1 nghiªn cøu khoa häc Sinh viªn
NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC SINH VIEÂN Taäp 12/2019
MUÏC LUÏC
TÀI CHÍNH VĨ MÔ 3. Nâng cao vai trò của vốn ODA với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Dương Hà Chi - CQ55/21.11 7. Bức tranh kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019
Nguyễn Thị Thạo - CQ55/05.02; Nguyễn Thị Yến - CQ54/61.02 12. Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Vũ Thị Thu - CQ56/11.04 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 15. Xu hướng phát triển của ngân hàng số
Đỗ Thị Thúy Nga - CQ55/21.10 20. Nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hà Minh Hoàng - CQ54/15.08 23. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoàng Đức Thịnh - CQ54/15.06 27. Các cấp quản trị trong ngân hàng thương mại
Nguyễn Phương Thảo - CQ55/15.03 31. Sự tác động của công nghệ 4.0 tới thị trường bất động sản ở Việt Nam
Bùi Thị Xuân Cúc - CQ54/16.01 35. Ba kỹ năng để cải thiện chỉ số “vốn con người” trong doanh nghiệp
Lê Thị Nhung - CQ55/22.07 38. Nâng cao tính hiệu quả trong quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Lê Thu Hà - CQ56/05.04 41. Giải pháp hạn chế thao túng giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phạm Thị Thảo Huyền - CQ54/11.11 45. Quản trị các khoản phải thu giải pháp sử dụng vốn hiệu quả trong doanh nghiệp
Đỗ Văn Khởi - CQ54/08.04; Chu Huyền Huyền - ĐH Kinh tế Quốc dân CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ 50. Sự biến động của Bitcoin - Những vấn đề đặt ra
Khổng Việt Vương - CQ56/21.04.CLC; Bùi Thị Tuyết Trang - CQ55/21.06.CLC
2 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC SINH VIEÂN
54. Kinh tế tuần hoàn - nền tảng cho nền kinh tế phát triển bền vững
Nguyễn Thị Xuân - CQ54/02.01
57. Xu hướng marketing tương lai và giải pháp cho doanh nghiệp tại Việt Nam
Đỗ Tú Anh - CQ54/61.02
60. Xuất khẩu dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Lã Thị Hạnh - CQ55/21.06
64. Làm thế nào để đưa công nghiệp phụ trợ thành động lực phát triển cho các ngành
kinh tế khác
Lê Thị Thanh Nhàn - CQ54/02.01
67. Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp
Trịnh Nguyệt Minh - CQ55/22.05; Trịnh Minh Nguyệt - CQ55/22.04
70. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Việt Nam
Vũ Thị Thu Trà - CQ54/02.02
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
73. Tác động của đầu tư quốc tế trực tiếp FDI vào Việt Nam
Hồ Thị Minh Thư - CQ54/02.03; Đậu Thị Nguyệt - CQ54/11.09
76. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng đầu tư trên thế giới - Bài học
đối với công ty chứng khoán ở Việt Nam
Bùi Thị Vân Anh - CQ54/19.01; Nguyễn Thùy Dương - CQ54/19.01
thÓ lÖ Göi bµi
Bài viết ngắn gọn, rõ ràng, đánh máy trên một mặt giấy A4 (độ dài không quá 5 trang,
lề trái bằng 3,5cm, lề phải bằng 2,0cm, lề trên + dưới 3,0cm, cỡ chữ 14, khoảng cách dòng tối thiểu là 1,3cm), đánh số trang; các ký hiệu, công thức và hình vẽ phải chính xác, đúng quy định, đánh số và ghi rõ vị trí đặt hình, tiêu đề bài báo viết bằng chữ in hoa, họ và tên tác giả, số điện thoại... được đặt ngay dưới dòng tiêu đề sát với lề phải của trang 1.
Tư liệu nước ngoài và dẫn liệu cần ghi rõ xuất xứ (tên tác giả, tên ấn phẩm, nhà xuất bản, năm xuất bản; báo chí phải ghi rõ số ra ngày, tháng, năm; tên trang Web và tên chuyên mục của trang Web. v.v...).
Không nhận những bài viết đã đăng trên các ấn phẩm khác ở trong và ngoài Học viện.
Bài viết và ý kiến trao đổi xin gửi về:
Phòng 317 - Ban Quản lý Khoa học - Học viện Tài chính - Đức Thắng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 024.02191967; Email: [email protected]
3 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
Nâng cao vai trò của vốn ODA
với tăng trưởng và phát triển kinh tế
ở Việt Nam hiện nay
Dương Hà Chi - CQ55/21.11
rong thời kỳ đầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc, nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức (ODA) nhƣ đặt những “viên gạch” đầu tiên giúp
Việt Nam xây dựng nền tảng thu hút các nguồn lực khác để đạt đƣợc những
thành tựu lớn về tăng trƣởng và phát triển kinh tế nhƣ hiện nay. Trong suốt
hơn 25 năm qua (1993-2018), các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực
về tài chính đáng kể, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế.
ODA là gì?
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài.
+ Gọi là “Hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài đôi khi còn gọi là viện trợ.
+ Gọi là “Phát triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát
triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ.
+ Gọi là “Chính thức” vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc vay.
Về bản chất, ODA chính là sự hỗ trợ về tài chính của các nƣớc phát triển dành
cho các nƣớc đang phát triển. Theo Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ
Việt Nam thì ODA bao gồm các khoản tiền viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ƣu
đãi với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25 giá trị của khoản vay.
Tầm quan trọng, vai trò của vốn ODA là gì đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam?
Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển: ODA đã
trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát
triển. Nhất là khi Việt Nam đang ở trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhờ
vào nguồn hỗ trợ ODA song phƣơng để có thêm nguồn vốn, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Bên cạnh
việc đầu tƣ cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, giao thông vận tải,
T
4 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
một lƣợng lớn vốn ODA cũng đã đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho việc phát triển nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhƣ: nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lƣợng và
công nghiệp, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, cấp thoát nƣớc và phát triển đô
thị, cả cho các ngành y tế, môi trƣờng và giáo dục, chƣơng trình phúc lợi xã hội…
mang lại tác động tích cực, cải thiện chỉ số phát triển con ngƣời và đem lại nhiều lợi
ích lớn nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội từ đó tạo ra động lực
thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế, là điều kiện phát triển bền vững của quốc gia.
Thứ hai, ODA dƣới dạng viện trợ không hoàn loại giúp cho Việt Nam tiếp thu
những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: Việt Nam
là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chƣa có đƣợc những thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại - một nhân tố không thể thiếu cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động
nhằm giúp Việt Nam nâng cao đƣợc trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực nhƣ: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, thiết bị vật liệu, tổ chức các buổi hội thảo
với sự tham gia của những chuyên gia đầu ngành từ nƣớc ngoài; đào tạo các cán bộ
Việt Nam học tập ở nƣớc ngoài; nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến đƣợc
chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu và các bộ, ngành, địa phƣơng
các chƣơng trình về nhiều lĩnh vực nhƣ: công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu, công nghệ xây dựng, công nghệ thông tin… Qua đó sẽ góp phần đáng kể vào
việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao của Việt Nam và đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng
và phát triển kỹ thuật thƣờng mất nhiều vốn và thời gian thu hồi vốn lâu nên khó thu
hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực này, vì vậy các dự án ODA mà các
nhà tài trợ dành cho Việt Nam thƣờng đƣợc ƣu tiên hơn vào phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, để từ đó làm nền tảng thuận lợi cho việc
phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nƣớc, góp phần thực
hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hƣớng Nhà nƣớc đã đề ra. Thông
qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học hỏi đƣợc nhiều cơ sở kiến thức
cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc;
học hỏi kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trƣờng thể chế, pháp lý, sửa đổi chính
sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế trong xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập khu vực, quốc tế. Biểu hiện cụ thể nhất là nhiều
dự thảo luật và văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật nhƣ là: Luật Xây dựng, Luật Đất
đai, Luật Thƣơng mại, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật Doanh nghiệp… đã đƣợc xây
dựng hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung với sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA nhằm thực hiện
tốt mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và nguồn vốn đầu tƣ khác,
đồng thời tạo điều kiện để mở rộng đầu tƣ phát triển trong nƣớc: Đối với Việt Nam thì
5 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
khoảng 80 lƣợng vốn ODA đƣợc dành cho đầu tƣ vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, số vốn
này chiếm khoảng 40 tổng vốn đầu tƣ của toàn xã hội cho cơ sở hạ tầng. Đây là lĩnh
vực có nhu cầu vốn đầu tƣ lớn song khả năng sinh lời lại thấp nên không hấp dẫn đƣợc
các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đầu tƣ vào, nhƣng đây lại là điều kiện quan trọng
hấp dẫn thu hút đầu tƣ. Ngoài ra, vốn ODA còn góp phần đáng kể vào nâng cao trình
độ kỹ thuật sản xuất của lao động, nâng cao đời sống ngƣời dân trong việc thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, cải cách thể chế, quản lí ngân hàng… là các yếu tố môi
trƣờng thuận lợi để đầu tƣ phát triển. Với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận, khả năng
sinh lợi nên trƣớc khi bỏ vốn ra đầu tƣ thì các nhà đầu tƣ luôn chú trọng đến các yếu tố
nhƣ: môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và môi trƣờng chính sách thông thoáng, ổn định.
Chính những yếu tố này sẽ là điều kiện hấp dẫn thu hút đầu tƣ cả về vốn FDI, các vốn
đầu tƣ khác và vốn đầu tƣ trong nƣớc phát huy đƣợc hiệu quả.
Trong quá trình đổi mới và hội nhập của Việt Nam, tình trạng thiếu vốn cho phát
triển đã đƣợc giải quyết một phần đáng kể khi Chính phủ nhận viện trợ ODA bắt đầu từ
năm 1993. Chặng đƣờng hơn 25 năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu kinh
tế đáng tự hào nhƣ: tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm cao, đạt trên 7 , đời
sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao, vấn đề về văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế
cũng đƣợc cải thiện, nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng
đƣợc giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng. Để đạt đƣợc
những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nƣớc thì sự hỗ
trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng, trong đó viện trợ phát triển chính
thức ODA của các quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Nhƣ vậy, có thể thấy
viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết đƣợc “cơn khát vốn” và mang lại luồng sinh khí phát
triển mới cho Việt Nam, góp phần tạo ra sự thay đổi lớn cho nền kinh tế nƣớc nhà, vì
vậy muốn nâng cao đƣợc vai trò vốn ODA thì cần thiết phải có những giải pháp tối ƣu cả
về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Nhóm giải pháp về thu hút nguồn vốn ODA
Một là, hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA để đảm bảo
tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, hài hòa với các nhà
tài trợ, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính. Tăng cƣờng hệ thống quản lý trong
các lĩnh vực nhƣ: đầu tƣ công, mua sắm công, tài chính công,… theo hƣớng phù hợp
với các chuẩn mực và tập quán quốc tế, từ đó cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thu hút
nguồn vốn ODA.
Hai là, tăng cƣờng tiếp cận nguồn vốn ODA thông qua các chƣơng trình xã hội
toàn cầu nhƣ: HIV/AIDS, biến đổi khí hậu toàn cầu, nƣớc biển dâng… và chuỗi các
hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN mở rộng, hợp tác tiểu vùng sông Mêkông
mở rộng (GSM)… để giới thiệu nhu cầu sử dụng nguồn vốn và thông qua đó kêu gọi
sự giúp đỡ tài trợ cả về song phƣơng và đa phƣơng từ các quốc gia khác và từ các tổ
chức tài trợ toàn cầu.
6 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
Ba là, thúc đẩy việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển nhƣ:
tiếp cận chƣơng trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân
sách có mục tiêu (TBS) cho chƣơng trình thực hiện mục tiêu quốc gia; mặt khác cần
cam kết đảm bảo hiệu quả cho các dự án ODA đang thực hiện các chƣơng trình.
Bốn là, tăng cƣờng xây dựng cơ chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, tổ
chức các hội thảo xúc tiến đầu tƣ trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh riêng sẵn có
của địa phƣơng và những lĩnh vực cần ƣu tiên cho đầu tƣ phát triển trong từng giai
đoạn với từng mục tiêu cụ thể.
Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA
Một là, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các
nhà tài trợ cần triển khai thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng các nguồn vốn trên
vào kế hoạch phát triển riêng của từng ngành, lĩnh vực, địa phƣơng cụ thể.
Hai là, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng dành cho các chƣơng trình
và dự án ODA để các dự án này nhằm nâng cao tỉ lệ giải ngân.
Ba là, đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của
quá trình đầu tƣ; nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra để kịp thời điều chỉnh và
nâng cao trách nhiệm của các ban quản lý dự án; rà soát lại các công trình xây dựng để
có sự điều chỉnh hay cắt giảm vốn hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ thƣờng niên;
loại bỏ dần tình trạng khép kín trong đầu tƣ xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các
khâu đấu thầu, chọn chủ đầu tƣ, tƣ vấn quản lý dự án, tăng cƣờng sử dụng tƣ vấn độc
lập trong quá trình thực hiện dự án.
Bốn là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch hóa trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ và có sự quy định rõ ràng, chặt chẽ trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, các chủ đầu tƣ trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các
dự án; đảm bảo hài hoà thuận lợi thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
Năm là, nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý
dự án theo hƣớng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý thực hiện triển khai dự án.
Tài liệu tham khảo:
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/nang-cao-hieu-qua-
thu-hut-va-su-dung-von-oda-99449.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%97_tr%E1%BB%A3_ph%C3%A1t_tri%E1%
BB%83n_ch%C3%ADnh_th%E1%BB%A9c
http://www.dankinhte.vn/vai-tro-cua-nguon-von-oda-doi-voi-nuoc-nhan-dau-tu/
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/von-oda-doi-voi-phat-trien-viet-nam-20-
nam-nhin-lai-69290.html
7 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
Bức tranh kinh tế Việt Nam 6 tháng
đầu năm 2019
Nguyễn Thị Thạo - CQ55/05.02
Nguyễn Thị Yến - CQ54/61.02
rong bối cảnh kinh tế thế giới có xu hƣớng tăng trƣởng chậm lại với các yếu
tố rủi ro, thách thức gia tăng. Căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn khiến
thƣơng mại và đầu tƣ thế giới giảm, niềm tin kinh doanh toàn cầu giảm sút.
Nền kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 vẫn tiếp tục ghi nhận những chuyển biến
tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát ở mức thấp nhƣng cũng đối
mặt không ít khó khăn, thách thức.
Những điểm sáng trong bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm 2019
Về mức tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) 6 tháng
đầu năm 2019 đạt mức tăng trƣởng 6,76 , trong đó, quý I tăng 6,82 , quý II tăng
6,71 , tuy thấp hơn mức tăng của 6 tháng đầu năm 2018 nhƣng cao hơn mức tăng của
6 tháng các năm 2011-2017.
Nguồn: Cafe f
T
8 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
Chỉ số CPI
Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) bình quân 6 tháng tăng 2,64 so với cùng kỳ năm trƣớc (cùng kỳ tăng 3,29 ),
là mức tăng bình quân 6 tháng thấp nhất trong 3 năm trở lại đây.
Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp gặp khó khăn
do dịch tả lợn châu Phi lây lan trên diện rộng nên chỉ tăng 1,3 , thấp hơn nhiều so với
mức tăng 3,07 của 6 tháng năm 2018; lâm nghiệp tăng 4,15 nhƣng chiếm tỷ trọng
thấp. Điểm sáng của khu vực này là ngành thủy sản tăng trƣởng khá ở mức 6,45 , do
nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ tăng cao và là mức tăng trƣởng cao nhất của 6 tháng đầu
năm trong 9 năm trở lại đây.
Khu vực công nghiệp, xây dựng
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm
2019 duy trì tăng trƣởng khá ở mức 9,13%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục
khẳng định là điểm sáng đóng góp chính cho tăng trƣởng kinh tế với mức tăng 11,18 ,
tuy thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2018 nhƣng cao hơn so với mức tăng 6 tháng
đầu năm của các năm 2012-2017. Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,78 . Ngành
xây dựng 6 tháng đầu năm 2019 duy trì mức tăng trƣởng khá với tốc độ 7,85 .
Khu vực dịch vụ
Khu vực dịch vụ 6 tháng đầu năm 2019 tăng 6,69 , tuy thấp hơn mức tăng 6,89
của 6 tháng đầu năm 2017 và năm 2018 nhƣng cao hơn các năm 2012-2016. Trong khu
vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng
thêm nhƣ sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,09 so với cùng kỳ năm trƣớc; hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,9 ; dịch vụ lƣu trú và ăn uống tăng 6,48 ; hoạt
động kinh doanh bất động sản tăng 4,43 ; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,89 .
Việt Nam tiếp tục là điểm đến thu hút khách du lịch quốc tế, lƣợng khách liên
tục đạt mức trên 1 triệu lƣợt ngƣời mỗi tháng kể từ đầu năm 2019. Tính chung 6 tháng,
khách quốc tế đến nƣớc ta đạt gần 8,5 triệu lƣợt ngƣời. Tuy nhiên, lƣợng khách đang
có xu hƣớng giảm dần, tháng 6 có lƣợng khách quốc tế thấp nhất kể từ đầu năm, đồng
thời tốc độ tăng lƣợng khách trong 6 tháng đầu năm nay đạt 7,5 , thấp hơn nhiều so
với mức tăng giai đoạn 2016-2018.
Về cơ cấu nền kinh tế
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 13,55 GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,2 ; khu
9 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
vực dịch vụ chiếm 42,04 ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,21 (Cơ
cấu tƣơng ứng cùng kỳ năm 2018 là: 14,13 ; 33,83 ; 41,8 ; 10,24 ).
Nguồn: Cafe f
Về xuất, nhập khẩu
Về xuất khẩu
Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ƣớc tính đạt
122,72 tỷ USD, tăng 7,3 so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, khu vực kinh tế trong
nƣớc đạt 36,82 tỷ USD, tăng 10,8 , chiếm 30 tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (kể cả dầu thô) đạt 85,90 tỷ USD, tăng 5,9 , chiếm 70 .
Về thị trƣờng hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019, Hoa Kỳ là thị trƣờng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 27,5 tỷ USD, tăng 27,4 so với
cùng kỳ năm trƣớc; tiếp đến là thị trƣờng EU đạt 20,6 tỷ USD, giảm 0,4 ; Trung
Quốc đạt 16,8 tỷ USD, tăng 1 ; thị trƣờng ASEAN đạt 13,1 tỷ USD, tăng 6,7 ; Nhật
Bản đạt 9,7 tỷ USD, tăng 9,1 ; Hàn Quốc đạt 9,2 tỷ USD, tăng 6 .
Về nhập khẩu
Tính chung 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ƣớc tính đạt
122,76 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong
nƣớc đạt 52,54 tỷ USD, tăng 14,4 ; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 70,22 tỷ
USD, tăng 7,8 .
Về thị trƣờng hàng hóa nhập khẩu 6 tháng đầu năm nay, Trung Quốc vẫn là thị
trƣờng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 36,8 tỷ USD, tăng 21,8
10 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
so với cùng kỳ năm trƣớc; tiếp theo là thị trƣờng Hàn Quốc đạt 22,9 tỷ USD, tăng 1 ;
thị trƣờng ASEAN đạt 16,3 tỷ USD, tăng 6,4 ; Nhật Bản đạt 8,8 tỷ USD, giảm 0,7 ;
Hoa Kỳ đạt 7,1 tỷ USD, tăng 17,1 ; thị trƣờng EU đạt 6,9 tỷ USD, tăng 9,1 .
Tính chung 6 tháng đầu năm 2019 ƣớc tính nhập siêu 34 triệu USD (bằng 0,03
tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng), trong đó khu vực kinh tế trong nƣớc nhập siêu 15,72
tỷ USD; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 15,68 tỷ USD.
Nguồn: Cafe f
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt
10.347,2 triệu USD, giảm 36,3 so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài thực hiện 6 tháng ƣớc tính đạt 9,1 tỷ USD, tăng 8,1 so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 6 tháng còn có 4.020 lƣợt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với
tổng giá trị góp vốn là 8,12 tỷ USD, tăng 98,1 so với cùng kỳ năm 2018. Trong 6
tháng năm nay, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài lớn nhất.
Những khó khăn, thách thức trong nền kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu
năm 2019
Thứ nhất, căng thẳng thƣơng mại giữa các nƣớc lớn (nhất là Mỹ-Trung) vẫn
diễn biến phức tạp, khó lƣờng.
Thứ hai, xuất khẩu tăng trƣởng chậm lại, 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu
chỉ tăng 7,1 so với cùng kỳ năm 2018 (thấp hơn mức tăng 16 cùng kỳ năm 2018).
Đây cũng là xu thế chung của thƣơng mại toàn cầu, nhƣng đây là mức tăng thấp đối
11 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
với Việt Nam, nhất là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ
tăng 1 , sang EU giảm 0,4 ...
Thứ ba, dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây ảnh hƣởng
đến ngành nông nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
Thứ tư, giải ngân vốn đầu tƣ công, vốn ODA tiếp tục là điểm nghẽn và tái cơ
cấu doanh nghiệp Nhà nƣớc rất chậm, tốc độ giải ngân vốn ngân sách chƣa có nhiều
cải thiện, giải ngân đầu tƣ phát triển mới đạt 27,7 kế hoạch năm. Hết 6 tháng đầu
năm, cả nƣớc mới hoàn thành cổ phần hoá 35/127 doanh nghiệp Nhà nƣớc (tƣơng
đƣơng 27,6 kế hoạch), tiến trình thoái vốn giai đoạn 2016-2020 đến nay mới đạt
21,8 về số doanh nghiệp cần thoái vốn.
Thứ năm, hàng xuất khẩu của Việt Nam có thể gặp phải nhiều vụ kiện phòng vệ
thƣơng mại, điều tra chống lẩn tránh thuế, gian lận xuất xứ… không chỉ ở thị trƣờng
Mỹ nếu không kiểm soát đƣợc hàng hóa Trung Quốc gian lận xuất xứ hàng Việt Nam
để xuất sang Mỹ.
Tóm lại, để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng, lạm phát cùng với ổn định vĩ mô của
cả năm 2019 với dự báo bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn sẽ có nhiều biến động, cần phải
thực hiện các giải pháp:
Thứ nhất, cần tập trung nguồn lực đẩy mạnh những động lực phát triển chính
của nền kinh tế trong 6 tháng cuối năm nhằm đạt mục tiêu do Chính phủ đề ra là GDP
cả năm tăng 6,8 , đồng thời giải quyết khó khăn cho ngành nông nghiệp, ngăn chặn
dịch tả lợn châu Phi, nạn cháy rừng lan rộng,...
Thứ hai, tận dụng triệt để cơ hội từ Hiệp định CPTPP và căng thẳng thƣơng
mại để đa dạng hóa thị trƣờng, thúc đẩy tăng trƣởng xuất khẩu, giảm nhập siêu.
Thứ ba, thu hút những dự án FDI có chọn lọc với hàm lƣợng công nghệ cao hơn,
bảo vệ môi trƣờng và có tính lan tỏa, kết nối với các doanh nghiệp trong nƣớc;
Thứ tư, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tƣ công, tập trung tháo gỡ những điểm
tắc nghẽn.
Thứ năm, quyết liệt ngăn chặn tình trạng giả mạo nhãn mác hàng hóa, xuất xứ
Việt Nam và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gian lận thƣơng mại này.
Tài liệu tham khảo:
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2019 - Tổng cục Thống kê.
Bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm 2019 qua các con số - Báo Cafe f.
12 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0
Vũ Thị Thu - CQ56/11.04
uộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là giai đoạn đầu và là giai đoạn
quan trọng cho các nƣớc đang phát triển bắt kịp với xu thế của thế giới.
CMCN 4.0 là nền tảng để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa
vào vào tài nguyên, lao động chi phí thấp sang kinh tế tri thức phụ thuộc vào
công nghệ, trang thiết bị đổi mới trong các dây chuyền sản xuất. Đứng trƣớc bối cảnh
của cuộc CMCN 4.0, vấn đề khai thác nguồn nhân lực, xây dựng và đào tạo đội ngũ
lao động chất lƣợng cao, phù hợp đang là vấn đề đƣợc đặt ra đối với Việt Nam.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam trước CMCN 4.0
Về số lƣợng nguồn lao động: Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi
dào so với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê, năm
2018 nƣớc ta có trên 48,7 triệu ngƣời trong độ tuổi lao động trên tổng số hơn 95 triệu
ngƣời (chiếm 51,3 ), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á (sau Indonexia và Philippin) và đứng
thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số. Số ngƣời trong độ tuổi từ 20 đến 39 khoảng 30
triệu ngƣời, chiếm 35 tổng dân số và chiếm 61 lực lƣợng lao động.
Về chất lƣợng nguồn lao động: Trong tổng số 48,7 triệu ngƣời trong độ tuổi lao
động, chỉ có 7,3 triệu ngƣời đã đƣợc đào tạo, chiếm 14,9 lực lƣợng lao động. Trong
số những ngƣời đang theo học ở các trƣờng chuyên nghiệp trên toàn quốc thì tỷ lệ
ngƣời đang theo học trình độ sơ cấp là 1,7 , trung cấp 20,5, cao đẳng 24,5 và đại
học trở lên là 53,3 . Tỷ trọng lao động đã qua đào tạo ở nƣớc ta rất thấp, cụ thể là
86,7 dân số trong độ tuổi lao động chƣa đƣợc đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, đáng
chú ý hơn là khu vực nông thôn thì tỷ lệ lao động chƣa đƣợc đào tạo chiếm tới 92%.
Nhƣ vậy, đội ngũ lao động của ta trẻ và dồi dào nhƣng chƣa đƣợc trang bị chuyên
môn, kỹ thuật. Hiện cả nƣớc có hơn 41,8 triệu lao động, chiếm 85,1 lực lƣợng lao
động chƣa đƣợc đào tạo để đạt một trình trình độ chuyên môn, kỹ thuật nào đó.
Cơ hội từ cuộc CMCN 4.0
Thứ nhất, CMCN 4.0 tác động mạnh mẽ đến thị trƣờng lao động Việt Nam,
nhiều ngành nghề mới đƣợc ra đời mang đến nhiều cơ hội việc làm cho lao động nƣớc
ta, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những ngành về điện tử, viễn
thông, số hóa, trí tuệ nhân tạo AI ngày càng đƣợc chú trọng để phát triển mở rộng hơn.
C
13 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Taäp 12/2019
Thứ hai, nhờ có hệ thống trí tuệ nhân tạo, nguồn nhân lực đƣợc sử dụng một
cách tối đa hiệu quả. Ngƣời lao động đƣợc hỗ trợ hiệu quả từ các công nghệ hiện đại
để tối ƣu hóa công việc và tiết kiệm sức lao động. Các nhà quản lý cũng có thể quản
lý nhân sự và công việc từ xa mà không bị gián đoạn và giới hạn về thời gian và
không gian.
Thách thức đặt ra
Bên cạnh cơ hội, Việt Nam cũng đứng trƣớc nhiều thách thức đặt ra trong vấn đề
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể là:
Thứ nhất, CMCN 4.0 làm chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
CMCN 4.0 đã cho ra đời các hệ thống tự động hóa và robot thông minh, các hệ thống
này sẽ thay thế dần lao động thủ công trong toàn bộ nền kinh tế, gây áp lực lớn đối với
thị trƣờng lao động. Lao động nƣớc ta phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp do dƣ
thừa lao động. Hiện nay, nguồn lao động nƣớc ta dù tƣơng đối dồi dào nhƣng chủ yếu
là lao động tay nghề thấp và chƣa qua đào tạo chuyên sâu, do vậy nên sẽ bị thay thế
bởi máy móc. Đa số các ngành nghề hiện tại đều đƣợc trang bị máy móc thiết bị hiện
đại và đƣợc hoạt động theo một quy trình có sẵn rập khuôn, nên lao động nƣớc ta đứng
trƣớc nguy cơ bị thay thế là rất lớn. Vì vậy, muốn ứng dụng công nghiệp 4.0 đòi hỏi
nƣớc ta phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đào tạo lao động một cách bài bản
và chuyên môn hơn.
