Upload
trinhtuong
View
230
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Báo cáo tóm tắt
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH
NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
Ninh Thuận, năm 2014
12123456789
1011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
MỤC LỤCMỞ ĐẦU..................................................................................................................1Chương 1..................................................................................................................3HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN.............3
1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại................31.1. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại..................................31.2. Quy mô và đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP của tỉnh......................................................................................................................3
2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp thương mại, vai trò của các thương nhân trên thị trường...............................................................................3
2.1. Về doanh nghiệp thương mại......................................................................32.2. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán buôn.............................................32.3. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán lẻ..................................................32.4. Hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại.....................................................42.5. Hiện trạng HTX thương mại.......................................................................4
3. Tình hình lưu thông hàng hoá, xuất-nhập khẩu...........................................43.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng........................43.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa............................................................................4
4. Phát triển hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ.......................................54.1. Phát triển hệ thống bán buôn.......................................................................54.2. Phát triển hệ thống bán lẻ............................................................................5
Chương 2..................................................................................................................7THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN.................................................................7
1. Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình phát triển chợ, siêu thị, TTTM tỉnh Ninh Thuận......................................................................................7
1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................71.2. Điều kiện xã hội..........................................................................................71.3. Điều kiện kinh tế.........................................................................................81.4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng..........................................................................91.5. Các chính sách phát triển chợ, siêu thị, TTTM.........................................10
2. Phân loại chợ, siêu thị, TTTM......................................................................112.1. Phân loại chợ.............................................................................................112.2. Phân loại siêu thị và TTTM.......................................................................12
3. Thực trạng phát triển chợ.............................................................................123.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ...........................................................123.2. Thực trạng phát triển kinh doanh..............................................................133.3. Thực trạng tổ chức và quản lý...................................................................14
4. Thực trạng phát triển siêu thị và TTTM.....................................................144.1. Thực trạng hệ thống siêu thị......................................................................144.2. Thực trạng kinh doanh và quản lý của siêu thị..........................................14
5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chợ, siêu thị và những vấn đề đặt ra...................................................................................................................14
i
34
39
40
41
424344454647484950515253545556575859
60
616263646566676869707172737475767778798081
56
Chương 3................................................................................................................16DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020....16
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020........................................................................16
1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thương mại........................................161.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế........171.3. Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, quy hoạch giao thông...............181.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển chợ, siêu thị, TTTM của tỉnh Ninh Thuận...............................................................................................19
2. Dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển chợ, siêu thị, TTTM......202.1. Dự báo dân số, thu nhập và sức mua.........................................................202.2. Dự báo lực lượng kinh doanh....................................................................202.3. Dự báo lưu lượng hàng hoá qua hệ thống chợ, siêu thị, TTTM................212.4. Dự báo các yếu tố phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của vùng..........21
3. Dự báo xu hướng phát triển chợ, siêu thị, TTTM......................................223.1. Xu hướng phát triển các loại hình chợ......................................................223.2. Xu hướng phát triển siêu thị và TTTM.....................................................23
Chương 4................................................................................................................24QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020..................................24
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển................................................................241.1. Quan điểm phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh....................241.2. Mục tiêu phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh........................24
2. Định hướng phát triển...................................................................................252.1. Định hướng phát triển chợ.........................................................................252.2. Định hướng phát triển siêu thị, TTTM......................................................26
3. Quy hoạch hệ thống chợ................................................................................263.1. Tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật đối với các loại hình chợ.............................263.2. Luận chứng phát triển các loại chợ..........................................................293.3. Phân bố hệ thống chợ theo địa bàn hành chính........................................29
4. Quy hoạch hệ thống TTTM và siêu thị........................................................344.1. Luận chứng phát triển TTTM....................................................................354.2. Luận chứng phát triển siêu thị...................................................................354.3. Phân bố hệ thống TTTM và siêu thị theo địa bàn hành chính..................36
5. Tổng hợp vốn đầu tư và diện tích đất của hệ thống chợ, siêu thị, TTTM đến năm 2020......................................................................................................36
5.1. Tổng hợp yêu cầu vốn đầu tư, diện tích đất phát triển chợ, TTTM, ST....365.2. Lựa chọn ưu tiên và phân kỳ đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM........37
Chương 5................................................................................................................40CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020.....................................................40
ii
78
82
8384858687888990919293949596979899
100
101102103104105106107108109110111112113114115116117118119120
121
122123124
910
1. Các giải pháp chủ yếu....................................................................................401.1. Giải pháp về vốn đầu tư............................................................................401.2. Giải pháp phát triển thương nhân..............................................................401.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước..................................421.4. Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ................................411.5. Giải pháp về đất đai...................................................................................41
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch........................................................................422.1. Phổ biến quy hoạch...................................................................................422.2. Phối hợp thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.................42
KẾT LUẬN............................................................................................................44
iii
1112
125126127128129130131132133
134135136137
1314
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I Tiếng Việt
BLHH&DTDVTD Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùngDN Doanh nghiệpSX Sản xuấtTP Thành phốTT Trung tâmTTTM Trung tâm thương mạiST Siêu thịUBND Ủy ban nhân dânVN Việt NamXNK Xuất - nhập khẩuGTTT Giá trị gia tăngHTX Hợp tác xãBTB Bắc Trung BộDHMT Duyên hải miền TrungKT-XH Kinh tế, xã hộiNCCT Nâng cấp cải tạoĐKD Điểm kinh doanhPCCC Phòng cháy chữa cháy
II Tiếng Anh
GDP Tổng sản phẩm quốc nộiUSD Đô la MỹWTO Tổ chức Thương mại thế giới
iv
1516
138
1718
MỞ ĐẦUChợ là một trong những loại hình kết cấu hạ tầng thương mại phát triển khá phổ
biến ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ nhiều năm nay, các nhu cầu cả trong sản xuất và tiêu dùng, cả nhu cầu vật chất và tinh thần đều được thoả mãn qua hệ thống chợ. Sự phát triển của hệ thống chợ đã góp phần thúc đẩy sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần tích cực vào phát triển thị trường và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Đối với khu vực nông thôn tỉnh Ninh Thuận, chợ là loại hình hạ tầng thương mại phổ biến nhất, gắn bó với truyền thống sinh hoạt và phong tục buôn bán lâu đời của nhân dân. Trong tương lai (10-20 năm sau), chợ vẫn sẽ là loại hình hạ tầng cần thiết và quan trọng đối với cả sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, thực trạng quản lý phát triển chợ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cho thấy, do thiếu quy hoạch, thiếu vốn nên hệ thống chợ hiện tại đã bộc lộ nhiều bất cập như: nhiều chợ quá tải, cơ sở vật chất chợ nghèo nàn, xuống cấp, không đảm bảo các yêu cầu kinh tế–kỹ thuật về thiết kế và xây dựng; hiện tượng mua bán lấn chiếm lòng, lề đường gây cản trở lưu thông, mất vệ sinh môi trường khá phổ biến; các hình thức tổ chức và quản lý chợ còn đơn giản và không hiệu quả; nhiều loại hình chợ chuyên doanh và đặc thù cần thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng cũng chưa được hình thành... Điều đó đang là một trong những yếu tố cản trở sự phát triển thị trường của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, những năm gần đây đã xuất hiện các loại hình tổ chức thương mại mới như siêu thị, cửa hàng tự chọn... đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng chất lượng cao của người dân. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại của tỉnh Ninh Thuận còn rất nhỏ về số lượng, quy mô, lực lượng kinh doanh…
Trong những năm tới, triển vọng phát triển dân số và nâng cao thu nhập sẽ làm tăng lưu lượng người và hàng hoá qua hệ thống chợ. Những thay đổi về quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch giao thông, đô thị, v.v. sẽ tác động đến số lượng và phân bố hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phát triển hệ thống chợ nông thôn cũng phải gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh và tuân theo các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Mặt khác, hoạt động thương mại sẽ không chỉ phát triển về quy mô, phạm vi mà có xu hướng đa dạng hóa về phương thức, hình thức kinh doanh…tăng cường văn minh thương mại. Do vậy, cần phải phát triển hơn nữa các loại hình tổ chức thương mại hiện đại hỗ trợ cho loại hình truyền thống nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành thương mại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư và hỗ trợ thương nhân nâng cao năng lực cạnh tranh... Điều này đòi hỏi hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại (TTTM) phải được quy hoạch một cách phù hợp.
Như vậy, việc quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế-xã hội nói chung và phát triển thương mại nói riêng, đồng thời còn là bước cụ thể hoá
1
1920
139
140141142143144145146147148149
150151152153154155156157158
159160161162
163164165166167168
169170171172173174175176
177178179
2122
nhằm thực hiện mục tiêu tổ chức lại hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn minh và hiện đại để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của quy hoạch- Xây dựng quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Ninh Thuận phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hoá cho sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước đối với quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh thời kỳ từ nay đến năm 2020.
- Làm căn cứ để thu hút đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM.Đối tượng và phạm vi quy hoạch:Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các loại chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận với các yếu tố cấu thành.Phạm vi: Thời gian: Phân tích thực trạng chợ, siêu thị, TTTM đến năm 2013, quy hoạch
đến năm 2020, có phân theo giai đoạn 5 năm. Không gian: Trên phạm vi toàn tỉnh Ninh Thuận.Phương pháp nghiên cứu dự án: Phương pháp điều tra; Phương pháp nghiên cứu
thực chứng; Phương pháp phân tích và so sánh; Phương pháp thống kê, mô tả.Nội dung nghiên cứu dự án
Chương 1: Hiện trạng phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận.
Chương 2: Thực trạng hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Dự báo xu hướng phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
Chương 4: Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
Chương 5: Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
2
2324
180181
182
183184185186
187188
189
190
191192
193
194195
196
197198
199
2526
Chương 1HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại1.1. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mạiTrong giai đoạn 2006-2010, giá trị tăng thêm (GTTT) của ngành thương mại
tỉnh Ninh Thuận đạt tốc độ tăng bình quân 6,9%/năm, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng GDP của khu vực dịch vụ (10,9%/năm), khu vực nông nghiệp (7,4%) và khu vực CN-XD (14,2%). Tốc độ này cũng thấp hơn tốc độ tăng GDP của toàn tỉnh (10,3%/năm) trong cùng thời kỳ. Trong 2 năm 2011 và 2012, tốc độ tăng GTTT ngành thương mại của tỉnh cũng chỉ đạt tương ứng 5,6% và 5,9% so với năm trước đó.
1.2. Quy mô và đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP của tỉnh
Giai đoạn 2006-2010, tỷ trọng GTTT của ngành thương mại trong tổng GDP của tỉnh giảm dần từ 9,36% (năm 2006) xuống còn 8,42% (năm 2010). Hai năm 2011 và 2012, tỷ trọng tương ứng là 8,84% và 9,15%. Tỷ trọng GTTT ngành thương mại so với ngành dịch vụ cũng giảm dần từ 25,2% năm 2006 xuống còn 23,1% năm 2010, năm 2011 là 26,3% và năm 2012 ước đạt 23,8%.
2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp thương mại, vai trò của các thương nhân trên thị trường
2.1. Về doanh nghiệp thương mạiSố lượng doanh nghiệp thương mại tăng bình quân 11,2%/năm giai đoạn 2006-
2010, chậm hơn so với các ngành nông nghiệp, CN-XD và dịch vụ. Tỷ trọng lao động trong các doanh nghiệp thương mại trong tổng số lao động trong các doanh nghiệp toàn tỉnh tăng dần, 16,7% năm 2006 lên 17,4% năm 2010. Tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong tổng số vốn của các doanh nghiệp toàn tỉnh cũng tăng dần từ 16,6% năm 2006 lên 20,9% năm 2010. Doanh thu thuần của các doanh nghiệp thương mại cũng tăng với tốc độ khá nhanh, đạt 29,5%/năm giai đoạn 2006-2010.
2.2. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán buônĐến hết năm 2011, toàn tỉnh có 107 doanh nghiệp bán buôn, chiếm 32% tổng
số doanh nghiệp thương mại. Trong giai đoạn 2006–2010: số lượng doanh nghiệp tăng 9,4%/năm, số lao động tăng 10,8%/năm; vốn sản xuất kinh doanh tăng 47,3%/năm; doanh thu thuần tăng 31,2%/năm.
2.3. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán lẻĐến hết năm 2011, toàn tỉnh có 197 doanh nghiệp bán lẻ, chiếm 59% tổng số
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn 2006–2010, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp bán lẻ về một số chỉ tiêu như sau: số lượng doanh nghiệp tăng 20,9%/năm (nhanh hơn so với DN bán buôn); số lượng lao động tăng
3
2728
200
201
202
203
204205206207208209210
211212
213214215216217
218219
220
221222223224225226227228
229
230231232233
234
2352362372382930
24,0%/năm; vốn sản xuất kinh doanh tăng 44,8%/năm; doanh thu thuần tăng 51,9%/năm.
2.4. Hộ kinh doanh cá thể ngành thương mạiSố lượng hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
tăng đều qua các năm, đạt tốc độ tăng 4,2%/năm giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên, tốc độ tăng này chậm hơn so với tốc độ tăng số lượng hộ kinh doanh cá thể của toàn tỉnh trong cùng kỳ (5,7%). Điều này dẫn tới tỷ trọng số hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại so với toàn tỉnh giảm dần, từ 47,1% năm 2006 xuống còn 44,7% năm 2010 và 44,3% năm 2011.
2.5. Hiện trạng HTX thương mạiĐến năm 2013, tỉnh Ninh Thuận có tổng cộng 52 hợp tác xã. Trong đó không
có HTX hoạt động chuyên biệt trong lĩnh vực thương mại mà phần lớn là HTX dịch vụ nông nghiệp (30 HTX). Ngoài ra còn có một số HTX dịch vụ Nông nghiệp và HTX dịch vụ tổng hợp kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ chuyên biệt.
3. Tình hình lưu thông hàng hoá, xuất-nhập khẩu3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (BLHH&DTDV)
của tỉnh Ninh Thuận tăng đều qua các năm ước đạt 9.153 tỷ đồng năm 20121. Tốc độ tăng trưởng bình quân 24,7%/năm giai đoạn 2006–2010, thấp hơn của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và cả nước (lần lượt đạt bình quân 26,6%/năm và 27,4%/năm). Năm 2011, chỉ tiêu này của tỉnh đạt 22,7%; năm 2012, giảm còn 19,2%.
Giai đoạn 2006–2010, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có mức tăng trưởng nhanh nhất, tốc độ bình quân 26%/năm, trong khi khu vực kinh tế Nhà nước chỉ tăng bình quân 9,8%/năm. Tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước trong tổng mức BLHH&DTDVTD đã giảm từ 10,5% năm 2005 xuống còn 5,6% năm 2010 và 4,9% năm 2011. Tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đã tăng lên đáng kể, từ 89,5% năm 2005 đến năm 2010 là 94,4%, và năm 2011 là 95,1%.
Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng doanh thu cao nhất thuộc về ngành du lịch và dịch vụ (34,7%/năm), tiếp đến là ngành dịch vụ, lưu trú ăn uống với tốc độ tăng 27,5%/năm và ngành bán lẻ (23,7%). Tỷ trọng ngành bán lẻ trong tổng mức BLHH&DTDVTD đang giảm dần qua các năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2010 là 81,3%).
Tổng mức BLHH&DTDVTD bình quân đầu người tăng dần từ 4,8 triệu đồng/người năm 2006 lên 16,27 triệu đồng/người năm 2012.
3.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa- Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch XK của tỉnh tăng giảm không đều qua các
năm: giảm từ 42.471 nghìn USD năm 2005 xuống 32.768 nghìn USD năm 2006 và tăng khá trong hai năm 2007, 2008 đạt tương ứng 43.311 và 65.391 nghìn USD. Năm 1 NGTK cả nước năm 2012. NGTK 2012 của tỉnh Ninh Thuận số liệu phần này không trùng khớp với NGTK của tỉnh các năm trước và NGTK cả nước.
