41
UBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 12 năm 2013 BÁO CÁO Tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 PHẦN I KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2013 Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh, trong nước và quốc tế còn nhiều khó khăn. Xong, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT); sự phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương và đặc biệt là sự nỗ lực, quyết tâm cao của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và lao động toàn ngành, các lĩnh vực TT&TT tiếp tục duy trì và phát triển, đóng góp tích cực cho phát triển KT-XH chung của tỉnh. I. CÔNG TÁC THAM MƯU XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH - Trình UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch phát triển ngành báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Phê duyệt Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015. - Xây dựng, trình UBND tỉnh: Ban hành qui định về chế độ chi trả nhuận bút, thù lao đối với cơ quan báo chí in, phát thanh truyền hình (PTTH) và thông tin điện 1

UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

UBND TỈNH VĨNH PHÚCSỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Số: 135/BC-STTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 12 năm 2013

BÁO CÁOTổng kết công tác năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014

PHẦN IKẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2013

Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh, trong nước và quốc tế còn nhiều khó khăn. Xong, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT); sự phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương và đặc biệt là sự nỗ lực, quyết tâm cao của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và lao động toàn ngành, các lĩnh vực TT&TT tiếp tục duy trì và phát triển, đóng góp tích cực cho phát triển KT-XH chung của tỉnh.

I. CÔNG TÁC THAM MƯU XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

- Trình UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch phát triển ngành báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Phê duyệt Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015.

- Xây dựng, trình UBND tỉnh: Ban hành qui định về chế độ chi trả nhuận bút, thù lao đối với cơ quan báo chí in, phát thanh truyền hình (PTTH) và thông tin điện tử (TTĐT) của tỉnh; dự thảo Qui chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Phê duyệt Kế hoạch chi ngân sách và giao chủ đầu tư các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước năm 2013.

- Tham mưu UBND tỉnh: Ký thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa tỉnh Vĩnh Phúc với Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2013-2020; Thỏa thuận trong lĩnh vực y tế điện tử; Triển khai xây dựng mạng wifi miễn phí trên thị trấn Tam Đảo núi nhằm thu hút khách du lịch, tăng cường quảng bá cho tỉnh Vĩnh Phúc.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ CBCCVC làm về CNTT. Trong năm 2013, Sở TT&TT đã phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tiếp tục xét và đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ

1

Page 2: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

cho 31 cán bộ thuộc đối tượng, nâng tổng số cán bộ được hỗ trợ về CNTT trên toàn tỉnh là 126 người, với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 1,8 tỷ đồng/năm. Đồng thời, Sở TT&TT tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT để đáp ứng với nhiệm vụ tại địa phương, đơn vị.

- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm Hạ tầng thông tin (HTTT) Vĩnh Phúc trực thuộc Sở TT&TT.

- Tham mưu UBND tỉnh giao Sở TT&TT thực hiện thêm các nhiệm vụ: Quản lý nhà nước (QLNN) về thông tin đối ngoại; quản lý thuê bao chữ ký số...

II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH

1. Báo chí, xuất bản, in và phát hành

a) Hoạt động báo chí

Thực hiện QLNN 218 đơn vị hoạt động về báo chí gồm: 01 báo, 01 tạp chí, 01 đài phát thanh và truyền hình tỉnh, 07 đơn vị cung cấp truyền hình trả tiền, 49 bản tin, 16 trang TTĐTTH, 09 đài truyền thanh cấp huyện, 129 đài truyền thanh cấp xã và 05 cơ quan đại diện báo TW. Các cơ quan báo chí và cơ quan có hoạt động mang tính báo chí đã làm tốt công tác tuyên truyền về chính trị tư tưởng, định hướng dư luận xã hội, phản ánh toàn diện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp ủy, chính quyền; đảm bảo theo đúng định hướng của Tỉnh ủy và qui định của pháp luật, không có sai sót lớn về nội dung; góp phần tạo động lực cho phát triển KT-XH của địa phương. Kết quả cụ thể của năm 2013 như sau:

- Báo Vĩnh Phúc đã xuất bản 354 kỳ với sản lượng 1.972.121 tờ, đăng tải hơn trên 22.300 tin, bài, ảnh trên các ấn phẩm báo hàng ngày, báo Vĩnh Phúc Cuối tuần và báo Vĩnh Phúc Chủ nhật. Riêng trang TTĐT của Báo đăng tải 21.500 tin, bài. Từ 01/11/2013 Báo Vĩnh Phúc số thường tăng từ 4 lên 6 trang.

- Đài PT&TH tỉnh phát sóng tổng thời lượng gần 20 giờ/ngày, với 16.956 tin và 3.799 phóng sự - chuyên mục. Phát thanh 3 buổi/ngày, với 3.918 tin; 1.113 bài, phóng sự; 9 chương trình văn nghệ. Riêng trang TTĐT của Đài đăng tải 25.790.

- Đài Truyền thanh cấp huyện phát sóng bình quân 01 giờ/đài/ngày. Năm 2013, 09 Đài Truyền thanh huyện đã xây dựng được 1.670 chương trình phát sóng với 11.285 tin, bài, phóng sự. Các Đài chủ động gửi 2.100 tin, bài, phóng sự phối

2

Page 3: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

hợp với các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh như: Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH tỉnh, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử (TT-GTĐT) tỉnh để tuyên truyền… Từ 01/01/2013: Sóng truyền hình Vĩnh Phúc đã được phát sóng trên vệ tinh, tạo điều kiện mở rộng vùng phủ sóng, tăng khả năng tiếp cận thông tin cho khán giả.

- Toàn tỉnh có 129 đài cấp xã, phát sóng bình quân 2 buổi/ngày, mỗi buổi 30 phút.

- Cổng TT-GTĐT tỉnh đăng tải 2.530 tin bài, trong đó tin, bài do phóng viên tự viết: 1.850; sử dụng tin bài của cộng tác viên: 680. Thu thập được gần 2.600 dữ liệu. Số lượt độc giả truy cập gần 4 triệu lượt, trên cả 2 kênh tiếng Việt và tiếng Anh.

- Hoạt động của các trang TTĐT trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 đã có những bước phát triển đáng kể về hình thức cũng như nội dung thông tin. Tính đến nay, số trang TTĐT trên địa bàn tỉnh thuộc diện theo dõi là 92 trang, tăng 1 trang so với năm 2012. Trong đó 16 trang được cấp phép hoạt động thông tin tổng hợp.

b) Hoạt động xuất bản, in và phát hành

- Hoạt động xuất bản

Tổ chức xuất bản và phát hành 18.000 cuốn bản tin “Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc” tới tận khu dân cư, trường học và các cơ quan, đơn vị thuộc 3 cấp xã, huyện, tỉnh;

Năm 2013, cấp phép xuất bản cho 116 ấn phẩm với 1.137.482 bản in (tăng 60,26% so với năm 2012), với 44.587.474 trang in (tăng 75,97% so với năm 2012). Như vậy, so với năm 2012, số lượng giấy phép chỉ tăng 6 giấy phép, nhưng số lượng bản, trang in tăng đột biến. Nội dung các ấn phẩm tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật, chương trình xây dựng nông thôn mới và các hướng dẫn về giữ gìn và bảo vệ sức khỏe; hình thức tài liệu tuyên truyền chủ yếu là sách mỏng, tờ rời, tờ gấp. Các ấn phẩm được xuất bản của tỉnh đã từng bước được đổi mới, nâng cao chất lượng, nội dung phong phú, đa dạng, vẫn là kênh thông tin quan trọng, góp phần tuyên truyền, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trên một số lĩnh vực cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh.

