40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ MÔN DƯỢC LIỆU ----- ------ TIỂU LUẬN Chủ đề: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOẮC HƯƠNG Họ và tên: Đặng Thị Thúy Hường Tổ 5 – A3K63 MSV: 0801204 1

tổng quan về cây hoắc hương

Embed Size (px)

DESCRIPTION

dược liệu

Citation preview

Page 1: tổng quan về cây hoắc hương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ MÔN DƯỢC LIỆU

----- ------

TIỂU LUẬN

Chủ đề: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOẮC HƯƠNG

Họ và tên: Đặng Thị Thúy Hường

Tổ 5 – A3K63

MSV: 0801204

HÀ NỘI, NĂM 2011

1

Page 2: tổng quan về cây hoắc hương

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 4

I. Tổng quan .............................................................................................. 5

1.1. Đặc điểm thực vật chi pogostermon................................................. 5

1.1.1. Vị trí phân loại ....................................................................... 5

1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Bạc hà 5

1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pogostermon...................................... 6

1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Hoắc hương................................. 6

1.2.1. Tên họ.................................................................................... 7

1.2.2. Mô tả ................................................................................... 7

1.2.3. Phân bố sinh thái, thu hái, chế biến........................................ 11

II. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Hoắc hương...................... 14

2.1.Thành phần.......................................................................................... 14

2.2.Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 16

III. Tác dụng dược lý………………………………………………… . 16

IV. Tính vị, công năng............................................................................... 17

V. Công dụng............................................................................................. 17

VI. Một số sản phẩm từ tinh dầu hoắc hương đang được ứng dụng 22

2

Page 3: tổng quan về cây hoắc hương

trên thị trường hiện nay............................................................................

6.1Hoắc hương chính khí.......................................................................... 22

6.2Công nghiệp nước hoa......................................................................... 23

6.3 Thẩm mỹ.............................................................................................. 24

KẾT LUẬN................................................................................................ 25

ĐẶT VẤN ĐỀ

3

Page 4: tổng quan về cây hoắc hương

Giữa thế kỉ XIX,hoắc hương được nhập vào nước Anh và trở thành một nhân

tố căn bản của các chất thơm và nước hoa trong suốt triều đại Victoria

Hoắc hương là loại cây có nguồn gốc từ Indonexia và Malayxia.Tinh chất của

nó được chưng cất ở Indonexia,Trung Quốc và Ấn Độ.

Tinh chất hoắc hương có được qua việc chưng cất bằng hơi nước từ lá khô.Hoắc

hương được sử dụng trong các loại nước hoa thuộc họ Chypre

gỗ,Oriental.Hương thơm của nó được sử dụng rộng raĩ như một chất thơm có vị

ngọt để tạo hơi thở tươi mát.Hiện nay , hoắc hương tuy không được sử dụng ở

châu Âu và Mỹ nhưng nó vẫn thịnh hành ở châu Á và Mỹ La Tinh.

Tên gọi của nó xuất phát từ tiếng latin “patch” có nghĩa là tươi tắn và “Ilai” có

nghĩa là lá cây

Để giúp các bạn hiểu hơn về “ thứ tài sản kì diệu “ này, tôi xin trình bày một

số nét tổng quan về cây Hoác hương.

4

Page 5: tổng quan về cây hoắc hương

I. Tổng quan

1.1. Đặc điểm thực vật

1.1.1. Vị trí phân loại

Hoắc hương Pogostemon cablin (Blanco)Benth thuộc họ Bạc hà

(Lamiaceae); bộ Bạc hà(Lamiales),phân lớp Bạc hà (Lamidae ), lớp Ngọc

lan(Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan( Magnoliophyta), giới thực vật (Plantae).

Giới thực vật (Plantae)

Ngành Ngọc Lan (Liliopsida)

Phân lớp Bạc hà (Lamidae)

Bộ Bạc hà (Lamiales)

Họ Bạc hà ( Lamiaceae)

1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Bạc Hà(Lamiaceae)

Thân có 4 cạnh,các bộ phận thơm;lá mọc đối,hình chữ thập;cụm hoa xim ở

kẽ lá;hoa mẫu 5;nhị 2 trội;bầu chia 4;vòi nhị xuất phát từ gốc bầu;quả đóng tư.

