Hà Nội, tháng 7 năm 2014
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
Thực tiễn và hiểu biết về thực thi lâm luật, quản
trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) và nhu
cầu thông tin, đào tạo về FLEGT của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
Thực tiễn và hiểu biết về thực thi lâm luật, quản
trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) và nhu
cầu thông tin, đào tạo về FLEGT của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
http://FlegtVpa.com
http://www.facebook.com/FlegtVpa
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................................... 1
2. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN GỖ VÀ QUÁ TRÌNH
ĐÀM PHÁN FLEGT/VPA Ở VIỆT NAM ............................................................................. 2
2.1. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các chính sách liên quan ở Việt Nam ........................ 2
2.2. Quá trình đàm phán FLEGT/VPA ..................................................................................... 3
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................................................. 5
3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sát .............................................................................................. 5
3.1.1. Đối tượng .................................................................................................................. 5 3.1.2. Phạm vi khảo sát ....................................................................................................... 7
3.2. Phương pháp và công cụ thực hiện .................................................................................... 8
3.2.1. Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có sẵn ............................................................... 8 3.2.2. Khảo sát tại các tỉnh .................................................................................................. 9
3.2.3. Khảo sát thực tế tại các tỉnh ...................................................................................... 9 3.2.4. Hạn chế của khảo sát ............................................................................................... 10
4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ...................................................................................................... 10
4.1. Thu thập và phân tích thông tin trực tuyến ...................................................................... 10
4.2. Tham vấn các bên liên quan ............................................................................................ 12
4.3. Kết quả khảo sát và đánh giá nhu cầu từ các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan tại
các tỉnh .................................................................................................................................... 13
4.3.1. Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ .............................. 13
4.3.2. Vai trò của các Hiệp hội Gỗ đối với doanh nghiệp trong vấn đề FLEGT-VPA ..... 26 4.3.3. Nhận thức, thái độ và hiểu biết của cơ quan truyền thông về FLEGT-VPA .......... 28
4.4. Kết quả khảo sát nhu cầu thông tin và nhu cầu đào tạo, nâng cao năng lực ................... 34
4.4.1. Nhu cầu nâng cao năng lực và hỗ trợ khác từ các doanh nghiệp để có thể thực thi
FLEGT-VPA hiệu quả ...................................................................................................... 34
4.4.2. Nhu cầu thông tin, đào tạo về FLEGT/VPA – Hiệp hội ......................................... 41 4.4.3. Nhu cầu thông tin và đào tạo về FLEGT/VPA của báo chí và truyền thông .......... 41
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 42
5.1. Kết luận ............................................................................................................................ 42
5.2. Khuyến nghị..................................................................................................................... 44
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 47
Phụ lục 1. Tài Liệu tham khảo ................................................................................................ 47
Phụ lục 2. Lịch khảo sát và danh sách cán bộ tham gia phỏng vấn ........................................ 47
Phụ lục 3. Danh sách các tổ chức và người trả lời phỏng vấn ................................................ 48
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi phỏng vấn ........................................................................................ 56
Phụ lục 5. Giấy chứng nhận của một số doanh nghiệp đã khảo sát ........................................ 76
Phụ lục 6. Ảnh khảo sát chụp ở một số doanh nghiệp ............................................................ 85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Biến đổi khí hậu BĐKH
Chế biến gỗ CBG
Công ty cổ phần CTCP
Doanh nghiệp chế biến gỗ DNCBG
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV
Ban quản lý rừng châu Âu EFI
Hội đồng châu Âu EC
Liên minh châu Âu EU
Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc FAO
Tăng cường thực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản FLEGT
Hội đồng quản lý rừng FSC
Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ
Tổ chức phi chính phủ NGO
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT
Trung tâm phát triển nông thôn bền vững SRD
Sản xuất kinh doanh SXKD
Hệ thống đảm bảo tính hợp pháp gỗ TLAS
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI
Hiệp định đối tác tự nguyện VPA
Xã hội dân sự XHDS
Xuất nhập khẩu XNK
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã thế giới WWF
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức đàm phán FLEGT/VPA của Việt Nam 4
Hình 2:10 nguồn đưa tin trực tuyến hàng đầu về FLEGT/VPA từ năm 2010
đến nay
12
Hình 3: Sơ đồ quy trình sản xuất cơ bản của ngành gỗ 15
Hình 4: Kênh tiếp nhận thông tin về FLEGT/VPAhiện nay của doanh nghiệp 22
Hình 5: Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các lĩnh vực trong kế hoạch
hành động FLEGT
23
Hình 6: Các khâu có vị trí quan trọng trong hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp
đối với doanh nghiệp
25
Hình 7: Các lĩnh vực truyền thông liên quan đến FLEGT-VPA 29
Hình 8: Lĩnh vực báo chí đánh giá là quan trọng trong FLGET/VPA 30
Hình 9: Báo chí đã biết FLEGT/VPA tự đánh giá mức độ quan trọng 31
Hình 10: Khảo sát các cơ quan truyền thông về những nội dung quan trọng
trong 7 nội dung của FLEGT
32
Hình 11: 14 bài báo chỉ có 1 bài về chủ đề FLEGT/VPA 33
Hình 12: Khảo sát hình thức nhận thông tin về FLEGT/VPA của doanh
nghiệp
35
Hình 13: Khảo sát hình thức nhận thông tin qua ấn phẩm 36
Hình 14: Những nội dung quan tâm của doanh nghiệp khi chưa biết rõ về
FLEGT/VPA
37
Hình 15: Các phương tiện và hình thức kết nối internet của doanh nghiệp 40
TÓM TẮT
Việt Nam dự kiến kết thúc đàm phán về FLEGT/VPA vào tháng 10 năm 2014. Với
mục đích hỗ trợ nâng cao năng lực của các cơ quan truyền thông và các hiệp hội, cung
cấp thông tin hiệu quả cho các doanh nghiệp chế biến gỗ (CBG) ở Việt Nam, chương
trình FLEGT của Liên minh Châu Âu và Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc
(EU-FAO-FLEGT) hỗ trợ Trung tâm Giáo dục và Phát triển thực hiện dự án: “Nâng
cao năng lực cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và cơ quan truyền thông trong
quá trình thực thi FLEGT” từ 13 tháng 2 năm 2014 trong thời hạn 1 năm.
Để có cơ sở xây dựng các hoạt động truyền thông và cung cấp thông tin của dự án,
Trung tâm Giáo dục và Phát triển (Trung tâm) phối hợp với VCCI tiến hành đánh giá
nhu cầu của các doanh nghiệp và năng lực của các hiệp hội cũng như các cơ quan báo
chí về năng lực cung cấp thông tin và truyền thông. Khảo sát tiến hành tại 6 tỉnh/thành
(Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Dương, Hồ Chí Minh và Hà Nội), trong đó
có các trung tâm CBG lớn ở Việt Nam. Khảo sát tập trung tìm hiểu kiến thức, thái độ
và thực tiễn về quản lý rừng bền vững, gỗ hợp pháp, hiểu biết về FLEGT và nhu cầu
thông tin về FLEGT (điều tra thông qua đánh giá kiến thức, thái độ và thực tiễn hiện
nay của các doanh nghiệp).
Sau khi tham vấn các tổ chức tại Hà Nội, Trung tâm thiết kế và tiến hành khảo sát thử
tại Hà Nội và Bắc Ninh để hoàn thiện các phiếu phỏng vấn với các đối tượng: doanh
nghiệp, hiệp hội và báo chí. Khảo sát thực tế tại các tỉnh hành từ ngày 1 đến ngày 23
tháng 4 năm 2014 và phỏng vấn được 81, cơ quan và tổ chức, trong đó có 71 doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Kết quả phân tích và đánh giá nhu cầu
dựa trên phỏng vấn và điều tra thực hiện tại 63 doanh nghiệp Việt Nam (không tính 8
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI).
Kết quả cho thấy, chỉ có 57% doanh nghiệp biết về FLEGT-VPA, 75% doanh nghiệp
chưa biết các nội dung chủ yếu của FLEGT-VPA. Điều đáng nói là 73% các doanh
nghiệp này đang xuất khẩu các sản phẩm gỗ nội, ngoại thất sang E chiếm 51% thị
phần xuất khẩu. Doanh nghiệp hiện nay gặp khó khăn khi yêu cầu các giấy tờ chứng
minh nguồn gốc gỗ hợp pháp khi thu mua gỗ trong dân một phần do nhận thức của
người dân, một phần do thói quen lưu trữ hồ sơ hạn chế của người dân và sự thiếu
thống nhất về các yêu cầu giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của gỗ. Hiện nay,
các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc chứng minh nguồn gốc gỗ từ
nguồn nguyên liệu trong nước và nguyên liệu nhập khẩu từ một số nước láng giềng.
Các hiệp hội gỗ và lâm sản đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia đàm phán,
cung cấp thông tin cho đoàn đàm phán, nhưng chưa thể hiện rõ vai trò đại diện cũng
như cung cấp thông tin hiệu quả cho doanh nghiệp. Các tổ chức xã hội dân sự (XHDS)
trong đó có hiệp hội, và các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng chưa hợp tác hiệu quả
với các cơ quan truyền thông. Vì vậy, các thông tin trên các phương tiện truyền thông
đến nay cũng chưa nhiều và hiểu biết của các nhà báo về vấn đề này vẫn còn hạn chế.
Để cung cấp thông tin phù hợp cho các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi FLEGT, cần
đẩy mạnh hợp tác giữa các tổ chức XHDS, NGO, và các cơ quan truyền thông. Mặt
khác, cần đa dạng hóa hình thức và các kênh truyền thông, cung cấp thông tin tận dụng
cả các kênh truyền thông truyền thống và các kênh truyền thông mới (mạng xã hội).
1
1. GIỚI THIỆU
Ngoài nguồn gỗ nguyên liệu trong nước, Việt Nam đang nhập khẩu một số lượng gỗ
khá lớn từ các nước trong khu vực, bao gồm Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia và
Trung Quốc. Sản phẩm gỗ của Việt Nam hiện nay đang xuất khẩu sang hơn 100 quốc
gia, bao gồm các thị trường cao cấp và có ý thức về môi trường như ở các nước Châu
Âu, Mỹ, Nhật Bản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, Việt Nam cần nhập khẩu gỗ
từ nhiều nước, trong đó có các nước có nguy cơ sử dụng gỗ từ các nguồn không hợp
pháp. Vì vậy, việc ký kết và thực hiện Hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) gắn với quá
trình tham gia Thực thi lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (FLEGT) sẽ
giúp cải thiện ngành thương mại lâm sản của Việt Nam theo hướng minh bạch và hợp
pháp. Tham gia FLEGT/VPA cũng thúc đẩy mục tiêu quản lý rừng bền vững và quản
trị doanh nghiệp tốt hơn.
Việt Nam tham gia đàm phán VPA/FLEGT với Liên minh Châu Âu (E ) từ tháng 10
năm 2010. Cho đến nay, Việt Nam và E đã tiến hành 20 cuộc họp trực tuyến, 7 phiên
họp cấp chuyên viên và 3 phiên đàm phán cấp cao, hai bên đã đàm phán hầu hết các
phụ lục kỹ thuật và đã thống nhất căn bản 7/9 phụ lục. Dự kiến đàm phán sẽ kết thúc
vào tháng 10 năm 2014.
Dự án: “Nâng cao năng lực cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và cơ quan
truyền thông trong quá trình thực thi FLEGT” là một trong những dự án trong khuôn
khổ chương trình FLEGT của Liên minh Châu Âu và Tổ chức Nông Lương của Liên
Hợp Quốc (E -FAO-FLEGT). Dự án có thời hạn 1 năm từ 13 tháng 2 năm 2014, do
Trung tâm Giáo dục và Phát triển (Trung tâm) phối hợp với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt nam (VCCI) thực hiện.
Mục tiêu tổng thể của dự án nhằm nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp và
các cơ quan truyền thông, giúp họ hiểu và tham gia chủ động, tích cực vào quá trình
FLEGT. Để đạt được mục tiêu đó, dự án tiến hành các hoạt động sau: Đánh giá nhu
cầu thông tin của các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ và các cơ quan có liên
quan; Tổ chức hội thảo đào tạo cho truyền thông về các vấn đề liên quan đến FLEGT;
Thực hiện kế hoạch truyền thông về các vấn đề FLEGT nhằm cung cấp thông tin cho
cộng đồng doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn; Xây dựng và xuất bản tài liệu cung
cấp thông tin cho các doanh nghiệp; Thiết lập một trang web về FLEGT/ VPA và các
vấn đề liên quan cho các doanh nghiệp.
Một trong những hoạt động đầu tiên của dự án là đánh giá nhu cầu thông tin về các
vấn đề liên quan đến FLEGT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và các bên
liên quan (chủ yếu là các hiệp hội doanh nghiệp và các NGO).
Khảo sát và đánh giá do Trung tâm phối hợp với VCCI (chi nhánh miền Trung) thực
hiện, nhằm mục tiêu xác định khoảng trống thông tin và xác định nhu cầu thông tin và
truyền thông về các vấn đề liên quan đến FLEGT đối với các DNNVV. Khảo sát được
tiến hành tại Hà Nội và các tỉnh/thành: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đánh giá được dùng làm cơ sở
để tiến hành các hoạt động tiếp theo của dự án.
2
Báo cáo gồm các phần chủ yếu sau:
Nội dung và phương pháp đánh giá: Phần này sẽ nêu rõ nội dung, đối tượng,
địa bàn, phạm vi đánh giá; Lý do và tiêu chí lựa chọn địa bàn và các loại hình
doanh nghiệp tham gia đánh giá; Một số hạn chế của đánh giá là những điểm
mà đánh giá này chưa xem xét được do thời gian và kinh phí hạn chế.
Lược khảo tài liệu: Tổng hợp các thông tin thu thập được từ các tài liệu sẵn có,
chủ yếu liên quan đến quá trình đàm phán FLEGT/VPA, tình hình chung của
ngành chế biến gỗ (CBG) tại Việt Nam, thực trạng truyền thông về FLEGT,
những kết quả tham vấn tại Hà Nội cũng được tóm tắt và mô tả ở đây.
Kết quả khảo sát thực tế: kết quả từ phỏng vấn các doanh nghiệp, các hiệp hội
và đại diện truyền thông được trình bày trong phần này. Phần này tổng hợp kiến
thức, thái độ và thực tiễn hiện tại của ba nhóm đối tượng này và nhu cầu nâng
cao năng lực và cung cấp thông tin cũng như cam kết hợp tác và khả năng đóng
góp và mức độ sẵn sàng tham gia của từng nhóm đối tượng.
Kết luận và khuyến nghị: Phần này đưa ra một số kết luận và khuyến nghị qua
quá trình đánh giá, nhằm cung cấp thông tin cho dự án cũng như các tổ chức
liên quan đã và đang có các hoạt động liên quan đến FLEGT/VPA tham khảo,
xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao năng lực liên quan đến doanh
nghiệp và truyền thông trong lĩnh vực FLEGT-VPA.
2. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN GỖ VÀ QUÁ
TRÌNH ĐÀM PHÁN FLEGT/VPA Ở VIỆT NAM1
2.1. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các chính sách liên quan ở Việt Nam2
Ngành công nghiệp chế biến gỗ (CBG) có sự phát triển nhanh, mạnh trong thời kỳ từ
năm 2000 đến nay. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến tăng liên tục với tốc
độ tăng trưởng cao. Việt Nam Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang hơn 100 quốc gia
trên thế giới, chiếm khoảng gần 4% thương mại đồ gỗ nội thất trên thế giới, đứng thứ 6
trên thế giới, thứ 2 ở châu Á. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, Trung
Quốc, Nhật và Châu Âu.3
Ngành công nghiệp CBG đã sử dụng trực tiếp khoảng một nửa triệu lao động, và sử
dụng hàng triệu m3 gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gián tiếp góp phần giải quyết việc
làm và thu nhập cho hàng triệu hộ gia đình nông dân.
Trong năm 2010, ngành công nghiệp CBG cả nước đã sử dụng khoảng 7,43 triệu m3
gỗ nguyên liệu (quy theo gỗ tròn) được cung cấp từ các nguồn trong nhập khẩu và
trong nước. Nguồn nguyên liệu gỗ trong nước khai thác từ 2 nguồn chính là rừng tự
nhiên và rừng trồng.
1 Thông tin phần này tổng hợp từ các tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau
2 Tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn và Hiệp hội chế biến gỗ và lâm sản
3Bộ NN&PTNT (2014). Tổng hợp từ các báo cáo trong Hội thảo tham vấn quốc gia về hiệp định VPA/FLEGT, ngày
18 tháng 4 năm 2014
3
Do nguồn cung gỗ nguyên liệu trong nước không đáp ứng về số lượng, chất lượng,
chủng loại cho công nghiệp chế biến sản phẩm gỗ đồ mộc xuất khẩu, nên các doanh
nghiệp CBG đã phải nhập khẩu gỗ xẻ, gỗ tròn, các loại ván nhân tạo ngày càng tăng từ
1,1 tỷ SD năm 2010 dự kiến năm 2014 tăng lên đến 1,9 tỷ SD.
Nhà nước đã có rất nhiều chính sách ủng hộ ngành công nghiệp CBG. Đến năm 2010
đã có 13 luật và 26 văn bản dưới luật liên quan đến chế biến và thương mại gỗ. Chính
phủ đã và đang thực hiện kế hoạch tái cơ cấu sản phẩm gỗ, sử dụng gỗ nguyên liệu,
quy mô doanh nghiệp CBG, và các làng nghề mộc. Những đề án và chính sách tái cơ
cấu này nhằm mục đích tăng cường lợi thế cạnh tranh xuất khẩu và hàng hóa sản xuất
có giá trị gia tăng cao. Theo quy hoạch ngành gỗ của Tổng cục Lâm nghiệp, trong
tương lai, ngành gỗ sẽ hạn chế việc chế biến và xuất khẩu dăm gỗ, tiến tới ngừng xuất
khẩu mặt hàng này vào năm 2020. Ngành gỗ sẽ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu đồ
gỗ trong nhà, đồ gỗ ngoài trời và ván sàn. Dự kiến, từ nay đến 2030, Việt Nam vẫn
tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu gỗ, nhưng phấn đấu giảm dần tỷ lệ gỗ nhập khẩu.
Đến hết năm 2013,Việt Nam đã có trên 3.500 DNCBG và có năm trung tâm CBG lớn
được hình thành tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Định và
Quảng Nam – Đà Nẵng. Trong những năm tới, Bộ NN&PTNT cũng sẽ tập trung rà
soát, củng cố và nâng cấp các DNCBG quy mô lớn, liên doanh liên kết với các cụm
công nghiệp, điểm chế biến gỗ, có quy mô thích hợp nhằm tận dụng tối đa nguồn
nguyên liệu và sản xuất các phụ kiện cho các cơ sở sản xuất khác trong vùng và là nơi
đào tạo nguồn nhân lực của ngành CBG. Ngoài ra Bộ cũng sẽ tập trung nguồn lực
nhằm phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến gỗ quy mô nhỏ, các cơ sở sản
xuất, chế biến tổng hợp gỗ rừng trồng ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền
thống, tạo công ăn việc làm cho người dân và phát triển các dịch vụ hỗ trợ.
2.2. Quá trình đàm phán FLEGT/VPA4
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (E ) chính thức đàm phán Hiệp định đối tác tự
nguyện (Voluntary Partnership Agreement - viết tắt là VPA), về thực thi luật, quản trị
rừng và thương mại gỗ và sản phẩm gỗ (viết tắt là FLEGT) từ tháng 11 năm 2010.
Hiệp định VPA/FLEGT là hiệp định thương mại cấp chính phủ giữa E và chính phủ
của các quốc gia đối tác xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào E nhằm tăng cường thực
thi luật pháp để kiểm soát nguồn gốc gỗ thông qua hệ thống cấp phép FLEGT. Cơ
quan chủ trì đàm phán hiệp định VPA/FLEGT về phía Việt Nam là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn với sự tham gia của các Bộ: Ngoại giao, Tư pháp, Công
thương, Tài chính và Hiệp hội gỗ lâm sản Việt Nam (xem hình 1). Cơ quan chủ trì
đàm phán phía E là Tổng cục Môi trường thuộc phái đoàn E tại Brussels, Bỉ với sự
hỗ trợ của các chuyên gia của Viện Quản lý rừng Châu Âu (EFI).5
Định nghĩa gỗ hợp pháp Việt Nam thuộc Phụ lục 2 của Hiệp định VPA/FLEGT là một
trong những phụ lục quan trọng nhất của hiệp định. Định nghĩa gỗ hợp pháp được thể
hiện dưới dạng bảng mô tả (bảng ma trận) tập hợp các các qui định luật pháp của Việt
4Bộ NN&PTNT (2014). Tổng hợp từ các báo cáo trong Hội thảo tham vấn quốc gia về hiệp định VPA/FLEGT, ngày
18 tháng 4 năm 2014 5Tổng cục Lâm nghiệp (2014). Báo cáo quá trình xây dựng và tham vấn về định nghĩa gỗ hợp pháp của Việt Nam
4
Nam liên quan đến khai thác, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến đến khi xuất khẩu gỗ
sản phẩm gỗ bao gồm cả các qui định về đất đai, lao động, môi trường, tài chính mà
các chủ rừng, hộ gia đình, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực này cần phải tuân thủ.
Định nghĩa gỗ hợp pháp là cơ sở quan trọng để Việt Nam xây dựng và vận hành Hệ
thống đảm bảo gỗ hợp pháp (TLAS) và cấp phép FLEGT sau này.
Tham gia VPA sẽ giúp Việt Nam nâng cao tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp
CBG, vì khi có giấy chứng nhận FLEGT, các doanh nghiệp không phải làm trách
nhiệm giải trình gỗ. Hơn nữa, tham gia FLEGT-VPA cũng góp phần thực hiện chủ
trương hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam và thúc đẩy quản trị rừng
bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.Nội dung đàm phán VPA bao gồm: i) Danh
mục hàng hóa VPA; ii) Định nghĩa gỗ hợp pháp; iii) Kiểm soát chuỗi cung; iv) Hệ
thống xác minh gỗ hợp pháp TLAS; v) Quy trình cấp phép FLEGT và vi) Giám sát
độc lập.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức đàm phán FLEGT/VPA của Việt Nam6
Cho đến nay, Việt Nam và E đã tiến hành 20 cuộc họp trực tuyến 7 phiên họp cấp
chuyên viên và 3 phiên đàm phán cấp cao, hai bên đã đàm phán hầu hết các phụ lục kỹ
thuật và đã căn bản thống nhất 7/9 phụ lục.
Trong quá trình đàm phán, cho đến nay vẫn còn tồn tại một số vướng mắc: các vấn đề
về kiểm soát gỗ nhập khẩu, gỗ cao su, gỗ cây phân tán và gỗ thu hoạch được ở vườn
6Bộ NN&PTNT (2014). Tổng hợp từ các báo cáo trong Hội thảo tham vấn quốc gia về hiệp định VPA/FLEGT, ngày
18 tháng 4 năm 2014
ĐOÀN ĐÀM PHÁN (TWG)
(Bộ NN&PTNT, Bộ ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ
Công thương, Bộ Tài chính,
Tổng cục hậu cần)
BAN CHỈ ĐẠO (SOM)
Thứ trưởng Bộ NN&PTNT trưởng ban
(Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương, Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp, Tổng cục hậu cần, Hiệp hội gỗ)
Tham
vấn với
các bên
liên
quan
Tổ công tác về
định nghĩa gỗ
hợp pháp
Tổ công tác về hệ
thống đảm bảo tính
hợp pháp của gỗ
TLAS
Tổ công tác về
lời văn Hiệp định
Văn
phòng
thường
trực
5
nhà; làm thế nào để vừa đảm bảo hệ thống kiểm soát, xác minh đáp ứng được nhu cầu
của E nhưng phải đảm bảo hạn chế phát sinh thủ tục hành chính, không ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và không tăng chi phí sản xuất.Tuy
vậy, dự kiến hai bên sẽ kết thúc đàm phán vào tháng 10 năm 2014.
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sát
3.1.1. Đối tượng
Khảo sát tập trung vào 3 nhóm đối tượng chính gồm (i) Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, sản xuất và chế biến gỗ (ii) Các hiệp hội doanh nghiệp và
hiệp hội ngành chế biến gỗ (iii) Các cơ quan truyền thông hoạt động trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, lâm nghiệp, sản xuất chế biến gỗ từ Trung ương đến địa phương.
Trong ba nhóm đối tượng khảo sát thì nhóm đối tượng chính là các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến, kinh doanh, và cung ứng dịch vụ trong ngành gỗ.
Trong quá trình thiết kế khảo sát, Trung tâm cũng gặp gỡ và tham vấn ý kiến cũng như
đánh giá nhu cầu của các cơ quan liên quan và các tổ chức hiện nay có dự án liên quan
đến VPA/FLEGT để xác định nhu cầu thông tin và những khoảng trống về thông tin
liên quan đến FLEGT VPA.
Tiêu chí để lựa chọn doanh nghiệp tiến hành khảo sát, phỏng vấn7
Loại hình doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát đa dạng, gồm: doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) bao gồm cả các chi nhánh; Công ty cổ phần (CTCP), Công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp tư nhân (DNTN). Mặc dù doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) không phải là đối tượng chính trong khảo sát nhưng nhóm
khảo sát cũng có đánh giá đối tượng này nhằm hiểu thêm thực tiễn của các công ty
này, để xem có thể có những khuyến nghị và đề xuất đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, vì dù sao họ cũng phải chịu ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật Việt Nam. Các
tiêu chí cụ thể khi chọn các doanh nghiệp được trình bày dưới đây:
Tiêu chí 1: Qui mô vốn đầu tư của doanh nghiệp dưới 5 tỷ đồng
Đa số các DNCBG thường có quy mô nhỏ. Trong 3.930 DNCBG, doanh nghiệp có
quy mô vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng chiếm 15,83%; doanh nghiệp có qui mô vốn đầu tư
từ 1 - 5 tỷ đồng là 47,84%; doanh nghiệp có vốn đầu tư từ 5 - 10 tỷ đồng là 12,54%;
doanh nghiệp có vốn đầu tư từ 10 - 50 tỷ đồng là 15,95%; doanh nghiệp có vốn đầu tư
từ 50 - 200 tỷ đồng là 5,73%; doanh nghiệp có vốn đầu tư từ 200 - 500 tỷ đồng là
1,53%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trên 500 tỷ đồng là 0,59%. Chính vì thế nhóm ưu
tiên chọn các DNCBG có qui mô đầu tư dưới 5 tỷ VNĐ để khảo sát và phỏng vấn sâu.
