Upload
ly-dang-thi-khanh
View
13
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Nhóm 6 - Môn Địa chất môi trường -GVHD ThS. Ngọc Tuyến
Citation preview
Nhóm 6
Nội dung
LỞ TUYẾT
GIẢM THIỂU NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRƯỢT ĐẤT
QUÁ TRÌNH DỐC VÀ CÁC LOẠI TRƯỢT ĐẤT
SỰ SỤT LÚN
SƠ LƯỢC VỀ TRƯỢT ĐẤT
NHẬN THỨC VỀ NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT
SỰ ỔN ĐỊNH DỐC
Trượt đất
(Landslide)
Hiện tượng tự nhiên có thể xảy ra dưới sự tác động của
con người hoặc không
Liên quan đến các tai biến khác, như động đất và núi lửa.
Hầu hết các vụ trượt đất thì nhỏ và chậm, nhưng một số
ít thì lớn và nhanh chóng
Gây ra thiệt hại đáng kể về người và của, nhất là ở
các khu vực đô thị.
I. SƠ LƯỢC VỀ TRƯỢT ĐẤT
II. QUÁ TRÌNH DỐC VÀ CÁC LOẠI TRƯỢT ĐẤT
1. Quá trình dốc (Slope processes)
được cấu tạo từ những đoạn thẳng hoặc cong
không đồng nhất về hình dạng
là những hệ thống động và phát triển
là địa hình phổ biến nhất trên trái đất
Dốc
(slope)
(a) Dốc trên đá granite cứng
trong Công viên Quốc gia
Yosemite với bề mặt trống
(free face) và sườn lở tích
(talus slope)
Phát triển bề mặt trống phổ biến hơn trên những đá cứng
và vững chắc hoặc trong những môi trường khô hạn nơi
có rất ít thảm thực vật.
Hình 7.2 Các bộ phận của dốc:
(b) Những dốc trên đảo
Santa Cruz, California,
trên đá phiến (schist)
tương đối yếu (màu đỏ)
và đá núi lửa (màu trắng),
với các bộ phận dốc lồi
(convex), thẳng (straight)
và lõm (concave)
Những dốc lồi và dốc lõm phổ biến hơn trên đá mềm hoặc ở
vùng khí hậu ẩm ướt, nơi mà đất dày và thực vật hiện diện.
2. Các dạng trượt đất
Có 4 dạng chính:
• Rơi (falls)
• Chảy (flows)
• Trượt (slides)
• Sụp lún (subsides)
Ngoài ra còn có loại phức hợp (complex movement): sự kết hợp phức tạp
của trượt và chảy.
Các dạng trượt đất: phân loại dựa trên kiểu di chuyển, vật liệu, hàm lượng nước
và tốc độ dịch chuyển
III. Sự ổn định dốc:
1. Các lực trên dốc
Sự ổn định
của dốc
Tạo ra mối liên hệ giữa các lực gây trượt-di chuyển vật
liệu đất xuống dốc, và lực kháng trượt - chống lại sự di
chuyển đó.
Sự ổn định dốc được đánh giá bởi hệ số an toàn (SF), là tỉ
số giữa lực kháng trượt và lực gây trượt.
Nếu SF > 1 dốc ổn định
(SF > 1,25 là ưu tiên cho sự ổn định).
Nếu SF < 1 dốc không ổn định
Lực gây trượt và lực kháng trượt thì không cố định: khi các điều kiện
vùng thay đổi, những lực này có thể sẽ thay đổi, làm tăng hoặc giảm hệ
số an toàn.
Thời
gian
Loại vật
liệu đất
Góc dốc và
địa hình
Nước Khí hậu
Thảm
thực
vật
Lực gây trượt và lực kháng trượt trên dốc được xác định bởi
mối tương quan của các biến số sau:
Đường cắt làm giảm hệ số an toàn
Chỉ một phần nhỏ khối trượt tiềm năng bị loại bỏ, trong khi phần lớn chiều dài mặt
trượt giảm → sự giảm của lực tác động nhỏ hơn so với sự giảm của phản lực.
