Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN LỰC MIỀN NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2021
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHẤT
I. SƠ LƯƠC LY LỊCH:
- Họ và tên: NGUYỄN VĂN HƠP Nam
- Ngày, tháng, năm sinh: 21-04-1962
- Quê quán: Vàm Cỏ, Long An.
- Nơi thường trú: Số 4, Nguyễn Siêu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh.
- Đơn vị công tác: Tổng công ty Điện lực miền Nam
- Chức vụ hiện nay: Bí thư Đảng bộ Tổng công ty - Chủ tịch HĐTV EVNSPC
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ- Cao câp chính trị.
- Ngày vào Đảng chính thức: 29/10/1986.
- Quá trình công tác:
+ Từ 9/1980 đến 12/1986: Công nhân Điện lực Long An;
+ Từ 12/1986 đến 1991: Tổ trưởng Tổ Điện lực Tân Thạnh, Điện lực Long An;
+ Từ 1991 đến 7/1994: Trưởng Chi nhánh điện huyện Tân Thạnh, Điện lực
Long An;
+ Từ 7/1994 đến 7/1995: Trưởng phòng Tổ chức Hành chính, Điện lực Long
An;
+ Từ 7/1995 đến 5/1997: Phó Giám đốc Điện lực Long An;
+ Từ 6/1997 đến 7/2000: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Công ty Điện lực 2;
+ Từ 8/2000 đến 01/03/2015: Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh – Tổng công ty
Điện lực miền Nam;
+ Từ 03/2015 đến 03/2019: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện
lực miền Nam.
+ Từ 04/2019 đến nay: Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Điện lực
miền Nam.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯƠC:
Trên cương vị là Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty, bản
thân luôn nỗ lực, chủ động sáng tạo trong điều hành sản xuât kinh doanh;
nhằm lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành xuât sắc mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch hàng năm. Đăc biệt quán triệt tinh thân Nghị quyết của Đảng, chủ
trương của Chính phủ trong việc câp điện về nông thôn, miền núi, hải
đảo; nhằm tạo điều kiện thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, trong
2
năm bản thân tôi đã chi đạo các đơn vị liên quan tranh thủ sự chỉ đạo của
Tập đoàn, Bộ ngành Trung ương và phối hợp tốt vơi UBND các tỉnh thành
phía Nam. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực phụ trách trong các năm qua năm
sau luôn tốt hơn năm trươc, cụ thể:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD ĐIỆN VÀ ĐTXD
GIAI ĐOẠN 2016-2019, 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2020, ƯỚC CẢ NĂM
2020:
a. Tình hình thực hiện các chỉ kế hoạch SXKD điện và ĐTXD giai đoạn
2016-2018:
Trong giai đoạn 2016-2018, Tổng công ty Điện lực miền Nam đã hoàn
thành kế hoạch hằng năm EVN giao, bảo đảm cung câp điện, góp phân phát
triển kinh tế đât nươc. Tính đến cuối năm 2018, công suât cực đại trên địa bàn
SPC là 10.430 MW, sản lượng điện nhận từ EVN là 69 tỷ 792 triệu kWh, chiếm
30,5% trên tổng sản lượng điện mua và sản xuât của EVN, góp phân đưa quy
mô hệ thống điện của Việt Nam đứng thứ 2 khu vực ASEAN và thứ 30 trên thế
giơi.
EVNSPC cũng đạt và vượt kế hoạch đâu tư xây dựng các công trình nguồn
và lươi điện so vơi chỉ tiêu EVN giao trong đó khối lượng đâu tư giai đoạn
2016-2018 là 21.485 tỷ đồng, phục vụ câp điện cho các dự án quan trọng như
2081, cho các xã đảo Lại Sơn, Hòn Nghệ, Tiên Hải, Hòn Thơm, cho các Hộ dân
chưa có điện là đồng bào Khơ me…
Tổng công ty thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật và quản lý kinh
doanh, nhờ đó tổn thât điện năng toàn hệ thống giảm dân qua từng năm. Tơi
năm 2018, chỉ số này giảm còn 4,35%, sản lượng điện tiết kiệm trong cả giai
đoạn 2016-2018 là 4 tỷ 145 triệu kWh.
EVNSPC đã nỗ lực đâu tư câp điện khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo.
Tơi nay, 100% số xã và 99,28% số hộ dân nông thôn sử dụng lươi điện. Ngân
hàng Thế giơi đánh giá cao Việt Nam nói chung và SPC nói riêng trong việc
thực hiện thành công, đạt hiệu quả cao đâu tư lươi điện nông thôn.
EVNSPC đã hoàn thành xây dựng và phát triển thị trường điện cạnh tranh
theo lộ trình được Thủ tương phê duyệt và vận hành theo đúng quy định.
Trong sắp xếp, đổi mơi, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động,
EVNSPC đã tập trung vào phân phối và kinh doanh điện. Tổng công ty đã xây
dựng Đề án tối ưu hóa chi phí trong sản xuât, kinh doanh giai đoạn 2014-2016,
Đề án nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh và năng suât lao động giai đoạn
2016-2020 nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả hoạt động. Năm 2018, tổng doanh thu toàn EVNSPC đạt 111,55
ngàn tỷ đồng, tăng 14,9% so vơi năm 2017. Kết quả sản xuât kinh doanh năm
2018 của EVNSPC và các đơn vị đều có lãi.
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018
3
Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 KH Điện thương phẩm (triệu kWh) 54.960 60.331 66.170
TH Điện thương phẩm (triệu kWh) 54.960 60.331 66.669
Kết quả thực hiện ĐTP Đạt Đạt Đạt
2 Kế hoạch tổn thât (%) 5,00 4,75 4,50
Thực hiện tổn thât (%) 4,78 4,44 4,39
Kết quả thực hiện tổn thất (%) -0,22 -0.31 -0.11
3 Kế hoạch MAIFI (lân) 2,0 2,0 2,0
Thực hiện MAIFI (lân) 0,22 0,31 0,22
Kết quả thực hiện (lần) 1,78 1,69 1,78
4 Kế hoạch SAIDI (phút) 1.676 1.257 880
Thực hiện SAIDI (phút) 1.528 791,15 598,62
Kết quả thực hiện SAIDI (phút) -148 -465,8 -281,4
5 Kế hoạch SAIFI (lân) 7,92 6,73 5,92
Thực hiện SAIFI (lân) 5,56 3,53 3,23
Kết quả thực hiện SAIFI (lần) 2,36 3,2 2,69
6 KH SSC Đường dây 110kV Kéo dài 0,323 0,307 0,292
TH SSC Đường dây 110kV Kéo dài 0,153 0,301 0,282
Kết quả thực hiện SSC ĐD kéo dài 0,17 0,06 0,01
7 KH SSC Đường dây 110kV TQ 0,230 0,218 0,207
TH SSC Đường dây 110kV TQ 0,173 0,132 0,194
Kết quả thực hiện SSC ĐD TQ 0,057 0,086 0,013
8 KH SSC Trạm biến áp 0,092 0,088 0,083
TH SSC Trạm biến áp 0,084 0,086 0,080
Kết quả thực hiện SSC 0,008 0,002 0,003
9 KH Tổng đâu tư (ngàn tỷ đồng) 6.545 7.640 8.300
TH Tổng đâu tư (ngàn tỷ đồng) 6.545 7.871 7.473
Kết quả thực hiện đầu tư 100% 103% 90%
10 KH Hệ số nợ phải trả/Vốn CSH (lân) ≤3 ≤3 ≤3
TH Hệ số nợ phải trả/Vốn CSH (lân) 1,21 1,38 1,42
Kết quả thực hiện hệ số NPT/Vốn Đạt Đạt Đạt
4
Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018
11 KH Tỷ lệ tự đâu tư (%) ≥30% ≥30% ≥30%
TH Tỷ lệ tự đâu tư (%) 45,15 >42 >41
Kết quả thực hiện tỷ lệ tự đầu tư Đạt Đạt Đạt
12 KH Hệ số thanh toán nợ (lân) ≥1 ≥1 ≥1
TH Hệ số thanh toán nợ (lân) 0,83 0,71 0,69
Kết quả thực hiện hệ số TT nợ Không đạt Không
đạt
Không
đạt
b. Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD điện - ĐTXD năm 2019 và dự
kiến cả năm 2020:
1. Tình hình cung ứng điện:
Năm 2019, bên cạnh những điều kiện thuận lợi như: Tình hình tài chính
của Tổng công ty và các đơn vị được cải thiện; Giá bán điện bình quân được
điều chỉnh tăng 8,3% từ 20/3/2019, Tổng công ty cũng phải đối măt vơi nhiều
khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu, các
tháng mùa khô năm 2019 thời tiết miền Nam nắng nóng diễn ra trên diện rộng,
nhiệt độ trung bình cao hơn bình thường từ 1 đến 3 độ C; Nhiều dự án năng
lượng tái tạo đưa vào vận hành trên hệ thống đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến
việc cung câp điện trên địa bàn quản lý của Tổng công ty.
