12
VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH ĐÒNG NAI 1 Số: ÌỒ3 /BC-VKS-P9 Đồng Nai, ngày X3 tháng 6 năm 2017 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Rút kinh nghiệm trorcg công tác kiếm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai Thực trạng và giải pháp Thực hiện Kế hoạch số 91/KH-VKS-ỴP ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Việư trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai; Chương trình công tác của Phòng 9, Phòng 10 năm 2017, Viện KSND tỉnh Đồng Nai xây dựng chuyên đề “Rút kinh nghiệm trong công tác kiếm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai” như sau: I. MỤC ĐÍCH VÀ CĂN CỨ XÂY DựNG CHUYÊN ĐỀ 1. Mục đích Trong những năm qua, Kiểm sát viên Viện kiểm sát hai cấp tỉnh Đồng Nai đã đề cao trách nhiệm, chú trọng việc học tập, rèn luyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vạ, việc dân sự, góp phần bảo đảm việc giải quyết các vụ, việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Tuy nhiên, qua theo dõi công tác thực hiện chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát hai cấp đối với các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sụ của Tòa án, nhất là các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ án dân sự còn bỏ ngõ, chưa kiểm sát chặt chẽ, vẫn còn nhiều trường họp Tòa cùng cấp ban hành Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có vi phạm về hình thức, nội dung, hoặc lý do tạm đình chỉ không còn để kéo dài thời hạn giải quyết, gây bức xúc cho đương sự dẫn đến phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại nhưng Viện kiểm sát cùng cấp không phát hiện được vi phạm để thực hiện quyền năng pháp lý của Viện kiểm sát là thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị để Tòa cùng cấp kịp thòi chấn chỉnh vi phạm, sớm đưa vụ án ra giải quyết đúng luật định. Do đó, Viện KSND tinh-Đồng Nai xây dựng chuyên đề “Rút kinh nghiệm trong công tác kiểm sát các Quyết định tạm dinh chỉ giải quyết vụ ủn dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai. Thực trạng và giải pháp” nhằm giúp cho Kiểm sốt viên nắm chắc quy định cửa pháp luật hiện hành, nhận diện các dạng vi phạm để kịp thời kiến nghị, kháng nghị đảm bảo cho việc ban hành các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có căn cứ và đúng quy định của pháp luật. 2. Căn cứ pháp lý công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sư -Bộ luật To tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung nấm 2011 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; -Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; 1

VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM■ • • •

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúcTỈNH ĐÒNG NAI “ 1

Số: ÌỒ3 /BC-VKS-P9 Đồng Nai, ngày X3 tháng 6 năm 2017

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀRút kinh nghiệm trorcg công tác kiếm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải

quyết vụ việc dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai Thực trạng và giải pháp

Thực hiện Kế hoạch số 91/KH-VKS-ỴP ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Việư trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai; Chương trình công tác của Phòng 9, Phòng 10 năm 2017, Viện KSND tỉnh Đồng Nai xây dựng chuyên đề “Rút kinh nghiệm trong công tác kiếm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai” như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ CĂN CỨ XÂY DựNG CHUYÊN ĐỀ1. Mục đíchTrong những năm qua, Kiểm sát viên Viện kiểm sát hai cấp tỉnh Đồng Nai

đã đề cao trách nhiệm, chú trọng việc học tập, rèn luyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vạ, việc dân sự, góp phần bảo đảm việc giải quyết các vụ, việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Tuy nhiên, qua theo dõi công tác thực hiện chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát hai cấp đối với các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sụ của Tòa án, nhất là các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ án dân sự còn bỏ ngõ, chưa kiểm sát chặt chẽ, vẫn còn nhiều trường họp Tòa cùng cấp ban hành Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có vi phạm về hình thức, nội dung, hoặc lý do tạm đình chỉ không còn để kéo dài thời hạn giải quyết, gây bức xúc cho đương sự dẫn đến phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại nhưng Viện kiểm sát cùng cấp không phát hiện được vi phạm để thực hiện quyền năng pháp lý của Viện kiểm sát là thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị để Tòa cùng cấp kịp thòi chấn chỉnh vi phạm, sớm đưa vụ án ra giải quyết đúng luật định. Do đó, Viện KSND tinh-Đồng Nai xây dựng chuyên đề “Rút kinh nghiệm trong công tác kiểm sát các Quyết định tạm dinh chỉ giải quyết vụ ủn dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai. Thực trạng và giải pháp” nhằm giúp cho Kiểm sốt viên nắm chắc quy định cửa pháp luật hiện hành, nhận diện các dạng vi phạm để kịp thời kiến nghị, kháng nghị đảm bảo cho việc ban hành các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.

