CHUYÊN ĐỀ CHÂN VÒNG KIỀNG
Nhóm 6 – Y5B
I. ĐỊNH NGHĨA
Chân vong kiêng la môt tinh trang ma trong đo 2 đâu gôi
cach xa nhau khi môt ngươi đưng vơi ban chân va măt ca chân
sat lai vơi nhau.
Điêu nay la binh thương đôi vơi trẻ em dươi 18 thang tuôi
II. DỊCH TÊ HOC
- Xảy ra phổ biến ở trẻ dưới 2 tuổi, có thể gặp ở bất kì nước
nào
- Ở những nước kém phát triển, tỉ lệ suy dinh dưỡng cao và
tiếp cận chăm sóc y tế còn hạn chế thì tỉ lệ này cao hơn
< 1 tuổi
• Giảm dần và
đến 2 tuổi thì
chân thẳng
• Gối ổn định dần
và có thể vẹo
ngoài 50
1-2 tuổi 2-4 tuổi 7-13 tuổi
• Gối vẹo trong
100 – 150
• Gối vẹo ngoài
dần đến 100 sau
đó giảm dần
III. SINH LÝ PHÁT TRIỂN CHÂN BÌNH THƯỜNG
- Đo khoảng cách giữa hai lồi cầu đùi sau khi áp nhẹ hai mắc
cá trong, giới hạn là 10 cm
o Truc cơ hoc đươc xac đinh từ điểmgiữa cua đầu xương đùi đến giữa 2 mắt ca chân.
o Binh thương, truc nay chia đôi khớpgôi và xương banh chè
o Chân vong kiêng đươc đinh nghiabởi sự dich chuyển vao trong cuatruc cơ hoc.
o Sư biểu hiện ở đây la sự vẹo vao cuaxương chay va sư long lẻo dâychăng bên gop phần vao sư biếndạng.
SINH LÝ BỆNH
Sự lỏng lẻo của
dây chằng
Sự vẹo vào trong của
xương đùi
Sự vẹo vào trong của
xương chày
Ba yêu tô gop phân chân vong kiêng
- Trẻ nho hơn 2 tuổi, chân vòng kiềng sinh lý là phổ biến nhưng
có thể tự khoi và vô hại. Nếu xảy ra ở trẻ lớn hơn là bệnh lý.
Trường hợp nặng, trục này
thậm chí không cắt ngang
đầu gối.
IV. NGUYÊN NHÂN
SINH LÝ
- Đa sô trẻ dưới 6 thang tuổi đêu bi cong chân sinh lý do tư thế
năm trong bung mẹ
- Chân vong kiềng sinh lý không cần điều tri, co thê tư khoi
trong qua trinh phat triên cua tre
Cho trẻ tập đi
quá sớm
Bệnh
Blount
Còi xương do
thiếu vitamin D
Trẻ béo
phì
BỆNH
LÝ
IV. NGUYÊN NHÂN
Khu trú
Lan toả Tạo
xương bất
toàn
Còi
xươngBệnh
Blount
Can lệch
sau gãy
xương
PHÂN
LOẠI
V. BỆNH BLOUNT
- Bệnh Blount là một rôi
loạn cua quá trình phát
triển đặc trưng bởi rôi
loạn tăng trưởng mặt
giữa sun tăng trưởng đầu
trên cua xương chày dẫn
đến biến dạng chi dưới.
- Biến dạng xương chày
gồm cong, xoắn vào
trong và ra sau.
• Erlacher là ngươi đầu tiên
mô tả ca lâm sàng vê chân
vòng kiêng vào năm 1922
• Walter Blount mô tả 13 trẻ
em chân vòng kiêng vào năm
1937.Ông là ngươi đầu tiên
chứng minh vê lâm sàng, X
quang, sinh lý bệnh hoc nên
bệnh đươc đặt theo tên ông.