7Các thông tin cơ sở dùng làm căn cứ xây dựng các tiêu chí doanh nghiệp tham gia khảo sát dựa vào nguồn
thông tin từ: “Đề án tái cơ cấu kinh tế lâm nghiệp” của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, năm 2013
6
Tiêu chí 2: Qui mô sử dụng lao động của doanh nghiệpdưới 50 người
Đa số các DNCBG có quy mô lao động nhỏ và trình độ tay nghề thấp. 76,74% số
doanh nghiệp có dưới 50 lao động; 13,31% có từ 50 - 199 lao động; 2,98% có từ 200 -
299 lao động; 2,85% có từ 300 - 499 lao động; 2,29% có từ 500 – 999 lao động; và
1,83% có từ 1.000 - 4.999 lao động.Tỷ lệ lao động chế biến gỗ (CBG) có trình độ đại
học và cao đẳng thấp, số công nhân kỹ thuật và công nhân lao động trực tiếp được đào
tạo với các chuyên môn sâu không nhiều, phần lớn lao động có trình độ tay nghề thấp,
làm theo các hợp đồng mùa vụ. Chính vì vậy, nhóm khảo sát cũng ưu tiên khảo sát các
doanh nghiệp CBG có số lao động dưới 50 người.
Tiêu chí 3: Tình hình trang thiết bị ở doanh nghiệp ở mức trung bình, có khả
năng xuất khẩu trực tiếp
Hiện tại, hơn 50% số DNCBG có quy mô nhỏ, trang thiết bị đơn giản phục vụ sơ chế,
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng thấp, phục vụ tiêu thụ nội địa hoặc gia
công (sơ chế) nguyên liệu phục vụ các doanh nghiệp có quy mô lớn. Số còn lại có thiết
bị và công nghệ ở mức độ trung bình khá của thế giới (Có khoảng 970 doanh nghiệp
của các tổ chức và cá nhân trong nước và 421 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài). Chính vì thế, nhóm đánh giá đề xuất chọn các DNCBG có tình trạng trang thiết
bị ở mức độ trung bình, nhưng có khả năng sản xuất thành phẩm, có thể xuất khẩu trực
tiếp sang các nước E để phỏng vấn sâu.
Tiêu chí 4:Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ không ngừng được mở rộng. Nếu năm 2003 sản
phẩm gỗ Việt Nam chỉ xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia thì đến nay đã có mặt tại trên
100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó tập trung vào 3 thị trường trọng điểm là Mỹ
chiếm trên 36,3%, E chiếm gần 15,4% và Nhật Bản chiếm 15,1%. Chính vì thế,
nhóm khảo sát chọn các doanh nghiệp có khả năng sản xuất thành phẩm, có thể xuất
khẩu trực tiếp sang các nước E và các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu hoặc sản
phẩm cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Ngoài ra, nhóm khảo sát cũng chọn các hiệp hội và các cơ quan báo chí truyền thông
có liên quan đến FLEGT tạo các tỉnh để phỏng vấn.
Địa bàn khảo sát
Căn cứ vào những tiêu chí nêu ở trên, khảo sát lựa chọn các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn 6 tỉnh/thành: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Dương,
thành phố Hồ Chí Minh, với các lý do sau:
Hai tỉnh Bình Định và Bình Dương là hai tỉnh đã thu hút sự đầu tư của phần lớn
doanh nghiệp chế biến gỗ;
Thành Phố Đà Nẵng là đơn vị cấp tỉnh có khả năng thu hút trung bình về đầu tư trong ngành gỗ;
Quảng Nam, Quảng Ngãi là hai tỉnh có khả năng thu hút đầu tư kém hơn, nhiều doanh nghiệp gỗ quy mô nhỏ đóng trên địa bàn này;
7
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn này có cả cơ sở tại Bình Dương.
Vì vậy, khảo sát tại các địa bàn này có thể thu thập được những thông tin phản ánh
được nhu cầu chung về nâng cao nhận thức FLEGT/VPA cho Việt Nam.
Dựa trên danh sách các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản do Hiệp Hội Chế biến Gỗ
và Lâm sản Việt Nam(Vietfores) cung cấp, nhóm khảo sát chọn địa điểm có tập trung
nhiều doanh nghiệp để phỏng vấn và điều tra tại các tỉnh như sau:
Đà Nẵng: Các doanh nghiệp đóng tại Thành phố Đà Nẵng, khu công nghiệp (KCN) như Hòa Khánh;
Quảng Nam: Các doanh nghiệp đóng tại Cụm công nghiệp (CCN) Tân An,
CCN Bắc Chu Lai, Nam Chu Lai;
Quảng Ngãi: Các doanh nghiệp đóng tại KCN Dung Quất; CCN Bình Chánh,
KCN Quảng Phú;
Bình Định: Các doanh nghiệp đóng tại Thành phố Quy Nhơn, KCN Phú Tài, KCN Phước An;
Bình Dương: Các doanh nghiệp đóng tại KCN Thuận An, KCN Tân Uyên;
Thành phố Hồ Chí Minh: Các doanh nghiệp đóng tại địa bàn thành phố và tại
các CCN Nhị Xuân, KCN Tân Tạo.
Nhóm đánh giá lên danh sách dự kiến phỏng vấn các doanh nghiệp và VCCI tiến hành
liên hệ với các doanh nghiệp để tiến hành phỏng vấn. Những doanh nghiệp nào không
liên hệ được hoặc không quan tâm, không sẵn sàng cung cấp thông tin thì VCCI chủ
động liên hệ với các doanh nghiệp khác với cùng các tiêu chí, cùng địa bàn để thay
thế.
Nhóm khảo sát cũng đồng thời tiến hành phỏng vấn với các hiệp hội doanh nghiệp và
đại diện các cơ quan truyền thông đóng trên địa bàn các tỉnh này.
Khảo sát tại các tỉnh tiến hành trong thời gian từ ngày 1 đến ngày 23 tháng 4 năm
2014. Trong thời gian này, nhóm khảo sát tiến hành phỏng vấn được 71 doanh nghiệp,
4 hiệp hội, và 6 cơ quan đại diện truyền thông và báo chí tại các tỉnh. Chi tiết xin xem
lịch khảo sát tại phục lục số 2. Danh sách các doanh nghiệp và các đơn vị tham gia
phỏng vấn xin xem trong phụ lục 3.
3.1.2. Phạm vi khảo sát
Đánh giá bao gồm ba phần chính: Phần đầu tiên, khảo sát tập trung vào tìm hiểu kiến
thức, thái độ, và thực tiễn trong DNNVV về các vấn đề sản xuất gỗ hợp pháp, quản lý
rừng bền vững, quản trị rừng và thương mại lâm sản. Phần thứ hai tập trung vào đánh
giá năng lực hiện tại về các vấn đề liên quan đến FLEGT/VPA cho cả truyền thông,
các hiệp hội và doanh nghiệp. Phần thứ ba tập trung vào việc đánh giá nhu cầu thông
tin và đào tạo nhằm xây dựng năng lực cho các nhóm liên quan khác nhau. Khảo sát
cũng sẽ xác định phương pháp tốt nhất và nội dung phù hợp nhất để truyền thông đến
8
được các nhóm dựa trên kết quả của hai phần trước. Chi tiết nội dung và phạm vi khảo
sát với các nhóm đối tượng mô tả cụ thể dưới đây.
Đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất và chế biến gỗ
Nhóm đánh giá tập trung tìm hiểu mức độ nhận thức, kiến thức, thái độ và thực tiễn
hiện nay của các doanh nghiệp liên quan đến thực thi lâm luật và thương mại lâm sản,
hiểu biết về gỗ hợp pháp và FLEGT/VPA và những nhu cầu về thông tin, kênh thông
tin và nguồn thông tin liên quan. Thông qua việc đánh giá mức độ sẵn sàng và nhận
thức của các doanh nghiệp, nhóm khảo sát tìm hiểu và xác định nhu cầu thông tin và
nâng cao năng lực của nhóm đối tượng này. Ngoài ra khảo sát cũng tìm hiểu thêm nhu
cầu và thực tế của doanh nghiệp về nội dung, hình thức và thời lượng tập huấn (nếu họ
có nhu cầu tập huấn, thông tin) cũng như hình thức thông tin phù hợp cho lãnh đạo và
người lao động của doanh nghiệp.
Đối với hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội gỗ
Khảo sát tập trung vào đánh giá thái độ, thực tiễn và năng lực cung cấp thông tin hiện
tại của các hiệp hội cho hội viên về FLEGT/VPA. Các hoạt động đã, đang và sẽ thực
hiện trong đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho các hội viên, vấn đề thông tin và
truyền thông liên quan đến FLEGT/VPA của hiệp hội hiện nay. Từ đó, đưa ra các đề
xuất cụ thể nhằm tăng cường năng lực cung cấp thông tin về FLEGT-VPA và hỗ trợ
trong quá trình thực hiện VPA cho các hội viên một cách hiệu quả nhất.
Đối với các tổ chức truyền thông
Khảo sát đánh giá kiến thức, thái độ và thực tiễn, năng lực thông tin hiện tại liên quan
đến thực thi lâm luật và thương mại lâm sản và khả năng hợp tác giữa truyền thông, dự
án và các bên liên quan nhằm xây dựng một kế hoạch truyền thông hiệu quả về chủ đề
FLEGT/VPA cho doanh nghiệp và cộng đồng. Khảo sát cũng tìm hiểu những thực tiễn
hiện nay mà truyền thông đang thực hiện nhằm cung cấp thông tin cho công chúng về
các chủ đề có liên quan và đề xuất cụ thể và cơ chế hợp tác hiệu quả giữa cơ quan
truyền thông, dự án và các bên liên quan nhằm thúc đẩy nâng cao nhận thức về
FLEGT/VPA ở Việt Nam.
3.2. Phương pháp và công cụ thực hiện
3.2.1. Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có sẵn
Để có tài liệu phục vụ nghiên cứu và có một bức tranh toàn cảnh về tình hình đàm
phán FLEGT/VPA ở Việt Nam, nhóm đã thu thập các bài báo, tài liệu tập huấn, báo
cáo liên quan đến chủ đề FLEGT/VPA trong và ngoài nước. Các ấn phẩm, tài liệu, báo
cáo tại các hội nghị, hội thảo về FLEGT/VPA đã thực hiện ở Việt Nam trong vòng 5
năm (từ 2010 đến 2014), đặc biệt là các văn bản pháp quy, dự thảo, góp ý dự thảo liên
quan đến ngành gỗ và FLEGT/VPA ở Việt Nam cũng như các chính sách liên quan từ
doanh nghiệp, hiệp hội, truyền thông từ trung ương đến địa phương đều được thu thập
và nghiên cứu. Những tài liệu này sẽ được nhóm dự án tiếp tục nghiên cứu, tham khảo
và sử dụng trong quá trình truyền thông và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
trong thời gian dự án.
9
Ngoài ra, nhóm cũng tìm kiếm và thu thập các bài báo, văn bản, tài liệu trực tuyến với
các công cụ tìm kiếm chủ yếu ở Việt Nam là Google và Bing. Để việc tìm kiếm được
khách quan, nghiên cứu được tiến hành với trình duyệt Chrome ở chế độ ẩn danh, sử
dụng tính năng tìm kiếm nâng cao theo phạm vi thời gian và địa điểm. Trên cơ sở kết
quả tìm được, những phân tích sâu hơn về tần suất từ khóa, loại hình truyền thông,
nguồn thông tin chủ yếu về chủ để FLEGT/VPA cũng được thực hiện. Những thông
tin này cũng sẽ rất hữu ích đối với việc xây dựng các trang thông tin liên quan đến
FLEGT-VPA tại Việt Nam.
3.2.2. Khảo sát tại các tỉnh
Thiết kế phiếu điều tra
Dựa trên các thông tin thu thập và tổng hợp, nhóm thiết kế phiếu điều tra thu thập
thông tin theo các nội dung và phạm vi đã đề cập ở phần trên. Sau khi thiết kế và nhiều
vòng lấy ý kiến chuyên gia, nhóm khảo sát tiến hành thử nghiệm phiếu tại Hà Nội và
tỉnh Bắc Ninh với đại diện hai doanh nghiệp, hai cơ quan truyền thông, và hai hiệp hội
(ngày 26-27 tháng 3 năm 2014). Sau khi thử nghiệm phiếu và có thêm ý kiến từ các
chuyên gia, nhóm hoàn thiện phiếu điều tra và tiến hành khảo sát chính thức vào ngày
1 tháng 4 năm 2014. Phiếu phỏng vấn, xin xem trong phụ lục 4 và danh sách các đơn
vị tham gia phỏng vấn xin xem trong phụ lục 3.
Tham vấn các bên liên quan
Trong quá trình thu thập thông tin, thiết kế khảo sát, nhóm nghiên cứu cũng đồng thời
tiến hành tham vấn các bên liên quan từ phía nhà tài trợ E -FAO, các cơ quan chính
phủ, VCCI, Vietfores, thành viên mạng lưới VNGO-FLEGT, nhằm thu thập thêm
thông tin, tài liệu sẵn có về FLEGT/VPA cũng như các hoạt động dự án đang và sẽ
diễn ra liên quan đến FLEGT/VPA trong những năm tới, đặc biệt các hoạt động liên
quan tới truyền thông. Ngoài ra nhóm đánh giá cũng trình bày sơ bộ về kế hoạch đánh
giá và khảo sát trong khuôn khổ dự án để lấy thêm ý kiến góp ý về tiêu chí lựa chọn
các doanh nghiệp, phương pháp, nội dung, các câu hỏi cụ thể, v.v.. Danh sách các tổ
chức tham vấn xem thêm trong phụ lục 3.
3.2.3. Khảo sát thực tế tại các tỉnh
Khảo sát thực tế được tiến hành tại sáu tỉnh/thành phố từ ngày 01 tháng 04 năm 2014
đến ngày 23 tháng 04 năm 2014. Lịch khảo sát chi tiết xin xem tại phụ lục số 2.
Thành phần nhóm khảo sát, gồm ba cán bộ và chuyên gia từ Trung tâm và hai cán bộ
từ chi nhánh VCCI miền Trung và đại diện VCCI tại các tỉnh. Tại mỗi tỉnh, thành phố,
nhóm khảo sát được chia thành hai nhóm và tiến hành khảo sát theo danh sách doanh
nghiệp đã được lựa chọn. Mỗi nhóm có một cán bộ hoặc tư vấn của trung tâm làm
trưởng nhóm và thành viên khác từ VCCI địa phương. Trong quá trình khảo sát, kết
quả đánh giá được xử lý sơ bộ và gửi về Trung tâm tại Hà Nội để nhóm chuyên gia tại
Hà Nội có thể góp ý, điều chỉnh cách hỏi hoặc gợi ý các nội dung thông tin cần khai
thác thêm tại các tỉnh/thành.
10
3.2.4. Hạn chế của khảo sát
Trong quá trình khảo sát tại các tỉnh, nhóm khảo sát nhận thấy các doanh nghiệp có sử
dụng gỗ từ các hộ gia đình, và các doanh nghiệp quy mô nhỏ không có đăng ký kinh
doanh. Nhưng do thời gian hạn chế, nhóm khảo sát cũng chưa tiếp cận được với các hộ
gia đình hoặc cơ sở chế biến dạng này tham gia trong quá trình cung ứng nguyên liệu
hoặc sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến gỗ. Vì vậy nhu cầu về thông tin và hỗ
trợ của các doanh nghiệp tư nhân quy mô rất nhỏ hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh
hộ gia đình, cần được tìm hiểu và khảo sát thêm. Hơn nữa, khảo sát cũng chỉ tập trung
tìm hiểu thực trạng hiểu biết, thái độ và thực tiễn của doanh nghiệp liên quan đến thực
thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (nguồn gỗ gốc xuất xứ gỗ). Một số
vấn đề liên quan khác như lao động và bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp CBG
cần tìm hiểu thêm vì đây cũng là những yêu cầu khi Việt nam tham gia FLEGT-VPA.
4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
4.1. Thu thập và phân tích thông tin trực tuyến
Nhóm nghiên cứu đã thu được gần 300 tài liệu ấn phẩm số dưới dạng tài liệu “.PDF”
hoặc có đuôi “.DOC”, gồm các tài liệu và tin tức liên quan đến hệ thống luật pháp, tính
hợp pháp của gỗ và sản phẩm gỗ của Việt nam và Liên minh Châu Âu (EU), các ấn
phẩm truyền thông, bài viết chuyên đề và các tài liệu liên quan (Danh mục tài liệu
tham khảo xem ở phụ lục số 1).
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tìm được 338 tin, bài viết và tài liệu trực tuyến liên
quan đến chủ đề FLEGT/VPA trong thời gian 5 năm từ 1 tháng 1 năm 2010 đến 25
tháng 5 năm 2014. Tùy theo giai đoạn đàm phán mà số lượng tin bài có khác nhau, đặc
biệt là trong 5 tháng đầu năm 2014, số lượng tin bài nhiều hơn cả năm 2013, do có
nhiều sự kiện của các dự án mới khởi động vào đầu năm 2014. Thông tin thu thập
được chủ yếu từ các nguồn sau:
Từ cơ quan chính phủ (địa chỉ có dạng gov.vn): chiếm 20% thông tin thu thập
trực tuyến từ các nguồn chính thống từ các cơ quan có thẩm quyền của chính
phủ. Các nguồn tin thường xuyên này là nguồn trích dẫn, tham khảo tin cậy cho
các cơ quan truyền thông, báo đài và các tổ chức liên quan. Tuy nhiên nguồn
thông tin này nằm trong trng của tổng cccuj và các thông tin mang tính kỹ thuật
nên các doanh nghiệp chưa tiếp cận được.
Từ hiệp hội, viện, trung tâm nghiên cứu, và các NGO: chiếm 33% thông tin
thu thập được. Những nguồn tin này có xu hướng tăng trong những năm gần
đây, thể hiện vai trò ngày càng quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các
nhóm đối tượng từ các tổ chức này. Các nguồn thông tin này cũng chủ yếu lấy
nguồn thông tin từ tổng cục, kết hợp với các sự kiện, các hoạt động của các dự
án liên quan đến FLEGT.
Từ báo chí trực tuyến (có giấy phép xuất bản): chiếm 36% thông tin thu thập
được. Nguồn tin này có xu hướng tăng đột biến trong 4 tháng đầu năm 2014, do
liên quan đến các sự kiện của các dự án mới khởi động đầu năm nay. Chủ yếu
đề cập đến các sự kiện, các hoạt động dự án, ít bài phân tích sâu về các vấn đề
liên quan.
11
Từ trang tin của các công ty: Mặc dù các công ty sản xuất, kinh doanh và chế
biến gỗ là đối tượng chịu tác động chính của việc ký kết VPA và thực thi
FLEGT nhưng chỉ có 8% số tin bài xuất phát từ các Website công ty. Một trong
những lý do là nhiều công ty chưa có Website. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng
chưa quan tâm đến chủ đề FLEGT/VPA. Chủ yếu thông tin lấy từ các nguồn
trên.
Từ mạng xã hội (facebook, blog,...): Phân tích cũng cho thấy vai trò của các
kênh truyền thông mới như mạng xã hội (facebook, blog công ty hay tổ chức,
youtube...) cũng đóng góp khoảng 4% trong tin bài trực tuyến về chủ đề
FLEGT/VPA.
Tần suất đưa tin về FLEGT/VPA theo tháng cũng được phân tích và cho thấy tháng 3,
5, 8, 11 thường có nhiều tin và bài liên quan đến FLEGT/VPA, trong khi tháng 2, 7, 10
thường ít tin và bài liên quan. Những thời điểm có nhiều tin bài chủ yếu liên quan đến
các vòng đàm phán (tháng 8 năm 2010, vòng thứ 2 vào tháng 11 năm 2011, vòng thứ 3
vào tháng 3 năm 2013,.v.v), hoặc các sự kiện hội thảo, tập huấn góp ý cho các dự thảo
định nghĩa gỗ hợp pháp, TLAS của Tổng Cục lâm nghiệp (góp ý dự thảo số 5 vào
tháng 5 năm 2012, dự thảo 6.3 tháng 11 năm 2013,…). Các bài viết chủ yếu là đưa tin
về các sự kiện. Số lượng phóng sự, bài viết chuyên đề rải đều trong năm (ví dụ như:
Làng nghề gỗ trong bối cảnh thực thi FLEGT và REDD tại Việt Nam của Gỗ Việt số
45 tháng 12 năm 2012) còn ít. Riêng năm 2014 có rất nhiều hoạt động thông tin về
FLEGT/VPA giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 4 liên quan đến các dự án mới liên quan
đếnFLEGT/VPA và các hoạt động liên quan đến các vòng đàm phán cuối.
Thống kê 10 nguồn đưa tin trực tuyến hàng đầu về FLEGT/VPA trong 5 năm (2010
đến tháng 5 năm 2014) cho thấy vai trò của trang thông tin Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ
NN&PTNT cũng như vai trò ngày càng tăng của các tổ chức xã hội dân sự (XHDS),
trung tâm nghiên cứu, và báo chí trong việc truyền thông về FLEGT/VPA (xem hình
2).
12
Hình 2:10 nguồn đưa tin trực tuyến hàng đầu về FLEGT/VPA
từ năm 2010 đến nay
4.2. Tham vấn các bên liên quan
Trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 nhóm đánh giá và đại diện Trung tâm tiến hành
và tham gia 14 cuộc họp, hội thảo, tham vấn tại Hà Nội với đại diện các cơ quan như:
Liên minh Châu Âu (E ), Tổ chức Lương Nông của Liên Hợp Quốc (FAO), Trung
tâm WTO thuộc VCCI, Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ), Trung tâm Phát triển
Nông thôn Bền vững (SRD), đại diện của Viện Lâm nghiệp Châu Âu (EFI), v.v…Mục
đích của các cuộc họp tham vấn này là giới thiệu những mục tiêu và các hoạt động của
dự án nhằm tham vấn ý kiến vào quá trình thực hiện dự án và tìm hiểu khả năng hợp
tác và chia sẻ thông tin trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra, nhóm cũng trình bày
những nội dung sẽ đánh giá trong thời gian tới và có gửi thông tin chi tiết các nội dung
đánh giá đến những tổ chức quan tâm và góp ý thêm.
Quá trình tham vấn cho thấy, bắt đầu từ năm 2014, có thêm rất nhiều hoạt động liên
quan đến FLEGT/VPA nhằm thúc đẩy quá trình đàm phán và tăng cường cung cấp
thông tin và năng cao năng lực cho các cơ quan liên quan. Đáng kể là 3 dự án mới của
EU liên quan đến lĩnh vực này và các dự án trong khuôn khổ chương trình E -FAO
FLEGT. Thêm vào đó, những dự án mới bắt đầu năm nay đều có đánh giá nhu cầu,
khảo sát hoặc nghiên cứu liên quan đến các nhóm đối tượng mà mình phục vụ, và một
số hoạt động liên quan đến truyền thông. Chính vì vậy, việc điều phối và hợp tác giữa
các cơ quan liên quan trong lĩnh vực này là rất quan trọng nhằm huy động tối đa nguồn
lực và có bức tranh toàn cảnh về những lĩnh vực cần hỗ trợ Việt Nam trong quá trình
tham gia và thực hiện FLEGT/VPA. Quá trình tham vấn cũng cho thấy, có rất nhiều tổ
chức trong và ngoài nước cũng có dự định hay kế hoạch làm các sản phẩm truyền
thông có thể liên quan đến FLEGT. Mặc dù mỗi tổ chức hoặc chương trình đều có mục
tiêu, hoạt động và đối tượng phục vụ khác nhau nhưng việc điều phối và chia sẻ thông
tin sẽ rất cần thiết vì tất cả các hoạt động dự kiến đều phục vụ mục tiêu cuối cùng là hỗ
trợ việc thực hiện hiệu quả FLEGT/VPA ở Việt Nam.
Về phần đánh giá nhu cầu, các tổ chức đều cho rằng, cần đánh giá thêm về năng lực
cung cấp thông tin truyền thông của các cơ quan có liên quan khác (ví dụ: các tổ chức
XHDS và NGO) để có thể có các hoạt động phù hợp nhằm tăng cường cung cấp thông
tin cho các nhóm đối tượng khác nhau, chứ không chỉ doanh nghiệp, vì các phương
tiện truyền thông đại chúng sẽ cung cấp thông tin cho công chúng chứ không chỉ cho
doanh nghiệp CBG. Nhiều ý kiến góp ý nên tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng
ở các DNCBG, vì nguồn gỗ nhập khẩu sử dụng trong chế biến gỗ ngày càng tăng, và
vì vậy có nguy cơ sử dụng gỗ từ các nguồn không rõ nguồn gốc. Các ý kiến đóng góp
vào quá trình đánh giá, cũng như những ý kiến đóng góp điều chỉnh các câu hỏi hay
phiếu điều tra đều được nhóm đánh giá tiếp nhận, xem xét và điều chỉnh hợp lý.
13
4.3. Kết quả khảo sát và đánh giá nhu cầu từ các doanh nghiệp và các cơ quan
liên quan tại các tỉnh
Khảo sát tại các tỉnh tiến hành từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 22 tháng 4 năm 2014. Trong
thời gian này, nhóm khảo sát đã đã tiến hành 81 cuộc phỏng vấn tại các tỉnh, trong đó
có: 71 doanh nghiệp, 4 đại diện hiệp hội (không kể VCCI và các hiệp hội tại Hà Nội)
và 6 đại diện truyền thông (Danh sách các đơn vị được phỏng vấn, xin xem thêm trong
phụ lục 3). Ngoài ra, Trung tâm cũng tiến hành phỏng vấn với các hiệp hội ở Hà Nội,
Bắc Ninh, và một số doanh nghiệp. Tuy nhiên, những phỏng vấn đó tiến hành trong
quá trình thử nghiệm phiếu và sau đó phiếu có điều chỉnh và thay đổi nên chúng tôi
không thống kê các phiếu đó vào kết quả.Tuy vậy, một số ý kiến và khuyến nghị của
họ cũng đều được xem xét và tổng hợp vào phần kết luận và khuyến nghị.
