8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 1/178
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------
PHẠM HỒNG QUÂN
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHIẾT PHA RẮN VÀ PHƢƠNGPHÁP PHÂN TÍCH HÓA LÝ HIỆN ĐẠI ĐỂ XÁC ĐỊNHVÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG MỘT SỐ ION KIM LOẠI
NẶNG TRONG MẪU NƢỚC
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số: 62 44 29 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2011
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 2/178
1
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN ÁN ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về kim loại nặng và phƣơng pháp xác định kim loại nặng ...................3
1.1.1. Trạng thái tự nhiên và nguồn phát tán kim loại nặng ...................................... 3
1.1.2. Độc tố của kim loại nặng ................................................................................. 6
1.1.3. Các phƣơng pháp xác định lƣợng vết kim loại nặng ....................................... 9
1.1.3.1. Phƣơng pháp plasma cao tần cảm ứng - khối phổ (ICP-MS)........................ 9
1.1.3.2. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) .................................... 11
1.1.3.3. Phƣơng pháp phân tích điện hóa ................................................................. 12
1.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn và một số phƣơng pháp khác tách và làm giàu
lƣợng vết kim loại nặng ................................................................................................ 14
1.2.1. Cơ sở lý thuyết chung về chiết pha rắn ........................................................... 14
1.2.1.1. Khái niệm về chiết pha rắn (SPE) ............................................................... 14
1.2.1.2. Cơ chế lƣu giữ chất phân tích trên cột chiết pha rắn (SPE) ........................15
1.2.2. Ƣu điểm của chiết pha rắn để tách, làm giàu lƣợng vết kim loại nặng ........... 171.2.3. Một số phƣơng pháp tách và làm giàu lƣợng vết kim loại nặng .................... 18
1.2.3.1 Phƣơng pháp cộng kết ................................................................................... 19
1.2.3.2 Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng ...................................................................... 19
1.2.3.3 Phƣơng pháp chiết pha rắn ............................................................................ 20
1.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc và phân loại đối
tƣợng gây ô nhiễm ......................................................................................................... 22
1.3.1 Phân tích thành phần chính (PCA) .................................................................. 23
1.3.2 Phân tích nhóm (CA) ....................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 28
2.1 Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 28
2.2 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 28
2.2.1 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 28
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 29
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 3/178
2
2.2.2.1 Phƣơng pháp khối phổ plasma cao tần cảm ứng ICP-MS xác định các
kim loại nặng ............................................................................................................. 29
2.2.2.2 Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định thủy ngân, asen . 32
2.2.2.3 Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét SEM ............................................... 37
2.2.2.4 Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt bằng thuyết hấp phụ BET ............. 37
2.2.2.5 Phƣơng pháp phổ hồng ngoại ....................................................................... 38
2.2.2.6 Phƣơng pháp xác định cỡ hạt ..................................................................... 38
2.3 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ............................................................... 39
2.3.1 Hóa chất ........................................................................................................... 39
2.3.2 Thiết bị thí nghiệm ......................................................................................... 40
2.3.3 Dụng cụ thí nghiệm ......................................................................................... 41
2.4 Tiến hành thí nghiệm ............................................................................................. 41
2.4.1 Điều chế vật liệu hấp phụ ................................................................................ 41
2.4.2 Nghiên cứu tách và làm giàu lƣợng vết asen .................................................. 41
2.4.3 Nghiên cứu tách chất và làm giàu lƣợng vết thủy ngân .................................. 41
2.4.4 Lấy mẫu, bảo quản mẫu nƣớc ngầm ............................................................... 42
2.4.4.1 Vị trí lấy mẫu ............................................................................................... 42
2.4.4.2 Lấy mẫu và tiền xử lý mẫu ........................................................................... 442.5 Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu phân tích ....................................................... 45
2.5.1 Phƣơng pháp đánh giá mức độ ô nhiễm .......................................................... 45
2.5.2 Phƣơng pháp đánh giá nguồn gốc, phân bố ô nhiễm ...................................... 46
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 48
3.1. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp ICP-MS và HVG-AAS, CV-AAS xác định
lƣợng vết các kim loại nặng .......................................................................................... 48
3.1.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phƣơng pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS) ... 48
3.1.1.1. Khoảng tuyến tính ....................................................................................... 48
3.1.1.2. Đƣờng chuẩn ............................................................................................... 49
3.1.1.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng ........................................................ 50
3.1.1.4. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phép đo ......................... 51
3.1.1.5. Đánh giá hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp ............................................... 54
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 4/178
3
3.1.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phƣơng pháp HVG-AAS xác định asen và
phƣơng pháp CV-AAS xác định thủy ngân .............................................................. 56
3.1.2.1. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của phép đo As, Hg .......................... 56
3.1.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) và đánh giá
phƣơng pháp phép đo thuỷ ngân trên hệ MVU-AAS và phép đo asen trên hệ
HVG-AAS ................................................................................................................. 59
3.2. Nghiên cứu tách các dạng asen vô cơ và làm giàu asen, thủy ngân bằng phƣơng
pháp chiết pha rắn ......................................................................................................... 64
3.2.1. Nghiên cứu điều kiện biến tính bề mặt γ-Al2O3 làm pha tĩnh trong kĩ thuật
chiết pha rắn .................................................................................................................. 64
3.2.1.1. Chế tạo vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) ................................................. 64
3.2.1.2. Chế tạo vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) .............................................. 70
3.2.2. Xác định tính chất vật lý của vật liệu hấp phụ ............................................... 73
3.2.2.1. Khảo sát độ bền của vật liệu đối với axít ..................................................... 73
3.2.2.2. Hình dạng SEM của vật liệu ......................................................................... 74
3.2.2.3. Xác định diện tích bề mặt riêng (BET) và thể tích lỗ xốp của vật liệu ........ 75
3.2.2.4. Xác định kích thƣớc vật liệu........................................................................ 76
3.2.2.5. Xác định các nhóm chức ............................................................................. 773.2.3. Ứng dụng vật liệu hấp phụ để tách, làm giàu và xác định lƣợng vết Hg ........... 79
3.2.3.1. Nghiên cứu khả năng làm giàu lƣợng vết Hg(II) theo phƣơng pháp tĩnh .... 79
3.2.3.2. Nghiên cứu khả năng làm giàu lƣợng vết Hg(II) theo phƣơng pháp động .. 84
3.2.3.3. Xác định hệ số làm giàu, khả năng tái sử dụng cột chiết và đánh giá
phƣơng pháp SPE- CV- AAS .................................................................................... 89
3.2.3.4. Ứng dụng phân tích mẫu thực tế ................................................................. 96
3.2.4. Ứng dụng vật liệu M1 làm giàu và xác định lƣợng vết asen ................................. 101
3.2.4.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ As(III), As(V) theo phƣơng pháp tĩnh ...... 101
3.2.4.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ As(III) theo phƣơng pháp động ................. 105
3.2.4.3. Xác định hệ số làm giàu, khả năng tái sử dụng cột chiết và đánh giá
phƣơng pháp SPE- HG- AAS .................................................................................. 110
3.2.4.4. Ứng dụng phân tích mẫu thực tế ............................................................... 116
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 5/178
4
3.3. Phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm Nam Tân,
Nam Sách, Hải Dƣơng .................................................................................................. 123
3.3.1. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm ................................................................ 123
3.3.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm, xác định phân bố không gian và nguồn gốc phát
tán kim loại nặng trong nƣớc ngầm ......................................................................... 126
3.3.2.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm .......................................................................... 126
3.3.2.2. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến xác định
phân bố không gian và nguồn gốc phát tán các kim loại nặng ................................ 127
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 135
Danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận
án ................................................................................................................................. 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 137
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 6/178
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN ÁN
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AAS Atomic Absorption
Spectrophotometry
Phƣơng pháp quang phổ hấpthụ nguyên tử
AOAC Association of analyticalCommunities
Hiệp hội cộng đồng phân tích
APDC Ammonium pyrrolidine
dithiocarbamate
Amoni pyrrolidin
dithiocarbamat
CA Cluster analysis Phân tích nhóm
CRM Certified reference materials Mẫu chuẩn
CV-AAS Cold Vapour – Atomic Absorption
Spectrometry
Phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử hoá hơi lạnh GIS Geographic Information System Hệ thông tin địa lý
HPLCHigh performance liquid
chromatographySắc ký lỏng hiệu năng cao
HVG Hydride vapour Genertor Kĩ thuật hidrua hóa
ICP-AESInductively Couped Plasma-
Atomic Emission Spectrometry
Phƣơng pháp quang phổ phát
xạ nguyên tử plasma cảm ứng
ICP-MS Inductively Couped Plasma- MassSpectrometry
Phƣơng pháp khối phổ plasmacảm ứng
K ch Extraction constant Hằng số chiết
LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện
LOQ Limit of quantitation Giới hạn định lƣợng
PCA Principal component analysis Phân tích cấu tử chính
ppb Part per billion Nồng độ phần tỉ (µg/l)
ppm Part per million Nồng độ phần triệu (mg/l)
r Correlation coefficient Hệ số tƣơng quan
RSD% Relative standard deviation Độ lệch chuẩn tƣơng đối
SDS Sodium dodecyl sulfate Sodium dodecyl sulfat
SPE Solid Phase Extraction Phƣơng pháp chiết pha rắn
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 7/178
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1. Bảng 1.1 Trữ lƣợng và các khoáng quặng chứa các nguyên
tố kim loại nặng
3
2. Bảng 2.1 Đồng vị các nguyên tố cần phân tích bằng phƣơng
pháp ICP-MS
31
3. Bảng 2.2 Các thông số tối ƣu cho máy đo ICP-MS (ELAN
9000)
31
4. Bảng 2.3 Các thông số tối ƣu cho máy đo ICP-MS ( ELAN
9000)
32
5. Bảng 2.4 Tóm tắt điều kiện tối ƣu xác định As(III) bằng
phƣơng pháp HG-AAS
35
6. Bảng 2.5 Tóm tắt các điều kiện tối ƣu để khử dạng As(V) vềAs(III)
35
7. Bảng 2.6 Tóm tắt các điều kiện tối ƣu xác định Hg(II) bằng
phƣơng pháp CV-AAS
37
8. Bảng 2.7 Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm tại xã Nam Tân, Nam
Sách, Hải Dƣơng
42
9. Bảng 3.1 Phƣơng trình đƣờng chuẩn 49
10. Bảng 3.2 LOD và LOQ của phép đo ICP-MS 51
11. Bảng 3.3 Nồng độ các ion kim loại trong các dung dịch
chuẩn
51
12. Bảng 3.4 Nồng độ các ion kim loại trong dung dịch
chuẩn kiểm tra
52
13. Bảng 3.5 Kết quả đo lặp lại 2 lần với 3 mẫu A1, A2, A3 53
14. Bảng 3.6 Kết quả đo lặp lại 3 lần với mẫu CRM 54
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 8/178
7
15. Bảng 3.7 Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi sau khi thêm các
kim loại vào mẫu A1 55
16. Bảng 3.8 Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo nồng độ
Hg(II)
56
17. Bảng 3.9 Hệ số phƣơng trình đƣờng chuẩn xác đinh Hg(II) 57
18. Bảng 3.10 Độ hấp thụ quang của các dung dịch As(III) 58
19. Bảng 3.11 Độ hấp thụ quang của Hg trong các dung dịch mẫu
trắng đo trên hệ MVU
59
20. Bảng 3.12 Kết quả kiểm tra độ lặp lại và độ đúng của phép đo
As, Hg
61
21. Bảng 3.13 Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng Hg
trong một số mẫu nƣớc
62
22. Bảng 3.14 Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng As
trong một số mẫu nƣớc
63
23. Bảng 3.15 Ảnh hƣởng nồng độ SDS đến khả năng hấp phụ
APDC lên bề mặt γ-Al2O3
65
24. Bảng 3.16 Kết quả đo ảnh hƣởng của pH tới sự hấp phụ APDC
lên γ-Al2O3-SDS
67
25. Bảng 3.17 Kết quả đo khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
APDC
67
26. Bảng 3.18 Kết quả đo ảnh hƣởng của nồng độ APDC ban đầu 68
27. Bảng 3.19 Ảnh hƣởng nồng độ SDS tới sự hấp phụ dithizon
lên γ-Al2O3
70
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 9/178
8
28. Bảng 3.20 Ảnh hƣởng pH dung dịch đến sự hấp phụ dithizon
lên γ-Al2O3-SDS
71
29. Bảng 3.21 Ảnh hƣởng thời gian đến sự hấp phụ dithizon 72
30. Bảng 3.22 Một số thông số vật lí của các vật liệu 75
31. Bảng 3.23 Sự phân bố kích thƣớc hạt γ-Al2O3 76
32. Bảng 3.24 Ảnh hƣởng của pH đến sự hấp phụ của ion Hg(II)
lên vật liệu
80
33. Bảng 3.25 Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ Hg(II) 81
34. Bảng 3.26 Ảnh hƣởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến khả nănghấp phụ
82
35. Bảng 3.27 Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi
của vật liệu
85
36. Bảng 3.28 Khảo sát nồng độ dung dịch rửa giải đến hiệu suất
thu hồi của vật liệu
86
37. Bảng 3.29 Ảnh hƣởng tốc độ giải hấp đến hiệu suất thu hồicủa vật liệu
87
38. Bảng 3.30 Ảnh hƣởng thể tích axit rửa giải đến hiệu suất thu
hồi của vật liệu
88
39. Bảng 3.31 Ảnh hƣởng các ion kim loại nặng đến khả năng
hấp phụ Hg(II)
89
40. Bảng 3.32 Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào thể tích mẫu 90
41. Bảng 3.33 Ảnh hƣởng số lần sử dụng đến khả năng hấp phụ
Hg(II)
91
42. Bảng 3.34 Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ của vật
liệu
91
43. Bảng 3.35 Kết quả xác định sai số của phƣơng pháp 92
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 10/178
9
44. Bảng 3.36 Kết quả thí nghiệm lặp lại 3 lần với 3 mẫu A1, A2, A3 93
45. Bảng 3.37 Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng Hg
trong một số mẫu nƣớc
94
46. Bảng 3.38 Thành phần mẫu giả (tự tạo) xác định Hg(II) 96
47. Bảng 3.39 Kết quả phân tích mẫu giả tự tạo 96
48. Bảng 3.40 Hàm lƣợng thủy ngân xác định đƣợc bằng phƣơng
pháp SPE-CV-AAS
98
49. Bảng 3.41 Kết quả phân tích hàm lƣợng thủy ngân trong các
mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân, Nam Sách,
Hải Dƣơng
98
50. Bảng 3.42 Ảnh hƣởng pH dung dịch đến dung lƣợng hấp phụ
As(III) và As(V)
101
51. Bảng 3.43 Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III) 102
52. Bảng 3.44 Ảnh hƣởng nồng độ As(III) ban đầu đến dung
lƣợng hấp phụ
103
53. Bảng 3.45 Ảnh hƣởng của tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu
hồi As
105
54. Bảng 3.46 Ảnh hƣởng nồng độ axit HCl đến hiệu suất thu hồi As 106
55. Bảng 3.47 Ảnh hƣởng tốc độ rửa giải đến hiệu suất thu hồi As 107
56. Bảng 3.48 Ảnh hƣởng thể tích dung dịch axit rửa giải đến
hiệu suất thu hồi As
107
57. Bảng 3.49 Ảnh hƣởng các ion kim loại đến khả năng hấp phụ
As(III)
108
58. Bảng 3.50 Ảnh hƣởng tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) đến khả
năng tách loại
109
59.
Bảng 3.51 Kết quả xác định asen trong mẫu giả 110
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 11/178
10
60. Bảng 3.52 Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi asen vào thể tích mẫu 110
61. Bảng 3.53 Ảnh hƣởng số lần tái sử dụng đến khả năng hấp
phụ As(III)
111
62. Bảng 3.54 Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III)của vật liệu M1
112
63. Bảng 3.55 Kết quả xác định sai số của phƣơng pháp 112
64. Bảng 3.56 Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối khi xác định
As(III), tổng asen vô cơ trong các mẫu nƣớc ngầm
A1, A2, A3
114
65. Bảng 3.57 Hiệu suất thu hồi phân tích asen trong một số mẫu
nƣớc
115
66. Bảng 3.58 Thành phần mẫu giả (tự tạo) xác định asen 116
67. Bảng 3.59 Kết quả phân tích mẫu giả (tự tạo) xác định As(III) 116
68. Bảng 3.60 Kết quả phân tích hàm lƣợng As(III), As(V) trong
mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm
118
69. Bảng 3.61 Kết quả phân tích tổng nồng độ As vô cơ tại xã
Nam Tân huyện Nam Sách - Hải Dƣơng (n = 3)
119
70. Bảng 3.62 Tổng hàm lƣợng As trong các mẫu nƣớc ngầm xã
Nam Tân
120
71. Bảng 3.63 Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ
lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min)trong các mẫu lấy lần 1 ngày 15/9/2007
124
72. Bảng 3.64 Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ
lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min)
trong các mẫu lấy lần 3 ngày 5/1/2008
124
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 12/178
11
73. Bảng 3.65 Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ
lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min)
trong các mẫu lấy lần 4 ngày 1/8/2008
125
74. Bảng 3.66 Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình
độ
lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min)
trong các mẫu lấy lần 5 ngày 22/12/2008
125
75. Bảng 3.67 Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ
lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min)
dạng hòa tan trong nƣớc ngầm thuộc xã Nam Tân,
Nam Sách, Hải Dƣơng
126
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 13/178
12
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT TÊN HÌNH VẼ TRANG
1. Hình 1.1 Các dạng tồn tại của As(III), As(V) phụ thuộc vào
pH và Eh
4
2. Hình 1.2 Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc ngầm 5
3. Hình 1.3 Một số hình ảnh về nạn nhân nhiễm độc As 8
4. Hình 2.1 Cấu tạo hệ thống máy ICP-MS (ELAN 9000) 30
5. Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống máy hấp thụ nguyên tử (Shimadzu
AA6800- Nhật bản) 33
6. Hình 2.3 Hệ thống tạo khí hiđrua HG – Shimazu AA6800 33
7. Hình 2.4 Hệ thống MVU-AAS dùng đo thủy ngân (Shimazu
AA6800) 36
8. Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi điện tử quét (SEM) 37
9. Hình 2.6 Hình ảnh máy ICP-MS (ELAN 9000) và máy AAS
(AA 6800) 40
10. Hình 2.3 Hệ thống tạo khí hiđrua HG – Shimazu AA6800 30
11. Hình 2.4 Hệ thống MVU-AAS dùng đo thủy ngân 32
12. Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét
(SEM) 33
13. Hình 2.6 Hình ảnh máy ICP-MS (ELAN 9000) và máy AAS
(AA 6800) 36
14. Hình 3.1 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang theo nồng độ thuỷ
ngân 56
15. Hình 3.2 Đƣờng chuẩn xác định Hg(II) theo phƣơng pháp
CV-AAS 56
16. Hình 3.3 Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo nồng độ
As(III) 58
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 14/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 15/178
14
34. Hình 3.21 Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3 -SDS-Dithizon (M2) sau
khi hấp phụ Hg(II)
78
35. Hình 3.22 Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3-SDS-APDC (M1)
trƣớc khi hấp phụ As(III)
78
36. Hình 3.23 Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3 -SDS-APDC (M1) sau
khi hấp phụ As(III)
78
37. Hình 3.24 Ảnh hƣởng giá trị pH trong dung dịch đến sự hấp
phụ của Hg(II) lên vật liệu
80
38. Hình 3.25 Ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ 81
39. Hình 3.26 Ảnh hƣởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến dung
lƣợng hấp phụ
82
40. Hình 3.27 Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đối với vật
liệu M1
83
41. Hình 3.28 Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đối với vật
liệu M2
83
42. Hình 3.29 Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi
của vật liệu
85
43. Hình 3.30 Ảnh hƣởng tốc độ giải hấp đến hiệu suất thu hồi
của vật liệu
87
44. Hình 3.31 Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào thể tích mẫu
phân tích
90
45. Hình 3.32 Quy trình tách, làm giàu và xác định lƣợng vết
Hg(II) bằng phƣơng pháp CV-AAS
97
46. Hình 3.33 Ảnh hƣởng pH dung dịch đến sự hấp phụ As(III),
As(V) lên vật liệu M1
102
47. Hình 3.34 Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III) 103
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 16/178
15
48. Hình 3.35 Ảnh hƣởng nồng độ As(III) ban đầu đến dung
lƣợng hấp phụ
103
49. Hình 3.36 Sự phụ thuộc giữa C/q vào nồng độ As còn lại 104
50. Hình 3.37 Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi As 107
51. Hình 3.38 Ảnh hƣởng tốc độ rửa giải đến hiệu suất thu hồi asen 107
52. Hình 3.39 Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi asen vào thể tích mẫu 109
53. Hình 3.40 Quy trình tách, làm giàu và xác định lƣợng vết
As(III), As(V) vô cơ bằng phƣơng pháp HG - AAS
117
54. Hình 3.41 Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan truyền ô nhiễm
asen tại các vị trí lấy mẫu – Mùa khô
121
55. Hình 3.42 Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan truyền ô nhiễm
asen tại các vị trí lấy mẫu – Mùa mƣa
121
56. Hình 3.43 Các nguyên tố ảnh hƣởng đến cấu tử thứ nhất và
cấu tử thứ 2
130
57. Hình 3.44 Mức độ tƣơng đồng giữa sự phân bố hàm lƣợ ng
các kim loại nặng trong nƣớ c ngầm
131
58. Hình 3.45 Các nguyên tố ảnh hƣởng đến cấu tử thứ nhất và
cấu tử thứ 2
133
59. Hình 3.46 Mức độ tƣơng đồng giữa sự phân bố hàm lƣợ ng
các kim loại nặng trong nƣớ c ngầm mùa mƣa
134
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 17/178
16
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại, vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng ngày nay đang trở thành mối quan tâm chung của nhân loại. Số lƣợng các
độc chất phân tán trong môi trƣờng có chiều hƣớng tăng lên do các hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và tiêu thụ đa dạng của con ngƣời ngày một gia
tăng. Một trong số những độc chất gây ô nhiễm mang độc tính cao phải kể đến các
kim loại nặng nhƣ chì, cadimi, sắt, niken, coban, mangan, đồng, kẽm, crom, đặc biệt
là asen và thủy ngân đã và đang phân tán nhanh trong môi trƣờng theo nhiều con
đƣờng khác nhau [24, 28]. Các nghiên cứu về kim loại nặng đã chỉ ra rằng: chúng
có tác động tiêu cực tới môi trƣờng sống, tích lũy theo chuỗi thức ăn và thâm nhập
vào cơ thể con ngƣời. Nƣớc mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nƣớcngầm, vào đất và các thành phần môi trƣờng liên quan khác [34].
