Upload
-aquarids
View
98
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------
Tên công trình:
MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG DÙNG ĐỂ TIẾP CẬN VÀ PHÂN TÍCH
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CẢ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Nhóm ngành: XH 1a
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Long
Giới tính: Nam. Dân tộc: Kinh
Lớp: Trung 1 Khóa: 45 Khoa: KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phùng Duy Quang
http://svnckh.com.vn 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
C Tiền mặt
c Tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi không kỳ hạn
CO Tiêu dùng
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT Chính sách tiền tệ
D Tiền gửi không kỳ hạn
Fed Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDPd Chỉ số giảm phát GDP
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
i Lãi suất danh nghĩa
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
L Các loại tài sản thanh khoản
m Hệ số nhân tiền M2
M Khối lượng tiền tệ
M1 Tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn
M2 M1 và tiền gửi có kỳ hạn
M3 Tiền theo nghĩa rộng
MB Cơ sở tiền tệ
MS Cung tiền
MS Cung tiền
NHNN Ngân hàng Nhà nước
http://svnckh.com.vn 3
NHTW Ngân hàng trung ương
NX Xuất khẩu ròng
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OLS Phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất
OMO Nghiệp vụ thị trường mở
P Mức giá của rổ hàng hóa được chọn
r Lãi suất thực tế
Rb Tổng dự trữ
Re Dự trữ vượt mức
Rr Dự trữ bắt buộc
re Tỷ lệ dự trữ dôi ra
rr
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
T Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm
TD Tiền gửi có kỳ hạn
t Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm/tiền gửi không kỳ hạn
USD Đồng đôla Mỹ
VND Tiền đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
http://svnckh.com.vn 4
Bảng 1.1 Đo lường khối lượng tiền tệ................................................................... 9
Bảng 1.2 Tác động của các công cụ CSTT tới MS ............................................. 18
Bảng 2.1 Tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình được chỉ định ... 40
Bảng 2.2 Tóm tắt thống kê các biến sử dụng cho mô hình hồi quy ................... 43
Bảng 2.3 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số M2, lnM2, CPI và lnCPI ........ 43
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Điều tiết vĩ mô bằng CSTT của NHTW .............................................. 20
Hình 1.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh lãi suất ................................. 24
Hình 2.1 Bằng chứng thực tế về tác động của CSTT tới giá cả .......................... 37
Hình 2.2 Thâm hụt ngân sách Nhà nước giai đoạn 1986 – 1995 ........................ 45
Hình 2.3 Tốc độ tăng cung tiền M2 trong giai đoạn 1986 – 1995 ...................... 46
Hình 2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn giai đoạn 1980 –
2010 và dự báo đến năm 2015 ............................................................................ 48
Hình 2.5 Tốc độ tăng cung tiền giai đoạn 1996 – 2004 ...................................... 49
Hình 2.6 Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2005 – 2010 so với giai đoạn
1996 – 2004 ......................................................................................................... 52
Hình 2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 so với
giai đoạn 1996 – 2004 ......................................................................................... 53
http://svnckh.com.vn 5
Hình 2.8 Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 so với giai
đoạn 1996 – 2004 ................................................................................................ 56
Hình 2.9 Biến động lạm phát ở Việt Nam, các nước Châu Á đang phát triển và
thế giới giai đoạn 1980 – 2010 và dự báo đến năm 2015 ................................... 57
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giá cả mất ổn định là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng bất ổn trên
mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chính nó buộc các
quốc gia phải tiến hành những cải cải sâu rộng trên mọi lĩnh vực từ chính trị đến
kinh tế. Sự kiện chính thức khởi xướng chính sách Đổi Mới từ Đại hội đại biểu
Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI (12/1986) là một bước ngoặt quan trọng trong
tiến trình phát triển của Việt Nam, mà kết quả của nó còn ảnh hưởng đến ngày
hôm nay. Sau hơn 20 năm kể từ khi công cuộc Đổi Mới bắt đầu, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến đột phá. Cụ thể, Việt Nam không những đã nhanh
chóng kiềm chế được lạm phát phi mã vào thời kỳ đầu những năm Đổi Mới,
khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
Châu Á năm 1997 – 1998, mà còn luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ
hai trong khu vực Châu Á trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là thành công to lớn của tiến
trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu trong thời kỳ Đổi
Mới. Đóng góp vào những thành công đó, không thể không kể đến những cải
cách trong việc điều tiết nền kinh tế bằng chính sách tiền tệ (CSTT). Tuy nhiên,
chưa đầy hai mươi năm sau Đổi Mới, những thành quả đạt được trong việc quản
http://svnckh.com.vn 6
lý giá cả đã xuất hiện dấu hiệu không ổn định. Kể từ năm 2004, giá cả bắt đầu
tăng vọt theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Những sự kiện ảnh hưởng
đến diễn biến giá cả ngày càng phức tạp, nhất là sau khi Việt Nam trở thành
thành viên của WTO. Sự mở cửa của thị trường vốn và sự tăng vọt về khối lượng
thương mại trên thị trường hàng hóa làm cho các biến số gây ra biến động giá cả
vô cùng phức tạp. Điều này đã dẫn đến các kiến nghị chính sách ổn định giá cả
không theo một hướng nhất quán mà thậm chí còn làm cho những tranh luận đối
lập về diễn biến giá cả ở Việt Nam trở lên gay gắt hơn bao giờ hết. Trong bối
cảnh trên, việc xem xét một cách tổng quan về nguyên nhân gây ra biến động giá
cả ở khía cạnh lý thuyết và tìm kiếm một bằng chứng thực nghiệm cho Việt
Nam, là cần thiết để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT
trong thời gian sắp tới. Vì vậy, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài: “MÔ
HÌNH KINH TẾ LƢỢNG DÙNG ĐỂ TIẾP CẬN VÀ PHÂN TÍCH TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CẢ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích định lượng tác động của CSTT đến giá cả là đề tài được nhiều học
giả quan tâm và nghiên cứu trong thập kỷ vừa qua với các công trình nghiên cứu
của Khatiwada (1994), Michael T. Kiley (1998), Jeffrey Frankel (2006), Mark
Bils, Peter J. Klenow và Benjamin A. Malin (2009). Tìm hiểu những nguyên
nhân cơ bản cho thành tựu của chính sách Đổi Mới, các học giả trong nước có
nhiều công trình nghiên cứu phân tích tích tác động của CSTT đến các biến số
kinh tế vĩ mô của Việt Nam như các công trình nghiên cứu của Tô Kim Ngọc
(2003), Lê Anh Minh (2004), Phan Thị Hồng Hải (2005). Tuy nhiên, hiện nay
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể tác động của
http://svnckh.com.vn 7
CSTT tới giá cả trong từng giai đoạn cụ thể của thời kỳ Đổi Mới nói riêng và
trong suốt thời kỳ nói chung.
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của công trình là tác động của CSTT tới giá cả ở Việt
Nam trong thời kỳ Đổi Mới. Mục tiêu của công trình là chỉ ra mức độ tác động
của CSTT tới giá cả trong suốt thời kỳ Đổi Mới, cũng như một số nhân tố cụ thể
ngoài CSTT tác động đến giá cả trong từng giai đoạn cụ thể của thời kỳ này;
đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT trong thời
gian sắp tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công trình được lập luận dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin với nguyên tắc tôn trọng thực tiễn khách quan. Bên cạnh đó,
tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình kinh tế
lượng, phương pháp thống kê, kết hợp với các phương pháp phân tích, so sánh,
và tổng hợp trong suốt quá trình nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công trình nghiên cứu tác động của CSTT tới giá cả của Việt Nam trong
giai đoạn 1986 – 2010.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Sau khi quá trình nghiên cứu kết thúc, công trình sẽ chỉ rõ mức độ tác
động của CSTT cũng như một số nhân tố khác tới giá cả trong từng giai đoạn
của thời kỳ 1986 – 2010, tổng kết thực tiễn các tác động đó trong từng bối cảnh
http://svnckh.com.vn 8
kinh tế - xã hội của đất nước ở mỗi giai đoạn cụ thể và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực của CSTT nhằm ổn định giá cả trong thời gian sắp tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của công trình gồm ba chương
với nội dung từng chương như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ và tác động của chính
sách tiền tệ tới giá cả
Chƣơng II: Phân tích định lƣợng tác động của chính sách tiền tệ tới
giá cả ở Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới
Chƣơng III: Tổng kết và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực của
chính sách tiền tệ
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI GIÁ CẢ
1.1 Lý luận chung về chính sách tiền tệ
1.1.1 Tiền tệ và hệ thống tiền tệ
1.1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm tiền tệ
Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát
triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, các hình thái giá trị xuất hiện: từ hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên khi mà
một hàng hóa ngẫu nhiên phản ánh giá trị một hàng hóa khác; đến hình thái giá
trị đầy đủ hay mở rộng khi mà nhiều hàng hóa đều có khả năng trở thành vật
ngang giá để thể hiện giá trị của một hàng hóa nào đó; tới hình thái giá trị chung
khi mà một hàng hóa đóng vai trò là một vật ngang giá chung để thể hiện giá trị
http://svnckh.com.vn 9
của tất cả các hàng hóa khác. Trong hình thái giá trị chung, tất cả các hàng hóa
đều biểu hiện giá trị của mình ở giá trị của một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò
vật ngang giá chung. Lúc đầu, vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hóa
nhất định, nhưng lực lượng sản xuất phát triển và phân công lao động xã hội
ngày càng sâu sắc tất yếu đòi hỏi việc thống nhất một vật ngang giá chung. Khi
vai trò vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa duy nhất, thì hình thái
tiền tệ của giá trị ra đời. Vật ngang giá chung duy nhất đó đóng vai trò tiền tệ1.
Như vậy, tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của trao đổi hàng
hóa và của các hình thái giá trị. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang
giá chung cho tất cả các hàng hóa; nó là sự thể hiện chung nhất của giá trị, biểu
hiện tính chất xã hội của lao động và của sản phẩm lao động. Ngày nay, các nhà
kinh tế học quan niệm rằng: Tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung để
đổi lấy hàng hoá, dịch vụ hoặc để thanh toán các khoản nợ2.
1.1.1.2 Hệ thống tiền tệ
Tiền là những hình thức của những giấy nợ IOU (I owe you) mà người
cầm nó là những người cho vay vì đã cung cấp cho nền kinh tế, cho Nhà nước
một dịch vụ, sản phẩm. Người phát hành ra tiền là những người vay nợ - người
đã tiếp nhận dịch vụ hoặc sản phẩm đó. Điều cơ bản là, xã hội và nền kinh tế vận
hành cùng với việc trao đổi, chuyển dịch sở hữu hàng hóa, chất xám lao động
thông qua phương tiện trung gian là các loại hình giấy nợ này. Sự đa dạng của
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 64 – 67. 2 Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 44.
http://svnckh.com.vn 10
các hình thức giấy nợ theo tiến trình phát triển của nền kinh tế, hình thành lên hệ
thống tiền tệ. Ở các nước phát triển, hệ thống tiền tệ bao gồm3:
1.1.1.2.1 Tiền mặt (Currency – C)
Tiền giấy, tiền của ngân hàng trung ương (NHTW), tiền của Nhà nước,
tiền pháp định là những tên gọi khác nhau của C. C là một khoản nợ do Nhà
nước phát ra qua NHTW khi có hàng hóa, dịch vụ hay tài sản mới phát sinh.
Tổng C trong lưu thông được gọi là cơ sở tiền tệ (monetary base - MB) hay tiền
mạnh (high powered money) gồm hai phần: tổng C do nhân dân nắm giữ và tổng
C trong kho của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) dưới hình thức dự trữ.
NHTW trực tiếp quản lý MB, và MB là cơ sở để NHTW điều tiết cung tiền (MS).
1.1.1.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn (Demand Deposits - D) tại các NHTM
Tổng D là tổng số khả năng có thể viết séc để chi tiêu hoặc chuyển
nhượng số tiền gửi tại các tài khoản không kỳ hạn tại các NHTM. Do vậy, D còn
được gọi là tiền trong tài khoản séc (checking accounts). D chỉ tương đương với
C về số lượng khi nó được rút ra.
1.1.1.2.3 Tiền gửi có kỳ hạn (Time Deposits - TD)
TD là tiền gửi có thời hạn xác định trong các NHTM. Điểm khác nhau cơ
bản của loại tiền gửi này với D là TD được trả lãi suất cao, và thông thường TD
chỉ được rút ra khi tới thời gian đã xác định trước của nó. Nếu người gửi muốn
rút đột xuất, thì họ phải báo trước cho ngân hàng trong một số ngày nhất định
nào đó, và đôi khi phải chịu phạt. Hiện nay, các loại TD phổ biến gồm có:
3 Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô của Ngân hàng trung ương, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội, tr. 25-30.
http://svnckh.com.vn 11
Thứ nhất, tiền gửi tiết kiệm được thông báo (Statement savings deposits):
Là TD và hàng tháng người gửi nhận được một báo cáo chi tiết về những số tiền
đã được rút ra hoặc gửi thêm vào, lãi suất phát sinh, và tổng tồn khoản cuối kỳ.
Người gửi có thể rút hoặc gửi thêm tiền bằng đường bưu điện.
Thứ hai, tiền gửi tiết kiệm có sổ (Passbook Savings Deposits): Là TD và
người gửi phải mang sổ đến ngân hàng để ngân hàng vào sổ mỗi khi có những
khoản phát sinh gửi tiền vào hay rút tiền ra.
Thứ ba, giấy chứng nhận tiền gửi (Certificates of Deposits – CDs)
Thứ tư, trái phiếu tiết kiệm (Savings Bond): Là loại hình gửi tiết kiệm
bằng cách mua trái phiếu kho bạc (công trái) hoặc trái phiếu công ty.
1.1.1.2.4 Đơn vị nhỏ của TD (Small – denomination time deposits)
Bộ phận tiền tệ này bao gồm những chứng thư TD như chứng thư tiết
kiệm, chứng thư TD (savings certificates, small certificates of deposits) với số
lượng tiền gửi nhỏ. Các loại chứng thư này thường là những giấy chứng nhận có
hai mặt, trên đó ghi rõ nơi phát hành, ngày phát hành, số tiền gửi, lãi suất, ngày
hoàn vốn và lãi, và ngày đáo hạn. Loại tiền gửi này không được rút ra trước khi
đáo hạn. Nếu có được phép rút, thì người gửi thường phải chịu tiền phạt rất nặng.
1.1.1.2.5 Trái phiếu ngắn hạn được mua lại của NHTM (Overnight repurchase
agreements)
Theo quy ước quốc tế, loại tiền này được viết tắt là REPO hoặc RPs.
Thông thường, các NHTM bán trái phiếu Nhà nước hoặc trái phiếu của ngân
hàng (tín phiếu) cho nhân dân để thu C trong hoàn cảnh cấp bách với thỏa thuận
sẽ mua lại nó với giá cao hơn trong khoảng thời gian rất ngắn sau đó. Loại tiền
này giúp các NHTM, các tập đoàn sản xuất giải quyết nhu cầu cấp bách về C.
http://svnckh.com.vn 12
1.1.1.2.6 Đôla Euro (Euro Dollar)
Đôla Euro rất phổ biến ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Đây là một
chứng thư có thể được chuyển đổi dễ dàng thành đôla Mỹ (USD) khi cần thiết và
thường do các NHTM phát hành. Đôla Euro là một loại hình trái phiếu có hai
mặt được ghi rõ ngân hàng đã phát hành ra nó, nơi phát hành, ngày phát hành, số
USD tương đương với giá trị của nó, lãi suất, và ngày đáo hạn. Loại trái phiếu
này được mua bằng USD, khi đáo hạn, nó cũng được trả bằng USD. Người sở
hữu Đôla Euro cũng có thể dùng nó để mua, bán hoặc thanh toán như USD.
1.1.1.2.7 Tiền gửi trong các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ (Monetary
market fund deposits)
Loại tiền này được gửi tại các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng trên thị
trường tiền tệ có lãi suất khá cao, ngắn hạn và số lượng nhỏ. Người gửi được
phép viết séc để thanh toán, và trao thẳng chứng thư cho đối tác khi thanh toán.
Đối tác có thể dùng chứng thư này để bán tiếp hoặc đem đến quỹ để đổi lấy C.
1.1.1.2.8 Tài khoản gửi ở thị trường tiền tệ (Money market deposits accounts)
So với tiền gửi trong các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ, loại tiền này
có mức lãi suất tương đương, nhưng có thời hạn gửi dài hơn. Người gửi cũng có
quyền viết séc khi cần, với số tiền trên tấm séc được giới hạn. Chứng thư của
loại tiền này có thể được dùng để mua, bán, và thanh toán trên thị trường tiền tệ.
1.1.1.2.9 Tiền tệ theo nghĩa rộng (broader definition of money: M3)
Thành phần tiền tệ theo nghĩa rộng (M3) bao gồm các loại tiền thuộc M2 ở
trên với một số loại khác như:
Những đơn vị lớn của TD (large – denomination time deposits) ở Hoa Kỳ.
Những chứng thư thuộc nhóm này có giá trị ít nhất phải tương đương với 10.000
http://svnckh.com.vn 13
USD trở lên. Điểm khác nhau cơ bản giữa loại tiền này với loại chứng thư đơn vị
nhỏ của TD là chứng thư đơn vị nhỏ không được phép chuyển thành C khi chưa
đáo hạn, trong khi loại tiền này có thể chuyển được dễ dàng mà không phải chịu
phạt. Các xí nghiệp, tập đoàn sản xuất ở các nước công nghiệp lớn, đều sở hữu
rất nhiều loại tiền này, bởi vì họ có thể dùng nó để thanh toán tiền trong sản xuất,
mua bán trên thị trường tiền tệ, hoặc cất giữ nó để hưởng lãi suất. Trên thị trường
tiền tệ, loại tiền này có tên là JUMPO CDs (Jumpo certificates of deposits).
Các loại trái phiếu (hay tín phiếu) được mua lại của NHTM, ngân hàng tiết
kiệm, quỹ tiết kiệm. Loại tiền này có tên gọi là Terms RPs (Terms of repurchase
agreement at commercial banks, savings banks, saving and loan associations)
Điểm khác nhau cơ bản của nó với RPs là thời hạn dài hơn, giá trị tiền gửi trên
bề mặt của nó khá lớn, lãi suất cao.
Đôla Euro lớn.
1.1.1.2.10 Các loại tài sản thanh khoản (Liquidity assets – L)
Chứng thư tài sản thanh khoản cũng là phiếu nợ (trái phiếu) như các loại
tiền trên. Chứng thư của các loại tài sản thanh khoản này là một loại hình của
loại tiền trên, vì nó có lãi suất, có thể dùng để thanh toán, mua, bán, trao đổi, dự
trữ để lấy lãi, và có thể chuyển thành C khi cần. L bao gồm M3 và một số tài sản
khác như: trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, và thương phiếu.
Tất cả loại tiền trên hợp thành hệ thống tiền tệ trong nền kinh tế (Bảng
1.1). Khối lượng tiền tệ phát triển đến M1, M2, M3 hay L là tùy thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia. Đặc điểm nổi bật nhất của các loại tiền là
càng đi dần về phía cuối bảng, tiền vừa làm phương tiện trao đổi, thanh toán như
C, vừa là tài sản sinh lãi mà việc giữ nó có ý nghĩa như một hoạt động đầu tư.
Bảng 1.1 Đo lường khối lượng tiền tệ
M0 = C
M1 = M0
http://svnckh.com.vn 14
http://svnckh.com.vn 15
1.1.2 Lý luận chung về chính sách tiền tệ
1.1.2.1 Khái niệm
Theo ngân hàng trung ương (NHTW) Canada: “CSTT là việc thực thi các
biện pháp ảnh hưởng tới MS nhằm tác động tới lãi suất, điều kiện tín dụng và tỷ
giá hối đoái của Canada. Mục tiêu cuối cùng của CSTT là tác động tới tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), việc làm, lạm phát và tăng trưởng trong nền kinh tế”. Còn
theo Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Fed), “CSTT là những quyết định của NHTW
nhằm tác động đến tính thanh khoản, chi phí của tiền tệ và tín dụng nhằm thúc
đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế quốc gia”4. Theo Luật Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) Việt Nam năm 2010, “CSTT quốc gia là các quyết định về tiền tệ
ở tầm quốc gia của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử
dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra5”.
Như vậy từ các khái niệm trên có thể kết luận, CSTT là chính sách quản lý
vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng thông qua các công cụ của NHTW, để
chi phối, điều tiết quá trình cung ứng và lưu thông tiền tệ nhằm đạt các mục tiêu
ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô. Có hai loại CSTT là CSTT mở rộng
(expansionary monetary policy) và CSTT thắt chặt (tightened monetary policy).
Thực thi CSTT mở rộng nghĩa là NHTW tăng thêm lượng tiền cung ứng vào nền
kinh tế. Ngược lại, CSTT thắt chặt được thực hiện khi NHTW thu hẹp lượng tiền
4 Jim Saxton, Why currency crises happpen?, Joint Economic Committee of United States Congress. Truy cập
ngày 20 tháng 05 năm 2010, từ htttp://www.house.gov/jec. 5 Khoản 1, Điều 3, Luật NHNN Việt Nam 2010.
http://svnckh.com.vn 16
cung ứng. Vì cung tiền (MS) là đại diện cho những thay đổi của CSTT, nên trong
công trình này, MS là biến số đại diện cho CSTT trong các phân tích định lượng.
1.1.2.2 Các tác nhân tham gia thực thi CSTT
1.1.2.2.1 Ngân hàng trung ương
NHTW là một định chế được thiết lập để giám sát hệ thống ngân hàng và
điều tiết lượng tiền tệ cung ứng. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân
hàng duy nhất được phát hành tiền và là ngân hàng của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng6.
NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền của Chính phủ, và đồng tiền đó
có hiệu lực pháp định sử dụng trong toàn quốc như phương tiện trao đổi. Việc
NHTW trực tiếp quản lý cung ứng C có tác động rất mạnh đến MS.
1.1.2.2.2 NHTM và các trung gian tài chính phi ngân hàng
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ theo hướng thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, giữ lại một phần làm dự trữ
và cho vay số còn lại. NHTM là tổ chức trung gian tài chính chủ yếu tham gia
vào quá trình thực thi CSTT, vì vậy trong công trình nghiên cứu này, tác giả tập
trung vào phân tích vai trò của NHTM. Vai trò tham gia vào việc thực thi CSTT
của các trung gian tài chính phi ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi và cho vay
khác sẽ hoàn toàn tương tự như các NHTM. NHTM là định chế tài chính có khả
năng tạo ra tiền gửi (deposit creation). Điều này thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ khoản dự trữ ban đầu, thông qua hành
vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống NHTM có khả năng tạo ra số tiền gửi
6 N. Gregory Mankiw (2009), Brief Principles of Macroeconomics, 5e, South – Western Cengage Learning, Inc,
Mason, Ohio, USA, tr. 232.
http://svnckh.com.vn 17
gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Xem xét quát trình tạo tiền của hệ thống NHTM
với hai giả thiết sau7: Thứ nhất, các NHTM cho vay bằng chuyển khoản, không
cho vay bằng C và khách hàng không có nhu cầu rút C, tiền sử dụng trong giao
dịch chỉ là tiền gửi. Thứ hai, hệ thống NHTM cho vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo
quy định của NHTW, không có dự trữ vượt mức.