Thứ hai, thị trƣờng lao động phân hóa mạnh mẽ: Trong cuộc CMCN 4.0, lao
động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của nƣớc ta với các quốc gia trên thế giới.
Hàng loạt nghề nghiệp cũ mất đi, thị trƣờng lao động sẽ phân hóa mạnh giữa nhóm lao
động có trình độ chuyên môn thấp và trình độ chuyên môn cao. Cùng với đó, sự ra đời
của trí tuệ nhân tạo cũng làm giảm nhu cầu sử dụng lao động trình độ thấp. Với sự phát
triển công nghệ nhanh chóng trong tƣơng lai, nhu cầu về lao động có trình độ và kỹ
năng cao là một yêu cầu tất yếu. Từ việc nâng cao yêu cầu về chất lƣợng nguồn nhân
lực, vấn đề đặt ra còn là thay đổi yêu cầu và phƣơng pháp đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ ba, sự mất cân bằng về số lƣợng lao động giữa các ngành nghề. Khi cuộc
CMCN 4.0 tiến vào Việt Nam sẽ xuất hiện nhiều ngành nghề mới và những ngành đó
sẽ trở thành những ngành nghề xu hƣớng, nhiều học sinh, sinh viên sẽ đổ xô vào học
và khi đó những ngành nghề khác sẽ bị thiếu hụt lao động trong khi những ngành về
công nghệ, kỹ thuật sẽ bị dƣ thừa lao động. Đây cũng là một tình trạng phổ biến ở thị
trƣờng lao động nƣớc ta.
Thứ tư, do cuộc CMCN 4.0 mới xuất hiện ở Việt Nam nên sẽ chƣa kịp đào tạo
đủ nguồn nhân lực cho những ngành nghề vừa ra đời. Do đó, các doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong khâu tuyển dụng hoặc lao động đƣợc tuyển vào không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc mà phải qua đào tạo, huấn luyện tại doanh nghiệp.
14 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ
Đề xuất một số giải pháp thực hiện
Một là, cần chủ động đón đầu xu thế và yêu cầu của thị trƣờng lao động. Bài
toán về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lƣợng cao trong bối cảnh
hiện nay đã có thêm những tiêu chí, điều kiện ràng buộc mới, hết sức khó khăn, đòi hỏi
sự đổi mới toàn diện trong công tác đào tạo. Cần tìm ra phƣơng pháp đào tạo mới, thay
đổi nội dung trở nên sáng tạo, sát với thực tiễn để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng
sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng của các công nghệ hiện đại từ cuộc CMCN 4.0.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên cũng cần tích cực nghiên cứu, tìm tòi nâng cao trình
độ, kiến thức chuyên môn và tìm ra phƣơng pháp truyền đạt mới để đạt hiệu quả cao
nhất trong công tác giảng dạy.
Hai là, cần đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu thị trƣờng nhân lực trong tƣơng
lai gần và xa hơn. Đây là nội dung cần đƣợc đặc biệt quan tâm, bởi cuộc CMCN 4.0 sẽ
có tác động rất lớn tới cơ cấu của nền kinh tế, khả năng suy giảm, thậm chí mất đi của
nhiều ngành nghề cũng nhƣ sự xuất hiện mới của những ngành nghề trong tƣơng lai là
hoàn toàn có thể xảy ra, điều này sẽ dẫn tới những thay đổi rất lớn trong cơ cấu việc
làm của nƣớc ta. Việc dự báo nhu cầu thị trƣờng là vô cùng cần thiết bởi nó sẽ giúp
điều chỉnh lao động, thị trƣờng lao động sẽ không rơi vào trạng thái khủng hoảng khi
có sự thừa thiếu lao động giữa các ngành nghề.
Ba là, cần có sự kết hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực
phục vụ CMCN 4.0. Hiện tại, chủ yếu là phía doanh nghiệp có nhu cầu gắn kết với nhà
trƣờng, còn nhà trƣờng, nhất là các trƣờng công lập, chỉ tập trung công tác đào tạo chứ
chƣa chủ động hợp tác với các doanh nghiệp. Các trƣờng đại học Việt Nam cần tập trung
gắn kết với doanh nghiệp hơn, vừa giúp tạo ra môi trƣờng chân thật giúp đào tạo sinh
viên, vừa giúp các doanh nghiệp dễ dàng tìm các nhân lực có tiềm năng trong tƣơng lai.
Bốn là, Nhà nƣớc cũng cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý tạo môi trƣờng
thuận lợi phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích phát triển thị trƣờng nguồn nhân lực
chất lƣợng cao; thị trƣờng sản phẩm khoa học công nghệ phải phản ánh đầy đủ quan hệ
cung - cầu, qua đó, làm căn cứ hoạch định chiến lƣợc và chính sách. Bên cạnh đó, Nhà
nƣớc cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển các vƣờn ƣơm khởi nghiệp,
khuyến khích đổi mới sáng tạo trong các trƣờng đại học đào tạo về công nghệ; gắn kết
chặt chẽ giữa các vƣờn ƣơm khởi nghiệp với trƣờng đại học và doanh nghiệp... từ đó
tạo ra môi trƣờng thuận lợi đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Tài liệu tham khảo:
http://baodansinh.vn/nam-2018-lao-dong-trong-do-tuoi-lao-dong-la-487-trieu-nguoi-
tang-5498-nghin-nguoi-88443.htm
http://futurelink.net.vn/tin-tuc-su-kien/thu%CC%A3c-tra%CC%A3ng-nguo%CC%80n-
nhan-lu%CC%A3c-vie%CC%A3t-nam-va%CC%80-mo%CC%A3t-so%CC%81-
gia%CC%89i-pha%CC%81p-ve%CC%80-da%CC%80o-ta%CC%A3o.html
15 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Xu hướng phát triển
của ngân hàng số
Đỗ Thị Thúy Nga - CQ55/21.10
gân hàng số (NHS) hay Digital Banking là ngân hàng có thể thực hiện hầu
hết các giao dịch ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thông qua internet.
Giao dịch của NHS không phải đến chi nhánh ngân hàng và giảm thiểu đến
mức tối đa những thủ tục giấy tờ liên quan. Đồng thời tính năng của NHS có thể thực
hiện mọi lúc mọi nơi, không phụ thuộc vào thời gian, không gian nên khách hàng hoàn
toàn chủ động.
Lợi ích đem lại
Hiệu quả kinh doanh: Không chỉ làm nền tảng kỹ thuật số cải thiện sự tƣơng
tác với khách hàng và giúp những nhu cầu của khách hàng đƣợc đáp ứng nhanh hơn,
NHS cũng cung cấp các phƣơng pháp để làm cho các chức năng nội bộ hiệu quả hơn.
Tiết kiệm chi phí: NHS là một trong những chìa khóa để các ngân hàng cắt
giảm chi phí thông qua các ứng dụng tự động thay cho lao động thủ công. Nền tảng kỹ
thuật số trong tƣơng lai có thể giảm chi phí thông qua sự hỗ trợ của dữ liệu mạng và
phân tích, xử lý nhanh hơn với những thay đổi của thị trƣờng.
Độ chính xác cao: Nền tảng công nghệ của NHS sẽ giúp tính toán, xử lý cũng
nhƣ ghi nhận những giao dịch, biến động một cách chính xác tuyệt đối.
Tăng cường bảo mật: Các giao dịch hay bất kìa phát sinh nào trên tài khoản
ngân hàng, khách hàng đều nhận đƣợc mã OTP cho mỗi lần giao dịch và nhận đƣợc
tin nhắn hoặc email thông báo. Khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về tính bảo mật
của NHS.
Tối giản quy trình và chủ động ngăn ngừa những rủi ro: So với mô hình ngân
hàng truyền thống và ngay cả đối với ngân hàng điện tử thì NHS có nhiều điểm khác
biệt và mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu nhƣ ngân hàng điện tử (Internet
banking) chỉ cho phép khách hàng thực hiện một số tính năng đơn giản nhƣ thanh toán,
chuyển tiền hay kiểm tra số dƣ tài khoản, thì NHS có thể cung cấp tất cả các sản phẩm
dịch vụ trực tuyến thông qua thiết bị di động. Bên cạnh đó, với nền tảng mô hình hoạt
động số hóa, NHS sẽ cung cấp nhiều sản phẩm tài chính mới nhƣ: Thanh toán di động,
N
16 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
cho vay tiêu dùng tín chấp trên nền tảng công nghệ phân tích dữ liệu tiên tiến, sản
phẩm bảo hiểm số, đầu tƣ số... Thông qua tự động hóa quy trình, NHS giúp giảm chi
phí, tăng tốc độ xử lý và bảo đảm hiệu quả vận hành.
Những xu thế phát triển Ngân hàng số
- Xu thế bắt tay giữa ngân hàng và Fintech đẩy nhanh số hóa: Nếu nhƣ ngân
hàng sở hữu thế mạnh về mạng lƣới, uy tín, sản phẩm đa dạng… thì Fintech lại mang
tính chất là startup - sáng tạo và năng động - đặc biệt trong việc cải tạo, cập nhật công
nghệ mới, đem lại trải nghiệm tốt hơn cho ngƣời dùng. Bên cạnh đó, các dịch vụ do
Fintech cung cấp có quy trình linh hoạt hơn, không cứng nhắc nhƣ ngân hàng… Hiện
ở Việt Nam có rất nhiều ngân hàng nhƣ Vietcombank, VietinBank, BIDV, Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã liên
kết với Ví MoMo để phát triển ví điện tử, VPBank hợp tác với Fintech thành lập không
gian làm việc UP@VPBank, VietinBank dự kiến thành lập Finlab…
- Hiện thực hóa và ứng dụng công nghệ sổ cái phân tán (DLT): Công nghệ sổ cái
phân tán có thể cung cấp cho Chính phủ và các Doanh nghiệp các công cụ mới để giảm
gian lận, bị lỗi và chi phí cho các quy trình thủ tục hành chính sử dụng giấy. Nó cũng
có khả năng cung cấp những cách thức mới để đảm bảo quyền sở hữu, xuất xứ cho
hàng hóa và sở hữu trí tuệ. Công nghệ sổ cái phân tán có tiềm năng giúp Chính phủ thu
thuế, mang lại nhiều lợi ích trong việc cung cấp dịch vụ nhƣ: cấp hộ chiếu, đăng ký đất
đai, đảm bảo chuỗi cung ứng hàng hóa và thƣờng đảm bảo tính toàn vẹn của hồ sơ,
dịch vụ của Chính phủ. Công nghệ này cũng có khả năng chống lại sự thay đổi trái
phép hoặc giả mạo độc hại, trong đó, những ngƣời tham gia trong mạng sẽ ngay lập
tức phát hiện một sự thay đổi đối với một phần của sổ cái. Thêm vào đó, các phƣơng
thức bảo mật thông tin đƣợc cập nhật có nghĩa là ngƣời tham gia có thể chia sẻ dữ liệu
và tự tin rằng tất cả các bản sao của sổ cái tại bất kỳ thời điểm nào phù hợp với nhau.
Việc ứng dụng công nghệ DLT vẫn còn tƣơng đối mới mẻ trong lĩnh vực ngân
hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới, xu thế này sẽ dần trở nên phổ biến hơn để giúp
các ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí xử lý giao dịch, nâng cao mức độ bảo mật
và khả năng lƣu trữ tập dữ liệu.
- Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) và Tự động hóa quy trình (RPA): Gần đây, việc
ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong kinh doanh đang trở thành xu hƣớng đƣợc nhiều
doanh nghiệp đầu tƣ để chuyển đổi và hiện đại hóa. Đối với các ngân hàng có lƣợng
khách hàng lớn, việc đầu tƣ ứng dụng AI càng sớm sẽ càng tăng lợi thế cạnh tranh qua
17 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
việc giảm chi phí và tăng doanh thu. Đồng thời, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo tập
trung vào máy học, xử lý ngôn ngữ tự nhiên và nhận dạng giọng nói, có thể giúp ngân
hàng đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng am hiểu kỹ thuật số.
Theo khảo sát ngành ngân hàng của Tổ chức Vietnam Report, trong quý II/2018,
có 93 ngân hàng phản hồi rằng, đang đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát triển kênh
bán hàng qua công nghệ số nhƣ: Internet Banking, Mobile Banking...; 80 ngân hàng
cho biết đang số hóa các nghiệp vụ lõi của ngân hàng, thu hút lao động trong lĩnh vực
công nghệ cao và công nghệ thông tin. Có thể thấy rõ sức nóng của cuộc chạy đua giữa
các "đại gia" tài chính ngân hàng trong việc đổi mới, tăng cƣờng ứng dụng AI để thích
ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn: Để tối đa hóa lợi ích từ khách hàng,
các ngân hàng có xu hƣớng đẩy mạnh bán chéo và bán gia tăng (upsell) tới các khách
hàng hiện hữu, vì chi phí để tìm kiếm khách hàng mới cao hơn so với chi phí giữ chân
khách hàng cũ. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều dữ liệu cấu trúc (nhƣ giao dịch tài
chính) và phi cấu trúc (nhƣ mạng xã hội) về khách hàng mà ngân hàng cần tận dụng để
đáp ứng đúng các nhu cầu của khách hàng. Việc phân tích dữ liệu lớn đã đƣợc các
ngân hàng ứng dụng ngày càng rộng rãi để phân tích hành vi của khách hàng, từ đó
cung cấp các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây: Trong lĩnh vực hoạt động tài chính,
ngân hàng với đặc thù mang tính hệ thống cao và mức độ an ninh mạng yêu cầu
nghiêm ngặt, hầu hết các ngân hàng lớn đều có các Trung tâm dữ liệu của riêng mình
với các trang thiết bị CNTT hiện đại. Giải pháp điện toán đám mây đã ra đời để giúp
các ngân hàng thƣờng xuyên đƣợc nâng cấp những công nghệ mới mà vẫn tiết kiệm
chi phí đầu tƣ vào phần cứng và đảm bảo đƣợc tính bảo mật. Tính đến Quý I/2016 có
25 tổ chức tín dụng tại Việt Nam đã từng bƣớc triển khai công nghệ ảo hóa và
ĐTĐM cho hạ tầng CNTT, điều này càng cho thấy công nghệ ĐTĐM đang trở thành
xu hƣớng mới của NHS.
- Ngân hàng kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ để phát triển sản phẩm trên cơ
sở lấy khách hàng làm trọng tâm và đẩy nhanh quá trình thanh toán không dùng tiền
mặt: Cách mạng công nghiệp 4.0 khiến thói quen tiêu dùng thay đổi. Khách hàng sử
dụng ngân hàng số ngày càng gia tăng và các ngân hàng đang dần chuyển theo hƣớng
này. Bắt nhịp xu hƣớng ngân hàng số, nhiều ngân hàng đã nghiên cứu, phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ tiện ích và kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng kịp thời
nhu cầu phong phú, đa dạng của đông đảo khách hàng, kết hợp cùng phƣơng thức
18 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
thanh toán không dùng tiền mặt là xu hƣớng tất yếu của sự phát triển. Hiện nay, đã có
78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai qua internet và 41 tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán triển khai qua điện thoại di động. Cũng đã có nhiều ngân hàng
thƣơng mại và công ty công nghệ thông tin, viễn thông tại Việt Nam nghiên cứu, hợp
tác và đƣa ra các công nghệ mới, hiện đại vào hoạt động thanh toán trên thiết bị di
động với việc áp dụng xác thực vân tay, nhận diện khuôn mặt, sinh trắc, sử dụng QR
code, Tokenization, thanh toán phi tiếp xúc, công nghệ mPos... Tỷ lệ tiền mặt trong
tổng phƣơng tiện thanh toán đang tiếp tục có xu hƣớng giảm, từ 14,02 năm 2010
xuống còn 11,44 vào cuối năm 2017.
- Ngân hàng hợp kênh: Nền tảng hợp kênh ra đời và dần trở thành xu hƣớng
chung đƣợc các ngân hàng áp dụng vì những tiện ích mà nó mang lại:
Thứ nhất, tối ƣu trải nghiệm tƣơng tác của khách hàng, bởi ngân hàng hợp kênh
mang lại sự đồng bộ và liền mạch trên tất cả các kênh giao dịch, dẫn đến hành trình
giao dịch của khách hàng luôn đƣợc xuyên suốt và đồng nhất. Ví dụ, khi bạn đang thực
hiện một giao dịch trên điện thoại, nhƣng bị gián đoạn, thì bạn vẫn có thể thực hiện
tiếp giao dịch đó trên máy tính hoặc trực tiếp tại quầy giao dịch mà không cần phải
làm lại từ đầu.
Thứ hai, nền tảng hợp kênh tạo quyền lực tuyệt đối cho khách hàng. Nhờ sự
đồng bộ hóa, khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, thực hiện giao dịch bất kỳ thời
điểm nào, trên bất kỳ kênh nào mà họ cảm thấy phù hợp nhất.
Thứ ba, nền tảng hợp kênh gắn liền với sinh hoạt của khách hàng. Hệ thống
“siêu” kết nối trên các kênh kỹ thuật số, mạng xã hội, giúp các ngân hàng có đƣợc các
số liệu quý giá về sở thích, nhu cầu qua tƣơng tác đa kênh của khách hàng. Từ đó, dễ
dàng có đƣợc bức tranh tổng quan về những điều mà họ quan tâm để cung cấp sản
phẩm và dịch vụ đúng nhƣ mong đợi từ khách hàng.
Những thách thức ở phía trước
Bên cạnh những thuận lợi và tiềm năng phát triển NHS ở trên thì tại Việt Nam
vẫn còn những thách thức không dễ giải quyết ngay trong thời gian ngắn:
Thứ nhất, đại đa số ngƣời Việt Nam hiện tại vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt
trong thanh toán hằng ngày. Kể từ khi bắt đầu Đề án Phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt vào năm 2016, đến nay tỷ lệ tiền mặt/tổng phƣơng tiện thanh toán vẫn đang
cải thiện khá chậm.
19 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Theo một nghiên cứu của FT Confidential, ở Việt Nam có hơn 46 ngƣời đƣợc
hỏi cho biết chỉ sử dụng tiền mặt khi thanh toán. Đây là mức cao hơn hẳn so với các
quốc gia nhƣ Philipines (34 ) và các nƣớc còn lại trong khối ASEAN (chỉ ở mức 20
hoặc ít hơn).
Thứ hai, năng lực bảo mật thông tin tài chính trong môi trƣờng số còn hạn chế ở
Việt Nam. Số liệu công bố của Ernst & Young Việt Nam cho thấy, trong năm 2018 có
8.319 cuộc tấn công mạng liên quan đến hoạt động ngân hàng ở Việt Nam; 560.000
máy tính bị ảnh hƣởng bởi phần mềm độc hại có thể đánh cắp thông tin tài khoản ngân
hàng. Việt Nam xếp hạng 7 toàn cầu trong mục tiêu tấn công của Trojan (chƣơng trình
độc hại đƣợc ngụy trang với vẻ ngoài lành tính) năm 2018.
Thứ ba, quy định pháp lý còn thiếu hụt. Mảng thanh toán số hiện nay đang phát
triển rất nhanh theo các tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên, các quy định pháp lý trong nƣớc
lại chƣa theo kịp, khiến các ngân hàng ngại áp dụng công nghệ, dịch vụ mới ngoài
khuôn khổ cho phép. Ví dụ, Việt Nam hiện chƣa có khung pháp lý về chia sẻ, khai thác
và lƣu trữ dữ liệu nên các ngân hàng chƣa thể ứng dụng điện toán đám mây (cloud)
hay chuỗi khối (blockchain) rộng rãi vào các ứng dụng của mình.
Với chi phí thấp hơn và phạm vi bao phủ rộng hơn, công nghệ số đang dần khiến
các ngân hàng thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống trên toàn cầu, từng bƣớc
khẳng định vai trò của công nghệ trong thời đại mới. Sự phát triển của internet
banking, mobile banking, các giải pháp thanh toán sử dụng QR code, công nghệ giao
tiếp trƣờng gần NFC, hay các tiến bộ trong công nghệ sinh trắc học sử dụng vân tay và
mống mắt… đều có khả năng mang lại những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, tiện
lợi và hiệu quả, từ đó gia tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận, giảm dần sự tập trung
vào nguồn thu nhập truyền thống từ hoạt động tín dụng, góp phần quan trọng cho sự
phát triển bền vững trong dài hạn.
Tài liệu tham khảo:
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2018-11-01/phat-trien-ngan-
hang-so-xu-huong-chu-dao-phat-trien-ben-vung-63776.aspx
http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/dong-loat-gia-nhap-cuoc-dua-ngan-hang-so-
313684.html
https://infomoney.vn/ngan-hang-hop-kenh---xu-huong-phat-trien-tat-yeu-cua-ngan-
hang-so-d78687.html
20 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Nâng cao hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại
Hà Minh Hoàng - CQ54/15.08
guồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh
nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm là
tiền tệ nhƣ các ngân hàng thƣơng mại thì nguồn vốn là nền tảng then chốt để
hoạt động và phát triển. Nếu nhƣ ngân hàng thƣơng mại hoạt động tốt, vốn đƣợc
lƣu chuyển hợp lý và liên tục, sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong bối cảnh hội
nhập, cạnh tranh mạnh mẽ, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng, mỗi một ngân hàng
cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh, bởi vì vốn là tiền đề quan trọng nhất trong mọi hoạt
động của ngân hàng. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thƣơng mại phải có biện
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Để đảm bảo huy động vốn hiệu quả, các ngân hàng cần có chính sách/biện pháp huy
động vốn. Biện pháp huy động vốn là những công cụ, cách thức, phƣơng pháp và chƣơng
trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân
hàng. Mỗi ngân hàng đều có chính sách huy động vốn riêng của mình tuỳ thuộc vào nhu
cầu và mục đích hoạt động kinh doanh. Ðể có nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng
thƣơng mại phải có những chính sách huy động hợp lý, thu hút đƣợc lƣợng vốn cần thiết
trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, phát triển. Tuy nhiên, không phải
lúc nào ngân hàng cũng có thể thực hiện đƣợc theo đúng nhƣ yêu cầu đặt ra, bởi lẽ hoạt
động ngân hàng còn phải phụ thuộc vào “sức khoẻ” của nền kinh tế, mọi sự biến động của
tình hình kinh tế - xã hội… Do đó, chính sách huy động vốn cũng thƣờng xuyên đƣợc các
ngân hàng thƣơng mại điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn. Để thực hiện tốt công
tác huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh nhƣ hiện nay, các ngân hàng thƣơng mại cần
tập trung một số biện pháp sau:
Một là, triển khai chính sách thu hút khách hàng. Với xu thế mở cửa hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng thƣơng mại không chỉ cạnh tranh với các ngân
hàng trong nƣớc mà cả đối thủ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, với việc am hiểu thị trƣờng và tâm
lý khách hàng trong nƣớc, các ngân hàng trong nƣớc thƣờng có nhiều lợi thế hơn. Các
chính sách thu hút khách hàng mà ngân hàng thƣơng mại áp dụng để phục vụ cho công tác
huy động vốn bao gồm: Marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ và các chính sách khác liên
quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Trên thực tế, chính sách huy động
vốn của ngân hàng thƣơng mại ở mỗi thời điểm có sự thay đổi khác nhau, phụ thuộc vào
bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng nhƣ thời điểm đầu
năm, giữa năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của các lĩnh vực cho vay. Cùng với đó,
các ngân hàng thƣơng mại cần hỗ trợ và tƣ vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan
đến lĩnh vực tài chính - tiền tệ - ngân hàng, quan trọng hơn là giúp khách hàng có đƣợc
danh mục đầu tƣ, lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, qua đó giúp cho
ngân hàng củng cố thêm mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
N
21 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Hai là, có chính sách lãi suất hợp lý. Trong hoạt động ngân hàng, công cụ lãi suất luôn
đƣợc coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động từ
nền kinh tế. Mặc dù, tại mỗi thời kỳ khác nhau, mức lãi suất của ngân hàng đƣa ra khác nhau
nhƣng phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống, tìm
kiếm thêm khách hàng mới. Ở nƣớc ta, chính sách lãi suất luôn là công cụ mà các ngân hàng
thƣơng mại sử dụng để thu hút vốn. Nhiều ngân hàng quy mô nhỏ thiếu vốn thƣờng đƣa ra
các mức lãi suất cao để cạnh tranh đƣợc với ngân hàng lớn. Tuy nhiên, cuộc đua lãi suất
thƣờng gây ra nhiều rủi ro cho các ngân hàng, do vậy, công cụ lãi suất về tƣơng lai sẽ không
còn hiệu quả (một mặt cũng bắt nguồn từ yêu cầu của cạnh tranh và quy định của luật pháp),
thay vào đó cần nâng cao chất lƣợng phục vụ, dịch vụ ngân hàng cung cấp...
Ba là, mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng có thể thông qua việc mở rộng mạng lƣới và quan hệ đối tác. Theo đó, mở rộng
mạng lƣới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn mà còn đáp ứng
nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Trong quá trình đó, các ngân hàng thƣơng mại cần chú
ý đến các yếu tố vị trí địa lý, phục vụ công tác đặt chi nhánh, phòng giao dịch cho ngân
hàng của mình. Việc mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tổ chức tín dụng, các ngân hàng
thƣơng mại, các cá nhân, các tổ chức xã hội... sẽ giúp cho các ngân hàng thƣơng mại trong
việc hoạch định chiến lƣợc kinh doanh hợp lý. Đặc biệt, các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp ngân hàng thƣơng mại trong việc dự báo các luồng
tiền thay đổi.
Bốn là, đẩy mạnh chính sách marketing. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao
hàm gần nhƣ tất cả các nội dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, trong
đó có hoạt động huy động vốn. Chính sách marketing có sự tác động của nhiều nhân tố
nhƣ: Phƣơng pháp địng giá (xác định lãi suất), chính sách sản phẩm (cung ứng những dịch
vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân phối, chính sách khuếch trƣơng - giao
tiếp... Trong thời gian qua, các ngân hàng thƣơng mại ngày càng quan tâm đến công tác
marketing nhằm thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh. Thời gian tới, các ngân
hàng cần tiếp tục đẩy mạnh công tác này với chiến lƣợc triển khai khoa học, lộ trình chặt
chẽ để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Cùng với các biện pháp cơ bản trên, các ngân hàng thƣơng mại cần chú ý đến các
biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nhƣ:
Một là, xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của
Nhà nƣớc, phù hợp diễn biến thị trƣờng, nhu cầu khách hàng và định hƣớng chiến lƣợc
kinh doanh của các ngân hàng. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế điều hành lãi suất theo
hƣớng linh hoạt, tạo quyền tự chủ cho các chi nhánh của ngân hàng. Nghiên cứu thị trƣờng
nguồn vốn huy động để đƣa ra chính sách lãi suất huy động mềm dẻo, linh hoạt hấp dẫn
khách hàng, phù hợp với diễn biến lãi suất thị trƣờng trong từng thời kỳ...
Hai là, chú ý đến cơ cấu nguồn vốn huy động. Theo đó, để giảm bớt chi phí và tạo
tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, cần nghiên cứu để đƣa ra các sản phẩm huy
động vốn đặc trƣng cho từng ngành. Đối với nguồn vốn khu vực đô thị, các vùng cạnh
tranh cao cần nghiên cứu để đƣa ra chính sách huy động vốn phù hợp. Phấn đấu nguồn vốn
huy động ở khu vực đô thị luôn chiếm khoảng 70 trên tổng nguồn vốn của toàn ngành.
