25
www.soflstudent.weebly.com Câu 1: Anh chị hãy đối chiếu các phụ âm tắc trong tiếng Việt và tiếng Anh. Giống nhau: Phụ âm tắc trong tiếng Việt hay trong tiếng Anh đều là những âm mà khi phát âm luồng không khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá vỡ sự cản trở ấy để phát ra tạo thành tiếng nổ. Khác nhau: Cấu âm: - Nếu như trong tiếng Việt chỉ có các âm tắc, được chia ra thành tắc bật hơi: t’(tha thiết); tắc ồn, không bật hơi, vô thanh: t (tôi, ta), t,(trâu trắng), c (chào chú), k (co, quà, kẹo); tắc ồn, không bật hơi, hữu thanh: b(bàn bạc), d(đi đứng); tắc, vang, mũi: m(mòn mỏi), n(nao núng), (nhà nho), (ngày), thì trong tiếng Anh có cả âm tắc p (pay), b(buy), t(teach), d(do), k(cat), g (get), m(man), n (no) và kết hợp tắc xát (chalk), (just). - Nếu như trong tiếng Anh âm “g” (go) là âm tắc thì trong tiếng Việt, nó lại là âm xát (gà, ghẻ). Số lượng: Tiếng Việt có 11 âm tắc. Tiếng Anh có 8 âm tắc và 2 âm tắc xát như đã kể ở trên. Sự thể hiện trong chữ viết: Tiếng Việt: Mỗi âm tắc đều được thể hiện bằng một chữ viết cố định, không thay đôi. VD: phụ âm đầu /t/: được thể 1 | Page

 · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comCâu 1: Anh chị hãy đối chiếu các phụ âm tắc trong tiếng Việt và tiếng Anh.

Giống nhau:

Phụ âm tắc trong tiếng Việt hay trong tiếng Anh đều là những âm mà khi phát âm

luồng không khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá vỡ sự cản trở ấy để phát ra

tạo thành tiếng nổ.

Khác nhau:

Cấu âm:

- Nếu như trong tiếng Việt chỉ có các âm tắc, được chia ra thành tắc bật hơi: t’(tha

thiết); tắc ồn, không bật hơi, vô thanh: t (tôi, ta), t,(trâu trắng), c (chào chú), k (co,

quà, kẹo); tắc ồn, không bật hơi, hữu thanh: b(bàn bạc), d(đi đứng); tắc, vang,

mũi: m(mòn mỏi), n(nao núng), (nhà nho), (ngày), thì trong tiếng Anh có cả

âm tắc p (pay), b(buy), t(teach), d(do), k(cat), g (get), m(man), n (no) và kết hợp

tắc xát (chalk), (just).

- Nếu như trong tiếng Anh âm “g” (go) là âm tắc thì trong tiếng Việt, nó lại là âm

xát (gà, ghẻ).

Số lượng:

Tiếng Việt có 11 âm tắc. Tiếng Anh có 8 âm tắc và 2 âm tắc xát như đã kể ở trên.

Sự thể hiện trong chữ viết:

Tiếng Việt: Mỗi âm tắc đều được thể hiện bằng một chữ viết cố định, không thay

đôi. VD: phụ âm đầu /t/: được thể hiện bằng t trong mọi trường hợp như trong từ “tay, ta,

tớ,…”. Trong khi đó, sự thể hiện của phụ âm tắc trong chữ viết không hề nhất quán, và

rất đa dạng, chẳng hạn như /t/ có thể được thể hiện bằng “t” trong “tea”, hay bằng “-ed”

trong từ “cooked”.

Câu 2: Anh/chị hãy đối chiếu các phụ âm xát trong tiếng Anh và tiếng Việt

Trả lời:

Giống nhau: phụ âm xát trong cả tiếng Việt và tiếng Anh đều là những âm phát sinh do

luồng không khí đi ra bị cản trở một phần, khí phải lách qua khe hở để phát ra với sự cọ

xát của bộ phận cấu âm.