Với hai giả thiết nêu trên, giả sử một khách hàng đem 100.000VND gửi
vào tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng A, và ngân hàng này quyết định
cho vay nhằm thu lợi nhuận. Tuy nhiên, để đảm bảo một phần khả năng thanh
toán cũng như do phải chịu sự quản lý của NHTW, ngân hàng A không thể cho
vay hết số tiền nhận được mà cần phải để lại một lượng dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ
mà NHTW quy định. Giả sử tỷ lệ này là 10%, thì ngân hàng A có thể cho vay tối
đa 90% số tiền gửi. Giả sử, số tiền cho vay ra (90.000VND) sẽ được người đi
vay sử dụng để thanh toán tiền mua hàng cho bạn hàng của họ có tài khoản tại
ngân hàng B. Khi đó, hình thành một khoản tiền gửi mới ở ngân hàng B. Ngân
hàng B cũng phải dự trữ theo quy định 10% (9.000VND), phần còn lại
(81.000VND) được sử dụng để cho vay và số tiền đó lại hình thành nên khoản
tiền gửi mới ở ngân hàng D. Lập luận tương tự, nếu tất cả các NHTM đều đem
cho vay tất cả các khoản tiền gửi nhận được, sau khi đã dự trữ theo đúng quy
định, thì các khoản tiền gửi sẽ tiếp tục được tạo ra. Quá trình tạo tiền gửi sẽ diễn
ra cho đến khi tổng số tiền dự trữ bắt buộc của hệ thống NHTM đúng bằng số
tiền gửi đầu tiên (100.000VND). Khi đó, tổng số tiền gửi được tạo ra sẽ là:
7 Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 365-370.
http://svnckh.com.vn 18
100.000 (=ΔR×1) + 90.000[=ΔR×(1- rd)] + 81.000[=ΔR×(1- rd)2] +…
(1.1) (ΔR: số dự trữ tăng thêm ban đầu; rd: tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy
định)
(1.1) ↔ ΔD = ΔR×[1 + (1- rr) + (1- rr)2 + (1- rr)
3 +…]
↔ ΔD = ΔR× hay ΔD = ΔR× ( : hệ số mở rộng tiền gửi)
Kết quả là, tổng số tiền gửi được tạo ra là 1.000.000VND, gấp 10 lần số
tiền gửi ban đầu. Vì thế, hoạt động “tạo tiền” của NHTM ảnh hưởng rất lớn đến
lượng cung tiền trong nền kinh tế.
1.1.2.2.3 Người gửi tiền và người vay tiền
Người gửi tiền là các cá nhân và tổ chức gửi tiền và nắm giữ tiền gửi ở các
định chế tài chính được phép nhận tiền gửi. Người gửi tiền quyết định tỷ lệ tiền
mặt và tiền gửi. Còn người vay tiền là các cá nhân và tổ chức vay tiền từ các
định chế tài chính được phép nhận tiền gửi, hoặc phát hành trái phiếu mà các
định chế được phép nhận tiền gửi mua. Do đó, cả người gửi tiền và người vay
tiền đều có vai trò quan trọng trong quá trình “tạo tiền” của hệ thống NHTM.
1.1.2.3 Vai trò của các tác nhân thực thi CSTT tới quá trình cung tiền
MS là đại diện cho những thay đổi về CSTT, nên về phương diện tổng
quát, MS là kết quả của MB, tỷ lệ dự trữ, và tỷ lệ TD. Tác động của ba nhân tố
trên tới MS được xem xét trên cơ sở xây dựng hệ số nhân tiền M2. MB tương
đương với C trong lưu thông và tổng dự trữ Rb (bao gồm dự trữ bắt buộc Rr và
dự trữ vượt mức Re).
MB = Rb + C = Rr + Re + C (1.2)
http://svnckh.com.vn 19
Giả sử, mức nắm giữ C của nhân dân và mức nắm giữ dự trữ dôi ra của
các ngân hàng Re tỷ lệ thuận với mức D tại các ngân hàng. Nói cách khác, giả
định tỷ lệ giữa các đại lượng này và D là một hằng số tại trạng thái cân bằng.
Nếu ký hiệu c là tỷ lệ C trong nhân dân, re là tỷ lệ dự trữ dôi ra của các ngân
hàng, và rr là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, công thức (1.2) có thể được viết lại dưới dạng
như sau:
MB = rr × D + re × D + c × D
↔ MB = (rr + re + c) × D
hay D = × MB8 (1.3)
Mặt khác, khối lượng tiền M2 được định nghĩa là:
M2 = C + D + T (T : TD và tiền gửi tiết kiệm) (1.4)
Tiếp tục giả định rằng T tỷ lệ thuận với D. Khi đó, T có thể được đưa vào
như là một hàm tăng của tổng các khoản D có dạng:
T = t × D (t:tỷ lệ T/D do người gửi tiền quyết định và không đổi)
Khi đó, công thức (1.4) được viết lại như sau:
M2 = c × D + t × D + D ↔ M2 = (1 + c + t) × D (1.5)
Thay (1.4) vào (1.5) ta có:
M2 = × MB
8 Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 375-380.
http://svnckh.com.vn 20
m = (1.6) là hệ số nhân tiền M2
Những đóng góp của các thành phần: tỷ lệ C, tỷ lệ T/D, rr và re trong m
được xem xét trong các đạo hàm riêng của m theo các thành phần của nó:
;
;
nhận giá trị âm vì trên thực tế , do đó, sự gia tăng trong c có
nghĩa là người gửi tiền đã chuyển một phần D thành C, từ đó hạ thấp cơ sở dự
trữ của các NHTM để mở rộng tín dụng và tạo tiền gửi. nhận giá trị dương,
sự gia tăng của t có nghĩa là D được chuyển thành T nhiều hơn. Do đó, các
NHTM sẽ mở rộng tín dụng, tăng cường cho vay, từ đó làm tăng MS. và
nhận giá trị âm, vì việc gia tăng tỷ lệ dự trữ sẽ làm giảm quy mô mở rộng tiền
gửi nhiều lần, từ đó làm giảm MS.
1.1.2.4 Các công cụ của CSTT
Công cụ CSTT là những phương tiện, cách thức mà các cơ quan thực hiện
CSTT sử dụng nhằm tác động đến MS để đạt được các mục tiêu của CSTT nói
riêng và mục tiêu phát triển kinh tế nói chung. Hiện nay, những công cụ CSTT
thường được NHTW sử dụng bao gồm hai nhóm. Thứ nhất, công cụ điều chỉnh
trực tiếp. Nhóm công cụ này bắt nguồn từ quyền lực quản lý của Nhà nước, can
thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng, từ đó,
http://svnckh.com.vn 21
tác động trực tiếp MS. Các công cụ điều chỉnh trực tiếp thường được sử dụng bao
gồm: hạn mức tín dụng, khung lãi suất, biên độ dao động của tỷ giá mua bán
ngoại tệ, chính sách quản lý ngoại hối. Thứ hai, công cụ điều chỉnh gián tiếp.
Nhóm công cụ này không mang tính chất bắt buộc mà có tính chất định hướng
hoạt động của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ, từ đó, tác động vào
MS. Các công cụ điều chỉnh gián tiếp thường được các NHTW sử dụng là nghiệp
vụ thị trường mở (OMO), chính sách tái chiết khấu, và dự trữ bắt buộc.
Ngày nay, NHTW của các quốc gia trên thế giới thường sử dụng các công
cụ điều chỉnh gián tiếp để thực thi CSTT vì các biện pháp này ít cứng nhắc hơn
các công cụ điều chỉnh trực tiếp. Do đó, các NHTW có thể điều tiết thị trường
tiền tệ một cách hợp lý, trách cho thị trường các cú sốc bất ngờ. Dưới đây là
phân tích chi tiết về các công cụ điều chỉnh gián tiếp của CSTT. Ảnh hưởng của
các công cụ này đến MS được phản ánh trong Bảng 1.2.
1.1.2.4.1 Nghiệp vụ thị trường mở (Open market operations – OMO)
Theo Fed, “OMO là việc mua bán các loại chứng khoán trên thị trường tài
chính được thực hiện bởi Fed, và “một OMO xảy ra khi NHTW thay đổi MB
bằng việc mua bán các loại chứng khoán tài chính trên thị trường mở9. Theo
NHNN Việt Nam, “OMO là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá giữa một bên là
NHNN với bên kia là các tổ chức tín dụng, trong đó NHNN đóng vai trò là
người điều hành hoạt động thị trường. OMO là một trong các công cụ được
NHNN sử dụng để thực thi CSTT quốc gia10
. Từ các định nghĩa trên, ta có thể
9 Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 359. 10
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), OMO. Truy cập ngày 25 tháng 05 năm 2010, từ
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c5/hY3LCsIwAAS_SLKN6esYmzYPi7VGtPYiOYgEbOtB_H5b8KCCu
nschiEtGd-7uz-7mx96dyENaaNjJrlicQlUSqTQiVmW22A931k28sMLl6bOoKWxCVsEAMI_9n7q_fYnji_j-
PDfC0Y-
http://svnckh.com.vn 22
kết luận: “OMO là hoạt động mua bán chứng khoán của NHTW trên thị trường
tiền tệ để thay đổi MB, từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng và lãi suất trên thị
trường”. Các chứng khoán được NHTW sử dụng thường là các giấy tờ có giá có
tính thanh khoản cao, và độ rủi ro thấp như các tín phiếu kho bạc. Hiện nay, có
hai loại OMO: OMO năng động (dynamic open market operations) và OMO thụ
động (defensive open market operations). OMO năng động được thực hiện nhằm
thay đổi MB và việc mục tiêu thực hiện OMO thụ động là nhằm phản ứng với
những thay đổi (thường là không có lợi) của cơ cấu tiền tệ trong lưu thông11
.
NHTW thực hiện OMO sẽ tác động đến MB, từ đó tác động đến MS, theo
cơ chế sau. Trong bảng tổng kết tài sản của NHTW, tài sản có chủ yếu là các
giấy tờ có giá của Chính phủ, tài sản nợ chủ yếu là tiền giấy và tiền gửi dự trữ
của các NHTM. Vì vậy, khi NHTW bán (hoặc mua) các chứng khoán, nó sẽ làm
giảm (hoặc tăng) dự trữ của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền
gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống NHTM. Cụ thể, khi NHTW phát
hành (bán) các chứng khoán, nó sẽ “rút tiền” về theo cơ chế sau: tài khoản vãng
lai của người mua các chứng khoán được các NHTM ghi “Nợ” và NHTW sẽ ghi
giảm tài khoản tiền gửi dự trữ của các NHTM đó12
. Vì tài khoản tiền gửi dự trữ
của các NHTM tại NHTW giảm xuống, nên MB giảm làm giảm MS một lượng
bằng giá trị của số chứng khoán bán ra nhân với m. Kết quả sẽ ngược lại khi
NHTW mua các chứng khoán.
1.1.2.4.2 Chính sách tái chiết khấu (Discount Policy)
OQRL4yJkkAWNoatNXlsuKM0jslJDyLXroHXM_4A9RYcIQ!!/dl3/d3/L2dJQSEvUUt3QS9ZQnZ3LzZfMEQ0
OTdGNTQwR0YyNzBJT1JFUVNBRDJTMTY!/ 11
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 398. 12
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 358-364.
http://svnckh.com.vn 23
Chính sách tái chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi CSTT
bằng cách cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu C ngắn hạn hoặc bất thường.
Lãi suất mà NHTW sử dụng cho các khoản vay này là lãi suất tái chiết khấu. Khi
thực hiện nghiệp vụ, các NHTM có lúc thiếu hụt tạm thời C để giải quyết các
yêu cầu về thanh toán hoặc bù đắp lượng Rr. Khi đó, NHTM phải tìm đến
NHTW để vay tiền, thường dưới dạng chiết khấu lại các chứng khoán có giá (tái
chiết khấu). Chính sách tái chiết khấu làm ảnh hưởng đến lượng MS bằng những
khoản cho vay chiết khấu – cửa sổ chiết khấu (discount window)13
. Cơ chế tác
động của số chiết khấu tới MS thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu.
Cụ thể, lãi suất cho vay tái chiết khấu được xem là giá cả của khoản vay chiết
khấu từ NHTW. Do đó, NHTW tăng (hoặc giảm) lãi suất tái chiết khấu làm giá
cả các khoản vay tăng lên (hoặc giảm xuống), nhằm hạn chế (hoặc giúp đỡ) các
NHTM vay để thực hiện hoạt động tín dụng. Các NHTM sẽ tăng (hoặc giảm) lãi
suất tương ứng, từ đó thu hẹp (hoặc mở rộng) tín dụng, dẫn đến giảm (hoặc tăng)
lượng tiền cung ứng.
1.1.2.4.3 Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements – Rr)
Rr là một số tiền mà các NHTM bắt buộc phải có, được tính theo phần
trăm tổng số dư tiền gửi tại một thời điểm nhất định14
. Rr ở các nước khác nhau,
tại mỗi thời điểm khác nhau, có thể khác nhau. Quỹ Rr được các NHTM lập tại
NHTW, không được hưởng lãi suất và được quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Việc thực hiện Rr là một chính sách nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho các
NHTM, và cũng là một chính sách có thể sử dụng để làm thay đổi cơ cấu C trong
13
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 400-401. 14
Fed (2010), Reserve Requirements. Truy cập ngày 26 tháng 06 từ
http://www.federalreserve.gov/monetarypolicy/reservereq.htm
http://svnckh.com.vn 24
lưu thông. Rr tác động đến MS theo cơ chế: rr tăng làm m giảm xuống, từ đó làm
MS giảm; và ngược lại.
1.1.2.5 Mục tiêu và phương thức điều tiết vĩ mô bằng CSTT
1.1.2.5.1 Mục tiêu của CSTT
a. Mục tiêu cuối cùng (Goals)
NHTW của các quốc gia trên thế giới đều thống nhất rằng, mục tiêu cuối
cùng của CSTT bao gồm: (1) Tăng việc làm, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Ổn
định P, (4) Ổn định lãi suất, (5) Ổn định thị trường tài chính, (6) Ổn định thị
trường ngoại hối15
. Các mục tiêu trên không phải lúc nào cũng nhất trí và hỗ trợ
15
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 411.
Bảng 1.2. Tác động của các công cụ CSTT tới MS
Công cụ CSTT Thực hiện MS Lý do
Nghiệp vụ thị Bán chứng khoán (↑) ↓ MB↓
trường mở
Chính sách tái Lãi suất tái chiết khấu ↑ ↓ MB↓
chiết khấu
Dự trữ bắt Tỷ lệ dự trữ bắt buộc↑ ↓ m↓
buộc
Chú ý: Chỉ có tác động ‘tăng’(↑) được chỉ ra, tác động giảm sẽ làm MS phản ứng theo chiều ngược
lại.
Nguồn: Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 383.
http://svnckh.com.vn 25
lẫn nhau khi một CSTT được thực hiện. Trong một số trường hợp, một số mục
tiêu mâu thuẫn nhau khiến cho việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải hi sinh
mục tiêu kia. Mâu thuẫn giữa mục tiêu ổn định giá cả và mục tiêu giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong ngắn hạn là một ví dụ điển hình. Tuy nhiên, NHTW của hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều thừa nhận ổn định giá cả là mục tiêu cơ bản và là mục
tiêu dài hạn của CSTT16
.
b. Mục tiêu trung gian (Intermediate Targets)
Mục tiêu trung gian là chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được mục tiêu
cuối cùng của CSTT. Do “độ trễ” của chính sách (thông thường hơn một năm),
nên NHTW chỉ có thể thấy được sự thay đổi trong các mục tiêu trong khoảng
thời gian hơn một năm kể từ khi CSTT được thực hiện. Do đó, sẽ quá muộn để
cho NHTW phát hiện các sai lầm trong chính sách, mà các sai lầm này đang làm
CSTT xa rời mục tiêu cuối cùng.Vì vậy, nếu chờ đợi sự phản hồi từ các mục tiêu
cuối cùng, các NHTW sẽ không kịp sửa chữa các sai lầm trong CSTT mà mình
đã thực hiện. Nhằm khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường
xác định các mục tiêu trung gian cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối
cùng. Các chỉ tiêu được sử dụng làm mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung
ứng (M1, M2 hoặc M3) hoặc lãi suất thị trường (ngắn hoặc dài hạn)17
.
c. Mục tiêu hoạt động (Instrument/Operating Targets)
Mục tiêu hoạt động là những mục đích sách lược mà NHTW nhằm đạt tới
trong ngắn hạn. Đó là những biến tiền tệ mà NHTW có thể tác động hay kiểm
soát một cách trực tiếp bằng các công cụ CSTT, nhằm thay đổi mục tiêu trung
16
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 412. 17
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 414-415.
http://svnckh.com.vn 26
Công cụ CSTT
OMO
Chính sách tái
chiết khấu
Dự trữ bắt
buộc
Mục tiêu hoạt
động
Tổng dự trữ
Lãi suất liên
ngân hàng
Mục tiêu
trung gian
Tổng khối
lượng tiền
(M1, M2, M3)
Lãi suất ngắn
hạn trên thị
trường liên
ngân hàng
Mục tiêu cuối
cùng
Tăng trưởng
kinh tế
Giảm thất
nghiệp
Ổn định tài
chính
Ổn định giá
cả….
Hoạt động điều tiết
HÌNH 1.1 Điều tiết vĩ mô bằng CSTT của NHTW
Nguồn: Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson
Addison – Wesley, tr. 416.
gian. Từ đó, mục tiêu này sẽ tác động đến mục tiêu cuối cùng của CSTT. Mục
tiêu hoạt động có vài trò quan trọng đối với việc điều hành CSTT, đây là điểm
khởi đầu trong cơ chế truyền tải của CSTT. Các chỉ tiêu này bao gồm: tổng dự
trữ của hệ thống NHTM, lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, hoặc
lãi suất tín phiếu18
. Sự phản ứng nhanh chóng và chính xác của các mục tiêu hoạt
động giúp cho NHTW có thể kiểm tra tính đúng đắn của các quyết định trong
điều hành CSTT hằng ngày, từ đó có thể đạt được mục tiêu trung gian và mục
tiêu cuối cùng trong khoảng thời gian sau đó.
1.1.2.5.2 Phương thức điều tiết vĩ mô bằng CSTT
18
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 415.
http://svnckh.com.vn 27
Sau khi xác định được các mục tiêu cuối cùng, các NHTW sẽ lựa chọn các
mục tiêu trung gian. Việc lựa chọn biến số nào làm mục tiêu trung gian không
chỉ gắn liền với những diễn biến kinh tế, tiền tệ, mức độ phát triển của thị trường
tài chính mà còn gắn liền với mục tiêu và giải pháp đảm bảo sự ổn định vĩ mô.
Như vậy,việc lựa chọn mục tiêu trung gian thích hợp đòi hỏi phải có sự phân tích
kỹ lưỡng các diễn biến kinh tế, tiền tệ hiện đại và dự báo trong tương lai, và xác
định rõ định hướng phát triển kinh tế trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Sau
khi lựa chọn được các mục tiêu trung gian, NHTW bắt đầu sử dụng các công cụ
của CSTT để tác động đến các mục tiêu hoạt động. Các sai lầm trong trong việc
điều hành CSTT có thể được sửa chữa một cách kịp thời, khi NHTW nhận thấy
tác động của mục tiêu hoạt động làm các mục tiêu trung gian đi chệch hướng tới
mục tiêu cuối cùng của CSTT.
1.2 Tác động của CSTT tới giá cả
1.2.1 Các phương pháp tính giá
Theo lý thuyết, mức giá chung (P) được tính bằng giá trị bình quân gia
quyền của giá hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Khi đó giá trị P được xác
định như sau:
Vì việc xác định giá theo mọi loại hàng hóa là một công việc khó khăn, do
đó, mức giá chung của nền kinh tế thường được đo lường dựa vào hai chỉ số. Đó
là chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index – CPI) và chỉ số giảm phát tổng
sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product deflator – GDPd).
http://svnckh.com.vn 28
1.2.1.1 Phương pháp xác định dựa trên CPI
CPI đo lường mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ được mua bởi một
người tiêu dùng điển hình19
. Để xác định CPI, người ta chọn ra một “giỏ” hàng
hóa và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của các hộ gia đình trong một giai
đoạn nhất định. Đồng thời, mức độ tiêu dùng của các hộ gia đình với từng loại
hàng hóa và dịch vụ trong "giỏ” hàng hóa, mức giá của chúng cũng được xác
định cụ thể tại mỗi thời điểm khác nhau. Việc lựa chọn năm gốc hay năm cơ sở
(base year) là một căn cứ quan trọng để xác định CPI cho các năm đang được
tính. Phương pháp tính CPI như sau:
hoặc:
19
N. Gregory Mankiw (2009), Brief Principles of Macroeconomics, 5e, South – Western Cengage Learning, Inc,
Mason, Ohio, USA, tr. 114.
CPI =
Trong đó:
: Giá kz gốc hàng i
: Giá kz nghiên cứu hàng i
: Lượng kz gốc hàng i
Trong đó:
: Chỉ số giá của từng loại hàng, nhóm hàng trong “giỏ”
: Tỷ trọng mức tiêu dùng từng loại hàng, nhóm hàng trong “giỏ”,
phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội
http://svnckh.com.vn 29
1.2.1.2 Phương pháp xác định dựa trên GDPd
GDPd phản ánh mức giá chung của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được
sản xuất trong nước vào một thời gian nhất định. GDPd được xác định bằng tỷ số
giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. GDP danh nghĩa đo lường sản lượng theo
mức giá hiện tại, trong khi đó, GDP thực tế đo lường sản lượng theo giá kỳ gốc.
Do đó, GDPd cho biết sự thay đổi giá của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng trong nền kinh tế so với giá của thời kỳ được chọn làm gốc20
:
GDPd và CPI đều có thể được sử dụng để phản ánh sự thay đổi giá cả
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự biến động của mức giá chung ảnh hưởng trực
tiếp tới lượng hàng hóa và dịch vụ mà người dân mua được với một mức thu
nhập danh nghĩa nhất định, nên hầu hết các nước trên thế giới sử dụng CPI để đo
lường mức giá chung của nền kinh tế. Trong phạm vi công trình nghiên cứu này,
CPI là chỉ số đại diện cho mức giá chung trong các phân tích định lượng.
1.2.2 Cơ chế truyền tải của CSTT tới giá cả
1.2.2.1 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh lãi suất
Giả định với một mức giá P cho trước và điều chỉnh chậm theo thời gian,
MS tăng làm lãi suất danh nghĩa (i) ngắn hạn giảm (MS1 dịch chuyển thành MS2)
(Hình 1.2a). Trong điều kiện P chậm thay đổi, lãi suất thực tế r giảm. Lãi suất
20
N. Gregory Mankiw (2009), Brief Principles of Macroeconomics, 5e, South – Western Cengage Learning, Inc,
Mason, Ohio, USA, tr. 120.
=
Trong đó:
: Giá kz nghiên cứu hàng i
: Giá kz gốc hàng i
: Lượng kz nghiên cứu hàng i
http://svnckh.com.vn 30
thực tế ngắn hạn thấp hơn dẫn đến sự suy giảm trong lãi suất thực tế dài hạn21
.
Vì r thấp hơn sẽ dẫn tới sự gia tăng trong đầu tư I vào kinh doanh, nhà ở, hàng
tồn kho, qua đó tạo ra sự gia tăng trong tổng sản lượng Y (Hình 1.2b).
Theo Keynes, trong nền kinh tế mở, có sự tham gia của chính phủ, I tăng
làm tổng cầu AD tăng (AD = CO + I + G + NX). Khi đó, đường AD1 dịch
chuyển thành đường AD2 làm Y tăng một lượng ΔY bằng và
làm mức giá P1 tăng lên thành P1’ trong ngắn hạn (Trong đó, CO: tiêu dùng, I:
đầu tư, G: chi tiêu chính phủ, NX: xuất khẩu ròng, MPC: xu hướng tiêu dùng cận
biên, t: thuế suất, MPM: xu hướng nhập khẩu cận biên)22
.
