Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
UBND TỈNH NINH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-SYT Ninh Thuận, ngày tháng năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả 10 năm thực hiện Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 ________________________________________________-
Thực hiện Công văn số 1381/BYT-MT ngày 19/3/2020 của Bộ Y tế về việc
báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Đề án 2038 giai đoạn 2011 - 2020; Công văn
số 939/VPUB ngày 24/3/2020 của Văn phòng UBND tỉnh Ninh Thuận giao Sở
Y tế trực tiếp ký báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Đề án 2038 của Thủ tướng
Chính phủ; Sở Y tế báo cáo như sau:
I. Giới thiệu chung:
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh
Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và
phía Đông giáp biển đông. Toàn tỉnh có 6 huyện và thành phố, gồm các huyện:
Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước, Thuận Nam, Ninh Sơn và Bác Aí và thành
phố Phan Rang- Tháp Chàm. Tổng số xã trên địa bàn tỉnh 65 xã, phường, thị
trấn trong đó: 15 phường, 03 thị trấn và 47 xã. Từ trước năm 2019, số xã tương
đương với số Trạm Y tế trên địa bàn xã. Tuy nhiên đến cuối năm 2019, theo chủ
trương của UBND tỉnh và của ngành Y tế, hiện nay chỉ còn 59 Trạm Y tế (trong
đó: Trạm Y tế đặt trên địa bàn thành phố: 14 Trạm; Trạm Y tế vùng nông thôn:
45 Trạm).
Tính đến hết ngày 15/4/2020, trên đìa bàn tỉnh Ninh Thuận có: 265 cơ sở y
tế, gồm: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện chuyên khoa
Da liễu Tâm thần); 01 Trung tâm phòng bệnh; 07 Trung tâm Y tế huyện thành
phố (05 Bệnh viện đa khoa huyện và 03 Phòng khám đa khoa khu vực); 59 Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn và 192 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân (1 bệnh
viện, 04 phòng khám đa khoa, 175 phòng khám chuyên khoa và 12 cơ sở khác).
Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện việc quản lý chất thải
rắn y tế từ khâu phân định, phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2020 của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế
và các văn bản liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại. Hiện nay, chất
thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế thực hiện việc xử lý theo 02 mô hình: (1)
mô hình xử lý theo cụm cơ sở y tế và (2) mô hình tự xử lý tại đơn vị. Tỉnh Ninh
Thuận hiện có 02 cụm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: (1) cụm tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại cho
2
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Hải, Ninh
Phước, Thuận Bắc; (2) cụm tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn (trước đây là
Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn) thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Ninh Sơn và
Bác Ái. Mô hình tự xử lý: Hiện nay chỉ có Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam
thực hiện việc xử lý chất thải rắn y tế theo mô hình tự xử lý tại đơn vị.
Đối với nước thải y tế, ngành y tế đã đầu từ hệ thống xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở y tế sau: (1) Bệnh viện đa khoa tỉnh (03 hệ
thống xử lý), (2) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, (3) Bệnh viện Mắt, (4) Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật (02 hệ thống), (5) 07 Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
Tuy nhiên đến nay một số hệ thống đã bị hỏng xuống cấp: (1) Phòng khám đa
khoa Tháp Chàm thuộc Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, (2)
Phòng khám đa khoa khu vực Bác Ái thuộc Trung tâm Y tế huyện Bác Ái và (3)
Bệnh viện đa khoa huyện Ninh Phước thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước.
Các cơ sở y tế chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải: Bệnh viện chuyên
khoa Da liễu Tâm thần, Bệnh viện Y dược cổ truyền.
Hiện nay, toàn bộ lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn
tỉnh đều được xử lý đúng quy định, đảm bảo môi trường, trong đó lượng chất
thải rắn y tế nguy hại xử lý bằng công nghệ không đốt chiếm 95% tổng lượng
chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
II. Kết quả thực hiện Đề án 2038 giai đoạn 2011 - 2020
1. Công tác quản lý, chỉ đạo và ban hành cơ chế, chính sách
1.1. Văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Công văn số 2910/UBND-VX ngày 17/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đối với các cơ sở chưa có lò
đốt.
- Công văn số 4610/UBND-VX ngày 23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận đề nghị Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện Trung
ương hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại tỉnh
Ninh Thuận.
- Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án bảo vệ
môi trường chi tiết của 13 cơ sở y tế thuộc Sở Y tế.
- Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế ngành y tế tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020.
- Quyết định số 2610/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh về việc
điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh Ninh Thuận;
3
- Quyết định 636/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Bệnh viện Phục hồi chức năng tại
phường Mỹ Bình, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh tại
phường Mỹ Hương, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định 931/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi tại xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải tại khu
phố Khánh Sơn, thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải và Phòng khám đa khoa
khu vực tại thôn Mỹ Tường, xã Nhơn Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
- Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết Trung tâm Y tế huyện Bác Ái tại xã
Phước Đại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 3250/KH-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
- Giấy xác nhận số 3447/GXN-STNMT ngày 21/9/2016 của Sở Tài nguyên
và Môi trường xác nhận đăng ký Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của Trung
tâm Phòng chống bệnh xã hội;
- Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Bệnh viện đa khoa khu vực
Ninh Sơn tại thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh về thu gom,
vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại đối với các cơ sở chủ
nguồn thải chất thải nguy hại có số lượng chất thải nguy hại phát sinh thấp hơn
600 kg/năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 1692/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh về việc
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Kế hoạch số 2023/KH-SYT ngày
09/7/2015 của Sở Y tế được phê duyệt tại Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày
10/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 29/11/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề cương và dự toán lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường Đề án phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận lên
Bệnh viện hạng I quy mô 1.000 giường, giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 12/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc điều chỉnh, thay đổi một số nội dung tại Đề án bảo vệ môi
trường chi tiết Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn;
4
- Công văn số 2982/UBND-KT ngày 13/7/2018 của UBND tỉnh về việc
điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (Điều chỉnh Kế
hoạch 3250/KH-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh);
- Quyết định số 2029/QĐ-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh Ninh
Thuận phê duyệt Đề án ban hành khung giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại (chất thải lây nhiễm) theo mô hình cụm tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt Đề án ban hành khung giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn;
- Kế hoạch số 505/KH-UBND ngày 26/2/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và bức phá thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020.
1.2. Văn bản Sở Y tế:
- Công văn số 1659/SYT-NVY ngày 25/6/2013 của Sở Y tế về việc tăng
cường công tác vệ sinh môi trường tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Công văn số 238/SYT-NVY ngày 24/01/2014 của Sở Y tế về việc triển
khai sử dụng phần mềm báo cáo công tác quản lý môi trường y tế.
- Công văn số 341/SYT-NVY ngày 11/02/2014 của Sở Y tế về việc triển
khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế;
- Công văn số 1966/SYT-NVY ngày 04/6/2014 của Sở Y tế yêu cầu các
đơn vị có lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại lấy mẫu, phân tích, đánh giá nồng độ
các chất ô nhiễm trong khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế.
- Công văn số 2257/SYT-NVY ngày 04/7/2014 của Sở Y tế về việc hướng
dẫn xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cơ sở y tế chưa có lò đốt.
- Kế hoạch số 273/KH-SYT ngày 29/01/2015 của Sở Y tế quản lý chất thải
y tế năm 2015 (thực hiện Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh - sạch -
đẹp);
- Công văn số 2647/SYT-NVY ngày 01/09/2015 của Sở Y tế về việc tăng
cường công tác quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế;
- Công văn số 1032/SYT-KHNV ngày 27/3/2019 của Sở Y tế về việc tăng
cường công tác quản lý chất thải y tế.
- Công văn số 1511/SYT-KHNV ngày 03/5/2019 của Sở Y tế về việc phối
hợp triển khai huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động, đào tạo, tập huấn quản lý
chất thải y tế và triển khai cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp.
- Công văn số 3066/SYT-KHNV ngày 09/8/2019 của Sở Y tế về việc đảm
bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và quản lý chất thải y tế sau bão lũ.
5
- Công văn số 479/SYT-KHNV ngày 10/02/2020 của Sở Y tế về việc đảm
bảo công tác quản lý chất thải y tế và xử lý thi hài bệnh nhân mắc bệnh viêm
đường hô hấp do chủng mới Corona (nCov) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Công văn số 663/SYT-KHNV ngày 20/02/2020 của Sở Y tế về việc tiếp
tục tăng cường các hoạt động quản lý chất thải y tế.
