1
TỈNH UỶ VĨNH PHÚC
*
Số - BC/TU
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Vĩnh Yên, ngày tháng 9 năm 2017
BÁO CÁO
Kết quả sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 9/2017
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (TW5) Khóa X về đẩy mạnh cải cách
hành chính (CCHC), nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước,
ngày 18/9/2007 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh phúc đã ban hành Kế hoạch số 29-
KH/TU về nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện các Nghị quyết TW5, từ
năm 2011 đến nay các cấp ủy Đảng đã tổ chức quán triệt, học tập và thực hiện
nghiêm túc các nội dung về CCHC trên địa bàn tỉnh.
Ngay sau khi Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 124-KH/TU ngày
22/9/2015 về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
CBCCVC. Để thực hiện nghiêm túc và hiệu quả hơn công tác này, ngày
30/11/2016 Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Đề án số 01-ĐA/TU về sắp xếp
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021 và Kế
hoạch số 33-KH/TU ngày 08/12/2016 để triển khai thực hiện Đề án số 01-
ĐA/TU. Về công tác cán bộ và phân cấp: Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định Số
1555-QĐ/TU ngày 06/8/2013 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán
bộ; Quyết định số 1556-QĐ/TU ngày 06/8/2013 về việc ban hành Quy định về bổ
nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử.
Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp ủy đảng và các cơ quan, đơn vị tăng cường vai
trò lãnh đạo của cấp ủy, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh;
gắn CCHC với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tạo bước chuyển biến về
công tác lãnh đạo của cấp ủy và hiệu quả quản lý Nhà nước của các cơ quan, đơn
vị. Nhiều cấp ủy cơ sở đã đưa nội dung CCHC vào sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt
định kỳ của chi bộ. Thông qua đó, lề lối làm việc của cán bộ, công chức từng
bước được đổi mới, góp phần thực hiện tốt công tác CCHC nói chung và cải cách
thủ tục hành chính nói riêng tại cơ quan, đơn vị. Để tăng cường các biện pháp
Dự thảo
2
nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 về một số giải pháp cơ bản cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016-2020
Nhìn chung, với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, công tác CCHC đã đạt
được kết quả trên trên nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy Nhà nước đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của các cơ quan,
đơn vị để việc phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Đây là tiền đề để các cơ quan,
đơn vị tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự vào cuộc quyết liệt
của cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ CCHC, góp phần xây dựng chi bộ, đảng
bộ trong sạch vững mạnh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Về thể chế:
Trên cơ sở quan điểm của Ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
các hoạt động cải cách về thể chế ở các cơ quan, đơn vị được quan tâm, chỉ đạo
thực hiện đạt được nhiều kết quả tích cực. Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp, các ngành
thực hiện đúng quy định việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
Trên cơ sở đó, hàng năm UBND tỉnh ban hành Chương trình làm việc trong đó
có dự kiến các văn bản hành chính và văn bản QPPL ban hành trong năm. HĐND
tỉnh cũng ban hành Nghị quyết ban hành các nghị quyết từng năm theo quy định.
Nhằm thể chế hóa các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết Đại
hội tỉnh Đảng bộ về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, giữ vững an
ninh, chính trị, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh
vực cải cách hành chính, đồng thời thực hiện phân cấp của Trung ương và để
triển khai Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, các văn bản của Chính phủ và các bộ,
ngành, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, những năm qua công
tác lãnh đạo, chỉ đạo ban hành văn bản QPPL được chú trọng, đạt hiệu quả. Đặc
biệt, trong năm 2016, Tỉnh ủy đã ban hành Thông tri số 09 ngày 17/10/2016 về
thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020.
Các văn bản QPPL được ban hành đều tuân theo đúng quy trình, các văn
bản QPPL đã thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước cấp trên, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chính trị-kinh tế xã hội của
từng địa phương. Nội dung đều phù hợp với văn bản cấp trên, đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành, ít xảy ra tình
trạng chồng chéo, mâu thuẫn và được triển khai thực hiện có hiệu quả. Kết quả:
Từ năm 2011 đến tháng 9/2017, toàn tỉnh đã ban hành gần 4.000 văn bản QPPL,
trong đó cấp tỉnh, trên 800 văn bản; cấp huyện trên 600 văn bản; cấp xã trên
3.000 văn bản. Các văn bản QPPL đã điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội, như: thu hút đầu tư; phát triển hạ tầng, hỗ trợ phát triển giao thông
nông thôn; phát triển giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa-thể thao; gia đình trẻ em;
3
khuyến nông; xóa đói, giảm nghèo và CCHC, thu hút nguồn nhân lực, tạo hành
lang pháp lý tốt để các cơ quan, đơn vị thực hiện.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
Thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 16/8/2010 của Bộ Chính trị về cải
cách các TTHC trong Đảng, công tác cải cách TTHC luôn được các cấp ủy, chính
quyền quan tâm thực hiện, ngày 3/2/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy ban hành
Quyết định số 55-QĐ/TU về việc ban hành Quy chế đối thoại của người đứng
đầu cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp với nhân dân. Theo đó, các câu hỏi, phản
ánh vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, thủ tục
hành chính liên quan đến đầu tư, sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp; Các
thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư của
tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh
vực của tỉnh được quy định công khai, công bố, cung cấp và trả lời theo quy
định.. Việc rà soát, đơn giản hóa TTHC và kiểm soát TTHC của tỉnh cũng được
tuân thủ theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
Việc cải cách TTHC đã giúp giảm thiểu thời gian giải quyết ở trên mọi lĩnh
vực, đặc biệt các TTHC liên quan đến thu hút đầu tư như: Thủ tục Thẩm tra cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đã giảm từ 25-30 ngày xuống còn 15 ngày (nhà đầu tư
nhận kết quả trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ); Thủ tục Cấp Giấy chứng
nhận đầu tư đã giảm từ 15 ngày xuống còn 10 ngày (nhà đầu tư nhận kết quả
trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ); Ngoài ra đã giảm từ 1/3 đến 1/2 thời
gian so quy định chung việc giải quyết các TTHC: Thẩm định đầu tư và Quyết
toán đầu tư đối với các Dự án sử dụng vốn ngân sách; cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Cấp phép xây dựng; Đánh giá tác
động môi trường; Phòng cháy chữa cháy v.v...