21
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 129. 22
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 167.
http://svnckh.com.vn 31
Nguồn: Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking
and Financial Markets, 7e, Pearson Addison – Wesley, tr. 562.
1.2.2.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua các kênh giá tài sản khác
1.2.2.2.1 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh tỷ giá hối đoái
Kênh truyền dẫn này bao gồm cả cơ chế ảnh hưởng của lãi suất. Khi MS
tăng, lãi suất của đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ. Do đó, giá trị tiền gửi nội tệ
thấp hơn giá trị tiền gửi ngoại tệ. Vì thế, đồng nội tệ có xu hướng giảm giá so với
đồng ngoại tệ, và tỷ giá hối đoái e tăng (e ở đây được hiểu là một đồng ngoại tệ
bằng bao nhiêu đồng nội tệ). Đồng nội tệ giảm giá sẽ kích thích xuất khẩu, do đó
NX tăng. Cơ chế tác động của NX tới P tương tự như tác động của I tới P (Hình
1.2b): MS↑ → r↓ → e↑ → NX↑ → Y↑ → P↑23
.
1.2.2.2.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh giá cổ phiếu
23
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 618.
Lãi
suất
, i
iA
iA’
Khối lượng tiền, M M1 M2
A
A’
MS1 MS2
Md
Mức giá
chung, P
Tổng sản lượng, Y
AD1
AS1
AD2
P1
P1’
Y1 Y1’
ΔY
HÌNH 1.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh lãi suất
(1.2 a) (1.2 b)
1 1’
http://svnckh.com.vn 32
Lý thuyết q-Tobin giải thích cơ chế tác động của CSTT thông qua ảnh
hưởng của nó đến giá cổ phiếu công ty, từ đó dẫn đến nhu cầu đầu tư. Chỉ số q là
tỷ số giữa giá trị thị trường của các doanh nghiệp và chi phí thay thế tư bản. Nếu
q cao, giá trị thị trường của các doanh nghiệp sẽ cao hơn chi phí thay thế tư bản.
Khi đó, thiết bị và máy móc rẻ tương đối so với giá trị thị trường của doanh
nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu và bán với giá cao so
với chi phí của thiết bị và máy móc mà họ mua, nên I tăng. Khi NHTW thực hiện
CSTT mở rộng, tâm lý cảm thấy có nhiều tiền hơn so với trước kia thúc đẩy
nhân dân chi tiêu nhiều hơn. Thị trường chứng khoán là một trong những địa
điểm mà nhân dân thực hiện việc này. Do cầu I về cổ phiếu tăng, nên giá cổ
phiếu (Ps) tăng. Chỉ số q sẽ cao hơn và chi tiêu cho I sẽ tăng lên. I tăng làm P
tăng (Hình 1.2b). Cơ chế tác động của CSTT tới giá cả thông qua giá cổ phiếu
được mô tả bằng sơ đồ sau đây: MS↑ → Ps↑ → q↑ → I↑ → Y↑ → P↑24
.
1.2.2.2.3 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh hiệu ứng của cải
Giả thuyết về “vòng đời về tiêu dùng” chỉ ra rằng người tiêu dùng san
bằng tiêu dùng theo thời gian. Do đó, nguồn lực cả đời (lifetime resources) của
người tiêu dùng là nhân tố quyết định chi tiêu cho tiêu dùng. Một trong các thành
phần trong nguồn lực cả đời của người tiêu dùng là cổ phiếu phổ thông. Khi Ps
tăng, giá trị của cải tài chính tăng, qua đó làm tăng nguồn lực cả đời của người
tiêu dùng và CO tăng. CO tăng làm P tăng tương tự như cơ chế tác động của I tới
P (Hình 1.2b). Kết hợp với mô hình q-Tobin, tác động của CSTT tới P thông
qua “hiệu ứng của cải” như sau: MS↑ → Ps↑ → Của cải↑ → C↑ → Y↑ → P↑25
.
1.2.2.3 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh tín dụng
24
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 620. 25
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 621.
http://svnckh.com.vn 33
Để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng – một bên trong giao dịch
không có đủ thông tin cần thiết về đối tác để đưa ra các quyết định đúng đắn –
những người đi vay phải tìm đến ngân hàng. Cách lý giải này được gọi là “quan
điểm tín dụng” (Credit view). Nó đưa ra hai kênh tác động tiền tệ phát sinh từ
vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường tín dụng: kênh truyền tải qua việc
cho vay của ngân hàng (kênh tín dụng ngân hàng – Bank Lending Channel) và
kênh truyền tải qua ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản của các doanh nghiệp và
hộ gia đình (kênh bảng tổng kết tài sản – Balance Sheet Channel).
1.2.2.3.1 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh tín dụng ngân hàng
Thực tế đã chứng minh một số người đi vay không thể tiếp cận được với
nguồn vốn tín dụng trừ phi họ vay nợ từ ngân hàng. Với giả định không có sự
thay thế hoàn hảo tiền gửi của các ngân hàng lẻ bằng các nguồn vốn khác, khi
NHTW thực hiện CSTT mở rộng, khả năng cho vay của ngân hàng cũng tăng
lên. Vì nhiều người đi vay phụ thuộc vào tiền vay của ngân hàng cho hoạt động
tài chính, nên sự gia tăng này làm cho I (và có thể CO) tăng lên. I tăng làm P
tăng (Hình 1.2b). Dưới dạng sơ đồ, CSTT tác động tới giá cả qua kênh tín dụng
như sau: MS↑ → Tiền gửi ngân hàng↑ → Cho vay ngân hàng↑ → I↑ → Y↑ →
P↑26
.
1.2.2.3.2 Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh bảng tổng kết tài sản
Giá trị ròng của một doanh nghiệp thấp làm giảm quy mô cho vay, từ đó
giảm I vì hai lý do. Thứ nhất, giá trị ròng của doanh nghiệp thấp có nghĩa là
doanh nghiệp có ít tài sản thế chấp cho khoản vay của họ, do đó, các ngân hàng
hạn chế cho các doanh nghiệp này vay vốn. Thứ hai, giá trị ròng của doanh
nghiệp thấp cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp này rất dễ sử dụng vốn
26
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 621.
http://svnckh.com.vn 34
vay của ngân hàng vào các dự án đầu tư mạo hiểm. Vì việc chấp nhận các dự án
đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn làm cho khả năng không thể hoàn vốn ngân
hàng cao hơn, nên các ngân hàng hạn chế cho các doanh nghiệp này tiếp cận
nguốn vốn tín dụng của mình. CSTT mở rộng làm ảnh hưởng tới bảng tổng kết
tài sản, từ đó ảnh hưởng tới giá cả, theo các cách dưới đây27
.
a. Tác động của CSTT tới giá cả qua giá trị ròng của doanh nghiệp
Theo mô hình q-Tobin, CSTT mở rộng làm Ps tăng, qua đó làm gia tăng
giá trị ròng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dễ dàng được vay vốn ngân hàng
hơn, từ đó có thể mở rộng I. Cơ chế tác động của I tới P như đã được chỉ ra trong
Hình 1.2b. Do đó, tác động của CSTT tới P qua kênh bảng tổng kết tài sản, cụ
thể là giá trị ròng của doanh nghiệp, được mô tả qua sơ đồ sau đây: MS↑ → Rủi
ro thông tin bất cân xứng↓ → Cho vay ngân hàng↑ → I↑ → Y↑ → P↑.
b. Tác động của CSTT tới giá cả qua kênh dòng tiền (Cash Flow Channel)
Kênh bảng tổng kết tài sản tác động tác động tới giá cả còn thông qua ảnh
hưởng của nó đối với dòng tiền – mức chênh lệch giữa các khoản thu và chi C.
CSTT mở rộng làm giảm lãi suất danh nghĩa (Hình 1.2a), do đó, nó làm tăng
dòng C. Điều này góp phần cải thiện bảng tổng kết tài sản, bởi vì nó làm tăng
tính thanh khoản của doanh nghiệp (hay hộ gia đình), do đó, người cho vay dễ
dàng hơn trong việc tìm hiểu xem liệu doanh nghiệp (hoặc hộ gia đình) có khả
năng hoàn trả tiền vay không. Kết quả là, rủi ro về bất cân xứng thông tin ít
nghiêm trọng hơn, nên quy mô cho vay và I (có thể cả CO) tăng lên. Sự gia tăng
của I làm P tăng (Hình 1.2b). Sơ đồ sau đây mô tả tác động của CSTT tới P qua
kênh bảng tổng kết tài sản, cụ thể là kênh dòng tiền: MS↑ → i↓ → Rủi ro thông
tin bất cân xứng↓ → Cho vay ngân hàng↑ → I↑ → Y↑ → P↑.
27
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 622-624.
http://svnckh.com.vn 35
c. Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua hiệu ứng thanh khoản
của hộ gia đình (Houshold Liquidity Effects)
Theo quan điểm về hiệu ứng thanh khoản, các ảnh hưởng đối với bảng
tổng kết tài sản hoạt động thông qua tác động tới nguyện vọng chi tiêu của người
tiêu dùng. Do thông tin bất cân xứng về chất lượng, nên hàng tiêu dùng lâu bền
và nhà ở là những tài sản có tính thanh khoản rất thấp. Cụ thể, nếu gặp phải cú
sốc về thu nhập, người tiêu dùng phải bán hàng tiêu dùng lâu bền hoặc nhà ở của
mình để lấy tiền, và họ dự kiến phải chấp nhận các khoản lỗ lớn do không thu
được toàn bộ giá trị của các tài sản này khi buộc phải bán chúng đi. Ngược lại,
nếu nắm giữ các tài sản tài chính như tiền gửi ở ngân hàng, cổ phiếu, hoặc trái
phiếu, người tiêu dùng có thể dễ dàng bán chúng đi một cách nhanh chóng để lấy
C theo giá thị trường. Vì lý do này, nếu người tiêu dùng dự kiến có nhiều khả
năng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, họ sẽ nắm giữ ít hàng tiêu dùng
lâu bền hoặc nhà ở và nắm giữ nhiều tài sản tài chính. Bảng tổng kết tài sản của
người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng tới ước tính về khả năng gặp phải khó
khăn về tài chính. Đặc biệt, khi người tiêu dùng có lượng tài sản tài chính lớn
hơn số nợ mà họ ước tính được trong trường hợp rơi vào hoàn cảnh khó khăn về
tài chính, thì họ sẵn sàng hơn trong việc mua hàng tiêu dùng lâu bền hoặc nhà ở.
Theo mô hình q-Tobin, CSTT mở rộng làm Ps tăng lên. Theo phân tích về
tính thanh khoản của hộ gia đình ở trên, khi Ps tăng, sự gia tăng trong dòng C
của người tiêu dùng làm họ giảm khả năng gặp khó khăn về tài chính. Thực tế
này làm tăng nguyện vọng giữ hàng tiêu dùng lâu bền, nhà ở của người tiêu
dùng, từ đó, CO tăng. Tác động CO tăng làm cho P tăng tương tự như cơ chế tác
động của I tới P đã được chỉ ra ở Hình 1.2b. Tác động của CSTT tới giá cả qua
kênh bảng tổng kết tài sản, cụ thể là tính thanh khoản của hộ gia đình, được mô
tả qua sơ đồ sau đây: MS↑ → Ps↑ → Tài sản tài chính↑ → Khả năng khó khăn
http://svnckh.com.vn 36
về tài chính↓ → Chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền và nhà ở↑ → CO↑→Y↑
→ P↑.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Nội dung chương I đề cập đến các khái niệm cơ bản về CSTT và quá trình
tiết vĩ mô của NHTW bằng CSTT thông qua việc sử dụng các công cụ của CSTT
để đạt được mục tiêu cuối cùng. Vì các biến động của MS là kết quả của việc
thực thi CSTT, nên MS là đại diện hoàn hảo cho CSTT trong các phân tích định
lượng. Do đó, chương I đề cập đến cách xây dựng hệ số nhân tiền M2 nhằm phản
ánh cụ thể tác động của từng nhân tố trong quá trình thực thi CSTT tới MS. Bên
cạnh đó, nội dung chương I cũng giới thiệu các chỉ số đo lường mức giá chung
của nền kinh tế, và cơ chế truyền tải của MS tới mức giá chung này. Mô hình cấu
trúc (structural model) về các kênh truyền tải của CSTT cung cấp một bằng
chứng lý thuyết toàn diện về tác động của MS tới mức giá chung của nền kinh tế.
Mặc dù cơ chế truyền tải của CSTT cung cấp một cơ sở lý thuyết hoàn hảo về
tác động của CSTT tới giá cả, nhưng sự tồn tại của quá nhiều kênh truyền tải sẽ
gây khó khăn trong việc chỉ định mô hình phân tích định lượng. Do đó, việc chỉ
định mô hình cụ thể để phục vụ cho việc phân tích định lượng và phân tích thực
nghiệm tác động của CSTT tới giá cả ở Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới dựa trên
mô hình này sẽ là nội dung chính được đề cập đến trong nội dung chương II.
http://svnckh.com.vn 37
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI GIÁ CẢ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1 Chỉ định mô hình nghiên cứu
2.1.1 Bằng chứng rút gọn về mối quan hệ giữa MS và giá cả
Mô hình cấu trúc về cơ chế truyền tải của CSTT tới giá cả bao gồm các
phương trình hành vi mô tả phương thức vận hành của CSTT thông qua những
kênh khác nhau mà tác động tới giá cả. Các sơ đồ khái quát về cơ chế tác động
của CSTT tới giá cả là những chuỗi các cơ chế tác động tách biệt nhau. Các cơ
chế tách biệt riêng này hoàn toàn phù hợp về mặt lý thuyết, và được minh họa
bằng các đồ thị toán học. Như vậy, các kênh truyền tải cung cấp nhiều bằng
chứng hơn về MS có gây ra biến động giá cả. Do đó, về mặt lý thuyết, các kênh
truyền tải của CSTT trong mô hình cấu trúc khẳng định sự tồn tại của quan hệ
nhân quả giữa MS và giá cả.
Tuy nhiên, các bằng chứng từ mô hình cấu trúc chỉ tốt nhất khi tất cả các
cơ chế tác động được hiểu biết đầy đủ. Nói cách khác, phương thức tiếp cận mô
hình cấu trúc chỉ tốt nếu chúng ta biết cấu trúc chính xác của mô hình và không
bỏ qua bất kỳ một cơ chế tác động nào của CSTT dù là nhỏ nhất. Như vậy, để
tránh việc chỉ định mô hình không đầy đủ khi phân tích định lượng, cũng như
http://svnckh.com.vn 38
hiện tượng “cộng tuyến” giữa các biến trong kênh truyền tải này với kênh truyền
tải khác, công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận dạng rút gọn
(Reduced-Form Evidence). Bằng chứng dạng rút gọn cho biết MS có tác động tới
giá cả bằng cách quan sát trực tiếp mối quan hệ giữa hai biến này. Nói cách
khác, tác động của MS tới giá cả như thể nền kinh tế là chiếc hộp đen (black box)
mà các hoạt động không thể nhìn thấy được28
. Bằng chứng dạng rút gọn chỉ
“chụp” được ảnh hưởng của MS tới giá cả thông qua việc tìm hiểu xem giá cả có
mối liên hệ tương quan chặt chẽ với các biến động của MS không.
2.1.2 Cơ sở lý luận mối quan hệ giữa MS và giá cả
Giả sử vào một thời điểm nào đó, tỷ lệ thay đổi của sản lượng và tốc độ
lưu thông tiền tệ được xem là không đổi, giá cả tăng khi và chỉ khi MS gia tăng
tương ứng. Theo lý thuyết khối lượng tiền của Irving Fisher (Quantity Theory of
Money), mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả được thể hiện trong phương trình trao
đổi (Equation of Exchange):
M × V = P × Q
(2.1)
Trong đó, M là khối lượng tiền tệ giao dịch, V là tốc độ lưu thông tiền tệ,
P là mức giá của rổ hàng hóa được chọn, và Q là mức thu nhập thực tế29
.
Trong ngắn hạn, khi tốc độ lưu thông tiền tệ và thu nhập không thay đổi,
phương trình (2.1) trở thành:
28
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 604. 29
Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 518.
http://svnckh.com.vn 39
→
hay ΔM→ΔP
Nói cách khác, MS thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ thuận của giá cả.
Tuy nhiên, lý thuyết định lượng hiện đại cũng thấy rằng mối quan hệ giữa MS và
giá cả không nhất thiết phải tuân theo mức biến đổi tỷ lệ thuận, mà trong đó đã
giả thiết rằng mỗi sự thay đổi của mức tăng MS sẽ ảnh hưởng tới thu nhập thực
tế cũng như giá cả30
.
Trong dài hạn, ảnh hưởng MS tới thu nhập thực tế và tốc độ lưu thông tiền
tệ không còn. Bởi vì, thu nhập thực tế là hàm của các nhân tố: lao động, tư bản,
và nhân tố năng suất tổng hợp31
; còn tốc độ lưu thông tiền tệ là hàm của một số
nhân tố đặc trưng khác. Khi đó, mức giá tăng được quyết định bởi biến động
giảm của tổng cung hoặc biến động tăng từ phía tổng cầu. Tổng cung giảm do
các cú sốc bất lợi về giá các nguyên liệu đầu vào hoặc cung lao động giảm đẩy
tiền lương lên cao, nhưng tổng cung giảm không gây ra tăng giá trong dài hạn.
Mức giá cao trong ngắn hạn sẽ tự động điều chỉnh về trạng thái cân bằng. Tuy
nhiên, với các Chính phủ đặt mục tiêu việc làm cao, các biện pháp mở rộng tổng
cầu sẽ nhanh chóng được áp dụng để giữ cho thất nghiệp và sản lượng ở mức tự
nhiên. Tổng cầu tăng có thể xuất phát từ tăng chi tiêu, giảm thuế, hoặc tăng MS.
Việc tăng chi tiêu chính phủ và giảm thuế chỉ có giới hạn nhất định. Do đó, trong
dài hạn, tăng MS là nhân tố duy nhất làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng
tăng.
30
Friedman, M. (1969), The Optimum Quantity of Monetary and Other Essay, Mcmillan, London, tr. 34-45. 31
Todaro and Smith (2006), Economic Development, 9e, Pearson Education Ltd., Essex, tr. 90-95.
http://svnckh.com.vn 40
Mặc dù mối tương quan giữa MS và giá cả là khá cao, nhưng các nghiên
cứu của các nhà tiền tệ chỉ ra rằng không nhất thiết MS chỉ tác động tới giá cả
theo một chiều tuyến tính. Đây cũng chính là hạn chế của việc chỉ định mô hình
nghiên cứu trên cơ sở sử dụng bằng chứng dạng rút gọn. Bởi vì, các bằng chứng
dạng rút gọn không thể khẳng định chắc chắn mối quan hệ tương quan giữa các
biến trong mô hình có mối quan hệ nhân quả hay không. Nói cách khác, các
bằng chứng dạng rút gọn không loại trừ mối quan hệ nhân quả ngược mà trong
đó những thay đổi của giá cả gây ra những thay đổi trong MS, hoặc khả năng
một yếu tố thứ ba bên ngoài là nguyên nhân của sự thay đổi của MS và giá cả.
Các lý thuyết lượng hóa của các nhà tiền tệ thừa đã thừa nhận khả năng giá cả
ảnh hưởng tới MS là nhỏ so với ảnh hưởng từ MS tới giá cả, trong đó MS được
coi như biến ngoại sinh32
. Như vậy, khi nghiên cứu tác động của MS tới giá cả,
việc chỉ định mô hình phù hợp để phục vụ cho việc kiểm định mối quan hệ nhân
quả giữa tiền tệ và giá cả cũng như các phân tích định lượng khác là cần thiết.
2.1.3 Chỉ định mô hình
2.1.3.1 Mô hình tổng quát
Giả định tốc độ lưu thông tiền tệ và thu nhập thực tế là ổn định, khi đó, giá
cả sẽ trở thành một hàm của lượng tiền cung ứng. Nói cách khác, nếu cho một
trạng thái của tốc độ lưu thông tiền tệ, giá cả được xác định bởi lượng MS danh
nghĩa cho một đơn vị thu nhập thực tế. Tính ổn định trong tỷ lệ thay thế cận biên
giữa tiền thực tế và hàng hóa dẫn đến mối liên kết cổ điển giữa những sự thay
32
Friedman, M. và Schwartz, A. (1963), “Money and Business Cycles”, Review of Economics Statistics, tr. 32-
64.
http://svnckh.com.vn 41
đổi trong giá cả và những sự thay đổi trong MS cho một đơn vị sản phẩm. Điều
đó có nghĩa là xã hội mong muốn nắm giữ một phần thu nhập dưới dạng C33
.
Phương trình (2.1) có thể được viết lại dưới dạng các số gia tăng trưởng
như sau:
Biểu diễn dưới dạng hàm số, phương trình số gia này như sau:
(2.2)
Nếu giả định rằng hàm có thể xấp xỉ bởi một hệ số a0
không đổi thì phương trình (2.2) có thể được viết lại như sau:
(2.2) ↔
Dưới dạng mô hình hồi quy sai phân tuyến tính sẽ là:
; U là sai số ngẫu nhiên (2.3)
Với giả định tốc độ lưu thông tiền tệ và thu nhập thực tế ổn định hơn mối
quan hệ giữa những thay đổi trong tiền tệ với những thay đổi của giá cả, số hạng
a0 cần phải nhỏ. Vì a0 đại diện cho sự ảnh hưởng của thu nhập thực tế và tốc độ
lưu thông tiền tệ, dấu của nó sẽ âm nếu ảnh hưởng của sự tăng trưởng thu nhập
thực tế mạnh hơn sự tăng trưởng của tốc độ lưu thông tiền tệ. Các giả thiết của lý
thuyết định lượng chặt đã chỉ ra rằng trong dài hạn thì a0 = 0; a1 ≈ 1. Nếu a0 > 0
hoặc a0 < 0, thì điều này chỉ ra rằng những sự thay đổi của giá cả có thể tìm thấy
33
Sargent, T.J. và Wallance, N. (1973), “Rational Expectations and the Dynamics of Hyperinflation”,
International Economic Review, Vol.14 (Apr.), tr. 328-350.
http://svnckh.com.vn 42
trong việc tính toán sự thay đổi trong thu nhập thực tế và tốc độ lưu thông tiền
tệ34
.
2.1.3.2 Mô hình kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa MS và giá cả
Theo Khatiwada35
, phương pháp bình phương bé nhất (OLS) cho mối
quan hệ giữa MS và giá cả sẽ mất ý nghĩa, nếu mối quan hệ nhân quả từ biến độc
lập MS đến biến phụ thuộc giá cả không theo một hướng duy nhất. Nếu mối quan
hệ đa cộng tuyến tồn tại, phương pháp ước lượng OLS sẽ thất bại. Vì mối quan
hệ nhân quả ngược là khả năng có thể xảy ra của phương pháp tiếp cận dạng rút
gọn, vì vậy việc kiểm định mối quan hệ nhân quả ngược giữa giá cả và MS là cần
thiết khi sử dụng phương pháp OLS.
Có hai dạng kiểm định được sử dụng cho mối quan hệ nhân quả giữa MS
và giá cả là kiểm định Granger và kiểm định Sim. Tuy nhiên, với kiểm định này,
các chuỗi số liệu cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều chỉnh tính tự tương quan của biến phụ thuộc, nếu không thì
sẽ đưa ra những kết luận sai lầm về tính nhân quả36
;
Thứ hai, phải chọn lựa “độ dài trễ” (lag length) thích hợp, bởi vì ảnh
hưởng của tính nhân quả là thường xuyên nhảy cảm đối với việc sử dụng “độ dài
trễ” trong các ước lượng hồi quy. Điều kiện này được khẳng định trong các công
trình nghiên cứu của Feige37
, Hsiao Cheng38
, và Thorton39
.
