BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
VỤ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐỀ ÁN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH,
QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN
THU, CHI HÀNG NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
- NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM LIÊN TỤC
TRONG NGÀNH BHXH
CHỦ NHIỆM: TẠ ĐỨC ĐƯỜNG
THƯ KÝ: ĐỖ THỊ KIM NGÂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ......................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề án ...................................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 6
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN THU,
CHI HÀNG NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ......................................................... 9
1.1. Lý luận chung về công tác kế hoạch, quy trình xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và
kế hoạch tài chính - NSNN nhà nước 3 năm .......................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm chung ........................................................................................................ 9
1.1.2. Phân loại dự toán ngân sách ................................................................................... 13
1.1.3. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm .................................................. 14
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự toán
thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm. .................................................... 14
1.2.1. Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý ......................................................................... 14
1.2.2. Nhận thức của nhà quản lý các cấp ........................................................................ 15
1.2.3. Trình độ của nhân viên lập dự toán ........................................................................ 16
1.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật ................................................................. 16
1.3. Mối quan hệ quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm, kế hoạch tài
chính - NSNN 3 năm và các kế hoạch liên quan .................................................................. 17
1.4. Công tác kế hoạch trong ngành BHXH ......................................................................... 17
1.4.1. Khái quát về hệ thống BHXH Việt Nam ................................................................ 17
1.4.2. Khái quát về công tác kế hoạch, phương pháp lập kế hoạch đang được áp dụng tại
BHXH Việt Nam. ............................................................................................................. 21
1.5. Kinh nghiệm công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của một số cơ quan cấp Bộ, ngành tại Việt Nam
.............................................................................................................................................. 30
1.5.1. Kinh nghiệm của một số Bộ, ngành ....................................................................... 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại BHXH Việt Nam .................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH,
QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG
NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM LIÊN TỤC TRONG
NGÀNH BHXH ................................................................................................. 34
2.1. Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán thu, chi hàng năm ........................................ 34
2.1.1. Phương pháp lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành BHXH ............................ 34
2.1.2. Quy trình lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành BHXH .................................. 39
2.1.3. Thực trạng nội dung lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành BHXH ................ 50
2.2. Đánh giá thực trạng công tác phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm .................... 57
2.2.1. Trình tự phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm .............................................. 57
2.2.2 Thực trạng nội dung phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm ........................... 60
2.3. Đánh giá thực trạng công tác điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm ............................ 62
2.3.1. Các trường hợp thực hiện điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm ........................... 62
2.3.2. Thực trạng nội dung điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm ................................... 63
2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế cung cấp thông tin xây dựng kế hoạch. ............................. 65
2.4.1. Thực trạng thu thập thông tin xây dựng kế hoạch .................................................. 65
2.4.2. Thực trạng xử lý thông tin xây dựng kế hoạch ....................................................... 66
2.5. Đánh giá thực trạng về các cấp quản lý trong xây dựng kế hoạch. ............................... 66
2.6. Đánh giá thực trạng về nhân sự trong công tác xây dựng kế hoạch. ............................. 67
2.7. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của BHXH Việt
Nam ...................................................................................................................................... 67
2.7.1 Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm .................................. 67
2.7.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban, vụ nghiệp vụ liên quan trong lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm ...................................................................................................... 69
2.7.3 Thực trạng nội dung lập kế hoạch tài chính- NSNN 3 năm của ngành BHXH ....... 71
2.8. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của BHXH các
tỉnh, thành phố. ..................................................................................................................... 73
2.9. Đánh giá kết quả thực hiện văn bản, quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong ngành BHXH hiện hành. ........................ 74
2.9.1 Hệ thống văn bản quy định trong công tác xây dựng kế hoạch của Ngành BHXH
Việt Nam .......................................................................................................................... 74
2.9.2 Đánh giá kết quả thực hiện văn bản, quy trình xây dựng dự toán thu, chi hàng năm
và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm. ............................................................................. 75
2.10. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính
– NNSN 3 năm trong ngành BHXH. .................................................................................... 76
2.11. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế
hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong ngành BHXH.
.............................................................................................................................................. 77
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM VÀ KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH-NSNN 3 NĂM LIÊN TỤC TRONG NGÀNH BHXH ............ 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự
toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm trong ngành BHXH ............. 79
3.1.1. Bối cảnh chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam và định hướng đổi mới
phương thức xây dựng kế hoạch tài chính của ngành. ..................................................... 79
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch
dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm trong ngành BHXH. ... 81
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện phương pháp xây dựng kế hoạch của ngành BHXH Việt
Nam 82
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch
dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong ngành BHXH ....... 84
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình lập, phân bổ, điều
chỉnh dự toán thu, chi và xây dựng kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong ngành
BHXH ............................................................................................................................... 84
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây
dựng kế hoạch hàng năm và 3 năm của ngành BHXH. .................................................. 111
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 114
3.3.1. Kiến nghị Bộ ngành .............................................................................................. 114
3.3.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ....................................................................................... 114
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ........................................... 115
4.1. Phân công thực hiện .................................................................................................... 115
4.1.1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư ........................................................................................ 115
4.1.2. Vụ Tài chính - Kế toán ......................................................................................... 115
4.1.3. Ban Thu ................................................................................................................ 116
4.1.4. Ban Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế ............................................................. 116
4.1.5. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam ............................................................ 117
4.1.6. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .............................................. 117
4.2. Lộ trình thực hiện đề án ............................................................................................... 118
4.2.1. Thực hiện đánh giá thực trạng quy trình Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán
thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch tài
chính- ngân sách nhà nước 03 năm của ngành BHXH ................................................... 118
4.2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ứng dụng CNTT
trong hoạt động của ngành BHXH ................................................................................. 118
4.2.3. Hoàn thành dự thảo Quyết định Ban hành Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán
thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch tài
chính- ngân sách nhà nước 03 năm. ............................................................................... 119
4.2.4. Trình Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ký ban hành Quyết định Ban hành Quy
trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm. ................ 120
4.2.5. Tổ chức triển khai, tập huấn về quy trình trong toàn ngành ................................. 120
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 123
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTNLD-BNN Bảo hiểm tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp
CSXH Chính sách xã hội
CSYT Chính sách y tế
KHĐT Kế hoạch và Đầu tư
TCKT Tài chính - Kế toán
NSNN Ngân sách nhà nước
CQNN Cơ quan nhà nước
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT NỘI DUNG TRANG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ minh họa Mô hình tổ chức bộ máy
hệ thống BHXH Việt Nam 18
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán
từ trên xuống tại BHXH Việt Nam 35
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán
từ dưới lên tại BHXH Việt Nam 38
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ quy trình tổng hợp, lập, phân bổ và
giao (điều chỉnh) dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm 109-111
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1
Tổng hợp số liệu dự toán của BHXH Việt
Nam và số giao dự toán của Thủ tướng
Chính phủ giai đoạn 2016-2018 48-49
Bảng 2.2 Tổng hợp dự toán thu BHXH, BHTN,
BHYT năm 2017 - 2018 51-52
Bảng 2.3 Tổng hợp dự toán chi BHXH, BHTN năm
2016 - 2018 53-54
Bảng 2.4 Tổng hợp dự toán chi phí KCB năm 2016 -
2018 56-57
Bảng 2.5 Tổng hợp dự toán chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN năm 2016 - 2018 64
Bảng 2.6
Điều chỉnh dự toán thu BHXH, BHTN,
BHYT; chi BHXH, BHTN cho các đơn vị
năm 2017 - 2018 72-73
Bảng 2.7 Tổng hợp các chỉ tiêu thu, chi của BHXH
Việt Nam 03 năm 2018 - 2020 82
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm là khâu quan trọng mang ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính của một đơn vị. Là cơ
sở thực hiện và dẫn dắt toàn bộ quá trình thực hiện quản lý tài chính, thông qua
việc xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm để đánh giá khả năng, nhu
cầu về quản lý tài chính, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những
trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của đơn vị. Là tiêu chí để đánh giá
hiệu quả việc thực hiện quản lý tài chính của một cơ quan, tổ chức.
Chu trình kế hoạch tài chính ngân sách hàng năm của một đơn vị bao gồm
3 bước: lập, phân bổ và giao, điều chỉnh dự toán thu, chi và quyết toán tài chính.
Năm ngân sách hay còn gọi là năm tài chính là giai đoạn mà trong đó dự toán
thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê chuẩn và có hiệu lực thi hành. Quy
trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi bao gồm các khâu lập, phân bổ và giao
dự toán thu, chi là bước rất quan trọng, trong đó việc lập dự toán thu, chi hàng
năm là khâu mở đầu nhằm xác định các mục tiêu, nhiệm vụ động viên nguồn lực
cần phải huy động để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của một ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân bổ và giao dự toán
thu, chi là khâu then chốt nhằm thực thi những chỉ tiêu đã thực hiện trong tiến
trình lập dự toán thu, chi hàng năm.
Việc tổng hợp dự toán thu, chi hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015 là rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và
thời gian xây dựng kế hoạch dự toán hàng năm của ngành cơ quan, tổ chức.
Ngày 21 tháng 12 năm 2016, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số
3588/QĐ-BHXH về việc ban hành quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu,
chi các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT
hàng năm. Sau một thời gian thực hiện, công tác xây dựng kế hoạch dự toán của
ngành đã đạt được kết quả nhất định, việc tổng hợp xây dựng kế hoạch dự toán
thu, chi hàng năm đã mang tính khoa học, hiệu quả, nhất là đã phần nào khắc
phục được tình trạng chậm trễ trong việc tổng hợp dự toán thu, chi hàng năm
5
của ngành. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số khó khăn vướng mắc cần khắc
phục trong thời gian tới, chẳng hạn như công tác phối hợp xây dựng và phân bổ
dự toán giữa các đơn vị liên quan, số liệu dự toán của BHXH các tỉnh, thành phố
lập chưa sát thực, thời gian nộp dự toán thu, chi hàng năm của tỉnh còn chậm
trễ…
Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành BHXH bắt đầu thực hiện từ
giai đoạn 2018-2020 là giai đoạn 3 năm đầu tiên mà ngành phải thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP. Đây là nhiệm vụ mới mà ngành phải
thực hiện trong công tác xây dựng kế hoạch trong các chu kỳ ngân sách tiếp
theo. Việc nghiên cứu xây dựng quy trình xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN
3 năm trong ngành BHXH có ý nghĩa thiết thực để nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của Ngành BHXH.
Do đó nghiên cứu đề án “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy
trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính -
NSNN 3 năm liên tục trong ngành BHXH ” là một việc làm cần thiết để nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch thu, chi hàng năm của
ngành BHXH và xây dựng kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong ngành
BHXH trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan của đề án là nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện công tác
xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và
kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm liên tục trong ngành BHXH. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác xây dựng kế hoạch, quy
trình xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm
liên tục trong ngành BHXH. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình xây dựng dự
toán.
- Phân tích thực trạng công tác tổng hợp xây dựng kế hoạch, quy trình xây
dựng kế hoạch dự toán thu, chi qua một số năm gần đây, công tác tổng hợp kế
hoạch tài chính - NSNN 3 năm trong ngành BHXH, đánh giá những kết quả đạt
6
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị đổi mới hoặc hoàn thiện quy trình xây
dựng dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm trong
ngành BHXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề án và thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế
hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình lập lập kế hoạch, xây dựng kế
hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm áp dụng
ở trung ương, các đơn vị sự nghiệp, các ban QLDA, BHXH các tỉnh, thành phố.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; duy
vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích; tổng hợp; so sánh … nhằm
xác định những vấn đề có tính quy luật, những nét đặc thù phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tổ chức các cuộc hội thảo, tham vấn
xin ý kiến các chuyên gia.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề án “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế
hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm liên tục
trong ngành BHXH” là đề án nghiên cứu mới vì vậy các tài liệu, công trình
nghiên cứu liên quan đến đề án tương đối ít. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã tìm
hiểu một số công trình ở các cấp độ và giác độ khác nhau về quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin và chi NSNN như sau:
- Các đề tài, đề án thuộc lĩnh vực nghiên cứu quy trình xây dựng dự toán
thu, chi hàng năm của ngành BHXH tương đối ít. Kế hoạch tài chính - NSNN 3
năm là một nhiệm vụ mới không chỉ của toàn ngành mà của các cơ quan trung
7
ương.
- Chuyên đề nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện quy trình lập dự toán và tổng
hợp quyết toán chi bảo hiểm xã hội do cử nhân Ngô Công Tình, Ban Chi,
BHXH Việt Nam chủ nhiệm, thực hiện năm 2003. Đề tài đã tập trung vào vấn
đề lớn là quy trình lập dự toán chi và tổng hợp quyết toán chi ngành BHXH.
+ Mức độ thành công: Tác giả Ngô Công Tình đã nghiên cứu được trình tự
lập dự toán và tổng hợp quyết toán chi BHXH bắt buộc, khái quát được quá
trình phát triển yêu cầu số liệu dự toán và thống kê tổng hợp chi BHXH trong hệ
thống ngành BHXH từ năm 1995-2003, đã tập trung phân tích những mặt tích
cực trong quản lý và những bất cập về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong sự nghiệp đổi mới tiên tiến đối với chiến lược
phát triển BHXH toàn Ngành trong tương lai.
+ Hạn chế: Đề tài còn hạn chế khâu trình bày, các tiêu thức, công thức chưa
mang tính tổng kết của nhiều năm chưa có tính thuyết phục cao. Nội dung hoàn
thiện quy trình chi khám chữa bệnh chưa có căn cứ khoa học phân tích, chưa
đánh giá được thực trạng.
- Bài viết “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự toán
NSNN” do tác giả Hoàng Hàm, Kiểm toán Nhà nước đăng trên Tạp chí kiểm
toán số 11 năm 2008. Bài viết tập trung bàn về thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dự toán NSNN.
+ Mức độ thành công: Bài viết đã nêu lên được thực trạng chung trong
việc xây dựng dự toán tại các đơn vị thực hiện dự toán ngân sách như: công tác
xây dựng dự toán chưa thực hiện tổng hợp số liệu từ cơ sở, dự toán thu, chi chưa
khách quan nhất là dự toán chi thường xuyên và chưa có căn cứ vững chắc. Đã
nêu được một số giải pháp để khắc phục tồn tại những thực trạng và để nâng cao
chất lượng xây dựng dự toán tại các đơn vị thực hiện dự toán ngân sách.
+ Hạn chế: Bài viết chưa nêu minh họa cụ thể để làm nổi bật lên nội dung
trọng tâm, ngoài ra tác giả làm việc trong lĩnh vực kiểm toán, do vậy thực trạng
đưa ra mới nêu ở góc độ nhìn nhận của đơn vị kiểm toán, chưa nêu được thực
trạng theo góc nhìn đơn vị thực hiện công tác xây dựng dự toán do vậy giải pháp
8
đưa ra chưa thực sự đầy đủ.
9
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH, QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN
THU, CHI HÀNG NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3
NĂM TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về công tác kế hoạch, quy trình xây dựng dự toán
thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN nhà nước 3 năm
1.1.1 Khái niệm chung
1.1.1.1. Kế hoạch
Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ
đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn,
các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ
thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được
một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là
một khoảng thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy
vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà
không làm nhưng họ góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra.
Kế hoạch có thể được thực hiện một cách chính thức hoặc không chính
thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí
mật (đối với các kế hoạch tác chiến, tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội phạm,
gây án, hãm hại, trả thù hoặc một phần trong kế hoạch kinh doanh, làm ăn, tài
chính…). Kế hoạch chính thức được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có
nhiều khả năng xảy ra trong các dự án ví dụ như ngoại giao, công tác, phát
triển kinh tế, các kế hoạch về thể thao, trò chơi, hoặc trong việc tiến hành kinh
doanh khác.
1.1.1.2. Lập kế hoạch
Lập Kế hoạch hay lên kế hoạch, xây dựng kế hoạch, viết một bản kế hoạch
thể là khâu đầu tiên. Ngày nay, người ta dùng phương pháp 5W1H2C5M bao
gồm các yếu tố sau:
10
Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc: Khi xác định được yêu cầu, mục tiêu
thì bạn sẽ luôn hướng trọng tâm các công việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu
quả cuối cùng.
Xác định nội dung công việc: Công việc đó là gì và các bước, công đoạn
thể thực hiện công việc đó.Trong đó:
- Địa điểm, không gian thực hiện kế hoạch, nơi bố trí, tập kết nguồn lực
thực hiện kế hoạch
- Thời gian thực hiện kế hoạch: Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, thời
gian điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Cần xác định được mức độ khẩn cấp và mức
độ quan trọng của từng công việc như công việc quan trọng và khẩn cấp, công
việc không quan trọng nhưng khẩn cấp, công việc quan trọng nhưng không khẩn
cấp, công việc không quan trọng và không khẩn cấp.
- Chủ thể, đối tượng thực hiện kế hoạch: Gồm chủ thể thực hiện kế hoạch,
chủ thể phối hợp, hỗ trợ thực hiện kế hoạch, chủ thể kiểm tra, giám sát, báo cáo
thực hiện kế hoạch và chủ thể chịu trách nhiệm cho kế hoạch. Cùng với việc lập
kế hoạch, thì cần phải theo dõi kế hoạch đã đặt ra nhất là đối với kế hoạch có sự
tham gia của nhiều người, nhiều bộ phận thì phải có người theo dõi và kết nối
từng đơn vị lại với nhau.
Xác định phương thức, cách thức tiến hành kế hoạch: Gồm tài liệu, cẩm
nang hướng dẫn, chỉ dẫn thực hiện cho từng công việc, từng bước. Tiêu
chuẩn của công việc, cách thức vận hành máy móc. Điều quan trọng là phải có
dữ liệu, thông tin để xây dựng kế hoạch. Có thể là:
Các công việc trong kế hoạch dài hạn trước đó
Các công việc còn tồn cần phải giải quyết
Các công việc mới phát sinh, giao thêm
Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực gồm: xác định phương
pháp kiểm soát và kiểm tra và đặc biệt là phải xác định cho được nguồn lực thực
hiện gồm nguồn nhân lực, tài lực (tiền bạc), vật lực (nguyên liệu, hệ thống cung
ứng, hệ thống máy móc, công nghệ) và phương thức, phương pháp làm việc
(những nguyên tắc, quy trình, quy cách tiến hành).
11
1.1.1.3. Dự toán
Dự toán là một kế hoạch sử dụng nguồn lực trong một thời kỳ cụ thể bằng
thước đo định lượng. Dự toán được thực hiện để so sánh với khoản chi tiêu thực
tế để đảm bảo là đang tuân thủ theo kế hoạch chi tiêu (Garrison, 2008).
Theo nghĩa hẹp dự toán là việc ước tính toàn bộ thu nhập, chi phí của đơn
vị trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất định. Theo nghĩa rộng dự
toán được hiểu là dự kiến các công việc, nguồn lực để thực hiện các mục tiêu
trong một tổ chức.
Dự toán tổng thể hay dự toán ngân sách là việc sử dụng vốn và cách tính
toán toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà một đơn vị cần phải đạt được trong
kỳ hoạt động và nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu của mình. Dự toán
tổng thể là một công cụ của nhà quản lý, được sử dụng trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị (Garrison, 2008).
Đặc điểm, chức năng của lập dự toán tổng thể:
- Dự toán liên quan đến một thời hạn cụ thể của tương lai: đó là kỳ lập dự
toán, thường là một năm hoạt động tài chính của năm tiếp theo.
- Dự toán thường lập cho hai mục đích là lập kế hoạch và kiểm soát: Lập kế
hoạch bao gồm kiểm soát các mục tiêu phát triển các mục tiêu và lập các dự toán
khác nhau để đạt được mục tiêu bằng các con số cụ thể. Kiểm soát bao gồm các
bước các nhà quản lý được thực hiện để tăng khả năng phối hợp hoạt động giữa
các bộ phận trong tổ chức để đạt được các mục tiêu được thiết lập trong gia doạn
lập kế hoạch. Một kế hoạch tốt mà không kiểm soát tốt thì hoạt động sẽ không
hiệu quả, dễ bị thất thoát, lãng phí về thời gian và tiền bạc.
- Dự toán cho các hoạt động và nguồn lực: Các hoạt động thể hiện doanh
thu và chi phí nên dự toán phải định lượng được doanh thu và chi phí. Dự toán
các nguồn lực là dự toán các tài sản và nguồn tài trợ. Lập dự toán phân bổ nguồn
lực là quy trình đưa ra những quyết định quan trọng về việc bộ phận nào nhận
được nhiều hay ít nguồn lực.
Lập dự toán tổng thể sẽ đưa ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động của
người quản lý và bộ phận của họ.
12
Tóm lại, dự toán tổng thể là chức năng không thể thiếu được đối với các
nhà quản lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay.
- Lợi ích của lập dự toán tổng thể:
Dự toán giúp cho các nhà quản lý hoạt động rất nhiều lợi ích trong môi
trường cạnh tranh hiện nay dù là hoạt động lợi nhuận hay phi lợi nhuận:
+ Dự toán truyền đạt kế hoạch, mục tiêu của Ban Quản trị trong tổ chức, dự
toán cho phép các nhà quản trị suy nghĩ và lên kế hoạch cho tương lai nhằm
giúp cho các nhà quản trị tiết kiệm được thời gian trong việc giải quyết các việc
khẩn cấp hàng ngày.
+ Quy trình lập dự toán cung cấp các phương tiện để phân bổ nguồn lực
vào các bộ phận của tổ chức và là phương tiện để phối hợp các bộ phận với
nhau, tránh sự xung đột lợi ích do phân bổ nguồn lực không đều và bất hợp lý để
có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
+ Quy trình lập dự toán có thể phát hiện ra những “bế tắc” trước khi chúng
xảy ra. Dự toán liên kết các hoạt động của toàn bộ tổ chức thông qua việc tham
gia vào kế hoạch của các bộ phận khác nhau giúp cho mọi hoạt động của tổ chức
đi đúng hướng.
- Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nhằm cung cấp cho nhà quản
lý các mục tiêu, mục đích hoạt động thực tiễn và được coi là tiêu chuẩn để đo
lường, so sánh và đánh giá các hiệu quả hoạt động thực tế vì dự toán giúp nhà
quản trị phát hiện được những kết quả đạt được và những nguyên nhân tồn tại để
có những biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
- Kỳ lập dự toán tổng thể: dự toán hoạt động tổng thể thường được lập cho
1 năm và chia làm 4 quý đối với hoạt động tài chính của đơn vị. Qúy đầu tiên
lập theo từng tháng và các quý tiếp theo được tính tổng của quý, khi hết quý
trước mới lập dự toán từng tháng cho quý tiếp theo. Phương pháp này giúp cho
nhà quản lý xem xét và đánh giá lại dữ liệu của dự toán theo từng thời kỳ trong
suốt cả năm.
- Dự toán liên tục hoặc dự toán cuốn chiếu là dự toán cho 12 tháng và dịch
chuyển từng tháng (qúy). Mỗi tháng (quý) tiếp theo sẽ được đưa vào dự toán
13
khi kết thúc tháng (hoặc quý) đầu tiên. Phương pháp này giúp nhà quản lý thấy
trước được kế hoạch, ít tập trung vào một năm mà tập trung vào kế hoạch ngắn
hạn.
1.1.2. Phân loại dự toán ngân sách
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian
- Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán được lập liên quan đến tài sản dài
hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động của đơn vị thường hơn một
năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài sản lớn phục vụ
cho hoạt động của đơn vị, thường lập cho thời gian 5 năm, 10 năm hoặc dài hơn.
- Dự toán ngân sách ngắn hạn: dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là 1 năm
và được chia ra thành từng kỳ ngắn hơn như từng tháng, từng quý. Dự toán ngắn
hạn thường liên quan đến hoạt động thường xuyên của đơn vị như thu, chi… vì
vậy nó cũng chính là nguồn tài chính hoạt động hàng năm. Đặc điểm cơ bản của
dự toán này là được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để định
hướng nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị trong năm kế hoạch tiếp theo.
1.1.2.2. Phân loại theo phương pháp lập
- Dự toán ngân sách tĩnh: Là dự toán ngân sách được lập theo một mức độ
hoạt động nhất định. Dự toán ngân sách tĩnh được lập tương đối giản đơn, tính
toán cân đối ít. Tuy nhiên, nó không cung cấp đủ thông tin để ứng phó với các
tình huống khác nhau, nhất là khi đơn vị có điều chỉnh về quy mô, mức độ hoạt
động để thích ứng với tình hình thực tế.
- Dự toán ngân sách linh hoạt: là dự toán ngân sách được lập tương ứng với
nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan
hệ với quá trình hoạt động giúp ta xác định các chi phí tương ứng với các mức
độ phạm vi hoạt động khác nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở ba
mức độ cơ bản là mức độ hoạt động bình thường, mức độ hoạt động khả quan
nhất, mức độ hoạt động bất lợi nhất. Dự toán ngân sách linh hoạt do lập ở nhiều
mức độ khác nhau nên đòi hỏi tính toán cân đối phức tạp và rất nhiều. Tuy nhiên
dự toán ngân sách linh hoạt giúp nhà quản trị có nhiều thông tin hơn để ứng phó
với các tình huống hoạt động khác nhau.
14
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng, dự toán ngân sách có hai loại
- Dự toán hoạt động: Bao gồm dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
đơn vị, ví dụ như dự toán doanh thu nhằm phán đoán đối tượng khách hàng cần
thu thập…
- Dự toán tài chính: là dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân
đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
Kế hoạch tài chính – NSNN năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước được lập hằng năm theo phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03 năm, kể
từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 43 Luật ngân sách nhà nước; gồm kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm quốc gia và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế hoạch, quy trình xây dựng
kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm.
