Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-STTTT Ninh Thuận, ngày tháng 11 năm 2018
BÁO CÁO
Tổng kết hoạt động ngành Thông tin và Truyền thông năm 2018
và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019
PHẦN THỨ NHẤT
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUNG:
1. Công tác kiện toàn, tổ chức bộ máy:
Sở Thông tin và Truyền thông được thành lập theo quyết định số
71/2008/QĐ-UBND, ngày 21/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành
lập Sở Thông tin và Truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
(trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông theo Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày
17/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận); và Quyết định số
56/2018/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Ninh Thuận. Theo đó, Sở có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về: bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin
đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thực hiện đề án sắp xếp lại bộ máy tổ chức hoạt động của Sở đến nay đã
tương đối ổn định gồm 3 phòng chuyên môn và 01 đơn vị trực thuộc gồm:
Thanh tra Sở; Phòng Công nghệ; Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản và 01
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông. Tổng số cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động là 31 người (28 công chức, viên chức trong biên
chế và 03 hợp đồng lao động). Trong đó có 17 nữ và 14 nam, gồm Giám đốc Sở,
02 Phó Giám đốc Sở, 05 Trưởng, phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở;
01 Giám đốc Trung tâm CNTT&TT, 01 Trưởng phòng trực thuộc Trung tâm
CNTT&TT.
Đã ban hành Kế hoạch số 1112/KH-STTTT ngày 03/7/2018 tuyển dụng
viên chức sự nghiệp năm 2018. Kế hoạch 1044/KH-STTTT ngày 21/6/2018
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý trong Ngành Thông tin và Truyền thông theo Nghị định
158/2007/NĐ-CP và Nghị định 150/2013/NĐ-CP. Chuyển đổi 01 công chức và
2
luân chuyển 01 công chức. Có 06 trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (05 bổ
nhiệm, 01 bổ nhiệm lại).
Thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Tin học-
Công báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh và Trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường vào Trung tâm
Công nghệ thông tin và truyền thôngtrực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Thực hiện đánh giá, phân loại CBCCVC theo quy định tại Quyết định số
122/2075/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh và báo cáo đúng thời
gian quy định. Đã tiến hành đánh giá CBCCVC thông qua phần mềm đánh giá
do Sở Nội vụ triển khai.
2. Công tác xây dựng, tham mưu văn bản:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành 03 văn bản quy phạm pháp luật:
Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh trưởng, Phó
Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông.
Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 27/06/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại
kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày 13/07/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận.
3. Công tác chỉ đạo điều hành:
Lãnh đạo Sở đôn đốc, quán triệt các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực
hiện hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đăng ký trong năm 2018.
Về các chỉ tiêu của ngành theo Quyết định 458/QĐ-UBND ngày
25/12/2017 của UBND tỉnh, được đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
hầu hết các chỉ tiêu của ngành trong năm 2018 đều đạt và vượt so với yêu cầu.
(Phụ lục 1).
4. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí:
- Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành kế hoạch số 55/KH-STTTT
ngày 10/01/2018 về công tác phòng chống tham nhũng năm 2018. Tổ chức
hướng dẫn và thực hiện kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức thuộc đối
tượng kê khai tài sản theo đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc Quy định cấm
sử dụng công quỹ làm quà tặng, chiêu đãi, tiếp khách không đúng quy định theo
Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007. Trong năm không có trường
hợp tham nhũng nào xảy ra.
3
- Toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động thực hiện tốt
Quy chế chi tiêu, quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản công của Sở, bảo đảm
công khai minh bạch về các chế độ, quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, cũng như các hoạt động về tài chính.
5. Công tác cải cách hành chính, kỷ cương kỷ luật hành chính:
a) Công tác cải cách hành chính:
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch về cải thiện, nâng cao các chỉ
số: Cải cách hành chính - PAR INDEX; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính (SIPAD); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI).
- Tham mưu UBND ban hành Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày
18/10/2018 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố tỉnh
Ninh Thuận.
- Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
thủ tục hành chính theo quy định. Thực hiện việc niêm yết các thủ tục hành
chính của Sở công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên trang tin
điện tử http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/sotttt.
b) Về kỷ cương, kỷ luật hành chính:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 04/9/2016 của
Tỉnh ủy; Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 11/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tăng cường chấn chỉnh lề lối làm việc, k luật, k cương hành chính.
Duy trì Tổ kiểm tra và thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất việc thực hiện k
cương, k luật hành chính tại các cơ quan, đơn vị; trong năm 2018 không có cán
bộ vi phạm.
- Tổ chức cho toàn thể công chức, viên chức ký cam kết việc chấp hành k
luật, k cương hành chính ngay t đầu năm; tiếp tục triển khai thực hiện Quy
định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động ngành thông tin và truyền thông.
II. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
1. Hoạt động công nghệ thông tin
- Hiện nay 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và cấp xã đã có mạng nội bộ (LAN); 21 Sở ban ngành và 07
huyện, thành phố đã kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng
truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập internet và
các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết nối
internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh.
4
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được trang
bị 2 đường truyền internet trực tiếp tốc độ cao (150Mps trong nước, 4Mbps đi
quốc tế), trang bị 13 máy chủ, 04 thiết bị lưu trữ dữ liệu, 04 thiết bị tường lửa,
01 thiết bị phòng chống thư rác, 01 thiết bị phòng chống tấn công web, 01 hệ
thống quản trị giám sát và các thiết bị mạng khác.
- Phần mềm hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD.Office): Sở
đã triển khai TD.Office cho 100% cơ quan quản lý nhà nước t cấp tỉnh đến cấp
xã, hệ thống được kết nối liên thông và gửi nhận văn bản qua lại giữa các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đã tích hợp chứng thư số,
chữ ký số.
- Toàn tỉnh có 08 cơ quan triển khai thực hiện hệ thống một cửa hiện đại hỗ
trợ cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ thực hiện thủ tục hành chính, gồm có: Văn
phòng Phát triển Kinh tế (EDO) và UBND 07 huyện, thành phố. Đảm bảo 100%
các đơn vị cấp huyện có hệ thống Một cửa hiện đại.
- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh đã cấp trên 4.200 hộp thư điện tử
cho cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức Đảng, đoàn thể. 100% giấy mời
họp, tài liệu họp và lịch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban,
ngành đều được gửi qua hệ thống thư điện tử, góp phần tạo môi trường làm việc
điện tử rộng khắp, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công việc.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã tích hợp 18 Trang thông tin điện tử
thành phần của các Sở, ban, ngành, 07 Trang thông tin điện tử của UBND các
huyện, thành phố và 22 Trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Đoàn thể
tạo môi trường giao tiếp, công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà
nước với người dân và doanh nghiệp. Trong năm 2018, Cổng thông tin điện tử
đã đăng tải 547 tin bài, 2.263 văn bản chỉ đạo điều hành, 73 văn bản quy phạm
pháp luật; Trang thông tin điện tử của các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố đã đăng tải 6.794 tin bài.
- Dịch vụ công trực tuyến: Tỉnh đầu tư xây dựng Cổng dịch vụ công trực
tuyến, triển khai cho 25 Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, cung cấp 100% thủ tục hành chính thuộc cấp tỉnh, cấp huyện ở mức độ 3.
Toàn tỉnh có 1.574/1.574 TTHC (cấp tỉnh: 1.223 TTHC, cấp huyện: 350 TTHC)
đã triển khai cung cấp mức độ 3, 4. Trong đó, dịch vụ công mức độ 3: 1.506 thủ
tục (Cấp bộ triển khai: 01 thủ tục; Tỉnh triển khai: 1.505 thủ tục); mức độ 4: 68
thủ tục (Cấp bộ triển khai: 65 thủ tục; Tỉnh triển khai: 3 thủ tục).
Địa chỉ cung cấp DVC trực tuyến: http://dichvucong.ninhthuan.gov.vn;
http://qlvt.mt.gov.vn; http://dichvucong.gplx.gov.vn:8000; https://lltptructuyen.
moj.gov.vn /ninhthuan; http://luutru.ninhthuan.gov.vn.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hiện nay hoạt động ổn
định; chất lượng về đường truyền, hình ảnh, âm thanh đảm bảo hoạt động hiệu
quả, đáp ứng cơ bản phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành 07 Quyết định và 02 kế hoạch (Phụ lục 2).
5
- Tham mưu các báo cáo: Hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng; tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ trọng
tâm năm 2018; tình hình phát triển và ứng dụng chữ ký số năm 2018; đánh giá
về tình hình sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước;
sơ kết đánh giá giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ lần thứ XIII về hoạt động khoa học và công nghệ; đánh giá kết quả thực hiện
chỉ số thành phần “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” trong Chỉ số PCI năm
2017 tỉnh Ninh Thuận; số liệu về Chính phủ điện tử Quý I, II, III năm 2018.
- Phối hợp tổ chức thành công Hội thi Tin học trẻ tỉnh Ninh Thuận lần thứ
XVI năm 2018 theo Kế hoạch phối hợp số 332/KHPH-STTTT-SGDĐT-TĐ.
- Thu thập, cung cấp số liệu phục vụ đánh giá chỉ số ICT Index 2018 của tỉnh.
Năm 2018 chỉ số ICT Index đứng thứ 21/63 tỉnh thành phố, tăng 18 bậc so với năm
2017.
- Hỗ trợ Thanh tra tỉnh triển khai sử dụng phần mềm khiếu nại, tố cáo cho
các sở, ngành và địa phương của tỉnh.
- Triển khai tập huấn sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh
Thuận theo Kế hoạch số 1299/KH-STTTT ngày 08/8/2018 của Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho khoảng 40 cán bộ chuyên trách công
nghệ thông tin các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo Kế hoạch số 1053/KH-STTTT ngày 21/6/2018 và tổ chức đào tạo phổ cập
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho công dân của các huyện: Ninh Sơn,
Ninh Hải, Ninh Phước và Thuận Bắc.
- Về việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin trong năm 2018 thì đến nay tất cả các nhiệm vụ đều đã triển khai
thực hiện đảm bảo tiến độ đề ra. Cụ thể như sau:
+ Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 nhằm triển khai các
nội dung trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận: Đã trình UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 23/01/2018 về ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận năm 2018.
+ Việc nâng cấp hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin cho các Sở, ngành,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã: Đã tham mưu UBND tỉnh Quyết định phân
bổ kinh phí ứng dụng CNTT năm 2018 để các cơ quan, đơn vị thực hiện nâng
cấp hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin (tại Tờ trình số 277/TTr-STTTT ngày
28/02/2018).
+ Việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh:
Trong Quý I/2018, đã triển khai áp dụng giải pháp phần mềm truyền hình hội
nghị tại 18 Sở, ban ngành.
+ Việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện trao đổi văn bản điện tử qua phần mềm
Quản lý văn bản TD. Office: Đã tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường sử dụng chứng thư số cá nhân
6
để gửi nhận văn bản điện tử (tại Công văn số 257/STTTT-CNTT ngày
23/02/2018).
+ Việc tiếp tục triển khai thực hiện tích hợp chữ ký số trong phần mềm
Quản lý văn bản TD.Office: Ngày 25/01/2018 đã triển khai bàn giao chứng thư
số cá nhân cho lãnh đạo các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và tập
huấn việc sử dụng chứng thư số cá nhân trên văn bản điện tử.
+ Việc triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Khung kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận: Đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 321/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 về
việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết “Xây dựng Cổng dịch vụ công
trực tuyến tỉnh Ninh Thuận”.
+ Việc đưa vào sử dụng phần mềm đánh giá cán bộ, công chức trong toàn
tỉnh: Tham mưu UBND ban hành Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày
03/10/2018 phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết Xây dựng và triển khai tích
hợp phần mềm đánh giá cán bộ công chức với phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc.
- Làm việc với đoàn công tác của Cục An toàn thông tin về công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin thuộc Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và hạ tầng thông tin thuộc các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
- Toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp và 07 Văn phòng đại diện hoạt động bưu
chính, chuyển phát gồm có Bưu điện Ninh Thuận, Chi nhánh bưu chính Viettel
Ninh Thuận, Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy, Cổ phần TNHH SG Sagawa
Express VN, Cổ phần TNHH Kerry Express, Chi nhánh Cổ phần Thương mại và
chuyển phát nhanh nội bài tại Ninh Thuận, Công ty Cổ phần Giao hàng nhanh
chi nhánh Ninh Thuận, Công ty TNHH một thành viên Thuận Phong, Công ty
Cổ phần Giao hàng tiết kiệm. Có 71 điểm phục vụ bưu chính (trong đó: 01 bưu
cục cấp 1; 05 bưu cục cấp 2; 11 bưu cục cấp 3; 39 bưu điện văn hóa xã; 8 thùng
thư công cộng và 07 điểm phục vụ). Bán kính phục vụ là 3,90 km/ 1 điểm và
bình quân 8.570 người/1 điểm phục vụ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp triển khai Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 và Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày
26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới ngành thông tin và truyền thông giai đoạn 2016-2020;
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018; Kế hoạch Điều tra và
Quyết định phê duyệt phương án điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối
7
với dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành
báo chí năm 2018.