2. Căn cứ pháp lý công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sư-Bộ luật To tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung nấm 2011 và Bộ luật tố

tụng dân sự năm 2015;-Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

1

Page 2: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

-Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân đâir tếỊ cao. Hướĩig dẫii thi hành'một số qúy định trong phần thứ hai”' Thủ tục giải' oựỷểc Vụ ẩn tại Tòa án cấp' sơ thẩm” của BLTTDS đả được sửa dổi, bổ sung năm 2011;

-Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;

-Thông tư liên tịch số 02/2016/TTI /ĩ-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy địiili việc phối hợp giữa Viện kiếm sát nhân dân và Tòa ản nhân dân trong việc thi hành một số quy địnli của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Quy chế về công tác lciểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự ban hành kèm theo Quyết dịnh số'367/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của VKSNDTC;

' II. THỤC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT CÁC QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI Q lte Ể t VỤ VTỆ'C BẦN s ự

1- về thực trạng chung:Qua công tác lđềtn sát giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh

doanli thương mại, lao'(lộng (gọi tắt là kiểm sát giải quyết án dân sự) của Tòa án thấy Irong quá trình giải quyết các- vụ án dân sự số lượng án tạm đình chỉ chiếm số lượng'khá'lớn và có rất nhiều vụ Tòa án áp dụng Điều 189 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 201 ỉ và Điều 214 BLTTDS nấm 2015 để làm căn cứ tạm đinh, Thực tiễn kiểm sát các Quyết định- tạm đình chỉ giải quýết vụ án dân sự của Tòa cùng cấp hầu hết lý do tạm dinh chỉ giải quyết vụ án đều phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sụ. Tuy nhiên, trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát thực hỉệ/;.'cliức năng kiểm sát cũng' gặp nhiều khó khăn, nhất là số lượng án dân sự Tòa 02 cấp thụ lý ngày càng tăng, tinh chất vụ việc ngày càng phức tạp. Bộ luật tố lụpg dân sự quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với án dân sự tối đa là 6 tháng, án kinh doanh thương mại, lao động tối đa là 3 tháng kể từ ngày thụ lý nên áp lực công việc của Thẩm phán lớn. Đê giảm áp lực giải quyêt án quá hạn, Thẩm phán thường sử dụng giải pháp tình thế là lẹm dụng việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án đễ được tính lại từ đầu thời hạn tố tụng nhất là yào các tháng từ tháng 8 đến tháng 9 hàng năm, khi Tòa án tổng kết năm công tác, thường chạy theo chỉ tiêu thi đua, chỉ tiêu giải quyết ári nên hay vĩện dẫn các lý do “Cần đợi Cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết5' hoặc “đương sự có đơn đề nghị tạm đình chỉ' vụ án để bổ sung chứng cứ” để ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 189 BLTTDS 2004 và điểm đ, h khoản 1 Điều 214 BLTTDS 2015. Cụ thể:

Khoản 2 Điều 194 BLTTDS 2004 và khoản 2 Điều 214 BLTTDS 2015 đều có quy định trong thời hạn 05 ngày (Điếu 194 BLTTDS năm 2004) hoặc 03 ngày (Điều 214 BLTTDS năm 2015) làm việc, kể từ ngày ra các quyết định trên, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Các quy định này cũng thể hiện việc gửi các quyêt định tô tụng chứ không gửi các tài liệu kèm theo, khi nhận được các quyêt định nêu trên, viện kiểm sát chỉ kiểm sát được hình thức của Quyết định, chứ không thể kiểm sát toàn

2

Page 3: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

diện nội dung của quyết định, bởi vì Tòa án chỉ gửi quyết định cho Viện kiểm sát, không gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ để ban hành quyết định thì không thể đối chiếu để kiểm sát nội dung quyết định có căn cứ và đúng pháp luật hay không. Để làm được việc này, Kiểm sát viên cũng phối họp với Thẩm phán phôto các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ để làm căn cứ kiểm sát. Viện kiểm sát chỉ kiểm sát tốt được các quyết định này khi Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại hoặc đon kháng cáo của đương sự, lúc này mới thực hiện được quyền yêu cầu Tòa cung cấp hồ sơ đế kiểm tra, đối chiếu làm căn cứ thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị theo thẩm quyền luật định. Từ đó cho thấy, công tác kiểm sát các quyết định này rất bị động, không mang tính kịp thời và chưa thể hiện hết quyền năng pháp lý của Viện kiểm sát theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 2014,và pháp luật tố tụng dân sự.

2- về công tác kiếm sát các Quyết định tạm đình chỉ vụ việc dân sự của Tòa 02 cấp tỉnh Đồng Nai chưa có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án tồn cũ năm 2016 chuyển sang và 6 tháng đầu năm 2017 (tỉnh đến thời điểm 31/5/2017)

-Tổng số: 1 706 Quyết định (Cấp tỉnh: 165, cấp huyện: 1.541). Trong đó: +Tổng số Quyết định tạm đình chỉ Tòa án 02 cấp gửi đúng hạn: 1.418 quyết

định (Cấp tỉnh: 122, cấp huyện: 1.296)1 +Tổng số Quyết định tạm đình chỉ gửi chậm: 284 quyết định (cấp huyện)

Gửi chậm ít nhất: 02 ngày, nhiều nhất: 04 tháng;+Tổng số Quyết định tạm đình chỉ không gửi: 04 quyết định.(cấp huyện) -Tổng số quyết định tạm đình chỉ có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án:

1118 quyết định (cấp tỉnh: 25, cấp huyện: 1.093). Trong đó:- .1- . +Xét xử: 237 quyết định (tỉnh 10, huyện 227);

+Công nhận sự thỏa thuận: 49 quyết định (cấp. huyện)+Đình chỉ: 174 quyết định (cấp huyện)+Đang giải quyết: 658 quyết định (tỉnh 15, huyện 643)-Tổng số quyết định tạm đĩnh chỉ chưa có quyết định tiếp tục giải quyết: 588

quyết định (tỉnh 140, huyện 448). Trong đó:+Tổng số Quyết định tạm đình chỉ Tòa án 02 cấp ban hành đúng luật định:

340 quyết định (Cấp tỉnh: 73, cấp huyện: 267)+Tống số Quyết định tạm đình chỉ Tòa 02 cấp có vi phạm luật định; 248

quyết định. Trong đó:Vi phạm về hình thức, lý do ban hành thiếu hoặc áp dụng khồng đúng điểm,

khoản Điều luật áp dụng: 125 quyết định (cấp tỉnh: 43, cấp huyện: 82)Vi phạm về thời hạn chờ kết quả ủy thác thu thập chứng cứ, chờ cung cấp tài

liệu chứng cứ: 232 quyết định (cấp tỉnh: 67, cấp huyện: 165).3-Biện pháp tác động của Viện kiểm sát nhân dân đối với Quyết định tạm

đình chỉ của Tòa ngang cấp có vi phạm tính đến thời điểm 31/5/2017:+SỐ văn bản kiến nghị liên quan đến Quyết định tạm đình chỉ có vi phạm/ số

Quyết định tạm đình chỉ vi phạm: 39 văn bản (Cấp tỉnh: 02, cấp huyện: 37).+Tòa cùng cấp tiếp thu, không ý kiến phản hồi: 39 văn bản (Cấp tỉnh: 02,

cấp huyện: 37)

3

Page 4: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

+SỐ văn bản kháng nghị Quyết định tạm đìnli chỉ có vi phạm: không có.III- NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ:-Những kết quả đạt được:Trên cơ sở xảc định việc kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ

việc dân sự của Tòa cùng cấp nói chung, kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ nói riêng không những là khâu then chốt trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định cho Ngành Kiếm sát mà còn là khâu công tác rất quan trọng phải đảm bảo thực hiện tốt, tránh tình trạng Tòa cùng cấp vận dụng quy định của pháp luật không chính xác, ban hành Quyết định tạm đỉnh chỉ đế kéo dài thời hạn giải quyết, gây nhiều bức xúc, khó khăn cho đương sự dẫn đến phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại kéo dài, vượt cấp.

' Ban Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai ngay từ đầu năm rất quan tâm, chú trọng vả đưa vào Ke hoạch công tác năm việc tăng cường công tác kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ, việc dân sự của Tòa án 02 cấp tỉnh Đồng Nai xem đây là khâu đột phá trong công tác chuyên môn, ngoài xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch công tác Lãnh đạo Viện tỉnh còn ban hành02 văn bản chỉ đạo nghiệp vụ, chỉ đạo 02 pliòng nghiệp vụ (Phòng 9, Phòng 10) Viện kiểm sát nhân dân lỉnh Đồng Nai và Viện kiểm sát nhân dân 11 huyện, thị chọn khâu kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ của Tòa cùng cấp là khâu đột phá của năm 2017, Phòng nghiệp vụ Viện tỉnh (Phòng 9, Phòng 10) ngoài việc đưa khâu đột phá này vào Chương trình công tác năm 2017 còn phải tăng cường phối hợp vói Tòa cùng cấp trong việc kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ, kịp thời hướng dẫn cho Viện kiểm sát nhân dân 11 huyện, thị thống nhất thực hiện việc kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động đúng quy định pháp luật.

Ngày 17/4/2017 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch số 450/KH-VKS và Thông báo lịch kiểm tra bổ sung số 598 ngày 19/5/2017 tiến hành kiểm tra 10/11 huyện, thị về thực hiện khâu đột phá là kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình kinh doanh thương mại, lao động; Đoàn kiểm tra Viện kiểm sát nhân dân tỉnh gồm có: Đồng chí Lãnh đạo phụ trách khối (Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh) làm trưởng đoàn, các thành viên gồm: Lãnh đạo và Kiểm sát viên phụ trách địa bàn, Kiểm tra viên của 02 Phòng nghiệp vụ (Phòng 9, Phòng 10). Thời gian tiến hành kiểm tra từ ngày 09/5/2017 đến ngày 15/6/2017. Kết quả đạt được như sau:

+ về thực hiện sự chỉ đạo của Ban Lãnh đạo Viện tỉnh:Phòng nghiệp vụ Viện tỉnh (Phòng 9, Phòng 10) và Viện kiểm sát nhân dân

cấp huyện thực hiện rất nghiêm túc chỉ đạo của Ban Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai, đã xác định việc tăng cường công tác kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thưang mại, lao động là khâu công tác đột phá của năm 2017 đưa vào Kế hoạch, Chương trình công tác của đơn vị đồng loạt triển khai thực hiện ngay từ đầu riăm.

Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ và Ban Lãnh đạo Viện kiêm sát nhân dân huyện luôn quan tâm chỉ đạo cho cán bộ, Kiểm sát viên và phôi họp với Tòa cùng câp

4

Page 5: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

tăng cường rà soát, đối chiếu số liệu, chuyển giao các Quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát cùng cấp đúng luật định, đảm bảo không để Tòa cùng cấp ban hành Quyêt định tạm đình chỉ giải quyêt vụ án, không chuyển giao cho Viện kiểm sát theo quy định nhưng Viện kiểm sát cùng cấp không kịp thời phát hiện để thực hiện quyên kiên nghị, kháng nghị (trong trường hợp ban hành Quyết định tạm đình chỉ có vi phạm nhưng khi Viện kiểm sát cùng cấp phát hiện được thì Tòa cùng cấp đã phục hồi)

Nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo Viện tỉnh, đến nay Phòng nghiệp vụ cũng như Viện kiểm sát nhân dân 11 huyện, thị đều củng cố lại hệ thống sổ sách, hồ sơ, đều lập danh sách theo dối thường xuyên các Quyết định tạm đình chỉ của Tòa cùng cấp (có vi phạm hoặc không có vi phạm) phục vụ tốt công tác báo cáo, thống kê, kiến nghị, kháng nghị.

+về công tác kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động:

Việc kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động không chỉ Phòng nghiệp vụ Viện tỉnh

'thực hiện kiểm sát đảm bảo đúng quy chế nghiệp vụ của Ngành, phần lớn Viện kiểm sát nhân dân huyện đểu thực hiện rất tốt, từng Quyết định tạm đình chỉ đều có lập thành từng hô sơ riêng, lưu trữ rất đầy đủ các tài liệu liên quan như: Thông báo thụ lý vụ án, Quyêt định phân công Kiêm sát viên, Quyết định tạm đình chỉ, Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án (nếu có), phiếu Kiểm sát và các tài liệu có liên quấn, có đóng dâu công văn đên ghi rõ ngày, tháng, năm nhận, làm căn cứ lập phiếu kiêm sát, kiên nghị, kháng nghị. Điển hình các đơn vị thực hiện rất tốt khâu đột phá này như: Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch, Xuân Lộc, Long Thành Thống Nhất, Vĩnh Cữu.

Các Kiểm sát viên, chuyên viên được lãnh đạo phân công làm khâu công tác này rât tích cực và có nhiêu cô găng trong công tác kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ án dân sự ngoài việc phối họp với Tòa cùng cấp theo dõi, kiểm sát chặt chẽ các quyết định tạm đình chỉ do Tòa án ban hành còn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường kiểm sát, chịu khó nghiên cứu các văn bản, quy định pháp luật có liên quan kịp thời phát hiện vi phạm, tham mưụ cho lãnh đạo viện kiến nghị đúng luật định yêu cầu Tòa cùng cấp chấn chỉnh, khắc phục vi phạm;

Kể từ khi khâu công tác đột phá kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai đồng loạt triển khai thực hiện, tính đến thời điểm 31/5/2017 Viện kiểm sát 02 cấp đã thực hiện 39 văn bản kiến nghị (Huyện 37, tỉnh 02) liên quan đến quyết định tạm đình chỉ có vi phạm, gồm: VKS huyện Nhơn Trạch 11 văn bản, Viện kiểm sát huyện Long Thành và huyện Vĩnh Cửu mỗi nơi 04 văn bản, VKS huyện Trảng Bom, Xuân Lộc, cẩm Mỹ và thành phô Biên Hòa môi nơi 03 văn bản, VKS huyện Tân Phú, Thống Nhất thị xã Long Khánh và VKS tỉnh mỗi nơi 02 văn bản.kiến nghị; Việc kiến nghị trên có tác động rất tích cực đến Tòa cùng cấp theo số liệu thống kê tổng số án tạm đình chỉ giải quyết án dân sự do Tòa án 02 cấp ban hành tồn cũ từ 30/11/ 2016 trở về trước và từ ngày 01/12/2016 đến 31/5/2017 là: 1.706 quyết định (huyện 1.541, tỉnh

5

Page 6: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

165), qua kiến nghị lo a cùng cấp đã phục hồi: 1.118 quyết định (huyện 1.093, tỉnh 25) chiếm tỷ lệ: Ố6%/ tổng số quyết định tạm đình chỉ. Hiện còn tồn: 588 quyết định (so với quyết định tạm đình chỉ còn tôn trước thời điêm năm 2016, sô án tạm đình chỉ giảm khóảng 65%).