Phụ âm /l/, và /h/ đều giống nhau ở cả 2 ngôn ngữ

Khác nhau:

1 | P a g e

Page 2:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comBảng phụ âm xát trong Tiếng Anh

Tiêu chí Môi răng răng Lợi Ngạc lợi Họng

Hữu thanh V(vocal) ð (that) Z(zoo) ʒ (pleasure) h

(hope)

Vô thanh F(film) θ (think) S(sell) ʃ (shop)

Bảng phụ âm xát trong tiếng Việt

Định vị

Phương thức

Môi Đầu lưỡi Mặt

lưỡi

Gốc lưỡi Thanh

hầuBẹt Quặt

Xát Ồn Vô

thanh

f (ph:

phao, pha)

s (x: xanh,

xây)

ș (s: sâu

sắc)

x (kh:

khó

khăn)

h (h:

hay, ho)

Hữu

thanh

v (v: vào,

việt)

z (d, gi:

dày, gian)

(r: ráo

riết)

γ (g,gh:

gà, ghẻ)

Vang (bên) l (l: lo,

lắng)

Nhìn vào bảng trên ta thấy:

- Trong tiếng Anh có 2 phụ âm xát trong tiếng Việt không có: đó là phụ âm xát

răng: ð (that), θ (think). Trong khi đó, trong tiếng Việt cũng có phụ âm xát tiếng

Anh không có: /x/ (khó khăn)

- Số lượng: tiếng Anh có 7 phụ âm xát và 2 phụ âm tắc xát. Tiễng Việt có 10 phụ

âm xát.

- Nếu như trong tiếng Anh âm “g” là âm tắc thì trong tiếng Việt, nó lại là âm xát.

- Sự thể hiện trong chữ viết của các phụ âm xát tiếng Việt cũng cố định, thông

thường mỗi phụ âm là sự thể hiện của một chữ cái nhất định. VD:/s/ (xa xôi).

Trong khi đó, sự thể hiện bằng chữ viết của phụ âm tiếng Anh rất đa dạng. VD:

/z/ được thể hiện bằng chữ “z” trong “zoo”, hay bằng chữ “s” trong “eggs”.

2 | P a g e

Page 3:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com

Câu 3: Đối chiếu các loại âm tiết Việt Anh.- Giống nhau:Yếu tố phi âm tiết (ÂT) đi sau âm tiết làm ảnh hưởng đến âm sắc của toàn âm tiết.Căn cứ vào cách kết thúc âm tiết có thể phân chia âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt thành 3 loại:

ÂT mở ÂT nửa mở ÂT khépKết thúc bởi Nguyên âm Phụ âm vang Phụ âmTiếng Việt Ba Thông tin Làm việcTiếng Anh Star Strong Wash

Điểm khác nhau:ÂT tiếng Việt ÂT tiếng Anh- Có 3 loại âm tiết như trên( có thêm âm tiết nửa khép kết thúc bởi một bán nguyên âm, ví dụ: ngày nay)

- Có 3 loại( không có âm tiết nửa khép)

- Không có hiện tượng nối âm nên xác định âm tiết dễ dàng hơn.Vd: học sinh

- Có hiện tượng nối âm nên khó xác định âm tiết hơn. Vd: a lot of

- Không có âm tiết phụ âm - Có âm tiết phụ âm, ví dụ: bottle- Không có trọng âm, chỉ có thanh điệu - Có trọng âm.

