Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tai liêu học tâp 1. TS. TRẦN THỊ HƢƠNG (Chủ biên) Giáo trình
Giáo dục học đại cƣơng, Nhà xuất bản: ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM - 2009
2.Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, NXB
Giáo dục, 1987
Trần Quốc Thành – Nguyễn Thanh Bình (2015),
Tâm lý học giáo dục đại học, tài liệu lƣu hành nội
bộ
3.Phạm Thành Nghị, Giáo trình Tâm lý học giáo
dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
4. Đoàn Huy Oánh, Tâm lý sƣ phạm, NXB Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2005.
5. Kenbain, Phẩm chất của những nhà giáo
ƣu tú, NXB Văn hóa sài gòn, năm 2009.
6. Võ sĩ Lợi (2014) , giáo trình tâm lý học
dạy học đại học
7.Huỳnh Văn Sơn – Trần Thị Thu Mai
(2012), TLH sƣ phạm đại học (2012),
NXB Sƣ phạm
8.Ngô Công Hoàn (CB), Tâm lý học khác
biệt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2012.
9.Phan Trọng Ngọ, Các lý thuyết phát triển
tâm lý ngƣời, NXB Đại học sƣ phạm, năm
2003.
10. Jean Jacques Rousseau, Emily hay là
về giáo dục, NXB Tri Thức, năm 2010.
11Nguyễn Khắc Viện, Nghiên cứu Tâm lý,
NXB Văn hóa Sài gòn, năm 2010.
12. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề cơ
bản của Giáo dục hiên đại, NXB GD,
1998.
Helen
keller
1. KHÁI NIỆM
GD nghĩa rộng nhất
Giáo dục xã hội
GD nha trường
GD nghĩa hẹp
KHÁI NIỆM GIÁO DỤC
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc
biệt,bản chất của nó là sự chuyển giao
một cách có ý thức(truyền thụ và lĩnh
hội) hệ thống kinh nghiệm xã hội – lịch
sử của các thế hệ trước (của loài
người)cho thế hệ sau (đến từng cá thể
người), định hướng cho thế hệ sau có
được sự phát triển nhân cách và sự
thuận lợi khi bước vào cuộc sống xã hội.
KHÁI NIỆM GIÁO DỤC
Giáo dục la hoạt động có mục đích
của xã hội với nhiều lực lượng giáo
dục tác động có kế hoạch, có hê thống
đến con người để hình thanh những
phẩm chất nhân cách cần thiết.
KHÁI NIỆM GIÁO DỤC
Giáo dục la quá trình tác động có
mục đích, kế hoạch, nội dung,
phương pháp của nha giáo dục đến
đối tượng giáo dục nhằm hình thanh
những phẩm chất va năng lực cần
thiết theo mục tiêu giáo dục.
Học sinh T.N là một nữ sinh lớp 10 chuyên
Pháp văn - Quốc học Huế. T.N là một cô bé
thông minh, nhạy cảm và ...ngông cuồng. Em
học giỏi tất cả các môn. Thế nhƣng cứ đến
giờ Pháp văn của cô Q.H là T.N "quậy" và
thƣờng có thái độ vô lễ với cô. Em cố tình
làm ngƣợc lại những điêu cô yêu cầu. Em
luôn tìm cách làm cho cô phải chú ý đến mình
để rồi làm cho cô tức giận. Cô Q.H cũng
nhiều lần nhắc nhở, kiểm điểm em nhƣng T.N
không hề thay đổi thậm chí ngày càng quá
quắt.
Một hôm, em không mặc áo dài, cô giáo hỏi lý do, em
nhìn thẳng vào cô, trả lời gọi lỏn "bởi vì em không
thích". Cô giáo lặng đi chẳng nói đƣợc lời nào trƣớc
ánh mắt ngạc nhiên của lớp. Cô cố gắng tiếp tục buổi
học bằng kiểm tra bài tập ở nhà. Lần này T.N là ngƣời
duy nhất không làm bài tập. Cô nhìn thẳng vào em
mấp máy môi định nói gì đó thì bị em gạt đi:
- Cô muốn đuổi em ra khỏi lớp phải không? Nói đại đi
cho xong. Đây ra liền chẳng sợ.