-Những hạn chế và nguyên nhân:*Hạn chế:Bên cạnh những' mặt tích cực, đạt được nêu trên qua công tác kiếm tra Viện

kiểm sát huyện vẫn còn'một sổ tồn tại, hạn chế như sau:+Mặc dù, quy chế nghiệp vụ không bắt buộc phải lập thành từng hồ sơ riêng

đối với quyết định tạm đình chỉ nhưng việc lập hồ sơ quyểt định tạm đình chỉ trong đó lưu trữ đầy đủ tài }\'ệ) như: Thông báo thụ lý vụ án, quyêt định phân công Kiêm sát viên, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ áii, phiêu kiểm sát và các tài liệu có liên quan đến việc tam ííình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án là rất cân thiêt, dễ theo dõi và dễ phát hiện vi phạm, tuy các đơn vị VKS huyện đêu đã lập thành từng hồ sơ riêng đối với các quyết định tạm đình chỉ nhưng hồ sơ kiểm sát của một vài đơn vị còn chưa thể:hiện'đầy đủ từ giai đoạn thụ lý vụ án đên khi có quỵêt định tạm đình chỉ hoặc chưa1 thể hiện sự phối hợp tốt giữa Kiểm sát viên và Thẩm phán cung cấp văn bản, tài liệu liên quan làm căn cứ ban hành Quyêt định tạm đình chỉ;

+Phần lớn các quyết định tạm đình chỉ vụ việc dân sự, các Kiểm sát viên đêu thực hiện lập phiếu kiểm sát đúng quy chế nghiệp vụ, phát hiện vi phạm đúng luật định nhưng cũng còn nhiều Kiểm sát viên được phân công kiêm sát các quyêt định tạm đình chỉ, nội dung kiểm sát còn chưa chặt chẽ, ghi không đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu kiểm sát, chứa phân biệt được trường họp nào áp dụng điêm d, hoặc điểm đ khoản 1 Điều 2Ỉ4 BLTTDS năm 2015 và iý do tạm đình chỉ theo điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS 2015 nhưng chưa xác định rõ trường hợp nào thời hạn chờ tối đa là 01 tháng kể từ ngày nhận quyết định ủy thác theo Đ 105 BLTTDS và trường hợp nào thời hạn chờ tối đa là 15 ngày kể từ ngày cơ quan, tô chức nhận được yêu cầu Điều 106 BLTTDS 2015) như: VKS nhan dân huyện cẩm Mỹ, Nhơn Trạch, Long Khánh, thành phổ Biên Hòa.

+Khi nhận được các Quyết định tạm đình chỉ hoặc Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án do Tòa cùng cấp chuyển đến, Viện kiểm sát huyện chưa thực hiện đóng dấu công văn đến để ghi nhận ngày gửi cho Viện kiểm sát cùng câp có đúng hạn luật định hay không? Và làm cơ sở tính lại thời hạn chuẩn bị xét xử băt đâu từ thời gian nào theo quy định tại khoản 2 Đ 214 vàĐ 216 BLTTDS 2015 như: VKS huyện Vĩnh Cữu, cẩm Mỹ, Trảng Bom, Tân Phú;

+Thời gian từ ngày thụ lý vụ án đến ngày ban hành Quyết định tạm đình chỉ hoặc từ ngày ban hành Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án để quá hạn kéo dài hơn3 tháng hoặc 6 tháng theo Điều 203 BLTTDS 2015 nhưng chưa được phát hiện kịp thời tập họp kiến ngliị với Tòa cùng cấp chấn chỉnh, khăc phục như: VKS huyện, Long Thành, thành phố.Ẹiên Hòa, Tân Phú

+Trong công tác kiến nghị, tuy việc phát hiện vi phạm là chính xác, đúng luật định nhưng nội dung văn bản kiến nghị sử dụng thuật ngữ chưa chính xác (không nên sử dụng từ “có dấu hiệu vi phạm” để kiến nghị) hoặc kiến nghị còn

6

Page 7: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

chung chung, không ghi cụ thể ngày vi phạm nhiều nhất hoặc ít nhất là bao nhiêu như: VKS huyện Long Thành, thị xã Long Khánh, cẩm Mỹ.

* Nguyên nhân hạn chế:* Nguyên nhân khách quan:-Số lượng các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao

động Tòa cùng cấp thụ lý ngày càng tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước, nhất là các vụ án tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong khi đó, quy định của luật chưa rõ ràng, đầy đủ nên áp lực công việc rất lớn, Kiểm sát viên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự.

-Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức tập huấn nghiệp vụ chưa thường xuyên, số lần tổ chức và số lượt cán bộ, Kiểm sát viên được tập huấn còn ít.

* Nguyên nhân chủ quan:-Lực lượng biên chế của một vài đơn vị Viện kiếm sát huyện còn mỏng,

lượng án dân sự thụ lý hàng năm tăng cao, áp lực công việc nhiều nhưng phân bổ biên chế chưa họp lý, khó đảm đương trong công việc, một số đơn vị lãnh đạo

«*Viện kiểm sát huyện chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở Kiểm sát -y.viên thực hiện công tác kiểm sát theo quy chế nghiệp vụ.

-Một số Kiểm sát viên chưa đầu tư nghiên cứu, nắm vững các quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành trong công tác kiểm sát các vụ việc dân sự nên không phát hiện được vi phạm khi lập phiếu kiểm sát để kiến nghị kịp

-thời.■ ■ l i * . -Việc phối hợp giữa Kiểm sát viên với Thẩm phán trong công tác kiểm sát thu thập văn bản, tài liệu có liên quan đến tạm đình chỉ để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát còn hạn chế.

