1
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
BẢN TIN THÁNG 5/2017
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Tư vấn viên ảo Hana - trí tuệ nhân
tạo “made in Vietnam”
Chế tạo robot cứu nạn ứng dụng
công nghệ thực tại ảo và IoT
Robot cấy lúa
Chế tạo máy bay thăm dò đám
cháy
Chế tạo xe 20 chỗ chạy bằng sức
người
Chế tạo quạt không cánh
Máy gọt vỏ củ cải trắng
Chế tạo tai nghe từ chai nhựa
Công nghệ xử lý cáu cặn và rong
rêu không dùng hóa chất
Công nghệ sản xuất phức hệ Nano
Extra XFGC hỗ trợ điều trị ung thư
Chế phẩm tạo màng bảo quản hoa
quả
Nghiên cứu về khả năng sinh tổng
hợp nhựa sinh học vi khuẩn từ đất
ở Việt Nam
Đặt hàng chế tạo thiết bị chế biến
và sấy cà phê ướt quy mô nông hộ
Hành trình đạt giải Quốc tế của
Cánh tay robot
Trao Giải thưởng Tạ Quang Bửu
năm 2017 cho hai nhà khoa học cơ
bản
Chương trình phát triển vi mạch
TP.HCM: Chuyển giao 2 thiết bị để
thương mại hóa
B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM
1-0016655 Thiết bị tự động kiểm
tra áp suất hơi của lốp xe máy
1-0016686 Thiết bị xử lý nguyên
vật liệu bằng dung dịch sử dụng
băng tải có hốc thu gom vật liệu
thừa
1-0016687 Bộ phận bảo vệ phanh
đĩa xe máy
1-0016716 Quy trình thiết kế hệ
thống thông tin thủy âm không dây
sử dụng phương pháp điều chế
FSK
1-0016717 Kết cấu chắn bằng thép
không gỉ
1-0016718 Quy trình và hệ thống
thiết bị sấy rác sử dụng thiết bị thu
hồi nhiệt có khối vật liệu thu nhiệt
không chuyển động, và phương
pháp sắp xếp khối vật liệu thu nhiệt
trong thiết bị thu hồi nhiệt
2-0001499 Quy trình sản xuất chế
phẩm dùng để súc miệng và
chế phẩm thu được từ quy trình này
2-0001500 Cơ cấu ghim lịch lốc và
bộ lịch lốc sử dụng cơ cấu ghim
này
2-0001501 Thiết bị sấy nông sản
dạng hạt
2
2-0001502 Quy trình sản xuất dầu
dừa nguyên sinh
2-0001505 Thiết bị soi/chụp chỉ số
công tơ điện/nước, phương pháp
thu thập chỉ số công tơ điện/nước
sử dụng thiết bị này
2-0001506 Phương pháp tự động
điền dấu cho văn bản tiếng Việt
2-0001507 Bộ phận liên kết dầm và
cột của khung nhà thép
C. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
1. Nghiệm thu đề tài
2. Giám định đề tài
3. Tư vấn tuyển chọn
4. Khảo sát thực tế Đề tài
II. Các đơn vị trong nước: Nghiệm thu đề tài/Dự án
III. Các nghiên cứu KH&CN về Quân sự
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Tư vấn viên ảo Hana - trí tuệ nhân tạo “made in Vietnam”
Các bộ phận chăm sóc khách hàng
luôn phải đau đầu với việc bố trí nhân viên
tư vấn vào ban đêm. Vấn đề này hoàn toàn
có thể được giải quyết với Hana - tư vấn
viên ảo do nhóm startup Mideas tạo ra.
Khởi điểm, ý tưởng xây dựng Hana
tích hợp Facebook Messenger để phục vụ
nhu cầu bản thân và giải quyết vấn đề lựa
chọn địa điểm, món ăn cho nhân viên văn
phòng. Hana sẽ tư vấn địa điểm, món ăn.
Mỗi lần ăn ở đâu, nếu mình nhận xét cho
Hana, nó sẽ nhớ để gợi ý cho những lần
tiếp theo.
Khi Hana ra đời, nhóm Mideas nhận
ra nó có tiềm năng trong lĩnh vực chăm sóc
khách hàng trực tuyến. Bởi nhiều khách
hàng phát sinh câu hỏi vào đêm khuya và
không ít công ty phải thuê thêm ít nhất 2
nhân viên tư vấn trực tuyến ban đêm. Từ
thực tế đó, nhóm Mideas quyết định phát
triển thêm nhiều tính năng mới và giải
quyết vấn đề bảo mật. “Hana ra đời để trả
lời những thắc mắc, yêu cầu đơn giản của
khách vào bất kỳ lúc nào. Với những yêu
cầu khó hơn, Hana sẽ tự động chuyển cho
nhân viên bán hàng trả lời tiếp.
Các kỹ sư và người điều hành của nhân viên tư vấn ảo
Hana, Công ty Mideasvn
Để kiểm tra kỹ năng của Hana,
phóng viên đã truy cập trang web
docsachonline.vn. Ở ô cửa sổ chat, Hana
lập tức xuất hiện với câu hỏi: “Xin chào, tôi
có thể giúp gì cho bạn?”. Với đề nghị: “Tôi
muốn tìm sách về kinh doanh”, lập tức
3
Hana đáp lại: “Bên mình có nhiều sách
kinh doanh hay lắm, bạn quan tâm đến chủ
đề nào? Sale, marketing, tư duy, tài chính
kế toán, khởi nghiệp...”.
Khi biết người dùng cần sách về tư
duy, Hana gợi ý một số đầu sách và không
quên nhắn nhủ: “Để đọc miễn phí, bạn vui
lòng đăng ký tài khoản nhé” và gửi kèm link
đăng ký. Nếu không biết trước đây là cô Hana
ảo, có lẽ nhiều người sẽ nghĩ mình đang trao
đổi với nhân viên tư vấn bình thường.
Điều đặc biệt ở Hana là nếu càng bỏ
công đào tạo, nó càng biết nhiều và chất
lượng trả lời càng cao. Về cơ chế hoạt
động, khách hàng có nhu cầu sử dụng Hana
phải cung cấp cho Mideas một cơ sở dữ
liệu về lĩnh vực họ cần. Mideas sẽ tiến hành
“dạy” Hana; càng nhiều dữ liệu được nhập
vào thì “cô ấy” trả lời càng tốt hơn. Ngoài
ra, nó có thể thay thế con người, giúp duy
trì kết nối liên tục với khách hàng.
Với chi phí từ 500.000 đồng/tháng,
khách hàng đã có thể “thuê” nhân viên tư
vấn ảo hoạt động 24/7, giúp giảm 40%
lượng công việc của tư vấn viên.
Ra mắt cuối năm 2016, nay Hana đã
được 30 doanh nghiệp “tuyển dụng” riêng
tại TP. HCM. Một số trường đại học cũng
đang sử dụng Hana để tư vấn tuyển sinh.
Theo ông Kiên, Mideas đang tập trung vào
mảng website và Facebook Messenger, chú
trọng xử lý ngôn ngữ tự nhiên để Hana có
khả năng hiểu tốt nhất, có câu trả lời chính
xác nhất với từng lĩnh vực bán hàng.
Mô hình và cơ chế hoạt động của
“nhân viên tư vấn” Hana
Hiện tại, Hana cũng cần được cải
tiến và nâng cấp tốt hơn nữa., nâng cao cấp
độ hiểu tự nhiên của Hana. Khi đã giải
quyết trọn vẹn việc xử lý ngôn ngữ text,
nhóm hướng tới xây dựng các nền tảng cho
thoại.
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
14/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo robot cứu nạn ứng dụng công nghệ thực tại ảo và IoT
Với mục đích thiết kế một công cụ
hỗ trợ di chuyển vào các khu vực bị nạn để
quan sát, dò tìm người mắc kẹt, một nhóm
gồm 4 sinh viên của Đại học (ĐH) Bách
khoa Hà Nội đã chế tạo Robot cứu nạn ứng
dụng công nghệ thực tại ảo và IoT.
Chia sẻ về ý tưởng nghiên cứu,
ngoài việc dự báo, sử dụng cảm biến đề dự
đoán và phát hiện hiểm họa thì công tác
cứu trợ khi có thảm họa xảy ra là vô cùng
cần thiết. Vì vậy, nhóm đã nghiên cứu công
cụ hỗ trợ để di chuyển vào các khu vực bị
nạn, quan sát, dò tìm người mắc kẹt, từ đó
đề xuất phương án giải cứu an toàn".
Nhóm nghiên cứu đang giới thiệu về robot cứu nạn
ứng dụng công nghệ thực tại ảo và IoT
Nghiên cứu này được nhóm thực
hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 5/2017.
Đây là mô hình một robot có khả năng di
chuyển vào khu vực có phạm vi hẹp, quan
sát môi trường xung quanh bằng camera
gắn săn trên thân robot. Chuyển động của
4
robot được điều khiển bằng điện thoại. Việc
điều khiển góc quay của camera và nhận
hình ảnh từ camera được thực hiện bằng
một điện thoại khác thông qua công nghệ
thực tế ảo.
Các ứng dụng được viết trên hệ điều
hành Android phổ biến; các kết nối trong
hệ thống được thực hiện thông qua wifi với
giao thức TCP/IP.
Robot đã vận hành tốt, dễ dàng, linh
hoạt và đảm bảo các yêu cầu và chức năng
đề ra. Trên thực tế thử nghiệm, robot có thể
di chuyển với tốc độ khoảng 133cm/s. Kết
quả của nghiên cứu sẽ là tiền đề tốt để triển
khai các nghiên cứu khác liên quan tới
Internet vạn vật và thực tế ảo.
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
24/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Robot cấy lúa
Em Nguyễn Đại Nghĩa học sinh lớp
10A1, Trường PTTH Tân Lược, huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long đã sáng chế
thành công mô hình “Robot cấy lúa” có
khả năng cấy lúa thay người rất độc đáo
đang được nhiều người đến tham quan,
tìm hiểu.
Em Nghĩa cho biết: “Nguyên lý cơ
bản là điều khiển các khớp nối bằng mạch
điện để robot có thể tự lấy lúa trên các
chiếc khay và cấy xuống ruộng theo một
quy luật được cài đặt săn rất tiện lợi...”.
Robot này có thể điều chỉnh tốc độ
cấy lẫn cự ly của các gốc lúa theo ý muốn
của người sử dụng. Nguồn điện năng hoạt
động được nạp từ những cục pin sạc có
thể tái sử dụng nhiều lần. Phần tay, chân
robot được em thiết kế bằng nhôm. Sau
30 phút sạc điện, nguồn pin này có thể
giúp robot cấy lúa liên tục từ 2 đến 3 giờ,
năng suất đạt xấp xỉ từ 1.000 đến 2.000
m2đất tùy thuộc độ cứng của đất, tốc độ
và cự ly các gốc lúa....
Em Nguyễn Đại Nghĩa và robot cấy lúa
Để có được sản phẩm độc đáo này,
Nguyễn Đại Nghĩa đã tự mày mò nghiên
cứu nhiều tài liệu kỹ thuật trên mạng xã
hội, trên các tư liệu, sách báo và tiến hành
thử nghiệm. Sau nhiều lần thất bại, Nghĩa
đã thành công bước đầu cùng chú robot
của mình với giá thành xấp xỉ 300.000
đồng và đã đoạt giải khuyến khích Cuộc
thi sáng tạo khoa học kỹ thuật huyện Bình
Tân năm 2017. Theo dự kiến, tác phẩm
này sẽ tham gia tranh tài tại Cuộc thi sáng
tạo khoa học kỹ thuật thanh thiếu niên nhi
đồng tỉnh Vĩnh Long tới đây.
Nghĩa cũng đã chế tạo thành công
“robot quét rác” nhưng chưa đưa ra trình
diễn vì còn hoàn chỉnh nhiều chi tiết độc,
lạ khác nữa. Riêng chú robot cấy lúa này,
em sẽ bổ sung một số tính năng mới trước
khi đua tài, đó là: robot sẽ tự đảo chiều
5
khi hết đất cấy; tự nhận biết sơ đồ diện
tích sẽ hoạt động...
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
12/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo máy bay thăm dò đám cháy
Nhận thấy địa phương thường xuyên
xảy ra các đám cháy trong mùa hè, Lê Quý
Đức (lớp 9, trường THCS Thị trấn Khe Tre,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế)
đã nghiên cứu và chế tạo ra máy bay thăm
dò đám cháy.
Em Lê Quý Đức bên mô hình máy bay
thăm dò đám cháy
Quý Đức cho biết, Nam Đông là một
huyện miền núi với lợi thế cây trồng chủ lực
là cây nguyên liệu như keo, thông, cao su.
Vào mùa hè, nắng nóng có nguy cơ cháy rất
cao. Trên địa bàn từng xảy ra những đám
cháy lớn, địa hình hiểm trở, khó quan sát,
khó đưa ra các phương pháp tiếp cận và
chữa cháy. Vì vậy, Đức nghĩ cần có một
thiết bị bay trên cao có gắn camera để quan
sát, theo dõi để đưa ra các phương án đối
phó. Hiện tại các máy bay chủ yếu nhập
khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài và có giá
thành rất cao. Vì vậy, Đức đã có ý tưởng
làm một chiếc máy bay từ các vật liệu rẻ
tiền, nhưng vẫn thực hiện được chức năng
của một chiếc máy bay thật.