1.2.1. Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác
quản lý của đơn vị. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập,
phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác
cho những người soạn thảo các quyết định trong đơn vị.
Trong một đơn vị, việc sử dụng các thông tin quản lý bên trong và bên
ngoài đơn vị để phân tích, đánh giá, hoạch định chiến lược nhằm thực hiện được
các mục tiêu đề ra và có những quyết định kịp thời trong công tác quản lý là cần
thiết.
Trong công tác lập dự toán ngân sách, nhu cầu sử dụng thông tin quản lý
ngày càng được quan tâm, từ thông tin quản lý giúp nhà quản trị xác định các
mục tiêu mà đơn vị mình cần hướng đến phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội hiện nay, từ đó nhận diện các chiến lược, đánh giá và lựa chọn chiến
lược, thực thi chiến lược, nhà quản trị có thể đo lường, ước lượng các chỉ tiêu
nhằm cụ thể hóa các mục tiêu cho từng giai đoạn.
15
1.2.2. Nhận thức của nhà quản lý các cấp
Nhận thức của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán
của các đơn vị. Một nhà quản lý có nhận thức tốt và đúng đắn về tình hình hoạt
động của đơn vị và tầm quan trọng của các thông tin quản lý đến đơn vị mình thì
sẽ có những cách quản lý phù hợp nhất giúp doanh nghiệp phát triển.
Một điều thường thấy ở các đơn vị là các nhà quản lý cấp cao tuy có tầm
nhìn rộng nhưng vẫn không quen với chi tiết, ngược lại các nhà quản lý cấp cơ
sở tuy nắm vững chi tiết nhưng không có được tầm nhìn bao quát tất cả mọi khía
cạnh hoạt động của đơn vị. Trong khi đó, thái độ của nhà quản lý cấp cao có tác
động lớn đến hiệu quả hoạt động của dự toán, còn nhà quản lý cấp cơ sở thì có
nhận thức nhạy bén với những gì được mong đợi. Vì vậy, để dự toán đạt hiệu
quả nhà quản lý cấp cao phải xác định được các mục tiêu hợp lý mà nhà tổ chức
cần đạt được, đồng thời cố gắng diễn tả một cách chính xác nhất những mục tiêu
đó cho những người có trách nhiệm thực hiện hiểu những gì họ cần làm. Có một
cách để đạt được điều này là khuyến khích tất cả các cấp độ quản lý cùng tham
gia vào quá trình dự toán. Khi đó, thông tin dự toán được luân chuyển từ dưới
lên trên và ngược lại trong suốt quá trình dự toán. Điều này giúp cho nhà quản
trị cấp cơ sở, người phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc hoàn thành các
mục tiêu dự toán, có thể đưa ra các ước tính cụ thể để đạt được mục tiêu. Sự
tham gia của họ vào quy trình này nhằm gia tăng tinh thần đồng đội giữa các bộ
phận với nhau. Qua đó, khuyến khích các bộ phận hợp tác với nhau nhiều hơn
và có nhiều động lực hơn. Đối với nhà quản lý cấp cao, điều này đảm bảo mục
tiêu đặt ra cho từng nhân viên là phù hợp với bản thân họ và phù hợp với mục
tiêu chung của toàn doanh nghiệp…Vì nếu nhà quản lý cấp cao tự đặt ra các chỉ
tiêu cho cấp dưới thực hiện thì dẫn đến mục tiêu xa rời thực tế gây tâm lý bất
mãn cho người thực hiện, nhưng nếu để cho nhân viên cấp dưới thực hiện thì có
thể sẽ đặt ra những chỉ tiêu lỏng lẻo dưới năng lực thực tế dễ dàng đạt được.
Trách nhiệm của nhà quản trị là phải giúp nhân viên cấp dưới vượt qua nỗi lo
lắng tự nhiên của con người, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích họ đạt
16
được các chỉ tiêu dự toán. Nếu được đặt đúng chỗ, dự toán có thể giúp nhân viên
đạt được hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, để có một dự toán ngân sách hiệu quả đòi hỏi sự tham gia của các
cấp quản lý đơn vị vào quá trình lập dự toán và vấn đề quan trọng là làm sao cho
mọi người trong tổ chức cảm thấy thoải mái với mục tiêu cần đạt được và hướng
tới mục tiêu chung của đơn vị. Đây là vấn đề mấu chốt tạo nên sự thành công
của của dự toán và là vấn đề quan trọng mà các đơn vị cần hết sức quan tâm
trong quá trình lập dự toán.
1.2.3. Trình độ của nhân viên lập dự toán
Đối với cán bộ thực hiện lập dự toán nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tốt sẽ có kinh nghiệm thì họ sẽ dự đoán, tính toán và ước lượng chính xác
hơn các khoản chi phí, dự toán được lập sẽ chính xác, tỉ mỉ và toàn diện hơn.
Với kết quả dự toán tốt sẽ giúp cho công tác quản lý tốt, đóng góp được nhiều ý
kiến tham mưu cho nhà quản lý cấp trên trong lập dự toán.
1.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
Một đơn vị có nơi làm việc khang trang, đầy đủ tiện nghi sẽ tạo hứng thú,
tạo tinh thần thoải mái cho nhân viên làm việc, khuyến khích nhân viên vượt qua
nỗi lo của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, dự toán ngân
sách là công việc thực hiện tập hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, dự toán được lập với
sự phối hợp của nhiều bộ phận, phòng ban trong đơn vị. Vì vậy, trang thiết bị kỹ
thuật, môi trường công nghệ thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc lập
dự toán của đơn vị. Có thể thấy được rằng nếu so sánh giữa một đơn vị chỉ lập
dự toán thủ công và một đơn vị áp dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ
thông tin trong dự toán, hiển nhiên việc lập dự toán của đơn vị này sẽ đạt hiệu
quả cao hơn. Khi hệ thống thông tin của đơn vị hiện đại thì việc xử lý dữ liệu sẽ
nhanh chóng, công việc dự toán được thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả hơn.
Đồng thời, phát huy hệ thống mạng nội bộ trong đơn vị thông qua việc cung cấp,
chia sẻ các thông tin, số liệu phục vụ cho công tác lập dự toán, giúp thông tin
giữa các bộ phận, phòng ban được truyền tải nhanh chóng kịp thời và chính xác.
17
1.3. Mối quan hệ quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng
năm, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm và các kế hoạch liên quan
Kế hoạch tài chính - NSNN hàng năm là tiền đề và là cơ sở để dự báo kế
hoạch tài chính - NSNN 3 năm tiếp theo trong kế hoạch 3 năm và là năm đầu
tiên trong giai đoạn 3 năm. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện dự toán hàng
năm và các năm trước năm kế hoạch để lập kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm
tiếp theo tương đối chính xác.
Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm được lập hằng năm để
triển khai kế hoạch tài chính 05 năm, thể hiện những nội dung lớn về khung cân
đối ngân sách nhà nước và trần chi ngân sách cho các bộ, cơ quan, đơn vị và địa
phương trong thời gian 03 năm, có tính đến diễn biến tình hình kinh tế - xã hội
và tài chính - ngân sách hiện tại và cập nhật dự báo trong thời gian 03 năm kế
hoạch, làm cơ sở cho việc lập, xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm. Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cụ thể hóa mục tiêu và nhiệm
vụ của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, có các chỉ tiêu cơ bản
trùng với chỉ tiêu năm thứ nhất của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm.
1.4. Công tác kế hoạch trong ngành BHXH
1.4.1. Khái quát về hệ thống BHXH Việt Nam
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ
bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm
xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là
bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật (trích Nghị định 01/NĐ-CP ngày
05/1/2016 của Chính phủ).
Tổ chức bộ máy của hệ thống BHXH Việt nam thể hiện qua Sơ đồ 2.1
dưới đây:
18
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy hệ thống BHXH Việt Nam
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Như vậy BHXH Việt Nam được tổ chức, quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm 3 cấp: Tại Trung ương,
BHXH Việt Nam có 14 Ban và tương đương giúp việc Tổng giám đốc (còn gọi
là đơn vị dự toán cấp I), 09 đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (con
gọi là đơn vị dự toán cấp III). Ở các địa phương có 63 BHXH tỉnh, thành phố,
mỗi BHXH tỉnh, thành phố có từ 9 đến 10 phòng nghiệp vụ trực thuộc (còn gọi
là đơn vị dự toán cấp II) và 713 BHXH cấp huyện (đơn vị dự toán cấp III). Số
cán bộ toàn ngành hiện có tính đến ngày 31/12/2018 là 22.278 người.
……………………
ChÝnh phñ níc
CHXHCN ViÖt Nam
Héi ®ång
Qu¶n lý
Tæng gi¸m
®èc
§¬n vÞ
chøc n¨ng
1
§¬n vÞ
chøc n¨ng
2
§¬n vÞ
chøc n¨ng
16
§¬n vÞ
chøc n¨ng
17
B¶o hiÓm x· héi tØnh, thµnh phè
trùc thuéc Trung ¬ng
Phßng
chøc n¨ng
1
Phßng
chøc n¨ng
2
Phßng
chøc n¨ng
9
Phßng
chøc n¨ng
10
B¶o hiÓm x· héi quËn, huyÖn, thÞ
x·, thµnh phè trùc thuéc tØnh
B¶o hiÓm x· héi ViÖt Nam
19
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp Trung
ương
Theo tổ chức hành chính nhà nước, BHXH Việt Nam ở cấp Trung ương tổ
chức quản lý BHXH cấp dưới ở tất cả các mặt hoạt động. Các đơn vị chức năng
thuộc BHXH Việt Nam gồm có các đơn vị giúp việc Tổng giám đốc, số cán bộ
hiện có tại BHXH cấp Trung ương là 558 người, trong đó có 02 tiến sỹ, 34 thạc
sỹ, còn lại là trình độ đại học trở lên.
Các Vụ, Ban trực thuộc BHXH cấp Trung ương gồm có: Ban Thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội; Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; Ban Thu;
Ban Sổ, thẻ; Vụ Tài chính – Kế toánVụ Hợp tác quốc tế ; Vụ Thanh tra - Kiểm
tra; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Vụ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Tổ chức cán bộ;
Văn phòng.
Ngoài ra còn có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Viện Khoa học bảo hiểm
xã hội; Trung tâm Thông tin; Trung tâm Lưu trữ ;Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo
hiểm xã hội; Báo Bảo hiểm Xã hội ;Tạp chí Bảo hiểm Xã hội ;Trung tâm truyền
thông.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có con dấu riêng, tài khoản riêng và có bộ
phận kế toán chuyên trách, có chức năng tương đương với đơn vị dự toán cấp III
1.4.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh, thành phố):
Để quy định và hướng dẫn cụ thể hoạt động của BHXH các tỉnh, thành phố,
BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 4/10/2016
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương; Quyết định số 816/QĐ-BHXH ngày
23/5/2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ
quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Theo đó Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (sau đây gọi là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
20
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau
đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự
nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy
định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh gồm 11 phòng trực thuộc, các
phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng giám đốc. Gồm có các phòng: Phòng
chế độ BHXH, Phòng Giám định BHYT; Phòng Quản lý Thu; Phòng Khai thác
và thu nợ ; Phòng Cấp sổ, thẻ; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Kế hoạch - Tài
chính; Phòng Thanh tra- Kiểm tra; Phòng CNTT; Phòng tiếp nhận - Quản lý hồ
sơ; Văn phòng.
Thực hiện đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Ngày 29/7/2019,
BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số 969/QĐ-BHXH quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương
thay thế Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 4/10/2016. Theo đó cơ cấu tổ
chức của BHXH tỉnh gồm có 10 phòng : Phòng chế độ BHXH, Phòng giám định
bảo hiểm y tế, Phòng Quản lý thu, Phòng Truyền thông và phát triển đối tượng,
Phòng cấp sổ, thẻ, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế hoạch- Tài chính, Phòng
Thanh tra- Kiểm tra, Phòng Công nghệ thông tin, Văn phòng.
1.4.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội cấp huyện, thị xã,
thị trấn (gọi tắt là BHXH huyện):
Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại
huyện, giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy
định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý của giám đốc Bảo
21
hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân
huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức trực thuộc. Giám đốc
BHXH huyện quy định nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức, viên chức.
1.4.2. Khái quát về công tác kế hoạch, phương pháp lập kế hoạch đang
được áp dụng tại BHXH Việt Nam.
1.4.2.1. Cơ chế quản lý tài chính của BHXH Việt Nam
Nguồn tài chính
- Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm:
+ Quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước
cấp hằng năm để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ
hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
+ Quỹ bảo hiểm y tế;
+ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
+ Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước
đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội (trừ khoản chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động, chi đóng bảo hiểm y tế). Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định;
trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán thu, chi
- Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp dự toán thu, chi của các cơ quan, đơn vị
liên quan, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo
cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
+ Thu, chi bảo hiểm xã hội;
+ Thu, chi bảo hiểm y tế;
22
+ Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao dự toán thu, chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với dự toán
chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do
ngân sách nhà nước đảm bảo, Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách
nhà nước, trình cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán
của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện
xong việc giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trường hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán
đã được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh
dự toán cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam tương ứng với mức điều chỉnh theo chế
độ mới và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu biểu và hướng dẫn quy trình lập dự
toán thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này để thống nhất thực hiện.
Quản lý và sử dụng nguồn thu
- Cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp của các đối tượng và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam
để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham
gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
23
- Khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm
xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện như sau:
+ Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kể
cả tiền lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều này đối với người lao
động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:
Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế
theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này (nếu có);
Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này (nếu có);
Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này (nếu có).
- Việc thu tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp thực hiện như sau:
+ Trường hợp chậm đóng bảo hiểm y tế từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải
thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng
thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
+ Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02
lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bình quân của
năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
+ Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ
sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b Khoản này gửi cơ quan bảo
24
hiểm xã hội trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an để thống nhất thực hiện.
- Số tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp thu được, cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán riêng với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp và thực hiện như sau:
+ Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội được bổ sung vào quỹ hưu trí, tử tuất
thuộc quỹ bảo hiểm xã hội;
+ Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng bảo
hiểm y tế để điều tiết chung;
+ Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm
thất nghiệp.
(Nguồn: Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quyết định về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi
phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN)
1.4.2.2. Quy trình dự toán của BHXH Việt Nam
Đối tượng áp dụng:
- Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
BHXH tỉnh), BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm
thuộc Bộ Lao động -Thương binh và xã hội;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp);
- BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
BHXH huyện); các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh.
Mục đích, yêu cầu
- Việc lập dự toán thu, chi hàng năm của ngành BHXH được thực hiện
cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để kịp thời trình cấp có thẩm
quyền giao dự toán.
25
- Việc lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm phải được thực hiện
theo đúng các quy định, thống nhất, đảm bảo chủ động trong tổ chức thực hiện
dự toán.
Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
- Lập dự toán thu, chi hàng năm
+ Hàng năm, trước thời điểm lập dự toán, căn cứ vào các văn bản quy định
về xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế
hoạch, BHXH Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
về dự toán thu, chi năm kế hoạch cho các đơn vị dự toán.
+ Trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập dự toán và thông báo số kiểm tra dự
toán thu, chi năm kế hoạch của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi năm kế
hoạch cho BHXH huyện.
+ Trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi
năm kế hoạch, BHXH huyện lập dự toán gửi BHXH tỉnh, BHXH tỉnh tổng hợp
và lập dự toán của BHXH tỉnh gửi về BHXH Việt Nam.
+ Các đơn vị dự toán cấp tỉnh, cấp trung ương tổ chức thảo luận về dự toán
thu, chi năm kế hoạch với các đơn vị trực thuộc để rà soát các chỉ tiêu dự toán
thu, chi đảm bảo phù hợp với chính sách, chế độ theo quy định, mục tiêu phát
triển đối tượng tham gia tại địa phương và định hướng phát triển của Ngành.
+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch, lập dự toán
các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý gửi các đơn vị có liên quan để thẩm đinh,
tổng hợp.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng
hợp, lập dự toán chi đầu tư phát triển, chi ứng dụng công nghệ thông tin trình
Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; tổng hợp và lập dự toán thu, chi hàng năm
của BHXH Việt Nam theo mẫu biểu quy định và báo cáo Tổng Giám đốc xem
xét, quyết định; trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi Văn
26
phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
gia thảo luận về dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan.
- Phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
+ Sau khi nhận được Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian quy định, Vụ Tài chính- Kế
toán phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
năm kế hoạch cho các đơn vị chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
phê duyệt, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính thẩm định theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
+ Sau khi nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính
phủ, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, các Ban nghiệp vụ thực hiện phân bổ dự
toán thuộc lĩnh vực quản lý gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư Vụ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự
toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc theo mẫu biểu và
thời gian quy định.
+ Sau khi nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam, Phòng Kế hoạch - Tài chính của BHXH tỉnh tổng hợp và
trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho BHXH
huyện theo mẫu biểu và thời gian quy định; ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.
- Lập và phân bổ dự toán điều chỉnh hàng năm
27
+ Trước ngày 20 tháng 8 hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện dự toán thu,
chi của đơn vị, BHXH huyện lập dự toán điều chỉnh báo cáo Giám đốc BHXH
tỉnh trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao; gửi BHXH tỉnh.
+ Trước ngày 05 tháng 9 hàng năm, Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp
và lập dự toán điều chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý; tổng hợp và lập điều chỉnh dự
toán thu, chi của BHXH tỉnh và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định;
gửi văn bản báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trong trường hợp cần
thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao (kèm theo dự toán điều chỉnh).
+ Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự
toán điều chỉnh của BHXH Việt Nam và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính quyết định trong trường
hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã được Thủ
tướng Chính phủ giao.
+ Sau khi nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của Bộ Tài chính,
Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem
xét, quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng
BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an
nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu và thời gian quy định; ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có).
+ Điều chỉnh dự toán thu, chi trong trường hợp không làm thay đổi dự toán
thu, chi được Thủ tướng Chính phủ giao
Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự
toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu
và thời gian quy định; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có).
28
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao
điều chỉnh dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế
hoạch - Tài chính tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định
giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH huyện theo mẫu biểu và thời gian
quy định; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những tháng
cuối năm kế hoạch (nếu có).
Lập và phân bổ dự toán tài chính - NSNN 3 năm tại BHXH Việt Nam
- Căn cứ lập kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm
+ Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chủ yếu
và dự toán được giao năm hiện hành;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực, đơn vị; kế
hoạch đầu tư công trung hạn của đơn vị;
+ Quy định hiện hành và định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới quy
định pháp luật về tài chính - NSNN do các cơ quan có thẩm quyền ban hành
trong 03 năm kế hoạch;
+ Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc triển khai các
mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
+ Chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về lập kế hoạch tài chính -
NSNN trong thời gian 03 năm kế hoạch; văn bản hướng dẫn của BHXH Việt
Nam;
+ Số kiểm tra dự toán thu, chi do BHXH Việt Nam thông báo cho các đơn
vị.
- Yêu cầu lập kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm
+ Phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và tài chính 5 năm và hằng năm; dự báo trong thời
gian 03 năm kế hoạch;
+ Phản ánh đầy đủ các nội dung dự toán thu BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BHTNLĐ-BNN), chi BHXH, BHTN, BHYT, chi phí quản lý BHXH, BHTN,
29
BHYT theo quy định; các nội dung chi được lập theo các khoản chi lớn, trong
phạm vi số kiểm tra do BHXH Việt Nam thông báo;
+ Lập theo phương thức cuốn chiếu cho 03 năm, trong đó năm thứ nhất
được sử dụng để tham khảo, lập, trình, quyết định dự toán thu, chi hằng năm;
+ Quy trình lập, báo cáo, tổng hợp và trình lồng ghép với quy trình dự toán
thu, chi hằng năm.
- Nội dung kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm
+ Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị
năm hiện hành; dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong giai đoạn
03 năm kế hoạch; tập trung làm rõ khả năng, mức độ hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ và dự toán thu, chi được giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi của đơn vị năm hiện hành
và năm liền trước; dự báo về kế hoạch phát triển đối tượng và dự kiến số thu
BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN trong 03 năm kế hoạch; xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của đơn vị trong thời gian 03 năm kế
hoạch (có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực hiện) và đề xuất
nhu cầu chi để thực hiện (nêu rõ các khoản chi tiêu phát sinh mới).
+ Dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch;
+ Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của
đơn vị;
+ Các đề xuất, kiến nghị về cơ chế, chính sách (nếu có).
- Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
+ Hằng năm, căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước,
khả năng thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành; dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ
trong thời gian 03 năm kế hoạch, các đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá mức độ
phù hợp với tình hình thực tế của kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm để thực
hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm đã lập năm trước. Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước gồm:
30
Xác định lại khả năng thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN từng
năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi tiết theo từng nhóm đối tượng tham
gia BHXH, BHTN, BHYT; thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi
số thu dự kiến so với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
Xác định lại nhu cầu chi từng năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi
tiết theo các nội dung chi theo quy định, chi tiết theo chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới;
thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi so với kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
Các kiến nghị, đề xuất để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ 03 năm kế hoạch.
+ Hằng năm, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính
05 năm của Ngành, căn cứ số kiểm tra dự toán chi BHXH nguồn NSNN đảm
bảo do Bộ Tài chính thông báo, BHXH Việt Nam thông báo số kiểm tra dự toán
thu - chi 03 năm kế hoạch cho các đơn vị.
+ Căn cứ số kiểm tra được BHXH Việt Nam thông báo, các đơn vị xây
dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm cùng với việc xây dựng dự toán thu,
chi hằng năm quy định tại Quy trình lập, phân bổ dự toán thu, chi trả các chế độ
BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT hằng năm.
1.5. Kinh nghiệm công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự
toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của một số cơ
quan cấp Bộ, ngành tại Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm của một số Bộ, ngành
1.5.1.1. Kinh nghiệm đối với nội dung công tác kế hoạch của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
- Hàng năm, sau khi có hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
do Bộ Tài chính Ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
văn bản đề nghị các đơn vị dự toán trực thuộc xây dựng dự toán thu, chi ngân
sách năm kế hoạch, nội dung bao gồm:
* Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước
năm trước năm kế hoạch
31
Báo cáo số thực hiện dự toán của 6 tháng đầu năm và ước thực hiện dự
toán cả năm.
* Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch
- Xác định quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở hiện hành do
NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến
thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc,
chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển,
được dự kiến trên mức lương cơ sở hiện hành, hệ số lương 2,34/biên chế, các
khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số người làm việc theo chế độ hợp đồng
không thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời
điểm lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được xác
định tương tự như đối với số biên chế được duyệt.
+ Hệ số lương tính tại thời điểm mà công chức, viên chức và hợp đồng 68
được hưởng kể từ ngày 01/01 năm kế hoạch (Dự kiến tăng lương đối với các
công chức, viên chức và hợp đồng 68 của 6 tháng cuối năm trước để tính lương
áp dụng cho năm kế hoạch).
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi không thường xuyên
(cơ sở pháp lý, nội dung chi, khối lượng, đơn giá, địa điểm xây dựng...).
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp mang tính chất xây dựng cơ bản: Đề nghị
các đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư, trong đó nêu rõ: Sự cần thiết đầu tư, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư để xác định tổng mức đầu tư công trình tương đối
chính xác, tránh tình trạng thiếu vốn (có khái toán kèm theo).
- Đối với kinh phí thực hiện Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12 /2010
của Chính phủ: Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm.
32
Sau khi các đơn vị xây dựng dự toán năm sẽ chuyển lên bộ phận tổng hợp
để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
1.5.1.2. Kinh nghiệm quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng
năm của Bộ Nội Vụ
Ngày 02/2/2016, Bộ Nội Vụ ban hành quy trình Lập kế hoạch dự toán thu
chi NSNN hàng năm của Bộ theo Quy trình quản lý chất lượng ISO, Mã số quy
trình: QT-KHTC-01, theo đó quy định cụ thể như sau:
- Mục đích:
+ Giúp cho công tác lập kế hoạch dự toán thu, chi NSNN hàng năm của Bộ
chủ động, đúng với các quy định hiện hành và kế hoạch phát triển của Bộ.
+ giúp cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ thực hiện tốt khâu lập dự toán
thu, chi NSNN, đảm bảo việc lập dự toán đáp ứng các nhiệm vụ chuyên môn,
chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị và của Bộ Nội Vụ. góp phần giải phóng
lãnh đạo khỏi các công việc sự vụ.
+ ngăn ngừa những sai sót và xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và đơn
vị lập kế hoạch dự toán thu, chi NSNN hàng năm của Bộ
- Phạm vi thực hiện: Vụ Tài chính – Kế toán là đầu mối tổng hợp dự toán,
các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ lập dự toán cho đơn vị mình
- Trình tự thực hiện:
+ Vụ Tài chính – Kế toán căn cứ vào văn bản Thủ tướng Chính phủ ban
hành định mức phân bổ dự toán NSNN cho Bộ, ngành và các địa phương vào
quý III hàng năm, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, ngành và địa
phương xây dựng dự toán thu, chi NSNN và các văn bản khác có liên quan để
ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi NSNN cho các đơn vị trực
thuộc Bộ xây dựng dự toán.
+ Căn cứ văn bản hướng dẫn, các đơn vị trực thuộc Bộ lập kế hoạch dự
toán thu, chi NSNN của đơn vị mình theo quy định và các biểu mẫu hiện hành,
thực hiện bảo vệ dự toán (nếu có) và hoàn thiện dự toán gửi Vụ Tài chính – Kế
toán tổng hợp.
33
+ Căn cứ vào dự toán hoàn chỉnh của các đơn vị dự toán, Vụ Tài chính – kế
toán tổng hợp chung thành dự toán thu, chi NSNN của Bộ.
