29
Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai Nguyễn Văn Trường Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Đại Hải Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp: Sinh khối của cây cá thể ưu thế trong lâm phần rừng khộp; Sinh khối của tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp; Sinh khối của tầng cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp; Sinh khối của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp. Nghiên cứu trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp : Trữ lượng các bon của cây cá thể ưu thế của rừng khộp ; Trữ lượng các bon của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp . Xây dựng mối quan hê ̣ giư ̃ a sinh khối , trữ lượng các bon với các nhân tố điều tra rừng . Đề xuất phương pháp xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai . Keywords: Các bon; Rừng Khộp; Gia Lai; Sinh khối; Kinh tế học môi trường; Hệ sinh thái rừng Content ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị định thư Kyoto đã trở thành hiện thực dựa trên Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC-1992) nhằm ứng phó với sự nóng lên toàn cầu. Nội dung quan trọng của Nghị định thư là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện “Cơ chế phát triển sạch” (CDM). Nghị định thư được đưa ra vào tháng 12 năm 1997, có 160 quốc gia đã thông qua và ký kết. Đến ngày 16/02/2005, Nghị định thư Kyoto đã có hiệu lực thi hành. Việt Nam đã phê chuẩn UNFCCC và Nghị định thư Kyoto . Những năm gần đây , Việt Nam cu ̃ ng đa ̃ co ́ rất nhiều nỗ lực trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu . Một số chính sách đã được ban hành như: quyết định 380/QĐ-TTg về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng (ngày 10/04/2008); quyết định số 158/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (ngày 02/12/2008); Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (ngày 24/9/2010). Tạo ra cơ hội cải thiện cuộc sống cũng như sinh kế cho người dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Vấn đề

Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái

rừng khộp tại tỉnh Gia Lai

Nguyễn Văn Trường

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02

Người hướng dẫn: PGS.TS. Võ Đại Hải

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp: Sinh khối của cây cá thể

ưu thế trong lâm phần rừng khộp; Sinh khối của tầng cây cao ở các trạng thái rừng

khộp; Sinh khối của tầng cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp;

Sinh khối của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp. Nghiên cứu trữ lượng các bon

ở các trạng thái rừng khộp : Trữ lượng các bon của cây cá thể ưu thế của rừng khộp ;

Trữ lượng các bon của toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp . Xây dưng môi quan

hê giưa sinh khối , trữ lương các bon với các nhân tố điều tra rừng . Đê xuât phương

pháp xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai .

Keywords: Các bon; Rừng Khộp; Gia Lai; Sinh khối; Kinh tế học môi trường; Hệ

sinh thái rừng

Content

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghị định thư Kyoto đã trở thành hiện thực dựa trên Công ước khung của Liên hơp

quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC-1992) nhằm ứng phó với sự nóng lên toàn cầu. Nội dung

quan trọng của Nghị định thư là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc

pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang phát triển đạt được sự phát

triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện “Cơ chế phát triển sạch” (CDM).

Nghị định thư được đưa ra vào tháng 12 năm 1997, có 160 quốc gia đã thông qua và ký kết.

Đến ngày 16/02/2005, Nghị định thư Kyoto đã có hiệu lực thi hành.

Việt Nam đã phê chuẩn UNFCCC và Nghị định thư Kyoto . Những năm gần đây , Việt

Nam cung đa co rất nhiều nô lưc trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu . Một số chính sách đã

được ban hành như: quyết định 380/QĐ-TTg về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi

trường rừng (ngày 10/04/2008); quyết định số 158/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục

tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (ngày 02/12/2008); Nghị định số 99/2010/NĐ-CP

về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (ngày 24/9/2010). Tạo ra cơ hội cải thiện cuộc

sống cũng như sinh kế cho người dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng. Vấn đề

Page 2: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

hiện nay của Việt Nam phải xác định được những giá trị dịch vụ môi trường mà rừng mang

lại bao gồm cả giá trị lưu giữ và hấp thụ CO2 của rừng làm cơ sở để triển khai chính sách chi

trả dịch vụ môi trường rừng.

Rừng khộp là kiểu rừng mà các cây thuộc họ Dầu lá rộng (Dipterocarpaceae) chiếm

ưu thế. Nó là hệ sinh thái rất đặc thù của khu vực Tây Nguyên, là nơi tập trung của nhiều loài

động thực vật quý hiếm cần phải bảo tồn. Tuy nhiên, thu nhập của những người sinh sống

bằng nghề rừng rất thấp, dẫn tới họ không gắn bó với rừng. Hàng năm có một diện tích không

nhỏ rừng khộp bị phá và chuyển sang mục đích sử dụng khác như trồng cây công nghiệp.

Từ những lý do trên, đề tài “Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp

tại tỉnh Gia Lai” đặt ra rất cấp thiết và có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.

Page 3: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các vấn đề

có liên quan, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

Trên thế giới, các công trình nghiên về trữ lượng các bon của rừng được thực hiện từ

rất sớm và ngày càng phát triển cả về mặt phương pháp lẫn đối tượng nghiên cứu. Sự kết hợp

khoa học kỹ thuật hiện đại như công nghệ phân tích hóa học, sinh học, công nghệ viễn thám

GIS... góp phần nâng cao giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu trữ lượng các bon của rừng được thực hiện tương đối

chậm nhưng bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bước đầu chúng ta đã xác

định được khả năng lưu trữ các bon cho một số dạng rừng trồng phổ biến như: Thông nhựa,

Thông mã vĩ, Keo các loại... Đồng thời bắt đầu cũng đã có một số công trình nghiên cứu được

thực hiện cho đối tượng rừng tự nhiên các trạng thái IIa, IIb, IIIa1, IIIa2. Tuy nhiên, các công

trình nghiên cứu này còn khá ít, tản mạn mới chỉ thực hiện cho một số trạng thái rừng tự

nhiên nên chưa đủ cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc triển khai chính sách chi trả

dịch vụ môi trường rừng cũng như tham gia vào thị trường các bon, triển khai chương trình

REDD pha II ở Việt Nam.

Rừng khộp là một hệ sinh thái rừng rất đặc trưng ở nước ta và có phân bố ở cả khu

vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai, là một trong những đối tượng rừng rất cần được

định lượng giá trị dịch vụ môi trường trong đó bao gồm cả khả năng tích lũy các bon của rừng

nhằm thực hiện chính sách chi trả môi trường rừng và tham gia vào thị trường các bon. Xuất

phát từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra là thực sự cần thiết.

Chƣơng 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu dài hạn:

Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho định giá trị môi trường và định giá rừng của

các kiểu rừng lá rộng tự nhiên chủ yếu ở Việt Nam.

- Mục tiêu ngắn hạn:

+ Xác định được sinh khôi va trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia

Lai.

+ Xây dựng được các mô hình dư bao sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái

rừng khộp tại tỉnh Gia Lai.

+ Đê xuât phương phap xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh

Gia Lai.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Page 4: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

4

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu rừng khộp ở các trạng thái sau:

- Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây

đứng dưới 10 m3/ha.

- Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10-100 m3/ha.

- Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101-200 m3/ha.

- Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201-300 m3/ha.

2.2.2. Giới hạn nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu chỉ trữ lượng các bon của rừng khộp ở phần thực vật (tầng cây cao,

cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng), không nghiên cứu lượng các bon trong đất rừng.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp.

- Nghiên cứu trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp.

- Xây dưng môi quan hê giưa sinh khối , trữ lương các bon v ới các nhân tố điều tra

rừng.

- Đê xuât phương phap xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh

Gia Lai.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận

- Khả năng hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên được hiểu là khả năng hấp thụ CO2 trong

khí quyển thông qua quá trình quang hợp để chuyển thành lượng các bon tích luỹ trong thực

vật rừng và đất rừng. Nếu lượng các bon tích luỹ trong rừng càng nhiều thì khả năng hấp thụ

CO2 của nó càng tốt va ngươc lai.

- Môi kiêu rưng co đăc điêm riêng vê hinh tha i ngoai mao , có sự khác nhau về cấu trúc

tô thanh loai , năng suât , trư lương ... tư đo dân đên kha năng hâp các bon cua cac kiêu rưng

cũng khác nhau .

- Trong tưng kiêu rưng , khả năng hấp thụ CO2 có mối quan hệ chặt chẽ với cac trạng

thái rừng được đặc trưng bởi năng suất sinh khối và trữ lượng của rừng . Vì vậy, đôi vơi tưng

kiêu rưng trươc hêt luận văn se tiếp cận theo cac trang thai rưng , trong môi trang thai rưng lai

phân chia thanh các cấp khác nhau d ựa vào trữ lượng rừng ; trên tưng cấp đo se tiên hanh lâp

các ÔTC để đo đếm, xác định sinh khối và lượng các bon tích lũy .

2.4.2. Phương pháp cụ thể

a) Phương pháp kế thừa

Kế thừa các tài liệu liên quan đến phương pháp, số liệu và trạng thái rừng khộp tại tỉnh

Gia Lai.

b) Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường

Page 5: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

5

- Lập ô tiêu chuẩn: Tại mỗi trạng thái rừng khộp, lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình (gọi là ô

sơ cấp) có diện tích 2.500 m2 (50 m x 50 m), riêng trạng thái rừng nghèo chỉ lập 2 ô. Trong

quá trình lập ô tiêu chuẩn, ở mỗi trạng thái rừng, các ô tiêu chuẩn được lập sao cho rải đều từ

cấp trữ lượng thấp đến cấp trữ lượng cao. Trên mỗi ô sơ cấp lập 5 ô thứ cấp có diện tích 100

m2 (10 m x 10 m), bố trí 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở trung tâm ô sơ cấp. Tại giữa mỗi ô thứ cấp, lập 1

ô dạng bản có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m).

- Điều tra tầng cây cao: Xác định tên cây; đo D1.3 và Hvn của của toàn bộ cây gỗ có

D1.3 >30 cm trong ô sơ cấp; đo D1.3, Hvn của toàn bộ cây gỗ có D1.3 = 5-30 cm trong ô thứ cấp.

- Xác định cây chặt hạ để đo đếm sinh khối (cây tiêu chuẩn): Cây tiêu chuẩn của từng

cấp đường kính là cây ưu thế của kiểu rừng, có đường kính D1.3 và Hvn gần bằng giá trị Dg và

Hg của cấp đường kính đó. Mỗi cấp đường kính chọn 3 cây tiêu chuẩn (đối với những cấp

đường kính có 3 cây trở lên) để chặt hạ, ưu tiên lựa chọn các loài cây khác nhau trong cùng

một cấp đường kính.