Đặt vài con số lên những vụ trượt đất
Phân tích một sườn dốc đối với tiềm năng trượt đất bao gồm
xác định lực kháng trượt, lực gây trượt và tỉ số giữa chúng, tỉ số này
được gọi là hệ số an toàn (FS)
Hệ số an toàn FS được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
- S: sức bền của đất sét
- L: chiều dài mặt trượt
- T: đơn vị độ dày
- W: tích của các khu vực trên mặt phẳng trượt
2. Vai trò của các loại vật liệu đất
Sự trượt có hai kiểu chuyển động cơ bản: trượt xoay và trượt tịnh tiến.
Trượt xoay : hay sụt lún,
là chuyển động trượt diễn
ra dọc theo mặt trượt
cong tạo nên địa hình bậc
thềm, có thể xoay và
nghiêng theo hướng lên
dốc, phổ biến trên đất dốc
Trượt tịnh tiến : là
chuyển động phẳng; có
nghĩa là chúng xảy ra
dọc theo bề mặt trượt
nghiêng bên trong một
dốc .
⨳Các loại vật liệu tạo nên một dốc có thể ảnh hưởng rất lớn đến
các loại trượt lở mái dốc xảy ra.
⨳ Ví dụ, trên các dốc đá phiến sét hoặc dốc tạo bởi dung nham núi
lửa yếu, những sự phá hủy thường xảy ra như trườn - sự chuyển
động xuống dốc rất chậm của đất hoặc đá; dòng chảy đất hoặc
dòng bùn - dòng chảy xuống dốc của các vật liệu đất bão hòa; sụt
lún; hoặc đất trượt. Những dốc hình thành trong đá bền vững (xi
măng, cát kết, đá vôi hoặc đá granite…) thì không gặp những vấn đề
tương tự.
Trước khi khai thác trên đá phiến sét hoặc các dốc đá
yếu khác, con người phải xem xét cẩn thận về các tai biến
trượt đất tiềm tàng
.
3. Vai trò của sườn dốc và địa hình
Góc sườn đồi
(độ dốc)
Là một đơn vị đo độ dốc của sườn đồi
Ảnh hưởng đáng kể đến độ lớn tương đối của các lực
tác động lên dốc
Độ dốc của sườn đồi
hoặc mặt phẳng trượt
tiềm năng tăng
Lực tác
động tăng
Trượt đất xảy ra
thường xuyên hơn
Sườn dốc thường liên quan đến lở đá và lở tích, dòng chuyển động
rất nhanh xuống dốc của đất, đá và mảnh vụn hữu cơ.
4. Vai trò của khí hậu
Khí hậu ảnh hưởng đến lượng và sự điều phối của nước, ở dạng
mưa hay tuyết, có thể xâm nhập hoặc làm xói mòn một sườn đồi,
cũng như các loại và sự phong phú của thảm thực vật phát triển
trên sườn đồi.
Sườn đồi ở những vùng khí hậu khô hạn và bán khô hạn thường có
thảm thực vật thưa thớt và đất với nhiều tảng đá trần lộ sáng.
Hoạt động trượt đất phổ biến ở những vùng khô hạn và bán khô
hạn bao gồm lở đá, dòng mảnh vụn, và trượt đất nông.
5. Vai trò của thảm thực vật
Thảm thực vật là một yếu tố quan trọng trong ổn định mái dốc vì
• cung cấp lớp phủ có tác dụng đệm đối với sự va chạm của mưa
xuống dốc, nước thuận tiện thấm vào dốc và làm chậm lại quá trình
xói mòn của những hạt nhỏ diễn ra trên bề mặt.
• có hệ thống rễ giữ cho vật liệu gắn kết chặt chẽ với sườn dốc và làm
tăng độ bền → gia tăng sức chống chịu đối với trượt đất
• thảm thực vật làm tăng trọng lượng của dốc.