+ Sau khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt và gửi dự toán chung của Bộ, gửi
các Bộ, ngành có liên quan (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thẩm định.
Bộ sẽ tiến hành bảo vệ dự toán với các Bộ, ngành có liên quan. Sau đó hoàn
chỉnh dự toán sau bảo vệ, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi Bộ Tài chính tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại BHXH Việt Nam
Ngành BHXH Việt Nam là một ngành có tính đặc thù riêng, là đơn vị hành
chính sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN trong
đó có công tác thu BHXH, BHTN, BHYT, chi BHXH, BHTN, BHYT, chi quản
lý bộ máy BHXH, BHTN, BHYT. Ngành BHXH vừa quản lý công tác thu
nhưng cũng quản lý công tác chi, do vậy, công tác dự toán của ngành cũng mang
tính phức tạp hơn, vừa có dự toán thu, vừa có dự toán chi, trong khi các Bộ,
ngành chỉ thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực được giao, hầu như không
có dự toán thu, vì vậy, việc thực hiện công tác dự toán cũng giảm đi một nửa so
với ngành BHXH.
Quy trình dự toán của ngành BHXH hiện nay được thực hiện theo tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO9008:2014, các nội dung quy trình cũng tương tự
quy trình của Bộ Nội vụ và một số quy trình của các Bộ, ngành khác. Nội dung
công tác dự toán cũng bao hàm cả các nội dung kế hoạch của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Do vậy, công tác kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch
dự toán của ngành BHXH hiện nay tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, công tác
xây dựng kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm là một nhiệm vụ mới, BHXH Việt
Nam cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy
trình xây dựng kế hoạch tài chính NSNN 3 năm của Ngành để các đơn vị dự
toán có căn cứ thực hiện.
34
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, QUY
TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG
NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM LIÊN TỤC
TRONG NGÀNH BHXH
2.1. Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán thu, chi hàng năm
2.1.1. Phương pháp lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành BHXH
Hiện nay, ngành BHXH Việt Nam đang áp dụng phương pháp lập dự toán
theo cách: tổng hợp dự toán từ dưới lên và giao chỉ tiêu kế hoạch trừ trên xuống.
Kết hợp hai phương pháp để tổng hợp và lập dự toán thu, chi của toàn Ngành
đảm bảo phù hợp với định hướng của ngành và tình hình thực hiện cụ thể của
từng địa phương.
2.1.1.1 Phương pháp lập dự toán từ trên xuống
- Hàng năm, BHXH Việt Nam giao số kiểm tra dự toán thu, chi hàng năm
cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. BHXH tỉnh, thành phố giao
số kiểm tra dự toán thu, chi cho BHXH quận, huyện thuộc tỉnh.
Căn cứ định hướng của Ngành và chỉ tiêu được giao tại các Nghị quyết,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền BHXH Việt Nam xây dựng số kiểm tra
dự toán thu, chi hàng năm cho các đơn vị trực thuộc (63 BHXH tỉnh, thành phố).
Trên cơ sở số kiểm tra dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam thông báo,
căn cứ chỉ tiêu được giao tại các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tình
hình thực hiện của địa phương, BHXH tỉnh, thành phố thông báo số kiểm tra dự
toán thu, chi hàng năm cho BHXH quận, huyện thuộc tỉnh.
- Trình tự thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi hàng năm:
+ Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, BHXH Việt Nam thông báo số kiểm
tra dự toán thu, chi năm kế hoạch theo biểu mẫu quy định cho BHXH 63 tỉnh,
thành phố.
+ Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, BHXH tỉnh, thành phố thông báo số
kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch theo biểu mẫu quy định cho BHXH
35
quận, huyện trực thuộc.
10/06
20/06 Phụ lục số 01A
Thông báo số kiểm tra dự toán
thu chi hàng năm BHXH
huyện
Thông báo số kiểm tra dự toán
thu chi hàng năm cho BHXH
tỉnh
Lập dự toán thu chi hàng
năm
Nội dung Thời hạn Biểu mẫu
Trình tự thông báo số kiểm tra BHXH, BHTN, BHYT
01/06
Phụ lục số 05
BHXH tỉnh
BHXH huyện
BHXH Việt Nam
Đơn vị thực hiện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán từ trên xuống
2.1.1.2 Phương pháp lập dự toán từ dưới lên
Ngành BHXH tổng hợp và lập dự toán từ theo trình tự từ dưới lên cụ thể
như sau:
a. Tại BHXH huyện
Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông
báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch của BHXH tỉnh, lập dự toán thu,
chi năm kế hoạch của đơn vị gửi BHXH tỉnh.
b. Tại BHXH tỉnh
- Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định
BHYT tổng hợp và lập dự toán thu, chi năm kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý và
gửi cho các đơn vị liên quan.
- Trước ngày 5 tháng 7 hàng năm, Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan thực hiện: Tổ chức thảo luận về dự toán
thu, chi năm kế hoạch với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh để rà soát các chỉ
tiêu dự toán thu, chi đảm bảo phù hợp với chính sách, chế độ theo quy định, mục
36
tiêu phát triển đối tượng tham gia tại địa phương và định hướng phát triển của
Ngành. Đồng thời, tổng hợp, lập dự toán chi BHXH, BHTN và chi quản lý
BHXH, BHTN, BHYT của toàn tỉnh; tổng hợp dự toán thu, chi năm kế hoạch
của đơn vị và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; gửi BHXH Việt
Nam.
c. Tại BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm:
- Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công
an nhân dân lập dự toán thu, chi thuộc phạm vi thực hiện trong Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an gửi BHXH Việt Nam.
- Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, Cục Việc làm lập dự toán chi các chế
độ BHTN và chi quản lý BHTN báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phê duyệt; gửi BHXH Việt Nam.
d. Tại BHXH Việt Nam
- Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc
xây dựng kế hoạch, lập dự toán các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý gửi các đơn
vị có liên quan.
- Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc:
+ Ban Thực hiện chính sách BHXH dự kiến số đối tượng hưởng các chế độ
BHXH, BHTN; mức chi bình quân các chế độ BHXH, BHTN gửi Vụ Tài chính
- Kế toán.
+ Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch biên chế toàn Ngành gửi Vụ Tài
chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Các đơn vị khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp cung
cấp thông tin cần thiết cho việc lập dự toán thu, chi của Ngành theo đề nghị của
Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, Ban Thu tổng hợp và lập dự toán thuộc
lĩnh vực quản lý trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện
chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
37
- Trước ngày 12 tháng 7 hàng năm, Ban Thực hiện chính sách BHYT tổng
hợp và lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê
duyệt; gửi Vụ Tài chính- Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp và
lập dự toán thuộc lĩnh vực quản lý trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt;
gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trước ngày 18 tháng 7 hàng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì, phối
hợp Vụ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án đầu tư để bảo toàn và tăng
trưởng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê
duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, BHXH Việt Nam tổ chức thảo luận dự
toán với BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục
Việc làm:
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức
thảo luận dự toán (thời gian, thành phần, nội dung) trình Lãnh đạo Ngành và tổ
chức thực hiện sau khi phê duyệt; Tổng hợp kết quả thảo luận dự toán, báo cáo
Lãnh đạo Ngành xem xét, quyết định.
+ Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán
chuẩn bị nội dung thảo luận theo lĩnh vực được phân công quản lý.
- Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lập dự toán chi đầu tư phát triển, chi ứng
dụng công nghệ thông tin trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; tổng hợp
và lập dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam và báo cáo Tổng Giám
đốc xem xét, quyết định; trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua và
gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
gia thảo luận về dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan.
Thực hiện theo phương pháp lập dự toán từ dưới lên yêu cầu tất các các
38
cấp quản lý đều phải tham gia vào quá trình và chịu trách nhiệm với dự toán
được lập. Đồng thời trình lên cấp cao hơn để xem xét và ra quyết định.
BHXH Việt Nam kết hợp với số liệu dự toán chi tiết của cấp dưới với sự
bao quát tầm nhìn tổng thể của toàn ngành để xây dựng dự toán thu, chi của
BHXH Việt Nam có tính cơ sở và tính thống nhất cao.
30/06
05/07
20/07
10/07
12/07
15/07
20/07
Phụ lục số 01A
Phụ lục số 01B
Phụ lục số 02
Lập dự toán thu chi
hàng năm BHXH huyện
Tổng hợp, lập dự toán thu chi
hàng năm BHXH tỉnh
Lập dự toán thu chi hàng năm
BHXH Bộ, Ngành
Tông hợp, lập dự toán Thu
Tông hợp, lập dự toán Chi
Khám chữa bệnh
Tông hợp, lập dự toán Chi
quản lý
Tông hợp, lập dự toán thu chi
BHXH Việt Nam
Trình Bộ Tài chính và các
Bộ, Ngành liên quan
Nội dung Thời hạn Biểu mẫu
Trình tự lập dự toán thu chi BHXH, BHTN, BHYT
BHXH huyện
BHXH tỉnh
- BHXH Bộ Quốc phòng
- Công an nhân dân
- Cục Việc làm
- Cục An toàn vệ sinh lao
động
Ban Thu
Ban Thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế
Vụ Tài chính - Kế toán
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị thực hiện
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán từ dưới lên
39
2.1.2. Quy trình lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành BHXH
2.1.2.1. Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi hằng
năm
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ quy định về xây dựng kế
hoạch kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BHXH Việt Nam ban hành văn bản
hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi năm kế hoạch cho các
đơn vị dự toán cấp dưới. cụ thể:
- Dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam được tổng hợp từ dự
toán thu, chi của các cơ quan, đơn vị liên quan bao gồm:
+ Dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội;
+ Dự toán thu, chi bảo hiểm y tế;
+ Dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN.
- Trình tự thực hiện dự thảo nội dung văn bản hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra dự toán thu, chi hằng năm theo lĩnh vực phụ trách theo quy định tại
Quyết định 3588: Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN và kế hoạch phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN thực hiện khâu đầu tiên, gửi các đơn
vị liên quan để phối hợp, đảm bảo thống nhất. Tiếp đến Lĩnh vực chi KCB
BHYT, lĩnh vực chi BHXH, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN,
Lĩnh vực chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư phát triển.
Các đơn vị: Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế
toán xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự toán thu, chi và số kiểm tra dự toán
thu, chi năm kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Ban Thu xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự toán và số kiểm tra dự
toán về phát triển đối tượng, số thu BHXH, BHTN, BHYT;
+ Ban Thực hiện chính sách BHYT xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự
40
toán và số kiểm tra dự toán về chi KCB BHYT;
+ Vụ Tài chính – Kế toán xây dựng nội dung hướng dẫn lập dự toán và số
kiểm tra dự toán về chi BHXH, BHTN; chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT.
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi và thông báo số kiểm tra dự
toán thu, chi năm kế hoạch, gửi BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn
vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân, Cục Việc làm.
Giai đoạn 2016-2018,, BHXH Việt Nam ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và thông báo số kiểm tra tại các
văn bản sau:
- Năm 2016: Công văn số 2138/CV-KHĐT ngày 15/6/2015 của BHXH
Việt Nam về hướng dẫn lập dự toán thu, chi năm 2016. Thời điểm này chưa tổ
chức thực hiện giao số kiểm tra dự toán thu, chi cho các đơn vị.
- Năm 2017: Công văn số 2287/CV-KHĐT ngày 20/6/2016 của BHXH
Việt Nam về hướng dẫn lập dự toán thu, chi năm 2017 và thông báo số kiểm tra
về dự kiến thu, chi năm 2017.
- Năm 2018: Công văn số 2588/CV-KHĐT ngày 22/6/2017 của BHXH
Việt Nam về hướng dẫn lập dự toán thu, chi năm 2018 và thông báo số kiểm tra
về dự kiến thu, chi năm 2018.
Theo quy định tại Quyết định 3588, BHXH Việt Nam ban hành văn bản
hướng dẫn và thông báo số kiểm tra trước ngày 1 tháng 6 hàng năm, nhưng thực
tế BHXH Việt Nam ban hành văn bản chậm hơn so với quy định: ngày ban hành
thực tế 15/6, 20/6, 22/6.
Năm 2018, thực hiện Nghị định 145/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm và Thông tư só 69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03
năm, BHXH Việt Nam ban hành Công văn 4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017
về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm. Thời gian ban hành
văn bản hướng dẫn muộn hơn so với thời gian lập dự toán hàng năm của BHXH
41
Việt Nam do vậy năm 2018 chưa thực hiện trong toàn ngành việc lập kế hoạch
tài chính- NSNN 03 năm.
2.1.2.2. Lập dự toán thu, chi hằng năm
- BHXH quận, huyện lập dự toán thu, chi của đơn vị gửi BHXH tỉnh, thành
phố. BHXH tỉnh, thành phố tổng hợp dự toán thu, chi của BHXH quận, huyện
trực thuộc và lập dự toán thu, chi hàng năm của BHXH tỉnh gửi BHXH Việt
Nam. Thực trạng 03 năm 2016-2018, sau khi có Quyết định 3588, BHXH các
tỉnh, thành phố đã chủ động trong công tác lập dự toán thu, chi hàng năm của
đơn vị. Tuy nhiên, qua theo dõi và tổng hợp 63 BHXH tỉnh, thành phố đã xây
dựng dự toán thu, chi hàng năm gửi BHXH Việt Nam nhưng thời gian gửi về
BHXH Việt Nam chưa đảm bảo theo quy định (thời gian quy định là 5/7 hàng
năm).Tình hình thực hiện trong 03 năm 2016-2018 cụ thể như sau:
- Các đơn vị thực hiện tham gia thảo luận dự toán với BHXH Việt Nam
theo danh sách của BHXH Việt Nam: đã chủ động lập dự toán và tham gia thảo
luận đầy đủ, đảm bảo đúng quy định.
- Các đơn vị không thực hiện tham gia thảo luận dự toán với BHXH Việt
Nam: hầu hết BHXH các tỉnh nộp chậm hơn so với ngày quy định từ từ 10-15
ngày, thông thường đến hết tháng 8 hàng năm các đơn vị mới hoàn thành xong
việc lập dự toán thu, chi của đơn vị. Khoảng 20% BHXH các tỉnh, thành phố lập
dự toán mang tính hình thức. Năm 2016: có một số đơn vị chưa đảm bảo thời
gian theo quy định: tp Hồ Chí Minh, An Giang, Bà rịa- Vũng Tàu, Bạc Liêu,
Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, TP Cần Thơ, Đồng
Nai, Đồng Tháp, Hà Giang, Hà Nam, Hải Phòng, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng
Yên, Kiêng Giang, Long An. Năm 2017: BHXH Bạc Liêu, BHXH Hà Giang,
BHXH, BHXH Bình Thuận và BHXH Hà Giang không có báo cáo thuyết minh
kèm theo. Năm 2018: tình trạng nộp chậm và thiếu báo cáo thuyết minh vẫn còn
nhiều: Cà Mau, Đắk Nông, Đắk Lawsk, Hà Giang...
- BHXH Việt Nam tổng hợp và lập dự toán thu, chi tổng thể theo từng lĩnh
vưc tại BHXH Việt Nam: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn
vị sự nghiệp và các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc xây dựng kế
42
hoạch, lập dự toán các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý gửi các đơn vị có liên
quan. Cụ thể: Văn phòng BHXH Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp lập dự toán chi
quản lý BHXH, BHTN, BHYT; Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ngành; Ban Thực hiện chính sách
BHXH dự kiến số đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN; mức chi bình
quân các chế độ BHXH, BHTN; Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch biên chế
toàn Ngành.
- Các đơn vị chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ được giao về xây dựng
dự toán thu, chi hàng năm bao gồm: Vụ Kế hoạch và đầu tư, Ban Thu, Ban
THCS BHYT, Vụ Tài chính- Kế toán. Trên cơ sở thực hiện 6 tháng đầu năm,
các đơn vị ước thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành; đánh giá mức độ thực
hiện dự toán thu, chi năm hiện hành so với năm trước và kế hoạch được giao
năm hiện hành; số thu, chi bình quân tăng thêm 6 tháng cuối của năm hiện hành
do điều chỉnh lương cơ sở (nếu có) hoặc do tác động của các chính sách mới;
nêu những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, hạn chế, phân tích các nguyên nhân
khách quan và chủ quan để đưa ra biện pháp khắc phục trong thời gian tới, phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trình tự tổng hợp dự toán thu, chi hàng năm cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tổng hợp và xây dựng dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN và
kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN do Ban Thu
thực hiện
+ Xây dựng dự toán phát triển đối tượng, dự toán thu BHXH, BHTN,
BHYT trên cơ sở số thực hiện của 6 tháng đầu của năm hiện hành, đánh giá mức
độ thực hiện dự toán thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT
năm hiện hành trên cơ sở phân tích tình hình tăng, giảm số đối tượng tham gia
đóng BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT; quỹ lương và mức
lương bình quân tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHYTtheo mức đóng của
từng khối, loại hình quản lý như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nước, hành chính, sự nghiệp…, mức
thu nhập làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện. Riêng
43
đối tượng tham gia BHYT phải chi tiết theo từng nhóm như: người lao động và
người sử dụng lao động cùng đóng, nhóm trẻ em dưới 6 tuổi, nhóm học sinh
sinh viên, nhóm cận nghèo, nhóm hộ gia đình nông lâm ngư diêm nghiệp có
mức sống trung bình, nhóm hộ gia đình gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT.
+ Căn cứ tình hình nợ 6 tháng đầu năm, dự kiến nợ BHXH, BHTN, BHYT
của năm hiện hành và năm kế hoạch.
+ Xây dựng dự toán chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của
người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gửi Vụ Tài chính – Kế toán tổng
hợp.
- Thứ 2: Tổng hợp và xây dựng dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh
BHYT do Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện.
Tổng hợp dự toán chi KCB BHYT của BHXH các tỉnh, thành phố lập; Xây
dựng dự toán chi KCB BHYT trên cơ sở tần suất KCB và chi phí bình quân của
thẻ BHYT theo từng cơ sở y tế, từng nhóm đối tượng và theo đặc trưng từng
vùng, miền của năm trước, 6 tháng đầu năm hiện hành; căn cứ số thẻ dự kiến do
Ban Thu xây dựng, Ban Thực hiện chính sách BHYT xây dựng dự toán chi KCB
BHYT năm kế hoạch, tính đủ các chi phí do tác động của chính sách mới như
đấu thầu thuốc tập trung, lộ trình tính giá dịch vụ y tế có kết cấu tiền lương của
cán bộ y tế, khấu hao tài sản... Tuy nhiên, từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 có hiệu lực, quyền lợi của người tham
gia BHYT được mở rộng, nhiều chính sách chưa được hợp lý như: nhiều dịch vụ
chưa xây dựng được định mức, các dịch vụ đã ban hành định mức có nhiều điểm
chưa hợp lý, chính sách tự chủ tài chính và xã hội hóa dẫn tới các bệnh viện tăng
các hoạt động tiếp thị thu hút người bệnh, chỉ định điều trị không hợp lý… là
những nguyên nhân làm tăng đột biến chi KCB BHYT, mất cân đối thu, chi quỹ
BHYT ngày càng nghiêm trọng.
Từ năm dự toán 2018, BHXH Việt Nam đã báo cáo và trình các cấp có
thẩm quyền nhiều giải pháp để khắc phục trình trạng trên như: đề xuất với Bộ
Tài chính, Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định tại Thông tư liên tịch số
44
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Liên Bộ Y tế - Tài chính,
Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế…; không quyết toán
các chi phí bất hợp lý do các cơ sở y tế đề nghị; tham mưu và đề xuất trình Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán chi KCB BHYT đến từng địa phương, giao trách
nhiệm cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ trì, kiểm soát tình trạng trục
lợi quỹ BHYT… Tuy nhiên, kế hoạch dự toán năm 2018 của BHXH Việt Nam
về dự toán chi KCB BHYT chưa nêu rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “phê duyệt dự toán
chi tiết đến từng cơ sở y tế, làm cơ sở để BHXH cấp tỉnh ký hợp đồng KCB
BHYT”; chưa chi tiết dự toán đa tuyến đi, đa tuyến đến theo từng địa phương và
chưa giao trách nhiệm cho BHXH Việt Nam trong thông báo dự toán đa tuyến
đi, đa tuyến đến cho từng địa phương năm 2018, làm cơ sở để cơ quan BHXH
địa phương ký hợp đồng tổ chức khám chữa bệnh BHYT đối với các cơ sở y tế
không đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
- Thứ 3: Tổng hợp và xây dựng dự toán chi BHXH, BHTN và dự toán
chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT do Vụ Tài chính – Kế toán thực hiện,
cụ thể:
+ Dự toán chi BHXH nguồn NSNN đảm bảo: Căn cứ tỷ lệ người hưởng
của các năm trước để tính toán số người hưởng của năm kế hoạch, căn cứ mức
hưởng bình quân gần với thời điểm lập dự toán của từng đối tượng để tính dự
toán chi BHXH nguồn NSNN đảm bảo. Nhìn chung, dự toán chi BHXH nguồn
NSNN đảm bảo không có nhiều biến động, đối tượng năm sau giảm so với năm
trước khoảng 2%, mức hưởng bình quân tăng do nhà nước điều chỉnh mức
hưởng lương hưu và trợ cấp.
+ Dự toán chi BHXH nguồn quỹ đảm bảo: đối tượng hưởng do nguồn quỹ
BHXH chi trả ngày càng tăng, dẫn đến theo số chi hàng năm tăng, bình quân
mỗi năm tăng hơn 10%, tỷ lệ sử dụng quỹ (số chi/số thu) có xu hướng giảm so
với giai đoạn trước.
+ Dự toán chi BHTN: Hai năm 2015, 2016 khó dự kiến số chi BHTN,
nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng sự khó khăn chung của nền kinh tế, số
45
lượng người thất nghiệp tăng cao, nhất là ở các địa phương có nhiều khu công
nghiệp; nguyên nhân chủ quan là người lao động lợi dụng kẽ hở trong kiểm soát
chi trả BHTN để trục lợi như vừa có việc làm vừa nộp hồ sơ đề nghị giải quyết
hưởng trợ cấp thất nghiệp, dẫn đến số chi BHTN tăng cao. Đến năm 2017-2018,
số chi BHTN có xu hướng giảm, do nền kinh tế đã dần phục hồi, số lượng việc
làm tăng và có sự kiểm soát chặt chẽ hơn trong giải quyết hồ sơ trợ cấp thất
nghiệp.
Tuy nhiên, chính sách BHTN chưa thực sự đi vào cuộc sống, những quy
định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
gây khó khăn cho đơn vị sử dụng lao động và người lao động khi tiếp cận. Mặc
dù chính sách đã có hiệu lực từ năm 2015, nhưng đến nay không phát sinh do có
nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện.
+ Chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT
Giai đoạn 2016-2018, dự toán chi hoạt động quản lý BHXH, BHTN,
BHYT của BHXH Việt Nam thực hiện theo Nghị quyết số
1083/2015/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Luật Bảo hiểm y tế
và Quyết định 15/2016/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 về mức chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2018.
- Thứ 4: Xây dựng phương án đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ
BHXH, BHTN, BHYT; căn cứ trên dự toán thu, chi BHXH, BHTN, BHYT,
dự kiến các loại lãi suất của thị trường tiền tệ để dự kiến lãi thu được từ các quỹ
do Vụ Quản lý đầu tư quỹ thực hiện.
- Thứ 5: Tổng hợp và xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi
ứng dụng công nghệ thông tin do Vụ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện gửi số
liệu tổng hợp cho Vụ Tài chính và Kế toán để tổng hợp chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN.
+ Dự toán chi đầu tư phát triển thực hiện theo Luật đầu tư công số
49/2014/QH13, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư
46
công, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối
với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-
2020.
Ngành BHXH là một ngành non trẻ với gần 25 năm xây dựng và phát triển,
cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phần lớn các trụ sở được xây dựng từ những năm
đầu thành lập Ngành 1995 đã xuống cấp, không đủ diện tích để đáp ứng nhu cầu
phục vụ đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng ngày càng tăng cao, vì vậy,
nhu cầu kinh phí dành cho đầu tư phát triển rất lớn. Tuy nhiên, ngành BHXH
gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện như giải phóng mặt
bằng, quỹ đất hạn chế đặc biệt là ở các thành phố, đô thị lớn.
+ Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo Luật Công
nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và các văn bản hướng dẫn
về pháp luật công nghệ thông tin.
Xác định nhiệm vụ chính trị của Ngành, từ đó xây dựng dự toán chi ứng
dụng công nghệ thông tin theo nội dung để đáp ứng nhu cầu kinh phí đầu tư
hiện đại hóa công nghệ thông tin, quản lý và phục vụ công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT và đối tượng thụ hưởng chế độ
BHXH, BHTN, BHYT của ngành BHXH, của tổ chức BHTN thuộc ngành
Lao động – Thương binh và Xã hội.