Vào tháng 3/2016, Quý Đức bắt bắt
tay vào thực hiện ý tưởng và hơn 1 tháng
tập trung tất cả công sức và sự giúp đỡ
của thầy và bố, cuối cùng em đã hoàn
thành và thử nghiệm tốt ở nhiều địa điểm
có không gian rộng.
Đề tài được xây dựng trên cơ sở thiết
bị bay được đẩy bằng phản lực của cánh
quạt, thân máy bay làm bằng xốp nhẹ ốp đề
can tạo khí động học giúp máy bay lướt
nhanh hơn.
Khi có máy bay, em nghĩ cần phải
ứng dụng nó vào việc do thám trên không,
nhất là các đám cháy rừng và em đã gắn
thêm cho nó một camera lấy từ chiếc flycam
mà em xin được.
Khó khăn gặp phải trong quá trình
thực hiện máy bay đó là việc cắt hình dáng
của máy bay hay bị lỗi, vi mạch hơi khó và
việc điều khiển máy bay còn trục trặc. Tuy
nhiên điều nay đã được khắc phục và đến
nay, máy bay của Đức đã được điều khiển
thuần thục.
Bộ điều khiển của máy bay thăm dò đám cháy
Sản phẩm của em có thể áp dụng ở
các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa, biên
giới, hải đảo, những nơi còn nghèo, chưa có
điều kiện đầu tư về phòng cháy chữa cháy,
cứu hộ cứu nạn.
Quý Đức chia sẻ, máy bay hoạt động
theo nguyên lý phản lực, động cơ đẩy gió ra
sau và máy bay đi tới.
Khi cần lái máy bay sẽ điều khiển hai
cánh lái hai bên, khi muốn máy bay đi lên và
xuống thì điều khiển cánh đuôi. Tất cả được
điều khiển bằng 3 kênh từ bộ điều khiển từ
6
xa. Camera sẽ quay và truyền tín hiệu về
điện thoại hoặc máy tính để quan sát. Yếu tố
mới của đề tài đó là máy bay có thể hoạt
động trong bán kính 500 mét, có thể quan
sát mặt đất bằng camera gắn trên máy bay
thông qua điện thoại bằng sóng wifi do
camera phát về. Độ cao của máy bay cho
phép quan sát rõ đám cháy hoặc vật thể từ
trên cao, tốc độ máy bay có thể chậm
khoảng 30km/h để camera kịp quan sát.
Các thiết bị bay trên không thường
chỉ được xem như đồ chơi xa xỉ cho khách
hàng giàu có, sản phẩm nhập khẩu ở nước
ngoài với giá thành đắt và cũng chỉ dừng lại
ở mức đồ chơi hạng sang. Nhưng ở thiết bị
bay của em, với các thành phần tự chế,
kiếm nhặt từ phế liệu và xin lại từ các thiết
bị hư hỏng khác nên có giá thành khoảng
350.000 đồng.
Máy bay được làm từ các phế liệu.
Thiết bị bay còn được gắn camera
truyền tín hiệu qua wifi về điện thoại hoặc
máy tính để quan sát các vật thể ở mặt đất
như đám cháy…
Trong tương lai, thiết bị sẽ lắp ráp
động cơ mạnh hơn, thân máy bay thay thế
từ xốp đề can sang vật liệu khác như gốm
thạch cao (loại thường được dùng làm la-
phông trần nhà), gắn thêm camera có độ nét
cao, tốc độ ghi hình nhanh, kết hợp với bộ
điều khiển sử dụng sóng GPS để tăng bán
kính hoạt động thì thiết bị của em có thể sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau như
tìm kiếm cứu nạn, quan sát phòng chống
cháy rừng, do thám, trinh sát các mục tiêu
trong quân sự.
Thầy Trần Đăng Khương (giáo viên
hướng dẫn) cho biết, “Để có được sản
phẩm như hiện nay, Đức đã trải qua nhiều
lần thất bại nhưng em dám làm nên đã
thành công. Máy bay có thể đo được phạm
vi đám cháy, camera xoay và bay thẳng
đứng. Sản phẩm có khả năng ứng dụng cao,
nếu được đầu tư thì nó có khả năng được áp
dụng rộng rãi”
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
02/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo xe 20 chỗ chạy bằng sức người
Sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật
ôtô, khoa cơ khí động lực Trường ĐH Sư
phạm kỹ thuật TP.HCM vừa thử nghiệm
thành công xe chở được 20 người, vận hành
bằng... sức người.
Nhóm gồm các bạn Trừ Thành Tâm
(nhóm trưởng), Đặng Việt Tân và Nguyễn
Đình Chương đều là sinh viên năm 2.
Nhóm chế tạo, từ trái sang: Việt Tân, Thành Tâm
và Đình Chương
Ý tưởng được hình thành khi các
7
bạn được thầy Vũ Đình Huấn - giảng viên
khoa, giới thiệu về xe BiberBike của Đức.
Thấy đây là một mô hình xe độc đáo, thân
thiện với môi trường nên Thành Tâm đề
xuất với thầy lập nhóm làm xe. Sau khi ý
tưởng được duyệt, các bạn được nhà trường
hỗ trợ xưởng chế tạo, được Đoàn trường và
các giảng viên trường hỗ trợ kinh phí thực
hiện sản phẩm.
Thành Tâm, Việt Tân và Đình
Chương mất khoảng hai tháng để hoàn
thành bản vẽ từ mô phỏng đến chi tiết và
tìm đầy đủ những nguyên vật liệu cần dùng.
“Khung sắt, trục, miếng lót sàn, bánh xe và
gỗ trên xe thì tụi mình mua; còn những thứ
như vôlăng, ghế tài xế, ghế hành khách
phía sau, ốc vít thì tận dụng ở xưởng. Tám
ghế ngồi của xe mua lại xe đạp cũ, sẽ được
cắt ra rồi ráp vào xe.
Mặc dù dựa trên hình ảnh một chiếc
xe có săn nhưng những chi tiết trên xe đều
do các bạn linh hoạt tận dụng những gì
mình có và cách vận hành cũng từ những
kiến thức của các bạn làm nên. Xe chở
được 20 người: một tài xế, tám người ngồi
đạp, ba người ngồi sau, còn lại có thể đứng
ở khoảng giữa của xe. Động cơ xe gồm tám
bộ xích xe đạp đối xứng nhau dẫn động hai
trục chính, phụ được kết nối qua các bánh
răng. Với lực đạp xe của hành khách, hai
trục sẽ làm xe chạy.
Việt Tân (bìa phải) và Đình Chương
trang trí xe tại xưởng
Xe chỉ cần ba người đạp, một người
lái là có thể hoạt động. Nhưng nếu có thêm
kinh phí, nhóm sẽ gắn thêm động cơ điện
hoặc làm mái che bằng pin năng lượng mặt
trời để dù chỉ có một người, xe vẫn có thể
hoạt động được.
Sản phẩm được nhà trường công
nhận như một công trình thanh niên. Trước
mắt xe này có thể được dùng trong những
buổi đón tân sinh viên, đây như một dẫn
chứng với các em khóa sau rằng khi vào
trường các em sẽ có điều kiện làm những
sản phẩm thiết thực như thế này. Còn nhiều
mục đích nhóm muốn hướng tới như sinh
viên kinh doanh cà phê, trà sữa trên xe này
hoặc xe có thể sử dụng ở công viên, các
khu du lịch để du khách có thể vừa đạp xe
tham quan, vừa trò chuyện với nhau.
Nguồn: tuoitre.vn, 18/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo quạt không cánh
Sau hơn nửa năm nghiên cứu, kỹ sư
Châu Nguyên Khải - Trung tâm Nghiên
cứu liên ngành, Đại học Công nghệ
TPHCM - đã chế tạo thử nghiệm thành
công quạt khuếch gió hồi lưu, còn được gọi
là quạt không cánh.
Đây là lần đầu tiên quạt không cánh
được nghiên cứu và chế tạo ở trong nước.
Theo kỹ sư Khải, ý tưởng quạt
không cánh được phát triển đầu tiên bởi
Công ty Toshiba (Nhật Bản) với nguyên lý
là thổi không khí từ khe hở của một vòng
có cánh được ẩn trong thân đế, hút không
khí từ ngoài và dẫn nó đến khe thoát, tạo ra
luồng khí chuyển động trơn tru hơn.
Không khí được tăng tốc qua một
8
khe hình vành khuyên và một đường dốc
hình biên dạng cánh máy bay. Lớp không
khí mỏng có tốc độ cao được tạo ra sẽ kéo
theo chuyển động của các lớp không khí
lân cận do hiệu ứng ma sát nhớt. Cách tăng
tốc không khí này giúp loại bỏ các rung
động và xoáy (sự đảo gió) vốn là nhược
điểm của các kiểu quạt truyền thống.
Do có hình dạng độc đáo, an toàn
cho trẻ nhỏ, quạt không cánh được nhiều
người ưa chuộng. Tại thị trường Việt Nam,
quạt không cánh của Trung Quốc giá rẻ
nhưng hiệu năng thấp, trong khi hàng Nhật,
Anh, Mỹ chất lượng cao nhưng rất đắt. Từ
thực tế đó, kỹ sư Khải quyết định chế tạo
quạt không cánh “made in Vietnam” với
mục tiêu là giá thấp, chất lượng cao.
Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng (thứ ba từ
trái qua) nghe giới thiệu sản phẩm quạt không cánh
Kỹ sư Khải cho biết, quạt không
cánh của ông là sự kết hợp hoàn thiện giữa
công nghệ dựng hình (Computer-Aided
Design - CAD), công nghệ mô phỏng các
bài toán kỹ thuật trên máy tính (Computer-
Aided Engineering -CAE) và công nghệ in
3D. Đây là quy trình khép kín thông qua sự
hỗ trợ của hệ thống máy tính, giúp các kỹ
sư chọn thiết kế tối ưu cho sản phẩm. Điều
này giúp hạn chế khâu sản xuất mẫu thử và
đo các thông số đầu ra của sản phẩm - vốn
phải được thực hiện bằng các thiết bị
chuyên dụng rất đắt tiền nhưng không đảm
bảo đo được mọi thông số. Kết quả là chi
phí cho quá trình sản xuất được tiết kiệm
đáng kể. Quá trình in 3D được kiểm soát
bằng máy tính thông qua phần mềm nối
trước khi truyền thông tin sang máy in. Các
thông số được cài đặt trong giao diện phần
mềm để đảm bảo nhiệt độ và tốc độ in hợp
lý, tiết kiệm thời gian và nhiên liệu.
Theo kỹ sư Châu Nguyên Khải, quy
trình công nghệ sản xuất quạt không cánh
của ông tuy đơn giản, hiệu quả cao, hạn chế
chất thải ra môi trường, không cần nhà
xưởng có diện tích quá lớn do thiết bị tinh
gọn, cơ động... nhưng để cho ra sản phẩm,
phải áp dụng công nghệ mô phỏng - vốn
đang thiếu và yếu ở Việt Nam. Đó là lý do
hiện chưa đơn vị nào trong nước nghiên
cứu và sản xuất quạt không cánh. Nhờ cải
tiến để tăng hệ số khuếch đại của quạt, giá
thành quạt không cánh đầu tiên của Việt
Nam sẽ chỉ khoảng 1 triệu đồng khi sản
xuất đại trà, chỉ bằng 1/10 quạt nhập ngoại
chính hãng.
Tiến sỹ Ngô Khánh Hiếu - Phòng thí
nghiệm kỹ thuật hàng không, Đại học Bách
khoa TPHCM - cho rằng, thành công này
của tác giả Châu Nguyên Khải giúp khẳng
định khả năng làm chủ thiết kế, công nghệ
của Việt Nam đối với các sản phẩm tiêu
dùng công nghệ cao. “Với mẫu mã thiết kế
hiện đại, sang trọng, tác giả cần lưu ý tính
bảo hộ bản quyền thiết kế của quạt không
cánh trên thế giới nếu chuyển giao công
nghệ sản xuất thương mại quạt không cánh
ở Việt Nam” - ông Hiếu lưu ý.
Kỹ sư Khải cho biết, sau khi trải qua
khâu khó nhất là thiết kế sản phẩm, ông và
các đồng sự đang nghiên cứu hoàn thiện
sản phẩm với mục tiêu sản xuất đại trà vào
cuối năm nay.
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
29/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Máy gọt vỏ củ cải trắng
9
Thạc sĩ Nguyễn Văn Nghĩa, Phó Hiệu
trưởng Trường Trung cấp nghề khu vực Cai
Lậy (Tiền Giang) vừa sáng chế thành công
máy gọt vỏ củ cải trắng rất tiện dụng.
