Luận văn tốt nghiệp - 1 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
XÂY DỰNG ADCOM
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán đã ra đời từ rất lâu và nó đã tồn tại trong tất cả các hình thái xã
hội. Từ giai đoạn nguyên thuỷ việc hạch toán kế toán đã ra đời, tuy nhiên việc
hạch toán mới chỉ được thực hiện trên thân cây (đánh dấu), bằng các nút buộc
dây thừng. Đến giai đoạn Xã hội chủ nghĩa mới tạo tiền đề cho sự phát triển
mạnh mẽ của kế toán và chỉ dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa hạch toán kế toán
mới trở thành công cụ lãnh đạo kinh tế tốt nhất. Vì thế sự ra đời của kế toán
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là tất yếu.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh về cả quy mô lẫn tốc độ, cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh
nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có
hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, chú trọng đến chi phí, doanh thu và kết
quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác
và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó
mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán
kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng và vấn đề không
thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp
thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên
cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 2 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Hiện nay tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ADCOM đã áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực, chế độ và các quyết định có liên quan đến kế
toán kết quả kinh doanh. Giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp được tiến hành nhanh chóng, hợp lý, từ đó cung cấp cho
doanh nghiệp những thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chính xác. Tuy nhiên công tác kế toán của doanh
nghiệp còn gặp những khó khăn về các chứng từ hóa đơn chưa hợp lệ trong
việc hạch toán các khoản liên quan đến doanh thu. Tài khoản sử dụng để phản
ánh tình hình kinh doanh của công ty chưa hợp lý, việc áp dụng các chuẩn
mực còn chưa thực sự đầy đủ. Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên qua kết
quả nghiên cứu trên việc hoàn thiện và khắc phục khó khăn là vấn đề cấp thiết
đối với doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán kết quả kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kết quả hoạt động kinh
doanh đối với hoạt động của các DN nói chung, đối với Công ty cổ phần đầu
tư và tư vấn xây dựng ADCOM nói riêng bằnh những kiến thức đã tích luỹ
được học cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Thị Hồng Mai em đã chọn đề
tài kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : “Kế toán kết quả kinh
doanh” giúp em có cái nhìn tổng quát về hoạt động của công ty cũng như hiểu
được sâu hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét được được
kiến thức kế toán xác định kết quả kinh doanh của mình thu được trong quá
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 3 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
trình học tập so với kiến thức thực tế mình đã được tiếp cận trong quá trình
thực tập tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nội
dung của Kế toán kết quả kinh doanh sẽ được đề cập tới những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một số lý luận cơ bản của kế
toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn : Luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán
kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM. Từ đó đư ra những đánh giá về ưu, nhược điểm, những vấn đề còn
tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán tại công ty, đưa ra các đề xuất và
giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM
Thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian từ 11/04 – 11/06/2011
Các số liệu nghiên cứu Quý IV năm 2010
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Nội dung của chương là nêu cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán kết
quả kinh doanh. Qua đó chỉ ra tính cấp thiết của đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề cứu kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM .
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 4 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Nội dung của chương đưa ra các định nghĩa cơ bản, các chuẩn mực mà
doanh nghiệp áp dụng. Đồng thời cũng đưa ra nhận xét của các công trình
luận văn năm trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây
dựng ADCOM.
Nội dung của chương này là đưa ra các phương pháp sử dụng để nghiên
cứu đề tài. Đồng phản ánh những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Nội dung chương này đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp, đưa ra được những ưu – nhược điểm. Đồng thời dự báo
triển vọng và quan điểm để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 5 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn
cổ đông hoặc chủ sở hữu.1
Doanh thu bán hàng: phản ánh số doanh thu nghiệp thu được do bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.2
2.1.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp ( đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.1
Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng
bán hoặc để sản xuất số hàng bán đó.2
2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14)1.
+ Giảm giá hàng bán1 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 6 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14)2.
+ Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14)3.
2.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng cuae doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo,
làm cơ sở tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.1
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ, đó là chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
và thuế tiêu thụ.2
2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.1
2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính
Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.1
2.1.7. Chi phí tài chính
2 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.3 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 387.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 436.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 411.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 7 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.1
2.1.8. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ.1
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay ngươi tiêu
dùng.2
2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp.1
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những khoản chi phí liên quan
tới việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp.2
2.1.10. Thu nhập khác
Thu nhập khác Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động táo ra doanh thu. (VAS 14)1
2.1.11. Chi phí khác
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 453.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 460.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 25.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 464.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 25.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 56.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 8 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
nghiệp như: cji phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do
khách hàng vi phạm hợp đồng…(VAS01)1.
2.1.12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN,
được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)1
2.1.13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm
và thuế suất thuế TNDN hiện hành.1
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Quy chế kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.2.1.1 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán
kết quả kinh doanh.
- Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
thì việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc
1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 128.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 9 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
tương đương tiền…kết quả thu được từ kế toán xác định kết quả kinh doanh
được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên
cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở khác và giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thì
tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì việc
ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận
một khoản doanh thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này bao gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thuvà chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 10 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng, cân nhắc,
xem xét phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết
quả kinh doanh đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hoạt động
của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến việc ra
quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính.Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và
tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
2.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán kết
quả kinh doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố liên quan
vào quá trình hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác. Trong các yếu tố
đó thì giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả
kinh doanh. Chuẩn mực VAS 02 quy định với giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 11 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng
quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí bên ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Các chi phí phát sinh trên
mức bình thường, một số chi phí bảo quản hầng tồn kho, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1.3. Chuẩn mưc VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc
hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 12 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thõa mãn những
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong
từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
2.2.1.4. Chuẩn mực VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi
phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 13 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất
thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận
là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh năm đó.
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành
2.2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công
thức sau:
Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh
việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Doanh thu bán hàng
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Lợi nhuận
của hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận
gộp về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi phí
hoạt động
tài chính
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN=
_ _+
_
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn
hàng bán
Luận văn tốt nghiệp - 14 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
2.2.2.2. Chứng từ và mục đích sử dụng chứng từ
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong
sổ kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ
kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy đinh, chứng từ phải được
luân chuyển, bảo quản, lưu chữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các chứng từ lập sau:
- Bảng kế toán kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác:
phiếu xuất kho (02 - VT), hoá đơn giá trị gia tăng (01 GTGT – 3 LL)…
- Các chứng từ lập phản ánh các nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán).