22 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Thực hiện huy động vốn đô thị để cho vay nông nghiệp, nông thôn… Cần khai thác tối đa
nguồn vốn rẻ, thời gian sử dụng lâu dài từ các định chế tài chính, tổ chức quốc tế. Tăng
cƣờng hợp tác với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nƣớc để khai thác các
nguồn vốn nội, ngoại tệ trung dài hạn.
Cùng với đó, Ngân hàng Nhà nƣớc cần có quy định cụ thể hơn về tiền gửi, cho vay
trên thị trƣờng liên ngân hàng, quy định về chấm điểm, xếp hạng đối với các định chế tài
chính để chuẩn hóa hoạt động của ngân hàng trên thị trƣờng liên ngân hàng. Tăng cƣờng
công tác quản lý kế hoạch đối với chi nhánh, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn ngoài kế
hoạch; kiên quyết xử lý đối với các chi nhánh nhận vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế ẩn... Kiện toàn hệ thống tổ chức, phân công đơn vị đầu mối có chức năng khai thác
nguồn vốn tài trợ thƣơng mại, ban hành quy trình vay tài trợ thƣơng mại trong hệ thống
các ngân hàng. Kết hợp chặt chẽ giữa khai thác nguồn vốn tài trợ thƣơng mại và lập kế
hoạch cho vay khách hàng, phát huy hiệu quả nguồn vốn tránh tình trạng bị động.
Ba là, đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng sản phẩm huy động vốn. Theo đó, ngân
hàng thƣơng mại cần phải thực hiện nghiên cứu thị trƣờng, phân đoạn khách hàng đƣa ra
các sản phẩm huy động vốn phù hợp với các đối tƣợng khách hàng gửi tiền, đặc điểm các
vùng, miền, xây dựng chính sách ƣu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân
đoạn khách hàng; đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm huy động vốn,
gia tăng tiện ích cho sản phẩm huy động vốn, bán chéo sản phẩm...
Bốn là, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên rà soát lại quy trình, thủ tục, chứng
từ giao dịch, chƣơng trình liên quan trong giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Hoàn thiện quy
trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm; chƣơng trình cảnh báo; giám sát trên hệ thống về các
giao dịch tiền gửi, huy động vốn...
Năm là, có cơ chế khuyến khích trong huy động vốn: Các ngân hàng nên thành lập
Tổ chỉ đạo huy động vốn giai đoạn nhất định với nhiệm vụ là xây dựng và chỉ đạo kịp thời
các cơ chế, giải pháp… liên quan đến phát triển nguồn vốn tại các ngân hàng. Xây dựng cơ
chế khuyến khích nội bộ, phân vùng, địa bàn hoạt động để xây dựng cơ chế thƣởng huy
động vốn phù hợp; xây dựng cơ chế phí, lãi suất theo hƣớng khuyến khích các đơn vị huy
động… Khuyến khích đối với khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng áp dụng thống
nhất trong hệ thống từng ngân hàng…
Sáu là, đầu tƣ phát triển, ứng dụng công nghệ trong hoạt động huy động vốn. Để
đảm bảo đƣợc việc quản lý huy động vốn đầy đủ, hệ thống công nghệ thông tin cần xây
dựng hệ thống đáp ứng đƣợc việc quản lý thông tin huy động vốn trên một số phân hệ
nhƣ sau: Quản lý các nguồn vốn huy động từ tiền gửi, trong đó bao gồm tiền gửi thanh
toán (không kỳ hạn), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm; Quản lý các nguồn vốn huy
động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn; Quản lý các
nguồn vốn huy động từ đi vay, vay từ NHNN, vay từ các định chế tài chính; Quản lý các
nguồn vốn từ các nguồn khác, sử dụng các luồng tiền nhàn rỗi trong hệ thống...
Tài liệu tham khảo:
Trần Đình Định (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ
quốc tế và quy định của Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
23 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại
Hoàng Đức Thịnh - CQ54/15.06
gân hàng thƣơng mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt
động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng trong nền kinh tế quốc dân. NHTM có đặc trƣng
cơ bản là một tổ chức đƣợc phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả; Sử
dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu, đầu tƣ,…; Thực hiện các khoản
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh của NHTM
có đặc điểm là chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro. Các hoạt động của NHTM có đặc điểm
là tỷ lệ tài sản đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu khá nhỏ, các tài sản ngoại bảng có tỷ lệ
lớn và các tài sản nhìn chung có mức độ rủi ro cao. Với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với
tài sản phổ biến khoảng 10 và các khoản cho vay hơn 60 tổng tài sản nên chỉ cần
một tỷ lệ tổn thất nhỏ do rủi ro tín dụng trong cho vay thì mức độ suy giảm vốn chủ sở
hữu là rất lớn. Bản thân các hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều
loại rủi ro, vì vậy kinh doanh ngân hàng luôn đối mặt với rủi ro mất vốn cao.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà NHTM phải đối mặt có: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái và rủi ro tác nghiệp. Trong đó
rủi ro tín dụng là một rủi ro yêu cầu cần có sự lƣu tâm đặc biệt.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng có thể phát sinh trong các hoạt
động cấp tín dụng, đầu tƣ vào các loại trái phiếu. Tuy nhiên, hoạt động có thể gặp phải
rủi ro tín dụng nhiều nhất chính là hoạt động cấp tín dụng. Vì vậy, khi nói tới biểu hiện
của rủi ro tín dụng, ngƣời ta thƣờng đề cập tới việc ngƣời vay thanh toán nợ (gốc và lãi
vay) không đúng hạn, hoặc ngân hàng không thu hồi đƣợc đầy đủ nợ của các khoản vay.
Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng gặp phải những tổn thất về tài chính và uy tín. Trong kinh
doanh, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi tin rằng khách hàng có thể thực hiện đầy đủ các
cam kết thanh toán khi đến hạn, ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ các món nợ khi tới hạn.
Nhƣng trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân tác động tới hoạt động của ngƣời vay, làm
cho khả năng thanh toán nợ của ngƣời vay bị giảm sút. Bên cạnh đó, việc đánh giá về
khả năng thanh toán nợ của khách hàng không thể đảm bảo sự chính xác tuyệt đối. Do
vậy, rủi ro tín dụng có tính khách quan, không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Về mặt quản trị, các NHTM không thể loại bỏ rủi ro tín dụng mà phải
biết chấp nhận và kiểm soát rủi ro trong giới hạn nhất định.
N
24 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, hoạt động tín dụng luôn là một trong
những hoạt động cốt lõi của NHTM. Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập nhƣ hiện
nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM là khả
năng quản trị rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng) một cách toàn diện và hệ thống.
Quản trị rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi
ro, đo lƣờng mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý
các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Đối với các NHTM, quản trị rủi ro tín dụng thực sự cần thiết, bởi vì:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải
đƣơng đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ rủi
ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng
thời lại rất đa dạng phức tạp, rủi ro tín dụng thƣờng khó kiểm soát và dẫn đến những
thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, nếu nhƣ hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện
tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng nhƣ: (1) giảm chi phí, nâng cao đƣợc thu
nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu
tƣ; (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trƣờng và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho
ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho
cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế nhƣ hiện nay, các định chế tài chính có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu nhƣ một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh
hƣởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng đem lại sự
an toàn, ổn định cho thị trƣờng.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy
cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thƣờng có giá trị lớn nên
tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi đƣợc sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng hết
sức nặng nề.
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng từ các ngân hàng hiện nay gồm có các nội
dung chính sau:
- Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín
dụng: Chiến lƣợc tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác
định của ngân hàng. Chiến lƣợc hoạt động phản ánh thái độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro
của ngân hàng. Thông qua chiến lƣợc tín dụng, các chính sách quy trình tín dụng đƣợc
đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt đƣợc những kết quả khả quan nhƣ chiến
lƣợc đã đề ra.
- Phân tích tín dụng: Đây là nội dung cơ bản nhất của quản trị rủi ro tín dụng,
phân tích tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin, xem xét đánh giá các yếu tố ảnh
25 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đƣa ra các quyết
định cho vay phù hợp.
- Phân tán rủi ro tín dụng: Thực hiện tốt quy trình phân loại và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng cũng nhƣ các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
tín dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ sở giám
sát thƣờng xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ số cảnh báo sớm nhƣ
các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin về khách hàng vay vốn ở ngân hàng.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM thƣờng đƣợc thực hiện theo quy trình
chặt chẽ, từ khâu phát hiện rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro.
Phát hiện rủi ro: Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ
thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có
những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể
giảm đến mức thấp nhất.
Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử
lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thƣờng tập
trung vào dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay.
Đo lường rủi ro tín dụng: Đo lƣờng rủi ro tín dụng là việc lƣợng hóa mức độ các
rủi ro cũng nhƣ biết đƣợc xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để
xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đƣa ra
quyết định cho vay cũng nhƣ xây dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với
rủi ro tín dụng khi tình trạng này xảy ra. Để đo lƣờng rủi ro tín dụng, các ngân hàng
thƣờng xây dựng các mô hình thích hợp để lƣợng hóa các rủi ro.
Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng: Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng là
khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của một NHTM, đây chính
là cái hồn của quy trình rủi ro tín dụng. Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng là một hệ
thống những công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý
rủi ro tín dụng trong một ngân hàng: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy
quản trị rủi ro tín dụng, các giới hạn tín dụng.
Xử lý rủi ro tín dụng: Xử lý rủi ro tín dụng là bƣớc cuối cùng trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng. Ở bƣớc này, ngân hàng sẽ đƣa ra các quyết định và biện pháp
để tài trợ, khắc phục và hạn chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà rủi ro tín dụng
đã gây ra cho ngân hàng.
Bốn bƣớc trong quy trình rủi ro tín dụng có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau và quyết
định rất lớn tới hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Trong 4 bƣớc này, bƣớc 1 và bƣớc 3
đƣợc coi là bƣớc quan trọng nhất. Bởi vì, khi phát hiện rủi ro càng sớm, chủ động trong
quản lý và kiểm soát rủi ro thì càng giảm thiểu đƣợc tổn thất trong hoạt động tín dụng.
Từ đó, có thể thấy vấn đề cốt lõi trong quản trị tín dụng ngân hàng chính là đƣa
ra các giải pháp, cách thức để phát hiện sớm rủi ro. Hiện nay nhiều ngân hàng đã xây
26 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, thực hiện thẩm định tín dụng, củng cố hệ thống
báo cáo thông tin quản trị tín dụng MIS… Đây chính là những cách thức nhằm phát
hiện sớm rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, vẫn phải thấy rằng, các biện pháp này vẫn còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình thực hiện. Ví dụ nhƣ các chỉ số cảnh báo của hệ thống cảnh báo
sớm rủi ro vẫn còn tƣơng đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào dòng tiền về tài khoản,
tình trạng quá hạn, số dƣ vƣợt quá hạn mức, mà chƣa bao phủ rộng các yếu tố nguyên
nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng; hoặc công tác thẩm định tín dụng còn nhiều hạn chế
và chất lƣợng thẩm định chƣa cao.
Do vậy, một số vấn đề cần lƣu ý nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tín
dụng ngân hàng, đó là:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, trong đó, các chỉ số
cảnh báo sớm rủi ro cần bao phủ đƣợc các nguyên nhân gây ra vỡ nợ chủ yếu cho
khách hàng doanh nghiệp nhƣ: triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng
thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc
chiến lƣợc… Đồng thời, tăng cƣờng sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động nhƣ tỉ lệ
sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra… nhằm tăng tính
hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực.
Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng, trong đó bên
cạnh các phƣơng pháp truyền thống, nên áp dụng phân tích và thẩm định tín dụng sử
dụng mô phỏng dòng tiền. Đây là phƣơng pháp rất phù hợp với việc đánh giá thẩm
định tín dụng đối với các giao dịch mà độ tín nhiệm của khách hàng dựa chủ yếu trên
dòng tiền tƣơng lai mà tài sản đƣợc tài trợ mang lại.
Thứ ba, xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và ngành trọng
điểm. Bởi mỗi ngành có những đặc thù riêng, phải đối mặt với những rủi ro khác nhau.
Do vậy nếu sử dụng hệ thống quản lý chung sẽ không hiệu quả.
Ngoài ra, một số giải pháp khác cần lƣu ý nhƣ: Tăng cƣờng quản lý và giám sát
trƣớc và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng…, theo đó, sẽ
giúp cho các bƣớc của quy trình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện hiệu quả, chặt
chẽ hơn./.
Tài liệu tham khảo:
PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy (2014), Giáo trình Quản trị ngân hàng
thương mại 1, NXB Tài chính 2014
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Th.S Trần Cảnh Toàn, (2011), Giáo trình Quản trị Ngân hàng
thương mại, NXB Tài chính 2011
27 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Các cấp quản trị trong ngân hàng
thương mại
Nguyễn Phương Thảo - CQ55/15.03
gân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng ngân hàng, hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay,
ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ thanh toán khác. Cùng với sự phát triển
của khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại cũng có nhiều thay đổi, phát triển với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú hơn.
Tuy nhiên, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng là huy động tiền gửi và cho vay, đầu
tƣ thì vẫn không thay đổi.
Do tính chất “đặc biệt” nên hoạt động quản trị của ngân hàng thƣơng mại chịu sự
tác động, chi phối song trùng bởi nhiều chế độ, chuẩn mực khác nhau. Trong nền kinh
tế, các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp, nhƣng
đây là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các ngân
hàng thƣơng mại đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hoá mà các ngân
hàng thƣơng mại kinh doanh tiền tệ - là một loại hàng hoá đặc biệt, rất nhạy cảm với
sự biến đổi của thị trƣờng và tình hình kinh tế - xã hội. Có thể nói, tiền tệ vừa là
phƣơng tiện, vừa là mục đích, vừa là đối tƣợng trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thƣơng mại.
Các Ngân hàng thƣơng mại có những đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tƣợng kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại không biến đổi
sau quá trình vận động về hình thái vật chất, tức là tiền tệ vẫn là tiền tệ.
Thứ hai, hoạt động ngân hàng có quy mô lớn, phạm vi rộng để có thể cạnh
tranh tốt hơn cũng nhƣ để phân tán rủi ro. Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng có các
chi nhánh, phòng giao dịch tại nhiều vùng, địa điểm khác nhau trên một nƣớc cũng
nhƣ tại nhiều nƣớc khác nhau. Với mạng lƣới và quy mô hoạt động rộng lớn nhƣ vậy
giúp cho các ngân hàng thƣơng mại có thể cạnh tranh lẫn nhau tốt hơn, đƣa ra các
sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cũng nhƣ có thể huy động
đƣợc tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ công chúng khắp nơi trên cả nƣớc và thế giới. Về
cơ bản, một ngân hàng thƣơng mại không thể hoạt động và phát triển tốt nếu chỉ có
N
28 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
một mình, mà cần phải hợp tác và cộng tác cùng phát triển với các ngân hàng thƣơng
mại khác nữa.
Thứ ba, hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại luôn vận động thƣờng xuyên,
liên tục, thể hiện các số liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến các hoạt động huy động,
cho vay, thanh toán… của ngân hàng thƣơng mại luôn phải đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên ngay khi phát sinh nghiệp vụ để đảm bảo sự liên tục, chính xác, kịp thời và đầy
đủ về số liệu.
Thứ tư, nghiên cứu hoạt động của ngân hàng không dừng lại ở việc nghiên
cứu về vốn, sự vận động của vốn; quan trọng hơn là nghiên cứu về kết quả sự vận
động của tiền tệ.
Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi
biến động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống NH có tính
phụ thuộc lẫn nhau rất lớn, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan toả rất nhanh.
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại hoạt động nhƣ một hệ thống các mắt xích liên kết chặt
chẽ với nhau, chỉ cần một Ngân hàng thƣơng mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn
trong hoạt động, đặc biệt khó khăn về thanh khoản là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập
hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng thƣơng mại phải thực hiện tốt các
hoạt động của mình cũng nhƣ cần đƣợc quản trị một cách có hiệu quả.
Quản trị ngân hàng thƣơng mại là việc nhà quản trị sử dụng kiến thức và kỹ năng
để quản lý hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả.
Mục tiêu của quản trị Ngân hàng thƣơng mại là hƣớng đến các mục tiêu an toàn
(giảm thiểu rủi ro) - phát triển - hiệu quả. Tuỳ từng giai đoạn khác nhau mà mục tiêu
của ngân hàng đƣợc ƣu tiên chú trọng cũng sẽ khác nhau. Ví dụ: với Ngân hàng
thƣơng mại mới thành lập thì mục tiêu cần ƣu tiên của NH là phát triển phải đƣợc đặt
lên hàng đầu, rồi đến hiệu quả và an toàn. Với NH đã hoạt động lâu thì mục tiêu cần
chú trọng là hiệu quả rồi đến an toàn và phát triển.
Các cấp quản trị trong quản trị ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc chia thành:
Quản trị cao cấp;
Quản trị cấp trung gian cơ sở;
Quản trị cấp chuyên gia.
29 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Mỗi cấp quản trị trong quản trị ngân hàng thƣơng mại đều có những nhiệm vụ và
vai trò khác nhau.
Thứ nhất, quản trị cao cấp là ngƣời đứng đầu tổ chức để đƣa ra chiến lƣợc, sách
lƣợc hoạt động. Tuỳ theo quy mô xem xét mà ngƣời đứng đầu tổ chức này có thể khác
nhau. Ví dụ, nếu xét quy mô cả ngân hàng thì quản trị cao cấp chính là Tổng giám đốc
của ngân hàng. Nếu xét ở quy mô 1 chi nhánh thì quản trị cao cấp chính là Giám đốc
chi nhánh. Nếu xét ở quy mô 1 phòng thì quản trị cao cấp chính là Trƣởng phòng. Đối
với vị trí quản trị cao cấp này yêu cầu về kiến thức cần có là kiến thức về chuyên môn,
kiến thức quản lý, kiến thức xã hội… Ngoài ra, còn có yêu cầu về các kỹ năng nhƣ kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng đối ngoại… Nhà quản trị cao cấp này có nhiệm vụ rất quan
trọng trong quản trị ngân hàng. Đây là ngƣời đƣa ra các quyết định, chiến lƣợc, tổ chức
thực hiện chiến lƣợc để duy trì và phát triển tổ chức. Bên cạnh đó, nhà quản trị cao cấp
còn có nhiệm vụ tập hợp đƣợc tinh thần của nhân viên cũng nhƣ lãnh đạo đƣợc nhân
viên để thực hiện các mục tiêu trong quản trị ngân hàng. Nếu nhƣ nhà quản trị cao cấp
không thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo đƣợc nhân viên thì không thể tạo ra sự đoàn kết
cũng nhƣ tuân thủ tại nơi làm việc, khi đó các mục tiêu hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại sẽ bị ảnh hƣởng. Nhƣ vậy, nhiệm vụ của nhà quản trị cao cấp là rất quan
trọng, đây là ngƣời đứng mũi chịu sào và lãnh đạo các hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại/đơn vị mình thực hiện tốt mục tiêu chung đã đƣợc đề ra.
Thứ hai, quản trị cấp trung gian và cơ sở là ngƣời lãnh đạo cao cấp của đơn vị
của mình phụ trách. Nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở không phải là ngƣời đứng
đầu hệ thống ngân hàng, vì bên trên còn có lãnh đạo cấp cao hơn. Đây có thể hiểu là
ngƣời trung gian, kết nối giữa lãnh đạo của Ngân hàng thƣơng mại với các nhân viên
bên dƣới do mình quản lý và phụ trách. Nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở có thể
hiểu chính là các giám đốc chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại, trƣởng phòng giao dịch
của ngân hàng, trƣởng các phòng nghiệp vụ… Những ngƣời này có nhiệm vụ triển
khai thực hiện các yêu cầu mà ban lãnh đạo cấp trên của ngân hàng thƣơng mại đƣa
ra đối với mình và đơn vị mình phụ trách, đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo phân công
nhiệm vụ cho các nhân viên do mình quản lý và phụ trách. Ngoài ra, nhà quản trị cấp
trung gian và cơ sở còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa là đào tạo ngƣời kế nghiệp.
Nhiệm vụ này đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc vận
hành liên tục, những ngƣời quản lý sau sẽ hiểu rõ và nắm vững về các chính sách, kế
hoạch hoạt động của đơn vị mà mình đang làm việc nói riêng, cũng nhƣ tổng thể cả
ngân hàng nói chung. Đối với nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở, cần đáp ứng đƣợc
30 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng nói chung đối với bất kỳ nhà quản lý, lãnh đạo
nào. Bên cạnh đó, nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở còn cần phải có kỹ năng lắng
nghe, truyền tải thông tin từ lãnh đạo cấp cao đến nhân viên, cũng nhƣ có kỹ năng
đào tạo ngƣời kế nghiệp.
Thứ ba, quản trị cấp chuyên gia là những ngƣời có chuyên môn tốt trong những
lĩnh vực cụ thể đƣợc lãnh đạo sử dụng để hỗ trợ trong công tác quản trị. Những ngƣời
này thƣờng là trƣởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiệm vụ quan trọng của quản trị
cấp chuyên gia là đào tạo ngƣời kế nghiệp. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng và các nhà quản trị cấp chuyên gia thực hiện nhiệm vụ này sẽ tốt
nhất vì bản thân họ là những ngƣời có chuyên môn tốt, am hiểu về công việc và lĩnh
vực mà họ phụ trách. Vì vậy, khi họ đào tạo ngƣời kế nghiệp sẽ đem lại kết quả tốt hơn
các cấp quản trị khác. Bên cạnh đó, quản trị cấp chuyên gia còn có nhiệm vụ đƣa ra
các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hƣớng dẫn, điều khiển các nhân viên trong
các công việc cụ thể hàng ngày nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Thứ tư, nhân viên là từng cá nhân, cán bộ công nhân viên của ngân hàng, có
nhiệm vụ thực thi tốt các công việc nghiệp vụ cụ thể của mình theo yêu cầu của công
việc. Mỗi vị trí của ngân hàng đều có thể coi là quản trị cấp nhân viên trong ngân hàng,
cho dù là vị trí quản trị cao cấp hay vị trí thực hiện các công việc nghiệp vụ cụ thể.
Mỗi nhân viên khi thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì hoạt động của ngân hàng mới
có thể trôi chảy, liên tục đƣợc.
Tóm lại, các cấp quản trị trong quản trị ngân hàng thƣơng mại đều có nhiệm vụ
khác nhau và có ý nghĩa vai trò quan trọng nhƣ nhau, không thể kết luận chính xác cấp
nào quan trọng hơn cấp nào trong hoạt động quản trị ngân hàng thƣơng mại.
Tài liệu tham khảo:
Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông Vận tải,
Hà Nội.
Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng
thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
31 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Sự tác động của công nghệ 4.0
tới thị trường bất động sản ở Việt Nam
Bùi Thị Xuân Cúc - CQ54/16.01
ách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 là sự phát triển không ngừng của Internet
và tính di động ngày càng cao, các cảm biến nhỏ và mạnh hơn trong khi giá
thành lại rẻ hơn so với trƣớc đây, có sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo. Công
nghệ số với phần cứng, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên phức tạp hơn, đƣợc
tích hợp nhiều hơn và vì vậy đang làm biến đổi xã hội cũng nhƣ nền kinh tế toàn cầu.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đƣa ra những yếu tố tác động chính gồm: kỳ vọng
của ngƣời tiêu dùng, dữ liệu/thông tin sản phẩm, hợp tác đổi mới và các mô hình hoạt
động mới, các dịch vụ và mô hình kinh doanh, độ tin cậy và năng suất liên tục, an toàn
công nghệ thông tin,… Phát triển công nghệ đồng nghĩa với tính chất công việc của
con ngƣời sẽ thay đổi, máy móc chiếm đa số, do đó thao tác của con ngƣời dần đƣợc
hạn chế, giảm thiểu mức độ công việc so với trƣớc đây. Với những tiến bộ về công
nghệ trên nền tảng kết nối (Internet of Thing), trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big
Data), cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đƣợc kỳ vọng sẽ tác động sâu rộng đến thị
trƣờng bất động sản (BĐS), đặc biệt trong việc ứng dụng thiết bị thông minh, quản lý
và bán hàng.
Những thay đổi của thị trường bất động sản tại Việt Nam trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0
Tất yếu sẽ hƣớng đến đô thị thông minh, kiến trúc xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu. Cùng với sự phát triển của BĐS thì kết cấu hạ tầng giao thông của thành phố
cũng sẽ ngày càng hiện đại hơn, thị trƣờng BĐS sẽ có thêm nhiều loại hình hơn nhƣ
condotel, offitel nhằm đáp ứng nhu cầu đạ dạng của ngƣời mua. Cuộc cách mạng 4.0
đang tác động mạnh mẽ đến thị trƣờng BĐS. Cụ thể, nhu cầu vốn cho BĐS là rất lớn.
Bên cạnh đó còn có vốn FDI, vốn kiều hối khá quan trọng và đóng góp tích cực vào
nguồn vốn, giảm áp lực cho ngân hàng.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng, tích cực thực thi các hiệp
định thƣơng mại thế hệ mới song phƣơng và đa phƣơng, trong bối cảnh đó đã thúc
đẩy mạnh mẽ xu hƣớng “toàn cầu hóa bất động sản”, mở ra nhiều cơ hội cho nhà đầu
tƣ trong nƣớc ra mua nhà nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài vào mua nhà và đầu tƣ tại
Việt Nam.
C
32 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Trên nền tảng số hóa và trí tuệ nhân tạo, đô thị thông minh: smart home, smart
building, smart city đang trở thành một xu hƣớng mới. Các sản phẩm thông minh gắn
liền với công nghệ thực tế đã khiến các chủ đầu tƣ mang hình ảnh thực tế của ngôi nhà
tới với khách mua. Những ứng dụng hỗ trợ khách mua nhà, tìm kiếm căn nhà phù hợp
hay giúp khách chốt giao dịch online đã dần đi đến đƣợc ngƣời tiêu dùng. Chẳng hạn
nhƣ một số ứng dụng Homehub.vn - một nền tảng giao dịch BĐS thông minh ra đời
gần đây; Ami - ứng dụng nhà cho thuê; Propzy - tìm kiếm và mua bán nhà;
nghemoigioi.vn… Việc áp dụng cách mạng công nghiệp 4.0 vào kinh doanh BĐS, theo
các chuyên gia, sẽ sinh ra nhiều lợi ích cho khách hàng. Những giải pháp công nghệ
đột phá giúp khách hàng có thể giám sát tiến độ của dự án, cập nhật thông tin, chat với
chủ đầu tƣ ngay cả khi đang ở nƣớc ngoài hay tận hƣởng hàng trăm tiện ích khi đã vào
sống chỉ bằng một cú click chuột. Và từ đó, khách hàng có thể đƣa ra những yêu cầu
của mình về việc thiết kế; lựa chọn thiết bị cho nhà của mình, đem lại sự lựa chọn tối
ƣu hơn bao giờ hết. Chƣa kể tới là các ứng dụng trên thiết bị thông minh mang lại cho
cƣ dân một cuộc sống thông minh từ việc đi lại; mua sắm; nghỉ ngơi…
Điều đặc biệt của nền Cách mạng Công nghiệp 4.0 chính là khiến cho nền kinh
tế chia sẻ ngày càng phát triển. Ngƣời dân sẽ giảm bớt nhu cầu sở hữu mà thay vào đó
là thuê hay sử dụng chung. Tâm lý sở hữu của ngƣời dân sẽ dần dần giảm xuống và
sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi mới của thị trƣờng bất động sản: các ứng dụng “chia
sẻ” nhà ở cũng đang phát triển rất nhanh nhằm kết nối những ngƣời đang có nhu cầu
thuê nhà ở với những ngƣời đang có nhà ở để trống.