Thạc sĩ Nguyễn Văn Nghĩa và chiếc máy gọt vỏ củ cải
Máy có cấu tạo gồm: Khung máy;
động cơ điện; xích truyền động; trục chính
(có 14 trục); trục rulo (được lắp rulo nhựa
mềm); bộ dao (12 dao); bệ cấp nguyên liêu
và khay chứa vỏ.
Để gọt vỏ, cho củ cải vào bệ cấp
nguyên liệu, khi 1 đầu chạm cặp trục rulo
thứ nhất, củ cải sẽ được cuốn vào và tiếp
xúc với cặp dao thứ nhất. Tại đây củ cải
được gọt đi 2 mặt phẳng trên thân, tiếp
theo, củ cải tiếp tục được chuyển đến trục
rulo thứ hai qua bộ dao thứ hai... đến rulo
thứ sáu và bộ dao thứ sáu, củ cải được gọt
đi 12 mặt phẳng. Sau đó, nguyên liệu tiếp
tục được chuyển đến rulo thứ bảy, ở đây củ
cải sẽ được chuyển vào thùng chứa và kết
thúc quá trình gọt.
Về thiết kế, lắp đặt dao cắt: 6 bộ dao
gồm 12 cái, mỗi dao được bố trí lệch nhau
1 góc 30 độ theo chu vi đường tròn (bao
quanh củ cải) nên khi củ cải đi từ bộ dao
cắt thứ nhất đến bộ dao cắt thứ sáu, vỏ của
nó sẽ được gọt gần như triệt để (khoảng
98%). Khoảng hở giữa 2 rulo và dao có thể
tăng giảm tùy theo đường kính của nguyên
liệu đưa vào gọt (nhờ bộ lò xo đàn hồi) nên
lớp vỏ được gọt có bề dày tương đối như
nhau. Ngoài ra, nhờ bố trí bộ biến tần nên
tốc độ gọt của máy có thể được điều chỉnh
theo ý muốn.
Ông Nghĩa cho biết, qua thử
nghiệm, mỗi giờ chiếc máy trên có thể gọt
vỏ 240kg củ cải nguyên liệu, trong khi nếu
gọt bằng tay thì 1 người giỏi lắm mỗi giờ
gọt chưa đến 50kg.
Chiếc máy do ông Nghĩa sáng chế
có chi phí đầu tư thấp hơn nhiều so với một
số máy ngoại nhập (18 triệu đồng so với
88,2 triệu đồng). Tuy nhiên, chiếc máy này
có nhược điểm là chỉ gọt được vỏ đối với
củ cải có chiều thẳng, không gọt được củ bị
cong, dị dạng.
Hiện ông Nguyễn Văn Nghĩa đã gửi
hồ sơ chiếc máy trên tham dự hội thi Sáng
tạo kỹ thuật tỉnh Tiền Giang lần thứ 12
(2016 – 2017) do Liên hiệp các hội KHKT
Tiền Giang phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức.
Nguồn: nongnghiep.vn, 26/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo tai nghe từ chai nhựa
Với các vật dụng cơ bản như chai
nhựa, dây đồng, nam châm, học sinh lớp 6
đã làm ra tai nghe ở dạng cơ bản, cũng như
học được nguyên lý về tạo loa phát âm
thanh.
10
Vật dụng để làm một chiếc
headphone cơ bản gồm 2 chai nhựa (phần
phía trên), 2 nắp chai, 6 miếng gỗ hình trụ,
dây điện kèm giắc 3,5mm, kéo, băng dính,
băng dính 2 mặt. Đầu tiên, sử dụng 3 miếng
gỗ hình trụ, dán chúng lại với nhau bằng
keo dính 2 mặt, sau đó cố định bộ phận này
vào nắp chai và gắn vào phần thân chai đã
cắt săn. Tiếp đó, sử dụng dây đồng để quấn
phía bên ngoài chai, số vòng quấn là 120.
Sau khi quấn xong, phần dây được cố định
bởi băng dính. Phần thân chai thứ hai cũng
làm tương tự. Do dây đồng có lớp cách
điện bên ngoài, các "kỹ sư nhí" sau đó phải
dùng đến giấy nhám để chuốt. Công đoạn
cuối cùng là nối dây điện với 2 chiếc loa
vừa mới tạo được.
Sản phẩm hoàn thành, có thể kết nối với điện thoại
để nghe nhạc
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
23/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Công nghệ xử lý cáu cặn và rong rêu không dùng hóa chất
Sau gần 5 năm nghiên cứu, ông Lê
Trung Hiếu - Giám đốc Công ty TNHH
Ewater Engineering (TPHCM) đã chế tạo
thành công thiết bị xử lý cáu cặn, rong rêu
không dùng hóa chất cho các tháp giải
nhiệt. Đây là sản phẩm nội đầu tiên được
chế tạo thành công.
Ông Lê Trung Hiếu (trái) giới thiệu công nghệ
xử lý cáu cặn không dùng hóa chất
Ewater là thiết bị tạo ra điện thế siêu
âm cực, chủ động hút các ion trong nước
trước khi đạt mật độ bão hòa, khiến các ion
này không có cơ hội bám dính vào thiết bị
trao đổi nhiệt. Ngoài ra, tại thiết bị phản
ứng, một phần nước sẽ bị phân tích thành
Hydroxyl và Oxygen tự do. Đây là hai
thành phần có khả năng oxy hóa cao nên
rong tảo, vi sinh trong nước bị ức chế và
không phát sinh.
Quá trình này không yêu cầu bất kỳ
loại hóa chất nào mà chỉ dùng nước, nên
hoàn toàn an toàn và thân thiện với môi
trường. Ewatercòn có thể phòng ngừa sự
hình thành cáu cặn, rỉ sét mới, giảm lượng
nước cấp vào. Thiết bị không phải bảo trì,
tiết kiệm từ 20-30% điện năng, chi phí so
với dùng hóa chất – ông Hiếu cho biết thêm.
Cáu cặn đóng lại tại thiết bị xử lý nhiệt
Ông Lê Hồng Chương - Giám đốc
Công ty Laser tech (Khu công nghiệp Sóng
Thần, Bình Dương) cho biết, trước khi sử
11
dụng thiết bị Ewater, mỗi lần vệ sinh tháp
giải nhiệt, công ty phải dừng toàn bộ dây
chuyên sản xuất để tháo thiết bị ra. Tần suất
vệ sinh mỗi tháng một lần đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động sản xuất, tốn chi
phí. Công ty cũng phải luôn luôn theo dõi
hoạt động của tháp giải nhiệt để tránh hiện
tượng cáu cặn nhiều làm cháy nổ thiết bị.
Công ty lắp Ewatertừ 6 tháng nay và nhận
thấy tháp giải nhiệt hoạt động tốt, hiệu suất
làm mát cao.
Ewater có thể được sử dụng cho các
nhà máy ở nhiều ngành công nghiệp khác
nhau như điện tử, thủy sản, chế biến thực
phẩm, dược phẩm, thép, tòa nhà siêu thị,…
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
24/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Công nghệ sản xuất phức hệ Nano Extra XFGC hỗ trợ điều trị ung thư
Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam công bố đã thành công trong
nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất
phức hệ Nano Extra XFGC từ fucoidan
sulfate hóa cao có trong rong nâu, nghệ vàng,
xáo tam phân và tam thất.
Khách hàng xem sản phẩm được chuyển giao từ đề tài
tại buổi công bố nghiên cứu thành công
Nghiên cứu này hoàn thành và được
chuyển giao cho Công ty cổ phần dược
phẩm GoldHealth sản xuất, cung cấp ra thị
trường một sản phẩm có tác dụng trong dự
phòng và hỗ trợ điều trị ung thư.
Thành phần của Nano Extra XFGC
gồm fucoidan sulfat hóa cao, phân tử lượng
thấp dưới dạng phức hệ nano, kết hợp với
ba dược liệu khác là curcumin có trong
nghệ vàng, cùng các hoạt chất có hoạt tính
như coumarin, flavonoid, saponnin,
alkaloid trong dịch chiết tam thất và xáo
tam phân. Đây đều là những thảo dược có
chứa chất làm ức chế, ngăn cản sự phát
triển của khối u. Tuy nhiên do curcumin
trong nghệ vàng rất ít mang lại hiệu quả khi
dùng trực tiếp do khó tan trong nước dẫn
đến hấp thu kém, phức hệ Nano Extra
XFGC vừa tạo được giúp khả năng tan của
curcumin tăng hàng ngàn lần, giúp tăng
hiệu quả tác động lên tế bào ung thư.
Trên thị trường hiện có trên 40 nano
curcumin, nhưng hầu hết đều sử dụng các
hóa chất khác làm chất mang hoặc phân
tán, chất hoạt động bề mặt, trong khi
curcumine trong phức hệ Nano Extra
XFGC được nano hóa thông qua việc sử
dụng đồng thời ba loại chất mang có nguồn
gốc thiên nhiên, cây cỏ của VN (fucoidan
sulfate hóa cao, chất chiết xáp tam phân và
tam thất), nghĩa là sử dụng chính những vật
liệu nano y sinh, nano hóa để có thể chuyển
tới được những nơi/u cần chữa theo hình
thức hướng đích, không lãng phí trong cơ
thể người bệnh.
Điểm đặc biệt đáng lưu ý trong phức
hệ này là sử dụng fucoidan sulfate hóa cao,
phân tử lượng thấp - nguyên liệu hình thành
từ nghiên cứu cấp quốc gia về quy trình
công nghệ tạo nguyên liệu hỗ trợ điều trị
ung thư từ rong nâu VN.
Theo đó, fucoidan sulfate hóa cao từ
rong nâu đã được công nhận kế thừa và
vượt trội hiệu quả tác dụng của fucoidan
thông thường, có tác dụng trong dự phòng,
hỗ trợ điều trị ung thư, bên cạnh các tác
dụng quý như điều hòa đường huyết, mỡ
máu, huyết áp, tăng cường chức năng gan,
chống viêm loét dạ dày - tá tràng, chống
đông cục máu giúp ngăn ngừa tai biến và
12
đột quỵ…
Còn cây xáo tam phân mọc nhiều ở
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bộ
Y tế đã công bố có hoạt chất hỗ trợ điều trị
xơ gan, viêm gan B, ung thư gan, u đại
tràng, ung thư vú, u nang buồng trứng và u
xơ tử cung.
Tam thất là một trong bốn hoạt chất
nằm trong phức hệ Nano Extra XFGC, rất
nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến
hành nhằm khám phá tác dụng của saponin
trong dịch chiết tam thất. Từ đó các nhà
khoa học đã tìm ra nhiều hoạt tính sinh học
quý của saponin từ tam thất trên bệnh ung
thư, giúp giảm mệt mỏi do hóa trị, ức chế
quá trình xâm lấn và di căn của khối u.
Sau khi đề tài nghiên cứu quy trình
công nghệ sản xuất Nano Extra XFGC
được chuyển giao, Công ty cổ phần dược
phẩm Goldhealth VN đã sản xuất thành sản
phẩm GHV KSol, bước đầu nghiên cứu tác
dụng kháng ung thư trên một số dòng tế
bào ung thư, kết quả cho thấy sản phẩm
đảm bảo an toàn, hạn chế kích thước khối u
và tăng cường tế bào bảo vệ cơ thể.
Tại lễ công bố đề tài, nguyên cục
trưởng Cục An toàn thực phẩm, chủ tịch
Hiệp hội Thực phẩm chức năng VN Trần
Đáng cho biết đây là lần đầu tiên các nhà
khoa học VN chế tạo thành công phức hệ
Nano Extra XFGC.
Điểm đáng chú ý là khả năng chuyển
hoạt chất tới khối u cần chữa trị và nâng
cao thể trạng người bệnh, giảm độc tính của
hóa, xạ trị, là kết quả của hướng đi mới
trong nghiên cứu khoa học: hợp tác, đặt
hàng, tài trợ ngân sách nghiên cứu.
Theo thông tin từ Viện Nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ Nha Trang, các nhà
khoa học ở đây cũng đang tiếp tục triển
khai một đề tài nhằm hoạt hóa sản phẩm
truyền thống, giúp tăng hiệu quả hấp thu ở
người bệnh.
Theo ông Đáng, cách sử dụng dược
liệu truyền thống là sao vàng hạ thổ hoặc
sắc lấy nước uống không phát huy được hết
công dụng của dược liệu. Các sản phẩm
nào cũng phải nhằm đến ba mục tiêu: chất
lượng, an toàn và hiệu quả, trong đó các
công nghệ mới sẽ giúp tăng hiệu quả sản
phẩm.
Nguồn: tuoitre.vn, 18/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Chế phẩm tạo màng bảo quản hoa quả
Sau hơn 7 năm triển khai, 8 dòng
chế phẩm tạo màng của VIAEP đã chứng
tỏ hiệu quả kinh tế lớn nhờ kéo dài thời
gian bảo quản hoa quả lên 2-3 tháng, giúp
nông dân chủ động trong khâu tiêu thụ.
Tuy nhiên cho đến nay, sản phẩm vẫn
chưa được phổ biến rộng rãi.