2. Kết quả thực hiện kiện toàn hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
và nâng cao năng lực của các đơn vị thực hiện công tác quản lý môi trường
y tế
2.1. Kiện toàn hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
2.1.1. Quản lý môi trường y tế (Sở Y tế)
- Phân công 01 Lãnh đạo Sở Y tế phụ trách, theo dõi công tác quản lý nhà
nước về môi trường của Ngành y tế.
- Giao Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ - Tài chính (bộ phận Nghiệp vụ Y)
tham mưu Lãnh đạo Sở Y tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường Ngành Y tế.
- Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh là đơn vị đầu mối, tham mưu Sở
Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý chất thải y tế tại các cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Đơn vị thực hiện (Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
- Giao Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc Phòng chỉ đạo tuyến và Kiểm
soát nhiễm khuẩn hoặc Phòng Điều dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn tham mưu
Lãnh đạo Bệnh, Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện công tác
quản lý môi trường tại cơ sở y tế.
- Thành lập Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn và mạng lưới kiểm soát
nhiễm khuẩn tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế huyện (có bệnh viện).
*. Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn:
+ Thành viên Hội đồng: Giám đốc là Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc
được phân công phụ trách công tác môi trường tại bệnh viện là Phó Chủ tịch Hội
đồng, Trưởng, phó các khoa phòng chức năng là thành viên Hội đồng.
+ Chức năng của Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
++ Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Y tế về các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn của đơn vị;
Ban hành quyết định, kế hoạch liên quan đến các hoạt động kiểm soát nhiễm
khuẩn bệnh viện; Phân công nhiệm vụ các thành viên, chủ trì và kết luận các
phiên họp thường kỳ và bất thường của Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện;
++ Phó chủ tịch chịu trách nhiệm giải quyết công việc thường trực của
Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, giúp chủ tịch điều hành thực hiện
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn theo thông tư số 16/2018/TT-BYT
6
ngày 20/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh chữa bệnh của Nhà nước và tư
nhân; Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh
viện.
++ Trưởng Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn là thư ký hoặc ủy viên thường
trực, có trách nhiệm tư vấn cho Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện về
các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn; Xây dựng các quy định, quy trình kiểm
soát nhiễm khuẩn và thực hiện kiểm tra, giám sát liên quan đến công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn, tham gia theo dõi việc xử lý chất thải rắn y tế và chất thải
lỏng y tế.
++ Các thành viên còn lại trong Hội đồng bao gồm các trưởng, phó các
khoa, phòng có trách nhiệm phối hợp với Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn thực
hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn dựa theo quyết định phân công nhiệm
vụ của từng thành viên trong Hội đồng.
++ Hoạt động của Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn dựa vào kế hoạch
theo từng quý, mỗi quý Hội đồng họp một lần triển khai một số nội dung cần
thực hiện trong quý và báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn của bệnh viện lên chủ tịch Hội đồng, đưa ra phương hướng cho quý tiếp
theo. Trong các cuộc họp Hội đồng KSNK sẽ triển khai những thông tư, quyết
định mới bổ sung của Bộ Y tế, Bộ tài nguyên và Môi trường về quản lý môi
trường y tế (nếu có). Sau đó sẽ tập huấn lại các thành viên của mạng lưới kiểm
soát nhiễm khuẩn và toàn thể nhân viên về kiến thức mới.
*. Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn
- Thành viên mạng lưới: cán bộ đầu mối là Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm
khuẩn, thành viên là điều dưỡng trưởng các khoa và đại diện của các khoa,
phòng.
- Chức năng: Phối hợp với Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện việc
kiểm tra, giám sát nhân viên tại khoa phòng của mình thực hiện đúng quy trình,
quy định công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
2.2. Nâng cao năng lực thực hiện công tác quản lý môi trường
- Hàng năm, các cơ sở y tế tự tổ chức tập huấn cho cán bộ nhân viên về
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, quản lý chất thải y tế …
- Hàng năm, các cơ sở y tế cử cán bộ thực hiện công tác quản lý môi trường
tham gia các lớp tập huấn về quản lý chất thải, vận hành công nghệ xử lý chất
thải … do Trung ương tổ chức.
- Thực hiện việc tuyển chọn nhân viên có chuyên ngành về môi trường làm
việc tại các cơ sở y tế để thực hiện việc quản lý môi trường tại cơ sở y tế.