Giai đoạn năm 2016-2018, đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin
được đẩy mạnh với 3.649 tỷ đồng, BHXH Việt Nam đã triển khai đồng bộ
ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các hoạt động quản lý theo hướng
hiện đại và tuân thủ chung theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử và đạt
được một số kết quả quan trọng như: Đã hoàn thành việc xây dựng, nâng
cấp, mở rộng mạng diện rộng kết nối 3 cấp; hệ thống trao đổi và tích hợp
47
thông tin theo kiến trúc hướng dịch vụ điển tử; hệ thống quản lý định danh,
số hóa dữ liệu; áp dụng chữ ký số các giao dịch nội bộ Ngành và giữa cơ
quan BHXH với các tổ chức liên quan. Đã hoàn thành kết nối liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống tiếp nhận hồ sơ của bộ phận một cửa với các
hệ thống phần mềm nghiệp vụ thông qua trục tích hợp dữ liệu ngành BHXH;
thực hiện đồng bộ thông tin về BHXH, BHYT cho 69,1 triệu người, đạt
97,2% số người tham gia; hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu của 92,6 triệu
người tương ứng 24,3 triệu hộ gia đình. Đến tháng 6/2016 chính thức khai
trương Hệ thống thông tin giám định BHYT, kết nối liên thông hệ thống
phần mềm tới 12.673 cơ sở KCB, bằng 98,8% cơ sở KCB từ tuyến xã đến
Trung ương trên phạm vi cả nước (chỉ còn 66 trạm y tế xã tại 11 tỉnh chưa
triển khai được do chưa có điện lưới hoặc chưa phủ sóng internet); tỷ lệ liên
thông dữ liệu hàng tháng đạt trên 95%. Đến tháng 8/2017, đã khai trương và
vận hành Trung tâm Dịch vụ khách hàng qua hệ thống tổng đài số
1900.96.96.68 để làm đầu mối tư vấn, giải đáp mọi vấn đề về BHXH,
BHYT, BHTN.
- Thứ 6: Tổ chức thảo luận dự toán thu, chi với các đơn vị trực thuộc
do Vụ Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Ban Thu, Ban THCS
BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán, Ban THCS BHXH, Vụ Tổ chức cán bộ
thực hiện.
Từ năm 2015, BHXH Việt Nam tổ chức thảo luận dự toán với một số
đơn vị dự toán cấp dưới. Vụ Kê hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban
Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT xây dựng kế hoạch và nội dung thảo
luận, báo cáo Lãnh đạo Ngành phê duyệt; tổng hợp kết quả thảo luận dự
toán, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
Qua việc tổ chức thảo luận dự toán cho thấy, công tác xây dựng kế
hoạch ngày càng được BHXH các tỉnh, thành phố quan tâm, hầu hết các thủ
trưởng đơn vị thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp cũng như chủ trì thảo
luận dự toán thu, chi hàng năm với BHXH Việt Nam.
- Thứ 7: Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, Vụ Kế hoạch và đâu tư
48
tổng hợp dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc xem
xét, quyết định. Sau đó, BHXH Việt Nam dự thảo dự toán thu, chi của
BHXH Việt Nam và gửi Bộ Tài chính. Tham gia thảo luận dự toán thu,
chi của BHXH Việt Nam yêu cầu của Bộ Tài chính.
- Thứ 8: Trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua dự
toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam tại Phiên họp thường kỳ.
Tiếp thu và hoàn thiện dự thảo dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam năm
kế hoạch gửi Bộ Tài chính trình Thủ Tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Giai đoạn 2016-2018, dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam gửi xin ý
kiến các Bộ, ngành để trình Thủ tướng Chính phủ cụ thể:
- Năm 2016: Dự toán BHXH Việt Nam gửi Bộ Tài chính: Công văn số
3308/BHXH-KHĐT ngày 1/9/2015 về dự toán thu, chi năm 2016 của BHXH
Việt Nam. Dự toán Thủ tướng Chính phủ giao: Quyết định 244/QĐ-TTg
ngày 15/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán thu, chi của
BHXH Việt Nam
- Năm 2017: Dự toán BHXH Việt Nam gửi Bộ Tài chính: Công văn số
16/BHXH- KHĐT ngày 9/12/2016 về dư toán thu, chi năm 2017 của BHXH
Việt Nam. Dự toán Thủ tướng Chính phủ giao: Quyết định 260/QĐ-TTg
ngày 22/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán thu, chi của
BHXH Việt Nam.
- Năm 2018: Dự toán BHXH Việt Nam gửi Bộ Tài chính: Công văn số
3208/BHXH-KHĐT ngày 31/7/2018 về dự toán thu, chi năm 2018 và kế
hoạch tài chính- NSNN 2018-2020 của BHXH Việt Nam. Dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao: Quyết định số 19/QĐ-TTg này 3/3/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam
Số liệu dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam và số giao dự toán của
Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2016-2018:
Bảng 2.1. TỔNG HỢP SỐ LIỆU DỰ TOÁN CỦA BHXH VIỆT NAM VÀ
SỐ GIAO DỰ TOÁN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 2016-2018
49
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chi tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Đề nghị
BHXH
Dự toán
TTCP giao
Đề nghị
BHXH
Dự toán
TTCP giao
Đề nghị
BHXH
Dự toán
TTCP giao
I
TỔNG SỐ
THU
264,346,040 269,294,000 321,595,151 320,771,000 367,973,581 367,974,000
1
Thu tiền đóng
theo
chế độ quy định
230,225,790
235,094,000
286,595,151
283,271,000
329,973,581 329,974,000
- Thu BHXH
157,355,211
158,443,000
195,955,289
191,392,000
226,021,406 224,525,000
- Thu BHYT
62,588,575
66,288,000
77,777,430
78,938,000
88,597,993 89,604,000
- Thu BHTN
10,282,004
10,363,000
12,862,432
12,941,000
15,354,182 15,845,000
2
Thu lãi từ hoạt
động đầu tư quỹ
34,120,250
34,200,000
35,000,000
37,500,000
38,000,000 38,000,000
II TỔNG SỐ CHI
246,581,074 243,347,000 282,489,879 282,857,000 308,066,587 307,875,600
1
Chi chế độ
BHXH
156,367,002
153,421,000
171,670,958
171,263,000
195,871,912 195,681,000
- Nguồn quỹ
BHXH bảo đảm
112,601,804
110,121,000
127,938,775
127,940,000
150,099,991 150,100,000
- Nguồn NSNN
bảo đảm
43,765,198
43,300,000
43,732,183
43,323,000
45,771,921 45,581,000
2 Chi KCB BHYT
72,521,000
72,700,000
89,554,661
91,185,000
91,139,000 91,139,000
Chi khám bệnh,
chữa bệnh
BHYT
90,339,000
Chi chăm sóc
sức
khỏe ban đầu
800,000
3
Chi chế độ
BHTN
7,406,072
7,371,000
9,512,106
8,721,000
7,566,029 7,566,000
4
Chi hoạt động
quản lý
10,287,000 9,855,000 11,752,154 11,688,000 13,489,646 13,489,600
(Nguồn: Dự toán của BHXH Việt Nam)
Qua số liệu cụ thể, ta có thế nhận thấy rằng:
- Tại BHXH Việt Nam việc triển khai tổ chức xây dựng dự toán thu, chi
trong toàn ngành theo quy định phù hợp với tiến độ thời gian triển khai
chung do Bộ Tài chính hướng dẫn nhưng thời gian tiếp thu và hoàn chỉnh dự
toán thu, chi của BHXH Việt Nam hàng năm kéo dài. Do đó, thông thường
thời điểm Bộ Tài chính thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ về việc dự
toán thu, chi của BHXH Việt Nam không cùng thời điểm thông qua dự toán
NSNN hàng năm. Thủ tướng Chính phủ thường giao dự toán thu, chi cho
BHXH Việt Nam vào khoảng tháng 2, tháng 3 (dự toán thu, chi NSNN được
50
giao trước 31/12 của năm kế hoạch). Số liệu giao dự toán của Thủ tướng
chính phủ tương đối sát với số liệu do BHXH Việt Nam đề nghị.
Việc giao dự toán chi quản lý theo tỷ lệ % trên dự toán thu, chi đã tạo điều
kiện cho ngành BHXH chủ động trong bố trí và sử dụng kinh phí trong thực
hiện nhiệm vụ, nhất là tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia, cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức thu, chi trả các chế độ,
đôn đốc thu hồi các trường hợp chậm đống, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng
BHXH, BHTN, BHYT.
Việc giao dự toán theo tỷ lệ % tính trên dự toán thu, chi BHXH, BHTN và
thu BHYT cũng có hạn chế do chưa có quy định chi tiết cơ cấu chi phí quản lý
theo các nhóm nhiệm vụ chi như hoạt động bộ máy, chi ứng dụng công nghệ
thông tin và chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động về quản lý và phát triển
đối tượng.
2.1.3. Thực trạng nội dung lập dự toán thu, chi hàng năm của Ngành
BHXH
2.1.3.1 Nội dung lập dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm của
Ngành BHXH
a. Căn cứ xây dựng dự toán:
- Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ Tài chính về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 –
2020;
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; kế
hoạch số 1279/KH-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam về thực hiện
về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham
gia BHXH;
- Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT cho UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
51
giai đoạn 2016 – 2020
- Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020
- Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ quy định
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 quy định mức đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
b. Cơ cấu thu BHXH, BHYT, BHTN của Ngành BHXH bao gồm:
- Về số người tham gia
+ Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT:
+ Đối tượng chỉ tham gia BHYT
- Về tiền lương
+ Khối hành chính sự nghiệp
+ Lương tối thiểu vùng
Bảng 2.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU BHXH, BHTN, BHYT NĂM 2017 - 2018
Đơn vị: Người/Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Đối
tượng Số tiền
Đối
tượng Số tiền
Đối
tượng Số tiền
A Thu BHXH - 175.467.945 - 195.767.680 - 224.232.105
I Tiền đóng theo quy
định 13.056.902 174.958.672 13.847.426 195.363.052 14.653.617 223.833.320
1 DN nhà nước 1.085.982 16.030.966 1.087.307 13.477.580 1.066.534 16.640.702
2 DN có vốn đầu tư
nước ngoài 3.754.814 56.726.627 4.104.503 67.023.782 4.511.076 79.663.886
3 DN ngoài quốc
doanh 3.754.216 45.967.129 4.076.297 55.686.725 4.407.017 65.623.838
4 Hành chính, đảng,
đoàn thể 2.631.103 34.393.960 2.615.259 35.358.833 2.616.734 36.558.642
5 Khối LLVT, cơ yếu 1.100.000 16.105.070 1.100.000 16.756.721 1.100.000 17.426.990
6 Cán bộ xã, phường,
thị trấn 264.384 2.416.210 231.538 2.360.974 231.538 2.578.002
7 Tổ chức nước ngoài,
quốc tế - - 1.350 50.955 - -
52
STT Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Đối
tượng Số tiền
Đối
tượng Số tiền
Đối
tượng Số tiền
8 Ngoài công lập,
HTX, tổ chức khác 175.365 1.894.142 203.333 2.549.370 204.459 2.462.570
9 Cán bộ không
chuyên trách cấp xã 81.571 269.553 158.099 523.813 172.467 591.908
10 Các đối tượng khác 6.525 47.733 6.563 74.956 1.662 68.684
11 Tham gia BHXH tự
nguyện 202.941 1.107.282 263.177 1.499.342 342.130 2.218.097
II Tiền lãi phạt chậm
đóng BHXH - 509.273 - 404.628 - 398.785
B Thu BHYT - 69.255.432 - 80.599.116 - 88.432.840
I Tiền đóng theo quy
định 74.558.222 69.195.147 78.532.989 80.555.199 81.761.320 88.391.601
1 Người lao động và
người sử dụng lao
động
11.813.015 28.230.071 12.523.195 31.793.942 13.265.262 36.325.548
2 Tổ chức BHXH đóng 3.144.488 5.512.478 3.286.930 6.218.151 3.295.463 6.405.786
3 NSNN đóng 34.387.182 21.673.780 34.623.594 24.858.476 35.202.947 26.133.063
4 Đối tượng đóng,
NSNN hỗ trợ 13.913.870 7.666.410 14.737.946 9.987.906 15.456.857 10.850.714
5 Nhóm tham gia theo
hộ gia đình 11.299.667 6.112.407 13.361.324 7.696.724 14.540.790 8.676.489
II Lãi phạt chậm đóng
BHYT - 60.284 - 43.917 - 41.239
C Thu BHTN - 11.829.876 - 13.178.739 - 15.380.741
I Người LĐ và người
SDLĐ đóng - 11.801.652 11.740.944 13.160.357 12.478.754 15.363.315
II Tiền lãi phạt chậm
đóng BHTN - 25.225 - 18.382 - 17.426
TỔNG SỐ THU 256.553.253 289.545.534 328.045.686
(Nguồn: Dự toán BHXH Việt Nam)
2.1.3.2 Nội dung lập dự toán chi chế độ BHXH, BHTN của Ngành BHXH
a. Căn cứ xây dựng dự toán:
- Luật 58/2014/QH13 Luật BHXH, Luật BHYT ngày 14/11/2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày 13/6/2014; Luật Việc làm;
Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
Luật
53
- Tốc độ tăng, giảm số người hưởng bình quân hàng năm, số người giải
quyết hưởng chế độ BHXH, BHTN và mức chi bình quân năm 2017.
- Căn cứ mức lương cơ sở 1.300.000 đồng tính đủ 12 tháng và đã bao gồm
kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng theo Nghị
định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ.
b. Cơ cấu chi chế độ BHXH, BHTN của Ngành BHXH bao gồm:
- Chi BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước
+ Chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
+ Chi các chế độ BHXH một lần;
+ Lệ phí chi;
+ Trích đóng BHYT;
- Chi BHXH từ quỹ BHXH
+ Chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
+ Chi các chế độ BHXH một lần;
+ Chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản;
+ Trích đóng BHYT;
- Chi bảo hiểm thất nghiệp
+ Chi trợ cấp thất nghiệp;
+ Chi hỗ trợ học nghề;
+ Chi hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm;
+ Trích đóng BHYT
Bảng 2.3. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI BHXH, BHTN NĂM 2016 – 2018
Đơn vị: Người/Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Đối
tượng Số chi
Đối
tượng Số chi
Đối
tượng Số chi
I Chi từ nguồn NSNN 44.465.719 45.169.673 46.744.699
1 Trích đóng BHYT 1.105.077 1.809.682 1.078.077 1.832.525 1.064.911 1.893.356
2 Lương hưu 779.148 33.727.018 757.351 34.106.283 745.712 35.250.408
3 Trợ cấp công nhân 323 5.135 292 4.815 264 4.544
54
STT Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Đối
tượng Số chi
Đối
tượng Số chi
Đối
tượng Số chi
cao su
4 Trợ cấp MSLĐ; QĐ
91 245.033 5.722.577 237.750 5.758.212 234.078 5.917.079
5 Trợ cấp QĐ 613 68.560 746.873 70.617 826.622 72.736 888.947
6 Trợ cấp TNLĐ,
phục vụ TNLĐ 12.013 98.547 12.067 106.607 12.121 111.783
7 Trợ cấp tuất 186.812 1.527.637 187.749 1.627.817 188.691 1.710.639
8 Trợ cấp PT trợ giúp
SH, DCCH 14 28 14 28 14 28
9 Trợ cấp mai táng phí 29.907 359.968 30.005 376.563 30.103 391.339
10 Trợ cấp QĐ 52 0 0 0 0 0 0
11 Phí GĐ khả năng
suy giảm KNLĐ 0 0 0 0 5000 5000
12 Trợ cấp khu vực 1
lần 25.185 138.112 27.562 194.787 30.465 224.443
13 Lệ phí chi trả 0 330.142 0 335.414 0 347.133
II Chi từ Quỹ BHXH 115.102.970 132.474.111 146.996.843
1 Quỹ ốm đau, thai
sản 8.060.681 18.632.273 9.195.710 20.805.218 10.199.779 23.574.284
2 Quỹ TNLĐ – BNN 85.197 564.044 91.957 1.120.747 96.715 1.179.141
3 Quỹ hưu trí, tử tuất 3.835.157 95.906.654 4.097.348 110.548.146 4.381.970 122.243.418
III Bảo hiểm thất
nghiệp 5.582.536 7.422.058 7.566.028
1 BHYT cho các đối
tượng 593.108 242.778 750.472 309.993 765.481 316.193
2 Trợ cấp thất nghiệp 593.108 5.295.060 750.472 6.888.744 765.481 7.026.515
3 Hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm 0 0 0 0 0 0
4 Hỗ trợ học nghề 40.287 44.698 66.085 73.321 66.085 73.321
5
Hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình
độ kĩ năng nghề để
duy trì việc làm
0 0 50.000 150.000 50.000 150.000
TỔNG SỐ CHI 165.151.225 185.065.842 201.307.570
(Nguồn: Dự toán BHXH Việt Nam)
2.1.3.3 Nội dung lập dự toán chi chế độ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) của
55
Ngành BHXH
Cơ cấu chi chế độ KCB của Ngành BHXH bao gồm:
Kinh phí chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu:
+ Kinh phí chi CSSK ban đầu đối với HSSV = 7% x số HSSV x 4,5% x 12
tháng x 1.300.000 đồng;
+ Kinh phí chi CSSK ban đầu đối với trẻ em dưới 6 tuổi = 5% x số trẻ em x
4,5% x 12 tháng x 1.300.000 đồng x tỷ lệ số trẻ em đi học tại các cơ sở giáo dục
mầm non có đủ điều kiện CSSK ban đầu theo quy định của Bộ Y tế;
+ Kinh phí chi CSSK ban đầu đối với y tế cơ quan = 1% x 30% tổng số tiền
đóng BHYT của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng BHYT từng tỉnh.
- Chi KCB BHYT
+ KCB ngoại trú;
+ KCB nội trú.
Bảng 2.4. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ KCB NĂM 2016 – 2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 Chi CSSK ban đầu 639.252 706.236 815.877
1.1 HSSV 568.655 574.510 598.600
1.2 Trẻ em dưới 6 tuổi 36.020 68.138 108.300
1.3 Y tế cơ quan 34.577 63.588 108.977
2 Chi KCB BHYT 68.723.979 80.601.419 88.110.518
2.1 KCB ngoại trú 26.926.970 30.106.373 32.911.184
2.2 KCB nội trú 41.797.009 50.495.046 55.199.334
(Nguồn: Dự toán BHXH Việt Nam)
2.1.3.4 Nội dung lập dự toán chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT của
Ngành BHXH
56
a. Một số căn cứ xây dựng dự toán:
Căn cứ theo Quyết định số 15/2016/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về mức chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2016 – 2018.
Căn cứ mức lương cơ sở 1.300.000 đồng tính đủ 12 tháng.
Dự toán thu, chi BHXH, BHYT, BHTN năm trước liền kề.
b. Cơ cấu chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT của Ngành BHXH bao gồm:
Chi hoạt động đặc thù:
+ Chi tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT;
+ Chi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
+ Chi cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hệ thống quản lý (gồm:
giao nhận hồ sơ tham gia và giải quyết chế độ chính sách BHXH phục vụ công
tác cải cách thủ tục hành chính; Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2008;
thuê bao đường truyền; chi xây dựng quy trình nghiệp vụ);
+ Chi công tác quản lý người tham gia, người thụ hưởng BHXH, BHYT,
BHTN;
+ Chi công tác tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm;
+ Chi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát;
+ Chi hoạt động của Hội đồng quản lý.
Chi hoạt động bộ máy các cấp:
+ Chi thường xuyên;
+ Chi không thường xuyên.
Bảng 2.5. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ
BHXH, BHYT, BHTN NĂM 2016 – 2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018
I Chi hoạt động đặc thù 3.590.583 4.552.264 5.282.628
1 Tuyên truyền phổ biến
chính sách pháp luật
350.000 350.000 350.000
2 Tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
75.000 120.000 120.000
3 Cải cách thủ tục, hiện đại
hóa hệ thống quản lý
277.000 371.772 377.306
57
STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018
4 Chi công tác quản lý
người tham gia, người thụ
hưởng BHXH, BHYT,
BHTN
660.812 848.459 1.073.423
5 Công tác tổ chức thu, chi
trả các chế độ bảo hiểm
1.994.640 2.538.834 2.888.747
6 Công tác thanh tra 231.849 321.868 471.528
7 Chi hoạt động của Hội
đồng quản lý
1.282 1.331 1.624
II Chi hoạt động bộ máy
các cấp
4.148.184 4.374.101 5.065.845
1 Chi thường xuyên 3.209.660 3.603.229 4.361.340
2 Chi không thường xuyên 938.524 770.872 704.505
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
2.2. Đánh giá thực trạng công tác phân bổ và giao dự toán thu, chi
hàng năm
2.2.1. Trình tự phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
2.2.1.1.Tại BHXH Việt Nam
Theo quy định tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi
phí quản lý BHXH. BHYT, BHTN, sau khi nhận được Quyết định giao dự toán
của Thủ tướng Chính phủ, BHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc, BXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an, Bộ
Lao động- Thương bình và xã hội trong thời hạn 15 ngày.
Giai đoạn 2016-2018, Thủ tướng Chính phủ có các quyết định giao dự toán
thu, chi cho BHXH Việt Nam cụ thể như sau:
Năm 2016: Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng CP về việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016; TT
102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của BTC hướng dẫn xây dựng dự toán
NSNN năm 2016; QĐ 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng CP về
việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; CV 165/BTC-NSNN ngày
6/01/2016 của BTC về việc giao dự toán thu, chi năm 2016 của BHXH Việt
58
Nam; QĐ 244/QĐ-BTC ngày 15/2/2015 của Thủ tướng CP về việc giao dự toán
thu, chi NSNN năm 2016; CV 13963/BTC-HCSN ngày 4/10/2016 của BTC về
việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2016 của BHXH Việt Nam.
Năm 2017: Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 6/6/2016 của Thủ tướng CP về việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017; TT
91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016 của BTC hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN
năm 2017; CV 9078/BTC-NSNN ngày 1/7/2016 về số dự kiến giao thu, chi
NSNN năm 2017; QĐ 2309/QĐ-TTg ngày 29/11/2016 của Thủ tướng CP về
việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2017; QĐ 2576/QĐ-BTC ngày
29/11/2016 của BTC về việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2017 cho BHXH
Việt Nam; QĐ 2664/QĐ-BTC ngày 15/12/2016 của BTC về việc công bố công
khai số liệu dự toán NSNN năm 2017; CV 18851/BTC-HCSN ngày 30/12/2016
phân bổ dự toán chi lương hưu và trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo năm
2017; QĐ 260/QĐ-TTg ngày 22/2/2017 về việc giao dự toán thu, chi năm 2017
cho BHXH Việt Nam.
Năm 2018: QĐ 1916/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 về việc giao dự toán
NSNN năm 2018; QĐ 17/QĐ-TTg ngày 02/3/2018 về việc giao dự toán chi
KCB BHYT năm 2018 cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân; QĐ 19/QĐ-TTg ngày
03/3/2018 về việc giao dự toán thu, chi năm 2018; CV 9434/BTC-NSNN ngày
14/7/2017 của BTC về việc thông báo trần thu, chi NSNN năm 2019 – 2020.
Trình tự thực hiện phân bổ và giao dự toán giai đoạn 2016-2018 của
BHXH Việt Nam cụ thể:
Sau khi nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính
phủ, BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban Thu,
Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán) thực hiện phân bổ dự
toán, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và
trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị có liên quan. Cụ thể:
59
+ Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thu thực hiện phân bổ dự toán, xây dựng
nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo
Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính
– Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện phân
bổ dự toán, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản
lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ
Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện phân bổ dự
toán, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và
trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán
thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho
BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm; ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.
2.2.1.2.Tại BHXH tỉnh
Sau khi nhận được Quyết định giao dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch- tài chính chủ trì phối hợp với
Phòng Quản lý thu, Phòng Giám định BHYT) thực hiện phân bổ dự toán, xây
dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình
Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch- Tài chính và các đơn vị có
liên quan. Cụ thể:
- Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Quản lý thu chủ trì, phối hợp
60
với Phòng Khai thác và thu nợ thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều
9 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực
quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT,
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Giám định BHYT chủ trì, phối
hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện phân bổ dự toán xây dựng nội dung
hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách
phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch- Tài chính.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao
dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế hoạch – Tài
chính tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán
thu, chi cho BHXH huyện, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu,
chi năm kế hoạch.
2.2.2 Thực trạng nội dung phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
Hàng năm, BHXH Việt Nam thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc (BHXH các tỉnh, thành phố) sau khi nhận được quyết định
giao của Thủ tướng chính phủ. BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện phân bổ và
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc (BHXH quận, huyện) sau khi nhận được
quyết định giao của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Thực hiện phân bổ và
giao dự toán thu, chi đảm bảo về thời gian quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2.2.2.1. Phân bổ và giao dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN
Thực hiện phân bổ và giao dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT cho các đơn
vị đảm bảo tối thiểu bằng tổng thu BHXH, BHYT, BHTN được cơ quan có
thẩm quyền giao. Đồng thời, không thấp hơn dự toán do các đơn vị đề xuất.
Dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN phân bổ và giao cho BHXH các tỉnh,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân trên cơ sở số đối tượng tham
gia BHXH, BHYT, BHTN; tiền lương bình quân; tỷ lệ đóng BHXH, BHYT,
BHTN và các khoản ghi thu khác, cụ thể:
61
- Đối tượng tham gia: căn cứ vào dân số, số lao động trên địa bàn, số lao
động và dân số đã tham gia BHXH, BHYT, BHTN và khả năng phát triển đối
tượng tham gia của từng địa phươngg
- Lương cơ sở : được tính theo mức lương cơ sở hiện hành của từng năm
theo Quy định
- Lương tối thiểu vùng
- Dự toán tiền lương bình quân của đối tượng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN giao cho BHXH các tỉnh
- Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN: theo quy định tại Luật BHXH
- Các khoản ghi thu: gồm số tiền đóng BHYT của đối tượng do tổ chức
BHXH đóng hàng tháng theo quy định và kinh phí Trung ương hỗ trợ đóng
BHYT cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường do Bộ, cơ quan
Trung ương quản lý
2.2.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi BHXH, BHTN, BHYT và chi phí quản
lý BHXH, BHYT, BHTN
Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo
đúng quy định về định mức đối với những nội dung chi có định mức cụ thể,
những nội dung không có quy định định mức cụ thể phải đảm bảo bố trí đủ kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ quan trọng theo quy định pháp luật, những nhiệm vụ
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.Đối với phân bổ dự toán chi BHXH,
BHTN, chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT đảm bảo không cao hơn dự toán đơn
vị đề xuất.