34
Khatiwada, Y.R. (1994), Some aspects of monetary policy in Nepal, South Asian Publishers, New Dehli, tr. 78. 35
Khatiwada, Y.R. (1994), Some aspects of monetary policy in Nepal, South Asian Publishers, New Dehli, tr. 78-
80. 36
Granger, C.W.J. và Newbold, P. (1974), “Spurious Regression in Econometries”, Journal of Econometries, 2,
tr. 111-120. 37
Feige, E.I. và Pearce, D.K. (1979), “The Casal Relationship between Money and Income: Some Caveats for the
Time Series Analysis”, The Review of Economics and Statistics, 61(11), tr. 521-533.
http://svnckh.com.vn 43
Vì chuỗi thời gian trong các kiểm định là vi phân bậc nhất của các giá trị ở
dạng logarit tự nhiên nên chúng rất có thể là các chuỗi dừng. Còn với “độ dài
trễ”, do số liệu thu thập được tính theo năm và đặc tính mô hình trễ phân phối và
hơn nữa theo nhận định về “độ dài trễ” được chọn nếu hệ số của nó là bé nhất
nên “độ dài trễ” được lựa chọn là từ một đến hai năm40
.
Theo Granger, tính nhân - quả được nhận ra như sau:
MS là nguyên nhân của giá cả, nếu những dự báo của giá cả dựa trên tất cả
những thông tin trong quá khứ kể cả MS là tốt hơn dựa trên những thông tin
trong quá khứ loại trừ MS.
Giá cả là nguyên nhân của MS, nếu những dự báo của MS dựa trên tất cả
những thông tin trong quá khứ kể cả giá cả là tốt hơn dựa trên những thông tin
trong quá khứ loại trừ giá cả.
Các mô hình cho kiểm định Granger được chỉ định như sau:
38
Hsiao, Cheng (1981), “Autoregressive Modelling and Money-Income Causality Detection”, Journal of
Monetary Economics, 7, tr. 85-106. 39
Thorton, D.I. và Batten, D.S. (1985), “Lag Length Selection and Test of Granger Causality between Money
and Income”, Journal of Money, Credit and Banking, 17, tr. 167-178. 40
Wooldridge, J.M. (2000), Introductory Econometrics - A Modern Approach, 2e, MIT Press, Cambridge,
London, tr. 582.
http://svnckh.com.vn 44
Nếu MS là nguyên nhân gây ra giá cả, thì các ước lượng của OLS phải chỉ
ra rằng các hệ số cj trong phương trình (2.4) là khác không và có ý nghĩa thống
kê, còn fj trong phương trình (2.5) nếu khác không thì không có ý nghĩa thống
kê.
Các mô hình cho kiểm định Sim được chỉ định như sau:
MS không phải là nguyên nhân của giá cả nếu gi = 0, với i > 0 trong
phương trình (2.6) và hi = 0 với i < 0 trong phương trình (2.7). Giá cả không phải
là nguyên nhân của MS nếu gi = 0, với i < 0 trong phương trình (2.6) và hi = 0
với i > 0 trong phương trình (2.7).
Trong phạm vi công trình nghiên cứu này, tác giả sử dụng lựa chọn kiểm
định Granger cho kiểm định tính nhân - quả giữa MS và giá cả.
2.1.4 Bằng chứng thực nghiệm về mô hình được sử dụng cho phân tích định
lượng
Lý thuyết khối lượng tiền tệ bắt đầu được quan tâm nghiên cứu khi hiện
tượng “siêu lạm phát” xảy ra tại bốn quốc gia: Đức, Áo, Hungary, và Phần Lan.
Việc Chính phủ phát hành tiền tài trợ cho thâm hụt ngân sách đã gây ra hiện
tượng lạm phát trầm trọng tại các quốc gia này. Hình 2.1 chỉ ra mối quan hệ
tương quan cao giữa MS và mức giá chung tại bốn nước này nước trong thời kỳ
http://svnckh.com.vn 45
từ 1921 – 1925. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm trong giai đoạn này
không được nghiên cứu nhiều cho đến khi lý thuyết khối lượng tiền tệ ra đời.
Nguồn: Thomas J.Sargent (1993), “The end of Four Big Inflation”, Robert Hall,
ed., Inflation, University of Chicago Press, tr. 41-93.
Mô hình lý thuyết khối lượng tiền tệ của Irving Fisher đã cung cấp một cơ
sở lý thuyết chắc chắn cho mối quan hệ giữa MS và giá cả. Bằng cách sử dụng số
liệu chéo của 16 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1950 – 1969, Vogel (1974)
đã khẳng định C, D và mức thu nhập thực tế GDP/CPI giải thích được tới 99%
biến động của giá cả. Hệ số góc của biến đại diện cho tiền tệ xấp xỉ 1,04 với sai
số của mô hình ở mức không đáng kể 1,9641
.
41
Vogel, R. (1974), “The dynamics of inflation in Latin America”, American Economic Review, 64, tr. 102 -114.
http://svnckh.com.vn 46
Năm 1988, Dwyer và Hafer sử dụng dữ liệu chéo của 62 quốc gia trong
giai đoạn 1961 – 1978 và đưa ra kết luận rằng, khối lượng tiền tệ và mức thu
nhập thực tế (được xác định là tỷ lệ thu nhập quốc nội/thu nhập quốc dân)
GDP/GNP giải thích được 93% biến động của chỉ số giảm phát GDP/GNP. Sai
số của mô hình là 2,24 và hệ số góc của biến tiền tệ là 1,0242
. Tiếp theo công
trình nghiên cứu của Dwyer và Hafer, Yash P. Mehra (1989) sử dụng mô hình lý
thuyết khối lượng tiền tệ và đưa thêm biến chi phí cơ hội. Trong đó, chi phí cơ
hội được xác định là lãi suất của thương phiếu kỳ hạn từ 4 – 6 tháng được mua
bán trên thị trường. Nghiên cứu nền kinh tế Hoa Kỳ theo số liệu hàng quý từ
1952 – 1988, Yash P. Mehra khẳng định biến động của chỉ số giảm phát GNP
của nền kinh tế Hoa Kỳ trong dài hạn là kết quả cộng hưởng của tỷ lệ tăng M2
vượt quá GNP thực tế trong ngắn hạn cộng lại43
.
Khi nghiên cứu số liệu chéo của 79 quốc gia khác nhau, Barro (1990) đưa
ra kết luận, mức thu nhập GDP thực tế và lượng tiền mặt giải thích được 96%
biến động của chỉ số CPI với sai số của mô hình là 2,9344
. Kết quả này của Barro
được Duck (1993) ủng hộ khi ông lựa chọn 33 trong tổng số 79 quốc gia của
Barro làm dữ liệu nghiên cứu cho thời kỳ 1962 – 1984. Duck kết luận rằng lượng
tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi ngoại tệ (quasi money) và mức thu nhập thực
tế GDP/GNP giải thích được tới 99% biến động của chỉ số giảm phát GDP/GNP.
42
Dwyer G.P. và R.W.Hafer (1988), “Is money irrelevant”, Federal Reserve Bank of St. Louis Review, 70 (5/6),
tr. 3-17. 43
Yash P. Mehra (1989), Cointegration and a Test of the Quantity Theory of Money, Federal Reserve Bank of Richmond, Richmond, VA, tr. 1-19.
44 Stefan Gerlach (1995), “Testing the quantity theory using long-run averaged cross-country data”, BIS Working
Paper No. 31, tr. 11.
http://svnckh.com.vn 47
Hệ số góc của biến đại diện cho tiền tệ bằng 1 và sai số của mô hình chỉ ở mức
1,9345
.
Năm 1996, khi nghiên cứu số liệu về M2, chỉ số giảm phát GNP, thu nhập
thực tế GNP, và lãi suất trên thị trường Hoa Kỳ từ quý 1/1959 – quý 4/1993,
Miyao khẳng định có sự tồn tại của quan hệ cộng tích (cointegration) giữa các
biến trong mẫu được lựa chọn trước năm 1990, nhưng không có mối quan hệ
cộng tích trong toàn bộ mẫu được lựa chọn46
. Khi nghiên cứu về các số liệu hàng
năm trên thị trường Hoa Kỳ, nhưng không đưa biến lãi suất vào mô hình nghiên
cứu, Whitesell (1997) kết luận rằng trong giai đoạn 1962 – 1979 và 1980 – 1991,
GNP thực tế, chỉ số giảm phát GNP có mối quan hệ chặt chẽ47
. Tuy nhiên, sử
dụng các số liệu tương tự như Miyao nhưng lấy từ quý 1/1959 – quý 1/2004,
Jamie Emerson (2006) một lần nữa khẳng định không có mối quan hệ cộng tích
trong dài hạn giữa M2, chỉ số giảm phát GNP và mức thu nhập GNP thực tế48
.
P.R. Brahmananda và G. Nagaraju (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa
M1, M3, chỉ số giá bán buôn và sản lượng thực tế, và lãi suất danh nghĩa ở Ấn
Độ theo quý từ 1960 – 1999 bằng hồi quy bội, và đã kết luận hệ số góc của M1
xấp xỉ 1. Nếu thay M1 bằng M3, hệ số góc này xấp xỉ -1. Từ đó, P.R.
Brahmananda và G. Nagaraju kết luận rằng M1 tác động mạnh tới mức giá
chung ở Ấn Độ, và lãi suất danh nghĩa làm tác động này mạnh hơn49
.
45
Duck, N. (1993), “Some international evidence on the quantity theory of money”, Journal of Money, Credit,
and Banking, 25, tr. 1-12. 46
Miyao, R. (1996) “Does a Cointegrating M2 Demand Relation Really Exist in the United States?”, Journal of
Money, Credit and Banking, 28 (3), 365-380. 47
Whitesell, W. (1997) “Interest Rates and M2 in an Error Correction Macro Model”, Finance and Economics
Discussion Series, 59, Washington: Board of Governors of the Federal Reserve System, tr. 34-87. 48
Emerson, Jamie (2006), “The Quantity Theory of Money: Evidence from the United States”, Economics
Bulletin, 5 (2), tr. 1- 6. 49
P.R. Brahmananda, G. Nagaraju (2004), Quantity Theory of Money in the Indian Empirical Setting, National
Institute of Bank Management, Pune, tr. 89- 102.
http://svnckh.com.vn 48
Ferdinand Nwafor, Hudson Nwakanma, Paul Nkansah, và Forrest
Thompson (2007) kiểm định mối quan hệ giữa M2, tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, lãi
suất thực tế và thu nhập thực tế tại Nigeria từ quý 3/1986 – quý 4/2005 bằng
phương pháp cộng tích Johansen – Juselius và kết luận rằng M2 có ảnh hưởng
mạnh đến các yếu tố còn lại. Do đó, các tác giả này kiến nghị sử dụng M2 là mục
tiêu trung gian cho điều hành CSTT tại Nigeria50
.
50
Ferdinand Nwafor và cộng sự (2007), “The Quantity Theory of Money in a Developing Economy: Empirical Evidence from Nigeria”, African Economic and Business Review, 5 (1), tr. 1-9.
http://svnckh.com.vn 49
BẢNG 2.1 Tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đƣợc chỉ định
Tác giả
Nền kinh
tế nghiên
cứu
Giai đoạn
nghiên cứu
Các biến sử dụng trong mô hình
M×V = P×Y Kết luận
Vogel (1974) 16 nước Mỹ
Latinh
1950 – 1969 M: C và D
P: CPI
Q: GDP/CPI
M và Q giải thích được 99%
biến động của P.
Dwyer và
Hafer (1988)
62 nước 1961 – 1978 M: không đề cập
P: Chỉ số giảm phát GDP/GNP
Q: GDP/GNP
M và Q giải thích được 93%
biến động của P.
Yash P.
Mehra
(1989)
Hoa Kỳ Quý 1/1952 –
Quý 4/ 1988
P: Chỉ số giảm phát GNP
M: M2
Q: GNP thực tế
(Thêm biến chi phí cơ hội – Lãi suất thương
phiếu có kỳ hạn 4 – 6 tháng trên thị trường)
Biến động của P trong dài
hạn là do tỷ lệ tăng M vượt
quá Q.
Barro (1990) 79 nước Sau 1950 M: C
P: CPI
Q: GDP thực
M và Q giải thích được 96%
biến động của P.
Duck (1993) 33 nước 1962 – 1984 M: C và tiền gửi ngoại tệ (quasi money)
P: Chỉ số giảm phát GDP/GNP
Q: GDP/GNP
M và Q giải thích được 99%
biến động của P.
Miyao
(1996)
Hoa Kỳ Quý 1/1959 –
Quý 4/1993
M: M2
P: Chỉ số giảm phát GNP
Q: GNP thực tế
(Thêm biến giải thích – lãi suất)
Có mối quan hệ cộng tích
(cointegration) trong mối
quan hệ giữa các biến trong
mẫu được lựa chọn trước
năm 1990, nhưng không có
mối quan hệ cộng tích trong
toàn bộ mẫu được lựa chọn.
http://svnckh.com.vn 50
BẢNG 2.1 Tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đƣợc chỉ định (tiếp theo)
Tác giả
Nền kinh
tế nghiên
cứu
Giai đoạn
nghiên
cứu
Các biến sử dụng trong mô hình
M×V = P×Y Kết luận
Whitesell (1997) Hoa Kỳ 1962 – 1991
M: M2
P: Chỉ số giảm phát GNP
Q: GNP thực tế
Tồn tại mối quan hệ dài
hạn giữa các biến trong
giai đoạn 1962 – 1979 và
1980 – 1991.
P.R.Brahmananda,
G.Nagaraju
(2004)
Ấn Độ 1960 – 1999 M: M1, M3
Q: Sản lượng thực tế
P: Chỉ số giá bán buôn
(Thêm biến giải thích – lãi suất danh nghĩa)
M1 tác động mạnh tới P
hơn M3.
Jamie Emerson
(2006)
Hoa Kỳ Quý 1/1959
– Quý
4/2004
M: M2
P: Chỉ số giảm phát GNP
Q: GNP thực tế
(Thêm biến giải thích - lãi suất)
Không có mối quan hệ
cộng tích trong dài hạn
giữa M, P, Q và lãi suất.
Ferdinand
Nwafor, Hudson
Nwakanma, Paul
Nkansah, và
Forrest Thompson
(2007)
Nigeria Quý 3/1986
– Quý
4/2005
M: M2
P: Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
Q: Thu nhập thực tế
(Thêm biến giải thích - lãi suất thực tế)
M2 có mối quan hệ chặt
chẽ với các biến khác.
Nguồn: Tác giả đã dẫn
http://svnckh.com.vn 51
Các nghiên cứu thực nghiệm về mô hình được chỉ định cho các phân tích
định lượng trong công trình này từ năm 1974 trở lại đây đều có những kết quả
khác nhau (Bảng 2.1). Sự khác nhau này một phần là do giả định của mô hình
cũng như việc lựa chọn các biến đại diện. Phần lớn kết luận cho thấy mô hình
được chỉ định cho việc phân tích định lượng giải thích được chiều hướng biến
động của giá cả. Bên cạnh đó, kết quả của những nghiên cứu trên cũng cho thấy
nguyên nhân của biến động giá cả trong dài hạn là bắt nguồn từ tiền tệ.
2.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả ở Việt Nam trong
thời kỳ Đổi Mới
2.2.1Mô tả số liệu và kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu
2.2.1.1 Mô tả các biến cơ sở
Để thực hiện phân tích định lượng, tác giả sử dụng số liệu theo năm của
Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2010. Trong đó các số liệu của năm 2010 được
là các số liệu ước lượng. Như vậy, có 25 quan sát cơ bản.
Số liệu về MS được đại diện bởi M2, có đơn vị đo là tỷ VND, và được lấy
theo số liệu của ngân hàng phát triển châu Á (ADB) (Phụ lục A1). Chỉ số CPI đại
diện cho mức giá chung của nền kinh tế, năm 2000 là năm cơ sở, được lấy từ số
liệu của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (Phụ lục A2). Bảng 2.2 mô tả tính chất các
biến mà tác giả sẽ sử dụng để thực hiện các mô hình hồi quy với 25 quan sát. Giá
trị trung bình cho biết mức độ san bằng giá trị của các biến qua thời gian. Còn độ
lệch chuẩn cho biết mức độ dao động của biến số đó xung quanh giá trị trung
bình.
http://svnckh.com.vn 52
BẢNG 2.2 Tóm tắt thống kê các biến sử dụng cho mô hình hồi quy
Biến Số quan
sát
Giá trị
trung bình
Giá trị lớn
nhất
Giá trị nhỏ
nhất
Độ lệch
chuẩn
M2 25 470425 2720312 112 729190
lnM2 25 11,33815 14,81626 4,718499 2,560076
CPI 25 90,8722 214,853 0,411 57,00791
lnCPI 25 4,028104 5,369954 -0,889162 1,464317
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu.
2.2.1.2 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu
Vì số liệu cho các biến hồi quy là các chuỗi số theo thời gian, nên ta kiểm
tra tính dừng của chúng để tránh gặp phải các hồi quy giả mạo.
BẢNG 2.3 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số M2, lnM2,
CPI và lnCPI
Biến Mức độ Độ
trễ
Giá trị
kiểm định
Giá trị tới hạn Tính dừng
1% 5% 10%
M2 M2 1 18,10202 -3,738 -2,992 -2,636 Dừng 1%
D(1) 1 3,047687 -3,769 -3,0048 -2,642 Dừng 5%
lnM2 lnM2 1 -1,146789 -3,753 -2,998 -2,639 Không dừng
D(1) 1 -2,906613 -3,753 -2,998 -2,639 Dừng 10%
CPI CPI 1 1,587912 -3,738 -2,992 -2,636 Không dừng
http://svnckh.com.vn 53
D(1) 1 -2,829438 -3,753 -2,998 -2,639 Dừng 10%
lnCPI lnCPI 1 -13,95233 -3,738 -2,992 -2,636 Dừng 1%
D(1) 1 -3.773699 -3,753 -2,998 -2,638 Dừng 1%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu.
Kiểm định Dickey-Fuller được sử dụng để kiểm định nghiệm đơn vị, với
giả thiết H0 là chuỗi không dừng. D(1) là sai phân bậc 1 của các biến. Bảng 2.3
cho thấy mặc dù CPI và lnM2 là các chuỗi không dừng, tuy nhiên sai phân bậc 1
của các chuỗi lnM2 và lnCPI đều là các chuỗi dừng ở các mức ý nghĩa lần lượt là
10% và 1% (Xem kết quả hồi quy ở Phụ lục B1 – B8). Như vậy, các số liệu
được sử dụng cho hồi quy hoàn toàn phù hợp cho mô hình đang xem xét.
2.2.2 Phân tích định lượng tác động của CSTT tới giá cả trong giai đoạn 1986
– 1995
2.2.2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986 – 1995
Trong giai đoạn 1986 – 1995, mức giá chung của nền kinh tế tăng cao xuất
phát từ nguyên nhân tăng trưởng MS. Từ năm 1986 – 1989, CPI tăng trên 2 chữ
số (Năm 1986: 453,54%; Năm 1987: 360,36%; Năm 1988: 374,35%; Năm 1989:
95,77%) (Phụ lục A2) là do việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách Nhà nước bằng
cách in tiền. Trước năm 1986, nền kinh tế được quản lý và vận hành theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung. Theo đó, giá cả được quản lý toàn diện và không có sự
vận hành của cơ chế thị trường và tác động của các biến động từ bên ngoài. Vì
vậy, nền kinh tế Việt Nam gần như một nền “kinh tế đóng”. Chính sách tài khóa
của Chính phủ vì thế mà có hiệu quả rất mạnh với giá cả của nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ đầu của những năm Đổi Mới. Tuy nhiên, Chính phủ lại chưa
http://svnckh.com.vn 54
có những kinh nghiệm để xây dựng những chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế
thị trường. Chính vì vậy, trong giai đoạn 1986 – 1989, hơn 50% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội đến từ Ngân sách Nhà nước, nhưng hiệu quả rất thấp (chỉ số ICOR từ
2 đến 5)51
.
Cũng vì thế, thâm hụt ngân sách bắt đầu trở nên nghiêm trọng từ những
năm 1986 (Hình 2.2). Năm 1986, thâm hụt ngân sách là 37 tỷ đồng, tăng lên gấp
gần 4 lần đạt 135 tỷ đồng vào năm 1987, và liên tục thâm hụt hàng nghìn tỷ đồng
vào các năm kế tiếp52
.Vì những thay đổi trong dự toán thu chi ngân sách Nhà
nước hay thay đổi từng sắc thuế trong các luật thuế đều phải thông qua những
quy trình và thủ tục hành chính tương đối phức tạp và cứng nhắc, nên việc phát
51
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 79. 52
ADB (2000), Key Indicators for Asia and the Pacific, 6 ADB Avenue, Mandaluyong City, 1550 Metro Manila,
Philippines, tr. 380.
http://svnckh.com.vn 55
hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước là một cách thức hiệu quả và
linh hoạt nhất trong giai đoạn này.
Hình 2.3 cho thấy tốc độ tăng MS do in tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân
sách trong giai đoạn 1986 – 1995 cao hơn trong các thời kỳ còn lại. Tốc độ tăng
MS luôn đạt ở mức ba chữ số trong giai đoạn 1986 – 1989, và tăng trung bình
gần 318% trong thời kỳ này. Mức giá chung trong nền kinh tế tăng lên nhanh
chóng khiến Chính phủ phải cắt giảm MS, tự do hóa kinh tế và điều chỉnh tỷ giá
hối đoái trở nên thực tế hơn. Các động thái từ Chính phủ đã làm tốc độ tăng CPI
giảm xuống nhanh chóng từ 453,54% vào năm 1986 xuống còn 36,03% vào năm
1990 (Phụ lục A2).
http://svnckh.com.vn 56
Trong giai đoạn 1990 – 1995, mức giá chung của nền kinh tế tăng cao
nhưng thấp hơn so với giai đoạn trước đó. Nguyên nhân chủ yếu cũng do MS
tăng cao trong giai đoạn này (trung bình gần 40%/năm). Hình 2.2 cho thấy giai
đoạn 1990 – 1995 thâm hụt ngân sách tăng cao hơn giai đoạn 1986 – 1989,
nhưng mức độ tăng MS trong thời kỳ này lại thấp hơn rất nhiều (Hình 2.3).
Chính việc thực hiện CSTT thắt chặt kết hợp với cải cách ngân sách, chấm dứt
tình trạng tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách mở rộng cơ sở tiền tệ đã làm
cho mức tăng CPI giảm xuống đáng kể (trung bình 31%/năm53
).
2.2.2.2 Kết quả phân tích định lượng
Thực hiện hồi quy tác động của CSTT (đại diện là lượng tiền cung ứng
M2) tới giá cả (đại diện là CPI) theo mô hình (2.3) bằng phần mềm Eview 6.0
với mức ý nghĩa 5%, thu được phương trình hồi quy:
ΔlnCPI = - 0.0798 + 0.979*ΔlnM2
(T) (-0.971) (10.381)
R2 = 0,939 F-Statistic = 107,78 Durbin – Watson stat = 1,551
Phương trình hồi quy trên cho thấy hệ số hồi quy của biến M2 dương với
mức ý nghĩa 5% và có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 khá cao cho thấy mô hình
hoàn toàn phù hợp (Xem kết quả hồi quy ở Phụ lục B9). Điều này cho thấy
CSTT tác động mạnh đến sự thay đổi của mức giá chung trong nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 1986 – 1995. Cụ thể, khi M2 tăng 10% thì CPI sẽ tăng 9,7%. Kết
quả hồi quy hoàn toàn phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế cũng như thực tiễn khách
quan diễn ra trong giai đoạn 1986 – 1995.