Và em bƣớc ra khỏi lớp. Bỗng nhiên cô òa khóc. Cả
lớp nhao nhao lên tỏ vẻ bất bình. Một em ngồi cạnh
T.N đứng lên xin lỗi cô. Sau một vài phút, cô Q.H vẫn
duy trì buổi giảng mặc dù hôm ấy cô giảng rồi rạc uể
oải.
Tại sao T.N lại hành xử nhƣ vậy?
Chiều hôm ấy, cô theo học sinh ngồi cạnh T.N
về nhà em, căn nhà vắng tanh, lúc đầu T.N
tránh không chịu tiếp cô. Sau một hồi, bằng lời
lẽ thuyết phục cô đã làm lành đƣợc với trò T.N
ngoan, hiền ngồi bên cô, thú thật với cô giáo
là em ghét cô bởi vì cô trẻ, đẹp, thanh lịch và
giọng nói Hà Nội ngọt ngào, tha thiết. Cô Q.H
gợi cho T.N nhớ đến cô gái đã cƣớp bố từ tay
của mẹ em, để mẹ em phải ra đi trong bệnh
tật và tủi nhục, bỏ lại em bơ vơ giữa cuộc đời,
Nói đến đây , em ôm chầm lấy cô, xin lỗi và
khóc
“Giáo dục con người Viêt Nam
phát triển toan diên”
IQ AQ EQ PQ SQ CQ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC
Giáo dưỡng
• Bồi dưỡng về tri thức
GD lại
• Hoạt động giáo dục nhằm thay đổi quan điểm, ý thức tư tưởng, nhân thức, thái độ, hanh vi sai lêch với chuẩn mực xã hội.
Tự GD
• Quá trình tự mình tiến hanh học tâp, rèn luyên các phẩm chất đạo đức tốt đẹp va khắc phục những nét tính cách, thói quen không tốt một cách tự giác va có hê thống.
GD cộng đồng
Phương thức GD không chính quy do người dân trong cộng đồng tự tổ chức.
XHH
GD
Huy động mọi lực lượng cùng tham gia phát triển giáo dục - đao tạo dưới sự quản lý của nha nước.
XH học tâp
La một xã hội ở đó ai cũng được học tâp va tự học thường xuyên, suốt đời.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC
Đây là ai? • Ông kể tốt nghiệp đại học khoa Lịch sử năm 18 tuổi,
sau đó đƣợc phân công dạy môn... Vi sinh vật học.
Đây là thử thách lớn khiến ông hốt hoảng.
• Tìm ngay đến GS Đặng Văn Ngữ - nhà khoa học
danh tiếng, ngƣời đã đƣợc đào tạo chính quy về Vi
sinh vật học tại Nhật, ông nhận đƣợc 3 lời khuyên:
"Thứ nhất, em phải học ngoại ngữ vì không có
ngoại ngữ em không thể có kiến thức. Thứ hai, dạy
đại học, em phải lam nghiên cứu nếu không sẽ là
những bài giảng khô khan. Thứ ba, em phải viết
sách giáo khoa, không thể dạy chay ở bậc đại học
đƣợc". Điều ấy trở thành “kim chi nan” cho GS
Nguyễn Lân Dũng đến hiện tại.
•
GS.TS Dƣơng Thiệu Tống:
Ngƣời tân hiến cho giáo dục
Sáng nay đọc báo thấy tin Thầy Dƣơng Thiệu Tống
qua đời. Lại một ngƣời tâm huyết với nền giáo dục
nƣớc nhà ra đi. Tôi không có học với thầy một
ngày, nhƣng tôi rất ngƣỡng mộ thầy. Tôi có cuốn
sách tập hợp những bài thầy viết về giáo dục ở
Việt Nam. Tôi nghĩ trong những ngƣời viết về đề tài
này, thầy là ngƣời viết khoa học nhất, bởi vì thầy
nói cái gì cũng có số liệu đi kèm, và số liệu do
chính thầy thu thập và phân tích. Tôi ngƣỡng mộ
thầy ở điểm này. Sau này, mỗi lần bàn cái gì về
giáo dục tôi tham khảo cuốn sách của thầy.