4
3132
239240
241
242243244245246247
248
249250251252
253
254
255256257258259
260261262263264265
266267268269270
271272
273
274275276
3334
3536
2009 giảm xuống còn 40.753 nghìn USD (giảm 37,7%). Sau đó tăng 46.464 nghìn USD vào năm 2010 và đạt đến 75.749 nghìn USD vào năm 2011, tăng 63% so với năm trước đó. Năm 2012, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, tổng kim ngạch XK khoảng 59.200 nghìn USD, bằng 78% so với năm 20112. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 59.660 nghìn USD, tăng 0,8% so với năm trước đó và đạt 94.7% kế hoạch.
- Về nhập khẩu: kim ngạch nhập khẩu của Ninh Thuận sụt giảm từ 25.774 nghìn USD (2008) xuống còn 9.696 nghìn USD (2009). Năm 2010, tổng trị giá nhập khẩu đạt 19.069 nghìn USD (2010) và 25.539 nghìn USD vào năm 2011. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu lại giảm tới 43,5%, chỉ còn 11.897 nghìn USD vào năm 2012. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 rất thấp, chỉ đạt 0,99 %/năm (trong khi của cả nước là 17,45%/năm). Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu tăng cao, ước đạt 21,36 triệu USD, tăng hơn 79,5% so cùng kỳ và đạt 106,8% kế hoạch
4. Phát triển hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ4.1. Phát triển hệ thống bán buônHệ thống tổ chức kinh doanh bán buôn: Các đại lý (cấp 1, cấp 2 và cấp 3)
chuyên tiêu thụ những sản phẩm hoặc hàng hoá có nhãn hiệu của một ngành sản xuất; Các doanh nghiệp bán buôn là các công ty thương mại theo ngành hàng hoặc kinh doanh tổng hợp; Các doanh nghiệp sản xuất–bán buôn. Hệ thống hạ tầng kinh doanh bán buôn: Theo số liệu điều tra khảo sát thực tế, Ninh Thuận có 1 chợ hạng I và 7 chợ hạng II là các chợ vừa bán buôn và bán lẻ.
4.2. Phát triển hệ thống bán lẻHệ thống chợ: Theo kết quả điều tra3 và báo cáo của các huyện, thành phố đến
hết tháng 11/2013, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 106 chợ các loại. Trong đó, 99 chợ đã được phân hạng gồm 01 chợ hạng I (chợ Phan Rang), 7 chợ hạng II (chợ Thanh Sơn, chợ Tháp Chàm, chợ Phước Mỹ, chợ Mương Cát, chợ Tấn Tài, chợ Tân Sơn, chợ Phú Quý ở huyện Ninh Phước), 91 chợ hạng III, còn lại là 7 chợ cóc (chợ tạm) không phân hạng.
Bán kính phục vụ bình quân của một chợ là 3,27 km. Số người bình quân mỗi chợ phục vụ của Ninh Thuận là 5.766 người/chợ (cả nước 10.243 người/chợ). Số chợ bình quân/xã, phường, thị trấn là 1,52 chợ (của cả nước chưa đến 1 chợ/ xã, thị trấn).
Siêu thị và TTTM: Trên địa bàn tỉnh có 02 siêu thị, tập trung tại Thành phố Phan Rang–Tháp Chàm: Siêu thị Co.op Mart Thanh Hà (hạng II) và Siêu thị sách Thành Nghĩa (hạng III), đều kinh doanh tổng hợp các mặt hàng.
Hiện tỉnh Ninh Thuận chưa có loại hình TTTM.Các cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện lợi: Tại thành phố Phan Rang–Tháp
Chàm đã hình thành khoảng trên 10 cửa hàng tự chọn, có trang bị máy tính tiền quét mã vạch. Ngoài ra, có trên 20 cửa hàng khác trưng bày theo hình thức này, nhưng
2 Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương3 Cuộc điều tra do sở Công Thương Ninh Thuận tiến hành 08/2013
5
3738
277278279280281282
283284285286287288289
290
291
292293294295296297
298
299300301302303304
305306307
308309310
311
312313314
3940
4142
chưa trang bị máy tính tiền quét mã vạch. Mặt hàng kinh doanh bao gồm cả quần áo thời trang và thực phẩm công nghệ. Các cửa hàng thương mại truyền thống tại thành phố Phan Rang–Tháp Chàm (khoảng 4000–5000 cửa hàng) và ở trung tâm các huyện Thuận Bắc (476 cửa hàng), huyện Ninh Sơn (200 cửa hàng), huyện Bác Ái (50-100 cửa hàng). Hệ thống cửa hàng bán lẻ có xu hướng gia tăng cùng sự gia tăng của tốc độ đô thị hóa.
Chương 26
4344
315316317318319320
321322323324325326327328329330331332333334335336337338339340341342343344345346347348349350351352
4546
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN
1. Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình phát triển chợ, siêu thị, TTTM tỉnh Ninh Thuận
1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý - Tỉnh Ninh Thuận nằm trong khu vực Duyên hải miền Trung (thuộc vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung). Ở phía Bắc, Ninh Thuận giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp Biển Đông. Ninh Thuận có diện tích tự nhiên là 3.358,3 km2, chiếm 7,6% so với diện tích khu vực Duyên hải miền Trung, 3,5% so với diện tích vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và 1% so với diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích nhỏ thứ hai trong vùng (chỉ lớn hơn TP. Đà Nẵng). Tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và 6 huyện là Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam và Bác Ái.
Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều. Tỉnh có nhiều sông, suối. Các nguồn tài nguyên chủ yếu là đất, biển và khoáng sản…
1.2. Điều kiện xã hội1.2.1. Dân sốTính đến hết năm 2012, dân số toàn tỉnh là 576,688 nghìn người. Tỷ lệ giới tính
khá cân bằng. Mật độ dân số bình quân là 172 người/ km2. Tốc độ tăng dân số bình quân của Ninh Thuận giai đoạn 2006-2010 là 0,7%/ năm. Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (gần 63,86% dân số toàn tỉnh). Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22,3% năm 2006 xuống còn 15,48% năm 2010 và 13,52% năm 2011. Mức sống dân cư của tỉnh đã tăng. Năm 2012, thu nhập bình quân đạt 1.637,2 nghìn đồng/người.
Ninh Thuận vẫn có tới 30 xã/65 xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn4, là nơi sinh sống của các dân tộc ít người như Raglai, K’ho, Chu ru. Tỉnh cũng có 2 xã Phước Dinh và Phước Hải (huyện Ninh Phước) nằm trong 131 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo5.
1.2.2. Nguồn lao độngNăm 2012, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của tỉnh là
312.940 người, chiếm 54,3% dân số toàn tỉnh, Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi đang làm việc của tỉnh tăng dần và năm 2012 chiếm tới 98,4% so tổng số lực lượng lao động trên 15
4 Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/ 3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn5 Quyết định số 539/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 1/4/2013 về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015
7
4748
353354
355356
357
358
359360361362363364365366367
368369370371372
373
374
375376377378379380
381382383384
385
386387388
49505152
5354
tuổi, cao hơn so với khu vực Duyên hải miền Trung (97,5%), vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (98,1%) và cả nước (98,3%).
Tỷ trọng lao động từ 15 tuổi phân theo ngành kinh tế năm 2011: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 51,61%; Công nghiệp và xây dựng 18,65%; Dịch vụ 19,74%.
1.3. Điều kiện kinh tế1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Về tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân của Ninh Thuận (giá so sánh) là 10,3%/năm (cả nước 7%/năm). Hai năm 2011 và 2012, tốc độ tăng tưởng GDP so với cùng kỳ năm trước của tỉnh lần lượt là 10,6% và 10,3% (cả nước tương ứng là 5,9% và 5,3%). GDP bình quân đầu người của tỉnh Ninh Thuận tăng từ 4,3 triệu đồng năm 2005 lên 12,6 triệu đồng năm 2010. Năm 2011 và 2012, chỉ tiêu này đạt tương ứng là 16,4 triệu đồng/người và 19,1 triệu đồng/người. Tỷ trọng chỉ tiêu này của tỉnh so với cả nước cũng tăng dần từ 38,9% năm 2005 lên 50,8% năm 2010, đạt 52% năm 2011 và 58% năm 2012.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của tỉnh Ninh Thuận đã chuyển dịch tích cực với sự giảm dần tỷ trọng GDP ngành nông lâm thủy sản từ 43,82% năm 2006 xuống còn 41,33% năm 2010 và sự tăng dần tỷ trọng của ngành CN-XD (tương ứng từ 19,07% lên 22,2%) và ngành dịch vụ (từ 27,75% lên 28,04%). Tuy nhiên, nông lâm thủy sản vẫn là ngành chủ chốt trong nền kinh tế tỉnh Ninh Thuận với tỷ trọng 42% tổng GDP năm 2011, còn lại ngành CN-XD (21,6%) và ngành dịch vụ (33,5%). Năm 2012, tỷ lệ này ước đạt tương ứng là: NLN-TS: 39,3%; CN-XD: 22,3% và DV: 38,4%.
Giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ của khu vực kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm dần, đến năm 2011 và 2012, tỷ trọng tăng nhẹ. Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần trong giai đoạn 2006–2010, song đang giảm nhẹ. Tỷ lệ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tuy còn thấp, nhưng đang có xu hướng tăng.
1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sảnGTSX ngành nông lâm thủy sản (theo giá so sánh) tăng trưởng bình quân
9,97%/năm trong giai đoạn 2006-2010, năm 2012 tăng 7,4% so cùng kỳ năm trước. Giai đoạn 2006-2010, tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp lớn nhất và tăng dần
trong tổng GTSX ngành Nông lâm thủy sản, tăng từ 59,9% năm 2005 lên 64,4% năm 2010, tiếp đó là ngành thủy sản và lâm nghiệp. Hai năm 2011 và 2012, tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp giảm dần, còn tương ứng là 56,1% và 52,8%, tiếp đến là thủy sản với tỷ trọng tăng dần, đạt 42,9% và 46,3%, còn lại là ngành lâm nghiệp.
Ngành công nghiệpGTSX công nghiệp (theo giá so sánh) của tỉnh tăng bình quân 13,51%/ năm
trong giai đoạn 2006-2010, năm 2011 và 2012 chỉ tiêu này tăng lần lượt là 14,8% và 14,3%. Giai đoạn 2006-2010, GTSX của ngành công nghiệp chế biến (theo giá thực
8
5556
389390
391392
393
394
395396397398399400401402
403404405406407408409410
411412413414
415
416
417418
419420421422423
424
425426427
5758
tế) liên tục tăng, đến năm 2012 đạt 3.276,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,9% tổng GTSX ngành Công nghiệp.
Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tỉnh đang phát triển nhanh chủ yếu là các sản phẩm từ biển như là thủy sản ướp đông, thủy sản chế biến khô, muối hạt và muối chế biến, nhân hạt điều, ngoài ra còn có khai thác, chế biến đã các loại đường các loại, bột mì tinh,
Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 khu công nghiệp đã quy hoạch và phát triển: Khu công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc); Khu công nghiệp Phước Nam (huyện Thuận Nam) và khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam) với tổng diện tích quy hoạch gần 1.780 ha. Có 05 cụm công nghiệp đang trong quá trình hoạt động và hoàn thiện hạ tầng là CCN Thành Hải (Tp. PR-Tháp Chàm), CCN Tháp Chàm (Tp. PR-Tháp Chàm), CCN Tri Hải (huyện Ninh Hải) và CCN Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn), Cụm công nghiệp Hiếu Thiện (huyện Thuận Nam).
Có 01 cụm công nghiệp đã lập quy hoạch chi tiết và đang trong giai đoạn thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng là Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc) diện tích 71,3 ha.
Ngành dịch vụNgành du lịch và các dịch vụ du lịch đang có bước tiến đáng kể với lượt khách
đang tăng từ 149.329 người năm 2005 lên 775.650 người năm 2011. Năm 2012, Ninh Thuận đã đón 950.000 lượt khách (tăng 16% so với năm 2011), trong đó khách quốc tế đạt 80.000 lượt, doanh thu đạt 440 tỷ đồng (tăng 33% so với năm 2011). Khối lượng hành khách luân chuyển tăng bình quân 14,1%/năm, luân chuyển hàng hóa tăng bình quân 19,8%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Đến hết tháng 11 năm 20136, Ninh Thuận đã đón trên 1 triệu lượt khách.
1.3.3.Tình hình thu chi ngân sách+ Thu ngân sách (Bao gồm khoản thu trợ cấp từ trung ương): Tổng thu ngân
đạt tốc độ tăng bình quân 22,61%/năm giai đoạn 2006-2010. Trong đó, tỷ trọng thu trợ cấp từ trung ương vẫn cao và có xu hướng tăng từ 60,69% năm 2005 lên 63,49% năm 2010, thu trên địa bàn (không kể thu dầu thô) giảm từ 17,8% xuống còn 14,94, và các khoản thu khác tăng nhẹ từ 21,51% lên 21,57%.
+ Chi ngân sách: tổng chi ngân sách của tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân 24,78%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Trong đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm dần từ 34,62% năm 2005 xuống còn 25,38% năm 2010, chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội cũng giảm tương ứng từ 37,5% xuống còn 34,2%, còn lại là các khoản chi khác.
1.4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng Hệ thống giao thông Ninh Thuận: khá thuận lợi, có quốc lộ 1A chạy qua, quốc
lộ 27 lên Đà Lạt và Nam Tây Nguyên, quốc lộ 27B chạy qua địa phận huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đến thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, đường sắt Bắc Nam và
6 Báo cáo của Sở VH,TT&DL, năm 2013.
9
5960
428429
430431432433
434435436437438439440
441442443
444
445446447448449450451
452
453454455456457
458459460461462
463
464465466
61
6263
100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Ngoài ra, sân bay quốc tế Cam Ranh và cảng hàng hóa Ba Ngòi (một trong 10 cảng biển lớn của cả nước) thuộc tỉnh Khánh Hòa khá gần tỉnh Ninh Thuận (phạm vi khoảng 45km đến 60km).
Hệ thống cảng biển: gồm có 3 cảng cá, Đông Hải với cầu tàu dài 265m, Cà Ná dài 200m (quy hoạch cảng sâu, quy mô công suất hàng hóa qua cảng 15 triệu tấn/năm), cảng Ninh Chữ với cầu tàu dài 120m và bến cá Mỹ Tân.
Thủy lợi: toàn tỉnh có 12 hồ đảm bảo nước tưới cho hơn 42% đất nông nghiệp. Tỉnh có 4 hệ thống công trình cấp nước tập trung: Nhà máy nước Phan Rang–Tháp Chàm, nhà máy nước Cà Ná–Phước Nam, Nhà máy nước Tân Sơn, và Nhà máy nước Phước Dân. Tỷ lệ dân cư thành thị được dùng nước sạch khoảng 90% và nông thôn đạt 79%.
Cấp điện: Ngoài điện lưới quốc gia 220 kV, 110 kV được cung cấp trực tiếp từ nhà máy điện Đa Nhim (160 MW) thông, tỉnh còn có hỗ trợ của các nguồn điện tại chỗ là thủy điện Sông Pha công suất (5x1,5) MW và nhà máy thủy điện Sông Ông công suất (3x2,7) MW.
Bưu chính viễn thông: Đến nay có trên 130 điểm phục vụ với mật độ bình quân 4.500 người/điểm và bán kính phục vụ là 2,88 km/điểm. Dịch vụ bao gồm các dịch vụ truyền thống và các dịch vụ nâng cao.
Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác (ngân hàng – tín dụng, bảo hiểm,…) ngày càng nâng cao chất lượng, linh hoạt, an toàn và thuận tiện. Hệ thống các ngân hàng thương mại tại tỉnh hiện nay gồm các chi nhánh của các Ngân hàng: Công Thương (Vietinbank); Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank); Đầu tư và Phát triển (BIDV); Thương mại CP Ngoại Thương (Vietcombank); Thương mại CP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); Đông Á; Thương mại CP Á Châu (ACB)… Các ngân hàng có khả năng huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
1.5. Các chính sách phát triển chợ, siêu thị, TTTM- Chính sách hỗ trợ đầu tư và khuyến khích ưu đãi đầu tư: quy định tại Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ; Quyết định số 559/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển chợ; Quyết định số 23/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020. Đầu tư xây dựng Chợ hạng I, khu triển lãm thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Thương nhân đầu tư xây chợ hạng I, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm; xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, TTTM, kho, trung tâm logistics tại vùng nông thôn cũng được hưởng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ.
Đối với đầu tư nước ngoài, theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, Nghị định số 35/2002/NĐ, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP.
Quyết định số 272/2009/QĐ-UBND ngày ngày 17 tháng 9 năm 2009 quy định chính sách ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, Quyết định này có nhiều quy định không còn phù hợp, hiện nay Sở
10
6465
467468469
470471472
473474475476477
478479480481
482483484
485486487488489490491
492
493494495496497498499500501502
503504
505506507
6667
Công Thương Ninh Thuận đang tiến hành các thủ tục tham mưu UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định mới thay thế quyết định này
- Chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh trong các loại chợ, siêu thị, TTTM: quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 27/2007/QĐ-TTg đề cập đến chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị. Ngoài ra, còn một số các chính sách liên quan khác…
2. Phân loại chợ, siêu thị, TTTM2.1. Phân loại chợĐến hết tháng 11/2013, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 99 chợ, trong đó, phân
bố theo các huyện thị như sau: Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm có 18 chợ, huyện Bác Ái có 03 chợ, Ninh Sơn có 10 chợ, Ninh Hải có 19 chợ, Ninh Phước có 30 chợ, Thuận Bắc có 07 chợ và Thuận Nam có 12 chợ. Ngoài ra còn có 7 chợ cóc (chợ tạm) hoạt động hầu hết ở các huyện, thị, thành phố của tỉnh với cơ sở vật chất tạm bợ.
2.1.1. Phân loại theo năm thành lập chợTrong tổng số 83 chợ được điều tra, có 73 chợ trả lời về năm thành lập chợ
(chiếm 88%). Có thể thấy rằng, kể từ sau năm 1975, số lượng chợ tăng nhanh qua các thời kỳ. Trong hơn mười lăm năm gần đây, chợ được xây mới chiếm tới 58,9% tổng số chợ trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Phân loại theo vị trí hình thành chợPhần lớn các chợ của tỉnh nằm ở gần các khu dân cư tập trung là 65 chợ (chiếm
78,31%) và ven đường giao thông là 56 chợ (chiếm 67,47%), đây là vị trí khá phổ biến của hệ thống chợ ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
Trong số 83 chợ điều tra, có 31 chợ có vị trí gần trường học, 03 chợ gần bệnh viện. Các huyện Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Hải và TP Phan Rang-Tháp Chàm có chợ gần trường học, bệnh viện và tất cả các chợ đều vi phạm khoảng cách quy định (>500m).
2.1.3. Phân loại theo tính chất kinh doanh và lịch họp chợChợ bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn, tới 65,43%, chợ vừa bán buôn và bán lẻ chiếm
30,86%. Đây cũng là tình trạng chung của hệ thống chợ cả nước với đặc trưng phổ biến là kinh doanh bán lẻ và quy mô nhỏ (tỷ trọng chợ dân sinh bán lẻ của cả nước chiếm tới 95,1%).
Hầu hết các chợ đều là chợ họp hàng ngày, chỉ có duy nhất một chợ phiên ở huyện Bác Ái. Tuy vậy, một số chợ chỉ họp buổi sáng hoặc chiều, hoặc vài tiếng một ngày.
11
6869
508509
510511512513514515
516
517
518519520521522
523
524525526527
528
529530531
532533534535
536
537538539540
541542543
544
545
7071
2.1.4. Phân loại chợ theo quy mô điểm kinh doanh và cơ sở vật chất chợTheo kết quả tổng hợp phiếu điều tra và căn cứ vào số điểm kinh doanh cố
định, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 01 chợ hạng I và 07 chợ hạng II (chiếm 7,07%), còn lại chủ yếu là chợ hạng III với 91 chợ (chiếm 91,92%). Như vậy, tỷ trọng chợ quy mô hạng II thì thấp và chợ hạng III thì cao hơn so với mức chung của cả nước (mức chung của cả nước đối với chợ hạng II là 10,38% và chợ hạng III là 86,27%). Ở huyện Ninh Sơn và huyện Ninh Phước có 1 chợ hạng II, TP Phan Rang-Tháp Chàm có 5 chợ hạng II nhưng số hộ kinh doanh cố định trong hầu hết các chợ này chưa lấp đầy số điểm kinh doanh. Các chợ hạng III tại huyện Ninh Phước (29 chợ), huyện Ninh Hải (19 chợ), thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (12 chợ).
Tình trạng cơ sở vật chất chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ở mức khá tốt. Trong 80 chợ trả lời câu hỏi này có 25 chợ được xây dựng kiên cố, chiếm 31,25%, có 44 chợ bán kiên cố (55%), còn lại 8 chợ lán tạm và 3 chợ hoàn toàn là đất trống. (Tỷ lệ chợ lán tạm và đất trống của cả nước là gần 50%).
2.2. Phân loại siêu thị và TTTMTrên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 2 siêu thị và không có TTTM (hiện chỉ có 1
TTTM Maximark đang triển khai xây dựng) (theo như cách đặt tên hiện tại của các cơ sở này). Cả 2 siêu thị đều thuộc loại hình kinh doanh tổng hợp: Siêu thị Co.op Mart Thanh Hà hạng II; Siêu thị sách Thành Nghĩa hạng III. Các siêu thị trên đều do các doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH thành lập và điều hành quản lý kinh doanh.
3. Thực trạng phát triển chợ 3.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ 3.1.1. Số lượng và mật độ phân bốNinh Thuận là một trong những tỉnh có mật độ chợ theo xã phường cao trong
cả nước với 1,52 chợ/xã, phường, trong khi của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 0,80 chợ và cả nước là 0,72 chợ.
Bán kính phục vụ của 01 chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là 3,27 km/chợ, thấp hơn so với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (3,52), cả nước (3,51 km/chợ).
Mặc dù dân số đông nhưng do mật độ chợ khá lớn nên số dân phục vụ trung bình một chợ của tỉnh Ninh Thuận không cao, đạt 5.766 người/chợ, thấp hơn so với cả nước là 10.386 người và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 7.806 người.
3.1.2. Thực trạng phát triển cơ sở vật chấtDiện tích chiếm đất của các công trình chợ: Theo báo cáo các huyện, thành
phố, 99 chợ toàn tỉnh có tổng diện tích là 179.996 m2. Tính trung bình về diện tích mặt bằng chợ thì Ninh Hải và Phan Rang Tháp chàm có diện tích lớn nhất trên toàn tỉnh với 3.828,50 m2/chợ và 2.394,28 m2/chợ, chiếm diện tích lần lượt là 21,27% và 23,94% tổng diện tích mặt bằng chợ toàn tỉnh. Huyện có diện tích trung bình thấp nhất là huyện Bác Ái và huyện Ninh Phước, với tổng diện tích thấp hơn mức trung
12
7273
546
547548549550551552553554555
556557558559
560
561562563564565
566
567
568
569570571
572573574
575576577
578
579580581582583584
7475
bình chung của toàn tỉnh chỉ với 354,7 m2/chợ và 1.104,23m2/chợ. Chợ chiếm diện tích đất thấp nhất ở huyện Ninh Hải và Phan Rang-Tháp Chàm với điện tích 100 m2.
Tỷ trọng chợ kiên cố chiếm khoảng chiếm 31,25%, tổng số chợ. Những chợ lán tạm và đất trống thường đồng thời là chợ có diện tích nhỏ.
Diện tích xây dựng nhà chợ chính và các công trình có mái khác chiếm tỷ trọng khoảng 32% trên tổng diện tích chợ. Nhiều chợ có tỷ trọng này khá cao như các chợ ở huyện Ninh Phước, Ninh Sơn và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
3.1.3. Thực trạng về an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường
Về an toàn giao thông: nhiều chợ có điều kiện giao thông khá tốt, thuận tiện cho người và hàng hoá qua chợ. Tuy nhiên, các chợ ở sát đường giao thông và khoảng cách giữa chợ với đường giao thông không đảm bảo quy định nên người mua bán lấn chiếm lòng đường vỉa hè, ảnh hưởng đến giao thông và mỹ quan đường phố..
Tình hình vệ sinh môi trường chợ: Rất ít chợ có đầy đủ các công trình vệ sinh đồng bộ. Phần lớn chợ không có nhà vệ sinh công cộng (31/83), kể cả các chợ có kết cấu kiên cố, bán kiên cố.
Tình hình phòng cháy chống cháy nổ: phần lớn chợ không có thiết bị phòng chống cháy nổ (15/83 chợ).
3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh 3.2.1. Lực lượng kinh doanh Tổng số hộ kinh doanh cố định trên các chợ là 3.038 hộ, tính trung bình chỉ có
43,4 hộ kinh doanh trên một chợ, thấp hơn hơn so với mức chung của cả nước (100 hộ/chợ). Số người sản xuất trực tiếp (trong 24 chợ trả lời) là 478 người, tính trung bình có 19,91 người/chợ. Số người kinh doanh không thường xuyên trên chợ là 1.523 người/72 chợ, tính trung bình là 21,28 người/chợ và hơn số hộ sản xuất trực tiếp.
Lực lượng tham gia kinh doanh trên các chợ: thương nghiệp tư nhân (người kinh doanh thường xuyên và không thường xuyên) và người sản xuất nhỏ trực tiếp bán sản phẩm.
3.2.2. Hàng hoá lưu thông trên chợTheo thống kê từ phiếu điều tra, các ngành hàng kinh doanh chính trên chợ tỉnh
Ninh Thuận hiện nay là thực phẩm tươi sống, tạp hoá, nông sản khô và sơ chế, hộ sản xuất nhỏ... Những ngành hàng này chiếm hơn 80% tổng số hộ kinh doanh. Trong đó, hàng thực phẩm tươi sống có số hộ kinh doanh lớn nhất, chiếm 48,54% (mức chung của cả nước là 35-40%), tiếp theo là hàng của hộ sản xuất nhỏ (12,37%), tạp hóa (9,67%),… Các mặt hàng như kim khí điện máy, nông cụ, vật tư nông nghiệp và trang sức đắt tiền, điện tử điện lạnh đều chỉ chiếm dưới 1%. Những hàng hoá này thường được kinh doanh tại các cửa hàng riêng trên các tuyến phố lớn, ở phía ngoài chợ.
13
7677
585586
587588
589590591
592593
594595596597
598599600
601602
603
604
605606607608609
610611612
613
614615616617618619620621
622
623
7879
3.3. Thực trạng tổ chức và quản lý1.3.1 Mô hình tổ chứcTrong tổng số 77 chợ trả lời câu hỏi (chiếm 92,8%), có tới 5 chợ không có
người quản lý (chiếm 6,49%), chủ yếu là ở các chợ chưa được đầu tư xây dựng, có ít hộ kinh doanh cố định, trong đó, nhiều nhất là ở huyện Ninh Hải (3 chợ). Trong các chợ được quản lý thì có 38 chợ chỉ có 1 người quản lý (chiếm 49,35%), 21 chợ có Ban quản lý và 12 chợ có tổ quản lý.
Về cấp quản lý trực tiếp, có 68 chợ trả lời ,trong đó có 62 chợ được quản lý trực tiếp UBND xã (chiếm 91,17%), 6 chợ được quản lý trực tiếp UBND huyện/thị (chiếm 8,83%).
Quản lý tài chính chợ: quản lý thu chi trên chợ ở Ninh Thuận chủ yếu là theo hình thức khoán (43 chợ), 16 chợ theo hình thức giao chỉ tiêu, 12 chợ theo hình thức khác, 3 chợ theo báo cáo. Trong đó các khoản thu chủ yếu là thu vé và lệ phí chợ (47/75 chợ), tổ chức các dịch vụ có thu là 18/75 chợ, không thu bất kỳ khoản gì là 10/75 chợ.
Tổng số thu trên các chợ tỉnh Ninh Thuận tính đến tháng 8 năm 2013 đạt 5,6 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là thu từ phí các loại và thuế. Tổng chi là 3,8 tỷ đồng.
4. Thực trạng phát triển siêu thị và TTTM4.1. Thực trạng hệ thống siêu thịHiện nay, trên địa bàn tỉnh có siêu 02 siêu thị kinh doanh tổng hợp các mặt
hàng là siêu thị Co.op Mart Thanh Hà (hạng II), diện tích 6.973,6 m2; siêu thị nhà sách Thành Nghĩa (hạng III), diện tích 1.800 m2. Trên địa bàn hiện tại không có TTTM.
4.2. Thực trạng kinh doanh và quản lý của siêu thịDoanh thu bình quân của siêu thị Co.op Mart Thanh Hà là 240 tỷ đồng/năm;
siêu thị nhà sách Thành Nghĩa là 2,4 tỷ đồng/năm.Các siêu thị này đều do doanh nghiệp độc lập quản lý hoặc trực thuộc doanh
nghiệp. Cán bộ quản lý ở siêu thị Co.op Mart là 19/133 lao động, siêu thị nhà Sách Thành Nghĩa không phân lao động quản lý.
5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chợ, siêu thị và những vấn đề đặt ra
- Các chỉ tiêu về phân bố chợ trên địa bàn tỉnh khá tốt so với cả nước và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, cụ thể là: mật độ chợ/xã, phường cao hơn và dân số phục vụ trung bình/chợ thấp hơn so với Vùng Bắc Trung Bộ và Duyện hải miền Trung và cả nước. Điều đó cho thấy, hệ thống chợ tỉnh Ninh Thuận có sự phát triển về số lượng và mật độ tương đối hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu mua bán của dân cư.
14
8081
624
625
626627628629630
631632633
634635636637638
639640
641
642
643644645646
647
648649
650651652
653654
655656657658659660
8283
- Tình hình cơ sở vật chất-kỹ thuật trên các chợ của Ninh Thuận nói chung đã được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều chợ chưa được đầu tư xây dựng hoặc có đầu tư xây dựng nhưng không đồng bộ.
- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh trên chợ đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm tươi sống, nông sản khô, tạp hoá,… Chợ là loại hình thương nghiệp tổng hợp, song đang dần trở nên thích hợp với một số mặt hàng và ngành hàng nhất định. Đây là một đặc điểm cần chú trọng để phát triển hệ thống chợ trong sự kết hợp hài hoà với các loại hình thương mại khác như siêu thị, TTTM, các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh...
- Các điều kiện về diện tích mặt bằng, diện tích kinh doanh, bố trí không gian kiến trúc và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chợ rất đa dạng và không đảm bảo các tiêu chuẩn về thiết kế chợ theo quy định.
- Hầu hết các chợ do UBND xã, phường trực tiếp quản lý theo phương thức khoán, giao chỉ tiêu hoặc báo cáo, một số ít chợ theo hình thức đấu thầu. Mô hình tổ chức và quản lý chợ kém hiệu quả. Trình độ và kỹ năng quản lý chợ của đội ngũ cán bộ còn hạn chế.
- Vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng cháy chữa cháy trên các chợ chưa được chú trọng.
- Phương thức kinh doanh và các hình thức giao dịch chủ yếu trên chợ hiện nay còn lạc hậu, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như lưu giữ, vận chuyển, cung cấp thông tin, kiểm định hàng hoá... hầu như chưa có.
- Đối với hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh còn mới và đang trong giai đoạn hình thành ban đầu nên còn thưa thớt, các phương thức kinh doanh còn chưa hoàn chỉnh, đội ngũ lao động chưa có kinh nghiệm và chưa chuyên nghiệp.