Ví dụ điển hình với 1ha cam, hộ
gia đình thu hoạch 20 tấn quả. Nếu bán
luôn cho thương lái thì chỉ được 300 triệu
đồng; nhưng nếu bảo quản bằng chế phẩm
tạo màng, nông dân chỉ bán 10 tấn, số còn
lại 2-3 tháng sau mới bán, có thể thu 300
triệu, dôi 10 tấn so với trước, lãi thêm
khoảng 150 triệu đồng/ha” - ông Nguyễn
Ngọc Sơn - chủ 3ha cam tại xã Nghĩa
Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An - phấn
khởi chia sẻ. Ông đã sử dụng chế phẩm
tạo màng được 3-4 năm, quả cam sau 3
tháng vẫn tươi bóng.
“Trước đây đến vụ thu hoạch, tôi
phải giữ cam trên cây để hái bán dần,
nhưng nếu để lâu thì quả sẽ bị xốp, giá
bán thấp hơn. Từ khi dùng chế phẩm này,
cam đến độ chín được hái về, bảo quản 2-
3 tháng rồi mới bán. Nhờ đó, tôi chủ động
13
được nguồn cung” - ông Sơn nói và cho
biết, mỗi tấn cam cần 4 lít chế phẩm với
giá 200.000 đồng/lít, nghĩa là chi phí mua
dung dịch bảo quản cho mỗi hécta cam
chỉ 16 triệu đồng.
Chế phẩm tạo màng mà ông Sơn sử
dụng là kết quả một đề tài cấp nhà nước
của Viện Cơ điện nông nghiệp và Công
nghệ sau thu hoạch (VIAEP).
Tiến sỹ (TS) Nguyễn Duy Lâm -
chủ nhiệm đề tài - cho biết công nghệ này
tạo ra một dịch lỏng dạng gel hoặc nhũ
tương rồi phủ lên bề mặt quả bằng cách
phun, nhúng, xoa, lăn. Dịch khô đi sẽ tạo
một lớp màng mỏng trong suốt, có tác
dụng hạn chế mất nước, giảm tổn thất
khối lượng và làm chậm sự nhăn nheo vỏ
quả. Màng phủ còn tạo ra vùng vi khí
quyển điều chỉnh xung quanh quả, làm
giảm trao đổi khí.
Máng lăn để phủ chế phẩm tạo màng lên quả
“Màng bảo quản bọc bên ngoài trái
cây sẽ làm chúng “ngạt thở”, giống như tình
trạng chết lâm sàng, làm chậm quá trình hô
hấp hay quá trình già hóa, cải thiện hình
thức quả nhờ lớp màng bóng loáng. Nó còn
là chất mang để bổ sung một số tác nhân hóa
học chống vi sinh vật gây hỏng quả, giảm
tổn thương cơ học trong vận chuyển” - ông
Lâm nói và cho biết, chế phẩm này được
làm từ các nguyên liệu thiên nhiên như sáp
ong, sáp carnauba, nhựa cánh kiến đỏ, axít
béo... nên rất an toàn.
Công nghệ tạo màng không đắt tiền,
dễ áp dụng, không yêu cầu nhân lực trình
độ cao, lại thân thiện với môi trường.
Nhóm thực hiện đề tài đã tạo ra 8 dòng chế
phẩm dùng cho quả có múi như xoài, chuối,
dưa hấu, dưa chuột, càrốt; tất cả đã được
đăng ký chất lượng tại Cục An toàn thực
phẩm - Bộ Y tế.
Sau hơn 7 năm, chế phẩm tạo màng
của VIAEP mới được dùng thử nghiệm ở
mô hình và chỉ một số nhỏ hộ nông dân biết
đến. Cụ thể, theo TS Nguyễn Duy Lâm,
hiện chế phẩm được áp dụng để thử nghiệm
bảo quản cam sành tại xã Vĩnh Hảo, huyện
Bắc Quang, Hà Giang, bảo quản bưởi Đoan
Hùng ở xã Chí Đám, huyện Đoan Hùng,
Phú Thọ; bảo quản càrốt và dưa chuột tại
thành phố Hải Dương; bảo quản xoài và
dưa hấu tại xã Xuân Hưng, huyện Xuân
Lộc, Đồng Nai; bảo quản chuối và bưởi
năm roi tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh,
Vĩnh Long.
Khó khăn là ở nước ta chưa hình
thành hệ thống sơ chế, bảo quản tập trung
nên chưa có các nhà đóng gói để có thể ứng
dụng nhanh chóng công nghệ phủ màng.
Việc tiêu thụ nông sản bảo quản bằng công
nghệ này còn gặp trở ngại từ phía người
tiêu dùng do tâm lý e ngại sử dụng hóa chất
bảo quản” - ông Lâm phân tích.
Vẻ ngoài của chanh leo sau 12 tuần bảo quản
bằng chế phẩm tạo màng (bên phải)
Theo TS Phạm Công Dũng - nguyên
cán bộ Cục Chế biến nông - lâm, thủy sản
và nghề muối, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, màng bảo khó phổ biến vì
tâm lý của bà con là muốn bán ngay sản
phẩm cho thương lái, không có mục đích để
dành, lưu trữ do chưa chủ động về kênh
phân phối. “Công nghệ có hiệu quả cao
nhưng thực tế hệ thống phân phối nhiều khi
không cần đến, hình thức chủ yếu vẫn là
14
bán trao tay” - ông Dũng nói.
Mặc dù vậy, TS Lâm tin rằng trong
thời gian tới, công nghệ này sẽ được áp
dụng rộng rãi, giúp giảm gian truân cho
nông sản Việt trong khâu bảo quản, tìm
được đường ra thị trường quốc tế. “Tôi
đang hợp tác nghiên cứu làm thêm 3 chế
phẩm nữa để bảo quản quả chanh leo, dừa
xanh và chanh không hạt theo đơn đặt hàng
của một hợp tác xã bưởi da xanh ở Bến
Tre” - ông Lâm tiết lộ.
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
24/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Nghiên cứu về khả năng sinh tổng hợp nhựa sinh học của vi khuẩn từ đất ở Việt Nam
Nghiên cứu lên men và thu nhận
Polyhydroxyalkanoates từ vi khuẩn phân
lập ở một số vùng đất của Việt Nam là luận
án tiến sĩ của NCS.Trần Hữu Phong,
Trường đại học Sư phạm.
Đây là công trình đầu tiên ở Việt
Nam nghiên cứu một cách có hệ thống về
khả năng sinh tổng hợp
Polyhydroxyalkanoates (PHA) của một
chủng vi khuẩn được phân lập từ hệ sinh
thái đất. Kết quả nghiên cứu làm phong phú
thêm các dữ liệu về vi khuẩn đất có khả
năng sinh tổng hợp PHA ở Việt Nam và thế
giới. Đặc biệt các số liệu chi tiết về vi
khuẩn có khả năng sinh tổng hợp PHA
thuộc chi Yangia.
Nhằm giải quyết những vấn đề môi
trường do các sản phẩm nhựa hóa dầu gây
ra, các loại nhựa sinh học đã được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu như là một
giải pháp vật liệu thay thế. Trong số đó
polyhydroxyalkanoates (PHA) nổi lên như
là một trong những nhóm vật liệu tiềm
năng bởi chúng mang các đặc điểm nổi trội
như: có các thuộc tính hóa lý tương tự như
nhựa hóa dầu, có tính tương thích sinh học
cao, có khả năng bị phân hủy bởi các tác
nhân sinh học (nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn)
khi được thải ra ngoài môi trường. Bởi vậy
PHA đã và đang được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Với xu hướng phát triển của xã hội,
thị trường nhựa Việt Nam cũng đã xuất
hiện một số sản phẩm nhựa tự hủy. Phần
lớn các sản phẩm nhựa tự hủy này có bản
chất là polymer từ dầu mỏ và được bổ sung
các thành phần phụ gia nhằm gây ra sự
phân rã của sản phẩm nhựa vào một thời
điểm nhất định dưới tác động của các yếu
tố vật lý trong môi trường như ánh sáng
hoặc oxy, do đó không xảy ra sự phân hủy
sinh học tự nhiên. Bên cạnh đó, một số sản
phẩm nhựa có khả năng phân hủy sinh học
cũng đã được quan tâm, song chủ yếu tập
trung vào các nguồn vật liệu từ thực vật
như tinh bột, cellulose hoặc kết hợp các vật
liệu này với một số loại polymer hóa dầu
khác. Trong khi đó các nghiên cứu về nhóm
vật liệu PHA còn rất hạn chế và chưa được
đầu tư bài bản.
Việt Nam nằm trong khu vực được
đánh giá là có hệ sinh thái đa dạng với
thành phần động vật, thực vật và vi sinh vật
phong phú. Những khảo sát về hệ vi khuẩn
đất ở một số khu vực Miền Bắc, đặc biệt là
hệ sinh thái đất rừng ngập mặn, đã cho thấy
sự phong phú và tiềm năng to lớn từ các
nhóm vi khuẩn phân lập được từ đây trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo nghiên cứu
nước ngoài thì khoảng 30 % các vi khuẩn
trong đất có khả năng sinh tổng hợp PHA.
Trong khi đó hầu như chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về các
vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp PHA
phân lập từ đất ở Việt Nam.
Với những lý do trên, việc nghiên
cứu về vi khuẩn có tiềm năng sản xuất PHA
15
từ hệ sinh thái đất ở Việt Nam nhằm tạo cơ
sở nền tảng cho các ứng dụng sản xuất
nhựa phân hủy sinh học từ nguồn vật liệu
này là một hướng mới, có nhiều ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, đồng thời cũng rất
khả thi.
Vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu lên men và thu nhận
polyhydroxyalkanoates từ vi khuẩn phân
lập ở một số vùng đất của Việt Nam”. Mục
tiêu là xác định được điều kiện tích lũy và
thu nhận nguyên liệu PHA trong điều kiện
phòng thí nghiệm từ các chủng vi khuẩn
phân lập trong đất ở một số vùng sinh thái
của Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là các
vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp PHA
phân lập từ đất ở một số vùng sinh thái của
Việt Nam (đất rừng ngập mặn Yên Hưng –
Quảng Ninh, đất rừng ngập mặn Giao Thủy
– Nam Định, đất bùn thải làng nghề làm
bún Mạch Tràng – Đông Anh – Hà Nội).
Kết quả nghiên cứu, từ các mẫu đất
thu thập được, tác giả đã phân lập được 869
chủng vi khuẩn và xác định được 50 chủng
có khả năng sinh tổng hợp PHA. Trong số
đó 8 chủng vi khuẩn phân lập được từ đất
RNM đã được lựa chọn nghiên cứu về các
đặc điểm hình thái, sinh lý – hóa sinh, và
giải trình tự đoạn gen 16S rDNA.
Chủng vi khuẩn Yangia sp. NĐ199
có khả năng sinh tổng hợp PHA đồng thời
với quá trình sinh trưởng mà không yêu cầu
điều kiện mất cân bằng dinh dưỡng. Sử
dụng kỹ thuật lên men mẻ có bổ sung dinh
dưỡng với các chiến lược duy trì nồng độ C
khác nhau đã giúp cải thiện khả năng sản
xuất PHA từ chủng này.
Đã xác định được điều kiện tách
chiết và thu hồi PHA trực tiếp từ sinh khối
chủng vi khuẩn Yangia sp. NĐ199.
Sản phẩm PHA thu được từ chủng vi
khuẩn Yangia sp. NĐ199 thể hiện khả năng
phân hủy sinh học tốt trong điều kiện chôn
ủ. Mức độ giảm khối lượng của các mẫu
màng PHA dao động trong khoảng 15 %
đến 25 % sau 4 tuần thí nghiệm.
Những kết quả thu được trong quá
trình nghiên cứu cho thấy phần nào mức độ
phong phú và tiềm năng của vi khuẩn có
khả năng sinh tổng hợp PHA có trong hệ
sinh thái đất ở Việt Nam. Đặc biệt, những
kết quả nghiên cứu thu được về khả năng
sản xuất, thu hồi sản phẩm PHA, và chất
lượng sản phẩm PHA từ chủng vi khuẩn
Yangia sp. NĐ199 cho thấy tiềm năng phát
triển rất lớn của vật liệu này ở Việt Nam.
Nguồn:khoahocphothong.com.vn,
13/05/2017
Trở về đầu trang
*************
Đặt hàng chế tạo thiết bị chế biến và sấy cà phê ướt quy mô nông hộ
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê
duyệt danh mục đề tài khoa học và công
nghệ cấp quốc gia đặt hàng "Hoàn thiện
công nghệ, thiết bị chế biến và sấy cà phê
ướt quy mô nông hộ" để tuyển chọn thực
hiện trong kế hoạch năm 2016.
Theo đó, định hướng mục tiêu là xây
dựng được quy trình công nghệ chế biến và
sấy cà phê ướt quy mô nông hộ có hiệu
quả, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; làm
chủ được công nghệ chế tạo thiết bị chế
biến và sấy cà phê ướt quy mô nông hộ; chế
tạo được một số thiết bị chế biến và sấy cà
phê ướt quy mô nông hộ.
