Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
1
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
CẬP NHẬT VĨ MÔ THÁNG 09/2018
Tăng trưởng GDP tính chung 9 tháng cao nhất kể từ
2011. Tăng trưởng quý III cao hơn quý II.
IIP (chỉ số SX công nghiệp) 9 tháng ước tính tăng cao
nhất kể từ 2012 dù PMI tháng 9 tiếp tục giảm.
Lạm phát dù hạ nhiệt vào tháng 9 nhưng vẫn đang áp
sát mức trần 4%.
Cán cân thương mại duy trì thặng dư 5.39 tỷ USD trong
9 tháng đầu năm.
Thu hút FDI 9 tháng đầu 2018 chững lại và chỉ gần
bằng cùng kỳ 2017.
Tỷ giá trên thị trường có dấu hiệu hạ nhiệt và cuối quý.
Tăng trưởng tín dụng quý III đạt 9.52%.
Lãi suất huy động nhích dần lên để đón mùa giải ngân
vào quý IV.
DUY TRÌ THANH KHOẢN HỆ THỐNG
Sức khỏe của Kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì ở mức
tích cực và tương đối nổi bật khi so sánh với 1 số thị
trường tương đương. Ngược lại với 2017, mức tăng
trưởng tín dụng đã vượt qua huy động và cung tiền trong
2018. Với sức ép của lạm phát và tỷ giá đến từ các yếu tố
vĩ mô quốc tế, duy trì thanh khoản hệ thống để ổn định lãi
suất sẽ là bài toán chính cho quý IV/2018. Nếu mặt bằng
lãi suất nhích lên quá nhanh, tiềm năng và định giá của các
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Một số sự kiện vĩ mô chính trong quý tới gồm kỳ họp Quốc
Hội với nhiều bộ Luật được xem xét, Thông tư
19/2018/TT-NHNN cho phép thanh toán nhân dân tệ ở
biên giới Việt – Trung có hiệu lực trong tháng 10.
Trên bình diện quốc tế, Chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung, Các vòng đàm phán Brexit, Chính sách thắt chặt
của FED và kỳ họp OPEC đầu thàng 12 sẽ là các diễn biến
cần phải theo dõi do tiềm ẩn rủi ro và tác động lớn đến
kinh tế Việt Nam.
CHỈ TIÊU VĨ MÔ
Tăng trưởng GDP quý III
(YoY) 6.88%
Chỉ số sản xuất CN (IIP) +9.1%
Chỉ số nhà quản trị mua hàng
(PMI) 51.5
Xuất khẩu (tỷ USD) 21.12
Nhập khẩu (tỷ USD) 19.51
Cán cân xuất nhập khẩu 2018
(tỷ USD) 5.39
FDI đăng ký mới (tỷ USD) 14.12
CPI (MoM) +0.59%
Lạm phát (YoY) +3.98%
TIỀN TỆ
Tăng trưởng tín dụng +8.10%
Tiền gửi cư dân (Tỷ VND) 4,273,870
Dư nợ tín dụng (Tỷ VND) 6,842,262
Tỷ giá USD/VND 23,327
HÀNG HOÁ
Vàng (USD/ounce) 1,191.50
Dầu WTI (USD) 73.25
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
2
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 9 & QUÝ III/2018
1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III năm 2018 ước tính tăng 6.88% so với cùng kỳ
năm trước, tuy thấp hơn mức tăng 7.45% của quý I nhưng cao hơn mức tăng 6.73% của
quý II, cho thấy nền kinh tế vẫn giữ được đà tăng trưởng.
Tính chung 9 tháng năm 2018, GDP
ước tính tăng 6.98% so với cùng kỳ
năm trước, là mức tăng cao nhất của
9 tháng kể từ năm 2011 trở về đây.
Trong mức tăng trưởng của toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3.65%, đóng góp 8.8%
vào mức tăng trưởng chung; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 8.89%,
đóng góp 48.7%; khu vực dịch vụ tăng
6.89%, đóng góp 42.5%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 9 ước tính tăng 9.1%yoy.
Trong 9 tháng đầu năm 2018, IIP ước tính tăng 10.6% so với cùng kỳ năm trước (Quý I
tăng 12.7%, quý II tăng 8.2%; quý III tăng 10.7%), đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ
năm 2012 trở lại đây. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng dẫn dắt tăng
trưởng chung của toàn ngành với mức tăng 12.9%, đóng góp 9.9 điểm phần trăm vào mức
tăng chung.