Văn là ngƣời. Trong các bài viết của Thầy tôi thấy bài
nào cũng đƣợc viết bằng một giọng văn chừng mực,
bình thản, va điềm đạm. Hoan toan không có
những từ ngữ đao to búa lớn, không sỉ vã ai,
chẳng chỉ trích ai; Thầy để cho dữ liệu nói
chuyện. Thời này, rất ít ai có đƣợc thái độ tranh luận
này (tôi cũng phải tu thân để học Thầy ở điểm này).
Thầy lấy bằng tiến sĩ về giáo dục ở Mĩ (hình nhƣ là
Đại học Columbia, nhƣng tôi phải xem lại). Ít ai biết
rằng thầy còn giỏi về phân tích thống kê nữa. Trong
những năm sau 1975 thấy chẳng ai dạy môn này ra
hồn, thầy mở lớp dạy miễn phí cho sinh viên và
nghiên cứu sinh ở … nhà thầy! Thời đại này, đào đâu
ra những vị thầy khả kính nhƣ thầy Dƣơng Thiệu
Tống? Xin thắp một nén hƣơng cho Thầy!
Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu chung:
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân
tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức,
sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc
tế;
b) Đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức;
có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng
lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và
công nghệ tƣơng xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề
nghiệp, thích nghi với môi trƣờng làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân
2. CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC
Nâng
cao
dân trí
Bồi
dưỡng
nhân tai
Hình thanh hê thống giá trị XH,
xây dựng lối sống, đạo đức, thế
giới quan, ý thức hê va các
chuẩn mực XH cho thế hê trẻ.
Văn hóa
- Tư
tưởng
CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC
XĐGN,
ASXH
Đao tạo
CBCCVC
Trang bị cho thế hê trẻ va toan xã
hội lý tưởng phấn đấu vì một nước
Viêt Nam “Dân giau, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Chính
trị - xã
hội
CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC
CHỨC NĂNG CỦA GIÁO DỤC
- Thông qua đao tạo nguồn nhân lực
- Đao tạo gắn với nhu cầu xã hội
- Xây dựng cơ cấu nganh nghề phù
hợp với sự phát triển KTXH
- Đao tạo đội ngũ giáo viên các cơ sở
giáo dục nghề nghiêp, đại học
- Đầu tư cơ sở vât chất cho trường
học
Kinh tế
- sản
xuất
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
“… Bản chất con người la tổng hòa
các mối quan hê xã hội” K.Marx.
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
“Nhân cách la tổ hợp
những thuộc tính tâm lý
của một con người, hợp
thanh bởi hai mặt thống
nhất la phẩm chất (đức)
va năng lực (tai)”
Phẩm chất Năng lực
…
…
…
…
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Taøi Ñöùc
ĐỨC
TÀI
NHÂN CÁCH
TÀI
ĐỨC
ĐỨC
TÀI
TÀI
ĐỨC
TÀI ĐỨC
ĐỨC
= TÀI
Phẩm chất
- Phẩm chất xã hội.
- Phẩm chất cá
nhân
- Phẩm chất ý chí
- Cung cách ứng
xử
Năng lực
- Năng lực xã hội
hoá
- Năng lực chủ
thể hoá
- Năng lực hành
động
- Năng lực giao
tiếp
• Trong một dự thảo cho đổi mới về chƣơng trình
sách giáo khoa sau năm 2015. Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã đƣa ra một chƣơng trình tổng thể gồm ba
phẩm chất và tám năng lực nhƣ sau. (Bộ Giáo dục
và Đào tạo công bố ngày 05/8/2015).
Ba phẩm chất gồm:
1) Sống yêu thương gồm: Yêu tổ quốc, giữ gìn phát
huy truyền thống, di sản quê hƣơng đất nƣớc, tôn
trọng các nền văn hóa trên thế giới, nhân ái, khoan
dung, yêu thiên nhiên.
2) Sống tự chủ gồm: Sống trung thực; tự trọng; tự
lực; chăm chi; vƣợt khó; tự hoàn thiện.
3) Sống trách nhiêm gồm: Tự nguyện; chấp hành
kỷ luật; tuân thủ pháp luật; bảo vệ nội quy, pháp
luật.