Tổng công ty Điện lực miền Nam đã đảm bảo cung câp điện an toàn và liên
tục cho khách hàng trong dịp tết Nguyên đán, và các ngày lễ lơn …trên địa bàn
để phục vụ phát triển kinh tế và xã hội, không điều hòa tiết giảm phụ tải.
Kinh tế - xã hội nươc ta 9 tháng đâu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch
viêm đường hô hâp câp do chủng mơi của virus Corona (Covid-19) bùng phát
mạnh trên phạm vi toàn câu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi măt kinh tế -
xã hội của cả nươc và trên toàn câu. Theo các tổ chức quốc tế và thể chế tài
chính, tăng trưởng kinh tế toàn câu sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2020. Cùng
vơi đó, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn, căng thẳng chính trị
gia tăng giữa Mỹ - Iran, bât đồng nội bộ trong tổ chức các nươc xuât khẩu dâu
mỏ và trên bán đảo Triều Tiên đã tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam.
Trong nươc, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực năm
2019, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối măt vơi rât nhiều khó khăn, thách
thức. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hâu hết
các ngành, lĩnh vực chậm lại hoăc tăng trưởng âm, đăc biệt là thành phân công
nghiệp xây dựng.
Trong 9 tháng đâu năm 2020, Tổng công ty Điện lực miền Nam đã đảm
bảo cung câp điện an toàn và liên tục cho khách hàng trong dịp tết Nguyên đán,
và các ngày lễ lơn…trên địa bàn để phục vụ phát triển kinh tế và xã hội, không
điều hòa tiết giảm phụ tải.
1.1 Điện mua EVN:
5
Năm 2019, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn của Tổng công ty là 62 tỷ
966,08 triệu kWh, tăng 9,41% so vơi cùng kỳ năm 2018 (57 tỷ 459,50 tr.kWh).
Trong đó:
- Sản lượng điện mua trên thị trường điện là 5 tỷ 320,34 triệu kWh tăng
109,16% so vơi cùng kỳ năm 2018 (2 tỷ 543,66 triệu kWh).
- Sản lượng điện năng mua theo giá BST là 57 tỷ 645,74 triệu kWh tăng
4,8% so vơi năm 2018 (55 tỷ 055,84 triệu kWh), đạt 78,39% so vơi kế hoạch cả
năm EVN giao (70 tỷ 232 triệu kWh).
- Dự kiến năm 2019, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn (không bao gồm
NLMTAM) của Tổng công ty là 75 tỷ 724,31 triệu kWh.
- Từ đâu năm sản lượng ngày lơn nhât là 236,8 triệu kWh (ngày
25/04/2019); tăng 11,33% so vơi cùng kỳ và công suât lơn nhât là 11.406 MW
(ngày 24/04/2019) tăng 9,36% so vơi cùng kỳ 2018.
- Lũy kế 9 tháng đâu năm 2020, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn của
Tổng công ty là 57 tỷ 793 triệu kWh, tăng 2,71% so vơi cùng kỳ năm 2019 (56
tỷ 267 triệu kWh). Trong đó:
- Sản lượng điện mua trên thị trường điện là 6 tỷ 164,4 triệu kWh tăng
27,02% so vơi cùng kỳ năm 2019 (4 tỷ 853 triệu kWh).
- Sản lượng điện năng mua theo giá BST là 51 tỷ 629,1 triệu kWh tăng
0,41% so vơi năm 2019 (51 tỷ 414 triệu kWh), đạt 70,17% so vơi kế hoạch cả
năm EVN giao (73 tỷ 571,5 triệu kWh).
- Dự kiến năm 2020, tổng sản lượng điện nhận đâu nguồn (không bao gồm
NLMTAM) của Tổng công ty là 77 tỷ 680 triệu kWh.
- Từ đâu năm sản lượng ngày lơn nhât là 248,12 triệu kWh (ngày
10/03/2020); tăng 6,99% so vơi cùng kỳ và công suât lơn nhât là 11.909 MW
(ngày 10/03/2020) tăng 6,18% so vơi cùng kỳ 2019.
1.2 Điện sản xuất:
Năm 2019: Tổng công ty thực hiện là 51,982 triệu kWh đạt 80% kế hoạch
và tăng 10,4% so vơi cùng kỳ 2018, trong đó thủy điện sản xuât là 13,72 triệu
kWh tăng 2,9% so vơi cùng kỳ, diesel là 29,71 triệu kWh tăng 8% so vơi cùng
kỳ, điện măt trời biển đảo 606 ngàn kWh và Phong điện là 7,93 triệu kWh tăng
59,4% so vơi cùng kỳ 2018.
Dự kiến năm 2019, Tổng công ty thực hiện sản xuât điện là 65 triệu kWh,
đạt 100% kế hoạch, trong đó thủy điện là 15 triệu kWh giảm 7,6%, điện măt trời
là 1 triệu kWh giảm 25,6%, Diesel là 40 triệu kWh tăng 17,8% và phong điện là
9 triệu kWh tăng 34,9% so vơi cùng kỳ 2018.
09 tháng đâu năm 2020: Tổng công ty thực hiện là 55,28 triệu kWh đạt
78,41% kế hoạch và tăng 21,6% so vơi cùng kỳ 2019, trong đó thủy điện sản
xuât là 12,2 triệu kWh tăng 11,1% so vơi cùng kỳ, diesel là 31,76 triệu kWh
tăng 19,6% so vơi cùng kỳ, điện măt trời biển đảo 570 ngàn kWh tăng 6,9%,
điện MTMN của các Công ty Điện lực là 4,79 triệu kWh và Phong điện là 5,91
triệu kWh giảm 19,4% so vơi cùng kỳ 2019.
6
Dự kiến năm 2020, Tổng công ty thực hiện sản xuât điện là 77,7 triệu
kWh, tăng 7,2 triệu kWh so vơi kế hoạch dự kiến là 70,5 triệu kWh do tính
thêm phân sản lượng điện MTMN của các Công ty Điện lực. Cụ thể như sau:
thủy điện là 16,5 triệu kWh bằng sản lượng cùng kỳ năm 2019, điện măt trời áp
mái và biển đảo là 7,5 triệu kWh, Diesel là 45,2 triệu kWh tăng 27,6% và phong
điện là 8,5 triệu kWh giảm 8,44% so vơi cùng kỳ 2019.
1.3 Điện mua hộ EVN dưới 30MW:
Năm 2019 là 842,99 triệu kWh, tăng 5,09% so vơi cùng kỳ năm 2018,
trong đó giờ bình thường là 422,5 triệu kWh tương đương 50,1%, giờ cao điểm
là 245,43 triệu kWh tương đương 29,11% và thâp điểm là 174,98 triệu kWh
tương đương 20,76% sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW.
Ươc cả năm 2019 sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW của Tổng công ty là
910 triệu kWh tăng 1,8% so vơi năm 2018.
Thực hiện 9 tháng đâu năm 2020 là 711,99 triệu kWh, tăng 2,68% so vơi
cùng kỳ năm 2019, trong đó giờ bình thường là 340,9 triệu kWh tương đương
47,89% (50,1%), giờ cao điểm là 231,2 triệu kWh tương đương 32,47% và thâp
điểm là 139,84 triệu kWh tương đương 19,64% sản lượng điện mua hộ EVN
dươi 30MW.
Ươc cả năm 2020 sản lượng điện mua hộ EVN dươi 30MW của Tổng công ty là
1 tỷ 138,5 triệu kWh tăng 9% so vơi năm 2019.
1.4 Điện thương phẩm:
Lũy kế mười tháng năm 2019 sản lượng điện thương phẩm toàn Tổng công
ty là 60 tỷ 190 triệu kWh, tăng 9,65% so vơi cùng kỳ năm 2018 và đạt 82,05%
kế hoạch Tập đoàn giao (73 tỷ 350 triệu kWh).
Từ tháng 5 đến nay tốc độ tăng điện thương phẩm của Tổng công ty giảm
dân, tháng 5 tăng 10,64% đến tháng 10 giảm xuống còn 9,65% và đăc biệt là
thành phân điện công nghiệp xây dựng 10 tháng năm 2019 của Tổng công ty
tăng trưởng chỉ còn 7,87%, đây là con số thâp nhât trong 5 năm gân đây (năm
2018 là 10,87%, 2017 là 11,7%, 2016 là: 9,4%, 2015 là 9,6%).
Nguyên nhân do hiện nay đã qua đợt cao điểm nắng nóng trong năm và do
ảnh hưởng cuộc chiến thương mại Mỹ Trung làm các nhà máy công nghiệp năng
(các nhà máy thép, luyện kim…) tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương giảm sản
xuât làm ảnh hưởng đến sản lượng thương phẩm của Tổng công ty. Cụ thể,
thành phân điện Công nghiệp xây dựng 10 tháng năm 2018 Công ty TNHH
MTV Điện lực Đồng Nai tăng 9,1% nay chỉ còn tăng 5,9%, Bình Dương năm
2018 tăng 15,4% nay chỉ còn tăng 8,5%, Bà Rịa Vũng Tàu năm 2018 tăng 9,7%
nay giảm âm còn -0,4%...
