58
Kinh tế học phát triển MỤC LỤC MỤC LỤC............................................. 0 LỜI MỞ ĐẦU.......................................... 2 CHƯƠNG I. VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ................3 A.Vốn sản xuất.....................................3 1. Khái niệm..................................... 3 2. Bản chất của vốn sản xuất.....................4 3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp..............6 3.1.Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển....6 3.1.1. Vốn cố định............................6 3.1.2. Vốn lưu động...........................7 3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.......9 3.2.1. Vốn chủ sở hữu.........................9 3.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp..........9 3. Phân loại và bản chất nguồn vốn đầu tư.......13 3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước..............13 3.2.Nguồn vốn đầu tư nước ngoài...............15 C. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp và phát triển kinh tế........................................... 16 1. Vốn đối với phát triển kinh tế...............16 2. Vốn đối với doanh nghiệp.....................17 3. Vai trò của huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế......................................... 19 CHƯƠNG II. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP................................. 20 1. Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế. 20 1.1. Các khái niệm..............................20 Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K23 0

Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

MỤC LỤCMỤC LỤC.............................................................................................................0LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2CHƯƠNG I. VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ................................................3

A.Vốn sản xuất..................................................................................................31. Khái niệm..................................................................................................32. Bản chất của vốn sản xuất.........................................................................43. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.............................................................6

3.1.Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển............................................63.1.1. Vốn cố định.................................................................................63.1.2. Vốn lưu động...............................................................................7

3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.................................................93.2.1. Vốn chủ sở hữu............................................................................93.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.................................................9

3. Phân loại và bản chất nguồn vốn đầu tư..................................................133.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước...........................................................133.2.Nguồn vốn đầu tư nước ngoài...........................................................15

C. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp và phát triển kinh tế.............................161. Vốn đối với phát triển kinh tế..................................................................162. Vốn đối với doanh nghiệp.......................................................................173. Vai trò của huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế...........................19

CHƯƠNG II. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................20

1. Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế.........................................201.1. Các khái niệm.......................................................................................201.2. Bản chất và hiệu quả kinh tế................................................................21

2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................213.Thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp............................................224. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn...............................................23

4.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp..............................................................234.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................24

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K230

Page 2: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp..........................................................................................................254.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.............26

CHƯƠNG III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................................28

3.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................283.1.1. Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất........................................................................................................283.1.2. Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất....................................................283.1.3. Đặc điểm sản phẩm...........................................................................283.1.4. Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp..............................................................................29

3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................293.2.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước..................................................293.2.2. Thị trường..........................................................................................293.2.3.Các nhân tố khác................................................................................30

3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................303.3.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.....................303.3.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.......................................313.3.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh......................................313.3.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh........323.3.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................................................................32

KẾT LUẬN.........................................................................................................34TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................35

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K231

Page 3: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

LỜI MỞ ĐẦUTrong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan trọng cho mọi

hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Đầu tư và tăng trưởng vốn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, để thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần đến một lượng vốn lớn.

Vốn cho phát triển kinh tế- xã hội luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách trong cuộc sống hiện nay và nhiều năm tới ở nước ta. Đương nhiên để duy trì những thành quả đã đạt được của nền kinh tế nhờ mấy năm đổi mới vừa qua, giữ vững nhịp độ phát triển kinh tế cao, tránh cho đất nước rơi vào tình trạng lạc “tụt hậu” so với nhiều nước láng giềng trong khu vực và trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang tìm mọi cách khơi dậy mọi nguồn vốn trong nước từ bản thân nhân dân và việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có tại các cơ sở quốc doanh. Nguồn nước ngoài từ ODA, NGO và từ đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Tuy nhiên cần thấy rõ nguồn vốn trong nước là chủ yếu, nguồn vốn trong nước vừa phong phú vừa chủ động nằm trong tầm tay. Nguồn trong nước vừa là tiền đề vừa là điều kiện để “ đón” các nguồn vốn từ nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài sẽ không huy động được nhiều và sử dụng có hiệu quả khi thiếu nguồn vốn “bạn hàng” trong nước.

Mặc dù điều kiện quốc tế thuận lợi đã mở ra những khả năng to lớn để huy động nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng nguồn vốn ở trong nước được xem là quyết định cho sự phát triển bền vững và độc lập của nền kịnh tế.

Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian qua em nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn phục vụ cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Cũng như xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế”.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K232

Page 4: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

CHƯƠNG I. VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾA.Vốn sản xuất1. Khái niệm

Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông.

Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn.

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do nhà nước cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động từ các nguồn vốn khác nhau.

Đặc trưng của vốn - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.- Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính.- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . . )

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K233

Page 5: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

của các tài sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . )

2. Bản chất của vốn sản xuất.Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: “vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này cú vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mark chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Cùng tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.

Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.

Theo David Begg, Stenley Ficher,Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.

Một số nhà kinh tế học khỏc lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.

Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K234

Page 6: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:

T...... H (TLLD, TLSX) ....... SX ....... H’......T’Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.

Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.

Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.

Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau: Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:

- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. + Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá

trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá...Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và

quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.

Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.

Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K235

Page 7: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có

thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một

lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.

3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp. 3.1.Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển

3.1.1. Vốn cố định.a) Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn

doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 5.000.000đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều kiện môi trường... Những chỉ dẫn trên đưa ra tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.

b) Hình thái biểu hiện của vốn cố định:Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm

trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K236

Page 8: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu tối ưu.

Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất:

1) Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý3) Thiết bị động lực4) Hệ thống truyền dẫn5) Máy móc, thiết bị sản xuất 6) Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm7) Thiết bị và phương tiện vận tải8) Dụng cụ quản lý9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệpTrên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ ràng cơ

cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu Vốn cố định hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận Vốn cố định được biểu hiện bằng nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất. 3.1.2. Vốn lưu động.

a) Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.Vốn lưu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.

Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định, Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:

- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K237

Page 9: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

- Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.

Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:

T - H - SX - H' - T'Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức

tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

b) Hình thái biểu hiện của vốn lưu động:Xác định cơ cấu Vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử

dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động. Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.

Cơ cấu Vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ Vốn lưu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế, người ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:

- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động chia thành 3 loại:

+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đưa vào sản xuất.

+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.

+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như tiền mặt, thành phẩm.

- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, Vốn lưu động được chia thành Vốn lưu động không định mức và Vốn lưu động định mức.

+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K238

Page 10: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được.

3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 3.2.1. Vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.

* Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do

pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.

* Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận lưu

giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …)

* Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do chênh

lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.

3.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn

chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.

* Vốn vay. Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,

đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các

doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp, - Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K239

Page 11: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.

* Vốn liên doanh liên kết. Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh

nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.

* Vốn tín dụng thương mại . Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng

trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.

* Vốn tín dụng thuê mua . Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức

giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.

Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính:

* Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành ( thuê hoạt động ) là một hình thức thuê ngắn

hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau: - Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích

của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. - Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải

chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản, … cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2310

Page 12: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế toán.

* Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn

theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:

- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.

- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.

Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.

B. Vốn đầu tư.1. Khái niệm. Là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xất kinh doanh dịch vụ,

tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.

2. Bản chất của nguồn vốn đầu tư Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay

tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.

Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.

Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2311

Page 13: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II.

Tức là: (v + m)I > cII

không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.

Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo: (c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2

Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.

Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực. Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.

Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng

Hay nói cách khác: (c + v + m)I > cII + cI Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I“Lý

thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Jonh Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không được chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.

Tức là: Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng Như vậy: Đầu tư = Tiết kiệm

Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2312

Page 14: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư.

Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - người có vốn dư thừa.

Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang cho nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lai.

CA = S - I Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account) Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ

nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. 3. Phân loại và bản chất nguồn vốn đầu tư

3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước.Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao

gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.

Đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định chi phối mọi hoạt động đầu tư phát triển trong nước. Theo lí luận cũng như thực tiễn đã chứng minh bất kì nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi viện bổ sung từ

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2313

Page 15: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

bên ngoài chỉ mang tính chất tạm thời và chỉ khi sử dụng nguồn vốn trong nước có hiểu quả thì mới nâng cao được vai trò của nguồn bên ngoài này.

Nguồn vốn nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước.Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Thường

chiếm một tỉ trọng nhất định trong toàn bộ khối lượng đầu tư, giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Đây là nguồn cung quan trọng để xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp gặp khó khăn cần sự trợ giúp của nhà nước.

- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ

chuyển từ hình thức cấp phát vốn ngân sách sang hình thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Đây là hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường tín dụng nên nhà nước phải dành ra một phần ngân sách để trợ cấp bù lãi suất. Có tác dụng giảm chi ngân sách nhà nước và nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn. Đồng thời có vai trò đáng kể trong việc phục vụ công tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô. Do mang tính ưu đãi nên nhà nước chủ động định hướng dòng chảy của nguồn vốn này theo chiến lược quy hoạch đã vạch sẵn để thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, giáo dục, y tế …

- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.Nguồn vốn này chủ yếu từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của

doanh nghiệp nhà nước, thường chiếm 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước là thành phần chủ đạo của nền kinh tế và nắm giữ một lượng lớn nguồn vốn của đất nước. Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước là hoạt động then chốt của nền kinh tế nó và góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2314

Page 16: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Nguồn vốn của dân cư và khu vực tư nhân.Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của khu vực dân cư,

phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Trong giai đoạn 2001 – 2005 vốn đầu tư của dân cư va khu vực tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động được của hệ thông ngân hàng. Tiềm năng vốn của khu vực này là rất lớn, nếu có thể huy động triệt để thì sẽ tạo ra được số vốn khổng lồ phục vụ cho nhu cầu đầu tư của cả nền kinh tế. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Đây là khhu vực năng động, nhạy bén, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thất nghiệp thời vụ tại các vung nông thôn, phát huy được các lợi thế của địa phương.

3.2.Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư của nước sở tại.Đây là nguồn vốn quan trọng mà mỗi quốc gia đều quan tâm, nó có thể tạo ra cú hích cho sự phát triển. Nó bổ sung vốn cho đầu tư khi nguồn vốn trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, nhất là đối với các nước đang phát triển khi nội lực chỉ mới đáp ứng hơn 50% tổng nhu cầu về vốn.

Nguồn vốn ODA .Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các

chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Với các điều kiện ưu đãi hấp dẫn về lãi suất thấp, thời hạn cho vay dài, khối lượng cho vay lớn và đặc biệt bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.Nguồn vốn này được cấp qua các cơ quan chính thức của chính phủ nước nhận viện trợ, và để được nhận ODA thì nước nhận đầu tư phải có nguồn vốn đối ứng tương ứng. Nguồn vốn ODA mang mục đích nhân đạo, tăng cường mối quan hệ giữa các nước nên không cấp cho dự án mang tích thương mại. Tuy có nhiều ưu đãi song đi kèm với loại vốn này thường là các điều kiện và ràng buộc bất lợi cho nước nhận viện trợ. Các nước khi đi viện trợ vốn ODA đều gắn với nhũng lợi ích và chiến lược lâu dài để mở rộng thi trường, mở rộng các quan hệ có lợi cho mình, gây ra sự lệ thuộc về quân sự, chính trị, … các nước viện trợ ODA thường yêu cầu các nước nhậ viện trợ phải dỡ bỏ dần hang rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, giảm thuế nhập khẩu. Hơn nữa các dự án ODA thường đòi hỏi phải do các công ty của nước viện trợ trực tiếp thực hiện dự án, với giá cả đắt hơn hẳn so với giá cả chung của thị trường, bỏi vậy cho nên thường hơn 90% nguồn vốn ODA lại chảy về nước viện trợ qua các công ty này. Bởi vây nhiều lúc bản chất của viện trợ ODA là các nước viện trợ tạo điều kiện cho các công ty của nước mình có các hợp đồng béo bở, bởi

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2315

Page 17: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

vậy thực sự khi đi viện trợ họ lại được nhiều hơn mất. Bởi vậy khi đàm phán xin viện trợ cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất bất lợi này.

Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.Đây là nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại quốc tế với lãi suất tương

đối cao, có thời gian trả nợ chính xác và thủ tục cho vay khắt khe. Tuy nhiên nó không có các ràng buộc về chính trị xã hội. Đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo khi hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Bởi vậy nguồn vốn này thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn của các hoạt động xuất nhập khẩu thường là ngắn hạn.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước này đến để đầu tư

cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận ở một nước khác. Hình thức này không làm phát sinh nợ ở nước nhận đầu tư bởi vì nhà đầu tư thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư thì họ sẽ thu được lợi nhuận khi kết quả đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường mang theo tất cả tài nguyên kinh doanh như phương pháp quản lí, mô hình hoạt động, công nghệ máy móc, … nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, như ngành công nghệ cao hay ngành cần nhiều vốn. Bởi vậy nguồn vốn này có tác động cực kì lớn tới quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đấy nước, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tốc độ tăng trưởng cao và tăng thu cho ngân sách ở nước nhận đầu tư.

Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế.Đây là nguồn vốn được huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới bằng việc bán các chứng khoán của chính phủ và các công ty trong nước ra nước ngoài.

Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng, quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác. C. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp và phát triển kinh tế.

1. Vốn đối với phát triển kinh tế Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành phần , định hướng XHCX nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền kinh tế nước ta đến một loạt các mâu thuẫn lớn cần giải quyết cấp bách.Trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lược tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hướng chính sách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2316

Page 18: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

- Đối với việc huy động vồn trong nước thì đây chính là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nước nghèo nàn, khả năng tích luỹ còn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không những là quốc sách mà chúng ta cần có các giải pháp để hoàn thiện dần; Nhà nước , các doanh nghiệp, hộ gia dình, các tổ chức tài chính…Phải gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong nước.

- Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn vốn trong các khu vực: Như ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng tư nhân.

- Vốn đầu tư từ khu vực nhà giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào khu vực doanh nghiệp nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo...

Vốn đầu tư của tư nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn,mở mang các ngành nghề ở nông hôn phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thương nghiệp.

Nguồn vốn trong nước tiếp tục tăng cả về tốc độ tuyệt đối và tốc độ tương đối trong GDP từ 10,1% năm 1991 lên tới 19% năm 1995, sau đó ổn định ở mức 16-17% GDP và là động lực chủ yếu gia tăng tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội mà kết quả cuả nó là sự phát triển của nền kinh tế. Tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1991- 1995 tăng lên với tốc độ 8,5% trong đó nông nghiệp và thuỷ sản tăng 4,4% , công nghiệp và dịch vụ tăng 13,2%, dịch vụ tăng 8,6%. Trong tương lai cần tiến hành làm thông thoáng thị trường vốn, tích cực hình thành thị trường chứng khoán để đầu tư. Nguồn vốn trong dân cư còn rất bé,vốn nhàn rỗi trong dân cư không huy động được, theo kết quả đIều tra mức sống gần đây của uỷ ban nhà nước và tổng cục thống kê cho thấy số tiền của người dân được tích luỹ dưới nhiều hình thức.

Vì vậy việc bán tín phiếu với lãi xuất thích hợp đang thu hút nhanh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Và gần đây chính phủ cho phép thành lập quỹ tín dụng nhân nhân, cũng như ngân hàng dành cho người nghèo để hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn.

2. Vốn đối với doanh nghiệpĐể tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vậy vốn

là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ các doanh nghiệp hay một tổ chức cá nhân nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì? vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. Vốn được thể hiện dưới hình tháI vật chấtcủa toàn bộ tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Do vậy, nó là nhân tố trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2317

Page 19: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp :

Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của doanh nghiệp như sau:

Sơ đồ: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp Mua Công cụ lao động và

sức lao động Bán

Tiền Nguyên vật liệu

sản xuất chế biến

hàng hoá Tiền

Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu

cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn ( điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập... Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.

Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.

Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công...mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2318

Page 20: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.3. Vai trò của huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế Với nền kinh tế như Việt Nam hiện nay,việc có vốn đang là một nhu cầu cấp thiết. Để trở thành một nước phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới. Con đường ngắn nhất chỉ có thể là làm cách nào để huy động được vốn đầu tư nhằm cung cấp cho nền kinh tế.Trước đây khi còn thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung nhà nước nắm toàn quyền quản lý cũng như kiểm soát thì việc huy động vốn là rất khó khăn. Chủ yếu huy động vốn qua các kênh ở trong nước hoặc không thì cũng là những viện trợ không hoàn laị của các chính phủ các nước khác tài trợ cho Việt Nam, hoặc kênh huy động khác là vay nợ nước ngoài nhưng nguồn vốn này đã bộc lộ hạn chế lớn đó là việc nợ nước ngoài quá nhiều. Khi nhà nước đổi mới cơ chế kinh tế năm 1986 từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn. Đã có hàng trăm các doanh nghiệp nước ngoài đã đến Việt Nam đầu tư phát triển kinh tế. Có thể nói Việt nam rất vui mừng khi được đón tiếp và hoan nghênh các nhà đầu tư. Một lý do rất đơn giản cho việc đó là vì Việt Nam rất coi trọng những nguồn vốn này. Có vốn đầu tư để phát triển Việt Nam sẽ nhanh chóng dùng nó để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và từ đó có cơ sở để phát triển kinh tế nhanh chóng sánh vai với khu vực và trên thế giới. Như vậy vốn có thể coi như một yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của một đất nước.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2319

Page 21: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

CHƯƠNG II. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1. Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế.1.1. Các khái niệm.Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về

hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất

ra tức là giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa trình sản xuất kinh doanh.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ biến động thời gian.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây chỉ là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.

Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn.Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản

ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.

Định mức vốn lưu động cho thành phẩm =

Tổng chi phí đầu vào

Tổng kết quả đầu ra

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2320

Page 22: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

1.2. Bản chất và hiệu quả kinh tế.Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và

tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.

Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định hay ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được theo nghĩa rộng: Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội.

2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh

nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào quá trình cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng các yêu cầu về sản lượng cũng như đổi mới các trang thiết bị, máy móc hiện đại...doanh nghiệp cần có đủ vốn cũng như tiềm lực của mình.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc doanh nghiệp có được chỗ đứng trên thị trường thì sẽ có nhiều khả năng mở rộng hoạt động sản suất kinh doanh cũng như tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Điều này sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.

Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2321

Page 23: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Tóm lại : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.

3.Thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp.Từ khi luật Doanh nghiệp được ban hành có hiệu lực từ 1/1/2000 đã đơn

giản hoá rất nhiều thủ tục hành chính không cần thiết nhằm tạo thuận lợi trong việc đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Đến nay đã được sửa đổi nhiều lần để phù hợp vói tình hình phát triển kinh tế trong nước và trên thế giới.Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD).

Ngoài 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, cả nước còn có khoảng 3 triệu hộ kinh doanh thương mại.Dĩ nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mô rất… nhỏ. Doanh nghiệp vừa có số vốn từ 20 - 100 tỷ đồng (tương đương 1 - 5 triệu USD) sử dụng cao nhất 300 lao động; còn doanh nghiệp nhỏ chỉ có vốn nhiều nhất 20 tỷ đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động… Dù vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ở khu vực tư nhân có hiệu quả đầu tư khá cao so với các khu vực khác.  Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 HTX, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP.

 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội… Hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao động xã hội. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 25 năm đổi mới là hết sức to lớn.

Tuy nhiên để tìm ra những giải pháp hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta, chúng tôi xin lấy doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế thuộc khu vực dân doanh để phân tích vì: -Các yếu tố sản xuất ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực dân doanh được sử dụng triệt để và hiệu quả hơn các doanh nghiệp nhà nước. -Sự tăng trưởng sản xuất ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực dân doanh có thể đem lại hiệu quả trong việc mở rộng việc làm và tăng thu nhập.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2322

Page 24: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.4.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn.

1-1/ Tỷ trọng tài sản cố định :

Tỷ trọng tài sản cố định =

Tổng giá trị tài sản cố định

Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp

Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản cố định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành nghề mà doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất.

1-2/ Tỷ trọng tài sản lưu động :

Tỷ trọng tài sản lưu động =

Tổng tài sản lưu động

Tổng tài sản của doanh nghiệp

Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

1-3/ Vòng quay của vốn:

Vòng quay của vốn =Tổng doanh thu thuần

Tổng số vốn

Số vòng quay của vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần

Tổng số vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao do chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các chỉ tiêu về vòng quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trước.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2323

Page 25: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.2-1/ Sức sản xuất của tài sản cố định:

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Sức sản xuất của tài sản cố định

==

Giá trị tổng sản lượng

Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công nghiệp.

2-2/ Sức sinh lời của của tài sản cố định :Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong

sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Sức sinh lời của tài sản cố định =

Tổng lợi nhuận

Nguyên giá bình quân tài sản cố định

2-3/ Suất hao phí tài sản cố định :Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng

thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp.

Suất hao phí tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Giá trị tổng sản lượng

Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định.

H1=

Công suất thực tế của máy móc thiết bịCông suất thiết kế của máy móc thiết bị

Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy móc, giảm được hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2324

Page 26: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

H2=

Thời gian sử dụng máy móc thực tế Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch

Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy móc. Khi chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị hư hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.

H3=

Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳTổng giá trị tài sản cố định

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp.

4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

3-1/ Sức sản xuất của vốn lưu động.Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng

trong sản xuất thì tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Sức sản xuất của vốn lưu động=

Giá trị tổng sản lượngTổng vốn lưu động

3-2/ Sức sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng

trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Sức sinh lời của vốn lưu động=

Tổng lợi nhuận Tổng vốn lưu động

3-3/ Suất hao phí vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng

sản lượng thì phải huy động bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

Suất hao phí vốn lưu động =

Tổng vốn lưu động bình quânTổng doanh thu thuần

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2325

Page 27: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Vốn lưu động bình quân năm =

T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/212

Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong nămT1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau

3-4/ Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu

động, nó phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Số vòng quay của vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuầnTổng vốn lưu động

3-5/ Thời gian một vòng luân chuyểnChỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu

động quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốtThời gian một

vòng luân chuyển =360

Số vòng quay của vốn lưu động

3-6/ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu

thuần phải phải huy động bao nhiêu vốn lưu động bình quân.Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =

Tổng vốn lưu động bình quânTổng doanh thu thuần

Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thường là một năm) ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những nămtrước đó và so sánh với những chỉ tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trước hay chỉ tiêu chung của nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.

4.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của

các khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2326

Page 28: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:

*Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ

Nợ ngắn hạn

* Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền

Nợ đến hạn

* Hệ số thanh toán nhanh =

Vốn bằng tiền +Các khoản phải thu

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp.

Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như:

* Hệ số nợ vốn cổ phần = Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

* Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn

Hệ số mắc nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn

Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được quan tâm.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2327

Page 29: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

CHƯƠNG III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.

Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khá nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có nhiều nhưng chúng ta có thể chia ra thành hai nhóm sau:

3.1. Các nhân tố chủ quan3.1.1. Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức

quản lý sản xuất.Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ

và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong qúa trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và nhưng thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

3.1.2. Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất.Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng

vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các khoản phải trả.

Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết bị máy móc của doanh nghiệp sẽ nhỏ, do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp sẽ cao nhưng doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật sản xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể thấp nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh.

3.1.3. Đặc điểm sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu

cho doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2328

Page 30: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

nghiệp. Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này tương đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàng hoạt theo dây truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm.

3.1.4. Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp

Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt, tận dụng được khả năng của máy móc và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động trong doanh nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc trong doanh nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lượng, năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3.2. Các nhân tố khách quan.3.2.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước. Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử

dụng vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế như thếu VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3.2.2. Thị trường. Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Các biến động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hưởng biến động trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2329

Page 31: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung.

3.2.3.Các nhân tố khác.Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo

điều kiện cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ sản xuất học tập các kinh nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới.

Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh.