6.03%
5.10% 5.14%5.53%
6.53%
5.99%
6.41%6.98%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
495051525354555657
-20.00%-15.00%-10.00%
-5.00%0.00%5.00%
10.00%15.00%20.00%25.00%
Th
1/2
01
7
Th
3/2
01
7
Th
5/2
01
7
Th
7/2
01
7
Th
9/2
01
7
Th
11
/20
17
Th
1/2
01
8
Th
3/2
01
8
Th
5/2
01
8
Th
7/2
01
8
Th
9/2
01
8
Chỉ số sản xuất công nghiệp (mom)
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI
6.10%5.30%
6.80%
9.90%
7.10%
8.80%
10.60%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
3
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
PMI giảm về mức thấp nhất của 10 tháng trong tháng 9
Theo Nikkei, chỉ số quản trị mua hàng (PMI) toàn phần lĩnh vực của Việt Nam giảm từ
53.7 điểm trong tháng 9 còn 51.5 điểm trong tháng 9. Nhân số chính làm giảm chỉ số PMI
trong tháng 9 là cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều tăng chậm hơn.
Ở khía cạnh tích cực, tốc độ tăng chi phí đầu vào cũng tiếp tục giảm nhẹ, từ đó các công ty
có thể giảm giá bán hàng để bảo đảm duy trì số lượng đơn đặt hàng mới. Trên thực tế, giá
cả đầu ra trong tháng 9 đã giảm lần đầu tiên trong hơn một năm.
3. Xuất nhập khẩu hàng hoá
Cán cân thương mại hàng hóa 9 tháng năm
2018 tiếp tục xuất siêu 5.39 tỷ USD, trong
đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu
18.26 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 23.65 tỷ
USD.
Xuất khẩu Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 9 tháng đầu
năm 2018 ước tính đạt 178.91 tỷ USD, tăng
15.4% so với cùng kỳ năm 2017 (Quý III
đạt 64.73 tỷ USD, tăng 13.9%).
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 9 tháng
ước tính đạt 173.52 tỷ USD, tăng 11.8% so
với cùng kỳ năm trước (quý III đạt 62.70
tỷ USD, tăng 16%).
-2500-2000-1500-1000
-5000
5001000150020002500
Th
g1-1
7
Th
g3-1
7
Th
g5-1
7
Th
g7-1
7
Th
g9-1
7
Th
g11
-17
Th
g1-1
8
Th
g3-1
8
Th
g5-1
8
Th
g7-1
8
Th
g9-1
8Cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài72%
Khu vực kinh tế trong nước29%
Xuất khẩu theo khu vực
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài60%
Khu vực kinh tế trong nước40%
Nhập khẩu theo khu vực
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
4
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
4. Lạm phát, tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2018
tăng 0.59%, trong đó có 10/11 nhóm
hàng hoá và dịch vụ tăng so với tháng
trước. Đáng chú ý, nhóm giáo dịch có
mức tăng mạnh 5.07% trước tác động
của lộ trình tăng học phí và nhu cầu
mua sắm cho năm học mới tăng cao.
Tính chung quý III/2018, CPI tăng
0.72% so với quý trước và tăng
4.14% so với quý III/2017. CPI bình
quân 9 tháng năm 2018, tăng 3.57%
so với bình quân cùng kỳ 2017; CPI
tháng 9/2018 tăng 3.20% so với
tháng 12/2017 và tăng 3.98% so với
cùng kỳ 2017.
5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung trong 9 tháng
năm 2018, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài (ĐTNN) là 25.37 tỷ USD, bằng 99.6% so với cùng kỳ năm 2017.
7%
7%
12%
13%
20%
Máy móc, thiết bị & phụ tùng
Giày dép
Điện tử, máy tính & linh kiện
Dệt may
Điện thoại và linh kiện
Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
4%
5%
6%
14%
18%
Sắt thép
Vải
Điện thoại & linh kiện
Máy móc thiết bị & phụ tùng
Điện tử, máy tính & linh kiện
Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
Th
g1
-17
Th
g3
-17
Th
g5
-17
Th
g7
-17
Th
g9
-17
Th
g1
1-1
7
Th
g1
-18
Th
g3
-18
Th
g5
-18
Th
g7
-18
Th
g9
-18
Lạm phát giai đoạn 2017-2018
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
5
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
6. Hoạt động của doanh nghiệp
Tính chung 9 tháng, cả
nước có 96,611 doanh
nghiệp đăng ký thành
lập mới với tổng vốn
đăng ký là 963.4 nghìn
tỷ đồng, tăng 2.8% về
số doanh nghiệp và
tăng 6.7% về số vốn
đăng ký so với cùng kỳ
năm 2017.