• 1952 Langenskiol mô tả sự
tiến triển cua bệnh qua thay
đổi trên phim X quang
THỂ SỚM THỂ MUỘN
Juvenile
4-10 tuôi
> 10 tuôi
Andolescent
1-3 tuôi, trẻ bắt đâu tập đi
Ít liên quan đên béo phì
Thương bị cả 2 chân • Kêt hợp vơi béo phì
• Chỉ 1 chân
VI. THỂ LÂM SÀNG
• Có nhiêu yếu tô ảnh hưởng nhưng chu yếu liên quan
đến sự quá tải cơ hoc , yếu tô di truyên
• Bệnh Blount đươc gây ra bởi sự kết hơp lực ép quá
mức lên phần giữa cua sun tăng trưởng đầu xương
chày với quá trình hình thành xương sun thay thế.
Phần bên trong ngay dưới gôi phải chiu lức ép quá
mức dẫn đến đến ngừng hình thành xương mới, phần
ngoài tiếp tuc phát triển bình thương
VII. SINH LÝ BỆNH
Đâu gôi không chạm vào nhau
khi đứng vơi 2 bàn chân và
mắt cá chân chạm vào nhau
Đo khoảng
cách giữa hai lồi câu
đùi sau khi áp nhẹ hai
mắc cá trong, giơi hạn
là 10 cm
Chân cong tiêp tục
sau 3 tuôi
CHẨN ĐOÁN
BẰNG
QUAN SÁT
VIII. CHẨN ĐOÁN
IX. CẬN LÂM SÀNG
• Có thể cân thiêt để loại trừ bệnh còi xương
• > 3 tuôi
• Chân vòng kiêng ngày càng trâm trọng
• Chân cong vòng kiêng không đêu 2 bên
• Những kêt quả xét nghiệm khác hương
đên 1 bệnh lý
Metaphyseo – Diaphyseal Angle
MDA < 11o : bình thương
MDA 11o – 15o : không chắc chắn
MDA > 15o : Bệnh Blount
Sự uôn cong xương được nhìn thấy rõ hơn và được phân thành 6 giai
đoan theo Langenskiold .
Mức đô tiên triển bệnh được đanh gia bơi đô xoắn xương
chay trên hinh ảnh X-Quang
SINH LÝ
Có thể liên quan đên cả xương đùi
và xương chày nhưng thương cong
từ cẳng chân trơ xuông.
Cong rõ nhất lúc 2 tuôi và
hâu hêt biên mất trươc 3 tuôi
Nguyên nhân phô biên nhất
Phân biệt chân vòng kiêng sinh lý – bệnh lý
BỆNH LÝ
Hai chân cong không đêu nhau,
từ đùi xuông bàn chân, có kèm
biên dạng xương
Chân vòng kiêng tiên triển ngày
càng tệ lên nêu không can thiệp
Ít gặp, khi trẻ lơn hơn 3 tuôi
Phân biệt chân vòng kiêng sinh lý – bệnh lý
Việc điều tri phụ thuộc vào những yếu tố sau
• Tuổi, tổng trạng chung, tiên sử bệnh tật.
• Giai đoạn bệnh.
• Nguyên nhân.
• Dung nạp điêu tri thuôc, liệu pháp.
• Lương giá.
• Mong muôn cua ngươi nhà.
IX. ĐIỀU TRỊ
Trẻ biên dạng nặng/bệnh nên
DCCH: HKAFO / KAFO
Quan sát sự cong chân sẽ
mất đi ơ lứa tuôi 18 tháng
Khám chuyên khoa
6 tháng/lân
Sau sinh < 3 tuôi: Điêu trị
đặc hiệu không cân đặt ra
ĐIỀU
TRỊ
Chỉ đinh
Giai đoạn I và II với trẻ < 3 tuổi
Kỹ thuật
Sử dung xấp xỉ trong 2 năm.
Kết quả thương cải thiện tôt đôi với trương hơp 1 chân.