53
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 67.
http://svnckh.com.vn 57
2.2.3 Phân tích định lượng tác động của CSTT tới giá cả trong giai đoạn 1996
– 2004
2.2.3.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996 – 2004
Bài học từ thời kỳ lạm phát phi mã trong giai đoạn 1986 – 1989 đã khiến
Chính phủ đặt mục tiêu bình ổn giá cả nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô
trong suốt giai đoạn 1996 – 2004. Chính những ưu tiên của Chính phủ trong việc
đặt trọng tâm vào việc ổn định giá cả trong nước đã khiến nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hơn. Nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng nhanh từ 1995 và kéo dài đến
năm 1997 – khi cuộc khủng hoảng tài chính của các nước Đông Á diễn ra.
Khủng hoảng năm 1997 đã làm hầu hết các nước như Thái Lan, Hàn Quốc,
Indonesia ngay lập tức rơi vào suy thoái. Tuy nhiên, Việt Nam khi đó chưa phải
là quốc gia có tự do hóa hoàn toàn trong cán cân tài khoản vốn nên phần lớn các
kênh “lây lan” khủng hoảng trực tiếp không thể thâm nhập. Do Việt Nam chỉ có
các kênh gián tiếp như đầu tư trực tiếp và thương mại bị ảnh hưởng, nên khủng
hoảng ảnh hưởng đến Việt Nam trễ hơn các nước kể trên. Bị ảnh hưởng không
đáng kể của “cú sốc” này, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm dần và gần như có
chiều hướng suy thoái vào năm 1999, hai năm sau khủng hoảng tài chính Đông
Á (Hình 2.4).
HÌNH 2.4 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn
giai đoạn 1980 – 2010 và dự báo đến năm 2015
http://svnckh.com.vn 58
Để ngăn chặn chiều hướng suy thoái của nền kinh tế, Chính phủ đã nỗ lực
thực hiện các chương trình kích cầu và tiến hành cải cách toàn diện hệ thống
ngân hàng trong nước. Đặc biệt với sự ra đời của Luật Ngân hàng Nhà nước vào
năm 1997, NHNN Việt Nam đã có sự độc lập hơn rất nhiều trong việc điều tiết
kinh tế vĩ mô, bình ổn giá cả so với giai đoạn trước đó. Do vậy, tốc độ tăng MS
giảm hơn rất nhiều so với thời kỳ trước đó (Hình 2.5).
http://svnckh.com.vn 59
2.2.3.2 Kết quả phân tích định lượng
Trong giai đoạn này, các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc ổn định giá cả để đạt được các mục tiêu kinh tế
vĩ mô khác. Vì vậy, hàm hồi quy (2.3) sử dụng thêm biến giả CHINHSACH - Di1
để đánh giá một cách tổng quát nhất tác động của CSTT tới giá cả của nền kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2004 trong giai đoạn này1996 – 2004. Vì độ
trễ của các chính sách của Chính phủ tác động đến các biến số vĩ mô với độ trễ 2
năm là một ước lượng phổ biến (common estimate)54
, do đó có thể xem tác động
của các chương trình kích thích kinh tế của Việt Nam trong những năm 1998 và
các cải cách với hệ thống ngân hàng với việc cho NHNN Việt Nam độc lập
tương đối trong khoản thời gian này, có tác động thực sự đến các biến số vĩ mô
vào khoảng những năm 2000 và 2001. Vì vậy, Di1 sẽ nhận giá trị bằng 1 trong
năm 2000, 2001 và nhận giá trị bằng 0 trong những năm còn lại của giai đoạn
1996 – 2004. Thực hiện hồi quy tác động của CSTT (đại diện là lượng tiền cung
54
Bernanke, Ben S. và cộng sự (1999), Inflation Targeting: Lessons from the International Experience, Princeton
University Press, Princeton, tr. 315-320.
http://svnckh.com.vn 60
ứng M2), chính sách (đại diện là biến giả Di1) tới giá cả (đại diện là CPI), với
mức ý nghĩa 5%, sau khi khắc phục các khuyết tật tự tương quan và phương sai
sai số thay đổi, phương trình hồi quy thu được như sau (Xem kết quả hồi quy
Phụ lục B10):
ΔlnCPI = 0,058 – 0,003*ΔlnM2 – 0,057*CHINHSACH
(T) (2,34) (-0,32) (-2,99)
R2 = 0,7 F-statistic = 7,13 Durbin – Watson = 2,6
Mô hình thu được không có các khuyệt tật, đồng thời hệ số R2 khá cao.
Các kiểm định thống kê F cho thấy, mô hình hoàn toàn phù hợp. Hệ số hồi quy
của biến M2 có giá trị âm và không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, trong thời kỳ
1996 – 2004, CSTT trong nước không có tác động đến mức giá chung của toàn
nền kinh tế. Ngược lại, hệ số hồi quy của biến giả CHINHSACH nhận giá trị âm
và có ý nghĩa thống kê. Điều đó chỉ ra rằng, trong những năm từ 1996 – 2004,
các chính sách của Chính phủ, cụ thể là các chương trình kích thích kinh tế trong
bối cảnh chịu tác động khủng hoảng tài chính – tiền tệ Đông Á và luật NHNN
vào năm 1997 với việc trao tính độc lập hơn cho NHNN Việt nam so với thời kỳ
trước đó, có tác động tới mức giá chung của toàn nền kinh tế và làm giảm mức
giá này.
2.2.4 Phân tích định lượng tác động của CSTT tới giá cả trong giai đoạn 2005
– 2010
2.2.4.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010
Thời kỳ 2005 – 2010 đánh dấu một cột mốc lịch sử trong thời kỳ Đổi Mới
ở Việt Nam khi Việt Nam trở thành thành viên có tư cách đầy đủ của tổ chức
http://svnckh.com.vn 61
thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007. Như vậy, sau hơn 20 năm mở cửa
nền kinh tế, Việt Nam đã thực sự hội nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Bên
cạnh các cơ hội về bình đẳng trong thương mại và đầu tư quốc tế mà việc gia
nhập WTO mang lại, việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng có nghĩa là
Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của tình hình kinh tế thế
giới.
Trong giai đoạn này lượng ngoại tệ vào nước ta nhanh hơn giai đoạn trước
đó. Thứ nhất, ngoại tệ tăng bắt nguồn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trong giai đoạn này tăng vọt trong giai đoạn 2005 – 2010 (Hình 2.7). Thứ
hai, trong thời kỳ này, lượng kiều hối chuyển về nước tiếp tục giữ ở tốc độ cao
đạt trung bình 7 tỉ USD/năm, và chưa kể nguồn vốn viện trợ phát triển chính
thức (ODA) tiếp tục duy trì ở mức cao. Lượng ngoại tệ bất ngờ đổ vào thị trường
ngoại hối ngày càng tăng, tuy nhiên, NHNN có mục tiêu ổn định tỷ giá nên phải
“mua” vào số ngoại tệ đó. Kết quả là, mặc dù nước ta chưa tự do hóa tài khoản
vốn nhưng lượng ngoại tệ mua để dự trữ trong thời kỳ 2005 – 2010 tăng quá
nhanh. Đặc biệt, năm 2007 lượng ngoại tệ dự trữ đã bằng cả 15 năm trước cộng
lại, bất ngờ đưa dự trữ ngoại hối của Việt Nam lên tương đương trên 20 tuần
nhập khẩu55
.
55
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 82.
http://svnckh.com.vn 62
http://svnckh.com.vn 63
http://svnckh.com.vn 64
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán phát triển mạnh trong giai đoạn này,
đặc biệt là cuối năm 2006 đầu năm 2007, chỉ số VN-index tăng mạnh, có thời điểm
đạt trên 1100 điểm56
. Sự phát triển nhanh chóng của thị trường này làm cho kênh
đầu tư chứng khoán trở thành kênh đầu tư hấp dẫn không chỉ các nhà đầu tư trong
nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài. Khi dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ bán ngoại tệ cho các NHTM để lấy tiền
VND, sau đó sử dụng tiền đồng để đầu tư chứng khoán. Khi các nhà đầu tư nước
ngoài mua chứng khoán thì ngay lập tức làm tăng lượng tiền M2, vì các khoản tiền
đó được chuyển vào các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó làm tăng giá trị tài sản nợ
trong nước của các NHTM, đồng thời làm tăng tài sản có ngoại tệ ròng của các
NHTM. Khi các NHTM bán ngoại tệ cho NHNN Việt Nam, hành động này sẽ làm
tăng tài sản có của NHNN Việt Nam và giảm tài sản có ngoại tệ của các NHTM.
Như vậy, tổng tài sản có ngoại tệ của nền kinh tế không thay đổi, tuy nhiên khối
lượng tiền M2 lại tăng ngay trước khi NHNN mua ngoại tệ57
.
Như vậy, trong giai đoạn 2005 – 2010, nguồn ngoại tệ đổ vào nước ta mạnh
trên cả ba kênh: đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị
trường chứng khoán, kênh kiều hối và chưa kể kênh viện trợ phát triển chính thức
(ODA) cũng tăng đáng kể. Về nguyên tắc, khi luồng vốn nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam tăng, VND phải lên giá để tạo ra điểm cân bằng. Tuy nhiên, với chiến
lược phát triển dựa vào xuất khẩu, NHNN Việt Nam đã sử dụng VND để mua lại
lượng ngoại tệ này với mục đích kìm tỷ giá của VND với đồng USD thấp hơn điểm
cân bằng nhằm nâng cao tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu về giá. Giữ VND ở
thế yếu có thể coi là một hình thức trợ giá cho hàng xuất khẩu và phát huy ở trong
những điều kiện kinh tế thế giới nhất định. Tuy nhiên, mặt trái của việc “neo” tỷ
56
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 111. 57
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 96.
http://svnckh.com.vn 65
giá VND với USD là NHNN phải liên tục “mua” lại lượng USD chảy vào, lượng
MS của Việt Nam vì thế mà tăng cao.
Ngoài ra, trong vài năm gần đây, do thâm hụt thương mại khổng lồ, USD đã
mất giá so với những ngoại tệ mạnh khác. Từ năm 2006 đến nay, đồng USD đã
mất giá trung bình khoảng 15% so với các đồng ngoại tệ mạnh khác như Euro, Yên
Nhật, Bảng Anh và đồng Nhân dân tệ58
. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tín dụng
nhà đất tại Hoa Kỳ vào cuối năm 2007, khiến nền kinh tế này bước vào giai đoạn
suy thoái, đẩy USD mất giá nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, do chính sách “neo” tỷ giá
VND, nên trong giai đoạn này, VND liên tục mất giá với USD (Hình 2.6).
Chính sách VND yếu đã góp phần “nhập khẩu lạm phát” vào Việt Nam. Lý
do là sản xuất tại Việt Nam hiện nay phụ thuộc rất lớn vào các nguyên, vật liệu
nhập khẩu như xăng, dầu, xi măng, sắt, thép, máy móc. Sự mất giá của USD hay
nói cách khác là sự tăng giá thành của các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu cho chi
phí nhập khẩu tăng. Hình 2.8 chỉ ra tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai của Việt
Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Chi phí nhập khẩu tính bằng VND tăng dưới
chế độ “neo” tỷ giá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất trong nước
tăng, kéo theo giá hàng hóa tăng theo. Như vậy, việc hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới, khiến cho việc tăng nguồn vốn đầu tư, cùng với chính sách “neo”
tỷ giá hối đoái là nguyên nhân gây ra mức giá chung trong nền kinh tế tăng trong
giai đoạn 2005 – 2010.
58
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 125.
http://svnckh.com.vn 66
Bên cạnh đó, việc hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới làm cho nền
kinh tế nước ta biến động cùng chiều với với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Hình 2.4 cho thấy, năm 2008 khi cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu xảy ra, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam đã chững lại và suy giảm gần như đồng thời với các
nước Châu Á đang phát triển nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Tình hình
này hoàn toàn khác với cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á vào năm 1997 khi mà
nền kinh tế nước ta chỉ thực sự bị tác động vào thời điểm hai năm sau đó. Ngoài ra,
Hình 2.9 chỉ ra xu hướng biến động lạm phát của Việt Nam cùng chiều với diễn
biến lạm phát trong khu vực và trên thế giới trong giai đoạn 2005 – 2010 nói riêng,
trong thời kỳ Đổi Mới nói chung và dự báo đến năm 2015. Như vậy, việc hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu có tác động rất lớn đến diễn biến giá cả trong nước ở Việt
Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Điều này đã được IMF khẳng định khi nghiên
cứu tính “lây truyền” của lạm phát trên thế giới khi mức độ mở cửa thị trường tăng
và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế - tài chính quốc tế ở 23 nền kinh tế thị
trường mới nổi (bao gồm Argentina, Brazil, Chile, Trung Quốc, Colombia, Ai Cập,
http://svnckh.com.vn 67
Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Isarel, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, Ma-rốc,
Pakistan, Peru, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Uruguay, Venezuela,
Zimbabwe) trong giai đoạn 1970 – 1990. Theo đó, diễn biến lạm phát ở các quốc
gia này có mối quan hệ với lạm phát toàn cầu không kém mối quan hệ với thâm
hụt ngân sách59
.
HÌNH 2.9 Biến động lạm phát ở Việt Nam, các nƣớc Châu Á đang phát
triển và thế giới giai đoạn 1980 – 2010 và dự báo đến năm 2015
(Đơn vị: %)
Nguồn: IMF (2010), IMF Data Mapper. Truy cập ngày 11 tháng 07 năm 2010, từ
http://www.imf.org/external/datamapper/index.php.
59
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 83-84.
Việt Nam: Các nước châu Á đang phát triển: Thế giới:
http://svnckh.com.vn 68
2.2.4.2 Kết quả phân tích định lượng
Trong giai đoạn này, việc Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
đóng vai trò rất quan trọng hình thành các tác động lên sự gia tăng mức giá chung
của nền kinh tế. Vì vậy, hàm hồi quy (2.3) sử dụng thêm biến giả HOINHAP - Di2
để đánh giá một cách toàn diện các nhân tố tác động của CSTT tới giá cả của nền
kinh tế Việt Nam bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập WTO. Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO từ năm 2007, chịu tác động của cuộc suy
thoái kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng – nhà đất ở Hoa Kỳ
vào cuối năm 2007. Cuộc khủng hoảng này tác động đến nền kinh tế Việt Nam vào
năm 2008. Vì vậy, hai sự kiện này đều đại diện cho ảnh hưởng của việc hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Năm 2008 là năm
hội tụ tiêu biểu nhất các tác động của hai sự kiện này. Vì vậy, Di2 sẽ nhận giá trị
bằng 1 trong năm 2008 và nhận giá trị bằng 0 trong những năm còn lại của giai
đoạn 2005 - 2010. Thực hiện hồi quy tác động của CSTT (đại diện là lượng tiền
cung ứng M2), các tác động của nền kinh tế thế giới sau khi Việt Nam gia nhập
WTO (đại diện là biến giả D2i) tới giá cả (đại diện là CPI), với mức ý nghĩa 5%,
sau khi khắc phục các khuyết tật tự tương quan và phương sai sai số thay đổi,
phương trình hồi quy thu được như sau (Xem kết quả hồi quy ở Phụ lục B11):
ΔlnCPI = 0,092 – 0,035*ΔlnM2 + 0,122*HOINHAP
(T) (1,55) (-0,17) (3,87)
R2 = 0,9 F-statistic = 14,56 Durbin – Watson = 2,12
Mô hình thu được không có các khuyệt tật, đồng thời hệ số R2 khá cao. Các
kiểm định thống kê F cho thấy, mô hình hoàn toàn phù hợp. Hệ số hồi quy của biến
M2 có giá trị âm và không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, trong giai đoạn 2005 –
http://svnckh.com.vn 69
2010, CSTT trong nước không có tác động đến mức giá chung của toàn nền kinh
tế. Ngược lại, hệ số hồi quy của biến giả HOINHAP nhận giá trị dương và có ý
nghĩa thống kê. Điều đó chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2005 - 2010, các tác động từ
nền kinh tế thế giới có tác động mạnh đến mức giá chung của nền kinh tế trong
nước, và làm tăng mức giá này.
Là giá cả của tiền và phản ánh tổng hòa tương quan mức giá chung xã hội
trên thị trường trong nước so với thị trường nước ngoài, tỷ giá đại diện cho các
biến động từ thế giới bên ngoài tác động đến giá cả trong nước. Vì vậy, các bất
cập trong định hướng chính sách đối ứng khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu, cụ thể là chính sách tỷ giá hối đoái, không phù hợp so với biến động của
kinh tế thế giới là nguyên nhân chính gây ra các biến động bất lợi của giá cả trong
giai đoạn này. Kết luận trên hoàn toàn phù hợp với các lý thuyết kinh tế, bởi vì khi
tỷ giá danh nghĩa VND/USD không linh hoạt thì các biến động của mức giá nước
ngoài sẽ lan truyền mạnh sang giá nội địa trong dài hạn qua kênh MS. Đó là chi phí
của việc kìm giữ tỷ giá cố định hoặc gần như cố định.
2.2.5 Phân tích định lượng tác động của CSTT tới giá cả trong giai đoạn 1986 –
2010
Thực hiện hồi quy tác động của CSTT (đại diện là lượng tiền cung ứng M2),
với mức ý nghĩa 5%, phương trình hồi quy thu được như sau (Xem kết quả hồi quy
ở Phụ lục B12):
ΔlnCPI = -0,171 + 1,027*ΔlnM2
(T) (-4,37) (15,06)
R2 = 0,91 F-statistic = 226,80 Durbin – Watson = 1,49
http://svnckh.com.vn 70
Mô hình thu được không có các khuyệt tật, đồng thời hệ số R2 khá cao. Các
kiểm định thống kê F cho thấy, mô hình hoàn toàn phù hợp. Hệ số hồi quy của biến
M2 nhận giá trị dương và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, trong 1986 – 2010, CSTT
trong nước có ảnh hưởng đến giá cả trong nước. Cụ thể, khi M2 tăng 10%, thì mức
giá chung của nền kinh tế sẽ tăng 10, 27%. Kết luận trên hoàn toàn phù hợp với
các lý thuyết kinh tế, trong dài hạn, giá cả tăng có nguyên nhân từ tăng MS kéo dài.
2.3 Phân tích định lƣợng mối quan hệ nhân quả giữa MS và giá cả
Dựa vào các số liệu thu được, hồi quy lần lượt các mối quan hệ giữa các
biến tiền tệ và giá theo phương trình (2.4):
ΔLNCPI = 0.007881 - 0.206973*ΔLNCPI(-2) + 0.440995*ΔLNCPI(-1) +
0.334732*ΔLNM2(-2) - 0.117132*ΔLNM2(-1)
RSS = 0.188356 F = 11.21660
ΔLNCPI = 0.052132 + 0.093971*ΔLNCPI(-2) + 0.315347*ΔLNCPI(-1)
RSS = 0.222715 F = 19.73879
Thực hiện kiểm định các hệ số của các giá trị trong quá khứ của M2 bằng
kiểm định F cho ta kết quả bác bỏ giả thiết H0. Điều này có nghĩa là khối lượng M2
trong các thời kỳ trước có là nguyên nhân của giá cả. Đồng thời, kết quả phân tích
định lượng từ hai phương trình trên chỉ ra rằng, giá cả một hoặc hai năm trong quá
khứ có tác động nhất định đến giá cả ở thời điểm hiện tại.
http://svnckh.com.vn 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
Dựa trên nền tảng lý luận về tác động của CSTT tới giá cả trong nội dung
chương I, nội dung chương II tập trung vào phân tích định lượng tác động của
CSTT tới giá cả ở Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới, giai đoạn 1986 – 2010. Nghiên
cứu thực nghiệm này đòi hỏi việc xây dựng mô hình sử dụng phân tích định lượng
phải dựa trên một nền tảng lý thuyết cũng như những bằng chứng nghiên cứu trước
đây một cách vững chắc và nhất quán, để tránh đưa ra những kết quả nghiên cứu
thực nghiệm mang tính nhận định chủ quan. Từ đó có thể tìm được những giải
pháp thích hợp và có cơ sở cho việc ổn định giá cả trong tương lai. Vì vậy, nội
dung chương II đề cập cụ thể cách chỉ định mô hình phân tích thực nghiệm và tổng
kết các kết quả nghiên cứu của các học giả khác nhau trên thế giới sử dụng cùng
mô hình trong công trình nghiên cứu này. Kết quả phân tích định lượng tác động
của CSTT tới giá cả ở Việt Nam thời kỳ 1986 – 2010 khẳng định sự phù hợp của
mô hình được sử dụng. Bên cạnh đó, chương II cũng chỉ ra những nhân tố cốt lõi
hình thành nên biến động giá cả trong từng giai đoạn cụ thể của thời kỳ Đổi Mới.
Việc tìm ra nguyên nhân gây ra biến động giá cả trong trung và dài hạn là những
cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực của CSTT nhằm ổn
định giá cả tại Việt Nam trong nội dung chương III.
http://svnckh.com.vn 72
CHƢƠNG III: TỔNG KẾT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
3.1Tổng kết
Kết quả phân tích định lượng cho thấy mô hình (2.3) giải thích tốt biến động
của giá cả dưới tác động của CSTT. Trong dài hạn, CSTT có tác động rất mạnh
đến giá cả trong nước. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn 1996 – 2004 và 2005 – 2010,
CSTT không giải thích được biến động giá cả trong nước, mà phần đóng góp của
các nhân tố khác ngoài CSTT giải thích tốt hơn mức độ biến động của mức giá
chung. Trong giai đoạn 1986 – 1995, CSTT tác động rất mạnh tới sự biến động của
giá cả trong nước, bởi vì trong giai đoạn này lượng MS tăng nhanh. Nguyên nhân
của việc MS mạnh vào giai đoạn này chính là việc NHNN tiến hành in tiền để tài
trợ cho bội chi ngân sách của Chính Phủ. Giai đoạn 1996 – 2004, CSTT không còn
tác động đến biến động giá cả nữa. Trong giai đoạn này, CSTT được điều hành
linh hoạt hơn các thời kỳ trước với sự ra đời của Luật NHNN năm 1997. Sử dụng
biến giả trong quá trình phân tích định lượng trong giai đoạn này đã khẳng định sự
ra đời của Luật NHNN Việt Nam đã làm giảm mức giá chung của nền kinh tế. Như
vậy, sự độc lập tương đối của NHNN Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc
bình ổn giá cả trong giai đoạn này.
Biến động mức giá cả trong giai đoạn 2005 – 2010 cũng không bắt nguồn từ
CSTT chủ động trong nước. Phân tích định lượng bằng biến giả HOINHAP trong
http://svnckh.com.vn 73
giai đoạn này đã chỉ ra sự biến động của tình hình kinh tế thế giới có tác động
mạnh đến giá cả trong nước. Việc sử dụng biến giả HOINHAP trong các phân tích
định lượng ở giai đoạn này cho thấy Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu. Vì sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế thế giới ngày càng tăng, nên tín hiệu về giá càng lan truyền nhanh hơn
giữa nền kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Nói cách khác, tỷ giá hối
đoái – kênh trung gian truyền tải sự biến động mức giá thế giới và trong nước – là
nguyên nhân gây ra những biến động về giá cả trong giai đoạn 2005 – 2010.
Theo luật NHNN Việt Nam 2010, mục tiêu ổn định trị tiền đồng, kiềm chế
lạm phát vấn tiếp tục được coi là mục tiêu hàng đầu của việc điều hành CSTT. Tuy
nhiên, luôn có sự mâu thuẫn khi lựa chọn mục tiêu tăng trưởng và lạm phát trong
điều hành CSTT. Sau rất nhiều năm phấn đấu để có những thành tích vượt bậc
trong tăng trưởng kinh tế, ưu tiên số một của Chính phủ Việt Nam bây giờ không
còn là tăng trưởng cao, mà là chống lạm phát. Bởi vì, nếu lạm phát cao, thì lạm
phát không những sẽ triệt tiêu tăng trưởng mà nguy hiểm hơn, lạm phát tiếp tục
kéo dài và tăng mức độ trầm trọng sẽ làm vỡ các “bong bóng kinh tế”. Khi đó, lạm
phát sẽ gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và cho xã hội. Muốn tăng
trưởng cao và ổn định thì điều kiện tiên quyết là không để lạm phát tiếp tục kéo dài
và ngày càng trầm trọng60
.
