Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
7/18/2018 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH
Môn học: Logic học
Khoa Kinh Tế
ThS. Lương Xuân Vinh
7/18/2018 2
Nội dung
Chương 1. Đại cương về logic học
Chương 2. Khái niệm
Chương 3. Phán đoán
Chương 4. Những quy luật cơ bản của tư duy logic
Chương 5. Suy luận
Chương 6. Giả thuyết, chứng minh, bác bỏ và ngụy biện
Chương 7. Ôn tập, câu hỏi và bài tập
Tài liệu tham khảo
Giáo trình chính:
Giáo trình Logic học, Trường Đại Học Kinh Tế - Tài
Chính, Tp. Hồ Chí Minh.
Giảng viên: ThS. Lương Xuân Vinh – Khoa Kinh Tế,
email: [email protected]
7/18/2018 3
Mục tiêu chương 1
Nắm được khái niệm về nhận thức và tư duy;
Nắm được khái niệm ban đầu về logic học và lịch
sử logic.
7/18/2018 4
Chương 1 – Đại cương về Logic học
Nội dung nghiên cứu
1. Nhận thức và tư duy
Từ thực tiễn đến nhận thức;
Nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính;
Tư duy là gì?
2. Logic học là gì?
Định nghĩa, phân loại, lịch sử hình thành, ý nghĩa của việc
nghiên cứu logic học.
3. Câu hỏi ôn tập
7/18/2018 5
I. Nhận thức và tư duy
1. Thực tiễn
Thực tiễn được hiểu là toàn bộ hoạt động vật chất có định
hướng, mang tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội.
Bằng hoạt động thực tiễn, hoạt động bản chất của mình,
mà con người đã và đang sáng tạo ra chính mình, làm cho
tính nhân văn và trí tuệ của mình thể hiện ngày càng cao.
Bằng hoạt động thực tiễn con người đang sáng tạo ra xã
hội loại người, làm cho nó ngày càng thể hiện rõ tính người
trong mọi mới quan hệ xã hội. Con người đang sáng tạo lại
thế giới.
7/18/2018 6
I. Nhận thức và tư duy
1. Thực tiễn
Con người là một sinh vật luôn hoạt động thực tiễn với
bản tính là sáng tạo; và hoạt động thực tiễn sáng tạo của
con người không thể tiến triển hiệu quả nếu thiếu tính
hoạt động nhận thức. Triết học duy vật biện chứng cho
rằng, thực tiễn là nguồn gốc, động lực và là mục đích của
nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Trong hoạt động thực tiễn, nhận thức của con người
được hình thành, phát triển, và bị lôi cuốn trở lại quá trình
hoạt động đó.
7/18/2018 7
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo thế
giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Đó là
quá trình xâm nhập sâu rộng của lý trí con người vào thế
giới xung quanh để tìm hiểu, nắm bắt các cấp độ quy
luật, bản chất của đối tượng.
Quá trình nhận thức của con người được hình thành từ
trong hoạt động thực tiễn, luôn phát triển dưới sự tác
động trực tiếp hay gián tiếp của thực tiễn, và cuối cùng,
quay về phục vụ cho hoạt động thực tiễn.
7/18/2018 8
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại
khách quan”.
V.I.Lênin
7/18/2018 9
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức
Chúng ta chia làm hai loại nhận thức:
Nhận thức cảm tính: là cấp độ thấp nhất của nhận thức.
Nó phản ảnh một cách cụ thể, sinh động nhưng hời hợt
những đặc điểm, tính chất riêng lẻ, bề ngoài của đối tượng
nhận thức khi có sự tác động trực tiếp của chúng lên giác
quan chúng ta. Những hình thức cơ bản của nhận thức cảm
tính là cảm giác, tri giác, biểu tượng, …
7/18/2018 10
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức
Nhận thức cảm tính có nguồn gốc sâu xa từ trong phản
ánh tâm lý động vật; vì vậy nó không chỉ có ở con người
mà còn có ở động vật cấp cao; tuy nhiên, ở con người,
nhận thức cảm tính luôn gắn liền với nhận thức lý tính.