Tuy nhiên, một khó khăn thƣờng gặp là hàm lƣợng các ion kim loại nặng
trong mẫu phân tích thƣờng thấp hơn giới hạn định lƣợng của các thiết bị phân tích
thông thƣờng nhƣ phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, kể cả thiết bị phân
tích hiện đại nhƣ phƣơng pháp khối phổ plasma cảm ứng [5, 6, 7, 88]. Chính vì vậy
việc ứng dụng các kĩ thuật tách, làm giàu là hết sức cần thiết. Các kĩ thuật tách, làm
giàu nhƣ chiết lỏng – lỏng, cộng kết, hấp phụ ngày càng tỏ ra kém hiệu quả so vớikĩ thuật chiết pha rắn (SPE)[103, 110]. Với nhiều ƣu điểm nổi bật của kĩ thuật chiết
pha rắn so với các kĩ thuật khác là độ chọn lọc, hệ số làm giàu cao, kĩ thuật tiến
hành đơn giản, thuận lợi cho việc chuẩn bị mẫu ở hiện trƣờng, dễ bảo quản trong
phòng thí nghiệm, dễ tự động hóa và tƣơng đối rẻ tiền. Điều này cho phép ứng dụng
kĩ thuật chiết pha rắn một cách hiệu quả trong các phòng thí nghiệm.
Ở Việt Nam, ô nhiễm asen trong nƣớc ngầm ở Hải Dƣơng và một số địa
phƣơng khác đang là vấn đề thời sự nóng bỏng của các nhà khoa học[19, 85]. Cùng
với sự phát triển của nghành công nghiệp, một lƣợng lớn chất thải chứa hóa chất
độc hại trong đó có Hg chƣa qua xử lý hoặc xử lý không triệt để đã phát tán vào môi
trƣờng. Vấn đề đặt ra cần phải xác định nồng độ các kim loại nặng độc hại, từ đó
cần tìm phƣơng pháp xử lý thích hợp.
Ngoài ra để hình dung đầy đủ hơn về ô nhiễm chất độc hại nói chung, kim
loại nặng nói riêng, trong các năm gần đây ngƣời ta thƣờng sử dụng toán học thống
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 18/178
17
kê – tin học ứng dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm, nguồn gốc ô nhiễm và sự lan
truyền ô nhiễm các chất độc hại [68, 72, 100, 121]. Trên cơ sở đó, kết hợp với hệ
thông tin địa lý (GIS) [37] thiết lập các bản đồ biểu diễn sự phân bố hàm lƣợng, sự
lan truyền các kim loại nặng độc hại trong môi trƣờng.
Xuất phát từ những mục tiêu trên chúng tôi đã chọn đề tài: Ứng dụng kĩ
thuật chiết pha rắn và phƣơng pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và
đánh giá hàm lƣợng một số kim loại nặng trong mẫu nƣớc.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 19/178
18
PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về kim loại nặng và phƣơng pháp xác định kim loại nặng
1.1.1. Trạng thái tự nhiên và nguồn phát tán kim loại nặng
Trong tự nhiên, kim loại nặng tồn tại ở nhiều dạng và thành phần khác nhau,
chúng có trong cơ thể động thực vật, trong vỏ trái đất, khí quyển [12, 20]. Bảng 1.1
cho biết trữ lƣợng của các nguyên tố trong tự nhiên (so với tổng số các nguyên tử
trong Trái đất) và các khoáng quặng chứa các nguyên tố kim loại nặng crom,
mangan, sắt, coban, niken, kẽm, đồng, chì, cadimi, thủy ngân, asen.
Bảng 1.1: Trữ lƣợng và các khoáng quặng chứa các nguyên tố kim loại nặng
Nguyên
tố
Kí
hiệu
Trữlƣợngtrong tự
nhiên
Các khoáng quặng chính Tài liệu
tham
khảo
Thủyngân
Hg 7.10-7%Xinaba (HgS) [12, 20,
31]
Asen As 1.10-4 %Quặng sắt asenopirit (FeAsS hay FeAs2.FeS2), cobanglanz (CoAsS), asensunfua(As4S4 hay As4S3), sắt asenua (FeAs2)
[12, 20,41, 42, 67]
Đồng Cu 3,6.10-3%
Chancopirit (Cu2S) chứa 79,8% Cu; cuprit(Cu2O) chứa 88,0% Cu, covelin (CuS) chứa66,5% Cu, malachit (CuCO3.Cu(OH)2) và
bornit (Cu5FeS4)
[12, 20,50]
Chì Pb 1,6.10-4%Galen (PbS), cerusit (PbCO3), anglesit
(PbSO4) và pyromophit (Pb5Cl(PO4)3).
[20, 53]
Cadimi Cd 7,6.10-6 %Grenokit (CdS) [12, 20,
21]
Kẽm Zn 1,5.10-3% Blen kẽm (ZnS), calamin (ZnCO3) [12, 20]
Coban Co 0,001% Cobantin (CoAsS) [12, 20, 52]
Niken Ni 0,03% Penlađit là quặng sunfua của niken, đồng vàsắt
[12, 20,51]
Crom Cr 6.10-3% Cromit FeCr 2O4 hay FeO.Cr 2O3 [12, 20]
Sắt Fe 1,5%manhetit (Fe3O4), hematit (Fe2O3) và xiđerit(FeCO3)
[12, 20,95]
Mangan Mn 0,032% pirolusit (MnO2), bronit (Mn2O3), manganit(Mn2O3.H2O) và các sunfua (MnS)
[12, 20,53]
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 20/178
19
Đối với asen, để đánh giá độc tính của nguyên tố này trƣớc hết phải xác định
dạng tồn tại của chúng. Trong dung dịch với dung môi là nƣớc, tùy theo giá trị pH,
As(V) có thể tồn tại dƣới dạng: H3AsO4, H2AsO4-, HAsO4
2-, hoặc AsO43-. Tƣơng tự,
As(III) có thể tồn tại dƣới dạng H3AsO3, H2AsO3-, HAsO3
2-, hoặc AsO33-. Đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc dạng tồn tại của As(III), As(V) vào giá trị pH dung dịch
đƣợc chỉ ra ở hình 1.1 [ 12, 67,104, 109].
Hình 1.1: Các dạng tồn tại của As(III), As(V) phụ thuộc vào pH và Eh
Đồ thị hình 1.1 cho thấy, ở pH > 3 dạng ion của As(V) chiếm ƣu thế. Trong
khi đó As(III) tồn tại dạng phân tử trung hòa ở pH < 9 và dạng ion khi pH > 9.
Để đánh giá ô nhiễm, khả năng lan truyền ô nhiễm kim loại nặng trong môi
trƣờng nƣớc ngầm trƣớc hết phải xác định các nguồn phát tán. Qua nghiên cứu các tài
liệu [11, 49, 99] cho thấy, nguồn phát tán kim loại nặng vào môi trƣờng nƣớc ngầm
rất đa dạng. Kim loại nặng từ đất đƣợc giải phóng vào môi trƣờng nƣớc do quá trình
oxi hóa hoặc khử các khoáng, quặng chứa kim loại hay quá trình rửa trôi và khuếchtán tự nhiên. Thông qua các quá trình thủy địa hóa và sinh địa hóa, các điều kiện địa
chất thủy văn mà kim loại nặng có thể xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc. Hàm lƣợng
kim loại nặng trong nƣớc ngầm phụ thuộc vào tính chất và trạng thái môi trƣờng địa
hóa. Nƣớc ngầm trong những vùng trầm tích núi lửa, khu vực mỏ dầu khí, mỏ than
thƣờng giàu kim loại nặng [49, 99, 100, 121, 124].
Ngoài quá trình di chuyển từ đất vào nƣớc, ô nhiễm kim loại nặng trong
nƣớc còn do rác thải công nghiệp. Nguồn phát thải các kim loại nặng trƣớc hết phải
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 21/178
20
kể đến ca c nga nh sản xuất công nghiệp có sử dụng xút , clo, có chất phế thải nhiều
thủy ngân hay ngành công nghiệp than đá và dầu mỏ co chất tha i chƣ a chì , thủy
ngân và cadimi . Tại nhiều nơi , các chất thải độc hại này đƣợc đổ thẳng ra môi
trƣơ ng ma không đƣơ c xƣ ly . Nƣớc mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền vào nƣớc ngầm,
vào đất [16, 36].
Rác sinh hoạt , đă c biê t ra c tha i đô thi cu ng la mô t nguồn gia tăng lƣơ ng kim
loại nặng vào môi trƣờng. Tại đa số đô thị hiện nay , tỉ lệ thu gom ra c co n thâp, thâ m
chí có một số đô thị chƣa có đơn vị thu gom và nơi tập kết rác thải . Sau khi phát tán
kim loại vào môi trƣờng, chúng lƣu chuyền tự nhiên, bám dính vào các bề mặt, bị
rửa trôi theo nƣớc mƣa và nƣớc thải sinh hoạt, kim loại nặng sẽ tích lũy trong đất và
nƣớc ngầm và gây ô nhiễm các nguồn nƣớc sinh hoạt [16, 19].
Ngoài ra, hoạt động nông nghiệp cũng chính là một nguồn gây ô nhiễm kim
loại nặng . Viê c la m du ng ca c loa i phân bo n ho a ho c , hóa chất bảo vệ thực vật đa
làm gia tăng lƣợng tồn dƣ các kim loại nhƣ asen, cadimi, thủy ngân và kẽm trong nƣớc
ngầm [31, 42].
Sự phát triển và mở rộng các làng nghề thu công đi ke m vơ i viê c sƣ du ng
ngày càng nhiều hóa chất, song hâu hết ca c la ng nghê ơ nƣơ c ta hiê n nay đêu không co
biện pháp xử lý chất thải, gây ô nhiê m môi trƣơ ng, trong đo co môi trƣơ ng nƣớc ngầm.
Hình 1.2: Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc ngầm [36]
Đối với nguồn nƣớc ngầm, theo độ sâu phân bố, có thể chia nƣớc ngầm
thành nƣớc ngầm tầng mặt và nƣớc ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nƣớc ngầm
là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 22/178
21
địa hình. Nƣớc ngầm tầng mặt thƣờng không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt.
Do vậy, thành phần và mực nƣớc biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nƣớc
mặt. Loại nƣớc ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng nằm
trong lớp đất đá xốp đƣợc ngăn cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp không thấm
nƣớc. Theo không gian phân bố, một lớp nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng có ba vùng
chức năng: Vùng thu nhận nƣớc, vùng chuyển tải nƣớc, vùng khai thác nƣớc có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nƣớc thƣờng khá xa, từ
vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nƣớc ở vùng khai thác thƣờng có áp lực.
Đây là loại nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt và lƣu lƣợng ổn định. Trong các khu vực
phát triển đá cacbonat thƣờng tồn tại loại nƣớc ngầm caxtơ di chuyển theo các khe
nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thƣờng có các thấu kính nƣớc ngọt
nằm trên mực nƣớc biển [34, 41, 97].
Nƣớc ngầm là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và
vùng dân cƣ trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nƣớc ngầm có ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng môi trƣờng sống của con ngƣời. Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái
nƣớc ngầm bao gồm: Các tác nhân tự nhiên nhƣ nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm
lƣợng Fe, Mn và một số kim loại khác. Các tác nhân nhân tạo nhƣ nồng độ kim loại
nặng cao, hàm lƣợng NO3- , NO2
-
, NH4+
, PO43-
v.v... vƣợt tiêu chuẩn cho phép[42]. Ngày nay, tình trạng ô nhiễm và suy thoái nƣớc ngầm đang phổ biến ở các
khu vực đô thị và các thành phố lớn trên thế giới. Để hạn chế tác động ô nhiễm và
suy thoái nƣớc ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ
lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm, xử lý nƣớc thải và chống ô nhiễm các nguồn
nƣớc mặt, quan trắc thƣờng xuyên trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc ngầm [34, 97].
1.1.2. Độc tố của kim loại nặng
Kim loại nặng là những kim loại có khối lƣợng riêng lớn hơn 5g/cm3 hay
là những kim loại có khối lƣợng mol nguyên tử lớn hơn 52 g/mol [52], chúng
thƣờng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa của các thể sinh vật
và thƣờng tích lũy trong cơ thể chúng. Trong cơ thể sống (nhƣ động vật, thực vật và
các vi sinh vật), đặc biệt là cơ thể con ngƣời có chứa một số nguyên tố kim loại ở
mức siêu vi lƣợng. Đây là một trong những thành phần không thể thiếu. Tuy nhiên,
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 23/178
22
khi hàm lƣợng của chúng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trở thành mối lo ngại vì có
thể gây những rối loạn, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển [4, 13, 14, 52].
Thủy ngân, asen, chì, cadimi là những nguyên tố thuộc chất độc bảng A,
đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thƣờng xuyên khuyến cáo về mức giới hạn cho
phép thâm nhập vào cơ thể con ngƣời [14, 19, 21, 31, 34] . Khi bị nhiễm độc cấp
tính bới Thủy ngân, bệnh nhân thƣờng biểu hiện có vị kim loại trong cổ họng, đau
bụng, nôn, xuất hiện những chấm đen trên lợi, bệnh nhân bị kích động, tăng huyết
áp, sau 2-3 ngày thƣờng chết vì suy thận. Ngoài ra, thuỷ ngân còn là một nguyên tố
có tính tích luỹ sinh học, ảnh hƣởng lâu dài đến sức khỏe con ngƣời. Nhiễm độc
thuỷ ngân ảnh hƣởng chủ yếu đối với hệ thần kinh và thận, các biểu hiện nhiễm độc
nhƣ run rẩy chân tay, bại liệt, mất trí nhớ, một số trƣờng hợp bị tử vong [ 34, 108].
Trong khi đó, k hi bị nhiễm độc chì, chúng tập trung chủ yếu ở xƣơng, tại đây chì
tƣơng tác với photphat trong xƣơng rồi truyền vào các mô mềm của cơ thể. Ngoài ra,
chì còn ngƣng đọng ở gan, lá lách, thận. Nhiễm độc Pb mãn tính gây nên những cơn
đau bụng ở ngƣời lớn và bệnh viêm não ở trẻ em. Chì đặc biệt độc hại đối với não và
thận, hệ thống sinh sản và hệ thống tim mạch của con ngƣời. Nhiễm độc chì sẽ dẫn
đến những ảnh hƣởng có hại tới chức năng của trí óc, thận, gây vô sinh, sẩy thai và
tăng huyết áp [13, 39, 73, 95, 108]. Nhiễm độc cadmi gây nên chứng bệnh giònxƣơng. Ở nồng độ cao, cadimi gây đau thận, thiếu máu và phá huỷ tuỷ xƣơng, gây
ung thƣ [14, 53].
Đối với một số nguyên tố nhƣ As, Zn, Fe, Cu, chúng đều là những nguyên tố
vi lƣợng, ở hàm lƣợng nhất định các nguyên tố này rất cần thiết cho sự sinh trƣởng
và phát triển của con ngƣời và sinh vật [13]. Tuy nhiên, khi các nguyên tố này có
trong thành phần cơ thể ở hàm lƣợng cao hơn giới hạn cho phép, chúng sẽ có tác hại
đối với sức khỏe con ngƣời. Trong đó phải kể đến asen và các hợp chất của nó là tác
nhân gây bệnh ung thƣ, đột biến và dị thai trong tự nhiên. Những biểu hiện của
bệnh nhân nhiễm độc As là chứng sạm da (melanosis), dày biểu bì (kerarosis), tổn
thƣơng mạch máu, rối loạn cảm giác về sự di động, ... Ngƣời bị nhiễm độc As lâu
ngày sẽ xuất hiện hiện tƣợng sừng hóa da, gây sạm và mất sắc tố da hay bệnh
Bowen, ... từ đó dẫn đến hoại thƣ hay ung thƣ da, viêm răng, khớp, tim mạch, ...
[31, 49, 77, 78, 96, 99, 108, 111, 114, 124].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 24/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 25/178
24
thƣờng mắc các bệnh thần kinh hay rối loạn vận động. Nhiễm độc mức hàm lƣợng
cao kim loại này gây các bệnh về đƣờng hô hấp và suy giảm chức năng tình dục
[14, 20, 49]. Các nghiên cứu về kim loại nặng đều chỉ ra rằng niken là một tác nhân
gây ung thƣ cho ngƣời. Niken chủ yếu gây ung thƣ ở đƣờng mũi, nhƣng cũng gây
ung thƣ phổi, thanh quản, dạ dày và thận. Tiếp xúc nhiều với đồ vật kim loại chứa
niken gây ra bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng [51].
Từ việc phân tích độc tính của các nguyên tố kim loại nặng có thể thấy đề
phòng ô nhiễm và ngộ độc kim loại nặng là vấn đề cần thiết, phải gắn liền với các
giải pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng, đất, nƣớc và không khí. Cần tiến hành
việc điều tra khảo sát và thông báo rõ nguy cơ ô nhiễm cho cơ quan chức năng, kịp
thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục. Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra chất lƣợng
thực phẩm, chất lƣợng nguồn nƣớc, dụng cụ, trang thiết bị chế biến, bao gói, đồ
chứa đựng... về chỉ tiêu kim loại nặng để đảm bảo thực phẩm, nguồn nƣớc, đồ dùng
không bị ô nhiễm [34, 48, 49].
1.1.3. Các phƣơng pháp xác định lƣợng vết kim loại nặng
1.1.3.1. Phƣơng pháp plasma cao tần cảm ứng - khối phổ (ICP-MS)
Kỹ thuật phân tích ICP-MS là một trong những kỹ thuật phân tích hiện đại. Kỹ
thuật này đƣợc nghiên cứu và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây. Vớinhiều ƣu điểm vƣợt trội, kỹ thuật này đƣợc ứng rộng rất rộng rãi trong phân tích rất
nhiều đối tƣợng khác nhau đặc biệt là trong các lĩnh vực phân tích lƣợng vết và siêu
vết kim loại phục vụ nghiên cứu sản xuất vật liệu bán dẫn, vật liệu hạt nhân, nghiên
cứu địa chất và môi trƣờng [5, 7].
Khi dẫn mẫu phân tích vào ngọn lửa plasma (ICP), trong điều kiện nhiệt độ
cao của plasma, các chất có trong mẫu khi đó sẽ bị hoá hơi, nguyên tử hoá và ion
hoá tạo thành ion dƣơng có điện tích +1 và các electron tự do. Các ion này trong
ICP là nguồn tạo ra phổ ICP-MS khi chúng đƣợc phân giải theo số khối (m/Z) nhờ
hệ thống phân giải khối trong trƣờng tứ cực trong chân không và phát hiện bằng
detector thích hợp. Sau đó, đánh giá định tính và định lƣợng phổ thu đƣợc [7].
Thế mạnh của phƣơng pháp này là có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên
tố, với thời gian phân tích nhanh, nhờ vào plasma là nguồn kích thích có nhiệt độ rất
cao. Có thể nói, đối với thuỷ ngân, ICP-MS là phƣơng pháp phân tích có giới hạn
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 26/178
25
phát hiện rất nhỏ (<0,01 g/l ). Tuy nhiên, do tính bám dính mạnh của thuỷ ngân
mà thời gian làm sạch hệ thống sau mỗi lần phân tích rất lâu, kể cả đối với nồng độ
nhỏ cỡ 1- 5 g/l, thƣờng mất từ 10-20 phút [66]. Các tác giả A.Krata, E.Bulska [66]
đã phân tích mẫu bùn thải và đất bằng phƣơng pháp ICP -MS sau khi phá mẫu trong
lò vi sóng, với giới hạn phát hiện Hg là 0,003 g/g, hệ số tƣơng quan của đƣờng
chuẩn R= 0,9990 trong dãy nồng độ từ 5-20 g/l.
