Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH THANH HÓA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /SNN&PTNT-PTNT Thanh Hoá, ngày tháng 8 năm 2021
V/v xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp
năm 2022
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa.
Sở Nông nghiệp và PTNT nhận được Công văn số 5542/SKHĐT-QH
ngày 03/8/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022; căn cứ đề cương báo cáo gửi kèm
Công văn số 5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2022, như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ,
HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.1. Về Tổ hợp tác nông nghiệp:
Tính đến 30/6/2021, toàn tỉnh có 1.147 THT hoạt động trong lĩnh vực
nông - lâm - ngư và diêm nghiệp (đạt 98,4% so với kế hoạch năm 2021); tổng số
thành viên trong các THT là 12.159 người; trung bình 10,6 người/THT.
Các THT đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa phương: Hoạt động của các THT đã góp phần
hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các hộ thành viên, giúp
các hộ sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, lao động, vật tư, tiền vốn, tiếp cận được
những thông tin tiến bộ khoa học kỹ thuật; góp phần đáp ứng được yêu cầu phát
triển sản xuất, đã khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực về đất đai, lao động
tại chỗ và góp phần thay đổi tập quán canh tác của người dân, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từng bước theo hướng sản xuất hàng hóa. Các THT nông nghiệp đã
đảm bảo được một số khâu dịch vụ nông nghiệp như trồng trọt, cung ứng phân bón,
dịch vụ cày đất, vận tải, dịch vụ tổng hợp.
1.2. Về Hợp tác xã nông nghiệp:
- Về số lượng HTX: Tính đến 30/6/2021, toàn tỉnh có 710 HTX nông
nghiệp đang hoạt động (đạt 99,58% so với kế hoạch năm 2021), trong đó có 11
HTX thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2021; số HTX xếp loại tốt là 130
HTX, số HTX xếp loại khá là 283 HTX, số HTX xếp loại trung bình là 200
2
HTX, số HTX yếu kém là 21 HTX, HTX chưa đủ tiêu chuẩn xếp loại là 76 HTX
100% số HTX chuyển đổi và hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Về kết quả sản xuất kinh doanh của HTX: Doanh thu bình quân của một
HTX là 1.500 triệu đồng/HTX (đạt 97,8% so với kế hoạch năm 2021); lợi nhuận
bình quân là 165 triệu đồng/01HTX (đạt 95,37 % so với kế hoạch năm 2021).
- Về thành viên HTX: Tổng số thành viên HTX nông nghiệp là 70.290
người, bình quân 99 thành viên/HTX (đạt 98,9% so với kế hoạch năm 2021);
tổng số lao động thường xuyên là 17.040 người, bình quân 24 người/HTX (đạt
97,66% so với kế hoạch năm 2021); thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX là 32,4 triệu đồng/năm (đạt 90% so với kế hoạch năm 2021).
- Về cán bộ quản lý HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX là 3.550 người,
bình quân 05 người/HTX (đạt 99,6% so với mục tiêu kế hoạch năm 2021); trong
đó, số cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 975 người, số cán
bộ quản lý có trình độ sơ cấp và trung cấp là 1.539 người.
(Chi tiết phụ lục I đính kèm).
2. Đánh giá tác động của HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
Trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của tỉnh
nói chung, các địa phương cấp xã nói riêng, HTX nông nghiệp được xác định
đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với nông
nghiệp nông thôn; quá trình đưa các tiến bộ KHKT, cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp được đẩy mạnh và phát triển có hiệu quả, nhiều HTX đã thực hiện
cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, liên kết với doanh nghiệp để đưa cây trồng
có giá trị kinh tế cao vào sản xuất trị địa phương như ớt, lúa giống..v.v. Trong
điều kiện sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn, mức sinh lợi thấp, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro, khó thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; các HTX với lợi thế về nguồn nhân lực tại chỗ, khả năng tiết kiệm chi phí,
sâu sát với người dân trong tổ chức sản xuất... đã và đang phát huy vai trò bà đỡ
đối với phát triển sản xuất của hộ thành viên và nông dân trên địa bàn, góp phần
đáng kể vào việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, an sinh xã hội và
xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương.
3. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với
chuỗi giá trị
3.1. HTX DVNN và PTNT xã Xuân Minh:
- Địa chỉ: Xã Xuân Minh, huyện Thọ Xuân
- Số thành viên: 226 người
- Hoạt động nổi trội: HTX đã chủ động liên kết với các doanh nghiệp ký
hợp đồng sản xuất giống lúa như lúa lai F1, giống lúa thuần nguyên chủng ..., sơ
chế, chế biến các sản phẩm từ gạo; đồng thời HTX đã chủ động trong việc tìm
thị trường tiêu thụ sản phẩm rau, củ quả cho các thành viên và khách hàng
không phải là thành viên.
3
3.2. HTX nông nghiệp Phú Lộc:
- Địa chỉ: Xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc
- Số thành viên: 955 người;
- Hoạt động nổi trội: Trong những năm qua, ngoài việc tổ chức tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh của HTX, HTX còn tổ chức thực hiện xây dựng mô
hình HTX tiêu thụ và cung ứng vật tư, sản phẩm cho thành viên; đồng thời, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất gồm: nhà kho, cửa hàng, sân kho, hệ thống thuỷ lợi
nội đồng, máy cày, máy gặt đập liên hoàn nhằm giúp thành viên thâm canh tăng
vụ, nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích; chủ động trong việc tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các thành viên và khách hàng không phải là
thành viên.
3.3. HTX SXNN Thành Công:
- Địa chỉ: Thôn 8, xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân
- Số thành viên: 7 người
- Hoạt động nổi trội: Tập trung đất đai quy mô trang trại của các thành viên
để hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung với quy mô lớn; nhằm áp dụng cơ
giới hóa trong khâu làm đất và chăm sóc cây ăn quả; đồng thời, chủ động cung cấp
cây giống, quy trình chăm sóc và liên kết bao tiêu sản phẩm cho các hộ thành viên.
3.4. HTX DVCGH nông nghiệp Đông Tiến:
- Địa chỉ: Xã Đông Tiến, huyện Đông Sơn
- Số thành viên: 21 người
- Hoạt động nổi trội: Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong nhà màng,
nhà lưới; đồng thời, đầu tư máy móc, thiết bị thực hiện tốt cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Các HTX này đã tổ chức tốt các khâu dịch vụ cho các thành viên; hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho các thành viên; thực hiện liên kết
với các doanh nghiệp, tiêu thụ nông sản cho các thành viên; đội ngũ cán bộ quản
lý thực sự tâm huyết, trách nhiệm với công việc và được các thành viên tín
nhiệm, đánh giá cao.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các văn bản để phát triển
kinh tế tập thể trong năm 2020: Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của
Tỉnh ủy Thanh Hóa về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kế hoạch số 162/KH-UBND
ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch số
4
204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận
số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tham
mưu Dự thảo Đề án “Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”; tham
mưu triển khai các chính sách hỗ trợ HTX phát triển và ban hành nhiều văn bản
đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra thực tế tại các HTX; rà soát những hạn chế, yếu kém
từ đó đề ra các biện pháp tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện; tổ chức các hội
nghị về nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng mô hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và thành viên HTX nông nghiệp; triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ phát triển HTX nông nghiệp.
2. Công tác quản lý Nhà nước đối với HTX nông nghiệp
UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh
Hóa do đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng ban; chỉ
đạo, phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về Kinh tế
tập thể cho các sở, ngành, các địa phương: Cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp công tác quản ký nhà nước về kinh tế
tập thể, Liên minh HTX là cơ quan thường trực tham mưu lĩnh vực HTX, Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp công tác quản lý
nhà nước về HTX nông nghiệp. Ở các huyện cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể để tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế, yếu
kém của các kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển như:
thành lập mới các HTX nông nghiệp; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình
hoạt động của HTX để kịp thời giúp các HTX nông nghiệp giải quyết các khó
khăn, vướng mắc. Đến nay số HTX hoạt động có hiệu quả ở các huyện, thị xã,
thành phố đều tăng lên đáng kể.