7. Ngân hàng - Bảo hiểm
a. Hoạt động ngân hàng
Tính đến 20/9/2018, tổng phương tiện thanh toán tăng 8.74% so với cuối năm 2017
(cùng kỳ năm 2017 tăng 9.59%), huy động vốn ở các tổ chức tín dụng tăng 9.15% (cùng
kỳ 2017 tăng 10.08%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 9.52% (cùng kỳ 2017
tăng 11.02%).
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng nói chung tương đối ổn
định, mặc dù một số ngân hàng đã có động thái tăng lãi suất huy động nhưng mức độ tăng
nhỏ, không thể hiện xu hướng tăng của thị trường. Cụ thể:
Hiện mặt bằng lãi suất huy động đồng Việt Nam phổ biến ở mức 0.6%-1%/năm
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4.3%-5.5%/năm đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5.3%-6.5%/năm đối với tiền gửi
Nhật Bản; 41.30%
Hàn quốc; 21.90%
Singapore; 7.80%
Thái Lan; 6%
Khác; 23.00%
Quốc gia đầu tư FDI 9 tháng đầu năm
Công nghiệp
chế biến, chế tạo
45%
Kinh doanh bất động sản
23%
Bán buôn, bán lẻ
8%
Khác24%
Đầu tư FDI theo lĩnh vực 9 tháng đầu năm
96,611
22,897
73,103
11,536
0 40,000 80,000 120,000
Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, +2.8%
Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, +8.5%
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, +48.1%
Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, +32.5%
Tình hình đăng ký kinh doanh 9 tháng đầu năm
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
6
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6.5%-
7.3%/năm.
Lãi suất cho vay đồng Việt Nam phổ biến khoảng 6%-9%/năm đối với ngắn hạn và
9%-11%/năm đối với trung và dài hạn; đối với khách hàng tốt, lãi suất cho vay
ngắn hạn từ 4%-5%/năm.
Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn ngắn giảm mạnh trong bối cảnh NHNN hút ròng 9,196 tỷ đồng trong tháng 9 phần nào phản ảnh sự cải thiện trong thanh khoản hệ thống.
Lãi suất huy động VND cá nhân các ngân hàng tháng 10/2018
Ngân hàng
KKH 1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Agribank 0.20 - - - 4.30 4.20 4.60 5.30 5.50 6.80 6.80 BIDV 0.10 - - - 4.30 4.30 4.60 5.30 5.50 6.90 6.90 VCB 0.10 0.50 0.50 - 4.30 4.30 4.60 5.30 5.50 6.60 6.60 CTG 0.10 0.50 0.50 0.50 4.50 4.50 4.80 5.50 5.50 6.80 6.80
Nguồn: IVS tổng hợp
b. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm quý III/2018 tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, ước tính
tăng 18%yoy, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực phi nhân thọ tăng 14%, lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ tăng 20%. Ước tính doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trưởng 9 tháng
đầu năm tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, doanh thu 0phí bảo hiểm phi nhân
thọ tăng 13%, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tăng 27%.
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
06/26/2018 07/26/2018 08/26/2018 09/26/2018
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Lãi suất BQ liên NH Qua đêm Lãi suất BQ liên NH 1 tháng
Lãi suất BQ liên NH 6 tháng
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
7
VĨ MÔ THÁNG 09 & QUÝ III/2018
IVS RESEARCH
Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung
Phó phòng
Phân tích & Tư vấn Đầu tư
Chuyên viên Cao cấp
Chiến lược Giao dịch
Chuyên viên
Phân tích Doanh nghiệp
[email protected] [email protected] [email protected]
Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM
LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH
HÀ NỘI CHI NHÁNH
TP. HCM
VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY
Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073
Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999
Email: [email protected] Website:
www.ivs.com.vn
P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,
Q. 3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696
KHUYẾN CÁO
Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment
Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong
báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ
các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách
nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.