Cây cỏ ,đôi khi là cây bụi hay gỗ nhỏ.Lá đơn,mọc chéo chữ thập,có khi mọc

vòng.Không có lá kèm.Toàn cây có mùi thơm.Cụm hoa lá xim co ở kẽ lá.Do lá

mọc đối nên trông cum hoa như mọc vòng quang cành.Hoa lưỡng tính,đối xứng

2 bên,mẫu 5.Đài 5,dính liền.Tràng 5,dính liền,thường có 2 môi,môi trên 2

thùy,môi dưới 3 thùy:đôi khi 2 thùy của môi trên dính liền(làm cho tràng hoa có

4 thùy),hoặc tiêu giảm hoàn toàn.Bộ nhị thường 4,noãn,bầu trên,nhưng do vách

giả nên bầu có 4 ô,mỗi ô có 1 noãn,đính noãn gốc.Gốc vòi nhụy nằm trong hốc

giữa các thùy của bầu(vòi nhụy đính ở gốc bầu).Núm nhụy thường chia

đôi.Trong đài còn lại 4 quả hạch nhỏ.Mỗi quả chứa 1 hạt.Hạt có ít hoặc không

có nội nhũ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

5

Page 6: tổng quan về cây hoắc hương

1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pogostemon

Cây cỏ sống lâu năm,cao từ 30-60 cm,có lông.Lá có mùi thơm.Hoa nhỏ,màu

hồng hay tím nhạt.Dùng làm thuốc chữa bệnh đau bụng,các bệnh về dạ dày và

đường ruột,chữa cảm lạnh,nhức đầu mệt mỏi.

1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Hoắc hương

Hình 1: Pogos cablin

6

Page 7: tổng quan về cây hoắc hương

1.2.1. Tên họ

Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth.

Tên khác : Hợp hương, Tô hợp hương, Hoắc khử bệnh, Linh lung hoắc

khử bệnh (Hòa Hán Dược Khảo), Đầu lâu bà hương (Lăng Nghiêm Kinh) Đa ma

la bạt hương (Pháp Hoa Kinh) Bát đát la hương (Kim Quang Minh Kinh), Gia

toán hương (Niết Bàn Kinh), Quảng hoắc hương, Quảng hoắc ngạnh, Tiên hoắc

hương, Thổ hoắc hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Thổ Hoắc

hương(Trấn Nam Bản Thảo),  Thanh kinh Bạc hà (Qủang Tây Bản Thảo Tuyển

Biên), Miêu vĩ ba hương, Miêu ba hổ (Liễu Ninh Thảo Dược), Lục hà hà (Phúc

Kiến Dược Vật Chí), Ngư hương, Kê tô, Thủy ma diệp (Tứ Xuyên Trung

Dược),

Họ : Họ Bạc Hà (Lamiaceae).

1.2.2. Mô tả

Cây nhỏ sống lâu năm, thân vuông màu nâu tím, mọc thẳng có phân nhánh, cao

chừng 30-60, thân có lông. Lá mọc đối có cuống ngắn, vỏ có mùi thơm.Lá có

cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, hai mặt đều mang lông,

mặt dưới nhiều lông hơn, lá dài 5-10cm, rộng 2,5-7cm. Cụm hoa mọc thành xim

co, ở kẽ lá hay ngọn cành, hoa màu tím nhạt. Quả bế có hạt cứng. Toàn cây  có

lông và mùi thơm.Tuy nhiên cây trồng ở Việt Nam hầu như không có hoa và kết

quả.

Ngoài loài hoắc hương kể trên,người ta còn dùng loài hoắc hương Agastache

rugosa(Fisch.et May)O.Kuntze,cùng họ.Đó là loài cỏ sống hàng năm,cao 40-100

cm.Lá hình trứng dài 2-8 cm,rộng 1-5 cm.Đầu lá nhọn,phía cuống hơi hình

tim.Cuống dài 1-4 cm,mép có răng cưa thô to.Hoa mọc thành vòng quanh thân ở

7

Page 8: tổng quan về cây hoắc hương

đầu cành hay kẽ lá.Cánh hoa màu tím hay trắng.Mùa hoa tháng 6-7,mùa quả

tháng 10-11.Cây này cũng mọc ở nước ta nhưng ít phổ biến như loài trên.