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT thực trạng và đề xuất
các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho lĩnh vực kinh tế tập thể trong lĩnh vực
nông nghiệp; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm và hàng năm;
tổ chức các hội nghị về mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nông
nghiệp; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại
hình kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể như Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên đã ký kết chương trình phối hợp cùng Liên
minh HTX tỉnh trong quá trình vận động phát triển Kinh tế tập thể, HTX trong
tỉnh. Phối hợp vận động, hướng dẫn xây dựng các mô hình HTX của phụ nữ,
thanh niên,…
5
Các huyện đã tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế, yếu kém của
các HTX nông nghiệp, hoặc tạo điều kiện cho việc thành lập mới các HTX nông
nghiệp; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động của HTX để kịp thời
giúp các HTX nông nghiệp giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đến nay hầu
hết các huyện, thị xã, thành phố đều có tỷ lệ HTX nông nghiệp khá tăng lên,
HTX nông nghiệp yếu kém giảm đi.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Trong năm 2021, từ nguồn ngân sách nhà nước dự kiến bồi dưỡng, tập
huấn cho 960 lượt cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã và cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Ngoài ra, các địa phương chủ động bố trí
ngân sách tổ chức các lớp bồi dưỡng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông
nghiệp cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của hợp tác xã nông nghiệp. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình
hình thực tế của các hợp tác xã tại địa phương.
b) Chính sách đất đai:
Chính sách đất đai đối với HTX được quan tâm thực hiện; một số cấp ủy,
chính quyền các cấp đã ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch và xây dựng
phương án thực hiện dồn điền, đổi thửa tạo điều kiện cho HTX thuê đất lâu dài
để xây dựng nhà xưởng, kho bãi, sân phơi sản xuất mạ khay, máy cấy, đặc biệt
có một số HTX đã được tạo điều kiện thuê đất với điện tích từ 10-30 ha để trực
tiếp sản xuất.
c) Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
Các ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thanh Hóa đã hướng
dẫn, tạo điều kiện cho các HTX vay vốn để tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ sản xuất - kinh doanh như: xây dựng xưởng sản xuất, nhà
màng, trạm biến áp, nâng cấp đường điện, mở rộng sản xuất kinh doanh, phương
tiện vận chuyển.
d) Chính sách hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ:
Tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ các HTX thông qua việc triển khai các đề tài, dự
án khoa học công nghệ cấp tỉnh tại các địa phương, trạm, trại và HTX nông
nghiệp về sản xuất giống lúa có năng suất cao; du nhập, tuyển chọn các giống
tốt ở một số loại cây trồng; ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo, lai tạo giống
có năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi, đặc biệt đã hỗ trợ ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật du nhập nuôi thử nghiệm một số loại con nuôi mới như: cá hồi vân,
cá tầm nga, đà điểu..., mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo thêm nghề nuôi trồng
mới cho các trang trại, HTX và hộ nông dân.
Một số địa phương đã chủ động bố trí kinh phí thực hiện chương trình
khuyến công, khuyến nông, quỹ khoa học công nghệ cho nghiên cứu, triển khai
6
các đề tài, dự án, hỗ trợ HTX ứng dụng giống mới, bảo quản và chế biến nông
sản, sản xuất các loại giống cây trồng; tổ chức xây dựng các mô hình trình diễn
theo chương trình trọng điểm, phù hợp với yêu cầu của các địa phương để đầu tư
và hỗ trợ, áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng, chuyển
giao về công nghệ sinh học; hỗ trợ sản xuất giống lúa lai F1, lúa thuần, sản xuất
rau an toàn.
e) Chính sách đầu tư phát triển kết cấu, hạ tầng:
Thực hiện Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025, trong năm 2021 dự kiến hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng
cho các HTX nông nghiệp với tổng kinh phí thực hiện là 69.000 triệu đồng,
trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 55.200 triệu đồng, các HTX đối ứng 13.800
triệu đồng.
f) Chính sách về thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới được hỗ trợ cung cấp
thông tin, hướng dẫn, tư vấn về quy định liên quan đến loại hình hợp tác xã
trước khi thành lập, tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng
nội dung điều lệ; một số địa phương chủ động hỗ trợ một phần kinh phí cho hợp
tác xã thành lập mới để tiến hành đại hội thành viên.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chủ động hướng dẫn các hợp tác
xã đăng ký thành lập mới, thực hiện đăng ký chuyển đổi, hướng dẫn về chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. Hầu hết các hợp tác xã thành lập
đúng quy trình, thủ tục và thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành
theo hướng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả (nay là Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp tỉnh). Thời gian
đăng ký kinh doanh được rút ngắn từ 05 ngày xuống 03 ngày làm việc so với
quy định của Luật hợp tác xã.
g) Các chính sách khác:
- Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có
sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững:
Trong năm 2021, dự kiến hỗ trợ xây dựng 17 mô hình HTX nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững
với tổng kinh phí là 16.150 triệu đồng; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 12.750
triệu đồng, các HTX đối ứng 3.400 triệu đồng.