- Các chứng từ có liên quan như: Phiếu thu (01 - TT), Phiếu chi (02 - TT),
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.
2.2.2.3. Các tài khoản và vận dụng tài khoản
Kế toán kết quả sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
+ TK 521: Hàng bán bị trả lại
+ TK 531: Giảm giá hàng bán
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Doanh thu bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết khấu
thương mại
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
-
Hàng bán bị trả lại
=
Giảm giá
hàng bán
Luận văn tốt nghiệp - 15 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ TK 711: Thu nhập khác
+ TK 811: Chi phí khác
+ TK 821: Thuế thu nhập hiện hành
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Tài khoản 911
Sau một kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động
kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để
xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác
các doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ…Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã
tiêu thụ.
- Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 16 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên
tham liên doanh;
- Bổ sung vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ;
- Số lợi nhận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp
bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc
các năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số
dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “ Lợi
nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước”.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 17 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết
quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
+ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại ;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ
việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả (là số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “ Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212-
“ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có
Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm
nhỏ hơn số thuế hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hoãn lại;
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 18 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữu tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được
hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vảo tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh daonh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 kớn hơn
số phát sinh bên có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác đinh kết quả kinh doanh”.
2.2.2.4. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 2.1)
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên tài
khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại… để xác định doanh thu thuần. Kế toán ghi
bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng đồng thời ghi đối ứng Có TK 531 –
Doanh thu bán hàng trả lại hoặc ghi Có TK 532 – Giảm giá hàng bán (nếu có)
hoặc ghi Có TK 521 – Chiết khấu thương mại (nếu có).
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương
pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK
3331, TK 3332, TK 3333 về bên Nợ TK 511.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 19 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
(3) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần vào Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi bên Nợ
TK511 đồng thời ghi đối ứng bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
(5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, Nợ TK 711 về bên Có TK 911.
(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các
khoản chi phí khác từ bên Có TK 635, TK 641, TK 642, TK 811 về bên Nợ
TK 911.
(7) Cuối kỳ kế toán, tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi bên Nợ TK
911 và về bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có
TK 911.
2.2.2.5. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có các hình thức hoạt động kinh doanh khác nhau.
Vì thế để có công tác tổ chức kế toán tốt thì doanh nghiệp phải áp dụng hình
thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình.
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một trong năm hình thức sau :
(1) Hình thức kế toán nhật ký chung
(2) Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
(3) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(4) Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
(5) Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán nhật ký chung (biểu số 3.1)
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 20 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt là hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinhvào sổ
Nhật ký liên quan. Định kỳ (3, 5, 10…) hoặc cuối tháng tuỳ các nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
nào được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký chung đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 21 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt sau khi
đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (biểu số
3.2)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán như sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ
Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định ký 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 22 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kê toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng
(cuối tháng) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật
ký – Sổ Cái phải được đảm bảo các yêu cầu sau:
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho
từng tài khoản. Số liệu trên “ bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ
Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo
tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (biểu số 3.3)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Tổng số tiền của cột
“phát sinh”ở phần
Nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
tài khoản
=
Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài
khoảnTổng số dư Nợ các tài khoản Tổng số dư Có các tài khoản=
Luận văn tốt nghiệp - 23 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào ssổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ. Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 24 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sing trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng loại tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng số dư tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (biểu số 3.4)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo bên Có của tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 25 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân bổ
ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ
chi tiết thì căn cứ vào số kiệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký –
Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Hình thức kế toán trên máy vi tính (biểu số 3.5)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được chi tiết theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 26 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào ), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả
kinh doanh nhằm phục vụ cho việc viết luận văn của mình, em đã tham khảo
một số luận văn của các năm trước có cùng đề tài kế toán kết quả kinh doanh
như sau:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 27 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Công trình 1: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Mỹ Thuật
và Xây dựng Nam Việt.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mỵ - 12N – Trường Đại học thương
mại, năm 2010.
Luận văn của tác giả đã phản ánh được tình hình kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và đưa ra một số kiến đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán.
+ Việc Công ty hạch toán các khoản thăm hỏi người ốm, tiền phúng
viếng… vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng mà phải
hạch toán vào quỹ phúc lợi (TK 4312), ghi:
Nợ TK 431 (4312):
Có TK 334:
+ Đối với đào tạo cán bộ công nhân viên phải lấy từ quỹ đầu tư phát
triển (TK414), kế toán ghi:
Nợ TK 414:
Có TK 111, 112:
Bên cạnh đó việc tác giả hạch toán Chi phí bán hàng vào TK 641 là
không đúng vì Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành theo quyết định 48/2006/BTC. Nên chi phí bán hàng sẽ được hạch toán
vào TK 6421.
Công trình 2: Kế toán toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần thép vật tư tổng hợp.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Vân – Lớp 42D – Trường Đại học
Thương mại, năm 2010.
Luận văn trên đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về kế toán kết quả
kinh doanh phù hợp với hoạt động của công ty như hoàn thiện chi phí thanh
toán tiền hàng cho bên cung cấp; trích lập dự phòng phải thu khó đòi; hệ
thống sổ kế toán tại công ty… Đồng thời tác giả có kiến nghị nên chi tiết tài
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 28 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
khoản 642 thành tài khoản cấp 2 để thuận tiện cho việc quản lý chi phí phát
sinh. Đó là:
+ TK 6421 – Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí nhân viên bán hàng;
chi phí vật liệubao bì; chi phí công cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao tài sản cố
định; chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí nhân viên
quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tuy nhiên trình tự hạch toán của tác giả không phù hợp. Cuối kỳ kế
toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản
Xác định kết quả kinh doanh, sau đó kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong khi đó tác giả đã thực hiện việc
kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác trước
khi thực hiện việc kết chuyển giá vốn.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM thì việc
phân định nội dung nghiên cứu là hết sức cần thiết. Với đề tài “Kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM” thì
luận văn sẽ đi tìm hiểu các vấn đề :
- Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: Tìm hiểu phương pháp xác
định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán của công ty sử dụng, kết quả
kinh doanh được xác định như thế nào, bao gồm các khoản mục doanh thu và
chi phí gì?
- Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ: Tìm hiểu các mẫu, cách
lập, số liên, và trình tự luân chuyển các chứng từ thực tế tại đơn vị như thế
nào?
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 29 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí tài chính và chi
phí hoạt động khác.
Các chứng từ lập phản ánh nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán)
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng: Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán kết quả kinh
doanh tại đơn vị sử dụng: TK 911, TK 821, TK 421, TK 511…Tìm hiểu nội
dung và kết cấu trình tự hạch toán mà kế toán kết quả kinh doanh sử dụng.
- Sổ kế toán: Tìm hiểu công ty sử dụng những loại sổ nào: sổ tổng hợp,
sổ chi tiết, tìm hiểu ai là người lập sổ, cơ sở ghi chép và phương pháp ghi sổ
của công ty. Công ty đã mở sổ kế toán theo đúng chuẩn mực chưa?
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 30 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.
3.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM” em đã sử dụng chủ yếu
hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nhằm đảm
bảo thông tin thu thập được chính xác, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu
nghiên cứu đề tài.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng 4 phương pháp: Phương pháp
quan sát; phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn; phương pháp nghiên
cứu tài liệu.
3.1.1.1. Phương pháp quan sát
Thông tin được thu thập qua quan sát trực tiếp hành vi ứng xử, cách làm
việc của nhân viên kế toán, quan sát quy trình luân chuyển chứng từ, vào sổ
kế toán, lên báo cáo tài chính và nhập dữ liệu vào máy. Những thông tin này
giúp chúng ta đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
3.1.1.2. Phương pháp điều tra - phỏng vấn
Thu thập bằng việc đặt câu hỏi trực tiếp cho 5 nhân viên là các nhân
viên phòng của kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào
phỏng vấn chị Nguyễn Thị Hồng – kế toán trưởng của công ty. Nội dung các
câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung
và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phòng kế toán của
công ty.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 31 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Điều tra – phỏng vấn trực tiếp giúp cho thông tin được rõ ràng và chi
tiết hơn, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập được
không chệch hướng với nội dung câu hỏi. Nội dung cuộc phỏng vấn nhằm tìm
hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả kinh doanh thu được khá khả
quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng
tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ,
sổ sách tại công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình
vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có
thể hiểu được quy trình cũng như hiểu hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ
sách kế toán.
3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài được nghiên cứu trên nền tảng lý luận cơ bản về kế toán kết quả
kinh doanh, các chứng từ, sổ sách các trang web của công ty…Ngoài ra, việc
tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chế độ, chuẩn mực kế
toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn khóa
trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có
được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá
vốn, các khoản chi phí…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và
kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương án khác, đồng thời giúp
tìm ra ưu, nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi
chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống.
Các thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại,
chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 32 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
được sử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công
trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi cao.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây
dựng ADCOM
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM
+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM.
Khái quát chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM
Tên giao dịch quốc tế: ADCOM CONSULTANTS
Địa chỉ của doanh nghiệp: Phòng 802 toà nhà Thành Công- 25 Láng Hạ
- Ba Đình – Hà Nội.
ĐT: 0422 158 813
Email: [email protected]
Website: [email protected]
Công ty cổ phần Đầu tư và Tư vấn Xây dựng ADCOM thành lập theo
Giấy phép kinh doanh số 0103015859 ngày 13/02/2007.
Quy mô của doanh nghiệp
Tổng số vốn điều lệ: 9 tỷ đồng
Tổng lao động: 50 người
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 33 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Quá trình hoạt động của công ty
Vào tháng 8 năm 1999 công ty được thành lập bởi một nhóm kỹ sư xây
dựng và chuyên gia tin học, với tên gọi ban đầu là Công ty tư vấn và tin học
99, hoạt động trên 2 lĩnh vực chính là tư vấn xây dựng và tin học.
Đầu năm 2007, ADCOM đã xây dựng những định hướng lớn cho sự
phát triển trong các năm tới. Đó là sự ra đời của ADCOM GROUP mà bắt
đầu bằng việc cổ phần hóa bộ phận Tư vấn xây dựng và Văn phòng thành phố
Hồ Chí Minh thành các công ty Cổ phần là Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư
xây dựng ADCOM (ADCOM Consultants) và Công ty Cổ phần Tư vấn và
phát triển công nghệ ADCOM Miền Nam (ADCOM South).
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
Tư vấn xây dựng, tư vấn đầu tư.
Kiểm định chất lượng công trình.
Quan trắc – tư vấn, giải pháp địa kỹ thuật
+ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn phòng công ty
Văn phòng
đại diện
Phòng kế toán
tài chính
TT kiểm định, ĐKT
Phòng tư vấn
xây dựng
Phòng truyền thông
quảng cáo
Phòng phát triển
kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp - 34 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Ban kiểm soát: Trưởng ban là người có chuyên môn nghiệp vụ về kế
toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; Thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm
cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung
thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo
tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
+ Ban Giám đốc:
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc
công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Văn phòng công ty: Là trụ sở chính của Công ty
+ Văn phòng đại diện: Là các cơ sở của Công ty thực hiện việc mở rộng
thị trường.
+ Phòng kế toán tài chính: Có 5 người gồm: 1 Kế toán trưởng và 4 kế
toán viên. Phòng Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty.
Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế
toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý
tài chính khác theo quy định của Nhà nước;
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 35 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
+ Trung Tâm kiểm định, ĐKT: Kiểm tra hạng mục chuẩn bị thi công và
có nhiệm vụ kiểm định chất lượng các dự án sau khi đã hoàn thành.
+ Phòng tư vấn xây dựng: Có nhiệm vụ tìm hiểu Tư vấn cho khách hàng
về mảng thi công và thiết kế công trình xây dựng.
+ Phòng truyền thông quảng cáo: Có nhiệm vụ trong việc truyền thông
quảng cáo cho Công ty, lập kế hoạch và tổ chức các sự kiện cho khách hàng.