7/18/2018 11
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức:
Nhận thức lý tính: là cấp độ cao của nhận thức. Nó phản
ánh một cách trừu tượng, khái quát, gián tiếp những mối
liên hệ, bản tính, quy luật sâu sắc, bên trong của đối
tượng nhận thức khi chúng ta suy nghĩ về chúng và dùng
ngôn ngữ để diễn đạt chúng. Những hình thức cơ bản
của nhận thức lý tính là khái niệm, phán đoán, suy
luận,…
7/18/2018 12
I. Nhận thức và tư duy
2. Nhận thức
Nhận thức lý tính (tư duy): trước hết, có ở con người. Nó
là sản phẩm cao cấp của vật chất cao cấp – bộ óc con
người. Nó được hình thành và phát triển từ trong hoạt động
thực tiễn lao động cải tạo thế giới và hoạt động giao tiếp
ngôn ngữ của con người.
7/18/2018 13
I. Nhận thức và tư duy
3. Tư duy:
Trong hoạt động thực tiễn đa dạng, sống động của mình,
con người không chỉ là một sinh thể có tình cảm, niềm tin, ý
chí để đam mê và khát vọng, để khởi phát và duy trì hành
động, mà còn là một sinh thể có tư duy, lý trí để nhận biết
cái đúng – cái sai, cái thiện – cái ác, cái cao thượng – cái
thấp hèn, … để điều chỉnh hành động của mình một cách
hiệu quả.
7/18/2018 14
I. Nhận thức và tư duy
3. Tư duy:
Nhờ tư duy mà con người ngày càng trở thành một sinh
thể thực tiễn đầy năng lực sáng tạo và rất năng động.
Có thể nói tư duy đang góp phần đáng kể vào quá trình
vận động và phát triển của xã hội loài người.
Tư duy là kết quả cao cấp của quá trình phản ánh thế
giới khách quan, vừa với tính cách là công cụ hiệu quả của
quá trình phản ánh và sau đó là cải tạo thế giới khách quan
đó.
7/18/2018 15
I. Nhận thức và tư duy
3. Tư duy:
Để hiễu rõ và vận dụng có kết quả tư duy trong hoạt
động nhận thức và thực tiện của mình, con người không
thể không tìm hiểu các đặc tính, nội dung, hình thức, quy
luật của tư duy cùng các mối quan hệ của chúng, vì vậy
logic học đã ra đời và liên tục phát triển trong hơn 2500
năm nay.
7/18/2018 16
I. Nhận thức và tư duy
Những đặc tính của tư duy
1. Tính gián tiếp
2. Tính trừu tượng
3. Tính khái quát
4. Tính thống nhất với ngôn ngữ
5. Tính năng động sáng tạo
7/18/2018 17
I. Nhận thức và tư duy
Tính gián tiếp Tư duy mang lại cho chúng ta những hiểu biết
mới khi dựa trên những gì đã biết trước đây mà không cần
phải theo dõi trực tiếp đối tượng.
Ví dụ Nếu khoa học phát hiện thêm một hành tinh nữa trong
hệ mặt trời, thì chắc chắn hành tinh đó cũng phải chuyển
động quanh mặt trời theo quỹ đạo hình bầu dục.
7/18/2018 18
I. Nhận thức và tư duy
Tính trừu tượng là sự suy xét của con người ở một góc độ
nào đó, là sự đào sâu tìm hiểu của lý trí theo góc cạnh đó.
Nhờ bản tính trừu tượng, bỏ qua những cái không cơ bản,
thứ yếu, không đặc sắc… mà tư duy dễ dàng vượt qua giới
hạn của cảm tính để xâm nhập sâu rộng vào bên trong hay
mở rộng ra bên ngoài thế giới.
Ví dụ khi chúng ta suy nghĩ về con người thì rộng hơn là sự
tưởng tượng về con người trong tư tưởng, tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, …
7/18/2018 19
I. Nhận thức và tư duy
Tính khái quát
Bản thân tư duy không phải là một quá trình riêng lẻ,
không chỉ phản ánh từng sự vật, hiện tượng mà thường
phản ánh bao quát những đối tượng có cùng bản chất, nghĩa
là phản ánh cái chung của sự vật, quá trình cùng loại.