2.3. Thực hiện các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường.
- Lập đề án bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường: Tất
cả các Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh
7
phổi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Y dược cổ truyền và Bệnh viện chuyên khoa Da
liễu – Tâm thần), Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm Y tế huyện, thành
phố: Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam,
Ninh Sơn và Bác Ái đã lập đề án bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
- Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại: Tất cả các đơn vị trên đã đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
3. Kết quả thực hiện về đầu tư tài chính
Tổng kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2011 – 2020 về công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở y tế: 46.182.449.739 đồng (Bốn mươi sáu tỷ, một trăm
tám mươi hai triệu, bốn trăm bốn mươi chín nghìn bảy trăm ba mươi chín đồng)
từ nguồn ngân sách tỉnh, vốn Trái phiếu và các dự án nước ngoài tài trợ. Cụ thể:
3.1. Thực hiện các thủ tục môi trường
Kinh phí thực hiện các thủ tục môi trường: 1.735.148.141 đồng (Một tỷ,
bảy trăm ba mươi lăm triệu, một trăm bốn mươi tám nghìn, một trăm bốn mươi
mốt đồng), từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Năm 2014, thực hiện lập Đề án bảo vệ môi trường cho 13 đơn vị thuộc
Ngành Y tế quản lý, cụ thể: (1) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, (2) Bệnh viện
Phục hồi chức năng (hiện nay đã nhập vào Bệnh viện Y Dược cổ truyền), (3)
Bệnh viện Y dược cổ truyền, (4) Trung tâm chuyên khoa Mắt (hiện nay là Bệnh
viện Mắt), (5) Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội (hiện nay là Bệnh viện
chuyên khoa Da liễu Tâm thần), (6) Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn (hiện
nay đã nhập vào Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn), (7) Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản (hiện nay đã nhập vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) và 07 Trung
tâm Y tế huyện, thành phố: Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Hải, Ninh Phước,
Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam và Bác Ái). Tổng kinh phí 1.000.000.000
đồng (Một tỷ đồng) từ nguồn Ngân sách tỉnh.
- Năm 2017, thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
Phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận lên Bệnh viện hạng I quy mô
1.000 giường giai đoạn 2016 - 2020 với kinh phí 666.046.000 đồng (Sáu trăm
sáu mươi sáu triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) từ nguồn ngân sách
của Tỉnh.
- Năm 2018, thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án
“Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Thuận” với kinh phí 69.102.141 đồng (Sáu mươi chín
triệu, một trăm lẻ hai nghìn, một trăm bốn mươi mốt đồng) từ nguồn ngân sách
tỉnh.
3.2. Đầu tư xây dựng mới và khắc phục, sửa chữa hệ thống xử lý chất
thải y tế
Tổng kinh phí đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế:
42.076.690.818 đồng (Bốn mươi hai tỷ, bảy mươi sáu triệu, sáu trăm chín mươi
8
nghìn, tám trăm mười tám đồng), từ các nguồn vốn như Trái phiếu chính phủ,
ngân sách tỉnh và từ các dự án khác, cụ thể:
*. Năm 2011 - 2012:
- Đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh (lò đốt rác
y tế và hệ thống xử lý nước thải): 22.078.452.837 đồng (Hai mươi hai tỷ, không
trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm năm mươi hau nghìn, tám trăm ba mươi bảy
đồng, trong đó: Lò đốt (2 lò): 1.941.777.000 đồng và hệ thống xử lý nước thải:
20.136.675.837 đồng từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.
- Đầu tư lò đốt chất thải rắn y tế cho Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải với
kinh phí 850.000.000 đồng (Tám trăm năm mươi triệu đồng).
*. Năm 2015: Đầu tư lò xử lý chất thải rắn y tế cho Trung tâm Y tế huyện
Ninh Phước (Dự án Hỗ trợ y tế vùng duyên hải Nam Trung bộ đầu tư).
*. Năm 2016: Xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải cho Bệnh viện Mắt
với kinh phí 169.644.123 đồng (Một trăm sáu mươi chín triệu, sáu trăm bốn
mươi bốn nghìn một trăm hai mươi ba đồng) từ nguồn Ngân sách tỉnh.