+ Phòng phát triển kinh doanh:
Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của
Công ty: Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các
bộ phận trong Công ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động
tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các
khoản tiền thưởng,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác văn thư,
lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty, tổ
chức bảo vệ hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát
triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế
hoạch thị trường, triển khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng,
xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và
các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+ Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 36 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
+ Trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức, phân công, lãnh đạo các
nhân viên kế toán trong việc thực hiện toàn bộ công tác hạch toán. Có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát quá trinh các nhân viên kế toán làm việc. Trực tiếp tổng
hợp các báo cáo và chịu trách nhiệm về tính pháp lý về các số liệu.
+ Thủ quỹ: Quản lý việc ra vào lượng tiền mặt của Công ty thực hiện
việc thu chi khi đã nhận được chứng từ hợp lệ.
+ Kế toán TGNH và tiền vay: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản liên quan
đến tiền gửi, tiền vay của Ngân hàng.
+ Kế toán tài chính: Theo dõi sự biến động tình hình tài chính của Công ty
+ Kế toán thuế: Tập hợp các chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ thuế,
kê khai tổng hợp quyết toán thuế.
Chính sách kế toán của công ty
- Áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài
chínhvề việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Trưởng phòng kế
toán
Kế toán TGNH và tiền vay
Kế toán thuếThủ quỹ Kế toán tài chính
Luận văn tốt nghiệp - 37 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá thực tế mua.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán năm, kỳ kế toán là 12 tháng bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế
toán doanh nghiệp Việt Nam gồm các biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
3.2.2.1 Môi trường bên trong
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM Hà Nội chính
thức được thành lập 2007. Tuy mới đi vào hoạt hoạt động được 4 năm nhưng
Công ty đã gặt hai được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh của công
ty. Với tầm nhìn chiến lược “Trở thành Công ty hàng đầu tại Việt Nam trong
lĩnh vực tư vấn môi trường và phát triển cộng đồng, các lĩnh vực tư vấn khác
và cung cấp dịch vụ về đào tạo thông qua đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
chất lượng phục vụ khách hàng vượt trên mức mong đợi tại tất cả các địa bàn
nơi Công ty hoạt động”. Do có sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Tư vấn và phát
triển công nghệ ADCOM Miền Nam (ADCOM South) nên mạng lưới kinh
doanh của Công ty được phát triển sâu rộng.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 38 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Để có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và chất lượng như hiện nay
Công ty đã có những chính sách khen thưởng phù hợp. Bên cạnh đó Công ty đã
cung cấp những máy móc thiết bị hiện đại tốt nhất để và tạo điều kiện cho nhân
viên kế toán thực hiện đúng luật. Nhờ đó các nhân viên làm việc hiệu quả hơn,
giúp cho kế toán kết quả kinh doanh cũng được thực hiện tốt hơn.
3.2.2.2 Môi trường bên ngoài
+ Môi trường kinh tế:
Ngày nay bộ mặt nền kinh tế luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng
khác nhau, đó là sự thay đổi về yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối
đoái.... Sự thay đổi này có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nói chung và
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM nói riêng.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động
doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân
tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách
tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ
hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến
động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần
dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn
biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...
+ Môi trường Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống
pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm,
chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu
hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình
diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 39 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự
báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
+ Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng tới công ty
Nhà nước đã có nhiều chính sách và giải pháp kịp thời, thiết thực nhằm
hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu đến sản xuất. Như chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách thuế, các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy kế toán kết quả kinh doanh
phải thường xuyên thu thập thông tin để giúp việc xác định kết quả kinh
doanh được chính xác hơn.
3.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư và tư vấn
xây dựng ADCOM.
3.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty
đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
KQKD trước thuế
thu nhập doanh
nghiệp
= KQ hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả hoạt
động khác
KQKD sau
thuế
= KQ KD trước
thuế
- Chi phí thuế
TNDN
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt ,
thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
=
Luận văn tốt nghiệp - 40 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trong đó:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu sau khi đã
trừ các khoản giảm trừ doanh thu (chưa bao gồm thuế GTGT).
+ Các giảm trừ doanh thu: gồm chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.
+ Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn của hàng hoá bán ra thực tế trong kỳ kế
toán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu được từ lãi tiền gửi
Ngân hàng, chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa dịch vụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản lỗ do thanh lý TSCĐ, Chi
phí lãi vay ngân hàng.
+ Thu nhập khác: thu được từ việc thanh lý máy cẩu.
+ Chi phí khác: bao gồm tiền phạt vi phạm nộp thuế chậm, chi phí thanh lý
nhượng bán.
3.3.2 Phương pháp kế toán tại công ty
3.3.2.1 Chứng từ
- Phiếu nhập kho: Do phòng kinh doanh lập, thường được lập thành 3 liên
và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để
nhập vật tư. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng
người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu,
liên 3 người giao hàng giữ.
- Phiếu xuất kho: Do phòng kinh doanh lập, thường lập thành 3 liên. Sau
khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho
giám đốc duyệt sau đó giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận
hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Kết quả hoạt
động khác=
Thu nhập hoạt
động khác-
Chi phí hoạt
động khác
Luận văn tốt nghiệp - 41 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu
xuất.
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán
để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư, hàng hóa, sản phẩm giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng.
- Hóa đơn GTGT: gồm 3 liên do kế toán kho hàng lập sau khi hàng đã
đựơc chuyển cho người mua và họ chấp nhận thanh toán, phải có đầy đủ chữ
ký, ghi rõ họ tên của người mua hàng, người bán hàng, thủ tưởng đơn vị.
Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
Liên 2: Giao cho người mua hàng
Liên 3: Chuyển lên phòng kế toán để làm cơ sở hạch toán
- Phiếu thu: phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung
trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và
giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu
và ký, ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi vào sổ quỹ, liên giao cho
người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm
theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi: Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký
của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ.
Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký
tên và ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi.
Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ quỹ giữ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 42 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Liên 3: Giao cho người nhận tiền.
- Giấy báo Nợ, báo Có: Do ngân hàng lập và chuyển đến cho công ty, sau
đó chuyển lên cho kế toán để làm căn cứ hạch toán.
3.3.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản
Công ty hạch toán theo quyết định 15/2006 – BTC ngày 20/03/2006
những tài khoản sử dụng chủ yếu của công ty.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn bán hàng
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 711: Thu nhập khác
+ TK 811: Chi phí khác
+ TK 821: Thuế thu nhập hiện hành
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Một số tài khoản liên quan khác...
