UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Số: /KH-SNN&PTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2019
KẾ HOẠCH
Ứng phó thảm họa cháy rừng năm 2019-2020
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính Phủ về việc
thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/ NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ kế hoạch số: 62/KHSNN&PTNT ngày 22/10/2019 Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về Phòng thủ dân sự.
Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng kế hoạch ứng phó thảm họa cháy
rừng năm 2019-2020 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Bảo đảm chủ động và hiệu quả trong việc chỉ đạo, chỉ huy và điều động
lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng khi xảy ra thảm họa cháy rừng vượt quá
tầm kiểm soát của địa phương cấp xã, huyện ở những vùng trọng điểm nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng, tài sản, tài nguyên rừng do
cháy rừng gây ra.
Xác định cụ thể về trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan chức
năng liên quan và chủ rừng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng
(PCCCR), bảo vệ rừng (BVR). Trong đó chủ rừng chịu trách nhiệm toàn diện về
PCCCR, BVR trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp được nhà nước giao quản
lý, sử dụng.
Thực hiện phương châm phòng là chính, chủ động tích cực trong việc
phòng ngừa (phòng từ xa và phòng tại rừng); phát hiện, huy động lực lượng,
phương tiện cứu chữa kịp thời, kiên quyết không để cháy lớn, cháy lan;
Thống nhất trong điều hành chỉ huy và huy động lực lượng, phương tiện
ứng cứu kịp thời đạt hiệu quả cao.
2
Điều tra, xác minh làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh những hành vi
vi phạm các quy định về PCCCR- BVR theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
Triển khai Nghị định 02/2019/NĐ-CP; Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó sự cố cháy rừng.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố các cơ quan, đơn vị có liên quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả
đối với công tácứng phó sự cố cháy rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Phòng cháy, chữa cháy rừng
1.1. Phòng cháy rừng
1.1.1.Tuyên truyền, giáo dục:Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ biến
những quy định và kiến thức về PCCCR-BVR dưới nhiều hình thức, nội dung
phong phú, đa dạng ngắn gọn, dễ nhớ đến tất cả các đối tượng là cán bộ, công
chức, nhân dân, các cháu học sinh; Tập trung vào các xã trọng điểm về cháy
rừng ở các huyện Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, thành phố Phúc
Yên, huyện Tam Dương.
Triển khai các hội nghị PCCCR-BVR tại các thôn, bản gần rừng; Các buổi
nói chuyện chuyên đề về PCCCR tại các trường học; Phát thanh trên đài truyền
thanh xã; Tuyên truyền lưu động; Phát tờ rơi, tờ gấp; Kẻ vẽ lại các bảng, biển
tuyên truyên,... nhằm chuyển tải các thông tin về PCCCR đến các đối tượng cần
tuyên truyền.
1.1.2. Dự báo, cảnh báo cháy rừng, tuần tra canh gác lửa rừng:
Tổ chức dự báo, cảnh báo cháy rừng đảm bảo trong suốt mùa khô hanh,
với thời lượng 10 ngày/lần;
Duy trì chế độ trực ban tại Cơ quan thường trực PCCCR-BVR từ tỉnh đến
xã và chủ rừng ;
Tại các khu vực trọng điểm cháy rừng: Các chủ rừng (Vườn quốc gia Tam
Đảo, Trung tâm phát triển Lâm Nông nghiệp Vĩnh Phúc, Trung tâm khoa học
sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ và một số tổ chức khác) phải xây dựng các
chòi, lán gác lửa rừng tại các cửa rừng; những ngày có dự báo cấp cháy từ cấp
III (cấp cao) trở lên duy trì lực lượng canh gác tại rừng, duy trì chế độ trực, tuần
tra, kiểm tra để ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời các tình huống cháy xảy ra.
1.2.3. Các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng:
Xây dựng bản đồ PCCCR-BVR chi tiết các khu vực trọng điểm có nguy
cơ xảy ra cháy rừng cao thể hiện vị trí; loại rừng, diện tích, vật liệu cháy; Biển
báo chỉ dẫn đường giao thông, đường mòn hướng dẫn cho các lực lượng,
phương tiện tham gia chữa cháy rừng kịp thời và nhanh nhất.
-Huyện Sông Lô
Sông Lô là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất lâm
nghiệp là 3.937,756 ha, chiếm 26,19% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện và
được phân bố trên địa bàn 16 xã và 01 thị trấn trong đó đất rừng phòng hộ là:
1.446,98 ha, đất rừng sản xuất là: 2.490,776 ha.
3
Qua điều tra khảo sát diện tích và kinh nghiệm nhiều năm cho thấy, có
nhiều thảm thực vật có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện là 1.004,5
ha. Cụ thể các xã có vùng trọng điểm rừng dễ xảy ra cháy như sau:
Gồm các xã: Quang Yên (khu vực Núi Thét và khu vực Bù Thần). Đồng
Quế (khu vực Cây Tranh và khu Hố Cọ, Núi Sáng). Lãng Công (khu vưc Ao
Hâm, Bù Sặt, Lũng Chéo, Núi Sáng). Bạch Lưu (khu vực Đầu Voi, Núi Thét).Hải
Lựukhu vực Núi Thét.
- Huyện Lập Thạch
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Lập Thạch là: 4.323,44 ha trong
đó đất rừng phòng hộ là: 422,5 ha, đất rừng sản xuất là: 3.900,94 ha.
Qua điều tra khảo sát diện tích và kinh nghiệm nhiều năm cho thấy, có
nhiều thảm thực vật có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện là : 677,64
ha Cụ thể các xã có vùng trọng điểm rừng dễ xảy ra cháy như sau:
Gồm các xã: Ngọc Mỹ (Khu vực Núi sáng, Mom Giang, Bảo Đài). Quang
Sơn (khu vực núi Đầu hâu). Bắc Bình (khu vực Rõng Tráng - Yên Thích). Xuân
Hòa (khu vực Núi Bảo Đài). Liễn Sơn (khu vực Núi Bảo Đài). Vân Trục (khu
vực Núi Tiên Định).
- Huyện Tam Đảo
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Tam Đảo là: 14.624,98 ha trong
đó đất rừng đặc dụng là: 12.328,41 ha, đất rừng phòng hộ là: 537,66 ha, đất rừng
sản xuất là: 1.758,91 ha.
Qua điều tra khảo sát diện tích và kinh nghiệm nhiều năm cho thấy, có
nhiều thảm thực vật có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện là: 3.135 ha
cụ thể các xã có vùng trọng điểm rừng dễ xảy ra cháy như sau:
Khu vực Mâm Thừa, Ao Lai, Cổ Ngựa, Dốc Chùa, Đá Vôi, Núi Con Trâu
2, Ao Bức, Ba Khe, Chòi Đào, Hai Vú, Chợ Giời - xã Minh Quang; Ba Vú,
Mom Cày, Con Trâu 1, KM 13-17 - xã Hồ Sơn; Chùa Báng - xã Tam Quan; Hào
Di, Tây Thiên, Ổ Lợn, Phòng Không - xã Đại Đình; Bến Tắm, Chòi Trâu, Khe
Bòng, Bát Vỡ, Phòng Không, Đạo Trù Thượng, Ba Khe, Phân Lân, Xóm Gò -
xã Đạo Trù, Núi Ngang - xã Bồ Lý.
- Huyện Bình Xuyên
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Bình Xuyên là 3.763,63 ha trong
đó đất rừng đặc dụng là 2.315,573 ha, đất rừng phòng hộ là 139,4 ha, đất rừng
sản xuất là 1.308,5 ha.
Qua điều tra khảo sát diện tích và kinh nghiệm nhiều năm cho thấy, có
nhiều thảm thực vật có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện là: 747,2 ha
cụ thể các xã có vùng trọng điểm rừng dễ xảy ra cháy như sau:
Khu vực Mỹ Khê, Quân Bong, Khu thiếp giáp, Đá Đen, Khu vực Loa
Thượng, Loa Hạ, Khu On, Khu Đồng Thang, Khu trại Ngỗng, Khu Đồng Giang
- xã Trung Mỹ; khu vực Núi Đinh, Núi Nia - xã Hương Sơn.
- Thành phố Phúc Yên
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố Phúc Yên là: 4.639,03 ha
trong đó đất rừng đặc dụng là: 589,14 ha, đất rừng phòng hộ là: 1.541,3 ha, đất
rừng sản xuất là: 2.508,59 ha.
4
Qua điều tra khảo sát diện tích và kinh nghiệm nhiều năm cho thấy, có
nhiều thảm thực vật có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện là: 2.391,6
ha xã có vùng trọng điểm rừng dễ xảy ra cháy như sau:
Xã Ngọc Thanh tổng diện tích 2.391,6 ha gồm: Khu Lập Đinh: 750,0 ha,
Khu Thanh Cao: 380,0 ha, Khu Đồng Trầm: 300,0 ha, Trung tâm KHSX lâm
nghiệp Đông Bắc Bộ: 961,6 ha.
-Huyện Tam Dương
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 1.418,85 ha chủ yếu là rừng trồng quy
hoạch là rừng sản xuất. Các vùng trọng điểm có nguy cơ xẩy ra cháy cao là: khu vực
Núi Đinh - xã Kim Long; Núi Dầu - xã Đồng Tĩnh; Đồi Đanh - xã Hướng Đạo.
1.2. Chữa cháy rừng
Khi xảy ra cháy rừng chủ rừng hoặc người phát hiện cháy rừng phải báo
cáo ngay cho mọi người xung quanh đồng thời thông tin cháy rừng cho Chính
quyền địa phương sở tại, tổ đội sung kích chữa cháy rừng, cơ quan Kiểm lâm,
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, cơ quan Công an, quân đội nơi gần nhất. Sau
khi nhận được thông tin,các đơn vịkhẩn chương huy động lực lượng, phương
tiện tham gia chữa cháy rừng; trong trường hợp nguy cơ xẩy ra cháy lớn vượt
khả năng cứu chữa của lực lượng tại chỗ thì người chỉ huy cao nhất (Chủ tịch
UBND xã) báo cáo với Ban chỉ huy TKCN & PCTT huyện, thành phố để được
hỗ trợ lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng.
Nguyên tắc chữa cháy: Phát hiện sớm, dập tắt đám cháy kịp thời triệt để
không để xẩy ra cháy lớn cháy lan;
Chủ rừng chịu trách nhiệm lập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định tại điểm a,b,c khoản 1 điều 45 của Nghị định số 156/2018/NĐ-
CP ngày 16/11/2018 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp.
2. Công tác phối hợp trong phòng cháy chữa cháy rừng
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, Công
an, Dân quân tự vệ và các lực lượng khác tiếp trong công tác PCCCR theo Nghị
định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối
hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển
đảo; Bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; Bảo vệ và phòng
chống, cháy rừng; Quy chế số 592/QC-QS-CA-SNN&PTNT ngày 01/03/2018
giữa Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Phối hợp trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trận tự an
toàn ở cơ sở; Bảo vệ và phòng chống, cháy rừng.
Kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp. Hướng dẫn chủ rừng xây
dựng phương án PCCCR, BVR; củng cố các tổ xung kích chữa cháy rừng cấp xã
và chủ rừng; chỉnh lý, bổ sung kế hoạch hiệp đồng sử dụng lực lượng của cấp
huyện, tỉnh.
Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp thực hiện chế độ đôn đốc, kiểm tra về
PCCCR trên địa bàn theo quy định.
3. Kinh phí phục vụ công tác PCCCR
Thực hiện theo các quy định hiện hành, thanh quyết toán tiền công hỗ trợ
người tham gia chữa cháy rừng theo quy định pháp luật.
5
4. Xử lý sau cháy
Điều tra vụ cháy: Sau khi cháy xảy ra, các cơ quan chức năng (Kiểm lâm,
Công an phối hợp với chính quyền địa phương, chủ rừng tiến hành điều tra, xác
minh, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng để xử lý nghiêm minh theo pháp luật;
Biện pháp phục hồi rừng: Tuỳ theo mức độ thiệt hại, loại rừng mà có các
biện pháp khắc phục hậu quả sau cháy cho phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tiếp tục triển khai thực hiệnQuy
chế phối hợp số 592/QC-QS-CA-SNN&PTNT ngày 01/03/2018 giữa Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trong hoạt
động bảo vệ an ninh chính trị, trận tự an toàn ở cơ sở Bảo vệ và phòng chống
cháy rừng. Đồng thời chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố, các đơn vị
quân đội đứng chân trên địa bàn xây dựng phương án hiệp đồng trong PCCCR -
BVR; sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển diện tích rừng được nhà
nước giao theo quy định hiện hành; tổ chức thực hiện những quy định về phòng
chống cháy rừng đối với những diện tích rừng được giao.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiệnQuy chế phối
hợp số 592/QC-QS-CA-SNN&PTNT ngày 01/03/2018 giữa Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trong hoạt động bảo
vệ an ninh chính trị, trận tự an toàn ở cơ sở Bảo vệ và phòng chống cháy rừng.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố:
+ Phối hợp với Hạt kiểm lâm; Ban chỉ huy quân sự; UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan khác tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật PCCCR cho chủ rừng và lực
lượng PCCCR ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra việc thực tập phương án phòng cháy
và chữa cháy rừng; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, kiến thức về
phòng cháy và chữa cháy;
+ Hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án PCCCR có sử dụng lực
lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương và phê duyệt
phương án theo quy định;
+ Đảm bảo an toàn về người và tài sản, an ninh trật tự khu vực nơi xẩy ra
cháy rừng.