Câu 7: Anh/chị hãy đối chiếu cấu trúc âm tiết Việt-Anh?Trả lờiCấu trúc âm tiết tiếng Việt như sau:

Thanh điệuÂm đầu Vần

Âm đệm Âm chính Âm cuốiCấu trúc tiếng Anh như sau:

Tiền trước

Tiền Sau tiền Nguyên âm

Tiên hậu Sau hậu 1

Sau hậu 2

Sau hậu 3

Phần đầu Trung tâm

Phần cuối

Giống Trong hai ngôn ngữ, âm tiết đều có thành phần trung tâm là một nguyên âm, rồi tổ

hợp với phụ âm.Khác:

Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo

chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ Trong tiếng Việt không có hiện

tượng này, nhất thiết phải có

3 | P a g e

Page 4:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comâm.Ví dụ: bottle /’botl/

nguyên âm mới cấu thành âm tiết.

Âm tiết tiếng Anh có trọng âm để nhấn mạnh

Ví dụ: entice /in’tais/

Âm tiết tiếng Việt có thanh điệu để khu biệt nghĩa.Ví dụ: ngỡ ngàng

Tiếng Anh không có âm đệm Tiếng Việt có âm đệmVí dụ: toàn

Tiếng Anh có thể kết thúc tối đa bằng bốn phụ âmVí dụ: texts /teksts/

Tiếng Việt chỉ có thể kết thúc bằng một phụ âmVí dụ: tiếng

Âm tiết tiếng Anh có thể bắt đầu nhiều nhất là với ba phụ âmVí dụ: split /split/

Âm tiết tiếng Việt chỉ có thể bắt đầu bằng một phụ âm đầu hoặc âm tắc thanh hầu.Ví dụ: phó

Câu 5: Đối chiếu sự thể hiện phần đầu âm tiết trong tiếng Việt và trong tiếng Anh1. Định nghĩaÂm tiết là một tổ hợp cá âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các âm khác bao quanh (phụ âm)2. Mô hình âm tiếta. mô hình âm tiết Việt

Thanh điệu

âm đầu VầnÂm đệm Âm chính Âm cuối

b. mô hình âm tiết AnhTrước

phụ âm đầu

(pre-innital)

phụ âm đầu

(initial)

Sau phụ âm đầu

(post initial)

Nguyên âm

Trước phụ âm

cuối(prefinal)

Sau phụ âm cuối 1 (post final 1)

Sau phụ âm cuối 2 (post final 3)

Sau phụ âm cuối 3 (post final 3)

Phần đầu (onset) Trung tâm

Phần cuối

3. Mô hình phần đầu âm tiết Anh và Việta. phần đầu âm tiết Việt

âm đầu

b. phần đầu âm tiết Anh

4 | P a g e

Page 5:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comTrước

phụ âm đầu

(pre-innital)

phụ âm đầu

(initial)

Sau phụ âm đầu

(post initial)

Phần đầu (onset)

4. Điểm giống và khác giữa âm tiết Việt và âm tiết AnhGiống:Âm tiết trong Tiếng Việt và Tiếng Anh đều có thể bắt đầu bằng cả nguyên âm và phụ âm Ví dụ: Tiếng anh : pipe, black, aunt, egg Tiếng việt : bay, nhà, ăn, emKhác * Âm tiết tiếng Anh có thể mở đầu bằng nhiều phụ âm (gọi là tổ hợp phụ âm, tối đa lên đến 3 âm)Ví dụ - tổ hợp phụ âm /s/ và một số âm khác

Sting, stay, skill- tổ hợp 15 phụ âm và /l/, /r/, /w/, /j/

Play, slip- tổ hợp phụ âm /s/ + /p/, /t/, /k/ + /l/, /r/, /w/

Splay, scream, spray* Âm tiết Việt không có khả năng này mà nó chỉ mờ đầu bằng một phụ âmVí dụ: mẹ, chú, bácCâu 6: Anh/chị hãy đối chiếu sự thể hiện phần cuối âm tiết trong Tiếng Việt và

Tiếng Anh. (Việt)

Câu 7: Cấu trúc vị trí của danh từ trong TA – TV

a. Vị trí của danh từ trong cụm danh từ

- Trong TA

Pre modifier – head - post modifier

Head:

Pre modifier – head: Her son

Head – post modifier: Argument about politics

Pre modifier – head – post modifier: All the big cars in the garden

-Trong TVPhần đầu Trung

tâm

Phần sau

Phụ tố Phụ tố số Phụ tố loại Phụ tố chỉ Danh từ Phụ tố hạn Phụ tố chỉ

5 | P a g e

Page 6:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comtổng

lượng

lượng thể xuất định định

Tất cả mấy cái con mèo đen ấy

b. Vị trí của danh từ trong câu:

Giống: Vị trí TV TA

- Đứng trước động từ

- Đứng sau động từ

- Đứng sau giới từ

của, ở

- Đứng trước mà, cái

m, người mà, nơi

mà…

- Em đi học

- Tôi ăn cơm

- Sách của tôi

- Quyển sách mà tôi

mua rất hay

- I go to school

- I have lunch

- Ask for money

- The book that I

bought is very good

Tiếng Việt Tiếng Anh

- Đứng sau 1 DT khác với vai trò là một tính từ

để bổ nghĩa cho DT trước nó: Vấn đề sức

khỏe, thuế thu nhập

- Đứng trước tính từ: sách cũ, vở mới

- Đứng trước và sau các từ loại và chịu sự tác

động, xác định, hạn chế của từ này

+ Trước đại từ chỉ định: quyển sách này, nọ, kia,

đó, ấy…

+ Sau lượng từ: những, các, mấy…con mèo

+ Sau số từ: một, hai…con mèo

+ Trước số thứ tự: con mèo thứ nhất, thứ hai…

+ Sau phó DT: con mèo, cái quạt, cây lúa…

+ Sau đại từ chỉ số: tất cả, toàn bộ…mọi người

- Đứng trước 1 DT khác với vai trò là một tính từ

để bổ nghĩa cho DT sau nó: Health problems,

income tax

- Đứng sau tính từ: old book, new notebook

- Đứng sau các từ hạn định

+ Sau đại từ sở hữu: his, her, its…book

+ Sau mạo từ: a, an , the cat

+ Sau đại từ chỉ định: those, that, this, these cat(s)

+Sau lượng từ: much, many, a few…people

(money)

+Sau số đếm: one, two…book(s)

+ Sau số thứ tự: the first/ second…prize

6 | P a g e

Page 7:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com

Câu 8: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ Việt-Anh về chức năng ngữ pháp

Định nghĩa: GT là một loại hư từ có tác dụng nối kết các thành phần của cụm từ và thành

phần câu

a. Những điểm giống nhau

- Đều không có khả năng độc lập tạo tành câu, không có khả năng làm thành phần

câu (kể cả câu nói tắt)

VD: Không thể nói: dưới (under), trên (on), trong (in)…một mình

- Biểu thị quan hệ chính phụ, tức là dùng để nối kết thành tố phụ vào thành tố

chính, do đó có xu hướng gắn với thành tố phụ hơn là thành tố chính

VD: Quyển sách trên bàn

TTC GT TTP

The book on the table

TTC GT TTP

b. Những điểm khác nhau

- GT có khả năng làm chủ ngữ trong câu tiếng Việt, nhưng trong tiếng Anh thì chỉ

có hình thức đảo trạng ngữ

VD:

Trong nhà đang ăn cơm

CN

On the wall is his father’s portrait.

TN CN

- Trong câu TV, GT có thể đóng vai trò làm vị ngữ nhưng GT không thể làm vị ngữ

trong câu TA

7 | P a g e

Page 8:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comVD: Complement

Cái bình này bằng gốm I am in a hurry

VN VN

Câu 9: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ Việt-Anh về hoạt động trong lời nói

Định nghĩa: GT là một loại hư từ có tác dụng nối kết các thành phần của cụm từ và thành

phần câu

c. Những điểm giống nhau

Dùng để nối DT-DT, DT-Đại từ… để tạo thành cụm GT đóng vai trò làm trạng ngữ

(chỉ thời gian, cách thức, nguyên nhân, mục đích, điều kiện) và định ngữ trong câu

Cụ thể:

- Cụm GT có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian

VD:

I have loved him for 2 years.