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 43 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
3.3.2.3 Trình tự hạch toán
Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm Excel, kế toán căn cứ vào các
chứng từ đã kiểm tra kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau đó lấy số liệu sổ
Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái các TK 511 (biểu số 3.8), TK 632 (biểu số 3.9),
TK 515 (biểu số 3.10), TK 711 (biểu số 3.11), TK 642 (biểu số 3.12), TK 635
(biểu số 3.13), TK 811 (biểu số 3.14), 911 (biểu số 3.15).
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ Cái TK 511. Trong quý 4
năm 2010 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ là
6.202.164.041 đồng. Trong kỳ Công ty đã phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu với số tiền là 38.589.250 đồng. Do đó, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty là 6.163.574.791 đồng.
Trong quý công ty đã thu được khoản tiền từ lãi tiền gửi và được chiết
khấu thanh toán với tổng số tiền là 3.750.000 đồng. Kế toán căn cứ vào hóa
đơn GTGT và Phiếu thu tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật
ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ Cái TK 515.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT đầu vào, Phiếu Chi, Giấy
báo Nợ, bảng tính và phân bổ khấu hao tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung
vào sổ Cái các TK 642, 635.
Trong tháng 11 công ty đã thanh lý máy cẩu với số tiền thu được là
292.705.250 đồng. Đồng thời chi tiền phạt vi phạm nộp chậm thuế và chi
thanh lý với số tiền là 87.608.069 đồng. Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT,
Phiếu thu, Phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ ghi nhận thu nhập khác và chi
phí khác vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký
chung vào sổ Cái TK 711, 811.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 44 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Ví dụ:
Cuối kỳ kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh
doanh. Các bút toán kết chuyển sau được thực hiện và cuối quý 4/2010.
- Trong quý 4/2010 doanh nghiệp.
+ Vào ngày 20/12/2010 doanh nghiệp phát sinh các khoản chiết khấu cho
công trình 306 Hồ Tùng Mậu, cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán kết chuyển
giảm trừ doanh thu, ghi:
Nợ TK 511: 38.589.250
Có TK 532: 38.589.250
+ Sau khi đã trừ khoản chiết khấu kế toán thực hiện bút toán kết chuyển
doanh thu thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511: 6.163.574.791
Có TK 911: 6.163.574.791
+ Cuối quý, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho kế toán kết
chuyển TK 632 sang TK 911 với số tiền là 3.791.933.008 đồng, ghi:
Nợ TK 911: 3.791.933.008
Có TK 632: 3.791.933.008
+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong quý 4/2010 là các khoản lãi
tiền gửi ngân hàng, số tiền là 750.000 đồng và được hưởng chiết khấu thanh
toán là 3.000.000 đồng. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, kế toán
ghi:
Nợ TK 515: 3.750.000
Có TK 911: 3.750.000
+ Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý 4/2010 gồm lãi vay ngân
hàng là 5.209.375 đồng. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 5.209.375
Có TK 635: 5.209.375
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 45 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong Quý 4/2010 là: chi phí tiếp
khách, chi phí thanh toán tiền điện nước, chi lương cơ bản, chi phí khấu hao
TSCĐ với số tiền là 885.382.012 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 885.382.012
Có TK 642: 885.382.012
+ Trong quý có khoản thu nhập khác là thu từ việc thanh lý máy cẩu với số
tiền là 292.705.250 đồng. Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711: 292.705.250
Có TK 911: 292.705.250
+ Chi phí khác phát sinh trong quý 4/ 2010 là: thanh lý nhượng bán TSCĐ, do
nộp chậm thuế với tổng số tiền là 87.680.069 đồng. Kết chuyển chi phí khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 911: 87.680.069
Có TK 811: 87.680.069
Xác định thuế TNDN
Thuế thu TNDN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế x 25%
= 1.689.897.577 x 25%
= 422.474.394 (đồng)
Nợ TK 821: 422.474.394
Có TK 333(3334): 422.474.394
+ Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Nợ TK 911: 422.474.394
Có TK 821: 422.474.394
Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN
= 1.689.897.577 - 422.474.394
= 1.268.773.183 (đồng)
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 46 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 1.268.773.183
Có TK 421: 1.268.773.183
3.3.2.4 Trình bày sổ kế toán
Để phản ánh kết quả tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Hiện nay
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ Cái các tài khoản: 511, 632, 515,
635, 642, 711,811, 911.
Trình tự ghi sổ được áp dụng
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái các TK 511 (biểu số 3.8), TK
515 (biểu số 3.10), TK 711 (biểu số 3.11).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ Nhật ký
chung. Sau đó căn cứ vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái TK 632
(biểu số 3.9).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng kế
toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào các sổ Cái các TK 642 (biểu số 3.12),
TK 635 (biểu số 3.13), TK 811 (biểu số 3.14)
Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh kế toán căn cứ vào số phát
sinh trên sổ Cái của từng TK 511, TK 632, TK 515, TK 711, TK 642, TK
635, TK 811 để kết chuyển sang TK 911 đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung,
sổ Cái 911 (biểu số 3.15)
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu các sổ Cái trên lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 47 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.
4.1.Các kết luận và phát hiện về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
4.1.1 Đánh giá ưu điểm
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là đã cung cấp thông tin cho công ty một cách trung
thực, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Giúp cho công ty có những thông
tin xác thực nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh phát triển Công ty. Ngoài ra
bộ máy kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài công ty khi có nhu
cầu sử dụng thông tin. Dưới sự quản lý của kế toán trưởng đã có nhiều năm
kinh nghiệm, đội ngũ kế toán viên trẻ với phong cách làm việc trung thực,
năng động, nhiệt tình đã hoàn thành tốt công việc của mình. Mỗi nhân viên
trong phòng kế toán được phân công một mảng công việc nhất định trong
chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế
toán đã táo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo
công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp
vụ kế toán phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công
công việc đã có sẵn. Để giảm được khối lượng trong công việc công ty đã
trang bị cho bộ máy kế toán những phần hành kế toán máy phù hợp.
Về tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây
dựng ADCOM đã sử dụng đúng, phù hợp các tài khoản liên quan trong việc
xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản được công ty sử dụng theo đúng
chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 48 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính một cách thống nhất trong kỳ
kế toán tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán.
Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về các hoạt động kinh
tế tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành. Các chứng từ kế toán sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có. Các mẫu chứng từ Công ty sử dụng dựa trên
mẫu của Bộ tài chính một cách đầy đủ, chính xác.
Sổ kế toán
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM sử dụng hình thức
sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, đảm bảo chứng từ sổ
sách được cập nhập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp thông
tin kịp thời.
4.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những thành công đã đạt được trong công tác kế toán kết quả
kinh doanh thì Công ty vẫn còn những nhược điểm nhất định cần khắc phục.
Về bộ máy kế toán:
Mặc dù, nhân viên phòng kế toán đều có trình độ cao, nhưng hầu hết là
những người còn rất trẻ nên chưa có kinh nghiệm. Vì vậy mà việc xử lý số
liệu còn chậm.
Hơn nữa, Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM là một
doanh nghiệp quy mô rộng, hoạt động kinh doanh có mặt ở cả ba miền Bắc –
Nam, nên khối lượng công việc của kế toán rất lớn, với số lượng nhân viên kế
toán hiện nay chỉ mới có 5 người, không thể đảm bảo tiến độ hoàn thành công
việc. Vì vậy, cuối kỳ nhân viên kế toán phải làm thêm giờ, đôi khi cuối tuần
vẫn phải đi làm và phải huy động nhân viên ở bộ phận khác sang hỗ trợ. Điều
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 49 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
này làm ảnh hưởng một phần đến sức khỏe của nhân viên cũng như hiệu quả
công việc của phòng kế toán.
Tài khoản sử dụng
Để phát huy đầy đủ vai trò và tác dụng của kế toán tài chính, Công ty
cần phải biết vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở công ty còn khá đơn giản,
kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản tổng hợp mà không mở các tài khoản
chi tiết để theo dõi doanh thu, chi phí, giá vốn.
Về sổ sách kế toán:
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung,
nhưng kế toán chủ yếu mở các sổ kế toán tổng hợp mà chưa mở đầy đủ các sổ
kế toán chi tiết để ghi chép hạch toán cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
4.2.1. Dự báo triển vọng
Ngay sau khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi
Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) và
Chính Phủ Việt Nam đàm phán gia nhập WTO, lãnh đạo của các DN và các
bên quan tâm đã nhận thức một cách sâu sắc rằng họ không chỉ nhận được
những cơ hội mà còn phải đối mặt với những thách thức. Vì thế các Công ty
cần phải có những chiến lược phù hợp để thích nghi với môi trường kinh
doanh mới, đáp ứng những đòi hỏi của canh tranh. Cùng với sự phát triển của
đất nước Công ty đã và đang cố gắng phát triển các lĩnh vực kinh doanh của
mình. Để có thể đạt được hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh thì bộ máy
kế toán tại công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng là một
công cụ tài chính quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết.
Bất kỳ một Công ty nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì mục
tiêu cuối cùng mà công ty hướng tới là lợi nhuận. Mà khâu cuối cùng để xác
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 50 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
định lợi nhuận trong bộ máy kế toán là kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Nhằm giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt được tình hình kinh doanh
của công ty.
Bên cạnh đó kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp cũng là căn cứ để các nhà đầu tư xem xét có nên đầu tư vào công ty
hay không. Và là căn cứ tài chính không thể thiếu cho ban lãnh đạo công ty,
để đưa ra những chiến lược phù hợp. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tồn
tại được trong nền môi trường kinh tế khó khăn. Cũng như phải thực hiện
đúng các quy định và luật doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành. Vì vậy
muốn tình hình kinh doanh của công ty hiệu quả phải kết hợp hài hòa giữa
hoàn thiện công tác kế toán và các quy định của Bộ Tài Chính.
Hiện nay các chế độ chuẩn mực kế toán đang được nghiên cứu thêm
nhằm phù hợp với điều kiện thực tế quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì
thế Bộ tài chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ – BTC áp dụng cho các
doanh nghiệp bắt đầu từ năm 2006.
Công ty có định hướng tăng cường thêm trang thiết bị cho phòng kế
toán như các phần mềm kế toán hiện hành giúp cho bộ máy kế toán giảm nhẹ
đi phần nào công việc. Để đáp ứng với sự phát triển các lĩnh vực kinh doanh
Công ty đã tăng cường đội ngũ kế toán về mặt chất lượng và số lượng nhằm
nắm bắt thông tin kịp thời đồng thời đảm bảo các báo cáo kết quả tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính
xác. Trong cách lưu chữ chứng từ được lưu một cách cẩn thận, khoa học giúp
cho việc kiểm tra chứng từ và hạch toán đươc dễ dàng.
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
Hiện nay với sự biến động của nền kinh tế, nhất là dự báo năm 2012
nền kinh tế có nhiều sự biến động mạnh mẽ làm ảnh hưởng vào nền kinh tế
toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những kế hoạch để giúp cho doanh
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 51 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
nghiệp của minh có thể đứng vững được. Cùng với sự biến động của nền kinh
tế kéo theo là những cải cách, đổi mới về chính sách, chế độ kế toán cho nên
việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là một tất yếu khách quan. Để
hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh nói riêng và toàn bộ kế toán
nói chung cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế
toán hiện hành, phù hợp với thông tư, nghị định Nhà nước. Việc tuân thủ
đúng chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý của doanh
nghiệp cũng như các cơ quan Nhà nước thực hiện được vai trò quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Chế độ kế toán là những quy định chung cho các doanh nghiệp,
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng không nằm ngoài phạm vi quản lý
của chế độ kế toán. Vì vậy Công ty nên nghiên cứu và điều chỉnh phù hợp để
cho công tác kế toán mang lại hiệu quả cao nhất, chính xác, đơn giản trong
khuôn khổ của luật và chế độ kế toán, kế toán trở thành công cụ hữu ích của
nhà quản trị.
+ Hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp với lượng nhân viên 50 người và vốn điều
lệ là 9 tỷ đồng nên công ty đã lựa chọn theo quyết định số 15 được áp dụng
cho mọi loại hình doanh nghiệp. Khi áp dụng phù hợp với công tác kế toán sẽ
trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hoàn thiện công tác kế toán chính vì mục
tiêu cuối cùng là nhằm giảm bớt sự phức tạp, giảm bớt khối lượng công việc
kế toán nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ, sáng tạo trong khuôn khổ
cho phép. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp đặc biệt là
phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ nhân viên phòng kế toán.
+ Hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh phải đảm bảo đáp
ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng một cách kịp thời, khách
quan, trung thực, góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý doanh
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 52 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
nghiệp. Đặc biệt là các thông tin kế toán nội bộ càng chính xác, kịp thời thì
quyết định quản trị càng khả thi và giúp cho doanh nghiệp bắt kịp được sự
phát triển của nền kinh tế thị trường. Thông tin kế toán có được sau khi đã
hoàn thiện phải tốt hơn, chuẩn hơn và đầy đủ hơn trước.
+ Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo tính khả thi dựa trên
nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả. Để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh
doanh mà chi phí bỏ ra quá lớn trong khi đó lợi ích thu lại không đủ bù đắp
được thì cũng không khả thi. Bởi mọi doanh nghiệp đều hoạt động kinh doanh
vì mục đích lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng mà mọi doanh nghiệp hướng
tới.
4.3. Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM
4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị
Về bộ máy kế toán:
Nền mở các lớp bồi dưỡng nhân viên kế toán, tổ chức giao lưu nói
chuyện để học hỏi kinh nghiệm giữa kế toán trưởng với nhân viên, giữa các
nhân viên với nhau và khuyến khích nhân viên tự học hỏi thêm kinh nghiệm
của những người có kinh nghiệm. Điều này làm tăng kinh nghiệm thực tế cho
nhân viên để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.
Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh, điều đó đòi
hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những
người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp
ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính
hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho
thích hợp với công ty trong điều kiện hiện nay.
Tài khoản sử dụng
+ Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 53 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, công ty nên chi
tiết TK 511 và TK 632 cho từng lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy việc hạch toán
doanh thu của công ty sẽ phản ánh chính xác đạt được hiệu quả kinh doanh
hơn.
- TK 511 có thể chi tiết thành các tài khoản sau:
TK511 (5112): Doanh thu các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn
thành.
TK511 (5113): Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng.
- TK 632 có thể chi tiết thành các tài khoản sau:
TK632 (6322): Doanh thu các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn
thành.
TK632 (6323): Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý kinh doanh cần biết các thông tin chi tiết, cụ thể về các
khoản mục chi phí cũng như việc sử dụng các loại phí này, để từ đó lập dự
toán chi phí và chủ động điều tiết chi phí. Nhưng ở công ty, tất cả các khoản
chi phí phát sinh đều được phản ánh trên TK 642 “ Chi phí quản lý” và không
hạch toán chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Do đó, thông tin mà kế toán
cung cấp chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Để thuận tiện cho việc
hạch toán Công ty nên mở sổ chi tiết TK 642 thành các tài khoản cấp 2.
TK 642 (6423): Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642 (6424): Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 642 (6427): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 642 (6428): Chi phí bằng tiền khác.
Sổ sách kế toán
Hệ thống sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng được tổ chức theo hình
thức sổ Nhật ký chung. Theo hình thức này, dựa trên cơ sở mở các tài khoản
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 54 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
chi tiết công ty tiến hành mở sổ chi tiết để ghi chép, phản ánh, hệ thống hóa
và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết cho việc lập báo cáo kế toán.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ chi tiết TK 5112 (phụ lục3.16), TK
5113, TK 6322, TK 6323.
4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh thì
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và công ty.
+ Đối với Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
- Cấp quản lý của công ty cần có những chế độ hỗ trợ cho nhân viên kế
toán, trang thiết bị máy móc và các phần mềm kế toán. Bên cạnh đó có những
quy định làm việc nhằm quản lý tốt hơn công tác kế toán.
- Đối với bộ phận kế toán để làm tốt công việc của mình ngoài việc
hạch toán của mình thì các nhân viên luôn phải cập nhập các luật doanh
nghiệp, luật thuế, luật kế toán và các chuẩn mực, chế độ kế toán.
+ Đối với các cơ quan Nhà nước
- Đưa ra các quy định, chuẩn mực, chế độ rõ ràng nhằm giúp các doanh
nghiệp phát triển kinh doanh của mình đúng theo luật định, không gây nên
trình trạng vi phạm trong kinh doanh vì không hiểu rõ luật.
- Nhà nước cần tạo điều kiện và có những chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp khi việc kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong nền kinh tế xảy ra lạm phát…
4.3.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
Ngay sau khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi
Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) và
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 55 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chính Phủ Việt Nam đàm phán gia nhập WTO, lãnh đạo của các DN và các
bên quan tâm đã nhận thức một cách sâu sắc rằng họ không chỉ nhận được
những cơ hội mà còn phải đối mặt với những thách thức. Mặc dù gặp nhiều
khó khăn xuất phát từ những biến động trong nền kinh tế trong thời gian gần
đây nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN đạt kết quả khá tốt về
nhiều mặt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Những thành công hôm nay của
doanh nghiệp công tác kế toán không thể thiếu nhằm giúp cho công tác quản
lý của doanh nghiệp cũng như quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Vì
vậy công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế
toán nói chung có ý nghĩa quan trọng tới công tác quản lý của doanh nghiệp.
+ Đối với công tác kế toán:
Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ làm cho hệ thống kế toán
doanh nghiệp được hài hòa, chặt chẽ, phù hợp hơn cơ chế quản lý kinh tế tài
chính doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh sẽ
giảm bớt công việc cho kế toán, để tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh
nghiệp.
+ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có
những thông tin kịp thời, trung thực nhanh chóng nắm bắt được thông tin
nhằm phân tích, đánh giá chính xác về hoạt động kết quả kinh doanh của công
ty.Từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra được những chiến lược tốt nhất để
phát triển công ty.
+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp cho cơ quan quản lý
Nhà nước có cái nhìn đúng đắn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
có những chính sách quản lý nền kinh tế tốt hơn.