Tám năng lực cần hình thành
Phát triển
nhân cách
Hoạt động cá nhân
Bẩm sinh, di truyền
Giáo dục
Môi trường
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN CÁCH
Nền tảng vật chất
Quyết định trực tiếp
Tác động 2 mặt
Chủ đạo
Để giáo dục thực sự đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình
thanh va phát triển nhân cách cần có các điều kiên sau:
-Công tác dự báo về xu hƣớng phát triển của xã hội phải đƣa
ra những định hƣớng đúng đắn để giáo dục thực hiện tốt
chức năng đón đầu sự phát triển.
- Các yếu tố trong qúa trình giáo dục phải thống nhất với
nhau, nhà giáo dục phải giữ vai trò chủ đạo, ngƣời đƣợc giáo
dục phải thể hiện vai trò chủ động.
- Phải có sự kết hợp chặt chẽ ba lực lƣợng giáo dục: gia đình,
nhà trƣờng và xã hội, trong đó nhà trƣờng đóng vai trò chủ
đạo. Những yếu kém của giáo dục thƣờng có nguyên nhân từ
sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa ba lực lƣợng giáo dục này.
- Nhà giáo dục phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của
ngƣời đƣợc giáo dục.
- Nhà giáo dục phải có phẩm chất và năng lực để làm tốt công
tác giáo dục
3. Nguyên lý, nhiệm vụ giáo dục
3.1. Nguyên lý
KN: Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc cần
tuân thủ thực hiện trong quá trình giáo
dục con ngƣời.
Nội dung nguyên lý giáo dục
Điều 3- Luât giáo dục quy định:
“Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội.”
Nguyên lý giáo dục là một thể thống
nhất chia làm 3 vế:
- Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
- Nhà trƣờng gắn liền với gia đình và xã
hội.
Vấn đề trao đổi 1. Hãy giải thích chữ “chứng ngộ” trong Phật giáo
2. Thực trạng thực hiện nguyên lý giáo dục hiện
nay ở các trƣờng cao đẳng, đại học nhƣ thế
nào?
HỌC HÀNH
Học và hành là hai mặt hỗ trợ, bổ sung cho
nhau:
- Nhờ “ Học” “Hành” có được những cơ sở
lý luận và khoa học dẫn dắt.
- Nhờ “Hành” Tri thức giảm tính giáo điều.
Hành là sự kiểm chứng khánh quan những
điều đã học.
Giờ học lý thuyết Giờ thực hành
Đối với ngƣời học:
2 H – 3 H – 4 H???
Học Hanh
Học Hiểu Hanh
Học Hỏi Hiểu Hanh
“Học với hành phải đi đôi. Học mà
không hành thì học vô ích. Hành
mà không học thì hành không trôi
chảy”
Hồ Chí minh
LÝ LUẬN THỰC TIỄN
- Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động
soi đƣờng, dẫn dắt, chi đạo thực tiễn.
- Thực tiễn cung cấp tài liệu cho lý luận,
thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm lý luận
lý thuyết môn kỹ thuật nông
nghiệp Thực tiễn
“ Lý luận mà không liên hệ với
thực tiễn là lý luận suông. Thực
tiễn không có lý luận hƣớng
dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng”
Hồ chí minh
Biện pháp
Người học
Xã hội
Gia đình
Nha trường
Nha trường gắn với gia đình va xã hội.
Đối với người dạy
- Trang bị kiến thức khoa học cơ bản (mang
tính phổ thông, cập nhật...)
- Nội dung học tập cần đảm bảo cân đối
giữa lý thuyết và thực hành.
- Phƣơng pháp dạy học tiếp cận với quan
điểm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học.
Trí dục
Đức dục
Thể dục
Mĩ dục
Lao động
3.2.NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC
Thế nào là một giảng viên giỏi
( Chi nói bằng một câu ngắn)?
• Là ngƣời chi kể chuyện và pha trò giỏi;
• Là ngƣời giải thích tốt;
• Là ngƣời có khả năng chứng minh và
thuyết phục;
• Là ngƣời có khả năng truyền cảm
hứng.
• Giảng viên trung bình là ngƣời chi kể
chuyện và pha trò giỏi;
• Giảng viên hay là ngƣời giải thích tốt;
• Giảng viên giỏi là ngƣời có khả năng
chứng minh và thuyết phục;
• Giảng viên tuyệt vời là ngƣời có khả năng
truyền cảm hứng.