- Cấp giấy xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho Văn phòng đại
diện của Công ty TNHH MTV Chuyển phát nhanh Thuận Phong và Công ty Cổ
phần Giao hàng tiết kiệm.
- Triển khai đến các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố sử dụng Mã bưu chính của tỉnh trên phong bì theo Hướng dẫn tại văn bản số
2523/BTTTT-BC ngày 02/8/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Ban hành văn bản triển khai văn bản số 3695/BTTTT-HTQT ngày
01/11/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tổ chức cuộc thi viết thư
quốc tế UPU lần thứ 48 (năm 2019).
- Sản lượng bưu gửi qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 là
62.026 bưu gửi tăng 15% so với cùng kỳ, doanh thu là 597 triệu đồng.
3. Hoạt động viễn thông, internet và tần số vô tuyến điện
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 09 doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn
thông, internet và truyền hình cáp; Có 73 điểm chuyển mạch, 169 tuyến viba, 84
tuyến cáp đồng dài 2.303 km, 570 tuyến cáp quang dài 5.819 km, 1.461 trạm
BTS (502 trạm 2G, 640 trạm 3G, 319 trạm 4G), 654 vị trí cột ăng ten (216 vị trí
cột ăng ten sử dụng chung), 9 trạm điều khiển thông tin di động BSC.
- Trong năm 2018, Sở chấp thuận 24 vị trí dự kiến lắp đặt trạm BTS (Phan
Rang - Tháp Chàm 06 vị trí; Bác Ái 03 vị trí; Thuận Bắc 02 vị trí; Ninh Hải 01
vị trí; Ninh Sơn 02 vị trí; Ninh Phước 05 vị trí; Thuận Nam 05 vị trí) và đề nghị
dùng chung hạ tầng đối với 02 vị trí dự kiến lắp đặt trạm BTS có khoảng cách
gần với trạm BTS có sẵn (Phan Rang - Tháp Chàm 01 vị trí và Ninh Phước 01 vị
trí). Viettel Ninh Thuận hoàn thành việc lắp đặt và đưa vào sử dụng 02 trạm
BTS thuộc khu vực công viên biển và công viên 16/4, chuẩn bị lắp đặt 01 trạm
BTS còn lại thuộc khu vực Hồ điều hòa; 21 vị trí còn lại các doanh nghiệp hiện
đang hoàn thiện hồ sơ để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
theo quy định. Mạng truyền dẫn trên địa bàn tỉnh đã phát triển rộng khắp, cáp
quang đến 100% các xã, phường, thị trấn; đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sử dụng
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân.
- Tổng doanh thu sản xuất, kinh doanh trong toàn ngành ước đạt 565,236 t
đồng, so với cùng kỳ tăng 8,5%. Nộp ngân sách địa phương là 45,219 t đồng,
tăng 10,2% so với cùng kỳ. Doanh thu tăng do các doanh nghiệp chủ động mở
thêm các dịch vụ mới như dịch vụ 4G, mở rộng thêm các gói kênh dịch vụ
truyền hình trả tiền và đẩy mạnh việc phát triển thuê bao internet băng rộng cố
định, đồng thời chú trọng khuyến khích các thuê bao di động tăng cường sử
dụng dịch vụ 3G và các dịch vụ khác trên mạng viễn thông. Mặt khác, lưu lượng
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện chuyển phát thông qua các doanh nghiệp bưu
chính ngày càng tăng.
8
- Phát triển 4.997 thuê bao điện thoại, tổng số thuê bao điện thoại trên toàn
tỉnh là 634.150 thuê bao (trong đó điện thoại cố định 21.277 thuê bao; di động
trả sau 28.803 thuê bao và di động trả trước 584.070 thuê bao). Mật độ điện
thoại trên toàn tỉnh là 106,58 thuê bao/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố
định và di động trả sau đạt 8,42 thuê bao/100 dân). Phát triển 635 thuê bao
internet, tổng số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là 274.262 thuê bao
(trong đó internet cố định băng rộng là 80.400 thuê bao, internet băng rộng di
động là 183.862 thuê bao). Mật độ internet trên toàn tỉnh là 46 thuê bao/100 dân.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 02 Quyết định, 01 Kế hoạch và
Ký duyệt số liệu hộ nghèo, cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền
hình số gửi Bộ Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch hỗ trợ. (Phụ lục 2).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương ngưng hoạt động 02
Trạm Tiếp phát lại Truyền hình Phước Bình và Phước Chiến theo công văn số
4440/UBND-VXNV ngày 15/10/2018.
- Xây dựng kế hoạch và thành lập tổ thực hiện chỉnh trang mạng cáp ở các
tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm năm 2018. Đôn
đốc các doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc làm gọn mạng cáp viễn thông
trên các tuyến đường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo kiến nghị
của cử tri. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện lộ trình ngầm hóa và chỉnh
trang, bó gọn mạng cáp viễn thông, truyền hình.
- Đề nghị Viễn thông Ninh Thuận, Viettel Ninh Thuận và MobiFone Ninh
Thuận hỗ trợ gửi 03 lượt tin nhắn đến các thuê bao di động trên toàn tỉnh nhằm
tuyên tuyền vận động người dân chấp hành tốt việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Đề nghị Viettel Ninh Thuận tăng cường quản lý, giám sát tình hình hoạt
động của các hệ thống Wifi công cộng miễn phí tại khu vực UBND tỉnh, Khu
vực Quần thể Tượng đài - Quảng trường tỉnh, Công viên biển Bình Sơn; Phối
hợp với Viễn thông Ninh Thuận lắp đặt và đưa vào sử dụng 03 hệ thống phát
sóng Wifi công cộng tại Trung tâm Thanh thiếu niên tỉnh, Trung tâm Văn hóa
tỉnh và Bệnh viện tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và du khách
trong việc kết nối internet, tiếp cận được nhiều loại hình thông tin có giá trị phục
vụ tốt cho yêu cầu công việc, học tập và giải trí.