- Phân bổ và giao dự toán chi BHXH, BHTN từ nguồn quỹ: căn cứ số
người hưởng: tính trên cơ sở số người bình quân hưởng năm trước và tốc độ
tăng, giảm hàng năm và mức chi bình quân: xác định trên cơ sở mức chi bình
quân của năm trước tính riêng cho từng loại đối tượng. Mức chi và số chi: theo
mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng
- Phân bổ và giao dự toán chi KCB BHYT: Chi KCB của bệnh nhân do
BHXH tỉnh phát hành thẻ đi KCB tại tỉnh và KCB tại địa phương khác vàs số
chi chăm sóc sức khỏe ban đầu
62
- Phân bổ và giao dự toán chi hoạt động BHXH, BHTN, BHYT: trên cơ sở
dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phân bổ theo nguyên tắc: Căn cứ
vào biên chế, mức lương cơ sở, hệ số tiền lương và nhiệm vụ, khối lượng công
việc và tính chất phức tạp của các hoạt động nghiệp vụ quản lý của từng đơn vị.
Số liệu phân bổ dự toán thu, chi BHXH, BHYT, BHTN của BHXH Việt
Nam giai đoạn 2016-2018, cụ thể:
- Năm 2016: Quyết định số 279/QĐ-BHXH ngày 24/2/2016 về việc giao
dự toán thu, chi năm 2016; Quyết định số 391/QĐ-BHXH ngày 15/3/2016 về
việc công khai số liệu phân bổ dự toán năm 2016.
- Năm 2017: Quyết định số 266/QĐ-BHXH ngày 28/2/2017 về việc giao
dự toán thu, chi năm 2017; Quyết định số 441/QĐ-BHXH ngày 7/3/2017 về việc
công khai số liệu dự toán thu, chi năm 2017; Quyết định số 182/QĐ-BHXH
ngày 19/5/2017 về giao dự toán chi KCB BHYT năm 2017; Quyết định số
183/QĐ-BHXH ngày 19/5/2017 về công khai số liệu dự toán chi KCB BHYT
năm 2017.
- Năm 2018: Quyết định số 3146/QĐ-BHXH ngày 29/12/2017 về việc
giao dự toán chi lương hưu và trợ cấp BHXH do NSNN đảm bảo năm 2018;
Quyết định số 3151/QĐ-BHXH ngày 29/12/2017 về việc công khai dự toán chi
lương hưu và trợ cấp BHXH do NSNN đảm bảo năm 2018; Quyết định số
08/QĐ-BHXH ngày 15/3/2018 về việc giao dự toán thu, chi năm 2018.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác điều chỉnh dự toán thu, chi hàng
năm
2.3.1. Các trường hợp thực hiện điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm
Có hai trường hợp điều chỉnh dự toán thu, chi hằng năm:
2.3.1.1. Điều chỉnh dự toán thu, chi theo văn bản của Bộ Tài chính: khi
chính sách làm thay đổi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt
Nam báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh dự toán cho ngành BHXH.
Sau khi Bộ Tài chính có văn bản điều chỉnh dự toán thu, chi của BHXH
Việt Nam, BHXH Việt Nam tiến hành phân bổ dự toán điều chỉnh cho các đơn
vị. Quy trình phân bổ dự toán điều chỉnh được quy định như phân bổ dự toán
63
giao đầu năm
2.3.1.2. Điều chỉnh dự toán thu, chi trong trường hợp không làm thay đổi
dự toán thu, chi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Trường hợp này là thực hiện điều chỉnh dự toán nội bộ giữa các đơn vị
trong ngành BHXH. Quy trình phân bổ dự toán điều chỉnh được quy định như
phân bổ dự toán giao đầu năm.
2.3.2. Thực trạng nội dung điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm
Giai đoạn 2016-2018 ngành BHXH Việt Nam có các quyết định giao dự
toán điều chỉnh cho các đơn vị trong ngành, cụ thể:
- Năm 2016: BHXH Việt Nam có Công văn số 3065/BHXH-KHĐT ngày
16/8/2016 của BHXH Việt Nam về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2016,
Bộ Tài chính có Công văn số 13963/BTC-HCSN ngày 4/10/2016 của Bộ Tài
chính về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2016 của BHXH Việt Nam. Căn cứ
Công văn của Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam thực hiện điều chỉnh dự toán thu,
chi năm 2016 cho các đơn vị: Quyết định số 1581/QĐ-BHXH ngày 27/10/2016
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc giao điều chỉnh dự toán thu, chi
năm 2016, Quyết định số 1726/QĐ-BHXH ngày 9/11/2016 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam về việc giao điều chỉnh dự toán chi khám chữa bệnh bảo hiểm
y tế năm 2016.
- Năm 2017: BHXH Việt Nam có Công văn số 23/BHXH-KHĐT ngày
06/10/2017 của BHXH Việt Nam về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2017,
Bộ Tài chính có Công văn số 15605/BTC-HCSN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài
chính về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2017 của BHXH Việt Nam. Căn
cứ Công văn của Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam thực hiện điều chỉnh dự toán
thu, chi năm 2017 cho các đơn vị: Quyết định số 2912/QĐ-BHXH ngày
29/11/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc giao điều chỉnh dự
toán thu, chi năm 2017, Quyết định số 1886/QĐ-BHXH ngày 23/10/2017 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc giao điều chỉnh dự toán chi khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2017.
- Năm 2018: BHXH Việt Nam có Công văn số 27/BHXH-KHĐT ngày
64
20/9/2018 của BHXH Việt Nam về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2018,
Bộ Tài chính có Công văn số 16287/BTC-HCSN ngày 27/12/2018 của Bộ Tài
chính về việc điều chỉnh dự toán thu, chi năm 2018 của BHXH Việt Nam. Căn
cứ Công văn của Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam thực hiện điều chỉnh dự toán
thu, chi năm 2018 cho các đơn vị: Quyết định số 2631/QĐ-BHXH ngày
27/12/2018 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc giao điều chỉnh dự
toán thu BHXH, BHYT, BHTN, chi năm BHXH, BHTN năm 2018, Quyết định
số 41/QĐ-BHXH ngày 23/11/2018 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về
việc giao điều chỉnh dự toán chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT năm 2018.
Bảng 2.6. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN THU BHXH, BHTN, BHYT;
CHI BHXH, BHTN CHO CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2017 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018
Dự toán
được giao
Dự toán
điều chỉnh
Dự toán
được giao
Dự toán
điều chỉnh
I Tổng số thu 283.271 286.691 329.973 330.574
1 Thu BHXH 191.392 192.404 224.525 224.525
2 Thu BHTN 12.941 13.131 15.844 15.845
3 Thu BHYT 78.938 81.156 89.604 90.204
II Tổng số chi
1 Chi chế độ BHXH 171.263 170.808 195.681 201.426
a Chi BHXH nguồn
NSNN 43.323 43.102 45.581 46.742
b Chi BHXH nguồn quỹ 127.940 127.706 150.100 154.684
2 Chi chế độ BHTN 8.721 8.428 7.566 7.416
( Nguồn: Dự toán của BHXH Việt Nam)
65
2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế cung cấp thông tin xây dựng kế hoạch.
Thu thập và xử lý thông tin phục vụ trực tiếp cho quá trình lập kế hoạch và
ra quyết định. Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và khó khăn
nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà quản lý. Để có được những kế
hoạch và những quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin.
Để lập kế hoạch và ra quyết định, thông tin quá khứ, thông tin hiện tại,
thông tin dự báo cần phải thu thập và xử lý, giúp nhận diện đúng bối cảnh tồn
tại, các yếu tố tác động đến tổ chức, những vấn đề tổ chức cần đối mặt, nhận
diện đúng đối tượng, điều kiện đảm bảo thực hiện của quyết định. Trong các
hoạt động này, quá trình thu thập và xử lý thông tin có liên hệ mật thiết với
nhau. Thông tin thu thập thiếu sẽ không giúp nhận diện được bản chất, quy luật
của vấn đề. Thông tin thu thập đầy đủ nhưng thiếu kỹ năng xử lý cũng sẽ làm
giảm ý nghĩa của thông tin, không đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho quá
trình lập kế hoạch và ra quyết định.
2.4.1. Thực trạng thu thập thông tin xây dựng kế hoạch
Đến nay, BHXH Việt Nam chưa có “kho” dữ liệu tập trung phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành chung, cũng như phục vụ công tác chuyên môn
nghiệp vụ, trong đó có việc cung cấp dữ liệu lịch sử, dữ liệu mang tính thời sự
để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm, hằng năm. Mỗi lĩnh
vực có một nguồn thông tin riêng, thời điểm quy định báo cáo không thống nhất,
dẫn đến số liệu báo cáo có sự chênh lệch lớn, gây khó khăn trong công tác lãnh
đạo, công tác xây dựng kế hoạch.
Hệ thống chỉ tiêu báo cáo thống kê của Ngành chưa đáp ứng toàn diện công
tác xây dựng kế hoạch, vì vậy số liệu thống kê thu, chi hàng tháng, quý chỉ là
kênh thông tin tham khảo, không phục vụ công tác xây dựng kế hoạch.
Đối với thông tin về thu BHXH, BHTN, BHYT: Ban Thu căn cứ báo cáo
quyết toán các năm trước; căn cứ vào số lao động do ngành thuế, ngành kế
hoạch đầu tư quản lý; căn cứ vào tình hình dân số, cơ cấu lao động theo độ tuổi
do ngành thống kê công bố; căn cứ vào báo cáo nhanh của BHXH các tỉnh,
thành phố (Biểu B06 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH
66
Việt Nam quy định quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,BNN; quản
lý sổ BHXH, thẻ BHYT: Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN hằng tháng).
Đối với thông tin về chi KCB BHYT: Ban Thực hiện chính sách BHYT
căn cứ báo cáo quyết toán các năm trước; căn cứ tình hình thực hiện của năm
hiện hành thông qua hệ thống thông tin giám định BHYT của Ngành, qua các
báo cáo nhanh (như Biểu số 14/BHYT Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày
22/12/2014 của BHXH Việt Nam quy định về tổ chức thực hiện BHYT trong
KCB); căn cứ vào kế hoạch phát triển đối tượng của Ban Thu xây dựng.
2.4.2. Thực trạng xử lý thông tin xây dựng kế hoạch
Từ những nguồn thông tin khác nhau, với những kỹ thuật thu thập khác
nhau, các đơn vị xử lý, phân tích thông tin chủ yếu bằng phương pháp thô sơ,
chưa có phần mềm hỗ trợ. Thêm vào đó, sự quá tải về thông tin, sự đa dạng về
thông tin dẫn đến khó khăn trong quá trình thu thập và xử lý.
Cơ cấu tổ chức, phong cách quản lý và văn hóa tổ chức cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình thu thập và xử lý thông tin. Văn hóa tổ chức khép kín,
thiếu sự cởi mở, chia sẻ thông tin giữa các cán bộ, giữa các đơn vị với nhau có
thể sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, khi tổ chức duy trì quá nhiều thủ tục cứng
nhắc cũng dẫn đến việc thu thập và chia sẻ thông tin khó khăn, thành rào cản
cho quá trình thu thập thông tin. Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, nhiều tầng nấc có
thể làm cho thông tin bị thu thập không đầy đủ hoặc bị nhiễu qua các tầng nấc.
2.5. Đánh giá thực trạng về các cấp quản lý trong xây dựng kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch là sự phản ánh nhu cầu hay mức cam kết phân phối và
sử dụng nguồn ngân sách nhằm đáp ứng một cách tích cực các nhiệm vụ và nhu
cầu chi tiêu của Ngành. Lập dự toán sát với thực tế không những là tiền đề của
chấp hành và quyết toán ngân sách mà còn là tiêu chuẩn, thước đo để đánh giá
chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ thu, chi các chế độ BHXH, BHTN,
BHYT, phục vụ điều hành vĩ mô của các cấp lãnh đạo. Việc thẩm tra xem xét dự
toán, phương án phân bổ dự toán nhằm đảm bảo cho việc xây dựng và quyết
định dự toán ngân sách theo đúng mục tiêu yêu cầu phát triển của Ngành; thực
67
hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
luật.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch đối với
công tác quản lý, điều hành, các cấp quản lý từ Trung ương đến cơ sở đã quan
tâm chỉ đạo các bộ phận liên quan nghiêm túc thực hiện, trách nhiệm của từng
bộ phận được quy định rõ ràng
2.6. Đánh giá thực trạng về nhân sự trong công tác xây dựng kế hoạch.
Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch là những cán bộ có thâm
niên công tác lâu năm trong ngành BHXH, có nhiều kinh nghiệm trong công tác
lập, phân bổ và giao dự toán hàng năm. Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch
gồm các mảng nghiệp vụ khác nhau, cán bộ làm công tác xây dựng kế hoạch
không tập trung, sẽ chịu tác động bởi cơ sở, phương pháp không thống nhất.
Ngoài ra, khối lượng công việc của Ngành BHXH ngày càng tăng, một cán bộ
của Ngành phải đảm nhiệm nhiều vị trí việc làm, khối lượng công việc rất lớn,
điều này làm giảm thời gian đầu tư cho công tác xây dựng kế hoạch, ảnh hưởng
đến chất lượng xây dựng kế hoạch.
2.7. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm
của BHXH Việt Nam
2.7.1 Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, Bảo
hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành Công văn số 4985/BHXH-KHĐT
ngày 07/11/2017 hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Văn phòng, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội lập kế hoạch tài chính - NSNN (NSNN) 03 năm, bắt đầu thực hiện từ
năm 2018. Việc triển khai lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 là quy định mới của
Luật NSNN năm 2015, BHXH Việt Nam triển khai thực hiện từ năm 2018.
68
BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc
cụ thể như sau:
2.7.1.1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm
trước, khả năng thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành; dự kiến mục tiêu,
nhiệm vụ trong thời gian 03 năm kế hoạch, các đơn vị tiến hành rà soát, đánh
giá mức độ phù hợp với tình hình thực tế của kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
để thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm đã lập năm trước.
a. Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm đã lập năm trước gồm:
- Xác định lại khả năng thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN từng
năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi tiết theo từng nhóm đối tượng tham
gia BHXH, BHTN, BHYT; thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi
số thu dự kiến so với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
- Xác định lại nhu cầu chi từng năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi
tiết theo các nội dung chi theo quy định, chi tiết theo chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới;
thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi so với kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
- Các kiến nghị, đề xuất để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ 03 năm kế
hoạch.
b.Thời gian lập báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm đã lập năm trước
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng, các đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam; BHXH Bộ Quốc phòng; BHXH Công an nhân dân;
Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi báo cáo về
BHXH Việt Nam trước ngày 20 tháng 3 hằng năm.
Căn cứ hướng dẫn của BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố có
trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc về việc lập
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và quy định thời gian thực hiện đảm bảo đáp
ứng tiến độ tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của BHXH Việt Nam.
69
- Các ban, vụ nghiệp vụ liên quan gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 28 tháng 3 hằng năm, cụ thể:
+ Ban Thu gửi báo cáo về Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính
– Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 24 tháng 3;
+ Ban Thực hiện chính sách BHYT gửi báo cáo về Vụ Tài chính – Kế toán,
Vụ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 26 tháng 3;
+ Vụ Tài chính – Kế toán gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 28 thán
- Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu
tư) tổng hợp và dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm của BHXH Việt Nam, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định
và gửi Bộ Tài chính.
2.7.1.2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài
chính 05 năm của Ngành, căn cứ số kiểm tra dự toán chi BHXH nguồn NSNN
đảm bảo do Bộ Tài chính thông báo, BHXH Việt Nam thông báo số kiểm tra dự
toán thu - chi 03 năm kế hoạch cho các đơn vị.
Căn cứ số kiểm tra được BHXH Việt Nam thông báo, các đơn vị xây dựng
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm cùng với việc xây dựng dự toán thu, chi
hằng năm theo quy định tại Quy trình lập, phân bổ dự toán thu, chi trả các chế
độ BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT hằng năm (ban
hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam).
2.7.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban, vụ nghiệp vụ liên quan trong
lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2.7.2.1. Ban Thu
- Xây dựng số kiểm tra dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-
BNN 03 năm kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để thông báo cho các đơn vị.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-
BNN 03 năm kế hoạch cùng với hướng dẫn lập dự toán hằng năm.
- Đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành theo lĩnh vực
70
quản lý gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Tổng hợp dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN 03 năm kế
hoạch do các đơn vị lập; xây dựng dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT,
BHTNLĐ-BNN 03 năm kế hoạch của Ngành, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính - Kế toán để lập kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm của Ngành cùng với lập dự toán hằng năm.
2.7.2.2. Ban Thực hiện chính sách BHYT
- Xây dựng số kiểm tra dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT 03 năm kế
hoạch gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để thông báo cho các đơn vị.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT 03 năm kế
hoạch cùng với hướng dẫn lập dự toán hằng năm.
- Đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành theo lĩnh vực
quản lý gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Tổng hợp dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT 03 năm kế hoạch do các
đơn vị lập; xây dựng dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT 03 năm kế hoạch của
Ngành, gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính - Kế toán để lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm của Ngành cùng với lập dự toán hằng năm.
2.7.2.3. Vụ Tài chính - Kế toán
- Xây dựng số kiểm tra dự toán chi BHXH, BHTN, chi quản lý BHXH,
BHTN, BHYT 03 năm kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để thông báo cho
các đơn vị.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi BHXH, BHTN, chi quản lý BHXH,
BHTN, BHYT 03 năm kế hoạch cùng với hướng dẫn lập dự toán hằng năm.
- Đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành theo lĩnh vực
quản lý gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Tổng hợp dự toán chi BHXH, BHTN, chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT
03 năm kế hoạch do các đơn vị lập; xây dựng dự toán chi BHXH, BHTN, chi
quản lý BHXH, BHTN, BHYT 03 năm kế hoạch của Ngành, gửi Vụ Kế hoạch
và Đầu tư để lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành cùng với lập dự
toán hằng năm.
71
2.7.2.4. Vụ Quản lý đầu tư quỹ
- Đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành theo lĩnh vực
quản lý gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Xây dựng phương án đầu tư các quỹ bảo hiểm cho giai đoạn 03 năm, dự
kiến số thu lãi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng các quỹ bảo hiểm trong 03 năm
kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư để lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
của Ngành cùng với lập dự toán hằng năm.
2.7.2.5. Vụ Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, trình Tổng Giám đốc thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi 03
năm kế hoạch cho các đơn vị.
- Xây dựng dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư phát triển
03 năm kế hoạch chuyển Vụ Tài chính – Kế toán để tổng hợp vào dự toán chi
phí BHXH, BHTN, BHYT 03 năm kế hoạch của Ngành.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi
đầu tư phát triển 03 năm kế hoạch cùng với hướng dẫn lập dự toán hằng năm.
- Tổng hợp, lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của Ngành cùng với lập
dự toán hằng năm để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập
năm trước để báo cáo các bộ liên quan theo quy định.
2.7.3 Thực trạng nội dung lập kế hoạch tài chính- NSNN 3 năm của
ngành BHXH
BHXH Việt Nam triển khai thực hiện lập kế hoạch tài chính- NSNN 03
năm từ năm 2018. Xây dựng kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm là một nhiệm vụ
mới quy định tại Luật NSNN năm 2015, do đó việc triển khai đến từng đơn vị
còn lúng túng.
Năm 2018, tình hình thực hiện cụ thể như sau:
- Ngành BHXH Việt Nam có Công văn số 3208/BHXH-KHĐT ngày
31/7/2017 về dự thảo Dự toán thu, chi năm 2018 và kế hoạch tài chính- NSNN
03 năm 2018-2020.
72
- BHXH Việt Nam báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm
2018-2020 tại Công văn số 14A/BHXH-KHĐT ngày 30/3/2018.
- 63 BHXH tỉnh, thành phố thực hiện việc lập và báo cáo đánh giá Kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm 2018-2020 gửi về BHXH Việt Nam trước ngày
31/3/2018 (63/63 đơn vị).
Bảng 2.7. TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THU, CHI CỦA
BHXH VIỆT NAM 03 NĂM 2018 – 2020
Đơn vị:Người/Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Dự toán
năm 2018
Dự toán
năm 2019
Dự toán
năm 2020
I TỔNG SỐ THU 367.974.000 404.331.705 437.741.115
I.1 Thu tiền đóng theo chế độ
quy định 329.974.000 364.331.705 395.741.115
1 Thu BHXH
- Số người 14.626.558 15.494.772 16.435.025
- Số tiền 224.525.000 252.516.554 276.307.833
2 Thu BHTN
- Số người 12.493.549 13.199.986 13.944.509
- Số tiền 15.845.000 17.250.933 19.195.211
3 Thu BHYT
- Số người 81.919.393 84.078.651 86.837.299
- Số tiền 89.604.000 94.564.218 100.238.071
I.2 Thu lại từ hoạt động đầu tư
quỹ 38.000.000 40.000.000 42.000.000
II TỔNG SỐ CHI 307.875.600 334.786.979 361.628.281
1 Chi BHXH 195.681.000 207.988.444 218.926.436
Nguồn quỹ BHXH đảm bảo 150.100.000 163.201.809 175.095.732
Nguồn NSNN đảm bảo 45.581.000 44.786.635 43.830.704
2 Chi BHYT 91.139.000 105.422.000 121.087.000
73
STT Chỉ tiêu Dự toán
năm 2018
Dự toán
năm 2019
Dự toán
năm 2020
3 Chi BHTN 7.566.000 7.662.022 7.721.313
4 Chi hoạt động BHXH, BHTN,
BHYT 13.489.600 13.714.513 13.893.532
(Nguồn: Dự toán BHXH Việt Nam)
2.8. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm
của BHXH các tỉnh, thành phố.
Năm 2018, là năm đầu tiên ngành BHXH triển khai thực hiện nhiệm vụ lập
Kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm cùng với thời gian lập dự toán hàng năm. Do
vậy, quá tình lập dự toán 2018 và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm tại 63
BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc chưa triển khai vào thời điểm lập dự toán
(tháng 7/2017).
Sau khi có văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại Công văn
4985/BHXH-KHĐT về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm,
BHXH các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện thống nhất theo văn bản hướng
dẫn. Tính đến hết tháng 3/2018, có 63/63 BHXH tinh, thành phố lập báo cáo
đánh giá dự toán thu, chi năm 2008 và dự kiến kế hoạch thu, chi năm 2019,
2020.
Tháng 7/2018, BHXH các tỉnh, thành phố đã thực hiện tổng hợp và lập dự
toán thu, chi năm 2019 và kế hoạch tài chính 03 năm 2019-2021 gửi BHXH Việt
Nam trước ngày 5/7/2018. 63/63 đơn vị thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, đầy đủ
biểu mẫu và thuyết minh các nội dung xây dựng dự toán thu, chi dự toán năm
2019 và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2019-2021.
Qua thời gian 01 năm thực hiện, bước đầu các đơn vị đã tổ chức thực hiện
đảm bảo đúng quy định hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Tuy nhiên, không
tránh khỏi lúng túng trong quá trình xây dựng kế hoạch cả về quy trình cũng như
nội dung xây dựng kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm. Số liệu và thuyết minh kế
hoạch còn sơ sài, chưa đảm bảo được mối liên hệ giữa khả năng thực hiện của
địa phương năm kế hoạch và chỉ tiêu được giao tại các Nghị quyết, quyết định
74
của cơ quan có thẩm quyền.
BHXH Việt Nam chưa tổ chức hướng dẫn, tâp huấn nội dung xây dựng kế
hoạch tài chính- NSNN 03 cho các đơn vị trực thuộc. Thực hiện việc hướng dẫn,
kiểm tra tại từng địa phương còn hạn chế. Vì vậy, tại BHXH các tỉnh, thành phố
chưa quan tâm sâu sát trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch tài
chính- NSNN 03 năm.
2.9. Đánh giá kết quả thực hiện văn bản, quy trình xây dựng kế hoạch
dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm trong
ngành BHXH hiện hành.
2.9.1 Hệ thống văn bản quy định trong công tác xây dựng kế hoạch của
Ngành BHXH Việt Nam
- Luật NSNN và hệ thống văn bản hướng dẫn luật, văn bản hướng dẫn hàng
năm của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN.
- Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 3/2/2016 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản
lý BHXH, BHYT, BHTN.
- Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
- Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
- Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính hàng
năm.
- Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21/12/2016 của BHXH Việt Nam
về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ BHXH, BHYT,
BHTN và chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
- Công văn số 4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017 của BHXH Việt Nam
về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm.
75
- Quyết định giao dự toán thu, chi hàng năm của Tổng Giám đốc BHXH
Việ Nam. Quyết định Công khai dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt
Nam.
- Công văn hướng dẫn lập dự toán thu, chi hàng năm và thông báo số kiểm
tra dự toán thu, chi hàng năm của BHXH Việt Nam.
- Công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán thu, chi hàng năm của
BHXH Việt Nam.
2.9.2 Đánh giá kết quả thực hiện văn bản, quy trình xây dựng dự toán
thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm.
Hệ thống văn bản quy định liên quan đến công tác xây dựng dự toán thu,
chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm tính hết năm 2018 tương đối
đầy đủ, đảm bảo việc hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thống
nhất trong toàn Ngành. Ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn để khuyến khích
các đơn vị phát huy tính chủ động trong quá trình tổ chức triển khai công tác kế
hoạch hàng năm.