Ưu điểm lan truyền của công nghệ 4.0 đối với thị trường bất động sản
Tích hợp tất cả những ƣu điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
website nghemoigioi.vn hiện là webisite có công nghệ hiện đại, thông tin toàn diện và
những chính sách hỗ trợ hấp dẫn. Nghemoigioi.vn đƣợc định vị: Kết nối với chuyên
gia - Để mua nhà ƣng ý.
Ngƣời mua nhà sẽ đƣợc kết nối với hệ thống Mentor - các chuyên gia BĐS đƣợc
hỗ trợ, tƣ vấn mua các sản phẩm dự án BĐS. Mua các sản phẩm dự án BĐS chất lƣợng
trên toàn quốc và thanh toán trực tuyến (OnePay) ngay tại nhà…
Những ngƣời kết nối (Connector) có cơ hội để gia tăng thu nhập, đƣợc làm việc
tự do không cần sếp mọi lúc mọi nơi, có nhiều cơ hội tốt để giúp ngƣời thân, bạn bè sở
hữu đƣợc những tài sản BĐS giá trị, chất lƣợng và đáng tin cậy.
Các chuyên gia tƣ vấn, hỗ trợ (Mentor) có cơ hội để nâng cao trình độ, đƣợc
quản lý hệ thống mạng lƣới Connector rộng khắp cả nƣớc và hƣởng mức lƣơng,
thƣởng hấp dẫn.
33 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Những Corporate Connector (Đại lý Connector) sẽ đƣợc tiếp cận, phân phối kho
hàng dự án BĐS lớn nhất trên toàn quốc, đƣợc quản lý hệ thống nhân sự với nền tảng
công nghệ hiện đại.
Các chủ đầu tƣ có cơ hội để kết nối cùng lúc với hàng ngàn Connector, Mentor
có chứng chỉ môi giới BĐS chuyên nghiệp, đƣợc giới thiệu miễn phí dự án BĐS….
Việc quản lý mô hình kinh doanh giờ đây trở nên dễ dàng hơn khi có sự tham gia
của phần mềm quản lý bất động sản. Các sàn giao dịch với tổng số nhân viên tăng
trƣởng theo cấp số nhân vốn luôn là thách thức to lớn dành cho công tác quản lý. Đòi
hỏi cấp thiết cần phải có một hệ thống đƣợc quy hoạch khoa học giúp giảm thiểu gánh
nặng quản lý, chi phí, giúp doanh nghiệp tập trung phát triển kinh doanh. Ứng dụng
thành tựu công nghệ Big Data, phần mềm bất động sản này cho phép lƣu trữ, khai thác
dữ liệu khách hàng không giới hạn, giúp tìm kiếm khách hàng tiềm năng nhanh chóng,
kết hợp cùng các phƣơng thức marketing mang sản phẩm đến khách hàng một thuận
tiện hơn. Quy trình làm việc với khách hàng cũng sẽ đƣợc cài đặt, nhắc nhở đến từng
nhân viên với chế độ bảo mật thông tin tuyệt đối. Với những điểm ƣu việt của mình,
dự kiến trong thời gian tới, công nghệ 4.0 sẽ tiếp tục mang tới những bƣớc tiến mới
cho thị trƣờng nói chung, lĩnh vực bất động sản nói riêng.
Bên cạnh những cơ hội mới và những tiện ích, CMCN 4.0 cũng đặt ra cho
thị trường BĐS ở Việt Nam nhiều thách thức phải đối mặt
Thứ nhất, thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phát triển bất động sản thông
minh một cách manh mún, lẻ tẻ, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống hạ tầng đang thiếu nên
việc xây dựng những đô thị thông minh gặp nhiều khó khăn. Việc áp dụng xu hƣớng
công nghiệp 4.0 vẫn còn ở những bƣớc đầu. Xây dựng đô thị thông minh là hƣớng
nhìn về dài hạn và đòi hỏi có nguồn lực lớn, nhƣng hiện nay chúng ta đang giải quyết
những vấn đề trong ngắn hạn.
Thứ hai, cách mạng công nghiệp 4.0 có thể phá vỡ thị trƣờng lao động. Sự xuất
hiện của nền công nghiệp hiện đại dần dần sẽ chiếm hết phần công việc của ngƣời lao
động, gây thất nghiệp trên diện rộng nhƣ đối với công việc môi giới bất động sản…
Thứ ba, nhiều ngƣời còn có tâm lý lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin khi phần
lớn ngƣời dân sử dụng điện thoại thông minh, kết nối internet.
Thứ tư, các dự án BĐS thông minh hiện mới chỉ dành cho tầng lớp từ trung lƣu
trở lên, khách hàng bình dân chiếm phần lớn lƣợng cầu vẫn còn là khoảng trắng.
34 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Giải pháp thúc đẩy thị trường BĐS phát triển trong xu hướng cách mạng
công nghiệp 4.0
Một là, để các doanh nghiệp là những chủ đầu tƣ đón đầu xu hƣớng này, Nhà
nƣớc cần có những chính sách và hành lang pháp lý để doanh nghiệp và Nhà nƣớc
hợp tác chặt chẽ hơn với mục tiêu là phát triển thị trƣờng bất động sản đồng bộ, hiệu
quả hơn.
Hai là, công nghệ đang thay đổi từng ngày, từng giờ, đòi hỏi các doanh nghiệp
bất động sản cần sẵn sàng thay đổi để thích ứng với thời cuộc. Chuẩn bị tốt nguồn
nhân lực, tài lực và trí lực để hòa cùng xu thế là việc mà các doanh nghiệp bất động
sản cần thực hiện. Bên cạnh đó, đội ngũ marketing tại các doanh nghiệp đòi hỏi sự
sáng tạo, liên tục cập nhật xu hƣớng để có những chiến lƣợc marketing tốt nhất cho
doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp môi giới, cần thay đổi cách tiếp cận, cách
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng cũng nhƣ phƣơng thức bán hàng.
Ba là, doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm BĐS thông minh, phát triển sản
phẩm ở cả phân khúc cao cấp và bình dân, giá cả hợp lý, chất lƣợng tốt, tính năng đáp
ứng hầu hết yêu cầu ngƣời dùng.
Bốn là, trƣớc sự tác động của công nghệ 4.0 tới thị trƣờng BĐS yếu tố xây dựng
thƣơng hiệu cần phải đƣợc các doanh nghiệp BĐS quan tâm: việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp bất động sản đang ngày càng diễn ra gay gắt hơn trong từng phân khúc
cụ thể. Các chủ doanh nghiệp bất động sản phải dành sự quan tâm đặc biệt vào truyền
thông, công tác marketing và bán hàng để tạo dựng thƣơng hiệu và thu hút khách hàng.
Chiến lƣợc này sẽ góp phần định vị doanh nghiệp bất động sản trên một thị trƣờng
đang có nhiều biến chuyển. Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển công nghệ để bảo
mật thông tin khách hàng.
Tài liệu tham khảo:
http://kinhtedothi.vn/thi-truong-bat-dong-san-thoi-40-335315.html
http://sungroupmiennam.com/---su-tac-dong-cua-cong-nghe-40-toi-thi-truong-bat-
dong-san-c4a801.html
https://cafeland.vn/tin-tuc/kinh-doanh-bat-dong-san-thoi-40-78142.html
35 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Ba kỹ năng để cải thiện chỉ số
“vốn con người” trong doanh nghiệp
Lê Thị Nhung - CQ55/22.07
ốn con ngƣời (Human capital) là tài sản của mỗi quốc gia. Khi định giá tài
sản quốc gia các nhà kinh tế cũng tính toán phần giá trị của nó vào tổng tài
sản. Ngày nay nguồn vốn này giữ vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi
quốc gia và là nguồn lực quyết định tới tính bền vững của sự tăng trƣởng
kinh tế. Vậy “vốn con ngƣời” đƣợc hiểu nhƣ thế nào?
Chỉ số “vốn con người” là gì?
Theo Ngân hàng Thế giới (WB 2018), vốn con ngƣời bao gồm kiến thức, kĩ năng
và sức khỏe mà con ngƣời tích lũy đƣợc trong suốt cuộc đời, giúp con ngƣời nhận ra
tiềm năng của mình nhƣ là thành viên hữu ích cho xã hội. Nguồn vốn này đƣợc khai
thác sử dụng trong quá trình ngƣời lao động tham gia vào sản xuất và đƣợc phản ánh
qua năng suất lao động và hiệu quả công việc của họ.
Chỉ số “vốn con ngƣời” là một tập hợp của các thông số nêu lên khả năng tích
lũy trong cả cuộc đời của một ngƣời, bao gồm tri thức, kỹ năng và tình trạng sức khỏe,
những thứ cơ bản để họ có thể đƣợc coi là một thành viên có đóng góp trong xã hội.
Ngày nay chỉ số “vốn con ngƣời” là một trong những chỉ số phát triển bền vững của
doanh nghiệp trong giai đoạn mới.
“Vốn con người” có vai trò quan trọng như thế nào?
Trong điều kiện nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá, yếu tố vốn hữu
hình tuy còn giữ vai trò quan trọng nhƣng không nhƣ trong giai đoạn công nghiệp hoá.
Thay vào đó vai trò của vốn vô hình mà đặc biệt là “vốn con ngƣời” ngày càng lớn
hơn, nhất là trong phát triển kinh tế.
Thứ nhất, đó là các kỹ năng đƣợc tạo ra bởi giáo dục và đào tạo, “vốn con
ngƣời” là yếu tố của quá trình sản xuất kết hợp với vốn hữu hình và các lao động “thô”
(không có kỹ năng) để tạo ra sản phẩm.
Thứ hai, đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát triển
kinh tế. Sự gia tăng vốn con ngƣời dẫn tới mức năng suất cao, ảnh hƣởng tới tăng
trƣởng kinh tế. Ngoài ra, ngƣời ta đã đƣa vốn con ngƣời nhƣ một yếu tố đầu vào để
phân tích tăng trƣởng kinh tế và đã chỉ ra ảnh hƣởng tích cực của nó giống nhƣ vốn
hữu hình nhƣng mức độ ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên, nếu đầu tƣ hình thành vốn con
V
36 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
ngƣời chƣa tốt không hiệu quả thì nguồn vốn này không tác động tích cực mà lại làm
giảm tăng trƣởng.
Vốn con ngƣời là những kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm đƣợc ngƣời lao
động tích luỹ đƣợc trong quá trình học tập, đào tạo và cuộc sống làm việc. Nguồn
vốn này là một phần cấu thành tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng bảo đảm cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy, cần phải tăng cƣờng cải thiện chỉ số
“vốn con ngƣời” trong doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Cải thiện chỉ
số vốn con ngƣời là một trong những yêu cầu trong sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp ở giai đoạn mới.
Ba kỹ năng để cải thiện chỉ số “vốn con người” trong doanh nghiệp
Thứ nhất, kỹ năng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi ngƣời có thể
tƣơng tác và liên lạc với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngày nay, công
nghệ thông tin dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, có tỉ lệ đóng góp
cho tăng trƣởng GDP đất nƣớc ngày càng cao.
Hiện nay, công nghệ thông tin có vai trò vô cùng lớn đối với doanh nghiệp nói
riêng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển thì cần
phải ƣu tiên áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động vận hành và quản trị. Lý
do đầu tiên của doanh nghiệp khi ứng dụng công nghệ đó chính bởi công nghệ giúp họ
tạo dựng các mối quan hệ với đối tác dễ dàng hơn, hỗ trợ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
đối phƣơng từ đó dễ dàng thỏa mãn yêu cầu của họ và đƣa ra các thỏa thuận có lợi cho
mình, tiết kiệm một khoản chi phí và lƣợng thời gian khá lớn cho cả đôi bên. Đây là
một trong các biện pháp giúp tạo dựng hình ảnh tốt đẹp với các đối tác.
Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin giúp con ngƣời thực hiện công việc dễ
dàng, nhanh chóng hơn, giúp cải thiện chỉ số vốn của con ngƣời trong doanh nghiệp.
Song hiện nay, công nghệ thông tin vẫn chƣa thực sự phát triển, chƣa đƣợc áp dụng
nhiều vào doanh nghiệp, vì vậy cải thiện kỹ năng công nghệ thông tin là tất yếu để cải
thiện chỉ số vốn của con ngƣời.
Thứ hai, kỹ năng xã hội hành vi, nên đào tạo cho ngƣời lao động những kỹ năng
mà máy tính không làm đƣợc, điều này có ý nghĩa đặc biệt trong ngành dịch vụ.
Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna Skarzyska đã nói: "Sự Thành công của mỗi
ngƣời chỉ có 15 là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85 là dựa vào những quan
hệ giao tiếp và tài năng xử thế của ngƣời đó". Kinixti - Học giả Mỹ.
Để tồn tại và phát triển, với bất kỳ ai, việc có công việc làm để đảm bảo sự tồn
tại của cuộc sống là vô cùng quan trọng. Vì vậy, ngƣời lao động không chỉ nâng cao
tay nghề làm việc mà còn phải nâng cao kỹ năng xã hội hành vi. Nếu bạn muốn làm
37 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
nghề nào thì sẽ có tổ chức đứng ra sẽ đào tạo cho bạn kỹ năng để làm nghề đó, nhƣng
để đảm bảo cho vận hành nghề thành công thì ngoài kỹ năng nghề đƣợc đào tạo, cho
dù bạn rất giỏi thì cũng chỉ đảm bảo 15 cho sự thành công, còn 85 còn lại là những
kỹ năng khác bổ trợ, đó là những kỹ năng sống, kỹ năng lãnh đạo bản thân.
Sự thật là rất nhiều ngƣời đi học nghề và rất giỏi nghề nhƣng không để ý tới
những kỹ năng lãnh đạo bản thân nên vẫn khó có việc làm tốt và ổn định. Có rất nhiều
ngƣời rất giỏi nghề tuy học vấn của họ không cao, nhƣng sự trải nghiệm và những kinh
nghiệm làm việc của họ rất tốt, rất chuyên nghiệp nhƣng cũng chỉ eo hẹp trong phạm
vi cá nhân. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần nâng cao kỹ năng sống của bản thân, kỹ
năng làm việc của cá nhân trong tổ chức lên tầm chuyên nghiệp hơn để phù hợp vào
mọi hoàn cảnh gia đình, tổ chức, cộng đồng xã hội và hòa nhập quốc tế.
Thứ ba, kỹ năng sáng tạo, giải quyết vấn đề
Trong thời đại khoa học phát triển nhƣ vũ bão, chủ doanh nghiệp không đơn thuần
chỉ cần một nhân viên biết răm rắp nghe lời mà trong họ luôn luôn mong muốn nhìn thấy
ở mỗi nhân viên của mình là một ngƣời không chỉ có kiến thức về chuyên môn mà điều
quan trọng là họ có khả năng tƣ duy, qua những sáng kiến không ngừng thay đổi. Thực
tế trong mỗi chúng ta, ai cũng tiềm ẩn khả năng tƣ duy sáng tạo, nhƣng có thể chính bản
thân mình không nhận ra điều đó. Nếu làm việc có phƣơng pháp, công việc của bạn sẽ
nhẹ nhàng hơn và điều quan trọng sẽ hiệu quả hơn nữa. Đó là lí do tại sao ngƣời lao
động không ngừng cải thiện kỹ năng sáng tạo.
Một kỹ năng vô cùng quan trọng nữa chính là kỹ năng giải quyết vấn đề. Đây là
kỹ năng cơ bản, cần thiết không chỉ trong công việc mà còn trong cuộc sống hàng
ngày. Ngày nay, sự phát triển của khoa học quá nhanh, môi trƣờng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt và nhu cầu của khách hàng càng phức tạp, thì vấn đề xuất hiện càng
nhiều cho công ty và từng quản lý, nhân viên. Nếu nhân viên có kỹ năng giải quyết vấn
đề kém thì khách hàng sẽ phàn nàn, công ty mất doanh số, công ty sẽ không tồn tại và
phát triển. Vì vậy, kỹ năng giải quyết vấn đề rất cần thiết cho từng vị trí công việc, và
kỹ năng này phải nâng cao càng lúc càng tốt để đảm bảo chất lƣợng vận hành của công
ty càng ngày càng tốt hơn. Trong thực tế, làm thế nào bạn hiểu và giải quyết vấn đề đó
chính là chìa khóa để thành công. Vì vậy, ngày nay sáng tạo, giải quyết vấn đề chính là
kỹ năng quan trọng để cải thiện chỉ số vốn của con ngƣời trong doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
https://enternews.vn/?fbclid=IwAR1omGesBB3MNVT5bYRxFlnECxUlEISoc1xiW2s75y
xATO9vcmefKDf-pb4
https://giaiphapdaotaovnnp.edu.vn/day-ky-nang-mem/day-ky-nang-lam-viec-hieu-
qua/su-can-thiet-de-sang-tao
https://enternews.vn/chi-so-von-con-nguoi-157611.html
38 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Nâng cao tính hiệu quả trong quản lý
quỹ bảo hiểm y tế Lê Thu Hà - CQ56/05.04
ảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm, theo đó ngƣời mua bảo
hiểm sẽ đƣợc cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc toàn bộ chi phí
khám, chữa bệnh (KCB) cũng nhƣ chi phí mua thuốc men khám, chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế tạo điều kiện cho bệnh nhân đƣợc khám và điều trị dù không
có đủ tiền trang trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế. Tuy nhiên,
tình trạng bội chi quỹ BHYT đã lên tới 60 trong số 63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc.
Trong đó, có tới 13 địa phƣơng ƣớc bội chi quỹ BHYT đến hơn 200 tỷ đồng mỗi tỉnh,
thành phố. Nguồn kết dƣ quỹ BHYT từ các năm trƣớc đang cạn dần, nguy cơ sẽ "âm"
quỹ BHYT nếu không có các giải pháp hữu hiệu...
Công tác quản lí quỹ Bảo hiểm Y tế hiện nay
Trong 6 tháng đầu năm 2019, đã có 5,6 triệu lƣợt ngƣời dân Thủ đô khám chữa
bệnh BHYT; với chi phí đề nghị cơ quan Bảo hiểm Xã hội (BHXH) thanh toán lên tới
trên 8.680 tỷ đồng, bằng 51,53 dự toán đƣợc giao, vƣợt dự toán 258,3 tỷ đồng. Theo
BHXH TP Hà Nội, việc chi BHYT trên địa bàn thành phố vƣợt dự toán 1,53 ở 6
tháng đầu năm 2019 có nhiều nguyên nhân. Trong đó, ngoài số lƣợt ngƣời khám chữa
bệnh BHYT tăng, danh mục dịch vụ kỹ thuật đƣợc BHYT thanh toán ngày càng mở
rộng, cũng không loại trừ nguyên nhân có sự trục lợi quỹ BHYT từ ngƣời bệnh và cơ
sở y tế.
Theo số liệu thống kê của BHXH tỉnh và Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
tỉnh Quảng Nam, đến hết tháng 12/2018, toàn tỉnh còn 1.729/6.300 doanh nghiệp với
trên 36.000 lao động chƣa tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Bảo hiểm Thất nghiệp).
Đến hết tháng 6/2019, toàn tỉnh có 917 đơn vị (13.705 lao động) nợ BHXH, BHYT,
BHTN từ 3 tháng trở lên với số tiền nợ gần 49,8 tỷ đồng, trong đó, số đơn vị khó thu
(giải thể, phá sản, mất tích, chủ bỏ trốn, ngừng hoạt động...) là 201 đơn vị, với số tiền
nợ trên 23,3 tỷ đồng.
Báo cáo từ BHXH Nghệ An, tính đến ngày 30/6/2018, toàn tỉnh có 2.736.115
ngƣời tham gia BHXH, BHYT và BHTN. Trong đó, số ngƣời tham gia BHYT là
2.709.775 ngƣời, tăng so với cuối năm 2017 là 24.379 ngƣời, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT
86,5 dân số (cao hơn chỉ tiêu Thủ tƣớng Chính phủ giao năm 2018 tại Quyết định số
1167/QĐ-TTg là 86,1 ). Với tổng số trên 84,9 triệu lƣợt khám, chữa bệnh BHYT,
trong đó, 77,3 triệu lƣợt khám ngoại trú và 7,6 triệu lƣợt điều trị nội trú, cơ quan này
đã thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho 2.470.491 lƣợt ngƣời, tăng hơn
B
39 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
220.000 lƣợt ngƣời so với cùng kỳ năm 2017. Theo đó, số tiền chi cho khám chữa
bệnh BHYT là trên 47.300 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng quỹ là 122,57 .
Năm 2019, TPHCM (Thành phố Hồ Chí Minh) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao
dự toán chi phí KCB theo Quyết định số 22/QĐ-TTg với tổng số tiền là 18.190 tỷ
đồng, bao gồm chi phí cho bệnh nhân có thẻ BHYT tại TPHCM (9.574 tỷ đồng) và
bệnh nhân từ tỉnh khác chuyển đến (8.616 tỷ đồng). Việc giao dự toán cho TPHCM
căn cứ vào số ngƣời tham gia BHYT tại thành phố, chi khám chữa bệnh BHYT các
năm gần nhất là 2017, 2018. Tuy nhiên, số ngƣời tham gia BHYT tại TPHCM đến
31/8/2019 là 7.281.390 ngƣời, tăng khoảng 490.000 ngƣời so với tháng 8/2018 và từ
nay đến 31/12/2019 số ngƣời tham gia BHYT sẽ tăng thêm 200.000 ngƣời. Do đó, chi
phí KCB sẽ tăng cao. Mặt khác, tại TPHCM, các bệnh viện tuyến Trung ƣơng, các cơ
sở y tế tuyến cuối nhiều, bệnh viện đƣợc đầu tƣ trang thiết bị hiện đại và thầy thuốc có
chuyên môn giỏi nên thu hút nhiều bệnh nhân ngoại tỉnh đến KCB. Chính vì vậy, dự
toán chi KCB đến hết năm tại TPHCM thiếu khoảng 1.800 tỷ đồng. Tám tháng đầu
năm 2019, tổng số chi BHYT trên địa bàn TPHCM là 13.099 tỷ đồng, chiếm 72 so
với dự toán của Chính phủ giao. Trong đó có 40 cơ sở KCB chi trên 70 dự đoán, đặc
biệt có 10 cơ sở (tính hết ngày 31/8/2019) chi từ 80 dự toán trở lên nhƣ: Bệnh viện
Tân Hƣng, Bệnh viện Mắt Việt Hàn, Bệnh viện Mắt Phƣơng Nam, Phòng khám Hoàn
Hảo, Phòng khám Phong Tâm Phúc…
Bất cập trong việc gia tăng bội chi quỹ bảo hiểm y tế
Thứ nhất, tình trạng vƣợt chi quỹ BHYT là do cơ sở KCB tự chủ về tài chính,
chỉ định thực hiện nhiều dịch vụ kỹ thuật nhằm khấu hao máy móc nhanh, tăng lƣợng
bệnh nhân nội trú…
Thứ hai, thực hiện Thông tƣ 39/2018 của Bộ Y tế, các chi phí KCB, bao gồm
chi phí trực tiếp và tiền lƣơng để bảo đảm cho việc khám bệnh, chăm sóc, điều trị
ngƣời bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế, mức giá điều chỉnh các dịch vụ y tế
tăng trung bình 3,2 ; trong đó, giá khám bệnh, ngày giƣờng tăng bình quân 11 , giá
các dịch vụ kỹ thuật y tế tăng 3 .
Thứ ba, mức đóng của ngƣời tham gia BHYT không thay đổi từ năm 2009 đến
nay (mức đóng bằng 4,5 tiền lƣơng tháng, tiền lƣơng hƣu...) nhƣng quyền lợi của
ngƣời tham gia BHYT đã đƣợc mở rộng, dẫn đến quỹ BHYT phải chi trả nhiều hơn.
Từ năm 2015, theo quy định của Luật BHYT, một số đối tƣợng đƣợc điều chỉnh tăng
mức hƣởng BHYT. Từ năm 2016, giá dịch vụ y tế đƣợc điều chỉnh theo Thông tƣ liên
tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC.
Đề xuất giải pháp kiểm soát tình hình bội chi quỹ bảo hiểm y tế Việt Nam
hiện nay
Trƣớc thực trạng và nguyên nhân đáng báo động của bội chi quỹ bảo hiểm y tế,
BHXH Việt Nam cần có những giải pháp quyết liệt để kiểm soát chi phí khám chữa
bệnh BHYT:
40 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Chƣơng trình
hành động số 22-CTr/TU ngày 24/8/2018 về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về cải
cách chính sách BHXH; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật về
BHXH, BHYT, đẩy mạnh công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, tập
trung vào các khu vực phi chính thức, các doanh nghiệp chƣa tham gia và BHXH tự
nguyện, phấn đấu thực hiện BHYT học sinh, sinh viên đạt 100 .
Thứ hai, yêu cầu các cơ sở KCB thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 52 của Thủ
tƣớng Chính phủ về cập nhật dữ liệu lên cổng thông tin giám định BHYT ngay sau khi
bệnh nhân ra viện. Kiên quyết từ chối chi phí KCB trùng lặp đối với cơ sở KCB không
khai thác chức năng thông tuyến. Tiếp tục đẩy mạnh việc kiểm soát chuyển tuyến của
các cơ sở KCB, đặc biệt là các cơ sở KCB tuyến tỉnh. Tăng cƣờng kiểm tra đột xuất
đối với bệnh nhân nằm điều trị nội trú ngăn ngừa tình trạng chỉ định điều trị nội trú quá
mức cần thiết, kéo dài ngày điều trị.
Thứ ba, chỉ đạo các phòng nghiệp vụ đẩy mạnh quy chế phối hợp trong công tác
để kiểm tra, giám định chi phí KCB BHYT: Trong các kỳ quyết toán việc kiểm soát chi
phí thuốc, vật tƣ y tế đƣợc Phòng Kế hoạch - Tài chính kiểm soát qua hóa đơn mua
hàng, theo số liệu cân đối xuất - nhập - tồn để bảo đảm chi phí thuốc, dịch vụ y tế và vật
tƣ đã thực hiện đƣợc sử dụng cho ngƣời bệnh. Hằng năm Phòng Thanh tra - Kiểm tra
xây dựng và thực hiện kiểm tra chi phí KCB BHYT tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, tăng cƣờng kiểm soát chuyển tuyến KCB và ngày giƣờng điều trị nội
trú. BHXH tỉnh đã thống nhất với Sở Y tế yêu cầu các cơ sở KCB chuyển tuyến thực
hiện đúng các quy định tại Thông tƣ số 14 của Bộ Y tế. Đối với các trƣờng hợp đƣợc
chuyển tuyến trên trong tình trạng ngƣời bệnh phù hợp với dịch vụ kỹ thuật của đơn vị
đã đƣợc Sở Y tế phê duyệt thì phần chi phí đa tuyến đi của những bệnh nhân trên đƣợc
coi là nguyên nhân chủ quan trong phần kinh phí vƣợt quỹ KCB của đơn vị.
Thứ năm, các cơ sở y tế chủ động tham gia vào việc đấu thầu thuốc và vật tƣ y
tế: kiên quyết từ chối các thuốc có hàm lƣợng lạ, có giá cao bất hợp lý; phấn đấu giảm
từ 5 -10 chi phí thuốc biệt dƣợc gốc so với năm trƣớc.
Tóm lại, BHXH Việt Nam cần phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh, kiểm tra tại
các cơ sở KCB có chi phí KCB gia tăng bất thƣờng, có biểu hiện lạm dụng quỹ KCB,
xử lý nghiêm theo quy định. Trƣờng hợp có sai phạm lớn, có tính hệ thống trục lợi
Quỹ BHYT thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an điều tra, xử lý. Với những giải
pháp trên, trong thời gian tới hy vọng sẽ hạn chế việc vƣợt quỹ và lạm chi quỹ KCB
BHYT của Việt Nam hiện nay.