Kết quả khảo sát được tổng hợp và trình bày theo hai phần. Phần 1 tập trung vào nhận
thức, hiểu biết và thái độ liên quan đến gỗ hợp pháp, thực thi lâm luật và FLEGT.
Phần 2 tập trung vào đánh giá nhu cầu cung cấp thông tin, đào tạo và nâng cao năng
lực cung cấp thông tin cho các hiệp hội và các cơ quan truyền thông. Các phần báo cáo
tổng hợp chia ra theo ba nhóm đối tương được khảo sát: doanh nghiệp, các hiệp hội và
đại diện truyền thông.
4.3.1. Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ8
4.3.1.1. Thông tin chung về các doanh nghiệp được phỏng vấn
Quy mô và loại hình doanh nghiệp
Khảo sát tiến hành với 71 doanh nghiệp, trong đó có 55 doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
(chiếm 77%), 8 doanh nghiệp nhà nước (DNNN), (chiếm 11.5%) và 8 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài - FDI (chiếm 11.5%). Các doanh nghiệp FDI không phải là đối
tượng của dự án, nên khi tổng hợp và xử lý kết quả chúng tôi không tính các doanh
nghiệp này mà chỉ tóm tắt các kết quả phỏng vấn dưới đây.
Tóm tắt kết quả khảo sát từ 8 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Trong số 8 doanh nghiệp FDI được khảo sát có một doanh nghiệp mới thành lập đó là
Công ty TNHH MTV INNOVGREEN Chu Lai – Quảng Nam, công ty này mới có 30
lao động, chuyên sản xuất xuất khẩu dăm gỗ và chưa xuất khẩu lần nào. 7 doanh
nghiệp FDI còn lại có quy mô doanh nghiệp từ 140 đến 1.800 lao động, giá trị xuất
khẩu năm 2013 dao động từ 7 triệu SD đến 26 triệu USD, riêng có Công ty TNHH
gỗ Chấn Phong – Bình Dương với 390 lao động có giá trị xuất khẩu năm 2013 là
192.033 USD. 6 trong 8 doanh nghiệp này nhập khẩu gỗ từ các nước Canada, Mỹ,
Đức, Pháp, Đan mạch, Newzeland, Chile, …. 2 trong 8 doanh nghiệp thu mua gỗ tại
rừng trồng ở Việt Nam. 100% doanh nghiệp FDI đều đã biết về khái niệm gỗ hợp
pháp và có quan tâm đến việc sử dụng gỗ hợp pháp trong sản xuất. 4/8 doanh nghiệp
biết đến khái niệm gỗ hợp pháp qua yêu cầu của khách hàng, 3 doanh nghiệp biết đến
qua internet và 2 doanh nghiệp biết đến gỗ hợp pháp qua kiểm lâm. Các doanh nghiệp
8 Kết quả tổng hợp từ các cuộc phỏng vấn theo phiếu hỏi
14
nhập khẩu gỗ từ nước ngoài đã có chứng nhận FSC/COC, kiểm dịch thực vật, chứng
nhận xuất xứ,…. 2 doanh nghiệp mua gỗ trong nước đã có giấy chứng nhận của kiểm
lâm và chính quyền địa phương và họ đang tiến hành làm COC9. Tuy nhiên, chỉ 4
trong số 8 doanh nghiệp có biết về FLEGT/VPA, các doanh nghiệp biết về
FLEGT/VPA chủ yếu là do tìm hiểu trên internet. Một doanh nghiệp biết đến
FLEGT/VPA qua hội thảo đó là Công ty Liên doanh đồ gỗ Quốc tế - thành phố Hồ
Chí Minh. Hầu hết các doanh nghiệp đều chưa hiểu rõ về việc cấp giấy phép FLEGT
như thế nào và có cần thiết hay không. Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt
Nhật – Đà Nẵng thì cho rằng FSC đã là chứng chỉ quản lý rừng bền vững rồi nên chưa
cần có thêm chứng chỉ khác. 7/8 doanh nghiệp trả lời sẵn sàng bỏ ra 1/2 hoặc 1 ngày
để tham gia tập huấn, 5/8 doanh nghiệp sẵn sàng đóng góp kinh phí cho tập huấn,
100% doanh nghiệp đều cho rằng VCCI và Hiệp hội là những đơn vị cung cấp thông
tin hiệu quả. Chỉ có 3 doanh nghiệp lựa chọn hình thức cung cấp thông tin qua ấn
phẩm. Các doanh nghiệp đều cho rằng, cần đẩy mạnh vai trò của truyền thông hơn
trong việc cung cấp thông tin, ví dụ như, phóng sự ngắn về FLEGT. 100% các doanh
nghiệp này đều có máy tính kết nối internet và 100% người đại diện trả lời đều sử
dụng điện thoại có kết nối internet qua cả Wifi và 3G. Chính vì vậy, theo họ việc tạo
một website riêng về FLEGT là cần thiết và có ích cho doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp Việt Nam
Kết quả khảo sát tổng hợp dựa trên kết quả phỏng vấn từ 63 doanh nghiệp trong nước.
Trong số 63 doanh nghiệp trong nước có 31 doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu
hạn (TNHH) hai thành viên trở lên (chiếm 49.20%) và 24 doanh nghiệp là công ty cổ
phần (CTCP) (chiếm 38.10%), 8 công ty TNHH một thành viên (12.70%). Trong các
doanh nghiệp tham gia phỏng vấn, số lao động nữ chiếm khoảng 46%.
Thành phần tham gia phỏng vấn và quy mô lao động của doanh nghiệp
Trong số 63 đại diện doanh nghiệp trong nước tham gia phỏng vấn có 45 người (chiếm
71%) giữ chức vụ quản lý10
, 18 người còn lại (29%) là cán bộ phụ trách kinh doanh
hoặc xuất nhập khẩu.
Trong số 63 doanh nghiệp Việt Nam, 19 doanh nghiệp (30%) có dưới 50 lao động, 14
doanh nghiệp (22%) có số lao động từ 50 đến 300 người, 13 doanh nghiệp (21%) có số
lao động từ 300 đến 500 người và 17 doanh nghiệp (26%) có trên 500 lao động.
9 2 doanh nghiệp thu mua gỗ trong nước là Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật – Đà Nẵng và
Công ty TNHH MTV INNOVGREEN Chu Lai – Quảng Nam 10
4 Tổng giám đốc, 1 Phó Tổng giám đốc, 16 Giám đốc, 10 Phó giám đốc, 12 Trưởng phòng và 2 phó phóng (kế toán, kế hoạch, kinh doanh
15
Tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Hình 3: Sơ đồ quy trình sản xuất cơ bản của các doanh nghiệp chế biến gỗ
16
Thông qua mô tả của các doanh nghiệp, nhóm khảo sát có thể sơ lược quá trình quản
lý sản xuất và chế biến sản phẩm lý từ đầu vào đến đầu ra của các doanh nghiệp theo
sơ đồ trong hình 3 dưới đây.
Trong số 63 doanh nghiệp được phỏng vấn, có 59 doanh nghiệp sẵn lòng cung cấp
thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Quy mô của 59 doanh
nghiệp này như sau: 6 doanh nghiệp có dưới 50 lao động, 13 doanh nghiệp có từ 50
đến 100 lao động, 25 doanh nghiệp có từ 100 đến 500 lao động, 9 doanh nghiệp có từ
500 đến 100 lao động, 6 doanh nghiệp có trên 100 lao động.
Trong số 59 doanh nghiệp này, có 48 doanh nghiệp (81,36%) xuất khẩu trực tiếp, 4
doanh nghiệp (6,7%) xuất khẩu qua các công ty khác, và 7 doanh nghiệp (11,86 %) có
cả hai hình thức vừa xuất trực tiếp và vừa xuất qua hợp đồng với công ty khác.
Kim ngạch xuất khẩu trung bình của các doanh nghiệp được khảo sát trong 2 năm liên
tiếp (2012 và 2013) có xu hướng tăng, phù hợp với xu hướng tăng trong kim ngạch
xuất khẩu ngành gỗ theo số liệu trong báo cáo từ Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam.
Sản phẩm của các công ty được khảo sát chủ yếu là mặt hàng sản phẩm gỗ (73% sản
phẩm là gỗ nội, ngoại thất, ván sàn, khung ghế sô pha,...). 17% số công ty sản xuất
dăm gỗ, chủ yếu tập trung ở Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi.6% công ty cung
cấp gỗ nguyên liệu.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn là là các nước
EU (chiếm 51%), Mỹ (chiếm 12%), một phần sang Trung Quốc (16%) và thị trường
nội địa (8%), thị trường Nhật (4%) và các thị trường khác như Úc, Canada, Hàn Quốc,
Hồng Kông, Đài loan, Malaysia (9%). Như vậy có thể thấy, các doanh nghiệp tham gia
khảo sát đều là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang châu Âu và sẽ chịu ảnh hưởng
nhiều của FLEGT/VPA.
Trong 63 doanh nghiệp trong nước được khảo sát, có 51 doanh nghiệp nhập khẩu gỗ,
các doanh nghiệp còn lại chỉ thu mua từ hộ dân hoặc từ các đại lý trong nước. Quy mô
của 51 doanh nghiệp nhập khẩu gỗ như sau: 5 doanh nghiệp có dưới 50 lao động, 9
doanh nghiệp có từ 50 đến 100 lao động, 19doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao động,
11 doanh nghiệp có từ 500 đến 1000 lao động và 4 doanh nghiệp có trên 1000 lao
động.
Trong số các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ có 25 doanh nghiệp (49%) nhập khẩu trực
tiếp, 15 doanh nghiệp (29%) nhập khẩu qua công ty khác như công ty Phú Tài, Thanh
Hòa, Hoàng Phúc, Mẫu Sơn, Interwood,... 11 doanh nghiệp (22%) nhập theo cả 2 hình
thức trên.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các công ty nhập khẩu gỗ là E , có 30/51 (chiếm
58.82%) doanh nghiệp xuất khẩu sang E từ 70% sản lượng trở lên, trong đó có 7
doanh nghiệp xuất khẩu 100% sang thị trường E , một số thì trường khác mà các công
ty còn lại thường xuất sang là: Úc, New Zealand Mỹ, Argentina, Nhật, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Philipin, Ả rập, Isarel, Nam Phi,…
17
Các công ty chỉ dùng nguyên liệu nội địa thì chủ yếu sản xuất dăm gỗ, đồ nội thất
ngoài trời và trong nhà, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu (chủ yếu xuất
sang Úc, Hàn quốc , Đài Loan, Mỹ, có một ít sang E và Trung đông)
Trong các công ty có sử dụng gỗ nhập khẩu, ước tính có 47/51 doanh nghiệp (92.16%)
nhập khẩu gỗ từ nước ngoài đã có chứng chỉ FSC 11.Các nước cung cấp nguyên liệu
chủ yếu là Brazil, rugoay, Malaysia, Chilê, Cộng đồng Các Quốc gia Độc lập (SNG),
Costa Rica,... Thông thường, khi đối tác không yêu cầu gỗ có chứng chỉ FSC thì các
doanh nghiệp thu mua nguyên liệu trong nước (ví dụ: tràm bông vàng, tếch, bạch
đàn,...), các loại gỗ này có giấy tờ chứng nhận của kiểm lâm và chính quyền địa
phương như: giấy phép khai thác, bảng kê lâm sản, giấy chứng nhận kiểm lâm, giấy
chứng nhận ủy ban nhân dân xã, huyện,12….
3.3.1.2.Kiến thức, thái độ và thực tiễn hiện nay của doanh nghiệp liên quan thực thi
lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản (nguồn gốc xuất xứ gỗ hợp pháp)
Mức độ quan tâm tới nguồn gốc, xuất xứ gỗ hợp pháp
Phần lớn các doanh nghiệp tham gia khảo sát đều khẳng định sự quan tâm đến nguồn
gốc xuất xứ của gỗ sử dụng trong doanh nghiệp mình. Trong 63 doanh nghiệp khảo sát
thì có 58 doanh nghiệp (chiếm 92%) doanh nghiệp đã có các giấy tờ chứng nhận
nguồn gốc sản phẩm gỗ là hợp pháp (ví dụ như FSC và/hoặc các loại giấy chứng nhận
khác). 5 doanh nghiệp còn lại không trả lời. Khi được hỏi về mức độ quan tâm của
doanh nghiệp đối với nguồn gốc gỗ, trong số 61doanh nghiệp trả lời (2 doanh nghiệp
không trả lời) thì có 3 doanh nghiệp (chiếm 5%) trả lời chưa quan tâm đến nguồn gốc
xuất xứ gỗ, với lý do 3 doanh nghiệp này xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường Hồng
Kông, Trung Quốc và Nam Phi và khách hàng của họ không yêu cầu phải có giấy tờ
chứng minh gỗ hợp pháp.
Trong số 63 doanh nghiệp tham gia phỏng vấn, có 58 doanh nghiệp sẵn lòng cung cấp
thông tin về các bằng chứng và chứng nhận mà hiện nay họ có. Trong số đó, có 26
doanh nghiệp (45%) có chứng nhận FSC, 11 doanh nghiệp (19%) có các giấy chứng
nhận khác, 21 doanh nghiệp (36%) có cả chứng nhận FSC và các loại chứng nhận
khác. Những giấy tờ và bằng chứng mà các công ty cung cấp cho nhóm khảo sát bao
gồm (xem ví dụ một số bản chứng nhận do các doanh nghiệp cung cấp tại phụ lục 5):
Đối với gỗ nhập khẩu: Ngoài chứng chỉ do FSC cấp ra thì còn có một số chứng
nhận khác, ví dụ như: Chuỗi hành trình sản phẩm (COC), Chương trình chứng
thực chứng chỉ rừng (PEFC)13.
Với gỗ nội địa thu mua qua các đại lý hoặc thu mua trực tiếp từ dân: Các
doanh nghiệp có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc gỗ như: giấy phép khai
thác, bảng kê lâm sản, hóa đơn, giấy chứng nhận địa phương (xã, huyện), giấy
chứng nhận của kiểm lâm, hồ sơ thanh lý, hợp đồng vận chuyển,…
11
Theo trả lời phỏng vấn từ các doanh nghiệp (Hội đồng quản lý rừng – Forest Stewardship Council) 12
Theo trả lời phỏng vấn từ các doanh nghiệp 13
Liệt kê từ các cuộc phỏng vấn với doanh nghiệp
18
Các giấy chứng nhận khác:Ngoài các chứng nhận về gỗ một số doanh nghiệp
còn có chứng nhận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp BSCI,14
chứng nhận là
thành viên lâm sản Việt Nam (GFTN)15, chứng nhận chất lượng sản phẩm
ISO…
Phần lớn doanh nghiệp được phỏng vấn cho rằng đã biết về khái niệm gỗ hợp pháp.
Có đến 60 doanh nghiệp (98%) trả lời là đã biết khái niệm gỗ hợp pháp (1 doanh
nghiệp trả lời chưa biết, 2 doanh nghiệp không trả lời). 100% các doanh nghiệp muốn
sử dụng gỗ hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp biết và
quan tâm đến gỗ hợp pháp chủ yếu từ yêu cầu của khách hàng khi xuất hàng sang
những thị trường khắt khe về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ như châu Âu. Có 4
doanh nghiệp cho biết doanh nghiệp tự tìm hiểu thông tin về Thông tư 01/2012/TT-
BNN&PTNT, Quy chế liên minh E số 995/2010 của nghị viện và hội đồng E .16
Ngoài ra, họ còn tìm hiểu thêm thông tin từ các cơ quan từ các ngành như kiểm lâm,
hải quan, hiệp hội gỗ, hay một số tổ chức như GIZ, WWF, TFT thông qua các trang
web hay hội thảo tập huấn.
Nhận thức, thái độ và thực tiễn hiện nay của doanh nghiệp liên quan thực thi lâm
luật, quản trị và thương mại lâm sản (nguồn gốc xuất xứ gỗ hợp pháp)
Các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đều nhận thức được những lợi ích của việc sử
dụng gỗ hợp pháp mang lại, như: làm tăng uy tín doanh nghiệp, mang lại thêm khách
hàng mới, dễ quản lý theo dõi, lưu trữ hồ sơ nhập xuất từng lô gỗ, dễ quản lý tình trạng
tiêu hao vật tư, sử dụng và tồn kho cũng như dễ dàng chứng minh sự quan tâm và trách
nhiệm của doanh nghiệp gỗ trong việc góp phần hạn chế khai thác gỗ bất hợp pháp và
giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích, thì các doanh nghiệp cũng nêu một số trở ngại khiến
cho việc sử dụng gỗ hợp pháp ở doanh nghiệp gặp ít nhiều khó khăn.
”Việc thích ứng với yêu cầu về gỗ hợp pháp của FLEGT với các doanh nghiệp quy mô
khác nhau là khác nhau. Nếu không có sự chuẩn bị và hỗ trợ cho các doanh nghiệp
quy mô nhỏ hơn thì sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, và các doanh
nghiệp nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn vì những doanh nghiệp này thường thu mua gỗ
trong nước. Các doanh nghiệp lớn có thương hiệu, uy tín, nguồn lực dồi dào, thường
xuyên nhập khẩu gỗ có nguồn gốc hợp pháp và đã có các chứng chỉ liên quan như
FSC-COC sẽ dễ thích ứng, tuân thủ hơn những doanh nghiệp nhỏ có tiềm lực hạn chế.
Nếu không được áp dụng hợp lý, đồng bộ, chi phí sử dụng gỗ hợp pháp có thể cao hơn
làm tăng giá sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp (đặc biệt là các
doanh nghiệp quy mô nhỏ)”
14
BSCI (Business Social Compliance Initiative)là bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh 15
Mạng lưới kinh doanh lâm sản Việt Nam (VFTN) là thành viên của Mạng lưới kinh doanh lâm sản toàn cầu (GFTN) thuộc tổ chức Bảo vệ động vật hoang dã thế giới (WWF) 16
4 doanh nghiệp tự tìm hiểu về khái niệm gỗ hợp pháp qua thông tư 01/2012/TT-BNN&PTNT: Công ty TNHH Trường Sơn và Công ty TNNH Thế Vũ – Bình Định, Công ty TNHH Một thành viên Anh Khôi – Đà Nẵng, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất dịch vụ Trường Thịnh – Thành phố Hồ Chí Minh
19
-Phỏng vấn một doanh nghiệp ở Bình Định-
Gỗ thu mua trong nước thường gặp khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc gỗ do
người dân thiếu hiểu biết, không biết các loại giấy tờ cần cấp cho bên thu mua, thủ tục
hành chính chứng nhận của cơ quan chức năng về nguồn gốc còn rườm rà, mất thời
gian.
“Gỗ đều có nguồn gốc. Với gỗ cao su bên công ty em có mua từ công ty Kôm tum.
Công ty này lại mua gỗ từ công ty 15 về xẻ. Công ty 15 xuất hóa đơn cây cho Kômtum.
Giữa 2 bên sẽ có hợp đồng đấu thầu, biên bản thanh lý và họ sẽ có cung cấp chứng từ
cho công ty mình. Khi Komtum bán cho mình sẽ xuất hóa đơn gỗ cùng bản kê lâm sản,
chỉ cần có xác nhận của công ty là gỗ trong nước. Còn với gỗ nhập thì phải có xác
nhận của kiểm lâm. Nhà nước không công chứng cho dấu của công ty thương mại, nên
công ty đóng dấu sao y của công ty và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mình.
Khoảng 20% gỗ mua của một số công ty khác khi mình yêu cầu cung cấp chứng từ gặp
khó khăn không đủ giấy tờ, ví dụ công ty Hùng Tính ở Bình dương”
-Phỏng vấn một doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương-
Một số khó khăn hiện nay các doanh nghiệp gặp phải khi có yêu cầu chứng minh
nguồn gốc gỗ
Nhiều doanh nghiệp cho rằng hiện nay yêu cầu bên bán nguyên liệu trong nước cung
cấp giấy tờ chứng minh nguồn gốc là rất khó khăn, thủ tục mất thời gian, gây tốn kém
cho doanh nghiệp. Nói chung, về thủ tục giấy tờ vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến tình
trạng nhiều khi hàng đã tới cảng rồi mà không xuất được, có khi lên đến vài tháng.
Một số doanh nghiệp khi có đơn hàng mới bắt đầu mua nguyên liệu đầu vào, chứ
không mua sẵn nguyên liệu. Một đơn hàng thường mất 6 đến 8 tuần. Nếu mặt hàng
mới phải yêu cầu có bản vẽ thiết kế từ đầu thì thời gian mất hơn 2 tháng.
Một số doanh nghiệp cho rằng, theo yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nhận thức
được vấn đề sử dụng gỗ hợp pháp, nhưng khi doanh nghiệp yêu cầu người dân cung
cấp giấy tờ chứng minh, do họ chưa quen với việc này và không quan tâm đến chứng
minh nguồn gốc, nên người dân nghĩ doanh nghiệp gây khó dễ và bán cho các nơi
khác. Vì vậy theo các doanh nghiệp, cần cung cấp thông tin hiệu quả giúp nâng cao
nhận thức cho người dân khi doanh nghiệp đi thu mua gỗ sẽ thuận lợi hơn.
“Mấy năm trước, có tình trạng một số doanh nghiệp mượn sổ đỏ người dân làm gì đó
nên bây giờ người dân rất ngại trong việc cung cấp những chứng từ liên quan đến sổ
đỏ cho doanh nghiệp. FSC cần nguồn gốc, cần sổ đỏ, khi yêu cầu họ không sẵn sàng
cung cấp, họ nói gỗ có bấy nhiêu thôi thích thì mua”
-Phỏng vấn một doanh nghiệp ở Quảng Ngãi-
Các doanh nghiệp cũng cho rằng, trên thực tế, nguồn gỗ tràm của các nơi cung cấp
hiện nay còn lộn xộn, chưa thật sự sạch, nhiều khi hết hàng trong nước phải nhập từ
nước thứ 3 như Campuchia không có nguồn gốc rõ ràng, hoặc gỗ tràm rừng trồng chưa
20
đủ độ lớn. Cũng có nhiều trường hợp trong gỗ này có trộn lẫn với gỗ vườn, và những
gỗ này không được ủy ban nhân dân xã cung cấp giấy chứng nhận.
Một số doanh nghiệp cũng cho rằng, một số văn bản pháp luật hiện hành để áp dụng
về nguồn gốc ở Việt Nam, chưa rõ ràng đầy đủ, hoặc các cơ quan có liên quan chưa
hiểu một cách thống nhất làm doanh nghiệp gặp khó khăn. Những điều này nhiều khi
làm cho doanh nghiệp chậm trễ xuất hàng lên đến mấy tháng do hải quan yêu cầu xác
nhận mà cơ quan kiểm lâm không đồng ý xác nhận. Cuối cùng doanh nghiệp tự xác
nhận và cam kết tự chịu trách nhiệm về gỗ của mình. Hay ví dụ như gỗ nhóm 7, kiểm
lâm thường coi như củi vụn và không xác nhận, hải quan không cho xuất, gây khó
khăn cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã có uy tín trong ngành này và quan tâm
đến phát triển bền vững, sẵn sàng mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp nhưng nếu những
thông tư, nghị định chưa rõ ràng, đầy đủ chi tiết dẫn đến doanh nghiệp chưa hiểu rõ để
yêu cầu nhà cung cấp dẫn đến có thể một số gỗ và sản phẩm bị tồn.
“Ví dụ gỗ nhà nước trồng, qua bao nhiêu năm đủ tuổi rồi thì đấu thầu khai thác, đơn
vị trúng thầu tiến hành khai thác thì nguồn gốc rõ ràng từ A-Z nhưng lại không xuất
được vì không có dấu xác nhận của kiểm lâm. Trong khi đó chính quyền địa phương
(ủy ban nhân dân) xác nhận cho người dân thì hải quan lại chấp nhận và xuất được.
Có trường hợp thì trồng 1000 cây đem ra xã, xã xác nhận, một bộ hồ sơ đầy đủ có
khai thác, trung thầu, … vẫn không xuất được do thiếu dấu kiểm lâm”
-Phỏng vấn tại một doanh nghiệp ở Thuận An, Bình Dương-
Cũng theo một số doanh nghiệp có sử dụng gỗ cao su làm nguyên liệu thì, 95-96% gỗ
cao su là gỗ rừng trồng, và theo doanh nghiệp thì nói chung đây là gỗ là hợp pháp,
nhưng nhiều khi cũng gặp khó khăn khi sử dụng nguồn gỗ này. Vì vậy, nên định nghĩa
lại rõ ràng thế nào là gỗ rừng trồng, cây cao su thành cây công nghiệp, sau khi khai
thác hết rồi có quyền chặt và khai thác giống như những cây công nghiệp khác, ví dụ
cây nhãn, vì cây cao su không phải là loại cây rừng trồng như các loại khác.17
Một số doanh nghiệp cũng nêu trở ngại chính là hồ sơ chứng minh hiện nay không rõ
ràng. Hồ sơ để chứng minh với khách hàng hiện nay thường là các giấy tờ kiểm chứng
của kiểm lâm, nhưng các mẫu hồ sơ hiện nay viết tay nhiều, chữ khó nhìn, khi chứng
nhận cũng không rõ ràng. Thêm vào đó, hồ sơ cũng lưu trữ không tốt nên hay bị mất.
Nếu là hàng gỗ có chứng chỉ FSC, doanh nghiệp thường xuyên phải lên trang mạng để
kiểm tra xem giấy chứng chỉ FSC của nơi mình sắp nhập nguyên liệu có còn giá trị
không. Các hồ sơ đầy đủ thường là gồm hợp đồng, hóa đơn, bảng kiểm (thông tin về
hàng: khối lượng, kích thước, nguồn).