Như vậy, việc điều hành CSTT một cách hiệu quả có vai trò rất quan trọng
trong việc bình ổn giá cả để ổn định các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Dựa trên các tổng
kết qua quá trình nghiên cứu tác động của CSTT tới giá cả trong thời kỳ Đổi Mới ở
Việt Nam, công trình nghiên cứu xin đề xuất hai giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
60
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 160.
http://svnckh.com.vn 74
của CSTT trong thời gian sắp tới: nâng cao tính độc lập của NHTW và điều hành
chính sách tỷ giá hối đoái chống lạm phát.
3.2 Nâng cao tính độc lập của NHNN Việt Nam
3.2.1 Cơ sở lý thuyết cho việc nâng cao tính độc lập của NHNN Việt Nam
Tính độc lập của NHTW một quốc gia thể hiện trên các mặt sau61
:
Thứ nhất, mức độ độc lập trong quyết định công cụ CSTT (instrument
independence) và mục tiêu CSTT (goal independence). Theo đó, một NHTW có
tính độc lập cao khi nó có đủ thông tin để toàn quyền quyết định các vấn đề về
hoạch định chính sách và sử dụng các công cụ thích hợp để điều hành CSTT.
Thứ hai, mức độ độc lập về tài chính trong hoạt động. Theo đó, một NHTW
có tính độc lập cao khi nó ít bị ràng buộc và kiểm soát về tài chính;
Thứ ba, mức độ độc lập về nhân sự của NHTW. Nói cách khác, việc bổ
nhiệm nhân lực của NHTW do cơ quan nào quyết định. Điều này tùy thuộc vào mô
hình tổ chức của NHTW. Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình tổ chức và quản lý
NHTW, đó là mô hình NHTW trực thuộc chính phủ và mô hình NHTW độc lập
với chính phủ.
Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ là mô hình trong đó NHTW là một bộ
phận của Chính phủ, chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, tài chính
và các quyết định liên quan đến thực thi chính sách tiền tệ, đồng thời NHTW tự
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Chính phủ. Ưu điểm của mô
hình này là Chính phủ có thể phối hợp đồng bộ các chính sách tài khóa và tiền tệ
nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô. Hạn chế của mô hình này là NHTW sẽ thụ động
61
Eijfinger, Sylvester C.W (1997), “Independent Central Banks and Economic Performance”, The International
Library of Critical Writing in Economics, An Elgar Reference Collection, ISBN 1-85898-447-5, tr.3-21.
http://svnckh.com.vn 75
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Bởi vì, NHTW là một bộ phận của Chính
phủ, nên nó rất dễ bị Chính phủ áp đặt các mệnh lệnh hành chính, đặc biệt là việc
in tiền nhằm bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước. Lúc đó, NHTW không thể chủ
động trong việc điều tiết MS và gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo sự ổn
định giá trị đồng nội tệ. Mô hình này được áp dụng ở Nga, Trung Quốc, Việt Nam
các nền kinh tế công nghiệp mới (NIEs) như Singapore, Hàn Quốc62
.
Mô hình NHTW độc lập vớ Chính phủ là mô hình trong đó NHTW là một
cơ quan độc lập với cơ quan hành pháp và trực thuộc Quốc hội; NHTW tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước Quốc hội. Ưu điểm của mô hình này là
NHTW có toàn quyền xây dựng và quyết định các CSTT trong từng thời kỳ mà
không chịu áp lực từ chi tiêu ngân sách, hay các áp lực chính trị hoặc mệnh lệnh
hành chính của Chính phủ. Nhờ đó, NHTW có thể đảm bảo được các mục tiêu của
CSTT. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là tình trạng xung đột trong việc sử
dụng CSTT của NHTW và chính sách tài khóa của Chính phủ, hoặc phối hợp cả
hai chính sách trên trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Mô hình này được một số
nước như Hoa Kỳ, Đức, liên minh Châu Âu áp dụng63
.
Việc lựa chọn mô hình NHTW độc lập hay phụ thuộc Chính phủ hoàn toàn
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, thực tế điều hành CSTT
của NHTW các nước cho thấy tính độc lập của NHTW càng cao thì các chỉ tiêu vĩ
mô của nền kinh tế càng được cải thiện64
. Ngoài ra, ngân hàng NHTW càng được
62
Paul Somer-Poelm (2006), The relationship between the central bank and the government, tr. 45-55.Truy cập
ngày 23 tháng 05 năm 2010 từ www.bis.org/events/cbcd06d.pdf. 63
Paul Somer-Poelm (2006), The relationship between the central bank and the government, tr. 55-61.Truy cập
ngày 23 tháng 05 năm 2010 từ www.bis.org/events/cbcd06d.pdf. 64
Alesina, Alberto, và Lawrence H. Summers (1993). “Central Bank Independence and Macroeconomic Performance: Some Comparative Evidence”, Journal of Money, Credit and Banking, 25 (5), tr. 151-162.
http://svnckh.com.vn 76
độc lập trong việc quyết định sử dụng công cụ CSTT, thì hiệu quả của việc thực thi
CSTT càng cao65
.
Bên cạnh đó, Rogoff (1985) khẳng định NHTW càng độc lập thì càng mang
lại lạm phát thấp. Nói cách khác, với tính độc lập trong việc điều hành CSTT, một
NHTW sẽ được quyền lựa chọn một CSTT với mục tiêu ổn định giá cả và sẽ sử
dụng các công cụ của CSTT để đạt được mục tiêu đó. Rogoff giải thích rằng, tính
độc lập của NHTW sẽ có ý nghĩa trong việc kiềm chế lạm phát nếu xã hội lựa chọn
một NHTW có hàm mục tiêu (objective function) không giống hàm mục tiêu của
xã hội. Thay vào đó, NHTW sẽ đặt tỷ trọng vào mục tiêu ổn định giá cả hơn so với
mục tiêu ổn định sản lượng (chính sách tối ưu) và đặt tỷ trọng vào mục tiêu ổn
định sản lượng thấp hơn so với tỷ trọng của xã hội (NHTW tối ưu). Mô hình của
Rogoff gồm hai bước66
:
Bƣớc 1: Lựa chọn CSTT tối ưu
Hàm thiệt hại của xã hội (the social loss function) LS phụ thuộc vào lạm
phát và độ lệch của sản lượng so với mức tối ưu hay mức mà xã hội mong muốn
(socially desired level):
Với p là giá cả, h là tỷ trọng xã hội đặt vào mục tiêu ổn định sản lượng, y là
sản lượng, là mức sản lượng tối ưu hay mức mà xã hội mong muốn (optimal
output level hay socially desired level). Các biến số p, y, dưới dạng lô-ga-rít. Để
đơn giản hóa, chỉ số thời gian không được đưa vào mô hình. Sản lượng y chênh
65
Forder, James (2000). “Traps in the Measurement of Independence and Accountability of Central Banks”,
University of Oxford Economics Series Working Papers 023, Oxford: University of Oxford. Truy cập ngày 10 tháng
06 năm 2010, từ http://www.economics.ox.ac.uk/Research/WorkPapers.asp. 66
Mai Thu Hiền (2010), “Vấn đề độc lập của NHTW trong việc điều hành CSTT nhằm mục tiêu ổn định giá cả”,
Tạp chí kinh tế đối ngoại, 39, tr. 44-46.
http://svnckh.com.vn 77
lệch với sản lượng tự nhiên (sản lượng trong trạng thái toàn dụng nhân công) một
lượng tỷ lệ nghịch với mức lương thực (real wage) là w – p:
(3.2)
Trong đó, mức lương danh nghĩa là: w = Ep (3.3)
Với Ep là mức giá cả kỳ vọng (expected price level), z là cú sốc đối với sản
lượng và kỳ vọng của cú sốc với sản lượng Ez = 0
Thay phương trình (3.3) vào phương trình (3.2), thu được phương trình:
(3.4)
Thay phương trình (3.4) vào phương trình (3.1), lấy vi phân hai vế theo p và
đặt dLS/dp= 0, phương trình (3.1) trở thành:
(3.5)
Sau khi lấy kỳ vọng 2 vế của phương trình (3.5) với Ez = 0 khi z là biến
ngoại sinh, và Ec = c khi c không đổi, thu được phương trình sau:
↔ (3.6)
Thay phương trình (3.6) vào phương trình (3.5) và giải phương trình (3.5)
theo p, mức giá tối ưu là:
: CSTT tối ưu (3.7)
Thay phương trình (3.7) vào phương trình (3.4) thu được phương trình sau:
http://svnckh.com.vn 78
(3.8)
Trường hợp lý tưởng, khi thiệt hại xã hội bằng 0 (LS = 0), tức p = 0 và
, khi đó và z = 0.
Nếu đặt mục tiêu về sản lượng thì sẽ xuất hiện lạm phát p > 0.
h càng lớn thì p càng tăng. Nói cách khác, nếu xã hội đặt tỷ trọng cao vào
mục tiêu ổn định sản lượng hoặc đặt tỷ trọng vào mục tiêu ổn định giá cả thấp hơn
mục tiêu ổn định sản lượng thì lạm phát sẽ xảy ra. Lạm phát có thể giảm được
thông qua lựa chọn một CSTT với h thấp (hay sẽ lựa chọn một CSTT với tỷ trọng
đặt vào mục tiêu ổn định sản lượng thấp hơn mục tiêu ổn định giá cả). Tuy nhiên, h
không được phép quá thấp, vì khi đó sản lượng y sẽ chịu tác động mạnh của cú sốc
bên cung z (xem phương trình (3.8)). Giá trị tối ưu của h sẽ được xác định trong
bước thứ hai sau đây.
Bƣớc 2: Lựa chọn NHTW tối ưu
Gọi tỷ trọng đặt vào mục tiêu ổn định sản lượng của xã hội và NHTW lần
lượt là hg và hb. Hàm thiệt hại xã hội dự kiến (the expected social loss) ELS dưới
góc độ xã hội là:
(3.9)
Hàm thiệt hại ELS phụ thuộc vào mức giá cả pb mà NHTW đã lựa chọn và
mức sản lượng yb tương ứng với mức giá cả đó (giá trị tối ưu của pb và yb đã được
xác định ở bước 1). Giá trị tối ưu của hb được xác định tại phương trình (3.10)
bằng cách thay các giá trị của pb và yb ở phương trình (3.7) và (3.8) vào phương
trình (3.9):
http://svnckh.com.vn 79
Khi đó, xã hội sẽ lựa chọn NHTW với hb sao cho hàm thiệt hại xã hội là nhỏ
nhất (mặc dù xã hội có thể có giá trị tối ưu khác hg). Giá trị của hb được tính bằng
cách triển khai phương trình (3.9)
(3.11)
Lấy kỳ vọng phương trình (3.11) với Ez = 0 và Ez2 = với z là biến ngoại
sinh; Ec = c khi c là hằng số, thu được phương trình:
(3.12)
Lấy vi phân hai vế của phương trình (3.12) theo hb và đặt dELS/dhb = 0, có:
Giả sử với mục tiêu về sản lượng , giá trị tối ưu hb phải đáp ứng hg -hb
> 0. Điều này có nghĩa là xã hội sẽ lựa chọn một NHTW độc lập có tỷ trọng đặt
vào mục tiêu ổn định sản lượng thấp hơn tỷ trọng của xã hội (NHTW tối ưu). Để
đảm bảo tỷ trọng hb thấp hơn hg và không bị áp lực gì, thì NHTW phải độc lập.
http://svnckh.com.vn 80
Tóm lại, mô hình của Rogoff một lần nữa khẳng định thông qua việc NHTW
được tự do lựa chọn CSTT với mục tiêu ổn định giá cả cao hơn mục tiêu ổn định
sản lượng (bước 1) và tỷ trọng đặt vào mục tiêu ổn định sản lượng thấp hơn tỷ
trọng của xã hội (bước 2), NHTW có khả năng mang lại lạm phát thấp, từ đó ổn
định sự biến động bất lợi của giá cả.
3.2.2 Tính độc lập của NHNN Việt Nam hiện nay
Các phân tích định lượng chỉ ra rằng, việc NHNN Việt Nam có được tính
độc lập tương đối so với những năm trước 1997 đã có những tác động tích cực tới
việc ổn định giá cả. Tuy nhiên, xét tính độc lập của một NHTW hiện đại dựa theo
ba tiêu chí là độc lập về nhân sự, tài chính, và CSTT, NHNN Việt Nam vẫn là một
NHTW chưa có tính độc lập. Điều đó thể hiện ở các luận điểm dưới đây.
3.2.2.1 Tính độc lập của NHNN Việt Nam về nhân sự
Theo luật Tổ chức Chính phủ và Nghị định của Chính phủ số 86/2002/NĐ-
CP, NHNN Việt Nam là một cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ, đảm nhận cả
chức năng quản lý Nhà nước và chức năng của một NHTW. Như vậy, Chính phủ
có quyền lực tối cao trong việc bổ nhiệm và bãi nhiệm chức danh Thống đốc cũng
như các thành viên của ban lãnh đạo NHNN. Do đó, NHNN không những không
độc lập với Chính phủ trong quyết định nhân sự cho chính mình, mà còn chịu sự
quản lý toàn diện của Chính phủ.
Hơn nữa, kiểu mô hình tổ chức này làm các chức năng của một NHTW và
chức năng quản lý Nhà nước không được phân định rõ ràng. Trên thực tế, chức
năng quản lý Nhà nước được nhấn mạnh quá mức làm cho chức năng là một
NHTW bị “mờ nhạt”, thậm chí bị chèn lấn. Cấu trúc bộ máy của NHNN Việt Nam
hiện nay bao gồm nhiều chi nhánh và được phân bổ theo địa giới hành chính mà
http://svnckh.com.vn 81
không phụ thuộc vào yêu cầu quản lý tiện tệ và hoạt động ngân hàng ở từng địa
phương đã không phát huy được chức năng điều tiết vĩ mô của một NHTW67
.
3.2.2.2 Tính độc lập của NHNN Việt Nam về tài chính
NHNN Việt Nam, hiện nay, cũng không chủ động về nguồn tài chính để thi
hành các mệnh lệnh của mình. Từ năm 2000 đến nay, các định chế tài chính phi
ngân hàng đã phát triển với quy mô tương đối lớn với sự ra đời của các quỹ hỗ trợ
đầu tư, quỹ tiết kiệm bưu điện, hệ thống bảo hiểm, và sự gia tăng tiền gửi Kho bạc
tại các NHTM, đã có tác động lớn tới cung tiền nhưng NHNN Việt Nam không
kiểm soát được. Các hoạt động huy động và cho vay của các tổ chức này đã đạt tới
khoảng 20% dư nợ huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng, còn tiền gửi của
Kho bạc tại các NHTM chiếm đến 80% tiền gửi của Kho bạc tại NHNN Việt Nam.
Theo quy định về thống kê tiền tệ của IMF, tiền gửi của Chính phủ có tính chất là
khoản tiền chi tiêu có kế hoạch, nên nó không có tác động đến lãi suất thị trường.
Vì vậy, khoản tiền này này không được hạch toán vào MS, mà phải được hạch toán
vào bên tài sản có (phần trên) của bảng cân đối tiền tệ toàn ngành với dấu âm (-).
Do đó, tiền gửi của Chính phủ càng lớn thì M2 càng giảm. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
tiền gửi của Chính phủ lại được gửi tại các NHTM, cho nên số tiền này tham gia
vào quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM. Vì vậy, số tiền gửi của Chính phủ ảnh
hưởng mạnh tới cung – cầu vốn và lãi suất trên thị trường mà NHNN Việt Nam
không thể kiểm soát được. Cho nên, khi cần can thiệp vào thị trường tiền tệ để cân
đối cung – cầu bằng OMO, NHNN Việt Nam không chủ động được về tài chính để
thực hiện nghiệp vụ này.
67
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 112.
http://svnckh.com.vn 82
3.2.2.3 Tính độc lập của NHNN Việt Nam trong thực thi CSTT
NHNN Việt Nam chưa độc lập trong việc thực thi CSTT. Điều này thể hiện
trên hai phương diện: chưa độc lập trong việc lựa chọn mục tiêu CSTT và chưa độc
lập trong việc sử dụng công cụ thực thi CSTT. Phân tích dưới đây cho thấy rõ điều
này.
Thứ nhất, NHNN Việt Nam chưa độc lập trong việc quyết định mục tiêu
CSTT. Luật NHNN Việt Nam năm 2010 tiếp tục một lần nữa khẳng định NHNN
Việt Nam thực hiện CSTT với các mục tiêu do Quốc hội phê duyệt. Trên thực tế,
CSTT đa mục tiêu là theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao trong ổn định. Tuy nhiên,
tăng trưởng và lạm phát là hai mục tiêu có biến động trái chiều. Tức là, nền kinh tế
tăng trưởng nhưng không mong muốn lạm phát cao. Quan hệ lành mạnh giữa hai
biến số này là tăng trưởng kinh tế cần đi liền một tỷ lệ lạm phát được kiểm soát
chứ không song hành với tình trạng lạm phát cao. Như vậy, ở Việt Nam, bản chất
của CSTT đa mục tiêu là chú trọng vào tốc độ tăng trưởng, hy sinh mục tiêu lạm
phát với lập luận rằng tăng trưởng cao phải chấp nhận lạm phát và lạm phát không
có gì đáng sợ nến nó vẫn thấp hơn tốc độ tăng trưởng. Như vậy, mục tiêu cuối
cùng của CSTT chưa rõ ràng. Chính điều này làm NHNN Việt Nam lúng túng khi
thực thi CSTT.
Ngoài ra, việc NHNN Việt Nam không được độc lập lựa chọn mục tiêu
CSTT trong một CSTT đa mục tiêu làm cho hiệu quả của CSTT bị hạn chế rất
nhiều khi kiểm soát lạm phát phi tiền tệ. Ở Việt Nam, yếu tố lạm phát tâm lý – lạm
phát phi tiền tệ - khá mạnh. Điều đó có nghĩa là, giá cả tăng lên không xuất phát từ
yếu tố chi phí mà chủ yếu từ tâm lý “ăn theo” giá các hàng khóa khác. NHNN Việt
Nam cùng một lúc bị chi phối bởi rất nhiều các mục tiêu khác nhau được đề ra
đồng thời bởi Chính phủ và Quốc hội, thậm chí, các mục tiêu này mẫu thuẫn nhau
và khó có thể đạt được cùng một lúc. Ví dụ, mục tiêu tăng trưởng và lạm phát năm
http://svnckh.com.vn 83
nay được Quốc hội và Chính phủ đề ra là 7% và 6,5%68
. Do đó, nhân dân sẽ ngầm
hiểu là Quốc hội và Chính phủ sẽ phải hi sinh một trong hai chỉ tiêu để đạt được
chỉ tiêu còn lại, nhưng không xác định được chỉ tiêu nào là mục tiêu cuối cùng
được lựa chọn. Cho nên, nhân dân sẽ phán đoán các động thái của Chính phủ và
Quốc hội và có hành vi tương ứng. Như vậy, Chính phủ và Quốc hội lại trở thành
người dẫn dắt thị trường tiền tệ chứ không phải là NHNN Việt Nam. Vì thế, yếu tố
đa mục tiêu không những khiến nhân dân không xác định được định hướng của
CSTT, mà còn khiến họ không hiểu được cơ quan nào mới thực sự điều hành
CSTT. Điều này thực sự tạo ra tâm lý bất ổn trong nhân dân. Do đó, các chính sách
để kiềm chế lạm phát tâm lý cũng yếu hơn, bởi vì, các công cụ của CSTT lại khó
có thể điều tiết kiểu lạm phát phi tiền tệ này.
Trong khi đó, chính yếu tố tâm lý rất nhạy cảm của nhân dân Việt Nam với
các động thái của các cơ quan chức năng lại là một công cụ đắc lực để chống lại
lạm phát phi tiền tệ. Theo các nhà kinh tế học của trường phái tân cổ điển và phái
Keynes mới, mức giá chung trong nền kinh tế sẽ trở về vị trí cân bằng ban đầu
hoặc biến động rất ít nếu nhân dân có niềm tin (kỳ vọng) rằng các chính sách bình
ổn giá cả sẽ được thực hiện69
. Như vậy, để có được niềm tin của nhân dân và nhanh
chóng triệt tiêu hiện tượng lạm phát tâm lý, các cơ quan chức năng phải nhất quán
trong đường lối điều hành CSTT. Điều đó có nghĩa là, nếu NHNN Việt Nam là cơ
quan duy nhất điều hành CSTT và theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả mà nó đã lựa
chọn, thì lạm phát tâm lý sẽ nhanh chóng được đẩy lùi. Như vậy, tính độc lập
tương đối của NHNN Việt Nam không chỉ tạo cơ sở cho việc kiểm soát các diễn
68
Võ Văn Minh (2010), Kiềm chế các yếu tố gây lạm phát tâm l{. Truy cập ngày 25 tháng 06 năm 2010, từ
http://dddn.com.vn/20100415101415736cat81/ban-cach-go-ap-luc-lam-phat.htm.
69 Frederic S. Mishkin (2004), The Economics of Money, Banking and Financial Markets, 7e, Pearson Addison –
Wesley, tr. 668.
http://svnckh.com.vn 84
biến giá cả xuất phát từ yếu tố tiền tệ mà còn kiềm chế được các biến động giá cả
có nguyên nhân từ các yếu tố phi tiền tệ.
Thứ hai, NHNN Việt Nam chưa độc lập trong việc sử dụng công cụ CSTT.
Trong những năm gần đây, cho vay Chính phủ ròng trên bảng cân đối tài sản của
NHNN Việt Nam và trên bảng cân đối tiền tệ toàn nghành biến động mạnh vì
Chính phủ thường xuyên phát hành trái phiếu và tín phiếu. Hoạt động vay vốn của
Chính phủ khiến NHNN Việt Nam bị động trong việc phát hành tiền và hạn chế
khả năng điều tiết của NHNN Việt Nam đối với lượng tiền trong nền kinh tế. Bên
cạnh đó, việc NHNN Việt Nam luôn thiếu thông tin cần thiết, thiếu cơ chế để sử
dụng các công cụ của CSTT một cách hiệu quả thể hiện rất rõ tính phụ thuộc của
NHNN Việt Nam. Cụ thể, hàng năm, việc tính toán mức cung tiền, cân đối lượng
tiền cần “bơm” vào hay “rút” ra khỏi lưu thông là nhiệm vụ của NHNN Việt Nam,
nhưng thời gian tiến hành các hoạt động đấu thầu các chứng khoán nợ, cũng như
quy định mức lãi suất của các chứng khoán Chính phủ lại do Bộ Tài chính độc lập
thực hiện. Mặc dù NHNN Việt Nam đã có sự phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
cung cấp các thông tin về ngân sách để phục vụ việc dự báo tiền tệ, nhưng việc
cung cấp thông tin và số liệu còn chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó, nó hạn chế đến
việc dự báo và xây dựng CSTT. Nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu sự
hướng dẫn cơ chế phối hợp thông tin của các văn bản dưới luật70
.