Hàng năm, UND tỉnh đều ban hành các quyết định công bố các TTHC của
cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Kết quả trong 5 năm, UBND tỉnh đã ban hành gần 200
Quyết định để ban hành mới trên 200 TTHC; sửa đổi, bổ sung trên 200 TTHC;
bãi bỏ trên 300 TTHC.
Hiện nay tổng số TTHC của tỉnh Vĩnh Phúc được công khai giải quyết là
1.724 TTHC (cấp tỉnh là 1.308 TTHC; cấp huyện 288 TTHC; cấp xã 128 TTHC).
Riêng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được UBND
tỉnh ban hành tại Quyết định số 3981/QĐ-UBND ngày 07/12/2016 là 1.652
TTHC (các sở, ban, ngành là 1.236 TTHC, cấp huyện là 288 TTHC, cấp xã là
128 TTHC).
Việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
cũng được UBND tỉnh triển khai Phần mềm dùng chung tại Bộ phận một cửa
của cơ quan, đơn vị ở cả 3 cấp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
và 137 xã, phường, thị trấn. Hàng tuần, hàng tháng Tổ quản trị Phần mềm của
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND
tỉnh tình hình giải quyết TTHC theo Phần mềm dùng chung để các cấp lãnh đạo
và các cơ quan, đơn vị biết, kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết TTHC chậm hạn
4
so với quy định. Văn phòng UBND tỉnh đã và đang phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Trung tâm Hành
chính công tỉnh khai trương và đi vào hoạt động quý IV năm 2017. Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông đang tích cực phối hợp các cơ quan, đơn vị triển
khai Dự án dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với 42 dịch vụ công theo
Quyết định số 3553/QĐ-UBND về việc phê duyệt chủ trương dự án: “Triển khai
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 gồm: 34 dịch vụ công cấp tỉnh, 04 dịch vụ
công cấp huyện, 04 dịch vụ công cấp xã” và 353 TTHC theo Quyết định số
846/QĐ-TTr ngày 9/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh
mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thực hiện tại các Bộ, ngành, địa
phương năm 2017.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc
Các cấp ủy đảng, chính quyền luôn quan tâm đến việc sắp xếp, tổ chức lại
bộ máy và tinh giản biên chế. Qua các lần sắp xếp tổ chức bộ máy theo các Nghị
định số 13, 14/2008/NĐ-CP; Nghị định số 24 và 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
và cấp huyện số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã giảm từ 23 cơ quan xuống còn
19 cơ quan, số cơ quan chuyên môn cấp huyện đã giảm từ 14 phòng xuống còn
12 phòng. Kết quả của việc quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các sở, ngành, tỉnh Vĩnh Phúc đã giảm 01 chi cục thuộc Sở Nông
nghiệp & PTNT (sáp nhập Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão vào Chi cục
Thủy lợi); giảm 26 phòng chuyên môn thuộc các sở, ngành (trong đó Sở Nông
nghiệp & PTNT giảm 03 phòng; các đơn vị còn lại giảm từ 1 đến 02 phòng; 17
phòng Pháp chế). Có 02 đơn vị không bố trí tối đa số phòng chuyên môn theo
quy định là Thanh tra tỉnh 6/7 phòng, Sở Tài chính 7/8 phòng); UBND thị xã
Phúc Yên giảm Phòng Dân tộc. Như vậy, toàn tỉnh đã giảm 28 đơn vị thuộc cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị,
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 22/9/2015 về sắp xếp tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC. Ngày 30/11/2016 Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc tiếp tục ban hành Đề án số 01-ĐA/TU về việc sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021 và Kế hoạch số 33-
KH/TU để triển khai thực hiện đề án số 01-ĐA/TU. Kết quả bước đầu như sau:
- Đối với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, MTTQ
và các tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh:
Thực hiện sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy do thay đổi theo tỉnh thần Đề án 01, kết quả đã sắp xếp
giảm 08 phòng, cụ thể: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (giảm 02 đầu mối: Phòng Văn
hòa – văn nghệ và Bộ phận chuyên trách theo dõi Chỉ thị 03), Tỉnh Đoàn (giảm
01 đầu mối do hợp nhất Ban Thanh niên nông thôn và Ban Thanh niên công nhân
đô thị), Trường Chính trị tỉnh (giảm 01 đầu mối do hợp nhất Khoa Pháp luật và
Khoa quản lý nhà nước), Liên đoàn Lao động tỉnh (giảm 03 đầu mối do hợp nhất
5
Ban Tuyên giáo và Ban nữ công; giải thể Trung tâm tư vấn pháp luật và 01 công
đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh); Ủy ban MTTQ tỉnh (giảm 01
đầu mối do hợp nhất Ban Dân tộc và Tôn giáo vào Ban Tổ chức).
- Đối với các cơ quan chuyên môn cấp ủy cấp huyện:
Đã sắp xếp giảm 09 đơn vị thuộc cấp ủy cấp huyện: Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh (giảm 02 đầu mối Ban Dân vận và Hội Cựu chiến binh); Đảng ủy Khối
Doanh nghiệp tỉnh (giảm 01 đầu mối Hội Cựu chiến binh); Huyện ủy Vĩnh
Tường (giảm 02 đầu mối: Ban Dân vận và Trung tâm bồi dưỡng chính trị); huyện
Bình Xuyên (giảm 01 đầu mối Trung tâm bồi dưỡng chính trị); Thị xã Phúc Yên
(giảm 01 đầu mối Trung tâm bồi dưỡng chính trị); Huyện Yên Lạc (giảm 01 đầu
mối Trung tâm bồi dưỡng chính trị).
Về bố trí trưởng ban dân vận cấp ủy kiêm chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp: Đã có 8/9 huyện đã xây dựng Đề án bố trí trưởng ban dân vận
kiêm chủ tịch MTTQ huyện, trong đó huyện Yên Lạc đã thực hiện bố trí đồng chí
trưởng ban dân vận kiêm chủ tịch MTTQ huyện.
- Kết quả sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập:
Kết quả thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU: Đến nay, toàn tỉnh đã giảm 26 đơn
vị, trong đó sáp nhập 43 đơn vị thành 20 đơn vị, giải thể 06 đơn vị; Cụ thể: Sáp
nhập Ban QLDA nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, Ban QLDA cải thiện
môi trường đầu tư tỉnh và Ban ODA trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Ban
QLDA sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài; Sở Văn hóa TT&DL sáp nhập Nhà
thi đấu Thể dục thể thao và Trung tâm Huấn luyện thể dục thể thao thành Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao, Ban Quản lý di tích và Trung tâm
Văn hóa Khoa học Văn miếu thành Ban quản lý di tích, giải thể Ban QLDA; Sở
Lao động - TB&XH giải thể Ban QLDA; Sở Giáo dục và Đào tạo sáp nhập 08
trường THPT thành 04 trường THPT, giảm 04 trường THPT, giải thể Ban
QLDA; Các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương,
Bình Xuyên mỗi đơn vị giảm 01 đơn vị sự nghiệp văn hóa; Thành phố Vĩnh Yên,
Thị xã Phúc Yên giảm 03 đơn vị; Chuyển 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Khoa học & Công nghệ về Chi cục thuộc Sở quản lý; Chuyển 09 đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo về UBND cấp huyện quản lý. Sau
khi sắp xếp, đến nay toàn tỉnh có 849 đơn vị sự nghiệp, trong đó: Sự nghiệp giáo
dục và đào tạo: 545 đơn vị; Sự nghiệp y tế: 170 đơn vị; Sự nghiệp khoa học, văn
hóa, thể dục, thể thao, phát thanh truyền hình, các Ban QL dự án, giải phóng mặt
bằng: 125 đơn vị; Quỹ cấp tỉnh: 09 quỹ.
- Về phân cấp quản lý:
Đã được tỉnh triển khai ở nhiều lĩnh vực như: Quản lý kế hoạch và đầu tư;
xây dựng cơ bản; tài nguyên môi trường; quản lý tổ chức, biên chế, CBCCVC;
quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tài chính-ngân sách.
Riêng đối với công tác cán bộ, Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định Số 1555-QĐ/TU
ngày 06/8/2013 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định
số 1556-QĐ/TU ngày 06/8/2013 về việc ban hành Quy định về bổ nhiệm cán bộ
và giới thiệu cán bộ ứng cử. UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số
6
02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ
chức, biên chế, CBCCVC tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với các quy định mới theo
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các Nghị định của Chính phủ và Thông
tư của các Bộ, Ngành Trung ương quy định, hướng dẫn thực hiện công tác quản
lý tổ chức, CBCCVC...
4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Nhằm đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14-5-2011
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch số 3437/KH-UBND ngày 28/06/2013 về cải cách chế độ công vụ, công
chức tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015, trong đó xác định 09 nội dung chủ
yếu với 25 nhiệm vụ trọng tâm giao cho các sở, ban, ngành cụ thể phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có 15 nhiệm vụ thực
hiện trong năm 2013, 07 nhiệm vụ thực hiện trong năm 2014 và 03 nhiệm vụ
thực hiện năm 2015.
Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:
Hiện nay, Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan hành chính của tỉnh đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Đối với xác định
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch viên chức cũng đã được Bộ Nội vụ giao cho tỉnh
phê duyệt theo quy định. Cụ thể như sau:
Tại Quyết định số 2061/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ đã phê
duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức các cơ quan, tổ
chức hành chính tỉnh Vĩnh Phúc (cấp tỉnh, cấp huyện) bao gồm 315 vị trí việc
làm (49 vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý, điều hành; 251 vị trí việc
làm chuyên môn, nghiệp vụ và 15 vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ phục vụ).
Thực hiện Quyết định số 2061/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ, UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 ủy quyền cho
Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc
làm các cơ quan, tổ chức hành chính tỉnh Vĩnh Phúc. Đến tháng 01/2017, Sở Nội
vụ đã hoàn thành phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của các vị trí
việc làm của cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước theo quy định.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, UBND tỉnh đã phê duyệt danh mục khung vị
trí việc làm và hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp của 05 đơn vị sự
nghiệp trong tỉnh bao gồm (Trung tâm tin học - Sở Tài chính, Trung tâm Nghiên
cứu, tư vấn và Dịch vụ hỗ trợ phát triển - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Dịch vụ hỗ trợ đầu tư - Ban Quản lý khu công nghiệp, Trung tâm Lưu trữ lịch sử
- Sở Nội vụ và Trung tâm Thông tin tư liệu thanh tra trực thuộc Thanh tra tỉnh).
Chủ tịch UBND tỉnh đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả
công việc và khung năng lực vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp công lập này,
đối với đơn vị còn lại UBND tỉnh sẽ tiếp tục phê duyệt sau khi tổ chức sắp xếp lại
theo Đề án số 01.
7
Về tuyển dụng công chức, viên chức: Thực hiện các Nghị định của Chính
phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
CB,CC,VC, UBND tỉnh đã thực hiện đảm bảo đúng quy định. Việc tuyển dụng
CC,VC xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở vị trí việc làm, chức danh
cần đảm nhận; căn cứ vào chỉ tiêu biên chế do HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Trên cơ sở đó, các đơn vị đề xuất nhu cầu tuyển dụng công chức hoặc
xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức. Từ năm 2015 đến nay, cấp tỉnh và cấp
huyện tuyển dụng được 668 viên chức (không có công chức) của 29 đơn vị theo
đúng quy định.
Về quản lý biên chế và tinh giản biên chế: Các cấp ủy đảng đã chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 22/9/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và tổ chức chính trị- xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2021.
Theo chỉ đạo của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Đề án số
01-ĐA/TU về việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2016-2020. Bước đầu, đã thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng
tuổi và thôi việc ngay được 1.412 người. Trong đó cắt giảm 59 chỉ tiêu biên chế
công chức các cơ quan hành chính (so với Bộ Nội vụ giao năm 2015; Nghỉ hưu
đúng tuổi 1.043 người, thôi việc ngay 107 người và giải quyết chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP đối với 203 người (công chức cấp
tỉnh, huyện 04 người, sự nghiệp giáo dục và đào tạo 118 người, sự nghiệp Y tế 17
người, sự nghiệp khác 13, cán bộ, công chức xã 48 và Hợp đồng theo Nghị định
68 là 03 người).
Về công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát
triển đội ngũ CBCCVC của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và
Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày 06/11/2008 của UBND tỉnh Quy định thực
hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND, hàng năm UBND tỉnh ban hành các
quyết định ban hành Kế hoạch đào tạo đối với CBCCVC trong toàn tỉnh. Từ năm
2011 đến nay, cấp tỉnh đã mở được trên 200 lớp cho trên 25.000 lượt người.
Riêng từ năm 2009-2012 tỉnh đã cử đi đào tạo nâng cao trình độ Tiếng Anh cho
CBCC và giáo viên Tiếng Anh từ tiểu học trở lên ở Philipine là 194 người. Các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị cũng đã tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVC. Tổng số đã mở được gần 130
lớp cho trên 50.000 lượt người.
Chất lƣợng CB, CCVC cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã:
Hiện nay, toàn tỉnh có 24.796 CBCCVC cấp tỉnh, huyện, trong đó có 54 tiến
sĩ đạt tỷ lệ 0,15%; 2.574 thạc sĩ đạt tỷ lệ 10%; 14.461 đại học đạt tỷ lệ 58%; 7.381
cao đẳng và trung cấp đạt tỷ lệ 31%, bằng nghề 326 người chỉ chiếm tỷ lệ 0,01%.
Khối đảng, đoàn thể: 1.032 người (cấp tỉnh 527 người, cấp huyện 505 người).
Chất lượng cụ thể như sau:
8
- Cấp ủy cấp tỉnh 51 người (nữ 5 người đạt 0,98%). Trong đó: 6 tiến sĩ đạt tỷ
lệ 11,76%; 29 thạc sĩ đạt tỷ lệ 56,86%; 16 đại học đạt tỷ lệ 31,38%.
- Cấp ủy cấp huyện 368 người (nữ 368 người đạt 12,5%). Trong đó: 3 tiến sĩ
đạt tỷ lệ 0,82%; 91 thạc sĩ đạt tỷ lệ 24,73%; 268 đại học đạt tỷ lệ 72,82%; 6 cao
đẳng và trung cấp đạt tỷ lệ 1,63%.
- Cấp ủy cấp xã 1998 người (nữ 353 người đạt 17,67%). Trong đó: 10 thạc sĩ
đạt tỷ lệ 0,5%; 869 đại học đạt tỷ lệ 43,71%; 207 cao đẳng đạt tỷ lệ 10,41%; 787
trung cấp đạt tỷ lệ 39,59%; bằng nghề 78 người chiếm tỷ lệ 3,92%.
Đại biểu HĐND các cấp:
- Cấp tỉnh 51 đại biểu (nữ 12 người đạt 24%). Trong đó: 24 sau đại học đạt
tỷ lệ 48%; 25 đại học đạt tỷ lệ 50%; 01 dưới đại học chiếm tỷ lệ 2%.
- Cấp huyện 320 người (nữ 61 người đạt 19,06%). Trong đó: 81 sau đại học
đạt tỷ lệ 25,32%; 220 đại học đạt tỷ lệ 68,75%; 19 dưới đại học chiếm tỷ lệ 5,93%.
- Cấp ủy cấp xã 3.588 người (nữ 788 người đạt 21,96%). Trong đó: 11 sau
đại học đạt tỷ lệ 0,3%; 1.262 đại học đạt tỷ lệ 35,18%; 2.315 dưới đại học chiếm tỷ
lệ 64,52%.
Cán bộ, công chức xã có 3.588 người trong đó 33 thạc sĩ đạt 1,15%; 1.405
đại học đạt 48,7%; 185 cao đẳng đạt 6,4%; 1.113 trung cấp đạt 38,6% và 89 sơ cấp
chiếm 3%.
Thực hiện Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của CBCCVC
nhà nước; Chỉ thị số 26/2016/CT-TTg ngày 05/09/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp, trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều Chỉ thị, Quyết
định và định kỳ có văn bản chỉ đạo về việc thực hiện tốt nghĩa vụ của CBCCVC,
quy chế văn hóa công sở trong quá trình thực thi công vụ như Chỉ thị số 11-
CT/TU ngày ngày 18/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức các ngày kỷ
niệm, không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công
sở; các Quyết định của UBND tỉnh: số 52/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 về
việc quy định CBCCVC thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và
không hút thuốc lá nơi công sở; số 3569/QĐ-CT ngày 05/12/2014 ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; các
Công văn chỉ đạo của UBND tỉnh: số 3795/UBND-TH1 ngày 10/06/2016 về việc
chấn chỉnh thực hiện nghiêm kỷ cương, tác phong, thời giờ làm việc của
CBCCVC; số 7581/UBND-TH1 ngày 26/10/2016 về việc đeo thẻ CBCCVC
trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Theo đó, người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
thủ trưởng cấp trên trực tiếp; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh nếu để xảy ra những vi phạm của CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý trong
việc chấp hành các quy định của Chính phủ và của tỉnh về những nội dung nêu
trên. Kết quả thực hiện nghĩa vụ của CBCCVC, quy chế văn hóa công sở của đơn
vị trong quá trình thực thi công vụ được coi là một trong những tiêu chí đánh giá
9
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và xem xét công nhận danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cá nhân và cơ quan, đơn vị. Đến nay
đội ngũ CBCCVC của tỉnh đã có ý thức chấp hành tốt các quy định của Chính
phủ và của tỉnh trong quá trình thực thi công vụ, đặc biệt là những công chức,
viên chức các cơ quan hành chính, bộ phận một cửa và các đơn vị sự nghiệp
thường xuyên tiếp xúc với nhân dân. Một số hiện tượng tiêu cực như một số
CBCCVC chưa đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; ý thức kỷ
luật lao động kém; vi phạm các quy định về sử dụng thời giờ làm việc như: làm
việc riêng, đi muộn, về sớm, chơi games, bán hàng qua mạng, uống rượu, bia,
uống cà phê, ăn sáng, ngủ tại phòng làm việc trong giờ hành chính, sử dụng xe
công không đúng mục đích làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác,
làm xấu đi hình ảnh, tác phong của CBCCVC, làm mất uy tín của các cơ quan
nhà nước và gây bức xúc trong nhân dân đã cơ bản được khắc phục.
5. Cải cách tài chính công
Việc triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền
công và các chính sách an sinh xã hội đã được tỉnh triển khai các chính sách về
thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công đúng theo quy định. Ngoài ra, để cải thiện
môi trường đầu tư, tỉnh đã có một số chính sách ưu đãi như: Thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc
danh mục được ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp; Hỗ trợ
thuế thu nhập doanh nghiệp (mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong 15
năm, sau đó là 20% cho các năm tiếp theo; Dự án được miễn thuế TNDN trong
vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp
theo; Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng
áp dụng thuế suất 20%)...
Các cơ quan hành chính thực hiện các cơ chế khoán theo các Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 (nay là Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập). Ngày 17/7/2017. HĐND tỉnh cũng đã ban hành Nghị
quyết số 22/2017/NQ-HĐND về Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và
một số chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách.
Toàn tỉnh, hiện có 20/20 sở, ban, ngành và 253 đơn vị sự nghiệp đạt 100%.
Việc thực hiện trao quyền tự chủ đã tạo điều kiện cho các sở, ngành, UBND
huyện, thành, thị và các đơn vị sự nghiệp phát huy tính tự chủ và nêu cao vai trò
trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao,
đời sống người lao động của nhiều cơ quan, đơn vị được nâng lên. Kết quả: các
đơn vị đều tiết kiệm chi, có thu nhập tăng thêm cho CBCCVC của cơ quan.
Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước của địa phương, tỉnh đã hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản
phí, lệ phí bao gồm: Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND cấp tỉnh; Phí cấp quyền sử dụng
đất; Lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam; lệ phí đăng ký cấp mẫu dấu; hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ dự án đề
10
nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư từ ngân sách tỉnh; hỗ trợ kinh phí
bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc… đến
hàng rào khu công nghiệp và có chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án
mang tính ưu tiên khuyến khích đầu tư v.v...
6. Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc
a) Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động:
Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành triển
khai mạng thông tin điện tử hành chính đối với các cơ quan, đơn vị từ từ cấp tỉnh
đến cấp xã theo quy định. Hiện nay, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng
thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
đang hoạt động hiệu quả, đúng quy định. Hàng năm, UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó mỗi năm có từ 5-7 nhiệm vụ chính và áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và một số website của sở, ban, ngành
đã thực hiện trên 1000 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1, mức độ 2; 04 dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 3: Cấp phép hoạt động ngành in, cấp phép hoạt động
xuất bản bản tin (Sở Thông tin và Truyền thông); cấp, đổi giấy phép lái xe (Sở
Giao thông vận tải); 01 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về cấp phiếu lý lịch tư
pháp (Sở Tư pháp).
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc: Đã
triển khai ứng dụng Phần mềm quản lý văn bản tại 34 cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh (20 sở, ban, ngành; 5 đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; 9/9 đơn vị cấp huyện),
trên 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, 100% CBCCVC được cấp hòm thư
điện tử công vụ...
Hệ thống truyền hình hội nghị trực tuyến đã được triển khai, xây dựng
hoàn thiện và đưa vào vận hành phục vụ các cuộc họp từ Trung ương đến cấp tỉnh
và cấp huyện với 1 điểm tập trung tại Trung tâm hội nghị tỉnh và 09 điểm tại các
UBND cấp huyện, 07 điểm tại các sở, ngành hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/06/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính;
Quyết định 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 v/v sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định 144 và Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 về việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:
2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành các kế hoạch để chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 từ năm 2006. Tính đến
hết năm 2015 toàn tỉnh đã có 144 cơ quan hành chính áp dụng Tiêu chuẩn quốc
11
gia TCVN ISO 9001:2008 thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn theo quy định
tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Chính phủ (20/20 sở, ban, ngành; 9/9
huyện, thành, thị đạt 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện đã áp dụng).
Riêng năm 2016 theo Kế hoạch số 312/KH-UBND của UBND tỉnh tiếp tục có 30
UBND xã mới áp dụng và làm điểm 05 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
y tế, giáo dục.
Như vậy, đến hết năm 2016 tỉnh Vĩnh Phúc có tổng số 179 cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện áp dụng và công bố phù hợp quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 theo quy định; trong đó có 48 cơ quan cơ quan hành
chính cấp tỉnh, huyện thuộc diện bắt buộc áp dụng; 123/137 UBND xã, phường,
thị trấn và 08 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện khuyến khích áp dụng. Các
đơn vị cấp xã còn lại hiện nay đang áp dụng thực hiện và hoàn thành năm 2017.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã có kế hoạch triển khai áp dụng ISO điện tử
nhằm chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ TCVN ISO 9001:2008 sang
TCVN ISO 9001:2015 và ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị.
Nhằm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh và chủ trương của Trung ương, Chính phủ, ngày 21/9/2017, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 44_KL/TU về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2018.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những kết quả tích cực đã đạt đƣợc
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc đã
tích cực tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng và thực hiện các văn bản của
Trung ương, tỉnh về CCHC đến đông đảo cán bộ, công chức, viên chức và đảng
viên trong tỉnh như: Nghị quyết TW5 khóa X, Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP
ngày 28/04/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 -
2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết 39 -
NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử; Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ
về chính sách tinh giản biên chế; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-
2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 60/NQ-HĐND
ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về thông qua Chương trình CCHC giai đoạn
2012-2020 của tỉnh Vĩnh Phúc ....Kết quả cơ bản như sau:
12
- Các thể chế đã được cải cách và hoàn thiện một bước. Nhiều cơ chế, chính
sách đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của địa phương. Cải cách TTHC bước đầu đã tạo điều kiện thuận lợi trong
giải quyết công việc của nhân dân, doanh nghiệp. Tính công khai, minh bạch, dân
chủ trong hoạt động quản lý nhà nước từng bước được nâng cao.
- Hệ thống các cơ quan nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tổ chức
bộ máy đã được sắp xếp lại theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; chức năng, nhiệm vụ
được quy định đầy đủ, rõ ràng hơn. Cơ sở vật chất không ngừng được tăng cường và
bổ sung; kỷ luật, kỷ cương hành chính được siết chặt. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước được nâng cao không chỉ trong điều kiện bình thường mà cả trong những tình
huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh...
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên nhiều so với trước đặc
biệt là trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng
hành chính... khả năng xử lý, giải quyết công việc ngày một tốt hơn đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý nhà nước trên địa bàn. Tỷ lệ nữ ở các cấp ủy và đại biểu
HĐND các cấp đều đảm bảo và vượt so với quy định.
- Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân, doanh nghiệp đã được
cải thiện; hoạt động của các cơ quan nhà nước theo hướng phục vụ dần hình thành
và càng ngày càng rõ nét hơn. Phương châm phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của
các cơ quan hành chính nhà nước đã được thiết lập và đề cao hơn.
- Nhiều cấp uỷ đảng đã phối hợp với chính quyền xây dựng nghị quyết hoặc
chương trình hành động chuyên đề về CCHC góp phần các cơ quan, đơn vị thực
hiện tốt các nhiệm vụ về công tác CCHC. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân
dân về CCHC được nâng lên.
- Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị hành
chính công (PAPI) và Chỉ số CCHC (PAR INDEX) 3 năm gần đây (2014, 2015,
2016) của tỉnh Vĩnh Phúc như sau: PCI: 6, 4, 9; PAPI: 16, 30, 41; PAR INDEX: 13,
37, 8 cho thấy Chỉ số PCI và Chỉ số CCHC đã được cải thiện đáng kể những năm
gần đây.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CCHC ở một số cơ quan, đơn vị chưa chủ
động, một số cấp ủy đảng chưa ban hành Nghị quyết, Chương trình hành động
hoặc các văn bản khác để thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC. Việc sinh hoạt
chuyên đề về CCHC chưa sâu, rộng, còn hình thức. Người đứng đầu một số sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện chưa dành thời gian và công sức thỏa đáng để chỉ
đạo công tác CCHC thuộc ngành, địa phương mình, do đó hiệu quả chưa cao.
- Một số đơn vị chưa thực sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải
pháp đột phá để đẩy mạnh công tác CCHC theo lĩnh vực, ngành phụ trách. Vẫn còn
đơn vị chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công tác CCHC trong việc
điều hành, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm
phải thực hiện công tác CCHC mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị.
- Tổ chức bộ máy tổ chức cơ sở Đảng của một số cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện chưa thực sự tinh gọn, hoạt động chưa hiệu quả. Chất lượng cấp ủy, chất
13
lượng đại biểu HĐND một số đơn vị nhất là cấp xã còn thấp, còn nhiều người có
bằng nghề hoặc trung cấp.
- Một số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu tham
mưu, đề xuất trong thực thi công vụ dẫn đến một số vụ việc chậm giải quyết. Thái
độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và
doanh nghiệp có tiến bộ hơn nhưng vẫn còn hiện tượng thờ ơ, gây phiền hà trong
giải quyết công việc. Một số cơ quan, đơn vị thực hiện văn hóa công sở, quy tắc ứng
xử, sử dụng xe công chưa đúng quy định. Tỷ lệ số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên còn thấp; việc triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử và
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chậm so với yêu cầu.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ CCHC của một số cấp uỷ
đảng, chính quyền chưa tích cực, thiếu thường xuyên, chưa huy động tổ chức và
công dân tham gia giám sát quá trình thực hiện CCHC. Công tác tập huấn nghiệp vụ
CCHC ở một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chưa thường xuyên theo quy
định. Chế độ thông tin, báo cáo ở không ít cơ quan còn chậm, nhiều báo cáo nội
dung sơ sài, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Hiệu quả quản lý, điều hành từ tỉnh đến cơ
sở có lúc, có việc chưa thông suốt.
- Chỉ số hiệu quả quản trị công (PAPI) còn thấp, chưa tương xứng với Chỉ số
PCI và Chỉ số CCHC (PAR Index).
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan: Người đứng đầu cấp ủy và chính quyền của một số
cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm sâu sát đến công tác CCHC, chưa thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình, chưa ban hành văn bản của cấp ủy để chỉ đạo công tác
CCHC. Nhận thức của một bộ phận CB, CC về CCHC chưa đầy đủ, nhất là cấp xã;
chưa coi CCHC là giải pháp quan trọng để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, là trách
nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, của từng CB, CC; một số cán bộ còn ngại đụng
chạm, sợ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cá nhân. Trình độ năng lực của một số cán
bộ tham mưu, phụ trách công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành còn hạn
chế. Tinh thần, thái độ trách nhiệm trong thực thi công vụ một số CB, CC chưa cao.
Nguồn lực phục vụ cho công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ đề ra.
- Nguyên nhân khách quan: Các đồng chí cấp ủy của các cơ quan, đơn vị hầu
hết làm việc theo chế độ kiêm nhiệm công tác Đảng, nên phần lớn thời gian dành
cho công tác chuyên môn, do đó công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
công tác CCHC và sinh hoạt chuyên đề về CCHC chưa thường xuyên, liên tục.
Công tác CCHC là công việc khó khăn, phức tạp và ảnh hưởng đến lợi ích của từng
cơ quan, đơn vị, cá nhân, trong khi kinh nghiệm thực hiện chưa nhiều. Hệ thống văn
bản pháp luật còn bất cập, thường xuyên thay đổi, thiếu sự đồng bộ từ Trung ương
đến địa phương; hơn nữa do tác động của mặt trái kinh tế thị trường khiến cho tính
chất phục vụ của nền công vụ bị lệch lạc, khó có thể khắc phục ngay được.
14
Phần thứ hai
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ
I. Về nội dung tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công
tác CCHC.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC thể hiện chủ
yếu ở các nội dung sau:
1. Quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải
cách hành chính (sắp sếp tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Đoàn thể, Nhà
nước gắn với tinh giản biên chế; Đẩy mạnh cải cách TTHC; Ban hành cơ chế
chính sách, thu hút ưu đãi của địa phương đối với CBCCVC và người lao động;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC; Đổi mới cơ chế tài chính, chuyển đổi doanh
nghiệp; Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử...); lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo đảm sự nhận thức sâu sắc và thống
nhất hành động trong các tổ chức đảng, trong cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ cải
CCHC; lãnh đạo việc thực hiện cơ chế, chính sách, phù hợp với thực tế và chủ
trương, nghị quyết của Đảng.
2. Quyết định giới thiệu cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực để
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xem xét, bổ nhiệm giữ các chức vụ trong
bộ máy nhà nước, thông qua đó bảo đảm việc thực hiện CCHC theo đúng các chủ
trương, quan điểm của Đảng.
3. Tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác CCHC. Các cấp ủy
đảng phải lãnh đạo cơ quan chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch
CCHC, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phục vụ nhân dân, doanh nghiệp
và thông qua kết quả CCHC để xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng viên.
II. Mục tiêu, kết quả dự kiến của Chƣơng trình CCHC nhà nƣớc giai
đoạn tiếp theo
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng về
công tác cải cách hành chính trong từng tổ chức cơ sở đảng, từng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; xác định cải cách hành chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan, đơn vị, nâng cao ý
thức, trách nhiệm và chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ; tinh gọn bộ máy một số cấp ủy đảng và cơ quan
hành chính nhà nước; đồng thời góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% tổ chức cơ sở đảng có giải pháp cụ thể lãnh đạo công tác cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị (ban hành nghị quyết hoặc chương trình hành
15
động...); có biện pháp tích cực tập trung lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị trọng tâm của cơ quan, đơn vị; 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
trong toàn tỉnh được nghiên cứu, học tập và quán triệt các văn bản về cải cách
hành chính;
- Sáp nhập, hợp nhất một số tổ chức Đảng và cơ quan hành chính nhà nước
và thực hiện tỉnh giản biên chế theo quy định của Trung ương; UBND cấp huyện
sáp nhập các phòng, ban theo hướng 01 đơn vị quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Sắp
xếp giảm tổ chức bên trong của các chi cục, Ban thuộc sở, ngành theo hướng:
Giảm đầu mối cơ quan quản lý nhà nước, giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập;
mỗi đơn vị có tối đa không quá 03 phòng; mỗi phòng có trưởng phòng và 01 phó
trưởng phòng (phòng có lãnh đạo phòng và chuyên viên, có người lao động và
chuyên viên giúp việc).
- Biên chế công chức năm 2018 giảm từ 1,5 - 2% so với chỉ tiêu giao năm
2017; các năm tiếp theo tinh giản theo tỷ lệ hàng năm là 1,7%; như vậy đến năm
2021 toàn tỉnh thực hiện tinh giản đạt 10%. Biên chế viên chức năm 2018 giảm
từ 3- 3,5% so với chỉ tiêu giao giai đoạn 2016-2018; các năm tiếp theo tinh giản
từ 2 - 2,25%; như vậy đến năm 2021 toàn tỉnh thực hiện tinh giản đạt 10%. Từng
bước giảm chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/CP; năm 2018 giảm từ 3-
3,5% so với chi tiêu giao; các năm tiếp theo giảm từ 2 - 2,25% chỉ tiêu đã giao;
để đến năm 2021 toàn tỉnh thực hiện giảm 10% chỉ tiêu hợp đồng theo NĐ
68/CP. Tăng chất lượng cấp ủy, tỷ lệ nữ cấp ủy; tăng chất lượng Đại biểu HĐND
các cấp, tỷ lệ nữ đạt tiêu chuẩn và tỷ lệ theo quy định. 100% cán bộ, công chức
cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
- 100% tổ chức cơ sở đảng có kế hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo 100% cơ
quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức chuyên
môn theo vị trí công tác, việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- 100% tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo được cơ quan, đơn vị xây dựng, ban
hành và thực hiện đầy đủ: nội quy cơ quan, quy chế làm việc, quy chế dân chủ cơ
sở, quy tắc ứng xử văn hóa nơi công sở, quy chế chi tiêu nội bộ; công khai, minh
bạch hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc phạm vi giao dịch, giải quyết của cơ quan,
đơn vị; công khai minh bạch trong quản lý tài chính, tài sản cơ quan, đơn vị;
- Trước năm 2020 tất cả các tổ chức cơ sở đảng trong toàn tỉnh phấn đấu
đạt các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị, cụ thể: 100% cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn sử
dụng thành thạo máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng hoạt động
lãnh đạo, quản lý và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; 100% các văn bản, tài
liệu chính thức theo quy định trao đổi giữa các cơ quan, tổ chức được thực hiện
trên phần mềm quản lý văn bản; 100% cơ quan, đơn vị đều có trang thông tin
điện tử và cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; các cơ quan (có sử dụng dịch
vụ công) cung cấp tất cả các thông tin dịch vụ trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết
các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4 tới người dân và doanh nghiệp;
16
- Tất cả các văn bản có nội dung quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính
đều phải được đánh giá tác động thủ tục hành chính theo đúng quy định trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành;
- 100% thủ tục hành chính đều được giải quyết theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận
một cửa cấp xã; có trên 95% thủ tục hành chính được giải quyết đúng thời hạn
theo quy định;
- Phấn đấu năm 2020 đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập đạt mức 85% trở lên.
- Chỉ số hiệu quả quản trị công (PAPI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), Chỉ số CCHC (PAR Index) phấn đấu tốp đầu toàn quốc.
3. Các nhiệm vụ cơ bản về CCHC:
3.1 Về cải cách thể chế:
Đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi. Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, phát huy tối đa các
nguồn lực xã hội cho phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm cho nền
kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
3.2 Về cải cách thủ tục hành chính:
Tập trung cải cách các thủ tục hành chính (TTHC) nhằm tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển.
Trọng tâm là các lĩnh vực: Thu hút đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, giải
phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, lao động, việc làm, khoa học, công
nghệ, văn hoá, giáo dục, y tế và một số lĩnh vực khác.
Thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp
pháp, hợp lý của các TTHC trong các văn bản QPPL theo quy định; Tiếp tục đơn
giản hóa, giảm tối đa hoặc bãi bỏ TTHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nhất
là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện công bố và công khai
hóa các TTHC với các hình thức thiết thực, phù hợp. Thường xuyên duy trì và
cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các công nghệ mới trong thực hiện cơ chế này nhằm giải quyết
tốt nhu cầu giao dịch của các tổ chức, người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các
nhà đầu tư. Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Phần mềm áp dụng cho Bộ
phận một cửa các cơ quan, đơn vị và đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
ở mức độ 3, mức độ 4. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm dịch vụ hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Tăng cường đối thoại kết hợp với tiếp cận qua các trang mạng xã hội giữa
các cơ quan nhà nước với người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư; quan tâm
thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân,
cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư về các quy định hành chính nhằm hỗ trợ
nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát thực hiện các TTHC
của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
17
3.3 Về cải cách tổ chức bộ máy:
Tiếp tục rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ
trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị nhất là các
cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Thực hiện chuyển giao những công việc
mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm nhưng hiệu quả thấp
cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc các tổ chức xã hội đảm nhận.
Thực hiện đúng các quy định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức bộ
máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Tăng
cường vai trò quản lý nhà nước của UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Tiếp tục thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU
và Đề án số 02-ĐA/TU ngày 23/12/2016 về tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý
là cán bộ trẻ, cán bộ nữ giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
Tổ chức đánh giá theo định kỳ thường xuyên mức độ hài lòng của người
dân, của cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư đối với dịch vụ công của các cơ
quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.4 Về đổi mới, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC:
Tiếp tục thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực; Xây dựng, hoàn
thiện và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành,
từng cấp, trên cơ sở đó xây dựng đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế..
Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên
chế và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên
Bộ Nội vụ - Tài Chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Thực hiện bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng cơ cấu xác định vị
trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả cải cách
chế độ công vụ, công chức và các chế độ, chính sách đối với CBCCVC nhất là
các chính sách về thu hút, ưu đãi đối với CBCCVC, chế độ hỗ trợ đối với CCVC
làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Bộ phận một
cửa các cơ quan, đơn vị...Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng
chú trọng về tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, ngạch công chức, các kỹ năng cần
thiết, nâng cao trình độ mọi mặt cho CBCCVC; Đổi mới công tác quản lý, theo
dõi, đánh giá, phân cấp, bổ nhiệm, luân chuyển, sử dụng CBCCVC... Đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đồng thời phát huy tối đa
tính chuyên nghiệp hoá, năng động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công vụ
của mỗi CBCCVC. Thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng, đơn
vị trực thuộc một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
3.5 Về cải cách tài chính công:
Tập trung thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế, kinh phí của các cơ quan, đơn vị nhất là các đơn vị sự nghiệp công
lập theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ
18
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định liên quan khác.
Trong đó tích cực chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
hoặc các hình thức tự chủ khác khi đủ điều kiện theo quy định .
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị tiến tới xóa bỏ chế
độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa
trên kết quả đầu ra và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển giáo dục, đào tạo,
y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao và một số lĩnh vực khác. Đổi
mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công nói chung và các
cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập nói riêng theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, công khai, minh bạch.
3.6 Về hiện đại hóa nền hành chính
Tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết
định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kết luận số 44-KL/TU ngày
21/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khung
đô thị Vĩnh Phúc và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2018.
Hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành, địa
phương, bảo đảm an toàn thông tin, đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện cho người
dân, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư... thuận tiện trong tra cứu, tìm kiếm,
trao đổi, truy cập thông tin.
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến bảo đảm 100% cơ quan hành chính nhà
nước sử dụng phần mềm quản lý văn bản phục vụ điều hành, tác nghiệp, kết nối
liên thông, ứng dụng chữ ký số. Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ 3 và tiến hành triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 ở một số
lĩnh vực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg.
Duy trì, mở rộng và thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình CCHC giai đoạn tiếp theo:
4.1 Giải pháp về công tác lãnh, chỉ đạo:
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quán triệt thực hiện công tác CCHC của các
cấp ủy đảng; Phân công rõ các đồng chí lãnh đạo cấp ủy và vai trò người đứng
đầu trong công tác CCHC; Chỉ đạo gắn liền với công tác thanh tra, kiểm tra trong
quá trình thực hiện, từ đó phát huy những kết quả đạt được và có giải pháp khắc
phục những tồn tại hạn chế; Bám sát Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của
Trung ương về công tác CCHC.
4.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Bố trí nguồn kinh phí và cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác CCHC; Ban
hành cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ CB, CCVC; các nhiệm vụ hiên đại hóa
19
nền hành chính (Chính phủ điện tử, thành phố thông minh, Trung tâm dịch vụ
hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện...).
4.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác CCHC
- Tinh giản biên chế hành chính và sự nghiệp; tuyển chọn và sử dụng cán
bộ, công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt để thực hiện nhiệm vụ CCHC
theo từng lĩnh vực.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức làm công tác CCHC.
- Thực hiện công tác cán bộ, bổ nhiệm phù hợp với tình hình mới.
4. 4 Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp ủy, lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC và
tình hình tổ chức và hoạt động cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác
CCHC theo quy định.
- Gắn công tác khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh đối với tổ chức, cá
nhân trong thi hành công vụ và thực hiện nhiệm vụ CCHC.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Các cấp ủy đảng: Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác CCHC tại cơ
quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần Nghị quyết TW5 khóa X, Chương trình
hành động của Chính phủ, Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, Đề án, Chương trình hành động của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các kết
luận, thông báo kết luận của Bộ Chính trị, Tỉnh uỷ về đẩy mạnh CCHC.
Ban hành văn bản chỉ đạo về CCHC (Nghị quyết, Đề án, Thông tri...) để
thực hiện hàng năm và giai đoạn.
5.2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Viêt Nam tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị công (PAPI); Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI); Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số CCHC (PAR Index).
5.3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị:
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết TW5 khóa X, Nghị
quyết số 30c/NQ-CP và Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình
hành động của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các kết luận, thông báo kết luận của Bộ
Chính trị, Tỉnh uỷ về đẩy mạnh CCHC và các văn bản liên quan khác về CCHC
của Trung ương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu giúp cấp ủy
trong chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác
CCHC theo yêu cầu của Trung ương và Chính phủ. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao với vai trò là chủ thể các nhiệm vụ trong các Nghị quyết, Đề án, Kế
hoạch của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành.
- Triển khai đầy đủ nhiệm vụ công tác CCHC tại cơ quan và đơn vị trực
thuộc đúng quy định.
20
Phần thứ ba
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đề nghị Trung ương tiếp tục có văn bản hướng dẫn và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác CCHC để chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ quan
chức năng, các đoàn thể chính trị-xã hội tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5. Sớm
ban hành hướng dẫn việc sáp nhập, hợp nhất các tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đề nghị Bộ Nội vụ tăng cường tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
về CCHC cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ CCHC ở các bộ, ngành
và địa phương.
3. Xem xét, sửa đổi bổ sung các quy định theo hướng mở (linh hoạt) cho
các địa phương trong việc quy định cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh (quy định số lượng phòng chuyên môn tối đa; không quy định
tên gọi cụ thể). Bổ sung chỉ tiêu cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận Thường
trực HĐND và các Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện để đảm bảo số lượng quy
định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương; quy định số lượng cấp phó của
một số sở, ngành hiện chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể.
4. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sớm có ban hành hướng dẫn về
trục tích hợp phần mềm để các địa phương ứng dụng giải quyết TTHC giữa các
phần mềm giải quyết TTHC dịch vụ công trực tuyến của ngành dọc Trung ương
với phần mềm giải quyết tại Bộ phận một cửa của tỉnh.
5. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành chuẩn hóa bộ thủ tục hành
chính, việc ban hành TTHC phù hợp, chặt chẽ về thành phần hồ sơ.
Trên đây là Báo cáo Kết quả sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC
của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 9/2017, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND, TTUBND tỉnh;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Các Ban xây dựng Đảng;
- Lưu: VT,
T/M BAN THƢỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƢ
Trần Văn Vinh