Theo một số doanh nghiệp thì nguồn gỗ họ sử dụng ở các doanh nghiệp hiện nay,
không phải là phi pháp mà hoàn toàn hợp pháp những vẫn chưa được các nhà nhập
khẩu Châu Âu chấp nhận, do cách thể hiện và giấy tờ của mình chưa chuẩn và rõ ràng
như ở nước ngoài. Ví dụ, gỗ cây keo khai thác từ rừng trồng là hoàn toàn hợp pháp,
nhưng các doanh nghiệp nhiều khi cũng khó khăn khi chứng minh tính minh bạch của
17
Ý kiến của một số doanh nghiệp ở Bình Định
21
nó. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hỗ trợ về hành chính (thủ tục giấy tờ rõ ràng và
thống nhất) để có thể chứng minh tốt nguồn gốc của các nguồn này.
Nhìn chung, về các bằng chứng gỗ hợp pháp có một số doanh nghiệp cho rằng vì hiện
nay doanh nghiệp vẫn chưa quản lý được toàn bộ quá trình vận chuyển gỗ từ nơi thu
mua đến nơi lưu trữ, sản xuất nên việc đảm bảo 100% gỗ hợp pháp là rất khó, cần có
những quy định, biện pháp kiểm soát và chế tài cụ thể cho khâu vận chuyển nguyên
liệu gỗ.
3.3.1.3.Hiểu biết và kênh thông tin tiếp nhận về FLEGT/VPA hiện tại của các doanh
nghiệp
Trong các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn, có 34 trong số 60 doanh nghiệp (chiếm
57%) trả lời đã biết đến FLEGT-VPA, còn 26 doanh nghiệp (chiếm 43%) chưa biết gì
về FLEGT-VPA. 3 doanh nghiệp còn lại không có câu trả lời. Quy mô của 34 doanh
nghiệp đã biết về FLEGT-VPA như sau: 3 doanh nghiệp có số lao động dưới 50, 4
doanh nghiệp có từ 50 đến 100 lao động, 11 doanh nghiệp có trên 100-300 lao động, 3
doanh nghiệp có trên 300 đến 500 lao động, 7 doanh nghiệp có trên 500 đến 1000 lao
động và 5 doanh nghiệp có trên 1.000 lao động.18
Mặc dù, có đến 57% doanh nghiệp được phỏng vấn cho rằng họ đã biết thông tin về
FLEGT/VPA, nhưng chỉ có một số ít doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành
viên Anh Khôi, Công ty Cổ phần Cẩm Hà là đã chủ động tìm hiểu về FLEGT/VPA và
có hiểu biết rất tốt về FLEGT-VPA. Những doanh nghiệp khác đã biết về FLEGT-
VPA nhưng không nắm rõ các nội dung chủ yếu khi được hỏi. Những doanh nghiệp có
biết thông tin về FLEGT/VPA là những doanh nghiệp lớn, giá trị sản lượng xuất khẩu
hàng năm thường trên 2 triệu SD. Ví dụ ở Bình Dương, phỏng vấn 20 doanh nghiệp
thì có đến 14 doanh nghiệp trả lời đã biết thông tin về FLEGT. Ở Đà Nẵng cả 5 doanh
nghiệp tham gia phỏng vấn đều trả lời có biết thông tin về FLEGT. Tuy nhiên, mức độ
hiểu biết về FLEGT-VPA của các doanh nghiệp là khác nhau. Những doanh nghiệp trả
lời không biết gì về FLEGT/VPA thường là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản
lượng xuất khẩu hàng năm thường dưới 1 triệu SD, chủ yếu là các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn Quảng Nam và Quảng Ngãi. Các doanh nghiệp hầu hết trả lời quan
tâm và biết đến hiệp định FLEGT là do yêu cầu của khách hàng, đối tác.
Khảo sát cho thấy, cho đến nay, các doanh nghiệp thường biết thông tin về FLEGT
qua các hội thảo, các lớp tập huấn của các tổ chức và của hiệp hội gỗ (18/34 doanh
nghiệp, chiếm 54%)19
, qua internet (7/34 doanh nghiệp chiếm 20%)20
. Xin xem hình 4
dưới đây.
18 Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Dưới 300 lao động; dưới 100 tỉ là DNNVV trong ngành lâm sản. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=88612 19 Trong đó có: 1 doanh nghiệp có 18 lao động, 2 doanh nghiệp có từ 50 đến 100 lao động , 9 doanh nghiệp có
từ 100 đến 300 lao động, 2 doanh nghiệp có từ 300 đến 500 lao động, 3 doanh nghiệp có từ 500 đến 1000 lao động và 1 doanh nghiệp có trên 1000 lao động
22
Hình 4: Kênh tiếp nhận thông tin về FLEGT/VPA
hiện nay của doanh nghiệp
Trong số 34 doanh nghiệp đã biết về FLEGT, thì 13 doanh nghiệp (chiếm 38%) cho
rằng lĩnh vực‘Đẩy mạnh quản trị rừng’ là quan trọng nhất vì cho rằng khi quản trị rừng
tốt giúp xác thực tính hợp pháp của gỗ tốt hơn và thúc đẩy việc thực thi lâm luật dễ
dàng hơn và tác động tích cực đến môi trường. 9 doanh nghiệp (chiếm 26%) cho rằng
“Thực thi lâm luật” có vai trò quan trọng trong bối cảnh Việt Nam còn tồn tại tình
trạng khai thác gỗ lậu, gây khó khăn trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ cho
doanh nghiệp khi thu mua trong nước. Thực thi lâm luật tốt sẽ tác động đến toàn bộ hệ
thống luật pháp liên quan như đất đai, trồng và khai thác gỗ rừng trồng, đến khâu chế
biến, mua bán xuất khẩu, thuế phí, vận chuyển, môi trường từ đó giúp doanh nghiệp
xác minh nguồn gốc gỗ hợp pháp, tăng uy tín doanh nghiệp và uy tín của nghành gỗ
Việt Nam trên thị trường quốc tế.
8 doanh nghiệp (24%) cho rằng “Phát triển thương mại lâm sản” là quan trọng vì giúp
cải thiện khả năng tiếp cận thị trường E , tăng sự công khai minh bạch trong mua bán
thương mại giữa Việt nam và E , tăng ngân sách địa phương và thúc đẩy kinh tế phát
triển. Còn lại 4 doanh nghiệp không có câu trả lời.
20
Trong đó có: 1 doanh nghiệp có 85 lao động, 2 doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao động, 1 doanh nghiệp có 320 lao động, 3 doanh nghiệp có từ 500 đến 1000 lao động
23
Hai lĩnh vực được các doanh nghiệp quan tâm nhất trong 7 lĩnh vực thuộc kế hoạch
hành động FLEGT là: ‘Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ’ và ‘Khuyến khích thực thi các
chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến từ gỗ hợp pháp’. Không có doanh
nghiệp nào chọn hỗ trợ sáng kiến của các khu vực tư nhân (hình 5).
Hình 5: Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các lĩnh vực
trong kế hoạch hành động FLEGT
Các doanh nghiệp cho rằng: “Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ có vai trò quan trọng” và
‘Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến từ gỗ
hợp pháp’ có vai trò quan trọng. Hai nội dung này sẽ giúp hạn chế chặn phá rừng, khai
thác gỗ chưa đủ tuổi và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến và
xuất khẩu gỗ sang thị trường E .
Phần lớn các doanh nghiệp đều cho rằng các doanh nghiệp cần được hỗ trợ thông tin,
kiến thức về FLEGT, hướng dẫn thủ tục hành chính, tránh sự chồng chéo, thắt nút khi
ban hành các quy định pháp luật để họ có thể nhận thức và tích cực tham gia. Ngoài ra,
cần có hướng dẫn doanh nghiệp tìm kiếm nguồn gỗ hợp pháp để sản xuất, hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc chứng nhận gỗ hợp pháp đối với gỗ nguyên liệu
thu mua từ rừng trồng của dân, cung cấp thông tin cụ thể, đầy đủ về các yêu cầu từ thị
24
trường E (hướng dẫn kỹ thuật, quy định, tiêu chuẩn của E ); cấp phép FLEGT miễn
phí cho các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường E .
Tiến trình đàm phán Hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) đã đi đến xây dựng các dự
thảo về định nghĩa gỗ hợp pháp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư) và định nghĩa gỗ hợp pháp đối với các loại hình tổ chức (như công ty, hiệp hội lâm
sản).
Trong số 30 doanh nghiệp trả lời câu hỏi này thì có 17 doanh nghiệp (chiếm 53%) cho
rằng họ đã biết về định nghĩa gỗ hợp pháp áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, và có thể kể ra một nguyên tắc như: Gỗ hợp pháp là gỗ có nguồn gốc,
xuất xứ; Gỗ khai thác có giấy phép khai thác, được lập bảng kê lâm sản có cơ quan Ủy
ban nhân dân các cấp xác nhận; Khai thác gỗ trong nước, tuân thủ các khâu xử lý gỗ,
vận chuyển mua bán gỗ, chế biến gỗ, xuất khẩu, thuế và lao động theo quy định của
pháp luật; Có giấy phép xuất xưởng, khai thác, vận chuyển, lưu kho xuất khẩu hợp
pháp. 13 doanh nghiệp còn lại (47%) chưa biết về những khái niệm này.
Tương tự, 16 doanh nghiệp (53%) cho rằng họ đã biết khái niệm gỗ hợp pháp với loại
hình tổ chức như công ty, hiệp hội lâm sản và kể ra một số nguyên tắc như: Khai thác
gỗ trong nước tuân thủ về quyền sử dụng đất, sử dụng rừng và quản lý môi trường;
Tuân thủ các quy định nhập khẩu gỗ, các quy định về vận chuyển mua bán gỗ, các quy
định về xuất khẩu, các quy định về thuế, quy định về người lao động; Có giấy phép
trồng rừng, giấy phép khai thác lâm sản, bảng kê lâm sản được kiểm lâm sở tại xác
nhận; Nguồn cung cấp gỗ hợp pháp; Công ty bán nguyên liệu phải có chứng nhận
trồng rừng. 14 doanh nghiệp còn lại (47%) chưa biết đến các khái niệm này.
Trong các khâu thuộc hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp (TLAS) được nhập khẩu vào EU
gồm có: Kiểm soát sản xuất gỗ; Chế biến gỗ; Xác minh nội bộ; Cấp phép; Giám sát
độc lập. 29 trong số 34 doanh nghiệp (85%) đã biết về FLEGT và đưa ra 49 ý kiến
(tổng hợp trong hình 6). 18/49 ý kiến (37%) cho rằng “Kiểm soát sản xuất gỗ” có vai
trò quan trọng nhất vì cần kiểm soát gỗ ngay từ đầu vào và suốt quá trình sản xuất để
dễ dàng chứng minh cho khách hàng nguồn nguyên liệu hợp pháp, tránh được việc
khai thác rừng chưa đủ tuổi, tăng uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Bên cạnh đó, việc cấp phép cần tiến hành rõ ràng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp xúc tiến nhanh và đúng các hoạt động sản xuất, xuất khẩu theo hiệp định. Việc
xác minh nội bộ chính xác để cấp phép cho các doanh nghiệp cũng tương tự như việc
cấp cho các doanh nghiệp một thẻ thông hành vào thị trường châu Âu. 11 doanh
nghiệp (chiếm 22%) cho rằng “Giám sát độc lập”, một trong những nội dung của
TLAS, có vai trò quan trọng. Các doanh nghiệp còn lại cho rằng khâu cấp phép, chế
biến gỗ và xác minh nội bộ có vai trò quan trọng (tương ứng: 9/49 hay 18 %, 7/49 hay
14%, và 4/49 hay 8%).
25
Hình 6: Thứ tự ưu tiên và/ hoặc yếu tố quan trọng để đảm bảo việc thực hiện tốt hệ
thống đảm bảo gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp
Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết hợp đồng với đối tác ở Châu Âu,
một trong các yêu cầu do đối tác đưa ra là bắt buộc phải có một bên thứ ba làm trung
gian xác minh, kiểm định quá trình sản xuất xem có đạt yêu cầu của họ không, chi phí
thuê giám sát độc lập này có thể do khách hàng trả hoặc doanh nghiệp tự chi trả tùy
theo đàm phán ở mỗi hợp đồng cụ thể. Hiện nay trên thế giới có một số đơn vị giám
sát độc lập có văn phòng ở Việt Nam như SGS Việt Nam (công ty mẹ ở Thụy Sĩ) hay
Quỹ Bảo tồn Rừng Nhiệt đới21
(TFT) hướng dẫn và giám định quá trình thu mua
nguyên liệu hợp pháp (ví dụ công ty Cẩm Hà tại Quảng Nam là một khách hàng của
TFT). Giám sát độc lập không phải là doanh nghiệp cũng không phải cơ quan chính
phủ nên họ mang lại sự minh bạch và uy tín cho doanh nghiệp mặc dù phải tốn chi phí
cho giám sát. Giám sát độc lập cũng giúp doanh nghiệp quan tâm, cẩn trọng hơn trong
hoạt động kinh doanh sản xuất, kiểm soát quá trình chế biến gỗ, tránh pha trộn gỗ
không rõ nguồn gốc. Ngoài ra giám sát độc lập cũng thường xuyên thông tin cập nhật
những yêu cầu mới từ khách hàng hoặc những quy định mới từ thị trường cũng như
hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thành những thủ tục pháp lý theo đúng yêu cầu.
Trong số 34 doanh nghiệp đã biết về FLEGT, có 29 doanh nghiệp (88%) trả lời và đưa
ra ý kiến về những yêu cầu quan trọng để có thể thực hiện được: Hệ thống luật pháp
tin cậy; Cơ cấu hành chính; Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ. 19
trong số 29 doanh nghiệp trả lời câu này (chiếm 66% ) cho rằng: “Hệ thống kỹ thuật
để xác minh tính hợp pháp của gỗ” có vai trò quan trọng nhất, bên cạnh “hệ thống luật
pháp tin cậy” và “cơ cấu hành chính”. Cả ba nội dung này đều có mối liên hệ chặt chẽ,
thúc đẩy lẫn nhau.
7/29 doanh nghiệp (chiếm 24%) cho rằng “Hệ thống luật pháp tin cậy” sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu hợp pháp; “Cơ cấu hành chính” nên giảm bớt
các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa và hệ thống hành chính điện tử, có
các hệ thống kỹ thuật, hệ thống thống tin, hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi 21
(Tropical Forest Trust), ghi theo liệt kê của các doanh nghiệp.
26
cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh. Chỉ có 3 doanh nghiệp (chiếm 10%) cho rằng
cơ cấu hành chính có vai trò quan trọng.Còn lại 4 doanh nghiệp trong số những doanh
nghiệp đã trả lời có hiểu biết về FLEGT không có ý kiến gì.
28/34 doanh nghiệp (82%) đã biết về FLEGT có câu trả lời về TLAS trong đó 21/28
doanh nghiệp đã biết về FLEGT nhưng chưa biết về dự thảo TLAS (chiếm 75%). Số
đã biết là 7/28 (25%) cũng đa phần chỉ nghe nói đến và không nắm được các chi tiết và
nội dung về TLAS.
4.3.2. Vai trò của các Hiệp hội Gỗ đối với doanh nghiệp trong vấn đề FLEGT-VPA
Tất cả các hiệp hội gỗ tại Đà Nẵng, Bình Định, Bình Dương và thành phố Hồ Chí
Minh và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam đều đã có những hoạt động liên quan đến
FLEGT/VPA, ví dụ như: Hội thảo về chủ đề FLEGT/VPA do Hiệp hội Mỹ nghệ và
chế biến gỗ Thành phố Hồ Chí Minh (HAWA); các hội thảo do TFT tổ chức từ năm
2011, 2012, 2013. Ngoài ra các hiệp hội cũng có cơ hội tiếp cận các văn bản pháp quy
của E liên quan đến gỗ như: văn bản số 995, 60722
. Các hiệp hội cũng có ý kiến tham
mưu và góp ý cho tổng cục lâm nghiệp về dự thảo định nghĩa gỗ hợp pháp (LD) và hệ
thống đảm bảo tính hợp pháp của gỗ (TLAS).
Trong số bốn hiệp hội gỗ địa phương, thì có một hiệp hội có có cán bộ chuyên trách
truyền thông (Bình Dương), hai hiệp hội có cán bộ kiêm nhiệm là HAWA và hiệp hội
Bình Định. Hiệp hội ở Đà Nẵng không có cán bộ phụ trách truyền thông. Phụ trách
công tác truyền thông của hiệp hội thường do chủ tịch hoặc phó chủ tịch trực tiếp làm
hoặc do một cán bộ hành chính phụ trách kiêm nhiệm.
HAWA và hiệp hội ở Bình Định có bài viết trên báo Nông nghiệp Việt nam, báo địa
phương (báo Bình Định).Ngoài ra hai hiệp hội này cũng có các hoạt động tập huấn cho
hội viên và các bên liên quan như sở NN&PTNT, Sở công thương.
Thường khi có các sự kiện, truyền thông tự chủ động đến và đưa tin nếu quan tâm, các
hiệp hội chưa chủ động có liên hệ và cung cấp thông tin cho truyền thông. Các hiệp
hội phần lớn thông tin cung cấp cho báo chí dưới hình thức phỏng vấn cá nhân hoặc tài
liệu phát tại hội thảo. Các hiệp hội hoạt động chủ yếu nhờ hội phí hoặc tài trợ từ các
hội viên nên chưa có kinh phí riêng cho công tác truyền thông.
Hoạt động truyền thông đã tiến hành cho đến nay, sử dụng các kênh truyền thông trên
truyền hình và báo giấy. Kinh phí thường do các tổ chức tài trợ. Ví dụ như, hợp tác với
Forest Trend thực hiện phóng sự trên VTV223
. Hoặc lớp tập huấn do GIZ tài trợ, hiệp
hội mời truyền thông đưa tin, làm phóng sự tại địa bàn dự án.
22
Quy chế số 995/2010 (2010) của Nghị viện và Hội đồng châu Âu quy định đối với những nhà kinh doanh đưa gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường; Qui chế số 607/2012 (2012) của Nghị viện và Hội đồng châu Âu hướng dẫn thực hiện qui chế 995/2010 23
Làng nghề gỗ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: http://www.youtube.com/watch?v=EDC6O3bn4IQ&list=PLun_dpPBjlMK_hsT_wNbDK7sAjcn2rqJJ, truy cập ngày 7/7/2013; Chuyện ở xưởng xẻ: http://www.youtube.com/watch?v=TFgwmQq7ly0, truy cập ngày
27
Các hiệp hội được phỏng vấn từ trước đến nay đều đã tham gia các hoạt động sau:
Hội thảo liên quan đến đàm pháp VPA do Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức và mời các doanh nghiệp, hiệp hội tham dự
Giới thiệu bộ định nghĩa về gỗ hợp pháp trong tập huấn về FLEGT cho các hội viên do viện quản lý rừng E tổ chức đầu năm 2014
Các hội nghị đồng tổ chức với Viện Lâm nghiệp Châu Áu (EFI), EU, GIZ,
WWF, Forest Trend, HAWA, VForest
Làm việc với các tổ chức bên thứ ba như Beauro Veritas đánh giá chứng nhận gỗ có nguồn gốc hợp pháp
Kênh tiếp nhận thông tin về FLEGT/VPA của các hiệp hội là từ một số nguồn chính
thức và không chính thức như công văn của Tổng cục lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, các
tài liệu hội nghị của VForest, WWF, EU, GIZ.
Các hiệp hội cho rằng hiện nay nguồn thông tin khá nhiều và phong phú ví dụ như
chuyên mục Đàm phán VPA/FLEGT với E trên website: tongcuclamnghiep.gov.vn
của Tổng cục Lâm nghiệp cung cấp thông tin rất đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, các thông
tin này nằm trong các trang chung của các cơ quan nên khó tìm kiếm. Hơn nữa các
thông tin quá kỹ thuật nên chưa phù hợp với doanh nghiệp và công đồng. Có thể tham
khảo hình mẫu của Indonesia như hệ thống Sistem Verifikasi Legalitas Kayu (SVLK),
áp dụng với gỗ xẻ (không áp dụng với gỗ tròn) đã được E và Indonesia phê chuẩn
(tháng 3 năm 2014).
Hầu hết các hiệp hội được phỏng vấn (3 trong số 4 hiệp hội tại địa phương) có quan
tâm theo dõi tin bài trên truyền thông liên quan đến FLEGT/VPA. Chỉ có 1 hiệp hội
chưa quan tâm vì ít thời gian.
Hầu hết các hiệp hội đều đánh giá tốt về các tin và bài đưa trên báo và tạp chí. Một số
ý kiến cho rằng nên có những bài viết phù hợp, thiết thực, đủ sâu để đáp ứng nhu cầu
thông tin của doanh nghiệp gỗ. Một số hiệp hội cho rằng thông tin đã đầy đủ và một số
thì cho rằng hiện nay thông tin chưa đầy đủ, do nhiều điều khoản đang trong quá trình
tham vấn, xây dựng, chưa thống nhất, ví dụ như: Định nghĩa gỗ hợp pháp hiện ở phiên
bán 6.3, các vấn đề về bảo hiểm người lao động khai thác gỗ, khai thác sử dụng
phương tiện chưa đăng ký, việc truy xuất nguồn gốc gỗ thu mua qua tiểu thương …
Các hiệp hội cho rằng, việc cung cấp thông tin, tập huấn cho đến nay đã chú trọng đến
những doanh nghiệp lớn nhưng cũng cần chú trọng đến cả những doanh nghiệp nhỏ và
vừa là thành phần bị ảnh hưởng nhiều của việc ký kết hiệp định.
Đánh giá của các hiệp hội về vai trò của truyền thông
11/5/2013; Câu chuyện về rừng trồng và chế biến dăm gỗ: http://www.youtube.com/watch?v=VSrYtsW4vY4, truy cập ngày 4/4/2013.
28
2 trong số 3 ý kiến từ Hiệp hội cho rằng truyền thông hiện nay chưa hiểu rõ về
FLEGT/VPA, 1 hiệp hội không có ý kiến. 3 trong số 4 hiệp hội cho rằng truyền thông
có quan tâm đến vấn đề FLEGT/VPA còn 1 hiệp hội cho rằng truyền thông chưa quan
tâm lắm.
Theo các hiệp hội, hiện nay số lượng và chất lượng tin bài trên truyền thông đại chúng
về chủ đề FLEGT/VPA chưa nhiều chủ yếu do mức độ quan tâm của truyền thông
chưa cao, chưa có động lực duy trì sự quan tâm có thể do một số nguyên nhân như:
chủ đề rộng, liên quan đến nhiều bên, nhiều khái niệm kỹ thuật, quá trình đàm phán
kéo dài, quan điểm nhiều bên chưa thống nhất. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề thời sự môi
trường khác nóng và đang nổi lên thu hút sự quan tâm nhiều hơn của báo chí. Thêm
vào đó, theo các hiệp hội, kiến thức và nhận thức về chủ đề FLEGT/VPA của một số
phóng viên còn hạn chế.
4.3.3. Nhận thức, thái độ và hiểu biết của cơ quan truyền thông về FLEGT-VPA
Những vấn đề hiện nay truyền thông đang thực hiện có liên quan đến FLEGT-
VPA
Đánh giá được thực hiện với 15 cơ quan truyền thông (60% phỏng vấn online ; 40%
phỏng vấn sâu trực tiếp) về loại hình truyền thông thu được 26 ý kiến với các loại hình
truyền hình 8/26 (31%), báo điện tử 7/26 (27%), báo giấy 6/26 (23%), truyền thanh
3/26 (12%) và loại hình khác 2/26 (8%) như tạp chí chuyên ngành.
Có 86 ý kiến đóng góp liên quan đến những vấn đề truyền thông hiện nay đang tập
trung có thể liên quan đến FLEGT-VPA, trong đó trách nhiệm xã hội & phát triển bền
vững 14/86 (16%), môi trường & biến đổi khí hậu 13/86 (15%), doanh nghiệp nhỏ &
vừa 11/86 (13%), nông nghiệp & phát triển nông thôn 11/86 (13%), công thương
nghiệp 11/86 (13%), thương mại lâm sản & gỗ 10/86 (12%), lâm nghiệp 9/86 (10%),
lĩnh vực khác 7/86 (8%) như khoa học & công nghệ, luật, tài nguyên & môi trường,
thời sự chính trị, kinh tế (lâm sản, đồ gỗ) xuất nhập khẩu, công nghiệp & thương mại,
tài chính ngân hàng, hải quan kho bạc (xem hình 7).
29
Hình 7: Các lĩnh vực truyền thông liên quan đến FLEGT-VPA
Một số chủ đề khác mà hiện nay truyền thông cũng đang tập trung và có thể đưa tin,
bài liên quan là: đất đai, biển đảo, vấn đề liên quan đến chính sách, cái cách hành
chính, chất lượng cuộc sống của công nhân trong khu nông nghiệp, thời sự địa
phương, giao thông vận tải và kinh tế môi trường.
Trong các cơ quan truyền thông được khảo sát, mỗi cơ quan trung bình có 19 phóng
viên. Trong đó có 6 nhà báo chuyên trách, 3 nhà báo kiêm nhiệm các chuyên mục kể
trên (tính trung bình). Các phóng viên thường có kiến thức chuyên ngành báo chí, môi
trường, kinh tế, luật, ngoại ngữ, văn hóa nghệ thuật, xã hội nhân văn.
Cách làm tin hiện tại của các phóng viên hiện nay là đi thực tế, duy trì mạng lưới cung
cấp thông tin, phỏng vấn chuyên gia và lãnh đạo địa phương, hoặc lấy nguồn tin từ các
thông cáo báo chí và tài liệu tại các hội nghị, hội thảo, báo chí địa phương. Ngoài ra,
các phóng viên cũng tiến hành các phóng sự điều tra theo yêu cầu của lãnh đạo, tìm
hiểu và đưa tin về các vấn đề nóng của xã hội hoặc tổng hợp tin từ Internet.
Kiến thức thái độ với FLEGT/VPA
14 trong 15 đại diện truyền thông đã trả lời câu hỏi này. Trong số 14 đại diện có câu
trả lời thì có 8 đại diện (chiếm 57%) trả lời đã biết về FLEGT/VPA, 6 trả lời chưa biết
(chiếm 43%).