*. Năm 2018:
- Đầu tư, xây mới thêm 02 hệ thống xử lý nước thải cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh, cụ thể:
+ Hệ thống 300 m3/ngày đêm, bằng công nghệ AAO do Dự án Hỗ trợ xử
lý chất thải bệnh viện – Bộ Y tế tài trợ. Kinh phí: 9.155.872.969 đồng (Chín tỷ,
một trăm năm mươi lăm triệu, tám trăm bảy mươi hai nghìn, chín trăm sáu mươi
chín đồng) từ nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới.
+ Hệ thống 150 m3/ngày đêm, bằng công nghệ AAO do Công ty Cổ phần
Tiến bộ Quốc tế (AIC) tài trợ. Kinh phí: 6.500.000.000 đồng (sáu tỷ năm trăm
triệu đồng).
- Khắc phục, sửa chữa hệ thống xử lý nước thải cho Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi, Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc và Trung tâm Y tế huyện Ninh
Sơn với kinh phí: 3.322.720.889 đồng (Ba tỷ, ba trăm haimu7o7i hai triệu, bảy
trăm hai mươi nghìn, tám trăm tám mươi chín đồng), từ nguồn Ngân sách tỉnh,
trong đó:
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi: 876.191.942 đồng (Tám trăm bảy mươi
sáu triệu, một trăm chín mươi mốt nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng).
+ Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc: 934.858.885 đồng (Chín trăm ba
mươi bốn triệu, tám trăm năm mươi tám nghìn, tám trăm tám mươi lăm nghìn
đồng).
+ Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn: 1.511.670.062 đồng (Một tỷ, năm trăm
mười một triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn, không trăm sáu mươi hai đồng).
3.3. Kinh phí cho hoạt động quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế
9
Kinh phí cho hoạt động quản lý chất thải y tế hàng năm khoảng
2.370.610.780 đồng (Hai tỷ, ba trăm bảy mươi triệu, sáu trăm mươi nghìn, bảy
trăm tám mươi đồng) từ ngân sách tỉnh.
4. Kết quả thực hiện về khoa học và công nghệ
- Từ năm 2011 - 2019, Ngành Y tế đã công nhận 859 sáng kiến cấp cơ sở
liên quan đến lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, dân số, an toàn thực
phẩm … trong đó có 03 sáng kiến liên quan công tác quản lý môi trường, cụ thể:
*. Năm 2017:
+ Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2017.
*. Năm 2018:
+ Xây dựng khung giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại (chất thải lây nhiễm) theo mô hình cụm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.
+ Khảo sát kiến thức và thái độ thực hành của điều dưỡng đối với việc
quản lý chất thải rắn tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo quản lý chất thải y tế, cơ sở
y tế xanh sạch đẹp.
- Trước năm 2017, ngành Y tế tỉnh ứng dụng công nghệ đốt để xử lý chất
thải rắn y tế, từ sau năm 2017, ngành y tế ứng dụng công nghệ không đốt (hấp
ướt kết hợp nghiền cắt) để xử lý chất thải lây nhiễm. Hiện nay, tại Ninh Thuận
có khoản 95% lượng rác y tế lây nhiễm được xử lý bằng công nghệ không đốt.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý nước thải y tế.
5. Kết quả thực hiện về truyền thông
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng Kế hoạch truyền thông về quản lý chất
thải y tế.
- Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị đầu mối thực hiện về công
tác truyền thông.
- Hình thức truyền thông tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
+ Tuyên truyền các kiến thức về quản lý chất thải y tế cho bệnh nhân và
người nhà trong các buổi họp hội đồng bệnh nhân;
+ Tại các khu vực chờ khám bệnh, bố trí các bảng hướng dẫn phân loại
chất thải, bảng tin tác hại của chất thải đến sức khỏe và môi trường để bệnh nhân
và người nhà được biết.
+ Treo pano, áp phích về quản lý chất thải y tế ở nơi dễ quan sát, đông
người qua lại, phát tờ rơi cho bệnh nhân và người nhà về phân loại chất thải y tế.
+ Nhân viên y tế trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn cho người bệnh, người
nhà bệnh nhân về phân loại rác.