+ Đối tượng liên quan:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 56 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin
thiết thực cho các đối tượng bên ngoài như: các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
tổ chức tín dụng...đưa ra những quyết định cung cấp, đầu tư, hợp tác một cách
đúng đắn nhất.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 57 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY
DỰNG ADCOM..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh...............................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán kết quả kinh doanh...................2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu............................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp........................................................................3
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM......................................................5
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.........................................................5
2.1.1. Doanh thu bán hàng.................................................................................5
2.1.2. Giá vốn hàng bán.....................................................................................5
2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu................................................................5
2.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................6
2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ....................................6
2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính................................................................6
2.1.7. Chi phí tài chính......................................................................................7
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 58 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
2.1.8. Chi phí bán hàng.....................................................................................7
2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.................................................................7
2.1.10. Thu nhập khác.......................................................................................7
2.1.11. Chi phí khác..........................................................................................7
2.1.12. Thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................8
2.1.13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................8
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.....................................................8
2.2.1. Quy chế kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam8
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành...............................13
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước................................................................................................................26
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài....................................28
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM....30
3.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.............30
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................30
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................31
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM..........................................................................................................32
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM..........................................................................................................32
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................37
3.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư và tư vấn xây
dựng ADCOM.................................................................................................39
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 59 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
3.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty đầu
tư và tư vấn xây dựng ADCOM......................................................................39
3.3.2 Phương pháp kế toán tại công ty............................................................40
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM...........................................................47
4.1.Các kết luận và phát hiện về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM......................................................47
4.1.1 Đánh giá ưu điểm...................................................................................47
4.1.2 Nhược điểm............................................................................................48
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................49
4.2.1. Dự báo triển vọng..................................................................................49
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh...............................50
4.3. Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................52
4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị......52
4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM....................54
4.3.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh......................54
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 60 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Toàn bộ
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác và trung thực dựa trên các
ghi chép, tính toán hợp lệ, hợp pháp xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 61 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học thương mại và thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM, đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn thầy cô Trường Đại học thương mại, đặc biệt là thầy cô
khoa kế toán – kiểm toán đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành
cảm ơn cô Trần Thị Hồng Mai – Bộ môn kế toán căn bản đã hướng dẫn em
tận tình trong quá trìnhthực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng tài
chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM đã tận tình
hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng như cung cấp thông tin, số
liệu cần thiết để em hoàn thiện luận văn này.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 62 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán kết quả kinh doanh có
một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu
hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện
pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần
hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Công tác kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM
nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã góp được một
phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có
những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại
trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát
huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế
có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm
vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một
cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức khoa học còn ít ỏi, nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót.Kính mong được sự góp ý của các
thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Thương Mại và các cán bộ trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 17 tháng 06 năm 2011
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 63 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
TÓM LƯỢC
Kế toán cho đến nay quả là một công cụ cực kỳ quan trọng trong quản
lý kinh tế của doanh nghiệp. Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị
nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt
và theo kịp sự phát triển của thị trường. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình
kinh tế, kế toán đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát
triển trong nền kinh tế hiện đại.
Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh là một phần hành hết sức
quan trọng. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí
giá để từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây
dựng ADCOM, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người kế
toán, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán
của công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh
tại đơn vị. Từ đó, đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm trong công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại Công ty và đưa ra đề xuất các giải pháp hòa thiện kế
toán kế toán kết quả kinh doanh trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 64 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Phụ lục 2.1 Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh
Phụ lục 3.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Phụ lục 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.
Phụ lục 3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Phụ lục 3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng
từ.
Phụ lục 3.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 65 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 3.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 3.7 Sổ Nhật ký chung
Phụ lục 3.8 Sổ Cái TK 511
Phụ lục 3.9 Sổ Cái TK 632
Phụ lục 3.10 Sổ Cái TK 515
Phụ lục 3.11 Sổ Cái TK 711
Phụ lục 3.12 Sổ Cái TK 642
Phụ lục 3.13 Sổ Cái TK 635
Phụ lục 3.14 Sổ Cái TK 811
Phụ lục 3.15 Sổ Cái TK 911
Phụ lục 3.16 Sổ Cái chi tiết TK 5112
Phụ lục 3.17 Sổ Cái TK 821
Phụ lục 3.18 Sổ Cái TK 421
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 66 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
BTC Bộ tài chính
KQKD Kết quả kinh doanh
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tiền tệ
TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
VT Hàng tồn kho
XK Xuất khẩu
GTGT Giá trị gia tăng
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 67 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
1. Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê,
2006.
2. Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ tài chính, 2006.
3. Ths. Nguyễn Phú Giang, Giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ,
NXB Tài chính, 2006.
4. PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại
học kinh tế quốc dân, 2002.
5. Phạm Thị Mỵ - 12N Luận văn tốt nghiệp “Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Mỹ Thuật và Xây dựng Nam Việt”. – Trường Đại học
thương mại, năm 2010.
6. Đinh Thị Vân – Lớp 42D Luận văn tốt nghiệp . “Kế toán toán kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thép vật tư tổng hợp”. – Trường
Đại học Thương mại, năm 2010.
7. Website: [email protected]
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 68 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG
MẠI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
PHIẾU ĐIỀU TRA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Yến Hằng
Lớp: K5 – HK 1C. Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Kính gửi: Ông (Bà)……………………………………………………………
Kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết các thông tin sau:
1: Mô hình tổ chức kế toán của công ty Ông( Bà) là( đánh dấu vào ô trống)
- Mô hình tập trung
- Mô hình phân tán
- Mô hình vừa tập trung, vừa phân tán
2. Bộ máy kế toán của công ty Ông (Bà) gồm bao nhiêu phần hành: ……......
3. Bộ máy kế toán của công ty gồm bao nhiêu nhân viên: ……………………
4. Phần hành kế toán chi phí SXXL do mấy nhân viên kế toán đảm nhận: …..
5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hiện nay có phù hợp với đặc điểm của
công ty không:
- Có phù hợp
- Không phù hợp
6. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày……………..…kết thúc ngày……………
7. Chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán DN ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006
- Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
8. Hình thức kế toán áp dụng:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp - 69 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán máy
- Hình thức khác…
9. Các TK kế toán sử dụng để hạch toán kế toán KQKD:
- TK 511
- TK 515
- TK 635
- TK 641
- TK 642
- TK 711
- TK 811
- TK 911
- Các TK khác
10. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
11. Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
12. Phương pháp tính thuế GTGT:
- Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp trực tiếp
13. Việc ghi chép sổ sách kế toán KQKD của công ty có đúng theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán không?
- Có - Không
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C