Nhìn chung cách hiểu về FLEGT/VPA của truyền thông khá thống nhất. Dưới đây là
cách hiểu của truyền thông về vấn đề FLEGT-VPA:
30
VPA: Hiệp định đối tác song phương mang tính pháp lý giữa E và quốc gia đối tác
xuất khẩu gỗ nhằm thúc đẩy phát triển thương mại dựa trên cam kết sản xuất gỗ hợp
pháp giữa các quốc gia thành viên của VPA trong khuôn khổ kế hoạch hành động
FLEGT. VPA là thỏa thuận tự nguyện giữa E và Việt Nam, vì là tự nguyện nên phải
phù hợp với điều kiện của mỗi bên. Việc ký thỏa thuận là cần thiết và có lợi cho doanh
nghiệp, tuy nhiên phần lớn doanh nghiệp chưa rõ, chưa hiểu và chỉ thấy rào cản thách
thức từ hiệp định
FLEGT: Thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản là chính sách của E
nhằm đảm bảo gỗ và các sản phẩm từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp khi đưa vào châu Âu.
Đây là chương trình hành động nhằm tăng cường luật pháp, quản lý thương mại và
lâm sản. Ra đời nhằm đấu tranh với nạn khai thác gỗ bất hợp pháp bằng các biện pháp
đo lường, thúc đẩy và hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Liên minh châu Âu. Nội dung
của FLEGT gồm có truy xuất nguồn gốc gỗ, đảm bảo tính hợp pháp, doanh nghiệp gỗ
phải có trách nhiệm chứng minh hợp pháp về nguồn gốc gỗ, nguyên liệu khai thác.
Nếu được thực hiện, FLEGT sẽ ảnh hưởng đến cả các doanh nghiệp đặc thù sản xuất
như gỗ dăm.Tuy nhiên hiện nay doanh nghiệp gỗ chưa nhận thức được vấn đề, ngại sẽ
tốn chi phí đầu tư để tuân thủ FLEGT.24
Lĩnh vực được báo chí đánh giá là quan trọng FLEGT/VPA (hình 8) là thực thi lâm
luật (42%), đẩy mạnh quản trị rừng (33%), phát triển thương mại lâm sản (25%).Thực
hiện tốt những lĩnh vực trên sẽ giúp bảo vệ rừng, giảm buôn lậu gỗ, thúc đẩy xuất khẩu
và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp gỗ. Về lâu dài có tác dụng tăng cường giám
sát, sử dụng gỗ có nguồn gốc hợp pháp, nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường
tuân thủ pháp luật thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Hình 8: Lĩnh vực báo chí đánh giá là quan trọng trong FLGET/VPA
Về dự thảo các định nghĩa về gỗ hợp pháp
24
Báo Đầu Tư, Đài Tiếng nói Việt Nam, Kênh truyền hình chuyên sâu về kinh tế tài chính Việt Nam, Tạp chí Gỗ Việt, Báo Bình định, Đài Phát thanh & Truyền hình Bình định, Báo Lao động (Văn phòng đại diện miền Trung - Tây Nguyên), Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương
31
6 trong số 15 ý kiến (chiếm 40%) từ đại diện cơ quan truyền thông cho biết là họ có
biết về định nghĩa gỗ hợp pháp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, 4 trong
số 15 ý kiến (chiếm 27%) trả lời có biết về định nghĩa gỗ hợp pháp cho công ty, hiệp
hội lâm sản.
Một số cách hiểu về định nghĩa gỗ hợp pháp cho hộ gia đình và cá nhân là gỗ được
pháp luật cho lưu thông, có dấu kiểm lâm, sản phẩm gỗ phải có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, khai thác hợp pháp.
Một số cách hiểu về định nghĩa gỗ hợp pháp cho công ty và hiệp hội lâm sản là gỗ hợp
pháp trong toàn bộ chuỗi hành trình sản phẩm, được kiểm tra độc lập tại nguồn bởi cơ
quan giám sát độc lập có thẩm quyền, có đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
(chứng chỉ FLEGT, FSC...), hợp pháp từ khâu khai thác, xử lý gỗ tịch thu, nhập khẩu
gỗ nguyên liệu, vận chuyển mua bán hợp pháp, xuất khẩu hợp pháp, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế và sử dụng lao động hợp pháp.
Về các vấn đề ưu tiên và/hoặc các yếu tố quan trọng đảm bảo việc thực hiện tốt hệ
thống đảm bảo gỗ hợp pháp, trong số 8 phóng viên đã biết về FLEGT/VPA có 4 người
chọn kiểm soát sản xuất gỗ; 2 người xác minh nội bộ; 1 chọn giám sát độc lập và 1
người chọn cấp phép là những khâu quan trọng. Không ai chọn chế biến gỗ (xem hình
9).
Hình 9: Báo chí đã biết FLEGT/VPA tự đánh giá mức độ quan trọng của các khâu
Theo báo chí, thực hiện FLEGT sẽ giúp phát triển rừng bền vững, thúc đẩy các doanh
nghiệp liên kết trong việc thích ứng yêu cầu xuất khẩu vào châu Âu. Giám sát độc lập
đóng vai trò như một tổ chức độc lập (ví dụ: SGS trong cấp chứng chỉ FSC) rất cần
thiết trong việc đảm bảo tính khách quan, minh bạch và hạn chế tiêu cực trong toàn bộ
chuỗi hành trình của gỗ (các khâu kiểm lâm, doanh nghiệp, hải quan), giám sát độc lập
cũng thúc đẩy sự minh bạch trong xã hội theo tinh thần thượng tôn pháp luật.
32
Trong số 8 phóng viên đã biết về FLEGT/VPA có 7 ý kiến (88%) về chủ đề nội dung
quan trọng nhất trong VPA trong đó Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của
gỗ thu được 4/7 ý kiến (53%); Hệ thống luật pháp tin cậy được 3/7 ý kiến (43%) và cơ
cấu hành chính không được chọn là nội dung quan trọng trong VPA.
6/8 (75%) phóng viên đã biết về FLEGT/VPA trả lời câu hỏi về trách nhiệm giải trình
trong đó chỉ 2 trong số 6 ý kiến (33%) từ báo chí biết về trách nhiệm giải trình trong
các hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp được quy định trong VPA và cho rằng chính doanh
nghiệp có trách nhiệm giải trình về tính hợp pháp của nguồn gốc gỗ nguyên liệu qua
các bằng chứng. Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) giúp doanh nghiệp chế biến, xuất
khẩu gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ trong quá trình truy xét nguồn gốc hợp pháp của
gỗ và sản phẩm gỗ.4/6 (67%) chưa biết về trách nhiệm giải trình.
Khi được hỏi về chọn những nội dung quan trọng trong 7 nội dung của FLEGT có 20 ý
kiến (từ 8 đại diện truyền thông) trả lời, 5 đại diện (25%) cho rằng khuyến khích thực
thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến từ gỗ hợp pháp là quan
trọng nhất; 4 đại diện (20%) cho rằng: hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhân là
quan trọng nhất; 4 đại diện (20%) cho rằng: đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài
chính và đầu tư; 3 đại diện (15%) chọn nội dung khuyến khích thương mại gỗ hợp
pháp; 3 đại diện (15%)chọn nội dung Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ, 1 đại diện (5%)
chọn nội dung chọn “Xử lý vấn đề gồ còn tranh cãi”. Không đại diện nào chọn “Sử
dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các công cụ pháp luật mới để hỗ trợ cho
kế hoạch hành động” (xem hình 10).
Hình 10: Khảo sát các cơ quan truyền thông về những nội dung quan trọng
trong 7 nội dung của FLEGT
Tự đánh giá vai tròcủa các tổ chức truyền thông trong việc nâng cao nhận thức và
cung cấp thông tin trong quá trình đàm phán và sau khi ký kết thỏa thuận
33
Báo chí tự đánh giá có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nâng cao nhận thức cộng
đồng trong đó có cộng đồng doanh nghiệp trong cả ba giai đoạn: đàm phán chuẩn bị
ký kết, ký kết đến giai đoạn tuân thủ sau ký kết. Việc cung cấp thông tin về
FLEGT/VPA cũng phù hợp với mục tiêu chính của báo chílà góp phần thúc đẩy thực
thi pháp luật, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.
Tuy vậy, báo chí cũng tự đánh giá là hiện nay chưa có nhiều tin bài về FLEGT/VPA.
Hình thức thông tin còn hạn chế chủ yếu là đưa tin, các thông tin đưa còn chưa sâu và
chưa chuẩn xác, chưa hữu ích cho doanh nghiệp, chưa giúp doanh nghiệp nhận thức và
chuẩn bị thích ứng với hiệp định.
Ví dụ điển hình về mức độ quan tâm của báo chí đến FLEGT-VPA
Ngày 19/3/2014 Hội thảo khởi động và lập kế hoạch triển khai 3 dự án liên quan tới
FLEGT với tổng kinh phí: 403.337USD (do DFID, FERN, EU, FAO tài trợ) và ngày
20/3/2014 khởi động 1 dự án về Biến đổi khí hậu với tổng số tiền tài trợ là 224.065
USD (do DFAT/AusAid tài trợ). Trong 14 bài báo đưa tin về hội thảo ngày 19 và
20/3/2014 thì chỉ có 1 báo đưa tin về 3 dự án liên quan đến FLEGT/VPA trong khi 13
báo khác đều đưa tin về dự án biến đổi khí hậu. Điều này phản ánh sự quan tâm của
báo chí còn thấp so với nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu và/hoặc thông tin cung
cấp cho báo chí về FLEGT chưa thu hút được sự quan tâm của họ.
Hình 11: 14 bài báo chỉ có 1 bài về chủ đề FLEGT/VPA
Báo chí đều nhận định, việc thông tin tuyên truyền với chiến lược, thông điệp đúng sẽ
giúp cộng đồng và doanh nghiệp hiểu rõ tiến trình, thời điểm, nội dung, vai trò, lợi ích
và tác động đến mình từ đó lên chủ động lên kế hoạch thích ứng, tuân thủ hiệu quả.
Những nội dung này cũng góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế, ổn định sinh kế cho
cộng đồng liên quan và thực hiện được các cam kết trong khuôn khổ hiệp định giữa
Việt Nam và E .
34
Để làm được việc đó, các tổ chức truyền thông cần sự hợp tác chủ động của cơ quan,
chính quyền, doanh nghiệp ngành gỗ, các dự án và các tổ chức XHDS trong việc cung
cấp thông tin, kết nối nguồn tin, tập huấn tăng cường năng lực cũng như hỗ trợ về tài
chính, tài liệu, ý kiến chuyên gia, v.v. trong việc tổ chức sản xuất tin bài phóng sự
truyền thông.
4.4. Kết quả khảo sát nhu cầu thông tin và nhu cầu đào tạo, nâng cao năng lực
4.4.1. Nhu cầu nâng cao năng lực và hỗ trợ khác từ các doanh nghiệp để có thể
thực thi FLEGT-VPA hiệu quả
Hình thức hỗ trợ nâng cao năng lực qua đào tạo, tập huấn, hội thảo
Cần hỗ trợ cho các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất gỗ đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ thông tin về hiệp định FLEGT/VPA qua các lớp tập huấn, các hội nghị, hội thảo
và truyền thông đại chúng như: Truyền hình, tạp chí chuyên ngành, báo điện tử.
Trong số 57 doanh nghiệp đưa ra ý kiến (6 doanh nghiệp không có câu trả lời) có 8
doanh nghiệp chỉ chọn một phương án nhận thông tin qua email25; 2 doanh nghiệp chỉ
lựa chọn tập huấn hội thảo26; các doanh nghiệp khác lựa chọn đồng thời nhiều ý kiến:
có 17 doanh nghiệp lựa chọn 2 cách cung cấp thông tin chủ yếu là tập huấn/hội thảo và
nhận thông tin qua internet (hoặc qua ấn phẩm)27; 17 doanh nghiệp lựa chọn 3 phương
án chủ yếu là tập huấn/hội thảo, nhận thông tin qua VCCI/hiệp hội, qua ấn phẩm (hoặc
qua internet – email)28; 9 doanh nghiệp lựa chọn 4 phương án chủ yếu là tập huấn/hội
thảo, nhận tin qua VCCI/Hiệp hội, qua internet và qua ấn phẩm29
; có 4 doanh nghiệp
lựa chọn cả 5 cách cung cấp thông tin (hình 12).30
25
gồm 5 doanh nghiệp có dưới 300 lao động, 2 doanh nghiệp có số lao động từ 500 đến 1000, 1 doanh nghiệp có 6000 lao động (Công ty gỗ Trường Thành-TP.Hồ Chí Minh) 26
1 doanh nghiệp có 299 lao dộng, 1 doanh nghiệp có 700 lao động 27
gồm: 10 doanh nghiệp có số lao động từ 300 trở xuống, 3 doanh nghiệp có từ 300 đến 500 lao động, 2 doanh nghiệp có từ 500 đến 100 lao động và 2 doanh nghiệp có trên 1000 lao động 28
: 10 doanh nghiệp có số lao động từ 300 trở xuống, 1 doanh nghiệp có 400 lao động, 3 doanh nghiệp có số lao động từ 500 đến 1000, 3 doanh nghiệp có trên 1000 lao động 29
7 doanh nghiệp có số lao động từ 300 trở xuống, 1 doanh nghiệp có 400 lao động và 1 doanh nghiệp có 1700 lao động 30
gồm có: 3 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở xuống và 1 doanh nghiệp có 700 lao động
35
Hình 12: Khảo sát hình thức nhận thông tin về FLEGT/VPA của doanh nghiệp
40 doanh nghiệp cho rằng ở thời điểm hiện tại, hội thảo, tập huấn là phương án tiếp
nhận thông tin hiệu quả về FLEGT/VPA bên cạnh hình thức cung cấp thông tin trực
tuyến qua Internet (website), hoặc ấn phẩm truyền thông. Các doanh nghiệp cũng sẵn
sàng cử cán bộ tham gia, thường là cán bộ xuất nhập khẩu, kế toán, phụ trách sản xuất
tham dự. Về thời gian tập huấn, 34/40 doanh nghiệp (85%) thấy rằng thời lượng tập
huấn khoảng 1 ngày là phù hợp, 4 doanh nghiệp (10%) chọn ½ ngày, có 2 doanh
nghiệp (5%) sẵn sàng bỏ ra 2 ngày để tham gia tập huấn. Thời điểm tập huấn nên là
thời điểm các doanh nghiệp gỗ dễ thu xếp thời gian (tháng 5-tháng 11 hàng năm).
Có 22 doanh nghiệp cho rằng rất cần một website riêng tập trung thông tin các hiệp
định, quy định pháp luật liên quan, ý kiến chuyên gia, giải đáp thắc mắc cho các doanh
nghiệp.
Trong số 18 (28.51%) doanh nghiệp chọn loại hình ấn phẩm có 9 doanh nghiệp (50% )
chọn hình thức sách mỏng, 3 doanh nghiệp (17%) chọn hình thức ấn phẩm là tờ rơi và
6 doanh nghiệp (33%) chọn cả hai loại hình ấn phẩm truyền thông. Đối với các doanh
nghiệp chọn loại hình ấn phẩm tờ rơi và sách mỏng, phần lớn ý kiến cho rằng sách
mỏng có vai trò hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. (Hình 13)
36
Hình 13: Khảo sát hình thức nhận thông tin qua ấn phẩm
Nội dung tập huấn và nhu cầu thông tin
Tập huấn kiến thức về gỗ hợp pháp đặc biệt là với khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhỏ
và hộ sản xuất, nâng cao nhận thức về gỗ hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân từ trung
ương đến địa phương.
Đối với những doanh nghiệp chưa biết gì về FLEGT, họ đều quan tâm đến những kiến
thức về FLEGT, các chính sách khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp
pháp và sản phẩm chế biến từ gỗ hợp pháp. Đối với những doanh nghiệp này thì
những kiến thức về FLEGT và TLAS vẫn là những nội dung quan trọng nhất. Ngoài
ra, một số ý kiến cho rằng danh sách các tổ chức, công ty trong nước và quốc tế có
nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp và các chứng nhận gỗ hợp pháp, các thông tin,
hướng dẫn liên quan đến quy trình cấp phép, hỗ sơ gỗ hợp pháp tại Việt Nam, các
hướng dẫn về trách nhiệm giải trình gỗ hợp pháp cho doanh nghiệp cũng là một số đề
xuất đáng quan tâm (hình 13).
37
Hình 14: Những nội dung quan tâm của doanh nghiệp
khi chưa biết rõ về FLEGT/VPA
Cơ quan cung cấp thông tin và tập huấn theo yêu cầu của doanh nghiệp
Khi được hỏi về đơn vị tổ chức tập huấn, 15 trong số 37 doanh nghiệp trả lời đề xuất
VCCI (chiếm 40.54%); 6 doanh nghiệp đề xuất hiệp hội gỗ (chiếm 16.21%) là đơn vị
tổ chức tập huấn, 12 doanh nghiệp đề xuất cả VCCI và hiệp hội gỗ (chiếm 32.43%), 4
doanh nghiệp còn lại đề xuất cả VCCI, hiệp hội gỗ và cơ quan khác như: Chi cục kiểm
lâm, Sở thuế, Cục hải quan hoặc Sở Kế hoạch đầu tư tại địa phương.31
Do VCCI là đơn vị liên hệ phỏng vấn nên kết quả phỏng vấn hơi nghiêng về VCCI là
điều dễ hiểu. Theo đánh giá khách quan của nhóm phỏng vấn thì VCCI và hiệp hội đều
có khả năng đứng ra tổ chức tập huấn, tuy nhiên về phía hiệp hội thì vai trò của các
hiệp hội tại từng địa phương có khác nhau. Các hiệp hội gỗ có hiểu biết kỹ thuật rất tốt
liên quan đến ngành gỗ và có mối liên hệ chặt chẽ với Văn phòng thường trực Lacey
và FLEGT, vì vậy nắm nhiều thông tin liên quan về mặt kỹ thuật. Trong khi đó, VCCI
có mạng lưới đến tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và có sự liên hệ thường xuyên
với doanh nghiệp gỗ trong quá trình cấp chứng nhận xuất xứ sản phẩm C/O đối với
doanh nghiệp xuất khẩu nên có uy tín để kêu gọi doanh nghiệp tham gia hội thảo tập
huấn cũng như cung cấp thông tin đến doanh nghiệp thuận lợi hơn. Vì vậy, sự hợp tác
31
Trong đó: 15 doanh nghiệp đề xuất VCCI bao gồm: 8 doanh nghiệp có số lao động từ 300 trở xuống, 3 doanh nghiệp có số lao động từ 300 đến 500, 2 doanh nghiệp có 850 lao động, 1 doanh nghiệp có trên 1000 lao động; trong số 6 doanh nghiệp đề xuất hiệp hội gỗ thì có 2 doanh nghiệp có dưới 300 lao động, 3 doanh nghiệp có số lao động từ 500 đến 1000 và 1 doanh nghiệp có trên 1000 lao động; trong số 12 doanh nghiệp đề xuất cả VCCI và hiệp hội gỗ thì có 5 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở xuống, 2 doanh nghiệp có từ 300 đến 500 lao động, 3 doanh nghiệp có từ 500 đến 1000 lao động và 2 doanh nghiệp có trên 1000 lao động, trong số 4 doanh nghiệp đề xuất cả VCCI, hiệp hội và cơ quan khác thì có 3 doanh nghiệp có dưới 300 lao động và 1 doanh nghiệp có 650 lao động
38
chặt chẽ và hiệu quả của các Hiệp hội này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
trong quá trình thực thi FLEGT và có thể phát huy được thế mạnh của mỗi tổ chức.
Về mức độ sẵn sàng tham gia tập huấn, có 40 doanh nghiệp sẵn sàng tham gia tập
huấn32, còn 23 doanh nghiệp chưa sẵn sàng tham gia tại thời điểm phỏng vấn hoặc còn
phụ thuộc vào công việc của công ty33. Về kinh phí cho tập huấn, có 29 doanh nghiệp
(chiếm 46%) sẵn sàng bỏ kinh phí để tham gia tập huấn nếu thấy lợi ích thực sự cho
doanh nghiệp, 9 doanh nghiệp (chiếm 14%) trả lời không sẵn sàng đóng góp kinh phí,
25 doanh nghiệp còn lại không có câu trả lời (chiếm 40%), lý do còn phụ thuộc vào
hạch toán ngân sách của doanh nghiệp hoặc chưa hiểu rõ lợi ích của việc tập huấn nên
chưa có câu trả lời.
“Doanh nghiệp phải đáp ứng thị trường, phải cập nhật, doanh nghiệp sẵn sàng tham
gia khóa tập huấn ½ - 1 ngày, sẵn sàng đóng góp kinh phí vì có ích cho doanh nghiệp,
làm sao để người bán yên tâm bán, sau khi đã bán rồi không phải đi tìm họ đòi hỏi
thêm các giấy tờ bổ sung nữa”
-Phỏng vấn một doanh nghiệp ở Bình Dương-
Trong số các doanh nghiệp không sẵn sàng bỏ kinh phí để tham gia tập huấn có một
doanh nghiệp nhà nước, còn lại chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, lượng
xuất khẩu gỗ hàng năm theo giá trị khoảng 1 triệu SD trở xuống trừ một công ty
TNHH liên doanh giấy Quảng Nam (giá trị xuất khẩu năm 2012: 15 triệu SD, năm
2013: 17 triệu SD).
Những doanh nghiệp sẵn sàng đóng góp kinh phí tập huấn là những doanh nghiệp có
quy mô lớn, có doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng 10 triệu SD
(Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành – Bình Dương), các doanh nghiệp này thị
trường xuất khẩu chủ yếu là châu Âu, một phần sang Mỹ, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Đánh giá của doanh nghiệp về vai trò của truyền thông trong cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp
Hầu hết doanh nghiệp được hỏi đều đánh giá cao vai trò của truyền thông đại chúng
trong việc cung cấp thông tin, kiến thức cho doanh nghiệp, trong việc tuyên truyền bảo
vệ môi trường, bảo vệ rừng cho cộng đồng. Một số kênh truyền thông mà các doanh
nghiệp hay theo dõi như Báo lâm nghiệp tỉnh (báo giấy), VnExpress, Tuổi trẻ, …. Khi
tìm kiếm thông tin liên quan đến vấn đề FLEGT/VPA hay các vấn đề liên quan, phần
lớn các doanh nghiệp được phỏng vấn cho rằng mình sẽ tìm kiếm thông tin sử dụng
các từ khóa như “flegt”, “gỗ hợp pháp”, “lacey”, “phyto”,… trên các công cụ tìm
kiếm phổ biến như google, bing, yahoo.
32
Quy mô của 40 doanh nghiệp sẵn sàng tham gia tập huấn như sau: 4 doanh nghiệp có số lao động từ 50 trở xuống, 8 doanh nghiệp có từ trên 50 đến 100 lao động, 13 doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao động, 5 doanh nghiệp có từ 300 đến 500 lao động, 7 doanh nghiệp có từ 500 đến 1000 lao động và 3 doanh nghiệp có trên 1000 lao động 33
Trong số 23 doanh nghiệp chưa sẵn sàng tham gia tập huấn có 6 người ở vị trí nhân viên kinh doanh (chiếm
26%), còn lại 74% có vai trò quản lý
39
Một số chương trình truyền hình hay được doanh nghiệp theo dõi là Bản tin 60s của
đài truyền hình HTV7, Tin nhanh 24h, Phóng sự giờ vàng trên VTV1.
Một số ý kiến cho rằng các đoạn phóng sự ngắn phổ biến thông tin hiệp định, thời
lượng 15-30 phút hoặc các bản tin ngắn 1-5 phút sẽ hiệu quả trong việc truyền thông
đến doanh nghiệp và cộng đồng.
Truyền thông cho doanh nghiệp cũng đồng thời phải cung cấp thông tin cho người dân
và các hộ gia đình, những người cung cấp gỗ nguyên liệu cho các công ty chế biến.
Các doanh nghiệp cho rằng: Nếu truyền thông cung cấp thông tin hiệu quả giúp nâng
cao nhận thức cho người dân khi doanh nghiệp đi thu mua gỗ sẽ thuận lợi hơn và đỡ
mất thời gian hơn.
“Doanh nghiệp và người dân cần nắm các kiến thức về FLEGT-VPA. Tập huấn 1 ngày
cho doanh nghiệp cũng cần thiết. Nhưng nhận thức và ý thức phía người dân cũng
quan trọng, vì chỉ doanh nghiệp thì chưa đủ. Thông tin truyền thông qua truyền hình
và truyền thanhcho cộng đồng cũng rất quan trọng đặc biệt là trong việc truyền thông
đến người dân, cộng đồng, họ sẽ nghe nói đến và có khái niệm, họ sẽ sẵn sàng và tham
gia tích cực hơn hơn khi doanh nghiệp đến yêu cầu các giấy tờ xác minh nguồn gốc
xuất xứ gỗ hợp pháp”
-Phỏng vấn một doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi-
Doanh nghiệp đề nghị các loại hình hỗ trợ khác khi thực hiện FLEGT-VPA
Các doanh nghiệp cho rằng, cần có sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức liên quan
để các doanh nghiệp nắm vững kiến thức pháp luật. Ngoài ra, các cơ quan chức năng
cần ban hành chính sách thông thoáng, rõ ràng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi xin
cấp phép FLEGT.
Cần có hỗ trợ về kỹ thuật thực hiện cấp phép FLEGT, cụ thể là có biểu mẫu cụ thể, rõ
ràng cho từng đối tượng tham gia vào chuỗi hành trình sản phẩm từ các hộ dân, các đại
lý, công ty thu mua nguyên liệu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu gỗ và các sản phẩm liên
quan đến gỗ, biểu mẫu song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), nhằm giảm bớt công đoạn
công chứng khi khách hàng yêu cầu dịch ra tiếng Anh.
Các doanh nghiệp đều cho rằng việc tăng cường năng lực và vai trò của các hiệp hội là
rất quan trọng, Hiện nay các doanh nghiệp tham gia hiệp hội mang tính tự nguyện, và
do vậy trách nhiệm của hiệp hội với các thành viên chưa thể hiện rõ. Các doanh nghiệp
mong các hiệp hội phải có vai trò mạnh hơn chứ không chỉ cung cấp thông tin hoặc tập
huấn (vì nhiều doanh nghiệp cũng có thể tự làm được việc đó). Hiệp hội cần tập hợp
và đại diện cho tiếng nói của các doanh nghiệp và hiệp hội cần có trách nhiệm hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình cấp phép nếu cần.