3.2.3 Các giải pháp nâng cao tính độc lập của NHNN Việt Nam
Các phân tích định lượng cho thấy vai trò quan trọng của tính độc lập của
NHNN Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2004. Đồng thời, qua việc phân tích
những cơ cở lý thuyết cho việc nâng cao tính độc lập của NHTW có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao tính hiệu lực của CSTT, cũng như phân tích thực tiễn
70
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 113.
http://svnckh.com.vn 85
tính độc lập của NHNN Việt Nam hiện nay, việc nâng cao tính độc lập của NHTW
là điều cần thiết. Tuy nhiên, cải cách bộ máy điều hành vĩ mô là giải pháp dài hạn
có thể mất hàng năm để tiến hành, nên trong phạm vi công trình nghiên cứu này,
tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính độc lập của NHNN Việt Nam
trong thời gian sắp tới như sau.
3.2.3.1 Nâng cao tính độc lập về nhân sự của NHNN Việt Nam
Vì NHNN Việt Nam, hiện nay, vẫn là một cơ quan của Chính phủ, nên
NHNN Việt Nam cần nâng cao sự tự chủ trong việc tuyển mộ nhân tài giúp việc
cho ban lãnh đạo. Ngoài ra, cần bãi bỏ điều khoản yêu cầu NHNN Việt Nam phải
tạm ứng cho ngân sách Nhà nước, và không trở thành cơ quan in tiền cho Chính
phủ tài trợ thâm hụt ngân sách. Thay vào đó, Chính phủ nên tự mình cải thiện hiệu
quả đầu tư, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản. Mặt khác, Chính phủ cũng nên tự huy
động vốn thông qua thị trường tiền tệ và thị trường vốn để điều hòa chi tiêu phù
hợp. Điều này sẽ giúp NHNN Việt Nam có tính độc lập dần dần với cơ quan hành
pháp.
3.2.3.2 Nâng cao tính độc lập về tài chính của NHNN Việt Nam
Chính phủ cần có sự chỉ đạo các Bộ, Ngành có hoạt động trên thị trường tiền
tệ và thị trường vốn có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tình hình thực hiện đầu tư
tín dụng hàng năm và nhu cầu đầu tư tín dụng hàng năm cho NHNN Việt Nam. Từ
đó, NHNN có thể xác định được mức tăng trưởng tín dụng hàng năm của tất cả các
định chế tài chính trong nền kinh tế, và có ngân sách trù bị phù hợp trong trường
hợp cần can thiệp vào thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Ngoài ra, Quốc hội cần hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn việc phối
hợp thông tin giữa Bộ Tài Chính và NHNN Việt Nam. Theo đó, quy định NHNN
Việt Nam là cơ quan duy nhất thực hiện bán các chứng khoán nợ và Bộ Tài Chính
http://svnckh.com.vn 86
là cơ quan duy nhất xác định lãi suất của các trái phiếu cũng như khối lượng phát
hành trong từng thời kỳ dựa trên cơ sở đã trao đổi với NHNN Việt Nam.
3.2.3.3 Nâng cao tính độc lập trong thực thi CSTT của NHNN Việt Nam
Trong ngắn hạn, Chính phủ cần cho phép NHNN Việt Nam độc lập trong
việc lựa chọn công cụ chính sách trong từng thời kỳ. Mục tiêu dài hạn thống nhất
để Quốc hội ban hành. Sự độc lập tương đối của NHNN Việt Nam sẽ cho phép
ngân hàng này chủ động điều tiết thị trường trong từng thời kỳ mà không cần phải
chờ đợi sự cho phép của Chính phủ trong những chính sách của mình; hoặc lựa
chọn mục tiêu của mình nếu họ thấy rằng cần thiết và dẫn dắt thị trường đi theo.
Sau khi tính độc lập của NHNN Việt Nam được nâng cao, Chính phủ và Quốc hội
cần có cơ chế để NHNN Việt Nam tự xác định mục tiêu dài hạn của CSTT.
Bình ổn giá cả, chống lạm phát phải là mục tiêu cơ bản và dài hạn của
CSTT. Về ngắn hạn, mục tiêu tăng trưởng và công ăn việc làm có thể được cân
nhắc khi không có mâu thuẫn với việc đạt được mục tiêu lạm phát trong dài hạn.
Không chỉ NHNN mà cả Chính phủ cần tuyệt đối tôn trọng mục tiêu lạm phát đã
đặt ra để làm tăng sự tín nhiệm của nhân dân đối với CSTT, từ đó cải thiện hiệu lực
của CSTT.
Bên cạnh đó, NHNN Việt Nam phải xây dựng kênh thông tin chính thống và
cập nhật từ trụ sở tới các chi nhánh và toàn thị trường, các địa bàn tập trung nhiều
hoạt động tiền tệ tại một số thành phố lớn, để kịp thời cung cấp các thông tin cần
thiết về mục tiêu, công cụ của CSTT tới nhân dân. Kênh thông tin thông suốt này
có tác dụng nhanh chóng ngăn chặn được hiện tượng lạm phát tâm lý nhằm tránh
hiện tượng tăng giá “tát nước theo mưa” nhằm trục lợi theo xu hướng của thị
trường. Đồng thời, kênh thông tin của NHNN Việt Nam chính là tín hiệu để nhân
dân có cơ sở hình thành kỳ vọng vào chính sách bình ổn giá cả của NHNN Việt
http://svnckh.com.vn 87
Nam. Từ đó, cả doanh nghiệp và nhân dân đều có các quyết định đầu tư và tiêu
dùng hợp lý làm cho chính sách ổn định giá cả có hiệu quả hơn.
Mặc dù tính độc lập của NHNN Việt Nam được nhấn mạnh, nhưng điều đó
hoàn toàn không phủ định sự cần thiết sự phối hợp chặt chẽ giữa CSTT với các
chính sách tài khóa của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế. Sự phối hợp
giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đảm bảo các mục tiêu của các chính
sách không mâu thuẫn nhau và tác động của chính sách này không “trung hòa” tác
động của chính sách kia.
3.3 Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm bình ổn giá cả ở Việt Nam
3.3.1 Cơ sở lý thuyết điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm bình ổn giá cả
Các phân tích định lượng và phân tích thực tiễn nền kinh tế nước ta trong
giai đoạn 2005 – 2010 đã chỉ ra rằng, biến động giá cả xuất phát từ các biến động
từ bên ngoài. Tỷ giá hối đoái là kênh trung gian truyền tải tác động của nền kinh tế
toàn cầu tới nền kinh tế Việt Nam và làm tăng mức giá trong nước.Vì vậy, khi Việt
Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, một chính sách tỷ giá hối đoái hối
đoái linh hoạt là cần thiết để bình ổn giá cả trong nước. Bởi vì, một tỷ giá linh hoạt
mang lại những lợi ích:
Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ tạo tiền đề cho VND lên giá tương đối so
với các ngoại tệ trong một phạm vi nhất định. Vì thế, giá nguyên vật liệu nhập
khẩu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh như xăng, dầu, sắt thép sẽ giảm, từ đó hạn
chế tình trạng “nhập khẩu lạm phát” vào Việt Nam. Ngoài ra, VND tăng giá sẽ
tăng cung hàng nội địa, góp phần giảm khan hiếm hàng hóa trong nước hiện nay.
Khi lượng cung hàng tăng, hiện tượng mất cân đối tiền – hàng được khắc phục, nên
mức giá chung của nền kinh tế cũng sẽ giảm.
http://svnckh.com.vn 88
Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ góp phần cởi trói cho CSTT trong nước,
giúp NHNN Việt Nam thoát khỏi đối mặt với “bộ ba bất khả thi” - tự do tài khoản
vốn, cố định tỷ giá, và CSTT độc lập71
. Việc linh hoạt tỷ giả hối đoái sẽ giúp
NHNN Việt Nam hạn chế được lượng tiền cung ứng vào thị trường vì không phải
gắn chặt với nghĩa vụ mua lại nguồn vốn ngoại tệ. Do đó, chính sách tỷ giá hối
đoái linh hoạt không những hạn chế giá cả tăng có nguyên nhân xuất phát từ MS
tăng, mà còn cho phép NHNN Việt Nam có thể sử dụng tự do hơn các công cụ của
CSTT khác như lãi suất và OMO để đối phó với những cú sốc nội địa như thiên tại,
dịch bệnh.
Ngoài ra, giá trị VND ổn định so với các đồng ngoại tệ sẽ làm lãi suất của
đồng nội tệ ổn định hơn, đồng thời làm giảm thiểu biến động giá cả trong nước.
Bởi vì, khi NHNN Việt Nam tăng lượng tiền cung ứng để mua lượng ngoại tệ dư
thừa nhằm duy trì mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa, mức giá chung trong nền kinh tế
sẽ tăng cao. Điều này sẽ khiến lãi suất danh nghĩa buộc phải tăng theo để duy trì lãi
suất thực dương. Lãi suất tăng cao tiếp tục gây áp lực lên giá với VND. Khi đó,
NHNN Việt Nam có hai giải pháp can thiệp. Thứ nhất, NHNN Việt Nam tiếp tục
can thiệp vào thị trường ngoại hối để giữ tỷ giá danh nghĩa. Hậu quả của hành
động này làm trầm trọng hơn tình trạng giá cả “leo thang”, bởi vì vòng tuần hoàn
tỷ giá – giá cả – lãi suất lại tiếp tục. Thứ hai, NHNN Việt Nam sử dụng mệnh lệnh
hành chính can thiệp vào chính sách lãi suất tiền gửi của các NHTM. Hậu quả của
quá trình can thiệp này là lãi suất các NHTM mất ổn định, làm các NHTM căng
thẳng tính thanh khoản, và gia tăng nguy cơ sụp đổ của hệ thống các NHTM.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ giảm thiểu hiện tượng đôla hóa nền
kinh tế. Trong thời gian qua, lạm phát tăng cao khiến lãi suất tiền gửi âm, đồng
71
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 128.
http://svnckh.com.vn 89
thời, VND lại yếu, nên nhân dân đã tìm cách đổi tài sản của mình sang vàng và các
ngoại tệ mạnh khác. Hành động này không những tiếp tục làm VND mất giá mà
còn làm tăng lượng ngoại tệ lưu hành trong nhân dân. Do đó, NHNN Việt Nam
gặp khó khăn khi kiểm soát lượng tiền thành phần này trong MB, từ đó, làm suy
giảm hiệu lực của CSTT. Vì vậy, một chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt là cần thiết
giúp duy trì và cải thiện giá trị đồng nội tệ, làm giảm hiện tượng đôla hóa trong nền
kinh tế và nâng cao hiệu lực của CSTT.
3.3.2 Thực tiễn điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều
tiết. Mặc dù các nhà quản lý tiền tệ đều cho rằng, chế độ tỷ giá hối đoái hiện nay là
chế độ không “neo” vào bất kỳ đồng ngoại tệ nào mà dựa vào “rổ” tiền tệ. Tuy
nhiên, trên thực tế 80% - 90% các giao dịch trong cán cân thanh toán của Việt Nam
bằng USD72
. Do đó, thực tế này đòi hỏi dự trữ ngoại tệ của NHNN, thanh toán
thương mại quốc tế, vấn đề quản lý nợ nước ngoài cũng như huy động đầu tư nước
ngoài trực tiếp vào Việt Nam đều được xác định trên cơ sở USD. Về nguyên tắc
điều hành, tỷ giá VND/USD linh hoạt theo tín hiệu thị trường và có mục tiêu rõ
ràng nhằm mục tiêu là khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Lượng dự trữ ngoại hối quốc gia còn chưa tập trung về một mối là NHNN
Việt Nam thực sự khiến khả năng kiểm soát ngoại tệ trong nền kinh tế của NHNN
Việt Nam còn hạn chế. Tính đến hết năm 2009, khoảng hơn 20 tỷ USD và 500 tấn
vàng đang được găm giữ trong dân, giá trị được ghi vào sai số trong cân đối cán
cân thanh toán năm 2009 là 9,7 tỷ USD73
. Chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và thị
trường trong một số thời điểm là khá cao. Cả hai yếu tố trên khiến việc tính toán
72
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 130. 73
Võ Trí Thành (2010), Bàn cách gỡ áp lực lạm phát. Truy cập ngày 13 tháng 06 năm 2010, từ
http://dddn.com.vn/20100415101415736cat81/ban-cach-go-ap-luc-lam-phat.htm.
http://svnckh.com.vn 90
cân đối cán cân thành toán và cân đối tỷ giá khó khăn hơn, nên đã gián tiếp tạo ra
“nhập khẩu lạm phát” trong từng thời điểm.
Trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế, việc NHNN Việt Nam cố gắng quản lý
tỷ giá trong khi phải duy trì ổn định những mục tiêu vĩ mô làm cho CSTT gần như
phụ thuộc. Thực tiễn từ năm 2007 – 2008 cho thấy, bởi vì NHNN Việt Nam đã nỗ
lực bảo vệ tỷ giá khi mà lượng ngoại tệ vào nền kinh tế trong giai đoạn này tăng
đột biến nên MS phải tăng lên. Trong tuần thứ ba của tháng 2 năm 2008, NHNN
Việt Nam đã sử dụng 140.000 tỷ VND để mua 9 tỷ USD trong năm 2007 mà chưa
kịp thu về hết. Mặc dù ngay sau đó, NHNN Việt Nam sử dụng “can thiệp vô trùng”
bằng quyết định yêu cầu 41 NHTM phải mua “tín phiếu bắt buộc” theo kiểu mệnh
lệnh hành chính với lãi suất 7,8% với tổng giá trị là 20.300 tỷ VND74
, nhưng các
biện pháp hành chính dù có mang lại thành công nhất thời trong việc ổn định cung
tiền nhưng không bao giờ giải quyết được tận gốc vấn đề.
3.3.3 Các giải pháp nâng cao hoạt động điều hành chính sách tỷ giá hối đoái
nhằm bình ổn giá cả ở Việt Nam
3.3.3.1 Nâng cao tính độc lập của NHNN Việt Nam
Tỷ giá hối đoái duy trì ở chế độ thả nổi có kiểm soát cần có điều kiện tiên
quyết là NHNN Việt Nam cần được độc lập về CSTT. Các biện pháp mệnh lệnh
hành chính đang được sử dụng như một công cụ can thiệp của NHNN Việt Nam
nhằm duy trì ổn định tỷ giá, trong khi phải nỗ lực ổn định giá cả và thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đã không còn phù hợp khi nước ta hội nhập với hệ thống
tài chính toàn cầu. Vì vậy, biện pháp duy nhất để đạt được các mục tiêu nêu trên là
tách chính sách tỷ giá hối đoái ra khỏi CSTT. Theo đó, chính sách tỷ giá linh hoạt
hơn sẽ tự động điều chỉnh mặt bằng giá trong nước và mức giá thế giới mà không
74
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Lạm phát ở Việt Nam hiện nay – Nguyên nhân và giải pháp,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 155.
http://svnckh.com.vn 91
gây ra các xáo trộn lớn trong nền kinh tế. Còn NHNN Việt Nam được lựa chọn các
công cụ CSTT để đạt được các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ cho thích
hợp. Theo nguyên tắc “bộ ba bất khả thi”, tài khoản vốn sẽ không được tự do. Điều
này sẽ góp phần hạn chế các tác động tiêu cực từ nền kinh tế thế giới khi nước ta
thực hiện các chuyển đổi về chính sách tỷ giá hối đoái và CSTT.
Để tạo sự linh hoạt trong chế độ tỷ giá hối đoái hiện nay, việc mở rộng biên
độ giao dịch tỷ giá là có lợi cho sự phát triển của thị trường tài chính còn non trẻ ở
Việt Nam. Đây cũng là một trong những lựa chọn tốt cho bối cảnh Việt Nam hiện
nay và có ý nghĩa tích cực cho quản lý vĩ mô trong trung hạn, khi Việt Nam tự do
hóa chế độ tỷ giá hối đoái. Còn các biện pháp nâng cao tính độc lập của NHNN
Việt Nam đã được đề cập đến trong nội dung phần trước.
3.3.3.2 Tăng cường các biện pháp kết hối ngoại tệ và vàng
Chính sách tỷ giá hối đoái chỉ mang lại hiệu quả nếu nó thực sự kiểm soát
được lượng ngoại tệ, vì vậy, các biện pháp tăng cường kết hối ngoại tệ và vàng là
cần thiết. Do đó, các tổ chức tín dụng cần hạn chế cho vay ngoại tệ bằng cách hạn
chế đối tượng vay ngoại tệ. Nếu các doanh nghiệp thực sự có nhu cầu ngoại tệ, họ
có thể vay bằng tiền đồng, sau đó, mua ngoại tệ. Đồng thời, NHNN Việt Nam có
thể yêu cầu các tổ chức tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro với khoản đầu tư tín
dụng bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, cần quy định một tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ
trên tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Cách làm này sẽ thực hiện được mục
tiêu giảm mức độ đôla hóa nền kinh tế, đồng thời, tạo sự an toàn trong hoạt động
tín dụng của nền kinh tế. Ngoài ra, hiện nay, các công ty tài chính không bị quy
định trạng thái ngoại hối nên đã mở rộng việc cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy, để
hoàn thiện các giải pháp chống đô la hóa, NHNN Việt Nam cần quy định trạng thái
ngoại tệ cho các công ty tài chính để hạn chế vay mượn ngoại tệ. Bên cạnh việc
chống “đôla hóa”, NHNN cũng cần có lộ trình từng bước chống “vàng hóa” - hiện
đã và đang ở tình trạng khó kiểm soát. Theo đó, NHNN Việt Nam cần ban hành
http://svnckh.com.vn 92
quy chế quản lý các hoạt động kinh doanh vàng miếng, vàng thanh toán trong lãnh
thổ Việt Nam.
Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế với thế giới đang ngày
càng sâu và rộng. Để hậu thuẫn cho các giải pháp nói trên, Chính phủ cần chỉ đạo
các Bộ chức năng có cơ chế giám sát kể cả cơ chế cưỡng chế chặt chẽ để kiểm soát
việc sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, lưu thông hàng hóa, dịch vụ nội địa; trong
tín dụng ngoại tệ và trong việc xuất, nhập khẩu và buôn bán vàng thanh toán, vàng
trên tài khoản, vàng thỏi trên thị trường vàng. Hoạt động kinh doanh vàng miếng,
vàng thanh toán trong lãnh thổ, siết chặt cơ chế tín dụng vàng cùng với cơ chế
quản lý ngoại hối và điều hành thị trường ngoại tệ phải do NHNN Việt Nam thống
nhất đảm nhiệm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
Nội dung chương III đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của
CSTT trong thời gian tới tại Việt Nam, căn cứ trên các kết luận được rút ra trong
quá trình phân tích định lượng tác động của CSTT tới giá cả ở Việt Nam thời kỳ
1986 – 2010. Các giải pháp được đưa ra trên cơ sở các phân tích lợi ích của chúng
về mặt lý thuyết cũng như trên cơ sở đánh giá thực tiễn việc thực thi các giải pháp
này tại Việt Nam. Cả hai giải pháp đều nhấn mạnh vào việc nâng cao tính độc lập
của NHNN Việt Nam. Mặc dù cải cách bộ máy điều hành vĩ mô của NHNN Việt
Nam là cần thiết, nhưng đây là giải pháp dài hạn. Trong khi đó, chính sách tỷ giá
linh hoạt vừa có tác dụng ngắn hạn vừa có tác động dài hạn chính là một gợi ý
chính sách cho việc bình ổn giá cả hiện nay ở Việt Nam.
http://svnckh.com.vn 93
KẾT LUẬN
Bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích định lượng kết hợp
với các phương pháp phân tích, so sánh, và tổng hợp, công trình đã chỉ rõ tác động
của CSTT tới giá cả ở Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới, giai đoạn 1986 – 2010.
Các phân tích định lượng đã chỉ ra, ở Việt Nam, trong thời kỳ 1986 – 2010, giá cả
là kết quả của quá trình cung ứng tiền tệ. Ngoài ra, trong từng thời kỳ cụ thể, tính
độc lập của NHNN Việt Nam và chính sách tỷ giá hối đoái trong bối cảnh nền kinh
tế Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu là nguyên nhân giải thích cho
các biến động giá cả. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn giá cả ở Việt
Nam trong thời gian tới là vô cùng cấp bách. Các giải pháp được đề cập đến trong
công trình này là nhằm khắc phục hiện tượng biến động giá cả có nguyên nhân tiền
http://svnckh.com.vn 94
tệ ở Việt Nam, trong giai đoạn 1986 – 2010. Ngoài ra, một kết quả quan trọng khác
từ kết quả phân tích thực nghiệm là yếu tố kỳ vọng. Mô hình kiểm định mối quan
hệ nhân quả giữa tiền tệ và giá cả cho thấy giá cả trong quá khứ có tác động nhất
định tới giá cả hiện tại là bởi vì nó là thông số để người dân hình thành kỳ vọng.
Các độ trễ của giá cả trong mô hình dù không thể minh họa đầy đủ biến số kỳ
vọng, nhưng nó là một giá trị tham khảo có giá trị.
Biến động giá cả là một hiện tượng tổng hợp của rất nhiều yếu tố, do đó sẽ
rất sai lầm nếu chỉ lý giải hiện tượng này từ một nguyên nhân nào đó và xem đó là
nguyên nhân duy nhất để rồi bác bỏ các nguyên nhân khác. Vì vậy, những biến
động giá cả xuất phát từ nguyên nhân phi tiền tệ, mức độ tác động của yếu tố kỳ
vọng tới diễn biến giá cả, và việc sử dụng nó như một công cụ để ổn định giá cả ở
Việt Nam cần được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện hơn trong các công trình
nghiên cứu tiếp theo.
http://svnckh.com.vn 95
PHỤ LỤC A
CÁC SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC A1. Khối lƣợng tiền M2 ở Việt Nam giai đoạn 1986 –
2010
http://svnckh.com.vn 96
Năm Khối lƣợng tiền
M2 (tỷ VND) Năm
Khối lƣợng
tiền M2 (tỷ
VND)
1986 112 1998 102.416
1987 471 1999 142.646
1988 2.569 2000 222.882
1989 7.419 2001 279.781
1990 11.358 2002 329.149
1991 20.301 2003 411.233
1992 27.144 2004 532.346
1993 32.288 2005 690.201
1994 43.006 2006 922.672
1995 52.710 2007 1.348.244
1996 64.678 2008 1.622.130
1997 81.558 2009 2.092.548
2010 (ước lượng) 2.720.312
Nguồn:
Từ 1986 đến 1997: ADB (2008), Key Indicators of Developing Asia and Pacific
countries. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010, từ
http://www.adb.org/Documents/Books/Key_Indicators/1999/vie.pdf.
Từ 1998 đến 2008: ADB (2009), Key Indicators for Asia and the Pacific 2009,
Vietnam, tr. 3. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010 từ
https://sdbs.adb.org/sdbs/KI_fileDownload.jsp?key=VIE&scope=country&file=CT_VIE.
pdf.
http://svnckh.com.vn 97
Từ 2009 đến 2010: ADB (2010), Basic Statistics 2010, 6 ADB Avenue,
Mandaluyong City, 1550 Metro Manila, Philippines, tr. 2.
PHỤ LỤC A2. CPI và tốc độ tăng CPI ở Việt Nam trong giai đoạn
1986 – 2010 (Năm 2010 = 100)
Năm CPI Thay đổi % Năm CPI Thay đổi %
1986 0,411 453,538 1998 97,783 8,11
1987 1,893 360,357 1999 101,799 4,108
1988 8,982 374,354 2000 100 -1,768
1989 17,583 95,77 2001 99,69 -0,31
1990 23,919 36,031 2002 103,756 4,079
1991 43,488 81,817 2003 107,183 3,303
1992 59,885 37,705 2004 115,645 7,895
1993 64,903 8,379 2005 125,352 8,349
1994 71,058 9,483 2006 134,758 7,503
1995 83,085 16,926 2007 146,008 8,349
1996 87,732 5,593 2008 179,759 23,115
1997 90,447 3,095 2009 191,833 6,717
2010 214,853 12
Nguồn:
http://svnckh.com.vn 98
IMF (2010), World Economic Outlook Databse. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010, từ
http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2010/01/weodata/weorept.aspx?sy=1980&ey=2015&scsm=1&s
sd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=582&s=NGDP_R%2CNGDP_RPCH%2CNGDP%2CNGDPD%2C
NGDP_D%2CNGDPRPC%2CNGDPPC%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CPPPSH%2CPPP
EX%2CPCPI%2CPCPIPCH%2CPCPIE%2CPCPIEPCH%2CLP%2CBCA%2CBCA_NGDPD&grp=0&a
=&pr.x=79&pr.y=12.