Từ những hiểu biết riêng lẻ, tư duy phát triển thánh những
hiểu biết chung, từ hiểu biết về hiện tại tư duy mở rộng ra
hiểu biết về quá khứ hay tương lai, tính khái quát giúp chúng
ta đào sâu nghiên cứu, hiểu biết thêm về sự vật, hiện tượng.
7/18/2018 20
I. Nhận thức và tư duy
Tính thống nhất với ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính là lớp vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực
trực tiếp của tư tưởng.
Các hình thức cơ bản của tư duy như khái niệm, phán
đoán, suy luận đều gắn liền với những hình thức cơ bản của
ngôn ngữ như từ, câu, đoạn.
Khi suy nghĩ để tìm kiếm, đào sâu cũng cố những hiểu biết
chúng ta dùng ngôn ngữ bên trong.
Khi diễn đạt, trao đổi, chuyển giao nhựng hiểu biết của
mình cho người khác chúng ta dùng ngôn ngữ bên ngoài.
7/18/2018 21
I. Nhận thức và tư duy
Tính năng động sáng tạo
Con người có mối quan hệ mật thiết với thế giới xung
quanh không phải bằng tư duy mà bằng thực tiễn. Tuy nhiên
để hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới một cách có hiệu quả,
con người cần khám phá ra các quy luật, nhận thức được
bản chất của các hiện tượng xảy ra trong thế giới và sử dụng
những hiểu biết đó để tiến hành một loạt thực tiễn sáng tạo
để cải tạo lại thế giới.
Trong các hoạt động thực tiễn, tư duy bộc lộ tính sáng tạo
của mình.
7/18/2018 22
I. Nhận thức và tư duy
Tính năng động sáng tạo
Tư duy đúng đắn là một trong những cội nguồn của sức
mạnh tinh thần, nó góp phần cải tạo xã hội. Để phát huy sức
mạnh tinh thần đó của tư duy, trước hết, cần phải phân tích
để nắm vững hình thức, kết cấu; phát hiện ra các quy tắc,
quy luật logic của tư tưởng; sau đó vận dụng điêu luyện,
chính xác chúng trong mọi hoạt động nhận thức của chính
mình.
7/18/2018 23
I. Nhận thức và tư duy
Hình thức tư duy hay kết cấu logic của tư tưởng là
phương thức liên kết, sắp xếp các hiểu biết qua đó giúp
chúng ta phản ánh được tư tưởng của mình là đúng hay sai.
Ví dụ: Mọi kim loại đều là chất dẫn điện.
Mọi người cộng sản đều là người yêu nước.
Hai phán đoán này có nội dung phản ánh khác nhau nhưng
chúng có chung một kết cấu logic là:
Mọi S là P
7/18/2018 24
I. Nhận thức và tư duy
Từ kết cấu logic “Mọi S là P” chúng ta có thể đổi sang một
kết cấu logic khác nhưng vẫn bảo toàn ý nghĩa của nó. Kết
cấu này cụ thể là:
Có vài P là S
Ví dụ Có vài chất dẫn điện là kim loại.
Có vài người yêu nước là người cộng sản
7/18/2018 25
II. Logic học là gì?
1. Định nghĩa:
Logic học là khoa học nghiên cứu các hình thức và quy
luật của tư duy; nhằm vạch ra các sơ đồ, kết cấu logic
của tư tưởng, các quy tắc, thao tác, phương pháp lập
luận, để suy nghĩ được đúng đắn, tránh sai lầm.
7/18/2018 26
II. Logic học là gì?
1. Định nghĩa:
Đối tượng: là các hình thức, khái niệm, phán đoán, suy
luận, giả thuyết, lý thuyết, chứng minh, …
Nhiệm vụ: là vạch ra các kết cấu logic của tư tưởng, các
sơ đồ lập luận.
Mục đích: giúp cho suy nghĩ được đúng đắn, tránh sai
lầm, làm cho tư duy phù hợp với thực tại, phù hợp với đối
tượng tư tưởng.
7/18/2018 27
II. Logic học là gì?
2. Phân loại:
Logic lưỡng trị và logic đa trị
Logic lưỡng trị có hai giá trị logic là đúng và sai, khi nói
không đúng thì có nghĩa là sai, khi nói không sai thì có
nghĩa là đúng.