- Gửi văn bản hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện quy định
pháp luật trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện (Quy định về hoạt động của máy
bộ đàm và thiết bị điện thoại cố định loại kéo dài thuê bao); chuyển 22 hồ sơ cho
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 7 để xem xét cấp phép sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện (02 đài truyền thanh không dây, 07 mạng dùng riêng,
13 tàu cá).
- Xác nhận 28 trường hợp (07 trường học, 09 UBND xã và 12 tàu cá) được
hỗ trợ sử dụng dịch vụ internet băng rộng cố định và dịch vụ di động hàng hải
trên vùng biển Việt Nam theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 phê
duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.
9
- Hoạt động viễn thông, internet và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh
năm 2018 tiếp tục phát triển, doanh thu tăng khá, chất lượng dịch vụ được cải
thiện các doanh nghiệp đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trên hạ tầng băng
rộng cố định và di động băng rộng đặc biệt là dịch vụ 4G.
- Tiếp nhận, ban hành 04 văn bản đề nghị các doanh nghiệp viễn thông
xác minh, nhắc nhở đối với 27 thuê bao di động có hành vi quấy rối các số
điện thoại khẩn cấp 113 và 115. Kết quả t tháng 7 đến nay không còn trường
hợp thuê bao điện thoại thực hiện hành vi quấy rối các số điện thoại khẩn cấp
113 và 115.
4. Hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin đối ngoại
a) Tình hình quản lý trong lĩnh vực báo chí
- Đề nghị các cơ quan báo chí truyền thông cơ sở thực hiện đúng các quy
định của Luật Báo chí, thực hiện việc phát ngôn theo Quyết định số
82/2017/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh về Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 ban hành Quy định về
chỉ đạo đối với các vấn đề nhạy cảm, phức tạp và đột xuất trong nội dung thông
tin của báo chí; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác tuyên truyền góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
- Phối hợp với Công an tỉnh và Công an TP. Phan Rang - Tháp Chàm kiểm
tra rà soát các nội dung thông tin trên mạng xã hội cá nhân theo đúng quy định.
Phối hợp với Công an tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với 03 đối tượng.
Kiểm tra và rà soát các nội dung thông tin trên mạng xã hội cá nhân của 37 đối
tượng có hành vi vi phạm Điều 5, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên
mạng. So với cùng kỳ việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các sai phạm khi
sử dụng mạng xã hội không tăng.
- Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thông tin và
Truyền thông đến các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông đại chúng và các
sở, ngành liên quan được biết và nghiên cứu tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật, nhằm góp phần giúp cho các cơ quan báo chí hoạt động đúng theo
quy định, tránh những sai phạm xảy ra.
b) Tình hình hoạt động của các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú
trên địa bàn tỉnh
- Về hoạt động và tác nghiệp cũng như cung cấp thông tin trên báo chí của
Văn phòng đại diện, Phóng viên thường trú các báo đã nghiêm túc chấp hành
theo quy định của Luật báo chí, Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày
31/12/2008 và Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13/7/2011 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
10
- Thường xuyên có sự chỉ đạo, định hướng kịp thời của Tỉnh ủy và Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đội ngũ người làm báo trong
tỉnh. Qua đó, các cơ quan báo chí đã cân nhắc, lựa chọn các thông tin sao cho
phù hợp, chính xác, viết bài, đưa tin với tinh thần xây dựng để phản ánh trên báo
chí. Đối với các vấn đề có tính nhạy cảm của địa phương đã tuân thủ, chấp hành
khi có kết luận công bố chính thức mới phản ánh trên báo chí. Nhìn chung, các
cơ quan báo chí tuân thủ tôn chỉ mục đích của tờ báo, luôn chấp hành đúng theo
quy định Luật Báo chí, bám sát định hướng tuyên truyền của Đảng, hoàn thành
tốt nhiệm vụ đăng tải và cung cấp thông tin chính thống trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Phản ánh kịp thời, toàn diện tình hình kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng - an ninh, sự nỗ lực của các cấp, ngành, địa phương trong công
tác lãnh đạo và điều hành để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây
cũng chính là động lực để tạo đà thực hiện thắng lợi các mục tiêu chỉ tiêu và
nhiệm vụ năm 2018.
- Hoạt động của các cơ quan báo chí địa phương và Đài Truyền thanh các
huyện, thành phố, Thường trú các báo đã kịp thời tuyên truyền đậm nét các mặt
hoạt động của cấp ủy, chính quyền và đoàn thể các cấp. Nhất là việc phản ánh
công tác chăm lo đến đời sống, vật chất, tinh thần cho người dân tại các vùng
miền địa phương trong tỉnh.
c) Cung cấp thông tin định kỳ
- Trong năm 2018, Sở đã tham mưu 52 thông tin Điểm báo tuần. Với tổng
số tin bài là 7.650 tin/bài, tăng hơn so với cùng kỳ là 250 tin/bài. Ủy ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo 94 lượt văn bản đề nghị các Sở, ngành giải quyết và trả lời
báo chí đã phản ánh về địa phương (tăng hơn so với cùng kỳ là 08 văn bản). Sở
cũng đã tiếp nhận 45 văn bản phúc đáp về kết quả xử lý của các Sở, ngành, địa
phương đối với các vấn đề báo chí phản ánh (tăng hơn so với cùng kỳ là 05 văn
bản). Qua đó, phản hồi đến các báo được biết về kết quả xử lý của địa phương,
nhằm tạo kênh thông tin hai chiều giữa báo chí với địa phương ngày một chặt
chẽ và khách quan hơn.
- Trong năm 2018, công tác chỉ đạo, quản lý báo chí của Ủy ban nhân dân
tỉnh có nhiều đổi mới, nhạy bén và kịp thời trong việc đôn đốc, chỉ đạo các
ngành, địa phương giải quyết triệt để các nhiệm vụ liên quan về khiếu nại, khiếu
kiện, đất đai, về vấn đề an sinh xã hội, các vấn đề nhạy cảm phức tạp... Qua đó,
tạo niềm tin và sự đồng tình của dư luận nhân dân trong tỉnh.
d) Công tác tuyên truyền
- Năm 2018, trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở đã kịp thời tham mưu văn bản hướng dẫn chỉ
đạo các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và thông tin, Đài Truyền thanh các
huyện, thành phố tuyên truyền, đưa tin phản ánh trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo đúng quy định.