15
8485
661662663
664665666667668669
670671672
673674675676
677678
679680681
682683684
685686687688689690691692693694695696697698699
8687
Chương 3DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 20201. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 20201.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thương mạiXây dựng thành phố Phan Rang–Tháp Chàm là TTTM-DV của tỉnh, phát triển
chợ đầu mối ở khu đô thị, khu công nghiệp, mỗi thị tứ có 1 chợ quy mô loại II, chú trọng phát triển hệ thống thương mại vùng nông thôn, miền núi; hình thành hệ thống phân phối lớn theo hướng hiện đại của các tổng công ty, các nhà phân phối đa quốc gia trực tiếp tại tỉnh, cung cấp các sản phẩm hàng hóa thiết yếu đáp ứng nhu cầu nhân dân.
Xây dựng chợ hạng I ở các đô thị, chợ hạng II ở các thị trấn, thị tứ và hệ thống chợ nông thôn, phấn đấu mỗi xã có 1 chợ hạng III.
Giai đoạn 2016-2020, xây dựng 01 chợ đầu mối tổng hợp ở thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải. Xây dựng các TTTM ở Phan Rang–Tháp Chàm và thị trấn Khánh Hải; phát triển hệ thống siêu thị ở các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch trọng điểm phục vụ công nhân lao động trong các khu công nghiệp và khách du lịch đến tỉnh.
Quy hoạch phát triển hệ thống chợ miền núi tạo giao lưu hàng hóa thuận lợi cho nhân dân, lồng ghép có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội miền núi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và có chính sách xã hội hóa khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại miền núi. Quy hoạch hệ thống điểm bán buôn, bán lẻ, hệ thống phân phối các tổng công ty, đại lý, các nhà phân phối đa quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Về xuất khẩu: tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế của tỉnh (nông, thủy sản, may mặc, muối và các sản phẩm hóa chất từ muối, vật liệu xây dựng, khoáng sản).
Về nhập khẩu: trọng tâm nhập khẩu hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư như năng lượng, cán thép và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thép như phôi thép, clinke, nguyên liệu quan trọng phục vụ sản xuất chế biến nông thủy sản ...
Đến năm 2015, chợ vẫn là loại hình chính, tồn tại và phát triển phổ biến ở cả đô thị và nông thôn. Giai đoạn từ 2016-2020, chợ sẽ là hạt nhân để phát triển các loại hình kinh doanh khác như các trung tâm mua sắm, TTTM, siêu thị…, trước hết là ở các khu vực đô thị như trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm huyện lỵ…
16
8889
700
701702
703704
705
706707708709710711
712713
714715716717718
719720721722723724
725726727
728729730731
732733734735
736
737
738
9091
1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tếCác mục tiêu phát triển kinh tế:- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011-2015 đạt
16-18%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 19-20%/năm. Giai đoạn 2011-2015: Công nghiệp xây dựng tăng 30-31%/năm, nông-lâm-thủy sản tăng 5- 6%/năm, khu vực dịch vụ tăng 15-16%/năm. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng các ngành tương ứng đạt 32-33%, 6-7%, 16-17%. GDP đầu người theo giá thực tế năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD, năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, công nghiệp-xây dựng đạt 40%, nông-lâm-thủy sản đạt 25%, các ngành dịch vụ đạt 35%. Năm 2020, tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 52%, 20%, 28%.
- Giảm tốc độ phát triển dân số, giai đoạn 2011-2015 dân số tự nhiên tăng khoảng 1,15%/năm, giai đoạn 2016-2020 khoảng 1,1%. Quy mô dân số năm 2015 đạt khoảng 640-650 nghìn người, năm 2020 khoảng 740-750 nghìn người.Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,2-1,5% thời kỳ 2011-2020.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT ngành thương mại (giá so sánh) bình quân tăng 7,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 8,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
- Tổng mức BLHH&DTDVTD đạt 14.800 tỷ đồng vào năm 2015 và 35.000 tỷ đồng vào năm 2020. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 18,2%/năm giai đoạn 2011-2015 và 18,8%/năm giai đoạn 2016-2020. Tổng mức BLHH&DTDVTD bình quân đầu người đạt 22,7 triệu đồng/người vào năm 2015 và 46,6 triệu đồng/người vào năm 2020. Nâng dần tỷ trọng bán lẻ hàng hóa thông qua loại hình bán lẻ hiện đại trong tổng mức bán lẻ hàng hóa toàn tỉnh từ chỉ khoảng 4-5% hiện nay lên 7-8% vào năm 2015 và 10-12% vào năm 2020.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 12,84%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 12,03%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 85 triệu USD, năm 2020 đạt 150 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân 8,75%/năm trong giai đoạn 2011-2015 (đạt 29 triệu USD vào năm 2015) và 3,83%/năm giai đoạn 2016-2020 (đạt khoảng 35 triệu USD vào năm 2020).
Phương hướng phát triển các ngành kinh tế: Phát triển nhóm ngành năng lượng, trọng tâm là điện hạt nhân và năng lượng
tái tạo. Đến năm 2020, nhóm ngành này đóng góp 11% GDP và giải quyết 5-8% nhu cầu năng lượng quốc gia.
Phát triển du lịch toàn diện: du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Đến năm 2020, ngành du lịch đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động toàn tỉnh.
Phát triển nông, lâm, thủy sản: đến năm 2015, nhóm ngành nông, lâm, thủy sản đóng góp 25% GDP và giải quyết 37% lao động toàn tỉnh; đến năm 2020, đóng góp
17
9293
739
740
741742743744745746
747748749750
751752753754
755756
757758759760761762763
764765766
767768769
770
771772773
774775
776777
9495
20% GDP và giải quyết 29% lao động toàn tỉnh. (Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như: trồng trọt: nho, điều; chăn nuôi: trâu, bò, lợn, cừu; thủy sản: cá, tôm giống các loại…)
Phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch và tăng trưởng đột phá để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Đến năm 2020, ngành công nghiệp đóng góp 12% GDP, giải quyết 13% lao động toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt 22-24%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 26-28%/năm.
Cùng với phát triển năng lượng, du lịch, nông-lâm-thủy sản, công nghiệp, phát triển 2 ngành phụ trợ là giáo dục-đào tạo (năm 2020 đóng góp 3% GDP, giải quyết 0,2% lao động toàn tỉnh), xây dựng và kinh doanh bất động sản (năm 2020 đóng góp 37% GDP, giải quyết 25% lao động toàn tỉnh).
1.3. Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, quy hoạch giao thôngQuy hoạch phát triển đô thị, khu dân cưGiai đoạn 2011–2015: Toàn tỉnh có 1 thành phố và 6 huyện, nâng cấp thành
phố Phan Rang–Tháp Chàm lên đô thị loại II; xem xét điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã nâng lên thành khoảng 91 xã, phường, thị trấn vào năm 2015
Giai đoạn 2016-2020: Toàn tỉnh có 7 huyện (tăng 1 huyện tách từ huyện Ninh Sơn), hình thành thị xã Tân Sơn (đô thị loại IV), mở rộng không gian lãnh thổ thành phố Phan Rang–Tháp Chàm gồm cả thị trấn Khánh Hải và dọc 2 bên Đầm Nại, hình thành khu đô thị dọc 2 bên bờ sông Dinh; điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, nâng lên thành khoảng 101 xã, phường, thị trấn vào năm 2020.
Quy hoạch giao thôngGiao thông đường bộ: Xây dựng các trục giao thông kết nối 2 hành lang quốc
lộ 1A và tuyến đường ven biển, trục ngang quốc lộ 27 kết nối với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên, cầu Đông Hải–Phú Thọ (cầu An Đông).
Giao thông đường biển: Phát triển cảng Dốc Hầm, cảng hàng hóa Ninh Chữ; các cảng chuyên dụng phục vụ du lịch gồm: Bình Tiên–Vĩnh Hy, Bình Sơn–Ninh Chữ; nâng cấp và mở rộng cảng cá Cà Ná, Đông Hải, Ninh Chữ.
Hệ thống thủy lợi: Đến năm 2015, hoàn thành hệ thống thủy lợi hồ Tân Mỹ (219 triệu m3), hồ Sông Than, hồ Ô Căm, hồ Tân Giang II, hồ Tà Nôi, hồ Tà Lâm (Ma Nới), hồ Đa Mây (Phước Bình-Bác Ái). Đầu tư xây đập 19/5 mở rộng (Lâm Sơn), đập hạ lưu sông Dinh; tập trung đầu tư kênh cấp I thuộc hệ thống Nha Trinh–Lâm Cấm, Tân Giang và hệ thống kênh mương cấp II, III.
Giao thông đường sắt: Đến 2020, hoàn thành giai đoạn I cải tạo và nâng cấp đường sắt Bắc–Nam đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang–TP.HCM đi qua tỉnh Ninh Thuận; nghiên cứu phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt–Tháp Chàm để phát triển du lịch và liên kết phát triển du lịch với Đà Lạt.
18
9697
778779780
781782783784785
786787788789
790
791
792793794
795796797798799
800
801802803
804805806
807808809810811
812813814815
9899
1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển chợ, siêu thị, TTTM của tỉnh Ninh Thuận
1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển chợ của tỉnh Ninh Thuận
* Thuận lợi:- Hiện nay, ở Ninh Thuận phần lớn dân cư sống ở nông thôn và có thu nhập chủ
yếu từ sản xuất nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi mua bán trao đổi hàng hóa của đại bộ phận dân cư.
- Chính sách phát triển chợ của Chính phủ: đã có rất nhiều văn bản của Chính phủ, của các Bộ ngành liên quan nhằm hướng dẫn, chỉ đạo công tác phát triển chợ trên phạm vi toàn quốc, làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch, đầu tư và quản lý chợ của các địa phương và tỉnh Ninh Thuận.
- Sự quan tâm của chính quyền các cấp đến phát triển hệ thống chợ dân sinh: UBND tỉnh Ninh Thuận và các huyện, thị đã quan tâm đến công tác phát triển chợ, đầu tư ngân sách để xây dựng mới và cải tạo chợ, ban hành các quy định về quản lý chợ,...
* Khó khăn:- Sự phát triển tràn lan của chợ tự phát, chợ cóc ở hầu hết các địa bàn, nằm
ngay cạnh các tuyến giao thông.- Sự thay đổi về lối sống của người dân: mức sống được cải thiện, người dân có
xu hướng chuyển sang mua hàng ở các siêu thị và đại siêu thị thay vì đến các chợ truyền thống.
- Sự xuất hiện của loại hình phân phối hàng hoá hiện đại như các siêu thị, TTTM, các cửa hàng tiện lợi.
1.4.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển siêu thị, TTTM của tỉnh Ninh Thuận
* Thuận lợi- Xu hướng cải thiện đời sống, nâng cao trình độ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
cùng với xu hướng đô thị hoá tạo tiền đề để phát triển các siêu thị, TTTM. - Làn sóng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ phân phối gia tăng khi Việt
Nam mở cửa thị trường bán lẻ. * Khó khăn- Loại hình thương mại hiện đại đòi hỏi vốn lớn, trình độ quản lý công nghiệp,
lao động có chuyên môn, khách hàng có trình độ tiêu dùng cao trong khi Ninh Thuận là tỉnh nghèo, tiềm lực của doanh nghiệp thương mại, tư thương còn hạn chế, mức sống trung bình của người dân còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
19
100101816817
818819
820
821822823
824825826827
828829830831
832
833834
835836837
838839
840841
842
843844
845846
847
848849850851
102103
- Những khó khăn trong cải cách các loại hình thương mại truyền thống sang các doanh nghiệp bán hàng, hệ thống thương mại hiện đại và phát triển các nhà cung cấp dịch vụ phân phối chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xung đột giữa các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trong tỉnh với các tập đoàn, công ty phân phối trong và ngoài nước.
- Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà phân phối trên thị trường tỉnh Ninh Thuận.
- Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng trong điều kiện áp lực cạnh tranh đối với các nhà phân phối trong nước, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và các hộ kinh doanh... ngày càng gay gắt.
2. Dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển chợ, siêu thị, TTTM2.1. Dự báo dân số, thu nhập và sức mua * Dự báo dân số: Quy mô dân số Ninh Thuận đến năm 2015 khoảng 650 nghìn
người, năm 2020 khoảng 750 nghìn người; tỷ lệ dân số tăng tự nhiên khoảng 1,13% giai đoạn 2010-2015 và 1,1% vào giai đoạn 2015-2020. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 43,9% năm 2015 và 48% vào năm 2020. Dân cư khu vực đô thị sẽ khoảng 285,4 nghìn người vào năm 2015 và 360 nghìn người vào năm 2020.
Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số là căn cứ để xác định quy mô và phân bố các loại hình chợ, siêu thị, TTTM trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với quá trình đô thị hoá và tăng dân số khu vực đô thị.
* Dự báo thu nhập và tiêu dùng của dân cưTheo báo cáo của Sở Công thương: Tổng mức BLHH&DTDVTD đạt 14.800 tỷ
đồng vào năm 2015 và 35.000 tỷ đồng vào năm 2020. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 18,2%/năm giai đoạn 2011-2015 và 18,8%/năm giai đoạn 2016-2020. Tổng mức BLHH&DTDVTD bình quân đầu người đạt 22,7 triệu đồng/người vào năm 2015 và 46,6 triệu đồng/người vào năm 2020.
GDP toàn tỉnh năm cuối kỳ (theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2011-2015 đạt 12.806,9 tỷ đồng, giai đoạn 2016–2020 đạt 23.910,7 tỷ đồng. Với dự kiến quy mô dân số Ninh Thuận đến năm 2015 khoảng 650 nghìn người, năm 2020 khoảng 750 nghìn người thì mức GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh sẽ đạt khoảng 19,7 triệu đồng/người (năm 2015) và 31,9 triệu đồng/người (năm 2020).
2.2. Dự báo lực lượng kinh doanh Trong thời gian tới, lực lượng tham gia kinh doanh trên chợ chủ yếu vẫn thuộc
thành phần kinh tế tư nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ và người sản xuất nhỏ trực tiếp bán sản phẩm. Trung bình trên một chợ của tỉnh Ninh Thuận có khoảng 43,4 hộ kinh doanh. Dự kiến hệ thống chợ trong tỉnh đến năm 2015 là 107 chợ thì lực lượng kinh doanh trên chợ có khoảng 4.643,8 hộ. Đến năm 2020, hệ thống chợ tăng lên 119 chợ thì lực lượng kinh doanh có khoảng 5.164,6 hộ.
20
104105852853854
855856
857858
859860861
862
863
864865866867868
869870871
872
873874875876877
878879880881882
883
884885886887888889
890
106107
2.3. Dự báo lưu lượng hàng hoá qua hệ thống chợ, siêu thị, TTTMVới dự báo dân số tăng, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, đòi hỏi
tăng khối lượng hàng hóa và đa dạng hóa cao, tăng tỷ lệ các mặt hàng công nghiệp, các mặt hàng công nghệ cao, các sản phẩm dịch vụ. Trong thời kỳ dự báo, tỷ lệ hàng hoá lưu thông qua chợ có xu hướng giảm dần do sự phát triển của các loại hình thương mại khác như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, TTTM… Mặt hàng thực phẩm tươi sống và nông sản thực phẩm được tiêu dùng qua hệ thống chợ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Xu hướng mua sắm qua hệ thống siêu thị, TTTM sẽ tăng nhanh ở các nhóm hàng: may mặc, công nghiệp tiêu dùng hàng ngày, điện gia dụng, thực phẩm chế biến...
2.4. Dự báo các yếu tố phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của vùng * Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cả nước giai đoạn 2011-2020Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7-
8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh gấp khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
* Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020
Quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,2 lần so với năm 2010 (tính theo giá so sánh); tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm giai đoạn 2011–2015 và 9% giai đoạn 2016-2020. GDP đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 53,0 triệu đồng tương đương 2.500 USD bằng khoảng 76% mức bình quân đầu người cả nước.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của vùng, tỷ trọng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp đến năm 2020 tương ứng là 41,9%, 39,9% và 18,2%.