IV-MỘT SỐ DẠNG Vĩ PHẠM THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QU YET v u v iệ c DÂN s ự CỦA TÒA ÁN

*Vi phạm về thể thức ban hành: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết án dân sự không thực hiện đúng hướng dẫn biểu mẫu số lOa, lOb của Nghị quyết số 05/2012 ngày 03/12/2012 (hiện nay là biểu mẫu số 41, 42 -DS ban hành kèm theo Nghị Quyết số 01/2017 ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành từ ngày 24/02/2017, có nhiều sai sót so với chú thích hướng dẫn Nghị quyết đính kèm như:

+Quyết định thể hiện không đúng ký hiệu loại kiện, ghi không đầy đủ nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) kể cả ghi không chính xác địa chỉ cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng biểu mẫu cũ, không cập nhật biểu mẫu mới để ban hành đúng quy định;

+Vi phạm về thời hạn gửi Quyết định tạm đình chỉ: Khoản 2 Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự :“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp”. Nhưng trên thực tế, Tòa cấp sơ thẩm sau khi ban hành Quyết định tạm đình chỉ không gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp đúng thời hạn Luật định

7

Page 8: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

+Quyết định tạm đình chỉ không ghi 'quvền kháng nghị của Viện kiếm sát như mẫu số 11A ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 và Nghị quyết số 01/2017 ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC;

*Vi phạm về nội dung Quyết địiứi tạm đình chỉ: Trong thời gian qua, các quyết định tạm đình chỉ giải quyết án dân sự tuy có vi phạm về nội dung nhưng Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai chỉ phát hiện vi phạm có thế kiến nghị khắc phục được, chưa phát hiện trường họp nào Tòa án ban hành Quyết định tạm đình chỉ trái quy định pháp luật gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đế kháng nghị, chủ yểu tập trung các dạng vi phạm phố biến sau:

-Ve lý do ban hành quyết định tạm đình chỉ: Không ghi rõ tạm đình chỉ theo điểrrí, khoản Điều luật nào của Bộ luật tố tụng dân sự để làm căn cứ ban hành Quyết định theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012 ngày 03/12/2012 và Nghị Quyết số 01/2017 ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

+Ghi không rõ ràng, cụ thể tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc ủy thác thu thập chứng cứ; Có nhiều trường hợp lý do tạm đình chỉ chờ kết quả đo đạc, kết quả trả lời của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chờ kết quả thẩm định giá thay vì áp dụng điểm đ, khoản 1, Điều 214 BLTTDS năm 2015 nhưng Tòa sơ thẩm lại áp dụng điểm d, khoản 1, Điều 214 BLTTDS năm 2015 (Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án) là không đúng;

-Quyết định tạm đình chỉ Tòa áp dụng Điều 189 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 hoặc điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 nhưng Thẩm phán được phân công để kéo dài thời gian chờ cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ, không theo dõi, đôn đổc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục trong thời gian ngắn nhất để đưa vụ án ra giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 215 BLTTDS nam 2015. Cụ the:

+Khoản 3 Điều 105 BLTTDS năm 2015 (Khoản 3, Điều 93 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định: ủ y thác thu thập chứng cứ

“3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được qưyết định ủy thác và thông bảo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác...

5. Trường họp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chúng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự ”.

+Khoản 3 Điều 106 BLTTDS năm 2015 (Khoản 2 Điều 94* BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

“3. . ..Cơ quan, tố chức, cá nhân đang quản lý, lim giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời

Page 9: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, to chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 105 và khoản 3 Điều 106 BLTTDS năm 2015 ( Khoản 3 Điều 93, khoản 2 Điều 94* BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời cho Tòa án tối đa là 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu nhưng có nhiều vụ Thẩm phán để thời gian chờ kéo dài ít nhất là 01 tháng nhiều nhất là 04 năm (chủ yếu là chờ kết quả đo đạc, thẩm định, chờ kết quả cung cấp chứng cứ hoặc kết quả trả lời của Văn phòng đăng ký QSD đất) vẫn chưa có Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.

-Đoi với Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “Cần đợi kết quả ủy thác tư pháp Lý do tạm đình chỉ này thuộc án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. So với bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) quy định thời hạn ủy thác tư pháp rất rõ ràng, cần lưu ý:

'■ v ề thời hạn ủy thác tư pháp: Tại các Điều 476, 477 BLTTDS năm 2015 quy định rất cụ thể về thời hạn ủy thác tư pháp và thời hạn mở phiên tòa giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.

+Điểm b Điều 476: “ Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nêu có) được ân định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này”

+Tại khoản 4 Điều 477 BLTTDS có nêu: “ Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài, nêu họ không có đơn đê nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài...” “ ...Hết thời hạn 03 tháng, kể tà ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời. . thì Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài.