- Đo đếm sinh khối cây tiêu chuẩn: Chặt hạ cây tiêu chuẩn. Dùng cưa và dao để tách

các bộ phận thân, vỏ, cành, lá, rễ. Cân từng bộ phận để xác định sinh khối tươi.

- Đo đếm sinh khối cây bụi thảm tươi:

Trong các ô dạng bản, chặt toàn bộ cây bụi thảm tươi và cân để xác định khối lượng.

Dùng cuốc đào và thu nhặt toàn bộ rễ cây, cân để xác định khối lượng rễ.

- Đo đếm sinh khối vật rơi rụng (cành khô, lá rụng, cây chết...): Thu nhặt toàn bộ vật

rơi rụng (cành khô, lá, hoa quả rụng, thảm mục, cây chết) trong ô 1 m2 ở giữa các ô dạng bản.

Cân để xác định sinh khối tươi.

- Lấy mẫu phân tích sinh khối: Lấy mẫu riêng cho từng bộ phận với cây gỗ (thân, cỏ,

cành, lá, rễ), cây bụi thảm tươi, và vật rơi rụng. Khối lượng mỗi mẫu khoảng 0,5-1,0 kg.

c) Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm

Xác định sinh khối khô bằng phương pháp tủ sấy ở nhiệt độ 1050C. Mẫu được sấy

trong khoảng thời gian 72 giờ liên tục đến khi đạt trọng lượng không đổi. Dùng cân phân tích

có độ chính xác 10-3

gam để xác định trọng lượng của mẫu.

d) Tính toán và xử lý số liệu

- Sử dụng chương trình Microsoft Exel để tính toán các số liệu về sinh khối, trữ lượng

các bon cho: Từng bộ phận cây tiêu chuẩn, tầng cây cao, cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng và

toàn lâm phần rừng khộp.

- Xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối, trữ lượng các bon với một số nhân tố điều tra:

Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 lựa chọn những phương trình có hệ số tương quan cao

nhất và sai số bé nhất, dễ áp dụng nhất và khi kiểm tra sự tồn tại của phương trình và các hệ

số hồi quy đều cho xác suất nhỏ hơn 0,05 (giá trị mặc định của phần mềm SPSS 16.0).

Page 6: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

6

e) Đề xuất phương pháp xác định sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng

khộp tại tỉnh Gia Lai

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số đề xuất xác định sinh khối và trữ lượng các

bon ở các trạng thái rừng khộp tại tỉnh Gia Lai.

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát đặc điểm khu vực nghiên cứu

Gia Lai là một tỉnh cao nguyên miền núi nằm ở phía Bắc của khu vực Tây Nguyên.

Với diện tích 15.494,9 km², nằm ở độ cao trung bình 800-900 m, với đỉnh cao nhất là Kon Ka

Kinh thuộc huyện K’Bang (1.748 m) và nơi thấp nhất là vùng hạ lưu sông Ba (100 m). Ðịa

hình có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây với 3 kiểu địa hình

chính: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng.

Theo phân loại của FAO - UNESCO thì đất đai của tỉnh gồm: Nhóm đất phù sa, nhóm

đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen dốc tụ và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.

Tỉnh Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có

lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt

đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Gia Lai có 871.645 ha đất lâm nghiệp, diện tích có rừng là 719.314 ha, trữ lượng gố

75,6 triệu m3. So với cả vùng Tây Nguyên, Gia Lai chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30%

diện tích có rừng và 38% trữ lượng gỗ. Sản lượng gỗ khai thác hàng năm cả rừng tự nhiên và

rừng trồng từ 160.000-180.000 m3 sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột

giấy với quy mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng,

trồng cây nguyên liệu giấy.

Thảm thực vật chủ yếu là các cây họ dầu, họ đậu, họ xoan, họ dẻ, họ gai, họ sim, cỏ

lau... Rừng phát triển chủ yếu trên địa hình núi cao, các khe suối và hợp thuỷ, có nhiều tầng,

tầng thảm mục dày, đất tơi xốp. Loại rừng này có diện tích rất lớn, đây là nguồn tài nguyên

quý không chỉ riêng của tỉnh, của vùng Tây Nguyên nói chung mà của cả nước. Tuy nhiên,

hiện này loại rừng này là đối tượng bị khai thác mạnh nhất do việc chuyển mục đích sử dụng

sang trồng cây công nghiệp.

3.2. Nghiên cứu sinh khối ở các trạng thái rừng khộp

3.2.1. Sinh khối cây cá thể ưu thế trong lâm phần rừng khộp

Kết quả điều tra tại khu vực nghiên cứu xác định có 6 loài cây ưu thế của tầng cây cao

rừng khộp tại tỉnh Gia Lai là: Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus), Dầu trà beng

(Dipterocarpus obtusifolius), Cà chít (Shorea roxburghii), Cẩm liên (Shorea siamensis),

Chiêu liêu ổi (Terminalia corticosa) và Chiêu liêu đen (Terminalia triptera).

Page 7: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

7

Luận văn tập trung nghiên cứu sinh khối và trữ lượng các bon tích lũy của 6 loài cây

này.

Trên cơ sở sinh khối tươi và hàm lượng nước phân tích cho từng bộ phận của cây giải

tích, sinh khối khô và cấu trúc sinh khối cây cá thể các loài cây ưu thế được tính toán cho

từng bộ phận. Kết quả xác định sinh khối khô được tổng hợp ở Bảng 3.4.

Bảng 3.4 cho thấy: Sinh khối khô cây cá thể ở các trạng thái rừng khộp tăng dần theo

cấp đường kính, đạt giá trị lớn nhất ở cấp đường kính >35 cm, dao động từ 587,2 kg/cây

(Chiêu liêu ổi) đến 1.124,6 kg/cây (Dầu trà beng) và thấp nhất ở cấp đường kính 5-15 cm, dao

động từ 23,6 kg/cây (Dầu đồng) đến 65,7 kg/cây (Chiêu liêu ổi).

Bảng 3.4. Sinh khối và cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây ƣu thế

Loài

cây

Cấp

đƣờn

g

kính

(cm)

Sinh khối khô và cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây ƣu thế

Tỉ lệ

DMĐ

/TM

Đ

Trên mặt đất Dƣới mặt

đất Tổng

(kg/cây) Thân Vỏ Lá Cành Rễ

Kg % Kg % Kg % Kg % Kg %

chít

5-15 20,3 43,1 9,2

19,

5 2,8 5,9 7,7 16,4 7,1 15,2 47,1 0,18

15-25 95,4 47,6 31,6

15,

8 4,8 2,4 38,5 19,2 30,2 15,1 200,4 0,18

25-35 167,4 54,6 44,0

14,

3 6,1 2,0 43,4 14,1 45,7 14,9 306,5 0,18

>35 403,8 62,1 73,5

11,

3 14,1 2,2 74,2 11,4 85,1 13,1 650,7 0,15

TB 51,8

15,

2 3,1 15,3 14,6 0,17

Dầu

đồng

5-15 9,3 39,2 4,9

20,

6 1,5 6,4 3,7 15,8 4,2 18,0 23,6 0,22

15-25 106,8 52,2 22,8

11,

1 5,8 2,8 35,4 17,3 33,8 16,5 204,5 0,20

25-35 349,6 55,7 66,4

10,

6 15,4 2,5 103,0 16,4 93,1 14,8 627,5 0,17

>35 603,6 53,7 101,2 9,0 27,7 2,5 275,5 24,5 116,5 10,4

1.124,

6 0,12

TB 50,2

12,

8 3,5 18,5 14,9 0,18

Dầu

trà

beng

5-15 20,5 42,1 9,5

19,

6 2,7 5,5 8,1 16,5 7,9 16,3 48,7 0,20

15-25 121,2 45,4 36,7

13,

7 4,1 1,5 63,0 23,6 41,9 15,7 266,9 0,19

Page 8: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

8

25-35 336,1 53,0 84,7

13,

4 15,7 2,5 117,5 18,5 79,9 12,6 633,9 0,14

>35 572,0 58,3 110,7

11,

3 23,0 2,3 167,8 17,1 107,7 11,0 981,1 0,12

TB 49,7

14,

5 3,0 18,9 13,9 0,16

Cẩm

liên

5-15 11,2 39,8 7,4

26,

0 1,2 4,1 3,2 11,4 5,3 18,6 28,3 0,23

15-25 101,5 44,9 23,5

10,

4 11,2 5,0 56,7 25,1 32,9 14,6 225,8 0,17

25-35 156,2 46,5 29,3 8,7 17,0 5,1 85,5 25,5 47,8 14,2 335,8 0,17

>35 282,2 46,5 52,9 8,7 30,7 5,1 154,5 25,5 86,4 14,2 606,7 0,17

TB 44,4

13,

5 4,8 21,9 15,4 0,18

Chiêu

liêu ổi

5-15 35,5 54,0 8,9

13,

5 2,5 3,7 6,7 10,1 12,2 18,6 65,7 0,23

15-25 109,6 56,9 15,1 7,8 7,4 3,8 26,5 13,7 34,0 17,7 192,6 0,22

25-35 271,6 60,8 27,0 6,1 7,3 1,6 66,7 14,9 73,8 16,5 446,4 0,20

>35 331,0 56,4 45,1 7,7 13,3 2,3 100,5 17,1 97,3 16,6 587,2 0,20

TB 57,0 8,8 2,9 14,0 17,3 0,21

Chiêu

liêu

đen

5-15 21,1 46,7 6,8

15,

0 1,6 3,6 6,0 13,2 9,7 21,5 45,2 0,27

15-25 119,2 48,4 36,9

15,

0 5,5 2,2 48,9 19,8 35,8 14,5 246,3 0,17

25-35 160,0 42,5 67,7

18,

0 5,7 1,5 50,8 13,5 92,7 24,6 376,9 0,33

>35 276,6 46,1 139,3

23,

2 7,6 1,3 93,3 15,5 83,4 13,9 600,2 0,16

TB 45,9

17,

8 2,2 15,5 18,6 0,23

TB chung

49,9 13,

8 3,2 17,4 15,8 0,19

Số liệu trên cũng cho thấy khi cấp đường kính tăng lên thì tỷ lệ % sinh khối khô phần

thân cây cũng tăng theo trong khi sự thay đổi tỷ lệ % của các bộ phận khác là không rõ ràng,

đặc biệt là ở các cấp đường kính lớn.