Năm 2019 sản lượng điện thương phẩm Tổng công ty đạt 72 tỷ 618 triệu
kWh, tăng 8,92% so vơi thực hiện năm 2018 nhưng không đạt kế hoạch Tập
đoàn giao và sản lượng tuyệt đối tăng 5 tỷ 949 triệu kWh.
Kế hoạch năm 2020 Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao sản lượng điện
thương phẩm cho Tổng công ty Điện lực miền Nam là 79 tỷ 150 triệu kWh, tăng
8,91% so vơi thực hiện năm 2019
7
Thực hiện tháng 09/2020 của Tổng công ty là 6 tỷ 655 triệu kWh, tăng
3,37% so vơi tháng trươc và tăng 8,61% so vơi cùng kỳ năm 2019.
Lũy kế 09 tháng năm 2020 sản lượng điện thương phẩm toàn Tổng công ty
là 55 tỷ 582 triệu kWh, tăng 2,81% so vơi cùng kỳ năm 2019 và đạt 70,22% kế
hoạch Tập đoàn giao (79 tỷ 150 triệu kWh), có 3 đơn vị tăng trưởng âm là Bà
Rịa Vũng Tàu giảm 3,8%, Đồng Nai giảm 1,8% và Bình Thuận giảm 0,2%.
Măc dù sản lượng điện thương phẩm 9 tháng đâu năm 2020 có tăng so vơi
năm 2019 (tăng 2,81%) nhưng đây là tốc độ tăng sản lượng thâp nhât trong giai
đoạn 2011-2020. Cụ thể năm gân đây nhât, lũy kế 9 tháng đâu năm 2019 sản
lượng điện thương phẩm toàn Tổng công ty tăng 9,94% so vơi năm 2018.
Việc ảnh hưởng của dịch bệnh COVID 19 vô cùng rõ rệt đối vơi sản lượng
điện thương phẩm của Tổng công ty, đăc biệt là tại các tỉnh có thành phân
CNXD cao như Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương...
Thành phân CNXD 9 tháng đâu năm 2020 hiện nay vẫn còn giảm 0,03% so
vơi cùng kỳ năm 2019, các đơn vị có thành phân điện CNXD cao ảnh hưởng sản
lượng đến toàn Tổng công ty như Đồng Nai thành phân CNXD giảm 5,7%,
BRVT giảm 7,2% Bình Dương tăng 1,8%, Long An tăng 3,9%...do các cơ sở
sản xuât, nhà máy, xí nghiệp đa phân là gia công cho các nươc Mỹ, EU gân như
ngừng hoạt động hoăc đóng cửa tạm thời do dịch COVID 19 không xuât khẩu
được.
Bên cạnh đó, Tổng công ty nhận thây cơ câu tỷ trọng thành phân điện
CNXD đã có sự dịch chuyển rõ rệt và chuyển từ CNXD sang Nông lâm thủy sản
cũng như Quản lý tiêu dùng dân cư dẫn đến việc sản lượng điện thương phẩm
của Tổng công ty giảm đáng kể. Cụ thể thành phân CNXD 9 tháng năm 2019 là
60,41% đến năm 2020 còn 58,85%, giảm 1,56%; Thành phân Nông lâm thủy
sản lũy kế 9 tháng năm 2019 là 6,21%, lũy kế 9 tháng năm 2020 là 6,58%, tăng
0,37%; Thành phân Quản lý tiêu dùng dân cư lũy kế 9 tháng năm 2019 là
26,19%, lũy kế 9 tháng năm 2020 là 27,94%, tăng 1,75%.
2. Công tác quản lý vận hành lươi điện:
2.1 Tổn thât điện năng: Năm 2020, Tập đoàn giao kế hoạch TTĐN cho
Tổng công ty là 3,9%, kết quả thực hiện như sau:
- Tổn thât điện năng của toàn Tổng công ty (phương pháp cũ): lũy kế 9
tháng 2020 là 4,14%, cao hơn lũy kế cùng kỳ là 0,23%, cao hơn kế hoạch giao là
0,24%.
- Tổn thât điện năng của toàn Tổng công ty (phương pháp mơi): lũy kế 9
tháng 2020 là 4,12%, cao hơn lũy kế cùng kỳ là 0,18%, cao hơn kế hoạch giao
năm 2020 là 0,22%.
TTĐN (Tính trên điện nhận
110kV+THA)
TH lũy kế 9T/2019
(%)
TH lũy kế
9T/2020 (%)
So sánh LK
9T/2020 vơi LK
cùng kỳ (%)
1. Lươi điện 110kV 0,78 1,10 0,32
2. Lươi điện trung hạ áp 3,13 3,04 -0,09
8
2.1 Lươi trung áp+MBA 2,61 2,88 0,27
2.2 Lươi hạ áp 1,30 1,26 -0,04
EVN SPC 3,91 4,14 0,23
EVN SPC bị ảnh hưởng 04 yếu tố khách quan làm tăng TTĐN năm 2020 là
0,41%, trong đó 03 nguyên nhân tăng TTĐN là 0,33% (tăng TTĐN do năng
lượng tái tạo làm đây tải, quá tải lươi điện 110kV năm 2020 là 0,11% + 0,19%;
do PTC3, PTC4 thay công tơ, biến dòng điện + 0,03%’ do NMTĐ Thác Mơ và
NMTĐ Trị An phát thâp) đã giải trình EVN tại Công văn 8840/EVN SPC-KT
ngày 13/10/2020 và cũng đã nhắc lại kiến nghị EVN liên quan nguyên nhân
khách quan là 0,33%.
Năm 2020, EVN SPC bị ảnh hưởng 04 yếu tố khách quan làm tăng TTĐN
năm 2020 là 0,41%, tương ứng kế hoạch giao 2020 nếu loại trừ 04 nguyên nhân
khách quan là 3,9%+0,41%=4,31%. Tuy nhiên, EVN SPC sẽ phân đâu hết mình
thực hiện năm 2020 là 4,15%, giảm 0,07% so vơi LK cùng kỳ (năm 2019 thực
hiện 4,22%).
2.2 Độ tin cậy cung câp điện: 09 tháng đâu năm 2020 Tổng công ty thực
hiện đạt kế hoạch theo Tập đoàn giao, cụ thể:
- SAIDI là 190,64/306 phút (TH/kế hoạch): Đạt, chiếm 62,3% kế hoạch
năm.
- SAIFI là 2/5,27 lân (thực hiện/kế hoạch): Đạt, chiếm 38% kế hoạch năm.
- MAIFI là 1,04/2 lân (thực hiện/kế hoạch): Đạt, chiếm 52% kế hoạch năm.
Trên địa bàn Tổng công ty trong năm 2020 có rât nhiều dự án Nhà máy
năng lượng tái tạo đâu nối vào hệ thống, phải thường xuyên cắt điện thi công.
Do đó việc đạt chỉ tiêu độ tin cậy cung câp điện Tập đoàn giao rât khó khăn, tuy
nhiên Tổng công ty Điện lực miền Nam sẽ phân đâu thực hiện đạt kế hoạch Tập
đoàn giao năm 2020. Cụ thể như sau:
- SAIDI là 250,65 phút chiếm 81,91% KH EVN giao.
- SAIFI là 2,65 lân chiếm 50,28% KH EVN giao.
- MAIFI là 1,36 lân chiếm 68% KH EVN giao.
2.3 Suât sự cố: Lũy kế 09 tháng đâu năm 2020 trươc miễn trừ toàn Tổng
Công ty có 121 vụ sự cố, tăng 11 vụ so vơi cùng kỳ năm 2019. Trong đó sự cố
TQ là 49 vụ; sự cố KD là 44 vụ và 28 vụ sự cố TBA. Tuy nhiên nếu miễn trừ
các sự cố khách quan, dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện đạt các chỉ tiêu
suât sự cố Tập đoàn giao.
Suât sự cố lươi điện 110kV
Số liệu trươc miễn trừ 9 tháng đâu năm 2020:
Tên đơn vị SSC ĐD 110kV
SSC TBA TQ KD
Tháng 09 (TH/KH) 0,086/0,016 0,103/0,022 0,013/0,006
Đánh giá Không đạt Không đạt Không đạt
09T/2020 (TH/KH) 0,838/0,140 0,752/0,197 0,122/0,056
9
Đánh giá Không đạt Không đạt Không đạt
Số liệu sau miễn trừ dự kiến năm 2020:
Năm 2020
DẠNG SỰ CỐ
Ghi chú ĐƯỜNG DÂY Trạm biến áp
Thoáng qua Kéo dài
EVN SPC
(TH/KH) 0,171/0,187 0,257/0,263 0,074/0,075
Thực hiện đạt
SSC do EVN
giao
2.4 Lắp đăt tụ bù: 9 tháng đâu năm 2020 Tổng công ty Điện lực miền
Nam đã lắp đăt và vận động khách hàng lắp đăt tụ bù đạt 73,97% kế hoạch EVN
giao (445,81/602,7MVAr). Dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện đạt 100%
kế hoạch EVN giao là 602,7MVAr.