Tác giả Peter Heitland và Helmut D. Koster [88] ứng dụng phƣơng pháp
ICP-MS để xác định lƣợng vết 30 nguyên tố Cu, Pb, Zn, Cd... trong mẫu nƣớc tiểu
của trẻ em và ngƣời trƣởng thành.
Tác giả Kyue-Hyung Lee [69] và đồng nghiệp ở trƣờng đại học Okayama Nhật
Bản đã nghiên cứu xác định các kim loại nặng Cr, Mn, Cu, Cd, Pb,... và đất hiếm La,Ce, Pr, Nd, Sm,... trong mẫu môi trƣờng bằng ICP-MS sau khi làm giàu bằng kỹ thuật
chiết pha rắn với hiệu suất thu hồi cao.
Các tác giả Susan C. Hight và John Cheng [106] đã xác định hàm lƣợng các
dạng thuỷ ngân trong một số mẫu hải sản sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao và phổ plasma cao tần cảm ứng-khối phổ. Đồng vị 202Hg đƣợc sử dụng để
xác định hàm lƣợng tổng thuỷ ngân.
Các tác giả A. J. Bednar và cộng sự [27] đã tiến hành xác định hàm lƣợng
các dạng As trong mẫu nƣớc tự nhiên với độ nhạy khá cao (<1ppb) và độ thu hồi tốt
khi sử dụng hệ HPLC – ICP – MS để tách và định lƣợng. Cũng sử dụng hệ này, tác
giả Zhilong [124] đã thử nghiệm khả năng tách trên cột tách ODS phủ
photphatidylcholin, pha động là hệ đệm citrat có pH bằng 4 và hợp chất tạo cặp ion
để tách các dạng hữu cơ và vô cơ là tetrametylamoni hidroxit xác định các dạng As.
Nghiên cứu này đã cho thấy có thể xác định đƣợc 5 dạng As trong huyết thanh bệnh
nhân sau điều trị nhiễm độc As là As(III), As(V), DMA, MMA và AB với độ nhạy
dƣới 5ppb cho các dạng và lƣợng mẫu tiêu tốn thấp (20μL). Các nghiên cứu khác
cũng cho những thành tựu đáng lƣu ý trong việc mở rộng đối tƣợng xác định cũng
nhƣ nâng cao độ nhạy của phƣơng pháp.
1.1.3.2. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) [5, 6]
Các nguyên tử khi ở trạng thái hơi tự do, nếu chiếu một chùm tia sáng có
những bƣớc sóng (tần số) xác định vào đám hơi nguyên tử đó thì các nguyên tử đó sẽ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 27/178
26
hấp thụ bức xạ có bƣớc sóng ứng đúng với tia bức xạ mà chúng có thể phát ra trong
quá trình phát xạ. Quá trình đó đƣợc gọi là quá trình hấp thụ năng lƣợng của nguyên
tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của nguyên tố đó. Phổ sinh
ra trong quá trình này đƣợc gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
Trong phƣơng pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử thì quá trình
nguyên tử hóa là quan trọng nhất. Tùy thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu mà
chia ra thành: Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F -AAS) có độ
nhạy cỡ ppm và phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (GF-
AAS) có độ nhạy cỡ ppb [6, 38, 51].
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ƣu việt nhƣ độ nhạy,
độ chính xác cao, độ chọn lọc tốt, lƣợng mẫu tiêu tốn ít và tốc độ phân tích mẫu
nhanh. Với các ƣu điểm này, AAS đƣợc dùng làm phƣơng pháp chuẩn trong một số
quy trình để xác định lƣợng vết các kim loại trong nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ
mẫu y học, sinh học và kiểm tra các hóa chất có độ tinh khiết cao. Do đó nó đƣợc sử
dụng rộng rãi trong các ngành: địa chất, công nghiệp hoá học, hoá dầu, y học, sinh
hoá, công nghiệp dƣợc phẩm, nông nghiệp và thực phẩm [54, 65].
Để xác định thuỷ ngân ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử hoá hơi lạnh (CV-AAS). Đây là phƣơng pháp thông dụng nhất trongviệc xác định hàm lƣợng của Hg. Phƣơng pháp này dựa trên quá trình xác định phổ
hấp thụ của đám hơi Hg. Để đƣa các ion Hg(II) về dạng Hg0, các chất khử có thể sử
dụng là SnCl2, NaBH4 hay Cr(II) [76, 102].
Bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hệ CV-AAS, tác giả L.
Aduna de Paz và cộng sự [22] đã sử dụng SnCl2 2% trong HCl 3% làm chất khử để
phân tích tổng thuỷ ngân trong thịt cá nhám sau khi phá mẫu trong lò vi sóng, với
giới hạn phát hiện là 7,7 ng/g.
Thuỷ ngân có thể xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
cho độ nhạy rất cao nhƣng không thể xác định dạng tồn tại. Nhờ sự ghép nối một bộ
phận tách với máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá hơi lạnh (HPLC-CV-AAS) cho
phép xác định đồng thời metyl-, etyl-, phenyl- và tổng lƣợng thuỷ ngân có trong
mẫu cá [45].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 28/178
27
Emil A. Cordosa và các cộng sự [44] đã xác định hàm lƣợng As(III) và
As(V) trong mẫu trên hệ HG – AAS bằng cách điều chỉnh pH của môi trƣờng phản
ứng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, với các điều kiện khử nhất định (về tốc độ dòng,
nồng độ chất khử, ...) thì As(V) sẽ hoàn toàn không bị khử tại pH = 2, do đó có thể
xác định riêng hàm lƣợng As(III), sau đó sử dụng L – cystein khử hoàn toàn As(V)
về As(III) để xác định tổng hàm lƣợng và suy ra lƣợng As(V).
Tác giả Chu Đình Bính và cộng sự [1] đã sử dụng hệ HPLC-HG-AAS để
tách và định lƣợng các dạng As(III), DMA, MMA, As(V) có trong nƣớc ngầm và
một số mẫu sinh học (chủ yếu là động vật nhuyễn thể và nƣớc tiểu). Để tăng độ
nhạy của phƣơng pháp, nhóm tác giả đã sử dụng bộ phản ứng quang hóa sau cột để
chuyển các dạng asen về dạng asen vô cơ. Kết quả thu đƣợc: Giới hạn phát hiện của
phép đo đạt đƣợc 5ng/ml đối với As(III), MMA và As(V), 10 ng/ml đối với DMA.
Giới hạn định lƣợng đạt 10 ng/ml đối với As(III), MMA và As(V) đạt 20ng/ml đối
với DMA.
1.1.3.3. Phƣơng pháp phân tích điện hóa [9]
Trong phƣơng pháp phân tích điện hóa có phƣơng pháp cực phổ là phƣơng pháp
dùng điện cực giọt Hg rơi là cực làm việc, trong đó thế đƣợc quét tuyến tính rất
chậm theo thời gian (thƣờng 1-5 mV/s) đồng thời ghi dòng là hàm của thế điện
cực giọt Hg rơi. Để định lƣợng chất phân tích ngƣời ta dựa vào chiều cao của sóng
cực phổ.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng có những hạn chế nhƣ ảnh hƣởng của
dòng tụ điện, dòng cực đại, của ôxi hòa tan, bề mặt điện cực... Để loại trừ các ảnh
hƣởng nhƣ dòng tụ điện, dòng cực đại, bề mặt điện cực … và làm tăng độ
nhạy của phép đo thì hiện nay đã có các phƣơng pháp cực phổ hiện đại: cực phổxung vi phân (DDP), cực phổ sóng vuông (SQWP)... chúng cho phép xác định lƣợng
vết nhiều nguyên tố.
Để xác định lƣợng vết các kim loại Cd, Cu, Pb có trong bia ở khu vực Hà Nội,
tác giả Từ Văn Mặc đã sử dụng phƣơng pháp cực phổ xung vi phân xoay chiều để
xác định và độ nhạy đạt tới 1ppb [8].
Phƣơng pháp Von-Ampe hòa tan về bản chất cũng giống nhƣ phƣơng pháp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 29/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 30/178
29
1.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn và một số phƣơng pháp khác tách và làm giàu
lƣợng vết kim loại nặng
1.2.1. Cơ sở lý thuyết chung về chiết pha rắn
1.2.1.1. Khái niệm về chiết pha rắn (SPE) [5, 21, 23, 110]
Về nguyên tắc chiết pha r ắn tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng, đó
là sự phân bố chất tan giữa hai pha. Tuy nhiên trong chiết pha r ắn, pha hữu cơ trong
chiết lỏng – lỏng đƣợ c thay bằng pha r ắn. Thí nghiệm đầu tiên sử dụng k ỹ thuật
chiết pha r ắn cách đây trên 50 năm. Đƣợ c phát triển mạnh và thay thế dần phƣơng
pháp chiết lỏng – lỏng đƣợ c bắt đầu từ năm 1970 [18, 110].
Nguyên tắc cơ bản của k ỹ thuật chiết pha r ắn bao gồm 4 giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn 1: Hoạt hóa cột chiết vớ i dung môi thích hợp để thấm ƣớt pha tĩnh,
loại bỏ không khí ở giữa các khoảng tr ống, hoạt hóa các nhóm chức, làm đầy dung
môi trong cột chiết. Bản chất dung môi hoạt hóa phụ thuộc vào bản chất của pha
tĩnh. Sau khi hoạt hóa cột chiết, không đƣợc để khô cột, ảnh hƣở ng quá trình hấ p
phụ sau này. Nếu để khô cột cần tiến hành hoạt hóa lại từ đầu.
Giai đoạn 2: Cho dung dịch mẫu chảy qua cột chiết, phụ thuộc vào điều kiện
thí nghiệm, mà dung dịch mẫu có thể tích từ 1ml đến 1 lít. Dung dịch mẫu chảy qua
cột chiết có thể theo lực tr ọng lực, có thể dùng bơm nhu động. Tốc độ dung dịchmẫu qua cột chiết cần chọn để quá trình hấ p phụ hoàn toàn chất phân tích. Trong
giai đoạn này có thể một số tạ p chất cũng bị hấ p phụ cùng.
Giai đoan 3: R ửa cột chiết vớ i dung môi thích hợ p, có lực r ửa giải thấp để
loại bỏ tạ p chất bị hấ p phụ cùng nhƣng không rửa giải chất phân tích.
Giai đoạn 4: R ửa giải chất phân tích bằng dung môi phù hợ p. Thể tích r ửa
giải càng bé càng tốt, nhƣng phải r ửa giải hoàn toàn chất phân tích để làm tăng hệ
số làm giàu. Cần chọn tốc độ r ửa giải tối ƣu.
Việc lƣu giữ các ion kim loại trên cột chiết, hay màng chiết pha rắn sẽ có
hiệu quả cao hơn nhờ cân bằng phân bố đƣợc thiết lập nhiều lần. Có 3 phƣơng pháp
làm giàu bằng phƣơng pháp chiết pha rắn: phƣơng pháp chiết pha rắn pha thƣờng,
phƣơng pháp chiết pha rắn pha đảo và phƣơng pháp chiết pha rắn theo cơ chế trao
đổi ion.
1.2.1.2. Cơ chế lƣu giữ chất phân tích trên cột chiết pha rắn (SPE)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 31/178
30
Cơ chế lƣu giữ chất phân tích trên cột chiết phụ thuộc vào bản chất chất hấp
phụ. Có thể quá trình hấp phụ đơn giản, quá trình tạo phức chelat, quá trình trao đổi
ion và có thể tạo cặp ion [18, 21, 23, 25, 51, 53, 57, 80, 89].
a. Cơ chế h ấ p ph ụ đơn giản
Chất phân tích bị lƣu giữ trên cột chiết theo cơ chế tƣơng tác lực Van der
Waals, hoặc tƣơng tác lực liên k ết π- π, chất hấ p phụ là loại có bề mặt không phân
cực (pha đảo) loại octadecylsilica (C18), hoặc loại polyme Styren-divinylbenzen.
R ửa giải chất phân tích thƣờ ng sử dụng dung môi CH3OH, CH3CN. Chất hấ p phụ
phân cực dạng ion không bị lƣu giữ trên chất hấ p phụ pha đảo [103, 110].
b. Cơ chế h ấ p ph ụ d ạng t ạo ph ứ c chelat
Trong mạng lƣớ i phân tử chất hấ p phụ chứa các nguyên tử (N, O, S, P) có cặ p
electron tự do chƣa liên kết sẵn sàng cho các ion kim loại tạo phức vòng càng. Các
nguyên tử N có mặt ở nhóm chức amin, azo, nitril; nguyên tử oxy của nhóm chức
cacboxylic, hydroxyl, phenolic, este, cacbonyl, phosphoryl, nguyên tử lƣu huỳnh
của nhóm chức thiols, thiocarbamat, thioester [103, 110, 113, 122, 123]. Ngƣờ i ta
thƣờng đƣa phối tử tạo phức lên chất hấ p phụ hoặc thêm vào dung dịch mẫu trƣớ c
khi cho mẫu phân tích chảy qua cột chiết. Việc đƣa phối tử tạo phức chelat lên chất
hấ p phụ đƣợ c thực hiện một trong các cách sau:- Tổng hợ p chất hấ p phụ mớ i có chứa nhóm chức tạo phức chelat.
- Tạo liên k ết hóa học chất hấ p phụ vớ i nhóm chức của phối tử tạo phức chelat.
- Tạo điều kiện hình thành liên k ết dạng vật lý phối tử tạo phức chelat lên bề
mặt chất hấ p phụ bằng cách phủ lên bề mặt chất hấ p phụ phối tử tạo phức chelat
(impregnated, coated, leaded). Cách thứ ba hay dùng trong thực tế, đã có nhiều công
trình công bố theo cách này. Điều tr ở ngại là độ bền của phối tử bị hấ p phụ lên bề
mặt chất hấ p phụ [103, 110, 113, 122, 123].
Các phối tử hữu cơ đƣợ c tẩm lên bề mặt chất hấ p thu r ắn đã đƣợ c sử dụng
thành công trong quá trình làm giàu, tách và xác định lƣợ ng vết ion kim loại. Thuốc
thử tạo phức chelat có nhóm chức k ỵ nƣớc đƣợ c phủ lên bề mặt chất hấ p phụ k ỵ
nƣớ c (C18). Loại chất hấ p phụ có nhóm chức trao đổi ion đƣợ c xử lý vớ i tác nhân
trao đổi ion. Liên k ết ion kim loại vớ i nhóm chức tạo phức chelat phụ thuộc vào các
yếu tố:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 32/178
31
- Bản chất, điện tích, kích thƣớ c của kim loại.
- Bản chất của nguyên tử cho cặ p electron.
- Điều kiện tạo liên k ết ion kim loại vớ i nguyên tử của nhóm chức.
- Bản chất chất hấ p thu r ắn.
Trong một vài trƣờ ng hợp theo đặc tính chất hấ p phụ chứa phối tử tạo phức
chelat có thể dự đoán khả năng làm giàu lƣợ ng vết ion kim loại dựa vào hằng số bền
phức hình thành.
c. Cơ chế t ạo c ặp ion [21, 23, 25, 40, 51]
Khi sử dụng chất hấ p phụ có bề mặt không phân cực thì thêm thuốc thử tạo
cặ p ion. Các thuốc thử chứa phần không phân cực và phần phân cực. Cặ p ion hình
thành giữa phần phân cực vớ i ion có trong mẫu phân tích (dạng tự do hay dạng
phức mang điện tích). Thuốc thử tạo cặp thƣờ ng sử dụng muối amin bậc 4 hay
sodium dodecyl sulfate (SDS).
d. Cơ chế trao đổ i i on
Chất hấ p phụ trao đổi ion chứa nhóm chức trao đổi ion (cation hay anion) có
thể trao đổi vớ i các ion có trong mẫu phân tích. Loại chất trao đổi ion mạnh (axit
mạnh hay bazơ mạnh) có thể trao đổi vớ i các ion ở bất k ỳ pH nào, còn loại yếu chỉ
trao đổi trong khoảng hẹ p pH. Loại mạnh chứa nhóm chức – SO3H hay amin bậc 4,còn loại yếu chứa nhóm chức cacboxylic hay amin bậc 1,2,3 [23, 53, 60, 65].
Các nhóm chức có thể liên kết với mạng lƣới silica hay polyme (styren –
divinylbenzen). Khả năng trao đổi ion đƣợc đặc trựng bằng dung tích trao đổi. Dạng
cột chiết pha tĩnh dung tích thực tế có giá trị bé hơn lý thuyết, phụ thuộc vào điều
kiện thực nghiệm nhƣ tốc độ chảy, nhiệt độ, kích thƣớc pha tĩnh, nồng độ dung dịch
mẫu. Giá trị hệ số phân bố đƣợc tính bằng tỉ số lƣợng chất phân tích bị lƣu giữ trên
cột và lƣợng chất còn lại trong dung dịch. Dung lƣợng hấp phụ đƣợc tính theo công
thức:
q = V m
cc e
0 (1.1)
Trong đó:
C: Nồng độ ban đầu (mg/l)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 33/178
32
Ce: nồng độ dung dịch còn lại trong dung dịch (mg/l)
V: Thể tích thí nghiệm (lít)
m: Khối lƣợng chất hấp thu (g)
Giá trị q (mg/g) đƣợc xác định theo phƣơng pháp tĩnh
1.2.2. Ƣu điểm của chiết pha rắn để tách, làm giàu lƣợng vết kim loại nặng [21,
25, 103, 110]
a. Nhanh hơn, thao tác đơn giản hơn và an toàn hơn cho người phân tích
Có thể tăng tốc độ chảy của mẫu phân tích qua cột bằng cách sử dụng áp suất
hay bơm hút chân không. Sau khi rửa nhanh cột để loại phần dung dịch mẫu dƣ
hoặc các chất không mong muốn, các chất quan tâm bị giữ lại trên pha rắn đƣợc rửa
giải bằng thể tích nhỏ dung môi thích hợp. Các bƣớc này có thể đƣợc tự động hoá.
Ngƣợc lại, phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng thƣờng cần thêm các thao tác nhƣ
thêm dung môi, lắc, chờ cho các nhũ tƣơng bị phá vỡ và phải hết sức thận trọng khi
tách pha. Trong nhiều trƣờng hợp phải thêm quá trình chiết ngƣợc. Mặc dù trong
một số trƣờng hợp có thể tự động hoá nhƣng nói chung quá trình tự động hoá trong
chiết lỏng- lỏng phức tạp hơn rất nhiều so với chiết pha rắn. Sử dụng chiết pha rắn
sẽ an toàn hơn cho ngƣời phân tích và môi trƣờng làm việc vì thời gian tiếp xúc với
dung môi cũng nhƣ cƣờng độ lao động giảm hơn nhiều so với chiết lỏng -lỏng. b. Sử dụng dung môi ít hơn
Việc sử dụng thể tích lớn dung môi trong chiết lỏng- lỏng làm tăng mức độ ô
nhiễm môi trƣờng. Nƣớc thải từ quá trình chiết sẽ bị nhiễm bẩn bởi các dung môi
hữu cơ và làm tăng nồng độ hơi của các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong không khí.
Việc xử lý các dung môi hữu cơ sau quá trình chiết lỏng - lỏng là vấn đề hết sức khó
khăn và tốn kém.
c. Các yêu cầu để tách đơn giản hơn
Trong phƣơng pháp chiết pha rắn, quá trình phân bố chất tan giữa 2 pha xảy
ra nhiều lần, do vậy chỉ cần có sự khác nhau hợp lý về khả năng chiết là có thể tách
hoàn toàn hai chất tan ra khỏi nhau. Thêm nữa, chiết lỏng- lỏng chỉ sử dụng dung
môi không trộn lẫn nên việc lựa chọn dung môi trong một số trƣờng hợp là vô cùng
khó khăn. Số lƣợng chất hấp phụ trong chiết pha rắn khá phong phú nên việc lựa
chọn chất hấp phụ thỏa mãn những yêu cầu đặt ra là khá dễ dàng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 34/178
33
d. Hệ số làm giàu cao hơn
Trong chiết pha rắn, hệ số làm giàu có thể là 100, 1000 hay cao hơn nữa, phù
hợp cho việc chiết chọn lọc và gần nhƣ hoàn toàn một cấu tử nào đó. Hệ số làm
giàu trong chiết lỏng- lỏng phụ thuộc vào tỷ lệ thể tích giữa 2 pha. Trong thực tế
phân tích, chiết lỏng- lỏng rất ít khi thực hiện với thể tích mẫu vƣợt quá 300 ml.
Nếu chiết lỏng- lỏng sử dụng thể tích nhỏ dung môi hữu cơ (l ml) có thể đạt hệ số
làm giàu tới 100-200, nhƣng hệ số phân bố của chất tan giữa 2 pha đòi hỏi phải rất
cao. Điều này rất khó thực hiện trong thực tế.
1.2.3. Một số phƣơng pháp tách và làm giàu lƣợng vết kim loại nặng
Trong thực tế phân tích, hàm lƣợng các chất có trong mẫu, đặc biệt là hàm
lƣợng các kim loại nặng thƣờng ở dạng vết và siêu vết, nằm dƣới giới hạn phát hiện
của các phƣơng pháp phân tích thƣờng. Do đó, trƣớc khi xác định cần phải tách và
làm giàu. Các phƣơng pháp tách và làm giàu lƣợng vết các kim loại nặng vì vậy có ý
nghĩa rất quan trọng [1, 18, 23, 110, 125].