Tài liệu tham khảo:
https://baomoi.com/bao-hiem-y-te-dau-dau-doi-pho-boi-chi/c/32591244.epi
https://baotintuc.vn/van-de-quan-tam/quy-bao-hiem-y-te-nam-2017-boi-chi-8648-ty-dong-
20181011200243439.htm
http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?TinTucID=25824&page=85
41 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Giải pháp hạn chế thao túng
giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Phạm Thị Thảo Huyền - CQ54/11.11
hi nhu cầu huy động, sử dụng vốn ngày càng lớn, thị trƣờng chứng khoán
đƣợc ra đời và phát triển mạnh mẽ. Các cổ phiếu đƣợc niêm yết trên TTCK
đƣợc mua bán, trao đổi sôi nổi. Bên cạnh đó, sự thao túng giá cổ phiếu cũng
đang diễn ra với các hành vi phức tạp, tinh vi hơn. Điều này có những tác
động tiêu cực đến thị trƣờng chứng khoán nói chung và quyền lợi trực tiếp của các nhà
đầu tƣ nói riêng.
Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trƣờng chứng khoán đƣợc hiểu là thị trƣờng, nơi ngƣời ta giao dịch, chuyển
nhƣợng, mua bán, trao đổi chứng khoán nhằm đạt đƣợc mục đích. Thị trƣờng chứng
khoán là một bộ phận trong thị trƣờng vốn, giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
hoặc Chính phủ có thể huy động vốn từ các nguồn lực khác nhau trong xa hội để sử
dụng sản xuất, đầu tƣ kinh doanh… Các giao dịch có thể thông qua thị trƣờng sơ cấp
(nơi ngƣời mua trực tiếp mua từ nhà phát hành chứng khoán) hoặc thị trƣờng thứ cấp
(nơi những chứng khoán phát hành từ thị trƣờng sơ cấp đƣợc mua đi bán lại giữa các
nhà đầu tƣ). Hàng hóa giao dịch gồm có cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài
chính khác (thời hạn trên 1 năm).
Cổ phiếu niêm yết là gì?
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tƣ đóng góp vào công ty phát hành.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Ngƣời nắm giữ cổ phiếu
trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Cổ phiếu niêm yết là cổ phiếu của các doanh nghiệp đƣợc niêm yết trên các sàn
giao dịch chứng khoán. Theo đó, nhà đầu tƣ sẽ bỏ đồng vốn của mình để mua cổ phần
của một công ty và thu về lợi nhuận khi cổ phiếu đó tăng giá. Cổ phiếu niêm yết tại thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam đƣợc giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Thực trạng về việc thao túng giá cổ phiếu niêm yết hiện nay
Theo thống kê của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc cho thấy, trong thời gian qua,
hoạt động thao túng giá cổ phiếu niêm yết tại TTCK Việt Nam bị phát hiện và xử phạt
K
42 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
có dấu hiệu gia tăng về số vụ và ngày càng đa dạng về cách thức, đối tƣợng tham gia.
Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, về số vụ thao túng: Tính từ năm 2010 đến tháng 4/2019, có 43 trƣờng
hợp thao túng giá cổ phiếu niêm yết đã bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN)
xử phạt vi phạm hành chính. Các trƣờng hợp có thể đề cập tới nhƣ: Thao túng giá cổ
phiếu SPI (Công ty Cổ phần Đá Spilít) bị xử phạt năm 2017; thao túng giá cổ phiếu
DL1 (Công ty cổ phần Đầu tƣ phát triển Dịch vụ công cộng Đức Long Gia Lai) bị xử
phạt vào 28/05/2019, thao túng giá cổ phiếu DPS (CTCP đầu tƣ và phát triển Sóc Sơn)
bị xử phạt vào 25/07/2019, v.v… Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính do thao
túng giá cổ phiếu niêm yết trong giai đoạn này là hơn 31,344 tỷ đồng. Trong đó, đáng
kể nhất là trƣờng hợp thao túng giá cổ phiếu SPI của nhà đầu tƣ Đỗ Thị Cẩm Thúy với
số tiền phải nộp là trên 9,281 tỷ đồng.
Thứ hai, về cách thức thao túng: Các vụ thao túng giá cổ phiếu niêm yết do các
cá nhân/tổ chức thực hiện bằng nhiều cách nhƣ sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao
dịch của mình hoặc của ngƣời khác để liên tục mua, bán cổ phiếu niêm yết; thông đồng
trong giao dịch cổ phiếu niêm yết; lập hội, nhóm mua cùng lúc với số lƣợng lớn để đẩy
giá cổ phiếu tăng lên; lợi dụng những hoạt động công bố thông tin để đƣa thông tin sai
lệch về tình hình tài chính của công ty trong quá trình thao túng.
43 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Thứ ba, về đối tƣợng tham gia thao túng: Phần lớn các vụ thao túng đều do một
hoặc một nhóm nhà đầu tƣ nhỏ lẻ trên thị trƣờng thực hiện. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, còn có sự tham gia thao túng của các đối tƣợng có quyền lực gây thiệt hại nặng
nề cho các nhà đầu tƣ. Ví dụ nhƣ đối tƣợng chủ mƣu trong vụ thao túng giá cổ phiếu
CDO bị xử phạt năm 2017 là Nguyễn Vân Giang, nguyên Giám đốc Công ty Chứng
khoán Đông Á (chi nhánh Hà Nội) và các đồng phạm là các nhân viên và môi giới làm
việc tại nhiều công ty chứng khoán khác nhau. Đối tƣợng chủ mƣu trong vụ thao túng
giá cổ phiếu SPI bị xử phạt năm 2017 là Đỗ Thị Cẩm Thúy, cựu Chủ tịch HĐQT của
Công ty. Hay mới đây nhất là vụ thao túng giá cổ phiếu KSA đang bị xử lý hình sự năm
2019, đối tƣợng thao túng là Phạm Thị Hinh, nguyên Chủ tịch HĐQT của Công ty.
Giải pháp hạn chế thao túng giá cổ phiếu niêm yết
Với thực trạng trên, để hạn chế tình trạng thao túng giá cổ phiếu niêm yết trên
TTCK Việt Nam, cần có các biện pháp sau:
Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Một là, hoàn thiện khung pháp lý về thanh tra, giám sát và xử phạt sai phạm liên
quan đến thao túng giá cổ phiếu niêm yết. Các cơ quan chức năng cần quản lí sát sao
đối tƣợng mở tài khoản và các cá nhân có mối quan hệ gia đình, đồng nghiệp công ty
liên quan đến chủ tài khoản. Hơn nữa, đa số các trƣờng hợp thao túng giá cổ phiếu
niêm yết đều xuất hiện nhiều tài khoản của nhiều cá nhân liên quan đến đối tƣợng bị
xử phạt, tuy nhiên lại không có chế tài xử phạt các chủ thể liên quan này. Do đó, cần
bổ sung chế tài xử phạt về thao túng đối với các tổ chức, cá nhân cho mƣợn hoặc vô ý
để đối tƣợng thao túng sử dụng tài khoản nhằm tăng cƣờng tính răn đe.
Hai là, nâng cao trình độ của đội ngũ thanh tra cả về năng lực chuyên môn, cũng
nhƣ các kỹ năng cần thiết về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp để đáp
ứng yêu hội nhập ngày càng cao của Việt Nam vào môi trƣờng quốc tế. Điều này giúp
nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, giám sát, phát hiện các sai phạm liên quan đến
thao túng giá cổ phiếu niêm yết của đa dạng các đối tƣợng nhà đầu tƣ.
Ba là, tăng cƣờng phối hợp với các bên liên quan trong hoạt động giám sát, phát
hiện các giao dịch bất thƣờng liên quan đến thao túng giá cổ phiếu niêm yết.
UBCKNN cần tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan công an, các cơ quan chức năng
khác trong đấu tranh, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời đối tƣợng thao túng giá cổ
phiếu niêm yết.
Tăng cƣờng phối hợp giữa các Sở Giao dịch chứng khoán, các tổ chức kinh
doanh và đầu tƣ chứng khoán trong hoạt động giám sát các giao dịch bất thƣờng; Có
chế độ khen thƣởng kịp thời đối với các tổ chức phát hiện sai phạm cũng nhƣ xử lý
nghiêm các trƣờng hợp có dấu hiệu tiếp tay cho hoạt động thao túng.
Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các công ty niêm yết để kịp thời nắm bắt các thông
tin liên quan đến các giao dịch bất thƣờng của công ty; Tổ chức các buổi tập huấn đến
44 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
ban giám đốc, bộ phận quan hệ nhà đầu tƣ, bộ phận đầu tƣ… để nâng cao kiến thức
liên quan đến hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết, công bố thông tin, hạn chế
trƣờng hợp bị các đối tƣợng trong và ngoài công ty lợi dụng để thao túng giá cổ phiếu.
Đối với các công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết
Một là, có trách nhiệm, có đạo đức bằng cách xây dựng quy chế quản trị công ty
hiệu quả và có những biện pháp giám sát việc tuân thủ quản trị công ty, kịp thời ngăn
chặn các hành vi sai phạm của hội đồng quản trị, ban giám đốc; Xây dựng bộ phận
giám sát thị trƣờng riêng để giám sát chặt chẽ các giao dịch và thông báo kịp thời các
bất thƣờng vƣợt quá khả năng xử lý đến các cơ quan quản lý thị trƣờng, nhằm ngăn
chặn tối đa mọi thiệt hại cho nhà đầu tƣ và công ty.
Hai là, nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động quan hệ nhà đầu tƣ. Cụ thể là
cần xây dựng đội ngũ quan hệ nhà đầu tƣ có trình độ chuyên môn cao để biên tập và
công bố kịp thời các thông tin liên quan đến công ty trên các phƣơng tiện thông tin
truyền thông. Đồng thời, đội ngũ này cũng phải theo dõi sát sao các thông tin liên quan
đến công ty để có hƣớng xử lý thích hợp với các thông tin sai sự thật bị các đối tƣợng
sử dụng để thao túng giá cổ phiếu niêm yết.
Đội ngũ quan hệ nhà đầu tƣ cũng cần phải xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà
môi giới, các nhà giao dịch để kiểm soát đƣợc biến động giá cổ phiếu niêm yết, phát
hiện các trƣờng hợp giao dịch bất thƣờng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến giá trị vốn hóa
của công ty.
Ngoài ra, cũng cần xây dựng mối quan hệ với các cổ đông hiện hữu và các nhà
đầu tƣ tiềm năng, kịp thời xử lý các thông tin đƣợc các cổ đông phản ánh liên quan đến
hoạt động giao dịch cổ phiếu của công ty, đặc biệt là các giao dịch nghi là hành vi thao
túng giá cổ phiếu niêm yết.
Đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Một là, cập nhật kiến thức pháp luật liên quan đến đầu tƣ cổ phiếu niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
Hai là, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán có trách nhiệm. Theo đó, chỉ mở
một tài khoản tại một tổ chức đƣợc phép kinh doanh chứng khoán để giao dịch. Không
cho các tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng tài khoản chứng khoán của mình để giao
dịch cổ phiếu niêm yết; thƣờng xuyên cập nhật tài khoản giao dịch để phát hiện và xử
lý kịp thời các giao dịch bất thƣờng trên tài khoản của nhà đầu tƣ.
Tài liệu tham khảo:
http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=1
312&LanID=1313&TabIndex=1
https://www.hsx.vn
https://www.ssc.gov.vn
45 nghiªn cøu khoa häc Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
Quản trị các khoản phải thu giải pháp sử dụng vốn hiệu quả
trong doanh nghiệp Đỗ Văn Khởi - CQ54/08.04
Chu Huyền Huyền - ĐH Kinh tế Quốc dân
ông tác quản trị khoản phải bao gồm các công việc: xây dựng một chính sách mua bán chịu hợp lý, hiệu quả; Xây dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng; Thiết lập một chính sách thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản trị khoản phải thu nhằm xem xét lại công
tác quản trị khoản phải thu của DN. Doanh nghiệp cân thiết lập hiệu quả trong chính sách tín dụng Hầu hết các DN hiện nay đều thực hiện mua bán chịu (thực hiện chính sách tín
dụng thương mại - TDTM). Chính sách TDTM là chính sách đưa ra thời hạn bán chịu là bao lâu, chẳng hạn được nợ 30 ngày, 45 ngày… (net 30, net 45…), ngoài ra một chính sách TDTM cũng đề cập đến thời hạn trả để hưởng chiết khấu, ví dụ trả tiền trong vòng 10 ngày từ ngày mua hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1% giá trị hóa đơn, nếu khách hàng không thực hiện chiết khấu thời hạn phải thanh toán cho phép là 30 ngày, khi đó chính sách TDTM DN đang thực hiện là 1/10 net 30. Doanh nghiệp thực hiện chính sách TDTM do áp lực cạnh tranh, mục đích tăng doanh thu, mở rộng thị phần, tăng giá bán, đánh đổi lại DN cũng tăng các chi phí liên quan khi thực hiện chính sách, DN cần phải phân tích và so sánh chi phí phát sinh liên quan khi thực hiện chính sách TDTM với lợi ích mang lại từ chính sách. Thông thường những chi phí sau liên quan đến việc thực hiện một chính sách TDTM:
Chi phí cơ hội của khoản phải thu: Lý do DN thực hiện chính sách TDTM là tạo điều kiện cho nhiều khách hàng có
thể mua hàng và tăng giá bán nhưng việc thu tiền bán hàng bị trì hoãn theo thời gian tín dụng mà DN cung cấp cho khách hàng. DN phải cân nhắc một chi phí xuất hiện khi thực hiện chính sách: chi phí cơ hội sử dụng tiền trong khoản thời gian tín dụng của chính sách.
Chi phí cơ hội của giá vốn mua hàng: Để có hàng hóa bán ra, DN cần phải bỏ tiền để mua hàng hóa nhưng khi bán ra,
DN lại không thu được tiền ngay lập tức. Lúc này, DN cần tính toán đến chi phí cơ hội cho lượng tiền bỏ ra mua hàng hóa đó.
C
46 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Một tỷ lệ cho nợ xấu:
Nếu DN thực hiện bán hàng hoàn toàn bằng tiền mặt, nghĩa là DN không có rủi
ro không thu đƣợc tiền bán hàng. Nhƣng khi DN thực hiện chính sách TDTM, đồng
nghĩa với sự xuất hiện của các khoản phải thu và khi đó, DN phải tính toán đến một tỷ
lệ phần trăm trên khoản phải thu là khoản nợ không thu đƣợc tiền, tỷ lệ nợ xấu.
Chiết khấu thanh toán:
DN thực hiện chiết khấu thanh toán nhằm rút ngắn thời hạn thanh toán so với
thời gian trả tiền cho phép của chính sách. Càng nhiều khách hàng trả tiền hƣởng chiết
khấu, DN càng có chi phí chiết khấu thanh toán cao. Đổi lại, DN có lƣợng tiền sớm
nhƣ mong muốn. Vì thế, khi thực hiện chính sách TDTM, DN cần ƣớc tính trƣớc chi
phí chiết khấu phát sinh.
Chi phí thu tiền:
Thực hiện chính sách tín dụng khiến các khoản phải thu xuất hiện và DN cần phải
bố trí nhân sự theo dõi khoản phải thu nhằm đảm bảo các khoản nợ đƣợc thu đúng hạn,
hạn chế nợ quá hạn. Ngoài ra, DN cần có thực hiện những thông báo nhắc khách hành
hạn thanh toán, thƣ cảm ơn vì đã thanh toán, phí nhận tiền nếu DN thực hiện dịch vụ nhờ
thu hộ… Đây là những chi phí thu tiền sẽ xuất hiện khi DN thực hiện chính tín dụng.
Chi phí lãi vay tài trợ các khoản phải thu:
Đôi khi DN không đủ vốn để tài trợ cho những khoản bán chịu, DN muốn thực
hiện chính sách tín dụng phải đi vay vốn ngắn hạn, khi đó, DN cần cân nhắc chi phí lãi
vay ngắn hạn nhƣ là một yếu tố quyết định có nên thực hiện chính sách hay không.
Thiết lập thông tin tín dụng từ khách hàng từ bộ phận kế toán và kinh
doanh của doanh nghiệp
Những thông tin sau nên đƣợc thể hiện trong bộ sƣu tập: Thời gian giao dịch với
DN; Các chỉ tiêu tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng nhƣ: các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong trong tổng nợ ngắn hạn, doanh thu,
lợi nhuận…; Thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ; Thông tin
về ngƣời giới thiệu (nếu có)….
DN cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo tiêu chí 5C về đánh giá tín
dụng khách hàng của các Ngân hàng thƣơng mại:
- Năng lực (Capacity): Nói đến khả năng khách hàng có tiền để thanh toán các
khoản nợ hay không. DN đánh giá thời hạn trả nợ, khả năng trả nợ đúng hạn của khách
hàng, xem xét việc trả nợ trong quá khứ để đánh giá khả năng trả nợ trong tƣơng lai.
Để đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng, DN có thể xem xét các tỷ số thanh toán,
doanh thu, lợi nhuận… các năm qua.
47 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
- Vốn (Capital): DN xem xét tỷ lệ nợ phải trả trên vốn của khách hàng để biết
vốn đảm bảo các khoản nợ phải trả là bao nhiêu, cao hay thấp. Tiêu chí này giúp DN
đánh giá khả năng tài chính đảm bảo cho những khoản nợ phát sinh của khách hàng.
- Thế chấp (Collateral) hay sự bảo lãnh của bên thứ ba: Trong nhiều trƣờng
hợp, DN sẽ cần thêm một bên thứ ba bảo lãnh việc trả nợ của khách hàng. Bên bảo
lãnh có thể là những khách hàng đã giao dịch lâu năm, có uy tín tín dụng tốt với DN.
Thông qua bên bảo lãnh, DN có thể tìm hiểu các thông tin khác để đánh giá tín dụng.
- Điều kiện (Conditions): Thông thƣờng có hai điều kiện DN cần xem xét. Thứ
nhất là điều kiện kinh tế tổng thể và môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng kinh doanh
của khách hàng nhƣ: điều kiện kinh tế của ngành trong thời gian tới, chính sách thuế,
đối thủ cạnh tranh, thị phần… Điều kiện thứ hai liên quan trực tiếp đến mục đích
khách hàng sử dụng hàng hóa DN cung cấp: hàng hóa sẽ là nguyên liệu chính hay
nguyên liệu phụ của khách hàng; số lƣợng dùng nhiều hay ít; hay khách hàng mua rồi
bán lại hàng hóa đó cho đối tƣợng khác…
- Uy tín (Character): Là ý thức về trách nhiệm trả nợ của khách hàng. Đối với
tiêu chí này không có một phƣơng pháp định lƣợng chính xác nào để đánh giá, cho nên
DN sẽ quyết định một cách chủ quan dựa vào những thông tin trong quá khứ nhƣ: tình
trạng những khoản nợ trƣớc đây, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, kinh nghiệm
quản lý, nhận xét của đối thủ cạnh tranh của khách hàng….
Trên cơ sở những thông tin trong bộ sƣu tập, DN có thể tiến hành phân nhóm
khách hàng và áp dụng chính sách tín dụng riêng cho từng khách hàng. Một bộ sƣu tập
tín dụng khách hàng có những thông tin chính xác, rõ ràng sẽ giảm đáng kể tỷ lệ nợ
khó đòi xuất hiện trong khoản phải thu.
Công tác thu hồi nợ cần được thúc đẩy
Phối hợp cùng thực hiện chính sách thu tiền giữa các bộ phân liên quan
Thông thƣờng ở các DN, bộ phận kế toán theo dõi khoản phải thu và có trách
nhiệm đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết
hợp với bộ phận kinh doanh trong công việc gửi thƣ thông báo thời hạn trả nợ hoặc
điện thoại với khách hàng xác nhận thời hạn trả nợ, vì thực tế khách hàng biết rõ nhân
viên kinh doanh hơn là nhân viên kế toán. Nói chuyện thanh toán nợ với “ngƣời quen”
dễ hơn nhiều so với nói chuyện với ngƣời mới biết lần đầu.
Sử dụng dịch vụ thu hộ.
Khi DN có khoản phải thu lớn, sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp DN thu nợ nhanh,
hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng nhƣ một nhân viên quản lý khoản phải thu của
DN, họ giúp DN theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng về
tình trạng thu tiền… Nhờ đó, DN có thể giảm bớt nhân viên thu nợ, hƣởng lợi ích từ
dịch vụ thu hộ chuyên nghiệp, tuy nhiên DN phải trả phí sử dụng dịch vụ.
48 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP
Hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết các khoản phải thu.
Khi một khách hàng chậm thanh toán một khoản nợ, DN có thể tìm hiểu thông
tin và giúp đỡ. Chẳng hạn, khách hàng chậm thanh toán do bản thân khách hàng không
giải quyết đƣợc lƣợng hàng tồn kho, DN có thể giúp khách hàng bằng cách thu hồi lại
một phần hàng đã cung cấp và qua kênh phân phối của DN, phân phối giúp lƣợng tồn
kho đó. Nhờ sự hỗ trợ của DN, khách hàng giải quyết đƣợc lƣợng tồn kho và có tiền để
trả nợ cho DN.
Quản trị khoản phải thu cần được đánh giá dựa các chỉ tiêu hiệu quả
Định kỳ DN nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu của DN
qua các chỉ tiêu sau:
Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình
quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán của DN. Kết
quả là số lần trong năm doanh thu tồn tại dƣới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải
thu cao là một điều tốt, vì nó có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn
hơn thời hạn của chính sách TDTM. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao
so với trung bình ngành, nó có thể có nghĩa là DN có chính sách TDTM thắt chặt (thời
hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. DN đánh giá mức
độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các
khoản phải thu của các DN cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cho phép DN biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một
khoản phải thu thu đƣợc tiền. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, DN có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ
thu tiền ngày càng tăng, biểu hiện rằng các khoản phải thu không đƣợc chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng nhƣ trong quá khứ, ngƣợc lại kỳ thu tiền bình quân có xu
hƣớng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà DN đang thực
Vòng quay khoản
phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân =
Khoản phải thu
bình quân
Doanh thu thuần
bình quân một ngày
49 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 12/2019
hiện là khả quan. Ngoài ra, DN cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn
của chính sách TDTM. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhƣng chính sách
tín dụng của DN cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy DN cần
xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu
Một công cụ khác để đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu đó là bảng đánh giá
tuổi nợ của các khoản phải thu. Bảng đánh giá cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu hƣởng
chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ
khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách. Từ đó, DN nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về khách hàng của mình và điều chỉnh các yếu tố của chính sách
tín dụng cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Bảng 1 là ví dụ minh họa thể hiện một bảng
đánh giá tuổi nợ của các khoản phải thu đơn giản nhất của DN thực hiện chính sách
TDTM 1/10 net 30. Chúng ta thấy trong 100.000 đồng khoản phải thu có 15 trả tiền
trong thời gian từ ngày mua hàng đến 10 ngày; 40 trả tiền từ ngày thứ 11 đến ngày thứ
30 đúng hạn của chính sách. 45 trả tiền quá thời hạn của chính sách, trên 30 ngày.
Trong số khoản phải thu quá hạn thanh toán, có 5 khoản phải thu thanh toán trên 90
ngày. Nhƣ vậy, những khoản phải thu trả tiền quá chậm so với chính sách, DN cần xem
xét lại bộ sƣu tập tín dụng khách hàng hoặc một tỷ lệ thanh toán nhận chiết khấu thấp thể
hiện tỷ lệ phần trăm chiết khấu không đủ hấp dẫn để khiến khách hàng trả tiền sớm.
Bảng 1: Ví dụ minh họa bảng đánh giá tuổi nợ của các khoản phải thu
với chính sách TDTM 1/10 net 30
Tuổi nợ Số tiền Tỷ lệ
0-10 ngày 15.000 15%
11-30 ngày 40.000 40%
31- 45 ngày 30.000 30%
46-90 ngày 10.000 10%
Trên 90 ngày 5.000 5%
Tổng 100.000 100%
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi càng nhiều thể hiện một số lớn các khoản phải
thu quá hạn trả nợ so với chính sách, đồng nghĩa bộ sƣu tập tín dụng khách hàng của DN
có vấn đề trong thông tin khách hàng, hoặc một chính sách tín dụng quá nới lỏng (thời
gian bán chịu dài) đã chấp nhận một số khách hàng có khả năng tài chính kém.
Tài liệu tham khảo:
https://www.amis.vn/tin-tuc/newsid/1231/quan-ly-cong-no-phai-thu/
https://dailythuecongminh.com/phuong-phap-quan-ly-tot-cac-khoan-phai-thu/
http://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/62365/5-cach-quan-ly-cong-no-hieu-
qua-cho-cac-doanh-nghiep-hien-nay
50 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Sự biến động của Bitcoin -
Những vấn đề đặt ra
Khổng Việt Vương - CQ56/21.04.CLC
Bùi Thị Tuyết Trang - CQ55/21.06.CLC
rong nền kinh tế quốc tế ngày nay, có hàng trăm đồng tiền mã hóa (đồng tiền
ảo) đang đƣợc giao dịch phổ biến trên các thị trƣờng, chúng đang là một trong
những vấn đề nóng và thu hút sự quan tâm của giới đầu tƣ tiền ảo. Lợi nhuận
của đồng tiền ảo rất lớn nhƣng đi cùng tiền ảo chính là nguy cơ tiềm ẩn xảy ra những
rủi ro cao. Điển hình là đồng tiền Bitcoin - một trong những đồng tiền ảo làm chao đảo
nền kinh tế thế giới. Vậy Bitcoin là gì? Tại sao Bitcoin lại có ảnh hƣớng lớn tới nền
kinh tế nhƣ vậy?
Theo Wikipedia: “Bitcoin là một loại tiền mã hóa (tiền ảo), đƣợc phát minh bởi
Satoshi Nakamoto dƣới dạng phần mềm mã nguồn mở. Bitcoin có thể đƣợc trao đổi,
mua bán trực tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần qua một tổ chức tài chính
trung gian nào”. Bitcoin sử dụng giao thức ngang hàng (peer-to-peer) cho tất cả các
giao dịch và chính điều đó đã làm cho Bitcoin loại bỏ bƣớc trung gian trong quá trình
thực hiện giao dịch. Bitcoin là một loại tiền điện tử dựa trên hệ thống bằng chứng của
công việc.
Ưu điểm của Bitcoin
Có thể nói, sự ra đời của Bitcoin đã đánh dấu bƣớc ngoặt lịch sử về hình thức
thanh toán điện tử. Nó có những ƣu điểm vƣợt trội so với những đồng tiền khác nhƣ:
- Bảo mật cao và rất an toàn: Ẩn danh ngƣời dùng, có thể kiểm soát tất cả giao
dịch của mình và mọi thông tin giao dịch Bitcoin đều đƣợc hiển thị trên internet.
Ngƣời dùng có thể kiểm tra các giao dịch của bản thân bất cứ lúc nào nếu muốn khi
nghi ngờ có lừa đảo, gian lận trong khi giao dịch.
- Không cần tới ngân hàng trung ương: Việc “đào” Bitcoin đã phi tập trung hoá
các chức năng phát hành tiền tệ và thanh toán bù trừ của một ngân hàng trung ƣơng và
thay thế nhu cầu cần phải có một ngân hàng trung ƣơng.
- Chi phí giao dịch thấp: Do không thông qua khâu trung gian nên chi phí giao
dịch Bitcoin gần nhƣ bằng không, việc kiểm định Bitcoin không hề tốn một chi phí nào.
T
51 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
- Không thể bị làm giả: Bitcoin không thể làm giả đƣợc vì nó không hiện hữu
dƣới dạng vật chất.