- Thực hiện thí điểm mô hình đưa các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về làm
việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp:
Tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình đưa các bộ trẻ tốt nghiệp đại học về
làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
số 115/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh, trong 6 tháng đầu năm
2021, đánh giá rút kinh nghiệm để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
7
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Các kết quả đạt được
Nhìn chung, các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển khá ổn
định, phát triển đa dạng về lĩnh vực, ngành nghề, chất lượng hoạt động được
nâng lên. Các HTX từng bước hoạt động đúng bản chất, ngày càng tập trung hơn
vào việc hỗ trợ kinh tế hộ thành viên thông qua cung cấp các dịch vụ, việc làm
cho thành viên; thực hiện tốt chức năng là “bà đỡ” cho kinh tế hộ phát triển: Đưa
giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng, giá trị cao vào sản xuất, thực
hiện tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, là đầu mối quan trọng
gắn kết hộ nông dân với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị nông sản …; công tác
tổ chức, quản lý HTX được củng cố và nâng lên một bước; tư duy, cách thức
vận hành, hoạt động của bộ máy cán bộ quản lý HTX được đổi mới; xuất hiện
nhiều HTX hoạt động hiệu quả, phát huy tốt vai trò hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ
phát triển.
2. Các tồn tại hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế:
- Nguồn nhân lực của các HTX nông nghiệp vừa yếu và thiếu, chưa đáp
ứng được vai trò là bà đỡ cho kinh tế hộ: Đội ngũ cán bộ HTX còn yếu, thiếu
cán bộ chuyên môn; trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và người lao động
trong HTX chưa đáp ứng yêu cầu để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh
doanh, triển khai các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Năng lực nội tại của một số HTX nông nghiệp còn yếu, thiếu nguồn lực
cho đầu tư sản xuất kinh doanh; cơ sở hạ tầng của đa số HTX còn thấp kém,
nhiều HTX chưa có trụ sở làm việc, khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm, thiếu
trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng, thủy lợi, cơ
sở sản xuất, dịch vụ, chế biến, bảo quản nông sản... chưa đáp ứng được yêu cầu
sản xuất, nên khó hình thành được những vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn;
- Chính sách khuyến khích hỗ trợ Kinh tế tập thể tuy được ban hành tương
đối đầy đủ từ Trung ương đến địa phương; song, do hạn chế về nguồn kinh phí
nên công tác triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ chưa đạt hiệu quả cao. Số
lượng HTX được thụ hưởng chính sách rất ít, dự án quy mô nhỏ, làm hạn chế
tiềm năng liên kết vùng, nâng cao quy mô và sức cạnh tranh cũng như hiệu quả
khai thác của công trình hỗ trợ.
2.2. Nguyên nhân:
- Đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, hoạt động điều hành của một số
HTX còn mang tính kinh nghiệm truyền thống; một số thành viên còn thiếu trách
nhiệm với HTX. Năng lực và khả năng tiếp cận với các nguồn lực của các HTX
còn hạn chế, việc lập phương án sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm vay vốn
ở một số HTX chưa đáp ứng yêu cầu, nên các HTX đủ điều kiện tiếp cận nguồn
vốn hỗ trợ còn thấp;
8
- Nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX nông
nghiệp trong giai đoạn 2021 - 2025 chưa được phân bổ;
- Nhận thức về vị trí, vai trò của một số ngành, địa phương về kinh tế tập
thể, HTX trong nền kinh tế thị trường chưa đầy đủ. Công tác quản lý nhà nước
đã được sắp xếp, nhưng cán bộ các cấp từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu, chủ yếu là
kiêm nhiệm, một số chính quyền can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của
HTX, từ đó làm mất tính tự chủ, năng động, sáng tạo của HTX.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương:
- Phân bổ vốn đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 để có
kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh;
- Sớm ban hành chính sách hỗ trợ HTX trong việc giao đất, thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận QSDĐ cho các HTX thống nhất trên phạm vi cả nước và có các
hướng dẫn cụ thể để địa phương tổ chức thực hiện.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Xác định vai trò vị trí của kinh tế tập thể, HTX kiểu mới vẫn là xu
hướng lựa chọn của những người sản xuất nhỏ, hộ gia đình, nhất là đối với khu
vực nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích phát triển mới các loại hình HTX
với mọi loại quy mô, không giới hạn về địa bàn, ngành, lĩnh vực.