10
6. Kết quả thực hiện các dự án ưu tiên
Giai đoạn 2016 - 2018, Tỉnh Ninh Thuận được Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải
bệnh viện - Bộ Y tế do Ngân hàng Thế giới tài trợ đầu tư hệ thống xử lý chất
thải y tế cho Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn (trước
đây là Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn) để thực hiện việc xử lý chất thải
cho Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn và các cơ sở y tế
quanh hai cơ sở này, cụ thể như sau:
6.1. Hệ thống xử lý chất thải rắn.
Giai đoạn 2016 - 2018, Tỉnh Ninh Thuận được Dự án Hỗ trợ xử lý chất
bệnh viện - Bộ Y tế đầu tư 02 hệ thống xử lý chất thải rắn y tế bằng công nghệ
hấp ướt kết hợp nghiền cắt và 02 xe chuyên dụng để vận chuyển chất thải rắn y
tế nguy hại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn
(trước đây là Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn), mỗi đơn vị 01 lò xử lý và
01 xe chuyên dụng (Bệnh viện đa khoa tỉnh: 01 Hệ thống khử khuẩn bằng công
nghệ hấp ướt tiên tiến ECODAS T150, công suất 20 kg/h và một xe chuyển dụng
tải trọng 1,5 T; Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn: 01 Hệ thống khử khuẩn bằng
công nghệ hấp ướt tiên tiến ECODAS T100, công suất 15 kg/h và một xe chuyển
dụng tải trọng 500 kg).
Ngày 28/11/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quyết định
số 2029/QĐ-UBND phê duyệt Đề án ban hành khung giá thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại (chất thải lây nhiễm) theo mô hình cụm tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Theo đó Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện
việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế (chất thải lây nhiễm) cho
các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện
khác trên địa bàn tỉnh (nếu có nhu cầu).
Ngày 18/12/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2025/QĐ-
UBND phê duyệt Đề án ban hành khung giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn.
Theo đó Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn thực hiện việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Ninh Sơn,
Bác Ái và địa bàn các huyện khác trên địa bàn tỉnh (Nếu có nhu cầu).
Hiện nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trên địa thành phố Phan Rang
– Tháp Chàm và các huyện: Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc; Trung tâm Y tế
huyện Ninh Sơn thu gom, xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Ninh Sơn
và Bác ái. Các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Thuận Nam, chất thải rắn y tế nguy
hại được chuyển về Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam để xử lý.
6. 2. Hệ thống xử lý nước thải.
Năm 2018, Bệnh viện đa khoa tỉnh được Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh
viện - Bộ Y tế đầu tư hệ thống xử lý nước thải bằn nghệ AAO công suất 300
m3/ngày đêm, đầu ra đạt QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
11
gia về nước thải y tế (Cột A). Từ đầu năm 2019, hệ thống xử lý nước thải đã đi
vào hoạt động với công suất xử lý 100 m3/ngày đêm. Theo kết quả quan trắc môi
trường năm 2019 và quý I/2020, nước thải của Bệnh viện sau khi qua hệ thống
xử lý này đều đạt QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải y tế (Cột A).
6.3. Hậu cần nội bộ
6.3.1. Tập huấn nâng cao năng lực
Từ năm 2016 - 2018, Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện
tỉnh phối hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn và
các đơn vị khác tổ chức 99 lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế với 1.980
người tham dự, trong đó:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 38 lớp với 760 người tham dự trong đó 34 lớp
dành cho nhân viên y tế và 4 lớp dành cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải nguy hại. Đối tượng là nhân viên Bệnh viện đa khoa tỉnh và vệ sinh
công nghiệp.
- Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn: 16 lớp với 320 người tham dự trong đó
14 lớp dành cho nhân viên y tế và 02 lớp danh cho nhân viên thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải. Đối tượng là nhân viên y tế của Bệnh viện đa khoa
khu vực Ninh Sơn (lúc chưa sáp nhập vào Trung tâm Y tế Ninh Sơn), Trung tâm
Y tế huyện Ninh Sơn (lúc chưa sáp nhập Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn
vào) và Trung tâm Y tế huyện Bác Ái bao gồm các Trạm Y tế trên địa bàn
huyện Ninh Sơn và Bác Ái.
- Các cơ sở y tế quanh Bệnh viện đa khoa tỉnh: 45 lớp với 900 người tham
dự trong đó có 40 lớp dành cho nhân viên y tế và 5 lớp dành cho nhân viên thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế. Đối tượng là nhân viên y tế của các cơ
sở y tế sau: Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện Mắt, Trung tâm Chăm sóc
sức khỏe sinh sản (nay đã nhập vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật), Bệnh viện
chuyên khoa Da liễu Tâm thần (trước đây là Trung tâm Phòng chống bệnh xã
hội), Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Trung tâm Y
tế các huyện, thành phố: Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Hải, Ninh Phước,
Thuận Bắc và Thuận Nam (bao gồm các Trạm Y tế thuộc các huyện, thành phố
này).