PHỤ LỤC A3. Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 1990 – 2010
Năm Tỷ giá VND/USD
1990 6482,8
1991 10037
1992 11202,2
1993 10641
1994 10965,7
1995 11038,3
1996 11032,6
1997 11683,3
1998 13268
1999 13943,2
2000 14167,7
2001 14725,2
2002 15279,5
http://svnckh.com.vn 99
2003 15509,6
2004 15746
2005 15858,9
2006 15994,3
2007 16105,1
2008 16302
2009 17066
2010(ước lượng) 18500
Nguồn:
Từ năm 1990 đến năm 2008: ADB (2009), Key Indicators for Asia and the
Pacific 2009, Vietnam,tr. 5. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010 từ
https://sdbs.adb.org/sdbs/KI_fileDownload.jsp?key=VIE&scope=country&file=CT_VIE.
Từ năm 2009 đến năm 2010: ADB (2010), Asian Development Outlook 2010, 6
ADB Avenue, Mandaluyong City, 1550 Metro Manila, Philippines, tr. 281.
PHỤ LỤC A4. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam giai đoạn
1990 – 2010
Năm Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (triệu USD)
1990 120
1991 220
http://svnckh.com.vn 100
1992 260
1993 300
1994 1048
1995 1780
1996 2395
1997 2220
1998 1671
1999 1412
2000 1298
2001 1300
2002 1400
2003 1450
2004 1610
2005 1889
2006 2315
2007 6516
2008 9279
2009 6900
2010(ước lượng) 7800
Nguồn:
Từ năm 1990 đến năm 2008: ADB (2009), Key Indicators for Asia and the Pacific 2009,
Vietnam,tr. 5. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010 từ
https://sdbs.adb.org/sdbs/KI_fileDownload.jsp?key=VIE&scope=country&file=CT_VIE.pdf
http://svnckh.com.vn 101
Từ năm 2009 đến năm 2010: ADB (2010), Asian Development Outlook 2010, 6 ADB Avenue,
Mandaluyong City, 1550 Metro Manila, Philippines, tr. 278.
PHỤ LỤC A5. Thâm hụt cán cân vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
1990 – 2010
Năm Thâm hụt/Thặng dƣ tài khoản vãng lai
(%GDP)
1990 -4
1991 -1,7
1992 -0,1
1993 -5,8
1994 -7,2
1995 -9
1996 -8,2
1997 -5,7
1998 -3,9
1999 4,1
2000 3,6
2001 2,1
2002 -1,7
2003 -4,9
2004 -2,1
2005 -1,1
http://svnckh.com.vn 102
2006 -0,3
2007 -9,8
2008 -11,9
2009 -7,8
2010 -6,2
Nguồn:
Từ năm 1990 đến năm 2008: ADB (2009), Key Indicators for Asia and the
Pacific 2009, Vietnam,tr. 5. Truy cập ngày 06 tháng 06 năm 2010 từ
https://sdbs.adb.org/sdbs/KI_fileDownload.jsp?key=VIE&scope=country&file=CT_VIE.
pdf.
Từ năm 2009 đến năm 2010: IMF (2010), World Economic Outlook 2010, 700
19th Street, N.W., Washington, D.C. 20431, U.S.A, tr. 175.
http://svnckh.com.vn 103
PHỤ LỤC B
CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY
PHỤ LỤC B1. Kiểm định nghiệm đơn vị M2
Null Hypothesis: M2 has a unit root
http://svnckh.com.vn 104
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic 18.10202 1.0000
Test critical values: 1% level -3.737853
5% level -2.991878
10% level -2.635542
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(M2)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:25
Sample (adjusted): 1987 2010
Included observations: 24 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
M2(-1) 0.291387 0.016097 18.10202 0.0000
C 3582.083 10844.86 0.330302 0.7443
R-squared 0.937086 Mean dependent var 113341.7
Adjusted R-squared 0.934226 S.D. dependent var 171754.9
S.E. of regression 44048.96 Akaike info criterion 24.30365
Sum squared resid 4.27E+10 Schwarz criterion 24.40182
Log likelihood -289.6438 Hannan-Quinn criter. 24.32969
F-statistic 327.6831 Durbin-Watson stat 2.602046
Prob(F-statistic) 0.000000
http://svnckh.com.vn 105
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B2. Kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của M2
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic 3.047687 1.0000
Test critical values: 1% level -3.769597
5% level -3.004861
10% level -2.642242
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(M2,2)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:30
http://svnckh.com.vn 106
Sample (adjusted): 1989 2010
Included observations: 22 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(M2(-1)) 0.387639 0.127191 3.047687 0.0066
D(M2(-1),2) -0.683489 0.250943 -2.723689 0.0135
C 6180.695 16679.87 0.370548 0.7151
R-squared 0.355604 Mean dependent var 28439.36
Adjusted R-squared 0.287773 S.D. dependent var 75012.83
S.E. of regression 63305.98 Akaike info criterion 25.07547
Sum squared resid 7.61E+10 Schwarz criterion 25.22425
Log likelihood -272.8302 Hannan-Quinn criter. 25.11052
F-statistic 5.242491 Durbin-Watson stat 2.385964
Prob(F-statistic) 0.015380
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B3. Kiểm định nghiệm đơn vị lnM2
http://svnckh.com.vn 107
Null Hypothesis: LNM2 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.146789 0.6788
Test critical values: 1% level -3.752946
5% level -2.998064
10% level -2.638752
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LNM2)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:41
Sample (adjusted): 1988 2010
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNM2(-1) -0.032187 0.028067 -1.146789 0.2650
D(LNM2(-1)) 0.583437 0.147370 3.958987 0.0008
C 0.496432 0.373036 1.330787 0.1982
R-squared 0.720807 Mean dependent var 0.376583
Adjusted R-squared 0.692888 S.D. dependent var 0.344542
S.E. of regression 0.190937 Akaike info criterion -0.352636
Sum squared resid 0.729141 Schwarz criterion -0.204528
Log likelihood 7.055313 Hannan-Quinn criter. -0.315387
F-statistic 25.81755 Durbin-Watson stat 1.755633
Prob(F-statistic) 0.000003
http://svnckh.com.vn 108
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B4. Kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của lnM2
Null Hypothesis: D(DLNM2) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.906613 0.0600
Test critical values: 1% level -3.752946
5% level -2.998064
10% level -2.638752
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(DLNM2,2)
http://svnckh.com.vn 109
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:43
Sample (adjusted): 1988 2010
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(LNM2(-1)) -0.292191 0.100526 -2.906613 0.0084
C 0.073905 0.058795 1.257010 0.2226
R-squared 0.286888 Mean dependent var -0.051043
Adjusted R-squared 0.252931 S.D. dependent var 0.222559
S.E. of regression 0.192365 Akaike info criterion -0.375908
Sum squared resid 0.777086 Schwarz criterion -0.277169
Log likelihood 6.322940 Hannan-Quinn criter. -0.351075
F-statistic 8.448401 Durbin-Watson stat 1.993135
Prob(F-statistic) 0.008437
Ghi chú: DLNM2 = ΔlnM2
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B5. Kiểm định nghiệm đơn vị CPI
http://svnckh.com.vn 110
Null Hypothesis: CPI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1.587912 0.9990
Test critical values: 1% level -3.737853
5% level -2.991878
10% level -2.635542
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(CPI)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:37
Sample (adjusted): 1987 2010
Included observations: 24 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
CPI(-1) 0.048812 0.030739 1.587912 0.1266
C 4.751626 3.062907 1.551345 0.1351
R-squared 0.102827 Mean dependent var 8.935083
Adjusted R-squared 0.062046 S.D. dependent var 7.902268
S.E. of regression 7.653189 Akaike info criterion 6.987777
Sum squared resid 1288.569 Schwarz criterion 7.085948
Log likelihood -81.85333 Hannan-Quinn criter. 7.013822
F-statistic 2.521466 Durbin-Watson stat 1.337858
Prob(F-statistic) 0.126576
http://svnckh.com.vn 111
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B6. Kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của CPI
Null Hypothesis: D(CPI) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.829438 0.0697
Test critical values: 1% level -3.752946
5% level -2.998064
10% level -2.638752
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
http://svnckh.com.vn 112
Dependent Variable: D(CPI,2)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:39
Sample (adjusted): 1988 2010
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(CPI(-1)) -0.607131 0.214577 -2.829438 0.0100
C 5.989402 2.376987 2.519745 0.0199
R-squared 0.276005 Mean dependent var 0.936435
Adjusted R-squared 0.241529 S.D. dependent var 8.638369
S.E. of regression 7.523176 Akaike info criterion 6.956795
Sum squared resid 1188.562 Schwarz criterion 7.055534
Log likelihood -78.00314 Hannan-Quinn criter. 6.981628
F-statistic 8.005722 Durbin-Watson stat 2.072733
Prob(F-statistic) 0.010043
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B7. Kiểm định nghiệm đơn vị lnCPI
http://svnckh.com.vn 113
Null Hypothesis: LNCPI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -13.95233 0.0000
Test critical values: 1% level -3.737853
5% level -2.991878
10% level -2.635542
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LNCPI)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:47
Sample (adjusted): 1987 2010
Included observations: 24 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNCPI(-1) -0.278102 0.019932 -13.95233 0.0000
C 1.365470 0.084199 16.21715 0.0000
R-squared 0.898462 Mean dependent var 0.260797
Adjusted R-squared 0.893847 S.D. dependent var 0.430793
S.E. of regression 0.140357 Akaike info criterion -1.009593
Sum squared resid 0.433405 Schwarz criterion -0.911422
Log likelihood 14.11511 Hannan-Quinn criter. -0.983548
F-statistic 194.6675 Durbin-Watson stat 1.563568
Prob(F-statistic) 0.000000
http://svnckh.com.vn 114
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B8. Kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của lnCPI
Null Hypothesis: D(DLNCPI) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=1)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.773699 0.0095
Test critical values: 1% level -3.752946
5% level -2.998064
10% level -2.638752
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
http://svnckh.com.vn 115
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(DLNCPI,2)
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 02:47
Sample (adjusted): 1988 2010
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(DLNCPI(-1)) -0.325721 0.086314 -3.773699 0.0011
C 0.025557 0.043671 0.585219 0.5646
R-squared 0.404100 Mean dependent var -0.061478
Adjusted R-squared 0.375724 S.D. dependent var 0.225095
S.E. of regression 0.177850 Akaike info criterion -0.532812
Sum squared resid 0.664243 Schwarz criterion -0.434073
Log likelihood 8.127335 Hannan-Quinn criter. -0.507979
F-statistic 14.24080 Durbin-Watson stat 2.335029
Prob(F-statistic) 0.001115
Ghi chú: DLNCPI = ΔlnCPI
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B9. Kết quả hồi quy giai đoạn 1986 – 1995
http://svnckh.com.vn 116
Dependent Variable: DLNCPI
Method: Least Squares
Date: 07/09/10 Time: 15:02
Sample (adjusted): 1987 1995
Included observations: 9 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DLNM2 0.979330 0.094330 10.38191 0.0000
C -0.079759 0.082129 -0.971144 0.3638
R-squared 0.939016 Mean dependent var 0.589892
Adjusted R-squared 0.930304 S.D. dependent var 0.577730
S.E. of regression 0.152521 Akaike info criterion -0.729899
Sum squared resid 0.162839 Schwarz criterion -0.686071
Log likelihood 5.284545 Hannan-Quinn criter. -0.824479
F-statistic 107.7840 Durbin-Watson stat 1.550628
Prob(F-statistic) 0.000017
PHỤ LỤC B10. Kết quả hồi quy giai đoạn 1996 - 2004
Dependent Variable: DLNCPI
Method: Least Squares
Date: 07/10/10 Time: 11:26
Sample: 1996 2004
Included observations: 9
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DLNM2 -0.031942 0.100382 -0.318201 0.7611
CHINHSACH -0.057415 0.019143 -2.999263 0.0240
C 0.057706 0.024701 2.336192 0.0581
http://svnckh.com.vn 117
R-squared 0.703859 Mean dependent var 0.036740
Adjusted R-squared 0.605145 S.D. dependent var 0.032015
S.E. of regression 0.020118 Akaike info criterion -4.713239
Sum squared resid 0.002428 Schwarz criterion -4.647497
Log likelihood 24.20957 Hannan-Quinn criter. -4.855109
F-statistic 7.130311 Durbin-Watson stat 2.603653
Prob(F-statistic) 0.025971
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B11. Kết quả hồi quy giai đoạn 2005 – 2010
Dependent Variable: DLNCPI
Method: Least Squares
Date: 07/11/10 Time: 16:30
Sample: 2005 2010
Included observations: 6
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DLNM2 -0.035106 0.203891 -0.172181 0.8743
HOINHAP 0.121999 0.031532 3.869059 0.0305
C 0.092449 0.059737 1.547605 0.2195
R-squared 0.906746 Mean dependent var 0.103238
Adjusted R-squared 0.844577 S.D. dependent var 0.053902
S.E. of regression 0.021250 Akaike info criterion -4.558059
Sum squared resid 0.001355 Schwarz criterion -4.662180
Log likelihood 16.67418 Hannan-Quinn criter. -4.974861
http://svnckh.com.vn 118
F-statistic 14.58513 Durbin-Watson stat 2.123773
Prob(F-statistic) 0.028477
PHỤ LỤC B12. Kết quả hồi quy giai đoạn 1986 – 2010
Dependent Variable: DLNCPI
Method: Least Squares
Date: 07/11/10 Time: 17:47
Sample (adjusted): 1987 2010
Included observations: 24 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DLNM2 1.027151 0.068205 15.05987 0.0000
C -0.171367 0.039221 -4.369231 0.0002
R-squared 0.911575 Mean dependent var 0.260797
Adjusted R-squared 0.907556 S.D. dependent var 0.430793
S.E. of regression 0.130981 Akaike info criterion -1.147877
Sum squared resid 0.377431 Schwarz criterion -1.049706
Log likelihood 15.77452 Hannan-Quinn criter. -1.121832
F-statistic 226.7997 Durbin-Watson stat 1.495905
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B13.1. Kết quả hồi quy kiểm định Granger cho mối quan
hệ nhân quả giữa tiền tệ và giá cả giai đoạn 1986 – 2010
http://svnckh.com.vn 119
Vector Autoregression Estimates
Date: 07/11/10 Time: 20:57
Sample (adjusted): 1989 2010
Included observations: 22 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DLNCPI DLNM2
DLNCPI(-1) 0.440995 0.242288
(0.20347) (0.22006)
[ 2.16737] [ 1.10100]
DLNCPI(-2) -0.206973 -0.094646
(0.20888) (0.22591)
[-0.99089] [-0.41895]
DLNM2(-1) -0.117132 0.286336
(0.21144) (0.22868)
[-0.55397] [ 1.25211]
DLNM2(-2) 0.334732 0.054789
(0.19146) (0.20707)
[ 1.74834] [ 0.26459]
C 0.007881 0.158711
(0.05387) (0.05827)
[ 0.14629] [ 2.72383]
R-squared 0.725214 0.721286
Adj. R-squared 0.660559 0.655707
Sum sq. resids 0.188356 0.220328
S.E. equation 0.105261 0.113844
F-statistic 11.21660 10.99862
http://svnckh.com.vn 120
Log likelihood 21.14844 19.42384
Akaike AIC -1.468040 -1.311258
Schwarz SC -1.220076 -1.063294
Mean dependent 0.144306 0.316590
S.D. dependent 0.180669 0.194020
Determinant resid covariance (dof adj.) 0.000122
Determinant resid covariance 7.26E-05
Log likelihood 42.40386
Akaike information criterion -2.945806
Schwarz criterion -2.449877
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
PHỤ LỤC B13.2. Kết quả hồi quy kiểm định Granger cho mối quan
hệ nhân quả giữa tiền tệ và giá cả giai đoạn 1986 – 2010
Vector Autoregression Estimates
Date: 07/11/10 Time: 21:20
Sample (adjusted): 1989 2010
Included observations: 22 after
adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DLNCPI
DLNCPI(-1) 0.315347
(0.13305)
[ 2.37021]
http://svnckh.com.vn 121
DLNCPI(-2) 0.093971
(0.10435)
[ 0.90050]
C 0.052132
(0.02748)
[ 1.89701]
R-squared 0.675089
Adj. R-squared 0.640888
Sum sq. resids 0.222715
S.E. equation 0.108268
F-statistic 19.73879
Log likelihood 19.30529
Akaike AIC -1.482299
Schwarz SC -1.333520
Mean dependent 0.144306
S.D. dependent 0.180669
Nguồn: Tác giả hồi quy từ số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Eviews 6.0
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5
http://svnckh.com.vn 122
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI GIÁ CẢ............... 8
1.1 Lý luận chung về chính sách tiền tệ .......................................................... 8
1.1.1 Tiền tệ và hệ thống tiền tệ .................................................................. 8
1.1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm tiền tệ .................................................... 8
1.1.1.2 Hệ thống tiền tệ ............................................................................. 9
1.1.1.2.1 Tiền mặt .................................................................................. 10
1.1.1.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại ............ 10
1.1.1.2.3 Tiền gửi có kỳ hạn .................................................................. 10
1.1.1.2.4 Đơn vị nhỏ của tiền gửi có kỳ hạn .......................................... 11
1.1.1.2.5 Trái phiếu ngắn hạn được mua lại của ngân hàng thương mại11
1.1.1.2.6 Đôla Euro ................................................................................ 12
1.1.1.2.7 Tiền gửi trong các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ ........... 12
1.1.1.2.8 Tài khoản gửi ở thị trường tiền tệ ........................................... 12
1.1.1.2.9 Tiền tệ theo nghĩa rộng ........................................................... 12
1.1.1.2.10 Các loại tài sản thanh khoản .................................................. 13
1.1.2 Lý luận chung về chính sách tiền tệ................................................ 15
1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................... 15
1.1.2.2 Các tác nhân tham gia thực thi chính sách tiền tệ ..................... 16
1.1.2.2.1 Ngân hàng trung ương ............................................................ 16
1.1.2.2.2 Ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính phi ngân
hàng……. ............................................................................................... 16
1.1.2.2.3 Người gửi tiền và người vay tiền ............................................ 18
1.1.2.3 Vai trò của các tác nhân thực thi chính sách tiền tệ tới quá trình
cung tiền ..................................................................................................... 18
1.1.2.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ ............................................ 20
1.1.2.4.1 Nghiệp vụ thị trường mở ......................................................... 21
1.1.2.4.2 Chính sách tái chiết khấu ........................................................ 22
http://svnckh.com.vn 123
1.1.2.4.3 Dự trữ bắt buộc ....................................................................... 23
1.1.2.5 Mục tiêu và phương thức điều tiết vĩ mô bằng chính sách tiền
tệ……….. .................................................................................................. 24
1.1.2.5.1 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ............................................... 24
1.1.2.5.2 Phương thức điều tiết vĩ mô bằng chính sách tiền tệ .............. 26
1.2 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả .............................................. 27
1.2.1 Các phương pháp tính giá .................................................................. 27
1.2.1.1 Phương pháp xác định dựa trên chỉ số giá tiêu dùng ................... 28
1.2.1.2 Phương pháp xác định dựa trên chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
quốc nội...................................................................................................... 29
1.2.2 Cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ tới giá cả ........................ 29
1.2.2.1 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh lãi suất ....... 29
1.2.2.2 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua các kênh giá tài sản
khác ............................................................................................................ 31
1.2.2.2.1 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh tỷ giá hối
đoái.. ....................................................................................................... 31
1.2.2.2.2 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh giá cổ
phiếu…………………………………………………………………...24
1.2.2.2.3 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh hiệu ứng của
cải ........................................................................................................... 32
1.2.2.3 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh tín
dụng…………………………………………………………………....25
1.2.2.3.1 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh tín dụng ngân
hàng ........................................................................................................ 33
1.2.2.3.2 Tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả qua kênh bảng tổng kết
tài sản ...................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................. 36
http://svnckh.com.vn 124
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI GIÁ CẢ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI ..................................................................................... 37
2.1 Chỉ định mô hình nghiên cứu .................................................................. 37
2.1.1 Bằng chứng rút gọn về mối quan hệ giữa cung tiền và giá cả ......... 37
2.1.2 Cơ sở lý luận mối quan hệ giữa cung tiền và giá cả ......................... 38
2.1.3 Chỉ định mô hình ................................................................................ 40
2.1.3.1 Mô hình tổng quát .......................................................................... 40
2.1.3.2 Mô hình kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và giá cả42
2.1.4 Bằng chứng thực nghiệm về mô hình được sử dụng cho phân tích
định lượng .................................................................................................... 44
2.2 Phân tích tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả ở Việt Nam trong
thời kỳ Đổi Mới ............................................................................................... 51
2.2.1Mô tả số liệu và kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu .............. 51
2.2.1.1 Mô tả các biến cơ sở ..................................................................... 51
2.2.1.2 Kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu ................................... 52
2.2.2 Phân tích định lượng tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả trong
giai đoạn 1986 – 1995 .................................................................................. 53
2.2.2.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986 – 1995....................... 53
2.2.2.2 Kết quả phân tích định lượng ........................................................ 56
2.2.3 Phân tích định lượng tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả trong
giai đoạn 1996 – 2004 .................................................................................. 57
2.2.3.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996 – 2004....................... 57
2.2.3.2 Kết quả phân tích định lượng ........................................................ 59
2.2.4 Phân tích định lượng tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả trong
giai đoạn 2005 – 2010 .................................................................................. 60
2.2.4.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010....................... 60
2.2.4.2 Kết quả phân tích định lượng ........................................................ 68
http://svnckh.com.vn 125
2.2.5 Phân tích định lượng tác động của chính sách tiền tệ tới giá cả trong
giai đoạn 1986 – 2010 .................................................................................. 69
2.3 Phân tích định lƣợng mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và giá cả 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................... 71
CHƢƠNG III: TỔNG KẾT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ................... 72
3.1Tổng kết ...................................................................................................... 72
3.2 Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam………….63
3.2.1 Cơ sở lý thuyết cho việc nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam…………………………………………………………….63
3.2.2 Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay ............ 80
3.2.2.1 Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nhân sự ...... 80
3.2.2.2 Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tài chính ..... 81
3.2.2.3 Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thực thi chính
sách tiền tệ ................................................................................................. 82
3.2.3 Các giải pháp nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ............................................................................................................... 84
3.2.3.1 Nâng cao tính độc lập về nhân sự của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ............................................................................................................ 85
3.2.3.2 Nâng cao tính độc lập về tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ............................................................................................................ 85
3.2.3.3 Nâng cao tính độc lập trong thực thi chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam........................................................................... 86
3.3 Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm bình ổn giá cả ở Việt Nam87
3.3.1 Cơ sở lý thuyết điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm bình ổn giá
cả ................................................................................................................... 87
3.3.2 Thực tiễn điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ............ 89
3.3.3 Các giải pháp nâng cao hoạt động điều hành chính sách tỷ giá hối
đoái nhằm bình ổn giá cả ở Việt Nam ........................................................ 90
http://svnckh.com.vn 126
3.3.3.1 Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......... 90
3.3.3.2 Tăng cường các biện pháp kết hối ngoại tệ và vàng ..................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ......................................................................... 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B