2.5 TBA không người trực vận hành:
TH 09 tháng
2020 KH 2020
% Thực hiện so vơi
KH
TTĐK 0 0
TBA KNT 09 16 56,3%
Dự kiến năm 2020 EVN SPC sẽ thực hiện đạt kế hoạch do EVN giao.
3. Công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng:
3.1 Giá bán điện bình quân: Tổng công ty thực hiện giá bán bình quân lũy
kế 9 tháng đâu năm 2020 đạt 1.768,19 đ/kWh, thâp hơn 45,81 đ/kWh so vơi kế
hoạch Tập đoàn giao (1.814 đ/kWh). Nếu không tính đến tác động của chương
trình hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện, GBBQ 9T/2020 đạt 1.823,88 đ/kWh,
cao hơn 9,88 đ/kWh so vơi kế hoạch EVN giao.
Dự kiến năm 2020 GBBQ Tổng công ty thực hiện đạt 1.773 đ/kWh, thâp
hơn KH EVN giao đâu năm 41đ/kWh do các yếu tố khách quan sau:
- Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện do ảnh hưởng của dịch Covid-19
là 3.095,7 tỷ đồng làm GBBQ giảm 41,15 đ/kWh.
- Ảnh hưởng của công tác phát triển khách hàng điện măt trời mái nhà
(theo kế hoạch là 500 MWp) làm GBBQ giảm 0,91 đ/kWh.
- Ảnh hưởng của việc dịch chuyển cơ câu tỷ trọng các thành phân phụ tải
trong 3 tháng cuối năm sẽ làm GBBQ bị giảm 1,7 đ/kWh.
3.2 Câp điện cho khách hàng và chỉ số tiếp cận điện năng:
Câp điện trung thế: Trong 9 tháng đâu năm 2020, toàn Tổng công ty giải
quyết câp điện và đưa vào vận hành 5.150 công trình điện trung áp vơi thời gian
giải quyết trung bình 3,26 ngày/1 công trình. Dự kiến năm 2020 Tổng công ty
giải quyết câp điện và đưa vào vận hành 6.550 công trình vơi thời gian 3,4
ngày/công trình.
Câp điện hạ thế: Trong 9 tháng năm 2020 Tổng công ty đã giải quyết câp
điện cho 255.595 khách hàng, cụ thể:
10
- Đối vơi khách hàng sinh hoạt khu vực thành phố, thị xã, thị trân: Tổng
công ty đã giải quyết câp điện cho 76.380 khách hàng vơi thời gian trung bình là
2,38 ngày.
- Đối vơi khách hàng sinh hoạt khu vực nông thôn: Tổng công ty đã giải
quyết cho 131.082 khách hàng vơi thời gian trung bình là 3,05 ngày.
- Đối vơi khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt: Tổng công ty
đã giải quyết cho 48.133 khách hàng vơi thời gian trung bình là 3,20 ngày.
Dự kiến năm 2020 Tổng công ty giải quyết câp điện cho 350.000 khách
hàng hạ thế.
3.3 Doanh thu & tỉ lệ thu:
- Tổng công ty thực hiện doanh thu 9 tháng đâu năm 2020 đạt 98.279 tỷ
đồng tăng 2,47% so vơi cùng kỳ và tỉ lệ thu đạt 99,92% trên số phải thu.
- Dự kiến cuối năm tỉ lệ thu đạt 99.9% đạt vượt kế hoạch EVN giao là
99.7%.
- Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền măt 87% cao hơn kế hoạch
EVN giao là 85%.
3.4 Công tác triển khai các chương trình tiết kiệm điện:
- Sản lượng điện tiết kiệm tháng 9 là 120 triệu kWh, lũy kế 09 tháng là 1
tỷ 233 triệu kWh, tương ứng tiết kiệm 2,25% sản lượng điện thương phẩm.
- Dự kiến năm 2020 tât cà các Công ty Điện lực thực hiện đạt kế hoạch
tiết kiệm điện 2,1% sản lượng điện thương phẩm.
3.5 Công tác phát triển Điện măt trời:
3.5.1 Điện măt trời mái nhà:
Trong tháng 9 toàn Tổng công ty đã phát triển thêm 3.231 khách hàng, tổng
công suât tâm pin lắp đăt là 157.194 kWp. Lũy kế 9 tháng đâu năm 2020 Tổng
công ty đã ký vơi 15.579 khách hàng, tổng công suât tâm pin lắp đăt là 527.055
kWp đạt 151% kế hoạch EVN giao.
Từ năm 2017 đến 9/2020 tổng số khách hàng lắp đăt điện măt trời là
26.192 khách hàng vơi tổng công suât tâm pin lắp đăt là 720.239 kWp.
Sản lượng khách hàng phát lên lươi trong tháng 9 là 55,3 triệu kWh, lũy kế
đến tính đến ngày 30/9/2020 là 250,69 triệu kWh.
Chín tháng đâu năm 2020 Tổng công ty đã thanh toán cho khách hàng
360,49 tỷ đồng vơi sản lượng tương ứng là 171,6 triệu kWh.
Dự kiến năm 2020 Tổng công ty phát triển được 2.397 MWp đạt 684,8%
kế hoạch EVN giao.
3.5.2 Nhà máy điện măt trời:
Đến cuối tháng 9/2020 có 54 nhà máy điện đã đóng điện vơi tổng công suât
lắp đăt là 2.674,35 MWp trên địa bàn các tỉnh Bình Thuận, Tây Ninh, Long An,
An Giang, Bà rịa – Vũng tàu và tỉnh Ninh Thuận; tăng 90 MWp so vơi tháng
08/2020 (phát sinh 02 NMĐMT Adani Phươc Minh tại PC Ninh Thuận và
NMĐMT Tân Châu 1 tại PC Tây Ninh).
11
Sản lượng điện nhận từ các NMTĐMT trong tháng 09/2020 là 329,83 triệu
kWh, tăng 10 triệu kWh so vơi tháng 8/2020 và chiếm 4,98% so vơi sản lượng
điện nhận toàn hệ thống. Tổng sản lượng điện nhận từ các NMĐMT 09 tháng
đâu năm 2020 là 2 tỷ 584,6 triệu kWh, chiếm 4,47% tổng lũy kế điện nhận toàn
hệ thống.
3.6 Phát triển khách hàng:
Trong 09 tháng 2020 Tổng công ty phát triển được thêm 235.568 khách
hàng Lũy kế đến tháng 09/2020 số khách hàng toàn Tổng công ty đạt 8.538.051
khách hàng, trong đó có 7.682.802 khách hàng ánh sáng sinh hoạt và 855.249
khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt, tương ứng tốc độ tăng trưởng đạt 2,84%.
5. Công tác sửa chữa, cải tạo và ĐTXD lưới điện:
5.1 Sửa chữa lớn:
Căn cứ chi phí sửa chữa lơn năm 2020 Tập đoàn giao cho Tổng công ty.
Tổng công ty đã giao kế hoạch SCL cho các đơn vị thực hiện 556 công trình vơi
tổng giá trị 1.068,4 tỷ đồng.
Lũy kế thực hiện đến hết tháng 9 là 480/556 công trình, giá trị thực hiện là
562,8/1.068,4 tỷ đồng, đạt 52,67% giá trị kế hoạch, hoàn thành 162 công trình.
Dự kiến năm 2020 Tổng công ty thực hiện SCL 556 công trình, giá trị thực
hiện 1.068,4 tỷ đồng, đạt 100% danh mục và khối lượng SCL theo kế hoạch
đồng thời thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí SCL tương ứng giảm 87 tỷ
đồng làm tăng lợi nhuận.
5.2 Công tác đầu tư:
Kế hoạch EVN giao vơi tổng giá trị là 8.590 tỷ đồng, giao khởi công 72
công trình và hoàn thành đóng điện 56 công trình lươi điện 110kV và công trình
đường dây 220kV Kiên Bình – Phú Quốc.
Trong 09 tháng thực hiện được 4.018/8.590 tỷ đồng đạt 46,78% so vơi kế
hoạch giao, giải ngân được 2.864 tỷ đồng đạt 33,34% kế hoạch EVN giao.
Trong 9 tháng khởi công được 19/74 công trình, đạt 25,68% kế hoạch EVN
giao; đóng điện 14/56 công trình, đạt 25% kế hoạch EVN giao.
Đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch năm 2020:
Năm 2020 có nhiều công trình chậm tiến độ, Tổng công ty đã có văn bản
báo cáo EVN số 7450/EVN SPC-KH ngày 28/8/2020 về việc giải trình các công
trình chậm tiến độ và đề nghị điều chỉnh kế hoạch 2020, chủ yếu do các nguyên
nhân khách quan như sau: Không có nhà thâu tham dự, phải đâu thâu lại nhiều
lân; Do nhà tài trợ AFD thông qua HSMT xây lắp kéo dài; Do ảnh hưởng Covid
19 nên công tác tổ chức thực hiện bị gián đoạn; Do chờ QĐ của UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đât; Nhiều nhât là do khó khăn trong công tác bồi
thường giải phóng măt bằng.
Dự kiến thực hiện năm 2020 như sau:
- Về vốn đâu tư: Ươc thực hiện cả năm được 7.903/8.590 tỷ đồng, đạt
92% kế hoạch; dự kiến giải ngân cả năm được 7.767 tỷ đồng, đạt 90,4%.
12
- Khởi công: 42/74 công trình, đạt 56,76% kế hoạch giao (Gồm 37 công
trình trong kế hoạch giao đâu năm và 05 công trình bổ sung). Chuyển sang năm
2021 khởi công 47 công trình;
- Đóng điện 31/56 công trình, đạt 55,36% kế hoạch giao (Gồm 23 công
trình trong kế hoạch giao đâu năm và 08 công trình bổ sung). Chuyển sang năm
2021 đóng điện 33 công trình lươi điện 110kV và 01 công trình Đường dây
220kV Kiên Bình – Phú Quốc;
Chi tiết các công trình đóng điện theo biểu đính kèm. Trong đó 34 công
trình không đóng điện được theo kế hoạch có TMĐT là 5.236 tỷ đồng gây ảnh
hưởng nhiều đến dự kiến nguồn trích kHCB năm 2021 (Bao gồm: Ban A Điện
13 công trình TMĐT 3.817 tỷ đồng, Ban A Lươi 19 công trình TMĐT 1.352 tỷ
đồng và PC Đồng Nai 02 công trình TMĐT 68 tỷ đồng).
Khối lượng ươc thực hiện đâu tư và giải ngân cả năm 2020 (tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu Kế hoạch
năm 2020
KL thực hiện Giải ngân
Giá trị % KH Giá trị % KH
Tổng đâu tư 8.590 7.903 92,00 7.767 90,42
1 Trả nợ gốc và lãi vay 970 981 101 981 101
2 Đâu tư thuân 7.620
6.922 90,34 6.786 89,06
- Lưới điện 110kV 2.800 2.497 89,18 2.248 80,26
- Lưới điện 220kV 620 758 122,26 682 110
6. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
6.1 Năng suất lao động:
Năm 2020, Tổng công ty ươc thực hiện đạt chỉ tiêu năng suât lao động theo
khách hàng, chỉ tiêu tuyển dụng Tập đoàn giao và không đạt chỉ tiêu năng suât
lao động theo điện thương phẩm (do ảnh hưởng dịch covid 19 nên sản lượng
điện thương phẩm Tổng công ty không đạt, năng suât lao động không đạt tương
ứng), việc tuyển dụng lao động theo đúng các vị trí chức danh/công việc cân
tuyển, lao động tuyển dụng đảm bảo chât lượng, có trình độ chuyên môn phù
hợp vơi yêu câu của chức danh/công, cụ thể theo bảng sau:
TT Chỉ tiêu KH 2020
TH 9 tháng 2020 Ước TH 2020
Giá trị % KH
2020 Giá trị
% KH
2020
1 - Theo SLĐ thương
phẩm (triệu kWh/người) 3,94 2,76 70% 3,73 94,67%
2 - Theo số KH
(KH/người) 416 426 102,4% 429 103,1%
3 - Chỉ tiêu tuyển dụng 80 50 62,5% 80 100%
6.2 Công tác tiền lương:
13
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đăc biệt là khi thực hiện Chỉ thị 16 của
Thủ tương Chính phủ về cách ly xã hội, sản lượng điện thương phẩm giảm rõ rệt
từ tháng 4 năm 2020. Đến nay tình hình của dịch COVID-19 ngày càng diễn
biến phức tạp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng điện thương phẩm.
Trên cơ sở căn cứ vào số liệu thực hiện sản lượng điện thương phẩm 9 tháng đâu
năm 2020 và ươc thực hiện cả năm 2020 về sản lượng điện thương phẩm toàn
Tổng công ty đạt 75.000 triệu kWh thâp hơn so vơi kế hoạch Tập đoàn giao tại
Quyết định số 139/QĐ-EVN ngày 31/01/2020 là 79.150 triệu kWh (giảm 4,95%
so vơi kế hoạch Tập đoàn giao). Do đó chỉ tiêu NSLĐ của Tổng công ty năm
2020 ươc đạt 3,731 triệu kWh/lao động, giảm 5,33% so vơi KH EVN giao.
Theo Quyết định số 139/QĐ-EVN SPC ngày 31/01/2020 của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam về việc giao kế hoạch SXKD-TC-ĐTXD năm 2020 cho
Tổng công ty Điện lực miền Nam, trong đó EVN giao chi phí tiền lương SXKD
điện KH năm 2020 cho Tổng công ty là 4.157.417 triệu đồng. Tại thời điểm
31/01/2020, tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2019 của Tổng công ty chưa
được xác định. Cuối tháng 3/2020, tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2019
của Tổng công ty được xác định là 4.665.548 triệu đồng. Năm 2020 vơi sản
lượng điện thương phẩm KH EVN giao là 79.150 triệu kWh, tiền lương SXKD
điện của Tổng công ty dự kiến là 5.062.254 kWh, tương ứng vơi NSLĐ là
3.937.811 kWh, tăng 10% so vơi thực hiện năm 2019, và lợi nhuận phân đâu
312.000 triệu đồng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch COVID-19, SLĐTP 2020
của Tổng công ty dự kiến thực hiện là 75.000 triệu kWh, NSLĐ là 3.731.367
kWh/người, tăng 4,2% so vơi thực hiện năm 2019. Quỹ tiền lương SXKD điện
của Tổng công ty dự kiến là 4.823.765 triệu kWh tăng 3,39% so vơi thực hiện
năm 2019.
Tổng công ty Điện lực miền Nam kính đề nghị Tập đoàn có ý kiến vơi Bộ
Lao động -Thương Binh và Xã hội xem xét trình Thủ tương Chính phủ cho phép
xác định lại tiền lương bình quân thực hiện năm 2019 có bao gồm thưởng an
toàn điện làm cơ sở lập kế hoạch/quyết toán tiền lương năm 2020 theo quy định
của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ nhằm đảm bảo
tiền lương của người lao động năm sau cao hơn năm trươc. Trong khi chờ cơ
chế và hương dẫn của Tập đoàn, Tổng công ty tạm ươc tiền thưởng an toàn điện
vơi nguyên tắc tính, đối tượng như năm 2019 vơi chi phí ươc là 434,8 tỷ đồng.
Ươc tiền lương SXKD điện thực hiện năm 2020 (có bao gồm tiền thưởng ATĐ)
của Tổng công ty là 4.823.765 triệu đồng.
Năm 2020 dự kiến sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty đạt
75.000 triệu kWh tăng 3,2% so vơi thực hiện năm 2019. Tuy nhiên Tổng công ty
có 02 đơn vị thành viên là Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai và Công ty
Điện lực Bình Thuận có SLĐTP năm 2020 dự kiến thâp hơn thực hiện năm
2019, cụ thể như sau: Công ty Điện lực Bình Thuận dự kiến đạt 96,74% so vơi
thực hiện năm 2019 và Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai dự kiến đạt
98,74% so vơi thực hiện năm 2019. Lý do chính giảm SLĐTP tại 02 Công ty
này do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên các cơ sở sản xuât, nhà máy, xí nghiệp
trong địa bàn Tỉnh gân như tạm ngưng hoạt động hoăc chỉ sản xuât những nguồn
14
hàng có sẵn dẫn đến qui mô sản xuât bị thu hẹp lại làm ảnh hưởng tơi sản lượng
điện thương phẩm của Công ty. Đồng thời do thiên tai đâu năm hạn hán hiện nay
thì mưa bão, xuât khẩu thanh long sụt giảm, mât giá; dẫn đến nhu câu điện thanh
long, sản xuât, du lịch và các thành phân khác giảm mạnh. Do đó, để không làm
ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động tại 02 Công ty này, đề nghị EVN
cho phép Tổng công ty được xem xét yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ
tiêu NSLĐ của đơn vị khi xác định quỹ tiền lương năm 2020.
TT Chỉ tiêu KH 2020
TH 9 tháng 2020 Ước TH 2020
Giá trị % KH
2020 Giá trị
% KH
2020
1 Tổng lương và
BHXH (triệu đồng) 4.622,9 2.839.779 61,42 5.309.533 95,33
6.3 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Tập đoàn, Tổng công ty đã chỉ
đạo các Ban chức năng và đơn vị triển khai công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của Tổng công ty trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ. Các chương trình, khóa đào tạo được triển khai trong giai đoạn trên đã
cơ bản đạt được mục tiêu, yêu câu nâng cao chât lượng nguồn nhân lực toàn
Tổng công ty.