Tôi đã yêu anh ấy trong 2 năm.

- Cụm GT có chức năng làm trạng ngữ chỉ cách thức

VD:

She goes to school by taxi.

Cô ta đi học bằng taxi.

- Cụm GT có chức năng làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân

VD:

He failed the exam due to his laziness.

Anh ấy trượt kì thi vì sự lười biếng của mình.

- Cụm GT có chức năng làm trạng ngữ chỉ mục đích

VD:

He came to help me.

Anh ta đến để giúp đỡ tôi.

- Cụm GT có chức năng làm trạng ngữ chỉ điều kiện

VD:

Only by studying hard, he could pass the exam.

8 | P a g e

Page 9:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comChỉ bằng cách học chăm chỉ, anh ta có thể vượt qua kì thi.

- Cụm GT làm định ngữ

VD:

I can’t get familiar with the regulations of the new class.

Tôi không thể quen được với những quy định của lớp học mới.

Khi nói, trong cả TA và TV, có những cấu trúc mà việc sử dụng hay không sử dụng

GT tuỳ thuộc chủ quan của người nói hay thói quen sử dụng ngôn ngữ.

VD: Tôi đi (bằng) xe máy.

I stay here (for) a week.

d. Những điểm khác nhau

Trong TA, để tạo thành cụm giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian,

cách thức, nguyên nhân, danh từ buộc phải kết hợp với giới từ, còn trong TV thì điều này

là không bắt buộc.

Cụ thể:

- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: VD: After dinner, come to my home.

Ăn tối xong đến tôi chơi nhé.

- Trạng ngữ chỉ thời gian: VD: In winter, I often get up late.

Mùa đông, tôi thường ngủ dậy muộn.

- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: VD: die of disease

Chết đói

- Trạng ngữ chỉ cách thức: VD: He behaved in a good manner.

Anh ta cư xử (một cách) khéo léo.

Trong TA, câu bị động buộc phải có giới từ (by) đứng trước chủ thể của hành động,

còn trong TV, điều này là không bắt buộc.

VD: This table was made by a good carpenter.

Chiếc bàn này được một thợ mộc giỏi làm nên.

Câu 10: Đối chiếu về vị trí của giới từ trong câu

9 | P a g e

Page 10:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comĐịnh nghĩa: Giới từ là loại hư từ có tác dụng nối kết các thành phần của cụm từ và các

thành fần câu.

1. Những điểm giống nhau

- Trong tiếng Anh và tiếng Việt giới từ thường đứng trước danh từ hay đại từ hoặc một từ

mà nó chi phối.

Ví dụ: Xếp quần áo vào tủ

There is an apple on the table

Come with me

- Có thể đứng cuối câu trong mệnh đề phụ định ngữ

Ví dụ : Đó là cô gái mà tôi ngồi cạnh

This is the girl I sit next to

- Có thể đứng đầu câu trong mệnh đề biểu thị ý nghĩa mục đích

For you I will try my best

Vì e a đã cố gắng hết mình.

- Đứng ở đâu trong các cấu trúc mà cụm giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ

Ví dụ : By mistake, I read Hoa’s letter.

2. Những điểm khác nhau

Tiếng Anh Tiếng Việt

10 | P a g e

Page 11:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com

GT có thể đứng cuối câu trong câu hỏi và

câu cảm thán

GT không thể đứng cuối câu trong câu hỏi

và câu cảm thán

- Giới từ có thể đứng đầu trong những câu có mệnh đề biểu thị phương tiện cách thức

In spite of his laziness, he still gets good mark

Without saying a word, he went out

- Giới từ trong tiếng Anh có thể kết hợp với tính từ đứng đầu câu với vai trò làm

trạng ngữ

Ví dụ: In general, VN has developed economy rapidly up to now.