3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.3.3.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết quyết định bởi doanh nghiệp có công ăn

việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu tiêu thụ ở đâu, với giá nào nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động có được nhiều thu nhập, thu được nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô tính chất sản xuất kinh doanh không phải do doanh nghiệp chủ quan quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ... là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chọn đúng phương thức kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và giá cả. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới được tiến hành bình thường, TSCĐ mới có thể phát huy hết công xuất, công nhân viên có việc làm, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thì dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp marketing. Các doanh nghiệp phải

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2330

Page 32: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

có tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có các thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về những diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt nhận biết sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị sản phẩm thay thế.3.3.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà Nước đầu tư, cũng cần huy động cả những nguồn vốn huy động bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Các nguồn vốn huy động bổ sung trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều, do đó việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà Nước, vay ngân hàng... Về nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối... Đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh... 3.3.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh.

Điều hành và tổ chức tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng phẩm chất... gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.

Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.

+./ Quản lý tài sản cố định, vốn cố định :Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định các doanh nghiệp phải

tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm: - Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và

nâng cao được hiệu suất công tác của mấy, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2331

Page 33: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

- Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm cho sản xuất kinh doanh.

- Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, tránh làm mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao.

+./ Quản lý TSLĐ, vốn lưu động : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng

vốn lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ và vốn lưu động.

Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính toán không đúng nhu cầu vốn lưu động dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ hoặc là huy động thừa vốn sẽ lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.

Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động

3.3.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm.

Sự đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương... tăng giá bán, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.

3.3.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2332

Page 34: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

Qua số liệu, tài liệu kế toán doanh nghiệp thường xuyên phải nắm được số vốn cả về mặt giá trị và mặt hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong thời kỳ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán...nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thuận lợi...

Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, số liệu, tài liệu kế toán tự nó chưa chỉ ra được các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất kinh doanh, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua đó, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước có biện pháp huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém có biện pháp khắc phục..

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2333

Page 35: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

KẾT LUẬN

Vốn là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Sử dụng nguồn vốn co hiệu quả là một trong các biện pháp hàng đầu để phát triển kinh tế dất nước.

Quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn ở bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước nào suy cho cùng là một công việc vô cùng khó khăn phức tạp, đặc biệt trong tình hình thị trường đầy biến động, rủi ro bất trắc khó lường trước được, trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Các nhà lãnh đạo có thể thấm nhuần lý luận khoa học về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là gì? Các bộ phận tham mưu đã có thể đã rất nhạy cảm với kết quả cũng như khả năng phân tích tình hình vốn hay việc tổ chức cả một hệ thống các giải pháp để đạt các chỉ số tài chính hấp dẫn cũng như việc đánh giá những điều đã đạt được ra sao

Để nền kinh tế đạt được tốc độ phát triển cao như hiện nay ở nước ta đã thực hiện biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, mang lại những thay đổi tích cực cho doanh nghiệp và cho đất nước.

Với sự hiểu biết có hạn và thời gian không phép, hi vọng bài viết của em nhận được sự góp ý kiến của thầy giáo Hướng Xuân Thạch và các bạn trong lớp để bài viết hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!!!./.

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2334

Page 36: Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan …€¦  · Web viewYêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong

Kinh tế học phát triển

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kinh tế đầu tư - NXB thống kê năm 2002 2. Giáo trình kinh tế phát triển - NXB thống kê năm 1999 3. Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - Nguyễn Hồng Minh 4. Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế của Viêt Nam - NXB chính trị Quốc gia 5. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn 6. Vốn trong quá trình tăng trưởng kinh tế cao ở Nhật Bản sau chiến tranh 7. Đánh thức con Rồng ngủ quên 8. Tích tụ và tập trung vốn trong nước 9. Tài chính chứng khoán Việt Nam Số 1 + 6 năm 2000 số 9- 2001 tr3 10. Kinh tế Việt Nam 2002-2003 - Thời báo kinh tế Việt Nam 11.Kinh tế Việt Nam 2003-2004 - Thời báo kinh tế Việt Nam 12.Tài chính kinh tế và phát triển 13. Tạp chí Cộng sản - Số 15 + số 18/2003 14. Nghiên cứu kinh tế - Số 265 Tr6/2000 15.Thời báo kinh tế Việt Nam - Số 10 -15/2004

Học Viên: Nguyễn Quang Linh Quản lý kinh tế kỹ thuật K2335