Phân tích cấu trúc của sinh khối khô các bộ phận của từng loài cây cho thấy sinh khối

thân chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 49,9% tổng sinh khối (thấp nhất là 44,4% và cao nhất là

57,0%), tiếp đến là sinh khối cành chiếm khoảng 17,4% và sinh khối rễ chiếm khoảng 15,8%

tổng sinh khối, sinh khối vỏ chiếm 13,8%, thấp nhất là sinh khối lá chỉ chiếm khoảng 3,3%.

Sinh khối trên mặt đất chiếm tới 84,0% tổng sinh khối, sinh khối dưới mặt đất chiếm khoảng

Page 9: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

9

16,0% tổng sinh khối. Như vậy sinh khối dưới mặt đất bằng khoảng 19,0% sinh khối trên mặt

đất.

3.2.2. Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp

Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp tại khu vực nghiên cứu được tổng

hợp ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Sinh khối tầng cây cao ở các trạng thái rừng khộp

Trạng

thái

rừng

Kí hiệu

OTC

G

(m2/ha)

M

(m3/ha)

Sinh khối khô TCC theo cấp đƣờng kính

(tấn/ha)

5-15

(cm)

15-25

(cm)

25-35

(cm)

>35

(cm) ∑Pk

Rừng

chưa có

trữ lượng

OTC 01 1,1 3,0 1,96 2,80 1,06 - 5,82

OTC 02 2,2 7,6 2,96 3,63 3,52 - 10,11

TB 1,6 5,3 2,46 3,21 2,29 - 7,96

Rừng

nghèo

OTC 03 4,3 17,9 1,99 5,28 5,88 1,81 14,96

OTC 04 8,6 50,5 4,19 13,51 16,81 12,21 46,72

OTC 05 13,5 72,6 7,26 24,02 34,94 14,34 80,56

TB 8,8 47,0 4,48 14,27 19,21 9,46 47,42

Rừng

trung

bình

OTC 06 15,8 112,7 3,42 16,91 25,89 48,16 94,37

OTC 07 21,9 140,3 15,59 57,21 39,69 11,64 124,14

OTC 08 31,2 176,8 14,16 69,69 73,71 28,60 186,16

TB 23,0 143,3 11,06 47,94 46,43 29,47 134,89

Rừng

giàu

OTC 09 38,2 217,9 18,06 51,21 75,26 55,82 200,35

OTC 10 42,8 249,0 16,22 100,35 84,05 32,05 232,67

OTC 11 47,1 277,1 12,43 81,59 148,07 66,89 308,99

TB 42,7 248,0 15,57 77,72 102,46 51,58 247,34

- Sinh khối khô tầng cây cao của lâm phần rừng khộp tăng dần cùng với sự tăng lên

của trữ lượng rừng. Sinh khối thấp nhất ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng với 7,96 tấn/ha;

tiếp đến là trạng thái rừng nghèo với 47,42 tấn/ha; rừng trung bình với 134,89 tấn/ha và cao

nhất là rừng giàu với 247,34 tấn/ha.

- Giữa trữ lượng rừng và sinh khối khô tầng cây cao lâm phần có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Khi trữ lượng tăng lên thì sinh khối cũng tăng lên và ngược lại. Trong từng trạng

thái rừng, cùng với sự biến động của trữ lượng thì sinh khối cũng có sự biến động khá lớn, cụ

thể như sau:

+ Rừng chưa có trữ lượng: Giá trị sinh khối tính trung bình cho rừng ở cấp trữ lượng

0-5 m3/ha là 5,82 tấn/ha; con số này tăng gần gấp đôi ở cấp trữ lượng 5-10 m

3/ha với 10,11

tấn/ha.

Page 10: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

10

+ Rừng nghèo: Ở cấp trữ lượng 10-30 m3/ha, sinh khối trung bình là 14,96 tấn/ha; tăng

lên gấp ba lần ở cấp trữ lượng 30-60 m3/ha với 46,72 tấn/ha và đạt 80,56 tấn/ha ở cấp trữ

lượng 60-100 m3/ha.

+ Rừng trung bình: Sinh khối tươi tầng cây cao dao động khá mạnh giữa các cấp trữ

lượng. Ở cấp trữ lượng 100-130 m3/ha, sinh khối tươi đạt 94,37 tấn/ha và tăng lên 124,14

tấn/ha ở cấp trữ lượng 130-160 m3/ha. Ở cấp trữ lượng 160-200 m

3/ha đạt 186,16 tấn/ha.

+ Rừng giàu: Ở trạng thái rừng này lượng sinh khối biến động khá mạnh giữa các cấp

trữ lượng. Ở cấp trữ lượng 200-230 m3/ha, sinh khối đạt 200,35 tấn/ha; tăng lên 232,67 tấn/ha

ở cấp trữ lượng 230-260 m3/ha và 308,99 tấn/ha ở cấp trữ lượng 260-300 m

3/ha.

- Về phân bố sinh khối theo cấp đường kính: Kết quả cho thấy ở các trạng thái rừng

khác nhau thì sinh khối tập trung chủ yếu ở các cấp đường kính khác nhau. Ở trạng thái rừng

chưa có trữ lượng, sinh khối tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 15-25 cm với 3,21 tấn/ha;

mặc dù cấp đường kính 25-35 cm có số cây không nhiều nhưng cũng đóng góp phần sinh khối

không nhỏ (trung bình 2,29 tấn/ha) và cấp đường kính 5-15 cm với 2,46 tấn/ha. Riêng trạng

thái rừng chưa có trữ lượng không có sinh khối phân bố ở cấp đường kính >35 cm. Với các

trạng thái rừng còn lại thì sinh khối tập trung chủ yếu ở cấp đường kính 25-35 cm, tiếp đến là

cấp đường kính 15-25 cm và cấp đường kính >35 cm. Sinh khối chỉ phân bố một phần nhỏ ở

cấp đường kính 5-15 cm.

3.2.3. Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp

Sinh khối tươi và sinh khối khô của cây bụi thảm tươi (CBTT) và vật rơi rụng (VRR)

dưới tán các trạng thái rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.7.

Qua bảng trên cho thấy một số nhận xét sau:

- Về sinh khối cây bụi thảm tươi:

Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khộp bao gồm tầng thảm tươi (cỏ), cây bụi, dây leo

và rễ của chúng. Sinh khối tươi của cây bụi thảm tươi biến động khá mạnh tùy thuộc vào từng

trạng thái rừng và từng OTC, dao động từ 0,90-7,53 tấn/ha. Sinh khối tươi của cây bụi thảm

tươi tính cho toàn bộ các trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu là 4,71 tấn/ha.

Bảng 3.7. Sinh khối cây bụi thảm tƣơi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp

Trạng thái

rừng

Kí hiệu

OTC

G

(m2/ha)

M

(m3/ha)

SK khô (tấn/ha)

CBTT VRR Cộng

Rừng chưa có

trữ lượng

OTC 01 1,1 3,0 2,34 2,32 4,66

OTC 02 2,2 7,6 0,43 0,36 0,79

TB 1,6 5,3 1,39 1,34 2,73

Rừng nghèo

OTC 03 4,3 17,9 2,12 1,17 3,29

OTC 04 8,6 50,5 1,45 0,73 2,18

OTC 05 13,5 72,6 2,65 1,8 4,45

Page 11: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

11

TB 8,8 47,0 2,07 1,23 3,30

Rừng trung

bình

OTC 06 15,8 112,7 1,19 1,13 2,32

OTC 07 21,9 140,3 1,52 1,27 2,79

OTC 08 31,2 176,8 1,43 1,93 3,36

TB 23,0 143,3 1,38 1,44 2,82

Rừng giàu

OTC 09 38,2 217,9 2,95 2,29 5,24

OTC 10 42,8 249,0 2,99 1,79 4,78

OTC 11 47,1 277,1 2,55 3,41 5,96

TB 42,7 248,0 2,83 2,50 5,33

Tương tự như với sinh khối tươi, sinh khối khô của cây bụi thảm tươi cũng biến động

khá mạnh theo từng trạng thái rừng và từng OTC, dao động trong khoảng từ 0,43-2,99 tấn/ha.

Sinh khối khô của cây bụi thảm tươi tính trung bình cho trạng thái rừng chưa có trữ lượng là

1,39 tấn/ha; rừng nghèo là 2,07 tấn/ha; rừng trung bình là 1,38 tấn/ha và rừng giàu là 2,83

tấn/ha.

Lượng sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khộp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

như đặc điểm lớp thực bì, đất đai, độ dốc...

- Về sinh khối vật rơi rụng:

Vật rơi rụng bao gồm thân, cành, lá, hoa, quả rơi rụng và thảm mục. Trong các trạng

thái rừng khộp, sinh khối tươi của vật rơi rụng dao động từ 0,39-4,38 tấn/ha, trung bình là

2,01 tấn/ha cho tất cả các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. Sinh khối khô của vật rơi

rụng cũng dao động khá lớn từ 0,36-3,41 tấn/ha, trung bình đạt 1,63 tấn/ha. Sinh khối khô của

vật rơi rụng ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng là 1,34 tấn/ha; rừng nghèo là 1,23 tấn/ha;

rừng trung bình là 1,44 tấn/ha và rừng giàu là 2,50 tấn/ha.

Một yếu tố quan trọng đáng lưu ý là rừng khộp ở tỉnh Gia Lai thường xảy ra hiện

tượng cháy vào mùa khô. Đối với những diện tích rừng bị cháy thì lượng sinh khối cây bụi

thảm tươi và vật rơi rụng thu được là không đáng kể.