Câu 11: Đối chiếu về cấu tạo của giới từ - ngữ giới từ Tiếng Anh - Tiếng Việt

1. Các đặc điểm giống nhau:

- Cấu tạo từ một từ ( single word):

VD: Tiếng Việt: tới, trên, dưới

Tiếng Anh: to, from, on,in

- Cấu tạo từ nhiều từ (multi word):

+ Từ 2 từ:

VD: Tiếng Việt: trong suốt (thời gian)…

Tiếng Anh: according to, because of…

+ Từ 3 từ:

VD : Tiếng Việt: ở bên ngoài…

Tiếng Anh: as well as, by mean of, in addition to…

2. Các điểm khác nhau:

Tiếng Anh có complex preposition, tiếng Việt không có

VD : with + in→ within

with + out→ without

Cụm giới từ & giới từ kép trong tiếng Anh:

11 | P a g e

Page 12:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comNhững dấu hiệu phân biệt: cụm giới từ (kết hợp tự do) và giới từ kép

- Có một từ không thể sử dụng trong bối cảnh khác: by dint of, in lieu of...

- Giới từ đầu không thể thay thế: with a view to chứ không dùng *for/without a

view to

- Không chèn được thêm mạo từ vào giữa, hoặc dùng một mạo từ khác: *on an/the

account of, for the/*a sake of

- Khả năng kết hợp với các tính từ khác bị hạn chế: in great favor of, chứ không

dùng *in helpful favor of

- Số lượng không thể thay đổi: by virtue/*virtues of

- Không thể sử dụng sở hữu hạn định: in spite of him, không dùng *in his spite.

- Trong khi nếu là cụm giới từ “on the surface of the table” thì có thể viết “on the

table’s surface”

Câu 12: Anh/chị hãy trình bày về các thành phần câu trong Tiếng Việt và Tiếng

Anh. Cho ví dụ minh họa

Câu 13: Đối chiếu các thành phần câu Việt – Anh (chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng

ngữ, định ngữ)

Đối chiếu chủ ngữ Việt - AnhGiỐng nhau: a, Cấu tạo:

- CN là một danh từ

VD: The book is on the table. Sách ở trên bàn.

- Là một cụm danh từ.

VD: The good book is on the table. Quyển sách hay ở trên bàn.

- CN là đại từ.VD: They are good students Họ là học sinh giỏi.

- CN có thể là một kết cấu chủ - vị (hoặc một mệnh đề).VD: That she is still alive is a good news. Cô ấy vẫn còn sống là một tin tốt lành.

- CN đều có thể là một động từ.VD: Studying is the most important mission. Học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất.

b, Vị trí:

12 | P a g e

Page 13:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com- Trong câu tường thuật, CN thường đứng đầu câu ngay trước vị ngữ.

VD: I told him about that. Tôi đã nói điều đó với anh ta.

c, Chức năng:- CN trong cả câu Tiếng Anh và Tiếng Việt đều là nòng cốt câu.- CN đều biểu thị đặc điểm ngữ pháp phù hợp với đặc trưng được miêu tả ở vị ngữ.

KHÁC NHAU:Tiêu chí Tiếng Việt Tiếng Anh

- Vị trí - Trong câu nghi vấn, CN vẫn đứng đầu câu và không có trợ động từ trong câu.VD: Cô ấy có đi học không?

- Trong câu nghi vấn, CN đứng sau trợ động từ trong câu, gọi là tác tố.VD: Did she go to school?

- Chức năng

- CN không ảnh hưởng tới ngôi và số với ngữ động từ.VD: Cô ấy đi học, và tôi cũng đi học.

- CN có sự phù hợp về ngôi và số với ngữ động từ.VD: She goes to school, and I go, too.

- Cấu tạo - CN có thể là một cụm giới từ.VD: Trong nhà đang ăn cơm

- Trong TV không có hiện tượng CN giả.

- CN không thể là một cụm giới từ, mà chỉ sử dụng cụm giới từ như đảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh.VD: on the table is his book.

- CN trong TA có thể là CN giả chỉ thời gian, thời tiết, nhiệt độ, khoảng cách…thường dùng đại từ “It”VD: It takes me 10 minuntes to go to school.

Đối chiếu vị ngữ Việt - AnhGi Ố ng nhau : a, Chức năng:

- VN là thành phần chủ yếu nhất của câu.b, Vị trí:

- VN đứng sau chủ ngữ c, Cấu tạo:

13 | P a g e

Page 14:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com- VN thường là động từ và ngữ động từ.

KHÁC nhau:

Tiêu chí Tiếng Việt Tiếng Anh- Cấu tạo - Vị ngữ thường có các phó

từ đi kèm để chỉ thời thể hoặc cách thức cho vào phía trước động từ, và là bộ phận chính cấu tạo vị ngữ.VD: Tôi sẽ học trong phòng. Tôi đã học trong phòng.

- Vị ngữ có thể là tính từ, động từ.VD: Cô ấy xinh.

- VN có thể do kết cấu Chủ - vị đảm nhiệm.VD: Tin tốt lành là cô ấy vẫn còn sống.

- VN có thể là kết cấu: số từ

+ danh từ, hoặc giới từ + danh từ.VD: Cô ấy 20 tuổi.

Sách này của tôi.

- VN có thể là một thành ngữ.VD: Hắn ta nghèo rớt mồng tơi.

- Ý nghĩa thời thể được biểu thị bằng cách chia động từ.VD: I will study in my room I studied in my room

- VN thường chỉ do động từ hoặc ngữ động từ đảm nhiệm. VD: She is pretty. (is: động từ chính, pretty: bổ ngữ)

- VN trong TA không thể là một kết cấu Chủ - vị. VD: The good news is that she is still alive.

- VN không có kết cấu số từ + danh từ, giới từ + danh từ, trong câu TA phải có động từ “to be”. VD: She is 20 years old. This book is the book of me.

- Trong TA, không thể dùng trực tiếp thành ngữ như một VN mà phải đi kèm động từ “to be” VD: He is as poor as a church mouse.

- Vị trí - Có thể đảo vị trí Chủ ngữ - vị ngữVD: Cô ấy là học sinh giỏi nhất Học sinh giỏi nhất là cô

ấy.

- Trong TA, không thể đảo vị trí CN-VN

Đối chiếu Bổ ngữ Việt – Anh

14 | P a g e

Page 15:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.com

1. Giống:1.1. Đều có bổ ngữ trực tiếp & bổ ngữ gián tiếp => bổ ngữ trực tiếp và gián tiếp có thể được chuyển đổi vị trí trong câu.- Cô ấy làm một chiếc bánh cho mẹ. Cô ấy làm cho mẹ một chiếc bánh.- She baked the cake for her mother. She baked her mother the cake.1.2. Cấu tạo1.2.1. bổ ngữ là một danh từ hay cụm danh từ(danh ngữ)- Anh tôi làm một cái bánh . - My brother make a cake.- Tôi ghét cà phê- I hate coffee1.2.2. bổ ngữ là một động từ hay cụm động từ(động ngữ)- Tôi muốn nghỉ.- I want to relax.- Tôi thích ăn kem.- I like eating ice-cream.1. 2.3. bổ ngữ là một kết cấu chủ - vị- Thầy giáo hy vọng mọi học sinh đều thành đạt.- The teacher hope that all student will succeed.

2. Khác Tiếng Việt Tiếng Anh- Bổ ngữ là thành phần chủ yếu của câu- thành phần thuộc nòng cốt câu- Có thể phân loại bổ ngữ theo nội dung nghĩa mà bổ ngữ biểu thị(căn cứ vào nghĩa động từ vị ngữ chi phối: ngoại động từ & nội động từ)Công nhân xây nhà.Công nhân trò chuyện.