- Hoạt động in, phát hành

Toàn tỉnh có 12 cơ sở in lớn (trong đó có 11 cơ sở in được cấp phép hoạt động in xuất bản phẩm, 01 cơ sở in bao bì), 246 cơ sở in nhỏ lẻ. Trong năm, đã thẩm định và cấp đổi 01 giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh. Sản lượng 2.612 đầu sản phẩm với 45.102.300 bản in. Có 84 cơ sở phát hành.

3

Page 4: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Tổng số sách nhập: 24.500 đầu sách với 1.100.350 bản; tổng số sách bán ra: 23.700 đầu sách với 1.000.320 bản.

Tổng doanh thu lĩnh vực in, phát hành ước đạt 186 tỷ đồng bằng 103% kế hoạch và giảm 7% so với năm 2012. Qua đó, tổng nộp ngân sách địa phương đối với dịch vụ in, phát hành năm 2013 ước đạt trên 7 tỷ đồng bằng 88% so với năm 2012.

c) Công tác thông tin đối ngoại

Sở đang tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014.

d) Công tác QLNN

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc chấp hành theo pháp luật của các cơ quan báo chí, các cơ quan có hoạt động mang tính báo chí. Định hướng tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển KT-XH đối với các cơ quan báo chí, cơ quan có trang TTĐT tổng hợp theo chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Ra văn bản khuyến cáo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tiếp và làm việc với các cơ quan báo chí. Hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh thực hiện việc cấp, đổi thẻ Nhà báo thời hạn 2011 - 2015.

- Thẩm định 5 hồ sơ đề nghị Bộ TT&TT cấp phép trang TTĐT tổng hợp. Thẩm định và cấp phép xuất bản 49 bản tin, 116 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; Thẩm định 448 ấn phẩm với 29.636 trang in tiêu chuẩn. Cấp 10 giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, thẩm định: 14.310 tạp chí, catalogue, lịch tiếng nước ngoài (Anh, Italy); Thẩm định và cấp đổi 01 giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo đối với các cơ sở in, phát hành, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp (DN) thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra lưu chiểu báo chí, xuất bản; khảo sát hoạt động báo chí, PTTH và TTĐT trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ quản lý báo chí - xuất bản cho các Phòng Văn hóa và Thông tin (VH&TT);...

2. Bưu chính và chuyển phát

a) Phát triển hạ tầng

4

Page 5: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc có 09 DN tham gia hoạt động trong lĩnh vực bưu chính với tổng số bưu cục, điểm phục vụ bưu chính là: 141 điểm, trong đó 137 điểm có người phục vụ trực tiếp và 04 điểm phục vụ gián tiếp.

b) Phát triển kinh doanh, dịch vụ

Trong năm, có thêm 02 DN hoàn thiện thủ tục hành chính trong kinh doanh bưu chính trên địa bàn tỉnh là công ty trách nhiệm hữu hạn TNT - Vietrans Express Worldwide Việt Nam và Công ty cổ phần chuyển phát nhanh KERRY - TTC. Bưu điện tỉnh đã mở thêm 04 dịch vụ mới là: đại lý dịch vụ nhận gửi cho Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh quốc tế UPS tại Việt Nam, đại lý dịch vụ bưu chính cho Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh DHL-VNPT, dịch vụ chuyển tiền nhanh PayPost, dịch vụ trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội qua Bưu điện.

Tổng doanh thu bưu chính năm 2013 ước đạt 52,8 tỷ đồng, đạt 117 % kế hoạch năm; tăng 18% so với năm 2012. Qua đó, tổng nộp ngân sách địa phương đối với dịch vụ bưu chính năm 2013 ước đạt 2,52 tỷ đồng bằng 243% so với năm 2012.

c) Công tác QLNN

Tập trung rà soát, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính; hướng dẫn, đôn đốc DN hoàn thiện hồ sơ kinh doanh dịch vụ bưu chính, chuyển phát theo quy định; hướng dẫn, chấn chỉnh công tác báo cáo thống kê với một số DN; tổ chức triển khai cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 42...

3. Viễn thông, Internet và tần số vô tuyến điện

a. Phát triển hạ tầng

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 05 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại gồm: Viễn thông Vĩnh Phúc; Viettel Vĩnh Phúc; Mobifone Vĩnh Phúc; Vietnamobile và Công ty di động toàn cầu Gtel. 03 đơn vị cung cấp dịch vụ Internet gồm: Viễn thông Vĩnh Phúc; Chi nhánh Viettel Vĩnh Phúc và chi nhánh FPT Vĩnh Phúc. Năm 2013, các DN phát triển mới 42 trạm BTS, nâng tổng lên 1.263 trạm BTS, tăng 110,5% so với cùng kỳ năm 2012. Việc dùng chung sóng thông tin di động (roamming) giữa Vinaphone và Mobifone đang được thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thúc đẩy các DN viễn thông phát triển mạng lưới theo quy hoạch ngành và dùng chung hạ tầng; phát triển mạng wifi miễn phí tại thị trấn Tam Đảo.

5

Page 6: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

b. Về dịch vụ viễn thông

Các DN đã đầu tư chú trọng vào chất lượng dịch vụ bên cạnh đó không ngừng cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, năm 2013 số lượng thuê bao Internet phát triển mới tăng khoảng 9.550 thuê bao (đạt 72% so với cùng kỳ năm 2012) nâng tổng số thuê bao hiện có trên mạng lên khoảng 67.000 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại cố định hiện có đạt khoảng 107.000 thuê bao, trong năm 2013 giảm 7.560 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại di động trả sau đạt khoảng 109.000 thuê bao, trong năm 2013 giảm 2.943 thuê bao (giảm 15,4% so với cùng kỳ năm 2012). Tổng doanh thu của các DN viễn thông ước đạt 1.100 tỷ đồng (đạt 122,2% so với năm 2012), nộp ngân sách ước đạt 100 tỷ đồng bằng 182% so với năm 2012. Trong đó, riêng Chi nhánh Viettel Vĩnh Phúc nộp ngân sách gần 64 tỷ đồng.

c. Quản lý về tần số VTĐ

- Phối hợp với Trung tâm tần số VTĐ khu vực 1 kiểm tra, rà soát các đơn vị sử dụng tần số VTĐ nhưng chưa có giấy phép, phối hợp sử lý can nhiễu đến điều hành bay của công ty quản lý bay miền Bắc.