3.2.4. Sinh khối của toàn lâm phần rừng khộp

Sinh khối khô và cấu trúc sinh khối khô toàn lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở

Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Sinh khối toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp

Trạng

thái

rừng

Kí hiệu

OTC

N

(cây/

ha)

G

(m2/

ha)

M

(m3/

ha)

TCC CBTT VRR Tổng

(tấn/

ha) tấn/

ha %

tấn/

ha %

tấn/

ha %

Rừng

chưa có

trữ

lượng

OTC

01 80 1,1 3,0 5,82 55,54 2,34 22,32 2,32 22,13 10,48

OTC

02 140 2,2 7,6 10,11 92,75 0,43 3,95 0,36 3,30 10,90

Page 12: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

12

TB 110 1,6 5,3 7,96 74,15 1,39 13,14 1,34 12,72 10,69

Rừng

nghèo

OTC

03 124 4,3 17,9 14,96 81,98 2,12 11,61 1,17 6,41 18,25

OTC

04 232 8,6 50,5 46,72 95,54 1,45 2,97 0,73 1,49 48,90

OTC

05 672 13,5 72,6 80,56 94,77 2,65 3,12 1,80 2,12 85,01

TB 452 8,8 47,0 47,42 90,76 2,07 5,90 1,23 3,34 50,72

Rừng

trung

bình

OTC

06 300 15,8 112,7 94,37 97,60 1,19 1,23 1,13 1,17 96,69

OTC

07 948 21,9 140,3

124,1

4 97,80 1,52 1,20 1,27 1,00

126,9

3

OTC

08 960 31,2 176,8

186,1

6 98,23 1,43 0,75 1,93 1,02

189,5

2

TB 954 23,0 143,3 134,8

9 97,88 1,38 1,06 1,44 1,06

137,7

1

Rừng

giàu

OTC

09 1.480 38,2 217,9

200,3

5 97,45 2,95 1,43 2,29 1,11

205,5

9

OTC

10 1.552 42,8 249,0

232,6

7 97,99 2,99 1,26 1,79 0,75

237,4

5

OTC

11 1.152 47,1 277,1

308,9

9 98,11 2,55 0,81 3,41 1,08

314,9

5

TB 1.352 42,7 248,0 247,3

4 97,85 2,83 1,17 2,50 0,98

252,6

6

Qua đó cho thấy một số nhận xét như sau:

- Về cấu trúc sinh khối khô lâm phần:

+ Sinh khối khô toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây

cao với 90,16%, tiếp đến là trong cây bụi thảm tươi với 5,32% và cuối cùng là trong vật rơi

rụng với 4,53%.

+ Tỷ trọng sinh khối khô ở các trạng thái rừng khộp khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.

Cùng với sự tăng lên của chất lượng rừng thì tỷ trọng đóng góp của tầng cây cao cũng tăng

theo. Cụ thể ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng, sinh khối khô của tầng cây cao chiếm

74,15% tổng sinh khối khô toàn lâm phần; ở trạng thái rừng nghèo thì con số này tăng lên

90,76%; ở trạng thái rừng trung bình và rừng giàu là gần 98%.

+ Tỷ trọng sinh khối khô tầng cây cao dao động từ 56,54 (rừng chưa có trữ lượng) đến

98,23% (rừng trung bình); tỷ trọng sinh khối khô của cây bụi thảm tươi dao động từ 0,81-

22,32% (rừng chưa có trữ lượng) và con số này cho vật rơi rụng là 0,75-22,13%.

- Về tổng sinh khối khô lâm phần:

Tổng sinh khối khô lâm phần rừng khộp biến động khá mạnh giữa các trạng thái rừng

và tỷ lệ thuận với chất lượng rừng.

Page 13: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

13

+ Đối với rừng chưa có trữ lượng: Tổng sinh khối khô lâm phần trung bình đạt 10,69

tấn/ha.

+ Đối với rừng nghèo: Tổng sinh khối dao động từ 18,25-85,01 tấn/ha. Trung bình cho

trạng thái là 50,72 tấn/ha.

+ Đối với rừng trung bình: Sinh khối dao động từ 96,69-189,52 tấn/ha. Tính trung

bình cho toàn bộ trạng thái này là 137,71 tấn/ha.

+ Đối với rừng giàu: Sinh khối khô lâm phần dao động khá lớn, từ 205,59-314,95

tấn/ha, trung bình là 252,66 tấn/ha.

3.3. Trữ lƣợng các bon ở các trạng thái rừng khộp

3.3.1. Trữ lượng các bon cây cá thể ở các trạng thái rừng khộp

Kết quả xác định lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể của 6 loài cây ưu thế trong

lâm phần rừng khộp được thể hiện tại Bảng 3.10. Bảng 3.10 cho ta thấy lượng các bon tích

luỹ của cả 6 loài cây ưu thế trong lâm phần rừng khộp tại khu vực nghiên cứu đều tỷ lệ thuận

với cấp đường kính, trong đó:

- Loài Cà chít: Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ở cấp đường kính 5-15 cm là

25,01 kg/cây; ở cấp đường kính 15-25 cm tăng lên là 106,19 kg/cây, gấp hơn 4 lần cấp đường

kính 5-15 cm; ở cấp đường kính >35 cm là 272,80 kg/cây và lượng các bon trung bình cho

loài Cà chít ở tất cả các cấp đường kính trong khu vực nghiên cứu là 140,12 kg/cây.

- Loài Dầu đồng: Lượng các bon tích lũy trung bình cho tất cả các cấp đường kính loài

Dầu đồng ở khu vực nghiên cứu là 212,63 kg/cây. Lượng các bon tích lũy bình quân ở cấp

đường kính 5-15 cm là 13,43 kg/cây và ở cấp đường kính >35 cm là 412,93 kg/cây.

- Loài Dầu trà beng: Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể trung bình cho tất cả các

cấp đường kính khá cao, đạt 231,02 kg/cây. Lượng các bon dao động từ 24,20-462,82 kg/cây

ứng với cấp đường kính 5-15 cm và >35 cm.

Bảng 3.10. Lƣợng các bon tích luỹ của cây ƣu thế trong lâm phần rừng khộp

Loài

cây

Cấp

đƣờn

g

kính

(cm)

Lƣợng các bon tích luỹ (kg/cây) Tỉ lệ

DMĐ

/

TMĐ

Trên mặt đất DMĐ Tổng

(kg/

cây)

Thân Vỏ Lá Cành Rễ

kg % kg % kg % kg % kg %

chít

5-15 11,49 45,94 4,50

17,9

9 1,33 5,32 4,31 17,23 3,38

13,5

1 25,01

0,16

15-25 51,44 48,44

16,4

2

15,4

6 2,38 2,24

20,3

0 19,12

15,6

5

14,7

4

106,1

9 0,17

25-35 88,56 56,60

21,2

4

13,5

8 2,97 1,90

21,6

4 13,83

22,0

5

14,0

9

156,4

6 0,17

>35

161,3

4 59,14

32,1

8

11,8

0 7,29 2,67

32,0

0 11,73

39,9

9

14,6

6

272,8

0 0,18

Page 14: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

14

TB 52,53

14,7

1 3,03

15,48

14,2

5

140,1

2 0,17

Dầu

đồng

5-15 6,60 49,14 2,62

19,5

1 0,64 4,77 1,81 13,48 1,76

13,1

0 13,43

0,19

15-25 64,07 58,55

11,0

5

10,1

0 2,65 2,42

17,6

6 16,14

14,0

0

12,7

9

109,4

3 0,19

25-35

178,4

9 56,71

33,7

4

10,7

2 7,30 2,32

50,2

1 15,95

44,9

8

14,2

9

314,7

2 0,17

>35

214,7

5 52,01

39,9

6 9,68

13,6

1 3,30

87,5

1 21,19

57,0

9

13,8

3

412,9

2 0,17

TB 54,10

12,5

0 3,20

16,69

13,5

0

212,6

3 0,18

Dầu

trà

beng

5-15 11,58 47,83 3,99

16,4

8 1,01 4,17 3,84 15,86 3,79

15,6

5 24,21

0,19

15-25 67,37 49,70

18,8

6

13,9

1 1,86 1,37

31,3

3 23,11

16,1

4

11,9

1

135,5

6 0,18

25-35

177,3

0 58,81

29,5

3 9,79 7,73 2,56

53,1

8 17,64

33,7

5

11,1

9

301,4

9 0,14

>35

267,3

5 57,77

47,6

7

10,3

0

11,1

5 2,41

85,9

1 18,56

50,7

4

10,9

6

462,8

2 0,13

TB 53,53

12,6

2 2,63

18,79

12,4

3

231,0

2 0,16

Cẩm

liên

5-15 5,99 42,24 3,70

26,0

9 0,57 4,02 1,52 10,72 2,40

16,9

3 14,18

0,23

15-25 50,75 44,95

11,7

4

10,4

0 5,62 4,98

28,3

4 25,10

16,4

5

14,5

7

112,9

0 0,17

25-35 78,10 46,51

14,6

5 8,72 8,50 5,06

42,7

7 25,47

23,9

0

14,2

3

167,9

2 0,17

>35

141,0

9 46,51

26,4

6 8,72

15,3

6 5,06

77,2

7 25,47

43,1

8

14,2

3

303,3

6 0,17

TB 45,05

13,4

8 4,78

21,69

14,9

9

149,5

9 0,18

Chiê

u

liêu

ổi

5-15 22,74 61,00 4,08

10,9

4 1,29 3,46 3,28 8,80 5,89

15,8

0 37,28

0,22

15-25 71,82 69,80 7,19 6,99 3,07 2,98

11,1

9 10,88 9,62 9,35

102,8

9 0,19

25-35

144,6

3 61,01

13,2

9 5,61 4,68 1,97

33,3

1 14,05

41,1

4

17,3

5

237,0

5 0,20

>35

134,5

1 49,40

17,8

5 6,56 9,00 3,31

51,0

9 18,76

59,8

4

21,9

8

272,2

9 0,24

TB 60,30

7,52

2,93

13,12

16,1

2

162,3

8 0,21

Chiê 5-15 10,67 47,87 3,37 15,1 0,81 3,63 2,96 13,28 4,48 20,1 22,29 0,27

Page 15: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

15

u

liêu

đen

2 0

15-25 66,61 52,28

17,8

6

14,0

2 2,48 1,95

23,2

7 18,26

17,1

9

13,4

9

127,4

1 0,16

25-35 84,88 44,94

31,5

8

16,7

2 2,29 1,21

24,9

9 13,23

45,1

2

23,8

9

188,8

6 0,32

>35

123,1

9 43,22

69,6

6

24,4

4 3,80 1,33

46,6

5 16,37

41,7

0

14,6

3

285,0

0 0,17

TB 47,08

17,5

8 2,03

15,29

18,0

3

155,8

9 0,23

TB chung 52,10 13,0

7 3,10 16,84

14,8

9 0,19

- Loài Cẩm liên: Lượng các bon tích lũy tính trung bình cây cá thể Cẩm liên ở tất cả

các cấp đường kính là 149,59 kg/cây. Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ở cấp đường

kính 5-15 cm là 14,18 kg/cây và tăng lên 112,90 kg/cây ở cấp đường kính 15-20 cm; đạt

303,36 kg/cây ở cấp đường kính >35 cm.