Một số ví dụ mà các doanh nghiệp đưa ra là: Hiệp hội thương gia các nước có vai trò
rất mạnh ví dụ Thái Lan (hiệp hội gỗ có ảnh hưởng đến cả vai trò lập pháp). Như vậy,
cần hành lang pháp lý thì hiệp hội mới có thể thực sự đóng được vai trò đại diện cho
doanh nghiệp. Và cũng cần có cơ chế để có thể kiểm soát được vai trò của hiệp hội
40
trong việc cung cấp thông tin, kiểm soát báo cáo của các doanh nghiệp thành viên
chính xác, không chung chung. Hiệp hội cần sâu sát với doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp mong muốn hiệp hội cần được trao quyền hơn (cụ thể bằng
các quy định pháp lý). Nâng cao năng lực cho các Hiệp hội cần được tăng cường để họ
có thể xác minh, xác nhận cho doanh nghiệp thành viên đã thiết lập quy trình quản lý,
sử dụng nguyên liệu gỗ hợp pháp. Định kỳ Hiệp hội sẽ có báo cáo về các doanh nghiệp
đã tuân thủ các quy định về gỗ hợp pháp cho cơ quan chuyên ngành của Nhà nước.
Hiệp hội cũng sẽ là cầu nối giới thiệu các nguồn gỗ hợp pháp cho doanh nghiệp, thậm
chí có những bảo lãnh giúp doanh nghiệp có thể mua được các nguồn gỗ hợp pháp.
Năng lực kết nối công nghệ thông tin của các doanh nghiệp
100% doanh nghiệp trả lời phỏng vấn đều có sử dụng máy tính kết nối internet, trung
bình mỗi doanh nghiệp sử dụng 27 máy. 57 doanh nghiệp sử dụng hình thức kết nối cả
ADSL và Wifi (chiếm 91.94%). Ngoài ra, 52 người trực tiếp trả lời phỏng vấn cũng
dùng smartphone kết nối internet qua mạng 3G và Wifi (chiếm 82.26%).
Hình 15: Các phương tiện và hình thức kết nối internet của doanh nghiệp
56 người được hỏi tiếp cận thông tin qua báo giấy và báo điện tử (chiếm 89%), các
hội thảo hoặc tập huấn, 7 người còn lại (chiếm 11%) tìm kiếm thông tin qua Google.
41
4.4.2. Nhu cầu thông tin, đào tạo về FLEGT/VPA – Hiệp hội
100% hiệp hội được phỏng vấn trả lời đã lên kế hoạch cung cấp thông tin về
FLEGT/VPA cho các đơn vị thành viên của mình qua một số biện pháp cụ thể là:
Theo dõi cập nhật sát sao tiến trình đàm phán VPA, xây dựng chương trình
hành động cụ thể.
Sẵn sàng phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp và đoàn đàm pháp FLEGT/VPA để triển khai thí điểm TLAS phiên bản cuối ví dụ ở Bình định, vận hành thử
nghiệm đánh giá tổng kết và nhân rộng mô hình
Lên kế hoạch tập huấn tổ chức hội thảo, phối hợp với báo đài địa phương đưa tin bài, tuy nhiên theo đánh giá của các hiệp hội, báo đài địa phương thường là
các cơ quan của đảng bộ nên quy trình kiểm duyệt tin bài chặt chẽ, nên có
những bài viết chuyên đề trên các tạp chí uy tín như tạp chí Gỗ Việt, diễn đàn
doanh nghiệp, hay các phóng sự FLEGT/VPA trên truyền hình VTV (VTV1,
bản tin tài chính)
Hiệp hội có website có thể đưa thông tin về FLEGT/VPA lên website của mình ví dụ như http://dawoodfor.com.vn của hiệp hội gỗ Đà Nẵng.
Các hiệp hội được phỏng vấn cũng đề xuất một số cơ quan báo chí thường hợp tác như
Nông nghiệp Việt nam, báo Bình Định, báo Thanh niên, Đài truyền hình Bình Dương,
Tuổi trẻ, HTV.
4.4.3. Nhu cầu thông tin và đào tạo về FLEGT/VPA của báo chí và truyền thông
Báo chí đề xuất nên nâng cao nhận thức, thông tin về tiến trình VPA cũng như những
nội dung cụ thể của kế hoạch hành động FLEGT cho cộng đồng, truyền thông, doanh
nghiệp và các bên liên quan. Phương pháp hội thảo, tập huấn truyền thông và những
chính sách, cơ chế hỗ trợ cụ thể và tài chính.100% báo chí được hỏi có nhu cầu được
cung cấp thông tin về FLEGT/VPA dưới các hình thức. 26 ý kiến (chiếm 54%) chọn
hình thức: Tổ chức diễn đàn, hội thảo; 9 người (chiếm 19%) chọn hình thức nhận
thông tin FLEGT qua công văn, 7 người (chiếm 15%) chọn hình thức xem trên website
và 6 người (chiếm 13%) chọn hình thức sử dụng ấn phẩm.
Các vấn đề mà hiện nay các báo cần thông tin gồm: nội dung hiệp định, và kế hoạch
hành động FLEGT, tiến trình các thời điểm ký kết, đánh giá tác động đa chiều từ các
tổ chức, quan điểm từ đại diện Việt nam và từ đại diện E , ý kiến chuyên gia, các điển
hình doanh nghiệp chuẩn bị thích ứng với hiệp định. Những thuận lợi, thách thức đối
với doanh nghiệp, và điều gì sẽ xảy ra nếu hiệp định không được ký kết.
8 người trả lời (57%) cam kết sẵn sàng bố trí tham gia hội thảo tập huấn, 6 người trả
lời (43%) có thể tham gia nếu thời gian cho phép, và không có đơn vị nào từ chối tham
dự.
100% sẵn sàng hợp tác và đề xuất cơ chế hợp tác cụ thể trong việc truyền thông về
FLEGT/VPA. Cụ thể, phía dự án có thể hỗ trợ cụ thể như cung cấp thông tin hoặc giới
thiệu nguồn thông tin tin cậy, chính xác về FLEGT/VPA, dự án cũng có thể hỗ trợ
42
kinh phí tổ chức sản xuất, (viết bài, đi khảo sát thực tế) hoặc đóng vai trò kết nối với
các cơ quan có thẩm quyền, chuyên gia có uy tín về chủ đề FLEGT/VPA.
Ngược lại phía báo chí có thể hỗ trợ bằng nhiều hình thức như tin bài, thời lượng, kênh
và phương tiện truyền thông hoặc đóng vai trò trung gian kết nối giữa dự án, chuyên
gia của dự án với doanh nghiệp, cộng đồng, đăng tin định kỳ để duy trì sự quan tâm
của độc giả về chủ đề truyền thông, đăng trong những chuyên mục đông người đọc,
viết và đăng các bài viết chuyên đề, tổ chức diễn đàn đối thoại giữa chuyên gia và
doanh nghiệp, cộng đồng, truyền thông về các sự kiện, hoạt động của dự án, chuyên đề
như góc nhìn công luận, chuyên mục hỏi đáp, bài viết gắn vấn đề FLEGT/VPA với
quyền lợi của doanh nghiệp và lợi ích quốc gia, cảnh báo các nguy cơ và giải pháp,
tham khảo kinh nghiệm chi trả dịch vụ rừng hoặc kinh nghiệm ở các nước, các đơn vị
đã áp dụng FLEGT/VPA. Gắn truyền thông với tăng cường quan hệ công chúng (PR)
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có lợi ích và chủ động tích cực tham gia, hoặc viết
về các rào cản và thách thức khi ký kết và sự chuẩn bị cần thiết của doanh nghiệp.
Trong số 14 ý kiến về các hỗ trợ từ truyền thông : 8 đại diện truyền thông được phỏng
vấn (53%) sẵn sàng hỗ trợ về tin bài, 4 đại diện (27%) sẵn sàng hỗ trợ về thời lượng, 3
đại diện (13%) sẵn sàng hỗ trợ kênh truyền thông trong khi có 1 đại diện (7%) đề xuất
những hình thức hỗ trợ khác như viết bài quảng cáo và và kết hợp truyền thông về
doanh nghiệp thực hiện FLEGT hay vai trò kết nối với doanh nghiệp,…
Cơ chế hợp tác cụ thể giữa báo chí và các cơ quan liên quan (do báo chí đề xuất)
Phía dự án cung cấp thông tin định kỳ dưới hình thức bản tin qua email cập nhật thông
tin mới nhất về tiến trình VPA và FLEGT, các phản hồi của báo chí sẽ giúp dự án và
các bên liên quan tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. Phía báo chí và dự án cùng các bên
liên quan sẽ thảo luận và xây dựng một đề án với kinh phí cụ thể phù hợp với từng loại
hình truyền thông và cụ thể hóa dưới hình thức hợp đồng có các yêu cầu chi tiết về nội
dung, thời lượng, thời điểm để tiến hành các hoạt động truyền thông đồng bộ và hiệu
quả. Phía dự án sẽ chủ động cung cấp thông tin và mời truyền thông tham dự các sự
kiện, hội nghị, hội thảo, tập huấn. Phía dự án tổ chức cho đại diện truyền thông đi khảo
sát thực tế, lấy tư liệu, phỏng vấn chuyên gia, doanh nghiệp và người dân để lấy chất
liệu.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Có thể thấy quyết tâm của chính phủ qua những nỗ lực tham gia đàm phán và thực hiện FLEGT-VPA thời gian qua, cùng với các chính sách và chiến lược
hiện hành về quản lý và phát triển rừng và phát triển ngành gỗ theo hướng phát
triển bền vững.
Vai trò tăng lên của các tổ chức XHDS và các hiệp hội doanh nghiệp tính từ đầu
năm 2014, do có sự hỗ trợ từ E và các tổ chức, với nhiều hoạt động của các tổ
chức XHDS và các hiệp hội. Mặt khác, các cơ quan chính phủ (ví dụ: đại diện
đoàn đàm phán) cũng hỗ trợ và ủng hộ các tổ chức này tham gia trong lĩnh vực
FLEGT-VPA và sẵn sàng tiếp nhận các kết quả làm việc của các tổ chức
43
XHDS, nếu kết quả và thông tin tốt có thể sử dụng và hỗ trợ quá trình đàm phán
của Chính phủ. Mặt khác những đóng góp và kết quả của các hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ cũng sẽ giúp chính phủ có bức tranh toàn cảnh hơn về
những ảnh hưởng có thể có khi thực hiện VPA đối với các nhóm đối tượng
khác nhau mà Chính phủ không thể nắm được nếu không có sự hỗ trợ của các
tổ chức này (ví dụ nhu cầu của các nhóm cộng đồng hoặc các doanh nghiệp nhỏ
và vừa).
Khảo sát cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường khắt khe về yêu cầu xuất xứ gỗ như E đã
quan tâm đến nguồn gỗ xuất xứ gỗ và đã có hiểu biết nhất định về FLEGT (tuy
nhiên hầu hết chỉ dừng lại ở mức hiểu về mục tiêu và ý nghĩa, chứ chưa nắm
được các nội dung cơ bản). Chỉ có một số ít các doanh nghiệp có quy mô lớn
chủ động tìm hiểu thông tin và nắm rất rõ về FLEGT.
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đều cho rằng ký kết và tham gia FLEGT sẽ góp phần quan trong vào việc đảm bảo phát triển bền vững cho
ngành CBG và thương mại lâm sản ở Việt Nam. Các doanh nghiệp đều cho
rằng việc thúc đẩy quản trị rừng và thực thi lâm luật là rất quan trọng trong việc
xác minh nguồn gốc gỗ hợp pháp. Các doanh nghiệp quy mô lớn và xuất khẩu
trực tiếp sang thị trường E đã biết về FLEGT/VPA, tuy nhiên mức độ hiểu
biết còn khác nhau, và chỉ có số ít doanh nghiệp nắm rõ các nội dung và yêu
cầu của FLEGT. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn, tuy có quan tâm đến
nguồn gốc xuất xứ gỗ theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng chưa biết
những thông tin liên quan đến FLEGT.
Những doanh nghiệp hiện nay đang xuất khẩu sản phẩm gỗ sang E , đã và đang gặp một số khó khăn về chứng minh nguồn gốc gỗ từ cả nguồn trong nước
và gỗ nhập khẩu từ một số nước. Những khó khăn này liên quan đến nhận thức
của các công ty cung ứng, cá nhân, hộ gia đình và cá nhân cung cấp gỗ (giấy tờ
không rõ ràng, không lưu giữ giấy tờ, không thống nhất về bằng chứng xác
minh nguồn gốc gỗ giữa hải quan và cơ quan kiểm lâm).
Các hiệp hội gỗ và lâm sản cho đến nay tham gia khá chặt chẽ với đoàn đám phán và có cơ hội tiếp cận với rất nhiều thông tin liên quan đến FLEGT/VPA
và TLAS và đã có nhiều đóng góp tích cực trong quá trình đàm phán. Tuy
nhiên, các hiệp hội này chưa chuyển tải hiệu quả các thông tin mà hiệp hội
được tiếp nhận thành các thông tin đơn giản và dễ hiểu cho doanh nghiệp do
hạn chế về nguồn lực và năng lực truyền thông.
Các Hiệp hội doanh nghiệp khác (ví dụ VCCI và các hiệp hội doanh nghiệp các
tỉnh) là những cơ quan đại diện quyền lợi và tiếng nói của doanh nghiệp về các
chính sách liên quan đến doanh nghiệp và môi trường chính sách kinh doanh
nói chung, và có mối liên hệ thường xuyên với các doanh nghiệp. Nhưng cho
đến nay, họ chưa được tiếp cận nhiều thông tin liên quan và có ít kiến thức liên
quan đến lĩnh vực này nên việc phổ biến thông tin kiến thức cho các doanh
nghiệp thành viên của họ vẫn còn hạn chế. Thêm vào đó, sự phối hợp và hợp
tác giữa các hiệp hội doanh nghiệp này và các hiệp hội doanh nghiệp trong
ngành gỗ cho đến nay vẫn còn hạn chế.
Truyền thông nhìn chung đã có sự hiểu biết khá đồng đều về FLEGT/VPA và
có quan tâm đến FLEGT-VPA. Tuy nhiên, mức độ quan tâm và hiểu biết sâu
44
sắc về các vấn đề liên quan là khác nhau giữa các kênh truyền thông. Cho đến
nay phần lớn thông tin liên quan đến FLEGT/VPA trên truyền thông thể hiện
dưới dạng đưa tin về các sự kiện, các bài phân tích chuyên sâu chưa nhiều, hoặc
chưa có những bài chuyên sâu chất lượng như các bản tin FLEGT, dự thảo
TLAS. Hiện nay thông tin chủ yếu cung cấp trên các trang của chính phủ, và
các site này thường có rất nhiều thông tin rất đa dạng. Mặt khác, hình thức
thông tin mang tính vĩ mô, hoặc kỹ thuật chưa phù hợp với cộng đồng và doanh
nghiệp. Ví dự: chuyên mục FLEGT/VPA trên website của Tổng cục lâm nghiệp
được tổ chức tốt, đáng tin cậy và cập nhật thông tin tuy nhiên do nằm trên một
website lớn không thân thiện với các trình tìm kiếm phổ biến và chưa phù hợp
với doanh nghiệp và cộng đồng.
Các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan đều đánh giá cao vai trò của truyền thông trong việc phổ biến các thông tin hữu ích đến các nhóm đối tượng. Mặt
khác, truyền thông tự đánh giá việc thông tin truyền thông cho doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến FLEGT-VPA hiện nay chưa hiệu quả và chưa giúp
nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự cần thiết phải có
những hợp tác tích cực hơn nữa từ các tổ chức với các cơ quan truyền thông.
Việc cung cấp thông tin cho báo chí và các nhóm đối tượng cho đến nay cũng
chưa hiệu quả. Những thông tin hiện có cũng khá nhiều, nhưng chủ yếu từ
nguồn của Tổng cục và chưa được chuyển tải thành các thông tin phù hợp cho
báo chí, doanh nghiệp, cộng đồng, và các hộ gia đình và nông dân làm hạn chế
hiệu quả của các nỗ lực truyền thông cho đến nay.
Các doanh nghiệp tham gia khảo sát đều quan tâm đến những thông tin và kiến
thức liên quan đến FLEGT-VPA và đều có nguyện vọng được cung cấp thông
tin và/hoặc tham gia các lớp tập huấn. Tuy nhiên nhu cầu của các doanh nghiệp
là khác nhau và các cơ quan, tổ chức cần lưu ý để xây dựng các chương trình
nâng cao năng lực và truyền thông phù hợp để có thể cung cấp thông tin hiệu
quả và phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng. Đáng chú ý, những doanh
nghiệp nhỏ hầu hết lại khó bố trí thời gian tham gia các khóa tập huấn. Mặt
khác các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn có thể đóng vai trò rất quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp cung ứng, hộ gia đình, và
cộng đồng cung cấp nguyên liệu gỗ, về các yêu cầu của FLEGT. Nhưng cho tới
nay, vai trò này của doanh nghiệp chưa được chú trọng và tận dụng.
Các doanh nghiệp đều tiếp cận internet và các công nghệ khác để khai thác thông tin. Vì vậy, cần tăng cường cung cấp nội dung phù hợp cho nhóm đối
tượng này qua internet và các mạng xã hội. Các kênh truyền thông xã hội cũng
chưa được tận dụng.
5.2. Khuyến nghị
Có thể thấy rõ ký kết FLEGT/VPA sẽ góp phần tăng cường việc thực thi lâm luật ở Việt Nam. Hệ thống TLAS được ban hành và thực hiện thì một số khó
khăn của doanh nghiệp về chứng minh nguồn gốc xuất xứ gỗ hiện nay sẽ phần
nào được giải quyết (có hướng dẫn rõ ràng và cụ thể về bằng chứng xác minh
xuất xứ, giấy tờ). Tuy nhiên, cần có sự thống nhất giữa cơ quan kiểm lâm, hải
quan và các cơ quan liên quan khác nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi
thực hiện.
45
Sau khi ký kết VPA và hoàn thiện hệ thống TLAS, cần có các hướng dẫn về thủ
tục hành chính, tránh chồng chéo và tránh cơ chế xin cho khi cấp phép FLEGT.
Hỗ trợ chứng nhận gỗ hợp pháp đối với gỗ nguyên liệu khi thu mua từ rừng
trồng của dân. Cần có những biểu mẫu (cả tiếng Anh và tiếng Việt), những yêu
cầu cụ thể về các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ gỗ và cần phổ biến
rộng rãi cho các doanh nghiệp và cộng đồng để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
tuân thủ.
Về phía các tổ chức chính phủ cần phải chủ động cung cấp thông tin cho báo
chí và mời báo chí tham gia các sự kiện, hội thảo để báo chí, các cơ quan truyền
thông có thể nắm được chi tiết tiến trình đàm phán cũng như có những thông tin
chính thức để có thể sử dụng trong truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho
các nhóm đối tượng khác nhau.
Các tổ chức phi chính phủ cần nâng cao năng lực cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng mà mình phục vụ và hợp tác chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan
truyền thông nhằm chuyển tải các nội dung thông tin liên quan đến
FLEGT/VPA cho các nhóm đối tượng và thành viên của mình. Cụ thể, từ các
thông tin chi tiết do đoàn đàm phán, và các cơ quan liên quan cung cấp, các tổ
chức XHDS, NGOs chuyển tải thành những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu cho các
nhóm đối tượng khác nhau (ví dụ như: cộng đồng, gia đình, và các doanh
nghiệp).
Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cho cộng đồng nơi mà các doanh nghiệp hoạt động và/hoặc thu mua nguyên liệu
thông qua các sáng kiến thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoặc các
sáng kiến hợp tác công tư trong lĩnh vực này. Đặc biệt trên địa bàn các tỉnh
Quảng Nam, Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng.
Tăng cường hỗ trợ và trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp nhập khẩu ở E và các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp Việt Nam và các
doanh nghiệp từ các nước mà Việt Nam đang nhập khẩu gỗ.
Xây dựng và hỗ trợ các chương trình nâng cao năng lực và truyền thông về
FLEGT theo nhu cầu và phù hợp với thời gian và thời lượng mà doanh nghiệp
có thể cam kết tham gia tích cực và hiệu quả. Cần đa dạng hóa hình thức cung
cấp thông tin để đảm bảo thông tin có thể đến với các doanh nghiệp một cách
hiệu quả. Đánh giá cho thấy nhu cầu và cách tiếp cận thông tin của doanh
nghiệp rất đa dạng (đối với tất cả các quy mô doanh nghiệp). Chính vì thế để
đảm bảo các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin cần đa dạng hóa các hình
thức cung cấp thông tin và tận dụng các kênh thông tin qua internet và các
mạng xã hội.
Cần có trang thông tin riêng cho các nhóm đối tượng và thông tin phải phù hợp
(không quá kỹ thuật và rõ ràng, có hỏi đáp, giải đáp thắc mắc, ý kiến chuyên
gia).
Tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa các tổ chức XHDS, các NGO, và
các hiệp hội với VCCI nhằm mục đích cung cấp thông tin hiệu quả và đại diện
tiếng nói và quyền lợi của các doanh nghiệp với mục đích phát triển bền vững.
Cụ thể, Hiệp Hội gỗ và Lâm sản có lợi thế về chuyên môn liên quan đến ngành
gỗ và có mối quan hệ khá chặt chẽ với Tổng cục Lâm nghiệp, đoàn đàm phán
và tiếp cận rất nhiều thông tin liên quan đến quá tình đàm phán, những khó
46
khăn và vướng mắc … Trong khi đó, các hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và VCCI
đại diện quyền lợi cho các doanh nghiệp và có nhiều tham gia đóng góp trong
các chính sách liên quan đến môi trường pháp lý cho kinh doanh và có uy tín tốt
với cộng đồng doanh nghiệp thì lại ít có cơ hội tiếp cận các thông tin về
FLEGT/VPA. Chính vì vậy, cần tăng cường hợp tác giữa các hiệp hội này để
phát huy thế mạnh của các hiệp hội. Mặt khác, các hoạt động, hội thảo, diễn đàn
của chính phủ về vấn đề này cũng cần có sự tham gia của các hiệp hội doanh
nghiệp khác chứ không chỉ các Hiệp hội gỗ và lâm sản và các hiệp hội ngành
nghề liên quan đến lâm nghiệp.
Các khóa đào tạo và tập huấn cho doanh nghiệp nên tổ chức với thời lượng ½ đến 1 ngày và trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 là thời gian mà
doanh nghiệp có thể bố trí tham gia.
Những doanh nghiệp quy mô lớn hơn có thể tập huấn và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn hoặc các gia đình và cộng đồng cung ứng gỗ
nguyên liệu cho họ. Cách thức này sẽ hiệu quả hơn vì các doanh nghiệp quy mô
nhỏ khó bố trí thời gian tham gia tập huấn.
Cần đa dạng hóa các hình thức chuyển tải thông tin và kênh truyền thông (tờ
rơi, trang web, ấn phẩm, mạng xã hội) để đảm bảo thông tin được chuyển đến
các doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất, nhất là các doanh nghiệp nhỏ.
47
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tài Liệu tham khảo
1. Bộ NN&PTNN (2014). Các báo cáo trong“Hội thảo tham vấn quốc gia về hiệp định VPA/FLEGT”, ngày 18 tháng 4 năm 2014;
2. Bộ NN&PTNT (2013).Đề án “Tái cơ cấu kinh tế lâm nghiệp”;
3. Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 07 năm 2013 của Bộ
NN&PTNT phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp”
4. Quy chế số 995/2010 (2010) của Nghị viện và Hội đồng châu Âu quy định đối với những nhà kinh doanh đưa gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường; Qui chế số 607/2012
(2012) của Nghị viện và Hội đồng châu Âu hướng dẫn thực hiện qui chế 995/2010
5. Tổng cục Lâm nghiệp (2013). Dự thảo 6.3 Định nghĩa gỗ và sản phẩm gỗ hợp
pháp đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, thôn;
6. Tổng cục Lâm nghiệp (2013). Dự thảo 6.3 Định nghĩa gỗ và sản phẩm gỗ hợp
pháp đối với Tổ chức;
7. Tổng cục Lâm nghiệp (2013). Dự thảo 2, Phụ lục 3 Hệ thống đảm bảo tính hợp
pháp của gỗ (TLAS) đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, thôn;
8. Tổng cục Lâm nghiệp (2013). Dự thảo 2, Phụ lục 3 Hệ thống đảm bảo tính hợp
pháp của gỗ (TLAS) đối với tổ chức;
9. Văn bản số 1334/TCLN-KH&HTQT ngày 30/8/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp về
việc góp ý Dự thảo 6.3 Định nghĩa gỗ hợp pháp và Dự thảo 2 Phụ lục 3 Hệ thống
TLAS để đàm phán Hiệp định VPA/FLEGT với E ;
10. Tổng cục Lâm nghiệp (2013). Báo cáo quá trình xây dựng và tham vấn về định
nghĩa gỗ hợp pháp của Việt Nam;
11. Tổng Cục Lâm Nghiệp, Văn phòng FLEGT (2013).Bảng từ vựng VPA;
12. Tổng Cục Lâm Nghiệp, Văn phòng FLEGT (2013).Bản tin FLEGT-VPA (số 1-8).
Phụ lục 2. Lịch khảo sát và danh sách cán bộ tham gia phỏng vấn
Nhóm khảo sát Lịch khảo sát Tỉnh khảo sát
Vũ Anh Minh, Vũ Thị Hằng, Bùi
Huy Nho, Nguyễn Tiến Quang,
Trần Kỳ Nam, Hồ Anh Tuân,
Nguyễn Thị Kim Phúc, Lê Ngô
Hoài Phong, Nguyễn Minh Mẫn
1-4/4/2014 TP. Đà Nẵng
4-6/4/2014 Quảng Nam
6-8/4/2014 Quảng Ngãi
9-15/4/2014 Bình Định
15-18/4/2014 Bình Dương
18-22/4/2014 TP. Hồ Chí Minh
48
Phụ lục 3. Danh sách các tổ chức và người trả lời phỏng vấn
Địa chỉ Họ tên người PV Chức vụ Tên đơn vị được
phỏng vấn
TT
Cơ quan Truyền
thông
258 Bạch Đằng -
TP. Đà Nẵng
Văn Công Nghĩa Phóng viên Trung tâm truyền hình
Việt Nam tại Đà Nẵng
1
86 Lê Duẩn,
TP.Đà Nẵng
Phan Thanh Hải Phóng viên Báo Lao động (Văn
phòng đại diện miền
Trung - Tây Nguyên)
2
165 Hùng Vương,
Trần Phú, TP.