Như vậy, tổng hợp thời hạn ủy thác tư pháp do BLTTDS năm 2015 quy định tại các Điều 476, 477 thì thời hạn chậm nhất là 16 tháng (12 tháng + 01 tháng + 03 tháng) kê từ ngày Tòa ra văn bản thông báo thụ lý vụ án thì Tòa án phải mở phiên tòa giải quyết vụ kiện. (Kể cả trường hợp Tòa án ban hành Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì tính theo vòng tố tụng trên chỉ tối đa là 16 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án phải ra Quyêt định tiêp tục giải quyết vụ án). Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua cá Quyết định tạm đình chỉ với lý do chờ kết quả ủy thác tư pháp thời gian để kéo dài không thời hạn có có nhiều vụ ủy thác tư pháp từ năm 2011, 2012, 2013, 2014 đến nay vẫn chưa giải quyết;

-Tòa cấp sơ thẩm áp dụng điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 ban hành Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “Nguyên đon có đơn xin tạm đình chỉ giải quyết vụ án” không nêu rõ lý do gì sao nguyên đơn xin tạm đình

9

Page 10: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

chỉ cũng như căn cứ chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là chính đáng là không đúng quy định pháp luật. Bởi lẽ: Điểm h, khoản 1 Điêu 214 BLTTDS quy định: “các trường hợp kliác theo quy định của pháp luật” được hiêu là các trường hợp không quy định từ điểm a đến điểm g Điều 214 BLTTDS, nhưng lại có quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc có quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Khoản 18 Điều 70 BLTTDS quy định quyền, nghĩa vụ của đương sự: “Đe nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật nàỵ” nghĩa là đươnệ sự có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyêt vụ án là quyên do pháp luật to tụng dân sự quy định, nếu đề Rghị đỏ là hợp pháp và có căn cứ thì Tòa án chấp nhận. Còn trường họp đề nghị không có căn cứ thì Tòa án không chấp nhận. Tuy nhiển, Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ với lý do “ đương sự xin tạm đình chỉ” mà không kèm theo căn cứ hoặc lý do chính đáng nào khác do BLTTDS quy định là Quyết định tạm đình chỉ không đúng với quy định tại Điêu 214 BLTTDS.

-Theo Điều 179 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và Điêu 203 BLTTDS năm 2015. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với án dân sự, hôn nhân và gia đình tối đa là 6 tháng, đối với án kinh doanh thương mại, lao động tôi đa là 3 tháng. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp Tòa cấp sơ thẩm đê kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Vụ án thụ lý từ năm 2010, 2011 đến 2015, 2016 mới ban hành Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án là vi phạm về thời hạn chuân bị xét xử.

V-NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM SÁT CÁC QUYÉT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CỦA TÒA ÁN:

* Giải pháp:-về Cong tác lãnh đạo, quản lý của Lãnh đạo đơn vị đối với công tác kiêm

sát các Quyết định tạm đình chỉ:Can chỉ đạo iập sổ sách theo dõi riêng từng Quyết định tạm đình chỉ, khi

nhận các quyết định này phải có ký nhận, cập nhật công văn đên, phân công Kiêm sát viên nghiên cứu, lập phiêu kiêm sát và phân công mọt đau moi cho can bọ lam công tác thống kê lập danh sách quản lý đầy đủ các Quyết định này và phân loại riêng danh sách quyết định tạm đình chỉ có vi phạm (hình thức, nội dung, thời hạn) và danh sách quyết định tạm đình chỉ không có vi phạm

Hàng tuần, cử cán bộ phối hợp với Tòa án rà soát sô liệu Quyêt định tạm đình chỉ đa chuyến giao cho Viện kiểm sát cùng cấp hay chưa. Hàng tháng, có báo cáo đầy đủ và kịp thời về Phòng nghiệp vụ Viện tỉnh (Phòng 9, Phòng 10) tình hình kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ của Tòa cùng cấp. Thường xuyên quan tâm đôn đốc hoặc kiến nghị với Lãnh đạo Tòa án có biện pháp nhanh chóng đưa ra giải quyết những vụ việc tạm đình chỉ nhưng đã hêt thời hạn hoặc lý do tạm đình chỉ không còn.

-Ve trách nhiệm của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát các quyêt định tạm đình chỉ: Ngoài việc thường xuyên chịu khó nghiên cứu văn bản pháp luật có liên quan để phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ công tác, Kiểm sát viên cân phải nâng

10

Page 11: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

cao tinh thần trách nhiệm thực hiện lập phiếu kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ theo Quy chế nghiệp vụ, từng Kiểm sát viên có số sách, quản lý theo dõi riêng định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp rà soát các quyết định tạm đình chỉ có vi phạm tham mưu cho Lãnh đạo Viện có biện pháp tác động hoặc kiến nghị Tòa cùng cấp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

-Ve phương thức kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ giải quyết các vụ việc dân sự:

Tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tòa án phải gửi quyết định đó cho ...VKS cùng cấp”. Đe kiểm sát tốt các quyết định tạm đĩnh chỉ Kiểm sát viên được phân công cần tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:

. +Kiểm sát về thời hạn gửi quyết định: Ngày mà Tòa án gửi quyết định cho VKS có quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hay không? (khoản 2 Điều 214 BLTTDS)

+Kiểm sát về hình thức xem quyết định có đúng mẫu số 41 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-01-2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hay

.*> không?--Ị-Kiểm sát về nội dung quyết định:Số, ngày thụ lý, tên tuối địa chỉ của đương sụ có đúng với thông báo thụ lý

đã nhận được trước đây hay không?. Qua quan hệ pháp luật, địa chỉ của đương sự xác định có đúng thẩm quyền (vụ việc, cấp, lãnh thổ) hay không?.