Đồng thời, BHXH Việt Nam có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị
hàng năm vào thời điểm đầu tháng 6 để hướng dẫn kịp thời các đơn vị tổ chức
thực hiện phù hợp tình hình dự kiến phát sinh của năm kế hoạch và những thay
đổi của chính sách, chế độ liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
BHXH Việt Nam triển khai thực hiện việc xây dựng dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm đảm bảo theo đúng quy định của Luật
NSNN và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, việc thông qua dự
toán của ngành BHXH thường chậm hơn so với chu trình dự toán NSNN quy
định tại Luật NSNN. Vì vậy, Quyết định giao dự toán thu, chi hàng năm đối với
BHXH Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ thông thường được phê duyệt sau
ngày 31/12 năm trước.
Đối với BHXH các tỉnh, thành phố đã tổ chức triển khai các văn bản, quy
tình xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam đảm bảo đúng quy định. Tuy nhiên, quá trình
triển khai của các đơn vị chưa được thống nhất trên toàn quốc. Một số đơn vị
76
thực hiện quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu chi hàng năm còn chậm về
tiến độ, nội dung sơ sài và chất lượng dự toán chưa sát với khả năng thực tế của
địa phương. BHXH các tỉnh, thành phố còn lúng túng trong việc xây dựng báo
cáo đánh giá và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm, công khai dự toán, phân bổ
dự toán. Chưa chủ động tham gia thảo luận dự toán thu, chi hàng năm để thống
nhất số liệu với BHXH Việt Nam.
2.10. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm
và kế hoạch tài chính – NNSN 3 năm trong ngành BHXH.
BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày
21/12/2016 về Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN và chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN và Công văn số
4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính –
NSNN 03 năm để hướng dẫn tổ chức thực hiện trong toàn Ngành về công tác lập
dự toán thu, chi hàng năm và xây dựng kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm . Sau
thời gian tổ chức thực hiện, đã đạt một số kết quả như sau:
- Thống nhất về thời gian, trình tự, mẫu biểu đối với từng đơn vị trong quá
trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm trong toàn Ngành.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc xây dựng dự toán thu,
chi hàng năm từ đó nâng cao chất lượng dự toán.
- Đảm bảo được tiến độ về thời gian xây dựng dự toán; tuân thủ quy trình
về lập, phân bổ và giao dự toán theo đúng tinh thần của Luật NSNN năm 2015
và các văn bản hướng dẫn.
Công tác lập dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NNSN 3
năm trong ngành BHXH về cơ bản bước đầu đã được chú trọng. Dự toán được
lập chi tiết theo từng lĩnh vực thu, chi và chi tiết đến từng đơn vị, cơ sở khám
chữa bệnh.
Về phương pháp lập dự toán: Các bước lập dự toán được thực hiện theo
trình tự từ dưới lên trên, có sự tham gia của nhiều cấp quản lý (từ cấp huyện lên
cấp tỉnh và cấp Trung ương). Đồng thời, kết hợp với phương pháp thông báo số
kiểm tra và giao dự toán trừ trên xuống. Hai phương pháp đều có ưu điểm và
77
hạn chế riêng, khi thực hiện kết hợp trong cùng quá trình xây dựng dự toán toàn
ngành hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo kế hoạch được xây dựng đúng tiến độ, phù
hợp với tình hình thực tế triển khai. Trong quá trình lập dự toán, các cấp quản lý
trao đổi các vấn đề liên quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được, giúp
cho việc lập dự toán bám sát thực tế của từng cấp.
Về quy trình dự toán: Được quy định cụ thể từ khâu lập dự toán, phân bổ
dự toán và giao dự toán. Việc quy định rõ nhiệm vụ của các đơn vị liên quan của
quy trình dự toán đảm bảo tiến độ lập kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 03
năm của ngành BHXH tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN, tránh tình trạng
chồng chéo, đùn đẩy việc, trách nhiệm của một số bộ phận.
2.11. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân công tác xây dựng kế hoạch, quy
trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính –
NSNN 3 năm trong ngành BHXH.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, còn một số hạn chế cần khắc
phục trong thời gian tới trong quá trình thực hiện công tác kế hoạch, cụ thể:
- Thực hiện quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm theo
Quyết định 3588 vẫn còn một số đơn vị chưa hoàn thành đảm bảo đúng tiến độ
theo quy định, số liệu xây dựng dự toán thu, chi hàng năm còn chưa sát với thực
tế phát sinh tại địa phương. Lập dự toán thu, chi hàng năm chưa gắn kết với kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm. Dự toán thu, chi hàng năm không lường trước
đươc những phát sinh ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao
theo lộ trình quy định tại Quyết định 1167 và Nghị quyết 21, Nghị quyết 28.
Một số nhiệm vụ chi của ngành kéo dài trong nhiều năm thực hiện do vậy khi
lập dự toán hàng năm sẽ không tính đủ phát sinh từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm theo quy định
tại Công văn 4985 ngày 17/11/2017, nhiều đơn vị còn lúng túng, chưa chú trọng
việc lập báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm. Quá trình tổ chức
thực hiện chưa khai thác và phân tích thông tin, dữ liệu để dự báo khả năng phát
triển đối tượng tham gia, khai thác nguồn thu tại địa phương. Việc vận dụng hệ
78
thống số liệu thống kê tại các đơn vị để dự báo, dự kiến số liệu kế hoạch chưa
được phát huy tại các đơn vị.
- Môt số đơn vị triển khai việc thực hiện công khai dự toán, phân bổ dự
toán chưa đảm bảo yêu cầu theo quy định của BHXH Việt Nam.
- Từ năm 2017 đến nay, công tác lập dự toán chi KCB BHYT gặp rất nhiều
khó khăn, vướng mắc. Công tác lập dự toán chi KCB BHYT chủ yếu phục vụ
cho công tác tài chính, chưa phục vụ cho công tác kiểm soát và đánh giá hoạt
động chi KCB BHYT.
- Về quy trình dự toán: quy trình lập dự toán được thực hiện theo ba bước
là thu thập thông tin – lập dự toán – phê duyệt dự toán. Tuy nhiên, dự toán của
Ngành BHXH gồm các mảng nghiệp vụ khác nhau, có sự liên quan, ràng buộc
nên khi ách tắc ở một khâu nào đó thì công tác xây dựng kế hoạch bị đình trệ,
không đáp ứng được thời gian hoàn thành theo quy định.
- Về nội dung lập dự toán: So với trước đây, công tác xây dựng kế hoạch đã
có chuyển biến tích cực về nội dung, chất lượng. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng
được nhiều về mặt quản trị tài chính, không thể sử dụng làm căn cứ kiểm soát và
đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức thực hiện công tác kế
hoạch còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn tham gia
công tác lập, thẩm định và phê duyệt chưa đáp ứng được nhiệm vụ ngày càng
cao của Ngành BHXH.
Ngành BHXH là cơ quan thực hiện chính sách an sinh xã hội về BHXH,
BHYT, BHTN, vì vậy ưu tiên hàng đầu vẫn là đảm bảo chi trả kịp thời chế độ
cho các đối tượng, việc điều hành cấp phát kinh phí không gắn với dự toán được
lập. Điều này làm giảm tính hiệu lực của công tác xây dựng kế hoạch nói chung,
và điều hành dự toán nói riêng.
79
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH-NSNN 3 NĂM LIÊN TỤC TRONG
NGÀNH BHXH
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác kế hoạch, quy trình xây
dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3
năm trong ngành BHXH
3.1.1. Bối cảnh chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam và định
hướng đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch tài chính của ngành.
3.1.1.1. Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đến năm 2020 và định hướng phát triển của ngành BHXH
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 23/7/2013 Phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020. Với mục
tiêu: Tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng hiện đại,
đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ và
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ngày 23/5/2018, Ban chấp hành trung ương đã ban hành Nghị quyết số
28/NQ-TW về cải cách chính sách BHXH, với mục tiêu: Cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng
tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh
hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng -
hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
3.1.1.2. Định hướng đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch tài chính của
80
ngành
Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò
là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống. Quỹ bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động
theo nguyên tắc đóng- hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ
và giữa các thế hệ tham gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật, số người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở
rộng, số người được hưởng bảo hiểm xã hội không ngừng tăng lên. Hệ thống tổ
chức bảo hiểm xã hội từng bước được đổi mới, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ, phát huy được vai trò, tính hiệu quả trong xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội được nâng lên; việc giải quyết chế độ, chính sách
cho người lao động có nhiều tiến bộ.
Trong thời gian tới để hoàn thành được chiến lược phát triển ngành bảo
hiểm xã hội đến năm 2030 cũng như triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 28-
NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương, việc đổi mới phương
thức xây dựng kế hoạch tài chính của Ngành là cần thiết. Định hướng đổi mới
phương thức xây dựng kế hoạch tài chính của Ngành trong thời gian tới, cụ thể
như sau:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của Ngành gắn liền với chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội và chiến lược, định hướng phát triển của ngành cùng thời
kỳ, cụ thể là Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 23/7/2013 Phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020, Nghị quyết 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đổi với công
tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020, Nghị quyết 28-NQ/TW
ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội.
- Lồng gép Quy trình lập, báo cáo, tổng hợp kế hoạch tài chính- NSNN 03
năm với quy trình dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đảm bảo thực hiện
81
đúng quy định của Luật NSNN năm 2015. Thực hiện đánh giá dự toán hàng
năm, đánh giá kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm và đề xuất kế hoạch tài chính-
NSNN 03 tiếp theo để có cơ sở xác định mức chi phí quản lý lý cho 03 năm tiếp
theo theo quy định của Luật BHXH năm 2014.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT
phấn đấu đạt hoặc vượt chỉ tiêu quy định tại Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị
quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng và của BHXH Việt Nam.
- Dự toán thu phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành,
có tính đến khả năng điều chỉnh chính sách của năm kế hoạch. Đánh giá tác
động của các nhân tố làm tăng, giảm số thu; thực hiện các biện pháp cải cách
hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường xử lý nợ đọng.
- Xây dựng dự toán chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng
chính sách, chế độ, định mức chi, đảm bảo đúng tính chất nguồn kinh phí, đáp
ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ
Nhà nước đã ban hành, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi hoạt động gắn liền với
mục tiêu sắp xếp lại tổ chức bộ máy hiệu lực, hiệu quả và tinh giảm biên chế.
- Xây dựng dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo thực hiện tốt Nghị
quyết trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới và công tác dân số trong tinh hình mới. Đảm
bảo sử dụng quỹ BHYT hiệu quả.
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác kế hoạch, quy trình xây
dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3
năm trong ngành BHXH.
3.1.2.1. Quan điểm
- Hoàn thiện công tác kế hoạch, quy trình xây dựng dự toán thu, chi hằng
năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm đảm bảo phù hợp với những định
hướng về chiến lược và quy hoạch phát triển của Ngành đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Đảm bảo tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả trong quá trình triển khai thực
hiện;
82
- Thực hiện lồng ghép quy trình lập, báo cáo, tổng hợp kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm với quy trình dự toán thu, chi hằng năm phù hợp với các văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan.
3.1.2.2 Mục tiêu
- Bảo đảm phù hợp và tuân thủ đầy đủ các các quy định của pháp luật có
liên quan về công tác kế hoạch, dự toán NSNN và cơ chế quản lý tài chính của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống văn bản của ngành BHXH xây
dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm
trong ngành BHXH. Đồng thời, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị.
- Hoàn thiện Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN trong Ngành BHXH phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
chính trị trong giai đoạn tới.
- Quy trình sau hoàn thiện có tính khả thi cao và ổn định lâu dài; đáp ứng
yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của ngành BHXH trong cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện phương pháp xây dựng kế hoạch của
ngành BHXH Việt Nam
Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH của Hội nghị
Trung ương 7 Ban chấp hành TW Đảng khóa XII khẳng định BHXH là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ,
hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại và hộp nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công
bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách tinh gọn, chuyên
nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
Triển khai thực hiện Nghị quyết 28, ngành BHXH tiếp tục nhận được sự
quan tâm của cả hệ thống chính trị từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Nghị quyết
đưa ra quan điểm chỉ đạo toàn hệ thống chính trị, mục tiêu cụ thể theo từng giai
83
đoạn, cùng với đó là giao nhiệm vụ các cơ quan từ trung ương đến địa phương
tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết để chính sách BHXH đã từng
bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống.
Để đáp ứng với yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết 28, phương pháp xây dựng kế
hoạch tài chính của Ngành BHXH cần có quan điểm xây mới, phát huy và kế
thừa kết quả đã đạt được, nỗ lực đạt được mục tiêu trong giai đoạn tới.
- Xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể của toàn Ngành gắn liền với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm, bao gồm: kế hoạch thu,
chi quỹ bảo hiểm xã hội; kế hoạch thu, chi quỹ tai nạn lao động- bệnh nghề
nghiệp; kế hoạch thu- chi quỹ bảo hiểm y tế; kế hoạch thu, chi quỹ bảo hiểm
thất nghiệp; kế hoạch chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. bảo hiểm
thất nghiệp; kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa
phát triển kinh tế với phát triển xã hội.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch tài chính của Ngành BHXH vận dụng kết
hợp xây dựng kế hoạch tài chính từ dưới lên và từ trên xuống, cụ thể: Tổng hợp,
lập kế hoạch từ BHXH quận, huyện, từ các cơ sở y tế, trung tâm giới thiệu việc
làm để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế triển khai tại các đơn vị nhằm
hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Kết hợp thông báo số kiểm tra, giao chỉ tiêu kế
hoạch thu, chi từ trên xuống nhằm thực hiện được mục tiêu giao cho ngành
BHXH tại các Nghị quyết, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Xây dựng
chỉ tiêu thu, chi, đối tượng cụ thể chi tiết đến từng nội dung thu, chi và từng đơn
vị thực hiện.
- Xây dựng dự toán thu, chi hằng năm và kế hoạch tài chính –NSNN 03
năm của ngành cần huy động được sự tham gia của các bên liên quan (Bộ Tài
chính, Bộ Lao động, thương binh và xã hội và các đơn vị liên quan trực thuộc,
Bộ y tế, Ủy ban Nhân dân tỉnh) ở tất cả các bước. Điều này góp phần tăng cường
tính liên kết của kế hoạch theo chiều dọc giữa Trung ương và địa phương, quan
84
lý ngành dọc và quan hệ chiều ngang (lãnh thổ), đảm bảo các yêu cầu phát triển
ưu tiên của Ngành và của từng địa phương được thể hiện trong các bản kế
hoạch.
- Xây dựng dự toán thu, chi hằng năm và kế hoạch tài chính –NSNN 03
năm của ngành phù hợp với quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
- Tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 03 năm cùng với quy trình, tổng hợp,
lập dự toán thu, chi hàng năm. Xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu nêu tại Quyết định 1167/QĐ-
TTg ngày 28/6/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu
thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết 102/NQ-CP ngày
3/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội. Đảm bảo triển khai có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn các chỉ số,
chỉ tiêu thuộc phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam nêu tại Nghị quyết số 19-
2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
- Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế: cụ thể là đáp ứng các
cam kết quốc tế của Việt Nam lĩnh vực an sinh xã hội.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình
xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính –
NSNN 3 năm trong ngành BHXH
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình
lập, phân bổ, điều chỉnh dự toán thu, chi và xây dựng kế hoạch tài chính –
NSNN 3 năm trong ngành BHXH
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu, chi hàng năm
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý công tác kế hoạch,
mang tính định hướng cho các hoạt động đồng thời là căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành các mục tiêu đề ra theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
Hoàn thiện công tác lập dự toán nhằm nâng cao chất lượng công việc, hoàn
thành các mục tiêu đề ra trong năm kế hoạch, từng bước hoàn thành kế hoạch
85
trung và dài hạn.
Giải pháp hoàn thiện đối với công tác lập dự toán thu, chi hàng năm:
a) Hoàn thiện văn bản hướng dẫn đối với việc lập dự toán thu, chi
hằng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm của Ngành để thống nhất,
tập trung trong hướng dẫn, chỉ đạo toàn Ngành.
Dự thảo và trình Lãnh đạo ngành phê duyệt Quyết định dự thảo quy trình
lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và chi
phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT hàng năm và lập kế hoạch tài chính- NSNN
03 năm trên cơ sở lồng ghép nội dung của Quyết định 3588/QĐ-BHXH ngày
26/12/2016 về việc ban hành quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các
chế độ BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT hằng năm
và Công văn số 4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017 về việc hướng dẫn lập kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm. Sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể như sau:
- Quy định về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm tại
Công văn 4985 ghép vào dự thảo Quyết định thay thế Quyết định 3588 đảm bảo
hệ thống văn bản hướng dẫn về công tác kế hoạch đảm bảo đúng quy định theo
Luật NSNN năm 2015 và thống nhất thực hiện trong toàn ngành. Đối tượng thực
hiện kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm áp dụng đối với BHXH Việt Nam và
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc (không áp dụng đối với các BHXH quận,
huyện thị xã).
- Bổ sung nội dung hướng dẫn xây dựng báo cáo đánh giá kế hoạch tài
chính- NSNN 03 năm .
- Bổ sung nội dung quy định quy trình lập, phân bổ chi lương hưu, trợ cấp
nguồn NSNN đảm bảo phù hợp với quy định của Luật NSNN năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính trong năm kế hoạch.
- Bổ sung, sửa đổi nội dung thu, chi phát sinh theo chế độ, chính sách mới
(theo Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 về việc ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành
một số điều của luật bảo hiểm y tế).
- Bổ sung nội dung liên quan đến công tác lập kế hoạch, dự toán chi ứng
86
dụng công nghệ thông tin để đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Rà soát, bổ sung nội dung liên quan đến công tác kế hoạch của các đơn vị
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân.
- Bổ sung nội dung công khai dự toán hàng năm gắn liền với quy trình lập,
phân bổ và giao dự toán.
- Điều chỉnh thời gian lập dự toán đối với các đơn vị để đảm bảo phù hợp
với thời gian tổng hợp số liệu theo hệ thống phần mềm hiện hành của toàn
ngành BHXH.
- Bổ sung nội dung hướng dẫn các đơn vị dự toán trong ngành BHXH thực
hiện xác định đúng căn cứ xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài
chính NSNN 03 đảm trong văn bản hướng dẫn.
+ Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chủ yếu
và dự toán được giao năm hiện hành;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực, đơn vị; kế
hoạch đầu tư công trung hạn của đơn vị;
+ Quy định hiện hành và định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới quy
định pháp luật về tài chính - NSNN do các cơ quan có thẩm quyền ban hành
trong 03 năm kế hoạch;
+ Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc triển khai các
mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
+ Chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về lập kế hoạch tài chính -
NSNN trong thời gian 03 năm kế hoạch; văn bản hướng dẫn của BHXH Việt
Nam;
+ Số kiểm tra dự toán thu, chi do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Bổ sung nội dung hướng dẫn các đơn vị dự toán trong ngành BHXH
nguyên tắc xây dựng dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính NSNN 03
đảm trong văn bản hướng dẫn:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT
87
phấn đấu đạt hoặc vượt chỉ tiêu quy định tại Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị
quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng và của BHXH Việt Nam.
+ Dự toán thu phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành,
có tính đến khả năng điều chỉnh chính sách của năm kế hoạch. Đánh giá tác
động của các nhân tố làm tăng, giảm số thu; thực hiện các biện pháp cải cách
hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu, tăng cường xử lý nợ đọng.
+ Xây dựng dự toán chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng
chính sách, chế độ, định mức chi, đảm bảo đúng tính chất nguồn kinh phí, đáp
ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ
Nhà nước đã ban hành, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi hoạt động gắn liền với
mục tiêu sắp xếp lại tổ chức bộ máy hiệu lực, hiệu quả và tinh giảm biên chế.
+ Xây dựng dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo thực hiện tốt Nghị
quyết trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới và công tác dân số trong tinh hình mới. Đảm
bảo sử dụng quỹ BHYT hiệu quả.
b) Hoàn thiện nội dung lập dự toán thu, chi đảm bảo hoàn thành các
chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao.
Hoàn thiện nội dung lập dự toán trên từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo thực
hiện được nhiệm vụ được giao.
b1) Đối với lĩnh vực thu BHXH, BHTN, BHYT
- Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN hàng năm
+ Căn cứ vào số đơn vị sử dụng lao động, số lao động tham gia BHXH,
BHYT, BHTN ước thực hiện trước, thuyết minh chi tiết việc tăng, giảm đối
tượng để có căn cứ xác định số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia
đóng BHXH, BHYT, BHTN năm kế hoạch. Đánh giá và ước thực hiện đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động từ 1 đến dưới 3 tháng, người lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy
phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp). Đảm bảo đối
tượng và tỷ lệ tham gia BHXH, BHTN không thấp hơn chỉ tiêu giao tại Quyết
88
định số 357/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam.
+ Dự kiến phấn đấu đạt tỷ lệ 100% đối tượng tham gia đối với một số
nhóm đối tượng tham gia BHYT được NSNN hỗ trợ mức đóng (như: học sinh,
sinh viên; người thuộc hộ cận nghèo);
+ Xây dựng dự toán số người tham gia BHYT đạt và vượt chỉ tiêu quy định
tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của của Thủ tướng Chính phủ;
+ Tiếp tục duy trì những nhóm đối tượng tham gia BHYT đã đạt tỷ lệ tham
gia 100%.
b2) Xây dựng dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm
Trên cơ sở tình hình thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN năm trước, ước
thực hiện năm nay, các đơn vị dự kiến số thu năm kế hoạch (áp dụng mức lương
cơ sở và mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm lập dự toán) như
sau:
+ Thu BHXH bắt buộc: Căn cứ mức đóng và phương thức đóng quy định
tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH, đơn vị xây dựng dự toán thu BHXH bắt buộc
dựa trên đối tượng tham gia và mức lương bình quân của người tham gia BHXH
bắt buộc theo từng nhóm đối tượng;
+ Thu BHXH tự nguyện: Căn cứ mức đóng, tỷ lệ đóng, phương thức đóng
quy định tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH và số người tham gia để xây dựng dự
toán thu BHXH tự nguyện.
+ Thu BHTN: Căn cứ theo mức đóng và đối tượng đóng quy định tại Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN và quy định tại Quyết định số
595/QĐ-BHXH, các đơn vị xây dựng dự toán thu BHTN chi tiết theo từng nhóm
đối tượng.
+ Thu BHYT: Căn cứ vào mức đóng, tỷ lệ đóng cho từng nhóm đối tượng
quy định tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH, xây dựng dự toán thu BHYT chi tiết
theo từng nhóm đối tượng tham gia BHYT và mức thu bình quân theo từng
nhóm.
Dự toán nêu rõ số thu do NSNN đóng, hỗ trợ đóng (ngân sách trung ương,
89
ngân sách địa phương, hỗ trợ từ kết dư quỹ BHYT tại địa phương) đã được phê
duyệt.
b3) Xây dựng dự toán chi BHXH, BHTN
+ Xây dựng dự toán chi BHXH, BHTN theo từng nguồn kinh phí (nguồn
NSNN, quỹ BHXH, quỹ BHTN), từng loại chế độ theo quy định hiện hành;
+ Xác định cụ thể số liệu tăng, giảm về số người hưởng, mức chi, dự toán
chi (số tuyệt đối, tỷ lệ %) so với số ước thực hiện năm nay theo từng nguyên
nhân.
+ Mức lương cơ sở và mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp BHXH
hàng tháng theo quy định hiện hành tại thời điểm lập dự toán.
b4) Xây dựng dự toán chi KCB BHYT
+ Dự toán được xây dựng chi tiết đến từng cơ sở y tế bao gồm toàn bộ chi
phí phát sinh tại cơ sở y tế đó (chi KCB cho bệnh nhân đăng ký KCB ban đầu tại
cơ sở y tế, chi KCB đa tuyến đến), được tính theo công thức quy định tại Điều
24, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ.
+ Dự toán chi KCB tại tỉnh gồm các chỉ tiêu sau: Chi KCB phát sinh tại cơ
sở y tế, Chi thanh toán trực tiếp, Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu.
+ Dự toán chi chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ): Xây dựng theo từng
loại hình chi CSSKBĐ cho cơ quan đơn vị, học sinh sinh viên, trẻ em dưới 6
tuổi, người làm việc trên tàu đánh bắt xa bờ theo quy định tại Điều 33 Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, trong đó:
* Dự toán chi CSSKBĐ của cơ quan, đơn vị: tính trên cơ sở ước số thu
BHYT của nhóm người lao động, người sử dụng lao động đóng thuộc các cơ
quan, đơn vị đủ điều kiện trích CSSKBĐ theo Khoản 1, Điều 34 Nghị định
146/2018/NĐ-CP.
* Dự toán chi CSSKBĐ của học sinh sinh viên: tính trên số đối tượng học
sinh sinh viên tham gia BHYT đang học trên địa bàn tỉnh thuộc các cơ sở giáo
dục đủ điều kiện trích CSSKBĐ.
* Dự toán chi CSSKBĐ của trẻ em dưới 6 tuổi: tính trên số trẻ em dưới 6
90
tuổi trên địa bàn tỉnh thuộc các cơ sở giáo dục mầm non đủ điều kiện trích
CSSKBĐ.
* Dự toán chi CSSKBĐ của người làm việc trên tàu có tham gia BHYT:
tính trên số thu của người tham gia BHYT làm việc trên tàu đánh bắt.
+ Dự toán chi KCB BHYT hàng năm tại các cơ sở y tế: xây dựng chi tiết
đến từng cơ sở KCB BHYT theo số chi KCB BHYT phát sinh tại cơ sở y tế đó
bao gồm chi KCB ban đầu của số thẻ đăng ký KCB ban đầu tại từng cơ sở y tế
và chi KCB đa tuyến đến của người bệnh có đăng ký KCB nơi khác đến KCB.