- Hệ thống truyền thông đại chúng của địa phương đã thực hiện nhiệm vụ
thông tin tuyên truyền về các hoạt động diễn ra tại địa phương; phản ánh đậm
11
nét, chân thực các hoạt động phát triển kinh tế, ổn định chính trị, văn hóa, xã hội
của tỉnh; tập trung tin/bài, chuyên mục, chuyên đề cho việc triển khai học tập,
quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và của tỉnh nhất là việc triển
khai thực hiện Nghị quyết TW4 khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Ban Bí
thư; tuyên truyền triển khai thực hiện Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016
của Bộ Chính trị việc chấp hành k luật, k cương theo Chỉ thị 57-CT/TU của
Tỉnh ủy. (Sở đã tham mưu tổng cộng khoảng 385 lượt văn bản đi, không tăng so
với cùng kỳ).
e) Công tác thông tin đối ngoại
- Sở đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 01 Quyết định và 04 Kế
hoạch (Phụ lục 2) và Kế hoạch triển khai Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày
28/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ
chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020. Kế
hoạch triển khai Quyết định phòng chống tội phạm ma túy
- Trong năm 2018, hoạt động thông tin đối ngoại của địa phương đạt nhiều
kết quả như: Kịp thời tham mưu các văn bản về công tác thông tin đối ngoại cho
tỉnh chỉ đạo; tích cực, chủ động, kịp thời phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh để thông tin tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của địa phương; đề ra các giải
pháp đổi mới các phương thức để nâng cao hiệu quả thông tin bằng nhiều hình
thức, để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, lịch sử, văn hóa, con người...của tỉnh
đến với bạn bè trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư, xúc tiến Thương mại -
Du lịch, hội nhập quốc tế; quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi với các cơ
quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài vào tỉnh
viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm giới thiệu về
tỉnh trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước ngoài.
g) Kết quả tuyên truyền trên báo, đài và hệ thống truyền thanh cơ sở:
- Báo Ninh Thuận: Duy trì số lượng 18 kỳ báo với số lượng 103 tờ/tháng
đối với báo in và 61 kỳ báo/tháng đối với báo NTO. Các nội dung thông tin trên
báo Ninh Thuận luôn chấp hành đúng tôn chỉ, mục đích; các ấn phẩm là tờ báo
Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận, tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phản ánh toàn
diện các mặt kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, công tác xây dựng Đảng, công
tác chăm lo đến đời sống vật chất cho người có công, người già, ngheo đơn và
các đối tượng dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tập trung nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
phục vụ thông tin giải trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của cán
bộ và nhân dân trong tỉnh. Số giờ phát sóng phát thanh đạt 13.681 giờ đạt 101%
so với kế hoạch năm 2018 và phát sóng truyền hình 101.703 giờ đạt 109% so
với kế hoạch năm 2018; T lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là 99%, t
lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam là 98%.
12
- Các Đài Truyền thanh huyện, thành phố:
Các Đài Truyền thanh huyện thành phố đã phát sóng chương trình địa
phương và tiếp phát chương trình VTV3, VTV1, NTV, tổng cộng 20.215 giờ;
tiếp tục thực hiện 9 chuyên mục địa phương/tuần đạt kế hoạch đề ra. Đã phát
sóng chương trình địa phương và các nội dung thông tin tuyên truyền hữu ích
cho nhà nông và các thông tin liên quan đến các tấm gương sáng, điển hình của
địa phương phấn đấu nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
5. Hoạt động Xuất bản, In và Phát hành
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 1505/KH-UBND
ngày 16/4/2018 tổ chức Ngày sách Việt Nam lần thứ 5 trên địa bàn tỉnh.
- Chấn chỉnh và thu hồi các xuất bản phẩm bị vi phạm đối với 08 cuốn sách
bị vi phạm theo đề nghị của Cục Xuất bản, In và Phát hành. Phối hợp với Công
an tỉnh kiểm tra, rà soát thu hồi các cuốn sách bị vi phạm cấm lưu hành tại 05
Công ty TNHH phát hành Sách và Nhà sách trên địa bàn tỉnh.
- Trong năm 2018, số lượng cấp phép qua mạng trước hạn: 39 giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh, 06 giấy phép xuất bản bản tin (t ngày
01/1/2018 đến 10/11/2018), cấp lại 02 giấy phép hoạt động Trang thông tin điện
tử. Riêng đối với giấy phép đặc san đã thực hiện theo Thông tư 48/2016/TT-
BTTTT ngày 26/12/2016 các đơn vị cấp phép gửi trực tiếp ra Cục Báo chí,
không phải thông qua Sở Thông tin và Truyền thông. Tham mưu văn bản đề
nghị Cục Báo chí cấp thẻ nhà báo cho Báo Ninh Thuận.
Trong năm 2018, các nội dung thông tin trên các tài liệu xuất bản không
kinh doanh với mục đích tuyên truyền về các thông tin cần thiết liên quan tới
ngành, địa phương; phục vụ chỉ đạo điều hành, định hướng thị trường và góp
phần thúc đẩy xúc tiến thương mại; thông tin nội bộ, tài liệu của tỉnh và Trung
ương phục vụ sinh hoạt chi bộ trong tỉnh. Hầu hết các tài liệu xin phép xuất bản
có nội dung chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Công tác pháp chế
- Tham mưu ban hành Nghị quyết chuyên đề về thực hiện công tác phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại cơ quan. Tham mưu
ban hành Kế hoạch 2092/KH-STTTT ngày 28/12/2017 về tổ chức chào cờ và
sinh hoạt “Ngày pháp luật” năm 2018 của Sở Thông tin và Truyền thông; Kế
hoạch số 2093/KH-STTTT ngày 28/12/2017 về Kế hoạch rà soát hệ thống hóa
Văn bản quy phạm pháp luật 2018; Kế hoạch số 2094/KH-STTTT ngày
28/12/2017 về Kế hoạch tự kiểm tra văn bản QPPL năm 2018; Kế hoạch số
2095/KH-STTTT ngày 28/12/2017 Công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính năm 2018; Kế hoạch số 119/KH-STTTT ngày 24/01/2018
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018.