Dƣới đây là một vài phƣơng pháp chính đã nghiên cứu để tách và làm giàu
các ion kim loại.
1.2.3.1. Phƣơng pháp cộng kết
Cộng kết là phƣơng pháp sử dụng các chất hữu cơ hay vô cơ vào đối tƣợng phân tích để cộng kết các nguyên tố khi hàm lƣợng của chúng rất nhỏ. Đây là một
trong những phƣơng pháp hiệu quả để tách, làm giàu ion kim loại trong nƣớc.
Trong những năm gần đây, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chất cộng kết hữu cơ
nhƣ metyl da cam, naftalin-β-sunforic axit... Sử dụng các hợp chất cộng kết này
không chỉ cho phép tách hoàn toàn các ion kim loại Hg, Pb, Cu mà còn có thể tách rất
nhiều nguyên tố vi lƣợng khác [106, 110].
Tác giả Tomoharu Minami và cộng sự đã tiến hành xác định lƣợng vết các ion
kim loại Co(II), Ni(II) trong nƣớc sông bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử sau khi làm giàu chúng nhờ cộng kết lên scandi hydroxit ở pH trong khoảng 8 – 10.
Các tác giả Mustafa Soylak và cộng sự [80] đã tiến hành đồng kết tủa các ion
Ni(II), Cd(II) và Pb(II) trong mẫu môi trƣờng với chất cộng kết cùng là Cu(OH)2.
Giới hạn phát hiện đối với các ion lần lƣợt là 7,0ppb; 3,0ppb và 2,0ppb.
Nhìn chung, phƣơng pháp kết tủa, cộng kết có ƣu điểm: thao tác tiến hành thí
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 35/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 36/178
35
Sử dụng phƣơng pháp chiết lỏng –lỏng cho nhiều tiện ích trong việc xác định
hàm lƣợng As, đặc biệt là ƣu thế sử dụng lƣợng mẫu nhỏ nên nó phù hợp với yêu
cầu xác định lƣợng vết ở nhiều đối tƣợng khác nhau [43].
1.2.3.3. Phƣơng pháp chiết pha rắn
Các ion kim loại nặng độc hại trong môi trƣờng thƣờng tồn tại ở dạng vết và
siêu vết. Hiện nay, mặc dù các phƣơng pháp phân tích công cụ hiện đại đã và đang
phát triển, nhƣng việc xác định trực tiếp hàm lƣợng chất độc trong mẫu môi trƣờng
là rất khó khăn. Với các ƣu điểm nổi trội của phƣơng pháp chiết pha rắn so với
phƣơng pháp làm giàu khác nhƣ: kĩ thuật đơn giản, hệ số làm giàu cao, sử dụng ít
dung môi nên đƣợc sử dụng rộng rãi và ngày càng phát triển trong việc tách, làm
giàu lƣợng vết các ion kim loại [103, 110].
Tác giả Đỗ Quang Trung [18] đã nghiên cứu quy trình chiết pha rắn trên
nhựa Chelex 100 (nhựa vòng càng có chứa nhóm chức iminodiacetic acid) để tách,
làm giàu thuỷ ngân trong mẫu nƣớc. Kết quả cho thấy thuỷ ngân (II) hấp thụ rất tốt
trên nhựa vòng càng Chelex 100 trong môi trƣờng axit HCl 0,1M và môi trƣờng
NaCl 0,1- 0,5 M, pH bằng 2. Chất rửa giải có hiệu suất cao và hệ số làm giàu lớn là
HNO3 2M hoặc thioure 0,01M. Ngoài ra, để loại trừ ảnh hƣởng của một số ion
khác nhƣ Fe (III), Zn(II), Ag(I)… tác giả Đỗ Quang Trung cho ghép nối với cộtnhựa trao đổi cation axit mạnh và rửa nhựa Chelex 100 với dung dịch NaCl 0,1M,
pH bằng 2.
Trong những năm gần đây, các vật liệu có kích thƣớc nano nhƣ TiO2, ZrO2,
CeO2, ZnO và Al2O3 đặc biệt đƣợc chú ý [26, 71, 74, 80, 81, 90, 102]. Một trong
những đặc tính đặc biệt nhất của chúng là có kích thƣớc nano dẫn đến diện tích bề
mặt lớn. Để tăng dung lƣợng hấp phụ các ion kim loại, ngƣời ta thƣờng phủ lên bề
mặt các loại vật liệu này chất hữu cơ có nhóm chức chứa các nguyên tố N, S, O và
P có khả năng tạo phức để làm tăng khả năng hấp phụ và làm giàu các ion kim loại
[21, 23, 40, 51, 57, 60, 76, 89].
Tác giả Attinti Ramesh [26] và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng Al2O3 dạng
nano đƣợc phủ bởi axit Chromotropic (axit 4,5-dihyroxy-2,7-naphtalenedisulfonic)
làm pha tĩnh trong phƣơng pháp chiết pha rắn. Vật liệu đƣợc ứng dụng để làm giàu
lƣợng vết ion kim loại Cd(II), Cr (VI), Cu(II), Fe(III), Mn(II), Ni(II), Pb(II), Zn(II)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 37/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 38/178
37
1.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc và phân loại
đối tƣợng gây ô nhiễm [15, 16, 19]
Phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến (multivariate analysis) là phƣơng
pháp toán học nhằm tìm mối quan hệ giữa các biến trong tập số liệu. Nó cho phép
giảm hoặc đơn giản hoá kích thƣớc tập số liệu, sắp xếp hoặc nhóm các số liệu thành
nhóm có cùng thuộc tính, tìm ra sự phụ thuộc và quan hệ giữa các biến, xây dựng
hoặc kiểm tra các giả thiết thống kê [15, 16, 19].
Phân tích thống kê đa biến gồm các phƣơng pháp chủ yếu nhƣ: Phân tích cấu
tử chính ( principal component analysis - PCA) là kỹ thuật linh hoạt nhất trong số
các phƣơng pháp Chemometrics dùng để tối ƣu thông tin về phƣơng sai có mặt
trong tập số liệu nhƣ giảm số chiều của mô hình hay số biến có trong hệ. Phân tích
nhân tố (factor analysis – FA) đƣợc dùng để nhận dạng kết quả PCA. Phân tích
nhóm (cluster analysis – CA) dùng để nhóm các biến trong tập số liệu phân tích. Cả
ba kỹ thuật CA, PCA và FA đều nhằm giảm số biến cần xem xét trong tập số liệu.
1.3.1. Phân tích thành phần chính (PCA)
Phân tích thành phần (cấu tử) chính là công cụ hữu hiệu cho phép giảm số
biến trong tập số liệu nhằm đạt đƣợc biểu diễn hai hoặc ba chiều từ tập số liệu đachiều bằng cách tìm ra giá trị phƣơng sai lớn nhất với số cấu tử chính (PC) hay các
biến ảo ít nhất [33, 68, 72].
PCA đƣợc ứng dụng chủ yếu trong việc giảm kích thƣớc tập số liệu, từ biểu
diễn n chiều trong không gian thành biểu diễn hai hoặc ba chiều với số biến có ảnh
hƣởng chính đến tập số liệu. Sau đó có thể sử dụng trị riêng của các biến này làm số
liệu đầu vào của phƣơng pháp hồi qui kết hợp với mạng noron nhân tạo giải bài
toán phân tích đồng thời các cấu tử trong hệ có tƣơng tác không cộng tính. Ví dụ,
nếu xem các số liệu phân tích trong tập số liệu là kết quả phân tích lặp lại thì PCA
cho phép tìm đƣợc sai số thô trong số các kết quả phân tích.
Các bƣớc tính toán trong PCA
Bƣớc 1: Nhập các giá trị của biến độc lập (hoặc biến phụ thuộc nếu có) dƣới
dạng ma trận m.n gồm m hàng và n cột (trong đó m là số phép đo, n là số biến).
Bƣớc 2: Tính ma trận đồng phƣơng sai của ma trận số liệu ban đầu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 39/178
38
Bƣớc 3: Tính vecto riêng và giá trị riêng của ma trận đồng phƣơng sai
Bƣớc 4: Chọn số cấu tử và tạo vecto đặc trƣng
Sau khi tìm đƣợc các vecto riêng cần sắp xếp chúng theo thứ tự từ cao xuống
thấp để có thể nhận ra thứ tự có nghĩa của các cấu tử và có thể loại bỏ bớt các cấu tử
ít có nghĩa mà không sợ bị mất thông tin về tập số liệu nếu các giá trị riêng nhỏ. Khi
bỏ đi một số cấu tử thì tập số liệu cuối cùng sẽ có kích thƣớc nhỏ hơn tập số liệu
ban đầu. Khi tập số liệu ban đầu có n chiều sẽ tính đƣợc n vecto riêng và n giá trị
riêng, từ đó chúng ta sẽ chỉ chọn p vecto riêng đầu tiên có nghĩa. Khi đó tập số liệu
sẽ chỉ còn p chiều và những vecto riêng có giá trị riêng cao nhất là cấu tử chính của
tập số liệu [94, 100, 121].
Bƣớc tiếp theo cần làm là tạo vecto đặc trƣng bằng cách lấy các giá trị riêng
đã đƣợc giữ lại từ dãy các vecto riêng, lập ma trận với những vecto riêng này theo cột.
Vecto đặc trƣng = (Vecto riêng 1 Vecto riêng 2 … Vecto riêng n)
Bƣớc 5: Chuyển hóa từ tập số liệu mới
Đây là bƣớc cuối cùng trong PCA: Thực hiện quá trình chuyển vị vecto và
nhân nó với tập số liệu ban đầu.
Số liệu sau cùng = (Vecto riêng hàng) . (hiệu chỉnh số liệu hàng)
Trong đó: Vecto riêng hàng là ma trận có vecto riêng theo cột đã chuyển vị thành hàng.
Hiệu chỉnh số liệu hàng là trung bình số liệu hiệu chỉnh đã chuyển vị.
Số liệu sau cùng là tập số liệu cuối cùng.
Từ giá trị cuối cùng này có thể biểu diễn các cấu tử chính trên các trục tọa độ
trực giao với nhau. Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp PCA chúng ta có thể chuyển tập số
liệu gồm n chiều ban đầu thành tập số liệu có kích thƣớc nhỏ hơn gồm p chiều.
Tác giả Mari Pantsar -Kallioa và các cộng sự [72] đã dùng phƣơng pháp
PCA để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng chính đến thành phần của nƣớc thải đô
thị, 65 mẫu nƣớc thải đô thị đƣợc lấy trong 9 tháng ở 8 vùng khác nhau tại
Melbourne, Úc để phân tích 83 thông số hóa học. Nhờ phƣơng pháp thống kê đa
biến, các tác giả đã khẳng định lối sống của cƣ dân đô thị, ngày trong tuần và thời
gian lấy mẫu hay thời tiết ảnh hƣởng lớn đến mức độ ô nhiễm nƣớc sông.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 40/178
39
Trong một công trình khác, Gautam Samanta và các cộng sự [94] đã phân
tích hàm lƣợng của 10 nguyên tố gồm As, Se, Hg, Zn, Pb, Ni, Cd, Mn, Cu, và Fe
trong tóc, móng tay và vảy da của các bệnh nhân nhiễm độc asen. PCA đƣợc dùng
để giải thích ảnh hƣởng của các nguyên tố trong tóc và móng tay. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng những vùng ô nhiễm asen thuộc Tây Bengal, Ấn Độ cần kiểm soát
cả hàm lƣợng các nguyên tố độc khác trong nƣớc uống và thực phẩm để đánh giá ô
nhiễm asen [94].
Tác giả Xiaodan Wang và các cộng sự [117] khi sử dụng kĩ thuật phân tích
PCA đã dự đoán rằng mức độ ô nhiễm Pb tại khu vực mẫu phân tích là vùng đất
rừng thuộc khu phía đông Tibetan Plateu của Trung Quốc do các hoạt động của các
phƣơng tiện giao thông từ du lịch gây ra.
Tác giả Yanhong Wu và các cộng sự [118] đã sử dụng kĩ thuật phân tích
PCA để tìm ra nguồn gốc gây ô nhiễm Cd và một số kim loại nặng khác trong trầm
tích tại vùng hồ Dongjiu và hồ Taihu, Trung Quốc là do các hoạt động của con
ngƣời gây ra.
Tác giả SaadiaR.Tariq và các cộng sự đã [97] sử dụng phƣơng pháp phân
tích PCA và FA để đánh giá mức độ tƣơng quan giữa các kim loại Na, Ca, Mg, K,
Fe, Mn, Cr, Co, Ni, Cd, Pb khi phân tích chúng trong nƣớc ngầm vùng Kasur. Từđó cho thấy hàm lƣợng Cr, Fe, Pb cao hơn nhiều lần so với khuyến cáo của tổ chức
WHO và cũng tìm ra đƣợc nguồn gốc gây ô nhiễm các kim loại này do nền công
nghiệp thuộc da gây ra.
Tác giả Celine Siu - Lan Lee và các cộng sự [33] đã nghiên cứu phƣơng pháp
phân tích đa biến để đánh giá nguồn gốc, sự lan truyền và các vị trí có hàm lƣợng
kim loại tƣơng đƣơng nhau của các kim loại trong mẫu đất ở đô thị ngoại ô và công
viên ở Hong Kong. Phân tích cấu tử chính (PCA) đã giúp xác định các kim loại có
ảnh hƣởng lớn đến tập số liệu là Cd, Cu, Zn, Ni, Co, Mn từ đó có thể giảm kích
thƣớc tập số liệu mà mất ít nhất thông tin về tập số liệu.
Tác giả Han [121] và các cộng sự đã ứng dụng phƣơng pháp phân tích đa
biến để đánh giá nguồn gốc lƣợng vết các kim loại trong mẫu nƣớc bề mặt. Khi
phân tích hàm lƣợng của 11 kim loại trong các mẫu nƣớc bề mặt, các tác giả đã
đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm của các kim loại đồng thời xác định đƣợc nguồn gây
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 41/178
40
ô nhiễm nƣớc là 4 nguồn chính: sơn công nghiệp, nƣớc thải, phƣơng tiện giao
thông, và thành phần sẵn có trong vỏ quả đất.
Tác giả Serife Tokalıoglu, Senol Kartal [100] đã sử dụng phƣơng pháp phân
tích đa biến là phân tích cấu tử chính (PCA) để thu nhỏ tập số liệu phân tích, có
thêm thông tin về nguồn gốc sự khác nhau của các nguyên tố và đánh giá mức độ
tƣơng đồng của các kim loại trong các mẫu bụi ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả trên đã
xác định đƣợc nguồn gốc của các nguyên tố và phân chia các kim loại phân tích
thành hai nhóm chính là Mn, Pb (có nguồn vỏ quả đất và do các phƣơng tiện giao
thông) và Cu, Ni, Cd, Co, Cr, Zn (có nguồn gốc từ các khu công nghiệp).
Ngoài ra PCA còn đƣợc dùng trong một số lĩnh vực khác nhƣ phổ hồng
ngoại chuyển hóa Fouried đánh giá sự thay đổi đặc tính hóa học giữa các loại gỗ
khác nhau [68] hoặc lƣợng hóa màu sắc trong công nghệ xử lý hình ảnh.
1.3.2. Phân tích nhóm (CA)
Phân tích nhóm (CA) là kỹ thuật phân tích đa biến nhằm phân loại số liệu có
đặc tính giống nhau thành các nhóm nhỏ hơn hay còn gọi là các cụm (cluster) [72].
Hai loại phân tích nhóm thƣờng đƣợc sử dụng là: phân tích nhóm theo bậc
(hierarchical clustering) và phân tích nhóm k- trungbình (k-mean clustering).
Nhóm theo bậc nhằm tìm ra các nhóm trong tập số liệu bằng cách tạo ra cây phân nhóm. Theo phƣơng pháp này, tập số liệu lớn đƣợc chia thành các tập số liệu
nhỏ hơn nữa cho đến khi mỗi tập số liệu nhỏ chỉ còn một phần tử. Cây phân nhóm
gồm nhiều bậc trong đó nhóm ở một mức đƣợc nối với với nhóm bên cạch ở mức cao
hơn. Điều đó cho phép quyết định mức hoặc thang chia nào của nhóm là phù hợp hơn.
Nhóm theo k-trung bình: các phần tử trong tập số liệu đƣợc tách vào k nhóm ,
các phần tử cùng nhóm đƣợc kết hợp với nhau và các nhóm khác nhau đƣợc tách ra
khỏi nhau.
Việc chia nhóm là vấn đề quan trọng thƣờng đƣợc dùng trong phân tích nhận
dạng, phân tích hình ảnh và các đối tƣợng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Tác giả Tạ Thị Thảo và cộng sự [16] đã nghiên cứu phƣơng pháp phân tích
thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc và sự phân bố hàm lƣợng kim loại nặng tại một
số bãi thu gom và xử lý rác thải điện, điện tử. Thuỷ ngân xác định theo phƣơng pháp
CV-AAS sử dụng chất khử là SnCl2 đo trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 42/178
41
6800 ghép nối hệ thống HG-1, đèn catôt rỗng của thuỷ ngân và cuvet thạch anh. Tổng
hàm lƣợng các kim loại: Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, Cd, As, Pb đƣợc xác định theo
phƣơng pháp ICP-MS trên thiết bị của hãng Perkin- Elmer Elan 9000. Bằng phƣơng
pháp phân tích thống kê đa biến có thể đánh giá đƣợc nguồn gốc phát tán kim loại
gây ô nhiễm và sự phân bố hàm lƣợng của chúng. Hai phƣơng pháp thống kê đa biến
PCA và CA cho kết quả khá phù hợp nhau và có thể bổ sung cho nhau khi đánh giá.
Với 43 mẫu đất và trầm tích của cống rãnh và ao hồ lấy tại hai bãi thu gom và xử lý
rác thải điện, bằng phƣơng pháp PCA và CA đã xác định đƣợc Pb, Cd, và Hg, Zn, As
phát tán vào môi trƣờng chủ yếu do rác thải điện, điện tử và chỉ cần phân tích hàm
lƣợng Hg (hoặc Cd) và As có thể đánh giá đƣợc mức độ gây ô nhiễm kim loại do các
đối tƣợng này. Các nguyên tố còn lại Cu, Co, Fe, Cr, Mn, Ni có mặt trong đất và trầm
tích chủ yếu do bản thân thành phần của đất và ô nhiễm do tính chất tích tụ lâu dài
trong môi trƣờng đất [100].
Sau khi có kết quả về nguồn gốc gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm, để đánh giá
sự phân bố ô nhiễm, biểu diễn và dự đoán mức độ lan truyền ô nhiễm theo chiều
rộng và chiều sâu chúng tôi sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), từ đó đƣa ra
những dự báo về các vùng có thể bị ô nhiễm và đƣa ra những giải pháp kịp thời
trong tƣơng lai [37, 68, 72].Với những ƣu điểm nổi bật của kĩ thuật chiết pha rắn đã nêu trong phần tổng
quan luận án, chúng tôi hƣớng tới việc biến tính bề mặt γ-Al2O3 bằng cách phủ lên
các chất hữu cơ có nhóm chức chứa các nguyên tố N, S, O nhƣ ammonium
pyrrolidine dithiocarbamate (APDC), dithizon có khả năng tạo phức làm tăng khả
năng hấp phụ và làm giàu ion kim loại.
Xác định lƣợng vết thủy ngân và dạng As(III), As(V), chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa kĩ thuật hiđrua hoá (HG-AAS)
xác định As và hóa hơi lạnh (CV-AAS) xác định Hg sau khi tách, làm giàu chúng
bằng kĩ thuật chiết pha rắn sử dụng các vật liệu đƣợc chế tạo. Lƣợng vết các ion
kim loại Fe, Mn, Cd, Co, Cr, Cu, Pb, Zn, Ni đƣợc xác định bằng phƣơng pháp ICP -
MS. Sau đó, sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc
phát tán kim loại gây ô nhiễm và sự phân bố hàm lƣợng của chúng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 43/178
42
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu phát triển phƣơng pháp phân tích lƣợng
vết thủy ngân vô cơ, phân tích dạng As(III), As(V) vô cơ bằng phƣơng pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử sau khi làm giàu bằng kỹ thuật chiết pha rắn và phân tích
lƣợng vết các ion đồng, chì, cadimi, kẽm, coban, niken, mangan, sắt, crom trong
môi trƣờng nƣớc ngầm bằng phƣơng pháp ICP-MS.
Đối tƣợng nghiên cứu là mẫu nƣớc ngầm có chứa lƣợng vết các kim loại
nặng độc hại nhƣ asen, thuỷ ngân, đồng, chì, cadimi, kẽm, coban, niken, mangan,
sắt, crom. Mẫu nƣớc đƣợc lấy theo khoảng cách và độ sâu để đánh giá nguồn gốc,
sự phân bố và mức độ lan truyền ô nhiễm. Ngoài ra mẫu đƣợc lấy theo mùa mƣa và
mùa khô để đánh giá sự biến đổi hàm lƣợng các kim loại nặng theo mùa. Từ kết quả
phân tích, để đánh giá đƣợc nguồn gốc phát tán, sự phân bố và khả năng lan truyền
ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc ngầm chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp phân tích thống kê đa biến, đó là một nhánh của hóa học phân tích hiện đại
đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đánh giá môi trƣờng hiện nay. K ết hợp với hệ
thông tin địa lý (GIS) thiết lập các bản đồ biểu diễn sự phân bố hàm lƣợng kim loại
nặng trong môi trƣờng nƣớc ngầm tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh HảiDƣơng theo không gian.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
Để xác định đƣợc lƣợng vết các ion kim loại asen, thuỷ ngân, đồng, chì,
cadimi, kẽm, coban, niken, mangan, sắt, crom trong đối tƣợng nƣớc, qua đó đánh
giá đƣợc nguồn gốc, sự phân bố và khả năng lan truyền ô nhiễm, chúng tôi tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu chiết pha rắn để tách và làm giàu lƣợng vết
các dạng As(III), As(V) vô cơ, làm giàu lƣợng vết Hg(II) trong môi trƣờng nƣớc.
2. Nghiên cứu xây dựng quy trình tách và làm giàu As(III), As(V) trong môi
trƣờng nƣớc bằng vật liệu chiết pha rắn sau đó xác định bằng phƣơng pháp HG-AAS.
3. Nghiên cứu quy trình tách, làm giàu Hg(II) trong môi trƣờng nƣớc sử
dụng vật liệu chiết pha rắn và xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 44/178
43
4. Ứng dụng kết quả phân tích, kết hợp phƣơng pháp phân tích thống kê đa
biến đánh giá sự phân bố về không gian, nguồn gốc, khả năng lan truyền ô nhiễm
các kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc ngầm thuộc huyện Nam Sách - Hải Dƣơng.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phƣơng pháp khối phổ plasma cao tần cảm ứng ICP-MS xác định các
kim loại nặng
Phƣơng pháp ICP-MS đƣợc xem là phƣơng pháp hiệu dụng trong việc xác
định lƣợng vết các ion kim loại, phép phân tích cho kết quả nhanh, phân tích đồng
loạt các nguyên tố cùng một lúc, có độ chính xác và độ lặp lại cao. Chính vì vậy,
phƣơng pháp ICP-MS còn đƣợc dùng làm phƣơng pháp so sánh với các phƣơng
pháp khác khi xác định lƣợng vết các kim loại nhƣ đồng, chì, cadimi, kẽm, coban,
niken, mangan, sắt, crom. Nhƣng khi xác định As bằng phƣơng pháp ICP -MS gặp
phải những vấn đề: Thế ion hóa thứ nhất tƣơng đối cao (9,81eV) dẫn đến đòi hỏi
nhiệt độ plasma cao, ảnh hƣởng lớn từ ion đa nguyên tử đồng khối tại số khối m/z
75 (40Ar 35Cl+) trong mẫu có chứa Clo, làm cho nồng độ đo đƣợc cao hơn nồng độ
thực [11]. Đối với Hg, do hàm lƣợng Hg trong mẫu thực tế rất thấp nằm dƣới giới
hạn phát hiện của phép đo, trong khi Hg dễ bay hơi bám vào thành buồng va chạm
nên cho kết quả đo không chính xác. Phƣơng pháp ICP-MS thích hợp xác định tổngion kim loại. Chính vì vậy, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp ICP-MS xác định các
nguyên tố chì, cadimi, niken, coban, mangan, đồng, kẽm, crom [5, 7].
Nguyên tắc của phép đo
Dƣới tác dụng của nguồn ICP, các phân tử trong mẫu phân tích đƣợc phân li
thành các nguyên tử tự do ở trạng thái hơi. Các phần tử này khi tồn tại trong môi
trƣờng kích thích phổ ICP năng lƣợng cao sẽ bị ion hóa, tạo ra đám hơi ion (thƣờng
có điện tích +1). Nếu dẫn dòng ion đó vào buồng phân cực để phân giải chúng theo
số khối (m/z) sẽ tạo ra phổ khối của nguyên tử chất cần phân tích và đƣợc phát hiện
nhờ các detector thích hợp.
Các quá trình xảy ra trong nguồn ICP:
* Hóa hơi chất mẫu, nguyên tử hóa các phân tử, ion hóa các nguyên tử, sự
phân giải của các ion theo số khối sẽ sinh ra phổ ICP-MS:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 45/178
44
Hóa hơi: MnXm(r) MnXm(k)
Phân li: MnXm(k) nM(k) + mX(k)
Ion hóa: M(k)0 + E nhiệt M(k)+
* Thu toàn bộ đám hơi ion của mẫu, lọc và phân ly chúng thành phổ nhờ hệ
thống phân giải khối theo số khối của ion, phát hiện chúng bằng detector, ghi lại phổ.
* Đánh giá định tính, định lƣợng phổ thu đƣợc.
Nhƣ vậy thực chất phổ ICP-MS là phổ của các nguyên tử ở trạng thái khí tự
do đã bị ion hóa trong nguồn năng lƣợng cao tần ICP theo số khối các chất.
Máy đo ICP -MS
Hệ thống phân tích ICP-MS điển hình có dạng nhƣ hình 2.1
Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống máy ICP-MS (ELAN 9000)
1. Bộ tạo sol khí
2. Plasma
3. Hệ lăng kính
4. Van ngăn cách giữa vùng chân không cao của phổ kế và vùng ion
5. Lăng kính ion
6. Bộ phân giải khối
7. Detector
Các yếu tố ảnh hưởng chính đến phép đo ICP - MS gồm:
- Chọn đồng vị phân tích đối với mỗi nguyên tố
- Tốc độ khí Nebulizer
- Tốc độ khí phụ trợ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 46/178
45
- Công suất máy phát cao tần RF
- Thế của lăng kính
- Thế xung cấp
Dựa trên hƣớng dẫn sử dụng thiết bị của nhà sản xuất và kết quả khảo sát sơ
bộ, các thông số tối ƣu của thiết bị đo đƣợc lựa chọn nhƣ bảng 2.1, 2.2 và 2.3 [5, 7].
Bảng 2.1: Đồng vị các nguyên tố cần phân tích bằng phƣơng pháp ICP-MS
Nguyên
tố Crôm Mangan Sắt Coban Niken Đồng Kẽm Cadimi Chì
Kí hiệu Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Cd Pb
Đồng vị
(m/z)
52 55 57 59 60 63 66 111 208
Khi phân tích, máy chỉ thu tín hiệu của các đồng vị đã chọn theo nguyên tắc
phân giải khối bằng bộ phân chia tứ cực.
Bảng 2.2: Các thông số tối ƣu cho máy đo ICP-MS (ELAN 9000)
Lƣu lƣợng khí tạo plasma 15,0 L/phút
Áp suất chân không (khi đo mẫu) 1,0 -1,2. 10-5 Torr
Áp suất chân không (khi để máy Standby) 2,0 – 3,0. 10-6 TorrTốc độ bơm rửa 48 vòng/phút
Tốc độ bơm mẫu 26 vòng/phút
Nhiệt độ nƣớc làm mát 200C
Số lần quét khối 10 lần
Thời gian đo 1 lần cho một nguyên tố 5,8 giây
Số lần đo lặp cho 1 điểm 3 (lần)
Một số thông số chính sau khi khảo sát và lựa chọn để phân tích mẫu đƣợc
chỉ ra trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các thông số tối ƣu cho máy đo ICP-MS ( ELAN 9000)
Tốc độ khí Nebulizer 0,85 L/phút
Tốc độ khí phụ trợ 2,0 L/phút
Công suất máy phát cao tần RF 1000W
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 47/178
46
Thế của các lăng kính 5,75V
Thế xung cấp 1000V
2.2.2.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định thủy ngân, asen
a. Nguyên tắc của phép đoCơ sở lý thuyết phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là sự hấp thụ năng
lƣợng bức xạ đơn sắc của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi, khi chiếu chùm tia bức xạ
qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi trƣờng hấp thụ.
Trong một giới hạn nhất định của nồng độ C, giá trị độ hấp thụ quang (A)
phụ thuộc vào nồng độ C của nguyên tố trong mẫu theo phƣơng trình cơ sở định
lƣợng của phép đo AAS [5, 6].
Aλ = K.Cb (2.1)
Trong đó: Aλ: Độ hấp thụ quang K : Hằng số thực nghiệm
b: Hằng số (0<b≤ 1) C: Nồng độ nguyên tố cần phân tích
Khi b = 1, Aλ sẽ phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C.
Dựa vào nguyên tắc của phép đo có thể thấy hệ thống trang thiết bị đo AAS
đƣợc chỉ ra trong hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống máy hấp thụ nguyên tử (Shimadzu AA6800 - Nhật bản)
Trong đó:
1. Nguồn phát xạ tia bức xạ đơn sắc (đèn catôt rỗng)
2. Bộ phận nguyên tử hoá mẫu
3. Hệ thống đơn sắc và detector
1
HCl
3 4
2
C2H2
KK
Dung dịch
Bộ phát hiện
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 48/178
47
4. Bộ khuyếch đại và chỉ thị kết quả của phép đo.
b. Phương pháp xác định Asen
Dựa vào tính chất dễ tạo hợp chất hiđrua cộng hoá trị của một số nguyên tố
As, Sb, Se, Te, Bi... các hiđrua này đều dễ bay hơi, dễ bị phân huỷ, ngƣời ta chế tạo
bộ tạo khí hiđrua kết hợp với phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), khí
này đƣợc dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu đo quang phổ hấp thụ nguyên tử của
chúng. Asen tạo hợp chất hiđrua cộng hoá trị có công thức AsH3 (asin), để khử
As(III) thành asin với hệ HG chúng tôi sử dụng dung dịch NaBH4 1% trong NaOH
0,5%, HCl 6M, tốc độ dòng NaBH4, HCl khoảng 2 - 2,5ml/phút, tốc độ dẫn mẫu
đƣợc giữ cố định 6 ml/phút.
Hình 2.3: Hệ thống tạo khí hiđrua HG – Shimazu AA6800
Trong đó:
1- Bơm nhu động; 2- Buồng phản ứng; 3- Đầu đốt; 4- Ống hấp thụ thạch anh
Asen trong các hợp chất thƣờng thể hiện số oxi hoá +3 và +5. Vì vậy, để tạo
khí asin ngƣời ta phải tiến hành phản ứng khử As(V) về As(III). Chúng tôi dùng hệ
khử là KI 0,5%, axit ascorbic 0,05%, HCl 4M để khử As(V) về As(III).
Cơ chế đề xuất
Trong môi trƣờng axit NaBH4 có phản ứng:
NaBH4 + 3H2O + HCl → 8[H] + H3BO3 + NaCl
AsO33- + 6[H] + 3H+ → AsH3 ↑ + 3H2O
Khí asin vừa sinh ra đƣợc dẫn vào buồng nguyên tử hoá và tại đây có thể có
một số cơ chế sau đƣợc đề xuất:
AsH3 + H → AsH2 + H2
AsH2 + H → AsH + H2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 49/178
48
AsH + H → As + H2
Cũng có tác giả cho rằng cơ chế xảy ra nhƣ sau:
4AsH3 + 3O2 → 4As + 6H2O
Hoặc 2AsH3 → 2As + 3H2
Dùng năng lƣợng ngọn lửa C2H2 - không khí làm nguồn nguyên tử hóa asen,
chiếu chùm tia đơn sắc từ đèn catot rỗng của As vào đám hơi nguyên tử, khi đó asen
sẽ hấp thụ những tia nhất định (ở bƣớc sóng 193,7nm là nhạy nhất). Sau đó nhờ bộ
phận thu và phân ly phổ hấp thụ ta chọn và đo cƣờng độ vạch phổ phân tích để phục
vụ cho việc định lƣợng nguyên tố cần đo.
Tóm tắt kết quả: Sau khi khảo sát các điều kiện tối ƣu để xác định As(III)
bằng phƣơng pháp HG - AAS, chúng tôi lựa chọn điều kiện định lƣợng As(III)
đƣợc chỉ ra trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Tóm tắt điều kiện tối ƣu xác định As(III) bằng phƣơng pháp HG-AAS
Yếu tố Khoảng
khảo sát
Giá trị
lựa chọn Yếu tố
Khoảng
khảo sát
Giá trị
lựa chọn
Vạch phổ 193,7nm Môi trường
khử
HCl 1M -
HCl 10MHCl 6M
Cường độ dòng
đèn 6 - 8mA 7mA
Nồng độ chất
khử NaBH 4 0,2 - 2% 1%
Chiều cao đèn
nguyên tử hóa 12-20mm 16mm
Tốc độ dòng
NaBH 4
1,5 - 3,5
ml/phút2 ml/phút
Tốc độ dòng khí
C 2 H 2
1-2,4
L/phút1,8 L/phút
Tốc độ dòng
mẫu
3-10
ml/phút6 ml/phút
Tốc độ dòng không
khí8 L/phút
Khoảng
tuyế n tính0,2-18 ppb 0,2-10 ppb
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 50/178
49
Sau khi khảo sát các điều kiện tối ƣu để khử dạng As(V) về As(III) bằng hệ
khử KI/HCl/ascobic, chúng tôi lựa chọn đƣợc điều kiện tối ƣu cho quá trình khử
dạng As(V) về As(III) đƣợc chỉ ra trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tóm tắt các điều kiện tối ƣu để khử dạng As(V) về As(III)
Yếu tố Khoảng khảo sát Giá trị lựa chọn
CKI (%) 0,1 - 2,0 0,5
Thời gian khử (phút) 2 - 35 20
Nồng độ axit ascobic (%) 0,01 - 1,00 0,05
Nồng độ axit HCl (M) 0,48 - 4,80 4,0
c. Phương pháp xác định thủy ngân
Nguyên tắc của phép đo thủy ngân theo phƣơng pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử hóa hơi lạnh là dựa vào phản ứng khử ion Hg(II) về Hgo. Hơi thủy ngân
sẽ đi vào cuvet. Đám hơi thủy ngân ở cuvét đó sẽ hấp thụ các chùm bức xạ có bƣớc
sóng 253,7nm phát ra từ đèn catốt rỗng (HCL) và phát ra phổ hấp thụ nguyên tử đặc
trƣng. Detector của máy quang phổ sẽ thu toàn bộ chùm sáng, phân li và chuyển
thành các tín hiệu điện tử thông qua cƣờng độ chùm sáng [5, 7].
Thực nghiệm: Chúng tôi chọn hệ thống MVU-AAS sử dụng SnCl2 làm chất
khử trong phép đo thủy ngân.
Trong phƣơng pháp đo này, ion Hg(II) sẽ đƣợc khử về Hg0 theo phản ứng:
Hg2+ + Sn2+ → Hgo + Sn4+
Thủy ngân là nguyên tố dễ bay hơi, và bay hơi ngay ở nhiệt độ 20oC, áp suất
1,3.10-3 mmHg. Do đó dƣới tác dụng của dòng khí mang là không khí, hơi thủy
ngân sẽ đƣợc dẫn qua chất làm khô (để loại trừ hơi nƣớc) và tới cuvét đo.
Phép đo thủy ngân bằng hệ thống MVU-AAS có ƣu điểm rất nhạy, độ chính xác cao.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 51/178
50
Hình 2.4: Hệ thống MVU-AAS dùng đo thủy ngân (Shimazu AA6800)
Ngoài phƣơng pháp MVU có thể dùng phƣơng pháp HG - AAS sử dụng chấtkhử là NaBH4. Thủy ngân ở các trạng thái khác nhau (vô cơ hoặc hữu cơ) bị khử bởi
H mới sinh (từ NaBH4 trong môi trƣờng axit) thành thủy ngân nguyên tố (Hg0).
Hg2+ + 2BH4- Hgo + H2 + B2H6
Hơi thủy ngân đƣợc dẫn tới cuvet nhờ dòng khí mang Ar. Tại đây, nó hấp
thụ ánh sáng và sinh ra phổ hấp thụ. Sơ đồ thiết bị đƣợc mô tả trên hình 2.4.
Tóm tắt kết quả: Sau khi khảo sát các điều kiện tối ƣu để xác định Hg(II)
bằng phƣơng pháp CV-AAS, chúng tôi lựa chọn điều kiện định lƣợng Hg(II) đƣợc
chỉ ra ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Tóm tắt các điều kiện tối ƣu xác định Hg(II) bằng phƣơng pháp CV-AAS
Yếu tố Vạch phổ
Cƣờng độ
dòng đèn(mA)
Chiều cao
đèn nguyêntử hóa
Nồng độ
chất khửSnCl2(%)
Khoảng
tuyến tính
(ppb)
Khoảng
khảo sát 3,5 – 5,0 12 - 20 0,1 – 5,0 0,2 – 18,0
Giá trị
lựa chọn 253,7nm 4,0 16,0 1,0 0,2 – 10,0
2.2.2.3. Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét SEM
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 52/178
51
Phƣơng pháp SEM với phóng đại có thể thay đổi từ 10 đến 1.000.000 lần với
hình ảnh rõ nét, hiển thị ba chiều phù hợp cho việc phân tích hình dạng và cấu trúc
bề mặt.
Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Hình 2.5 là sơ đồ đơn giản của thiết bị SEM, ảnh thu đƣợc sẽ phản ánh hình
thái, diện mạo bề mặt của vật liệu.
2.2.2.4. Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt bằng thuyết hấp phụ BET
Phƣơng pháp BET (Brunauer -Emmett-Teler) là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
rộng rãi nhất để xác định diện tích bề mặt của vật liệu thông qua phƣơng trình BET:
00
11
1
1
P
P
C V
C
C V
P
P V mm
(2.2)
Trong đó:
P: Là áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí, P0 là áp suất hơi bão hoà của chất bị
hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ.
V: Thể tích chất bị hấp phụ ở áp suất tƣơng đối P/P0 tính bằng cm3
Vm: Thể tích lớp hấp phụ đơn phân tử trên toàn bề mặt diện tích tính bằng cm3
C: Hằng số liên quan đến năng lƣợng hấp phụ đối với lớp bị hấp phụ đầu tiên
hay liên quan đến cƣờng độ tƣơng tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Dựa vào phƣơng pháp đồ thị BET, diện tích bề mặt riêng đƣợc tính theo
công thức sau:
)/(10. 220 g m NA M
W S cs
m (2.3)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 53/178
52
Trong đó:
N = 6,023.1023 là số Avogadro
Acs = 16,2.(A0)2
Wm : Đại lƣợng hấp phụ tính bằng gam
M: Khối lƣợng mol phân tử của chất bị hấp phụ
2.2.2.5. Phƣơng pháp phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại là một trong những phƣơng pháp thƣờng dùng để phân tích cấu
trúc vật liệu, đặc biệt trong việc nhận biết các nhóm chức gắn trên bề mặt vật liệu.
Nghiên cứu phổ hồng ngoại phân tích cấu trúc vật liệu thƣờng chú ý đến dao động
hóa trị và dao động biến dạng. Dựa vào tần số đặc trƣng của các liên kết thu đƣợc trên
phổ hồng ngoại có thể xác định đƣợc cấu trúc vật liệu.
2.2.2.6. Phƣơng pháp xác định cỡ hạt
Sự phân bố cỡ hạt của vật liệu pha tĩnh cung cấp các thông tin về đặc tính lí
hoá của vật liệu. Chính vì vậy, xác định và nhận biết các cỡ hạt để hiểu các tính chất
của vật liệu chiết pha rắn là rất quan trọng.
Có rất nhiều phƣơng pháp để xác định thành phần hạt: Dùng sàng tiêu chuẩn,
phƣơng pháp lắng li tâm, lắng trọng lƣợng, tán xạ lazer...Trong đó, thiết bị tán xạ
đƣợc coi là tối ƣu nhất, có khả năng phân tích thành phần cỡ hạt của vật liệu trảirộng từ 0,04µm đến 2000µm. Các kết quả đƣợc tính dựa trên lí thuyết tán xạ ánh
sáng của Fraunhofer và Mie.
2.3. Hoá chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
2.3.1. Hoá chất
Tất cả hoá chất sử dụng đều là hoá chất tinh khiết dùng cho phân tích các
nguyên tố lƣợng vết, loại P.A của Merk. Nƣớc cất đƣợc sử dụng là nƣớc cất hai lần.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn:
- Dung dịch chuẩn As(III) dạng vô cơ 0,1M (7500ppm): Cân 0,9902g oxit
As2O3, hòa tan trong 50ml dung dịch NaOH 5%, chuyển vào bình định mức 100ml,
thêm nƣớc cất đến khoảng 70ml, lắc đều. Thêm tiếp 10ml dung dịch HCl 2M, định
mức tới vạch bằng nƣớc cất và lắc đều. Độ chuẩn của dung dịch Na 3AsO3 ở trên
đƣợc xác định lại bằng phƣơng pháp chuẩn độ oxi hóa – khử.
- Dung dịch chuẩn gốc As(V) dạng vô cơ 1000ppm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 54/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 55/178
54
Các phần mềm tính toán và xử lí nhƣ:
-Xử lý thống kê trên phần mềm Origin 6.0 và MINITAB 14
-Lập trình tính toán theo phƣơng pháp hồi qui đa biến trên phần mềm Matlab 7.0.
Máy khối phổ plasma cảm ứng ICP -MS Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
Hình 2.6: Hình ảnh máy ICP-MS (ELAN 9000) và máy AAS (AA 6800)
2.3.3. Dụng cụ thí nghiệm
- Bình định mức có thể tích: 25 0,03 ml, 50 0,05 ml, 100 0,1 ml…- Pipet các loại có dung tích: 1 0,01 ml, 2 0,01 ml , 5 0,015 ml, 10 0,02 ml
- Pipetman các loại có dung tích: 20, 100, 200, 1000, 5000μl
- Phễu thủy tinh, cốc thủy tinh các loại 50, 100, 250ml…
- Bình lắc 250ml, ống đong các loại, giấy lọc, giấy đo pH.
Tất cả các dụng cụ thủy tinh đều phải đƣợc rửa sạch và tráng bằng nƣớc cất 2
lần và sấy khô trƣớc khi sử dụng.
2.4. Tiến hành thí nghiệm
2.4.1. Điều chế vật liệu hấp phụ
Vật liệu γ-Al2O3 đƣợc rửa sạch bằng axit HNO3 2 M trƣớc khi đem điều chế.
Tiến hành cố định APDC lên bề mặt γ-Al2O3 đã hấp phụ một lƣợng SDS xác định.
Vật liệu γ-Al2O3 phủ APDC-SDS đƣợc dùng để tách loại As(III), As(V). Trong các
trƣờng hợp phủ APDC-SDS hoặc dithizon-SDS lên γ-Al2O3 sẽ thu đƣợc vật liệu
dùng cho nghiên cứu làm giàu lƣợng vết Hg.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 56/178
55
2.4.2. Nghiên cứu tách và làm giàu lƣợng vết asen
Chuẩn bị các cột chiết SPE (đƣờng kính 4mm, chiều dài 10cm) chứa 0,6g vật
liệu γ-Al2O3-SDS-APDC, hoạt hóa cột bằng 20ml etanol, cho chảy qua cột chiết
dung dịch chứa asen cần nghiên cứu ở các giá trị pH khác nhau. Tốc độ chảy của
quá trình hấp phụ và giải hấp đƣợc điều chỉnh trong khoảng 0,5 – 4 ml/phút. Sau
khi dung dịch mẫu chảy qua hết, cột chiết pha rắn đƣợc rửa bằng 15 – 20ml nƣớc
cất hai lần. Các hợp chất asen bị giữ lại trên cột đƣợc rửa giải bằng thể tích dung
dịch rửa giải thích hợp. Toàn bộ dung dịch rửa giải As(V) đƣợc khử về As(III) bằng
dung dịch hệ khử KI/ascobic/HCl và xác định theo phƣơng pháp hiđrua hoá quang
phổ hấp thụ nguyên tử (HG-AAS).
2.4.3. Nghiên cứu tách chất và làm giàu lƣợng vết thủy ngân
Lƣợng vết thủy ngân đƣợc làm giàu bằng phƣơng pháp chiết pha rắn với vật
liệu γ-Al2O3 tẩm APDC - SDS và γ-Al2O3 tÈm dithizon - SDS. Cho dung dịch chứa
hàm lƣợng Hg(II) cần phân tích đã đƣợc điều chỉnh pH và thành phần nền thích hợp
chảy qua cột chiết SPE (đƣờng kính 4mm, chiều dài 10cm) chứa 0,6g vật liệu đã
đƣợc hoạt hóa bằng 20ml etanol. Tốc độ dung dịch mẫu và dung dịch rửa giải đƣợc
thay đổi trong khoảng 0,5 – 4 ml/phút. Sau khi dung dịch mẫu chảy qua hết, cột đƣợc
rửa bằng 15 – 20 ml nƣớc cất hai lần. Thuỷ ngân bị giữ lại trên cột đƣợc rửa giải bằngthể tích dung dịch rửa giải thích hợp và xác định bằng phƣơng pháp CV-AAS.
2.4.4. Lấy mẫu, bảo quản mẫu nƣớc ngầm
2.4.4.1. Vị trí lấy mẫu
Đối tƣợng mẫu phân tích gồm có nƣớc bề mặt (sông, ao, hồ) và nƣớc ngầm:
- Mẫu nƣớc ao hồ lấy tại khu Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm và hồ Ba Mẫu, Hà Nội.
- Mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
Xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng là vùng đất đƣợc bồi đắp bởi
sông Kinh Thầy và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của nƣớc thải các hoạt động công
nghiệp và sinh hoạt từ các khu công nghiệp Nam Sách, Phả Lại, Kinh Môn, Kim
Thành qua các hệ thống sông Thƣơng, sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình. Hầu
hết các cơ sở công nghiệp và thủ công nghiệp đều có lƣợng nƣớc xả ra các sông này
vƣợt quá mức cho phép, nƣớc thải có màu vàng, thậm chí là màu vàng đen. Nƣớc sinh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 57/178
56
hoạt mà các hộ dân sử dụng chủ yếu là từ nguồn nƣớc ngầm, độ sâu giếng từ 15- 30
m. Do vậy, cần khảo sát đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm
và dự đoán xem liệu đã có sự ảnh hƣởng trực tiếp của nƣớc thải đến hệ thống nƣớc
ngầm. Tọa độ các điểm lấy mẫu, thời gian lấy mẫu đƣợc thể hiện trong bảng 2.7.
Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm tại xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng
STT HỘ GIA ĐÌNH THÔNKÝ HIỆU
MẪU To¹ ®é
1 Vũ Đình Cựu Long Động A1 N 21 3 48 E 106 20 03
2 Mạc Thị Kiên Long Động A2 N 21 3 00 E 106 21 30
3 Mạc Văn La Long Động A3 N 21 3 42 E 106 21 05
4 Mạc Văn Dƣợc Long Động A4 N 21 3 45
E 106 21 04
5 Nguyễn Văn Nhậm Long Động A5 N 210 3’ 52” E 1060 21’ 03”
6 Đoàn Văn Tuấn Trung Hà A6 N 210 3’ 58” E 1060 21’ 10”
7 Bùi Văn Xâm Trung Hà A7 N 21 4 03 E 106 21 10
8 Đỗ Văn Nhật Trung Hà A8 N 21 4 05 E 106 21 12
9 Nguyễn Văn Sức Trung Hà A9 N 21 4 10 E 106 21 15
10 Nguyễn Văn Trƣờng Trung Hà A10 N 21 4 50 E 106 21 20
11 Trần Văn Thuyên Quảng Tân A11 N 21 4 47
E 106 20 35
12 Nguyyẽn Văn Sơn Quảng Tân A12 N 21 4 45 E 106 20 30
13 Tân Văn Trƣởng Quảng Tân A13 N 210 4’ 41” E 1060 20’ 30”
14 Vũ Văn Chợ Quảng Tân A14 N 21 4 35 E 106 20 25
15 Nguyễn văn Phái Quảng Tân A15 N 21 4 37 E 106 20 20
16 Nguyễn Văn Tuấn Đột Hạ A16 N 21 4 15 E 106 20 42
17 Nguyễn Văn Thắng Đột Hạ A17 N 21 4 20 E 106 20 40
18 Trần Văn Lợi Đột Hạ A18 N 21 4 22
E 106 20 45
19 Bùi Văn Thản Đột Hạ A19 N 21 4 25 E 106 20 49
20 Bùi Văn Hàn Đột Hạ A20 N 21 4 20 E 106 20 45
21 Bùi Duy Đông Đột trên A21 N 21 4 17 E 106 20 20
22 Trần Văn Khuê Đột trên A22 N 210 4’ 18” E 1060 20’ 18”
23 Nguyễn Văn Yên Đột trên A23 N 210 4’ 15” E 1060 20’ 16”
24 Bùi Văn Thạo Đột trên A24 N 21 4 13 E 106 20 16
25 Tân Xuân Diệu Quảng Tân M 481 N 21 5 00
E 106 20 30
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 58/178
57
26 Hoàng Văn Toan Quảng Tân M 482 N 21 4 53 E 106 20 20
27 Đỗ Văn Huân Quảng Tân M 483 N 21 4 50 E 106 20 28
28 Tân Văn Thuần Quảng Tân M 484 N 21 4 57 E 106 20 25
29 Tõn Tiến Huề Quảng Tân M 485 N 21 4 12 E 106 20 35
30 Tân Văn Bẩy Quảng Tân M 486 N 210
4’
10”
E 1060
20’
40”
31 Nguyễn Văn Thanh Quảng Tân M 487 N 21 4 45 E 106 20 40
32 Nguyễn Hữu Toàn Trung Hà M 488 N 21 4 05 E 106 21 17
33 Nguyễn Văn Phóng Trung Hà M 489 N 21 4 03 E 106 21 10
34 Trần Ngọc Thanh Trung Hà M 490 N 21 4 00 E 106 21 12
35 Nhà mầm non Long Động M 491 N 21 3 55 E 106 21 05
36 Nguyễn Văn Lục Long Động M 492 N 21 3 52 E 106 21 13
37 Mạc Duy Tr úc Long Động M 493 N 21 3 15
E 106 21 00
38 Mạc Quang Đông Long Động M 494 N 210 3’ 57” E 1060 20’ 55”
39 Nhà mầm non Đột trên M 495 N 21 4 21 E 106 20 32
40 Trần Thị Hình Đột Hạ M 496 N 21 4 23 E 106 20 28
41 NguyễnVăn Chƣơng Đột Hạ M 499 N 21 4 44 E 106 20 45
42 Nguyễn Chí Nguyên Đột Hạ M 500 N 21 4 48 E 106 20 40
43 Trần Văn Thiết Đột Hạ M 501 N 21 4 25 E 106 20 20
44 Nguyễn Đức Song Đột Hạ M 502 N 21 4 20
E 106 20 10
45 Trần Thị Thuận Đột Hạ M 503 N 210 4’ 22” E 1060 20’ 37”
46 Trần Huy Phụng Đột Hạ M 504 N 210 4’ 28” E 1060 20’ 29”
2.4.4.2. Lấy mẫu và tiền xử lý mẫu
Các mẫu nƣớc ngầm đƣợc lấy từ các giếng khoan thuộc xã Nam Tân huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng. Trƣớc khi lấy mẫu, chúng tôi bơm nƣớc qua vòi một thể
tích nƣớc bằng ba lần thể tích ống khoan. Tất cả các mẫu đều đƣợc lọc qua mộtmàng lọc 0,45 m để loại tạp chất cơ học. Sau khi lọc, mỗi mẫu nƣớc ngầm đƣợc
lấy đầy vào ba loại bình khác nhau có thể tích 1 lít.
Bình loại 1: Chai nhựa đựng mẫu nƣớc đƣợc axit hóa mẫu bằng HNO3 đặc đến
pH < 2 để phân tích các ion kim loại nặng đồng, chì, cadimi, kẽm, coban, niken,
mangan, sắt, crom.
Bình loại 2: Chai nhựa đựng mẫu nƣớc đƣợc axit hóa mẫu bằng HCl đặc đến pH
< 2 để phân tích As
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 59/178
58
Bình loại 3: Chai thủy tinh đựng mẫu nƣớc đƣợc axit hóa bằng HNO3 đặc đến
pH < 2 để phân tích thủy ngân.
Mẫu đƣợc chuyển về bảo quản trong bình đựng đá lạnh (nhiệt độ từ 0 0C-40C),
theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5945 - 1995).
Đối với mẫu nƣớc ngầm đƣợc dùng để phân tích hàm lƣợng thủy ngân, mẫu
sau khi lấy về đƣợc thêm 10ml HNO3 đặc và thêm dung dịch KMnO4 5% đến khi
màu tím trong dung dịch mẫu ổn định. Đun hồi lƣu để oxi hóa hết lƣợng thủy ngân
hữu cơ về dạng thủy ngân vô cơ, sau đó để nguội và thêm từng giọt H2O2 2% để
khử hết lƣợng KMnO4 dƣ. Lọc kết tủa, ta thu đƣợc dung dịch mẫu để tiến hành xác
định tổng hàm lƣợng thủy ngân theo phƣơng pháp chiết pha rắn kết hợp với phƣơng
pháp CV-AAS.
Tổng hàm lƣợng các kim loại Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Pb, Cd, Zn trong nƣớc
đƣợc phân tích trên hệ thống máy khối phổ plasma cảm ứng ICP-MS Elan 9000,
PerkinElmer tại PTN Hóa vật liệu - khoa Hóa học. Hàm lƣợng As và Hg đƣợc phân
tích bằng phƣơng pháp hiđrua hóa sử dụng hệ HG1 và phƣơng pháp hóa hơi lạnh sử
dụng hệ MVU ghép nối với thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AA 6800 -
Shimadzu, Nhật Bản tại phòng Hoá vật liệu – Khoa Hoá Học – ĐHKHTN Hà Nội.
2.5. Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu phân tích2.5.1. Phƣơng pháp đánh giá mức độ ô nhiễm
Khi có k ết quả phân tích tổng hàm lƣợng các kim loại Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu,
Pb, Cd, Zn, Hg và As vô cơ ở dạng hòa tan trong các mẫu nƣớc ngầm tại giếng các
hộ gia đình thuộc xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng, chúng tôi tiến hành xử lý
thống kê sơ bộ nhƣ: tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn từng nguyên tố, tính
khoảng biến thiên nồng độ các nguyên tố (giá trị nồng độ nhỏ nhất – lớn nhất) theo
từng đợt lấy mẫu, theo mùa mƣa và mùa khô . Từ đó so sánh các giá trị hàm lƣợng
kim loại nặng trong nƣớc ngầm với quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
ngầm (QCVN) 09: 2008/ BTNMT. Với giới hạn hàm lƣợng các kim loại (theo
QCVN này): Cd (5ppb), Pb (10ppb), Cr (50ppb), Mn (500ppb), Cu(1000ppb), Zn
(3000ppb), As (50ppb), Hg (1ppb), Fe (5000ppb).
Để so sánh hàm lƣợng trung bình các nguyên tố theo mùa mƣa và mùa khô từ
đó có thể kết luận về sự biến đổi nồng độ theo mùa của các nguyên tố, chúng tôi so
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 60/178
59
sánh theo chuẩn student với Pvalue < 0,05 để kết luận về sự sai khác có nghĩa của các
kim loại giữa các mùa từ đó bƣớc đầu đánh giá đƣợc nguồn gây ô nhiễm.
Tuy nhiên, việc so sánh sơ bộ qua hàm lƣợng trung bình không thực sự cho
phép kết luận chính xác nguồn gốc gây ô nhiễm do các số liệu hàm lƣợng tại các địa
điểm là rất khác nhau. Trong trƣờng hợp đó, phân tích thống kê đa biến sử dụng tập
số liệu tất cả các mẫu sẽ cho kết quả chính xác hơn.
2.5.2. Phƣơng pháp đánh giá nguồn gốc, phân bố ô nhiễm
Các số liệu phân tích tổng hàm lƣợng kim loại nặng đƣợc lƣu dƣới dạng file
MS Excel và chuyển vào phần mềm MINITAB 15 để xử lý thống kê và phân tích
nhóm (CA). Đây là phƣơng pháp thống kê đa biến nhằm phân loại số liệu thành các
nhóm nhỏ hơn có tính chất giống nhau (còn gọi là các cụm) (cluster). Loại phân tích
nhóm thƣờng đƣợc sử dụng là nhóm theo bậc (hierarchical clustering) nhằm tìm ra
các nhóm trong tập số liệu bằng cách tạo ra cây phân nhóm (cluster tree). Theo lý
thuyết về CA, với 75% đặc điểm đồng dạng thì có thể chia tập số liệu kim loại nặng
trong các mẫu nƣớc đang khảo sát thành các nhóm nhỏ. Theo phƣơng pháp này, tập
số liệu lớn đƣợc chia thành các tập số liệu nhỏ hơn nữa cho đến khi mỗi tập số liệunhỏ chỉ còn một phần tử. Cây phân nhóm gồm nhiều bậc trong đó nhóm ở một mức
đƣợc nối với với nhóm bên cạch ở mức cao hơn. Điều đó cho phép quyết định mức
hoặc thang chia nào của nhóm là phù hợp hơn [30]. Dựa trên các nhóm nhỏ thu
đƣợc có thể kết luận về các nguyên tố kim loại nào có cùng nguồn gốc gây ô nhiễm.
Để biểu diễn sự phân bố hàm lƣợng các chất và mô phỏng lan truyền ô nhiễm
trong không gian, có thể sử dụng công cụ GIS nhờ phần mềm ArcView. Đây là
công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tƣợng thực trên trái
đất. Các thành phần của GIS bao gồm: phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một
hệ GIS hoạt động, phần mềm GIS: có nhiệm vụ cung cấp các chức năng và các
công cụ cần thiết để lƣu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý dựa trên các dữ
liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể đƣợc ngƣời sử dụng tự tập hợp
hoặc đƣợc mua từ nhà cung cấp dữ liệu thƣơng mại do các chuyên gia kỹ thuật,
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 61/178
60
ngƣời thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những ngƣời dùng GIS để giải quyết các
vấn đề trong công việc.
Để thiết lập GIS cần các lớp bản đồ gồm “lớp bản đồ lấy mẫu” là một lớp
bản đồ số trắng đƣợc thiết lập tức thời khi ta nhập các tọa độ các điểm lấy mẫu theo
hệ tọa độ Gauss, các lớp bản đồ hệ thống sông ngòi chảy qua xã Nam Tân , lớp bản
đồ hệ thống giao thông đƣợc chồng ghép lên lớp bản đồ lấy mẫu. Chồng ghép tất cả
các lớp thông tin địa lý này lên cùng một bản đồ, ta có bản đồ tổng hợp các lớp
thông tin địa lý có đƣợc liên quan đến xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dƣơng và các vị trí lấy mẫu.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 62/178
61
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp ICP-MS và HVG-AAS, CV-AAS xác
định lƣợng vết các kim loại nặng
3.1.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp khối phổ plasma cảm ứng
(ICP-MS)
Để xác định lƣợng vết và siêu vết các kim loại nặng có trong mẫu phân tích
một cách nhanh nhất và có độ chính xác cao, phƣơng pháp ICP -MS đƣợc xem là
phƣơng pháp hiệu dụng trong việc xác định lƣợng vết và siêu vết các ion kim loại,
nhờ hiệu quả phân tích nhanh, phân tích đƣợc nhiều nguyên tố cùng một lúc, có độ
chính xác và độ lặp lại cao. Các điều kiện phân tích lƣợng vết các ion kim loại nặng
Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, Cd, Pb đƣợc chỉ ra trong mục 2.2.2.1.
3.1.1.1. Khoảng tuyến tính
Trong phép đo ICP-MS, việc định lƣợng một nguyên tố dựa vào phƣơng trình
cơ bản:
Ims = K.C b (3.1)
Trong đó: Ims: Cƣờng độ (số đếm, CPS) của vạch phổ
K: Hằng số thực nghiệm
C: Nồng độ của nguyên tố trong dung dịch mẫu phân tích b: Hằng số (0 <b ≤1)
Trong một khoảng nồng độ nào đó thì b có giá trị bằng 1. Khi đó, mối quan
hệ giữa Ims và C là tuyến tính:
Ims = K.C (3.2)
Khoảng nồng độ này gọi là khoảng tuyến tính của nguyên tố phân tích.
Khoảng tuyến tính của mỗi nguyên tố ở mỗi số khối (m/z) khác nhau là khác nhau.
Số khối phân tích nào có cƣờng độ (CPS) càng lớn thì khoảng tuyến tính càng hẹp.
Do đó, để xác định các nguyên tố kim loại nặng ta phải xây dựng đƣờng chuẩn để
xác định khoảng tuyến tính của phép đo.
Tuy nhiên trong phƣơng pháp ICP-MS, tín hiệu của phép đo (CPS) có thể
thay đổi trong khoảng giá trị rất lớn (từ vài CPS đến bão hoà, 4.10 9 CPS) nên
khoảng tuyến tính của phép đo rất rộng (từ vài ppt đến vài chục hay vài trăm ppm).
Do đó, đối với phép đo ICP-MS ngƣời ta thƣờng không chú ý nhiều đến khoảng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 63/178
62
tuyến tính. Vì vậy trong luận án, chúng tôi không nghiên cứu đến khoảng tuyến tính
mà chỉ xây dựng đƣờng chuẩn của các nguyên tố.
3.1.1.2. Đƣờng chuẩn
Đƣờng chuẩn của các kim loại Cr, Mn, Co, Ni, Cu, Zn, As, Cd, Pb đƣợc xây
dựng với 3 điểm có nồng độ lần lƣợt là: 20 ppb, 100 ppb, 200ppb trong HNO3 2%.
Đƣờng chuẩn Hg đƣợc xây dựng bởi 3 điểm có nồng độ lần lƣợt là: 1ppb,
5ppb, 10ppb trong HNO3 2%.
Đƣờng chuẩn Fe đƣợc xây dựng bởi 3 điểm có nồng độ lần lƣợt là: 40ppb,
200ppb, 400ppb trong HNO3 2%.
Các thông số máy đo đƣợc chọn nhƣ điều kiện tối ƣu, tiến hành đo với các
mẫu chuẩn thu đƣợc đƣờng chuẩn của các kim loại nặng, phƣơng trình đƣờng chuẩn
của các nguyên tố đƣợc chỉ ra trong bảng 3.1 và đồ thị đƣờng chuẩn của các nguyên
tố đƣợc chỉ ra trong phần phụ lục 3.
Bảng 3.1: Phƣơng trình đƣờng chuẩn
Dạng phƣơng trình: Y = Ax + B
Nguyên tố A B R
Cr 8722,46 17,74 0 0,999996
Mn 10336,60 783,23 0 0,994308
Fe 256,04 1,89 0 0,999949
Co 8891,36 9,22 0 0,999996
Ni 1846,61 5,82 0 0,999990
Cu 370,19 10,39 0 0,999992
Zn 1062,54 12,64 0 0,999859
As 1108,92 13,09 0 0,999861Cd 1420,85 13,04 0 0,999916
Hg 5017,14 120,07 0 0,999428
Pb 10141,70 40,45 0 0,999984
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 64/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 65/178
64
Nguyên
tố
Nồng độchuẩn(ppb)
Tín hiệumẫu trắng
Tín hiệumẫu chuẩn
LOD
(ppt)
LOQ
(ppt)
Cr 100 1128,60 8722500,15 53,70 1,8 6,2
Mn 100 1017,82 1034065,20 39,25 11,4 38,0
Fe 200 73,41 51020,89 1,71 20,1 67,1
Co 100 28,85 889932,47 10,68 3,6 12,0
Ni 100 19,25 184115,68 10,27 16,7 55,8
Cu 100 6,88 370038,23 18,44 15,0 49,8
Zn 100 317,73 106828,41 4,04 11,4 37,9
As 100 154,00 49208,00 7,59 46,0 155,0
Cd 100 20,48 142534,64 5,84 12,3 41,0Pb 100 12,39 1016070,51 14,20 4,2 14,0
Hg 5 235,00 2794,00 0,66 4,0 13,0
Kết quả tính toán cho thấy giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phép
đo ICP-MS rất nhỏ (cỡ 10-12g/ml). Nhƣ vậy phƣơng pháp này hoàn toàn phù hợp
với phân tích lƣợng vết và siêu vết các nguyên tố kim loại nặng.
3.1.1.4. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phép đo
Để kiểm tra tính ổn định và chính xác của thiết bị đo, sử dụng 3 dung dịch
chuẩn kiểm tra (mẫu tự tạo) có chứa đồng thời các ion kim loại với các nồng độ ở
khoảng đầu, giữa và cuối của đƣờng chuẩn để kiểm tra độ đúng của các phép đ o.
Nồng độ các ion kim loại đƣợc chỉ ra trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Nồng độ các ion kim loại trong các dung dịch chuẩn
Dung dịch
Nồng độ các ion kim loại
Dung dịch
1
Dung dịch
2
Dung dịch
3
Nồng độ Fe(III) (ppb) 40 200 400
Nồng độ Hg(II) (ppb) 1 5 10
Nồng độ các ionkim loại còn lại (ppb) 20 100 200
Sử dụng các đƣờng chuẩn đƣợc thiết lập để tìm nồng độ các dung dịch chuẩn
kiểm tra, kết quả thu đƣợc ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Nồng độ các ion kim loại trong dung dịch chuẩn kiểm tra
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 66/178
65
Nguyên
tố
Nồng độ
Chuẩn
(ppb)
Nồng độ
xác định
đƣợc
(ppb)
Sai số
tƣơng
đối
(%)
Nguyên
tố
Nồng độ
Chuẩn
(ppb)
Nồng độ
xác định
đƣợc
(ppb)
Sai số
tƣơng
đối
(%)
Cr
20,00 20,00 0,00
Zn
20,00 20,00 0,00
100,00 100,02 0,02 100,00 99,41 -0,59
200,00 200,29 0,14 200,00 198,99 -0,50
Mn
20,00 20,00 0,00
Cu
20,00 20,00 0,00
100,00 99,97 -0,03 100,00 100,06 0,06
200,00 189,07 -5,47 200,00 200,38 0,19
Fe40,00 40,00 0,00
Cd20,00 20,00 0,00
200,00 199,50 -0,25 100,00 100,02 0,02
400,00 401,71 0,43 200,00 201,32 0,66
Co
20,00 20,00 0,00
Hg
1,00 1,00 0,00
100,00 99,94 -0,06 5,00 5,05 1,00
200,00 199,97 -0,02 10,00 10,14 1,40
Ni
20,00 20,00 0,00
Pb
20,00 20,00 0,00
100,00 100,01 0,01 100,00 99,76 -0,24
200,00 200,45 0,22 200,00 200,16 0,08
Các kết quả cho sai số tƣơng đối từ -5,47 % đến 1,40 %, nhỏ hơn rất nhiều so
với giới hạn cho phép của AOAC (cấp hàm lượng ppb cho phép sai số tương đối là tõ -
20% ®Õn +10%). Nhƣ vậy, phép đo ICP-MS có độ đúng cao.
Để kiểm tra độ lặp lại (độ chụm) của phƣơng pháp, chúng tôi tiến hành làmthí nghiệm với 3 loại mẫu nƣớc ngầm A1, A2, A3. Mỗi mẫu đƣợc tiến hành thí
nghiệm lặp lại 2 lần, đƣợc tiến hành xử lý trong các điều kiện giống hệt nhau (cùng
các điều kiện lấy mẫu, định mức, bảo quản). Hàm lƣợng các kim loại nặng trong các
mẫu đo bằng phƣơng pháp ICP – MS thu đƣợc ở bảng 3.5.
Bảng 3.5: Kết quả đo lặp lại 2 lần với 3 mẫu A1, A2, A3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 67/178
66
Nguyên
tố
Mẫu
A1
(ppb)
Mẫu
A1
(ppb)
Độ
lệch
chuẩn
tƣơng
đối %
Mẫu
A2
(ppb)
Mẫu
A2
(ppb)
Độ
lệch
chuẩn
tƣơng
đối %
Mẫu
A3
(ppb)
Mẫu
A3
(ppb)
Độ
lệch
chuẩn
tƣơng
đối %
Cr 29,00 29,35 0,85 26,13 27,21 2,86 28,63 27,43 3,03
Mn 366,13 363,25 0,56 316,96 319,87 0,65 352,78 348,87 0,79
Fe 31935 31880 0,12 29801 29850 0,12 11569 11539 0,18
Co 1,06 1,04 1,35 1,07 1,12 3,23 0,59 0,63 4,64
Ni 2,87 2,75 3,02 2,4 2,57 4,84 1,98 2,12 4,83
Cu 8,02 8,56 4,61 37,68 36,33 2,58 8,84 8,34 4,12
Zn 2,67 2,49 4,93 13,47 12,49 5,34 3,98 4,36 6,44As 97,7 95,3 1,76 97,28 99,32 1,47 15,91 15,12 3,60
Cd 0,06 0,055 6,15 0,03 0,035 10,88 0,13 0,14 5,24
Hg 0,05 0,07 23,57 0,09 0,08 8,32 0,05 0,06 12,86
Pb 0,97 1,01 2,86 2,23 2,36 4,01 1,17 1,23 3,54
Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối khi phân tích các ion kim loại trong 3
mẫu nƣớc từ 0,11% đến 23,57%, (cấp hàm lượng ppb cho phép độ lệch chuẩntương đối từ -20% đến +10%), phép đo các nguyên tố Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn,
As, Pb có độ chụm (precision) cao hay phép đo có độ lặp lại tốt, độ lệch chuẩn
tƣơng đối từ 0,11% đến 6,44%. Duy chỉ có hàm lƣợng Cd, Hg kém chính xác vì
hàm lƣợng Cd, Hg trong mẫu là rất nhỏ nên sai số lớn, song phép đo Cd có độ lệch
chuẩn tƣơng đối còn nằm trong giới hạn cho phép. Đối với thủy ngân, vì nồng độ
trong mẫu thấp và thủy ngân dễ bám dính vào thành buồng va chạm nên kết quả xác
định Hg không chính xác, độ lệch chuẩn tƣơng đối cao. Để khắc phục ảnh hƣởng
này, chúng tôi tiến hành xác định lƣợng vết thủy ngân theo phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh sau khi làm giàu trên cột chiết pha rắn.
Ngoài ra, chúng tôi tiến hành kiểm tra độ tái lặp của phƣơng pháp bằng cách
tính độ lệch chuẩn tƣơng đối của các kim loại nặng giữa các ngày đo khác nhau với
3 loại mẫu nƣớc ngầm A1, A2, A3 ở trên. Kết quả cho thấy, độ tái lặp giữa các ngày
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 68/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 69/178
68
Nguyên tố Mẫu A1
(ppb)
Lƣợng thêm
(ppb)
Mẫu A1
(sau thêm)
Hiệu suất toàn
bộ quá trình (%)
Cr 20,9 50,0 67,1 94,7
Mn 366 50,0 396 95,2
Fe 319 50,0 341 92,5
Co 1,06 50,0 50,3 98,5
Ni 2,87 50,0 52,7 99,8
Cu 8,02 50,0 54,1 93,3
Zn 2,67 50,0 51,4 97,7
As 97,7 50,0 168 114
Cd 0,06 50,0 45,8 91,5Hg 0,05 50,0 46,9 93,7
Pb 0,97 50,0 49,6 97,4
(mẫu đo nồng độ Fe được pha loãng 100 lần trước khi thêm chuẩn)
Nhƣ vậy hiệu suất thu hồi của toàn bộ quá trình thí nghiệm đối với việc xác
định các nguyên tố Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, Cd, Hg, Pb thấp nhất là 91,5%,
chứng tỏ quá trình xử lý mẫu và phƣơng pháp đo ICP – MS đạt kết quả tốt. Hiệu
suất thu hồi đối với As bằng 114%, chứng tỏ có ảnh hƣởng của thành phần nền mẫu
có chứa ion clo làm cho nồng độ As đo đƣợc cao hơn so với hàm lƣợng thực trong
mẫu. Để khắc phục ảnh hƣởng này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp đo quang phổ
hấp thụ nguyên tử trên hệ HG-AAS để xác định asen trong mẫu nƣớc ngầm. Đồng
thời kết hợp kĩ thuật chiết pha rắn để tách, làm giàu và xác định các dạng As(III),
As(V) vô cơ. Đối với thủy ngân, do hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu nƣớc ngầm rấtnhỏ nên phƣơng pháp ICP-MS có giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) lớn. Vì
vậy, để xác định lƣợng vết thủy ngân trong nƣớc ngầm chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp CV-AAS kết hợp với kĩ thuật chiết pha rắn.
3.1.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phƣơng pháp HG-AAS xác định asen và
phƣơng pháp CV-AAS xác định thủy ngân
3.1.2.1. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của phép đo As, Hg
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 70/178
69
a. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của phép đo Hg
Chuẩn bị các bình phản ứng chứa 100 ml nƣớc cất có môi trƣờng HNO 3 1% .
Thêm lƣợng thuỷ ngân vào mỗi bình từ 40ng-2,6µg Hg(II). Đem đo lƣợng thuỷ
ngân trong các bình bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá hơi lạnh
với cùng điều kiện tối ƣu của phép đo. Khoảng tuyến tính của độ hấp thụ quang
theo nồng độ ion Hg(II) đƣợc chỉ ra trong bảng 3.8 và hình 3.1.
Bảng 3.8: Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo nồng độ Hg(II)
Nồng độ Hg(II) (ppb) 0,4 0,6 0,8 1,0 5,0 10,0
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,010 0,014 0,018 0,021 0,100 0,191
Nồng độ Hg(II) (ppb) 15,0 20,0 22,0 23,0 25,0 26,0
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,286 0,376 0,414 0,441 0,465 0,468
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0.5
0 5 10 15 20 25 30
Nồng độ thuỷ ngân (ppb)
Đ ộ h ấ p t h ụ ( A b s )
Hình 3.1: Sự phụ thuộc độ hấp thụ
quang theo nồng độ thuỷ ngân
0 5 10 15 20 25
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
Y = A + B * X
Th«ng sè Gi¸ trÞ Sai sè ------------------------------------------
A 0,00341 7.82201E-4
B 0,01871 6.67425E-5
------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------
0,99996 0,00165 9 <0.0001
§
é h Ê p t h ô q u a n g ( A b s )
Nång ®é Hg(ppb)
Hình 3.2: Đƣờng chuẩn xác định Hg(II)
theo phƣơng pháp CV-AAS
Nhƣ vậy giới hạn tuyến tính của thuỷ ngân trong phƣơng pháp CV-AAS trên hệ
MVU đến 22ppb với hệ số tƣơng quan R 2= 0,9999 khi thể tích bình phản ứng 100ml.
Theo tính toán từ phần mềm Origin 6.0, phƣơng trình hồi quy đầy đủ của
đƣờng chuẩn xác định Hg trên hệ MVU-AAS có dạng y = A + B*X
A = (3,41.10-3 7,82.10-4) + (1,87.10-2 6,674.10-5).CHg (3.6)
Trong đó:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 71/178
70
A : Độ hấp thụ quang (Abs)
CHg: Nồng độ thuỷ ngân (ppb)
Để kiểm tra sai số hệ thống của phƣơng pháp, cần so sánh hằng số A của
phƣơng trình hồi quy với giá trị 0. Nếu xem A = 0, phƣơng trình trở thành Y = B’.X. Các giá trị B’ đƣợc tính
nhƣ bảng sau:
Bảng 3.9: Hệ số phƣơng trình đƣờng chuẩn xác định Hg(II)
X 1,25 2,5 5,0 10,0 20,0
Y 0,03461 0,06981 0,1350 0,2715 0,5131
B’. 10-3 0,02769 0,02792 0,02700 0,02715 0,02566
Phƣơng sai mẫu bằng 7,76.10-7, nếu A 0 không có ý nghĩa thống kê ở mức
độ tin cậy 95%, phƣơng trình hồi quy có dạng X tS BY B
)'('
Ta có Y = (0,0271 2,02. 3,94.10-4).X = (0,0271 7,96.10-4).X
Áp dụng công thức 2).( ii X B AY SS và2
2
n
SS S . Ta tính đƣợc giá trị
524,910.41,4
10.20,45
4
2
2'
S
S F
tÝnh, với F bảng (0,95; 2; 3) = 9,552 => F tính < F bảng,
có nghĩa là sự sai khác giữa giá trị A và 0 không có ý ngĩa thống kê, phƣơng pháp
không mắc sai số hệ thống.
b. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của phép đo As
Để xác định khoảng tuyến tính, chúng tôi đo độ hấp thụ quang của các dungdịch chuẩn có nồng độ biến thiên trong khoảng 0,2 - 18ppb, các điều kiện đo nhƣ đã
chọn ở trên. Giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn sau khi trừ tín hiệu
mẫu trắng thu đƣợc ở bảng 3.10 và biểu diễn trên đồ thị hình 3.3.
Bảng 3.10: Độ hấp thụ quang của các dung dịch As(III)
CAs(III), (ppb) 0 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 72/178
71
Ābs 0 0,007 0,017 0,033 0,065 0,095 0,128
CAs(III), (ppb) 5,0 7,0 8,0 10,0 12,0 15,0 18,0
Ābs 0,162 0,234 0,257 0,315 0,354 0,384 0,410
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 200,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
Abs
CAs(III), ppb
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang theo nồng độ As(III)
0 2 4 6 8 10
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
§êng chuÈn x¸c ®Þnh As(III):Y = A + B * XTh«ng sè Gi¸ trÞ Sai sè t-Value Prob>|t|---------------------------------------------------------------------------A 0,00153 0,00201 0,760 0,4699B 0,03193 0,00039 82,406 <0,0001---------------------------------------------------------------------------
R R2
---------------------------------------------------------------------------0,9994 0,9988
Abs
CAs(III)
, ppb
Hình 3.4: Đƣờng chuẩn xác định
As(III) theo phƣơng pháp HVG-AAS
Đồ thị 3.3 cho thấy, khoảng tuyến tính từ 0,2 - 10ppb và phƣơng trình đƣờng
chuẩn xác định nồng độ As(III) có dạng:
A = (0,00153 0,00116) + (0,0319 0,00023)CAs(III) (3.7)
Trong đó:
A : Độ hấp thụ quang (Abs)
CAs(III): Nồng độ asen (ppb)
Nhận thấy, hằng số tự do của phƣơng trình hồi qui (3.6) và (3.7) đều có giá
trị Ptính > 0,05 nên có thể kết luận: Với độ tin cậy 95%, giá trị hằng số tự do của hai
phƣơng trình (3.6) và (3.7) đều khác 0 không có nghĩa nên có thể bỏ qua bên cạnh
giá trị hệ số còn lại. Điều đó cũng có nghĩa phép định lƣợng Hg theo phƣơng pháp
MVU-AAS qua phƣơng trình (3.6) và phƣơng pháp xác định riêng As(III) theo
phƣơng pháp HG-AAS qua phƣơng trình (3.7) đều không mắc sai số hệ thống.
3.1.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) và đánh giá
phƣơng pháp phép đo thuỷ ngân trên hệ MVU-AAS và phép đo asen trên hệ
HG-AAS
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 73/178
72
a. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phép đo thuỷ
ngân trên hệ MV U- AAS và phép đo asen trên hệ H G-AAS
LOD đƣợc tính theo công thức 3.8.
LOD = 3.SD blank (3.8)LOQ đƣợc tính theo công thức 3.9.
LOQ = 10.SD blank (3.9)
Trong đó, SD blank là độ lệch chuẩn tín hiệu của mẫu trắng
bblank sSD 2 (3.10)
với bn
i
bbi
b
b x xn
S 1
22
11 (3.11)
Ta xác định LOD và LOQ nhƣ sau:
Chuẩn bị mẫu trắng là 100ml nƣớc cất trong nền HNO3 1%.
Bảng 3.11: Độ hấp thụ quang của Hg trong các dung dịch mẫu trắng đo trên hệ MVU
Stt Abs Stt Abs Stt Abs
1 0,0008 8 0,0011 15 0,0009
2 0,0015 9 -0,0003 16 0,0012
3 0,0004 10 0,0014 17 -0,0001
4 0,0007 11 0,0009 18 0,0000
5 -0,0003 12 0,0006 19 0,0011
6 0,0011 13 -0,0005 20 -0,0006
7 0,0002 14 0,0013 21 -0,0003
Stt: Số thứ tự của các mẫu trắng
Abs: Độ hấp thụ quang
Dùng phần mềm origin tính theo công thức 3.10 và 3.11 ta đƣợc SDmẫu trắng
thay vào công thức 3.8 và 3.9 ta đƣợc:
Giới hạn phát hiện (LOD) đối với Hg là 0,03ppb và giới hạn định lƣợng
(LOQ) là 0,11ppb, khoảng tuyến tính từ 1-22 ppb.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 74/178
73
Cách tiến hành xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng
(LOQ) đối với As tƣơng tự nhƣ phép xác định đối với Hg, chỉ khác là đo tín hiệu
mẫu trắng trên hệ HG-AAS. Kết quả thu đƣợc giới hạn phát hiện (LOD) đối với As
là 0,04ppb và giới hạn định lƣợng (LOQ) là 0,15ppb.
b. Đánh giá phƣơng pháp đo thuỷ ngân trên hệ MVU-AAS và phƣơng pháp đo
asen trên hệ HG-AAS
* Độ lặp lại và độ đúng của các phép xác định As, Hg
Tƣơng tự hai yếu tố là LOD và LOQ, độ lặp lại và độ đúng của phép xác định
cũng là hai đại lƣợng quan trọng để đánh giá phƣơng pháp phân tích. Độ lặp lại đƣợc
đánh giá thông qua hệ số biến thiên (CV) và độ đúng thƣờng đƣợc đánh giá qua
chuẩn Student khi so sánh giá trị trung bình của các phép đo lặp lại với giá trị chuẩn.
Để kiểm tra hai đại lƣợng này, chúng tôi tiến hành đo độ hấp thụ quang sau 8
lần lặp lại ở 3 mức nồng độ cho mỗi dạng, bằng phƣơng pháp HG-AAS đối với các
mẫu chứa As(III) và các mẫu chứa As(V) sau khi khử về As(III) bằng hệ khử
KI/ascobic/HCl. Xác định Hg(II) bằng phƣơng pháp MVU-AAS. Sau khi tính toán
các thông số thống kê cần thiết, kết quả thu đƣợc biểu diễn ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra độ lặp lại và độ đúng của phép đo As, Hg
Nguyên
tố
Nồng độ
kiểm tra
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Độ sai
chuẩn CV%
ttính
(tbảng=2,45)
As(III)
(ppb)
0,5 0,495 0,0404 0,0143 8,2 0,35
4 3,97 0,0508 0,018 1,3 1,67
9 8,98 0,0808 0,0286 0,9 0,70
As(V)
(ppb)
0,5 0,502 0,0354 0,0125 7,1 0,16
7 7,04 0,0658 0,0233 0,9 1,72
12 11,9 0,1237 0,0438 1,0 2,28
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 75/178
74
Hg(II)
(ppb)
1 1,18 0,1131 0,0401 9,6 4,49
12 12,1 0,1744 0,0617 1,4 1,62
20 20 0,175 0,0619 0,7 0,00
Các kết quả tính cho thấy tất cả các giá trị ttính đều nhỏ hơn t bảng nên có thể
kết luận rằng các giá trị trung bình này đều không sai khác có nghĩa với giá trị thực
hay phƣơng pháp xác định dạng As và Hg đều cho độ đúng cao. Các giá trị độ biến
thiên (CV%) đều nhỏ ở vùng nồng độ trung bình và nồng độ lớn, các giá trị nồng độ
ở cận dƣới của phƣơng pháp có giá trị hệ số biến thiên khá lớn nhƣng vẫn trong
vùng sai số cho phép của phép đo (<15%) nên các giá trị đo vẫn có thể tin cậy đƣợc,điều đó cho thấy độ lặp lại của phép đo ở các vùng nồng độ đều tƣơng đối tốt.