• GS Nguyễn Văn Tuấn -
http://honhuhien.blogspot.com/2012/04/am
-ao-chuyen-giang-day-o-bac-ai-hoc.html
Khi sang Úc định cƣ, ông bắt đầu bắc các công việc phụ bếp,
rồi làm phụ tá trong phòng thí nghiệm sinh học tại Bệnh viện
St. Vincent’s.
Từ năm 1987-1997: Ông lần lƣợt tốt nghiệp Thạc sĩ thống
kê Đại học Macquarie (Úc), Tiến sĩ y khoa Đại học New
South Wales (Úc), Nghiên cứu sinh sau tiến sĩ (postdoc) tại
đại học Wright State, Mỹ và Đại học Basle, Trung tâm nghiên
cứu lâm sàng Sandoz (Thụy Sĩ) và Bệnh viện St.Thomas
(Anh).
Năm 2009, ông đƣợc bổ nhiệm chức danh Giáo sƣ kiêm
nhiệm tại Đại học New South Wales (Úc) trong khi công việc
chính vẫn là nghiên cứu viên chính của viện Viện nghiên cứu
Y khoa Garvan, Úc. Từ năm 2008 - 2013 ông đƣợc làm
Nghiên cứu viên cao cấp Hội đồng quốc gia về nghiên cứu y
khoa và y tế Úc (NHMRC).[1]
Trên trƣờng quốc tế ông đã có gần 150 công trình nghiên cứu
khoa học mà 70% là về di truyền học, 30% là dịch tễ học.
.
4. Giảng viên
Chương VIII : GIẢNG VIÊN
Điều 54. Giảng viên
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là ngƣời có nhân thân
rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.
2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng
viên chính, phó giáo sƣ, giáo sƣ.
3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ
đại học là thạc sĩ trở lên. Trƣờng hợp đặc biệt ở một số ngành
chuyên môn đặc thù do Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo quy
định.
Hiệu trƣởng cơ sở giáo dục đại học ƣu tiên tuyển dụng ngƣời có
trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.
4. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chƣơng trình bồi
dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm, quy định việc bồi dƣỡng, sử dụng
giảng viên.
Những đặc điểm của một giảng viên giỏi
Kiến thức chuyên môn tốt:
Có cái mới và có lợi cho ngƣời học
Ứng xử nhƣ là một tấm gƣơng về học
thuật (nói có sách, mách có chứng);
Triển khai từ kiến thức hiện hành của
ngƣời học.
Giải thích rõ ràng; nhất là các khái niệm,
thuật ngữ chuyên môn;
Nội dung đƣợc cấu trúc một cách logic;
Hiểu rõ đƣợc nội dung trọng tâm của bài
giảng.
Những đặc điểm của một giảng viên giỏi
Tương tác với người hoc:
Kích thích sự quan tâm và tò mò của người học;
Dành thời gian cho người học ghi chép và tiêu hóa
kiến thức;
Sử dụng ví dụ có liên quan đến người học;
Khuyến khích học tập một cách độc lập;
Thách thức tầm nhìn của người học;
Tỏ ra nhiệt tình về chủ đề mình giảng/ truyền lửa.
“Người thầy giỏi giảng dạy từ trái tim, chứ
không chỉ từ sách vở”
Kỹ năng sư phạm:
Có khả năng giải thích, kĩ năng nói chuyện
trƣớc đám đông;
Có kĩ năng soạn bài giảng một cách đúng
phƣơng pháp;
Sử dụng từ ngữ chính xác, sử dụng những
ví dụ có liên quan đến bài giảng;
Sự đơn giản của vấn đề;
Có óc hài hƣớc, Hài hƣớc nhƣng không quá
trớn.
Xử lý khéo léo các tình huống trong lớp học.
Những đặc điểm của một giảng viên giỏi
5. GIẢNG DẠY HIỆU QUẢ
5.1. Kiến thức chuyên nghiêp (chuyên môn) của giáo viên cần phải được bổ túc thường xuyên
• Cách thức bổ túc kiến thức chuyên nghiêp:
Giáo viên tự học hỏi qua quá trình giảng dạy, đánh giá của học sinh, đồng nghiệp…
Sinh hoạt chuyên môn dự giờ và rút kinh nghiệm sƣ phạm.