Trong năm 2018, tổ chức 04 đợt tuyên truyền phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật về Luật Báo chí; Luật an toàn thông tin mạng; Luật Tiếp cận
thông tin; Quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; quản lý đại lý
13
internet và trò chơi điện tử công cộng đối với các cán bộ, nhân viên doanh
nghiệp viễn thông, các chủ điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, các cán bộ công
chức phòng văn hóa và thông tin các huyện, thành phố; các chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, chủ điểm truy nhập Internet công trên địa
bàn tỉnh; các phóng viên, cán bộ đài truyền thanh cấp huyện; Lãnh đạo các Sở,
ban, ngành, các phóng viên báo, đài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, phóng
viên báo đài địa phương và các cán bộ đài truyền thanh cấp huyện với hơn 450
lượt người tham dự.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tần số Khu vực VII - Cục Tần số vô tuyến
điện, Phòng PA 04, Phòng PA 03 - Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường
tỉnh và các phòng chuyên môn thuộc Sở tiến hành việc thanh, kiểm tra 6 cuộc
(đạt 120% so với kế hoạch đề ra) về các lĩnh vực chuyên ngành (tần số và thiết
bị vô tuyến điện, thuê bao di động trả trước, internet, dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng, bưu chính, chuyển phát, phát hành xuất bản phẩm, in và phát hành
lịch blốc 2019). Trong đó có 04 cuộc thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và
02 cuộc thanh tra đột xuất tại 15 tổ chức, doanh nghiệp và 25 cá nhân, hộ kinh
doanh cá thể.
Qua thanh tra, phát hiện 24 đối tượng vi phạm (08 tổ chức, 16 cá nhân hộ
kinh doanh). Đã lập biên bản nhắc nhở 09 trường hợp vi phạm (05 tổ chức, 04 cá
nhân) và yêu cầu khắc phục vi phạm; lập biên bản vi phạm hành chính 15 trường
hợp, ký ban hành 15 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền là
24.000.000 đồng.
Qua công tác phối hợp lực lượng Công an tỉnh rà soát, kiểm tra các trang
thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử mạng xã hội đối với 35 trường hợp
do vi phạm trog việc đăng tải thông tin, chia sẽ, bình luận các thông tin trái với
quy định của Nhà nước. Trong năm 2018, Sở nhận được 03 hồ sơ được chuyển
t Công an tỉnh đề nghị phối hợp xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực thông
tin và truyền thông. Kết quả: Sở đã ban hành 02 quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về lĩnh vực thông tin và truyền thông với số tiền là 20.000.000 đồng
đối với 02 trường hợp. Yêu cầu đối tượng không đăng tin, bài trên trang thông
tin điện tử cá nhân, mạng xã hội, cụ thể là facebook những nội dung thông tin
tổng hợp và những thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến xã hội.
Chuyển 01 hồ sơ cho Công an tỉnh tiếp tục đấu tranh củng cố hoàn chỉnh hồ sơ
để xử lý.
Ngoài ra, phối hợp với đoàn thanh tra của UBND tỉnh thanh tra hoạt động
đầu tư, kinh doanh của Công ty TNHH Jade Royal tại khu công nghiệp Thành
Hải và đã đề xuất hướng xử lý cho Ban quản lý các khu công nghiệp không xử
phạt do vi phạm lần đầu. Đồng thời hướng dẫn thủ tục, hồ sơ cấp phép sử dụng
tần số vô tuyến điện đúng theo quy định.
8. Công tác tiếp công dân, giải quyết, khiếu nại, tố cáo
14
- Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số 74/QĐ-STTTT
ngày 15/01/2018 quy định về nội quy tiếp công dân. Sở cũng bố trí một phòng
tiếp công dân, Giám đốc Sở trực tiếp tiếp công dân định kỳ vào ngày 01 hàng
tháng theo quy định.
Trong năm 2018, không có trường hợp công dân đến Sở. Không có đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Nhìn chung Sự phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các cơ
quan báo chí và các đơn vị liên quan thời gian qua đã được đánh giá khá tốt và
có sự tương tác lẫn nhau. Qua đó, công tác quản lý nhà nước thuận lợi trong việc
đánh giá mặt được, chưa được trong hoạt động báo chí để kịp thời chấn chỉnh
các thiếu sót; thông tin và định hướng cho báo chí tuyên truyền phù hợp, sát
thực với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các cơ quan báo chí đã lựa chọn và
cân nhắc những thông tin để đăng tải, phản ánh liên quan tới dư luận quan tâm
trên báo chí; Qua đó, có thể trao đổi những vấn đề cần thiết trong công tác quản
lý nhà nước để định hướng thông tin và trao đổi một số vấn đề về nghiệp vụ
trong công tác báo chí ngày một thuận tiện và chặt chẽ hơn…Việc phân công
trách nhiệm người phát ngôn của các Sở, UBND cấp huyện đã công khai trên
Cổng đã tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí tiếp cận thông tin tốt hơn.
- Hệ thống mạng, máy chủ và thiết bị lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
đang được đầu tư theo hướng tập trung và đảm bảo vấn đề bảo mật, an toàn an
ninh thông tin cho toàn bộ hệ thống.
- Hạ tầng viễn thông được thiết lập đến 100% các xã, phường, thị trấn trong
tỉnh có internet băng thông rộng, đảm bảo cho việc triển khai chính quyền điện tử.
- Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng và triển khai khá hiệu
quả. Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử thành phần đã góp
phần nâng cao tính minh bạch thông tin nhằm cải thiện chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh. Công nghệ thông tin của tỉnh về mặt quản lý cũng như phát triển
đã đi theo đúng định hướng là xây dựng một Chính quyền điện tử nhằm phục vụ
các cơ quan nhà nước, CBCC,VC, người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của Sở Thông tin và Truyền thông trong
lĩnh vực công nghệ thông tin năm 2018 đã được triển khai thực hiện đạt và vượt
tiến độ đề ra.
- Công tác thanh tra của Sở đã thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn,
giải thích, nhắc nhở để chấn chỉnh, không lập biên bản vi phạm hành chính giúp
cho các đơn vị sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật, nhằm góp phần đảm bảo an toàn mạng lưới vô tuyến điện
quốc gia.
15
- Hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, internet tăng trưởng khá;
sản lượng hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện được các tổ chức cá nhân chọn hình
thức vận chuyển qua dịch vụ bưu chính ngày càng tăng đặc biệt là dịch vụ
chuyển phát hàng hóa được mua sắm qua môi trường mạng internet; các doanh
nghiệp viễn thông đang đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng dịch
chuyển về vùng nông thôn và nâng cấp cải thiện chất lượng các dịch vụ trên hạ
tầng băng rộng cố định và di động băng rộng ở các khu vực trung tâm, khu vực
đông dân cư đặc biệt là dịch vụ 4G. Công tác bảo đảm an toàn an ninh trong
hoạt động bưu chính, viễn thông được các doanh nghiệp quan tâm triển khai,
thực hiện.