Quảng Ngãi
Nguyễn Anh Tuấn Trưởng
phòng
Đài phát thanh và
truyền hình Quảng
Ngãi
3
23 Mai Xuân
Thưởng, Thành
phố Quy Nhơn,
Bình Định
Nguyễn Thị Mỹ Hà Phó phòng
thời sự
Đài Phát thanh &
Truyền hình Bình định
4
84 Phạm Hùng,
TP.Quy Nhơn
Viết Hiền Phóng viên Báo Bình định 5
46 Đại Lộ Bình
Dương, Thủ Dầu
Một
Phan Quốc Bảo Phóng viên Đài phát thanh và
truyền hình Bình
Dương
6
Hiệp Hội
1081 Ngô Quyền
, Q. Sơn Trà, Tp.
Đà Nẵng
Trương Phi Cường
Johnny
Phụ trách
XNK
HIỆP HỘI GỖ & LÂM
NGHIỆP ĐÀ NẴNG
1
Tầng 4, Tòa nhà
Phú Tài, Số 278
Nguyễn Thị Định,
Tp. Quy Nhơn,
Tỉnh Bình Định
Trần Lê Huy Tổng thư ký HIỆP HỘI GỖ VÀ
LÂM SẢN BÌNH
ĐỊNH
2
Phòng 02-03C,
Khu Dịch Vụ
VSIP, Đường số
3, VSIP 1, Thuận
An, Bình Dương.
Huỳnh Quang Thanh Chủ tịch HIỆP HỘI CHẾ BIẾN
GỖ TỈNH BÌNH
DƯƠNG - BIFA
3
49
81-83 đường
Nguyễn Công
Trứ, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
Huỳnh Văn Hạnh Phó chủ tịch
thường trực
HIỆP HỘI MỸ NGHỆ
& CHẾ BIẾN GỖ TP
HCM - HAWA
4
Doanh Nghiệp
I. Đà Nẵng
237 Trường Sơn,
KCN Hòa Cầm,
Phường Hòa Thọ
Tây, Quận Cẩm
Lệ
Huỳnh Trinh Tổng giám
đốc
Công ty cổ phần xuất
khẩu lâm sản Đà Nẵng
1
72 Nguyễn Tri
Phương, KCN
Hòa Khánh, Quận
Liên Chiểu
Trần Mẫn Phó giám
đốc
Công ty TNHH Lâm
sản Việt Lang
2
Cảng Tiên Sa,
quận Sơn Trà,
Nguyễn Văn Oái Kế toán
trưởng phụ
trách xuất
khẩu
Công ty TNHH sản
xuất nguyên liệu giấy
Việt Nhật
3
1174 Trường
Chinh, Cẩm Lệ
Nguyễn Đức Trung Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một Thành
viên Anh Khôi
4
42 đường Lạc
Long Quân, P
Hòa Khánh Bắc -
Quận Liên Chiểu
Ngô Minh Tuấn
Trưởng
Phòng kế
hoạch
Xí nghiệp chế biến gỗ
Vinafor Danang
5
II. Quảng Nam
Thông Câu Hà,
Điện Ngọc, Điện
Bàn
Đặng Công Quang Phó giám
đốc
Công ty cổ phần Lâm
đặc sản Xuất khẩu
Quảng Nam
6
Cụm công nghiệp
Tân An, huyện
Hiệp Đức
Lê Phương Loan Cán bộ xuất
khẩu
Công ty TNHH Kim
Thành Lưu Hiệp Đức
7
Lô B9 KCN Bắc
Chu Lai, xã Tam
Hiệp, huyện Núi
Thành
Lê Văn Thân Phó Tổng
giám đốc
Công ty TNHH liên
doanh giấy Quảng Nam
8
50
Cụm Công nghiệp
tiểu thủ CN Nam
Chu Lai, thông
Đông Yên, xã
Tam Nghĩa,
huyện Núi Thành
Dương Phong Giám đốc Công ty TNHH MTV
INNOVGREEN CHU
LAI
9
Cụm công nghiệp
tiểu thủ công
nghiệp Nam Chu
Lai, xã Tam
Nghĩa huyện Núi
Thành
Phạm Thị Kim Khánh Trưởng
phòng tài
chính kế
toán
Công ty TNHH Sản
xuất thương mại - Dịch
vụ Nam Chu Lai
10
Thôn Phú Quý, xã
Đại Hiệp, Đại
Lộc
Trương Thành Long Nhân viên
KD
Công ty TNHH SX
Thương mại dịch vụ
Đại hiệp
11
448 Hùng Vương,
Khối 3, Phường
Thanh Hà, TP.
Hội An
Nguyễn Đức Tiến Giám đốc
XNK
Công ty cổ phần Cẩm
Hà 12
III. Quảng Ngãi
Phân khu công
nghiệp Sài Gòn -
Dung Quất, Bình
Thạnh, Bình Sơn
Châu Thanh Toàn Nhân viên
KD
Công ty cổ phần Cát
Phú Quảng Ngãi
13
Lô K3 Khu công
nghiệp Bình
Chánh, Khu CN
Dung Quất, khu
kinh tế Dung
Quất
Nguyễn Trần Đức
Huy
Phó Giám
đốc
Công ty cổ phần sản
xuất - TM DV XNK
Dung Quất
14
Phân khu công
nghiệp Sài Gòn -
Dung Quất, xã
Bình Thạnh,
huyện Bình Sơn
Lê Anh Tuấn Trưởng
phòng kế
hoạch
Công ty cổ phần xuất
khẩu gỗ Tân Thành
Dung Quất
15
1080 Quang
Trung, Tp Quảng
Ngãi
Nguyễn Ngọc Nhân viên
KD
Công ty CP Nông lâm
sản XK Quảng Ngãi
16
B14 khu B2 Lưu Văn Bảy Giám đốc Công ty TNHH Hoàn 17
51
đường Trường
Xuân, KCN
Quảng Phú
Vũ
Lô K3 cụm công
nghiệp Bình
Chánh, khu kinh
tế Dung Quất
Nguyễn Nị Giám đốc Công ty TNHH nguyên
liệu giấy Dung Quất
18
Thôn Vườn Đồi,
xã Trà Bình,
huyện Trà Bông
Đặng Nhật Nhân viên
KD
Công ty TNHH Nhất
Hưng
19
Thôn Đèo Gió, xã
Sơn Hạ, huyện
Sơn Hà
Nguyễn Tấn Định
Vi Nhất Trường (GĐ)
Võ Thị Thúy Hằng
(phụ trách XK)
Phụ trách
SX
Công ty TNHH Nhất
Hưng Sơn Hà
20
Số 19, 20 phân
khu Công nghiệp
Sài Gòn - Dung
Quất, xã Bình
Thạnh, huyện
Bình Sơn
Lê Tấn Lạng Trưởng
phòng kinh
doanh
Công ty TNHH SX TM
& Đầu tư Tam Minh
21
Lô 5 phân khu
công nghiệp Sài
Gòn- Dung Quất,
Bình Thạnh, Bình
Sơn
Vi Nhất Trường Phó Giám
đốc
Công ty TNHH
Thương mại tổng hợp
Kim Thành Lưu
22
IV. Bình Định
Cụm CN Phước
An, Tuy Phước
Đinh Văn Tân Phó giám
đốc
Công ty Cổ phần Á
Đông
23
Lô C6-C7 khu
Công nghiệp Phú
Tài, Bình Định
Duơng Tuấn Anh Phó Giám
đốc phụ
trách sản
xuất
Công ty cổ phần chế
biến gỗ nội thất
PISICO
24
90 Tây Sơn, Quy
Nhơn, Bình Định
Trần Thanh Hải Nhân viên
KD
Công ty cổ phần công
nghệ gỗ Đại thành
25
KCN Phú Tài, TP
Quy Nhơn
Nguyễn Thành Trung Trưởng
phòng XNK
Công ty Cổ phần kỹ
nghệ gỗ Tiến Đạt
26
52
KCN Phú Tài,
phường Bùi Thị
Xuân, TP Qui
Nhơn
Trần Văn Nam Nhân viên
KD
Công ty cổ phần Phước
Hưng
27
Lô 20B, KCN
Phú Tài, Quy
Nhơn
Đỗ Tấn Công Giám đốc Công ty TNHH Bình
Phú
28
Phước An, Tuy
Phước, Bình Định
Huỳnh Thị Tuyết Nhi Nhân viên
KD
Công ty TNHH đồ gỗ
Nghĩa Phát
29
Khu CN Phú Tài -
thành phố Quy
Nhơn
Trần Quang Khải Nhân viên
KD
Công ty TNHH Đức
Toàn
30
Khu CN Phú Tài,
TP Quy Nhơn
Nguyễn Võ Nam Việt Phó giám
đốc
Công ty TNHH Hoàng
Hưng
31
Khu CN Phú Tài,
TP Quy Nhơn
Phạm thị Ngọc
Võ Trọng Long
Nhân viên
KD
Công ty TNHH Hoàng
Phát
32
47 Ngô Mây, TP
Quy Nhơn
Nguyễn Đức Thiện Nhân viên
KD
Công ty TNHH Hoàng
Thiên
33
121 Chương
Dương, Quy
Nhơn
Nguyễn Thị Thủy
Anh
Cán bộ phụ
trách xuất
nhập khẩu
Công ty TNHH Hồng
Ngọc
34
KCN Phú Tài,
Quy Nhơn
Đinh Văn Dũng Nhân viên
KD
Công ty TNHH
Phương Nguyên
35
Lô A25, KCN
Phú Tài, TP Quy
Nhơn
Phan Văn Phước Giám đốc Công ty TNHH Tân
Phước
36
Lô A6 + A8 -
Khu công nghiệp
Phú Tài, TP Quy
Nhơn
Đỗ Thị Thu Huyền
Truởng
phòng XNK
Công ty TNHH Thanh
Thủy
37
Cụm CN Phước
An, Tuy Phước
Võ Chính Đoan Nhân viên
KD
Công ty TNHH Thế Vũ 38
Vp 1A Phan Chu
Trinh - TP Quy
Nhơn
Cơ sở: Lô 10
đường số 8, KCN
Đồng Văn Tiếp Nhân viên
KD
Công ty TNHH thương
mại một Thành viên
ScanCom
39
53
Sóng thần 1,
huyện Dĩ An,
Bình Dương
Khu công nghiệp
Phú Tài - Quy
Nhơn
Bùi Bảo Tín Phó Giám
đốc
Công ty TNHH Trường
Sơn
40
99 Tây sơn, Quy
Nhơn
Dương Tuấn Hùng Nhân viên
KD
Tổng công ty Pisico
Bình Định
41
V. Bình Dương
Khu phố Khánh
Lộc, thị trấn Tân
Phước Khánh, thị
xã Tân Uyên
Phạm Chân Quang Phó Giám
đốc
Công ty cổ phần gỗ
Tân Thành
42
Ấp Khánh Vân,
xã Khánh Bình,
huyện Tân yên
Trương Thị Thanh
Hiên
Phụ trách
XNK
Công ty cổ phần sản
xuất Lý Đan
43
Ấp Bà Tri, Tân
Hiệp, Tân yên
Lê Thị Ngọc Huệ Giám đốc
XNK
Công ty cổ phần sản
xuất xuất khẩu nội thất
Thành Thắng - Thăng
Long
44
1B, An Phú,
Thuận An
Diệp Bảo Tri Giám đốc tài
chính
Công ty CP gỗ Minh
Dương
45
Ấp 1B, xã An
Phú, Thuận An
Hoàng Thúy Thanh
Bình
Phụ trách
XNK
Công ty CP GreatRee
Industrial
46
Khu 3, Trung tâm
yên Hưng
Nguyễn Thị Trường Nhân viên
KD
Công ty CP Green
River Furniture
47
Thị trấn Tân
Phước Khánh,
Tân Uyên
Phùng Quốc Hùng Giám đốc
tiếp thị
Công ty TNHH Bảo
Hưng
48
32, Đại lộ Tự do,
Khu CN Việt -
Sing
Lê Huỳnh Như Phụ trách
XNK
Công ty TNHH
Casarredo
49
Lô J3, đường số
5, KCN Sóng
Thần 1, Dĩ An,
Đinh Thị Kim Hương Phụ trách
XNK
Công ty TNHH
Dewberry Việt Nam
50
54
Đường ĐT 746,
ấp Hóa Nhựt, xã
Tân Vĩnh Hiệp,
huyện Tân yên,
Đào Thế Sơn Phụ trách
XNK
Công ty TNHH gỗ
Chấn Phong
51
Phước Hải, TT
Thái Hòa, Tân
Uyên,
Lý Quý Long Nhân viên
KD
Công ty TNHH Golden
Fortune
52
98A/2KP 1B
Phường An Phú,
thị xã Thuận An,
Huỳnh Quang Thanh Nhân viên
KD
Công ty TNHH Hiệp
Long
53
Thị trấn yên
Hưng, huyện Tân
Uyên,
Lê Trần An Bình Giám đốc Công ty TNHH
InterWood Vietnam
54
54A/2 DT743 An
Phú, Thuận An,
Nguyễn Thị Tố yên Phụ trách
XNK
Công ty TNHH sản
xuất Thịnh Việt
55
Ấp Ông Đông,
Tân Hiệp, Tân
Uyên,
Nguyễn Thanh Tùng Giám đốc Công ty TNHH sản
xuất thương mại
Cường Thịnh
56
31D - 2 An Phú,
Thuận An,
Nguyễn Minh Lý Tổng giám
đốc
Công ty TNHH xuất
khẩu gỗ Thái Bình
Dương
57
B14-15-16, Khu
phố Bình Thuận
2, Phường Thuận
Giao, Thị xã
Thuận An,
Nguyễn Ngọc Điệp Kế toán
trưởng
Doanh nghiệp tư nhân
Kim Mậu
58
VI. TP. Hồ Chí Minh
21/6D Phan Huy
Ích, P. 14, Q. Gò
Vấp,
Lê Hồng Thắng Tổng giám
đốc
Công ty cổ phần chế
biến gỗ Đức Thành
59
82/6 Đinh Tiên
Hoàng, Phường 1,
Quận Bình
Thạnh,
Ngô Châu Liêm Giám đốc Công ty Cổ phẩn Ngô
Châu
60
64 Trương Định,
phường 7, quận 3,
TP Hồ Chí Minh
Nhất Mỹ Hạnh Phó, trưởng
phòng kế
hoạch thị
trường
Công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập khẩu
lâm sản Sài Gòn
61
55
Lô D6, Cụm CN
Nhị Xuân, Xuân
Thới Sơn, Hóc
Môn,
Vũ Thanh Đam Phụ trách
XNK
Công ty Gỗ Sài Thành 62
98 Chu Văn An,
quận Bình Thạnh,
Trương Văn Tài Giám đốc
XNK
Công ty gỗ Trường
Thành
63
Số 8, Hoàng Hoa
Thám, Q7,
Tăn Mỹ Phương Phó phòng
kinh doanh
XNK
Công ty Lâm Nghiệp
Sài Gòn
64
14-16-18 Song
Hành, KCN Tân
Tạo, Bình Tân
Nguyễn Thị Kiều
Diễm
Kế toán
trưởng
Công ty Liên doanh đồ
gỗ Quốc tế
65
74A/4A Trần
Hữu Trang,
đường 10, quận
Phú Nhuận,
Mai Nguyễn Ngọc Ẩn Giám đốc Công ty TNHH Đại
Phúc Hưng Thịnh
66
9D3, Khu phố 1,
P. Bình Thạnh,
Q12
Ms Trâm Nhân viên
KD
Công ty TNHH đồ gỗ
Ông Tỷ
67
137 Phạm Thái
Bường, phường
Tân Phong, Q 7
Phạm Phúc Quỳnh Giám đốc Công ty TNHH Hồng
Phúc Thịnh
68
10/14 Xuân Diệu,
Đường 4, quận
Tân Bình
Nguyễn Hoài Nam Giám đốc
XNK
Công ty TNHH Tân
Hoàng Gia
69
Lô B2/1 Đường
số 2A, KCN Vĩnh
Lộc, Q Tân Bình
Nguyễn Tuyết Mai Phó giám
đốc
Công ty TNHH
Thương Mại & Sản
xuất Trường Thịnh
70
304 Nguyễn Thị
Minh Khai, Quận
3
Trần Quang Lâm Phụ trách
XNK
Công ty TNHH tinh
chế gỗ và mỹ nghệ xuất
khẩu Sài gòn
71
Lưu ý: Tên công ty chữ đậm là những công ty đáng chú ý trong khảo sát FLEGT-VPA
56
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi phỏng vấn
4.1. Phiếu Đánh giá Doanh nghiệp
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(dùng cho các doanh nghiệp)
Phần giới thiệu của điều tra viên:
Việt Nam dự kiến sẽ ký kết và phê chuẩn hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi lâm luật và
quản trị lâm sản (FLEGT/VPA) vào cuối năm 2014. Mục tiêu củahiệp định song phương giữa
Liên minh Châu Âu và các nước xuất khẩu (VPA) nhằm đảm bảo rằng gỗ xuất sang Châu Âu
là gỗ được khai thác và sử dụng từ nguồn hợp pháp và để hỗ trợ các nước đối tác trong việc
cải thiện quy định và quản lý ngành. Điều này có nghĩa là đối với các doanh nghiệp gỗ thì các
sản phẩm gỗ của họ phải tuân thủ quy định gỗ của EU và các quy định khác của hiệp định.
Nhằm cung cấp thông tin về FLEGT/VPA cho các doanh nghiệp Việt Nam, chương trình
FLEGT FAO E hỗ trợ dự án "Nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp và
truyền thông tham gia vào FLEGT nhằm cung cấp thông tin về FLEGT và các vấn đề
liên quan". Dự án do Trung tâm Giáo dục và Phát triển (CED) phối hợp với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện.
Nhằm đánh giá nhu cầu thông tin về FLEGT/VPA, CED và VCCI sẽ khảo sát kiến thức, thái
độ và thực tiễn (KAP) hiện nay của các doanh nghiệp liên quan đến thực thi lâm luật và
thương mại lâm sản, hiểu biết về FLEGT/VPA và những nhu cầu về thông tin liên quan.
Việc đánh giá sẽ bao gồm ba phần chính: Phần đầu tiên của cuộc khảo sát sẽ tập trung vào tìm
hiểu kiến thức, thái độ, và thực tiễn trong DNNVV về các vấn đề sản xuất gỗ hợp pháp, quản
lý rừng bền vững, quản trị rừng và thương mại lâm sản. Phần thứ hai sẽ tập trung vào đánh giá
nhu cầu thông tin, đào tạo và đánh giá năng lực hiện tại về các vấn đề liên quan đến FLEGT/
VPA cho cả truyền thông và các doanh nghiệp. Phần thứ ba sẽ tập trung vào việc đánh giá
nhu cầu nhằm xây dựng năng lực cho các nhóm liên quan khác nhau và sẽ xác định phương
pháp tốt nhất và nội dung phù hợp nhất để truyền thông đến được các nhóm dựa trên kết quả
của hai phần đầu.
Đánh giá nhu cầu nhằm xác định nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp, qua đó dự án sẽ xây
dựng các hoạt động cần thiết nhằm cung cấp thông tin hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp
chế biến và sản xuất gỗ ở Việt Nam.
57
Nội dung khảo sát
Tên người được phỏng vấn ........................................................Ngày phỏng vấn : ........../....../2014
Thời gian phỏng vấn................................................................................................... ....................
Địa chỉ liên hệ: ..................................................................................................................
PHẦN I :THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Tên đầy đủ của doanh nghiệp
(tiếng Việt)................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
(tiếng Anh)................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
1.2 Địa chỉ của doanh nghiệp
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Chi nhánh, văn phòng của doanh nghiệp (nếu có)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Số lao động................... Trong đó, lao động nữ:...................
1.3 Phương tiện thông tin liên lạc với doanh nghiệp
Tên người giao dịch trực tiếp :
Tel: Mobile: Fax:
Email: Website:
1.4 Loại hình doanh nghiệp (đánh dấu vào ô thích hợp)
Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Hai thành viên trở lên
Công ty
Hợp danh Cổ phần
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Thành phần kinh tế của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp Nhà nước FDI
1.5 Phương thức xuất khẩu gỗ của doanh nghiệp (có thể chọn nhiều ô)
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu thông qua hợp đồng chế biến gỗ với doanh nghiệp khác
1.6 Sản lượng xuất khẩu (năm 2012 và 2013)
+Theo giá trị, 2012:............................2013 ........................USD hoặc VNĐ
+Theo khối lượng: 2012........................2013 ................................m3gỗ nguyên liệu hoặc m
3gỗ
sản phẩm
58
Thị trường xuất khẩu hàng năm
..............% sang EU..............% sang Mỹ..............% sang Nhật bản..............% sang Trung
Quốc
..............% thị trường nội địa..............% các thị trường khác
+Liệt kê các thị trường khác (nếu có)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
1.7 Lượng gỗ nguyên liệu nhập khẩu năm 2012 – 2013 (có thể chọn nhiều ô)
Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu qua công ty khác
+ Theo giá trị.2012.........................................2013................................................. USD hoặc
VNĐ
+ Theo khối lượng.2012..........................................2013.............................................m3gỗ
nguyên liệu
(gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo các
loại)
Trong đó gỗ nhập chiếm...............................................................% tổng giá trị gỗ nguyên
liệu
So sánh giá trị nhập khẩu với kim ngạch xuất khẩu:........................................% giá trị kim
ngạch xuất khẩu
Nguồn gỗ nhập khẩu hiện nay đã có những loại giấy chứng nhận gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
1.8. Tên các nước cung cấp nguyên liệu
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
PHẦN II: KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC TIỄN HIỆN NAY CÁC DOANH
NGHIỆP ĐANG ÁP DỤNG LIÊN QUAN ĐẾN THỰC THI LÂM LUẬT,QUẢN TRỊ
VÀ THƯƠNG MẠI LÂM SẢN (NGUỒN GỐC XUẤT XỨ GỖ HỢP PHÁP)
Câu hỏi 2.1 Trong hoạt động kinh doanh sản xuất hiện nay.Ông / Bà có quan tâm đến
nguồn gốc xuất xứ gỗ đang sử dụng ở doanh nghiệp của mình không?
Không quan tâm Có quan tâm ;
Xin Ông/ Bà cho biết nguồn gốc gỗ đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện nay là nguồn gỗ
nào?
Khoảng ................% có nguồn gốc................% không rõ nguồn gốc
Gỗ nhập khẩu đã có nguồn gốc xuất xứ của doanh nghiệp hiện nay đã có những chứng
loại chứng nhận gì rồi ?
FSC Chứng nhận khác (ghi rõ chứng nhận gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.2 Ông bà đã biết về khái niệm gỗ hợp pháp?
Chưa biết Có biết ;
59
Nếu có biết, thì ông/bà đã quan tâm đến việc sử dụng gỗ hợp pháp tại doanh nghiệp của
mình không?
Khái niệm gỗ hợp pháp ông (bà) biết được từ nguồn thông tin nào: ................................
.....................................................................................................................................
Không quan tâm Có quan tâm;
Nếu có quan tâm, xin Ông/Bà có thể kể ra một vài lợi ích và trở ngại của việc sử dụng gỗ
hợp pháp tại doanh nghiệp của mình ?
+ Lợi ích chính?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
+ Trở ngại chính ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.3: Ông/Bà có thể giới thiệu về quy trình quản lý, nguồn cung cấp nguyên liệu
và xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
PHẦN III: HIỂU BIẾT VÀ THÔNG TIN VỀ FLEGT
Điều tra viên giới thiệu ngắn gọn đơn giản về FLEGT và VPA.
Câu hỏi 3.1 Ông / Bà đã biết những thông tin gì về FLEGT hay VPA hay chưa ?
Chưa biết (nếu chưa biết chuyển sang hỏi tiếp phần IV)
Đã biết (hỏi tiếp các câu hỏi của phần III và hết phần III chuyển sang hỏi tiếp phần IV
bắt đầu từ câu hỏi 4.2) Nếu đã biết, thì xin nói rõ là từ nguồn thông tin nào?
Báo giấy Hội thảo, tập huấn TV Đài truyền thanh
Internet ?
Báo điện tử Mạng xã hội (facebook,forum,…) Email Nguồn khác (ghi rõ nguồn
gì?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.2 Nếu đã biết những thông tin về FLEGT, xin ông bà cho biết trong 3 lĩnh vực
sau đây, lĩnh vực nào là quan trọng nhất? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Thực thi luật pháp liên quan đến rừng và lâm nghiệp
Đẩy mạnh quản trị rừng
Phát triển thương mại lâm sản
60
Nếu được thực thi sẽ có tác động như thế nào đối với Việt Nam ?........................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.3: Kế hoạch hành động FLEGT có 7 nội dung bao gồm
Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp pháp
Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến
từ gỗ hợp pháp
Hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhân
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu tư
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các công cụ pháp luật mới để hỗ trợ
cho kế hoạch hành động
Xử lý vấn đề gỗ còn tranh cãi
Xin Ông/Bà nêu rõ 2 lĩnh vực quan tâm nhất. Vì sao?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.4 Xin Ông/Bà nêu rõ một số đề xuất cụ thể của công ty về hỗ trợ các sáng
kiến ở khu vực tư nhân nhằm thực hiện kế hoạch hành động FLEGT? Nên tập trung hỗ
trợ các doanh nghiệp những nội dung gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.5: Tiến trình đàm phán Hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) đã đi đến xây
dựng các dự thảo sau đây :
1.Định nghĩa gỗ hợp pháp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư). Ông/Bà
đã biết gì về nội dung của dự thảo này? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Chưa biết Đã biết; Nếu đã biết xin kể rõ một vài nguyên tắc đã có (7 nguyên tắc) ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2.Định nghĩa gỗ hợp pháp đối với các loại hình tổ chức (như công ty, hiệp hội lâm sản).