Yêu cầu đối với sản phẩm: bộ tài
liệu quy trình công nghệ chế biến cà phê
ướt quy mô nông hộ có giải pháp công
16
nghệ sử dụng tiết kiệm nước và xử lý nước
thải đạt quy chuẩn Việt Nam về nước thải
công nghiệp; bộ tài liệu quy trình công
nghệ sấy cà phê quy mô nông hộ; hồ sơ
thiết kế chi tiết và quy trình công nghệ chế
tạo thiết bị chế biến cà phê ướt công suất
600 - 800 kg quả tươi/giờ; hồ sơ thiết kế chi
tiết và quy trình công nghệ chế tạo thiết bị
sấy cà phê công suất 2,5 - 2,7 tấn/mẻ; bộ tài
liệu hướng dẫn vận hành thiết bị chế biến
cà phê ướt công suất 600 - 800 kg quả
tươi/giờ và thiết bị sấy cà phê công suất 2,5
- 2,7 tấn/mẻ.
Bên cạnh đó, sản phẩm dự kiến là: 20
thiết bị chế biến cà phê ướt năng suất 600 -
800 kg quả tươi/giờ, tỷ lệ vỡ dập hạt không
quá 0,3%, tỷ lệ vỏ sót không quá 0,2%,
lượng nước tiêu thụ 800 lít/tấn quả tươi; 50
thiết bị sấy cà phê dạng trống năng suất 2,5 -
2,7 tấn/mẻ, độ khô đồng đều 95%, thời gian
sấy 14 - 16 giờ, đạt độ ẩm 13%.
Nguồn: tuoitre.vn, 21/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Hành trình đạt giải Quốc tế của Cánh tay robot
Con đường đến với cuộc thi cuộc thi
Khoa học Kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF) ở
Mỹ của em Phạm Huy nghẹt thở đến những
phút cuối. Tuy nhiên, vượt qua khó khăn,
Nam đã nỗ lực đoạt giải 3 cuộc thi này với
sản phẩm cánh tay robot hữu ích cho người
tàn tật.
Từ khi biết em Phạm Huy (sinh năm
2000, học sinh lớp 11, trường THPT thị xã
Quảng Trị) sang Mỹ tham gia cuộc thi
Khoa học Kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF), bà
con lối xóm trong làng Bích La Hậu (xã
Triệu Tài, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị) - nơi gia đình Huy sinh sống, đều vui
mừng, phấn khởi.
Vì thế, khi nhận được kết quả cuộc
thi, người dân càng vui mừng hơn. Anh
Quang Hiền (người dân cùng xã) cho biết,
Huy là đứa con ngoan hiền, học giỏi, ở
quanh xã rất nhiều người biết đến em và tự
hào vì em đạt giải cao ở quốc gia và tham
gia giải Quốc tế.
Theo lời kể của chị Nguyễn Thị
Niềm (sinh năm 1973, mẹ của Huy), từ nhỏ
Huy đã đam mê đồ điện tử, tự tay làm ra đồ
chơi cho mình, do không ảnh hưởng gì đến
việc học nên gia đình cũng hưởng ứng.
Huy và thầy Lê Công Long
Nhưng khi học cấp 2, cấp 3, gia đình
cũng khuyên bảo, ngăn cấm để Huy tập
trung cho việc học hành.
Tuy nhiên, càng ngày niềm đam mê
của Huy càng bộc lộ rõ. Khi lên cấp 3, Huy
từng bỏ đội tuyển thi học sinh giỏi môn
Hóa cấp tỉnh để học Anh văn và lập trình.
“Máu” đam mê đã ăn sâu khiến Huy
xin tiền lén lút tiếp tục nuôi niềm đam mê
máy móc. Năm lớp 11, Huy tự lập làm các
công việc chế tạo máy móc, gia đình có
phần ủng hộ nhưng cũng khuyên bảo con
hạn chế hơn để lo cho việc học.
Chị Niềm cho biết: “Huy là đứa
sống nội tâm, rất khiêm tốn, bản lĩnh, tự
tìm tòi, học hỏi và đam mê máy móc. Gia
đình cũng hướng cho con học ngành kỹ
thuật, nhưng lúc đó mình chỉmong con học
hành ở trường, rồi từ từ tiếp tục với máy
móc. Dù gia đình có cấm nhưng vẫn sợ con
bị tắt ngọn lửa đam mê”.
17
Theo tìm hiểu, trước khi đến với
cánh tay robot, Huy đã chế tạo nhiều sản
phẩm nhưng đều không như mong muốn.
Không nản chí, Huy đầu tư nghiên cứu, ôm
ấp nhiều năm liền để chế tạo ra cánh tay
robot hữu ích.
Sản phẩm cánh tay robot của Huy
Là học sinh lớp 11, Huy gặp không
ít khó khăn trong quá trình thực hiện cánh
tay robot. “Huy gặp nhiều khó khăn lắm, đó
là khi mẫu in 3D được đặt hàng về nhưng
khi lắp vào lại không khớp, lại vứt đi. Còn
về tài chính, gia đình cũng khó khăn nên
không hỗ trợ được nhiều, họ hàng cũng có
hỗ trợ một phần nào”, anh Phạm Xuân
Đính (sinh năm 1972, bố của Huy) cho biết.
Chia sẻ về giây phút Huy bị từ chối
được sang Mỹ do không cấp được visa, chị
Niềm tâm sự: “Lúc ấy, gia đình chúng tôi
buồn lắm, vì bạn bè của Huy ai cũng đi hết
rồi, chỉ mình nó ở lại. Đến bây giờ, chúng
tôi cũng không biết ai đã giúp nó, vì có quá
nhiều người kêu gọi, giúp đỡ nó được sang
Mỹ thi đấu, nuôi dưỡng đam mê cho nó”.
Trải qua 3 lần mới được cấp visa,
gia đình không khỏi phấn khởi, bởi Huy
được tham gia cuộc thi, được cọ xát với đấu
trường quốc tế, học hỏi được nhiều điều
hay.
Chị Niềm cho biết, hằng ngày, mọi
hoạt động học tập, sinh hoạt của Huy chỉ
quanh quẩn trong bán kính 5 km, thế nhưng
với việc được tham dự một cuộc thi quốc
tế, cậu đã một mình bay nửa vòng Trái đất,
thi đấu nơi xứ người. Đó cũng là điều mà
người mẹ càng khâm phục càng lo lắng cho
cậu con trai của mình.
“Gia đình chúng tôi lo lắng nhiều
lắm, nín thở chờ tin con, những hôm Huy
bay sang Mỹ đêm nào tôi cũng không ngủ
được. Vậy mà khi có kết quả rồi, tôi cũng
không chợp mắt được”, chị Niềm tâm sự.
Đến 3h sáng ngày 20/5, Huy gọi
điện về thông báo đã đạt giải Ba khiến cả
nhà vỡ òa vui sướng.
Từ khi biết kết quả, công việc của
anh chị vẫn không có gì thay đổi, có chăng
là niềm vui dâng trào hơn. “Tôi vẫn ra quán
để sửa xe máy cho khách, vợ tôi cũng ra
chợ bán vải áo quần như mọi ngày”, anh
Đính cho biết.
Hiện tại, có một số trường đồng ý tài
trợ học bổng đến hết cấp 3, nhiều trường
mời học nhưng gia đình muốn Huy tự quyết
định. Còn bây giờ, gia đình mong muốn
Huy được đi du học, học hành đến nơi đến
chốn và tiếp tục với niềm đam mê của mình.
Nguồn: khoahocphattrien.vn,
22/05/2017
Trở về đầu trang
**************
Trao Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017 cho hai nhà khoa học cơ bản
Trao Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017
cho hai nhà khoa học cơ bản
Ngày 18.5 tại Hà Nội, Bộ Khoa học
và Công nghệ (KHCN) đã tổ chức lễ trao
Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017. Đây
là sự kiện lớn nằm trong chuỗi các sự kiện
chào mừng ngày KHCN - 18.5.
18
Tại lễ trao giải, Phó Thủ tướng Vũ
Đức Đam và Bộ trưởng Bộ KHCN Chu
Ngọc Anh đã trao giải cho 2 nhà khoa học
đoạt giải Tạ Quang Bửu 2017 là PGS-TS
Nguyễn Sum (Trường ĐH Quy Nhơn) với
công trình “Về bài toán hit của Peterson”;
GS-TS Phan Thanh Sơn Nam (Trường ĐH
Bách khoa - ĐHQG TPHCM) với công
trình “Tổng hợp propargylamine từ N-
methylaniline và alkyne đầu mạch thông
qua con đường methyl hóa và hoạt hóa trực
tiếp liên kết C-H sử dụng vật liệu
Cu2(BDC)2(DABCO) làm xúc tác”.
Phó Thủ tướng cho rằng, cần phải công
khai minh bạch tất cả các khâu trong việc
tổ chức thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa
học. Đồng thời phải tạo môi trường, truyền
cảm hứng để sinh viên ĐH tốt nghiệp săn
sàng hiến thân cho khoa học.
Ngày 18.5 tại Hà Nội, Bộ Khoa học và
Công nghệ (KHCN) đã tổ chức lễ trao Giải
thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017. Đây là sự
kiện lớn nằm trong chuỗi các sự kiện chào
mừng ngày KHCN - 18.5.
Tại lễ trao giải, Phó Thủ tướng Vũ
Đức Đam và Bộ trưởng Bộ KHCN Chu
Ngọc Anh đã trao giải cho 2 nhà khoa học
đoạt giải Tạ Quang Bửu 2017 là PGS-TS
Nguyễn Sum (Trường ĐH Quy Nhơn) với
công trình “Về bài toán hit của Peterson”;
GS-TS Phan Thanh Sơn Nam (Trường ĐH
Bách khoa - ĐHQG TPHCM) với công
trình “Tổng hợp propargylamine từ N-
methylaniline và alkyne đầu mạch thông
qua con đường methyl hóa và hoạt hóa trực
tiếp liên kết C-H sử dụng vật liệu
Cu2(BDC)2(DABCO) làm xúc tác”.
Phó Thủ tướng cho rằng, cần phải
công khai minh bạch tất cả các khâu trong
việc tổ chức thực hiện các đề tài, nhiệm vụ
khoa học. Đồng thời phải tạo môi trường,
truyền cảm hứng để sinh viên ĐH tốt
nghiệp săn sàng hiến thân cho khoa học.
Nguồn: laodong.com.vn, 19/05/2017 Trở về đầu trang
**************
Chương trình phát triển vi mạch TP.HCM: Chuyển giao 2 thiết bị để thương mại hóa
SENVI ra đời từ Chương trình phát triển
công nghiệp vi mạch TPHCM, bước đầu sẽ
thương mại hóa 2 sản phẩm
Hai thiết bị công nghệ này gồm: Thiết
bị thu thập dữ liệu điện kế từ xa sử dụng
công nghệ GSM, Ethernet (DCM) và Bộ tập
trung dữ liệu (DCU), được ICDREC chuyển
giao không độc quyền cho Cty CP Công
nghệ SENVI để thương mại hóa.
Theo ông Trần Văn Phương – Giám
đốc Cty SENVI, bước đầu Cty này đã triển
khai khoảng 5.000 bộ thiết bị DCM lắp đặt
cho Cty Điện lực TPHCM, cho đối tác
ngành điện lực ở tỉnh Ninh Bình và đưa ra
kênh phân phối ngành điện. Thiết bị DCM
được sử dụng thay thế cho thiết bị nhập
khẩu từ Trung Quốc, thay vì phải trả chi
phí thuê bao 140.000 đồng/tháng trước đây
thì nay chỉ phải trả 95.000 đồng cho việc sử
dụng thiết bị của SENVI, giảm hơn 32%
chi phí. Và điều đáng nói hơn, hai sản
phẩm DCM và DCU là kết quả thuộc
Chương trình phát triển công nghiệp vi
mạch TPHCM, do ICDREC (Trung tâm
Nghiên cứu và Đào tạo thiết kế vi mạch
thuộc ĐH Quốc gia TPHCM) trực tiếp
nghiên cứu và phát triển; nay được chuyển
giao lại cho SENVI là doanh nghiệp khởi
nghiệp được hình thành từ Chương trình
phát triển công nghiệp vi mạch TPHCM.
So với thiết bị nhập khẩu Trung Quốc,
19
thiết bị của DCM sử dụng chip Việt giúp
giảm phí thuê bao 32%.
Thiết bị DCM được sử dụng trong các
ứng dụng thu thập dữ liệu từ xa nói chung,
dữ liệu được thu thập qua giao tiếp
RS232/RS485 và truyền về trung tâm qua
GPRS/3G/Ethernet. DCM sử dụng chip vi
điều khiển SG8V1 do Việt Nam (ICDREC)
thiết kế và sản xuất. DCM sử dụng trong hệ
thống thu thập và quản lý dữ liệu điện kế với
nhiều tính năng nổi bật: giao tiếp được với
nhiều chủng loại điện kế của các hãng:
Elster, Genius, Landis&Gyr, Shenzhen,
GELEX, CPC-EMEC, VINASINO; dữ liệu
được bảo mật theo tiêu chuẩn AES-128; khả
năng cập nhập firmware từ xa.