Đến năm 2015 dân số của Vùng khoảng 20 triệu người và khoảng 21,2 triệu người vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của Vùng giảm bình quân 2-3%/năm.
Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đạt trên 10 tỷ USD, tăng 16–18%/năm; giai đoạn 2016-2020 giữ nhịp tăng trưởng và xuất khẩu trên mức 20%/năm; tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20-25%/năm.
21
108109891
892893894895896897898
899900901
902
903
904905906
907908909910
911912
913914
915916917918
919920921
922923924
925926927928
110111
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội tăng bình quân hàng năm thời kỳ đến năm 2015 đạt 13,0%/năm; thời kỳ 2016-2020 là 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD vào năm 2015, giai đoạn 2016–2020 giữ nhịp tăng trưởng xuất khẩu trên 20%/năm.
3. Dự báo xu hướng phát triển chợ, siêu thị, TTTMHệ thống chợ, siêu thị, TTTM trong thời gian tới sẽ có những định hướng phát
triển riêng đặc trưng phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế-xã hội của từng khu vực trên địa bàn nhưng đồng thời nó cũng phải được đặt trong mối quan hệ hài hoà giữa các loại hình thương mại trong hệ thống thị trường chung toàn tỉnh và trong mỗi hệ thống thị trường hàng hoá. Mục tiêu cuối cùng là có sự sắp xếp phân bố hợp lý giữa chợ, siêu thị, TTTM với các loại hình khác để mỗi loại hình cùng phát huy được vai trò, chức năng của nó đối với phát triển thị trường và thương mại trên địa bàn tỉnh.
3.1. Xu hướng phát triển các loại hình chợXu hướng phát triển chợ trên địa bàn tỉnh trong những năm tới cụ thể như sau:- Tổng số chợ trên địa bàn tỉnh sẽ tăng lên, chủ yếu tăng ở khu vực nông thôn. - Một số chợ trên địa bàn tỉnh phải di chuyển vị trí, do diện tích chợ quá nhỏ
hẹp, không đáp ứng được sự gia tăng về lưu lượng người và hàng hóa qua chợ. - Chủ yếu gia tăng các chợ hạng II và hạng III, chợ hạng I ít hơn do sự gia tăng
của các loại hình thương mại khác như siêu thị, TTTM, cửa hàng, cửa hiệu trên khu vực chợ sẽ làm giảm lưu lượng người và hàng hóa vào chợ.
- Phát triển cả kinh doanh bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên, kinh doanh bán lẻ phát triển nhanh hơn do: sự phát triển của lực lượng kinh doanh bên ngoài chợ, đặc biệt là các hộ kinh doanh, doanh nghiệp thương mại tư nhân; Các nhà sản xuất kể cả sản xuất cá thể ngày càng quan tâm hơn đến thị trường tiêu thụ và tìm kiếm khách hàng tiêu thụ mà không cần thiết phải qua chợ.
- Bên cạnh sự tồn tại của các chợ kinh doanh tổng hợp với nhiều ngành hàng kinh doanh, xu hướng các chợ chuyên doanh sẽ phát triển, sản phẩm hàng hóa có xu hướng ngày càng phong phú, đa dạng
- Về cơ cấu ngành hàng kinh doanh trên chợ: các ngành hàng sẽ có khả năng phát triển nhanh hơn là thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, tạp hóa, may mặc và dịch vụ ăn uống. Đối với chợ ở khu vực đô thị, hàng nông sản, thực phẩm tươi sống sẽ chiếm tỷ trọng lớn.
- Về vốn đầu tư xây dựng chợ: xu hướng giảm tỷ lệ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, tăng huy động vốn từ doanh nghiệp kinh doanh chợ và các thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Các hình thức công ty, doanh nghiệp, HTX kinh doanh chợ sẽ dần thay thế cho hình thức ban quản lý chợ như hiện nay.
22
112113929930931932
933
934935936937938939940
941
942
943
944945
946947948
949950951952953
954955956
957958959960
961962963
964965
966
967
114115
3.2. Xu hướng phát triển siêu thị và TTTM Có thể nêu một số xu thế phát triển chủ yếu của các siêu thị và TTTM trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:- Hình thành các TTTM, siêu thị ở các khu vực đô thị như thành phố, thị trấn.
Tập trung phát triển các TTTM tại các đô thị lớn của tỉnh. - Sẽ phát triển chủ yếu các loại hình TTTM, siêu thị quy mô vừa và nhỏ phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, với các tiêu chuẩn về quy mô đô thị, quy mô dân số và mức sống dân cư từ nay đến năm 2020.
- Phương thức kinh doanh hiện đại sẽ ngày càng phát triển so với phương thức kinh doanh truyền thống như: hàng hoá được bao gói văn minh, đúng quy cách, có bảo hành; nghệ thuật trưng bày hàng hoá thuận tiện; phương thức bán lẻ tự phục vụ...
23
116117968
969970
971972
973974975
976977978
979
980
981
982
983
984
985
986
987
988
989
990
991
992
993
994
995
996
997
998
999
1000
118119
Chương 4QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 20201. Quan điểm và mục tiêu phát triển1.1. Quan điểm phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh- Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM đan xen, hỗ trợ và bổ sung cho nhau,
phù hợp với trình độ phát triển KT-XH, với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch đô thị và khu dân cư, quy hoạch hệ thống giao thông. Chợ vẫn sẽ là loại hình thương mại phổ biến, nhất là ở khu vực nông thôn-miền núi, đồng thời sẽ quan tâm phát triển các siêu thị, TTTM trên địa bàn các khu đô thị, các khu công nghiệp tập trung.
- Xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá và văn minh thương mại, đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa, giữ gìn môi trường sinh thái và bản sắc văn hóa.
- Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM đa dạng về loại hình, quy mô; đa dạng phương thức kinh doanh, ngành hàng kinh doanh và dịch vụ phụ trợ.
- Phát triển chợ, siêu thị, TTTM theo hướng tiêu chuẩn hóa trong thiết kế và xây dựng, vừa phải đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, yêu cầu về vệ sinh môi trường và an toàn giao thông, vừa phải đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương nghiệp khác.
- Phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên cơ sở thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp ngân sách nhà nước, phục vụ sản xuất tiêu dùng trên địa bàn và khách vãng lai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, TTTM nhưng cũng cần tăng cường đầu tư từ ngân sách, nhất là với hệ thống chợ ở vùng Kinh tế-Xã hội kém phát triển.
1.2. Mục tiêu phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh* Về hệ thống chợ: - Tổng số chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 có 107 chợ, trong đó có 01 chợ
hạng I, 11 chợ hạng II và 95 chợ hạng III; đến năm 2020 có 119 chợ, trong đó có 02 chợ hạng I (01 chợ bán buôn & bán lẻ, 01 chợ đầu mối), 14 chợ hạng II và 103 chợ hạng III.
- Giảm bán kính phục vụ bình quân của một chợ từ 3,27 km/chợ hiện nay xuống còn 2,96 km/chợ vào năm 2020.
- Hoàn thành mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, các xã đạt chỉ tiêu nông thôn mới sẽ có ít nhất 1 chợ có công trình đạt chuẩn được quy định trong TCVN 9211: 2012 Chợ-Tiêu chuẩn thiết kế ban hành tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012
24
120121
1001
10021003
1004
1005
100610071008100910101011
101210131014
10151016
1017101810191020
1021102210231024
102510261027
1028
1029
1030103110321033
10341035
103610371038
122123
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và có điều hành quản lý chợ.
- Trong giai đoạn 2014–2020, dự kiến hệ thống chợ của Ninh Thuận như sau: Giữ nguyên 47 chợ (05 chợ hạng II, và 42 chợ hạng III). NCCT 30 chợ (01 chợ hạng I, 03 chợ hạng II và 26 chợ hạng III). Giải tỏa: 03 chợ hạng III. Xây mới trên nền cũ: 05 chợ hạng III. Di dời, xây mới 14 chợ (02 chợ hạng II và 12 chợ hạng III). Xây mới 23 chợ (01 chợ hạng I, 03 chợ hạng II và 19 chợ hạng III).
- Hình thành 01 chợ đầu mối tổng hợp hạng I tại thị trấn Khánh Hải-H.Ninh Hải, giai đoạn 2016-2020.
- Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất chợ, áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật vào xây dựng và thiết kế chợ.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý chợ.* Về hệ thống TTTM và siêu thị- Số lượng TTTM trên địa bàn tỉnh đến năm 2020: 03 TTTM.- Số lượng siêu thị đến năm 2020 có 07 siêu thị, trong đó có: 01 siêu thị hạng II
và 06 siêu thị hạng III.2. Định hướng phát triển2.1. Định hướng phát triển chợ Định hướng phát triển chợ trên địa bàn tỉnh: Trong giai đoạn đến năm 2015,
tập trung sắp xếp vị trí hợp lý những chợ chưa có địa điểm phù hợp theo quy hoạch và chợ cần phải di dời, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hệ thống chợ hiện có, mở thêm chợ mới ở những địa bàn mà mật độ chợ còn thấp, các khu dân cư mới hình thành.
Định hướng phát triển các loại hình chợ: Chợ dân sinh, chợ bán buôn bán lẻ tổng hợp hạng I, chợ chuyên doanh, chợ đầu mối nông sản.
Định hướng phát triển cơ sở vật chất chợ: Tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật hiện hành về chợ, về tiêu chí chợ nông thôn mới; Gắn quy mô đầu tư từng chợ với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ ở tầm trung và dài hạn; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất chợ; Gắn đầu tư xây dựng chợ với lộ trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương mại trên từng địa bàn cụ thể.
Định hướng phát triển ngành hàng kinh doanh và lực lượng kinh doanh: Thu hút mọi đối tượng tham gia kinh doanh; Khuyến khích hộ kinh doanh trong chợ thực hiện liên doanh liên kết trong mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các tổ hợp tác mua bán, các hợp tác xã chợ. Mở rộng các loại hình dịch vụ, các ngành hàng kinh doanh trên chợ.
Định hướng nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ: Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các chợ dân sinh tại các khu đông dân cư, các khu công nghiệp; Thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước đầu tư xây dựng chợ đầu mối bán buôn, chợ tổng
25
124125
10391040
10411042104310441045
10461047
10481049
1050
1051
1052
10531054
1055
1056
1057105810591060
10611062
106310641065106610671068
10691070107110721073
107410751076
126127
hợp bán buôn, bán lẻ ở các trung tâm huyện…; Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh cá thể tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ tại tất cả các địa bàn.
Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách: Ngân sách trung ương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ đầu mối. Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng II, hạng III ở địa bàn nông thôn. Trước mắt, ưu tiên dành vốn hỗ trợ xây dựng chợ ở các xã có nhu cầu mở chợ nhưng chưa có chợ.
Định hướng tổ chức quản lý chợ: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý chợ, đối với chợ dân sinh nông thôn, mục tiêu quan trọng và chủ yếu của quản lý là nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại, đảm bảo các yêu cầu về bảo trì và sửa chữa cơ sở vật chất chợ, đảm bảo công tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, phòng chống cháy nổ. Đối với các chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp, chợ đầu mối, mục tiêu quản lý cần mở rộng hơn như đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công việc làm cho dân cư…
2.2. Định hướng phát triển siêu thị, TTTM- Xây dựng TTTM tại các đô thị trung tâm, có quy mô nhu cầu và sức mua lớn,
có khả năng mở rộng giao lưu hàng hoá với các vùng trong tỉnh, với các tỉnh khác. Phân bố hệ thống TTTM phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể đô thị của tỉnh;
- Phân bố hệ thống siêu thị phải đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của từng quy mô siêu thị để vừa thu hút được khách hàng, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng khách hàng; Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh Ninh Thuận;
- Phát triển hệ thống siêu thị, TTTM phải gắn liền với việc xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hình thành và phát triển đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, chuẩn hoá các hành vi giao dịch.
3. Quy hoạch hệ thống chợQuy hoạch phát triển hệ thống chợ cần tuân thủ các nguyên tắc, các căn cứ quy
hoạch cũng như các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng chợ.3.1. Tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật đối với các loại hình chợ3.1.1. Yêu cầu về quy hoạch và vị trí khu đất xây dựng chợKhi quy hoạch hệ thống chợ, tùy theo mật độ dân cư của từng khu vực, trên cơ
sở đó xác định quy mô và bán kính phục vụ của chợ, để thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân trong khu vực
+ Chợ hạng I: không quy định bán kính phục vụ chợ (có trên 400 điểm kinh doanh);
+ Chợ hạng II: có bán kính đến 3.000m (phục vụ từ 9-12 vạn dân) (200-400 điểm kinh doanh);
26
128129
10771078
10791080108110821083
1084108510861087108810891090
1091
1092109310941095
1096109710981099
110011011102
1103
11041105
1106
1107
110811091110
11111112
11131114
130131
+ Chợ hạng III: có bán kính đến 1.000m (phục vụ từ 1,5-2 vạn dân) (có dưới 200 điểm kinh doanh).
3.1.2. Tiêu chuẩn về sử dụng đất xây dựng chợĐất xây dựng chợ là diện tích phạm vi chợ, được tính theo quy mô số điểm
kinh doanh (ĐKD).Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu tính cho 1 điểm kinh doanh
Quy mô số ĐKD Chỉ tiêu sử dụng đất (m2 đất/ĐKD) 100 16
300 15,5500 15,0700 14,51000 14,01500 13,02000 12,0
> 2000 12,0Nguồn: Theo TCVN 9211:2012 tại quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012
3.1.3. Các bộ phận chức năng của chợ Bao gồm ban quản lý chợ, bộ phận kinh doanh thường xuyên, bộ phận kinh
doanh không thường xuyên, bộ phận phụ trợ và kỹ thuật công trình.3.1.4. Yêu cầu về thiết kế mặt bằng tổng thể chợMặt bằng tổng thể chợ phải phù hợp cảnh quan khu vực, giao thông và hạ tầng
kỹ thuật bên trong và bên ngoài phạm vi chợ; đáp ứng nhu cầu sử dụng về diện tích chiếm đất của các hạng mục (nhà chợ chính, diện tích mua bán ngoài trời, đường giao thông chợ, bãi để xe, diện tích cây xanh…). Tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà chợ chính (và các hạng mục công trình có mái khác) < 40%; Diện tích mua bán ngoài trời > 25%; Diện tích đường giao thông nội bộ và bãi xe > 25%; Diện tích cây xanh 10%.
Đối với chợ đầu mối (chuyên doanh nông phẩm, hàng tươi sống và một số mặt hàng khác), mặt bằng tổng thể chỉ nên tổ chức không gian nhà chợ chính 1 tầng, ưu tiên diện tích chủ yếu cho các hoạt động ngoài trời, đặc biệt chú ý diện tích giao thông cho các phương tiện vận chuyển đi lại.
3.1.5. Không gian mua bán ngoài trờiTùy theo trường hợp cụ thể nên bố trí một số diện tích có mái không có tường,
dưới dạng đơn giản, có thể cố định hay di động… Đối với các chợ trong trung tâm thành phố, thị xã, không gian mua bán ngoài
trời nên bố trí ở phía các đường phụ, bên trong phạm vi chợ, sau nhà chợ chính, gần bãi xe, tiện thu gom rác và dễ dàng quản lý.
27
132133
11151116
1117
11181119
1120
1121
1122
11231124
1125
112611271128112911301131
1132113311341135
1136
11371138
113911401141
1142
134135
3.1.6. Không gian giao thông nội bộ và bãi để xeĐường giao thông nội bộ được tổ chức hợp lý, nên phân luồng ra vào chợ, tránh
ùn tắc giao thông. Khoảng cách giữa 2 cổng chợ nên từ 30m trở lên.Bãi để xe nên thiết kế có mái, cần được bố trí thuận tiện với các khu cửa ra vào,
có quy định nơi để riêng cho ô tô và xe đạp, xe máy. Cần tính toán đến vị trí, quy mô sân bãi cho xe tập kết hàng hoá phù hợp với dây chuyền công năng và tính chất của chợ.