Dự toán năm hàng năm của cơ sở y tế được tính như sau:
Tn= [Tn-1 x k] thuốc, hóa chất + [Tn-1 x k] vật tư y tế + Tn-1 máu, chế phẩm
máu Tn-1 dịch vụ khám bệnh,chữa bệnh + Cn
Trong đó:
* Tn: là dự toán chi KCB năm kế hoạch
* Tn-1: là chi phí KCB BHYT năm nay (năm đang thực hiện) tại cơ sở đã
được cơ quan bảo hiểm xã hội thẩm định quyết toán;
* k: là hệ số điều chỉnh do biến động về giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương ứng của từng yếu tố thuốc, hóa chất, vật tư y
tế chưa được tính vào giá dịch vụ, không bao gồm các chi phí đã được tính
trong Cn (trong trường hợp Bộ Y tế chưa hướng dẫn hệ số k, nên tạm thời áp
dụng bằng 1).
* Cn: là phần chi phí phát sinh tăng hoặc giảm trong năm tại cơ sở do các
nguyên nhân: Áp dụng dịch vụ kỹ thuật mới; bổ sung thuốc, hóa chất mới, vật tư
y tế mới; Áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới; giá
máu, chế phẩm máu mới theo quy định của Bộ Y tế (nếu có); Điều chỉnh hạng
bệnh viện; thay đổi phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo
quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có); Điều chỉnh đối tượng người có thẻ
bảo hiểm y tế; Thay đổi mô hình bệnh tật; số lượt khám bệnh, chữa bệnh; Tác
động tăng giảm của đối tượng hưởng quyền lợi BHYT tính theo lương cơ sở:
Tăng chi từ quỹ BHYT cho các đối tượng có chi phí cho một lần khám bệnh,
chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở hoặc đối tượng có tổng chi phí vật tư
91
y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở.
Giảm chi từ quỹ BHYT của các đối tượng có thời gian tham gia bảo hiểm y
tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở; Tác động giảm chi KCB BHYT
do sử dụng thuốc theo giá kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói đấu thầu tập
trung, đàm phán giá cấp quốc gia của BHXH Việt Nam, Bộ Y tế.
b5) Xây dựng dự toán chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN
+ Chi thường xuyên
* Về biên chế: Căn cứ theo biên chế được Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam - Mức lương cơ sở theo quy định hiện hành tại thời điểm lập dự toán
* Mức chi tiền lương đối với công chức, viên chức và người lao động làm
việc trong các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong tổ chức BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an,
người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành Lao động
Thương binh & Xã hội thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
* Định mức chi quản lý hành chính được tính theo quy định hiện hành.
+ Chi thường xuyên đặc thù
- Chi tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHTN,
BHYT. Căn cứ Kế hoạch tuyên truyền từng năm của đơn vị và Công văn số
914/BHXH-TCKT ngày 18/3/2016 về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí
tuyên truyền của BHXH Việt Nam để lập dự toán tuyên truyền hàng năm.
- Chi hỗ trợ cho UBND xã lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn gồm:
Dự kiến số người phải lập danh sách tăng/giảm năm 2020-2022, mức chi tạm
tính 7.000 đồng/người như mức chi được Thủ tướng Chính phủ giao năm 2019.
- Chi cải cách thủ tục hành chính: Xây dựng dự toán chi tiết theo các nội
dung chi theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg.
- Chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT hộ gia đình và HSSV:
Căn cứ dự toán số thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình và HSSV của đối
tượng tăng mới, thường kỳ; mức chi cụ thể của từng nhóm đối tượng tạm thời
92
theo mức chi năm 2019 tại Biểu đính kèm Công văn số 1143/BHXH-KHĐT
ngày 10/4/2019 của BHXH Việt Nam.
- Chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ
dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN năm 2020-2022 và mức phí chi
trả tạm thời lấy theo Công văn 541/BHXH-TCKT ngày 13/02/2018 của BHXH
Việt Nam về việc chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho cơ quan Bưu
điện năm 2018 và tiêu chí định mức để xây dựng dự toán.
- Chi cấp thẻ BHXH điện tử theo quy định của Luật BHXH năm 2014: ị dự
kiến số lượng thẻ cấp cho người tham gia BHXH, BHYT và kinh phí thực hiện.
+ Chi không thường xuyên
* Chi đào tạo, bồi dưỡng
* Chi nghiên cứu khoa học:
* Chi thuê trụ sở làm việc:
* Chi mua sắm, sửa chữa:
- Chi ứng dụng CNTT trong quản lý BHXH, BHTN, BHYT
+ Nội dung kế hoạch
* Kế hoạch ứng dụng CNTT được lập phải khả thi, hiệu quả, phù hợp với
nhu cầu, tận dụng tối đa nguồn lực, tránh lãng phí, trùng lắp. Kế hoạch của các
đơn vị đảm bảo phù hợp với Kế hoạch 5 năm, chủ trương đầu tư ứng dụng
CNTT của BHXH Việt Nam và của đơn vị; đồng thời đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
ứng dụng CNTT của đơn vị năm kế hoạch.
* Kế hoạch ứng dụng CNTT phải xác định rõ nội dung ứng dụng CNTT về
hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT trong nội bộ đơn vị, ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực.
* Đối với những dự án, nhiệm vụ mới: BHXH tỉnh, thành phố và các đơn
vị trực thuộc BHXH Việt Nam căn cứ vào tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin tại đơn vị, đề xuất nhiệm vụ, dự án, nhu cầu ứng dụng CNTT tại đơn vị (nếu
có), bao gồm những nội dung sau:
Tên nhiệm vụ, dự án, nhu cầu ứng dụng CNTT
Căn cứ đề xuất nhiệm vụ, dự án, nhu cầu ứng dụng CNTT (bao gồm cả căn
93
cứ pháp lý)
Hiện trạng, mục tiêu, yêu cầu và sự cần thiết phải thực hiện
Thuyết minh sơ bộ nội dung nhiệm vụ, dự án, nhu cầu ứng dụng CNTT
Đề xuất, kiến nghị giải pháp và cơ chế phổi hợp
Dự kiến kết quả đạt được
+ Dự toán: Dự toán phải được xây dựng dựa trên khối lượng công việc cụ
thể, các tiêu chuẩn, định mức chi phí (đơn giá) đã được Nhà nước ban hành và
các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Đối với các nội dung chưa có
định mức chi phí và chưa có hướng dẫn về lập dự toán chi phí, dự toán được xây
dựng dựa vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b6) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
+ Kế hoạch đầu tư công năm phải khả thi, hiệu quả, phù hợp với kế hoạch
đầu tư trung hạn đồng thời đáp ứng được chủ trương đầu tư hiện đại hóa cơ sở
vật chất của Ngành.
c) Hoàn thiện quy trình xây dựng dự thu, chi hàng năm
Trên cơ sở quy định tại Quyết định 3588 và Công văn 4985, căn cứ thực
trạng triển khai của các đơn vị, hướng hoàn thiện quy trình cụ thể:
- Điều chỉnh thời gian quy định tại Quyết định 3588 và Công văn 4985 phù
hợp với thời gian tổng hợp số liệu thu, chi đã thực hiện trong năm của các đơn vị
theo phần mềm nghiệp vụ của mỗi đơn vị và đảm bảo thời gian quy định tổng
hợp và gửi dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam sang Bộ Tài chính trước 20/7
hàng năm.
- Gắn đồng thời quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm
- Chi tiết quy trình tổng hợp và tiến độ lập dự toán thu, chi hàng năm và kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm cụ thể như sau:
+ Bước 1. Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi hàng
năm
(1) BHXH Việt Nam
94
Trước ngày 01 tháng 06 hàng năm, căn cứ vào các văn bản quy định về xây
dựng kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán NSNN năm kế hoạch; ban hành văn
bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính - NSNN
giai đoạn 03 năm; thông báo số kiểm tra kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn
03 năm.
(2) BHXH tỉnh
Trước ngày 10 tháng 6 hằng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn của BHXH
Việt Nam và số kiểm tra được thông báo, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn
và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi cho BHXH huyện.
Kết quả thực hiện của Bước 1: là các văn bản hướng dẫn lập dự toán thu,
chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm được thông báo chi tiết, đầy
đủ thông tin đến từng đơn vị có liên quan.
Một số lưu ý khi triển khai: BHXH Việt Nam hoặc BHXH tỉnh chủ động
hướng dẫn lập xây dựng dự toán thu, chi và thông báo số kiểm tra không nhất
thiết đợi khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thông tư, công văn
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới tiến hành.
+ Bước 2.Tổng hợp và lập dự toán thu, chi hằng năm và kế hoạch tài chính
- NSNN giai đoạn 03 năm
(1) BHXH huyện
Trước ngày 25 tháng 6 hằng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông
báo số kiểm tra dự toán thu, chi giai đoạn 03 năm của BHXH tỉnh, lập dự toán
thu, chi và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của đơn vị; gửi BHXH tỉnh.
(2) BHXH tỉnh
Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, tổng hợp, lập dự toán chi BHXH, BHTN
và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT của toàn tỉnh; tổng hợp dự toán thu, chi
năm kế hoạch của đơn vị; tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
của BHXH tỉnh và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; gửi BHXH
Việt Nam.
(3) BHXH Việt Nam
Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, tổng hợp và lập dự toán thu, chi năm kế
95
hoạch và kế hoạch tài chính - NSNN giai đoạn 03 năm của BHXH Việt Nam
báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định;
Kết quả thực hiện của Bước 2: Dự thảo dự toán thu, chi hàng năm và kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm của đơn vị. Kiến nghị, đề xuất đối với số giao
kiểm tra dự toán thu, chi.
Một số lưu ý khi triển khai: Dự thảo dự toán thu, chi phải lập theo mẫu biểu
quy định và có thuyết minh đầy đủ. Số liệu xây dựng phù hợp với mục tiêu và
khả năng thực hiện của từng đơn vị. So sánh với số giao kiểm tra để có kiến
nghị, đề xuất kịp thời đảm bảo tình hình triển khai được thuận lợi, hoành thành
nhiệm vụ được giao.
+ Bước 3. Thảo luận dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm
- Thực hiện thảo luận dự toán thu, chi để đảm bảo phù hợp với những định
hướng lớn của toàn Ngành và điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Thực hiện theo thứ tự: BHXH huyện, BHXH tỉnh, BHXH Việt Nam
- BHXH tỉnh tổng hợp và lập dự toán thu, chi hằng năm. Đồng thời, thực
hiện thảo luận dự toán với BHXH Việt Nam để đáp ứng yêu cầu đề ra phù hợp
với khả năng thực hiện của địa phương.
- BHXH Việt Nam thảo luận về dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch
tài chính 03 năm do Bộ Tài chính chủ trì, thành phần tham gia có Bộ Y tế, Bộ
Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên
quan.
Kết quả thực hiện của Bước 3: Ý kiến tham gia tham vấn của các bên về dự
thảo dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm.
Một số lưu ý khi triển khai: Trao đổi, phối hợp với các đơn vị liên quan để
tổng hợp, hoàn thiện dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính-
NSNN 03 đảm bảo tính khả thi và chỉ tiêu được giao.
+ Bước 4. Chỉnh sửa và hoàn thiện dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch
tài chính- NSNN 03 năm. Trình phê duyệt và gửi cấp có thẩm quyền.
* Hoàn chỉnh dự thảo dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài
96
chính- NSNN 03 của từng cấp sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan liên
quan.
* Tiến hành rà soát, bổ sung thêm những nội dung có ý kiến tham gia.
* BHXH huyện hoàn chỉnh trình Giám đốc phê duyệt gửi BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh hoàn chỉnh trình Giám đốc phê duyệt gửi BHXH Việt Nam.
* BHXH Việt Nam hoàn chỉnh trình Tổng Giám đốc phê duyệt, báo cáo
Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Kết quả thực hiện của Bước 4: Dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch
tài chính- NSNN 03 năm sau khi tiếp thu các ý kiến tham gia của các cơ quan
liên quan tại cuộc thảo luận dự toán.
Một số lưu ý khi triển khai: Quá trình Tổng hợp và lập dự thảo dự toán của
Ngành BHXH hoàn thành trước 20/7 hàng năm. Dự toán ngành BHXH thông
qua Hội đồng quản lý tại phiên thường kỳ.
+ Bước 5. Theo dõi và thực hiện đánh giá tình hình triển khai theo quy
định.
c1. Xây dựng dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam
- Tổng hợp và lập dự toán thu, chi của BHXH Việt Nam
+ Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổng hợp, lập lập dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định;
trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Thực hiện tổng hợp và lập dự toán thu, chi của BHXH Việt
Nam theo quy định của Luật NSNN và thông tư của Bộ Tài chính. Hoàn thiện
dư thảo dự toán trước 20/7 hàng năm, thảo luận dự toán theo thông báo của Bộ
Tài chính.
+ Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách
BHXH, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tổng hợp và lập dự
97
toán theo từng lĩnh vực chuyên môn. Thời gian hoàn thành dự toán lĩnh vực phụ
trách theo quy định cụ thể của BHXH Việt Nam. Tuy nhiên, thực hiện trước
ngày 20/7 hàng năm để đảm bảo thời gian gửi Vụ Kế hoạch và đầu tư để tổng
hợp.
+ Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng phương án đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư quỹ BHXH, BHYT,
BHTN. Tổng hợp các chỉ tiêu của kế hoạch đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN
theo mẫu số Trình lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt và gửi Vụ Kế hoạch và
đầu tư để tổng hợp chung vào dự toán thu, chi của ngành BHXH.
- Thảo luận dự toán thu, chi hàng năm
+ Thảo luận dự toán thu, chi hàng năm với các đơn vị trực thuộc
* Vụ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức
thảo luận dự toán (thời gian, thành phần, nội dung) trình Lãnh đạo Ngành và tổ
chức thực hiện sau khi phê duyệt; Chuẩn bị nội dung thảo luận thuộc lĩnh vực
quản lý; Tổng hợp kết quả thảo luận dự toán, báo cáo Lãnh đạo Ngành xem xét,
quyết định.
* Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách
BHXH, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Tổ chức cán bộ chuẩn bị nội dung thảo luận
theo lĩnh vực được phân công quản lý.
+ Thảo luận dự toán thu, chi hàng năm do Bộ Tài chính chủ trì
* Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
gia thảo luận về dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính 03 năm của
BHXH Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì, thành phần tham gia có Bộ Y tế, Bộ
Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên
quan.
c2. Xây dựng dự toán thu, chi tại BHXH tỉnh, thành phố
- Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ
liên quan thực hiện:
+ Tổ chức thảo luận về dự toán thu, chi năm kế hoạch với các đơn vị trực
98
thuộc BHXH tỉnh để rà soát các chỉ tiêu dự toán thu, chi đảm bảo phù hợp với
chính sách, chế độ theo quy định, mục tiêu phát triển đối tượng tham gia tại địa
phương và định hướng phát triển của Ngành.
+ Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, chủ trì, phối hợp với Phòng chế độ
BHXH tổng hợp và lập dự toán chi BHXH, BHTN năm kế hoạch và kế hoạch
tài chính- NSNN 03 năm; tổng hợp, lập dự toán chi phí quản lý BHXH, BHTN,
BHYT năm kế hoạch và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm; tổng hợp dự toán
thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính –NSNN 03 năm của đơn vị và trình
Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; gửi BHXH Việt Nam.
- Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định BHYT, Phòng Công nghệ thông
tin tổng hợp và lập dự toán thu, chi năm kế hoạch và kế hoạch tài chính – NSNN
03 năm thuộc lĩnh vực quản lý và gửi cho các đơn vị liên quan, cụ thể:
+ Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Phòng Quản lý Thu chủ trì, phối hợp
với Phòng Khai thác và thu nợ tổng hợp và lập dự toán năm kế hoạch, kế hoạch
tài chính- NSNN 03 năm thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định và trình Lãnh đạo
phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT, Phòng Kế hoạch- Tài chính.
+ Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Phòng Chế độ BHXH, Phòng Công
nghệ thông tin tổng hợp, lập dự toán năm kế hoạch và kế hoạch tài chính –
NSNN 03 năm thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định và trình Lãnh đạo phụ trách
phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Trước ngày 05 tháng 7 hàng năm, Phòng Giám định BHYT, tổng hợp,
lập dự toán năm kế hoạch và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm thuộc lĩnh vực
quản lý theo quy định và trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế
hoạch – Tài chính
d) Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu phù hợp với nội dung và chỉ tiêu xây
dựng dự toán
Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu lập dự toán trên cơ sở quy định tại Quyết
định 3588 và Công văn số 4985 và bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung nội dung chi phù hợp với Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Điều chỉnh mẫu biểu lập dự toán chi KCB BHYT theo Nghị định 146.
99
- Chi tiết mẫu biểu lập dự toán đối với khối ANQP và cơ quan, tổ chức
thuộc ngành Lao động, thương binh và xã hội.
- Bỏ mẫu biểu đã được quy định tại Thông tư số 20 của Bộ Tài chính
- Bổ sung mẫu biểu lập Báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính- NSNN 03
năm
Chi tiết hệ thống mẫu biểu có Phụ lục kèm theo.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác phân bổ và giao dự toán thu, chi hàng năm
a. Phân bổ và giao dự toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
- BHXH Việt Nam
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính- Kế
toán thực hiện phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN
trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt gửi Vụ Kế hoạch đầu tư, cụ thể:
+ Phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
năm kế hoạch chi tiết cho các đơn vị.
+ Phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
năm kế hoạch cho các đơn vị chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
+ Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định phân bổ dự toán chi
lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo năm kế hoạch cho các đơn
vị; duyệt và ký văn bản báo cáo Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
- BHXH tỉnh
+ Trong thời hạn 10 ngày , kể từ ngày nhận được Quyết định về việc giao
dự toán chi lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo của BHXH Việt
Nam, Phòng Kế hoạch- tài chính phối hợp với Phòng chế độ chính sách BHXH
tổng hợp và trình phân bổ dự toán chi lương hưu, trợ cấp từ nguồn NSNN đảm
bảo năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
100
+ BHXH tỉnh thực hiện công khai và báo cáo BHXH Việt Nam kết quả
phân bổ, giao dự toán chi lương hưu, trợ cấp từ nguồn NSNN đảm bảo.
b. Phân bổ và giao dự toán thu, chi hằng năm từ nguồn quỹ BHXH, BHTN,
BHYT; chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
- BHXH Việt Nam
+ Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thu thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu
tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán
thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Ban
Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện phân
bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng
dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện phân bổ dự toán
theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực
hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê
duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng phương
án phân bổ dự toán và nội dung hướng dẫn thực hiện chi ứng dụng CNTT trình
Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán
thu, chi của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao dự toán thu, chi cho
BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 16 Quy
trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.
101
- BHXH tỉnh
+ Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Quản lý thu chủ trì, phối hợp
với Phòng Khai thác và thu nợ thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều
17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh
vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Giám định BHYT,
Phòng Kế hoạch - Tài chính.
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Giám định BHYT chủ trì, phối
hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện phân bổ dự toán theo mẫu biểu tại Điều
17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh
vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch- Tài
chính.
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán thu,
chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng CNTT chủ trì, phối hợp với
các phòng nghiệp vụ thực hiện phân bổ dự toán chi ứng dụng CNTT (nếu có),
trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch- Tài chính.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao
dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế hoạch – Tài
chính thực hiện phân bổ dự toán chi BHXH, BHTN, chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN; tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định
giao dự toán thu, chi cho BHXH huyện theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này;
ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi năm kế hoạch.
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác điều chỉnh dự toán
a. Lập dự toán điều chỉnh
- BHXH huyện
Trước ngày 20 tháng 8 hằng năm, căn cứ tình hình thực hiện dự toán thu,
chi của đơn vị, lập dự toán điều chỉnh báo cáo Giám đốc BHXH tỉnh trong
trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao; gửi BHXH tỉnh.
102
- BHXH tỉnh
+ Trước ngày 30 tháng 8 hằng năm, căn cứ tình hình thực hiện dự toán của
đơn vị, Phòng Quản lý Thu, Phòng Giám định BHYT, Phòng CNTT chủ trì,
phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan, tổng hợp và lập dự toán điều chỉnh
thuộc lĩnh vực quản lý, trình Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực phê duyệt trong trường
hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao; gửi Phòng Kế hoạch – Tài chính.
+ Trước ngày 05 tháng 9 hằng năm, Phòng Kế hoạch – Tài chính tổng hợp
và lập dự toán điều chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý; tổng hợp và lập điều chỉnh dự
toán thu, chi của BHXH tỉnh và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định;
gửi văn bản báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trong trường hợp cần
thiết phải điều chỉnh dự toán thu, chi để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao (kèm theo dự toán điều chỉnh).
- BHXH Việt Nam
+ Trước ngày 15 tháng 9 hằng năm, Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách
BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán, Trung tâm CNTT tổng hợp và lập dự toán điều
chỉnh thuộc lĩnh vực quản lý trong trường hợp cần thiết trình Lãnh đạo Ngành
phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự
toán điều chỉnh của BHXH Việt Nam và trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
xem xét, quyết định; gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính quyết định trong trường
hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã được Thủ
tướng Chính phủ giao.
b. Điều chỉnh dự toán thu, chi hằng năm
- BHXH Việt Nam
+ Trường hợp 1: Điều chỉnh dự toán thu, chi theo Quyết định của cấp có
thẩm quyền
* Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán
thu, chi của Bộ Tài chính, Ban Thu thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu
tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán
103
thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt;
gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế toán, Vụ Kế hoạch và
Đầu tư.
* Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán
thu, chi của Bộ Tài chính, Ban Thực hiện chính sách BHYT thực hiện điều
chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung
hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo
Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
* Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán
thu, chi của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện điều chỉnh dự toán
theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực
hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
* Sau 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự toán
thu, chi của Bộ Tài chính, Trung tâm CNTT thực hiện điều chỉnh dự toán và xây
dựng nội dung chi ứng dụng CNTT (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
* Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản điều chỉnh dự
toán thu, chi của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự toán thu, chi
cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu tại Điều 17
Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những
tháng cuối năm kế hoạch (nếu có).
+ Trường hợp 2: Điều chỉnh dự toán thu, chi trong trường hợp không làm
thay đổi dự toán thu, chi được Thủ tướng Chính phủ giao
* Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, Ban Thu tổng hợp và điều chỉnh dự
toán theo theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng
dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành
104
phụ trách phê duyệt; gửi Ban Thực hiện chính sách BHYT, Vụ Tài chính – Kế
toán, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
* Trước ngày 15 tháng 9 hằng năm, Vụ Tài chính- Kế toán tổng hợp và
điều chỉnh dự toán theo mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung
hướng dẫn thực hiện dự toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) và trình Lãnh đạo
Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
* Trước ngày 15 tháng 9 hằng năm, Trung tâm CNTT tổng hợp và điều
chỉnh dự toán và xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán chi ứng dụng
CNTT (nếu có) và trình Lãnh đạo Ngành phụ trách phê duyệt; gửi Vụ Kế hoạch
và Đầu tư.
* Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Vụ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định giao điều chỉnh dự
toán thu, chi cho BHXH tỉnh, Văn phòng BHXH Việt Nam, đơn vị sự nghiệp,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, Cục Việc làm theo mẫu biểu
tại Điều 9 Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi
những tháng cuối năm kế hoạch (nếu có).
- BHXH tỉnh
+ Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh
dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Quản lý thu chủ
trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ thực hiện điều chỉnh dự toán theo
mẫu biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự
toán thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có), trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi
Phòng Giám định BHYT, Phòng Kế hoạch - Tài chính.
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh
dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Giám định BHYT
chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện điều chỉnh dự toán theo mẫu
biểu tại Điều 17 Quy trình này, xây dựng nội dung hướng dẫn thực hiện dự toán
thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có), trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng
Kế hoạch- Tài chính.
105
+ Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao điều chỉnh
dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng CNTT chủ trì,
phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện điều chỉnh dự toán chi ứng dụng
CNTT (nếu có), trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt; gửi Phòng Kế hoạch- Tài
chính.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao
điều chỉnh dự toán thu, chi của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phòng Kế
hoạch – Tài chính tổng hợp và trình Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định
giao điều chỉnh dự toán thu, chi cho BHXH huyện theo mẫu biểu tại Điều 16
Quy trình này; ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi những
tháng cuối năm kế hoạch (nếu có).
3.2.1.4. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của
BHXH Việt Nam
a. Yêu cầu lập kế hoạch
Thực hiện quy định tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC), việc lập kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm đảm bảo các yêu cầu sau:
- Căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã được rà soát, cập nhật vào
thời điểm 31 tháng 3 năm trước, trần chi NSNN do Bộ tài chính thông báo,
BHXH Việt Nam xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm theo hướng dẫn
tại các văn bản nêu trên.
- Xây dựng số thu, chi trên cơ sở Luật BHXH, Luật BHYT, các Luật có
liên quan đang có hiệu lực và các văn bản hướng dẫn; lộ trình triển khai các
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Khóa XII, đặc biệt là Nghị quyết 28, Nghị
quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW; các chế độ, chính sách, nhiệm vụ, chương
trình, dự án chi đang được thực hiện theo phân kỳ được phê duyệt;
106
- Lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm trên cơ sở dự kiến một số chỉ
tiêu đã nêu tại các Nghị quyết, quyết định của cấp có thẩm quyền,
- Việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự toán thu, chi hàng năm và xây
dựng kế hoạch tài chính 05 năm của Ngành.
b. Nội dung kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
- Nội dung lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN và dự kiến đối tượng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN
+ Kế hoạch phát triển đối tượng và dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN 03
năm được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm trước đã
lập; dự kiến mức tăng trưởng, phát triển cho các năm tiếp theo theo quy định và
tình hình diễn biến thực tế phát sinh; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu theo
quy định phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ.