Tính năng của 2 thiết bị này dễ dàng phát triển thêm
khi nhà phát triển là tổ chức khoa học trong nước
Còn DCU quản lý và thu thập dữ liệu
các điện kế qua các chuẩn truyền thông khác
nhau như RF 408,925 MHz, ZigBee (2,4
GHz), PLC (Power Line Communication),
ứng dụng một phần kết quả nghiên cứu do Sở
KHCN TPHCM cấp kinh phí. DCU còn giao
tiếp và trao đổi thông tin hai chiều với phần
mềm hệ thống HES qua mạng viễn thông
2G/3G hoặc Ethernet.
Ông Phương cho biết, việc hợp tác
với ICDREC có thuận lợi lớn nhất là khi cần
cập nhật hoặc mở rộng tính năng cho thiết bị,
thì ICDREC có thể đáp ứng nhanh và bất cứ
lúc nào, trong khi nếu là đối tác nước ngoài,
thì việc này sẽ chờ rất lâu và phức tạp.
Nguồn: laodong.com.vn, 19/05/2017
Trở về đầu trang
**************
20
B.THÔNG TIN SÁNG CHẾ VIỆT NAM
1-0016655 Thiết bị tự động kiểm tra áp suất hơi của lốp xe máy
Tác giả: Nguyễn Trọng Toại
Sáng chế đề xuất thiết bị tự động
kiểm tra áp suất hơi của lốp xe máy bao
gồm: tay cặp có gắn cảm biến vị trí mở
của tay cặp; khung trượt đỡ tay cặp sao
cho tay cặp có thể chuyển động theo cả ba
hướng dọc theo các trục (X,Y,Z), chuyển
động của tay cặp có thể được cấu hình
bằng các câu lệnh được nhập vào bộ điều
khiển bởi người vận hành để điều khiển
chuyển động của tay cặp, đưa tay cặp đến
vị trí mong muốn; tay cặp được vận hành
bằng khí nén, khí nén được cấp tới tay cặp
với áp suất định trước nhờ bộ ổn áp khí
nén để đảm bảo tay cặp luôn ép vào mỗi
lốp xe một lực ép không đổi; cảm biến vị
trí mở của tay cặp được bố trí bên trong
tay cặp và được nối với bộ điều khiển để
xác định độ mở của tay cặp (cũng là
lượng biến dạng của lốp xe) khi tay cặp
ép vào lốp xe dưới một lực ép không đổi,
nhờ đó bộ điều khiển có thể xác định
được áp suất hơi của lốp có nằm trong
giới hạn tiêu chuẩn hay không dựa vào
lượng biến dạng của lốp.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
1-0016686 Thiết bị xử lý nguyên vật liệu bằng dung dịch sử dụng băng tải có hốc thu gom vật liệu thừa
Tác giả: Trần Trường Sơn
Sáng chế đề cập đến thiết bị xử lý
nguyên vật liệu bằng dung dịch bao gồm
bể chứa dung dịch (1), băng tải (2) để đưa
nguyên vật liệu qua bể chứa với hai nhánh
của băng tải có đoạn được nhúng qua
dung dịch, khác biệt ở chỗ là nhằm thu
gom nguyên vật liệu rơi vãi ra khỏi băng
tải trong quá trình vận hành, ở phần đáy
bể, phần nằm ở đầu đi ra của nhánh băng
tải dưới có hốc thu gom vật liệu thừa (4)
với đáy hốc thấp hơn đáy của bể chứa và
hốc này có một cửa trên (4.6) để đóng kín
giữa miệng hốc và đáy bể và bên dưới của
hốc có một cửa dưới (4.3) để lấy nguyên
vật liệu thừa ra mà không cần phải ngừng
sản xuất. Điều này vừa giúp tiết kiệm
nhân công vừa nâng cao được hiệu suất
sản xuất điều mà thiết bị đã có trước đây
không làm được.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
21
349/2017 Trở về đầu trang
**************
1-0016687 Bộ phận bảo vệ phanh đĩa xe máy
Tác giả: Lê Hùng Lực
Sáng chế đề cập đến bộ phận bảo vệ
phanh đĩa xe máy có vỏ hộp làm bằng vật
liệu phi kim loại gần như đồng dạng với đĩa
phanh, khác biệt ở chỗ khi được lắp ráp vào
xe dựa trên tâm là vòng đệm bằng kim loại
đồng thời có thể dịch chuyển được theo
phương nằm ngang mà không làm cản trở
chuyển động quay của bánh xe; có ba hoặc
nhiều vấu hình bán nguyệt có cửa miệng mở
ra theo phương nằm ngang song song theo
chiều xe di chuyển tới, nằm gần má phanh
để hút khí nóng từ bên trong vỏ hộp ra ngoài
theo định luật Bernoulli, mặt ngoài của bộ
phận bảo vệ phanh đĩa còn có nắp kính trong
suốt dễ dàng nhìn thấy để kiểm tra độ mòn
của đĩa phanh mà không cần tháo rời.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 349/2017
Trở về đầu trang
**************
1-0016716 Quy trình thiết kế hệ thống thông tin thủy âm không dây sử dụng phương pháp điều chế FSK
Tác giả: Nguyễn Văn Đức
Sáng chế đề cập đến tới quy trình thiết kế
và tối ưu hệ thống thông tin thủy âm sử
dụng phương pháp điều chế FSK. Quy
trình chỉ rõ các bước thực hiện và nội
dung các bước thực hiện để tối ưu các
tham số của hệ thống trong điều kiện kênh
truyền dẫn cho trước. Các tham số hệ
thống bao gồm dải tần số làm việc, tốc độ
lấy mẫu, các tần số làm việc của của bộ
điều chế và giải điều chế FSK, các tham
số của bộ ghép xen và các bộ mã hóa và
giải mã, các hệ số khuếch đại phát và hệ
số khuếch đại của bộ tiền khuếch đại thu.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
1-0016717 Kết cấu chắn bằng thép không gỉ
Tác giả: Nguyễn Quốc Hiệp, Nguyễn Ngọc Tuân, Hồ Anh Dũng
22
Sáng chế đề cập đến kết cấu chắn
bằng thép không gỉ bao gồm khung gồm
các thanh hộp thép không gỉ được bố trí
dạng hình chữ nhật bởi các khớp nối góc;
một tấm thép không gỉ mỏng phía trên và
một tấm thép không gỉ mỏng phía dưới
được hàn điểm với khung để phủ lên
khung ở hai phía; các ống thép không gỉ
được bố trí giữa hai tấm thép không gỉ
mỏng để định khoảng cách hai tấm thép
này; các xương tăng cứng được đặt thành
các lớp giữa hai tấm thép không gỉ mỏng
theo cách lớp có xương tăng cứng theo
phương chiều dọc nằm cạnh lớp có xương
tăng cứng phương chiều ngang nhờ mối
hàn điểm với khung ở các đầu của xương
tăng cứng; hỗn hợp keo gồm epoxy và
thạch cao/sợi thủy tinh được điền vào
khoảng trống.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
348/2017
Trở về đầu trang
**************
1-0016718 Quy trình và hệ thống thiết bị sấy rác sử dụng thiết bị thu hồi nhiệt có khối vật liệu thu nhiệt không chuyển động, và phương pháp
sắp xếp khối vật liệu thu nhiệt trong thiết bị thu hồi nhiệt
Tác giả: Nguyễn Phúc Thành, Trần
Anh Tuấn, Nguyễn Văn Khoát
Sáng chế đề cập đến hệ thống thiết
bị sấy rác bao gồm: (i) lò đốt rác thải; (ii)
ít nhất hai thiết bị thu hồi nhiệt (1) có
khối vật liệu thu nhiệt (2) không chuyển
động dùng để thu hồi nhiệt và tách bụi ra
khỏi khói thải của lò đốt rác thải, (iii)
hầm sấy rác dùng để sấy khô rác trước khi
đưa rác này vào lò đốt rác thải; (iv) thiết
bị xử lý khói thải lò đốt sau khi đi qua
thiết bị thu hồi nhiệt; và (v) thiết bị xử lý
khí sấy thoát ra từ hầm sấy rác bằng
phương pháp lọc sinh học (biofilter),
trong đó thiết bị thu hồi nhiệt (1) có các
cửa lấy bụi (3) được bố trí ở đáy, trong
phần khoảng trống (4); cửa khói vào (1.1)
và cửa khí nóng ra (1.4) được bố trí ở một
đầu của thiết bị thu hồi nhiệt (1); cửa khói
ra (1.2) và cửa không khí vào (1.3) được
bố trí trên đầu đối diện; không gian bên
trong thiết bị thu hồi nhiệt này có các
khối vật liệu thu nhiệt (2) được ghép bằng
các viên gạch chịu lửa (5) và xen kẽ giữa
các khối này là các khoảng trống (4).
Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến quy
trình sấy rác và phương pháp sắp xếp các
khối vật liệu thu nhiệt (2) để tạo ra thiết
bị thu hồi nhiệt (1) dùng trong sáng chế.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001499 Quy trình sản xuất chế phẩm dùng để súc miệng và
23
chế phẩm thu được từ quy trình này
Tác giả: Lê Minh Hùng
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sản xuất chế phẩm dùng để súc
miệng và chế phẩm thu được từ quy trình
này. Chế phẩm dùng để súc miệng theo
giải pháp hữu ích chứa 2,5% phần trọng
lượng bạc hà Mentha arvensis, họ bạc hà
Lamiaceae đã sấy khô, 2,5% phần trọng
lượng tế tân Asarum sieboldii Miq, họ
mộc thông Aristolochiaceae đã sấy khô và
được cắt nhỏ từ 2cm đến 3cm, 4% phần
trọng lượng chè búp Camellia sinensis
O.ktze, họ chè Theaceae đã được làm
sạch và nung nóng tán bột rây mịn, 5%
phần trọng lượng thạch cao đã nung đỏ và
tán nhỏ, 78% phần trọng lượng rượu có
nồng độ từ 32% đến 37%, và 8% phần
trọng lượng nước tinh khiết.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001500 Cơ cấu ghim lịch lốc và bộ lịch lốc sử dụng cơ cấu ghim này
Tác giả: Lâm Thuỵ Nguyên Hồng
Giải pháp hữu ích đề xuất cơ cấu
ghim lịch lốc và bộ lịch lốc sử dụng cơ
cấu ghim lịch lốc, theo đó, cơ cấu này bao
gồm (5) gắn vào chính giữa một tấm lót
lịch (4), các vách ngăn (3) được đính
vuông góc với mặt trên (2) và mặt dưới
(6) tạo thành hốc chứa lịch, mặt trên ở
chính giữa có khoét một lỗ hình chữ nhật
có kích thước sao cho nhỏ hơn khổ lịch
lốc, lốc lịch và tấm lót (4) trượt theo vách
ngăn và lò xo (5) đẩy lốc lịch lên, nén
chặt vào mặt trên.
Khi sử dụng, dừng hai ngón tay ấn
nhẹ phần phía trên vào trong, ngón cái
chà sát vào phần bên dưới và kéo lên trên,
tờ lịch co lại, phồng ra bên ngoài và
người dùng kẹp rút lấy.
Sau khi thả tay, lốc lịch sẽ được lò
xo đẩy nén chặt lên trên.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001501 Thiết bị sấy nông sản dạng hạt
Tác giả: Lê Văn Nghĩa
Giải pháp hữu ích đề cập đến thiết
bị sấy nông sản dạng hạt bao gồm khoang
tiếp nhận (1) ở phía trên, bên dưới khoang
tiếp nhận (1) là hai khoang sấy (2) nằm ở
hai bên khoang khí nóng trung tâm (3),
hai khoang sấy (2) nối với phễu (4) ở bên
dưới, phía dưới phễu (4) có cửa xả có van
đều chỉnh (5), toàn bộ thiết bị được đỡ bởi
chân đế (6).