- Đôn đốc các đơn vị sử dụng tần số VTĐ làm các thủ tục cấp mới và gia hạn giấy phép, nộp phí tần số; Phối hợp với Đài PT&TH tỉnh kiểm tra rà soát truyền thanh xã, phường, thị trấn. Xây dựng kế hoạch kiểm tra các đơn vị sử dụng Tần số VTĐ trên địa bàn tỉnh.

d. Công tác QLNN

Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các DN phát triển mạng lưới viễn thông theo Quy hoạch ngành, cùng các DN ký kết biên bản ghi nhớ về việc phát triển và dùng chung hạ tầng; chỉ đạo các DN phối hợp xử lý nợ, đọng cước viễn thông; Thí điểm thực hiện bó gọn, gắn thẻ cáp thông tin trên 2 tuyến phố của thành phố Vĩnh Yên; chỉ đạo các DN tăng cường đảm bảo chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng; xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước; triển khai mạng wifi miễn phí tại khu du lịch Tam Đảo, lắp đặt hai màn hình điện tử lớn quảng bá về du lịch Vĩnh Phúc trên địa bàn huyện Tam Đảo; tổ chức thẩm định dự án liên quan đến viễn thông, PTTH, đề nghị UBND tỉnh cắt giảm quy mô gần 27 tỷ đồng.

4. Công nghệ thông tin - điện tử

6

Page 7: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

a) Ứng dụng CNTT

Phát triển hạ tầng

- Năm 2013, kinh phí dành cho CNTT rất hạn chế; đầu tư phát triển hạ tầng CNTT&TT trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung vào nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng mạng, bổ sung trang thiết bị CNTT&TT tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương và tập trung nguồn lực cho xây dựng Trung tâm HTTT tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đã triển khai hệ thống thư điện tử công vụ mới trên nền công nghệ hiện đại, đồng bộ với các ứng dụng tại Trung tâm HTTT, đến nay đã tạo lập trên 6.000 hộp thư điện tử công vụ cho các cơ quan, đơn vị, CBCC các cấp trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai Phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho 34 đầu mối là các sở, ngành, địa phương trong tỉnh, đảm bảo đồng bộ, liên thông.

- Xây dựng mới 25 cổng TTĐT thành phần của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (nâng số cổng thành phần của các cơ quan nhà nước hiện có là 30 cổng) đồng bộ, tích hợp với Cổng TT-GTĐT tỉnh đảm bảo việc cung cấp, công khai minh bạch thông tin hoạt động.

- Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa đã được thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, Trụ sở tiếp dân - Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Bình Xuyên vận hành, tuy nhiên hiệu quả hoạt động còn chưa cao, chưa có sự quan tâm sát sao của lãnh đạo các đơn vị, phần mềm chưa đảm bảo tính liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cấp. Năm 2013, Sở Nội vụ phối hợp với Sở TT&TT tham mưu với UBND tỉnh cho triển khai dự án xây dựng hệ thống một cửa điện tử hiện đại duy nhất, quy mô toàn tỉnh, bảo đảm khả năng báo cáo liên thông theo ngành dọc và quan hệ phối hợp ngang cấp.

Công khai các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

- Đăng tải 1.366 thủ tục hành chính của 3 cấp (tỉnh, huyện, và xã) trong chuyên mục Bộ thủ tục hành chính trên Cổng TT-GTĐT tỉnh. Trong đó, có 870 thủ tục hành chính (có mẫu đơn kèm theo) đã được đăng tải đầy đủ thông tin tương đương dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Có 496 thủ tục (không có mẫu đơn) được đăng tải tương đương dịch vụ công mức độ 1. Cấp sở, ban, ngành: tổng có 1.019 dịch vụ công, 368 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 651dịch vụ công trực tuyến mức độ 2; Cấp huyện: tổng số có 180 dịch vụ công, 73 dịch vụ công trực tuyến

7

Page 8: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

mức độ 1, 107 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2; Cấp xã: tổng số có 167 thủ tục, 55 dịch vụ công mức độ 1, 112 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2.

- Sở TT&TT đã đưa vào vận hành 02 dịch vụ công trực tuyến mức 3 về cấp phép xuất bản bản tin và cấp phép hoạt động ngành in trên Cổng TTGT-ĐT của tỉnh. Đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng 75 dịch vụ công cấp độ 3 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh vào giai đoạn 2014-2015.

- Để nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, Sở đã chủ động kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao “Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin” trong đó cốt lõi là việc xây dựng và tổ chức khai thác, vận hành hiệu quả hạ tầng và các ứng dụng đã được đầu tư như: hệ thống thư điện tử; hệ thống điều hành tác nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Cổng TTĐT thành phần, Trung tâm HTTT, các dịch vụ công trực tuyến,… tại các đơn vị, địa phương.

b) Công nghiệp, dịch vụ CNTT

Tình hình sản xuất, kinh doanh của các DN CNTT-ĐT vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các DN nhỏ, DN kinh doanh dịch vụ CNTT trên địa bàn. Tổng hợp báo cáo của các DN cho thấy, tại các DN sản xuất có quy mô lớn như: Công ty TNHH Micro Shine Vina, công ty cổ phần Nagakawa, công ty TNHH cáp điện SH-Vina,... đã duy trì và tăng sản lượng so với cùng kỳ, riêng công ty TNHH Compal Việt Nam đã xin tạm dừng sản xuất từ tháng 01/2013... Năm 2013, tổng doanh thu ngành ước đạt 1.052 tỷ đồng, tăng 5,2% so với kế hoạch và tăng 11% so với năm 2012, nộp ngân sách địa phương ước đạt 75 tỷ đồng bằng 112% so với năm 2012.

c) Công tác QLNN

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng CNTT.

- Tập trung quản lý triển khai dự án xây dựng Trung tâm HTTT của tỉnh đảm bảo tiến độ, chất lượng; chỉ đạo xây dựng 25 Cổng TTĐT thành phần cho các đơn vị, địa phương và tiếp tục đề xuất với UBND tỉnh xây dựng cổng thành phần cho các địa phương đơn vị trong năm 2014.

- Đánh giá tình hình ứng dụng, phát triển CNTT năm 2012 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 của BCĐ CNTT tỉnh; Tham mưu kiến nghị một số nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin để nâng cao chỉ số PCI của tỉnh; Hướng dẫn, tổng hợp và cung cấp số liệu đánh giá ICT index 2013.

8

Page 9: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Tham mưu với BCĐ CNTT tổ chức đoàn tham dự Hội thảo phát triển, ứng dụng CNTT lần thứ XVII tại Thừa Thiên Huế đảm bảo an toàn tiết kiệm...

- Thực hiện thẩm định dự án, TKTC&DT các dự án (tổng cộng 24 dự án); tham gia góp ý các dự thảo văn bản chuyên ngành; đôn đốc các DN thực hiện nghiêm chế độ báo cáo;...

5. Công tác thanh tra, kiểm tra, pháp chế

Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan trong quá trình thực thi nhiệm vụ; tổ chức được nhiều hoạt động; tác nghiệp thanh tra, kiểm tra đã mang tính bài bản, chuyên nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra đã bám sát vào các lĩnh vực có nhiều bức xúc, vướng mắc. Công tác phòng chống tham nhũng được triển khai kịp thời, công tác giáo dục chính trị tư tưởng được coi trọng, lấy phòng ngừa là chính. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn tuân thủ đúng trình tự, thời gian qui định. Các đơn, thư phản ánh, khiếu nại đều được giải quyết kịp thời. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành được duy trì thường xuyên và triển khai có hiệu quả.

Trong năm 2013, Sở TT&TT thực hiện 05 cuộc kiểm tra chuyên ngành và 01 cuộc thanh tra hành chính, cụ thể như sau:

- Kiểm tra về việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý thuê bao di động trả trước tại các DN viễn thông.