Ông/Bà đã biết gì về nội dung của dự thảo này? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Chưa biết Đã biết; Nếu đã biết xin kể rõ một vài nguyên tắc đã có (8 nguyên tắc) ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.6 Theo Ông/Bà thì khâu nào có vị trí quan trọng nhất trong hệ thống đảm bảo
gỗ hợp pháp được nhập khẩu vào EU: (Có thể chọn một hay nhiều phương án)
61
Kiểm soát sản xuất gỗ Chế biến gỗ Xác minh nội bộ
Cấp phép Giám sát độc lập (mội nội dung của TLAS)
Sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với các nước đối tác của E như VN?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Trong đó, vai trò giám sát độc lập sẽ có tác dụng như thế nào ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.7: Theo Ông/Bà, nội dung nào là nội dung quan trọng nhất của hiệp định đối
tác tự nguyện (VPA) bao gồm : (Chỉ chọn một phương án)
Hệ thống luật pháp tin cậy Cơ cấu hành chính
Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ
Mối liên quan giữa những nội dung đó nên như thế nào ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.8: Ông/Bà hiểu thế nào là trách nhiệm giải trình trong các hệ thống đảm bảo
gỗ hợp pháp quy định trong VPA?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.9 Để thực hiện hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) và hệ thống đảm bảo gỗ hợp
pháp (TLAS) ở nước ta, Cần nâng cao những năng lực gì cho các hiệp hội doanh nghiệp
và các doanh nghiệp ở Việt Nam (đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ) ở Việt Nam?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.10 Ông/Bà đã biết gì về dự thảo TLAS chưa?
Chưa biết Đã biết; Ý kiến của Ông/Bà về dự thảo TLAS (các bằng chứng đã đầy đủ
chưa, ý kiến khác,...) ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.11 Ý kiến của Ông/Bà về việc cần thiết phải phân hạng doanh nghiệp chứng
minh nguồn gốc của gỗ hợp pháp?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.12 Theo Ông/Bà việc phân hạng doanh nghiệp sẽ có những thuận lợi/khó khăn gì
trong việc cung cấp bằng chứng cho hệ thống TLAS ?
+ Thuận lợi chính?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
+ Trở ngại chính ?
...................................................................................................................................................
62
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 3.13 Theo Ông/Bà doanh nghiệp đã có chứng chỉ FSCcó cầnphải làm thêm
những loại chứng nhận gì nữa khi Việt Nam ký kết VPA hay không ?
...................................................................................................................................................
PHẦN 4: NHU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ FLEGT
Lưu ý với điều tra viên: Đối với những DN chưa biết gì về FLEGT cần giới thiệu
FLEGT/VPA là gì (xem thêm phần thông tin hướng dẫn cho điều tra viên)
Câu 4.1. Những nội dung nào dưới đây cần cho doanh nghiệp: (vui lòng đánh dấu tất cả
những nội dung mà doanh nghiệp thấy cần thiết)?
Những kiến thức về FLEGT
Nhữngkiến thức về TLAS
Thực thi lâm luật
Đẩy mạnh quản trị rừng
Phát triển thương mại lâm sản
Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp pháp
Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến
từ gỗ hợp pháp
Hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhân
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu tư
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các công cụ pháp luật mới để hỗ trợ cho
kế hoạch hành động
Xử lý vấn đề gỗ còn tranh cãi
Kiểm soát sản xuất gỗ
Chế biến gỗ
Xác minh nội bộ
Cấp phép
Giám sát độc lập (mội nội dung của TLAS)
Hệ thống luật pháp tin cậy
Cơ cấu hành chính
Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ
Những nội dung khác (đề nghị ghi rõ):
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4.2. Nếu cần cung cấp thông tin và kiến thức về FLEGT/VPA, thì theo ông bà phương
thức nào hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp
63
Cung cấp thông tin kiến thức qua các lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề (chọn thời
lượng: đánh dấu vào ô thích hợp)
1 ngày 2 ngày ½ ngày
Thành phần trong doanh nghiệp sẽ tham gia lớp tập huấn đó? (đề nghị ghi rõ thông tin liên
hệ)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Doanh nghiệp có sẵn long đóng góp kinh phí để tham gia đào tạo hay không?
có không
Cung cấp thông tin cần thiết và các văn bản hướng dẫn qua internet (truy cập bằng
máy tính hoặc điện thoại di động). Cách thông tin cho DN biết về trang web đó ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Các ấn phẩm (tờ rơi, sách mỏng): ghi chú cụ thể loại hình doanh nghiệp đề xuất và cách
phát thế nào?
Tờ rơi Sách mỏng
Cách thức phát hành thông qua
VCCI Hiệp hội Cơ quan cấp tỉnh khác (ghi rõ)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Hoạt động khác (ghi rõ hoạt động gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4.3: Theo Ông/Bà, các tổ chức truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình,...) có
vai trò gì trong việc cung cấp thông tin liên quan đến FLEGT, VPA ? (ghi cụ thể)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 4.4. Doanh nghiệp có kết nối internet tại cơ quan không?
Chưa có Có. Nếu Có, vui lòng đánh dấu dấu vào ô thích hợp:
ADSL WIFI
Hiện DN có bao nhiêu máy tính kết nối internet ? : ...................................................(bộ)
64
Ông/Bà có dùng mobile (điện thoại di động, máy tính bảng, usb 3G,...) kết nối internet
không? Nếu có xin vui lòng cho biết dịch vụ sử dụng:
Wifi
3G;.................................................................................................................................................
....
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
65
4.2. Phiếu Đánh giá Hiệp hội
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(dùng cho các cơ quan có liên quan, hiệp hội)
Phần giới thiệu của điều tra viên:
Việt Nam dự kiến sẽ ký kết và phê chuẩn hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi lâm luật và
quản trị lâm sản (FLEGT/VPA) vào cuối năm 2014. Mục tiêu củahiệp định song phương giữa
Liên minh Châu Âu và các nước xuất khẩu (VPA) nhằm đảm bảo rằng gỗ xuất sang Châu Âu
là gỗ được khai thác và sử dụng từ nguồn hợp pháp và để hỗ trợ các nước đối tác trong việc
cải thiện quy định và quản lý ngành. Điều này có nghĩa là đối với các doanh nghiệp gỗ thì các
sản phẩm gỗ của họ phải tuân thủ quy định gỗ của E và các quy định khác của hiệp định.
Nhằm cung cấp thông tin về FLEGT/VPA cho các doanh nghiệp Việt Nam, chương trình
FLEGT FAO E hỗ trợ dự án "Nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp và
truyền thông tham gia vào FLEGT nhằm cung cấp thông tin về FLEGT và các vấn đề
liên quan". Dự án do Trung tâm Giáo dục và Phát triển (CED) phối hợp với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện.
Nhằm đánh giá nhu cầu thông tin về FLEGT/VPA, CED và VCCI sẽ khảo sát kiến thức, thái
độ và thực tiễn (KAP) hiện nay của các doanh nghiệp liên quan đến thực thi lâm luật và
thương mại lâm sản, hiểu biết về FLEGT/VPA và những nhu cầu về thông tin liên quan.
Việc đánh giá sẽ bao gồm ba phần chính: Phần đầu tiên của cuộc khảo sát sẽ tập trung vào tìm
hiểu kiến thức, thái độ, và thực tiễn trong DNNVV về các vấn đề sản xuất gỗ hợp pháp, quản
lý rừng bền vững, quản trị rừng và thương mại lâm sản. Phần thứ hai sẽ tập trung vào đánh giá
nhu cầu thông tin, đào tạo và đánh giá năng lực hiện tại về các vấn đề liên quan đến FLEGT/
VPA cho cả truyền thông và các doanh nghiệp. Phần thứ ba sẽ tập trung vào việc đánh giá
nhu cầu nhằm xây dựng năng lực cho các nhóm liên quan khác nhau và sẽ xác định phương
pháp tốt nhất và nội dung phù hợp nhất để truyền thông đến được các nhóm dựa trên kết quả
của hai phần đầu.
Đánh giá nhu cầu nhằm xác định nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp, qua đó dự án sẽ xây
dựng các hoạt động cần thiết nhằm cung cấp thông tin hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp
chế biến và sản xuất gỗ ở Việt Nam.
66
Nội dung khảo sát bao gồm các chi tiết như sau :
Người thực hiện phỏng vấn ........................................................Ngày phỏng vấn : ........../....../2014
Thời gian phỏng vấn.......................................................................................................................
PHẦN I : THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC
Câu 1.1 Tên người được phỏng vấn:
Chức danh :
...............................................................................................................................................
Tel: Mobile: Fax tổ chức:
Email: Website tổ chức:
Câu 1.2 Thông tin chung về tổ chức:
(tiếng Việt).................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
(tiếng Anh).................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.3 Các hoạt động chính có liên quan đến FLEGT/VPA của tổ chức của Quí vị cho
đến nay : (các dự án đã, đang và sắp thực hiện)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.4 Các hoạt động chính có liên quan đến FLEGT/VPA cung cấp cho doanh nghiệp
đến nay : (các dự án đã, đang và sắp thực hiện)
Không có Có (xin liệt kê cụ thể)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
67
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ FLEGT VÀ VPA
Câu 2.1 Cách thức được thông tin về FLEGT VPA cho tới nay? (điều tra viên hỏi rõ: Cơ
quan nào cung cấp, chính thức hay không chính thức, thông tin từ internet, ....)
a) Tên những cơ quan cung cấp thông tin
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
b) Thông tin được cung cấp dưới dưới dạng
Chính thức Không chính thức
Từ Internet Nguồn khác (ghi rõ nguồn)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi tìm kiếm thông tin về FLEGT VPA và quá trình
đàm phán ở VN?(điều tra viên hỏi chi tiết những thuận lợi và khó khăn gì, và hỏi luôn các
giải pháp mà họ gợi ý hoặc kiến nghị)
a) Những thuận lợi chính
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
b) Những khó khăn
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
c) Những giải pháp khắc phục đã thực hiện
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.3 Theo Anh/Chị những thông tin hiện có, đã đầy đủ chưa?
Đầy đủ Chưa đầy đủ (thiếu những gì?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.4 Các thông tin đó có phù hợp với nhóm đối tượng mà Anh/Chị phục vụ chưa? cái
gì còn thiếu?
Phù hợp Chưa phù hợp (thiếu những gì?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
68
Câu 2.5 Cơ quan Anh/Chị đã có kế hoạch gì để tăng cường cung cấp thông tin cho các
nhóm đối tượng của mình chưa?
Chưa có kế hoạch Đã có kế hoạch (tóm tắt kế hoạch)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
PHẦN III : CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG VỀ FLEGT/VPA
Câu 3.1 Các sự kiện từ trước đến nay các Anh/Chị có mời báo chí và truyền thông tham
gia không?
Có Chưa (tại sao)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.2 Tổ chức của Anh/Chị có người chuyên trách về vấn đề truyền thông không?
Không có Chuyên trách Kiêm nhiệm
Chuyên môn của cán bộ truyền thông chuyên trách / kiêm nhiệm :
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
a) Trong đó có những hoạt động truyền thông nào liên quan đến FLEGT/VPA:
Không có Có (xin liệt kê cụ thể)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
b) Các nhóm đối tượng nào đã được cung cấp thông tin:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
c) Sử dụng kênh truyền thông nào?
Báo giấy Internet (báo điện tử, mạng xã hội,email...)
TV Đài truyền thanh Loại hình khác (ghi rõ loại hình gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
d) Cách tổ chức thực hiện ?:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
e) Những hoạt động sắp tới của dự án có liên quan đến truyền thông: (nhóm đối tượng cụ
thể, cách thức thực hiện ....)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
f) Kinh phí cho hoạt động truyền thông đó?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.3 Các anh chị đánh giá thế nào về sự hiểu biết và mức độ quan tâm của báo chí đối
với những đề liên quan đến FLEGT và VPA?
Đã hiểu rõ Chưa hiểu rõ (cụ thể như thế nào)
...................................................................................................................................................
69
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Rất quan tâm Có quan tâm Không quan tâm (cụ thể như thế nào)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.4 Các anh chị có theo dõi những bản tin và phóng sự có liên quan đến FLEGT-VPA
không?
Có Không (tại sao?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Nếu có, các anh chị đánh giá thế nào về chất lượng của các bài đó?
Rất tôt Khá tốt Trung bình Chưa tốt (cụ thể như thế nào)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.5 Trong các sự kiện và chương trình của tổ chức, các anh chị cung cấp thông tin
cho báo chí như thế nào (phát tài liệu hội thảo hay có cung cấp thông tin riêng cho báo chí?.
Điều tra viên hỏi kỹ thông tin về phần này) ?
Cách cung cấp thông tin cho báo chí?
Phát tài liệu hội thảo Cung cấp thông tin riêng
Hình thức khác (cụ thể?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 3.6 Những báo chí mà các anh chị thường xuyên cộng tác
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Có những thuận lợi gì ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Có những khó khăn gì
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
70
4.3. Phiếu Đánh giá cơ quan truyền thông
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
(dùng cho các cơ quan truyền thông)
Phần giới thiệu của điều tra viên:
Việt Nam dự kiến sẽ ký kết và phê chuẩn hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi lâm luật và
quản trị lâm sản (FLEGT/VPA) vào cuối năm 2014. Mục tiêu củahiệp định song phương giữa
Liên minh Châu Âu và các nước xuất khẩu (VPA) nhằm đảm bảo rằng gỗ xuất sang Châu Âu
là gỗ được khai thác và sử dụng từ nguồn hợp pháp và để hỗ trợ các nước đối tác trong việc
cải thiện quy định và quản lý ngành. Điều này có nghĩa là đối với các doanh nghiệp gỗ thì các
sản phẩm gỗ của họ phải tuân thủ quy định gỗ của E và các quy định khác của hiệp định.
Nhằm cung cấp thông tin về FLEGT/VPA cho các doanh nghiệp Việt Nam, chương trình
FLEGT FAO E hỗ trợ dự án "Nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp và
truyền thông tham gia vào FLEGT nhằm cung cấp thông tin về FLEGT và các vấn đề
liên quan". Dự án do Trung tâm Giáo dục và Phát triển (CED) phối hợp với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện.
Nhằm đánh giá nhu cầu thông tin về FLEGT/VPA, CED và VCCI sẽ khảo sát kiến thức, thái
độ và thực tiễn (KAP) hiện nay của các doanh nghiệp liên quan đến thực thi lâm luật và
thương mại lâm sản, hiểu biết về FLEGT/VPA và những nhu cầu về thông tin liên quan.
Việc đánh giá sẽ bao gồm ba phần chính: Phần đầu tiên của cuộc khảo sát sẽ tập trung vào tìm
hiểu kiến thức, thái độ, và thực tiễn trong DNNVV về các vấn đề sản xuất gỗ hợp pháp, quản
lý rừng bền vững, quản trị rừng và thương mại lâm sản. Phần thứ hai sẽ tập trung vào đánh giá
nhu cầu thông tin, đào tạo và đánh giá năng lực hiện tại về các vấn đề liên quan đến FLEGT/
VPA cho cả truyền thông và các doanh nghiệp. Phần thứ ba sẽ tập trung vào việc đánh giá
nhu cầu nhằm xây dựng năng lực cho các nhóm liên quan khác nhau và sẽ xác định phương
pháp tốt nhất và nội dung phù hợp nhất để truyền thông đến được các nhóm dựa trên kết quả
của hai phần đầu.
Đánh giá nhu cầu nhằm xác định nhu cầu thông tin của các doanh nghiệp, qua đó dự án sẽ xây
dựng các hoạt động cần thiết nhằm cung cấp thông tin hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp
chế biến và sản xuất gỗ ở Việt Nam.
Ngoài ra, dự án cũng khảo sát nhu cầu thông tin và vai trò của các cơ quan truyền thông để có
thể có những hoạt động hỗ trợ nhằm tăng cường cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và
cộng đồng một cách hiệu quả nhất.
71
Nội dung khảo sát bao gồm các chi tiết như sau :
Người phỏng vấn ........................................................Ngày phỏng vấn : ........../....../2014
Thời gian phỏng vấn.......................................................................................................................
PHẦN I : THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC
Lưu ý: Điều tra viên giới thiệu mục đích phỏng vấn và đánh giá với các cơ quan truyền thông
Câu 1.1 Tên người được phỏng vấn:
Chức danh :..........................................................................................................................
Tel: Mobile: Fax tổ chức:
Email: Website tổ chức:
Câu 1.2 Thông tin chung về tổ chức:
(tiếng Việt).................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
(tiếng Anh).................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.3 Loại hình truyền thông
Báo giấy Báo điện tử
Truyền hình Đài truyền thanh Loại hình khác (ghi rõ loại hình gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.4 Các chuyên mục nào dưới đây mà cơ quan /tổ chức của Anh/Chị đang thực hiện
truyền thông?
Nông nghiệp & phát triển nông thôn Lâm nghiệp
Môi trường & Biến đổi khí hậu Thương mại lâm sản & gỗ
Trách nhiệm xã hội & phát triển bền vững
Doanh nghiệp vừa & nhỏ Công thương nghiệp
Lĩnh vực khác (ghi rõ lĩnh vực gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
+ Số nhà báo các chuyên mục kể trên:
Số nhà báo chuyên trách............... Số nhà báo kiêm nhiệm ...............
+ Chuyên môn của nhà báo phụ trách các chuyên mục này :
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.5 Những chủ đề mà cơ quan/ tổ chức của Anh/Chị quan tâm và ưu tiên trong thời
gian tới:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 1.6 Khi đưa tin và thực hiện phóng sự, báo chí hợp tác thế nào với các cơ quan liên
quan để đưa tin và thực hiện phóng sự: (cách thu thập thông tin, cách lấy thông tin từ các
cơ quan liên quan, khi viết tin, bài, phóng sự)
...................................................................................................................................................
72
PHẦN II : HIỂU BIẾT CỦA BÁO CHÍ VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN FLEGT-
VPA
Câu hỏi 2. 1: Anh/Chị đã biết thông tin gì về FLEGT-VPA chưa?
Chưa biết Có biết; Nếu có biết xin Anh/Chị giải thích ngắn gọn về FLEGT-
VPA
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.2: Theo Anh/Chị có thể đề xuất một cơ chế hợp tác nhằm giúp báo chí truyền
thông hiệu quả về FLEGT-VPA không?
Không Có, Mô tả ngắn gọn về cơ chế hợp tác
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
a)Các vấn đề cụ thể mà báo chí cần hợp tác và hỗ trợ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
b)Cần những hỗ trợ gì từ phía dự án ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
c) Báo chí có thể hỗ trợ những chi phí gì ví dụ như thời lượng, tin bài, phương tiện truyền
thông…?)
Tin bài Thời lượng
Phương tiện truyền thông Những hỗ trợ khác từ báo chí (xin ghi rõ)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.3 Nếu đã biết những thông tin về FLEGT, xin Anh/Chị cho biết trong 3 lĩnh vực
sau đây, lĩnh vực nào là quan trọng nhất? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Thực thi lâm luật
Đẩy mạnh quản trị rừng
Phát triển thương mại lâm sản
Nếu được thực thi sẽ có tác động như thế nào đối với Việt Nam ?...................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.4: Kế hoạch hành động FLEGT có 7 nội dung bao gồm
Hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp pháp
73
Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản phẩm chế biến
từ gỗ hợp pháp
Hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhân
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu tư
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các công cụ pháp luật mới để hỗ trợ
cho kế hoạch hành động
Xử lý vấn đề gỗ còn tranh cãi
Xin Anh/Chị nêu rõ ít nhất 2 lĩnh vực nên chú ý nhất. Vì sao?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.5: Tiến trình đàm phán Hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) đã đi đến xây dựng
các dự thảo sau đây :
a)Định nghĩa gỗ hợp pháp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư).
Anh/Chị đã biết gì về nội dung của dự thảo này? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Chưa biết Đã biết; Nếu đã biết xin kể rõ một vài nguyên tắc đã có (7 nguyên tắc) ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
b)Định nghĩa gỗ hợp pháp đối với các loại hình tổ chức (như công ty, hiệp hội lâm sản).
Anh/Chị đã biết gì về nội dung của dự thảo này? (đánh dấu vào ô thích hợp)
Chưa biết Đã biết; Nếu đã biết xin kể rõ một vài nguyên tắc đã có (8 nguyên tắc) ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.6 Theo Anh/Chị thì khâu nào có vị trí quan trọng nhất trong hệ thống đảm bảo
gỗ hợp pháp được nhập khẩu vào EU ? (Chỉ chọn một phương án)
Kiểm soát sản xuất gỗ Chế biến gỗ Xác minh nội bộ
Cấp phép Giám sát độc lập (mội nội dung của TLAS)
Sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với các nước đối tác của E như VN?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Vai trò giám sát độc lập sẽ có tác dụng như thế nào ?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.7 Nội dung nào là nội dung quan trọng nhất của hiệp định đối tác tự nguyện
VPA bao gồm ? (Chỉ chọn một phương án)
Hệ thống luật pháp tin cậy Cơ cấu hành chính
Hệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ
Mối liên quan giữa những nội dung đó nên như thế nào ?
74
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.8 Anh/Chị hiểu như thế nào về về trách nhiệm giải trình trong các hệ thống đảm
bảo gỗ hợp pháp được quy định trong VPA?
Chưa biết Có biết; Nếu có biết xin Anh/Chị giải thích ngắn gọn
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu hỏi 2.9 Để thực hiện hiệp định đối tác tự nguyện (VPA) và hệ thống đảm bảo gỗ hợp
pháp (TLAS), theo Anh/Chị những năng lực gì cần được nâng cao cho các tổ chức liên
quan ở Việt Nam?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.10 Nếu tháng 10 /2014 hiệp định đối tác tự nguyện VPA được ký kết giữa VN và EU,
xin Anh/Chị cho có nhu cầu được cung cấp thông tin không?
Không có Có (cụ thể là những nhu cầu thông tin gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Hình thức nhận thông tin ?
Công văn Hội thảo Thông cáo báo chí
Bản tin từ Website Newletter Loại hình khác (ghi rõ loại hình gì ?)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.11 Theo Anh/Chị vai trò của các tổ chức truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền
hình,...) trong việc nâng cao nhận thức hoặc cung cấp thông tin trong quá trình đàm phán
và sau khi ký kết thỏa thuận là gì?
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.12 Để thực hiện truyền thông về FLEGT/VPA thì các tổ chức truyền thông cần hỗ
trợ gì ?(hỏi cụ thể những hỗ trợ cần thiết từ cung cấp thông tin, tài chính, sự hợp tác từ các
cơ quan, từ chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng,...)
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Câu 2.13 Sau khi khảo sát đánh giá này, dự án dự kiến tổ chức hội thảo cung cấp thông
tin cập nhật về FLEGT và VPA cho các cơ quan báo chí và truyền thông. Hội thảo có sự
tham gia của các tổ chức hiện nay đang hỗ trợ hoạt động và dự án trong lĩnh vực này, anh
chị có tham gia không?
Không tham gia Có thể tham gia Có tham gia
Nếu có tham gia, ai sẽ là đại diện cơ quan truyền thông tham gia hội thảo
75
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Nếu có, ghi rõ thông tin liên hệ
Tên...............................................................................................................................................
Thông tin liên hệ
………………...........................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
76
Phụ lục 5. Giấy chứng nhận của một số doanh nghiệp đã khảo sát
Giấy chứng nhận FSC – COC của các khách hàng của Công ty TNHH MTV
Anh Khôi – Đà Nẵng. Ảnh chụp ngày 02/04/2014
77
Giấy chứng nhận Certificate ISO 2008 của Công ty cổ phần Lâm đặc sản
xuất khẩu Quảng Nam. Ảnh chụp ngày 03/04/2014
78
Giấy chứng nhận FSC - COC của Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất
khẩu Quảng Nam- trang 1. Ảnh chụp ngày 03/04/2014
79
Giấy chứng nhận FSC - COC của Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất
khẩu Quảng Nam – trang 2. Ảnh chụp ngày 03/04/2014
80
Giấy chứng nhận là thành viên Mạng lưới kinh doanh lâm sản toàn cầu của Công
ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam. Ảnh chụp ngày 03/04/2014
81
Giấy chứng nhận FSC – COC của Công ty TNHH Hoàng Phát – Bình Định.
Ảnh chụp ngày 11/04/2014
82
Giấy chứng nhận đo lường chất lượng do Tổng cục đo lường chất lượng cấp
của Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành – TP.Hồ Chí Minh.
Ảnh chụp ngày 21/04/2014
83
Giấy chứng nhận đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 3:2009 của Công ty cổ phần
chế biến gỗ Đức Thành – TP.Hồ Chí Minh.
Ảnh chụp ngày 21/04/2014
84
Giấy chứng nhận doanh nghiệp xuất khẩu gỗ uy tín của Công ty cổ phần chế biến
gỗ Đức Thành – TP.Hồ Chí Minh. Ảnh chụp ngày 21/04/2014
85
Phụ lục 6. Ảnh khảo sát chụp ở một số doanh nghiệp
Góc phân xưởng tại Xí nghiệp chế biến gỗ Vinafor Đà nẵng.
Ảnh chụp ngày 02/04/2014
Đóng gói sản phẩm gỗ trước khi xuất hàng tại Xí nghiệp chế biến gỗ
Vinafor Đà nẵng. Ảnh chụp ngày 02/04/2014
86
Bãi tập kết gỗ của Công ty cổ phần chế biến gỗ nội thất PISICO Bình Định.
Ảnh chụp ngày 10/04/2014
Dây chuyền chế biến dăm gỗ của Công ty TNHH SX Thương mại dịch vụ
Đại hiệp – Quảng Nam. Ảnh chụp ngày 04/04/2014
87
Xưởng chế biến gỗ của Công ty TNHH Thế Vũ - Bình Định.
Ảnh chụp ngày 12/04/2014
Khu vực sản xuất của Công ty cổ phần Green River Furniture - Bình
Dương. Ảnh chụp ngày 17/04/2014
88
Sản phẩm từ gỗ xuất sang châu Âu của Công ty TNHH Dewberry – Bình Dương.
Ảnh chụp ngày 16/04/2014
89
Phỏng vấn tại Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành – TP.Hồ Chí Minh.
Ảnh chụp ngày 21/04/2014
Góc trưng bày các giải thưởng của Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức
Thành – TP.Hồ Chí Minh. Ảnh chụp ngày 21/04/2014