- Loài Chiêu liêu ổi: Lượng các bon dao động trong khoảng từ 37,29-272,28 kg/cây,

trung bình là 162,38 kg/cây cho loài này tất cả các cấp đường kính.

- Loài Chiêu liêu đen: Tăng từ 22,29 kg/cây ở cấp đường kính 5-15 cm lên gấp 5,7 lần

ở cấp đường kính 15-25 cm (127,41 kg/cây); đạt 188,86 kg/cây ở cấp đường kính 20-25 cm

và 285,00 kg/cây ở cấp đường kính >35 cm. Tính trung bình cho loài này tất cả các cấp đường

kính là 155,89 kg/cây.

Bảng 3.10 cũng cho thấy lượng các bon tích lũy trong cây cá thể của 6 loài cây ưu thế

trong lâm phần rừng khộp tại khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu ở phần thân cây, trung

bình chiếm 52,10% tổng lượng các bon của cây, dao động từ 45,05% (Cẩm liên) đến 54,10%

(Dầu đồng). Tiếp đến là lượng các bon tích lũy ở cành cây với trung bình 16,84%, dao động

từ 13,12% (Chiêu liêu ổi) đến 21,69% (Cẩm liên). Lượng các bon trong rễ cây dao động từ

12,43% (Dầu trà beng) đến 18,03% (Chiêu liêu đen), trung bình chiếm 14,89%. Lượng các

bon ở lá cây chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,10% trong khi con số này ở vỏ cây là 13,07%.

Thông thường khi cấp tính tăng lên thì tỷ trọng lượng các bon trong thân cây cũng

tăng theo, trong khi đó sự biến động này ở các bộ phận khác là không rõ rệt.

Tỷ lệ lượng các bon tích lũy trong rễ cây và lượng các bon tích lũy trong các bộ phận

ở trên mặt đất (tỷ lệ DMĐ/TMĐ) của cây cá thể ưu thế tính trung bình cho các loài là 0,19,

dao động từ 0,16-0,23 ở các loài khác nhau. Tỷ lệ này tính trung bình cho loài Cà chít là 0,17;

Dầu đồng là 0,18; Dầu trà beng là 0,16; Cẩm liên là 0,18; Chiêu liêu ổi là 0,21 và Chiêu liêu

đen là 0,23. Thông thường việc xác định lượng các bon tích lũy dưới mặt đất của cây khá

phức tạp do phải đào lấy rễ cây. Vì vậy, có thể sử dụng các tỷ lệ này để quy đổi lượng các bon

tích lũy ở rễ cây thông qua lượng các bon tích lũy ở các bộ phận của cây đó trên mặt đất.

3.3.2. Trữ lượng các bon toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp

Page 16: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

16

Lượng các bon tích lũy trong toàn lâm phần rừng khộp được tính bằng tổng lượng các

bon tích lũy trong tầng cây cao, cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng. Kết quả tính toán cấu trúc

lượng các bon tích lũy trong toàn lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.11.

Từ Bảng 3.11 có thể có một số nhận xét sau:

- Về cấu trúc trữ lượng các bon toàn lâm phần: Lượng các bon tích lũy trong lâm phần

rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây cao với 90,16%. Tỷ trọng các bon tích lũy trong cây

bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ tương ứng với 5,32% và 4,53%.

Bảng 3.11. Trữ lƣợng các bon toàn lâm phần ở các trạng thái rừng khộp

Trạng

thái

rừng

Kí hiệu

OTC

N

(cây/

ha)

G

(m2/

ha)

M

(m3/

ha)

TCC CBTT VRR Tổng

(tấn/

ha) tấn/

ha %

tấn/

ha %

tấn/

ha %

Rừng

chưa có

trữ

lượng

OTC

01 80 1,05 3,04 2,91

55,5

4 1,17 22,32 1,16 22,13 5,24

OTC

02 140 2,19 7,65 5,05

92,7

5 0,22 3,95 0,18 3,30 5,45

TB 110 1,62 5,34 3,98 74,1

5 0,69 13,14 0,67 12,72 5,34

Rừng

nghèo

OTC

03 124 4,28 17,85 7,48

81,9

8 1,06 11,61 0,59 6,41 9,13

OTC

04 232 8,64 50,54 23,36

95,5

4 0,73 2,97 0,37 1,49 24,45

OTC

05 672 13,47 72,61 40,28

94,7

7 1,33 3,12 0,90 2,12 42,51

TB 452 8,79 47,00 23,71 90,7

6 1,04 5,90 0,62 3,34 25,36

Rừng

trung

bình

OTC

06 300 15,77

112,7

0 47,18

97,6

0 0,60 1,23 0,57 1,17 48,34

OTC

07 948 21,88

140,3

3 62,07

97,8

0 0,76 1,20 0,64 1,00 63,47

OTC

08 960 31,20

176,7

6 93,08

98,2

3 0,72 0,75 0,97 1,02 94,76

TB 954 22,95 143,2

6 67,45

97,8

8 0,69 1,06 0,72 1,06 68,86

Rừng

giàu

OTC

09 1.480 38,22

217,9

0 100,17

97,4

5 1,48 1,43 1,15 1,11

102,7

9

OTC

10 1.552 42,76

249,0

2 116,34

97,9

9 1,50 1,26 0,90 0,75

118,7

3

OTC

11 1.152 47,14

277,1

1 154,49

98,1

1 1,28 0,81 1,71 1,08

157,4

7

TB 1.352 42,70 248,0

1 123,67

97,8

5 1,42 1,17 1,25 0,98

126,3

3

Page 17: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

17

- Về tổng lượng các bon tích lũy toàn lâm phần:

Tổng lượng các bon tích lũy toàn lâm phần có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng của

chất lượng rừng (rừng chưa có trữ lượng -> rừng nghèo -> rừng trung bình -> rừng giàu). Cụ

thể như sau:

+ Ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng, tổng lượng các bon tích lũy trung bình đạt 5,34

tấn/ha.

+ Trạng thái rừng nghèo: Tổng trữ lượng các bon tích lũy dao động từ 9,13-42,51

tấn/ha, trung bình đạt 25,36 tấn/ha;

+ Trạng thái rừng trung bình: Tổng trữ lượng các bon tích lũy đạt trung bình 68,86

tấn/ha, dao động từ 48,34-94,76 tấn/ha.

+ Trạng thái rừng giàu: Tổng trữ lượng các bon dao động từ 102,79-157,75 tấn/ha,

trung bình đạt 126,33 tấn/ha.

3.4. Xây dƣng môi quan hê giƣa sinh khối , trữ lƣơng các bon với các nhân tố điều tra

rừng

3.4.1. Mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể ưu thế với D1.3

Kết quả thử nghiệm bằng các dạng hàm khác nhau trên phần mềm thống kê SPSS 16.0

cho thấy, có mối quan hệ chặt giữa sinh khối tươi, sinh khối khô với đường kính D1.3. Kết quả

được tổng hợp ở Bảng 3.12.

Đối với mối quan hệ giữa sinh khối tươi cây cá thể ưu thế với D1.3: Mối quan hệ này

có thể được mô phỏng tốt bằng dạng hàm Power (Y=a*Xb) (đối với Chiêu liêu ổi, Dầu đồng

và Dầu trà beng) và hàm Linear (Y=a+b*X) (đối với Cà chít, Cẩm liên, Chiêu liêu đen).

Đối với mối quan hệ giữa sinh khối khô cây cá thể ưu thế với D1.3: Dạng hàm Power

vẫn được sử dụng phổ biến nhất để mô phỏng mối quan hệ giữa tổng sinh khối khô của cây cá

thể với D1.3; bên cạnh đó hàm Linear lại mô phỏng tốt nhất cho loài Cẩm liên.

Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể với D1.3

Loài Phƣơng trình R2 Sig.F Sig.Ta Sig.Tb

Ký hiệu

PT

Cà chít Ptct = -127,725 + 23,721*D1.3 0,97 0,00 0,00 0,00 (3.1)

Pkct = 2,471*(D1.3)1,436

0,91 0,00 0,00 0,00 (3.2)

Cẩm liên Ptct = -222,178 + 30,027*D1.3 0,99 0,00 0,00 0,00 (3.3)

Pkct = -116,467 + 15,868*D1.3 0,99 0,00 0,00 0,00 (3.4)

Chiêu liêu

đen

Ptct = -155,976 + 26,405*D1.3 0,98 0,00 0,00 0,00 (3.5)

Pkct = -105,668 + 16,841*D1.3 0,98 0,00 0,00 0,00 (3.6)

Chiêu liêu

ổi

Ptct = 1,642*(D1.3)1,774

0,98 0,00 0,02 0,00 (3.7)

Pkct = 1,085*(D1.3)1,732

0,97 0,00 0,04 0,00 (3.8)

Dầu đồng Ptct = 0,22*(D1.3)

2,429 0,98 0,00 0,00 0,00 (3.9)

Pkct = 0,125*(D1.3)2,371

0,94 0,00 0,00 0,00 (3.10)

Page 18: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

18

Dầu trà

beng

Ptct = 0,277*(D1.3)2,385

0,99 0,00 0,01 0,00 (3.11)

Pkct = 0,155*(D1.3)2,399

0,99 0,00 0,02 0,00 (3.12)

Tất cả các phương trình được lựa chọn trong Bảng 3.12 đều có hệ số xác định R2 rất

cao (dao động từ 0,91-0,99), điều đó nói lên rằng các mối quan hệ này là rất chặt. Kết quả

kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định bằng tiêu chuẩn Fisher và sự tồn tại các hệ số phương

trình bằng tiêu chuẩn T của Student đều cho kết quả Sig.F và Sig.Ta, Sig.Tb đều nhỏ hơn 0,05

chứng tỏ các hệ số này đều tổn tại. Do vậy, các phương trình này đều có thể ứng dụng tốt

trong thực tiễn khi xác định sinh khối tươi, sinh khối khô của cây cá thể thông qua D1.3 của

chúng.

3.4.2. Mối quan hệ giữa sinh khối dưới mặt đất với sinh khối trên mặt đất của cây cá

thể ưu thế trong lâm phần rừng khộp

Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối tươi dưới mặt đất và trên mặt đất cây cá

thể các loài ưu thế và chung cho các loài cây lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.13.

Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa sinh khối dƣới mặt đất với sinh khối trên mặt đất

của cây cá thể ƣu thế trong lâm phần rừng khộp

Loài Phƣơng trình

tƣơng quan R

2 Sig.F Sig.Ta Sig.Tb

Tỷ lệ

DMĐ/

TMĐ

hiệu

PT

Cà chít Ptdmđ = 0,236*(Pttmđ)

0,977 0,90 0,00 0,00 0,00 0,21 (3.13)

Pkdmđ = 0,227*(Pktmđ)0,944

0,89 0,00 0,00 0,00 0,17 (3.14)

Cẩm liên Ptdmđ = 0,291*(Pttmđ)

0,934 0,99 0,00 0,00 0,00 0,20 (3.15)

Pkdmđ = 0,352*(Pktmđ)0,865

0,98 0,00 0,00 0,00 0,18 (3.16)

Chiêu liêu

đen

Ptdmđ = 0,340*(Pttmđ)0,889

0,88 0,00 0,02 0,00 0,18 (3.17)

Pkdmđ = 0,351*(Pktmđ)0,858

0,84 0,00 0,03 0,00 0,16 (3.18)

Chiêu liêu

ổi

Ptdmđ = 0,324*(Pttmđ)0,934

0,99 0,00 0,00 0,00 0,22 (3.19)

Pkdmđ = 0,321*(Pktmđ)0,887

0,97 0,00 0,00 0,00 0,18 (3.20)

Dầu đồng Ptdmđ = 0,203*(Pttmđ)

1,020 0,94 0,00 0,00 0,00 0,23 (3.21)

Pkdmđ = 0,299*(Pktmđ)0,933

0,94 0,00 0,00 0,00 0,21 (3.22)

Dầu trà

beng

Ptdmđ = 0,407*(Pttmđ)0,915

0,94 0,00 0,01 0,00 0,26 (3.23)

Pkdmđ = 0,451*(Pktmđ)0,864

0,94 0,00 0,01 0,00 0,23 (3.24)

Bảng 3.13 cho thấy giữa sinh khối dưới mặt đất và sinh khối trên mặt đất của cây cá

thể ưu thế trong rừng khộp thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ với nhau. Tất cả

các mối quan hệ đều được mô phỏng tốt bằng hàm Power với hệ số xác định R2 rất cao, dao

động từ 0,84-0,99. Kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định và các hệ số của phương trình đều

cho kết quả Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể

sử dụng các phương trình này để xác định nhanh sinh khối tươi/khô dưới mặt đất của cây cá

thể ưu thế khi biết sinh khối tươi/khô trên mặt đất của chúng.

Page 19: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

19

Có thể nhận thấy phần lớn số mũ của biến số trong phương trình đều xấp xỉ bằng 1, vì

vậy quan hệ giữa sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất gần với dạng tuyến tính một lớp. Do

vậy có thể sử dụng các hệ số chuyển đổi là tỷ lệ sinh khối DMĐ/TMĐ để xác định nhanh sinh

khối dưới mặt đất.

3.4.3. Mối quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tươi cây cá thể

Việc lập mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi có ý nghĩa quan trọng trong

việc xác định nhanh lượng sinh khối khô thông qua lượng sinh khối tươi thu được của một số

loài cây rừng chủ yếu. Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối khô và sinh khối tươi

cây cá thể một số loài ưu thế trong lâm phần rừng khộp được tổng hợp ở Bảng 3.14.

Bảng 3.14. Mối quan hệ giữa sinh khối khô với sinh khối tƣơi cây cá thể ƣu thế trong

lâm phần rừng khộp

Loài Phƣơng trình tƣơng

quan R

2 Sig.F

Sig.

Ta

Sig.

Tb

Tỷ lệ

Pkct/Ptct

Kí hiệu

PT

Cà chít Pkct = 0,654*(Ptct)0,986

0,99 0,00 0,00 0,00 0,61 (3.25)

Cẩm liên Pkct = 0,451*(Ptct)1,027

0,99 0,00 0,00 0,00 0,52 (3.26)

Chiêu liêu đen Pkct = 0,430*(Ptct)1,058

0,99 0,00 0,00 0,00 0,59 (3.27)

Chiêu liêu ổi Pkct = 0,644*(Ptct)0,983

0,99 0,00 0,00 0,00 0,51 (3.28)

Dầu đồng Pkct = 0,563*(Ptct)0,971

0,91 0,00 0,00 0,00 0,58 (3.29)

Dầu trà beng Pkct = 0,558*(Ptct)1,007

0,99 0,00 0,00 0,00 0,50 (3.30)

Qua Bảng 3.14 cho thấy hàm số mũ (Power) là dạng hàm được dùng để biểu thị tốt

cho mối quan hệ giữa tổng lượng sinh khối khô với tổng lượng sinh khối tươi của 6 loài cây

ưu thế trong lâm phần rừng khộp ở tỉnh Gia Lai. Mối quan hệ này là khá chặt chẽ, với hệ số

xác định R2 dao động trong khoảng 0,91-0,99. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định

và các hệ số của phương trình cho thấy các hệ số này đều tồn tại. Dựa vào các phương trình

này có thể xác định nhanh tổng lượng sinh khối khô thông qua tổng lượng sinh khối tươi cây

cá thể trong lâm phần rừng khộp ở tỉnh Gia Lai.

Thông qua các phương trình tương quan trên có thể thấy rằng hệ số mũ gắn với D1,3

xấp xỉ bằng 1, vì vậy mối quan hệ này gần giống với dạng quan hệ tuyến tính. Trên cơ sở đó

đề tài đã xây dựng hệ số chuyển đổi giữa sinh khối tươi và sinh khối khô. Kết quả cho thấy hệ

số này cho mỗi loài là khác nhau và dao động trong khoảng 0,50-0,61. Có thể sử dụng hệ số

này để xác định nhanh sinh khối tươi khi biết sinh khối khô.

3.4.4. Mối quan hệ giữa sinh khối tầng cây cao lâm phần với tổng tiết diện ngang và

trữ lượng rừng khộp

Sinh khối tầng cây cao không những phụ thuộc vào sinh khối cây cá thể mà còn phụ

thuộc vào mật độ rừng. Vì vậy đề tài đã sử dụng chỉ tiêu tổng tiết diện ngang (G/ha) và trữ

Page 20: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

20

lượng (M/ha) (là chỉ tiêu tích hợp cả mật độ và đường kính, chiều cao cây rừng) để xây dựng

mối quan hệ với sinh khối khô và tươi lâm phần. Kết quả được tổng hợp ở Bảng 3.15.

Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa tổng sinh khối tầng cây cao với G và M

Sinh

khối

Phƣơng trình tƣơng

quan R

2

Sig.

F Sig.Ta Sig.Tb

hiệu PT

Sinh

khối tươi

PtCC = 8,161*G1,059

0,99 0,00 0,00 0,00 (3.31)

PtCC = 2,884*M0,891

0,98 0,00 0,00 0,00 (3.32)

Sinh

khối khô

PkCC = 4,678*G1,057

0,99 0,00 0,00 0,00 (3.33)

PkCC = 1,657*M0,889

0,98 0,00 0,00 0,00 (3.34)

Các kết quả thu được tại Bảng 3.15 cho thấy thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính

giữa sinh khối khô và sinh khối tươi của lâm phần với tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng.

Các mối liên hệ này có hệ số xác định khá cao. Hàm mô phỏng tốt cho các mối quan hệ này là

hàm Power. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định R2 bằng tiêu chuẩn Fisher và các

hệ số của phương trình bằng tiêu chuẩn T của Student cho kết quả Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb đều

nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể sử dụng các phương trình trên để xác

định nhanh sinh khối lâm phần thông qua tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng.

3.4.5. Xây dựng mối quan hệ giữa trữ lượng các bon với các nhân tố điều tra

3.4.5.1. Mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong cây ưu thế với D1.3

Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong cây cá thể với D1,3

được tổng hợp ở Bảng 3.16.

Kết quả ở Bảng 3.16 cho thấy: Giữa lượng các bon tích lũy trong cây cá thể với đường

kính D1.3 thực sự tồn tại mối quan hệ tuyến tính với hệ số xác định R2 rất cao, dao động từ

0,88-0,99. Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định bằng tiêu chuẩn F và các hệ số của

phương trình bằng tiêu chẩn T cho thấy các hệ số này đều tồn tại. Trong các dạng hàm trên thì

phổ biến nhất là dạng hàm Power dùng để mô phỏng tốt cho mối quan hệ giữa lượng các bon

tích lũy trong cây cá thể với D1.3 của 3 loài cây: Chiêu liêu ổi, Dầu đồng và Dầu trà beng;

trong khi, các loài Cà chít, Cẩm liên và Chiêu liêu đen được mô phỏng tốt bởi hàm Linear. Có

thể sử dụng các phương trình này để xác định nhanh lượng các bon tích lũy khi biết D1.3 cho

từng loài.

Bảng 3.16. Mối quan hệ giữa lƣợng các bon tích lũy trong cây ƣu thế với D1.3

Loài cây Phƣơng trình tƣơng quan R2 Sig.F

Sig.

Ta

Sig.

Tb

Kí hiệu

PT

Cà chít Mcct = -25,081 + 6,478*D1.3 0,97 0,00 0,01 0,00 (3.35

)

Cẩm liên Mcct = -58,185 + 7,933*D1.3 0,99 0,00 0,00 0,00 (3.36

)

Page 21: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

21

Chiêu liêu đen Mcct = -53,171 + 8,394*D1.3 0,99 0,00 0,00 0,00 (3.37

)

Chiêu liêu ổi Mcct = 0,543*(D1.3)1,732

0,94 0,00 0,00 0,00 (3.38

)

Dầu đồng Mcct = 0,055*(D1.3)2,408

0,94 0,00 0,00 0,00 (3.39

)

Dầu trà beng Mcct = 0,076*(D1.3)2,399

0,99 0,00 0,02 0,00 (3.40

)

3.4.5.2. Mối quan hệ giữa lượng các bon tích lũy trong tầng cây cao với tổng tiết diện

ngang và trữ lượng rừng

Cũng tương tự như đối với sinh khối, đề tài đã tiến hành xây dựng mối tương quan

giữa lượng các bon lích lũy trong tầng cây cao với tổng tiết diện ngang và trữ lượng rừng, kết

quả được thể hiện ở Bảng 3.17.

Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa trữ lƣợng các bon của tầng cây cao với G và M

Phƣơng trình tƣơng quan R2

Sig.

F

Sig.

Ta

Sig.