Kiểm sát về căn cứ ra quyết định: Phải xem xét lý do tạm đình chỉ có thuộc một trong các trường hợp tại Điều 214 BLTTDS năm 2015 không? Nếu Tòa an

V tạm đình chỉ theo Điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 thì phải vận dụng vê thời hạn yêu câu cung câp chứng cứ hoặc thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 105, Điều 106 BLTTDS năm 2015. Nếu áp dụng điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS “các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” thì phải yêu cầu Tòa án nêu rõ lý do trường hợp khác cụ thể là trường hợp nào? điều luật làm căn cứ ? hoặc có chứng cứ chứng minh lý do tạm đình chỉ là chính đáng hay không?.

-Trường hợp Tòa án ghi lý do tạm đình chỉ chung chung, không cụ thể (ví dụ: chờ kết qủa ủy thác thu thập chứng cứ; chờ cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ; nguyên đơn yêu cầu) thì phải yêu cầu Tòa án nêu rõ lý do tạm đĩnh chỉ trong quyết định nhằm tạo điều kiện cho đương sự, Viện kiểm sát biết để họ có thể thực hiện được quyền kháng cáo, kiến nghị, kháng nghị của mình.

-Đối với văn bản kiến nghị của Viện kiểm sát: về hình thức biểu mẫu kiến nghị thực hiện đúng theo biểu mẫu số 10 biểu mẫu văn bản tố tụng nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp và để công tác kiến nghị đạt hiệu quả các văn bản kiến nghị cần lưu ý về nơi gửi, cụ thể phải gửi: Thường trực Huyện ủy (Thành ủy, Thị ủy), Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Thường trực Mặt trận Tô quốc, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và Viện trưởng VKSND tỉnh biết, tác động chỉ đạo chấn chỉnli khắc phục.

*Kiến nghị:

11

Page 12: VIỆN KSND TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …vksdongnai.gov.vn/Documents/BC Chuyen de RKN trong cong... · 2017-07-03 · diện nội dung của quyết

-Theo quy định tại Khoản 1 Điều 215 BLTTDS quy định: “ Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong so thụ lý mà chỉ ghi chủ vào sô thụ lý so, ngày, thảng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó”. Như vậy, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự đối với vụ án dân sự bị tạm đình chỉ không xóa tên trong sổ thụ lý, tuy nhiên trên thực tế trong những năm qua ngành Tòa án vẫn tính vụ án bị tạm đình chỉ là án đã giải quyết dẫn đến quyết định tạm đình chỉ tràn lan, nhất là vào thời điểm tổng kết năm của Ngành Tòa án (từ tháng 8, tháng 9 hàng năm) Tòa ban hành nhiều quyết định tạm đình chỉ đế tính vào sổ lượng đã giải quyết thi đua cuối năm, thậm chí 01 vụ kiện đã thụ lý Thẩm phán tạm đình chỉ nhiều lần vẫn tính vào số giải quyết là bất họp lý, không đúng luật. Do đó kiến nghị VKSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể không nên tíntTán tạm đình chỉ là chỉ tiêu án đã giải quyết;

-Theo quy định tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS 2015, Viện kiểm sát cùng cấp chỉ kiểm sát được hình thức quyết định, không thể kiểm sát nội dung quyết định tạm đình chỉ vì pháp luật quy định Tòa án chỉ gửi quyết định cho Viện kiểm sát, không quy định gửi kèm các tài liệu, chứng cứ để ban hành quyết định nên Viện kiểm sát rất khó kiểm sát nội dung quyết định có căn cứ hay không? Nhất là đối với các quyết định tạm đình chỉ Tòa cùng cấp nêu không rõ ràng, đầy đủ căn cứ, lý do tạm đình chỉ hoặc không nêu rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức nào Tòa yêu cầu thu thập chứng cứ, yêu cầu cung cấp chứng cứ nên công tác kiếm sát các quyết định này ĩà rất khó khăn. Do đó kiến nghị VKSND tôi cao, các cơ quan có thẩm quyền cấp trên cần nghiên cứu, đề xuất bổ sung quy định trách nhiệm của Tòa án khi ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ có liên quan ban hành quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

Trên đây là Báo cáo chuyên đề “Rút kinh nghiệm trong công tác kiểm sát các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Viện kiểm sát 02 cấp tỉnh Đồng Nai thực trạng và giải pháp” của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai. Đe nghị các đồng chí lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quán triệt đến cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự biết để rút kinh nghiệm./. £

Noi nhận:- Vụ 9 - VKSND tối cao;- VPTH Viện cấp cao 3 tại TP.HCM;- Đ/c Viện trưởng Viện KSND tỉnh;- Viện kiểm sát cấp huyện;- Phòng 9, Phòng 10 Viện KSND tỉnh;- Văn phòng tổng hợp Viện tỉnh;- Lưu: VT, p 9./7

KT.VIỆN TRƯỞNG PlT ^m E N T R ƯỞN c;

12