- Tiềm năng thương mại điện tử: Mọi giao dịch của Bitcoin hoàn toàn ẩn danh và
không thể bị hoàn trả, đảo ngƣợc lại, vì vậy đối với những ngƣời bán hàng, họ có thể
yên tâm hơn với tình trạng gian lận.
Ngoài ra, Bitcoin cũng không phải sử dụng hóa chất, in ấn hay khai thác để tạo
ra, nên an toàn với môi trƣờng,…
Nhược điểm của Bitcoin
- Số lượng người sử dụng chưa nhiều: Bitcoin chủ yếu đƣợc sử dụng ở những
nƣớc phát triển, còn ở những quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam thì chủ yếu vẫn
sử dụng tiền mặt hay vàng. Phần lớn ngƣời dân chƣa am hiểu về tiền điện tử và nhận
thức rằng Bitcoin không đáng tin cậy, lo ngại khi sử dụng Bitcoin.
- Những tổn thất vĩnh viễn: Bitcoin không đƣợc kiểm soát, không có bảo đảm
hoặc tài sản đảm bảo nào đƣợc cung cấp bởi bất kỳ chính phủ hoặc tổ chức nào. Chính
vì vậy, khoản đầu tƣ vào Bitcoin có thể thua lỗ bất cứ lúc nào, không thể tìm kiếm sự
bồi thƣờng cho bất kỳ thiệt hại phát sinh nếu Bitcoin biến mất hoặc bị coi là bất hợp
pháp. Đồng thời, nếu đặt sai vào ví cứng hoặc quên ID ngƣời dùng và mật khẩu cần
thiết để truy cập trực tuyến vào phần mềm ví thì có thể mất tất cả các khoản đầu tƣ
vào Bitcoin mà không có cách nào để khôi phục.
- Không dễ để sử dụng: Để sử dụng Bitcoin thì cần phải tạo một ví lƣu trữ
Bitcoin. Các thao tác phải thực hiện trên máy tính. Nếu thiếu kiến thức về công nghệ
và Bitcoin thì ngƣời dùng rất khó sử dụng cũng nhƣ giao dịch.
- Các vấn đề về tội phạm: Với hình thức giao dịch không đƣợc kiểm soát, cho
nên tiền ảo Bitcoin đƣợc nhiều nhóm đối tƣợng tội phạm nhắm đến và sử dụng nhƣ
một phƣơng thức giao dịch; có những vụ lừa đảo sử dụng Bitcoin để gây quỹ khủng
bố, mua các công nghệ và các hoạt động tài chính bị cấm,…
Sự biến động của Bitcoin trong thời gian gần đây
Bitcoin đƣợc bí mật tạo ra trên Internet từ năm 2009, trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên nó chỉ thực sự biến động mạnh mẽ trong những năm
gần đây.
Năm 2016 là một năm thực sự thành công đối với Bitcoin, khi đồng tiền này có
mức tăng giá mạnh lên tới 126 . Không cần đến sự hỗ trợ của bất kỳ ngân hàng trung
52 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
ƣơng nào, trong ba tháng cuối năm 2016, biến động giá của đồng tiền Bitcoin tính theo
USD tƣơng đƣơng với mức biến động của đồng Yên, Bảng Anh và Euro, ổn định hơn
so với đồng Real Brazil, Rand Nam Phi và thậm chí cả vàng.
Trong năm 2017, Bitcoin đã thực sự trở thành “cơn sốt” khi đã tăng giá 20 lần
trong 1 năm, liên tục lập đỉnh mới mỗi giờ, Bitcoin đƣợc giới truyền thông, các nhà
làm luật, công chúng và hệ thống tài chính lớn để ý và coi trọng hơn. Đồng tiền ảo này
đã tăng 400 giá trị từ đầu năm; vƣợt ngƣỡng 2.000 USD, tăng 700.000 lần so với lần
đầu giao dịch vào năm 2010. Vào tháng 5/2017, Bitcoin đã có lúc giao dịch ở mức cao
nhất trong lịch sử với 2.092,46 USD, tƣơng đƣơng hơn 47,4 triệu VND đổi 1 Bitcoin.
Thị trƣờng tiền ảo đạt mức giao dịch 5 tỷ USD mỗi ngày cho khoảng 1.100 tiền ảo và
mã token.
Sau khi tăng vƣợt mức 20.000 USD năm 2017, năm 2018 do nhiều quốc gia siết
chặt quy định đối với đồng tiền này Bitcoin đã giảm xuống còn mức 5.000 USD - mất
tới khoảng 75 trong năm 2018, giá Bitcoin đã có lúc gần chạm ngƣỡng 9.000 USD
nhƣng cũng có lúc tuột dốc và giảm không ngừng nghỉ trong phần lớn năm 2018. Cuối
năm 2018, giá trị của Bitcoin vẫn chỉ dao động quanh mức 3.100 USD và tăng lên
khoảng 3.300 đến 4.100 USD và giữ giá trong một thời gian dài.
Đến đầu tháng 4/2019, Bitcoin mới bắt đầu phục hồi mạnh mẽ, Bitcoin tiếp tục
khẳng định sự tăng giá vững chắc ở mức 9000 USD vào trung tuần tháng 6/2019. Đặc
biệt, ngay sau khi Facebook thông báo, trong năm 2020, sẽ cho ra đời đồng tiền điện tử
riêng với tên Libra đã làm cho Bitcoin tiếp tục tăng lên mức 11.251,21 USD, vƣợt
ngƣỡng 10.000 USD lần đầu tiên kể từ tháng 3/2018. Từ mức 5.000 USD, các ngƣỡng
cản lần lƣợt bị phá vỡ và tái lập mức 14.000 USD đỉnh cao sau 17 tháng trƣợt dốc. Vào
cuối tháng 6/2019, giá Bitcoin đã có 8 ngày tăng liên tục, tuy nhiên, sau đó Bitcoin đã
không giữ đƣợc mức tăng tiếp, mà quay đầu giảm sốc. Theo các dự báo đƣợc tổng hợp
bởi CryptoNewsZ, nhiều khả năng cho tới cuối năm 2019 giá Bitcoin sẽ vƣợt qua
ngƣỡng 20.000 USD, mức cao nhất mọi thời đại.
Những vấn đề đặt ra, hướng đi cho Bitcoin tại Việt Nam
Tại Việt Nam cho đến nay, chƣa có một quy định hay khung pháp lý riêng nào để
quản lý việc giao dịch Bitcoin từ phía Chính phủ. Bitcoin và các loại tiền ảo khác chính
thức không đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công nhận kể ngày 1/1/2018 theo quy định. Tuy
nhiên, quy định không đề cập tới việc mua/bán Bitcoin trên các sàn giao dịch quốc tế,
cũng nhƣ việc sở hữu tài sản Bitcoin của mỗi cá nhân, tổ chức. Chính vì vậy, trong thực
tiễn vẫn tồn tại các hoạt động giao dịch với các tài sản ảo và tiền điện tử. Tháng 3/2014,
53 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
tại Việt Nam, đại lý mua, bán Bitcoin đầu tiên ra đời với tên gọi là Bitcoin Vietnam tại
địa chỉ bitcoin.vn, cho phép mua hoặc bán bitcoin sau khi thực hiện thủ tục xác minh
danh tính. Tháng 7/2014, sàn giao dịch Bitcoin trực tuyến đầu tiên ra đời tại Việt Nam
với tên gọi là VBTC đội ngũ Bitcoin Vietnam hợp tác cùng công ty Blinktrade tại New
York, Mỹ, vận hành. Tháng 10/2015 dịch vụ mua bán tiền ảo SanTienAo bắt đầu mua
bán Bitcoin sau đó SanTienAo ra mắt sàn giao dịch Bitcoin phi tập trung Remitano.
Đồng thời, có rất nhiều doanh nghiệp toàn cầu tại Việt Nam cho phép ngƣời Việt Nam
thanh toán bằng Bitcoin đối với dịch vụ của họ, tiêu biểu nhƣ: mua hàng trực tuyến tại
OverStock, mua thẻ quà tặng tại Gyft, mua tên miền và dịch vụ máy chủ tại
NameCheap, mua VPN tại BitVPN, mua quần áo thời trang tại ASOS, …
Đứng trƣớc các vấn đề mới phát sinh về cách sử dụng, mua bán, trao đổi Bitcoin
trên thị trƣờng số, để phòng chống tội phạm sử dụng thị trƣờng Bitcoin để thực hiện
những hành vi vi phạm pháp luật, chúng ta cần có những giải pháp hoàn toàn và triệt
để, nhƣ:
Thứ nhất, chính phủ cần đẩy nhanh quá trình xây dựng và hoàn thiện chính
sách quản lý tiền ảo, tiền điện tử, đƣa Bitcoin nói riêng, tiền ảo nói chung vào phạm
vi quản lý.
Thứ hai, chính phủ cần kiểm soát đƣợc hệ thống máy móc đào Bitcoin nhập vào
Việt Nam một cách chặt chẽ, giảm thiểu và ngăn chặn hoạt động “đào” Bitcoin ồ ạt
dẫn đến lạm phát. Vì lƣợng tiền khi đào Bitcoin là vô hạn, nếu đào liên tục không có
kế hoạch sẽ dẫn đến lạm phát và giảm giá trị của đồng tiền.
Thứ ba, các cơ quan chức năng xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ chuyên
gia tài chính, chuyên gia mã hóa và bảo mật, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về bản
chất của tiền ảo Bitcoin cũng nhƣ các loại tiền ảo khác.
Thứ tư, mọi ngƣời tham gia đầu tƣ Bitcoin cần tuân thủ theo các nguyên tắc và
điều luật mà nhà nƣớc ban hành, nhằm phòng chống tội phạm công nghệ cao sử dụng
thị trƣờng Bitcoin để làm ăn phi pháp, giấu tiền hay rửa tiền bất chính.
Tài liệu tham khảo:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bitcoin
https://vnexpress.net/topic/bien-dong-gia-cua-tien-ao-bitcoin-22076
http://tapchitaichinh.vn/videos/video-bitcoin-that-su-dang-gia-bao-nhieu-138498.html
54 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Kinh tế tuần hoàn - nền tảng
cho nền kinh tế phát triển bền vững
Nguyễn Thị Xuân - CQ54/02.01
ôi trƣờng hiện nay đang là một vấn đề nóng bỏng và thu hút sự quan tâm
của nhiều quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói chung. Với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì kéo theo đó là những gánh nặng về rác
thải. Việc xây dựng và thực hiện mô hình “kinh tế tuần hoàn” có phải là một “bƣớc đi”
hƣớng tới nền kinh tế phát triển bền vững?
Nền kinh tế tuần hoàn là gì?
Kinh tế tuần hoàn (tiếng Anh: circular economy) là một mô hình kinh tế, trong
đó các hoạt động thiết kế, sản xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật
chất và loại bỏ tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Việc tận dụng tài nguyên đƣợc thực
hiện bằng nhiều hình thức nhƣ sửa chữa (repair), tái sử dụng (reuse), tái chế (recycle),
và thay vì sở hữu vật chất thì hƣớng đến chia sẻ (sharing) hoặc cho thuê (leasing).
Trong khi mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống (tiếng Anh: linear economy)
chỉ quan tâm đến việc khai thác tài nguyên, sản xuất và vứt bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến
việc tạo ra một lƣợng phế thải khổng lồ.
Các nguyên tắc của mô hình kinh tế tuần hoàn
Thiết kế để tái sử dụng: Rác thải sẽ không tồn tại nếu các thành phần sinh học
và hóa học trong sản phẩm đƣợc thiết kế sao cho có thể đƣa chúng vào tái sử dụng
trong một chu trình mới. Nói cách khác, có thể phân tách và/hoặc tái sử dụng các thành
phần này.
M
55 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Khả năng linh động nhờ sự đa dạng: Các hệ thống có sự kết nối nội bộ đa dạng
thƣờng có sức chống chịu cao và linh động trƣớc những tác động bất ngờ từ ngoại
cảnh. Trong nền kinh tế, để có đƣợc sự linh động đó, cần phải có sự đa dạng về các
loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh và hệ thống sản xuất, đồng thời các mạng
lƣới kinh doanh cũng phải có những mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau cũng nhƣ với
nhiều nhà cung cấp và khách hàng khác nhau. Các hệ sinh thái tự nhiên là những ví dụ
minh họa sống động nhất cho các hệ thống sản xuất linh động nhƣ thế này.
Sử dụng năng lượng từ các nguồn vô tận: Để giảm tải những tổn thất về sản
phẩm (bằng cách tái chế nâng cấp), cần phải sử dụng thêm năng lƣợng. Có hai nguồn
năng lƣợng chính luôn sẵn có: năng lƣợng (năng lƣợng tái chế) và sức lao động. Chỉ có
thể đáp ứng đƣợc các điều kiện của một nền kinh tế tuần hoàn bằng cách sử dụng các
nguồn năng lƣợng tái chế.
Tư duy hệ thống: Tƣ duy hệ thống tập trung vào các hệ thống phi tuyến tính, đặc
biệt là các vòng lặp phản hồi (feedback loop - là một cấu trúc hệ thống trong đó đầu ra
ở một mắt xích trong cấu trúc này sẽ có tác động lên đầu vào tại chính mắt xích đó).
Trong các hệ thống này, sự kết hợp giữa các nhân tố môi trƣờng không chắc chắn với
sự phản hồi trƣớc các nhân tố đó thƣờng mang lại những kết quả khó dự đoán trƣớc.
Tuy nhiên, để tìm hiểu cách tối ƣu hóa các hệ thống này, cần phải cân nhắc đến những
mối quan hệ giữa chúng và đƣờng đi của các nguyên liệu trong chu trình sản xuất. Để
làm đƣợc điều này, cần phải có sự định hƣớng lâu dài. Tại nhiều cấp độ và quy mô
khác nhau trong nền kinh tế tuần hoàn, các hệ thống hoạt động trong đó tác động lẫn
nhau, từ đó xuất hiện những mối quan hệ phụ thuộc và tạo nên những vòng lặp phản
hồi giúp củng cố cho tính linh động của nền kinh tế tuần hoàn.
Nền tảng sinh học: Càng ngày càng có nhiều hàng hóa tiêu dùng đƣợc tạo nên
từ các nguyên liệu sinh học và quá trình sử dụng chúng diễn ra dựa trên quy tắc “phân
tầng”: các thành phần sinh học này đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trƣớc
khi quay trở về các chu trình sinh quyển.
Những lợi ích của việc sử dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
Mô hình kinh tế tuần hoàn có khả năng giúp giảm rác thải.
Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên.
Góp phần giải quyết các vấn đề về khan hiếm.
Bảo tồn tài nguyên và hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Việt Nam đang từng bƣớc trong việc thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn. Điển
hình là 4 trên 6 nhà máy bia của HEINEKEN Việt Nam sử dụng nhiệt năng từ năng
lƣợng tái tạo và nhiên liệu sinh khối, không phát thải các-bon. Nhiên liệu sinh khối
đƣợc sinh ra từ việc tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp nhƣ vỏ trấu, mùn cƣa (thƣờng
bị coi nhƣ rác thải không có giá trị và bị đốt bỏ) làm nguyên liệu tạo ra hơi nƣớc phục
vụ cho việc nấu bia.
56 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Giải pháp:
- Thay đổi tƣ duy từ kinh tế tuyến tính sang tuần hoàn: xem rác thải là nguồn
nguyên liệu mới để sản xuất; ý thức về cộng sinh công nghiệp, sử dụng năng lƣợng tái
tạo, sản xuất sạch hơn...
- Ở cấp độ vĩ mô, Việt Nam đã có những chính sách để tạo điều kiện cho kinh tế
tuần hoàn. Từ năm 2016, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình hành động quốc gia về
Sản xuất và Tiêu dùng bền vững (SCP). Năm 2017, Thủ tƣớng cũng đã phê duyệt Đề
án phát triển ngành công nghiệp môi trƣờng Việt Nam đến năm 2025 nhằm hình thành
nên ngành Công nghiệp môi trƣờng, có thể đáp ứng đƣợc các nội dung của nền kinh tế
tuần hoàn.
- Cần phải có một hành lang pháp lý rõ ràng cho hình thành, phát triển các mô
hình kinh tế tuần hoàn. Doanh nghiệp là động lực trung tâm, nhà nƣớc đóng vai trò
kiến tạo, các tổ chức và từng ngƣời dân tham gia thực hiện. Vai trò kiến tạo của nhà
nƣớc thể hiện trong việc tạo ra một môi trƣờng để kinh tế tuần hoàn phát triển.
- Lộ trình cũng cần tiếp tục thực hiện các nội dung khác của kinh tế tuần hoàn,
nhƣ khuyến khích năng lƣợng tái tạo, thúc đẩy sử dụng các sản phẩm thân thiện với
môi trƣờng, hoàn thiện và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn đã có tại Việt Nam.
- Tiến tới không rác thải cần chôn lấp - gần 99 phế thải hoặc phụ phẩm đƣợc
tái sử dụng hoặc tái chế:
Những phụ phẩm điển hình của quá trình sản xuất bia nhƣ bã hèm, men thừa
hay bùn lắng sau quá trình xử lý nƣớc thải, đều đƣợc tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
hoặc phân bón cho cây trồng.
Các nguyên vật liệu khác nhƣ thủy tinh, giấy bìa, nhôm, nhựa và giấy đều
đƣợc tái sử dụng hoặc tái chế. Gần nhƣ 100 chai bia thủy tinh của HEINEKEN Việt
Nam đƣợc thu hồi lại để tái sử dụng trƣớc khi đƣợc tái chế tại nhà máy thủy tinh vào
cuối vòng đời sản phẩm.
- Xử lý 100 nƣớc thải đạt tiêu chuẩn an toàn loại A trƣớc khi trả về môi trƣờng
một cách an toàn;
- Cần nâng thuế đối với việc tiêu thụ các nguồn lực không thể tái chế.
Tài liệu tham khảo:
https://vnexpress.net/kinh-doanh/buoc-dau-cua-kinh-te-tuan-hoan-o-viet-nam-3957467.html
http://heineken-vietnam.com.vn/tin-tuc-su-kien/thong-cao-bao-chi/mo-hinh-kinh-te-tuan-hoan-
dong-vai-tro-thiet-yeu-giup-tang-truong-ben-vung.html
Nguồn: Rabobank
http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Kinh-t%E1%BA%BF-tu%E1%BA%A7n-
ho%C3%A0n-41686
57 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Xu hướng marketing tương lai
và giải pháp cho doanh nghiệp tại Việt Nam
Đỗ Tú Anh - CQ54/61.02
ức sống con ngƣời ngày càng phát triển kết hợp cùng cách mạng công nghệ, dẫn
đến sự phát triển hành vi ngƣời dùng trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Để mang lại
kết quả theo kỳ vọng, các doanh nghiệp phải thích nghi nhanh bằng các chiến
lƣợc marketing phù hợp với thị hiếu thị trƣờng hoặc sẽ phải chấp nhận bị đào thải.
Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp
Khái niệm marketing
Marketing là quá trình khiến ngƣời tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp. Điều này xảy ra thông qua nghiên cứu thị trƣờng, phân tích, tìm hiểu kỹ
càng về mong muốn và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Tiếp thị liên quan đến tất cả các khía
cạnh của một doanh nghiệp, bao gồm phát triển sản phẩm, phƣơng thức phân phối, bán
hàng và quảng cáo.
Mục đích chính của marketing
- Thu hút sự chú ý của một thị trƣờng mục tiêu.
- Tạo điều kiện cho quyết định mua của khách hàng tiềm năng.
- Cung cấp cho khách hàng một hành động cụ thể, ít rủi ro và dễ thực hiện.
Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị
trƣờng, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hƣớng đến thị trƣờng, lấy thị trƣờng làm
mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh
nghiệp. Sử dụng marketing trong công tác kế lập hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp thực hiện phƣơng châm kế hoạch phải xuất phát từ thị trƣờng. Trong điều kiện
cạnh trạnh trên thị trƣờng gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết hƣớng đến thị trƣờng
thì mới có khả năng tồn tại.
Xu hướng marketing tương lai
Xu hướng 1: Marketing với nền tảng công nghệ thông minh
Tìm kiếm văn bản thuần túy sẽ nhƣờng chỗ dần cho tìm kiếm bằng hình ảnh trực
quan (visual search) và tìm kiếm từ giọng nói (voice search).
Visual search - tìm kiếm trực quan, là nơi hình ảnh đƣợc tải lên internet để lọc ra kết
quả chính xác hơn.
Voice search - tìm kiếm bằng giọng nói, ngƣời dùng nhập lệnh bằng lời nói cho trợ
lý ảo - chẳng hạn Alexa và Siri - và chờ phản hồi các thông tin liên quan. Các dự đoán về
việc sử dụng tính năng này trong tƣơng lai rất khả quan. Theo dự đoán của ComScore thì
vào năm 2020, một nửa số lƣợt tìm kiếm sẽ là tìm kiếm bằng giọng nói.
M
58 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Một trong những yếu tố thúc đẩy xu thế này là sự gia tăng tỷ lệ thâm nhập điện thoại
di động tại châu Á. Mọi ngƣời đang online ngày càng nhiều hơn bằng “smartphone” thay
vì dùng máy tính nhƣ trƣớc đây. Điều này đã đơn giản hóa quá trình tìm kiếm khi hình ảnh
đƣợc chụp và tải trực tiếp từ thiết bị di động chỉ trong vài giây, thay vì phải chuyển sang
máy tính để bàn nhƣ trƣớc.
Xu hướng 2: Hiểu được "micro-moment"
Trƣớc khi đƣa ra quyết định, khách hàng muốn biết nhiều hơn các thông tin cơ bản về
sản phẩm, họ tìm kiếm cả những lời phê bình, đánh giá từ những ngƣời đã từng trải nghiệm
sản phẩm và thƣơng hiệu đó. Điều này giúp làm giảm rủi ro mua hàng kém chất lƣợng và
tránh gặp phải nỗi thất vọng tiềm tàng. Theo Khảo sát của Local Consumer 2018, 95
những ngƣời trong độ tuổi 18-34 tìm kiếm và đọc các đánh giá online về các doanh nghiệp
địa phƣơng. Tính trung bình, ngƣời tiêu dùng thƣờng đọc khoảng 10 đánh giá online trƣớc
khi tin tƣởng rằng một công ty là đáng tin cậy. Từ đó làm ra đời các "micro-moment".
Cuộc chiến thu hút sự chú ý của ngƣời tiêu dùng hiện nay chính là hƣớng đến việc
giành giật các "micro-moments" - khoảnh khắc tức thời - xảy ra khi chúng ta hành động
dựa trên nhu cầu: muốn học hỏi, muốn làm, muốn khám phá, xem xét hay mua một thứ gì
đó. Khái niệm này đƣợc Google giới thiệu từ năm 2015, đó là những khoảnh khắc tức thời
khi mọi ngƣời chuyển sang sử dụng các thiết bị kỹ thuật số để học tập, làm việc, xem xét,
mua sắm hay khám phá thứ gì đó.
Xu hướng 3: Sự phát triển của quảng cáo tự nhiên
Quảng cáo tự nhiên (Native Ads) là dạng chiến dịch truyền thông đƣợc trả phí để
phù hợp với giao diện và nội dung của một trang web. Quảng cáo dạng này hiển thị phù
hợp với ngữ cảnh mà ngƣời dùng đang trải nghiệm sao cho họ cảm thấy tự nhiên nhất và
đôi khi không nhận ra đây là quảng cáo. Bài viết chứa một tiêu đề và mô tả để lôi kéo
ngƣời dùng “click” vào, từ đó dẫn họ đến một số dạng nội dung đƣợc tài trợ.
Quảng cáo tự nhiên bao gồm quảng cáo dạng liệt kê danh sách tài trợ (promoted
listings) và quảng cáo tìm kiếm đƣợc trả phí (paid search ads).
Ngƣời tiêu dùng cũng có vẻ khá hoan nghênh sự hiện diện của loại hình quảng cáo
này. Mặc dù ai cũng sẽ hoài nghi về tính xác thực của nội dung đƣợc tài trợ, nhƣng ngƣời
dùng sẽ không cảm thấy nhƣ vậy khi bài quảng cáo phối kết hợp tốt với nội dung các bài
viết khác trên trang web.
Hơn nữa, quảng cáo tự nhiên có thể tiếp cận đối tƣợng rộng hơn bằng cách phá bỏ
đƣợc các trình chặn quảng cáo, đang đƣợc sử dụng ở hơn 615 triệu thiết bị. Tuy nhiên,
quảng cáo tự nhiên lại không bị các trình chặn này phát hiện.
Xu hướng 4: Marketing qua người ảnh hưởng
Marketing qua ngƣời ảnh hƣởng sẽ tiếp tục là động lực cho các thƣơng hiệu muốn
mở rộng thị trƣờng, đặc biệt là trên phƣơng tiện truyền thông xã hội. Sự gắn kết ba bên
giữa các thƣơng hiệu, ngƣời ảnh hƣởng và ngƣời tiêu dùng vốn không có gì là mới, nhƣng
giờ đây mối quan hệ này đang ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi. Năm 2016, các thƣơng
hiệu chi tổng cộng 81 tỷ USD cho marketing qua ngƣời ảnh hƣởng và con số đó dự đoán
sẽ đạt 101 tỷ USD vào năm 2020.
59 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Nhờ sự phổ biến của các phƣơng tiện truyền thông xã hội, ngƣời tiêu dùng đang tiếp
xúc ngày càng gần hơn với những ngƣời có tầm ảnh hƣởng, những ngƣời thƣờng làm việc
và ảnh hƣởng trong một số thị trƣờng phù hợp tƣơng ứng, chẳng hạn nhƣ thể dục, làm đẹp,
ẩm thực...
Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam
Với những vai trò quan trọng của marketing cùng xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai,
doanh nghiệp cần phải có các giải pháp cụ thể để bắt kịp những xu hƣớng này.
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần phải làm việc với những ngƣời thực sự am hiểu về
lĩnh vực và sản phẩm, có mối quan hệ tƣơng tác với những ngƣời theo dõi họ. Cần chú ý
thẩm định các tài khoản có tỷ lệ tƣơng tác thấp mặc dù có số ngƣời theo dõi cao và các
bình luận không liên quan.
Thứ hai, các doanh nghiệp nên cung cấp các thông tin chi tiết nhƣ giá cả và tính sẵn
có của sản phẩm cho các công cụ tìm kiếm để tối ƣu hóa tỷ lệ nhận biết hàng hóa trực
tuyến trên các công cụ này. Doanh nghiệp cũng nên sử dụng và triển khai các cụm từ khóa
dài bởi mức độ cạnh tranh sẽ thấp hơn, giúp tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn và tăng khả năng
đƣợc “click”.
Thứ ba, các công ty nên đầu tƣ marketing vào việc đánh giá và khuyến khích khách
hàng để lại các đánh giá, cũng nhƣ hồi đáp một cách hợp lý lại các phản hồi tiêu cực của
khách hàng. Doanh nghiệp cũng phải thích nghi với những môi trƣờng có nội dung ngắn
và có phần phù phiếm nhƣ Snapchat, Instagram và Facebook Stories - những nơi nội dung
sẽ biến mất sau 24 giờ.
Thứ tư, doanh nghiệp cần tiếp cận nơi khách hàng đến và xây dựng niềm tin ở
khách hàng để họ hiểu hơn về các sản phẩm, về thƣơng hiệu, đồng thời cũng cần đảm bảo
điều này đƣợc thực hiện một cách chân thực và hấp dẫn. Điều này có thể thực hiện thông
qua các nội dung tƣơng tác nhƣ phỏng vấn cá nhân hay video. Quan trọng nhất là phải tạo
ra đƣợc cảm xúc chân thực.
Thứ năm, doanh nghiệp cần đáp ứng một trải nghiệm mua hàng xuyên suốt để gia
tăng mức độ sẵn lòng mua hàng của ngƣời dùng. Về cơ bản, các doanh nghiệp nên tự hỏi
chính mình có thể làm gì đáp ứng việc này nhanh chóng, chính xác và đơn giản cho khách
hàng của mình.