3.1.7. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế nhà chợ chínhBao gồm các nội dung về không gian các điểm kinh doanh, không gian giao
thông mua hàng của khách, không gian làm việc của Ban quản lý chợ, không gian kinh doanh dịch vụ, không gian chức năng phụ trợ, không gian chức năng kỹ thuật công trình bao gồm phòng chứa các thiết bị và phòng quản lý điều hành hệ thống kỹ thuật.
3.1.8. Yêu cầu thiết kế hệ thống kỹ thuật- Hệ thống cấp thoát nước tuân theo các quy định TCVN 4513 và TCVN 4474;- Hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực: tuân theo Quy phạm trang bị điện
(ký hiệu 11 TCN-18-2006; 11 TCN-19-2006; TCN-20-2006; 11 TCN-21-2006) ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện (Ký hiệu: QCVN QTĐ-5:2009/BCT; QCVN QTĐ-6: 2009/BCT; QCVN QTĐ-7: 2009/BCT; QCVN QTĐ-8:2010/BCT) Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2009/TT-BCT ngày 31/12/2009 của Bộ Công Thương; Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện (Ký hiệu: QCVN QTĐ-8:2010/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2011/TT-BCT ngày 16/02/2011 của Bộ Công Thương;
- Hệ thống thông tin, camera quan sát và biển hiệu quảng cáo;- Hệ thống thông gió và điều hòa không khí: Thiết kế hệ thống thông gió theo
các quy định trong TCVN 5687:2010;- Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Khi thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy
phải tuân theo các quy định về an toàn cháy cho nhà và công trình (4), TCVN 2622 và TCVN 6161;
- Hệ thống thu gom rác thải: phải cách ly với các không gian hoạt động của chợ, được bố trí tại các góc khuất, cạnh đường giao thông để xe thu gom rác dễ ra vào hàng ngày.
3.1.9. Yêu cầu duy tu và bảo dưỡng chợChợ phải có chế độ bắt buộc và định kỳ duy tu bảo dưỡng công trình chợ để
đảm bảo an toàn cho người và hàng hóa, chống hư hỏng, xuống cấp. Đặc biệt đối với các chi tiết kiến trúc và hệ thống kỹ thuật.
28
136137
1143
11441145
1146114711481149
1150
11511152115311541155
1156
1157
115811591160116111621163116411651166
1167
11681169
117011711172
117311741175
1176
117711781179
1180
138139
3.2. Luận chứng phát triển các loại chợ - Chợ dân sinh: Số lượng và tiến độ xây dựng chợ dân sinh ở mỗi thời kỳ sẽ căn
cứ vào nhu cầu thực tế của từng địa bàn và gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Trước tiên, tập trung nâng cấp cải tạo các chợ hiện có đã xuống cấp, mở chợ mới ở các xã có mật độ dân số cao, có nhu cầu mở chợ, từng bước xóa bỏ chợ cóc, chợ không có tổ chức…
- Chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ: thường có quy mô lớn (hạng I hoặc hạng II), phát triển chủ yếu tại các thành phố, thị trấn, thị tứ như: thành phố Phan Rang–Tháp Chàm, thị trấn Khánh Hải, thị trấn Tân Sơn, thị trấn Phước Dân, khu đô thị Phước Nam; nơi tập trung đông dân cư, nơi có truyền thống buôn bán từ lâu đời. Đây là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hoá lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.
- Chợ đầu mối bán buôn tổng hợp: Xây mới chợ đầu mối tổng hợp tại TT Khánh Hải (hạng I)–Huyện Ninh Hải. Do thị trấn Khánh Hải nằm trong tiểu vùng kinh tế trung tâm của huyện, có vai trò thúc đẩy và liên kết các tiểu vùng khác phát triển. Hơn nữa, chợ đầu mối xây dựng tại đây có vai trò phục vụ cho việc thu hút và phát luồng sản phẩm nông sản của tiểu vùng kinh tế nông nghiệp của huyện đến các địa bàn khác trong huyện và trong tỉnh.
- Chợ chuyên doanh: hình thành chợ chuyên doanh đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với đặc tính của ngành hàng; quy hoạch các chợ chuyên doanh mới gắn với các vùng sản xuất nông sản tập trung quy mô lớn (rau các loại, măng tây, hành, tỏi, táo, nho...).
3.3. Phân bố hệ thống chợ theo địa bàn hành chínhCăn cứ để quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận dựa vào quy
mô dân số, mật độ dân số, sự phát triển đô thị, nhu cầu của người dân và dựa vào Quy hoạch chợ nông thôn mới của tỉnh đã được phê duyệt.
3.3.1. Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm Diện tích tự nhiên 79,38 km2, dân số trung bình 164.997 người. Bao gồm 15
phường và 1 xã. Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận; đồng thời là đô thị hạt nhân kết nối các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác, rất thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ. Dự kiến tới năm 2015, thành phố Phan Rang–Tháp Chàm sẽ là đô thị hạng II.
Đến năm 2013, trên địa bàn thành phố có 18 chợ được xếp hạng phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư. Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 18 chợ, bao gồm 01 chợ hạng I, 06 chợ hạng II và 11 chợ hạng III. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2015: + Giữ nguyên 14 chợ: 04 chợ hạng II (chợ Thanh Sơn, chợ Tháp Chàm, chợ
Phước Mỹ, chợ Mương Cát thuộc phường Đài Sơn), và 10 chợ hạng III (chợ Văn Sơn, chợ Nhơn Sơn–Hò Rò thuộc phường Văn Hải; chợ Đông Hải, chợ Tân Thành và
29
140141
1181
11821183118411851186
1187118811891190119111921193
119411951196119711981199
1200120112021203
1204
120512061207
1208
12091210121112121213
121412151216
1217
121812191220142143
chợ Đông Giang thuộc phường Đông Hải; chợ Đông Ba thuộc phường Mỹ Đông; chợ Mỹ An thuộc phường Mỹ Hải; chợ Phủ Hà; chợ Mỹ Phước thuộc phường Mỹ Bình; chợ Tân Sơn 1 thuộc xã Thành Hải);
+ Nâng cấp cải tạo 02 chợ, trong đó: 01 chợ hạng I (chợ Phan Rang) và 01 chợ hạng III (chợ Đô Vinh thành chợ hạng II);
+ Di dời xây mới 02 chợ, trong đó có 01 chợ hạng II và 02 chợ hạng III: Chợ rau Tấn Tài (thành chợ hạng II) sang vị trí mới tại đường Hải Thượng Lãn Ông, lấy tên là chợ Lân Hà thuộc phường Tấn Tài; Chợ Công Thành–Thành Ý (chợ hạng III) tại thôn Công Thành, xã Thành Hải (theo quy hoạch nông thôn mới).
- Giai đoạn 2016–2020:+ Nâng cấp cải tạo 01 chợ hạng III (Chợ Nhơn Sơn–Hò Rò thuộc phường Văn
Hải);+ Di dời xây mới 03 chợ hạng III: chợ Đông Hải sang vị trí Xí Nghiệp nước
mắm Đông Hải; chợ Đông Ba thuộc phường Mỹ Đông sang khu vực quy hoạch Đông Nam–đất dịch vụ; và chợ Mỹ An thuộc phường Mỹ Hải sang khu đất đối diện, thuộc khu phố 2, phường Mỹ Đông (chợ liên phường Mỹ Đông–Mỹ Hải);
+ Tổng diện tích sử dụng đất của hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2015 khoảng 49.247 m2, đến năm 2020 khoảng 54.047 m2;
+ Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2014-2015 dự kiến khoảng 17.407 triệu đồng, giai đoạn 2016–2020 dự kiến khoảng 8.682,4 triệu đồng.
3.3.2. Huyện Bác ÁiLà huyện miền núi nằm phía Tây bắc tỉnh Ninh Thuận. Diện tích tự nhiên
1.027,30 km2, dân số trung bình 25.140 người. Huyện gồm 9 xã, trong đó có 8 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong chương trình 135 giai đoạn II. Trung tâm huyện lỵ nằm tại xã Phước Đại.
Trong thời gian tới, dự kiến tách xã Phước Trung thành xã Phước Trung và xã Phước Lợi; xã Phước Tân tách thành xã Phước Tân và Phước Lập.
Tính đến năm 2013, trên địa bàn huyện có 03 chợ: Phước Đại, Phước Thắng và Phước Tiến. Tuy nhiên chợ Phước Thắng hiện không hoạt động, chợ Phước Tiến hoạt động theo phiên (2 phiên/tháng).
Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn huyện đến năm 2020 có 05 chợ (gồm 03 chợ hiện có và 02 chợ xây mới), cụ thể như sau:
- Giai đoạn đến năm 2015: + Giữ nguyên 02 chợ hạng III: chợ Phước Thắng, chợ Phước Tiến;+ Nâng cấp cải tạo 01 chợ hạng III: chợ Phước Đại (mở rộng diện tích, nâng
cấp đạt chuẩn theo quy hoạch nông thôn mới);30
144145
122112221223
12241225
1226122712281229
1230
12311232
1233123412351236
123712381239
12401241
1242
1243124412451246
12471248
124912501251
12521253
1254
1255
12561257146147
+ Xây mới chợ Phước Trung (hạng III) tại xã Phước Trung, diện tích tối thiểu là 500 m2.
- Giai đoạn 2016–2020: Xây mới chợ Phước Bình (hạng III) tại xã Phước Bình, diện tích tối thiểu là 500 m2.
- Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện Bác Ái tính đến năm 2015 khoảng 2.714 m2, đến năm 2020 khoảng 3.214 m2;
- Tổng kinh phí đầu tư 2014-2015 dự kiến khoảng 1.735,5 triệu đồng, giai đoạn 2016–2020 dự kiến khoảng 235,5 triệu đồng.
3.3.3. Huyện Ninh Hải Ninh Hải có diện tích tự nhiên 215,25 km2. Dân số trung bình 91.336 người.
Huyện gồm 1 thị trấn Khánh Hải và 8 xã. Huyện có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Ninh Thuận và là khu vực được định hướng phát triển thuộc hành lang kinh tế tuyến đường ven biển. Theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, dự kiến thị trấn Khánh Hải trở thành đô thị loại IV vào năm 2025.
Trên địa bàn huyện đến năm 2013, có 19 chợ hạng III.Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch có 21 chợ, trong đó:- Giai đoạn đến năm 2015: + Giữ nguyên 18 chợ hạng III;+ Di dời, xây mới 01 chợ hạng III: chợ An Xuân thuộc xã Xuân Hải sang vị trí
mới tại đường 705. - Giai đoạn 2016–2020:
+ Nâng Cấp cải tạo 08 chợ: trong đó có 01 chợ hạng II (chợ Khánh Hải) và 07 chợ hạng III (chợ Tri Thủy thuộc xã Tri Hải, chợ Phương Hải, chợ Khánh Nhơn thuộc xã Nhơn Hải, chợ Mỹ Phong thuộc xã Thanh Hải, chợ Vĩnh Hy thuộc xã Vĩnh Hải, chợ Phước Nhơn thuộc xã Xuân Hải và chợ Lương Cách thuộc xã Hộ Hải);
+ Xóa bỏ 01 chợ hạng III: chợ Ninh Chữ tại khu phố Ninh Chữ, thị trấn Khánh Hải;
+ Di dời xây mới 03 chợ hạng III: chợ Thái An thuộc xã Vĩnh Hải sang khu tái định cư nhà máy điện hạt nhân (do giải tỏa vùng dự án điện hạt nhân), chợ Hộ Diêm thuộc xã Hộ Hải sang vị trí khu trung tâm xã Hộ Hải, chợ Gò Đền thuộc xã Tân Hải sang khu trung tâm hành chính xã Tân Hải;
+ Xây mới 03 chợ: 01 chợ hạng I (chợ đầu mối tổng hợp tại thị trấn Khánh Hải), 01 chợ hạng II (chợ trung tâm cụm xã Tân–Xuân-Hộ tại xã Hộ Hải) và 01 chợ hạng III (chợ xã Thanh Hải tại thôn Mỹ Tân thuộc xã Thanh Hải);
31
148149
12581259
12601261
12621263
12641265
1266
126712681269127012711272
1273
1274
1275
1276
12771278
1279
1280128112821283
12841285
1286128712881289
129012911292
150151
+ Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện Ninh Hải đến năm 2015 khoảng 36.040 m2, đến năm 2020 khoảng 104.446 m2;
+ Tổng kinh phí đầu tư 2014-2015 dự kiến 2.000 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020 dự kiến 95.735,5 triệu đồng.
3.3.4. Huyện Ninh PhướcNinh Phước có diện tích tự nhiên 342,34 km2, dân số trung bình 128.001 người.
Huyện gồm 1 thị trấn Phước Dân và 8 xã. Đến năm 2020, Ninh Phước dự kiến phát triển thành 11 đơn vị hành chính: gồm 01 thị trấn và 10 xã. Tách xã Phước Hữu và thị trấn Phước Dân hình thành thêm 02 đơn vị hành chính. Xây dựng, mở rộng thị trấn Phước Dân thành đô thị loại V. Xây dựng trung tâm cụm xã tại An Hải và Phước Sơn. Điều chỉnh ranh giới hành chính các xã An Hải, Phước Thuận và Phước Hậu theo dự án mở rộng thành phố Phan Rang–Tháp Chàm. Với định hướng phát triển như vậy, quy hoạch hệ thống chợ của huyện tới năm 2020 dự kiến như sau:
Tổng số chợ trên địa bàn tính đến năm 2013 có 30 chợ, gồm 01 chợ hạng II và 29 chợ hạng III. Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch có 35 chợ, trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2015:+ Giữ nguyên: 27 chợ hạng III;+ Nâng cấp cải tạo 03 chợ hạng III tại xã Phước Thuận, gồm: chợ Phú Nhuận,
chợ Vạn Phước và chợ Thuận Lợi;+ Xây mới 02 chợ hạng III tại xã Phước Sơn, gồm: chợ Phước Thiện III và chợ
Ninh Quý III.Giai đoạn 2016–2020:+ Nâng cấp cải tạo 05 chợ, trong đó: 01 chợ hạng II (chợ Phú Quý thuộc thị
trấn Phước Dân), và 04 chợ hạng III (chợ Ninh Quý 2 và chợ Phước Thiện thuộc xã Phước Sơn; chợ Trường Sanh thuộc xã Phước Hậu; chợ Như Bình thuộc xã Phước Thái);
+ Xóa bỏ 01 chợ hạng III: chợ Bình Quý tại thị trấn Phước Dân;+ Di dời xây mới 02 chợ hạng III tại xã Phước Hậu, gồm: chợ Hiếu Lễ và chợ
Trường Thọ; + Xây mới 04 chợ hạng III: chợ liên xã Phước Sơn–Phước Vinh tại xã Phước
Vinh; chợ Phước Đồng 2 tại xã Phước Hậu; chợ Mỹ Nghiệp tại thị trấn Phước Dân; chợ trung tâm xã Phước Thuận tại xã Phước Thuận;
+ Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện đến năm 2015 khoảng 36.736 m2, đến năm 2020 khoảng 52.960 m2;
+ Tổng kinh phí đầu tư 2014-2015 dự kiến khoảng 5.138 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020 dự kiến 21.109,9 triệu đồng.
32
152153
12931294
12951296
1297
12981299130013011302130313041305
13061307
1308
1309
13101311
13121313
1314
1315131613171318
1319
13201321
132213231324
13251326
13271328
154155
3.3.5. Huyện Ninh SơnNinh Sơn có diện tích tự nhiên 771,33 km2, dân số trung bình 72.748 người với
8 đơn vị hành chính: 1 thị trấn Tân Sơn và 7 xã. Giai đoạn 2016–2020, nâng cấp thị trấn Tân Sơn thành thị xã Tân Sơn.