- Kiểm tra về việc chấp hành qui định của pháp luật về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình trạm BTS.

- Kiểm tra hoạt động các trang TTĐT trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra hoạt động bưu chính trên địa bàn.

- Kiểm tra các đơn vị, DN trong lĩnh vực in, phát hành, xuất bản trên địa bàn tỉnh.

- Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; công tác tài chính và các quy định của pháp luật về PCTN tại Cổng TTGT-ĐT.

Tính đến ngày 27/11/2013, Thanh tra Sở TT&TT Vĩnh Phúc đã tiến hành kiểm tra đối với 109 đơn vị, cá nhân, phát hiện 58 đơn vị, DN, cá nhân có hành vi

9

Page 10: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

vi phạm pháp luật, ban hành 06 quyết định phạt tiền, tổng số tiền phạt thu nộp ngân sách nhà nước là 53 triệu đồng.

Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Đồng thời tổ chức khảo sát nhận thức pháp luật chuyên ngành TT&TT.

Trong năm 2013 đã tổ chức 01 hội nghị phổ biến pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện cho các đối tượng là lãnh đạo, cán bộ các phòng VH&TT tin cấp huyện; các đài truyền thanh huyện, xã; các DN viễn thông, DN taxi; các đại lý, điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước.

Biên soạn, in ấn, phát hành 100.000 tờ gấp “Những qui định về cung cấp và sử dụng thuê bao di động trả trước” truyên truyền về quản lý thuê bao di động trả trước ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2012/TT-BTTTT ngày ngày 13/4/2012, Nghị định số: 83/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011.

Duy trì chuyên mục “Hỏi đáp pháp luật và dịch vụ về TT&TT” trên Cổng TT-GTĐT Vĩnh Phúc.

6. Công tác thẩm định và đầu tư XDCB

a) Công tác thẩm định dự án

Năm 2013, Sở đã tham gia thẩm định, đóng góp ý kiến cho hồ sơ báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi của 16 dự án CNTT&TT; tổ chức thẩm định thiết kế thi công và tổng dự toán của 08 dự án CNTT theo đề nghị của Sở KH&ĐT và chủ đầu tư dự án. Việc thẩm định đảm bảo chất lượng và tiến độ, theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước. Qua đó, Sở đã đề xuất UBND tỉnh, Sở KH&ĐT cắt giảm quy mô các hạng mục, nội dung trùng lặp hoặc chưa thực sự cấp bách nhằm tăng hiệu quả và tránh lãng phí đầu tư; tổng số kinh phí đề nghị cắt giảm là hơn 45 tỷ đồng trên tổng số qui mô đề nghị thẩm định gần 127 tỷ đồng.

b) Tình hình triển khai các dự án ứng dụng CNTT năm 2013 của tỉnh

Chủ động hướng dẫn các ngành, địa phương triển khai các chương trình, dự án thuộc kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2013; đôn đốc, giám sát các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án CNTT. Có 03/14 dự án chuyển tiếp hoàn thành quyết toán; 02 dự án đầu tư mới đã và đang được các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, các dự án chuyển tiếp từ

10

Page 11: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

đang được hoàn thiện, đưa vào vận hành chính thức hoặc thử nghiệm. Trong đó có dự án xây dựng Trung tâm HTTT tỉnh Vĩnh Phúc đã hoàn thiện các hạng mục, đang cài đặt hệ thống, chạy thử; dự án xây dựng 25 cổng thành phần cho các đơn vị, địa phương cũng được hoàn thành trong năm 2013; tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư đạt 100% kế hoạch, theo đúng nguyên tắc, quy định hiện hành. Trong đó, ưu tiên phân bổ cho các dự án đã quyết toán và các dự án trọng điểm của ngành, không để nợ đọng các công trình đã hoàn thành quyết toán.

c) Đầu tư xây dựng cơ bản khác

Trong năm 2013, Sở không có dự án đầu tư mới. Đã quyết toán các hạng mục của dự án xây dựng trụ sở làm việc, riêng hạng mục hệ thống thang máy, Sở đã hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định phê duyệt, quyết toán.

d) Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo qui định trên tất cả các lĩnh vực, bảo đảm về thời gian và số liệu chính xác...

7. Công tác chỉ đạo hoạt động sự nghiệp

a) Hoạt động tuyên truyền, tích hợp dữ liệu và dịch vụ hành chính công trên Cổng TT-GTĐT Vĩnh Phúc

- Công tác tuyên truyền đảm bảo định hướng của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Bộ TT&TT; cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Các hoạt động lớn được tập trung tuyên truyền mạnh như: Tuần Văn hóa, du lịch Vĩnh Phúc năm 2013; kết quả sau 1 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của các cấp, các ngành, các địa phương; những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV vào cuộc sống;…

- Năm 2013, có 2.530 bài viết trên Cổng TT-GTĐT, trong đó có 1.850 tin bài do phóng viên của Cổng thực hiện và 680 tin bài do cộng tác viên gửi đến. Đã biên tập và cập nhật gần 2.600 dữ liệu là các văn bản được phép công bố: Chỉ thị, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn,… của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sở, ban, ngành và các huyện, thành, thị; tổ chức dịch thuật, củng cố trang tin tiếng Anh trên Cổng TT-GTĐT tỉnh.

11

Page 12: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

- Xây dựng mới các chuyên mục: Lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo sửa đổi Hiến pháp, dự thảo sửa đổi Luật Đất đai, dự thảo các nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh trước các kỳ họp, góp ý xây dựng Vĩnh Phúc… tổng hợp trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, tiếp thu ý kiến.

- Tuyên truyền phổ biến ứng dụng CNTT, tổ chức hội thảo, tham luận về ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước, DN trên địa bàn.

b) Hoạt động đào tạo, ứng cứu và hỗ trợ dịch vụ về CNTT

Hoạt động đào tạo

- Đã tổ chức được 08 lớp đào tạo, bồi dưỡng tin học ứng dụng cho gần 200 lượt học viên là CBCCVC thuộc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và 03 lớp nâng cao kiến thức cho cán bộ chuyên trách làm về CNTT&TT các cơ quan đảng, nhà nước.

- Nghiên cứu và biên soạn giáo trình, tài liệu một số môn học mới phục vụ đào tạo dịch vụ; nghiên cứu, chỉnh lý giáo trình, tài liệu đang sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay. Công tác đào tạo thực hiện theo đúng kế hoạch đào tạo năm 2013, tuân thủ quy trình ISO về hoạt động đào tạo do Sở ban hành.

Hoạt động ứng cứu và hỗ trợ, dịch vụ

- Trong năm 2013 đã ứng cứu, xử lý gần 300 lượt sự cố máy chủ, mạng máy tính cho các sở, ngành, địa phương. Trong đó nhiều sự cố có tính chất hệ thống liên quan đến bảo mật và toàn hệ thống mạng. Phối hợp với BKAV thỏa thuận hỗ trợ tất cả các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh triển khai sử dụng miễn phí từ 6 tháng đến 1 năm giải pháp diệt virus BKAV Enterprise 8.0. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị CNTT&TT; Xây dựng phần mềm chuyên ngành cho các địa phương, đơn vị.

- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ nhiều cơ quan, đơn vị phát triển hạ tầng CNTT và ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý, điều hành. Đặc biệt là hỗ trợ sử dụng phần mềm quản lý điều hành văn bản, thư điện tử công vụ… Các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua hoạt động tư vấn triển khai dự án CNTT, giám sát dự án CNTT ở nhiều lĩnh vực cho các cơ quan, đơn vị.

- Nghiên cứu và làm chủ nhiều giải pháp công nghệ mạng, công nghệ phần mềm như: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ lập trình Dotnet với ngôn ngữ lập trình C#; kiến trúc MVC; mã nguồn mở PHP, Jomla, Zend Framwork; nền tảng

12

Page 13: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

SharePoint 2010...; nghiên cứu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu mới; công nghệ, giải pháp và các tiêu chuẩn xây dựng Trung tâm HTTT (data center). Trong năm, các đơn vị sự nghiệp đã xây dựng một số sản phẩm phần mềm trên nền công nghệ hiện đại: Phần mềm Cổng TTĐT trên nền công nghệ sharepoint 2010, có khả năng tích hợp với Cổng TT-GTĐT của tỉnh; Phần mềm website: Viện Quy hoạch xây dựng Vĩnh Phúc; Trung tâm trợ giúp nạn nhân da cam và người tàn tật Vĩnh Phúc; Phần mềm thiết kế thực đơn dinh dưỡng cho trẻ mầm non phiên bản chạy trên mạng Internet, kiến trúc MVC, bán bản quyền theo năm sử dụng; Nâng cấp phần mềm Quản lý cán bộ công chức trên nền công nghệ Dotnet, kiến trúc MVC, có khả năng triển khai theo mô hình 2 cấp...

8. Chỉ đạo, phối hợp QLNN tại cấp huyện

Chỉ đạo, hướng dẫn phòng VH&TT cấp huyện thực hiện các nội dung QLNN theo kế hoạch như: quản lý tần số, quản lý phát triển hạ tầng, quản lý điện thoại di động, quản lý báo chí, xuất bản; phối hợp thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo các lĩnh vực, chuyên ngành.

Chỉ đạo đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động báo cáo. Ra văn bản đề nghị các cơ quan có trang TTĐT thực hiện quy định về bản quyền.

Phối hợp phổ biến pháp luật TT&TT và quản lý hoạt động in, phát hành.

9. Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/1/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu

- Hướng dẫn và kiểm soát các đơn vị trực thuộc thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa các chi phí như điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo,… Thực hiện chi ngân sách theo đúng các quy định hiện hành.

- Rà soát các danh mục dự án, công trình xây dựng cơ bản đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; đề xuất phân bổ vốn chương trình CNTT tỉnh năm 2013 theo đúng nguyên tắc và các quy định hiện hành; tham mưu với UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư một số dự án CNTT&TT năm 2014 thực sự cần thiết.

13

Page 14: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

- Tích cực hỗ trợ, giúp đỡ các DN trong ngành tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể: đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh, kịp thời các công việc có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN; Tập trung giải quyết những khó khăn,vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong ngành phát triển hạ tầng, mạng lưới; chia sẻ, dùng chung hạ tầng viễn thông nhằm giảm chi phí đầu tư,… Tổ chức ký biên bản hợp tác giữa Sở TT&TT và các DN trong việc chống nợ đọng cước viễn thông trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền:

+ Tổ chức 02 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật;

+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời những vấn đề mà dư luận quan tâm, đặc biệt là việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và về các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả,… chấn chỉnh kịp thời các trường hợp đưa thông tin sai lệch, thiếu chính xác, gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến hoạt động SXKD và đời sống của nhân dân.

10. Công tác khác

a) Công tác cải cách hành chính

Tiếp tục cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính… Các nội dung, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ và đạt hiệu quả. Áp dụng Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, đã có 83 hồ sơ được giải quyết qua bộ phận “một cửa”, trong đó 57 hồ sơ giải quyết trước hạn, không có hồ sơ quá hạn.

b) Công tác cán bộ và tổ chức bộ máy

Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho công chức, viên chức thuộc Sở. Trong năm, nâng bậc lương thường xuyên cho 18 CCVC và HĐ 68, nâng bậc lương trước thời hạn 07 CCVC, xét nâng ngạch cho 02 CCVC và xét duyệt phụ cấp thâm niên nghề thanh tra cho 02 công chức; Tuyển dụng 01 viên chức; đề nghị cấp trên bổ nhiệm lại cho Giám đốc, 02 Phó giám đốc Sở; thực hiện bổ nhiệm lại 07 lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở. Bổ nhiệm và luân chuyển 02 cán bộ lãnh đạo cấp phòng; Cử 46 lượt CBCCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, QLNN và chuyên môn nghiệp vụ...

14

Page 15: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Tham mưu UBND tỉnh bổ sung 02 chức năng, nhiệm vụ (quản lý thông tin đối ngoại và thuê bao chữ ký số) và thành lập thêm một đơn vị sự nghiệp (Trung tâm HTTT Vĩnh Phúc) trực thuộc Sở.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2013

1. Đánh giá chung

a) Công tác tham mưu, phối hợp:

Đã tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, quản lý về TT&TT phù hợp với điều kiện của Vĩnh Phúc: Quy hoạch Báo chí, Qui định về chi trả nhuận bút; Phân bổ vốn đầu tư, giao chủ đầu tư; Quyết định về qui mô các dự án; Văn bản hợp tác giữa tỉnh và Tập đoàn FPT...

Đã chủ động phối hợp với các ngành, địa phương trong triển khai xây dựng, quản lý các dự án, chương trình, Nghị quyết về CNTT&TT đạt chất lượng, hiệu quả.

b) Tổ chức bộ máy tiếp tục được kiện toàn, củng cố. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCCVC không ngừng được nâng cao; Công tác QLNN về TT&TT được tăng cường trên tất cả các mặt, được tổ chức triển khai đồng bộ và theo sát với thực tế phát triển của ngành. Hiệu lực, hiệu quả QLNN cũng như vị trí, vai trò của cơ quan QLNN chuyên ngành được tăng cường.

c) Hạ tầng và ứng dụng CNTT&TT của các ngành, địa phương có nhiều khởi sắc; Lãnh đạo các ngành, các cấp đã vào cuộc trong ứng dụng và phát triển CNTT&TT. Cơ bản hoàn thành Trung tâm HTTT, bước đầu tập trung các ứng dụng dùng chung, tích hợp ứng dụng trên hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Việc quản lý về công nghệ và quy mô các chương trình, dự án đảm bảo hiệu quả, kiên quyết tránh trùng lặp, lãng phí trong đầu tư, tiết kiệm nguồn lực đáng kể cho tỉnh.

d) Hoạt động báo chí, xuất bản có bước phát triển mới

Báo chí xuất bản địa phương không có sai sót lớn về chính trị - tư tưởng; thực hiện tốt chức năng là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nước và là diễn đàn của nhân dân. Công tác QLNN tiếp tục được đẩy mạnh.

đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN trong ngành tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu vẫn tăng trưởng khá, nộp ngân sách địa

15

Page 16: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

phương tăng cao. Sở đã chủ động giúp đỡ DN tháo gỡ khó khăn với các giải pháp cụ thể, hiệu quả.

e) Trật tự kỷ cương trong SXKD được đảm bảo; hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành TT&TT được tăng cường.