Đặc điểm vi phẫu và tế bào mô mềm:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân

Vi phẫu vuông, bốn góc lồi nhiều hoặc ít tùy theo thân non hay thân già. Biểu bì

là 1 lớp tế bào hình chữ nhật khá giống nhau, rải rác có chứa chất tiết màu vàng,

cutin răng cưa. Lông che chở từ 2-6 tế bào xếp thành 1 dãy (rất ít gặp), bề mặt

lấm tấm, có đoạn bị thắt hẹp lại. Lông tiết rất nhiều, có hai loại: lông tiết đầu

đơn bào, hình bầu dục, chân ngắn; và loại lông tiết to, tròn, đầu 4-8 tế bào chứa

tinh dầu, chân là một tế bào ngắn hoặc có chân là tế bào biểu bì, thường nằm

trong vùng lõm của biểu bì trên và dưới. Bên dưới biểu bì là mô dày tròn, tập

trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 2-4 lớp tế bào, vách

mỏng. Nội bì đai Caspary, rải rác có tế bào chứa chất tiết, 1-2 lớp trụ bì bị ép

dẹp. Libe ít, tế bào nhỏ, vách mỏng. Gỗ 2 nhiều, tập trung ở 4 góc; mô mềm cấp

2 tẩm chất gỗ có ở bốn cạnh tạo thành vòng liên tục. Bó gỗ 1 nhiều, nằm phía

8

Page 9: tổng quan về cây hoắc hương

dưới gỗ 2. Mô mềm tủy là những tế bào tròn, to, xếp chừa các khuyết nhỏ; vùng

sát với gỗ có thể hóa mô cứng. Ở thân già tầng sinh bần xuất hiện ngay trên trụ

bì làm một số vùng mô mềm vỏ phía ngoài chết đi và bong ra. Trụ bì và mô

mềm vỏ hóa mô cứng rải rác. Gỗ 2 rất phát triển và mô mềm tủy bị thu hẹp

Vi phẫu thân

Cuống lá

Mặt trên lõm, mặt dưới lồi, có 2 cánh ngắn. Tế bào biểu bì hình đa giác, cutin

răng cưa, trên biểu bì có lông che chở và lông tiết như ở thân. Sát biểu bì có

khoảng 1-4 lớp mô dày tròn tập. Mô mềm khuyết gồm những tế bào tròn, vách

mỏng. Hệ thống dẫn hình cung, gián đoạn ở giữa, gỗ ở trên, libe ở dưới. Một vài

lớp mô dày tròn bao quanh cung libe gỗ; 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên cánh.

Vi phẫu cuống lá

9

Page 10: tổng quan về cây hoắc hương

Gân giữa : Mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi nhiều. Tế bào biểu bì trên và dưới khá

đều, cutin răng cưa, lông che chở và lông tiết giống như ở thân và có ở cả 2 mặt

lá. Mô dày tròn nằm sát biểu bì trên và dưới, khoảng 1-2 lớp. Mô mềm khuyết

gồm những tế bào tròn to, vách mỏng. Bó libe gỗ hình cung, nằm giữa phần mô

mềm. Ở những lá già, cung libe gỗ có mô dày bao quanh. Phiến lá : Tế bào biểu

bì hình bầu dục, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới. Mô mềm giậu ở sát biểu bì

trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, dưới mỗi tế bào biểu bì có

khoảng 2-3 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết gồm 3-7 lớp tế bào, khuyết nhỏ.

Đặc điểm bột dược liệu:

Thành phần: Mảnh biểu bì có vách hơi ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu trực bào.

Mảnh biểu bì gân lá hình đa giác thuôn dài; ít lông che chở đa bào, bề mặt lấm

tấm. Nhiều lông tiết chân ngắn, đầu tròn có 1 hoặc nhiều tế bào (thường là 2, 4,

8 tế bào) chứa tinh dầu màu vàng nhạt, chiết quang. Mảnh mô mềm của lá và

thân. Mảnh mạch vạch, điểm,... dài và ít tế bào mô cứng

10

Page 11: tổng quan về cây hoắc hương

Mảnh biểu bì Lông tiết Mảnh mô mềm

Mảnh mạch vạch Sợi TB mô cứng

1.2.3. Phân bố sinh thái, thu hái, chế biến

1.2.3.1. Phân bố:

Cây Hoắc hương được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta,chủ yếu lấy lá và cành

làm thuốc.Nhiều nhất tại vùng Kim Sơn(Hà Nam),Hưng Yên.Tại Hà Nội,vườn

thuốc văn điển có trồng thử.Thường trồng bằng dâm cành vì cây không có hoa

quả.Hiện việc nghiên cứu trồng chưa có kinh nghiệm chắc chắn.