Dự kiến năm 2020 Tổng công ty tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo và
kết quả dự kiến đạt 126% so vơi Kế hoạch đào tạo.
6.3.1 Ước thực hiện ĐT PTNNL trong 9 tháng năm 2020 dự kiến cả
năm:
Cơ câu lực lượng lao động theo trình độ đến cuối tháng 12 năm 2020:
TS/Thạc sỹ/đại học/cao đẳng - trung câp/côngnhân/khác:
3/323/5.560/5.160/10.376/533.
Ươc tổng số lượt người được đào tạo/tổng số CBCNV trong toàn EVN SPC
cuối tháng 9 năm 2020: 38.216/21.700 (Bao gồm số lượt người được đào tạo dài
hạn, ngắn hạn, bồi huân nâng bậc, huân luyện an toàn vệ sinh lao động).
- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do EVN tổ chức trong
nươc: 85 lượt người;
- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do Tổng con ty tổ chức:
5.863 lượt người.
- Tổng số CBCNV tham gia chương trình đào tạo do đơn vị thuộc Tổng
công ty tổ chức: 32.353 lượt người.
- Chi phí đào tạo do Tổng công ty tổ chức: 19.259 triệu đồng.
- Chi phí đào tạo do các đơn vị tổ chức: 49.080 triệu đồng.
- Tổng chi phí thực hiện/tổng chi phí kế hoạch: 68.339/103.533 triệu đồng.
6.3.2 Phần mềm E-Learning:
- Tổng công ty Điện lực miền Nam đã có Văn bản số 2513/EVNSPC-TCNS
ngày 30/3/2020 về việc báo cáo thực hiện 15 bài giảng E-Learning theo Văn bản
15
số 1361/EVN-TCNS ngày 09/3/2020 của Tập đoàn về đăng ký và xây dựng 15
giảng E-learning.
- Số lượt CBCNV tham gia đào tạo qua phân mềm E-Learning:
98.000/21.700 (Tổng số lượt người tham gia học/Tổng số CBCNV).
6.3.3 Kế hoạch thực hiện đào tạo PTNNL đến cuối năm 2020:
Tiếp tục tổ chức và thực hiện công tác đào tạo theo Quyết định số 139/QĐ-
EVN ngày 31/01/2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt Kế
hoạch SXKD năm 2020;
- Tiếp tục theo dõi và cử cán bộ tham dự khóa đào tạo cán bộ quản lý câp 2,
3 khu vực phía Nam.
- Tiếp tục và theo dõi các đơn vị thuộc Tổng công ty cập nhật phân hệ đào
tạo trên hê thống phân mềm HRMs của EVN;
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị thành viên truy cập và tham gia học
trên hệ thống phân mềm Elearning.
7. Kết quả SXKD:
Năm 2019 là 194,29 đ/kWh, cao hơn giá thành kế hoạch 1,65 đ/kWh; Tổng
công ty phân đâu thực hiện cả năm 2019 đạt giá thành kế hoạch Tập đoàn giao.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 1,6 lân, trong giơi hạn
cho phép của chế độ kế toán hiện hành.
Dự kiến năm 2019 Tổng công ty nỗ lực tăng doanh thu và giảm chi phí để
đạt được lợi nhuận phân đâu khoảng 295 tỷ đồng, vượt lợi nhuận kế hoạch 2019
EVN giao (là 152 tỷ đồng; vượt so vơi thực hiện năm trươc (thực hiện năm 2018
là 293,3 tỷ đồng).
Thực hiện 9 tháng đâu năm 2020 về SXKD điện, EVN SPC lỗ 2.552 tỷ
đồng. Dự kiến thực hiện cả năm 2020 kết quả SXKD điện EVN SPC lỗ 5.222 tỷ
đồng - không đạt nhiệm vụ kế hoạch lợi nhuận Tập đoàn giao (Lợi nhuận kế
hoạch EVN giao theo giá bán nội bộ là 0 đồng, kế hoạch lợi nhuận EVN SPC
phân đâu là 465 tỷ đồng).
Kết quả SXKD điện 9 tháng lỗ do những nguyên nhân chính như sau:
Khoản làm tăng lỗ gồm:
- Sản lượng điện thương phẩm giảm 3 tỷ 764 triệu kWh so vơi kế hoạch
giao làm lỗ 1.020 tỷ đồng.
- Giá bán giảm 46 đ/kWh so vơi kế hoạch giao làm tăng lỗ 2.546 tỷ đồng.
- Doanh thu công suât phản kháng giảm 20 tỷ đồng so vơi kế hoạch giao
làm tăng lỗ tương ứng 20 tỷ đồng.
- Lãi tiền gửi giảm 31 tỷ đồng làm tăng lỗ tương ứng 31 tỷ đồng.
- Chi phí mua điện MTMN tăng 157,6 tỷ đồng.
- Chi phí SCL tăng 11,6 tỷ đồng.
- Chi phí điện mua Bst tăng 26 tỷ đồng làm tăng lỗ tương ứng 26 tỷ đồng.
- Khoản làm giảm lỗ:
- Chi phí điện mua thị trường giảm làm tăng lãi 1.005 tỷ đồng.
16
- Chi phí lương & BHXH giảm 14,8 tỷ đồng.
- Chi phí khâu hao giảm 98 tỷ đồng.
- Chi phí lãi vay giảm 95 tỷ đồng.
- Các chi phí khác còn lại như chi phí kinh doanh huyện đảo giảm 32 tỷ
đồng, chi phí khác giảm 21 tỷ đồng.
- Các chi phí theo định mức bằng vơi kế hoạch giao.
8. Công tác khác: Trong công tác Đảng, đoàn thể, tuân thủ chính sách
pháp luật
Vơi vai trò là Bí thư Đảng ủy Tổng Công ty Điện lực miền Nam, bản thân
tôi đã cùng vơi tập thể Ban Châp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo Tổng
công ty hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo cung câp điện an toàn và liên tục cho khách
hàng trên địa bàn, đáp ứng đây đủ nhu câu sử dụng điện, đăc biệt là câp điện cho
các khu vực có phụ tải tăng cao …
Bản thân tôi luôn quán triệt tinh thân “Phát triển kinh tế - xã hội là trung
tâm; xây dựng Đảng là then chốt”; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức" là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống
còn đối vơi Đảng và sự nghiệp cách mạng, từ tinh thân đó tôi luôn chú trọng đến
việc nâng cao nhận thức lý luận chính trị cho cán bộ, Đảng viên và CBCNV
trong đơn vị bằng việc xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt triển khai thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng theo đúng tinh thân chỉ đạo của câp ủy câp
trên; duy trì thông tin về thời sự kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nươc
cho cán bộ, đảng viên và quân chúng, trong đó luôn chú trọng trong việc lựa
chọn nội dung, lựa chọn báo cáo viên để phù hợp vơi tình hình thời sự, gắn liền
vơi tình hình thực tiễn tại đơn vị
Chỉ đạo các câp ủy chi bộ đưa việc học tập và làm theo tâm gương đạo đức
Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt thường xuyên chi bộ, chính quyền và các
đoàn thể tại đơn vị đây là một trong các tiêu chí để nhận xét đánh giá chât lượng
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm; thường xuyên chân chỉnh, nhắc nhở
CBCNV khi đi công tác tại đơn vị và cơ sở trực thuộc không lợi dụng quyền hạn
để vòi vĩnh câp dươi, tránh ăn nhậu, tổ chức tiệc tùng gây lãng phí.
Việc nâng cao lý luận chính trị còn được thể hiện bằng việc của cán bộ
đương chức và cán bộ dự nguồn tham gia các lơp trung, cao câp lý luận chính
trị, đến nay hâu hết cán bộ quản lý của Tổng công ty đều đã hoàn thành các lơp
LLCT
Trong công tác tổ chức Đảng và Đảng viên, bản thân tôi luôn quan tâm
đến việc xây dựng tổ chức đảng, thông qua việc kết nạp các quân chúng ưu tú,
ngay từ đâu năm Đảng ủy đã đề ra mục tiêu phát triển Đảng tại tât cả các Chi bộ;
yêu câu các tổ chức Đảng rà soát thống kê đối tượng từ đó kiểm soát quá trình
hoàn tât hồ sơ của đối tượng, chính từ sự quan tâm đó mà tính đến nay Đảng bộ
đã phát triển đươc hơn gâp đôi chỉ tiêu của cả nhiệm kỳ đề ra, luôn là đơn vị có
số lượng Đảng viên được kết nạp cao nhât trong toàn Đảng bộ khối
Việc nâng cao chât lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề cũng được
Đảng ủy tiếp tục quan tâm thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thông qua việc
17
cử câp ủy tham dự sinh hoạt tại các Chi bộ để kịp thời hương dẫn, uốn nắn khi
cân thiết.