Logic đa trị nó có thể thừa nhận nhiều giá trị logic, không
đúng không có nghĩa là sai, có thể nó chỉ đúng ở một góc
độ, một khía cạnh nào đó.
7/18/2018 28
II. Logic học là gì?
2. Phân loại:
Logic hình thức và logic biện chứng
Logic hình thức là khoa học về các kết cấu và quy luật
logic của tư tưởng để khi lập luận, tư tưởng phù hợp với
tư tưởng . Đó là logic toán học.
Logic biện chứng là khoa học nghiên cứu các kết cấu và
quy luật vận động và phát triển của tư duy phản ánh sự
vận động, phát triển của thực tại tư tưởng.
7/18/2018 29
II. Logic học là gì?
2. Phân loại:
Logic hình thức và logic biện chứng
Logic hình thức là khoa học về các kết cấu và quy luật
logic của tư tưởng để khi lập luận, tư tưởng phù hợp với
tư tưởng . Đó là logic toán học.
Logic biện chứng là khoa học nghiên cứu các kết cấu và
quy luật vận động và phát triển của tư duy phản ánh sự
vận động, phát triển của thực tại tư tưởng.
7/18/2018 30
II. Logic học là gì?
2. Phân loại:
Logic cổ điển và logic phi cổ điển
Logic cổ điển là logic lưỡng trị, logic toán học, một số
quy tắc suy luận và các loại tiên đề.
Logic phi cổ điển là một số bộ môn logic đang phát triển
mạnh mẽ vào thế kỉ thứ XX, nó chấp nhận một số tiên đề
mới không có trong logic cổ điển, ứng dụng vào một số
lĩnh vực riêng biệt mà phải có sự điều chỉnh logic cổ điển
thì mới thích hợp với nó.
7/18/2018 31
II. Logic học là gì?
Logic phi cổ điển chia làm nhiều loại:
Logic tình thái các thao tác suy luận trên các phán đoán
(mệnh đề) có chứa các yếu tố tình thái (ngẫu nhiên, …)
Logic đa trị trong đó có hai loại: logic tam trị (đúng, sai,
không đúng cũng không sai) logic mờ là logic cổ điển vận
dụng vào tập mờ (tập nói rằng một đối tượng nào đó có
khả năng nào đó nhiều hay ít). Logic mờ có thể nhận
nhiều giá trị như đúng, đúng nhiều, đúng ít, .. Sai nhiều,
sai ít, …
7/18/2018 32
II. Logic học là gì?
Sơ lược về lịch sử khoa học của logic
Aristote đã nghiên cứu tỉ mỉ các hình thức tư duy như
khái niệm, phán đoán, suy luận, chứng minh, …, khảo sát
ba quy luật cơ bản của tư duy logic là quy luật đồng nhất,
quy luật phi mâu thuẫn, quy luật loại trừ cái thứ ba.
7/18/2018 33
II. Logic học là gì?
Quy luật đồng nhất:
Phát biểu: A là A. Một tư tưởng, khi đã định hình, phải luôn là chính nó trong một quá trình tư duy.
7/18/2018 34
II. Logic học là gì?
Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy. Điều này có nghĩa là, trong quá trình hình thành của
mình, một tư tưởng (khái niệm, phán đoán, lý thuyết, giả thuyết, …) có thể thay đổi, nhưng khi đã hình thành xong thì không được thay đổi nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi
thì logic hình thức sẽ coi nó là tư tưởng khác. Tính ổn định như vậy là điều kiện cần cho mọi quá trình tư duy.
7/18/2018 35
II. Logic học là gì?
Mặc dù tư tưởng - cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác -, luôn luôn vận động và biến đổi, nhưng nếu tuyệt
đối hóa mặt biến đổi đó của tư tưởng thì không thể nào tư duy được. Một ý kiến được nói ra phải có nội dung không đổi ít nhất là trong cùng một quá trình tranh luận,
trình bày ý kiến, chứng minh quan điểm, … nghĩa là một quá trình tư duy, thì người ta mới có thể căn cứ vào nó để xét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý, …
7/18/2018 36
II. Logic học là gì?
Quy luật đồng nhất phải thỏa mãn hai yêu cầu:
- Một từ chỉ được dùng trong suy luận với một nghĩa duy nhất. Không được phép dùng một từ hoặc một biểu thức
ngôn ngữ nói chung lúc thì với nghĩa này, lúc thì với nghĩa khác trong cùng một quá trình suy luận.