3. Sở Tài Chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối nguồn và bố trí vốn để triển khai thực hiện dự án Nâng cao năng
lực phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2019-2020 và các dự án hỗ trợ trồng
rừng theoQuyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 và Quyết định
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt
các chính sách mới về Luật Lâm nghiệp.
6
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm (Cơ quan thường trực về PCCCR, BVR tỉnh)
thường trực 24/24 giờ trong tất cả các ngày có dự báo cháy rừng từ cấp III trở
nên, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết; tiếp nhận tổng hợp tình hình, xử lý mọi
thông tin về công tác PCCCR, BVR tỉnh, đề xuất những phương án, xử lý kịp
thời, hiệu quả;
- Đề xuất với Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh điều động, huy động lực
lượng, phương tiện TKCN và PCCCR-BVR. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị chỉ huy thống nhất các lực lượng tham gia TKCN và PCCCR-BVR;
- Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh trong việc chỉ huy,
điều hành, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu chữa cháy rừng
khi vượt quá khả năng của cấp huyện.
5. Chủ tịch UBND Thành phố và các huyện có rừng
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng Kế hoạch ứng phó thảm họa
cháy rừng năm 2019-2020 trình UBND huyện, thành phố phê duyệt để triển khai
thực hiện trên địa bàn quản lý;
- Kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện và phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn các chủ rừng xây dựng, triển
khai thực hiện phương án PCCCR- BVR, tổ chức xây dựng lực lượng xung kích
tại chỗ, tố chức luyện tập và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho công tác
PCCCR- BVR;
- Duy trì chế độ trực ban tại cơ quan thường trực (hạt Kiểm lâm), đảm bảo
chế độ thông tin liên lạc khi có cháy rừng xẩy ra;
- Đảm bảo về kinh phí và điều kiện cần thiết để phục vụ kịp thời cho công
tác PCCCR- BVR;
- Huy động lực lượng ứng cứu chữa cháy rừng khi vượt quá khả năng cứu
chữa của lực lượng tại chỗ.
6. Đối với UBND các xã, thị trấn có rừng
Rà soát, kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã; củng cố các tổ xung
kích chữa cháy rừng tại chỗ.
Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy rừng, Bảo
vệ rừng cho nhân dân trong xã.
Duy trì chế độ thường trực phòng cháy chữa cháy rừng, Bảo vệ rừng tại
trụ sở UBND xã.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
Huy động lực lượng tại chỗ cứu chữa cháy rừng, báo cáo kịp thời diễn biến
vụ cháy và đề xuất với Ban chỉ huy huyện về các biện pháp cứu chữa.
Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xác minh, làm rõ nguyên
nhân, truy tìm thủ phạm và khắc phục hậu quả sau vụ cháy rừng.
7. Đối với chủ rừng:
Chủ rừng phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về PCCCR-
BVR; chịu trách nhiệm toàn diện về PCCCR- BVR trên diện tích được giao
quản lý, sử dụng.
7
Thực hiện nghiêm chế độ thường trực, tuần tra canh gác tại rừng, tổ chức
lực lượng chữa cháy kịp thời và báo cáo theo quy định.
Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, xác minh,
làm rõ nguyên nhân vụ cháy rừng.
Có biện pháp tích cực, kịp thời khắc phục hậu quả sau cháy rừng xảy ra.
Trên đây là Kế hoạch ứng phó với thảm họa cháy rừng năm 2019-2020. Sở
Nông nghiệp & PTNT đề nghị các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố có
rừng quan tâm phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: - BCĐ PCTT-TKCN tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ngành: T/C, KH&ĐT,
CA tỉnh, Bộ CHQS tỉnh (P/h);
- GĐ, PGĐ Sở phụ trách;
- UBND huyện, thành phố có rừng;
- Lưu: VT, CCKL.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Văn Dũng