Thời gian qua, nhận thây việc quản lý Đảng viên đi nươc ngoài còn nhiều
bât cập, Đảng ủy đã ban hành hương dẫn lại và phối hợp chăt chẽ vơi Ban Tổ
chức & Nhân sự Tổng công ty nên công tác này đã đi vào nề nếp, hâu hết các
Đảng viên đều đã thực hiện nghiêm túc việc báo cáo trươc và sau chuyến đi
Trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng: Ngay đâu năm tôi đã chủ trì
cùng Ban Thường vụ Đảng ủy cũng làm việc vơi các câp ủy trực thuộc về tình
hình lãnh đạo nhiệm vụ sản xuât kinh doanh, công tác xây dựng Đảng, công tác
phòng chống tham nhũng lãng phí và công tác dân vận quy chế dân chủ ở cơ sở,
qua đó có đánh giá, kết luận giao những nhiệm vụ chủ yếu rât cụ thể và chỉ đạo
theo dõi, đánh giá sát sao. Chỉ đạo UBKT tổ chức hội nghị tổng kết công tác
kiểm tra, giám sát hàng năm từ đó xây dựng phương hương công tác kiểm tra,
giám sát
Trong việc lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội: Ngay từ đâu
năm, bản thân đảng ủy đã hương dẫn các tổ chức Đảng những nội dung trọng
tâm công tác dân vận và quy chế dân chủ ở cơ sở; chỉ đạo triển khai thực hiện
tốt chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nươc liên quan đến người lao động và
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động để người lao động
an tâm công tác, thực sự gắn bó, cống hiến, phát huy tính sáng tạo, tinh thân
trách nhiệm, năng lực công tác trong các nhiệm vụ được giao để góp phân hoàn
thành nhiệm vụ chính trị chung của đơn vị. luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo các
tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình
Châp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nươc, sự chỉ đạo điều
hành của câp trên. Coi trọng việc xây dựng và áp dụng thống nhât các quy chế
quản lý nội bộ trong toàn Tổng công ty, đưa các măt hoạt động vào nề nếp, chính
quy và phát huy được thế mạnh xây dựng đơn vị ngày càng phát triển ổn định.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ tài chính kế toán, thực hiện tốt công tác
kiểm toán, công tác kiểm tra và tự kiểm tra về tài chính tât cả các đơn vị trong
Tổng công ty; hàng năm không để tình trạng nợ thuế tồn đọng.
- Hoạt động tuyên truyền ngày càng nâng cao về chât lượng vơi mạng lươi
cộng tác viên rộng khắp đến cơ sở, thực hiện và phối hợp thực hiện nhiều
chương trình tuyên truyền như “Con đường ánh sáng”, “Ươc mơ Việt Nam”...
đã tác động tích cực đến nhận thức, làm cho cộng đồng ngày càng hiểu rõ và
đồng cảm hơn vơi những nỗ lực, cống hiến của ngành Điện cho xã hội.
- Đảng bộ Tổng công ty nhiều năm liền luôn được công nhận là trong
sạch vững mạnh. Công Đoàn, Đoàn Thanh niên được công nhận là đoàn
thể xuât sắc vững mạnh.
9. Trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật:
- Năm 2012: Tham gia “Giải pháp xã hội hóa hoạt động tuyên truyền tiết
kiệm điện, giám sát xử dụng điện và cung ứng điện” được công nhận theo Quyết
định 04/EVN SPC, ngày 9/01/2012”.
- Năm 2016: Tham gia “Sáng kiến XD và tổ chức châm điểm đánh giá kết
18
quả thực hiện công việc của CBCNV” được Tập đoàn công nhận theo Quyết
định số 510/QĐ-EVN ngày 26/5/2016.
• Năm 2018, Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Nam làm Chủ
nhiệm sáng kiến “Cải tiến giàn quạt tạo oxy để tiết kiệm điện trong nuôi
tôm” và đạt giải Nhất Cuộc thi “Sáng tạo vì cộng đồng” lần thứ II do Tạp
chí Cộng sản công nhận theo Quyết định số 650/QĐ/TCCS, ngày 29/5/2018:
Khi áp dụng giải pháp tiết kiệm điện của EVN, các hô nuôi tôm hưởng lợi gân
2,5 tỷ đồng cho chí phí tiền điện trong nuôi tôm; đối vơi EVN: vơi sản lượng tiết
kiệm điện hơn 4,6 tỷ kWh/năm của các hộ nuôi tôm khu vực ĐBSCL sau khi áp
dụng sáng kiến, số tiền làm lợi cho EVN sẽ gân 4.760 tỷ đồng do giảm được
mức nguồn và lươi điện trong việc câp điện khu vực nuôi tôm. Tối ưu hóa hiệu
suât truyền động của động cơ thông qua việc lắp đăt đúng cách vơi trục quay của hệ
thống quạt nươc. Giá thành con lăn thâp nhưng mang lại hiệu suât cao cho động cơ.
Hiệu quả tiết kiệm điện được thể hiện cụ thể. Thời gian hoàn vốn nhanh. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả mô hình phối hợp giữa Điện lực và các Đoàn thể trong hoạt động
tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, thuận lợi cho việc phát triển công tác
đâu tư dịch vụ hỗ trợ hộ dân nuôi tôm.
• Năm 2018: Ý tưởng: “Giải pháp hệ thống hóa Phòng truyền thống và
nâng cao hiệu quả truyền thông VHDN qua ứng dụng Phòng truyền thống
3D” được công nhận theo kết thông báo số 8443/TB-EVN SPC, ngày
22/11/2018.
Ứng dụng công nghệ 3D xây dựng Phòng truyền thống ảo theo hương tiêu
chuẩn hóa Phòng truyền thống các câp: Đơn vị Câp 3 (Công ty Điện lực, đơn vị
phụ trợ hay tương đương); Đơn vị câp 4 (Điện lực, Trung tâm, Chi nhánh hay
tương đương) trên cơ sở (i) Phân mềm Phòng truyền thống (gọi tắt là PM-
Truyền thống) và (ii) Chuẩn hóa kích thươc Phòng truyền thống kể cả bố trí hiện
vật, thuyết minh tự động...theo thực trạng căn bản (hình tròn, hình vuông, hình
chữ nhật...), đơn vị chỉ nhập liệu cơ sở dữ liệu (hình ảnh được chụp của hiện
vật) ghép vào mô hình mẫu, thu âm thuyết minh sẽ hình thành Phòng truyền
thống thể hiện tính đăc thù của đơn vị; có khả năng quảng bá trên internet.
+ Tính khả thi:
Ý tưởng có tính khả thi cao, sáng tạo trong ứng dụng công nghệ mơi.
- Công nghệ 3D sẽ giúp người tham quan ảo cảm nhận như thật về diện tích,
hình dáng hiện vật và có thể truy cập vào hiện vật (qua click chuột) biết tiểu sử
hiện vật, song song đó là thuyết minh đính kèm.
- Chuyển Phòng truyền thống ảo lên trang web sẽ mở rộng phạm vi truy cập của
các đối tượng lan tỏa ngoài phạm vi của đơn vị và trở thành công cụ hữu dụng,
tiện lợi trong đào tạo, quảng bá truyền thống. Tiết kiệm chi phí, thời gian tổ
chức tham quan thực tế Phòng truyền thống.
- Đơn vị chưa có điều kiện xây dựng Phòng truyền thống thực tế (do trở ngại
kinh phí, cơ sở vật chât) vẫn có cơ sở phát huy được hiệu quả truyền thông
VHDN và có cơ sở tham khảo khi xây dựng Phòng truyền thống thật. Từ đó về
cơ bản tât cả đơn vị của Tổng công ty đều có Phòng truyền thống.
19
- Cẩm nang xây dựng Phòng truyền thống giúp cho các đơn vị hệ thống hóa
được các hoạt động xây dựng Phòng truyền thống, tổ chức các bươc chuẩn bị
hợp lý, giảm thời gian tổng hợp hiện vật.
Giá trị tiết kiệm bình quân ươc tính 982 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Tiết kiệm chi phí xây dựng Phòng truyền thống vơi công năng theo tiêu chuẩn
phải từ 20m2 đối vơi Điện lực; 60m2 vơi Công ty Điện lực (chỉ tính 12 CTĐL),
chỉ tính 10% chi phí xây dựng (bằng lãi suât vay ngân hàng/năm) vơi đơn giá
xây dựng tối thiểu 02triệu đồng/m2 thì phát sinh chi phí là ((60m2 x12 CTĐL) +
(20m2 x 200 ĐL)) x 02 triệu đồng/m2 x 10% =944 triệu đồng.
- Tiết kiệm chi phí tổ chức tham quan: Chỉ tính 30% CBCNV toàn Tổng công ty
tham quan các Phòng truyền thống vơi chi phí bình quân là 50.000đ/CBCNV
thành tiền là: 6000 CBNV x 50.000 đ = 300 triệu đồng.