Tại các nước khác vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi hoắc hương còn được

trồng qui mô để lấy lá cất tinh dầu .Những nước sản xuất hoắc hương nhiều nhất

hiện nay là Ấn Độ ,Malayxia ,Philipin,Magas,Indonexia.

Hằng năm tại Malayxia thu hoạch chừng 500 tấn lá khô hoắc hương để cất tinh

dầu chưa kể còn sản xuất chừng 700-1000 tấn lá để xuất cảng .Tại Mangas vao

11

Page 12: tổng quan về cây hoắc hương

năm 1925 đã sản xuất chừng 5 tấn la khô để cất tinh dầu chưa kể số la dùng để

cất tinh dầu trong nội địa .

Hiệu suất thu nhập mỗi ha hằng năm chừng 500 tấn lá khô.

1.2.3.2. Cách trồng

Hoắc hương là cây ưa ẩm và chịu bóng, nên nhân dân thường trồng xen

với chuối, chanh hoặc các cây ăn quả khác. Trong điều kiện cây trồng ở cá tỉnh

phía Bắc, mùa sinh trưởng mạnh bắt đầu khoảng cuối mùa xuân. Đến đàu mùa

động lạnh, cây có hiện tượng rụng lá nhiều và hơi bị tàn lụi. Gốc và thân sẽ tái

sinh lại vào giữa mùa xuân. Hoắc hương trồng hàng năm ít thấy có hoa quả, nên

có khả năng tái sinh dinh dưỡng mạnh. Về mùa mưa ẩm, nhưng đoạn thân cành

mọc sát đất đều cho nhiều rễ, và từ các đốt có rễ sẽ mọc ra 1-2 chồi nhỏ, sinh

trưởng nhanh thành những cây hoắc hương mới.

Hoắc hương là cây ưa khí hậu nóng ẩm hoặc ôn hoà, sợ khô hạn và úng

nước. Được nhân giống chủ yếu bằng thân cành. Vào tháng 3-4, chọn cành bánh

tẻ, mập rồi cắt thành từng đoạn 12-15cm làm hom giống. Tuỳ chân đất cao hay

thấp, có thể lên luống cao 20-30cm, mặt luống rộng 70-80cm. Trồng theo hốc,

khoảng cách 20 x 30cm, hoặc 30 x 30cm, hốc sâu độ 10cm. Mỗi hốc trồng 1

hom. Khi trồng, nên dùng phân hoai mục để bón lót. Sau khi trồng 20-25 ngày,

hom bắt đầu mọc mầm. Cần làm giàn che cho cây. Hoắc hương cần đất tốt, luôn

sạch cỏ, được vun xới và bón phân thúc 3-4 lần trong năm. Sau khi trồng 2-3

tháng, thu hái lứa đàu tiên. Tiếp đó, thu hái mỗi tháng 1 lần. Về mùa đông, cây

sinh trưởng chậm, không thu hái. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, chăm sóc cho

cây qua đông. Sang xuân, cây lại tiếp tục sinh trưởng

Thường thu hái vào tháng 4-6, phơi trong râm cho khô, hoặc sấy nhẹ cho tới khi

khô ở nhiệt độ thích hợp 40-45°C

12

Page 13: tổng quan về cây hoắc hương

1.2.3.3. Chế biến

Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô. Có thể

cất tinh dầu hoắc hương bằng lá tươi nhưng tỷ lệ thấp. Thường tinh dầu chỉ xuất

hiện trong lá khô hoặc lá để thành đống cho hơi lên men và khô dần.

Phần trên mặt đất của cây thu hái vào mùa hè hoặc mùa thu.Cắt thành từng

đoạn và phơi khô trong bóng râm…Muốn chiết xuất tinh dầu hoác hương người

ta dùng phương pháp cất kéo hơi nước:

13

Page 14: tổng quan về cây hoắc hương

Kỹ thuật chiết xuất tinh dầu

1.2.3.4. Bộ phận dùng:

Lá khô hoặc phần nằm trên mặt đất (Herba Pogostemi). Lựa thứ nguyên vẹn, lá

dùng mềm, mùi thơm nồng là tốt.

+ Lá khô đem thái nhỏ dùng trong thuốc thang hoặc tán bột nhỏ để làm hoàn tán

(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Phun nước cho ngấm đều, thái phiến, phơi khô để dùng (Đông Dược Học

Thiết Yếu)

1.2.3.5 Bảo quản:

Đậy kín, để nơi khô ráo.

II. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Hoắc hương(Pogostemon

cablin)

2.1 Thành phần:

14

Page 15: tổng quan về cây hoắc hương

Trong lá hoắc hương khô có chứa 0,5-0,6 % tinh dầu.Thành phần chủ yếu của

tinh dầu hoắc hương là cồn Pachouli C15H260 còn gọi là long não Patchouli,chất

aldehyd xinamic,aldehyd Benzoic,eugenola,cactinen C15H24,secquiterpen và

aluen.

Eugenola

Long não patchouli là rượu bậc 3,kết tinh dưới dạng tinh thể lục lăng có khi kết

tinh ngay trong tinh dầu,trong tinh dầu cất từ lá cây mọc ở Hà Nội đã thấy cồn

Patchouli chiếm 32-38%

Alcol Patchouli C15H26O

Ngoài ra còn 10 thành phần khác được phát hiện trong đó có α-bunensis và α-

guaiene.

15

Page 16: tổng quan về cây hoắc hương

Có thể cất tinh dầu hoắc hương bằng lá tươi nhưng tỷ lệ thấp,thường tinh dầu chỉ

xuất hiện trong lá khô hoặc lá để thành đống cho hơi lên men và khô dần.

Hoạt chất khác chưa rõ.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Định lượng Eugenol trong tinh dầu hoắc hương:

2.2.1 Nguyên tắc: Eugenol tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành Eugenat tan

trong nước.Phản ứng được tiến hành trong bình Cassia.Đọc lượng tinh dầu

không tham gia phản ứng ở phần cổ bình có chia vạch.

Hàm lượng phần trăm Eugenol có trong tinh dầu đuược tính theo công thức :

X%=(a-b)*100/a

a: lượng tinh dầu đem định lượng

b: lượng tinh dầu đọc được ở phần cổ bình(ml)

2.2.2 Phương pháp tiến hành:

Hút chính xác 5,0 ml tinh dầu hoắc hương,cho vào bình cassia dung tích

100ml.Thêm 75 ml dung dịch KOH1N.Lắc đều trong 5 phút.Đun nóng bình

Cassia trong bình cách thủy 10 phút,thỉnh thoảng lắc bình(Có thể làm nguội

nhanh dưới vòi nươc lạnh)Thêm dung dịch KOH 1N để đưa phần tinh dầu

không tham gia phản ứng lên phần cổ bình có chia vạch.Gõ nhẹ vào bình để các

hạt tinh dầu còn bám vào thành bình nổi lên.Để yên 12-24h.Đọc thể tích tinh

dầu không tham gia phản ứng.Tính kết quả.

III. Tác dụng dược lý

+ Quảng Hoắc hương có tác dụng kháng khuẩn rộng. Nước sắc Hoắc hương có

tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh: Leptospirosis, Tụ cầu khuẩn, trực khuẩn

mủ xanh, Etero coli, trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn tán huyết type A, Phế song

cầu khuẩn, Rhinovirus. Thuốc còn có tác dụng chống thối (Trung Dược Học).

16

Page 17: tổng quan về cây hoắc hương

+ Tinh dầu Hoắc hương có khả năng làm tăng tiết dịch dạ dầy, tăng chức năng

tiêu hóa (Trung Dược Học).

+ Cho uống nước sắc Hoắc hương rồi dùng X. Quang theo dõi túi mật, thấy

Hoắc hương có tác dụng làm co túi mật (Trung Dược Đại Từ Điển).

IV. Tính vị, công năng

+ Tính hơi ôn (Biệt Lục).

+ Vị ngọt đắng (Trân Châu Nang).

+ Vị cay, tính hơi ấm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Vị cay, tính hơi ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Quy kinh:

+ Vào kinh thủ Thái âm Phế, túc thái âm Tỳ (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vào kinh phế, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Vào kinh Tâm, Can, Phế (Bản Thảo Tái Tân).