Kết quả thương kém đôi với trương hơp béo phì và 2 chân.
Thành công khi sự cải thiện xảy ra trong vòng 1 năm.
ĐIỀU TRỊ VỚI NẸP KAFO
La một nẹp chân dai đầy
đu đươc thiết kế để ổn đinh
đầu gôi , mắt ca chân va ban
chân trong khi hỗ trơ cac cơ
bắp chân.
KAFO (Knee-Ankle-Foot Orthosis)
Giảm sự đè ép
tại khớp gối
Ngăn ngừa biến
dạng khớp gối
được mang cả
ngày lẫn đêm
(23h/ ngày)
cân bằng chiều cao, cũng
như nắn chỉnh bàn chân
vẹo ngoài, giúp bệnh nhân
đứng thẳng nguời và đi lại
dễ ràng hơn
Trợ giúp cơ
bị yếu: tứ
đầu đùi, thắt
lưng chậu
NẸP KAFO
Vận động
khớp hông
2 tư thế:
Gấp - duỗi
Khớp gối có
khoá tự rơi
Khớp mắt cá
được cố định
trung gian
HKAFO (Hip-Knee-Ankle-Foot Orthosis)
- Dạy cho trẻ cách mang và tháo DCCH.
- Kiểm tra và chăm sóc da, đăc biệt là vùng tỳ đè.
- Dinh dưỡng.
- Trẻ bi bệnh Blount bi thừa cân thì song song quátrình điêu tri nên giảm cân, bơi lội, đi xe đạp.
- Sử dung khung tập đi, nạng.
- Dung cu chỉnh hình sử dung 23h mỗi ngày, khixương phát triển thẳng ra thì thay đổi dung cuchỉnh hình mỗi 2 tháng
CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG DCCH
ĐIỀU TRỊ
PHẪU
THUẬT
GĐ I, II
GĐ
III-IV
V-VI
TRẺ > 3 TUỔI
THẤT BẠI
TRONG ĐIỀU
TRỊ BẢO TỒN
TRẺ < 3 TUỔI
Cắt 1 mẫu xương hình chêm
ở đầu dưới xương đùi đưa
xuống lắp vào chỗ cắt ở
phía đầu trên xương chày
rồi cố định lại
Dùng 1 khung dây vòng bên
ngoài để cố định, vừa có tác
dụng kéo dài xương vừa
sửa chữa dị dạng
INTERNAL FIXATION
OSTEOTOMYEXTERNAL FIXATION
OSTEOTOMY
- Giảm đau: nhiệt nóng, nhiệt lạnh, siêu âm, điện kích thích
- Trơ giúp đi bộ: nạng, khung đi bộ
- Chú ý dáng đi ,giảm tác động đến khớp ,giảm đau. Đặc biệtvùng lưng, hông, gôi.
- Cải thiện cơ lực và tầm vận động.
- Chú ý vùng hông, cơ bắp trực tiếp, xung quanh đầu gôi.
X. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT
DỰ
PHÒNG
Không cho trẻ
tập đi sớm
Cho con bú sữa mẹ
Bổ sung vitamin D
Tắm nắng cho trẻ
Phương pháp 1:
- Bé tập đi theo đương thẳng, trên đầu đặt quyển sách.- Khi di chuyển, không để sách rơi xuông sàn.
Mục đích: Tập trung vào bước đi, muôn sách không rơi, bắtbuộc chân, lưng, hông phải thẳng để lấy thăng băng, qua đo khắc phuc tật vòng kiêng ở trẻ.
Phương pháp 2:
- Tập các động tác thể duc nhẹ nhàng như: vươn vai, chôngtay lên hông, nhảy theo nhạc…
Mục đích: tạo thói quen giữ thẳng vai, lưng, hông và đôichân săn chắc.
TẬP CHO CON KHỎI DÁNG ĐI VÒNG KIỀNG