- Chi phí xây dựng phân mềm Phòng truyền thống ảo: 100 triệu đồng.
- Chi phí soạn thảo cẩm nang: (300.000 đồng/ngày công x 20 ngày công/tháng x
02 người) = 12 triệu đồng;
- Chi phí đơn vị thu thập dữ liệu và cập nhật dữ liệu: (300.000 đồng/ngày công x
03 ngày công) x 212 đơn vị = 191 triệu đồng.
Tổng giá trị tiết kiệm: (944+ 300) triệu đồng- (100+ 12+191) triệu đồng =
941 triệu đồng (Ngoài ra giá trị văn hóa được lan tỏa và tiết kiệm thời gian, hiệu
quả quảng bá cao).
Năm 2019: Ý tưởng Kiện toàn lực lượng tự vệ trong Tổng công ty
Điện lực miền Nam giai đoạn 2019 – 2020, có xét đến năm 2025 theo Thông
báo số 10011/TB-EVN SPC, ngày 09/12/2019
Nội dung ý tưởng, sáng kiến:
Nội dung cải cách: Kiện toàn, thống nhât bộ máy tổ chức lực lượng tự vệ
các câp trong Tổng công ty theo hương vững mạnh – rộng khắp - hiệu quả phù
hợp vơi chức năng nhiệm vụ và đáp ứng tình hình hoạt động sản xuât kinh
doanh của Tổng công ty/đơn vị, cụ thể:
- Tại Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị phụ trợ thành lập trung đội hoăc
tiểu đội tự vệ; câp Công ty Điện lực thành lập trung đội, câp Điện lực thành lập
tiểu đội và các tổ tự vệ: giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chỉ huy
quân sự được hiệu quả, đơn giản và xuyên suốt.
- Tổ chức hoàn thiện lại bộ máy trong toàn Tổng công ty mục đích giúp
cho tât cả các đơn vị giảm được số lượng CBNV tham gia vào lực lượng tự vệ;
vừa đảm bảo chỉ tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng quân sự ở địa phương
vừa đáp ứng nhu câu SXKD của đơn vị và có kế hoạch cụ thể sẽ giảm được chi
phí huân luyện định kỳ hàng năm cho lực lượng tự vệ.
Tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng ý tưởng:
- Thống nhât mô hình tổ chức bộ máy Lực lượng tự vệ trong toàn Tổng
công ty đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt từ Tổng công ty đến các đơn
vị thành viên.
20
- Xây dựng Lực lượng tự vệ phù hợp vơi mô hình tổ chức sản xuât của
Tổng công ty / đơn vị đảm bảo tỷ lệ hợp lý số lượng Lực lượng tự vệ / tổng số
CBCNV đơn vị nhằm thực hiện tốt kết hợp giữa nhiệm vụ quốc phòng quân sự
và chủ động phục vụ phát triển sản xuât của đơn vị.
- Đảm bảo Lực lượng tự vệ đơn vị có cơ câu hợp lý giữa các bộ phận chức
năng, giữa các bộ phận trực tiếp và gián tiếp khi tuyển chọn, kết nạp công dân
tham gia Lực lượng tự vệ đơn vị.
- Chât lượng Lực lượng tự vệ được nâng cao do đảm bảo quân số tham gia
huân luyện tự vệ định kỳ hàng năm theo quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để tăng cường công tác quản lý bao gồm cập
nhật kịp thời các VBQPPL của Nhà nươc và hương dẫn của Ngành về công tác
quốc phòng và quản lý Lực lượng tự vệ các câp.
- Tiếp tục thực hiện tốt đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại địa bàn đơn vị
công tác.
- Việc kiện toàn Lực lượng tự vệ toàn Tổng công ty góp phân đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Tổng công ty /
đơn vị và cung ứng đủ điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 21
tỉnh phía Nam.
Năm 2019, được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam theo Quyết định số 1355/QĐ-TLĐ, ngày 26/8/2019.
III./ CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯƠC KHEN THƯỞNG:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi
đua
Số QĐ, ngày, tháng, năm; Cơ quan ban quyết
định công nhận danh hiệu
2003
&2010
Chiến sỹ thi đua
Bộ Công Thương
Quyết định số 2266/QĐ-BCT, ngày 10/9/2003,
số 2247/QĐ-BCT, ngày 13/05/2009; số
2735/QĐ-BCT, ngày 02/5/2013 của Bộ Công
Thương
2014 Chiến sỹ thi đua
cơ sở
Quyết định số 182/QĐ-EVN SPC, ngày
21/01/2015 của Tổng công ty Điện lực miền Nam
2015
Chiến sỹ thi đua
cơ sở
Quyết định số 56/QĐ-EVN SPC, ngày
12/01/2016 của Tổng công ty Điện lực miền Nam
2016 Quyết định số 472/QĐ-EVN SPC, ngày
03/02/2017 của Tổng công ty Điện lực miền Nam
2018 Quyết định số 95/QĐ-EVN SPC, ngày
11/01/2019 của Tổng công ty Điện lực miền Nam
2019
Chiến sỹ thi đua
cơ sở
Quyết định số 42/QĐ-EVN SPC, ngày
08/01/2020 của Tổng công ty Điện lực miền
Nam
2. Hình thức khen thưởng:
21
Năm Hình thức khen
thưởng
Số QĐ, ngày, tháng, năm; Cơ quan ban
quyết định tặng thưởng
2006 Huân chương Lao
động hạng Ba
Quyết định số 1277/QD-CTN, ngày
07/11/2007, của Chủ tịch Nươc CHXHCN
Việt Nam
2003
và
2010
02 Bằng khen của
Thủ tương Chính
phủ
Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 06/01/2004 và
Quyết định số 2035/QĐ-TTg ngày 15/11/2011
của Thủ tương Chính phủ.
2013 Huân chương Lao
động hạng Hai
Quyết định số 101/QD-CTN, ngày 09/01/2014,
của Chủ tịch Nươc CHXHCN Việt Nam
2014 Bằng khen Quyết định số 3694/QĐ-BCT, ngày 16/4/2015
của Bộ Công Thương
2015 Bằng khen Quyết định số 14294/QĐ-BCT, ngày
25/12/2015 của Bộ Công Thương
2016 Bằng khen Quyết định số 2310/QĐ-BTP ngày
04/11/2016 của Bộ Tư pháp
2017 Bằng khen
Quyết định số 1108/QĐ-UBND, ngày
25/5/2017 (an sinh xã hội) của UBND tỉnh
Vĩnh Long
2016,
2017 Bằng khen
Quyết định số 388/QĐ-EVN, ngày 25/4/2016,
số 289/QĐ-EVN, ngày 27/3/2017 của Tập đoàn
Điện lực miền Nam
2017 Bằng khen
Quyết định số 2922/QĐ-BCT, ngày 28/7/2017
(công tác Vì sự tiến bộ phụ nữ) của Bộ Công
Thương
2017 Bằng khen Quyết định số 146/QĐ-EVN, ngày 02/02/2018
của Tập đoàn Điện lực miền Nam
2018 Bằng khen UBND
tỉnh Đồng Tháp
Quyết định số 280/QĐ-UBND, ngày
08/8/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp
2018 Bằng khen Quyết định số 226/QĐ-EVN, ngày 20/02/2019
của Tập đoàn Điện lực miền Nam
2019 Bằng khen
Quyết định số 859/QĐ-EVN, ngày 28/06/2019
của Tập đoàn Điện lực miền Nam (khen XD
quốc phòng toàn dân)
2019 Bằng khen EVN Quyết định số 1815/QĐ-EVN ngày
06/12/2019, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2019 Bằng Lao động
sáng tạo
Quyết định số 1355/QĐ-TLĐ, ngày
26/8/2019 của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam
2019 Bằng khen Ủy ban Quyết định số 373/QĐ-BCT ngày
12/08/2020 của Ủy ban quản lý vốn Nhà
22
nươc tại doanh nghiệp
2020 Bằng khen Bộ
Công Thương
Quyết định số 2814/QĐ-BCT ngày
02/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
2020 Bằng khen Tập
đoàn
Quyết định số 46/QĐ-BCT ngày 13/01/2021
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Trong quá trình công tác, được sự chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, vơi sự hỗ trợ của tập thể CBCNV toàn Tổng công ty, tôi đã cống hiến
hết khả năng của mình để phục vụ Tổng công ty và liên tục hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch của câp trên giao phó.
Từ những thành tích nêu trên, kính đề nghị kính đề nghị Hội đồng Thi đua
khen thưởng và Lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét đề nghị Hội
đồng Thi đua khen thưởng các câp tăng thưởng "Huân chương Lao động hạng
Nhất" cho cá nhân tôi./.
XÁC NHẬN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM
Người báo cáo thành tích
Nguyễn Văn Hợp
XÁC NHẬN CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP