ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN XUYÊN MỘC
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuyên Mộc, ngày tháng năm 2020
BÁO CÁO Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và
dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Kính gửi:
– Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
– Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
– Thường trực Huyện ủy Xuyên Mộc;
– Thường trực HĐND huyện.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Công văn số
4901/UBND-VP về việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 – 2025, Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc báo cáo như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phát triển kinh tế
Trong 05 năm qua, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, có 12/19 chỉ tiêu đạt và vượt Kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, từng bước giảm dần tỷ trọng nông nghiệp xuống còn 45,30%
(NQ là 45,41%), tăng tỷ trọng thương mại – dịch vụ lên 35,20% (NQ là 35,12%)
và tỷ trọng công nghiệp tăng lên 19,50% (NQ là 19,47%). Hệ thống kết cấu hạ tầng
được đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân trên địa bàn huyện.
1.1. Về phát triển nông – lâm – ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,45%/năm; chuyển dịch theo hướng giảm
dần tỷ trọng trồng trọt (năm 2015 chiếm 66,02% năm 2020 còn 54,35%), tăng dần
tỷ trọng ngành chăn nuôi (năm 2015 chiếm 32,84% năm 2020 tăng lên 45,08%).
Tập trung chuyển đổi cây trồng, từng bước hình thành các vùng chuyên canh (cây hồ tiêu, các loại cây ăn quả đặc sản nhãn xuồng cơm vàng, thanh long ruột đỏ..);
kết hợp trồng cây ngắn ngày, gắn với ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi phát triển mạnh về quy mô theo hướng
công nghiệp và tập trung; số lượng, chất lượng đàn vật nuôi ngày càng nâng lên.
2
Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 61,84% diện tích tự nhiên; giá trị sản xuất lâm
nghiệp tăng trưởng bình quân đạt 16,44 %/năm. Giá trị sản xuất ngành ngư nghiệp
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 2,19%; tổng sản lượng khai thác giai đoạn
2016-2020 ước đạt 81.383 tấn.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được các cấp ủy,
chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Đến nay, 09/12 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Thu nhập bình
quân của người dân ở các xã nông thôn mới năm 2020 đạt 58 triệu
đồng/người/năm. Trên địa bàn huyện có 24 hợp tác xã nông nghiệp (tăng 15 hợp
tác xã so với năm 2015), 45 tổ hợp tác (tăng 10 tổ so với năm 2015).
1.2. Về phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch
Kết cấu hạ tầng thương mại được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới; hình
thành nhiều cửa hàng tiện lợi đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Dịch vụ vận tải,
ngân hàng, bưu chính - viễn thông phát triển. Công tác quản lý thị trường, chống
buôn lậu, hàng giả, đầu cơ, nâng giá được thực hiện tốt. Tốc độ tăng bình quân
hàng năm ngành thương mại – dịch vụ đạt 8,14%; tổng doanh thu thương mại -
dịch vụ - du lịch 05 năm ước đạt 28.169,00 tỷ đồng.
Du lịch tiếp tục duy trì tăng trưởng cả về lượng du khách và doanh thu; chất
lượng dịch vụ du lịch được tăng lên. Công tác hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các khó
khăn vướng mắc, đảm bảo môi trường cảnh quan, an ninh trật tự, an toàn thực
phẩm trong hoạt động du lịch được chú trọng. Hoạt động đầu tư xây dựng các dự
án du lịch ven biển tiếp tục có nhiều khởi sắc, có thêm nhiều dự án được đầu tư và
đi vào hoạt động. Đến nay, toàn huyện có 19 dự án du lịch đi vào khai thác kinh
doanh, trong đó có nhiều dự án lớn với sản phẩm du lịch chất lượng cao, tạo nhiều
việc làm, góp phần quảng bá thương hiệu du lịch của huyện Xuyên Mộc.
1.3. Về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tốc độ tăng bình quân hàng năm ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
đạt 9,38%; giá trị sản xuất 05 năm ước đạt 4.636,75 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp,
hộ gia đình đã đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đã
hình thành cụm công nghiệp chế biến hải sản Bình Châu; đang tích cực phối hợp
hoàn thành các thủ tục kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm tiểu thủ công nghiệp Phước
Tân; thúc đẩy kêu gọi đầu tư Khu Công nghiệp thương mại - dịch vụ - du lịch tại
xã Hòa Hội.
1.4. Về công tác quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường
Hoàn thành Quy hoạch vùng huyện đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050,
quy hoạch phát triển ngành và điều chỉnh một số quy hoạch cho phù hợp với tình
hình thực tế. Các quy hoạch sau khi được phê duyệt đã được công khai và triển
khai thực hiện theo đúng quy định. Công tác quy hoạch cơ bản đã phục vụ việc
định hướng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác triển khai Quy hoạch sử dụng đất huyện Xuyên Mộc đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện tốt. Hoàn thành
đo đạc, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử
3
dụng đất, đã cấp cho tổ chức đạt 97,32%, hộ gia đình cá nhân đạt 75,08%. Việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của
pháp luật. Tổ chức rà soát quỹ đất công, xây dựng Đề án quản lý và khai thác quỹ
đất công; đã trình Tỉnh xin chủ trương, đấu giá 21 khu đất công với tổng diện tích
13,86ha, tạo nguồn lực đầu tư phát triển.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án bảo vệ môi trường đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch khai thác
khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Xây dựng kế hoạch bảo
vệ môi trường và quản lý khoáng sản hàng năm; tập trung kêu gọi các doanh
nghiệp chế biến hải sản di dời về cụm công nghiệp chế biến hải sản Bình Châu; đồng
thời tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường, khoáng sản trên địa bàn. Tỷ lệ chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại
được thu gom và xử lý đạt 100% so với chỉ tiêu; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã
thực hiện thu gom, xử lý chất thải rắn và có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn
quốc gia.
1.5. Về đầu tư phát triển và thu-chi ngân sách
Trong 05 năm, trên địa bàn huyện có 330 dự án đầu tư xây dựng với tổng giá
trị đạt 3.310,90 tỷ đồng. Các công trình đầu tư đã phát huy hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội để
đầu tư phát triển, trong đó, các doanh nghiệp đã thực hiện thêm khoảng 596,60
triệu USD và 2.827,75 tỷ đồng; huy động gần 150,79 tỷ đồng thực hiện nông thôn
mới, xã hội hóa lĩnh vực thể thao, y tế, giáo dục được khoảng 50 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.635,094 tỷ đồng, đạt
227% so với Nghị quyết. Tổng chi ngân sách địa phương là 5.430,264 tỷ đồng đạt
57% so với Nghị quyết. Công tác điều hành chi ngân sách đã bám sát dự toán được
duyệt, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
* Lĩnh vực kinh tế vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm:
Còn 06 chỉ tiêu chưa đạt so với Nghị quyết: tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm của ngành nông-lâm-ngư nghiệp; tổng thu ngân sách nhà nước; tổng chi
ngân sách nhà nước; tỷ lệ cấp giấy CNQSDĐ; tỷ lệ che phủ rừng so với diện tích
tự nhiên; tỷ lệ che phủ cây xanh so với diện tích tự nhiên; tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn.
Các ngành kinh tế tuy có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng;
nhiều dự án du lịch chậm tiến độ đầu tư; sản phẩm du lịch chưa đa dạng; sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn chậm; tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
hàng năm đạt thấp; xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa còn ít. Các vi
phạm về đất đai, môi trường và khai thác khoáng sản vẫn còn xảy ra ở một số nơi,
chưa có giải pháp ngăn chặn hiệu quả. Tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm đất
rừng vẫn còn diễn biến phức tạp, công tác xử lý chưa kịp thời và quyết liệt.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
4
Có 20/24 chỉ tiêu về văn hóa-xã hội đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
Các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện tốt; chất lượng cuộc sống
của người dân từng bước được nâng lên.
2.1. Về giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục và đào tạo được quan tâm đầu tư; triển
khai thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học; chú trọng
giáo dục truyền thống, đạo đức, nâng cao thể chất, vệ sinh môi trường cho học
sinh. Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý được
quan tâm thực hiện, 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn.
Toàn huyện có 35/61 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh đạt khá
giỏi, tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đều tăng. Tỷ lệ cháu đi nhà trẻ đạt
28%, tỷ lệ cháu 5 tuổi đến lớp so với nhóm tuổi đạt 98%; tỷ lệ học sinh được công
nhận hoàn thành tiểu học đạt 99,95%; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt
97,12%; có 90% thanh niên trong độ tuổi tốt nghiệp trung học phổ thông và tương
đương.
2.2. Về y tế
Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư và trang bị các máy
móc, thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu của
nhân dân. Trung tâm y tế huyện được nâng cấp, mở rộng lên quy mô 200 giường
bệnh, đảm bảo tiêu chuẩn bệnh viện hạng II; đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng phục vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân. 100%
xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
2.3. Về văn hóa-thông tin-thể thao
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao được tổ chức rộng khắp; tuyên truyền
kịp thời, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đến các tầng lớp nhân dân.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước và sự kiện chính trị của địa phương được tổ chức thường xuyên. Các thiết chế
văn hóa được quan tâm đầu tư, nâng cấp, 10/13 xã thị trấn hoàn thiện tiêu chí về
thiết chế văn hóa, thể thao; các di tích văn hóa, lịch sử được tôn tạo; giữ gìn phát
huy truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Đến nay, toàn huyện có 100 ấp, khu phố đạt
chuẩn văn hóa; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 97%; mức hưởng thụ văn hóa
là 35,5 lần/người/năm; tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục thể thao đạt 35%.
2.4. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện tốt, giải quyết kịp
thời, đầy đủ cho các đối tượng theo quy định. Triển khai thực hiện nhiều giải pháp
giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo chuẩn tỉnh giảm còn 1,74%. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 45%, tăng 19% so năm 2015, giải quyết việc làm cho 25.214 lượt
lao động; tỷ lệ tham gia BHYT đạt 88% dân số.
5
Công tác vận động, xây dựng Quỹ đền ơn, đáp nghĩa, chăm lo các gia đình
chính sách, người có công được quan tâm, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần
người có công trên địa bàn huyện bằng và cao hơn mức trung bình của cộng đồng
dân cư nơi cư trú. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được chăm lo chu
đáo.
2.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện tốt; hạ tầng kỹ thuật, xã
hội được quan tâm đầu tư; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống, giảm
nghèo được thực hiện tốt; đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên.
Hoạt động của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn huyện cơ bản ổn định, đa số
các chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo chấp hành tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, sống “Tốt đời đẹp đạo” và
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân. Các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo được các cấp thẩm
quyền giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
*Lĩnh vực văn hóa-xã hội còn một số hạn chế, khuyết điểm:
Còn 04 chỉ tiêu chưa đạt so với nghị quyết: tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở; số xã đạt tiêu chuẩn văn hóa nông thôn mới; thị trấn Phước Bửu đạt tiêu
chuẩn văn minh đô thị; số xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Chất lượng giáo dục các cấp học chưa đồng đều; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2 còn thấp. Công tác khám, chữa bệnh vẫn còn hạn chế; việc kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực
phẩm còn hạn chế. Hoạt động của một số trung tâm văn hóa, thể thao và học tập
cộng đồng xã, thị trấn chưa hiệu quả; một số ít hộ thoát nghèo thiếu bền vững, vẫn
còn tình trạng tái nghèo; đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được
yêu cầu, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp còn thấp. Tình trạng vi phạm các quy định
pháp luật trong hoạt động của các tôn giáo ở một số cơ sở vẫn còn xảy ra.
3. Về công tác Quốc phòng-An ninh
Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quân
sự - quốc phòng địa phương. Công tác huấn luyện, diễn tập, nâng cao khả năng sẵn
sàng chiến đấu và xử lý các tình huống đảm bảo số lượng và chất lượng. Thực hiện
tốt công tác phát triển đảng trong các lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên;
100% Ban chỉ huy Quân sự xã, thị trấn vững mạnh toàn diện; tuyển chọn thanh
niên nhập ngũ hàng năm đạt 100% chỉ tiêu; các chính sách hậu phương quân đội
được thực hiện đạt kết quả tốt.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện được
giữ vững ổn định. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các
vi phạm pháp luật được tập trung thực hiện; tổ chức nhiều đợt cao điểm trấn áp tội
phạm, tăng cường quản lý địa bàn, quản lý đối tượng; tai nạn giao thông được kìm
chế giảm cả ba tiêu chí. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc từng bước
6
nâng cao chất lượng; công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự được tăng
cường; hoạt động điều tra, xử lý đúng quy định.
* Công tác Quốc phòng - An ninh vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm:
Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật về ma túy và khiếu
kiện liên quan đến đất đai, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo còn diễn biến phức
tạp; số vụ tai nạn giao thông được kìm chế giảm nhưng chưa ổn định. Án quá hạn,
án bị hủy, sửa và án trả hồ sơ vẫn còn xảy ra. Chưa có giải pháp xử lý hiệu quả các
đối tượng bất mãn, chống đối trên địa bàn; việc đấu tranh, phát hiện các vụ việc
tham nhũng vặt còn hạn chế. Tình trạng tàu cá đánh bắt hải sản vi phạm vùng biển
nước ngoài vẫn còn xảy ra.
4. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Trong nhiệm kỳ qua đã tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo 1.804 lượt với 1.856 người, với 1.338 vụ việc. Sau khi tiếp nhận các đơn
khiếu nại, tố cáo đã tiến hành phân loại và xử lý, không để trễ hẹn hay tồn đọng.
Đã tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được 833
đơn, trong đó khiếu nại là 729, tố cáo là 73 đơn, phản ảnh, kiến nghị là 33 đơn.
Qua giải quyết khiếu nại, đã khôi phục quyền lợi cho công dân trên 200 triệu đồng.
Tỷ lệ giải quyết đúng hạn trên 85%.
Ban Thường vụ Huyện ủy đã thành lập Tổ công tác nội chính, phòng chống,
tham nhũng, tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt phòng chống tham nhũng, chú trọng
thực hiện các giải pháp phòng ngừa như: xây dựng đạo đức công vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức; công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước; thực hiện quy định về kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát kê khai tài sản
thu nhập của cán bộ, công chức... đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh, xử lý các hành vi tham nhũng.
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
Nhiệm kỳ qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu đạt
được những kết quả tích cực, có 54/65 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đề ra. Kinh tế của huyện tiếp tục tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư mạnh mẽ; chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới được đẩy mạnh thực hiện. Các lĩnh vực văn hóa-xã hội đều có
bước phát triển; chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên. Quốc phòng,
an ninh chính trị được giữ vững ổn định; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm
Đạt được những kết quả tích cực trên trước hết là được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự hỗ trợ, phối
hợp của các sở, ban, ngành, Mặt trận các đoàn thể của tỉnh; sự đoàn kết, thống nhất
trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự nỗ lực
của từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của cả hệ thống chính trị; sự
đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
7
Tuy nhiên trên từng lĩnh vực, vẫn còn có những hạn chế, khuyết điểm, 11/65
chỉ tiêu đạt thấp so với Nghị quyết; phát triển du lịch, sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện; nhiều
dự án chậm tiến độ đầu tư, ảnh hưởng đến môi trường phát triển; tình trạng chặt
phá rừng, lấn chiếm đất rừng vẫn còn diễn biến phức tạp; các vi phạm về đất đai,
môi trường, khiếu kiện liên quan trong lĩnh vực đất đai chưa được giải quyết dứt
điểm, một số vụ việc còn kéo dài; chất lượng y tế được cải thiện nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa còn hạn chế;
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; cải cách hành
chính có chuyển biến nhưng còn chậm.
Những hạn chế khuyết điểm trên do nguyên nhân khách quan: tình hình
thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả một số nông sản không ổn định;
nhiều nhà đầu tư không đủ năng lực, chậm triển khai các dự án du lịch quan trọng,
dẫn đến phải thu hồi chủ trương cho phép đầu tư; các chính sách về đất đai và thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục còn nhiều bất cập; các đối
tượng chống đối luôn tìm mọi thủ đoạn để gây mất an ninh trật tự; nhiều loại tội
phạm mới phát sinh, phương thức hoạt động ngày càng tinh vi, nguy hiểm. Về
nguyên nhân chủ quan: việc dự báo tình hình, xây dựng một số chỉ tiêu, nhiệm vụ
chưa sát thực tế; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương thiếu
chặt chẽ; công tác cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng hụt hẫng cán
bộ vẫn còn xảy ra; một số ít lãnh đạo, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở một
số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa thực sự gương mẫu, trách nhiệm, khả năng
hành động còn hạn chế; lề lối, tác phong làm việc của một bộ phận cán bộ, công
chức còn yếu, sợ trách nhiệm, còn đùn đẩy, né tránh trong thực hiện nhiệm vụ.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
NHIỆM KỲ 2020- 2025
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trong 05 năm tới, tình hình kinh tế cả nước và của tỉnh tiếp tục duy trì tăng
trưởng tốt, tác động tích cực đến nhiệm vụ phát triển kinh tế của huyện. Hiệu quả
hoạt động của các dự án du lịch ven biển; việc hoàn thiện hạ tầng cụm công nghiệp
chế biến hải sản Bình Châu, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn đã và đang
được đầu tư, nhiều dự án quan trọng thuộc các lĩnh vực thương mại, du lịch, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiếp tục được triển khai, sẽ tạo sức hút đầu tư một
cách mạnh mẽ, thúc đẩy kinh tế, xã hội của huyện phát triển nhanh trong giai đoạn
2021-2025.
Tuy nhiên, xuất phát điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện về hệ thống
kết cấu hạ tầng của huyện nhìn chung vẫn thấp hơn so với mặt bằng chung toàn
tỉnh, nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển sản xuất còn hạn chế. Vấn đề ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên người, cây trồng, vật nuôi còn diễn
biến phức tạp; các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm
ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.
8
Trước những thời cơ, thuận lợi, cùng với những khó khăn, thách thức đan
xen trong 05 năm tới, UBND huyện xác định những mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu như sau:
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế-
xã hội theo hướng bền vững, chú trọng bảo vệ môi trường; củng cố niềm tin và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc. Tập trung
thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, gắn với du lịch chất lượng cao; xây dựng huyện Xuyên Mộc
đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về phát triển kinh tế
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 10.500 ha; diện tích cây lâu
năm đạt 23.500 ha; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 750ha.
- Thúc đẩy, kêu gọi và hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao với quy mô 2.970ha.
- Thành lập mới 10 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiễu mẫu. Huyện Xuyên Mộc đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước 9.135.700 triệu đồng, trong đó thu ngân sách
trên địa bàn 1.829.300 triệu đồng; tổng chi ngân sách địa phương 8.432.665 triệu
đồng.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư xã hội hóa trên địa bàn 07 dự án trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, thương mại. Thúc đẩy chuyển đổi và thành lập 8.500 cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
- 100% đất công được đưa vào quản lý, có kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu
quả; giải quyết 100% hồ sơ thực hiện các QSDĐ, cấp mới GCNQSDĐ đối với các
thửa đất đủ điều kiện cho hộ gia đình cá nhân đạt trên 98%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới đạt 99,9%; 100% hộ sử dụng điện an toàn theo
tiêu chuẩn ngành điện. Nâng cao và rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân
đầu người/tháng giữa nhóm người có mức thu nhập cao nhất và người thu nhập
thấp nhất xuống còn dưới 04 lần.
2.2. Về văn hóa – xã hội
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp cấp mầm non (5 tuổi) đạt 98%; cấp tiểu học huy
động trẻ 6 tuối đến trường đạt 100%; cấp THCS huy động trẻ vào lớp 6 đạt 100%;
thanh niên trong độ tuổi tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương đạt 98,5%.
- Trên 75% trường học các cấp Huyện quản lý đạt chuẩn quốc gia.
9
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%, tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 100%.
- Cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn mới của tỉnh dưới 2,0%; không còn nhà tạm, dột nát.
- Giới thiệu và giải quyết việc làm cho trên 5.500 lượt lao động nông thôn;
chuyển đổi lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên 5.000 người; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 65%.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp dưới mọi hình thức.
- Xây dựng Thị trấn Phước Bửu đạt chuẩn văn minh đô thị; 100% ấp, khu
phố đạt tiêu chuẩn văn hóa; tỷ lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa 97%; 100% xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới; tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 20%, tỷ lệ người tham
gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 40%.
- 100% xã, thị trấn có sân bóng đá, sân chơi thể thao cho người dân.
- 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số được chăm lo chế độ chính sách theo
quy định.
2.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 60,4%; tỷ lệ che phủ rừng so với diện tích tự
nhiên đạt 20,1%.
- Xử lý 08 điểm đen môi trường hiện có, không để phát sinh điểm mới.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn quốc gia; Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại 95%. Tỷ
lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị đạt trên 90%.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%, trong đó sử dụng nước
máy đạt 75%.
- 100% trường học được cung cấp nước sạch miễn phí, có sân chơi thể thao
ngoài trời, thư viện được cập nhật sách hàng tháng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển kinh tế.
Tập trung phát triển kinh tế của huyện theo hướng giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng thương mại–dịch vụ-du lịch và công nghiệp-TTCN; chú
trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch, gắn với thúc đẩy
phát triển công nghiệp-TTCN. Tăng cường công tác quản lý đất đai, khai thác
khoáng sản và bảo vệ môi trường.
1.1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho các vùng sản xuất tập trung, đầu tư
hoàn thiện hệ thống các công trình thủy lợi, hệ thống kênh mương khai thác nguồn
nước từ Hồ Sông Ray, tăng diện tích cây trồng được tưới chủ động, ổn định. Tập
trung thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đối với các vùng sản
10
xuất chuyên canh đã được quy hoạch. Gắn sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao với các hoạt động dịch vụ, du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm, thu
hút đầu tư.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng,
xử lý nghiêm các hành vi xâm hại trái phép đến diện tích rừng. Duy trì phong trào
Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời Kế hoạch
bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân 03 xã Hòa Hội, Hòa Hiệp, Xuyên Mộc, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân
dân, giảm dần và tiến tới chấm dứt các hoạt động mưu sinh liên quan đến khai thác
rừng trái pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý tàu thuyền khai thác hải sản và thực hiện
nghiêm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản; triển khai các chính sách hỗ trợ
thủy sản, khuyến khích, hướng dẫn ngư dân phát triển các mô hình hợp tác, tổ đoàn
kết trên biển, đảm bảo hiệu quả, không để xảy ra trường hợp tàu thuyền khai thác
hải sản vi phạm các vùng biển nước ngoài.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn
mới, trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân bền vững. 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 50%
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có 02 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu.
Thực hiện hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới trước năm 2025.
1.2. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
Tiếp tục khai thác có hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện; đầu
tư hoàn thiện chợ Trung tâm huyện Xuyên Mộc và đưa vào khai thác, sử dụng.
Hoàn thành các thủ tục và tổ chức đấu giá, đầu tư khu phố chợ theo quy hoạch
được duyệt để hình thành trung tâm thương mại của huyện. Hoàn thiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật các đô thị Phước Bửu; các tuyến đường giao thông kết nối, phát triển
các khu trung tâm xã để bảo đảm phục vụ tốt cho việc phát triển đồng bộ các
ngành dịch vụ: Thương mại, du lịch, vận tải, thông tin – truyền thông và các dịch
vụ khác.
Tập trung phát triển du lịch chất lượng cao theo quy hoạch, nhất là các dự án
đầu tư du lịch-dịch vụ ven biển, du lịch sinh thái dưới tán rừng. Trong đó, chú trọng
xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương, ưu tiên thu hút
đầu tư đối với các dự án tạo ra được nhiều sản phẩm du lịch mới và chất lượng cao;
khuyến khích, tạo điều kiện các hộ kinh doanh đăng ký thương hiệu sản phẩm để
tạo ra các sản phẩm có chất lượng; gắn du lịch biển với du lịch sinh thái và nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường trục chính hướng biển, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo hoạt động của các dự án du lịch ven biển; quy
hoạch, phát triển các khu dân cư trung tâm, mở rộng không gian phát triển du lịch
trên địa bàn.
11
1.3. Phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển Công nghiệp-Tiểu thủ
Công nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện di dời
các cơ sở chế biến hải sản vào cụm công nghiệp chế biến hải sản Bình Châu, sớm
ổn định sản xuất; thúc đẩy hoàn thành thủ tục đầu tư các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp để kêu gọi thu hút đầu tư; thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư
có chọn lọc tập trung vào các ngành công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp có công
nghệ tiên tiến, hiện đại, ít thâm dụng lao động và không gây ô nhiễm môi trường.
1.4. Về công tác quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường
Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch chung thị trấn Phước Bửu và các khu
đô thị Hòa Bình và các xã Phước Thuận, Bông Trang, Bưng Riềng và Bình Châu
để mở rộng không gian phát triển vùng du lịch của huyện. Rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn. Quản lý chặt chẽ các hoạt động xây dựng theo quy hoạch; công bố đầy
đủ các thông tin quy hoạch đến các tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện. Định
kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng để kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp quy định.
Triển khai quy hoạch sử dụng đất huyện Xuyên Mộc cho giai đoạn 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành cơ sở dữ liệu về đất đai; thực hiện
nghiêm túc Đề án quản lý và sử dụng đất công, giải quyết dứt điểm các trường hợp
lấn, chiếm đất công; kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng đất
đai; khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, tổ chức đấu giá đất công theo quy
định, tạo nguồn lực để đầu tư phát triển.
Quản lý và sử dụng tài nguyên, khoáng sản hiệu quả, theo đúng quy hoạch
được duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cá
nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về
bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các hoạt động
khai thác khoáng sản và tài nguyên nước; xử lý nghiêm các trường hợp khai thác
khoáng sản không phép, trái phép và gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Về đầu tư phát triển và thu, chi ngân sách
Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông kết nối giữa huyện với
các địa phương khác, giữa các địa bàn trong huyện. Tập trung đầu tư các cơ sở hạ
tầng thị trấn Phước Bửu và các khu quy hoạch đô thị tại Bình Châu, Hồ Tràm và
Hòa Bình để hình thành đô thị vào năm 2030. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, nâng cao
chất lượng hạ tầng các xã nông thôn mới, chú trọng các đường trung tâm các xã;
từng bước hình thành các khu trung tâm dân cư nông thôn; huy động mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách và điều hành chi ngân
sách nhà nước tiết kiệm và hiệu quả; ưu tiên bố trí kinh phí để đầu tư phát triển đô
thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học và
công nghệ, bảo vệ môi trường, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hóa. Nâng cao
12
hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn vốn ngân sách; quản lý, sử dụng hiệu quả tài
sản công; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu trong quản lý ngân sách nhà nước.
2. Phát triển văn hóa – xã hội
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng
cuộc sống cuộc sống của người dân huyện Xuyên Mộc đến năm 2025.
2.1. Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, tăng tỷ lệ học sinh khá,
giỏi, tốt nghiệp trung học cơ sở, hạn chế học sinh bỏ học. Quan tâm công tác giáo
dục truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất; kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ngành giáo dục; nâng cao hiệu quả
công tác quản trị, quán lý giáo dục.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở. Hoàn thiện các tiêu chí đạt chuẩn quốc gia đối với 12 trường THCS,
Tiểu học và Mầm non. Nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học, đổi mới
phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện các giải pháp
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
2.2. Y tế
Tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở; nâng cao hiệu quả và chất
lượng hoạt động y tế dự phòng. Triển khai công tác phòng, chống dịch, phát hiện
sớm, khống chế kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
của bản thân và cộng đồng. Duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện tiêu chí quốc
gia về y tế xã; thực hiện luân phiên bác sỹ đến hỗ trợ các trạm y tế xã chưa có bác
sỹ.
2.3. Văn hóa-thông tin-thể thao:
Tập trung thực hiện nâng cấp Trung tâm văn hóa, thể thao huyện; đổi mới
nội dung, hình thức hoạt động, khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa; nghiên
cứu nhân rộng mô hình xã hội hóa dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, nâng cao
hiệu quả hoạt động các Trung tâm Văn hóa, Thể thao, Học tập cộng đồng xã, thị
trấn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể thao của nhân dân.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” rộng
khắp, hiệu quả trên địa bàn; phát triển phong trào văn hóa – văn nghệ quần chúng
có tính bền vững và toàn diện, nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa, giữ
vững các tiêu chí xã văn hóa nông thôn mới, xây dựng thị trấn Phước Bửu đạ
chuẩn văn minh đô thị.
2.4. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ việc làm, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp để
chuyển đổi sang phi nông nghiệp, phục vụ nhu cầu phát triển. Thực hiện tốt hơn
nữa việc chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có công và các đối tượng
13
yếu thế. Tập trung huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo bền vững, cơ bản không còn hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn
mới của tỉnh tỷ lệ dưới 2%. Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tuyên
truyền, vận động thực hiện chính sách BHXH, BHYT trong các tầng lớp nhân dân.
2.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án và các chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn; quan tâm hướng dẫn, đào tạo nghề, hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu sổ phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững,; phát huy vai trò của người uy tín
tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo; quản lý chặt chẽ các hoạt động tôn giáo, nhất là xây dựng, sửa chữa cơ sở
thờ tự; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội trong
công tác tôn giáo; tuyên truyền vận động chức sắc, chức việc và tín đồ các tôn giáo
thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo, tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”, sống “Tốt đời, đẹp đạo”.
3. Về công tác phòng chống tham nhũng.
Quán triệt, thực hiện nghiêm các nghị quyết, chỉ thị về công tác Quân sự,
Quốc phòng địa phương, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
đẩy mạnh công tác huấn luyện, diễn tập và giáo dục quốc phòng cho các đối tượng;
thực hiện tốt công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ đạt chỉ tiêu; bồi dưỡng, phát
triển đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đạt chất lượng;
hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu về công tác quốc phòng – quân sự địa phương,
xây dựng 100% Ban chỉ huy quân sự xã, thị trấn vững mạnh toàn diện, xây dựng
khu vực phòng thủ huyện vững chắc.
Tập trung củng cố, xây dựng lực lượng Công an nhân dân huyện và xã, thị
trấn trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế,
kéo giảm tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, ma túy và tai nạn giao thông; đẩy mạnh
các đợt trấn áp tội phạm và các tệ nạn xã hội; chủ động bám địa bàn phức tạp, đối
tượng trọng điểm, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời, có hiệu quả các tình huống,
không để bị động, bất ngờ; tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm
an toàn an ninh mạng; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp, nâng cao chất
lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án dân sự đúng pháp luật, giải
quyết kịp thời các vụ việc, vụ án, hạn chế thấp nhất án tồn đọng; thực hiện có hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc
phức tạp, không để đơn, thư tồn đọng kéo dài; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở.
Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc kê khai, công khai tài sản thu nhập theo quy định; chuyển đổi vị trí công
tác nhằm hạn chế, ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng trong cán bộ, công chức; kịp
14
thời tiếp nhận, xác minh và xử lý các thông tin về tham nhũng và công khai thông
tin kết quả giải quyết các vụ việc tham nhũng được phát hiện, xử lý trên địa bàn.
4. Các nhiệm vụ đột phá trong nhiệm kỳ
- Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng huyện
Xuyên Mộc đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025.
- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất công; đưa công tác quản lý
đất đai trên địa bàn vào nền nếp.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 – 2020 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025
của UBND huyện Xuyên Mộc,, kính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh./.
(Đính kèm: Phụ lục kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2016 – 2020 và dự kiến 5 năm 2021 – 2025)
Nơi nhận: – Đ/c Chủ tịch, các PCT.UBND;
– Chánh, Phó chánh Văn phòng Huyện;
– Các phòng, ban thuộc UBND Huyện;
– UBND các xã, thị trấn;
– Lưu VT, TH (N ).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Trang Đài