Dự kiến tại các xã Lâm Sơn, Quảng Sơn, Nhơn Sơn: mỗi xã tách thêm 1 xã mới. Mở rộng khu dân cư tại thôn Lương Cang. Định hướng một số khu dân cư mới do giãn dân tại thôn Tân Bình–xã Lâm Sơn, thị trấn Tân Sơn, thôn Tân Mỹ-xã Mỹ Sơn.
Trên địa bàn huyện đến năm 2013 có 10 chợ được xếp hạng gồm 01 chợ hạng II và 09 chợ hạng III. Ngoài ra, huyện có chợ Ninh Bình tuy là chợ tạm nhưng hoạt động rất hiệu quả. Đến năm 2020, quy hoạch trên địa bàn huyện có tổng cộng 11 chợ, cụ thể như sau:
- Giai đoạn đến 2015: Giữ nguyên 09 chợ, trong đó có 01 chợ hạng II (chợ Tân Sơn) và 08 chợ hạng III.
Xây mới trên nền cũ 01 chợ hạng II (Chợ Quảng Thuận – xã Quảng Sơn)- Giai đoạn 2016–2020: + Nâng cấp cải tạo 03 chợ hạng III (chợ Hòa Sơn; chợ Mỹ Sơn; chợ Đắc Nhơn
thuộc xã Nhơn Sơn);+ Di dời xây mới 01 chợ hạng III (chợ Lâm Sơn thuộc xã Lâm Sơn);
+ Xây mới 01 chợ hạng III (chợ Ma Nới tại xã Ma Nới);- Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện đến năm 2015
dự kiến khoảng 38.285 m2, đến năm 2020 khoảng 40.285 m2;- Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2014-2015 khoảng 50 tỷ đồng (kinh phí xây
dựng chợ hạng II–chợ Quảng Thuận, xã Quảng Sơn, thuộc danh mục công trình chợ dân sinh đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ trong kế hoạch ngân sách Trung ương); giai đoạn 2016–2020 dự kiến khoảng 7.705,1 triệu đồng.
3.3.6. Huyện Thuận BắcThuận Bắc có diện tích tự nhiên 319,24 km2, dân số trung bình 38.884 người,
gồm 6 xã, trung tâm huyện lỵ nằm tại xã Lợi Hải. Dự kiến đến năm 2015, huyện gồm 6 xã và 01 thị trấn, tách xã Lợi Hải thành
thị trấn Thuận Bắc và xã Lợi Hải. Sau 2015, tách xã Công Hải thành 2 xã. Như vậy đến năm 2020, huyện có 7 xã và 01 thị trấn.
Trên địa bàn huyện đến năm 2013 có 07 chợ hạng III.Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch gồm 10 chợ.- Giai đoạn đến năm 2015:
33
156157
1329
133013311332
1333133413351336
1337133813391340
13411342
1343
1344
13451346
1347
1348
13491350
1351135213531354
1355
13561357
135813591360
1361
1362
1363
158159
+ Giữ nguyên 06 chợ hạng III: chợ Mỹ Nhơn, chợ Ba Tháp và chợ Gò Sạn thuộc xã Bắc Phong; chợ Ấn Đạt thuộc xã Lợi Hải; chợ Bỉnh Nghĩa thuộc xã Bắc Sơn; chợ Phước Chiến (hay chợ Động Thông);
+ Xây mới trên nền cũ 01 chợ hạng III: chợ Du Long (hay chợ Hiệp Kiết) thuộc xã Công Hải;
+ Xây mới 01 chợ hạng II: chợ trung tâm huyện tại xã Lợi Hải.- Giai đoạn 2016–2020: + Xóa bỏ 01 chợ hạng III: chợ Ấn Đạt thuộc xã Lợi Hải;+ Xây mới trên nền cũ 02 chợ hạng III tại xã Bắc Phong, gồm: chợ Mỹ Nhơn
và chợ Ba Tháp;+ Xây mới 03 chợ hạng III: chợ trung tâm xã Công Hải, chợ trung tâm xã Bắc
Sơn và chợ trung tâm xã Phước Kháng;+ Tổng diện tích sử dụng đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện đến năm
2015 dự kiến khoảng 25.755,8 m2, đến năm 2020 khoảng 37.459,4 m2;+ Tổng kinh phí đầu tư năm 2014-2015 dự kiến khoảng 13.752,66 triệu đồng,
giai đoạn 2016–2020 dự kiến 10.667,4 triệu đồng.3.3.7. Huyện Thuận NamHuyện Thuận Nam được tách ra từ huyện Ninh Phước từ năm 2009. Huyện có
diện tích tự nhiên 564,53 km2, dân số trung bình 55.854 người, gồm 8 xã, trung trâm huyện lỵ nằm ở xã Phước Nam.
Trên địa bàn huyện đến năm 2013 có 12 chợ hạng III. Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch gồm 19 chợ, trong đó:- Giai đoạn đến năm 2015: + Giữ nguyên 07 chợ hạng III: chợ Lạc Tiến và chợ Quán Thẻ 2 thuộc xã
Phước Minh; chợ Vụ Bổn thuộc xã Phước Ninh; chợ Nhị Hà 1 và chợ Nhị Hà 2 thuộc xã Nhị Hà; chợ Thôn Giá thuộc xã Phước Hà; chợ Sơn Hải thuộc xã Phước Dinh;
+ Nâng cấp cải tạo 03 chợ hạng III: Chợ Quán Thẻ thuộc xã Phước Minh; chợ Hiếu Thiện thuộc xã Phước Ninh; chợ Văn Lâm thuộc xã Phước Nam;
+ Xây mới trên nền cũ 01 chợ hạng III: chợ Nhị Hà 3 thuộc xã Nhị Hà;+ Di dời xây mới 01 chợ hạng II: chợ Lạc Tân 1 thuộc xã Phước Diêm sang vị
trí mới tại thôn Lạc Nghiệp, xã Cà Ná (khu cảng Cà Ná mở rộng);+ Xây mới 04 chợ hạng III: chợ Thương Diêm tại xã Phước Diêm; chợ Từ
Thiện tại xã Phước Dinh; chợ Trà Nô và chợ Tân Hà tại xã Phước Hà.
34
160161
136413651366
13671368
1369
1370
1371
13721373
13741375
13761377
13781379
1380
138113821383
1384
1385
1386
138713881389
13901391
1392
13931394
13951396
1397
162163
- Giai đoạn 2016–2020: + Nâng cấp cải tạo 03 chợ hạng III: chợ Lạc Tiến thuộc xã Phước Minh, chợ
Nhị Hà 1 thuộc xã Nhị Hà, chợ Nho Lâm thuộc xã Phước Nam;+ Di dời xây mới 01 chợ hạng III: chợ Vụ Bổn thuộc xã Phước Ninh;+ Xây mới 03 chợ, trong đó: 01 hạng II (chợ trung tâm xã Cà Ná–trong khu đô
thị thuộc xã Cà Ná) và 02 chợ hạng III (chợ Quán Thẻ 2 tại xã Phước Minh, chợ trung tâm xã Phước Nam–trong khu đô thị Phước Nam);
+ Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn huyện đến năm 2015 dự kiến khoảng 41.457,5 m2, đến năm 2020 khoảng 50.848,5 m2;
+ Tổng kinh phí đầu tư đến năm 2015 dự kiến 14.700 triệu đồng, giai đoạn 2016-2020 dự kiến 16.500 triệu đồng.
4. Quy hoạch hệ thống TTTM và siêu thị4.1. Luận chứng phát triển TTTM Căn cứ tiêu chuẩn phân hạng TTTM, căn cứ định hướng phát triển đô thị, khu
dân cư của tỉnh và điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của các huyện đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển 03 TTTM, trong đó giai đoạn đến 2015 xây mới TTTM Maximark Phan rang, có diện tích khoảng 10.000 m2; Giai đoạn 2016-2020 xây mới TTTM Tháp Chàm tại thành phố Phan Rang–Tháp Chàm, có diện tích kinh doanh khoảng 11.000m2; xây mới TTTM Khánh Hải diện tích 20.000 m2.
4.2. Luận chứng phát triển siêu thị Phân bố hệ thống siêu thị trên địa bàn Ninh Thuận chủ yếu căn cứ vào triển
vọng phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư và dự báo về GDP bình quân đầu người của từng khu vực trong thời kỳ đến năm 2015 và năm 2020; đồng thời, việc phát triển hệ thống siêu thị phải được đặt trong mối quan hệ với các loại hình bán lẻ khác.
- Về không gian: Phát triển siêu thị tổng hợp tại thành phố Phan Rang–Tháp Chàm và trung tâm các thị trấn, thị xã của các huyện: Ninh Phước (thị trấn Phước Dân–Ninh Phước được định hướng phát triển thành đô thị loại V), Ninh Sơn, Thuận Nam.
- Về quy mô: Căn cứ vào tiêu chuẩn quy hoạch siêu thị, định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ chủ yếu phát triển các siêu thị quy mô nhỏ (hạng III).
- Về thời gian: + Giai đoạn đến năm 2015: Giữ nguyên 02 siêu thị hiện có.+ Giai đoạn đến năm 2020: Xây mới 05 siêu thị hạng III ở Phan Rang-Tháp
Chàm, Ninh Sơn, Ninh Phước, và Thuận Nam.+ Giai đoạn sau năm 2020: phát triển 01 siêu thị hạng III ở trung tâm Phước
Nam – Thuận Nam và 01 siêu thị hạng III ở trung tâm huyện Thuận Bắc.
35
164165
1398
13991400
1401
140214031404
14051406
14071408
1409
1410
141114121413141414151416
1417
1418141914201421
1422142314241425
142614271428
1429
1430
14311432
14331434
166167
Như vậy, tổng số siêu thị trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 gồm 07 siêu thị, quy mô mỗi siêu thị khoảng từ 1.800–10.000m2, dự kiến tổng vốn đầu tư xây dựng khoảng 105.780 triệu đồng.
4.3. Phân bố hệ thống TTTM và siêu thị theo địa bàn hành chính 4.3.1. TP. Phan Rang–Tháp ChàmĐến năm 2015: Xây mới 01 TTTM Maximark Phan Rang tại trục D6, đường
16/4, diện tích khoảng 10.000 m2 (hiện nay đang thi công).Giai đoạn 2016–2020: Xây mới 01 TTTM tại Phường Đô Vinh, vị trí khu đất
Công ty thuốc lá Hòa Việt hiện thời, diện tích khoảng 11.000 m2, Xây mới 02 siêu thị hạng III (siêu thị Tấn Tài–vị trí chợ Tấn Tài hiện thời, diện
tích khoảng 3.800m2, giai đoạn đầu tư 2016-2020; siêu thị Đông Hải–vị trí UBND phường hiện thời, diện tích khoảng 10.000m2, giai đoạn đầu tư 2016-2020;
4.3.2. Huyện Ninh Sơn: Xây mới 01 siêu thị hạng III tại TT Tân Sơn, diện tích khoảng 3.000m2, giai đoạn đầu tư 2016–2020.
4.3.3. Huyện Ninh Phước: Xây mới 01 siêu thị hạng III tại TT Phước Dân, nằm ở vị trí sân bóng huyện, diện tích khoảng 6.000 m2, giai đoạn đầu tư 2016–2020.
4.3.4. Huyện Ninh HảiGiai đoạn 2016-2020, xây mới 01 TTTM Khánh Hải tại thị trấn Khánh Hải.TTTM này đã được UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư cho Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Thái Bình Dương từ năm 2012, hạn đưa vào sử dụng năm 2015, nhưng đến thời điểm hiện tại, nhà đầu tư vẫn chưa triển khai. Do đó, nếu đến năm 2015 nhà đầu tư chưa xây dựng được TTTM thì đề xuất chuyển thành xây mới siêu thị tại vị trí này (nếu phù hợp).
4.3.5. Huyện Thuận Nam: Xây mới 01 siêu thị hạng III tại Cà Ná, diện tích khoảng 3.000 m2, giai đoạn đầu tư 2016–2020. Giai đoạn sau năm 2020, dự kiến xây mới 01 siêu thị tại thị trấn Phước Nam, diện tích khoảng 3.000 m2.
4.3.6. Huyện Thuận Bắc: Giai đoạn sau năm 2020, xây mới 01 siêu thị hạng III tại trung tâm thị trấn huyện, diện tích khoảng 10.000m2.
5. Tổng hợp vốn đầu tư và diện tích đất của hệ thống chợ, siêu thị, TTTM đến năm 2020
5.1. Tổng hợp yêu cầu vốn đầu tư, diện tích đất phát triển chợ, TTTM, siêu thị
5.1.1. Tổng hợp nhu cầu vốnVốn xây dựng các công trình chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
được dựa trên nguồn số liệu từ Sở Công Thương và tính toán của ban chủ nhiệm dự án theo Quyết định số 88/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận về quy định giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
36
168169
143514361437
1438
1439
14401441
14421443
144414451446
14471448
14491450
1451
1452
14531454145514561457
145814591460
14611462
14631464
14651466
1467
14681469147014711472
170171
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM tỉnh Ninh Thuận các giai đoạn như sau:
- Hệ thống chợ: năm 2014-2015, tổng nhu cầu vốn khoảng 54.733,2 triệu đồng; giai đoạn 2016-2020, tổng nhu cầu vốn dự kiến khoảng 160.635,8 triệu đồng.
Như vậy, đến năm 2020, tổng nhu cầu vốn xây dựng hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh dự kiến khoảng 215.639 triệu đồng.
- Hệ thống siêu thị, TTTM:Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020 khoảng 105.780 triệu đồng. Vốn xây dựng TTTM trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 khoảng 150.000 triệu,
giai đoạn 2016-2020 khoảng 344.060 triệu đồng.Vốn đầu tư cho hệ thống chợ, siêu thị, TTTM của tỉnh sẽ được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn xã hội hóa, vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh.
5.1.2.Tổng hợp nhu cầu diện tích đấtDự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất đầu tư hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2014-2020 khoảng 418.836 m2, cụ thể:Giai đoạn đến năm 2015 có 107 chợ, gồm: 01 Chợ hạng I (diện tích 10.000m2);
11 chợ hạng II (tổng diện tích 61.656m2); 95 chợ hạng III (tổng diện tích 158.579,3 m2).
Giai đoạn 2016–2020 có 119 chợ, gồm: 01 chợ hạng I (diện tích 10.000m2); 01 chợ đầu mối (diện tích 19.800m2); 14 chợ hạng II (tổng diện tích 125.633 m2); 103 chợ hạng III (tổng diện tích 217.627 m2);
5.2. Lựa chọn ưu tiên và phân kỳ đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM5.2.1. Lựa chọn ưu tiên đầu tư- Giai đoạn từ nay đến năm 2015, tập trung triển khai thực hiện quy hoạch về vị trí
và xác định ranh giới mặt bằng của chợ, siêu thị, TTTM. Trên cơ sở đó, thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các chợ cần mở rộng, các chợ, siêu thị, TTTM cần xây dựng mới.
- Tập trung xây dựng, cải tạo các chợ bán buôn, bán lẻ hạng I, chợ trung tâm ở các thị xã, thị trấn.
- Đầu tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, mở rộng các chợ bị xuống cấp nghiêm trọng, đồng thời xây dựng các chợ mới ở các xã, phường gắn với quá trình hình thành các khu, cụm, tuyến dân cư.