Tb PT

McCC = 2,338*G1,057

0,99 0,00 0,00 0,00 (3.41)

McCC = 0,828*M0,889

0,98 0,00 0,00 0,00 (3.42)

Qua bảng trên ta thấy giữa trữ lượng các bon của tầng cây cao lâm phần với tổng tiết

diện ngang và trữ lượng lâm phần có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Các mối quan hệ

này được mô tả bằng hàm Power với hệ số xác định R2 rất cao (0,98-0,99). Kết quả kiểm tra

sự tồn tại của hệ số xác định và các hệ số của phương trình đều cho thấy Sig.F, Sig.Ta, Sig.Tb

đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các hệ số này đều tồn tại. Có thể sử dụng các phương trình này để

xác định trữ lượng các bon của tầng cây cao rừng khộp khi biết tổng tiết diện ngang hoặc trữ

lượng của chúng theo từng trạng thái rừng.

3.5. Đề xuất phƣơng pháp xác định sinh khối và trữ lƣợng các bon ở các trạng thái rừng

khộp tại tỉnh Gia Lai

3.5.1. Xác định sinh khối và lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể các loài cây ưu thế

Để xác định sinh khối khô và lượng các bon tích luỹ trong cây cá thể của các loài cây

ưu thế và chung cho các loài cây trong lâm phần rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, chỉ cần

xác định chỉ tiêu sinh trưởng D1,3 của loài, sau đó sử dụng các phương trình tương quan giữa

sinh khối khô, sinh khối tươi và lượng các bon tích luỹ như Bảng 3.18.

Bảng 3.18. Phƣơng trình xác định sinh khối và lƣợng các bon tích lũy

trong cây cá thể ƣu thế của rừng khộp

Loài cây Sinh khối tƣơi Sinh khối khô Lƣợng các bon tích lũy

Cà chít Ptct = -127,725 + Pkct = 2,471*(D1.3)1,436

Mcct = -25,081 +

Page 22: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

22

23,721*D1.3 6,478*D1.3

Cẩm liên Ptct = -222,178 +

30,027*D1.3

Pkct = -116,467 +

15,868*D1.3

Mcct = -58,185 +

7,933*D1.3

Chiêu liêu đen Ptct = -155,976 +

26,405*D1.3

Pkct = -105,668 +

16,841*D1.3

Mcct = -53,171 +

8,394*D1.3

Chiêu liêu ổi Ptct = 1,642*(D1.3)1,774

Pkct = 1,085*(D1.3)1,732

Mcct = 0,543*(D1.3)1,732

Dầu đồng Ptct = 0,22*(D1.3)2,429

Pkct = 0,125*(D1.3)2,371

Mcct = 0,055*(D1.3)2,408

Dầu trà beng Ptct = 0,277*(D1.3)2,385

Pkct = 0,155*(D1.3)2,399

Mcct = 0,076*(D1.3)2,399

3.5.2. Xác định sinh khối khô thông qua sinh khối tươi cây cá thể

Khi biết sinh khối tươi cây cá thể (Ptct), có thể xác định nhanh sinh khối khô (Pkct) làm

cơ sở tính toán lượng các bon tích luỹ thông qua các phương trình tương quan đã lập hoặc có

thể sử dụng hệ số chuyển đổi (HSCĐ) có dạng: Pkct = HSCĐ* Ptct. Kết quả được thể hiện ở

Bảng 3.19.

Bảng 3.19. Phƣơng trình xác định sinh khối khô cây cá thể qua sinh khối tƣơi

Loài Phƣơng trình HSCĐ Phƣơng trình chuyển đổi

Cà chít Pkct = 0,654*(Ptct)0,986

0,61 Pkct = 0,61*Ptct

Cẩm liên Pkct = 0,451*(Ptct)1,027

0,52 Pkct = 0,52*Ptct

Chiêu liêu đen Pkct = 0,430*(Ptct)1,058

0,59 Pkct = 0,59*Ptct

Chiêu liêu ổi Pkct = 0,644*(Ptct)0,983

0,51 Pkct = 0,51*Ptct

Dầu đồng Pkct = 0,563*(Ptct)0,971

0,58 Pkct = 0,58*Ptct

Dầu trà beng Pkct = 0,558*(Ptct)1,007

0,50 Pkct = 0,50*Ptct

3.5.3. Xác định sinh khối dưới mặt đất thông qua sinh khối trên mặt đất của cây cá thể

ưu thế

Khi đã biết sinh khối tươi và sinh khối khô trên mặt đất (TMĐ) của cây cá thể, có thể

xác định nhanh sinh khối tươi và sinh khối khô dưới mặt đất (DMĐ) của chúng thông qua các

phương trình tương quan đã xác định ban đầu và các phương trình tương quan có sử dụng hệ

số chuyển đổi có dạng:

Ptdmđ = HSCĐ*Pttmđ

Pkdmđ = HSCĐ*Pktmđ

Bảng 3.20. Phƣơng trình xác định sinh khối DMĐ thông qua sinh khối TMĐ

Loài Phƣơng trình ban đầu HSCĐ Phƣơng trình chuyển đổi

Cà chít Ptdmđ = 0,236*(Pttmđ)

0,977 0,21 Ptdmđ = 0,21*Pttmđ

Pkdmđ = 0,227*(Pktmđ)0,944

0,17 Pkdmđ = 0,17*Pktmđ

Cẩm liên Ptdmđ = 0,291*(Pttmđ)

0,934 0,20 Ptdmđ = 0,20*Pttmđ

Pkdmđ = 0,352*(Pktmđ)0,865

0,18 Pkdmđ = 0,18*Pktmđ

Chiêu liêu

đen

Ptdmđ = 0,340*(Pttmđ)0,889

0,18 Ptdmđ = 0,18*Pttmđ

Pkdmđ = 0,351*(Pktmđ)0,858

0,16 Pkdmđ = 0,16*Pktmđ

Page 23: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

23

Chiêu liêu

ổi

Ptdmđ = 0,324*(Pttmđ)0,934

0,22 Ptdmđ = 0,22*Pttmđ

Pkdmđ = 0,321*(Pktmđ)0,887

0,18 Pkdmđ = 0,18*Pktmđ

Dầu đồng Ptdmđ = 0,203*(Pttmđ)

1,020 0,23 Ptdmđ = 0,23*Pttmđ

Pkdmđ = 0,299*(Pktmđ)0,933

0,21 Pkdmđ = 0,21*Pktmđ

Dầu trà

beng

Ptdmđ = 0,407*(Pttmđ)0,915

0,26 Ptdmđ = 0,26*Pttmđ

Pkdmđ = 0,451*(Pktmđ)0,864

0,23 Pkdmđ = 0,23*Pktmđ

3.5.4. Xác định sinh khối và trữ lượng các bon tầng cây cao thông qua tổng tiết diện

ngang và trữ lượng lâm phần

Khi đã xác định được D1,3, Hvn và mật độ của các trạng thái rừng khộp. Tính toán tổng

tiết diện ngang lâm phần G (m2/ha) và trữ lượng lâm phần M (m

3/ha). Từ đó có thể xác định

sinh khối tươi, sinh khối khô và lượng các bon tích lũy trong các trạng thái rừng này như

Bảng 3.21.

Bảng 3.21. Phƣơng trình xác định sinh khối và trữ lƣợng các bon

tầng cây cao thông qua tổng tiết diện ngang (G) và trữ lƣợng rừng (M)

Chỉ tiêu xác định Phƣơng trình

Sinh khối tươi PtCC = 8,161*G

1,059

PtCC = 2,884*M0,891

Sinh khối khô PkCC = 4,678*G

1,057

PkCC = 1,657*M0,889

Trữ lượng các bon McCC = 2,338*G

1,057

McCC = 0,828*M0,889

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1) Sinh khối ở các trạng thái rừng khộp

* Sinh khối cây cá thể ưu thế:

Sinh khối cây cá thể tuân theo quy luật tăng dần theo cấp đường kính, nghĩa là cấp

đường kính càng lớn thì tổng lượng sinh khối đạt được càng lớn. Các loài khác nhau có sinh

khối khác nhau. Trong đó sinh khối thân chiếm chủ yếu với trung bình 49,9% tổng sinh khối

của cây.

* Sinh khối tầng cây cao:

Sinh khối tầng cây cao có sự khác nhau giữa các trạng thái rừng và tỉ lệ thuận với trữ

lượng rừng, đạt cao nhất ở trạng thái rừng giàu với 429,05 tấn tươi/ha; 247,34 tấn khô/ha và

thấp nhất ở trạng thái rừng chưa có trữ lượng với 13,96 tấn tươi/ha; 7,96 tấn khô/ha.

* Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng:

Page 24: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

24

Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng không phụ thuộc vào trạng thái rừng. Tổng

sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ở các trạng thái rừng khộp dao động trong khoảng

4,80-10,01 tấn tươi/ha và 2,73-5,33 tấn khô/ha.

* Sinh khối toàn lâm phần:

Tổng sinh khối toàn lâm phần rừng khộp tăng dần theo cấp trữ lượng, dao động từ

10,48-314,95 tấn/ha. Trong đó sinh khối tầng cây cao chiếm chủ yếu với khoảng 90% tổng

sinh khối toàn lâm phần. Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm khoảng 10%

tổng sinh khối toàn lâm phần.

2) Trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng khộp

* Lượng các bon tích lũy trong cây cá thể ưu thế:

Các loài khác nhau có trữ lượng các bon cũng khác nhau. Loài Cà chít có trữ lưỡng

các bon thấp nhất với trung bình cho các cấp đường kính là 140,12 kg/cây, loài Dầu trà beng

có trữ lượng cao nhất với trung bình 231,02 kg/cây. Trữ lượng các bon của cây tập trung chủ

yếu ở phần thân, chiếm trung bình 52,1% tổng trữ lượng các bon của cây.

* Trữ lượng các bon toàn lâm phần:

Lượng các bon tích lũy trong lâm phần rừng khộp tập trung chủ yếu ở tầng cây cao với

90,16%. Lượng các bon tích lũy trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng chỉ chiếm một phần

rất nhỏ, tương ứng là 5,32% và 4,53%.

Trạng thái rừng giàu có trữ lượng các bon lớn nhất với trung bình 126,33 tấn/ha.

Trong khi đó trữ lượng các bon của rừng chưa có trữ lượng chỉ đạt trung bình 5,34 tấn/ha.