+ Vào 3 kinh, Phế, Tỳ, Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).

V. Công dụng

5.1 Công dụng:

+ Khứ ác khí, liệu hoắc loạn, liệu phong thủy độc thủng, chỉ thống (Biệt Lục).

17

Page 18: tổng quan về cây hoắc hương

+ Bổ vệ khí,  ích Vị khí, tiến ẩm thực (Trân Châu Nang).

+ Ôn trung, khoái khí (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Thăng thanh, giáng trọc, tránh uế, chỉ ẩu, hòa khí, hóa thấp, tỉnh tỳ, hoà vị

(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Sơ tà, giải biểu, hành khí, hóa thấp, tiêu thực, hòa Vị, tránh uế (Đông Dược

Học Thiết Yếu).

5.2:Chủ trị:

+ Là thuốc chủ yếu trị nôn nghịch do Tỳ Vị bệnh (Bản Thảo Đồ Kinh).

+ Trị thấp ở biểu, muốn nôn, nôn mửa (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)..

+ Trị cảm thử thấp, hàn nhiệt, đàu đau, ngực đầy, bụng đầy, nôn mửa, tiêu chảy,

kiết lỵ, miệng hôi (Trung Dược Đại Từ Điển).

5.3 Liều lượng: 8 – 12g.

5.4 Kiêng kỵ:

+ Hoắc hương vị thơm, tính táo, dễ làm tổn  âm, hao khí, âm hư không có thấp

và vị hư gây nên nôn: kỵ dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Âm hư, không có thấp, Vị có uất nhiệt: khong dùng (Đông Dược Học Thiết

Yếu).

5.5 Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị nội thương sinh lạnh và ngoại cảm thương hàn trong mùa hè, xuất hiện đau

đầu sốt lạnh, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy: Hoắc hương 12g, Đại phúc bì 12g,

18

Page 19: tổng quan về cây hoắc hương

Bạch chỉ 8g, Phục linh 12g, Tử  tô 8g, Trần bì 6g, Hậu phác 8g, Cát cánh 8g,

Khương bán hạ 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, Đại táo 12g. Sắc uống

(Hoắc Hương Chính Khí Tán – Hòa Tễ Cục phương)

+ Làm cho khí lên xuống cho đều: Hoắc hương 40g, Hương phụ  (sao) 20g. Tán

bột, mỗi lần uống 4g với nước (Kinh Hiệu Tế Thế phương).

+ Trị hoắc loạn thổ tả gần chết,  uống vào thì có thể sống lại: Hoắc hương diệp,

Trần bì, mỗi vị 20g, cho vào 2 bát nước, sắc lấy 1 bát uống lúc nóng (Bách Nhất

Tuyển phương).

+ Trị cảm nắng, thổ tả: Hoạt thạch (sao) 80g, Hoắc hương 8g, Định hương 2g.

Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước vo gạo (Vũ Giảng Sư, Kinh Nghiệm

phương).

+ Trị thai động không yên, khí không lên xuống, nôn ra nước chua:  Hương phụ,

Hoắc hương, Cam thảo mỗi vị 8g, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, thêm ít muối vào,

uống với nước sôi (Thánh Huệ phương).

+ Trị miệng hôi: sắc lấy nước Hoắc hương súc miệng thường xuyên (Trích

Huyền phương).

+ Trị xông pha nơi có nhiều sương mù, sinh ra lở loét: Hoắc hương, Tế trà, hai

vị bằng nhau, đốt thành tro, trộn với dầu, để trên lá, đắp vào nơi đau (Ứng Hiệu

phương).

+ Trị hoắc loạn: Hoắc hương, Súc sa mật, Sao diêm [muối rang] (Trung Quốc

Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị hoắc loạn, thổ tả, vọp bẻ: Hoắc hương, Nhân sâm, Quật bì, Mộc qua, Phục

linh, Súc sa mật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

19

Page 20: tổng quan về cây hoắc hương

+ Trị trúng phải khí ác, đau bụng như thắt: Hoắc hương, Mộc hương, Trầm thủy

hương, Nhũ hương, Súc sa mật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị tự nhiên trúng phải hàn tà, nôn nghịch liên tục: Hoắc hương, Mộc hương,

Đinh hương, Tử tô diệp, Nhân sâm, Sinh khương (Trung Quốc Dược Học Đại

Từ Điển).