7/18/2018 37
II. Logic học là gì?
- Những từ ngữ khác nhau nhưng có nội dung như nhau, những tư tưởng tương đương với nhau về mặt logic,
nghĩa là bao giờ cũng có giá trị chân lý như nhau, phải được đồng nhất với nhau trong quá trình suy luận. Vi phạm yêu cầu này, ta không rút ra được thông tin cần
thiết. Ví dụ: người ta cho biết rằng, tác giả Truyện Kiều là người làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, và
hỏi quê quán của nhà thơ Nguyễn Du. Nếu ta không đồng nhất nhà thơ Nguyễn Du với tác giả Truyện Kiều thì ta không trả lời được cho câu hỏi này. Ta cũng không thể
suy luận được.
7/18/2018 38
II. Logic học là gì?
Nhưng trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta gặp rất nhiều trường hợp chúng bị vi phạm một cách vô tình hay cố ý. Ví
dụ, các trò chơi chữ là những vi phạm cố ý:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng chẳng còn.
Ở đây, cùng một chữ “lợi” nhưng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau.
7/18/2018 39
II. Logic học là gì?
Lớp đang học về truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy, Cu Tèo ngủ gật. Thấy vậy, thầy giáo hỏi: “Tèo, ai đã lấy cắp nỏ của An Dương Vương ?”. Giật mình, Cu Tèo vội đáp: “Thưa thầy con không lấy, con không lấy, bạn nào lấy con không biết…”.
7/18/2018 40
II. Logic học là gì?
Thầy giáo chán nản, đem câu chuyện kểlại cho hiệu trưởng nghe. Hiệu trưởng nghe xong, trầm ngâm một lúc rồi bảo: “Thôi được, chuyện đâu còn có đó, trẻ con ấy mà. Thầy xem thử cái nỏ đó giá bao nhiêu để trường bỏ tiền ra mua một cái khác thay thế. Rõ khổ, đồ dùng dạy học thì đang thiếu tứ bề!”.
7/18/2018 41
II. Logic học là gì?
Câu chuyện được đem kể lại ở sở giáo dục và đào tạo. Những người có mặt bò lăn ra cười, chỉ một người không cười, đó là kế toán trưởng. Mọi người ngạc nhiên nhìn bà ta, bà ta nói: “Tôi mà là giám đốc sở thì tôi sẽ cách chức tay hiệu trưởng đó. Tiền đâu ra mà cái gì cũng mua, cái gì cũng chi như vậy?…”
7/18/2018 42
II. Logic học là gì?
Quy luật phi mâu thuẫn Hai phán đoán, nhận định mâu thuẫn nhau, trái ngược nhau không thể nào cùng đúng. Trong hai phán đoán, nhận định như vậy có ít nhất là một phán đoán, nhận định sai.
Ví dụ, tại một thời điểm, một bông hồng cụ thể không thể
nào vừa có màu đỏ, vừa không có màu đỏ.
7/18/2018 43
II. Logic học là gì?
Quy luật phi mâu thuẫn có hai nội dung chính:
Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn trực tiếp. Cụ thể là không được cùng một lúc vừa khẳng định vừa
phủ định một điều gì đó.
Ví dụ, không thể vừa khẳng định rằng Liên minh châu Âu sẽ có được bản hiến pháp của mình, lại vừa khẳng định
rằng Liên minh châu Âu sẽ không thể thông qua được một bản hiến pháp như thế.
7/18/2018 44
II. Logic học là gì?
Quy luật phi mâu thuẫn có hai nội dung chính:
Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn gián tiếp. Cụ thể là không được khẳng định (hay phủ định) một vấn
đề nào đó rồi lại phủ định (hay khẳng định) các hệ quả của nó.
Ví dụ, nếu khẳng định rằng lý thuyết tương đối hẹp của
Einstein là đúng thì không thể phủ nhận công thức E = mc2 thể hiện mối liên hệ giữa năng lượng và khối lượng của ông.