Hình 7.12 Các cây xứ lạnh trên dốc thường không ổn đinh: trên các sườn dốc
bao phủ bởi các cây xứ lạnh những chỗ nông có rễ ăn sâu vào trong đất gần
Santa Barbara, California:
(a) một con đê trên đường;
(b) một lô đất dùng để cất nhà. Các tấm nilon là một nỗ lực để giảm
thiểu sự xâm nhập của nước mưa.
Trong một số trường hợp, sự hiện diện của thực vật làm tăng
tần suất trượt đất, đặc biệt là đối với trượt đất nông trên các
sườn dốc.
(a) Bờ suối bị xói mòn bởi
sự phá hủy này, làm hư hại
1 con đường, núi San
Gabriel, California.
(b) Nhà ở thị trấn ven biển
đang bị đe dọa bởi 1 vụ trượt
đất, bãi biển Cove, Oregon.
Hình 7.13 Nước làm xói mòn chân dốc gây ra sự mất ổn định
6. Vai trò của nước
7. Vai trò của thời gian
Các lực trên sườn dốc thường xuyên thay đổi theo thời gian.
Phần lớn sự phong hóa hóa học của đá được gây ra bởi các PƯHH của
nước tiếp xúc với đất đá gần bề mặt Trái Đất - đặc biệt quan trọng ở
những khu vực có đá vôi, vì đá vôi nhạy cảm với phong hóa và phân
hủy bởi axit carbonic, nhất là trong những năm ẩm ướt, khi đó trượt
đất gia tăng thường xuyên.
Một con dốc mà đang trở nên kém ổn định theo thời gian có thể có
tỷ lệ trượt đất tăng cho đến khi trượt đất xảy ra.
* Sự kiện lịch sử
ĐẬP VAIONT
Thảm họa đập tồi tệ nhất thế giới đã xảy ra
vào 9/10/1963, >238 triệu m3 đá và các
mảnh vụn di chuyển ở tốc độ ≈ 95 km/giờ
xuống phía Bắc của ngọn núi phía trên hồ
chứa, gần 2.600 người đã thiệt mạng.
Kỳ lạ thay, khu chính của đập hoặc trụ
chống không có bất kỳ thiệt hại nào, nhưng
các hồ chứa phía trên đập đã bị lấp đầy
hoàn toàn với các tích tụ của trượt đất.
Tác động của con người trong việc sử dụng đất vào
cường độ và tần suất các vụ trượt đất thay đổi từ không
đáng kể rất nghiêm trọng
Hoạt động của con người ảnh
hưởng ít đến cường độ và tần
suất trượt đất
Hoạt động của con người đã
làm tăng số lượng và mức độ
nghiêm trọng của các vụ
trượt đất
Chúng ta cần phải tìm hiểu mọi
thứ về: địa điểm, khi nào, và tại
sao chúng xảy ra
Để tránh phát triển ở các
khu vực nguy hiểm và để giảm
thiểu thiệt hại.
Chúng ta cần phải học cách
nhận biết, kiểm soát, và giảm
thiểu sự xuất hiện của chúng ở
bất cứ nơi nào có thể.
IV. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRƯỢT ĐẤT
Nhiều trận trượt đất còn gây ra bởi
sự tương tác của các yếu tố:
Điều kiện địa chất bất lợi
Độ ẩm quá cao
Những thay đổi nhân tạo trong
cảnh quan và vật liệu dốc
Trượt đất
• Các hoạt đông khai thác gỗ trong khoảng thời gian quan sát 20 năm
trên khu vực địa chất ổn định, không làm tăng xói mòn có liên
quan đến trượt đất. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian đó, khai thác
gỗ trên dốc yếu, không ổn định đã gia tăng phạm vi tác động của
xói mòn trượt đất trước vài năm so với trên đất rừng.