Tuy nhiên, trong kỷ nguyên kỹ thuật số, nếu chỉ đơn thuần nhận thức các xu hƣớng
mới này là không đủ. Yếu tố then chốt chính là thời gian, các doanh nghiệp phải học cách
nhập cuộc sớm để tạo dấu ấn trong một thị trƣờng gần nhƣ đã bão hòa. Quan trọng hơn,
các công ty giờ đây cũng cần phải tự tìm đến với các khách hàng của mình, xây dựng niềm
tin và sự chuẩn xác trong quy trình làm việc, từ đó tạo đƣợc lòng trung thành của khách
hàng đối với thƣơng hiệu.
Tài liệu tham khảo:
https://www.brandsvietnam.com/17687-4-xu-huong-marketing-trong-nam-moi.html
https://websolutions.com.vn/marketing-la-gi-vai-tro-va-chuc-nang-cua-marketing/
http://quantri.vn/dict/details/9494-vai-tro-cua-marketing-trong-doanh-nghiep
60 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Xuất khẩu dệt may Việt Nam
Thực trạng và giải pháp
Lã Thị Hạnh - CQ55/21.06
gành Dệt may của Việt Nam đã có truyền thống lâu đời. Tuy phải đối mặt với
nhiều khó khăn nhƣng ngành vẫn đạt đƣợc những thành tựu to lớn, đóng vai
trò quan trọng và góp phần trực tiếp vào kim ngạch xuất khẩu của nƣớc ta.
Hơn thế, ngành Dệt may còn đƣợc đánh giá là ngành có triển vọng tốt trong tƣơng lai.
Những thành tựu của ngành xuất khẩu dệt may Việt Nam trong 3 tháng đầu
năm 2019 và năm 2018
Tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam 3 tháng đầu năm 2019
đã có những bƣớc tăng trƣởng đáng khích lệ: đạt gần 8,7 tỷ USD. Trong đó, thị trƣờng
Mỹ dẫn đầu với hơn 3,4 tỷ USD, EU hơn 1,4 tỷ USD, Nhật Bản đạt 964 triệu USD,
Hàn Quốc đạt 874 triệu USD, Trung Quốc đạt 936 triệu USD...
Khi nhìn lại kết quả trong năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt
hơn 36 tỷ USD, tăng hơn 16 so với năm 2017 và đƣợc đánh giá là năm xuất khẩu
thành công nhất của ngành Dệt may Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây, vƣợt xa so
với dự đoán. Trong đó chủ yếu xuất khẩu hàng may mặc (chiếm 80 ), theo sau là xuất
khẩu vải (chiếm 6 ) và xuất khẩu xơ, sợi (chiếm 11 ).
So với các nƣớc làm dệt may lớn trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan, Indonesia, Campuchia… không nƣớc
nào có kim ngạch xuất khẩu tăng trƣởng 2 con số trong năm 2018, chủ yếu tăng trƣởng
dƣới 5 , trong đó có hai nƣớc suy giảm là Ấn Độ và Băngladet.
Về thị trƣờng xuất khẩu chủ lực trong năm 2018, Mỹ và EU tiếp tục dẫn đầu với
kim ngạch xuất khẩu trong năm lần lƣợt tăng 13,7% và 10,5 . Trong khi đó, tại Nhật
và Hàn Quốc, hàng dệt may Việt Nam đang tiến tới vị trí dẫn đầu tại 2 thị trƣờng này
với kim ngạch xuất khẩu 2018 lần lƣợt tăng 24,8% và 32,6 . Các mặt hàng xuất khẩu
bứt phá mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018 là áo thun, áo jacket, áo sơ mi...
N
61 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Biểu đồ: Thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may Việt Nam
47%
15%
12%
9%
3%
14%
Mỹ EU Nhật Bản Hàn Quốc Trung Quốc Khác
Cơ hội cho phát triển ngành xuất khẩu dệt may
Thứ nhất, trang thiết bị của ngành may mặc đã đƣợc đổi mới và hiện đại hoá
đến 90 . Các sản phẩm đã có chất lƣợng ngày một tốt hơn và đƣợc nhiều thị trƣờng
khó tính nhƣ Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
dệt may đã xây dựng đƣợc mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều tập đoàn tiêu thụ
lớn trên thế giới.
Thứ hai, Việt Nam đƣợc đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có sức hấp dẫn đối với các thƣơng nhân và
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, Việt Nam luôn tích cực tham gia hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, nắm bắt cơ hội mở rộng tiếp cận thị trƣờng cho hàng xuất
khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng.
Thứ ba, đa số các hiệp định thƣơng mại thế hệ mới đã và đang có hiệu lực giúp
ngành dệt may của Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển hơn.
Tham gia CPTPP đã giúp Việt Nam hình thành khối thị trƣờng dệt may hấp dẫn đầy
tiềm năng, trong đó kể đến các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Australia, Canada… Mức thuế suất
0 là cơ hội thúc đẩy gia tăng sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam.
Từ ngày 14/1/2019, các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) đã tác động tích cực
đến xuất khẩu dệt may Việt Nam. Theo đó mặt hàng dệt may sẽ có lợi thế rõ rệt về kim
ngạch, sức cạnh tranh sau khi kí kết các FTA song phƣơng với Hàn Quốc, EU, Liên
minh Kinh tế Á - Âu. Đây là những lợi thế rất lớn để ngành dệt may vƣơn ra xa hơn.
62 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Thứ tư, ngành dệt may thu hút một lƣợng lớn lực lƣợng lao động trong xã hội.
Đặc biệt ở Việt Nam, tỷ lệ nữ giới lớn, đó là đội ngũ lao động rất phù hợp cho ngành
dệt may, một ngành đòi hỏi sự khéo léo, cần mẫn; giá nhân công đƣợc đánh giá thấp
trong khu vực.
Thách thức
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng của hầu hết các doanh nghiệp dệt may vẫn chƣa đƣợc
hoàn thiện, khả năng huy động vốn đầu tƣ thấp. Do đó, khi thị trƣờng gặp vấn đề, các
doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phƣơng thức thâm nhập
thị trƣờng hoặc chuyển đổi sang thị trƣờng khác.
Thứ hai, may xuất khẩu phần lớn theo phƣơng thức gia công, công tác thiết kế
mẫu, mốt chƣa đa dạng, hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi đó, ngành dệt và công
nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chƣa tƣơng xứng với ngành may, không đủ nguồn
nguyên phụ liệu đạt chất lƣợng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia
tăng chƣa cao.
Thứ ba, kỹ năng quản lý sản xuất và tay nghề còn kém, đào tạo chƣa bài bản: chỉ
có khoảng 15 lao động trong ngành có trình độ từ trung cấp trở lên và tình trạng
thiếu hụt lao động đã qua đào tạo.
Năng lực tiếp thị còn hạn chế, mặt hàng còn phổ thông, tính đa dạng chƣa cao,
đa số các doanh nghiệp dệt may chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu của mình, chƣa xây
dựng đƣợc chiến lƣợc dài hạn cho doanh nghiệp.
Thứ tư, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn do cuộc chiến thƣơng mại Mỹ - Trung kéo dài, dẫn đến sự sụt giảm cả về xuất
cảng và sản xuất.
Từ trƣớc đến nay, Trung Quốc luôn là một thị trƣờng lớn cho các sản phẩm của
Việt Nam, chiếm tới 60 tổng sản lƣợng xuất cảng của Việt Nam. Việc xuất cảng
nguyên liệu thô sang Trung Quốc đang giảm mạnh vì Trung Quốc cắt giảm nhập cảng.
Trong đó, bị ảnh hƣởng nhiều nhất là việc xuất cảng sợi dệt với giá liên tục giảm.
Thứ năm, việc cạnh tranh giữa các đối thủ diễn ra ngày càng gay gắt. Tại thị
trƣờng Nhật Bản, Trung Quốc là một đối thủ lớn của Việt Nam. Ngoài ra trên thị
trƣờng thế giới còn nhiều đối thủ mạnh khác nhƣ: Ấn Độ, Băngladet…
Giải pháp
Một là, thay đổi từ công nghệ
Đầu tƣ công nghệ tiên tiến để nâng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm
dệt may đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Doanh nghiệp cần phải coi công nghệ máy
63 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
móc là yếu tố then chốt, là chìa khóa để nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó để kêu gọi
vốn đầu tƣ hợp lí. Đầu tƣ công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng đƣợc độ chính xác
của sản phẩm, số lƣợng đơn hàng nhanh, giảm các chi phí đầu vào.
Đặc biệt là đầu tƣ vào sản xuất bền vững, xanh, sạch, an toàn và giảm thiểu tối
đa áp lực thời gian làm việc trong ngành, tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động.
Đầu tƣ rất tốn kém nhƣng thay đổi công nghệ mới là xu hƣớng “sống còn” của
doanh nghiệp dệt may.
Hai là, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ngành dệt may
Nâng cao chất lƣợng của cơ sở đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh đào tạo nguồn
nhân lực của các trƣờng đại học, cao đẳng, kết nối cung cầu giữa hệ thống giáo dục và
đào tạo nghề với ngƣời sử dụng lao động. Công tác đào tạo phải gắn kết chặt chẽ với
nhu cầu của doanh nghiệp.
Cần đột phá về chính sách tiền lƣơng, trả lƣơng xứng đáng với trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của lao động chất lƣợng cao, phù hợp với giá cả sức lao động.
Ba là, doanh nghiệp cần có chiến lƣợc cụ thể theo từng mặt hàng để có định
hƣớng phát triển hợp lý. Với hàng trăm dòng thuế đƣợc giảm sau khi hiệp định FTA có
hiệu lực, doanh nghiệp cần xác định mặt hàng nào là mặt hàng ƣu tiên cho doanh
nghiệp mình.
Kết luận: Theo các chuyên gia, con số 8,7 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm 2019
và hơn 36 tỷ trong năm 2018 chƣa phản ánh hết tiềm năng của ngành Dệt may. Nếu
đầu tƣ bài bản ngành Dệt may có thể vƣơn ra xa hơn. Chúng ta phải tận dụng những cơ
hội, hạn chế những thách thức, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Dệt may Việt Nam trên thị trƣờng rộng lớn.
Tài liệu tham khảo:
http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/2018-nam-xuat-khau-an-tuong-cua-det-may-viet-nam-
58389.htm
https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Kinh-te/931524/kim-ngach-xuat-khau-det-may-viet-nam-dat-
gan-87-ty-usd?fbclid=IwAR2Y8XHnW6YCXcSQu4DopiLePxQzxj1BgrVnBK-
QsOSChmVPnu1lOzOxSX8
https://chauxuannguyen2019.wordpress.com/2019/10/23/nganh-cong-nghiep-det-may-viet-nam-
bi-anh-huong-boi-cuoc-chien-thuong-mai-my-trung/?fbclid=IwAR3ee1M1tz6FXU
bwRwUzJTdupD5jyRyomQOurShGT7tRP5swI2CdFQP9yTQ
64 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Làm thế nào để đưa công nghiệp phụ trợ
thành động lực phát triển
cho các ngành kinh tế khác
Lê Thị Thanh Nhàn - CQ54/02.01
Thực trạng ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam hiện nay
Sau 4 năm thực hiện Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ, hiện có khoảng
1.800 doanh nghiệp làm công nghiệp hỗ trợ, trong đó có khoảng 300 doanh nghiệp của
Việt Nam, còn lại là các doanh nghiệp theo chuỗi.
Đáng chú ý, ngành công nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào khối khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
của Việt Nam chƣa tham gia đƣợc nhiều vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Cụ thể, hiện nay công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
hạ nguồn; khâu gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng tạo ra còn thấp, linh kiện phụ tùng
phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP thay đổi chậm
(khoảng 18 ), vẫn ở mức thấp so với yêu cầu công nghiệp hóa và so với các nƣớc
trong khu vực.
Thêm vào đó hiện có đến 97 doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, rất khó khăn để tiếp cận phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Số doanh nghiệp đang hoạt động trong công nghiệp hỗ trợ hiện chiếm gần 4,5
tổng số doanh nghiệp của ngành công nghiệp chế biến - chế tạo, tạo việc làm cho hơn
550.000 lao động.
Ví dụ điển hình
Việc tìm doanh nghiệp phụ trợ nội cung ứng sản phẩm cho sản xuất sẽ không chỉ
giúp Samsung Việt Nam giảm giá thành sản phẩm mà còn giúp phát triển công nghiệp
phụ trợ trong nƣớc. Tuy nhiên ngành điện tử của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Hầu hết các linh kiện nội địa
hóa đều do các doanh nghiệp FDI cung cấp. Mới chỉ có khoảng 35 doanh nghiệp Việt
Nam là nhà cung ứng cấp 1 cho Samsung. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu cung
cấp vật tƣ tiêu hao, bao bì, in ấn... với giá trị cung ứng rất nhỏ so với nhu cầu linh kiện
và phụ tùng của Samsung.
65 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính dẫn đến nền công nghiệp hỗ trợ trong nƣớc chậm phát triển
là do khi các doanh nghiệp FDI hoạt động đầu tƣ thì các chuỗi cung ứng đi theo hình
thành kênh cung cấp riêng, nên rất khó cho DN của Việt Nam tiếp cận vào. Nhƣng
cũng thẳng thắn nhìn nhận, trình độ phát triển, quản trị và các điều kiện khác của DN
nội còn có khoảng cách so với mức độ yêu cầu của doanh nghiệp FDI.
Thực trạng chung của ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam hiện nay là quy mô và
năng lực của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ còn nhiều hạn chế: Số lƣợng ít,
năng lực sản xuất còn rất thấp, thiếu nguồn lực và công nghệ để nâng cao năng suất,
nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong
nƣớc chủ yếu vẫn là linh kiện và chi tiết đơn giản, với hàm lƣợng công nghệ trung bình
và thấp, có giá trị nhỏ trong cơ cấu giá trị sản phẩm.
Các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhỏ và vừa chƣa là đại lý cấp 1. 97
doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, thậm chí là siêu nhỏ.
Nếu tiếp tục phát triển thì đa số doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ thì vốn
phải là điều quan trọng nhất, công nghệ, con ngƣời và sau cùng là tiếp cận đƣợc thị
trƣờng của công nghiệp hỗ trợ.
Giải pháp để từng bước phát triển công nghiệp phụ trợ: cần có những giải
pháp đồng bộ trên tất cả các phƣơng diện về môi trƣờng đầu tƣ, khoa học công nghệ,
cơ sở hạ tầng, và nguồn nhân lực.
Thứ nhất, công nghiệp hỗ trợ hay công nghiệp nói chung sẽ không thể phát
triển đƣợc nếu thiếu các chính sách, mà chính sách cần thiết ở đây phải là những chính
sách đồng bộ.
Đồng bộ về thuế quan.
Đồng bộ về hệ thống tài chính.
Đồng bộ về thị trƣờng tiền tệ và tín dụng.
Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng.
Có định hƣớng về các chính sách về khoa học công nghệ.
Chính sách cơ chế ƣu đãi về đất đai.
66 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Điều này yêu cầu cần phải có sự thống nhất quan điểm và thống nhất cả trong hệ
thống thực hiện. Cụ thể:
Thứ nhất, là về hỗ trợ lãi suất. Nhà nƣớc cần ban hành chính sách cụ thể để
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, nguồn vốn có lãi suất thấp để họ mạnh dạn đầu
tƣ công nghệ, đào tạo nhân lực.
Thứ hai, có chính sách khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích chuyển giao công
nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ tìm kiếm, điều tiết thị trƣờng, tạo điều kiện
về vay vốn, thuê mặt bằng, nhà xƣởng, ƣu đãi về thuế đối với các công ty, tập đoàn
nƣớc ngoài, cũng nhƣ các doanh nghiệp nội địa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
phụ trợ.
Thứ ba, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm theo chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn cơ sở làm căn cứ cho việc định hƣớng phát triển. Hỗ
trợ phát triển và nâng cấp các tổ chức kiểm định, đánh giá chất lƣợng sản phẩm phụ trợ
thuộc nhiều thành phần kinh tế đạt trình độ quốc tế.
Thứ tư, đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các cơ sở giao thông, vận tải nhƣ các
bến cảng, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng bộ, giao thông đô thị. Hình thành các kho tàng,
điểm tập trung hàng hoá ở các vùng kinh tế trọng điểm để gia tăng điều kiện phát triển
công nghiệp.
Thứ năm, tăng cƣờng đào tạo cán bộ kỹ thuật các ngành thiết kế, chế tạo máy,
luyện kim, điều khiển tự động, điện tử tin học để làm chủ các công nghệ đƣợc chuyển
giao, nghiên cứu thiết kế tạo ra công nghệ nguồn và kiểu dáng sản phẩm riêng của Việt
Nam. Bên cạnh đó là tạo điều kiện đầu tƣ trang thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu, chủ
động đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên ngành, cũng nhƣ hợp tác nghiên cứu với các đối
tác nƣớc ngoài trong một số chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực để phát triển công
nghiệp phụ trợ.
Tài liệu tham khảo:
https://www.thuongtruong.com.vn/amp.aspx?itemid=18464
http://baomoi.me/thi-truong/lam-the-nao-de-dua-cong-nghiep-ho-tro-thanh-dong-luc-
phat-trien-kinh-te_tin1935407.html
http://www.dankinhte.vn/giai-phap-phat-trien-cac-nganh-cong-nghiep-phu-tro-o-viet-
nam/
67 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức
cho doanh nghiệp Trịnh Nguyệt Minh - CQ55/22.05
Trịnh Minh Nguyệt - CQ55/22.04
heo khảo sát năm 2018 của IDC, chuyển đổi số (digital transformation) đang trở
thành chiến lƣợc tại các doanh nghiệp, tổ chức trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tƣ. Gần 90 doanh nghiệp đã bắt đầu chuyển đổi số với các bƣớc khác
nhau từ tìm hiểu, nghiên cứu, cho tới bắt đầu triển khai, thực hiện. Hơn 30 lãnh đạo
doanh nghiệp đƣợc khảo sát xem chuyển đổi số là vấn đề sống còn, xác nhận hiệu quả trên
nhiều khía cạnh nhƣ thấu hiểu khách hàng, tăng năng suất lao động, tăng tốc sáng tạo...
Thế nào là chuyển đổi số?
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới nhƣng ở Việt Nam, khái niệm chuyển đổi
số mới chỉ xuất hiện trong vài năm trở lại đây với nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau.
Gartner - công ty nghiên cứu và tƣ vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới đƣa ra
định nghĩa về chuyển đổi số nhƣ sau: “Chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để
thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới”
Còn Microsoft thì cho rằng “Chuyển đổi số là việc tƣ duy lại cách thức các tổ chức
tập hợp mọi ngƣời, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới”
Tại Việt Nam, chuyển đổi số đƣợc hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình
truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới nhƣ dữ liệu lớn (Big
Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… thay đổi phƣơng thức điều
hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Lợi ích của chuyển đổi số với doanh nghiệp
Không phải vì là xu hƣớng nên các doanh nghiệp chuyển đổi số mà chuyển đổi số
thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành
quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh…. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích nhƣ cắt giảm
chi phí vận hành, tiếp cận đƣợc nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra
quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời. Qua
đó, hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp đƣợc nâng cao. Cụ
thể nhƣ sau:
Thứ nhất, xóa nhòa khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp
Thực tế ở các doanh nghiệp chƣa chuyển đổi số, hầu nhƣ không có sự liên kết thông
tin giữa các phòng, ban với nhau, phòng, ban nào làm việc của phòng, ban đó bởi mỗi bộ
phận sử dụng một phần mềm riêng lẻ. Chính điều này đã khiến cho công việc thƣờng
xuyên bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, kéo theo hàng loạt các tác động xấu đến doanh
nghiệp nhƣ: phục vụ khách hàng chậm hơn, bán đƣợc ít hàng hơn, doanh thu đi xuống,…
T
68 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Khi áp dụng chuyển đổi số, có nghĩa là doanh nghiệp đã tạo ra một nền tảng kết nối
đƣợc tất cả các phòng ban nội bộ lại với nhau. Mỗi phòng ban vẫn có công cụ để phục vụ
nghiệp vụ chuyên môn mà vẫn có thể giao tiếp với bộ phận khác. Thông qua các kết nối
này, các vấn đề đƣợc nhận dạng, phòng ngừa trƣớc khi xẩy ra và sẽ đƣợc xử lý nhanh
chóng khi các chức năng có thể thấy và phối hợp cùng nhau.
Thứ hai, tăng cƣờng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp
Thay vì phải ngồi chờ nhân viên gửi báo cáo qua đƣờng email hoặc báo cáo bản
cứng, các CEO hoàn toàn có thể chủ động xem các loại báo cáo mà mình muốn bất cứ lúc
nào. Đây là lợi ích vô cùng to lớn do chuyển đổi số mang lại.
Mọi hoạt động của công ty từ việc có khách hàng tìm hiểu sản phẩm, nhân viên kinh
doanh bán hàng, kế toán ghi nhận doanh số hay biến động nhân sự ở các bộ phận nhƣ thế
nào đều đƣợc thể hiện trên các công cụ số, mà cụ thể ở đây là các phần mềm quản trị
doanh nghiệp. CEO dễ dàng truy xuất báo cáo về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Không chậm trễ và cũng không có “vùng tối” sẽ giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả
và minh bạch hơn so với thời kỳ trƣớc đó.
Thứ ba, tối ƣu hóa năng suất nhân viên
Theo nghiên cứu từ năm 2017 của Microsoft tại khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng,
chuyển đổi số sẽ làm tăng năng suất lao động trong năm 2020 là 21 ; 85 công việc
trong khu vực sẽ bị biến đổi trong ba năm tiếp theo.
Quyết định thuê nhân viên vào làm việc, doanh nghiệp nào cũng muốn khai thác
đƣợc tối đa năng lực của họ trong công việc, chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện
điều này.
Những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà
doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lƣơng cho nhân viên thực hiện. Vì vậy, mà nhân
viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các công việc có
giá trị gia tăng cao.
Bên cạnh đó, chuyển đổi số cũng giúp ngƣời quản lý dễ dàng đánh giá chất lƣợng
công việc của nhân viên thay vì quan điểm lỗi thời chú trọng đến thời gian đầu vào nhƣ
trƣớc đây.
Thứ tư, nâng cao khả năng cạnh tranh
Doanh nghiệp nào sở hữu nền tàng số hóa thì có thể triển khai và vận hành doanh
nghiệp hiệu quả , chính xác và chất lƣợng hơn. Các giải pháp quản trị và vận hành số hóa
gia tăng hiệu quả từ 30-40 cho tới 100 . Để so sánh tác động của doanh nghiệp chuyển
đổi số và truyền thống có lẽ giống nhƣ cuộc chiến của ngƣời khổng lồ và kẻ tí hon vậy.
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh còn thể hiện ở việc
tƣơng tác nhanh chóng với khách hàng, chăm sóc cá nhân hóa khách hàng, phục vụ khách
hàng tốt hơn,…
Chuyển đổi số không phải là câu chuyện của riêng doanh nghiệp nào, cũng không
phải là việc cân nhắc có chuyển đổi hay không. Hơn nữa, chuyển đổi số không chỉ là lựa
chọn cho các tổ chức, mà là điều cần thiết buộc các công ty phải chuyển sang những cách
69 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
thức kinh doanh mới trong kỷ nguyên số 4.0. Chuyển đổi số đề cập những thay đổi trong
đổi mới sản phẩm, tập trung vào trải nghiệm phân phối, vận chuyển đến ngƣời tiêu dùng,
tái cấu trúc nội bộ các hoạt động kinh doanh và văn hóa công ty.
Thách thức của chuyển đổi số với doanh nghiệp
Có 3 yếu tố có thể tạo thành rào cản đối với chuyển đổi số, đó là: công nghệ, chiến
lƣợc và văn hoá.
Thứ nhất, kinh doanh yêu cầu thu thập số liệu về ngƣời dùng, công nghệ chỉ đóng
vai trò hỗ trợ thuần túy. Nhƣng trong kỷ nguyên số hóa, công nghệ tạo ra những cơ hội
kinh doanh mới, chiến lƣợc mới, không chỉ hỗ trợ kinh doanh, mà còn thúc đẩy tăng
trƣởng, là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh.
Thứ hai, chiến lƣợc đóng góp vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, chiến
lƣợc tƣ duy truyền thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần thay đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lƣợc kinh doanh công nghệ số hiệu
quả, tạo ra những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình
chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp.
Thứ ba, văn hóa cũng là một yếu tố đóng góp lớn vào sự thành công trong công
cuộc chuyển đổi số, văn hóa mới trong tổ chức phải đƣợc thiết lập, đảm bảo các nhân viên
tin vào tiềm năng chuyển đổi số.
Chính vì vậy, lực lƣợng lao động cần đƣợc đào tạo thích hợp, có cơ hội học tập liên
tục để trau dồi kiến thức, kỹ năng cần thiết để tối đa hóa tác động của chuyển đổi số, tăng
cƣờng công tác an ninh mạng, trau dồi kỹ năng về công nghệ… Các nhà lãnh đạo tổ chức
phải truyền đạt liên tục, rõ ràng những kỳ vọng về trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên
để giảm thiểu sự gián đoạn.
Tiến sĩ David Bray, Giám đốc điều hành People-Centered Internet (PCI), nguyên CIO
Ủy ban Truyền thông Liên bang Hoa Kỳ đã khẳng định: “Khi chúng ta nói về thay đổi công
nghệ, cho dù đó là Internet vạn vật, dữ liệu lớn hay máy học, thì vấn đề thực sự vẫn là con
ngƣời, văn hóa tổ chức sẽ tạo ra những kết quả khác nhau và tốt hơn bằng cách sử dụng các
công nghệ này. Chúng ta cần bắt đầu tập trung vào con ngƣời vì bất kỳ thay đổi công nghệ
nào cũng sẽ kích hoạt và yêu cầu chuyển đổi nhóm, tổ chức và văn hóa - xã hội”.
Khi ngày càng có nhiều công ty tự biến đổi và tiềm năng của các công ty này rất
đƣợc mong chờ, khả năng phần lớn chƣa đƣợc khai thác. Công nghệ số có tiềm năng cách
mạng hóa các ngành công nghiệp, do đó các giám đốc điều hành của công ty nên có tầm
nhìn rộng, tƣ duy vƣợt giới hạn và thử những điều mới mẻ. Cách để thực hiện chuyển đổi
số đó chính là bắt đầu từ các bƣớc nhỏ, với một kế hoạch chiến lƣợc đã đƣợc hoạch định
rõ ràng. Bƣớc đi sai lầm duy nhất của các giám đốc điều hành đó là không làm gì cả, cho
đến khi họ sẽ thấy bản thân và các mô hình kinh doanh của công ty đã lỗi thời và đƣợc
thay thế bởi các công ty sẵn sàng chấp nhận thử thách.
Tài liệu tham khảo:
https://ocd.vn/tin-tuc/tri-thuc-quan-ly/1753-chuyen-doi-so-thach-thuc-va-co-hoi-cho-doanh-
nghiep.html
https://vnexpress.net/so-hoa/chuyen-doi-so-la-gi-3921707.html
70 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế
tại Việt Nam
Vũ Thị Thu Trà - CQ54/02.02
rong những năm gần đây, cùng với sự thâm nhập ngày một sâu rộng vào mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội ở Việt Nam, công nghệ thông tin đã giúp nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội và đƣợc áp dụng rộng rãi trong việc quản lý các
ngành nghề, đặc biệt là việc áp dụng vào quản lý kê khai thuế đã đem lại nhiều những
hiệu quả to lớn cho Việt Nam.