2. Tồn tại

- Công tác quản lý một số lĩnh vực chưa được toàn diện, thống nhất và sâu sát: Thông tin đối ngoại, công nghiệp điện tử...

- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và tương thích với phát triển KTXH của tỉnh. Một số đơn vị chưa phát huy hiệu quả của các dự án CNTT&TT, chưa khai thác thường xuyên các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn.

- Phát triển hạ tầng TT&TT có chiều hướng chững lại do các DN gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư và nguồn vốn.

- Các DN chưa thực sự phối hợp tốt trong việc dùng chung hạ tầng mạng viễn thông, một số DN phát triển hạ tầng còn tuỳ tiện và còn gặp khó khăn trong khi triển khai xây dựng một số trạm BTS; Việc quản lí thuê bao di động trả trước, game online, Internet… còn nhiều khó khăn, bất cập.

- Một số DN chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và các quy định về chế độ thống kê, báo cáo; Một số cơ quan, đơn vị nộp lưu chiểu không đúng theo quy định.

- Việc triển khai một số dự án CNTT trong cơ quan nhà nước còn chậm, đặc biệt là các dự án phải thực hiện quyết toán.

- QLNN ở cấp huyện vẫn còn hạn chế và chưa đồng đều giữa các địa phương.

3. Nguyên nhân tồn tại

- Còn nhiều cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp chưa thật sự quan tâm đến ứng dụng CNTT, ngại thay đổi thói quen làm việc dựa vào văn bản giấy.

- Kinh phí đầu tư cho CNTT còn ít nên khó đầu tư đồng bộ, có chiều sâu.

16

Page 17: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

- Tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn; các DN vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Các lĩnh vực TT&TT phức tạp, công nghệ thay đổi nhanh, có rất nhiều văn bản điều chỉnh. Mặt khác hệ thống các văn bản chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về TT&TT chưa đầy đủ và đồng bộ; một số văn bản hướng dẫn chưa cụ thể...;

- Kinh phí chi cho hoạt động QLNN chưa tương xứng với chức năng nhiệm vụ; trang thiết bị đặc chủng chuyên ngành còn nhiều thiếu thốn;

- Biên chế QLNN cấp tỉnh, cấp huyện còn thiếu so với chức năng nhiệm vụ được giao. Năng lực, trình độ QLNN chuyên ngành của cán bộ, công chức (đặc biệt là cán bộ cấp huyện) còn hạn chế; Thiếu cán bộ có trình độ, chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý;

- Các DN, đơn vị trong ngành chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về TT&TT; chưa thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong tổ chức sản xuất, kinh doanh và phát triển hạ tầng; Còn đề cao việc phát triển thị phần, coi nhẹ việc quản lí chất lượng dịch vụ và giữ thương hiệu;

- Nhận thức của nhân dân về pháp luật chuyên ngành còn hạn chế.

PHẦN IIPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2014

Năm 2014, được xác định vẫn còn có nhiều khó khăn đối với nền kinh tế Vĩnh Phúc và Việt Nam. Trong khi đây là năm cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015. Hoàn thành các mục tiêu phát triển trong năm sẽ tạo thuận lợi để hoàn thành chỉ tiêu phát triển các năm tiếp theo và cả giai đoạn 2011-2015. Từ nhận thức đó, ngành TT&TT Vĩnh Phúc xây dựng phương hướng năm 2014 với những nội dung cụ thể như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG

1. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức khoa học công nghệ, nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý cho CBCCVC để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

17

Page 18: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

2. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quản lý thông tin, tuyên truyền và kiểm soát các cơ quan báo, đài, các trang TTĐT bảo đảm đưa tin kịp thời, chính xác, đúng định hướng của Tỉnh ủy và theo quy định của pháp luật.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, đề án và cơ chế chính sách về TT&TT, tạo cơ sở pháp lý triển khai các hoạt động QLNN, tạo môi trường pháp lý thu hút và thúc đẩy hoạt động của ngành TT&TT phát triền bền vững.

4. Tăng cường quản lý đối với các DN trong ngành, duy trì, phát triển thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, đúng qui định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các DN trong ngành tháo gỡ khó khăn phát triển hạ tầng, mạng lưới và SXKD; duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định; khuyến khích các DN cung cấp dịch vụ viễn thông và CNTT đến vùng nông thôn, vùng núi.

5. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT đảm về chất lượng đường truyền, phương tiện CNTT tối thiểu cho CBCCVC, tạo điều kiện cho việc triển khai các ứng dụng CNTT&TT; đẩy mạnh việc sử dụng thư điện tử, tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước; Cuối năm 2014: khoảng 50% khối lượng văn bản của các huyện, sở, ngành gửi HĐND, UBND tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử; Hầu hết các ngành, địa phương vận hành có hiệu quả phần mềm Quản lý điều hành công việc, cung cấp thông tin thiết yếu trên Cổng TTĐT của mình; Tiếp tục triển khai hệ thống một cửa hiện đại đồng bộ; Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đưa Trung tâm HTTT vào hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu ứng dụng của tỉnh.

6. Quản lý và tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư hiệu quả các dự án CNTT. Ưu tiên nguồn vốn cho các dự án đã quyết toán và các dự án trọng điểm của ngành, không để nợ đọng các công trình XDCB.

7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hành chính và chuyên ngành trong các lĩnh vực quản lý. Trong đó, tập trung vào các hoạt động nổi cộm, liên quan nhiều đến người sử dụng dịch vụ: Di động trả trước, truyền hình, TTĐT. Qua đó chấn chỉnh hoạt động vi phạm đồng thời tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

8. Thực hiện công tác tuyên truyền trên Cổng TT-GTĐT tập trung vào các sự kiện, các ngày lễ, kỉ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và hoạt động KT-XH trên địa bàn tỉnh; Lựa chọn, biên tập dữ liệu dịch sang tiếng Anh để cập nhật, bổ sung các thông tin về KT-XH trên Cổng.

18

Page 19: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

9. Tăng cường hoạt động hỗ trợ ứng dụng CNTT và ứng cứu sự cố máy tính, mạng máy tính; Tiếp tục cải tiến nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế; Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kiến thức về CNTT cho đội ngũ CBCCVC các cơ quan nhà nước của tỉnh.

10. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp công tác QLNN về TT&TT đối với các phòng VH&TT cấp huyện, tập trung vào các nội dung QLNN trọng tâm phù hợp với biên chế và khả năng quản lý.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách

- Trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến 2030.

- Trình UBND tỉnh: Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước năm 2014; Ban hành Quy chế quản lý, khai thác, vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng tỉnh Vĩnh Phúc; Bổ sung chức năng nhiệm vụ về Thông tin cơ sở; Phê duyệt Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Qui định về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước…

- Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức của Sở theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện, triển khai hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách về TT&TT đã được ban hành.

2. Lĩnh vực báo chí, xuất bản, in và phát hành

- Thường xuyên theo dõi quản lý theo pháp luật về báo chí - xuất bản; Đôn đốc và kiểm soát hoạt động các cơ quan báo chí, văn phòng đại diện, các đài truyền thanh huyện, xã, trang TTĐT, bản tin, các cơ sở in, phát hành trên địa bàn.