• Xây dựng các con đường trong khu vực khai thác gỗ vấn đề đặc
biệt nghiêm trọng vì làm gián đoạn hệ thống thoát nước bề mặt
thay đổi chuyển động bên dưới bề mặt nước, và thay đổi bất lợi
đến sự phân bố khối lượng trên con dốc
1. Khai thác gỗ
2. Đô thị hóa
Nhiều đoạn dốc được sử dụng để lấy gỗ, nhiên liệu và không
gian trống phục vụ cho nông nghiệp → trượt đất
Sự thiếu hụt về chỗ ở trên những vùng bằng phẳng → phát
triển đô thị gia tăng trên những sườn dốc.
Con người có thể biến đổi đồi dốc thành khu vực bằng phẳng
và những con đường hầu như chỉ trong một đêm, và sự thay
đổi đó đã dẫn đến một số lượng lớn vụ trượt đất nhân tạo.
Xu hướng trượt đất có thể được xác định bằng cách kiểm tra cả
các điều kiện địa chất thực địa và hình ảnh trên không để xác định
lần trượt đất trước đó
sử dụng thông tin này để đánh giá các rủi ro và tạo ra các bản
đồ về ổn định mái dốc
1. Xác định nguy cơ trượt đất
V. GIẢM THIỂU NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT
xác định các khu vực mà trượt đất có thể xảy ra
thiết kế sườn hoặc cấu trúc kỹ thuật để ngăn chặn trượt đất
cảnh báo cho những người dân trong khu vực nguy hiểm
kiểm soát trượt lở sau khi chúng đã bắt đầu di chuyển.
Lựa chọn thích hợp và ít tốn kém nhất để giảm thiểu nguy cơ trượt đất là
tránh sự phát triển trên các khu vực đang hoặc có nguy cơ xảy ra trượt lở.
2. Phòng ngừa trượt đất
-Việc phòng tránh những vụ trượt đất tự nhiên là rất khó khăn,
nhưng với ý thức chung và việc thực hành kĩ thuật tốt có thể giúp
giảm thiểu tai biến.
-Các kỹ thuật chung để ngăn ngừa trượt đất bao gồm:
Kiểm soát hệ thống thoát nước mặt và nước ngầm
Loại bỏ các vật liệu dốc không ổn định
Xây dựng tường chắn hay các cấu trúc hỗ trợ khác
a. Kiểm soát hệ thống thoát nước
Hai cách để tăng độ ổn định dốc
(a) Rãnh thoát nước trên đường cắt ngang để loại bỏ nước mặt từ việc
cắt giảm trước khi nó xâm nhập vào dốc.
(b) Bao phủ dốc với xi măng trộn đất để làm giảm sự xâm nhập của
nước và tăng độ bền.
b. Phân loại
Cắt dốc thành một loạt các thềm
hoặc bậc thiết kế với hệ thống
thoát nước trên bề mặt để chuyển
hướng dòng chảy, giảm độ dốc
chung của đất và nó là địa điểm tốt
cho lở đá và các vụ trượt nhỏ
Hình 7.19 Bậc thềm của một dốc dọc
theo Thái Bình Dương để giảm độc
dốc chung và cung cấp cho hệ thống
thoát nước tốt hơn.
Sự phân loại được quy hoạch cẩn thận có thể được sử
dụng để làm tăng tính ổn định dốc
c. Công trình hỗ trợ dốc
Tường chắn được xây dựng từ
bê tông, rọ đá, hoặc cọc được
thiết kế để góp phần hỗ trợ tại
chân dốc
Tường chắn nên được neo
dưới chân dốc, lấp đầy với
sỏi thấm nước hoặc đá dăm,
và được cung cấp lỗ thoát
nước để giảm nguy cơ của
áp lực nước tích lũy trên dốc.
d. Cảnh báo trượt đất:
Giám sát của con người:
những trận lở đá nhỏ trên những con
đường và những khu vực khác có thể
được chú ý cho việc dời đi nhanh
chóng
lợi thế về độ tin cậy và tính linh hoạt
nhưng bất lợi trong thời tiết xấu và ở
những vị trí nguy hiểm.