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý kê khai thuế
Thời gian qua, Tổng cục Thuế đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp, ngƣời dân, đồng thời, phục vụ hoạt động nội
bộ của cơ quan thuế. Từ đó, đáp ứng nhu cầu cải cách, tạo thuận lợi tối đa, tiết giảm
thời gian và chi phí tuân thủ cho ngƣời nộp thuế và nâng cao hiệu quả công tác thuế
của cơ quan thuế.
Triển khai Hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS)
Việc triển khai ứng dụng TMS đã góp phần hoàn thành kế hoạch cải cách, hiện
đại hoá ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2015 và là cơ sở để ngành Thuế thực hiện các
Nghị quyết 19 của Chính phủ về tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2015 - 2016. Ứng dụng TMS cũng là nền tảng
để ngành Thuế thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020.
Triển khai dịch vụ thuế điện tử
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Tổng
cục Thuế đã tổ chức phân tích và nâng cấp các ứng dụng theo dự thảo quy trình tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phƣơng thức điện
tử. Và đến nay, việc thực hiện dịch vụ thuế điện tử đã đạt đƣợc kết quả đáng mong đợi:
Khai thuế điện tử: Hiện số lƣợng DN đăng ký là 644.737 (đạt tỷ lệ 99,95 trên
tổng số doanh nghiệp đang hoạt động); số lƣợng hồ sơ đã nhận là trên 47.622.313. Về
cá nhân khai thuế, cơ quan thuế hiện quản lý 35.072 ngƣời nộp thuế; số hồ sơ đã nhận
là 61.329.
T
71 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 12/2019
Nộp thuế điện tử: Số lƣợng DN hoàn thành đăng ký với cơ quan thuế là 633.367
(đạt tỷ lệ 98,19 ). Số lƣợng DN hoàn thành đăng ký với ngân hàng thƣơng mại
621.938 (đạt tỷ lệ 96,42 )
Hoàn thuế điện tử: Chỉ sau nửa năm triển khai thí điểm, số lƣợng DN đăng ký
đạt 4.675; số lƣợng hồ sơ đã xử lý 9.452 (tổng số hồ sơ đã nhận 11.953); số tiền đã giải
quyết hoàn là hơn 49.200 tỷ đồng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm tra
nội bộ
Trong công tác kiểm tra nội bộ, đến nay, Tổng cục Thuế đã và đang tiếp tục nâng
cấp ứng dụng kiểm tra nội bộ, đáp ứng các nội dung nghiệp vụ quy định tại quy trình
tiếp công dân, quy trình khiếu nại tố cáo, quy trình kiểm tra nội bộ và các yêu cầu của
ngƣời sử dụng sau khi áp dụng phân tích rủi ro theo các bộ tiêu chí về công tác thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, hoàn thuế, quản lý nợ thuế lập kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng
năm của ngành Thuế.
Triển khai nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
Việc triển khai nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ thống ảo, hệ thống trục tích hợp, hệ
thống dự phòng cho hệ thống xử lý giao dịch điện tử vẫn luôn đƣợc chú trọng nhằm
đáp ứng yêu cầu của các ứng dụng thuế điện tử và nâng cao tính hữu hiệu của việc
quản lý thuế. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai, nâng cấp hệ thống trang thiết bị địa
phƣơng cho toàn ngành, đáp ứng yêu cầu về hiện đại hóa môi trƣờng làm việc, nâng
cao năng lực và hiệu suất làm việc của cán bộ thuế.
Những khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản
lý kê khai thuế
Thứ nhất, chính sách, văn bản pháp quy về thuế cũng nhƣ các mẫu biểu đầu vào
của các ứng dụng hiện nay thay đổi liên tục. Do đó, ảnh hƣởng đáng kể đến việc các
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Thuế.
Thứ hai, việc nâng cấp, bổ sung và triển khai hạ tầng công nghệ thông tin hiện
nay của ngành Thuế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và tốc độ triển khai, mở rộng của các
ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu ngày càng tăng. Điều này cũng ảnh
hƣởng đến chất lƣợng và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của ngành Thuế.
Thứ ba, việc triển khai các ứng dụng chƣa thống nhất, phân tán dữ liệu do phân
cấp ngân sách nên việc triển khai ứng dụng chƣa đồng đều, nguồn dữ liệu có nhiều
nhƣng chƣa đƣợc khai thác tối đa, gây khó khăn trong công tác tổng hợp báo cáo tại
các cấp ngân sách.
Thứ tư, tốc độ triển khai còn tồn tại lỗi kỹ thuật trong quá trình điều hành và vận
hành hệ thống ứng dụng nên đôi khi không phục vụ kịp thời việc phân tích số liệu phục
vụ cho công tác quản lý thuế.
72 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ
Thứ năm, số liệu theo dõi nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế trên hệ thống máy tính
không đảm bảo đầy đủ và còn nhiều trƣờng hợp chênh lệch, sai sót nhƣng chƣa đƣợc thực
hiện rà soát, đối chiếu thƣờng xuyên và chƣa đƣợc giải quyết, xử lý dứt điểm…
Thứ sáu, nguồn nhân lực công nghệ thông tin hiện nay của ngành Thuế còn
tƣơng đối mỏng và chất lƣợng nhân lực chƣa đƣợc đảm bảo. Việc triển khai các ứng
dụng quản lý thuế mới theo hƣớng tập trung và theo tiêu chuẩn quốc tế khác rất nhiều
so với các ứng dụng quản lý thuế phân tán trƣớc đây nên gặp nhiều khó khăn vƣớng
mắc cần phải tập trung quan tâm và xử lý, cải thiện.
Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản
lý kê khai thuế
Để khắc phục những hạn chế trên và triển khai chƣơng trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, Tổng cục Thuế tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin theo các nội dung:
Thứ nhất, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng khai thác phần mềm của nhân
viên thuế. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong ngành Thuế
phù hợp với định hƣớng và kế hoạch phát triển công nghệ thông tin ngành Thuế theo
hƣớng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Hiện đại hóa quản lý nội bộ Ngành nhằm nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động, tạo ra một môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả.
Thứ hai, hoàn thiện các phần mềm công nghệ thông tin ứng dụng phục vụ quản
lý kê khai thuế. Đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin vận hành liên tục, hiệu quả, an
toàn thông tin và bảo mật dữ liệu.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong ứng dụng
công nghệ thông tin. Khuyến khích xây dựng, triển khai trên diện rộng các sáng kiến
cải tiến nhằm tăng năng suất, hiệu quả công việc.
Thứ tư, nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại và đồng bộ. Xây dựng kho cơ sở
dữ liệu quốc gia về thuế, đáp ứng yêu cầu triển khai Chính phủ điện tử.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Đẩy
mạnh hoạt động hỗ trợ ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp mở rộng các dịch vụ
điện tử về thuế; Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức trung gian phát triển các dịch vụ
về thuế, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa một số dịch vụ.
Tài liệu tham khảo:
http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/su-kien-tai-chinh/ung-dung-cong-nghe-thong-
tin-trong-nganh-thue-126479.html
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2018-04-03/ung-dung-cong-
nghe-thong-tin-tao-buoc-chuyen-tich-cuc-trong-quan-ly-thue-55668.aspxU
73 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 12/2019
Tác động của đầu tư quốc tế
trực tiếp FDI vào Việt Nam
Hồ Thị Minh Thư CQ54/02.03
Đậu Thị Nguyệt CQ54/11.09
rong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã có
những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tuy
nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bài viết đƣa ra các tác động của FDI đến nền kinh
tế, nhằm có giúp mọi ngƣời có cái nhìn rõ hơn về nguồn vốn này.
FDI (Foreign Direct Investment) là việc nhà đầu tƣ quốc tế chuyển tiền và các nguồn
lực cần thiết đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế quốc gia nhà đầu tƣ,
trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành… việc chuyển hóa chúng thành vốn sản
xuất, kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Tìm hiểu qua một số đặc điểm của hoạt động đầu tƣ quốc tế trực tiếp FDI:
Nhà đầu tƣ trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức, quản lý, điều hành vốn đầu tƣ
cũng nhƣ sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh;
Đây là hình thức đầu tƣ dài hạn, thƣờng là từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất
không chỉ bằng tiền mà còn cả uy tín và thƣơng hiệu;
Là hình thức đầu tƣ có tính khả thi, hiệu quả cao, không có ràng buộc chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế;
Nhà đầu tƣ có thể là những chủ thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau, cùng tham
gia hoạt động đầu tƣ thông qua việc thực hiện các dự án FDI;
FDI đƣợc sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền kinh tế
ngoài nền kinh tế quốc gia nhà đầu tƣ, trực tiếp cung cấp sản phẩm cho xã hội.
Tác động tích cực
Một là, trong quá trình các nhà đầu tƣ chuyển giao tiền và các nguồn lực cần thiết có
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh đến các nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này
giúp cho các nƣớc tiếp nhận tiếp thu đƣợc khoa học công nghệ, học hỏi kinh nghiệm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc. Ví dụ nhƣ khi Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn FDI từ Nhật
Bản thì bên cạnh đƣợc tiếp nhận nguồn vốn thì còn đƣợc tiếp nhận các kinh nghiệm quản lý từ
đó vận dụng vào quá trình quản lý ở các cơ sở kinh doanh, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự
giác và kỉ luật của các công nhân, nhân viên trong quá trình sản xuất. Điều này giúp quá trình
sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, nâng cao năng suất, hiệu suất lao động.
Hai là, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, cần có nguồn vốn để thực hiện
các dự án đầu tƣ. Các nguồn vốn FDI giúp bổ sung nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế, phát
triển nên kinh tế theo chiều rộng. Bởi vì đây là nguồn vốn đƣợc chính phủ sử dụng để thực
T
74 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ
hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh
tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Ba là, nguồn vốn FDI giúp nâng cao năng lực canh tranh, giúp nền kinh tế phát triển
theo chiều sâu.
FDI giúp cho các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị hiện đại;
đào tạo nhân công, nâng cao tay nghề, từ đó giúp sản xuất ra các mặt hàng có chất lƣợng tốt
hơn, phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng mà giá thành lại thấp hơn… Điều này giúp
tăng số lƣợng hàng đƣợc bán ra, tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng, từ đó ngày càng chiếm
lĩnh thị trƣờng nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu, hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN, kể cả dầu thô đạt 134,73 tỷ USD, tăng 5 so với
cùng kỳ năm 2018 và chiếm 69,3 kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô đạt
133,21 tỷ USD, tăng 5,1 so với cùng kỳ năm 2018 và chiếm 68,6 kim ngạch xuất
khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN đạt 109,45 tỷ USD, tăng 5,5 so với cùng kỳ năm
2018 và chiếm 58,1 kim ngạch nhập khẩu.
Tính chung, khu vực ĐTNN xuất siêu 25,28 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu
23,76 tỷ USD không kể dầu thô. Mặc dù khu vực kinh tế trong nƣớc nhập siêu 19,4 tỷ
USD, nhƣng xuất siêu khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài đã bù đắp đƣợc nhập siêu của khu vực
kinh tế trong nƣớc. Vì vậy cả nƣớc xuất siêu 5,87 tỷ USD trong 9 tháng năm 2019.
Bốn là, FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc và cân đối vĩ mô. Cùng với quá
trình phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách
của Nhà nƣớc.
Theo Báo cáo của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, trong 9 tháng
năm 2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài (ĐTNN) đạt 26,16 tỷ USD, tăng 3,1 so với cùng kỳ năm 2018. Vốn thực
hiện của dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ƣớc đạt 14,22 tỷ USD, tăng 7,3 so với cùng
kỳ năm 2018. Theo đó, có 2.759 dự án mới đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ,
tăng 26,4 số dự án so với cùng kỳ năm 2018. Tổng vốn đăng ký cấp mới 10,97 tỷ USD,
bằng 77,7 so với cùng kỳ năm 2018.
Năm là, góp phần tạo việc làm và cải thiện nguồn nhân lực. FDI góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp, đẩy nhanh quá trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Sự ra đời
75 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 12/2019
của các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100 vốn nƣớc nƣớc ngoài đã thu hút và
giải quyết việc làm cho hơn 10 triệu lao động (2018), chiếm hơn 30 tổng số lao động cả
nƣớc, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nƣớc, làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động, từ đó
tạo điều kiện tăng tích lũy trong nƣớc, góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Mặt khác, thu
nhập của lao động có trình độ, kinh nghiệm trong các doanh nghiệp FDI bao giờ cũng cao
hơn ở các doanh nghiệp khác. Điều này đã làm gia tăng tính cạnh tranh trong thị trƣờng
lao động, là động lực làm cho ngƣời lao động phải có ý thức không ngừng học tập, nâng
cao trình độ để đáp ứng đòi hỏi về ngoại ngữ, chuyên môn của các doanh nghiệp FDI.
Bên cạnh các tác động tích cực thì FDI còn tồn tại một số mặt trái, ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế
Thứ nhất, nguy cơ Việt Nam trở thành bãi rác công nghiệp khi tiếp nhận quá nhiều
các thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu từ các quốc gia trên thế giới thông qua việc tiếp nhận sự
đầu tƣ là các sản phẩm công nghệ.
Thứ hai, việc đầu tƣ nhiều, dẫn đến việc khai thác các nguồn tài nguyên một cách
quá mức, bừa bãi mà lại không có các biện pháp, chiến lƣợc bổ sung, tái tạo hợp lí. Ngoài
ra, nhiều doanh nghiệp FDI đã không coi trọng bảo vệ môi trƣờng, rất thờ ơ trong việc xây
dựng hệ thống xử lý và quản lý chất thải độc hại, gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái và môi
trƣờng sống của ngƣời dân (ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm bụi…). Điển hình nhƣ
Công ty Vedan đã xả chất thải trực tiếp không qua xử lý ra sông Thị Vải, giết chết môi
trƣờng sinh thái của con sông, ảnh hƣởng đến khu vực nuôi trồng thủy sản với tổng diện
tích 5.400 ha của Viện Nuôi trồng thủy sản (2.700 ha), hay là vụ cá chết hàng loạt ở ven
biển các tỉnh miền Trung do chất thải từ công ty Formosa…
Thứ ba, có thể nói FDI là một tác nhân dẫn đến sự phá sản của một số doanh nghiệp
trong nƣớc do không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI giàu kinh nghiệm,
tiềm lực kinh tế, bổ sung nguồn vốn đầu tƣ của toàn xã hội nhƣng phân bố đầu tƣ không
đều. Phần lớn nguồn vốn này chỉ tập trung cho các dự án khai thác tài nguyên, thâm dụng
lao động, khai thác thị trƣờng, ít tính lan tỏa, góp phần làm cho cơ cấu ngành của Việt
Nam phát triển mất cân đối.
Bên cạnh đó, FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc nhƣng đồng thời cũng trốn
tránh nghĩa vụ tài chính gây thất thu cho ngân sách và cạnh tranh không lành mạnh với các
doanh nghiệp nội địa. Trên thực tế cho thấy, không ít các doanh nghiệp FDI liên tục khai
kinh doanh bị lỗ, lạm dụng chính sách ƣu đãi và cơ chế chuyển giá để trốn tránh nghĩa vụ
tài chính, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nƣớc.
Tài liệu tham khảo:
CIEM (2019), “Báo cáo kinh tế vĩ mô quý I/2019”, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=44207
Giáo trình Tài chính quốc tế Học viện Tài chính.
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/tam-quan-trong-cua-khu-vuc-fdi-doi-voi-phat-trien-
kinh-te-xa-hoi-viet-nam-308893.html
76 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp
của các ngân hàng đầu tư trên thế giới
Bài học đối với công ty chứng khoán
ở Việt Nam
Bùi Thị Vân Anh - CQ54/19.01
Nguyễn Thùy Dương - CQ54/19.01
hị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức đi vào hoạt động đƣợc
gần 20 năm, đƣợc công chúng đầu tƣ đón nhận và đã có những bƣớc tiến khá
ấn tƣợng. Một trong những chủ thể đóng vai trò quan trọng trên TTCK đó là
các công ty chứng khoán (CTCK) Việt Nam. Từ chỗ chỉ có 5 CTCK đƣợc thành lập
năm 2000 khi TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, năm 2010 số các CTCK
Việt Nam đã tăng lên 105 công ty, tuy nhiên hiện nay chỉ còn 73 CTCK đang hoạt
động trên TTCK Việt Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn đến số lƣợng CTCK
giảm 25 là do công tác quản trị rủi ro (QTRR) của các CTCK chƣa tốt dẫn đến kinh
doanh thua lỗ, buộc phải sáp nhập hoặc ngừng hoạt động. Trong công tác QTRR của
CTCK thì QTRR tác nghiệp là một trong ba nội dung chính mà nhiều CTCK lại chƣa
thực sự chú trọng. Các công ty chứng khoán ở Việt Nam thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh tƣơng tự nhƣ các nghiệp vụ của các ngân hàng đầu tƣ ở các nƣớc có thị trƣờng
tài chính phát triển. Bài viết dƣới đây sẽ nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tác
nghiệp (RRTN) của một số ngân hàng đầu tƣ (NHĐT) trên thế giới, từ đó rút ra một số
bài học đối với các CTCK ở Việt Nam.
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng đầu tư trên thế giới
Bài học từ sự đổ vỡ của ngân hàng đầu tư Barings năm 1995
Ngân hàng đầu tƣ Barings đƣợc thành lập năm 1762, thời gian đầu NHĐT chủ
yếu hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế. Từ năm 1818 đánh dấu sự phát triển thần tốc
của NHĐT Barings, trở thành một trong 6 NHĐT thế lực lớn nhất châu Âu.
Cuộc khủng hoảng năm 1995 đƣợc coi nhƣ là một sự kiện nổi bật nhất trong lĩnh
vực NHĐT. Cuộc khủng hoảng gây nên bởi công ty Barings Future (Singapore) Pte
Ltd (BFS) là công ty con của công ty Chứng khoán Barings - Barings plc. BFC đƣợc
điều hành bởi Nick Leeson - Tổng giám đốc kiêm giám đốc bộ phận kinh doanh các
T
77 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 12/2019
giao dịch phái sinh. Dƣới sự chỉ đạo của Barings London, BFS thay mặt các khách
hàng và chi nhánh của Barings tham gia kinh doanh hợp đồng tƣơng lai trên chỉ số
chứng khoán Nikkei. BFS cũng đƣợc sử dụng tài khoản để tham gia kinh doanh chênh
lệch giá quốc tế. Nhƣng thực tế BFS đã sử dụng tài khoản riêng để đầu cơ vào hợp
đồng quyền chọn và mua bán hợp đồng tƣơng lai hơn là các hoạt động kinh doanh
chênh lệch giá.
Trong giai đoạn này, giá hợp đồng tƣơng lai trên chỉ số Nikkei giảm kỷ lục từ
19.750 điểm xuống còn 17.000 điểm, trong đó mức giảm lớn nhất là 1.175 điểm. Ngày
01/01/1995 Leeson mua 1.080 hợp đồng tƣơng lai trên chỉ số Nikkei giao tháng 3/1995.
Sau những biến động tạm thời của thị trƣờng từ 09/01/1995 đến ngày 18/01/1995 ông ta
bán hợp đồng tƣơng lai. Từ ngày 18/1/1995, ông ta lại mua lại 61.039 hợp đồng tƣơng
lai, Nick Leeson quyết định mua với hi vọng giá chứng khoán sẽ tăng trở lại sau động
đất. Nhƣng thực tế không nhƣ vậy do đó NHĐT bị lỗ, dẫn đến sự phá sản của Barings.
Sau sự sụp đổ này có nhiều câu hỏi đặt ra: tại sao một NHĐT ra đời lâu đời nhất
nƣớc Anh, với thế lực lớn nhƣ Barings lại có sự sụp đổ. Qua hàng loạt các cuộc thanh
tra, kiểm soát và nghiên cứu, ngƣời ta đã rút ra 4 nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự sụp
đổ của Barings là:
Thứ nhất, sự yếu kém trong khâu quản lý và kiểm soát nội bộ. Sự yếu kém này
đƣợc thể hiện: các nhà quản lý của Barings không có bất kỳ hành động gì khi nhận ra
dấu hiệu rủi ro nguy hiểm từ hoạt động kinh doanh của BFS. Những thông báo của Sở
giao dịch chứng khoán Singapore vào các ngày 7/9/1993, 11/1/1995, 27/1/1995 và
10/2/1995 cũng nhƣ các cuộc điện thoại của NH thanh toán quốc tế của hãng
Bloomberg ngày 27/1/1995,… về trạng thái rủi ro của BFS cũng không đƣợc các nhà
quản lý quan tâm, chú ý.
Thứ hai, sự thiếu hiểu biết về hoạt động kinh doanh. Nếu bộ phận kiểm toán và
lãnh đạo cấp cao của Barings hiểu biết về hoạt động kinh doanh thì họ phải nhận ra
những rủi ro lớn sẽ phải đối diện trong hoạt động của Leeson.
Thứ ba, là sự yếu kém trong giám sát hoạt động của nhân viên. Mặc dù trƣớc khi
đến Singapore, Nick Leeson chƣa hề có bất kỳ giấy phép kinh doanh nào, nhƣng trụ sở
chính tại London và không có bộ phận nào giám sát hoạt động của ông ta.
Thứ tư, là sự yếu kém trong khâu quản lý, kiểm soát, thanh tra từ phía NHTW
Anh, cũng nhƣ các công ty kiểm toán của họ.
Tóm lại đây là một vụ RRTN và hậu quả của nó là sự sụp đổ của một NHĐT lớn
có lịch sử hình thành lâu đời nhất tại Anh. Sự sụp đổ này để lại bài học cho các NHĐT
trên thế giới và các NHĐT Việt Nam.
78 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Taäp 12/2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng đầu tư khác
Rất nhiều NHĐT trên thế giới áp dụng các biện pháp quản trị RRTN ngay sau
khi Basel II có hiệu lực. Nhiều NHĐT ở Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Australia đã áp dụng
cách tiếp cận đo lƣờng hiện đại AMA. Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện
đối với 121 NHĐT tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn RRTN
của các NHĐT sử dụng AMA thấp hơn các NHĐT không sử dụng AMA (10,8 so
với 12-18 )…
Hơn 50 NHĐT Tây Ban Nha sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị
RRTN nhƣ: ING Group thuê IBM để quản trị RRTN, Citibank sử dụng phần mềm
CLS (Continuous Linhked Settlement). Citibank thực hiện quản trị RRTN theo các tiêu
chuẩn, chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các
phòng, ban, đơn vị kinh doanh đƣợc xác định, đánh giá thƣờng xuyên, từ đó đƣa ra
quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu RRTN.
Khung quản trị RRTN cũng đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp đối với
từng quốc gia và mỗi NHĐT. NHĐT DBS (Singapore) đã cụ thể khung quản trị nhƣ
sau: các RRTN đƣợc phân tích trên hai giác độ: tần suất xuất hiện và mức độ tác động,
từ đó DBS xác định cách thức tổ chức và xây dựng các chƣơng trình giảm thiểu
RRTN.
Bài học rút ra đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam
Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II và thực tiễn thành công cũng nhƣ
thất bại của nhiều NHĐT trên thế giới về quản trị RRTN, bài học kinh nghiệm cho các
CTCK Việt Nam nhằm tăng cƣờng quản trị RRTN đƣợc tổng kết lại nhƣ sau:
Thứ nhất, áp dụng triệt để 4 vấn đề chính với mƣời nguyên tắc vàng về quản trị
RRTN theo Ủy ban Basel.
Đối với CTCK, tất cả các cấp từ HĐQT, Ban giám đốc và tất cả các nhân viên
đều phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của RRTN. HĐQT phải thuê tƣ vấn xây dựng
khung quản trị RRTN phù hợp cho CTCK của mình và môi trƣờng kinh doanh. Trong
đó, hai vấn đề chủ chốt cần đƣợc đầu tƣ là: Xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc cho
quản trị RRTN, hoàn thiện cấu trúc quản trị RRTN, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Về
vấn đề cấu trúc quản trị RRTN, CTCK cần thành lập, hoàn thiện ủy ban QLRR riêng
biệt, trong đó RRTN là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của CTCK cần hoạt động
độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro.
Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị RRTN trong toàn hệ thống, lựa chọn các
lĩnh vực ƣu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTN. Tất cả các nhân viên trong
79 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 12/2019
CTCK cần đƣợc đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRTN - xác định nguyên
nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong quy trình và hệ thống của CTCK.
Các chốt kiểm soát về RRTN đƣợc lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lợi nhuận cao, là
nghiệp vụ cơ bản của CTCK, có thể gây ra tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.
Thứ ba, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro chính, định lƣợng hóa
RRTN. Kết hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lƣợng để tính toán khả năng
xảy ra rủi ro. Đối với mỗi quá trình hoạt động, phân tích độ lớn tác động của rủi ro (xét
về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho CTCK,…) và khả năng (xét về mặt số
lƣợng sự cố) xảy ra RRTN, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất. Các mức độ ảnh hƣởng
và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro đƣợc phân thành mức độ ảnh hƣởng là cao hay thấp.
Sau khi xác định các mức độ rủi ro ảnh hƣởng và khả năng cho mỗi loại rủi ro.
Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRTN và sử dụng công nghệ hiện đại
trong phân tích, xử lý RRTN. Các CTCK nên nhanh chóng xây dựng các quy trình
hƣớng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất là hết sức cần thiết. Trong trƣờng
hợp có điều kiện, CTCK nên tối ƣu công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý
RRHĐ. Các CTCK nên tham gia các tổ chức bên ngoài, tăng cƣờng đối thoại với các
CTCK khác để chia sẻ thông tin về tổn thất. Những thông tin cốt lõi cung cấp ngân
hàng dữ liệu tổn thất bao gồm: tổng số thiệt hại ban đầu, loại rủi ro tƣơng ứng, đơn vị
xảy ra tổn thất, nguyên nhân tổn thất.
Thứ năm, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTN từ các yếu tố bên trong
CTCK nhƣ con ngƣời, quy trình và hệ thống. Các quy trình nghiệp vụ cần đƣợc rà soát
thƣờng xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ
thông tin và vận hành cần đƣợc bảo dƣỡng và cập nhật thƣờng xuyên.
Cuối cùng, là hạn chế tối đa các nguyên nhân gây ra RRTN từ bên ngoài. CTCK
cần xây dựng các phƣơng án, đƣa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng nhƣ khắc
phục kịp thời hậu quả của các sự cố liên quan đến lỗi truyền thông, thiên tai, hỏa
hoạn,… Các giải pháp lựa chọn thay thế cơ bản là: công nhận rủi ro hiện hữu; chuyển
đổi rủi ro cho bên thứ ba (ví dụ qua bảo hiểm, tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt
động kinh doanh,…).
Tài liệu tham khảo:
http://truongnganhang.edu.vn/Portals/0/users/bt02/072018/04/1.1%20Case%20Barings
Bank%20(IN).pdf
80 nghiªn cøu khoa häc
Sinh viªn
Nghiªn cøu khoa häc sinh viªn TËp 12/2019
ChÞu tr¸ch nhiÖm xuÊt b¶n
NguyÔn ®×nh cÈN
ChÞu tr¸ch nhiÖm néi dung
Nhµ xuÊt b¶n tµi chÝnh
Tham gia biªn tËp sè nµy:
1. PGS. TS. ĐẶNG VĂN DU
2. PGS. TS. HÀ MINH SƠN
3. PGS. TS. NGÔ THANH HOÀNG
4. PGS. TS. LÊ XUÂN TRƢỜNG
5. PGS. TS. NGUYỄN TIẾN THUẬN
6. PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH THANH
7. TS. NGUYỄN MINH HOÀNG
8. TS. NGUYỄN HỒNG CHỈNH
9. TS. NGUYỄN THỊ THÚY NGA
10. ThS. VŨ DUY MINH
Tr×nh bµy vµ thùc hiÖn
BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC
ThiÕt kÕ b×a
Bïi Dòng Th¾ng