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX, đặc biệt là các
HTX nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực; sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực lao động, đất đai, tài nguyên...; phát huy cao nội lực,
tập trung đầu tư của Nhà nước và xã hội, nhất là huy động nguồn lực từ các thành
phần kinh tế để đầu tư vào nông nghiệp; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho kinh tế tập thể.
- Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng; tăng cường sự liên
kết hợp tác giữa kinh tế hộ thông qua HTX, giữa HTX với các thành phần kinh
tế khác. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả, tạo điều kiện cho kinh
tế hộ phát triển trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, góp phần
hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Hỗ trợ phát triển HTX
theo hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, thúc đẩy thành viên phát
triển; nâng cao khả năng thích nghi và sức cạnh tranh của HTX và các thành
viên nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông
nghiệp cả về quy mô và chất lượng hoạt động, trong đó đặc biệt chú trọng đến
9
nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận
thức nhân dân về kinh tế tập thể, HTX; đồng thời, tăng cường năng lực của các
HTX nông nghiệp để phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành
viên và cộng đồng khu vực; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thành
viên và người lao động trong HTX.
Tập trung phát triển các HTX chuyên ngành gắn với chuỗi giá trị trong
nông nghiệp: Các HTX nông nghiệp chuyên sâu gắn với các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung có quy mô lớn; các HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản và các HTX sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với
sản phẩm OCOP của tỉnh; đẩy mạnh phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản giữa doanh nghiệp - HTX - hộ nông dân gắn với liên kết 5 nhà
trong sản xuất nông nghiệp (nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà khoa
học - nhà băng).
3. Một số mục tiêu cụ thể
- Tổng số HTX nông nghiệp: 728 HTX;
- Tổng số HTX thành lập mới: 15 HTX;
- Tổng số thành viên HTX: 72.577 thành viên;
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX: 17.815 người;
- Doanh thu bình quân của HTX: 1.610 triệu đồng/năm;
- Lợi nhuận bình quân của một HTX: 182 triệu đồng/năm;
- Số HTX tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: 523 HTX;
- Số cán bộ quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 38%,
trình độ sơ, trung cấp đạt 46%.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX đạt
42 triệu đồng/người/năm.
4. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2022
4.1. Nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới, phát
triển HTX theo Luật HTX năm 2012 đối với hệ thống cán bộ trong bộ máy quản
lý nhà nước và toàn xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp. Tiếp tục tuyên truyền đến các thành
viên HTX và người dân về các quy định, chủ trương, chính sách pháp luật của
Trung ương và tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp;
- Đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp tuyên truyền cho phù hợp với
từng đối tượng, dưới nhiều hình thức như: xây dựng chương trình, chuyên trang,
chuyên mục về kinh tế hợp tác trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Thanh Hóa; cung cấp thông tin, bài viết cho các cơ quan thông tấn, báo chí phục
vụ cho công tác tuyên truyền; phát động phong trào thi đua, kịp thời khen
10
thưởng, động viên các điển hình tiến tiến, cách làm hay, hiệu quả; đồng thời
nhân rộng các mô hình, điển hình sáng tạo trong việc phát triển kinh tế tập thể
gắn với xây dựng nông thôn mới.
4.2. Thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông
nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả:
Tập trung rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của
các HTX nông nghiệp trung bình, yếu; từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các
HTX nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:
- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào
sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản
xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo theo tiêu chuẩn an toàn và kết
nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định;
- Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản
trị, sản xuất cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng
ngắn hạn, đào tạo nghề, thí điểm đưa cán bộ HTX và thành viên HTX đi làm
việc ở nước ngoài;
- Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ để HTX vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ
trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận Quỹ phát triển HTX và Quỹ hỗ trợ phát triển
kinh tế của Hội nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất;
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ
sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông
thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
4.3. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp
đang hoạt động hiệu quả:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ để tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả; cụ thể:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các HTX rà soát, nâng cao chất lượng phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản
xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo
tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản
xuất cho cán bộ và thành viên HTX;
- Tạo điều kiện cho các HTX vay vốn vay tín dụng và tiếp cận với các
nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy
mô sản xuất;
11
- Quan tâm hỗ trợ xây dựng các mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu
hoạch, xây dựng thương hiệu hàng hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường
đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản;
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Phát huy vai trò đầu tàu
của các HTX đang phát triển mạnh để hỗ trợ các HTX khác cùng liên kết, hợp
tác với doanh nghiệp và tiêu thụ nông sản có hiệu quả.