Bồi dƣỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
Thƣờng xuyên đọc sách, Tạp chí (chuyên ngành), báo, internet, và thu thập thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông khác
Tham gia nhiều hoạt động và giao tiếp với nhiều ngƣời.
5. 2. Bai soạn chi tiết va trình bay sáng tỏ
Giảng viên soạn bài chi tiết và
trình bày sáng tỏ có khả năng
thuyết phục ngƣời học học tập
tích cực, tiếp nhận kiến thức dễ
dàng và rất có thiện cảm với
giảng viên.
5. 2.1. Bai soạn chi tiết
• Khi soạn bài dạy giảng viên cần phải quan tâm:
Tự tìm hiểu và tìm tòi các chi tiết của đề tài.
Tự tìm ra những khó khăn và trở ngại về mọi phƣơng diện có thể do bài học mang tới.
Tìm hiểu định nghĩa, tìm ra những thí dụ điển hình
Tìm hiểu kỹ các ý tƣởng chi tiết của đề tài.
Xếp đặt các ý tƣởng thành một hệ thống dễ theo dõi trong bài soạn.
Tìm hiểu các phƣơng pháp thích hợp cho ngƣời học và nội dung học
Tìm hiểu kỹ về ngƣời học ( giới tính, độ tuổi, trình độ, đặc điểm tâm lý…)
5. 2.2. Trình bay sáng tỏ
- Giới thiệu ngắn gọn chủ đích của đề tài.
- Sử dụng thí dụ điển hình.
- Nêu ra những điều khác biệt và tƣơng đồng của vấn đề.
- Nhấn mạnh vào chủ đích của đề tài trong suốt bài giảng.
- Luôn luôn quan sát thái độ theo dõi của học sinh cả lớp.
T- hay đổi vị trí giáo viên trong lớp, thay đổi giọng nói và cử chi cho phù hợp và để thu hút sự theo dõi của học sinh.
5. 3. Thái độ thân mât va lòng nhiêt thanh
• Thân mật là tình cảm nồng hậu, thái độ
gần gũi của giáo viên đối với học sinh.
• Lòng nhiệt thành không bao giờ từ chối
lời yêu cầu của học sinh để đƣợc chi dẫn
thêm, để giúp học sinh giảng giải thêm
những gì chƣa hiểu dù là trong lớp hay
ngoài lớp học.
6. ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
Hãy nêu ra những lý do thúc đẩy việc
học tập của bạn?
ĐC Bên ngoài – Bên trong
1.Nhu cầu học hỏi
2. Oc tò mò
3. Hứng thu đối với ngƣời dạy, môn
học
1. Áp lực xa hội
2. Phần thƣởng
3. Áp lực gia đình
4. Ngƣời dạy nhắc nhơ
5. Tƣơng lai nghê nghiệp
Ngƣời dạy va động lực thúc đẩy ngƣời
học học tập
1. Khởi sự bài dạy đối với lời giới thiệu về giá trị của đề tài
2. Nêu ra mục đích của bài học và những gì ngƣời học cần phải thực hiện
3. Nêu ra mục đích thực tế hơn là mục đích cao xa
4. Khen ngợi và nhắc nhở
5. Bài làm, bài ôn định kỳ
6. Khơi động trí tò mò
7. Sử dụng tài liệu, thí dụ quen thuộc và thực tế
8. Sử dụng trò chơi giáo dục
9. Giảm thiểu áp lực học tập
10. Ngăn chặn những thành kiến, thành kiến gây
trở ngại
11. Điều kiện quan trọng trong việc phát triển thái
độ học tập của ngƣời học ( tổ chức lớp học và
kiểm soát thái độ, sự nhẫn nại, bài học, nội
dung thực tế)
CÁC CON ĐƢỜNG GIÁO DỤC
Con đƣờng
Hoạt động dạy học
Hoạt động ngoài
giờ lên lớp
Hoạt động lao động
Hoạt động xã hội – chính trị
Hoạt động văn hóa nghệ thuật,
TD thể thao
Hoạt động vui chơi, tham
quan, du ;lịch
Hãy la người truyền lửa!
Mến chúc các Thầy,
Cô thành công!