Thiết bị sấy theo giải pháp hữu ích
vận hành thủ công đơn giản hoặc bán tự
động, dễ dàng sản xuất công nghiệp hàng
loạt với giá thành hợp lý dễ sử dụng rộng
rãi cho việc sấy các loại nông sản dạng
hạt.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001502 Quy trình sản xuất dầu dừa nguyên sinh
Tác giả: Nguyễn Phương, Nguyễn
Trịnh Hoàng Anh
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy
trình sản xuất dầu dừa nguyên sinh (virgin
coconut oil: VCO). Quy trình theo giải
pháp hữu ích bao gồm các bước a) thu
cơm dừa sạch; b) xử lý cơm dừa; c) thu
dịch cơm dừa; d) thu sữa dừa; e) thu dầu
dừa bán tinh khiết; và f) thu dầu dừa
nguyên sinh. Quy trình theo giải pháp hữu
ích cho phép thu được tỷ lệ thành phần và
hàm hượng dầu như trong dừa tự nhiên
nên có khả năng sử dụng được trong thực
phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang **************
2-0001505 Thiết bị soi/chụp chỉ số công tơ điện/nước, phương pháp thu thập chỉ số công tơ điện/nước sử dụng thiết bị này
Tác giả: LÊ VĂN NGHĨA
Giải pháp hữu ích đề cập đến thiết
bị soi/chụp chỉ số công tơ điện/nước và
phương pháp thu thập chỉ số công tơ
điện/nước sử dụng thiết bị này. Thiết bị
soi/chụp chỉ số công tơ điện/nước bao
gồm: gậy (1) có cơ cấu điều chỉnh chiều
dài gậy; ống kính chụp ảnh (2) và đèn (3)
được gắn bên trong hộp (4); hộp (4) được
lắp với cơ cấu xoay (5) để có thể xoay
quanh đường trục vuông góc với gậy (1);
cơ cấu xoay (5) được liên kết với đầu
trên của gậy (1) và bộ điều khiển (6) để
điều khiển ống kính chụp ảnh (2) và đèn
(3), khác biệt ở chỗ bộ điều khiển (6)
được tích hợp săn bộ xử lý ảnh sẽ chuyển
hình ảnh chụp mặt trước của công tơ cần
khảo sát thành các số liệu ở dạng chỉ số
công tơ và thông số quản lý công tơ, các
số liệu này được truyền về trung tâm lưu
trữ dữ liệu.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001506 Phương pháp tự động điền dấu cho văn bản tiếng Việt
Tác giả: Đặng Thị Mai Hương,
Nguyễn Việt Hải
Giải pháp hữu ích đề cập đến
phương pháp cho phép điền dấu tự động
và thủ công cho văn bản tiếng Việt trên
thiết bị điện tử trên cùng một văn
bản/giao diện. Phương pháp theo giải
pháp hữu ích bao gồm các bước: nhận biết
ký tự kết thúc cụm tự và tự động điền dấu
cho đoạn văn bản bắt đầu từ ký tự kết
thúc cụm từ trước đó tới ký tự kết thúc
cụm từ này; nhận biết ký tự thường được
dùng để điền dấu cho tiếng Việt theo các
kiểu gõ tiếng Việt để thực hiện điền dấu
cho âm tiết chứa ký tự này. Phương pháp
theo giải pháp hữu ích khác biệt ở chỗ có
thể tự động điền dấu tiếng Việt tại những
thời điểm thích hợp, cho phép người sử
dụng soạn và sửa một cách liền mạch, nhờ
đó hỗ trợ việc soạn thảo văn bản bằng
tiếng Việt dễ dàng và thuận tiện hơn.
Theo công báo sở hữu công nghiệp
số 349/2017
Trở về đầu trang
**************
2-0001507 Bộ phận liên kết dầm và cột của khung nhà thép
Tác giả: Đỗ Đức Thắng
Giải pháp hữu ích đề xuất bộ phận
liên kết dầm và cột thép của khung nhà
thép giúp định vị, lắp đặt và tháo dỡ đễ
dàng khung nhà thép trong khi vẫn tạo
mối lắp ghép chắc chắn mà không cần sử
dụng bất kỳ phương tiện cố định như bu
lông hoặc mối hàn để cố định dầm và cột
thép. Bộ phận liên kết này bao gồm: chi
tiết khóa cái được kết cấu bao gồm thân
bán trụ rỗng, gân tăng cứng được hàn bao
quanh thân bán trụ và rãnh định vị được
xẻ dọc từ tâm mặt đỉnh của thân bán trụ
kéo dài từ trên xuống dưới. Chi tiết khóa
đực được lắp khớp bên trong chi tiết khóa
cái, có kết cấu bao gồm thân bán trụ rỗng
tương tự thân bán trụ của chi tiết khóa cái,
gân tăng cứng được hàn vào mặt trong
của thân bán trụ và gân định vị được hàn
tại mặt ngoài của thân bán trụ tại vị trí
tương ứng với rãnh định vị của chi tiết
khóa cái. Thân bán trụ của chi tiết khóa
đực và chi tiết khóa cái được tạo côn theo
hướng từ trên xuống.
Theo công báo sở hữu công nghiệp số
349/2017
Trở về đầu trang
26
**************
C. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
1. Nghiệm thu đề tài
TT Ngày Tên đề tài/Dự án
1. 05/05/2017 Đổi mới hệ thống chính trị cơ sở với vấn đề mở rộng dân chủ trong đời
sống chính trị tại TP.HCM.
2. 09/05/2017 Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình tay máy sao chép chuyển động và
phản hồi lực.
3. 16/05/2017 Nghiên cứu các tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy và gen kháng
thuốc bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
4. 17/05/2017
Nghiên cứu thiết kế mạng giám sát mực nước sông kênh rạch, ngập nước
đô thị dựa trên công nghệ mạng cảm biến không dây và thiết kế trung tâm
thu thập dữ liệu tự động, Website công bố dữ liệu trực tuyến
5. 18/05/2017 Nghiệm thu đề tài Chính sách và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành da giày tại thành phố Hồ Chí Minh.
6. 19/05/2017 Xác định nguy hại, đánh giá rủi ro và quản lý an toàn cây xanh đường phố
tại thành phố Hồ Chí Minh.
7. 23/05/2017
Nghiên cứu tác động của tính đa hình gen CYP2C19 và sự đề kháng
kháng sinh trong điều trị tiệt trừ H.Pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày
tá tràng đã thất bại điều trị
8. 01/06/2017 Tệ nạn, tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay –
Thực trạng và giải pháp phòng, chống.
Trở về đầu trang
2. Giám định đề tài
TT Ngày Tên đề tài/Dự án
1. 10/05/2017
Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc kiểm soát
chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. 11/05/2017 Thiết bị tiệt trùng dùng vi sóng cho dây chuyền thực phẩm nước yến đóng
chai.
Trở về đầu trang
27
3. Tư vấn tuyển chọn
TT Ngày Tên đề tài/Dự án
1. 05/05/2017 Hệ thống chiếu sáng thông minh sử dụng đèn LED.
2. 02/06/2017 Nghiên cứu sản xuất thuốc điều trị vết thương mạn tính dựa trên protein
PDGF-BB tái tổ hợp.
Trở về đầu trang
4. Khảo sát thực tế Đề tài
TT Ngày Tên đề tài/Dự án
1. 10/05/2017 Nghiên cứu công nghệ và thiết kế, chế tạo chuỗi khuôn dập liên hoàn sản
phẩm từ kim loại tấm nhằm nâng cao năng suất.
Trở về đầu trang
II. Các đơn vị trong nước: Nghiệm thu đề tài/Dự án
TT Ngày Tên đề tài/Dự án Chủ nhiệm/CQ chủ trì
Ngành Kinh tế
1 04/05/2017 Nghiên cứu xây dựng chế độ báo cáo thống kê
cấp quốc gia.
CN. Dương Thị Kim Nhung
- Vụ Phương pháp chế độ
Thống kê và Công nghệ
thông tin - Tổng cục Thống
kê
2 04/05/2017
Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững
nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn
tỉnh TT Huế.
TS. Hồ Thắng - Văn phòng
UBND tỉnh TT Huế
3 16/05/2017 Nghiên cứu đề xuất khả năng áp dụng khung
đảm bảo chất lượng thống kê ở Việt Nam.
ThS. Nguyễn Văn Đoàn-
Viện Khoa học Thống kê
4 17/05/2017
Một số giải pháp thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng cho học sinh, sinh viên tại
trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội.
ThS.Phạm Thị Thanh Hà -
Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ cao Hà Nội
5 19/05/2017
Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát
triển ngành dịch vụ tỉnh Bến Tre đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
ThS. Trương Thanh Vũ -
Trung tâm nghiên cứu kinh
tế miền Nam, Viện Chiến
lược phát triển, thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
28
6 19/05/2017
Nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm lưu niệm
mang đặc trưng văn hóa Hùng Vương phục vụ
phát triển du lịch trên quê hương Đất Tổ.
TS. Hà Thị Lịch - Trường
Đại học Hùng Vương
7 20/05/2017
Thực trạng và giải pháp huy động nguồn vốn
đầu tư ngoài ngân sách phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật tại thành phố Cần Thơ.
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ
Linh - Trường Đại học
Công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh
Ngành Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật
8 04/05/2017
Xác định hàm lượng Radium trong một số loại
nước khoáng tự nhiên bằng phương pháp tách
hóa phóng xạ đo phổ Alpha.
ThS. Nguyễn Thị Oanh -
Viện Năng lượng Nguyên
tử Việt Nam
9 08/05/2017
Nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật để sản
xuất men lá chân truyền Mẫu Sơn và cải tiến
thiết bị chưng cất nhằm gìn giữ và nâng cao
chất lượng rượu Mẫu Sơn.
Hiệp hội rượu vùng cao
Mẫu Sơn
10 12/05/2017
Nghiên cứu nhân giống khoai môn bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào và xây dựng
mô hình thâm canh tổng hợp.
Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ
tỉnh Lạng Sơn
11 12/05/2017 Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây ba kích
dưới tán rừng tại tỉnh Cao Bằng.
Trung tâm Ứng dụng Tiến
bộ Khoa học và Công nghệ
12 16/05/2017
Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh hạn chế dịch bệnh hoại tử gan tụy
cấp tính.
ThS. Cao Thành Trung –
Viện nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản II
13 17/05/2017
Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện giải pháp
quản lí hệ thống điện chiếu sáng ở trường Cao
đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội theo hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng.
GV. Nguyễn Thị Hồng-
trường Cao đẳng nghề Công
nghệ cao Hà Nội
14 18/05/2017
Khảo sát sự hình thành tinh bột và
anthocyanin trong quá trình sinh trưởng của
khoai lang tím Nhật để xác định thời điểm thu
hoạch đúng giai đoạn thuần thục.
ThS. Cao Thị Lan Như -
Trường CĐ Cộng đồng
Vĩnh Long
15 19/05/2017
Nghiên cứu mối quan hệ giữa độ giãn đàn hồi
của vải dệt kim đàn tính cao và áp lực của
chúng lên cơ thể người mặc.
Ông Nguyễn Quốc Toản-
Trường Đại Học Kinh Tế -
Kỹ Thuật Công Nghiệp
16 19/05/2017
Xác định thành phần sâu bệnh hại chính và
biện pháp phòng trừ trên các giống cây cao
lương ngọt có triển vọng.
TS. Bùi Lan Anh - Trường
Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên
17 19/05/2017 Đổi mới công nghệ thiết bị dây chuyền sản
xuất phân bón NPK 3 màu công suất 20-25
CN. Trần Hoàng Bảo
Thanh – Giám đốc Công ty
29
tấn/giờ. TNHH MTV SX & TM
Việt Phát Nông
18 19/05/2017 Tổng kết và nghiên cứu một số phức chất có
khả năng phát quang.
ThS. Nguyễn Thu Hà-
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
19 22/05/2017 Cải tiến quy trình nhân sinh khối một số loài
tảo làm thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Trung tâm Nông nghiệp
Ứng dụng công nghệ cao
Bến Tre
20 24/05/2017
Dự án: Xây dựng mô hình công nghệ sản xuất
cồn và chăn nuôi lợn thịt tại xã Đình Phong,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
HTX trồng rừng nguyên
liệu và chế biến lâm sản
Cao Bằng
21 24/05/2017 Sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch phân khu đô
thị.
ThS. Cao Sỹ Niêm - Viện
Quy hoạch đô thị và nông
thôn quốc gia
22 24/05/2017
Nghiên cứu lựa chọn vật liệu chèn hợp lý
trong công nghệ chèn lò bằng sức nước để bảo
vệ bề mặt tại các mỏ hầm lò vùng Quảng
Ninh.
TS. Lê Đức Nguyên - Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ-
Vinacomin
23 24/05/2017 Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị lắp đặt vì
chống đào lò xây dựng cơ bản.
TS. Ngô Quốc Trung - Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ -
Vinacomin
24 24/05/2017
Nghiên cứu công nghệ tuyển than don xô
vùng Quảng Ninh bằng thiết bị tuyển xoáy lốc
huyền phù 3 sản phẩm.
KS. Đỗ Nguyên Đán - Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ-
Vinacomin
25 24/05/2017 Thiết kế cảnh không gian đô thị mở.
ThS. Hoàng Lê Nam -
Trường Đại học Kiến trúc
TP.Hồ Chí Minh
26 25/05/2017
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị thí
nghiệm xác định các thông số của bơm ly tâm
chữa cháy.
Trung tá, TS. Lê Sinh Hồi -
Trường Đại học PCCC
27 26/05/2017
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ điều khiển tự
động tốc độ băng tải theo tải thực tế tại các
dây chuyền tuyển và nhà máy tuyển.
ThS. Vũ Thế Nam - Bộ
Công Thương
28 26/05/2017
Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Phay
(Duabanga grandiflora. Roxb. Ex DC) phục
vụ trồng rừng tại tỉnh Bắc Kạn.
TS. Lê Sỹ Hồng - Trường
Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên
29 27/05/2017
Xây dựng hệ thống quản lý tập trung việc cấp
phiếu công tác (PCT) và ghi nhận kết quả
kiểm tra hiện trường (KTHT) công tác trên
lưới điện EVNCPC.