4.4. Phát triển và tạo điều kiện cho 15 HTX nông nghiệp mới thành lập
hoạt động có hiệu quả:
- Lựa chọn các sản phẩm chủ lực của từng vùng, từng địa phương để thúc
đẩy thành lập các HTX chuyên sâu nhằm tổ chức lại sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm; tạo ra lợi thế cạnh tranh cao cho các sản phẩm của địa phương;
- Củng cố các HTX đã có và phát triển thành lập mới các HTX nông
nghiệp gắn với sản phẩm đặc trưng làng, xã theo lợi thế của từng vùng; các HTX
áp dụng sản xuất theo hướng công nghệ cao, mô hình sản xuất cây, con đặc
sản... theo hướng tạo ra giá trị gia tăng cao trong sản xuất. Ưu tiên các doanh
nghiệp liên kết với HTX để tổ chức sản xuất, liên kết với nông dân để thành lập
HTX nhằm tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp, đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tổ chức quản lý vào sản xuất;
- Trên cơ sở “Chương trình mỗi xã một sản phẩm”, lựa chọn những sản
phẩm đặc thù cho làng xã ở các vùng để vận động thành lập các HTX nông
nghiệp gắn với sản phẩm OCOP của địa phương: Lựa chọn các Tổ hợp tác đang
hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên HTX hoạt động có hiệu quả; vận
động những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền,
vận động cùng nhau thành lập HTX. Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều
nông hộ thì tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản
xuất giỏi (có thể là các trưởng thôn, bản) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng
đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập HTX.
4.5. Thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin trong HTX nông nghiệp:
- Lựa chọn các giải pháp chuyển đổi số phù hợp để thúc đẩy, hỗ trợ
chuyển đổi số trong các hợp tác xã nhằm chuyển đổi trong quản lý, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số;
- Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình HTX nông nghiệp chuyển đổi số
để hỗ trợ và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
4.6. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển HTX của Trung ương và của tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
HTX của Trung ương theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều về Luật HTX năm 2012; các nội dung
theo Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 tại Quyết
định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
12
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đối với HTX
nông nghiệp theo Đề án “Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”, các
nội dung, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp được ban hành tại các Đề án,
chương trình, kế hoạch … hỗ trợ phát triển KTTT của tỉnh;
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành mới một số cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển mạnh mẽ, nhất
là cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn, đất đai, tài chính, tín dụng,
ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực...
4.7. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và
quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể:
Đổi mới phương thức quản lý theo hướng sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan
hành chính các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động của khu vực kinh tế tập thể gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ tham mưu, theo dõi HTX
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Đổi mới nội dung, phương pháp
tiếp cận nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức, đồng thời huy
động sự tham gia của người dân trong phát triển kinh tế tập thể.
Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo./.