3) Mối quan hệ giữa sinh khối, trữ lượng các bon và các nhân tố điều tra

* Đối với các loài cây ưu thế của rừng khộp:

Các mối quan hệ giữa: sinh khối cây cá thể với D1.3; sinh khối trên mặt đất với sinh

khối dưới mặt đất; sinh khối khô với sinh khối tươi; lượng các bon tích lũy với D1.3 đều có

quan hệ rất chặt. Các mối quan hệ này được biểu thị tốt dưới dạng hàm Power và hàm Linear.

* Đối với lâm phần rừng khộp:

Luận văn đã xây dựng được mối quan hệ giữa sinh khối/trữ lượng tầng cây cao với

tổng tiết diện ngang (G) và trữ lượng (M) của lâm phần. Các phương trình biểu thị tốt nhất

mối quan hệ này là:

+ Sinh khối tươi: PtCC = 8,161*G1,059

; PtCC = 2,884*M0,891

+ Sinh khối khô: PkCC = 4,678*G1,057

; PkCC = 1,657*M0,889

+ Trữ lượng các bon: McCC = 2,338*G1,057

; McCC = 0,828*M0,889

4) Đề xuất phương pháp xác định sinh khối và trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng

khộp tại tỉnh Gia Lai

Từ các mối quan hệ đã được xây dựng, có thể xác định sinh khối và lượng các bon tích

lũy trong cây cá thể thông qua D1.3 của chúng.

Page 25: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

25

Cũng có thể xác định sinh khối và trữ lượng các bon tầng cây cao thông qua tổng tiết

diện ngang và trữ lượng lâm phần.

Kiến nghị

- Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài chỉ xác định lượng các bon tích lũy ở trong thực

vật, chưa xác định lượng các bon tích lũy trong phần đất rừng, phần sinh khối bị đem ra khỏi

rừng do tỉa thưa hoặc khai thác trái phép. Luận văn chưa xác định giá trị môi trường của các

trạng thái rừng được nghiên cứu. Do vậy cần thêm những nghiên cứu để xác định đầy đủ trữ

lượng các bon và giá trị thương mại của rừng khộp.

- Để ứng dụng kết quả này cần chú ý xác định đúng đối tượng rừng, đo toàn bộ đường

kính cây tầng cao lâm phần.

References

Tiếng Việt

1. Phạm Tuấn Anh (2007), Dự báo năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường

xanh tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương hệ

sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam, Hà Nội.

3. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô hình toán học để nghiên cứu một vài đặc

trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng Khộp Tây Nguyên, Luận án phó tiến

sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

4. Đinh Quang Diệp (1988), Nghiên cứu các cơ sở khoa học kỹ thuật để kinh doanh tổng hợp

rừng khộp Tây nguyên, Báo cáo Đề tài cấp nhà nước.

5. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiến cứu tiến trình tái sinh ở rừng Khộp Easup tỉnh

Đắk Lắk, Luận án phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

6. Nguyễn Tuấn Dũng (2005), Nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích luỹ của một số

trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Hoàng Văn Dưỡng (2000), Nghiên cứu cấu trúc và sản lượng làm cở sở ứng dụng trong

điều tra rừng và nuôi dưỡng rừng Keo lá tràm (Accia auriculiformis A.Cunn ex

Benth) tại một số tỉnh khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học Nông

nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

8. Võ Đại Hải (2009), “Nghiên cưu kha năng hâp thu carbon cua rưng trông urophylla ơ Viêt

Nam”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, (1), tr. 102-106.

9. Võ Đại Hải và các tác giả (2009), Năng suât sinh khôi va kha năng hâp thu carbon cua môt

sô dang rưng trông ơ Viêt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

Page 26: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

26

10. Võ Đại Hải và cộng sự (2009), Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại

carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện

Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

11. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại carbon trong Lâm

nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Bảo Huy (2009), Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong

mô hình nông lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai - Tây

Nguyên, Việt Nam, Báo cáo khoa học, Trường Đại học Tây Nguyên, Đăk Lăk.

13. Vũ Thị Thu Huyền (2010), Khả năng hấp thụ carbon và hiệu quả tổng hợp của phương

thức NLKH Chè - Quế tại Yên Bái, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường

Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Viết Khoa (2010), Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 và cải tạo đất của rừng

trồng Keo lai ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ Môi trường đất và nước,

Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.

15. Nguyễn Duy Kiên (2007), Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon rừng trồng Keo tai tượng

(Acacia mangium) tại Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường

Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công Khanh (1999), Nghiên cứu sinh trưởng và lập biểu sản

lượng rừng trồng ở Việt Nam áp dụng cho Thông ba lá (Pinus keysia), Nxb Nông

nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004), “Thử nghiệm tính toán giá trị bằng tiền

của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, (12).

18. Lê Hồng Phúc (1996), Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, năng suất rừng trồng Thông ba

lá (Pinus keysiya Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt, Lâm Đồng, Luận án phó tiến sĩ khoa

học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

19. Vũ Tấn Phương (2006)a, Nghiên cứu lượng giá giá trị môi trường và dịch vụ môi trường

của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài - Trung tâm Nghiên

cứu Sinh thái và Môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

20. Vũ Tấn Phương (2006)b, “Nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây bụi: Cơ sở để

xác định đường carbon cơ sở trong dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát

triển sạch ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (8), tr. 81-84,

Hà Nội.

21. Vũ Tấn Phương, Nguyễn Viết Xuân (2008), “Xây dựng mô hình tính toán trữ lượng carbon

rừng trồng Keo lai ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (8), tr.

79-82.

Page 27: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

27

22. Vũ Tấn Phương (2009), “Nghiên cứu về định giá rừng Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển Nông thôn, (2), tr. 79-82.

23. Lý Thu Quỳnh (2007), Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của rừng mỡ

(Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ

Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

24. Ngô Đình Quế và CTV (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu trồng rừng

theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi

trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

25. Đặng Trung Tấn (2001), Nghiên cứu sinh khối rừng Đước (Rhizophoza apiculata) tại hai

tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.

26. Vũ Văn Thông (1998), Nghiên cứu sinh khối rừng Keo lá tràm phục vụ công tác kinh

doanh rừng, Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà

Tây.

27. Dương Hữu Thời (1992), Cơ sở sinh thái học, Nxb Đại học và thông tin KHKT, Hà Nội.

28. Nguyễn Thanh Tiến, 2011, Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng thái rừng thứ sinh

phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ khoa học

Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

29. Nguyễn Hoàng Trí (1986), Góp phần nghiên cứu sinh khối và năng suất quần xã Đước Đôi

(Rhizophora apiculata Bl) ở Cà Mau - Minh Hải, Luận án phó tiến sĩ Nông nghiệp,

Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

30. Đặng Thịnh Triều (2010), Nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng trồng Thông mã

vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese)

làm cơ sở xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam,

Luận án tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

31. Lê Thị Tú (2011), Xác định lượng CO2 hấp thụ của các trạng thái rừng Khộp tại tỉnh Đăk

Lăk, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

32. Hà Văn Tuế (1994), Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã rừng trồng

nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú.

33. Hoàng Xuân Tý (2004), Tiềm năng các dự án CDM trong Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng

đất (LULUCF), Hội thảo chuyên đề thực hiện cơ chế phát triển sạch (CDM) trong lĩnh

vực Lâm nghiệp, Văn phòng dự án CD4 CDM - Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Hà Nội.

34. Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2001), Tổng hợp và hoàn thiện các loại biểu của một số

loài cây trồng rừng ở Việt Nam, Hà Nội.

Tiếng Anh

Page 28: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

28

35. Australian Greenhouse Office (2002), Field Measurement Procedures for Carbon

Accounting, Report No 2 - Version 1. 2002.

36. Brown, S. (1994), “Estimating biomass and biomass change of tropical forests: A primer”

FAO forestry paper 134.

37. Cannell, M.G.R. (1982), World forest Biomass and Primary Production Data, Academic

Press Inc (London), 391 pp.

38. Digno C. Garcia. (2007), Carbon Stock Assessment of Selected Reforestation Species in

Watershed Areas within NPC Jurisdiction. Presentation in training on Capacity

Building for Carbon Accounting in Forests. International Rice Research Institute, Los

Baños, 21-31 January 2008.

39. FAO (2004), A review of carbon sequestration projects, Rome, Pines: drawings and

descriptions of the genus Pinus. Leiden: Brill & Backhuys.

40. Fleming, R.H. (1957), “General features of the Oceans”, In: Treatise on Marine Ecology

and Paleoecology, J.W. Hedgepeth, et Vol. 2. Ecology, Geologycal Society of

American Mem, 67(1): pp 87-108.

41. Houghton, R.A. (1991), Releases of carbon to the atmosphere from degradation of forests

in tropical Asia, Canadian Journal of Forest Research 21:132-142.

42. IPCC (2000), Land Use, Land Use Change and forestry, Cambridge University Press,

Cambridge.

43. Lasco (2002), Forest carbon budgets in Southeast Asia following harvesting and land

cover change, Report to Asia Pacific Regional workshop on Forest for Povety

Reduction: opportunity with CDM, Environmental Servieces and Biodiversity, Seoul,

South Korea.

44. Leuvina Micosa-Tandug (2007), Biomass and carbon sequestration of Gmelina arbrorea

Roxb, Presentation in training on Capacity Building for Carbon Accounting in Forests,

International Rice Research Institute, Los Baños, 21-31 January 2008.

45. Liebig, J. V. (1840), Organic chemistry and its Applications to Agriculture and physiology

(Engl-ed.L. playfair and W. Gregory), London Taylor and Walton, 387pp.

46. Lieth, H. (1964), Versuch einer kartographischen Dartellung der produktivitat der

pflanzendecke auf der Erde, Geographisches Taschenbuch, Wiesbaden. Max steiner

Verlag. 72-80pp.

47. Mc Kenzie, N., Ryan, P., Fogarty, P. and Wood, J. (2001), Sampling measurement and

analytical protocols for carbon estimation in soil, litter and coarse woody debris,

Australian Greenhouse Office.

48. Riley G.A. (1944), “The carbon metabolism and photosynthetic efficiency of the earth as a

Whole”, Amer. Sci. 32: 129-134.

Page 29: Xác định trữ lượng các bon ở các trạng thái rừng …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9066/1/...Từ những lý do trên, đề tài ³Xác định trữ lượng

29

49. Steemann, N. E. (1954), On organic production in the Oceans. J. Cns Perm. Int. Explor.

Mer. 19: 309-328.