+ Trị thương thử vào mùa hè thu, ngực tức, chóng mặt, muốn nôn, trong miệng

nhớt dẻo, không muốn ăn uống:  Hoắc hương, Bội lan, mỗi thứ  12g. Sắc uống

(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị ho, hàn thấp trở trệ bên trong, vị khí mất chức năng giáng xuống, bụng đầy

tức, ăn ít, nôn mửa: Hoắc hương diệp 12g, Bán hạ (chế) 12g, Đinh hương 2g,

Trần bì 12g, sắc uống (Hoắc Hương Bán Hạ Thang - Lâm Sàng Thường Dụng

Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị viêm trường vị cấp tính thuộc hàn thấp:  Hoắc hương, Bán hạ (chế), mỗi

thứ 12g, Thương truật, Trần bì, mỗi thứ 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng

Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị đầy tức bụng và vùng vị quản, nôn mửa không muốn ăn: Hoắc hương diệp

12g, Trần bì 6g, Đảng sâm 12g, Bán hạ 6g, Xích phục linh 12g, Thương truật

12g, Hậu phác 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống nóng (Hoắc

Hương Ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị tỳ vị khí trệ, bụng đầy, vùng trung quản đầy: Hoắc hương 12g, Sa nhân 6g,

Hậu phác 12g, Trần bì 4g, Thanh mộc hương 12g, Chỉ thực 12g. Sắc uống (Lâm

Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

20

Page 21: tổng quan về cây hoắc hương

+ Trị mũi viêm mạn tính:  dùng Hoắc hương 160g, tán bột, trộn mật heo làm

viên. Mỗi  lần uống 4g với nước, ngày 2 lần, liên tục 2-4 tuần (Lâm Sàng

Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

5.6 Tham khảo:

+  Hoắc hương có mùi thơm giúp tỳ vị, nên chữa được bệnh ẩu nghịch, làm cho

ăn uống thêm lên (Dụng Dược Pháp Tượng).

+ Sách “Quảng Chí” ghi rằng Hoắc hương cành vuông có từng mắt, trong rỗng,

lá hơi giống lá cà, Khiết cổ, Đông Viên chỉ dùng lá, nay họ dùng cả cành nữa.

Sách sử đời nhà Đường ghi:” Xứ Đốn Tổn thổ sản Hoắc hương, trồng cành cũng

sống được, như lá Đô lương”. Sách ‘Giao Châu Ký’ của Lưu Huân có chép:

“Hoắc hương giống Tô hợp hương, đó là nói về mùi thơm, chứ không phải nói

về hình dạng” (Bản Thảo Cương Mục).

+ Hoắc hương vào kinh Phế, vì thế ngày xưa dùng để chữa bệnh tỵ uyên (mũi

viêm dị ứng), nghĩa là hay dẫn khí thanh dương đi lên tới đỉnh đầu (Thẩm Thị

Tôn Sinh Thư).

+ Hoắc hương tuy không táo nhiệt lắm, nhưng nói cho đúng cốt dùng tại mùi

thơm, bệnh mà trong miệng có mùi hôi, uống vào  rất hay, nếu lưỡi ráo, tân dịch

thông nhuận thì không nên dùng. Phàm những vị thuốc có mùi thơm đều một lối

như thể cả, chẳng những Hoắc hương mà thôi (Y Học Nhất Đắc).

+ Quảng Hoắc hương mùi thơm tương dối đậm, tính táo, vì vậy nó thiên về tán

thấp. Tiên Hoắc hương có mùi thơm nhẹ hơn, không táo, thiên về hóa thấp

(Đông Dược Học Thiết Yếu).

21

Page 22: tổng quan về cây hoắc hương

+ Hoắc hương và Tô tử có tính vị và công dụng cách chung là giống nhau. Tuy

nhiên, Tử tô mầu tía, thường đi vào phần huyết. Hoắc hương thơm hơn Tử tô, có

tác dụng lý khí hay hơn, nhưng sức hành huyết thì không bằng Tử tô. Tử tô có

tác dụng tuyên thông Phế khí mà phát hãn, giải biểu mạnh, hiệu lực của Hoắc

hương là kích thích Vị khí, tránh uếu khí mạnh (Đông Dược Học Thiết Yếu).