- Bổ ngữ là thành phần thứ yếu của câu- thành phần nằm ngoài nòng cốt câu- có thể phân loại bổ ngữ thành: bổ ngữ của chủ ngữ, bổ ngữ của tân ngữ, bổ ngữ của tính từ, bổ ngữ của giới từ.She is a doctor.They made her the chairperson.

Đối chiếu định ngữ Việt - Anh

1. Giống nhau :- Định ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt đều được xem là thành phần phụ.His name is Joe Joe his name is.Cậu ta đột nhiên nảy ra ý định bỏ học. Đột nhiên cậu ta nảy ra ý định bỏ học.2. Khác nhau: Tiêu chí Định ngữ trong Tiếng việt Định ngữ trong Tiếng anh

15 | P a g e

Page 16:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comChức năng - là thành phần phụ của

câu( gọi là định ngữ câu).- biểu thị những ý nghĩa hạn định về tình thái hoặc cách thức cho sự tình được nêu trong câu

- là thành phần phụ của chủ ngữ hoặc bổ ngữ- có chức năng định danh, có quan hệ cùng sở chỉ với chủ ngữ hoặc vị ngữ.

Cấu tạo - không thể là một mệnh đề - có thể là một mệnh đềI am glad that you can come.

Vị trí - thường đứng trước nòng cốt câu hoặc có thể chen giữa chủ ngữ và vị ngữ

- thường đứng cuối câu và không thể chen giữa chủ ngữ và vị ngữ.

F. Đối chiếu trạng ngữ Đối chiếu:

Giống nhau:

- Đều là thành phần phụ của câu, không thuộc nòng cốt câu.

- Có thể cải biến vị trí: đứng đầu câu, giữa câu, cuối câu

- Phân loại theo nghĩa biểu hiện đều có các loại trạng ngữ chỉ: không gian, thời

gian, mục đích, nguyên nhân, phương thức.

- Căn cứ vào vai trò của trạng ngữ đảm nhiệm, cả trạng ngữ của 2 ngôn ngữ đều

có thể được phân thành 3 loại lớn:

- Adjuncts: Trạng ngữ có quan hệ bổ sung

- Disjuncts: Trạng ngữ có quan hệ chi phối

- Conjuncts: Trạng ngữ có quan hệ tiếp liên

Căn cứ vào khả năng thâm nhập vào một số phạm vi cấu trúc câu:

- Thâm nhập vào: Adjuncts

- Ngoại vi: Disjuncts, Conjuncts

Khác nhau:16 | P a g e

Page 17:  · Web viewTiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm, gọi là âm tiết phụ âm. Ví dụ: bottle /’bo tl / Trong tiếng

www.soflstudent.weebly.comTiếng Anh Tiếng Việt

Xét về nghĩa biểu hiện + 5 loại trạng ngữ chung vừa nêu,

+ Trạng ngữ chỉ sự nhượng bộ

+ Trạng ngữ chỉ kết quả

+ Trạng ngữ chỉ sự so sánh

+ 5 loại trạng ngữ chung vừa nêu,

+ Trạng ngữ chỉ hạn định

Xét về cấu tạo - Trạng ngữ là danh ngữ

- Trạng ngữ là giới từ

- Trạng ngữ là phó từ

- Trạng ngữ là mệnh đề động từ hạn

định

- Trạng ngữ là mệnh đề động từ

không hạn định

- Phân từ hiện tại

- Phân từ quá khứ

- Trạng ngữ là mệnh đề không động

từ

- Trạng ngữ có giới từ đứng đầu

- Trạng ngữ không có giới từ đứng

đầu

(Cách phân chia theo các tác giả

“Thành phần câu tiếng Việt”)

17 | P a g e