6.3.2. Truyền thông
Giai đoạn 2016 - 2018, được sự hỗ trợ của Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ xử lý
chất thải Bệnh viện Trung ương, Sở Y tế phối hợp Ban Quản lý Dự án Hỗ trợ xử
lý chất thải bệnh viện tỉnh tổ chức in và cấp phát tài liệu truyền thông cho Bệnh
viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn, cụ thể:
12
TT Pano, áp phích,
tờ rơi truyền thông
Bệnh viện đa
khoa tỉnh
Trung tâm Y
tế huyện
Ninh Sơn
Tổng
1 Poster Vì sức khỏe cộng đồng 2.530 1.700 4.230
2 Poster Hướng dẫn phân loại
chất thải 1.720 1.500 3.220
3 Poster Sơ đồ quản lý chất thải 1.670 1.500 3.170
4
Tờ rơi hướng dẫn phân loại
một số chất thải y tế thường
gặp trong bệnh viện
3.300 2.500 5.800
5 Pano 14 2 16
6.3.3. Trang thiết bị phục vụ công tác phân loại, thu gom
TT Trang thiết bị phục vụ công tác
phân loại, thu gom
Bệnh viện đa
khoa tỉnh
Trung tâm Y
tế huyện Ninh
Sơn
Tổng
1 Túi đựng chất thải 484.516 63.000 547.516
4 Thùng đựng chất thải sắt
nhọn (bằng Inox) 280 350 630
5 Thùng đựng chất thải trên xe
tiêm (thùng 5 lít) 840 180 1.020
6 Thùng đựng chất thải 20 lít 1.119 165 1.284
7 Thùng đựng chất thải 120 lít 137 0 137
8 Thùng đựng chất thải 240 lít 147 135 282
9 Thùng đựng chất thải 660 lít 72 18 90
10 Đồ bảo hộ lao động 83 25 108
11 Bộ phương tiện hỗ trợ 1 1 2
6.4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí đầu tư hệ xử lý chất thải y tế (nước thải, chất thải rắn):
27.536.685.097 đồng (Hai mươi bảy tỷ, năm trăm ba mươi sáu triệu, sáu trăm
tám mươi lăm nghìn, không trăm chín mươi bảy đồng) từ nguồn vốn vay Ngân
hàng Thế giới.
TT Đơn vị
Kinh phí đầu tư (đồng)
Chất thải rắn
(bao gồm hậu
cần nội bộ)
Nước thải Tổng
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 16.916.817.883 9.155.872.969 26.072.690.852
2 Trung tâm Y tế huyện
Ninh Sơn 10.619.867.214 / 10.619.867.214
Tổng 27.536.685.097 9.155.872.969 27.536.685.097
13
7. Kết quả xử lý chất thải y tế
7.1. Xử lý nước thải y tế
7.1.1. Tuyến tỉnh
*. Các Bệnh viện:
- Đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho các đơn
vị: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, cụ thể
như sau:
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh: Đầu tư 03 hệ thống xử lý nước thải (công suất:
500 m3/ngày đêm, 300 m
3/ngày đêm và 150 m
3/ngày đêm) bằng công nghề AAO.
Nước thải sau xử lý đảm bảo QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải y tế.
+ Bệnh viện Mắt: Đầu tư 01 hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ hóa
học, công suất 10 m3/ngày đêm.
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi: Đầu tư 01 hệ thống xử lý nước thải bằng
công nghệ AAO, công suất 60 m3/ngày đêm.
- Chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường: Bệnh
viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện chuyên khoa Da liễu - Tâm thần, nước thải
được xử lý bằng bể tự hoại.
*. Trung tâm phòng bệnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đã đầu tư 02 hệ
thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, cụ thể:
- Tại Cơ sở 1: Hệ thống xử lý nước thải công suất 10 m3/ngày đêm, sử dụng
công nghệ hóa học để xử lý.
- Tại cơ sở 2: Hệ thống xử lý nước thải công suất 30 m3/ngày đêm, sử dụng
công nghệ vi sinh để xử lý.