Phương pháp khác: hệ thống điện, thiết
bị đo độ nghiêng và máy thu chấn
e. Hiệu chỉnh sự trượt lở đất:
• Sau khi sự trượt lở bắt đầu. Cách tốt nhất để ngăn chặn nó lại chính
là tác động vào các quá trình đã bắt đầu nên sự trượt lở đó.
• Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân của sự trượt lở là do sự gia
tăng áp lực nước chương trình thoát nước hiệu quả phải được
triển khai bao gồm: những rãnh trên bề mặt để giữ cho lượng nước
bổ sung trên bề mặt khỏi sự xâm nhập và dùng ống thoát nước ngầm
hay giếng để tháo nước và làm giảm áp lực nước.
• Sự thoát nước có khuynh hướng làm gia tăng lực kháng trượt trên
các vật liệu có độ dốc do đó làm ổn định độ dốc.
VI. LỞ TUYẾT
Là sự chuyển động dốc xuống nhanh chóng của tuyết và băng,
đôi khi còn có cả đất, đá và cây.
Xảy ra khi một phiến lớn của tuyết và băng, trọng lượng hàng triệu
tấn, sập đổ, do sự quá tải của một dốc tuyết còn mới hoặc do sự phát
triển của những khu vực yếu ớt bên trong lớp phủ tuyết.
Tránh xa những khu vực nguy hiểm rõ ràng là việc điều chỉnh ưu tiên
và ít tốn kém nhất khi tuyết lở.
Những điều chỉnh khác:
• dọn lượng tuyết thừa bằng chất nổ được đặt cẩn thận
• xây dựng các tòa nhà và các kết cấu →chuyển hướng hoặc làm chậm
các trận lở tuyết
• trồng cây trong khu vực sạt lở để tuyết bám vào tốt hơn trên các dốc.
VII. SỰ SỤT LÚN
Sụt lún là quá trình nhấn chìm xuống từ rất chậm đến rất nhanh
hay quá trình lắng của vật liệu trái đất.
Các yếu tố gây ra :
Khai thác
chất lỏng
Khai thác
than Hố sụt
Mỏ
muối
1. Khai thác chất lỏng
Việc khai thác các chất lỏng - dầu kết hợp với khí và nước,
nước ngầm, hỗn hợp hơi nước và nước cho năng lượng địa nhiệt – là
nguyên nhân gây ra sụt lún.
Các khu vực chính sụt lún đất ở California
do khai thác nước ngầm.
Có chung nguồn gốc: các chất lỏng trong vật liệu đất bên dưới bề
mặt TĐ có một áp lực cao có xu
hướng nâng đỡ vật chất bên trên.
Nếu sự nâng đỡ được loại bỏ
khỏi các vật liệu đất bằng cách
bơm các chất lỏng ra ngoài
SỤT LÚN BỀ MẶT
2. Hố sụt
• Những không gian hở lớn như là hang, thường hình thành bởi
phong hóa hóa học trong các đá hòa tan → đá phủ bề mặt bị sụp đổ
do mất sự nâng đỡ → hình thành hố sụt - một khu vực sụt lún hình tròn
Gây thiệt hại đường cao tốc, nhà cửa và các công trình khác.
Hố nuốt một phần của thị trấn The
Winter Park, Florida, trong ba ngày,
hố sụt này nuốt một phần của một hồ
bơi công cộng, cũng như hai doanh
nghiệp, 1 ngôi nhà, và một số xe ô tô.
3. Khai thác mỏ muối
Phương pháp hòa tan: nước được bơm vào thông qua các
giếng vào mỏ muối
Vị trí của hồ Peigneur
muối hòa tan, sau đó bão hòa
muối được bơm ra ngoài để lại lỗ hổng trong đá và làm suy giảm
sụt lún quy mô lớn
Sự sụp đổ của vòm muối ở đảo Jefferson đã dẫn
đến một hố sụt lún lớn hình thành ở dưới đáy của
Hồ Peigneur, Louisiana.
lực nâng đỡ cho đá nằm phía trên
Hình 7.30 Một vụ sụt lún kì lạ:
4. Khai thác than
Sụt lún thường xảy ra ở nơi mà sự khai thác ngầm gần mặt đất
hoặc nơi mà trụ chống sau khi khai thác là những đứt gãy yếu hoặc
mạnh mẽ.