2. Chưa được
- Một số phóng viên báo chí vẫn còn có xu hướng giật tít bài gây hiểu nhầm
cho dư luận nhân dân. Các thông tin xấu, độc đăng tải trên mạng xã hội vẫn
chưa được kiểm soát triệt để, chưa có biện pháp ngăn chặn và gỡ bỏ.
- Các hình thức và nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng chưa phong phú và thiết thực.
- Hiện nay, hệ thống mạng, máy chủ và thiết bị lưu trữ tại Trung tâm tích
hợp dữ liệu đã quá tải do cung cấp tất cả dịch vụ dùng chung, hệ thống thông tin
chuyên ngành cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh t cấp tỉnh đến cấp xã.
Do vậy, để đảm bảo hạ tầng triển khai Chính quyền điện tử theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông thì tỉnh cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống trong
thời gian tới.
- Hạ tầng trang thiết bị CNTT tại một số cơ quan nhà nước chưa đảm bảo
để triển khai Chính quyền điện tử do còn thiếu, cấu hình chưa đáp ứng để xử lý
công việc; Hầu hết, hệ thống tại các cơ quan chưa được triển khai giải pháp bảo
mật, chưa đảm bảo về vấn đề an toàn an ninh thông tin.
- Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đang đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức, tình hình các vụ tấn công t nước ngoài diễn biến ngày càng
phức tạp cả về quy mô lẫn mức độ ảnh hưởng.
- Việc đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông còn chênh lệch lớn giữa
khu vực đô thị và khu vực nông thôn, miền núi. Sự đầu tư phát triển hạ tầng
mạng viễn thông ít được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, thường chỉ
đáp ứng nhu cầu trước mắt làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và chưa đáp ứng
tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người dân ở các xã miền núi.
- Sự quan tâm sâu sát, chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo các cấp; sự phối hợp
giữa các bộ phận các ngành, các cấp, sự tham gia triệt để của các cán bộ, công
chức toàn tỉnh, nhất là cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin là chưa cao.
- Việc quản lý thuê bao cố định, di động trả sau, di động trả trước và
internet còn nhiều bất cập, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống t Trung
ương, nên việc kiểm tra, đối chiếu, kiểm soát số liệu rất khó khăn, chủ yếu là số
liệu t doanh nghiệp báo về, việc cập nhật số liệu của các doanh nghiệp chưa
thường xuyên và đầy đủ, dẫn đến việc tăng, giảm đột ngột các chỉ tiêu.
16
3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
- Nguồn ngân sách hạn hẹp và bị cắt giảm nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc triển khai công tác quản lý nhà nước cũng như các chương trình, dự án
đã được phê duyệt. Chưa có mục chi ngân sách cho thông tin và truyền thông
nên hoạt động gặp nhiều khó khăn.
- Hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật để quản lý
đôi khi chưa theo kịp thực tiễn phát triển, còn thiếu do các lĩnh vực viễn thông,
công nghệ thông tin, thông tin điện tử có tốc độ phát triển rất nhanh. Bên cạnh
đó, chế độ lương, thưởng hiện tại chưa đủ hấp dẫn để giữ và thu hút nhân tài làm
công tác quản lý nhà nước ở nhiều lĩnh vực do Bộ quản lý.
- Môi trường Internet là môi trường mở với nhiều trang thông tin điện tử,
trang mạng xã hội, blog cá nhân có máy chủ đặt tại nước ngoài nên khó kiểm soát.
- Do một số phóng viên khi tác nghiệp trên địa bàn tỉnh thiếu thông tin hai
chiều t phía cơ quan nhà nước và địa phương, vì thế các thông tin phản ánh vẫn
còn mang tính chủ quan.
- Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở còn khó khăn về
nhân sự. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra của đơn vị này đối với lĩnh vực
quản lý còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
PHẦN THỨ HAI
Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019
I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG:
1. Rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở và Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ
2015-2020, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2020-2025 và những nhiệm
kỳ tiếp theo.
2. Hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2019.
3. Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện:
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng quy trình ISO trong công tác
quản lý nhà nước.
II. CÁC NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
17
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục thông tin, tuyên truyền làm cho toàn xã hội
nhận thức sâu sắc về tình hình thế giới, trong nước, những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế
- xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, chống phá t các thế lực
thù địch, tạo được sự đồng thuận trong toàn xã hội.
2. Tiếp tục phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai, thực hiện
các nội dung liên quan đến việc hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho hộ nghèo và
cận nghèo.
3. Phối hợp với các Sở, ngành hỗ trợ các xã nông thôn mới, thực hiện 19
tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 31/5/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban dân tỉnh ban hành Quy định quản lý hạ tầng mạng
cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông triển khai
thực hiện Kế hoạch số 2582/KH-UBND ngày 25/6/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm thu
hẹp khoảng cách tiếp cận thông tin giữa các vùng, miền trong tỉnh giai đoạn
2018 - 2022.
6. Triển khai các nội dung trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh
Thuận đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày
02/10/2017 về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.
7. Tăng cường theo dõi, quản lý các doanh nghiệp trong việc bảo đảm chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thông
tin mạng, hỗ trợ các Sở, ban ngành, địa phương ứng phó kịp thời trước các nguy
cơ tấn công t bên ngoài qua mạng Internet.
8. Tiến hành 05 cuộc thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ
chức, cá nhân trên lĩnh vực: Tần số vô tuyến điện; Phát thanh truyền hình; Trạm
BTS; Kiểm tra về lịch bloc và phát hành xuất bản phẩm.
9. Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ trọng
tâm, đột phá của Sở Thông tin và Truyền thông theo kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; - Cơ quan Đại diện của Bộ tại TP Đà Nẵng;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở KH&ĐT; Cục Thống kê;
- Phòng VHTT các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TTra. CTTN 17b.