- Xây dựng TTTM, siêu thị trước hết ở các khu đô thị phát triển, dân cư tập trung như TP. Phan Rang-Tháp Chàm, các thị trấn: Khánh Hải, Phước Dân, Tân Sơn, Phước Nam…
37
172173
14731474
14751476
14771478
1479
14801481
14821483
1484148514861487
1488
14891490
149114921493
149414951496
1497
1498
1499150015011502
15031504
150515061507
150815091510
174175
5.2.2. Phân kỳ đầu tưTrên cơ sở lựa chọn ưu tiên đầu tư, việc phân kỳ đầu tư xây dựng mới các chợ,
siêu thị, TTTM và nâng cấp, sửa chữa chợ trên địa bàn tỉnh được tính toán chỉ để xây dựng kế hoạch huy động vốn chứ rất khó xác định mốc thời gian chính xác cho từng công trình cụ thể, bởi vì việc đầu tư xây dựng cụ thể một loại hình thương mại không chỉ phụ thuộc vào khả năng huy động vốn mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tập quán, trình độ mua sắm hàng hóa của dân cư, dung lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường…
* Trong năm 2014-2015:- Nâng cấp cải tạo 09 chợ (01 chợ hạng I, 01 chợ hạng II và 07 chợ hạng III);- Xây mới trên nền cũ 01 chợ hạng II; 02 chợ hạng III;- Di dời xây mới 04 chợ (02 chợ hạng II, 02 chợ hạng III);- Xây mới 08 chợ (01 chợ hạng II, 07 chợ hạng III);- Xây mới 01 TTTM: Maximark Phan Rang.* Trong giai đoạn 2016-2020: - Nâng cấp cải tạo 20 chợ (02 chợ hạng II và 18 chợ hạng III);- Giải tỏa 03 chợ hạng III;- Xây mới trên nền cũ 02 chợ hạng III;- Di dời xây mới 10 chợ hạng III;- Xây mới 15 chợ (01 chợ hạng I, 02 chợ hạng II và 12 chợ hạng III);- Xây mới 05 siêu thị hạng III;- Xây mới 02 TTTM hạng III.Dự kiến phân kỳ đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận như sau:
STTĐơn vị hành chính
Chợ Siêu thị TTTM
Đến 2015 2016-2020 Đến 2015 2016-2020 Đến 2015 2016-2020
1TP.Phan Rang – Tháp Chàm
17.407 8.682,4 56.580 150.000 49.060
2 H. Ninh Hải 2.000 95.735,5 295.000
3 H.Thuận Bắc 13.752,66 10.667,4
4 H.Ninh Phước 5.138 21.109,9 24.600
5 H.Ninh Sơn 50.000 7.705,1 12.3006 H.Bác Ái 1.735,5 235,57 H.Thuận 14.700 16.500 12.300
38
176177
1511
1512151315141515151615171518
1519
1520
1521
1522
1523
1524
1525
1526
1527
1528
1529
1530
1531
1532
15331534
178179
NamToàn Tỉnh 104.733,2 160.635,8 0 105.780 150.000 344.060
Đơn vị tính: triệu đồngNguồn: Sở Công Thương và Tính toán của Ban chủ nhiệm dự án
Theo danh sách nguồn vốn đầu tư do Sở Công thương cung cấp, tổng nguồn vốn xây dựng hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
* Giai đoạn từ 2006-2010
Số tt Nguồn vốn Số tiền(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1 Vốn ngân sách 8,504 16,48
- Địa phương 1,15
- Trung ương 7,354
2 Vốn huy động trong dân & DN
35,969 69,2
3 Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
7,441 14,32
Tổng cộng 51,91 100* Từ năm 2011 – 2013:
Số tt Nguồn vốn Số tiền(tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1 Vốn ngân sách 7,895 64,13
- Địa phương
- Trung ương
2 Vốn huy động trong dân & DN
0,445 3,62
3 Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án
3,97 32,25
Tổng cộng 12,31 100
Vốn đầu tư xây dựng siêu thị trên địa bàn Ninh Thuận đều 100% vốn doanh nghiệp. (Siêu thị Co.op Mart Thanh Hà xây dựng năm 2008 vốn 30 tỷ và siêu thị sách Thành Nghĩa xây năm 2011 vốn 4 tỷ)
39
180181
15351536
15371538
1539
1540
1541
154215431544
182183
Tiếp tục xu thế chung của giai đoạn 2011-2013, dự kiến tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư vào chợ, trung tâm thương mại, siêu thị của Ninh thuận giai đoạn 2014-2015 và 2016-2020 như sau:
Đến năm 2015: Tổng vốn xây dựng hệ thống chợ đạt khoảng 104,733 tỷ thì dự kiến vốn đầu tư
ngân sách khoảng 8-10 tỷ (chiếm khoảng 7,8 - 9,5 tỷ) còn lại là vốn huy động trong dân & DN và vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án (chiếm khoảng 90– 92 %).
Vốn đầu tư xây dựng TTTM khoảng 150 tỷ do 100% vốn doanh nghiệp.Giai đoạn 2016-2020:Tổng vốn xây dựng hệ thống chợ đạt khoảng 160,635 tỷ thì dự kiến vốn đầu tư
ngân sách cũng chỉ khoảng 8-10 tỷ (chiếm 5- 6,2 %) còn lại là vốn huy động trong dân & DN và vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án (chiếm khoảng 93-95%)
Vốn xây dựng siêu thị khoảng 105,78 tỷ; TTTM khoảng 344,06 tỷ đều 100% vốn doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn FDI: hiệu quả vốn đầu tư vào chợ, TTTM và siêu thị của Ninh Thuận chưa cao. Do đó, khả năng thu hút nguồn vốn này rất hạn chế.
Chương 5CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
1. Các giải pháp chủ yếu 1.1. Giải pháp về vốn đầu tư - Chợ dân sinh: vốn đầu tư được huy động từ các nguồn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước, lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế–xã hội và các hộ kinh doanh trong chợ (góp vốn trước rồi thuê lại quầy, sạp sau), vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế...
- Chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp loại I, chợ trung tâm của các huyện, thị, thành phố: chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả hợp tác, liên doanh đầu tư với nước ngoài) và vốn của cá nhân và hộ kinh doanh.
- Chợ đầu mối tổng hợp hoặc chuyên doanh phát luồng bán buôn: chủ yếu là vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, hợp tác đầu tư), vốn góp hoặc tiền thuê địa điểm kinh doanh của thương nhân trong chợ. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho việc xây dựng cơ sở hạng tầng (mặt bằng, nền, kè, đường đi, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, tường rào bao quanh ...).
40
184185
154515461547
1548
154915501551
1552
1553
155415551556
15571558
15591560
1561
156215631564
1565
1566
1567156815691570
157115721573
157415751576157715781579
186187
- TTTM, siêu thị: chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả hợp tác, liên doanh đầu tư với nước ngoài). Ngân sách Nhà nước có thể hỗ trợ cho san lấp, giải phóng mặt bằng.
1.1.1. Giải pháp thu hút vốn trong nước* Tận dụng chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư của chính phủ và địa phương
thực hiện tốt luật đầu tư, các Quyết định của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM. Một số Nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006, Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011, Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003, Quyết định 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng chính phủ về phát triển thương mại nông thôn, Chương trình 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện nghị quyết 30a của Chính phủ…, Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ.
Đối với các khu TTTM, siêu thị cần có vốn đầu tư ban đầu lớn, UBND tỉnh Ninh Thuận cần có Quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng những loại hình này.
* Kêu gọi tham gia đầu tư của các doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước vào xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, TTTM.
* Thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển hạ tầng thương mại của khu vực kinh tế tư nhân.
* Về phía các doanh nghiệp thương mại, để tạo vốn kinh doanh, tăng khả năng đầu tư mở rộng kinh doanh, cần tăng cường liên doanh, liên kết, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế khác.
1.1.2. Giải pháp thu hút vốn nước ngoàiĐể thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn ODA, FDI. Tỉnh cần
minh bạch hóa, đơn giản thủ tục hành chính trong quá trình kêu gọi đầu tư. Cần có chính sách ưu đãi, thông thoáng và tổ chức xúc tiến đầu tư của tỉnh để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào ngành thương mại Ninh Thuận. Hỗ trợ về mặt thủ tục để doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ giải ngân, xử lý kiên quyết với những trường hợp gây khó khăn trong giải phóng mặt bằng. Kiên quyết xử lý những hiện tượng tiêu cực, những dự án không thực hiện đúng cam kết, chậm triển khai, không đảm bảo môi trường...
1.2. Giải pháp phát triển thương nhân- Đào tạo, phổ biến kiến thức và kỹ năng kinh doanh: có chính sách hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành thương mại để khuyến khích phát triển tiềm năng cho các nhà kinh doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ mới trong quản lý kinh doanh.
- Hỗ trợ đất đai, tài chính, thuế: Công bố kịp thời và công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chọn lựa. Có giải pháp và
41
188189
158015811582
1583
15841585158615871588158915901591159215931594
15951596
15971598
15991600
160116021603
1604
16051606160716081609161016111612
1613
1614161516161617
16181619
190191
chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có dự án xây dựng siêu thị, TTTM được tiếp cận các nguồn tài chính bình đẳng, nhanh chóng.
- Chuyển giao công nghệ kinh doanh, giao dịch hiện đại.- Thúc đẩy hình thành các nhà phân phối chuyên nghiệp.1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước* Nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước đối với sự phát triển chợ,
TTTM, siêu thị: Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; Bổ sung các chính sách của địa phương về đầu tư, xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM phù hợp với thực tiễn địa phương, cơ sở; Kiểm tra, giám sát hoạt động của các loại hình hạ tầng thương mại; Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý trên cơ sở cụ thể hoá cơ chế, chính sách chung của nhà nước thuộc thẩm quyền và phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương; Phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật khi xây dựng và cải tạo chợ, siêu thị, TTTM cũng như các tiêu chuẩn nghiệp vụ kinh doanh; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động đầu tư, quản lý và khai thác kinh doanh chợ, siêu thị, TTTM. Đồng thời phát hiện những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó sửa đổi, bổ sung Quy hoạch, cơ chế, chính sách của địa phương, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động chợ, siêu thị, TTTM phát triển.
* Đổi mới phương thức, công cụ, biện pháp quản lýSau khi quy hoạch được phê duyệt, cần xây dựng các kế hoạch phát triển hệ
thống chợ, siêu thị, TTTM cho 5 năm và từng năm; Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới khu vực nông thôn, cần dành quỹ đất để xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, TTTM; Đối với các chợ cóc, chợ tự phát chưa được quy hoạch, chỉ lựa chọn những chợ hoạt động có hiệu quả, có đủ điều kiện về mặt bằng diện tích... để đưa vào quy hoạch và xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo hoặc mở rộng kịp thời; Đối với các chợ hoạt động không hiệu quả kéo dài, không phù hợp với bố trí dân cư, cần có phương án chuyển đổi mục đích sử dụng; Đội ngũ quản lý phải được bố trí ổn định và lâu dài, phải thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức để nâng cao tính chuyên nghiệp.
* Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành và giữa các cơ quan quản lý nhà nước
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hướng dẫn thực hiện đầu tư phát triển, quản lý kinh doanh khai thác hệ thống chợ, siêu thị, TTTM theo đúng các quy định của nhà nước; Thực hiện thống nhất, tránh tình trạng tuỳ tiện trong công tác quản lý nhà nước; Cần có sự phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và thực hiện quy hoạch.
* Thực hiện việc chuyển đổi cơ chế quản lý, kinh doanh chợ: Triển khai cơ chế tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối
42
192193
162016211622
1623
1624
1625
16261627162816291630163116321633163416351636163716381639
1640
1641164216431644164516461647164816491650
16511652
16531654165516561657
16581659
194195
với các chợ đang hoạt động do Nhà nước quản lý thông qua sự điều hành của Ban quản lý chợ.
1.4. Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ Giải pháp bảo vệ môi trường: Thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hạ
tầng cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, nước thải tới các chợ, siêu thị và TTTM; tăng cường công tác kiểm tra xử lý về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật, thực vật tới các chợ, siêu thị, TTTM.
Giải pháp phòng chống cháy nổ: Các dự án đầu tư chợ, siêu thị, TTTM đều phải có đầy đủ các hạng mục công trình đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo đúng quy định hiện hành; Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý kiên quyết sử lý các trường hợp vi phạm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ tại chợ, siêu thị và TTTM.
1.5. Giải pháp về đất đaiSắp xếp quỹ đất dành cho phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM phù hợp,
tránh sự chồng chéo trong quản lý sử dụng đất; Tổ chức công bố quy hoạch sử dụng đất; Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo điều kiện cho công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng và có chính sách hỗ trợ người bị thu hồi đất; Thực hiện tốt việc phân kỳ đầu tư và thu hồi đất, khai thác sử dụng đất đi đôi với bảo vệ môi trường; Cần quy hoạch và ưu tiên bố trí quỹ đất có lợi thế phát triển thương mại; Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kiên quyết sử lý các trường hợp vi phạm Luật đất đai.
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch2.1. Phổ biến quy hoạchSau khi dự án Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt, cần tổ chức công bố công khai và rộng rãi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện quy hoạch.
2.2. Phối hợp thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch - Sở Công Thương: Công bố “Quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị, TTTM tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020” đến các tổ chức, các tầng lớp dân cư; Tổ chức, quản lý việc thực hiện Quy hoạch và các hoạt động trong quá trình kinh doanh chợ, siêu thị và TTTM; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các huyện/thành phố trong việc lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển siêu thị, TTTM trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch này và các văn bản pháp luật có liên quan; Hướng dẫn, kiểm tra các huyên/thành phố trong việc phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM từ ngân sách nhà nước, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Tham gia thẩm định các dự án nâng cấp cải tạo, xây mới chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn huyện, thành phố của Tỉnh; Tổng hợp những vấn đề nảy sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy hoạch trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
43
196197
16601661
1662
1663166416651666
16671668166916701671
1672
16731674167516761677167816791680
1681
1682
1683168416851686
1687
16881689169016911692169316941695169616971698
198199
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình chợ, siêu thị và TTTM hàng năm theo Quy hoạch được phê duyệt; thẩm định các dự án đầu tư chợ, siêu thị và TTTM trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
- Sở Tài Chính: Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định khung về quản lý giá hay mức phí cho thuê hoặc bán diện tích kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại cũng như các quy định khác về tổ chức các dịch vụ có thu theo hướng tăng cường tính chủ động cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh; kịp thời bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình chợ, siêu thị và TTTM đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và TTTM thực hiện nghiêm các quy định về hành lang an toàn giao thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị và trung tâm thương mại được phê duyệt, bố trí quỹ đất để xây dựng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại, đồng thời xác định và cắm mốc địa giới cho các công trình theo Quy hoạch đã được duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường ở các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý về quy hoạch và kiến trúc đối với tất cả các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; xây dựng mẫu chuẩn hoá đối với từng hạng chợ trên địa bàn tỉnh gắn với Chương trình nông thôn mới đến năm 2020 trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quy hoạch và xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng tại các chợ, siêu thị, TTTM.
- Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; tăng cường công tác an ninh, kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trong quản lý hoạt động chợ, siêu thị và TTTM; tham gia thẩm định hạng mục phòng chống cháy nổ trong các dự án đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và TTTM.
- Các cơ quan, ban ngành khác: Tổ chức thực hiện quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình.
44
200201
16991700170117021703
170417051706170717081709
171017111712
171317141715171617171718
1719172017211722172317241725
172617271728
17291730173117321733
17341735
202203
- Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan liên quan thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn; Xét duyệt dự án đầu tư chợ theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của UBND tỉnh; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng chợ.
KẾT LUẬNDự án “Quy hoạch chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020” được hoàn thành dựa trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế hoạt động của hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh và thu thập, tổng hợp, phân tích các nguồn thông tin, tư liệu liên quan.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, dự án đưa ra những quan điểm, định hướng quy hoạch, phân bố cụ thể hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Bên cạnh đó cũng đề ra một số giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch nhằm phát triển hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại này.
Quy hoạch phát triển hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị là một trong những cơ sở quan trọng cho công tác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh. Với những kết quả đạt được, dự án hy vọng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị của Ninh Thuận, tăng cường năng lực công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động thương mại theo hướng văn minh, hiện đại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.
45
204205
17361737173817391740
1741
1742174317441745
1746174717481749
1750175117521753175417551756
1757
206207
208209
1758
210211