Thông thường, chỉ có 50% than được lấy ra, phần còn lại là trụ chống
nâng đỡ các mái. Theo thời gian, các trụ chống bị phong hóa, suy yếu
và sụp đổ, gây sụt lún bề mặt.
Sụt lún thường ảnh hưởng đến đất nông nghiệp và các bãi chăn thả,
nhưng nó cũng phá hủy các tòa nhà và các kết cấu khác trong các thị
trấn và thành phố
NHẬN THỨC VỀ NGUY CƠ TRƯỢT ĐẤT
Bạn có thể làm gì để giảm thiểu mối nguy hại từ trượt đất?
Hãy xem xét những lời khuyên sau đây nếu mua đất đai trên sườn dốc:
Đánh giá địa chất của một nhà địa chất chuyên nghiệp về bất kỳ
đặc tính nào trên đất dốc đều được khuyến cáo.
Tránh xây nhà ở miệng của một hẻm núi
Tham khảo ý kiến các cơ quan địa phương có thể nhận thức về
trượt đất ở khu vực của bạn
Quan sát chỗ "trượt đất nhỏ" ở góc của đất đai – nó thường lớn
dần theo thời gian.
Nếu mua một ngôi nhà, hãy tìm vết nứt trên tường nhà
và tường chắn. Nếu nó được theo sau từ đất bên ngoài ngôi
nhà → trượt đất có thể hiện diện
Hãy cảnh giác với khe hở trong hồ bơi, những cái cây bị nghiêng
xuống dốc, hoặc dây điện bị căng hoặc chùng xuống
Hãy cảnh giác nếu một con suối nhỏ, hiện diện, vì trượt đất có xu
hướng bị rò rỉ nước.
Đi bộ trên đất và xung quanh đất, nếu có thể, tìm những vết nứt
thẳng hoặc cong có thể cho thấy sự bất ổn ban đầu của đất
Tốt hơn hết, không nên mua đất ở những vùng có nguy cơ trượt
đất tiềm năng.
TÓM TẮT
1
2
3
Trượt đất và các hiện tượng liên quan gây ra thiệt hại đáng kể
và sự mất mát về người. Mặc dù nó là những quá trình tự nhiên,
nhưng hoạt động con người cũng làm cho nó tăng thêm hay
giảm đi.
Trượt đất có 4 loại chính: dòng chảy (flow), sụt lún
(subsidence), trượt (slide), hoặc rơi (fall). Ngoài ra còn có loại
phức hợp (complex movement): sự kết hợp phức tạp của trượt
và chảy.
Lực gây ra trượt đất được xác định bằng sự tương tác của các
yếu tố: loại vật liệu trên sườn dốc, địa hình và góc dốc, khí
hậu, thảm thực vật, nước và thời gian.
Hệ số an toàn của sườn dốc là tỷ số của lực kháng trượt đối với
lực gây trượt, nếu tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy sườn dốc là ổn
định 4
5
6
7
Khai thác gỗ trên những sườn yếu, không vững chắc đã làm
tăng sự xói mòn lở đất. Việc giảm độ dốc sườn cho sự phát triển
đã tạo ra hay làm tăng xói mòn ở những khu đô thị trên thế giới.
Các thiết bị kỹ thuật cho công tác phòng chống trượt đất bao
gồm hệ thống kiểm soát việc thoát nước, phân loại thích hợp,
và xây dựng các công trình hỗ trợ, chẳng hạn như tường chắn.
Tuyết lở trên các sườn núi phủ đầy tuyết hiện tại là mối đe dọa
đặc biệt nghiêm trọng.
Khai thác chất lỏng như dầu và nước; sụt lún mỏ muối, than
đá, và các khoáng vật khác đã gây ra sụt lún lan rộng 8