7/18/2018 45
II. Logic học là gì?
Ví dụ 3. Lời nói của Đức Phật với quỷ Mala: “(…) Ta không cần danh vọng, Mala, mi hãy thuyết những điều đó với những kẻ hám danh vọng. (…) Thành đạt, danh tiếng, danh dự và vinh quang chỉ là sự hư ảo, sự thắng lợi của kẻ này là thất bại của người kia. (…) Ta trải cơ mạn xa để chiến đấu với người đây. Ta thà chết vinh trong trận chiến, còn hơn sống nhục trong đầu hàng.” . Trong lời nói này ta
thấy câu cuối cùng “ta thà chết vinh trong trận chiến, còn hơn sống nhục trong đầu hàng” mâu thuẫn với những câu ở phía trên.
7/18/2018 46
II. Logic học là gì?
Ví dụ 4. Khi thấy lời khai của người bị tình nghi phạm tội có chứa điều gì đó không ổn, cán bộ điều tra sẽ đặt ra cho
người đó hàng loạt câu hỏi cho đến khi người đó không trả lời được nữa, vì thấy mình đã gặp mâu thuẫn rõ ràng, trực tiếp.
7/18/2018 47
II. Logic học là gì?
Ví dụ 5. Trong câu chuyện tiếu lâm về con rắn vuông, khi nghe chồng kể về một con rắn khổng lồ, chị vợ đã liên tục
tỏ ý nghi ngờ về chiều dài của nó. Điều này làm cho anh chồng liên tục rút ngắn chiều dài của con rắn, và cuối cùng là có được con rắn vuông. Như vậy, mâu thuẫn chưa
lộ rõ hẳn giữa sự tồn tại của con rắn khổng lồ trong câu chuyện của người chồng với thực tế đến lúc này đã trở
thành mâu thuẫn rõ ràng giữa sự tồn tại của con rắn vuông với thực tế.
7/18/2018 48
II. Logic học là gì?
Quy luật triệt tam Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể có một giá trị thứ ba nào khác.
Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt
tam không cho biết nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng, hoặc sai chứ không thể có giá trị
nào khác. Ví dụ, ta chưa biết câu nói “Có người ngoài Trái đất đến thăm Trái đất” đúng hay sai, nhưng quy luật triệt tam khẳng định rằng hoặc nó đúng, hoặc nó sai!
7/18/2018 49
II. Logic học là gì?
Ví dụ, khi một thanh niên đi kiếm việc làm được hỏi có biết ngoại ngữ hay không thì anh ta chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”, tất cả các câu trả lời khác đều không có giá trị.
7/18/2018 50
II. Logic học là gì?
Trong thực tiễn, người ta ứng dụng quy luật triệt tam để chứng minh bằng phản chứng.
Đôi khi ta gặp những câu nói rất sâu sắc mà biểu hiện trực
tiếp là quy luật triệt tam. Ví dụ, cuối bộ sách Tam quốc diễn nghĩa, sau khi kể chuyện nhà Tấn thống nhất Trung
Quốc, tác giả La Quán Trung đã viết, đại ý: Lịch sử các nước cứ như vậy, hết hợp thì tan, hết tan rồi lại hợp. Hay, cuối bộ sách Hồng lâu mộng, sau khi kể vợ Bảo Ngọc sinh
con trai và gia đình họ Giả bắt đầu hưng thịnh trở lại, tác giả Tào Tuyết Cần viết, đại ý: Ở đời cứ như vậy, hết thịnh
rồi thì suy, hết suy rồi lại thịnh.
7/18/2018 51
II. Logic học là gì?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu logic học:
- Đưa ra những phán đoán chính xác, trình bày vấn đề một
cách chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng, ngắn gọn xúc tích, biết
cách chứng minh hay bác bỏ một cách thuyết phục; giúp
phát hiện ra các lỗi logic để tránh, những thủ thuật ngụy
biện của đối phương để phản bác.
- Tư duy logic, tư duy biện chứng để nhận thức thấu suốt
mọi vật và khám phá ra quy luật chi phối của chúng.
- Hỗ trợ đắc lực cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.
7/18/2018 52
CHƯƠNG 1
THANK YOU
7/18/2018 53