- Triển khai các đề án đã được phê duyệt tại Quy hoạch “Phát triển ngành Xuất bản, In, Phát hành tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”

19

Page 20: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

và “Phát triển ngành Báo chí, Phát thanh - Truyền hình và Thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

- Triển khai Kế hoạch thông tin đối ngoại theo giai đoạn. Cụ thể, năm 2014 thực hiện: Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về thông tin đối ngoại, công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, người phát ngôn các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan đến các hoạt động đối ngoại; Đặt hàng tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá thu hút đầu tư về Vĩnh Phúc.

- Tiếp tục xuất bản bản tin “Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc”; Tổ chức tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ về đăng tải thông tin trên các trang TTĐT; nghiệp vụ xuất bản bản tin, tài liệu không kinh doanh; tập huấn QLNN về báo chí, xuất bản cho cán bộ phòng VH&TT cấp huyện.

3. Lĩnh vực bưu chính, chuyển phát

Thường xuyên giám sát tình hình hoạt động và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong kinh doanh dịch vụ bưu chính đối với các DN hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh. tạo điều kiện thuận lợi để các DN này tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, đầu tư chiều sâu để tăng sản lượng và doanh thu dịch vụ bưu chính.

4. Lĩnh vực viễn thông, Internet, tần số vô tuyến điện

- Tăng cường quản lý việc triển khai xây dựng hạ tầng viễn thông theo quy hoạch và các quy định của pháp luật. Chú trọng quản lý việc xây dựng các trạm BTS và mạng lưới cáp viễn thông trong khu vực nội thị, đẩy mạnh việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông giữa các DN. Tăng cường chỉ đạo, phối hợp với DN viễn thông trong việc chóng nợ đọng cước viễn thông.

- Phối hợp với Đài PT&TH tỉnh tham mưu với UBND tỉnh các giải pháp thực hiện đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ.

- Tiếp tục giúp các DN tháo gỡ vướng mắc trong phát triển hạ tầng, mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển mạng lưới hạ tầng, sản xuất kinh doanh; kiểm tra hoạt động cung cấp dịch vụ của các DN hoạt động trong lĩnh vực viễn thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo, mở rộng việc triển khai công tác

20

Page 21: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

bó gọn, gắn thẻ các tuyến cáp viễn thông tại thành phố Vĩnh Yên; Kiểm tra, giám sát việc cung cấp dịch vụ wifi miễn phí của DN tại thị trấn Tam Đảo…

5. Lĩnh vực công nghệ thông tin

- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của cơ quan thường trực BCĐ CNTT tỉnh. Tham mưu UBND, BCĐ CNTT tỉnh quản lý, điều phối tập trung, thống nhất các chương trình, dự án CNTT, nhất là các chương trình dự án nguồn ngân sách tập trung của tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT và điện tử trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai các dự án: Cổng TTĐT thành phần cho các địa phương, đơn vị; Dịch vụ công trực tuyến; Nâng cấp mạng, thiết bị CNTT quy mô các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Phối hợp thực hiện triển khai dự án một cửa hiện đại; Triển khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh. Triển khai sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan đảng và nhà nước trên địa bàn tỉnh; Vận hành an toàn, có hiệu quả Trung tâm HTTT tỉnh.

- Tham mưu đề xuất các quy chế: quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; quy chế vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; quy chế an toàn an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh; quy chế vận hành mạng WAN…

- Đôn đốc, hướng dẫn triển khai hiệu quả các ứng dụng CNTT cốt lõi, nền tảng trên địa bàn: Thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, cổng TTĐT…

- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về CNTT&TT cho CBCCVC các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị, mở rộng đào tạo đến cán bộ cấp xã, phường, tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức và nâng cao cho cán bộ chuyên trách về CNTT theo Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra

- Bám sát định hướng của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra hành chính và chuyên ngành như về quản lý thuê bao di động trả trước, thực hiện các dự án CNTT, kiểm định BTS, hoạt động sản xuất kinh doanh các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; các DN cung cấp dịch vụ truyền

21

Page 22: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

hình trả tiền; các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện. Thực hiện thanh tra hành chính tại 1-2 đơn vị.

- Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh theo đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài. Tiếp tục triển khai nghiêm túc công tác PCTN. Chú trọng công tác phòng ngừa tham nhũng.

7. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật lĩnh vực TT&TT trên các kênh tuyên truyền; Duy trì chuyên mục Hỏi - Đáp pháp luật và dịch vụ về TT&TT, đăng tải kịp thời các văn bản qui phạm pháp luật mới ban hành lĩnh vực TT&TT trên Cổng TT-GTĐT tỉnh, giới thiệu văn bản pháp luật mới trên bản tin TT&TT Vĩnh Phúc.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực TT&TT để kịp thời tham mưu với các cấp chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế.

- Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, đặc biệt chú ý tới các lĩnh vực: thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, Internet và nội dung thông tin trên mạng, cước viễn thông thuê bao 3G…

8. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

a) Cổng TT-GTĐT

Đẩy mạnh tuyên truyền, tập trung vào các sự kiện, các ngày lễ, kỉ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và hoạt động KT-XH trên địa bàn tỉnh như: Triển khai thực hiện Nghị quyết 01 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết 37 của HĐND tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2012 - 2015; Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; Chuyên trang Tết nguyên đán Giáp Ngọ…; Tuyên truyền hướng tới kỷ niệm 10 năm thành lập Sở TT&TT và Cổng TT-GTĐT; lựa chọn, biên tập dữ liệu dịch sang tiếng Anh để cập nhật, bổ sung các thông tin về KT-XH, thu hút đầu tư, quy hoạch ngành, lĩnh vực; các thông tin về du lịch, văn hóa, lịch sử, giáo dục, y tế.

22

Page 23: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Đăng tải kịp thời các dữ liệu của các ngành, địa phương; Đề xuất triển khai việc Hỏi/ Đáp giữa người dân và cơ quan chính quyền; hoạt động trả lời trực tuyến của lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo một số sở, ban, ngành, địa phương với tổ chức, công dân trên Cổng TT-GTĐT.

b) Trung tâm CNTT&TT

Tiếp tục thực hiện sửa đổi nội dung, giáo trình tài liệu đào tạo và tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tin học ứng dụng cho CBCCVC và quản trị mạng của các cơ quan, đơn vị.

Đảm bảo ứng cứu miễn phí, kịp thời 100% các sự cố CNTT&TT cho các sở, ban, ngành, địa phương; chuyển dần hoạt động ứng cứu từ thụ động sang chủ động dưới dạng tuyên truyền, hướng dẫn, cảnh báo nguy cơ… cho các cơ quan, đơn vị; Tăng cường quảng bá hoạt động ứng cứu trên nhiều kênh thông tin khác nhau: Cổng TT-GTĐT của tỉnh, cổng TTĐT thành phần của các đơn vị…

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các phần mềm ứng dụng cho các đơn vị trong và ngoài địa bàn; Tư vấn các dự án CNTT&TT; cung cấp dịch vụ CNTT&TT cho các đơn vị.

c) Trung tâm HTTT tỉnh

Hoàn thiện công tác tổ chức và các điều kiện để Trung tâm HTTT chính thức đi vào hoạt động: Xây dựng quy trình vận hành nội bộ; Chính sách bảo mật; các quy định, yêu cầu về việc kết nối, tích hợp các hệ thống khác; Quy hoạch, tích hợp các máy chủ, ứng dụng của các cơ quan, đơn vị chuyển về Trung tâm HTTT; Phối hợp với các đơn vị tích hợp chữ ký số chuyên dùng và hệ thống phần mềm của các cơ quan đơn vị chuẩn bị đầu tư; Cung cấp 1 số dịch vụ Hosting, cho thuê phần mềm trên nền hạ tầng của Trung tâm HTTT.

9. Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ công tác QLNN cấp huyện

- Hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung, kiến thức QLNN về chuyên môn phù hợp với biên chế và khả năng quản lý; tiếp tục tổ chức các hội nghị triển khai, các buổi làm việc, trao đổi, tập huấn nghiệp vụ giữa cơ quan quản lý cấp tỉnh với cơ quan quản lý cấp huyện.

23

Page 24: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

- Chỉ đạo các chi nhánh DN trên địa bàn báo cáo đơn vị quản lý cấp huyện; phối hợp tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm.

PHẦN IIIKIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

I. Với UBND tỉnh

1. Đề nghị tỉnh quan tâm bố trí biên chế QLNN cho Sở TT&TT và cấp huyện để đảm bảo yêu cầu quản lý (Hiện tại cấp tỉnh thiếu biên chế trong khi tăng nhiệm vụ; cấp huyện huyện chưa được bố trí biên chế chuyên trách quản lý về TT&TT). Đồng thời quan tâm bố trí biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp của Sở (Trung tâm HTTT, Cổng TT-GTĐT, Trung tâm CNTT&TT).

2. Đề nghị UBND tỉnh quan tâm tăng cường đầu tư kinh phí cho:

- Phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT của tỉnh để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 34/2008/CT-TTg, ngày 03/12/2008 Về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Số: 15/CT-TTg, ngày 22/5/2012 Về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định Số: 1605/QĐ-TTg, ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.

- Đầu tư, bổ sung kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ duy trì, vận hành Trung tâm HTTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT cấp chuyên gia cho tỉnh.

3. Ban hành các qui chế tạm thời về: sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ; hệ điều hành tác nghiệp; sử dụng mạng truyền số liệu; an toàn bảo mật mạng diện rộng của tỉnh...

4. Đề nghị UBND tỉnh cho triển khai dự án “Hỗ trợ hoạt động xuất bản” (dự án này nằm trong Quy hoạch “Phát triển ngành Xuất bản, In, Phát hành tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”).

5. Tạo điều kiện để Trung tâm CNTT&TT có trụ sở riêng, thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động như: đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao, phát triển phần mềm, ứng cứu, bảo trì bảo dưỡng…

24

Page 25: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

6. Đề nghị nâng định mức chi đào tạo kiến thức CNTT/học viên cho phù hợp với điều kiện thực tế.

7. Đề nghị xem xét, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Đài PT&TH tỉnh cho phù hợp với khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV, ngày 27/7/2010 của Bộ TT&TT - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT&TH thuộc UBND cấp tỉnh và Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. Với Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Đề nghị Bộ TT&TT có sự phân định rõ về trách nhiệm và phạm vi quản lý của các tổ chức, cơ quan hiện tại có chức năng thông tin truyền thông như: Trung tâm Văn hoá tỉnh, hệ thống Thư viện.

2. Xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản năm 2012, Nghị định số: 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

3. Tham mưu với Chính phủ khẩn trương trình Quốc hội ban hành Luật An toàn thông tin số; Thay thế Nghị định 102 về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định về dịch vụ CNTT để có cơ sở thu hút đầu tư, hướng dẫn các nhà đầu tư.

4. Đề nghị Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan ban hành các văn bản quy định cụ thể về việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông.

5. Đề nghị Bộ nghiên cứu, hướng dẫn các địa phương về chế tài xử phạt trang TTĐT vi phạm các quy định của pháp luật.

GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Trần Gia Long

25

Page 26: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

Phụ lục:MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NĂM 2014

(Kèm theo Báo cáo Tổng kết công tác năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 của Sở TT&TT Vĩnh Phúc)

STT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2012

Năm 2013Kế hoạch

2014

So sánh (%)

Kế hoạch Ước TH UTH2013/KH2013

UTH2013/TH2012

KH2014/UTH2013

1 2 3 4 5 6 7 8=6/5 9=6/4 10=7/6I Tổng doanh thu toàn ngành Tỷ đồng 2.082,9 2.275 2.390,8 2.645 105 115 1111 Dịch vụ bưu chính Tỷ đồng 44,6 45 52,8 55 117 118 1042 Dịch vụ viễn thông Tỷ đồng 900 1.050 1.100 1.150 105 122 1053 Sản xuất, dịch vụ CNTT Tỷ đồng 938,3 1.000 1.052 1.250 105 112 1194 Dịch vụ In, Phát hành Tỷ đồng 200 180 186 190 103 93 102II Nộp ngân sách địa phương 134,036 185,52 1381 Dịch vụ bưu chính Tỷ đồng 1,036 2,52 2432 Dịch vụ viễn thông Tỷ đồng 55 100 1823 Sản xuất, dịch vụ CNTT Tỷ đồng 67 75 1124 Dịch vụ In, Phát hành Tỷ đồng 11 8 73

III Các chỉ tiêu chủ yếu  1 Lĩnh vực Bưu chính    - Số xã có Bưu điện văn hoá xã Xã 107 107 106 107 99 99 1012 Lĩnh vực Viễn thông, Internet  

 - Số thuê bao điện thoại (gồm thuê bao điện thoại cố định, thuê bao điện thoại di động trả trước và trả sau)

Thuê bao 894.906 850.000 800.000 780.000 94.11 89 98

  - Số điện thoại/ 100 dân Máy 87 83 79 76 95 91 96

  - Số thuê bao Internet Thuê bao 57.450 62.000 67.000 76.000 108 117 113

3 Lĩnh vực Công nghệ thông tin  

26

Page 27: UBND TỈNH VĨNH PHÚCsotttt.vinhphuc.gov.vn/ct/module/vbpq/Lists/VanBan... · Web viewUBND TỈNH VĨNH PHÚC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 135/BC-STTTT CỘNG HÒA

STT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2012

Năm 2013Kế hoạch

2014

So sánh (%)

Kế hoạch Ước TH UTH2013/KH2013

UTH2013/TH2012

KH2014/UTH2013

1 2 3 4 5 6 7 8=6/5 9=6/4 10=7/6  - Số đơn vị có cổng tin điện tử riêng Cổng 30 47

- Số đơn vị triển khai hệ điều hành tác nghiệp Cơ quan, đơn vị 33 -

- Số hộp thư điện tử Tài khoản 6000 -4 Lĩnh vực Báo chí - Xuất bản    - Số đầu sách, báo, tạp chí Đầu 328 350 391 395 118 119 101  - Số bản sách, báo, tạp chí Triệu bản 2,5 3 3,2 3,5 107 140 109

  - Số chương trình phát sóng Chương trình 6050 6050 6050 8500 100 100 140

  - Số giờ phát sóng Giờ 7300 7300 7300 8760 100 100 120

27