GIÁM ĐỐC
Đào Xuân Kỳ
18
PHỤ LỤC 1
Các chỉ tiêu ngành Thông tin và Truyền thông năm 2018
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-STTTT ngày /11/2018 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận)
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Thực
hiện
năm
2017
Năm 2018 Kế
hoạch
2019
Ước
thực hiện
2018
so với kế
hoạch
(%)
Ước
thực hiện
2018
so với
thực hiện
2017 (%)
Kế hoạch
2019
so với ước
thực hiện
2018 (%) Kế
hoạch
Thực
hiện cả
năm
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (6)/(5) (6)/(4) (7)/(6)
1
Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn
mạng (Gồm: Cố định, di động trả sau, di
động trả trước)
Thuê bao 627.832 634.110 634.150 639.857 100 101 100,9
2
Mật độ điện thoại cố định và trả sau
trên 100 dân Thuê bao 7,6 7,8 8,42 8,5 108 110,8 100,9
Mật độ điện thoại trên 100 dân Thuê bao 104 105 106,58 107 101,5 102,5 100,4
3 Tổng số thuê bao Interner trên toàn
mạng Thuê bao 148.255 155.600 274.262 287.762 176,3 185 105
4 Mật độ internet trên 100 dân Thuê bao 24,8 26 46 46,62 176,9 185,5 101,3
5 T lệ phủ sóng phát thanh % 99 99 99 99 100 100 100
19
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Thực
hiện
năm
2017
Năm 2018 Kế
hoạch
2019
Ước
thực hiện
2018
so với kế
hoạch
(%)
Ước
thực hiện
2018
so với
thực hiện
2017 (%)
Kế hoạch
2019
so với ước
thực hiện
2018 (%) Kế
hoạch
Thực
hiện cả
năm
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (6)/(5) (6)/(4) (7)/(6)
6 T lệ phủ sóng truyền hình % 98 98 98 98 100 100 100
7
Số giờ phát sóng phát thanh Giờ/năm 13.681 13.500 13.681 13.500 101,3 100 98,7
Trong đó:
- Chương trình địa phương " 7.000 5.500 7.000 5.500 127,3 100 78,6
- Riêng tiếng Dân tộc thiểu số " 48 48 48 48 100 100 100
8
Số giờ phát sóng truyền hình Giờ/năm 101.703 98.870 101.703 98.870 102,9 100 97,2
Trong đó: - Chương trình địa phương " 35.000 35.000 35.000 35.000 100 100 100
- Riêng tiếng Dân tộc thiểu số " 26 26 26 26 100 100 100
9 Tỉ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt
Nam % 99 99 99 99 100 100 100
10 T lệ hộ xem được Đài Truyền hình
Việt Nam % 98 98 98 98 100 100 100
20
PHỤ LỤC 2 Danh mục các văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2018
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-STTTT ngày /11/2018 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận)
TT Số hiệu Ngày
ban hành
Cơ quan
ban hành Trích yếu
1 909/KH-UBND 08/3/2018 UBND tỉnh Kế hoạch triển khai hoạt động Thông tin đối ngoại năm 2018.
2 1505/KH-UBND 16/4/2018 UBND tỉnh Kế hoạch tổ chức Ngày sách Việt Nam lần thứ 5 trên địa bàn tỉnh.
3 2111/KH-UBND 24/5/2018 UBND tỉnh Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
4 837/QĐ-UBND 24/5/2018 UBND tỉnh Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết “Xây dựng Cổng dịch vụ công trực
tuyến tỉnh Ninh Thuận”
5 871/QĐ-UBND 30/5/2018 UBND tỉnh Ban hành Quy chế hoạt động Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
6 2510/KH-UBND 19/6/2018 UBND tỉnh
Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-BTTTT ngày 26/4/2018 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về phát động phong trào thi đua chuyên đề “Thi đua
thực hiện hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của ngành Thông tin và Truyền
thông” năm 2018
7 2582/KH-UBND 25/6/2018 UBND tỉnh Kế hoạch phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông nhằm thu hẹp khoảng
cách tiếp cận thông tin giữa các vùng, miền trong tỉnh giai đoạn 2018 - 2022.
8 44/2018/QĐ-UBND 27/6/2018 UBND tỉnh
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả
thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số
22/2013/QĐ-UBND ngày 02/5/2013.
9 192/QĐ-UBND 27/6/2018 UBND tỉnh Ban hành Đề án đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền thanh không dây cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2018 - 2022.
21
TT Số hiệu Ngày
ban hành
Cơ quan
ban hành Trích yếu
10 1098/QĐ-UBND 29/6/2018 UBND tỉnh Thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
11 56/2018/QĐ-UBND 13/7/2018 UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Ninh Thuận.
12 238/QĐ-UBND 13/7/2018 UBND tỉnh Phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận.
13 1190/QĐ-UBND 13/7/2018 UBND tỉnh Phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận.
14 3297/KH-UBND 02/8/2018 UBND tỉnh Thực hiện Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin giai đoạn 2019 - 2020
tỉnh Ninh Thuận
15 294/KH-UBND 23/8/2018 UBND tỉnh Kế hoạch công tác tuyên truyền góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
16 3706/KH-UBND 30/8/2018 UBND tỉnh
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 13/3/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Quản lý hoạt động truyền thanh -
truyền hình cấp huyện đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
17 332/QĐ-UBND 25/09/2018 UBND tỉnh Ban hành Danh sách mã định danh các cơ quan, đơn vị hành chính và sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
18 85/2018/QĐ-UBND 27/9/2018 UBND tỉnh Ban hành Quy chế hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
19 1617/QĐ-UBND 03/10/2018 UBND tỉnh
Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết Xây dựng và triển khai tích hợp phần
mềm đánh giá cán bộ công chức với phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc
20 1658/QĐ-UBND 11/10/2018 UBND tỉnh Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết triển khai chứng thư số tích hợp vào hệ
chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc cho đơn vị cấp xã
22
TT Số hiệu Ngày
ban hành
Cơ quan
ban hành Trích yếu
21 1721/QĐ-UBND 18/10/2018 UBND tỉnh Công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố tỉnh Ninh Thuận
22 366/QĐ-UBND 19/10/2018 UBND tỉnh
Phê duyệt Đề án tổ chức lại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Tin học
– Công báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh và trung tâm Công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường vào Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông
23 1738/QĐ-UBND 19/10/2018 UBND tỉnh
Sáp nhập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường vào Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
24 366/KH-UBND 29/10/2018 UBND tỉnh
Triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền về thành tựu đảm bảo quyền con
người nhân k niệm 70 năm Ngày Nhân quyền thế giới trên địa bàn tỉnh
(10/12/1948-10/12/2018).
25 1839/QĐ-UBND 31/10/2018 UBND tỉnh Ban hành Đề án “Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại
xã thuộc dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin năm 2018”.
26 1850/QĐ-UBND 01/11/2018 UBND tỉnh Phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết “Xây dựng phần mềm hệ thống cơ sở dữ
liệu quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
27 1888/QĐ-UBND 07/11/2018 UBND tỉnh Phân bổ, giao dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin năm
2018.