Ông Ngô Công Thành –
Công ty Lưới điện cao thế
miền Trung
30
30 29/05/2017
Nghiên cứu địa chất, thạch luận các đá
metacarbonat và mối liên quan của chúng với
khoáng sản khu vực Tây Nghệ An và khối nhô
Kon Tum.
ThS. Phạm Thị Vân Anh-
Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
31 30/05/2017
Nghiên cứu đánh giá thiệt hại từ rủi ro môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
khu vực miền Trung.
TS. Nguyễn Quốc Phi -
Trường Đại học Mỏ - Địa
chất
32 31/05/2017
Tổng hợp, nghiên cứu tính chất, thăm dò hoạt
tính sinh học các phức chất của một số nguyên
tố đất hiếm với hỗn hợp phối tử amino axit và
o-phenantrolin.
PGS.TS. Lê Hữu Thiềng -
Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên
33 31/05/2017
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi
trường do các hoạt động khai thác khoáng sản
tại một số loại hình mỏ điển hình (antimon,
sắt, mangan, chì – kẽm) và đề xuất các biện
pháp khắc phục, xử lý các mỏ khoáng sản tỉnh
Hà Giang.
Th.S Lâm Thúy Hoàn -Viện
Địa Chất – Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
34 31/05/2017
Xây dựng mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt
chất lượng cao phù hợp với điều kiện tỉnh Hải
Dương.
TS. Nguyễn Ngọc Thái -
Trung tâm tư vấn bồi dưỡng
và phát triển KH&CN tỉnh
Hải Dương
Ngành Công nghệ Thông tin
35 11/05/2017 Nghiên cứu phương pháp tối ưu hoá ánh xạ
ứng dụng cho kiến trúc mạng trên Chip.
ThS. Đặng Thị Hương
Giang - Trường Đại Học
Kinh Tế - Kỹ Thuật Công
Nghiệp
36 23/05/2017
Xây dựng độ đo đánh giá chất lượng các
phương pháp xác định tập thuộc tính tối ưu
trong hệ quyết định.
TS. Phùng Thị Thu Hiền -
Trường Đại Học Kinh Tế -
Kỹ Thuật Công Nghiệp
37 23/05/2017 Nghiên cứu mô hình quản lý tính di động của
phương tiện trong mạng VANET.
ThS. Nguyễn Hoàng Chiến
-Trường Đại Học Kinh Tế -
Kỹ Thuật Công Nghiệp
38 23/05/2017 Hệ thống thu thập và trích rút thông tin từ dữ
liệu web theo chủ đề.
ThS. Mai Mạnh Trừng -
Trường Đại Học Kinh Tế -
Kỹ Thuật Công Nghiệp
39 23/05/2017 Nghiên cứu luật kết hợp hỗ trợ dự đoán kết
quả học tập của sinh viên.
ThS. Đỗ Tuấn Hạnh -
Trường Đại Học Kinh Tế -
Kỹ Thuật Công Nghiệp
40 29/05/2017 Hiệu chỉnh hệ phương trình toán tử đơn điệu
đặt không chỉnh trong không gian Banach.
ThS. Trần Thị Hương -
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ
31
thuật, Đại học Thái Nguyên
Ngành Y- Dược
41 03/05/2017
Nghiên cứu tình hình nhiễm, nguy cơ lây
nhiễm virus viêm gan B và C tại thành phố
Cần Thơ.
GS.TS. Phạm Văn Lình -
Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ
42 04/05/2017
Thực trạng trầm cảm sau sinh và một số yếu
tố liên quan của bà mẹ có con nhỏ dưới 6
tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh
Nam Định.
ĐDCKI. Lê Thị Thuý -
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
43 04/05/2017
Nhận xét kiến thức, thực hành dự phòng lây
nhiễm virus viêm gan B của sinh viên đại học
khoá 11 trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định.
ThS. Mai Anh Đào -
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
44 10/05/2017
Nghiên cứu hiệu quả điêu trị thiểu năng tuần
hoàn não mạn tính bằng cao lỏng ích khí điều
vinh thang gia giảm.
BSCKI. Ngô Tiến Bình;
ThS. Bùi Thị Mẫn, Trường
Cao đẳng y tế Lạng Sơn
45 11/05/2017
Đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị biến chứng
đái tháo đường type 2 bằng nước khoáng Mỹ
Lâm - Tuyên Quang.
Bệnh viện Suối khoáng Mỹ
Lâm-Tuyên Quang
46 19/05/2017
Thực trạng tiêm an toàn và một số yếu tố liên
quan đến sự tuân thủ quy trình tiêm an toàn
của sinh viên đại học chính quy trường Đại
học điều dưỡng Nam Định.
CN. Đinh Thị Thu Huyền -
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
47 19/05/2017 Nghiên cứu tác dụng của Aginiba trong điều
trị thiếu tinh trùng.
TS. Lê Thanh Tùng.-
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
Ngành Giáo dục đào tạo
48 24/05/2017
Nghiên cứu giải pháp đổi mới chương trình
đào tạo chính ủy ở Học viện Chính trị theo
hướng phát triển năng lực.
Đại tá, PGS-TS. Phan Văn
Tỵ- Học viện Chính trị
49 25/05/2017
Nghiên cứu biên soạn tập bài giảng đạo đức
công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Bắc Giang hiện nay.
TS. Thân Minh Quế -
Trường Chính trị tỉnh Bắc
Giang
50 29/05/2017 Nghiên cứu phát triển chương trình giáo dục
pháp luật cho sinh viên Đại học Thái Nguyên.
TS. Nguyễn Thị Hoàng
Lan - Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái
Nguyên
32
Ngành văn hóa xã hội
51 04/05/2017
Nghiên cứu nguyên tắc, cách thức sắp đặt hiện
vật trong chùa, đình, đền, là di tích quốc gia ở
Việt Nam.
ThS. Lê Thị Kim Loan; TS.
Phạm Thị Thu Hương,
PGS.TS. Nguyễn Quốc
Hùng, ThS. Phạm Định
Phong, ThS. Đoàn Đình
Lâm, ThS. Nguyễn Thị
Thanh Hương - Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội
52 04/05/2017
Đánh giá hiệu quả một số giải pháp cải thiện
điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm
Bình Yên xã Nam Thanh – Nam Trực – Nam
Định.
ThS. Đỗ Minh Sinh -
Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định
53 04/05/2017
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng,
chống tội phạm sản xuất trái phép chất ma túy
của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về
ma túy trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
Thượng tá, TS. Huỳnh Văn
Em - Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II
54 04/05/2017
Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về
phòng, chống ma túy của lực lượng Cảnh sát
nhân dân trong vùng dân tộc thiểu số các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Đại úy, TS Ngô Thị Lan
Hương, Phó Trưởng phòng
Quản lý NCKH, Trường
Cao đẳng CSND I
55 05/05/2017
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác dân
vận của lực lượng vũ trang Quân khu 5 trong
tình hình mới.
Đại tá Trần Kim Quyền,
Trưởng phòng Dân vận
Quân khu 5
56 05/05/2017 Giải pháp phát huy vai trò của phụ nữ trong
xây dựng nông thôn mới.
TS.Nguyễn Thị Ánh Tuyết
- Trung tâm Đào tạo và
Hợp tác quốc tế (thuộc Viện
Khoa học Thủy lợi Việt
Nam)
57 05/05/2017
Giải pháp nâng cao hoạt động phòng ngừa tội
phạm giết người do nguyên nhân xã hội của
lực lượng Cảnh sát Hình sự Công an tỉnh
Đồng Nai.
Thượng úy, ThS. Nguyễn
Trọng Phú - Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II
58 05/05/2017
Nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa
người chưa thanh niên phạm tội theo chức
năng của công an xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Thượng úy, ThS. Nguyễn
Thị Thùy Linh - Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân
dân II
59 10/05/2017
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của lực lượng công an xã trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Đại tá Nguyễn Viết Huấn-
Công an tỉnh Cao Bằng
33
60 11/05/2017
Đổi mới nội dung, phương thức phê phán,
phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên
các ấn phẩm Tạp chí Tuyên giáo hiện nay.
TS. Trần Doãn Tiến - Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam
61 12/05/2017
Nghiên cứu xây dựng quy trình và chương
trình đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp
Lữ đoàn, Vùng hải quân gắn với đào tạo trình
độ thạc sĩ Khoa học Quân sự ở Học viện Hải
quân.
Đại tá, TS. Nguyễn Văn
Tâm - Học viện Hải Quân
62 12/05/2017
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý học viên đào tạo sĩ quan
cấp phân đội ở Học viện Hải quân.
Đại tá, PGS-TS. Trần Đại
Nghĩa - Học viện Hải Quân
63 12/05/2017 Nâng cao bản lĩnh chính trị của Bộ đội PK-
KQ trong điều kiện tác chiến mới.
Thiếu tướng Hà Văn Hảo -
Bí thư Đảng ủy, Chính ủy
Học viện PK-KQ
64 16/05/2017
Thực trạng và giải pháp mở rộng đối tượng
tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
Ông Trần Hồng Sơn -
BHXH tỉnh Lào Cai
65 19/05/2017
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới,
nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách và lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và nhân dân tỉnh Thái Bình.
Nguyễn Hồng Chuyên -
Trưởng ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy
66 20/05/2017 Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của
học viên đào tạo chính ủy hiện nay.
Đại tá, TS. Nguyễn Thanh
Bình- Trường Sĩ quan
Chính trị
67 20/05/2017
Xây dựng đội ngũ giảng viên trẻ khoa học xã
hội và nhân văn trong các nhà trường quân đội
hiện nay.
Đại tá, PGS-TS. Đặng Sỹ
Lộc - Trường Sĩ quan
Chính trị
68 24/05/2017
Nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo sau
đại học các chuyên ngành khoa học xã hội và
nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay.
Đại tá, PGS-TS. Nguyễn
Phương Đông - Học viện
Chính trị
69 24/05/2017
Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các học viện trong quân
đội hiện nay.
Đại tá, PGS-TS. Bùi Mạnh
Hùng - Học viện Chính trị
70 26/05/2017 Nghiên cứu xác định thang âm điệu thức đặc
trưng trong âm nhạc dân gian Jrai ở Gia Lai.
Hội Văn học Nghệ thuật
tỉnh Gia Lai
Trở về đầu trang
34
III. Các nghiên cứu KH&CN về Quân sự
TT Bài báo Tác giả
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1 Key agreement scheme based on quantum neural
networks. Nguyen Nam Hai
2 Mô hình hệ thống phát hiện bất thường sử dụng thuật
toán phân cụm mờ lai ghép.
Vũ Đặng Giang, Nguyễn Duy
Thái, Phạm Văn Nhã
3 Một giải pháp chống tấn công dpa hiệu quả. Nguyễn Thanh Tùng
4 Cảnh báo an ninh thông minh ứng dụng hệ miễn dịch
nhân tạo.
Vũ Văn Cảnh, Hoàng Tuấn
Hảo
5 Đánh giá hiệu năng bảo mật của mạng vô tuyến
chuyển tiếp và gây nhiễu có lựa chọn hai chặng.
Chu Tiến Dũng, Võ Nguyễn
Quốc Bảo, Nguyễn Tùng Hưng
6 Đề xuất dạng tham số cho các hệ mật có độ an toàn
dựa trên bài toán logarit rời rạc trên trường GF(p). Hoàng Văn Việt, Vũ Bá Nhã
7 Nâng cao tính bảo mật trong xác thực người dùng
web sử dụng đặc trưng sinh trắc học.
Nguyễn Hữu Nội, Vũ Thanh
Nhân, Trần Nguyên Ngọc
8 Phân tích tập tin nhật ký sử dụng kỹ thuật khai phá và
logic mờ.
Nguyễn Văn Quân, Hoàng Tuấn
Hảo, Vũ Văn Cảnh, Hoàng Thế
Triều
9 Phát hiện xâm nhập mạng sử dụng kỹ thuật học máy. Vũ Văn Cảnh, Hoàng Tuấn
Hảo, Nguyễn Văn Quân
10 Thuật toán mã hóa ảnh mầu bất đối xứng.
Nguyễn Duy Thái, Trần Quân,
Phạm Đức Cương, Đồng Thanh
Tùng, Phạm Văn Nhã
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
11 Nghiên cứu một số hệ mật mã nhẹ và ứng dụng trong
IoT.
Lê Phê Đô, Mai Mạnh Trừng,
Lê Trung Thực, Nguyễn Thị
Hằng, Vương Thị Hạnh,
Nguyễn Khắc Hưng, Đinh Thị
Thúy, Lê Thị Len
12 Phương pháp thống kê mô phỏng gần đúng cho mô
hình nhiều yếu tố đầu ra.
Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Văn
Đức, Trần Quang Hoàng Anh
13
Thử nghiệm, đánh giá giao thức truyền đa đường trên
các thiết bị điện thoại thông minh sử dụng hệ điều
hành Android.
Ngô Hải Linh, Nguyễn Hoàng
Long
14 Ứng dụng phương pháp tính entropy thông tin trong
việc phòng chống Ransomware.
Hoàng Văn Quyết, Đoàn Văn
Minh