Nơi nhận: - Như trên;
- Giám đốc Sở (để b/c);
- Lưu: VT, CCPTNT.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hoàng Thị Yến
13
Phụ lục I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện
năm 2020
Năm 2021
Kế
hoạch
năm
2022
Kế
hoạch
Ước
thực
hiện cả
năm
I Hợp tác xã
1 Tổng số hợp tác xã HTX 699 713 713 728
Trong đó:
Số hợp tác xã đang hoạt động HTX 699 713 713 728
Số hợp tác xã thành lập mới HTX 65 14 14 15
Số hợp tác xã giải thể HTX
Số hợp tác xã hoạt động hiệu quả HTX 413 475 475 523
2 Tổng số thành viên hợp tác xã Người 69.682 71.082 71.082 72.577
Trong đó:
Số thành viên mới Thành viên 6.500 1.400 1.400 1.500
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã Thành viên
3 Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã Người 17.112 17.448 17.448 17.815
Trong đó:
Số lao động thường xuyên mới Người 1.560 336 336 360
Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã Người 17.112 17.448 17.448 17.815
4 Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã Người 3.487 3.565 3.565 3.640
Trong đó:
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung cấp Người 1.509 1.617 1.617 1.674
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
cao đẳng, đại học trở lên Người 888 1.086 1.086 1.383
5 Doanh thu bình quân một hợp tác xã Tr đồng/năm 1.460 1.533 1.533 1.610
Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên Tr đồng/năm
6 Lãi bình quân một hợp tác xã Tr đồng/năm 165 173 173 182
7 Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên
trong hợp tác xã Tr đồng/năm 32,4 36 36 42
II Tổ hợp tác
1 Tổng số tổ hợp tác THT 1.136 1.166 1.166 1.216
2 Tổng số thành viên tổ hợp tác Thành viên 13.623 12.360 12.360 12.678
Phụ lục II
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Thực hiện năm 2020 Ước thực hiện năm 2021 Kế hoạch năm 2022
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
CTMTQG
XD Nông
thôn mới
Nguồn
vốn
khác
Nguồn
NSNN
Nguồn
vốn
khác
Nguồn
NSNN
Nguồn
vốn
khác
(1) (2) (3) (4)=(5)+(6) (5) (6) (7)=(8)+(9) (8) (9) (10)=(11)+(12) (11) (12)
I HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
1 Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí
điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
1.1 Số người được cử đi đào tạo Người
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng
Ngân sách địa phương Tr đồng
1.2 Số người được tham gia bồi dưỡng Người 1.105
960
960
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng 2.360 2.360
3.088 3.088
3.088 3.088
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng 2.360 2.360
3.088 3.088
3.088 3.088
Ngân sách địa phương Tr đồng
1.3 Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã Người 5
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng 3.093 2.060 1.033
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng 2.060 2.060
Ngân sách địa phương Tr đồng
2 Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
15
15
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng
3.000 3.000
3.000 3.000
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng
3.000 3.000
3.000 3.000
Ngân sách địa phương Tr đồng
15
3 Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng
Ngân sách địa phương Tr đồng
4 Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX 11
Tổng số vốn được vay Tr đồng 11.000
5 Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
6 Hỗ trợ thành lập mới
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
14
15
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng
280 280
300 300
Trong đó
Ngân sách Trung ương Tr đồng
Ngân sách địa phương Tr đồng
280 280
300 300
II HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM,
NGƯ, DIÊM NGHIỆP
1 Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX 61
23
23
Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng 192.633 154.250 38.383 69.000 55.200 13.800 69.000 55.200 13.800
Trong đó
Ngân sách trung ương Tr đồng 154.250 154.250
55.200 55.200
55.200 55.200
Ngân sách địa phương Tr đồng
2 Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
2.1 Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất HTX
Tổng diện tích đất được giao m2
2.2 Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất HTX
Tổng diện tích đất được cho thuê m2
2.3 Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất HTX
Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm Tr đồng
3 Ưu đãi về tín dụng
16
3.1 Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng HTX
Số tiền được vay tổ chức tín dụng Tr đồng
3.2 Số hợp tấc xã được hỗ trợ lãi suất vay HTX
Số tiền được hỗ trợ lãi suất Tr đồng
4 Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
- Tổng kinh phí được hỗ trợ Tr đồng
5 Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX
- Tổng kinh phí hỗ trợ Tr đồng
6 Hỗ trợ khác Tr đồng
6.1
Hỗ trợ theo Quyết định số 4752/QĐ-UBND
ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX 5
- Tổng kinh phí được hỗ trợ Tr.đồng 2.500
Trong đó
Ngân sách Trung ương Tr.đồng
Ngân sách địa phương Tr.đồng 2.500
6.2 Hỗ trợ xây dựng mô hình HTX
- Số hợp tác xã được hỗ trợ HTX 3
17 18
- Tổng kinh phí được hỗ trợ Tr.đồng 1.569 1.050 519 16.150 12.920 3.230 17.100 13.680 3.420
Trong đó
Ngân sách Trung ương Tr.đồng 1.050 1.050
Ngân sách địa phương Tr.đồng
12.920 12.920 13.680 13.680
Ghi chú: Các nội dung và kinh phí hỗ trợ HTX nông nghiệp năm 2021 và năm 2022 tại điểm 1.2 mục 1, mục 2, mục 6
Phần I và mục 1, điểm 6.2 mục 2 phần II là nội dung hỗ trợ trong Đề án “Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025” đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua tại Hội nghị
Ban Thường vụ Tỉnh ủy họp ngày 21 và ngày 22/7/2021.