+ Tỷ lệ tăng trưởng thu dự kiến cho giai đoạn được xác định theo đúng
chính sách, chế độ hiện hành, đồng thời tính đến các yếu tố tác động làm tăng,
giảm số thu trong giai đoạn lập kế hoạch.
+ Dự kiến phát triển đối tượng phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo
chỉ tiêu đề ra theo lộ trình tại các Nghị quyết, quyết định.
- Nội dung lập kế hoạch chi BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN 03 năm
+ Kế hoạch chi 03 năm được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm trước đã lập, số ước thực hiện năm hiện hành, trần chi NSNN
cùng giai đoạn do Bộ tài chính thông báo, dự kiến đủ kinh phí để triển khai các
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
Khóa XII.
+ Tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành theo từng giai đoạn, kèm theo
thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
c. Trình tự lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm của BHXH Việt Nam
107
- Trước ngày 31/3 hằng năm, lập Báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm đã lập năm trước gửi Bộ Tài chính.
- Trước ngày 20/7 hằng năm, lập kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm cùng
với thời gian lập dự toán thu, chi hằng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
đầu tư và các Bộ, ngành liên quan.
3.2.1.5. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm của
BHXH các tỉnh, thành phố
a. Yêu cầu lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
- Phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
phát triển của ngành và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; dự
báo trong thời gian 03 năm kế hoạch;
- Phản ánh đầy đủ các nội dung dự toán thu BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BHTNLĐ-BNN), chi BHXH, BHTN, BHYT, chi phí quản lý BHXH, BHTN,
BHYT theo quy định; các nội dung chi được lập theo các khoản chi lớn, trong
phạm vi số kiểm tra do BHXH Việt Nam thông báo;
- Lập theo phương thức cuốn chiếu cho 03 năm, trong đó năm thứ nhất
được sử dụng để tham khảo, lập, trình, quyết định dự toán thu, chi hằng năm;
- Quy trình lập, báo cáo, tổng hợp và trình lồng ghép với quy trình dự toán
thu, chi hằng năm.
b. Nội dung kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
- Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị
năm hiện hành; dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong giai đoạn
03 năm kế hoạch; tập trung làm rõ khả năng, mức độ hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ và dự toán thu, chi được giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi của đơn vị năm hiện hành và
năm liền trước; dự báo về kế hoạch phát triển đối tượng và dự kiến số thu
BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN trong 03 năm kế hoạch; xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của đơn vị trong thời gian 03 năm kế
hoạch (có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực hiện) và đề xuất
108
nhu cầu chi để thực hiện (nêu rõ các khoản chi tiêu phát sinh mới).
- Dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của
đơn vị;
- Các đề xuất, kiến nghị về cơ chế, chính sách (nếu có).
c. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm
- Trước ngày 20 tháng 3 hằng năm, căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm đã lập năm trước, khả năng thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành; dự
kiến mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian 03 năm kế hoạch, các đơn vị tiến hành
rà soát, đánh giá mức độ phù hợp với tình hình thực tế của kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm để thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm đã lập năm trước gồm:
+ Xác định lại khả năng thu BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN từng
năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi tiết theo từng nhóm đối tượng tham
gia BHXH, BHTN, BHYT; thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi
số thu dự kiến so với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
+ Xác định lại nhu cầu chi từng năm trong 03 năm kế hoạch của đơn vị, chi
tiết theo các nội dung chi theo quy định, chi tiết theo chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới;
thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay đổi nhu cầu chi so với kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm đã lập năm trước.
+ Các kiến nghị, đề xuất để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ 03 năm kế
hoạch.
- Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, căn cứ số kiểm tra được BHXH Việt
Nam thông báo, xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm cùng với việc xây
dựng dự toán thu, chi hằng năm theo quy gửi BHXH Việt Nam.
3.2.1.6. Sơ đồ quy trình tổng hợp lập, phân bổ, giao (điều chỉnh) dự toán
thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm
109
Hướng dẫn lập dự toán thu hằng
năm và thông báo số kiểm tra thu,
chi năm kế hoạch cho BHXH
huyện
Trước ngày 15/6
Hướng dẫn lập, thông báo
số kiểm tra về dự toán thu chi
hằng năm và kế hoạch tài
chính – NSNN 03 năm cho các
đơn vị
BHXH tỉnh
- Chủ trì: Phòng Kế hoạch Tài
chính
- Phối hợp: Phòng Quản lý
Thu, Phòng giám định BHYT
BHXH Việt Nam
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch và
Đầu tư
- Phối hợp: Ban Thu, Ban
Thực hiện chính sách BHYT,
Vụ Tài chính - Kế toán
Đơn vị thực hiện Nội dung Thời hạn Biểu mẫu
Trước ngày 10/6
Bư
ớc 1
. H
ướn
g d
ẫn l
ập d
ự t
oán
và
thông
báo s
ố k
iểm
tra
Bước
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
(Bước 2. Trang tiếp)
110
Lập dự toán thu, chi hằng năm
Lập dự toán thu, chi và kế hoạch tài
chính – NSNN 03 năm của đơn vị
Tổng hợp, lập và trình lãnh đạo
ngành dự toán thu, chi hàng năm và
kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm
của từng lĩnh vực
Tổng hợp, lập dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính – NSNN
03 năm của BHXH Việt Nam; trình
Tổng Giám đốc xem xét, quyết định
Tổ chức thảo luận dự toán với
BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân,
Cục Việc làm, Cục An toàn lao
động
Thảo luận dự toán BHXH Việt
Nam với Bộ Tài chính và các Bộ,
Ngành liên quan
Báo cáo và trình Hội đồng quản lý
dự thảo dự toán (Tổng Giám đốc đã
duyệt); gửi Bộ Tài chính và các Bộ,
Ngành liên quan
Trước ngày 25/6BHXH huyện
BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc
Phòng, BHXH Công an nhân
dân, Cục Việc làm, Cục An
toàn lao động
Ban Thu, Ban Thực hiện
chính sách BHYT, Vụ Tài
chính - Kế toán
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
BHXH Việt Nam
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch và
Đầu tư
- Phối hợp: Ban Thu, Ban
Thực hiện chính sách BHYT,
Vụ Tài chính - Kế toán
Bộ Tài chính chủ trì
Đơn vị thực hiện Nội dung Thời hạn Biểu mẫu
Trước ngày:
- 15/7 (Ban Thu)
- 16/7 (Ban thực hiện
chính sách BHYT)
- 18/7 (Vụ Tài chính -
Kế toán)
Trước ngày 20/7
Trước ngày 20/7
Thời gian theo Bộ Tài
chính quy định
Trước ngày 10/7
Xây dựng phương án phân bổ trình
lãnh đạo phụ trách lĩnh vực phê
duyệt
Rà soát, tổng hợp trình Tổng Giám
đốc (Giám đốc) quyết định giao dự
toán thu, chi
Phê duyệt và
ban hành quyết định giao dự toán
thu, chi
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
Các đơn vị phụ trách lĩnh vực
tại BHXH Việt Nam, BHXH
tỉnh
Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Tổng Giám đốc, Giám đốc
BHXH tỉnh
15 ngày sau khi có
Quyết định giao dự toán
thu, chi của Thủ tướng
Chính phủ
10 ngày sau khi có
Quyết định giao dự toán
thu, chi của Tổng Giám
đốc
Bư
ớc 2
. L
ập d
ự t
oán t
hu c
hi
hằn
g n
ăm v
à kế
ho
ạch t
ài chín
h –
NS
NN
03
năm
Bư
ớc 3
. T
hảo
lu
ậnB
ước 4
. B
áo c
áo H
ội
đồ
ng q
uản
lý
Bư
ớc 5
. P
hân
bổ
và
gia
o d
ự t
oán
Bước
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
(Bước 6. Trang tiếp)
111
Trước ngày:
- 20/8 (BHXH huyện)
- 30/8 (BHXH tỉnh)
Địa phương có nhu cầu điều
chỉnh dự toánXây dựng dự toán điều chỉnh
Tổng hợp và lập dự toán điều chỉnh
trình Lãnh đạo Ngành phụ trách
Các đơn vị có nhu cầu điều
chỉnh dự toánTrước ngày 15/9
Tổng hợp dự toán điều chỉnh, trình
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
(Giám đốc BHXH tỉnh) xem xét,
quyết định.
Vụ Kế hoạch và Đầu tư tại
BHXH Việt Nam
(Phòng Kế hoạch - Tài chính
tại BHXH tỉnh)
Trước ngày:
- 5/9 (BHXH tỉnh)
- 20/9 (Vụ Kế hoạch và
Đầu tư)
Phân bổ và giao dự toán điều chỉnh
(tương tự Bước 5. Phân bổ và giao
dự toán)
Công khai phân bổ dự toán thu, chi
cho các đơn vị
Tổng hợp tình hình công khai
Lưu hồ sơ theo quy trình ISOBHXH Việt Nam, BHXH tỉnh
Bư
ớc 6
. Đ
iều c
hỉn
h d
ự to
ánB
ước 7
. P
hân
bổ
và
gia
o d
ự t
oán đ
iều c
hỉn
hB
ước 8
. C
ông k
hai
dự
to
ánB
ước 1
0. L
ưu h
ồ
sơ
Vụ Kế hoạch và Đầu tư
(Phòng Kế hoạch - Tài chính
tại BHXH tỉnh)
Đơn vị được giao
Quyết định
2949/QĐ-
BHXH
Theo quyết
định tại quy
trình ISO
của BHXH
Việt Nam
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
Quyết định
của BHXH
Việt Nam
Cập nhật, bổ sung đánh giá kế
hoạch tài chính – NSNN 03 năm đã
lập năm trước
Bư
ớc 9
. Đ
ánh g
iá t
ình
hìn
h t
hự
c
hiệ
n K
HT
C –
NS
NN
3 n
ăm
BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc
Phòng, BHXH Công an nhân
dân, Cục Việc làm, Cục An
toàn lao động, BHXH Việt
Nam
Trước ngày:
- 20/3 (BHXH tỉnh)
- 31/3 (Các đơn vị phụ
trách lĩnh vực tại
BHXH Việt Nam)
Quyết định
2949/QĐ-
BHXH
Đơn vị thực hiện Nội dung Thời hạn Biểu mẫuBước
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch,
quy trình xây dựng kế hoạch hàng năm và 3 năm của ngành BHXH.
3.2.2.1. Các giải pháp về cơ chế cung cấp thông tin xây dựng kế hoạch
112
Nguồn thông tin đầu vào có vai trò quan trọng cho quá trình xây dựng kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm và dự toán thu, chi hàng năm. Hiện tại, số liệu
thống kê của ngành chưa được tổng hợp đầy đủ, thống nhất. Do đó, cần có một
số giải pháp cụ thể đối với cơ chế cung cấp thông tin xây dựng kế hoạch:
- Phối hợp với ngành thống kê theo từng cấp để từng bước nâng cao hiệu
quả công tác thống kê trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Đồng thời khai
thác dữ liệu thống kê có liên quan đến lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN của
ngành Thống kê. Từ đó, tổng hợp, kiểm định và xử lý dữ liệu để đánh giá và dự
báo xu hướng phát triển của từng lĩnh vực, của từng địa phương.
- Tập hợp và xử lý thông tin theo từng cấp quản lý kết hợp với các đánh giá
theo từng lĩnh vực thu, chi. Trên cơ sở thông tin đã tập hợp phân tích điểm mạnh
và điểm yếu của từng lĩnh vực.
- Phối hợp với Bộ, ngành quản lý liên quan để nắm bắt được thay đổi của
các chính sách, chế độ trong thời kỳ xây dựng kế hoạch. Trên cơ sở đó dự kiến
số liệu cũng như phương án triển khai phù hợp với định hướng điều hành của cơ
quan quản lý.
3.2.2.2. Các giải pháp đối với các cấp quản lý trong xây dựng kế hoạch
Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch, hoàn hiện tổ chức
bộ máy lập kế hoạch để phát huy chức năng của từng cấp quản lý trong công tác
xây dựng kế hoạch đóng vai trò quan trọng. Một số giải pháp cụ thể:
- Đối với Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam
+ Kiện toàn và nâng cao năng lực hội đồng quản lý BHXH Việt Nam theo
Nghị quyết số 28-NQ/TW
+ Tổ chức phiên họp thường niên thông qua dự toán thu, chi hằng năm và
kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm phù hợp với tiến độ phê duyệt dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm tạo điều kiện BHXH Việt Nam hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trong toàn ngành.
+ Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của BHXH Việt
Nam trên toàn quốc để kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo đối với việc triển khai chính
sách an sinh xã hội đảm bảo đúng yêu cầu của Nghị quyết đề ra.
113
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Phê duyệt kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn trong toàn ngành sau khi
Quy trình lập dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 trong
ngành BHXH được ban hành.
- Đối với các Ban, Vụ nghiệp vụ phụ trách lĩnh vực
+ Thực hiện phối hợp với các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan trong quá
trình lập dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03. Chỉ đạo và
hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Đối với BHXH tỉnh, thành phố Trung ương
+ Thực hiện phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan. Báo cáo và thực
hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, BHXH Việt Nam kịp thời các vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện để có giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.2.3. Các giải pháp về nhân sự trong công tác xây dựng kế hoạch
Cán bộ là nhân tố quyết định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Hoàn
thiện các giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch là một
trong những giải pháp hỗ trợ hữu hiệu để hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác kế hoạch của Ngành, cụ thể:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng đối với lĩnh vực xây dựng kế
hoạch. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện
công tác kế hoạch của toàn Ngành. Xác định vị trí việc làm phù hợp với trình độ
đào tạo và năng lực của cán bộ.
- Tuyển dụng cán bộ làm công tác kế hoạch được đào tạo từ trường đại học
tài chính, kinh tế, thống kê đồng thời có khả năng tổ chức, điều phối tạo được sự
hợp tác và nhất trí giữa các bên liên quan.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển của Ngành cũng như yêu cầu của công tác kế hoạch trong thời kỳ mới:
xác định rõ mục tiêu đào tạo phù hợp, thay đổi phương pháp dạy học, gắn lý
thuyết với thực tế công việc; kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng đạo tạo.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế đối với lĩnh vực an sinh xã hội
114
trong đó có nội dung xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển để trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm của các nước.
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị Bộ ngành
3.1.1.1. Bộ Tài chính
- Tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chinhsphur ban hành quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 về cơ chế quản lý tài
chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và điều hành việc xây dựng dự toán thu, chi hàng
năm và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm của BHXH Việt Nam đảm bảo tiến
độ thời gian theo quy định của Luật NSNN tạo điều kiện cho các đơn vị, cơ sở
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3.1.1.2. Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Y tế,
- Tham mưu,đề xuất sửa đổi Luật BHYT theo hướng đảm bảo nguyên tắc
cộng đồng, chia sẻ và công bằng trong KCB BHYT. Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật BHYT.
- Tham mưu, đề xuất sửa đổi Luật BHXH theo tinh thần Nghị quyết 28.
3.3.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Phê duyệt kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn trong toàn ngành sau khi
Quy trình lập, phân bổ, điều chỉnh dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài
chính- NSNN 03 được ban hành.
115
CHƯƠNG 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
4.1. Phân công thực hiện
4.1.1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với đơn vị trong Ngành:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án;
- Tổng hợp kết quả rà soát các văn bản hiện đang còn hiệu lực thi hành liên
quan đến công tác kế hoạch; nghiên cứu, kiến nghị ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung các văn bản có nội dung liên quan đến công tác kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng các văn bản của BHXH Việt Nam hướng dẫn chung
trong toàn ngành liên quan đến công tác kế hoạch và dự toán thu, chi hàng năm;
- Rà soát, đánh giá thực trạng thực hiện Quyết định 3588/QĐ-BHXH ngàu
21/12/2016 về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm.
- Chủ trì, xây dựng văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi hàng năm
và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm trong phạm vi toàn ngành;
- Chủ trì tổ chức thảo luận dự toán thu, chi năm 2020 và kế hoạch tài chính
– NSNN 03 năm 2020-2022 đối với một số đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Ngành tổ chức tập huấn
về các nội dung liên quan đến quy trình mới.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy
trình của BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam.
- Tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả thực hiện.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án.
4.1.2. Vụ Tài chính - Kế toán
- Rà soát, đánh giá thực trạng thực hiện Quyết định 3588/QĐ-BHXH ngàu
21/12/2016 về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo
116
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và Công văn 4985/BHXH-
KHĐT ngày 7/11/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm.
- Đề xuất, kiến nghị và tham gia ý kiến đối với việc sửa đổi, bổ sung quy
trình lập, phân bổ và giao dự toán chi BHXH, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHTN, BHYT.
- Phối hợp với Vụ KHĐT hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện quy trình
mới.
- Phối hợp với Vụ KHĐT đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện quy trình.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện quy trình
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.1.3. Ban Thu
- Rà soát, đánh giá thực trạng thực hiện Quyết định 3588/QĐ-BHXH ngàu
21/12/2016 về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và Công văn 4985/BHXH-
KHĐT ngày 7/11/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm.
- Đề xuất, kiến nghị và tham gia ý kiến đối với việc sửa đổi, bổ sung quy
trình lập, phân bổ và giao dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT và kế hoạch phát
triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT hàng năm và kế hoạch tài chính
– NSNN 03 năm.
- Phối hợp với Vụ KHĐT hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện quy trình
mới.
- Phối hợp với Vụ KHĐT đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện quy trình.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện quy trình
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.1.4. Ban Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế
- Rà soát, đánh giá thực trạng thực hiện Quyết định 3588/QĐ-BHXH
117
ngàu 21/12/2016 về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và Công văn
4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm.
- Đề xuất, kiến nghị và tham gia ý kiến đối với việc sửa đổi, bổ sung quy
trình lập, phân bổ và giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT hàng năm
và kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm.
- Phối hợp với Vụ KHĐT hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện quy trình
mới.
- Phối hợp với Vụ KHĐT đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện quy trình.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện quy trình
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.1.5. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt Nam
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy trình quy định tại Quyết định
3588/QĐ-BHXH ngàu 21/12/2016 về quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu,
chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và Công
văn 4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính-
NSNN 03 năm trong nội bộ đơn vị.
- Tổ chức, phân công nội bộ và tổ chức chức thực hiện nghiêm túc các nội
dung của quy trình theo các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
- Nghiêm túc triển khai nội dung kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
Báo cáo Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc phụ trách về tình hình triển khai
quy trình thuộc lĩnh vực của đơn vị.
4.1.6. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với các đơn vị được giao phụ trách từng lĩnh vực thu, chi để
thực hiện quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
118
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và lập kế hoạch tài chính- NSNN 03
năm theo quy định.
- Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công
nội bộ, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
nội dung của quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và lập kế hoạch tài chính- NSNN
03 năm.
4.2. Lộ trình thực hiện đề án
Việc thực hiện Đề án (sau khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê
duyệt) bắt đầu từ tháng 11 năm 2018 và kết thúc vào tháng 9 năm 2019 dự kiến
chia thành các giai đoạn như sau:
4.2.1. Thực hiện đánh giá thực trạng quy trình Quy trình lập, phân bổ
và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm
của ngành BHXH
+ Thời gian: hoàn thành trước 31/3/2019.
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Vụ Kế hoạch Đầu tư,
+ Đơn vị phối hợp: Ban Thu, Ban Chính sách BHYT, Vụ TCKT và các đơn
vị có liên quan khác.
4.2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi
ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành BHXH
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy trình lập, phân bổ và giao dự
toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm
và lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm.
quy trình quyết toán các hoạt động ứng dụng CNTT.
+ Thời gian: hoàn thành trước: 30/5/2019.
119
+ Đơn vị chủ trì thực hiện: Vụ Kế hoạch Đầu tư,
+ Đơn vị phối hợp: Ban Thu, Ban Chính sách BHYT, Vụ TCKT và các đơn
vị có liên quan khác.
4.2.3. Hoàn thành dự thảo Quyết định Ban hành Quy trình lập, phân
bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà
nước 03 năm.
- Thời gian: Hoàn thành trước 31/7/2019
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Vụ Kế hoạch Đầu tư,
- Đơn vị phối hợp: Ban Thu, Ban Chính sách BHYT, Vụ TCKT và các đơn
vị có liên quan khác.
Vụ KHĐT đã hoàn thiện dự thảo Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu,
chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập kế
hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm. Dự thảo Quy tình gồm 03 Chương,
19 Điều và Hệ thống mẫu biểu với những nội dung cơ bản sau:
Chương I: Quy định chung: gồm 04 điều (từ Điều 1 đến Điều 4).
Chương II: Quy trình lập, phân bổ, giao dự toán thu, chi hằng năm và lập
kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm: gồm 05 Mục, 14 điều (từ Điều 5 đến Điều
18).
Chương III: Tổ chức thực hiện (Điều19).
Hệ thống mẫu biểu kèm theo: gồm 5 phụ lục, Biểu
Vụ KHĐT sẽ tiến hành lấy ý kiến của các đơn vị liên quan và các Phó
Tổng Giám đốc để hoàn thiện dự thảo quy trình trong quý III/2019.
120
4.2.4. Trình Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ký ban hành Quyết định
Ban hành Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập kế hoạch
tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm.
+ Thời gian: dự kiến trước 31/12/2019
+ Đơn vị trình: Vụ Kế hoạch và Đầu tư
Thời gian triển khai áp dụng dự kiến bắt đầu từ ngày ký Quyết định.
4.2.5. Tổ chức triển khai, tập huấn về quy trình trong toàn ngành
+ Thời gian: dự kiến trong Quý I, quý II năm 2020.
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Hình thức tập huấn: tập huấn trực tuyến.
121
KẾT LUẬN
Đề án “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế
hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm và kế hoạch tài
chính- ngân sách nhà nước 03 năm liên tục trong ngành BHXH” là đề án cấp bộ
được thực hiện nhằm mục đích xây dựng, hoàn thiện quy trình: Quy trình lập,
phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm; Quy trình xây dựng kế hoạch tài chính- ngân
sách Nhà nước 03 năm trong ngành BHXH. Thông qua việc rà soát, đánh giá
thực trạng các quy trình và văn bản quy định hiện hành, nhóm nghiên cứu đã đề
xuất phương án đổi mới, hoàn thiện quy trình lập, phân bổ và giao dự toán thu,
chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hằng năm và lập
kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm của ngành BHXH phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành trong giao đoạn tới.
Đề án đã bổ sung lý luận về xây dựng kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm,
lồng ghép quy trình lập, báo cáo, tổng hợp kế hoạch tài chính- NSNN 03 năm
vào quy trình dự toán NSNN hàng năm để thống nhất trong toàn ngành đối với
công tác kế hoạch hàng năm. Bổ sung nội dung công khai dự toán hàng năm,
danh mục hồ sơ liên quan đến công tác lập dự toán thu, chi hằng năm và kế
hoạch tài chính- NSNN 03 năm tại các đơn vị. Điều chỉnh thời gian lập dự toán
tại các đơn vị để phù hợp với thời gian tổng hợp số liệu theo hệ thống phần mềm
hiện hành. Rà soát, bổ sung quy trình lập, phân bổ chi lương hưu, trợ cấp nguồn
NSNN đảm bảo phù hợp với quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính trong năm kế hoạch. Bổ sung nội dung liên quan
đến lập kế hoạch, dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi tuyên truyền để
đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Lãnh đạo
Ngành. Rà soát, bổ sung một số nội dung thu, chi phát sinh theo chế độ, chính
sách mới.
122
Các kết quả nghiên cứu của Đề án là cơ sở để tham mưu, trình Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam ban hành quy trình áp dụng thực hiện trong toàn ngành,
góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác kế hoạch trong ngành
BHXH, từng bước đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng kế hoạch,
chiến lược phát triển Ngành./.
123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày
23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 3/2/2016 về
hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi
phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch phát
triển địa phương 5 năm và hàng năm theo phương pháp mới.
4. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017
hướng dẫn việc công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
5. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017
hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03
năm.
6. BHXH Việt Nam, Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21/12/2016
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy trình lập, phân bổ và giao
dự toán thu, chi các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH,
BHTN, BHYT hàng năm.
7. BHXH Việt Nam, Công văn số 4985/BHXH-KHĐT ngày 7/11/2017
hướng dẫn lập kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm.
8. BHXH Việt Nam, Quyết định số 969/QĐ-BHXH ngày 29/7/2019 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương.
9. Chính phủ (2015), Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 về
cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN.
10. Chính phủ ( 2016), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt
Nam.
11. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Ngân sách nhà nước.
124
12. Chính phủ (2017), Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy
định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN
03 năm.
13. Chính phủ (2018), Nghị Quyết số 102/NQ-CP ngày 3/8/208 về việc
giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
14. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày
23/7/2013 về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến
năm 2020.
15. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày
28/6/2016 về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 -
2020.
16. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày
10/7/2019 về việc phê duyệt đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
BHXH Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
17. Quốc hội (2008), Luật BHYT.
18. Quốc hội (2013), Luật Việc làm
19. Quốc hội (2014), Luật BHXH.
20. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT.
21. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước.
22. Quốc hội (2015), Luật An toàn vệ sinh lao động.
23. Ông Hoàng Hàm, Kiểm toán nhà nước, Bài viết “Bàn về thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng dự toán NSNN” năm 2008.
24. Ông Ngô Công Tình – Ban Chi, BHXH Việt Nam, Chuyên đề nghiên
cứu khoa học “ Hoàn thiện quy trình lập dự toán và tổng hợp quyết toán chi bảo
hiểm xã hội” năm 2003.
25. Tài liệu tham khảo trên mạng internet.