VI. Một số sản phẩm từ Hoắc hương đang được ứng dụng trên thị trường

hiện nay

6.1 Hoắc hương chính khí:

Hoắc hương chính khí tán

Hoắc hương chính khí

tán

Hoắc

hương

12 Cát cánh 8-12 Bạch

linh

8-12

Hậu phác 6-10 Tô diệp 8-12 Bạch truật 8-12 Bán hạ 8-12

Trần bì 6-12 Đại phúc bì 8-12 Trích thảo 4    

        Sinh khương 8 Táo 4q

22

Page 23: tổng quan về cây hoắc hương

Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại

táo. Có thể dùng thuốc thang.

Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.

Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm ỉa chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột

cấp có triệu chứng: biểu hàn nội thấp.Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu

chứng biểu nặng gia tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu

tức bỏ táo.Cam thảo gia thần khúc, kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc

thông, Trạch tả để lợi thấp.

Biểu chứng nặng gia: Tô diệp,

Thực tích bụng đầy trướng bỏ táo, Cam thảo gia: Mạch nha,Thần khúc, ..

Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả

Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên

ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau

đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra

mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức

uống.

Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử,

bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ

nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức

ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.

6.2 Công nghệ nước hoa :

Hoắc hương được sử dụng trong các loại nước hoa thuộc họ Chypre

gỗ,Oriental.Hương thơm của nó được sử dụng rộng raĩ như một chất thơm có vị

ngọt để tạo hơi thở tươi mát.Hiện nay , hoắc hương tuy không được sử dụng ở

châu Âu và Mỹ nhưng nó vẫn thịnh hành ở châu Á và Mỹ La Tinh.

23

Page 24: tổng quan về cây hoắc hương

6.3 Mỹ phẩm:

Dung tích: 10ml

Tinh dầu Hoắc Hương được chiết xuất từ lá của cây Hoắc Hương, có

hương thơm nồng, ngọt.

24

Page 25: tổng quan về cây hoắc hương

Công dụng:

Mùi hương có tác dụng tốt cho hệ thần kinh, giảm căng thẳng, trấn tĩnh

tinh thần, chống trầm cảm.

Tinh dầu Hoắc Hương có chức năng khử mùi, lợi tiểu, giải nhiệt, diệt nấm

mốc, chống nhiểm khuẩn, kích thích tình dục.

Ngoài ra còn làm se lỗ chân lông, điều trị vết côn trùng cắn, kích thích sự

phát triển của tóc, giúp làm ấm cơ thể.

Cách dùng:

Massage toàn thân với dầu nền.

Nhỏ vào bồn tắm, xông hơi cơ thể.

Dùng để xông hương với đèn điện xông hương hoặc lò đốt nến.

KẾT LUẬN

Trong cuộc sống hiện đại,chữa bệnh bằng dược liêu là xu hương mới hiện

nay.Với phương trâm”Nam dược trị nam nhân”,dược liệu làm thuốc ngày càng

khẳng định vai trò quan trọng .Vì vậy việc phát triển cây thuốc trong đó có hoắc

hương là nhu cầu cấp thiết đặt ra.Bài tiểu luận trên phần nào cung cấp cho ta

những hiểu biết về cây hoắc hương-vị thuốc dân gian làm mạnh dạ dày,chữa

bệnh tiêu hóa,cảm mạo,nhức đầu ,đau mình mẩy… đồng thời là nguồn nguyên

liệu quí cung cấp tinh dầu trong nền công nghiệp sản xuất nước hoa,mỹ phẩm…

25

Page 26: tổng quan về cây hoắc hương

Bài tiểu luận vẫn còn nhiều thiếu sót,em rất mong quí thầy cô và các bạn góp ý

để hoàn thiện hơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ môn Dược liệu (2004), Bài giảng Dược liệu tập I, Trường Đại học Dược

Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2002), Dược điển Việt Nam III, Hội đồng Dược điển Việt Nam.

3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam II, NXB Khoa

học và kỹ thuật Hà Nội.

4. Phạm Hoàng Hộ , Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ.

Tài liệu từ Internet

6. http://www.wikipedia.org

7. http://duoclieu.org

26

Page 27: tổng quan về cây hoắc hương

27