7.1.2. Tuyến huyện:
Ngành Y tế đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn mội trường
cho các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực thuộc Trung tâm Y tế huyện,
thành phố. Tuy nhiên hiện nay chỉ còn một số hệ thống xử lý nước thải còn hoạt
động, các hệ thống còn lại bị hỏng, và đang tiến hành thực hiện sửa chữa, cụ thể:
- Các hệ thống xử lý đang hoạt động, được xử lý bằng sinh học:
+ Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc: Công suất xử lý của hệ thống 60
m3/ngày đêm.
+ Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam: Công suất xử lý của hệ thống 60
m3/ngày đêm.
+ Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn: Công suất xử lý của hệ thống 90
m3/ngày đêm.
14
- Các hệ thống xử lý nước thải bị hỏng: Hệ thống xử lý nước thải của
Phòng khám đa khoa khu vực Tháp Chàm thuộc Trung tâm Y tế thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm, Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước, Ninh Hải và Bác Ái.
7.1.3. Tuyến xã:
Các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn môi trường. Nước thải được xử lý bằng bể tự hoại.
7.2. Xử lý chất thải rắn y tế
*. Chất thải rắn lây nhiễm: Được xử lý bằng công nghệ hấp ướt và công
nghệ đốt, cụ thể
- Cụm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh:
+ Chất thải giải phẫu (nhau thai), quả lọc máu và kim chạy thận nhân tạo
được xử lý bằng phương pháp đốt.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn được xử lý bằng phương pháp khử
khuẩn kết hợp nghiền cắt.
+ Chất thải sắc nhọn được xử lý bằng phương pháp cô lập trong các hố bê tông.
- Cụm xử lý tại Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn:
+ Nhau thai: Hợp đồng với Bệnh viện đa khoa tỉnh để xử lý.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn được xử lý bằng phương pháp khử
khuẩn kết hợp nghiền cắt.
+ Chất thải sắc nhọn được xử lý bằng phương pháp cô lập trong các hố bê tông.
- Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam:
+ Chất thải lây nhiễm: xử lý bằng lò đốt chất thải y tế.
*. Chất thải rắn nguy hại không lây nhiễm
Định kỳ hàng năm, hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận
chuyển và xử lý theo quy định.
*. Chất thải rắn sinh hoạt
Hợp đồng với Công ty TNHH XD TM và SX Nam Thành để thu gom, xử
lý theo quy định.
7.3. Xử lý khí thải y tế
Hiện trên địa bàn tỉnh còn 03 lò đốt rác y tế đang hoạt động (02 lò tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh và 01 lò đốt tại Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam). Khí thải
tại 02 lò đốt của Bệnh viện đa khoa tỉnh đều đạt QCVN 02:2012/BTNMT-Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. Khí thải lò đốt rác
tại Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam chưa thực hiện quan tắc do không có kinh
phí để thực hiện.
III. Khó khăn, tồn tại
15
- Chưa có giải pháp xử lý nước thải y tế phù hợp cho các đơn vị phát sinh ít
như các Trạm Y tế.
- Cán bộ làm công tác môi trường tại các cơ sở y tế còn thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng, đa số là kiêm nhiệm, không có chuyên môn (trừ Bệnh viện
đa khoa tỉnh).
- Thiếu kinh phí để đầu tư, khắc phục sửa chữa hệ thống xử lý nước thải,
khí thải.
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm nhiệt kế thủy ngân tại các cơ sở y tế
chưa tìm được đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý. Hiện tại, nhiệt kế được
lưu giữ trong thùng màu đen có áp mã CTNH, lưu giữ trong nhà lưu giữ CTNH
với số lượng 13kg. Định kỳ hàng năm báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường.
IV. Đề xuất, kiến nghị Bộ Y tế
- Hướng dẫn xử lý nước thải cho các cơ sở có lượng nước thải phát sinh ít
như các Trạm Y tế.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn (ngắn hạn hoặc dài hạn) để bổ
sung kiến thức về quản lý môi trường cho nhân viên y tế chuyên trách về môi
trường.
- Hướng dẫn xử lý nhiệt kế thủy ngân thải bỏ cho các cơ sở y tế.
(Gửi kèm theo các Phụ lục)
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC - Bộ Y tế (báo cáo);
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Lãnh đạo SYT;
- Website Sở Y tế;
- Lưu: VT, KHNVTC.
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bùi Văn Kỳ