* Hiệu suất thu hồi của phương pháp xác định As(II I ), Hg(II )
Để đánh giá hiệu suất thu hồi phép đo xác định asen bằng phƣơng pháp HG-
AAS và xác định thủy ngân bằng phƣơng pháp CV-AAS, chúng tôi tiến hành phân
tích một số mẫu nƣớ c ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng
theo phƣơng pháp thêm chuẩn.
Đối với mẫu xác định thủy ngân, sau khi thêm một lƣợng xác định thủy ngân
vào bình chứa 100ml mẫu, định lƣợng Hg(II) theo phƣơng pháp CV-AAS, các điều
kiện tiến hành xác định theo mục 2.2.2.2.c.
Kết quả tính hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp chỉ ra trong bảng 3.13.
Bảng 3.13: Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng Hg trong một số mẫu nƣớc
Kí hiệu mẫu Lƣợng Hg2+
thêm vào (ng)
Lƣợng Hg2+
tìm thấy (ng)
Hiệu suất
thu hồi (%)
RSD %
M481
0 7 3 --- 28,0
500 503 5 99,2 1,9
1000 1005 6 99,8 1,1
M482
0 8 5 --- 21,2
500 503 8 99,0 1,2
1000 1004 9 99,6 1,0
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 76/178
75
M483
0 5 2 --- 25,5
500 504 7 99,8 1,7
1000 1002 10 99,7 0,9
* Các mẫu nước M 481 , M 482 , M 483: được lấy vào ngày 15/9/2007, sau mùa mưa,
thời gian từ 9h đến 12h, nhiệt độ 250C có tọa độ chỉ ra trong bảng 2.7 .
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.13 cho thấy, hiệu suất thu hồi khi phân tích một
số mẫu thực tế theo phƣơng pháp này đạt từ 99,0% - 99,8% với độ lệch chuẩn tƣơng
đối RSD lớn 28,0%. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, phƣơng pháp CV-AAS xác định lƣợng vết thủy ngân trong mẫu nƣớc ngầm có sai số tƣơng đối và độ
lệch chuẩn tƣơng đối lớn do nồng độ thủy ngân trong mẫu nƣớc ngầm rất nhỏ. Vì
vậy, không thể xác định trực tiếp nồng độ thủy ngân trong mẫu nƣớc ngầm bằng
phƣơng pháp CV-AAS. Để xác định chính xác nồng độ thủy ngân trong mẫu nƣớc
ngầm, chúng tôi tiến hành làm giàu thủy ngân bằng kĩ thuật chiết pha rắn sau đó
định lƣợng thủy ngân bằng phƣơng pháp CV-AAS.
Đối với mẫu xác định asen, cho 5ml mẫu nƣớc ngầm vào bình định mức có
thể tích 100ml, thêm một lƣợng xác định asen vào bình định mức, tiến hành khử
As(V) về As(III) bằng hệ khử KI/ascobic/HCl, định mức bằng dung dịch HCl 4M sau
đó xác định tổng asen có trong mẫu với các điều kiện tiến hành theo mục 2.2.2.2.b.
Kết quả tính hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp chỉ ra trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng As trong một số mẫu nƣớc
Kí hiệu mẫu Lƣợng As(III)
thêm vào (ng)
Lƣợng As tìm
thấy (ng)
Hiệu suất
thu hồi (%) RSD %
M481
0 333 7 --- 2,7
200 532 4 99,5 1,9
400 729 6 99,0 1,4
M482 0 445 5 --- 2,9
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 77/178
76
200 642 10 98,5 1,5
400 840 12 98,7 0,9
M483
0 522 5 --- 2,2
200 720 9 99,0 1,7
400 919 13 99,2 0,7
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.14 cho thấy, hiệu suất thu hồi khi phân tích một
số mẫu thực tế theo phƣơng pháp này đạt từ 98,5% - 99,5% với độ lệch chuẩn tƣơng
đối RSD nhỏ hơn 2,7%. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, phƣơng pháp HG-
AAS xác định lƣợng vết asen có độ chính xác, hiệu suất thu hồi cao, sai số tƣơng
đối và độ lệch chuẩn tƣơng đối nhỏ, có thể dùng xác định lƣợng vết asen trong đốitƣợng nƣớc ở hàm lƣợng ppb.
3.2. Nghiên cứu tách các dạng asen vô cơ và làm giàu asen, thủy ngân bằng
phƣơng pháp chiết pha rắn
3.2.1. Nghiên cứu điều kiện biến tính bề mặt γ-Al2O3 làm pha tĩnh trong kĩ
thuật chiết pha rắn Các loại vật liệu nhƣ γ-Al2O3 có diện tích bề mặt lớn đã và đang đƣợc nghiên
cứu, ứng dụng rộng rãi trong việc sử dụng làm pha tĩnh trong kĩ thuật chiết pha rắn.
Để tăng khả năng lƣu giữ các ion kim loại trên bề mặt vật liệu hay tăng dung lƣợng
hấp phụ kim loại nặng của vật liệu, chúng tôi tiến hành biến tính bề mặt vật liệu γ -
Al2O3 bằng các loại thuốc thử hữu cơ có khả năng tạo phức tốt với ion kim loại nhƣ
dithizon, APDC, từ đó thu đƣợc các loại vật liệu hấp phụ γ-Al2O3-SDS-APDC, γ-
Al2O3-SDS-dithizon. Để kết luận về khả năng làm giàu và tách loại As(III), As(V)và Hg(II) của các loại vật liệu trên, chúng tôi nghiên cứu tính chất vật lý, khả năng
hấp phụ và giải hấp ion kim loại nặng trên vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC, γ-Al2O3-
SDS-dithizon.
3.2.1.1. Chế tạo vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 78/178
77
a. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ SDS đến khả năng lưu giữ APDC lên bề mặt γ-Al 2 O 3
Để khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng SDS đến khả năng hấp phụ APDC lên bề
mặt γ-Al2O3, chúng tôi tiến hành thí nghiệm nhƣ sau:
- Cho 0,5g γ-Al2O3 vào các bình nón có thể tích 100ml.
- Dung dịch APDC-SDS đƣợc chuẩn bị bằng cách: cho 2ml APDC 1%(w/v)
vào bình định mức 50ml, thêm lần lƣợt vào các bình lƣợng SDS khác nhau biến
thiên từ 10mg đến 70mg, thêm nƣớc cất hai lần đến cách vạch định mức 1-2ml, điều
chỉnh giá trị pH dung dịch bằng 5 sau đó định mức bằng nƣớc cất hai lần.
Cho dung dịch APDC-SDS đã chuẩn bị vào các bình nón chứa 0,5g γ-Al2O3.
Lắc bình bằng máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong thời gian 60 phút, lọc và đo
lƣợng ADPC bị hấp phụ theo phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS.
Dung lƣợng APDC hấp phụ lên γ-Al2O3 đƣợc tính theo công thức sau:
q= (Co – Ce).V/m (3.12)
Trong đó:
q: Dung lƣợng hấp phụ (mg/g)
Co, Ce : Nồng độ ban đầu và nồng độ ở thời điểm cân bằng (mg/l)
m : Khối lƣợng chất hấp phụ (g)
V : Thể tích dung dịch chứa chất bị hấp phụ Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.15 và hình 3.1.
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng nồng độ SDS đến khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt γ-Al2O3
C%SDS. 10 0,20 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40
q(mg/g) 8,06 8,26 8,38 8,45 7,24 5,93 5,07
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 79/178
78
Hình 3.5: Ảnh hƣởng nồng độ SDS đến khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt γ-Al2O3
Bề mặt vật liệu γ-Al2O3 mang điện tích dƣơng đƣợc liên kết với đầu mang
điện tích âm của SDS bằng lực hút tĩnh điện, phần kị nƣớc của SDS hƣớng ra n goài
và hòa tan với phần kị nƣớc của dithizon hay APDC, khi đó SDS sẽ tạo thành các
trung tâm tĩnh điện giống nhƣ các hạt mixen gọi là hemi-mixen, ad-mixen. Phần
chứa các nguyên tố có khả năng tạo phức tốt với ion kim loại của phân tử dithizon
hay APDC đƣợc quay ra ngoài và chúng tham gia vào quá trình tạo phức với các
ion kim loại rất tốt. Quá trình hình thành hạt hemi-mixen và ad-mixen đƣợc thể hiện
trong hình 3.6.
Từ các kết quả trên chúng tôi nhận thấy, với 0,5g γ-Al2O3 để lƣợng APDC
hấp phụ tối đa thì tỉ lệ về khối lƣợng SDS/ γ-Al2O3 là 2/25. Khi nồng độ SDS tăng
sẽ tạo ra bề mặt dạng hemi-mixen tăng, phân tử APDC bị giữ nhiều hơn. Khi nồng
độ SDS lớn hơn 0,8.10-3
% khả năng hấp phụ APDC giảm. Vì khi đó, SDS sẽ tạo ra bề mặt dạng ad-mixen trên γ-Al2O3, làm giảm khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt
γ-Al2O3-SDS, điều đó đồng nghĩa với việc làm giảm khả năng hấp phụ ion kim loại
lên vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC. Vì vậy, để lƣợng APDC hấp phụ tối đa lên γ-
Al2O3 –SDS, chúng tôi chọn tỉ lệ về khối lƣợng SDS/ γ-Al2O3 là 2/25 (w/w) để điều
chế vật liệu hấp phụ.
Hình 3.6: Sơ đồ hình thành hạt hemi-mixen và ad-mixen
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 80/178
79
b. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự hấp phụ APDC lên γ-A l 2 O 3 - SDS
Chuẩn bị các dung dịch APDC-SDS: Hòa tan 40mg SDS và 2ml APDC
1%(w/v), thêm nƣớc cất hai lần đến cách vạch định mức (1-2ml), điều chỉnh pH
dung dịch bằng dung dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M đến giá trị mong muốn nhƣng
không vƣợt quá vạch định mức, định mức đến 50ml bằng nƣớc cất hai lần.
Cho vào mỗi bình nón 0,5g γ-Al2O3 và các dung dịch chuẩn bị ở trên. Lắc các
bình nón đã chuẩn bị trong 60 phút, lọc dung dịch, đo độ hấp thụ quang của ADPC
theo phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS. Kết quả tính dung lƣợng
APDC hấp phụ lên γ-Al2O3-SDS đƣợc chỉ ra trong bảng 3.16 và hình 3.7.
Bảng 3.16: Kết quả đo ảnh hƣởng của pH tới sự hấp phụ APDC lên γ-Al2O3-SDS
Hình 3.7: Ảnh hƣởng của pH đến sự hấp phụ APDC lên γ-Al2O3-SDS
Khi ở giá trị pH thấp, một lƣợng APDC bị kết tủa vẩn đục. Khi pH dung dịch
tăng dần thì độ hấp thụ quang của APDC trong dung dịch sau khi phủ APDC lên γ-Al2O3- SDS so với độ hấp thụ quang của APDC trong dung dịch ban đầu giảm đáng
kể. Dựa vào đồ thị hình 3.7 chúng tôi chọn pH của dung dịch bằng 5 để điều chế vật
liệu, tại giá trị pH bằng 5 khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt γ-Al2O3-SDS tốt nhất.
c. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ APDC lên γ-A l 2 O 3
Để khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ APDC lên γ -Al2O3, chúng tôi
tiến hành thí nghiệm giống mục 3.2.1.1.b, nhƣng điều chỉnh giá trị pH dung dịch
bằng 5, thay đổi thời gian lắc từ 10 phút đến 150 phút. Lọc dung dịch, đo độ hấp thụ
pH 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0q(mg/g) 8,22 8,34 8,46 7,72 6,70 6,34
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 81/178
80
quang của APDC trong dung dịch, kết quả tính dung lƣợng APDC hấp phụ lên γ-
Al2O3 khi có mặt SDS đƣợc chỉ ra trong bảng 3.17 và hình 3.8.
Bảng 3.17: Kết quả đo khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ APDC
Thời gian (phút) 10 20 40 60 90 120 150
q(mg/g) 5,26 6,71 7,81 8,46 8,48 8,50 8,51
Hình 3.8: Ảnh hƣởng thời gian đạt cân bằng hấp phụ APDC
Kết quả chỉ trên bảng 3.17 và hình 3.8 cho thấy, sau 60 phút đạt cân bằng
hấp phụ APDC lên γ-Al2O3-SDS.
d. Ảnh hưởng nồng độ APDC ban đầu đến dung lượng hấp phụ Chuẩn bị các dung dịch APDC-SDS: Hòa tan 40mg SDS và thể tích APDC
1%(w/v) thay đổi từ 0,5ml đến 4,0ml, thêm nƣớc cất hai lần đến cách vạch định mức
(1-2ml), điều chỉnh pH của dung dịch bằng dung dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M
đến giá trị bằng 5, định mức đến 50ml bằng nƣớc cất hai lần, khi đó nồng độ APDC
trong dung dịch thay đổi từ 0,01% đến 0,08%(w/v).
Cho dung dịch đã chuẩn bị ở trên vào bình nón thể tích 100ml chứa 0,5g γ-
Al2O3. Lắc các bình nón đã chuẩn bị trên máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong 60
phút, lọc dung dịch sau đó đem đo độ hấp thụ quang của ADPC theo phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS. Kết quả tính dung lƣợng APDC hấp phụ lên
γ-Al2O3-SDS đƣợc chỉ ra trong bảng 3.18 và hình 3.9.
Bảng 3.18: Kết quả đo ảnh hƣởng của nồng độ APDC ban đầu
C%APDC 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 82/178
81
q(mg/g) 2,72 5,95 7,81 8,46 8,55 8,61 8,64 8,64
Hình 3.9: Ảnh hƣởng của nồng độ APDC ban đầu
Kết quả chỉ ra trên đồ thị hình 3.9 cho thấy, nồng độ APDC trong dung dịch
ban đầu là 0,04% thì dung lƣợng hấp phụ APDC lên γ-Al2O3 có mặt SDS đạt 8,46
mg/g. Khi tăng nồng độ APDC từ 0,04% trở lên thì dung lƣợng hấp phụ APDC lên
γ-Al2O3 có mặt SDS có tăng nhƣng tăng không đáng kể. Vì vậy, các thí nghiệm điều
chế vật liệu chúng tôi tiến hành khi nồng độ APDC là 0,04% (w/v) hay tỉ lệ về khối
lƣợng APDC/γ-Al2O3 là 1/25(w/w).
e.
Qui trình điều chế vật liệu
Tổng hợp các kết quả đã khảo sát ở trên, chúng tôi đƣa ra qui trình điều chế
vật liệu γ-Al2O3 tẩm APDC và SDS (γ -Al2O3- SDS-APDC) nhƣ sau:
Điều chế SDS-APDC: Hòa tan 80mg SDS trong nƣớc cất 2 lần, thêm 4ml
APDC1%, thêm nƣớc cất hai lần đến cách vạch định mức (1-2ml), điều chỉnh pH
dung dịch bằng dung dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M đến giá trị bằng 5 sau đó định
mức đến 100ml bằng nƣớc cất hai lần.Cân 1g γ-Al2O3 cho vào bình nón 250ml, sau đó thêm 100ml dung dịch
APDC- SDS vừa điều chế, lắc trong thời gian 60 phút. Lọc lấy phần không tan đem
sấy ở 350C trong thời gian 6 giờ, chuyển vật liệu vào bình kín và bảo quản trong
bình hút ẩm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 83/178
82
3.2.1.2. Chế tạo vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2)
a. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ SDS đến khả năng lưu giữ dithizon lên bề mặt γ-Al 2O3
Với mục đích nghiên cứu tìm ra loại vật liệu có khả năng hấp phụ tốt kim loại
nặng, chúng tôi tiến hành tối ƣu hóa các điều kiện nhằm tăng các trung tâm lƣu giữ
kim loại nặng trên nền chất mang γ-Al2O3. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm nhƣ sau:
Chuẩn bị các bình nón thể tích 100ml chứa 1g γ-Al2O3.
Chuẩn bị dung dịch dithizon-SDS: Hòa tan 3mg dithizon trong dung dịch
NH3 0,1M vào bình định mức 50ml, sau đó thêm lần lƣợt vào các bình lƣợng SDS
khác nhau từ 30mg đến 100mg. Axit hóa các dung dịch tới pH bằng 2 bằng các
dung dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M. Sau thời gian lắc 1 giờ trên máy lắc với tốc
độ 100 vòng/phút, tiến hành đo lƣợng dithizon còn lại theo phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ phân tử UV-VIS tại bƣớc sóng λ = 469nm. Kết quả tính dung lƣợng
dithizon bị hấp phụ lên vật liệu phụ thuộc vào nồng độ SDS có trong dung dịch
đƣợc chỉ ra trong bảng 3.19 và hình 3.10.
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng nồng độ SDS tới sự hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3
C%SDS.103 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40 1,60 1,80 2,00
q(mg/g) 1,39 1,56 1,79 1,98 2,00 1,95 1,86 1,74
Hình 3.10: Ảnh hƣởng nồng độ SDS tới sự hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3
Cơ chế hấp phụ dithizon lên bề mặt γ-Al2O3 giống với cơ chế hấp phụ APDC
lên γ-Al2O3 khi có mặt SDS đã đƣợc trình bày ở mục 3.2.1.1.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 84/178
83
Theo kết quả trong bảng 3.19 và hình 3.10 cho thấy, để lƣợng dithizon hấp
phụ tốt nhất lên bề mặt γ-Al2O3 thì tỉ lệ khối lƣợng giữa SDS và γ-Al2O3 bằng 7/100
(w/w). Khi lƣợng SDS thấp, phần đuôi không phân cực ít hay dạng hạt hemi-mixen
thấp nên khả năng lƣu giữ dithizon lên bề mặt cũng thấp. Khi tăng lƣợng SDS , chất
hoạt động bề mặt này phủ kín các hạt γ-Al2O3 dạng hình cầu, phần đuôi không phân
cực lớn hay dạng hạt hemi-mixen cao nên khả năng lƣu giữ dithizon lên bề mặt
tăng. Khi tăng lƣợng SDS đạt đến một giá trị nhất định thì dung lƣợng hấp phụ
dithizon đạt đến một giá trị cực đại, nếu tiếp tục tăng lƣợng SDS khả năng lƣu giữ
dithizon trên bề mặt γ-Al2O3 giảm vì khi đó SDS chiếm chỗ dithizon làm dung
lƣợng hấp phụ dithizon lên bề mặt γ-Al2O3 giảm. Vì vậy, để dung lƣợng hấp phụ
dithizon lên bề mặt γ-Al2O3-SDS đạt giá trị lớn nhất, chúng tôi chọn tỉ lệ khối lƣợng
giữa SDS/γ-Al2O3 bằng 7/100 (w/w) và tỉ lệ khối lƣợng giữa dithizon/γ-Al2O3 bằng
3/1000 (w/w) để điều chế vật liệu M2.
b. Khảo sát ảnh hưởng pH dung dịch đến sự hấp phụ dithizon lên bề mặt γ-Al 2O3
Chuẩn bị dung dịch dithizon-SDS (dung dịch A): Hòa tan 700mg SDS và 30mg
dithizon trong 50ml dung dịch amoniac 0,1M, định mức tới 100ml bằng nƣớc cất.
Lấy 10ml dung dịch A đã chuẩn bị ở trên vào bình định mức 50ml, thêm
nƣớc cất đến cách vạch định mức 1-2ml. Điều chỉnh giá trị pH các bình bằng dungdịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M từ 1,0 đến 8,0, sau đó định mức bằng nƣớc cất hai
lần đƣợc dung dịch B.
Cho dung dịch B vào các bình nón thể tích 100ml chứa 1g γ-Al2O3. Lắc các
bình nón đã chuẩn bị trong 1 giờ, lọc dung dịch, đo độ hấp thụ quang dithizon
trong dung dịch thu đƣợc bằng phƣơng pháp UV-VIS. Kết quả tính dung lƣợng hấp
phụ dithizon lên γ-Al2O3-SDS đƣợc chỉ ra trong bảng 3.20 và hình 3.11.
Bảng 3.20: Ảnh hƣởng pH dung dịch đến sự hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3-SDS
pH 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0
q(mg/g) 1,81 2,00 1,96 1,88 1,59 1,21 0,82 0,27
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 85/178
84
Hình 3.11: Ảnh hƣởng pH dung dịch đến sự hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3-SDS
Qua đồ thị hình 3.11 ta thấy, khi giá trị pH trong dung dịch tăng, phần trăm
dithizon bị hấp phụ lên γ-Al2O3 giảm. Để lƣợng dithizon hấp phụ lên γ-Al2O3-SDSđạt giá trị lớn nhất chúng tôi chọn pH dung dịch bằng 2 là giá trị tối ƣu trong quá
trình điều chế vật liệu.
c. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ dithizon lên γ-A l 2 O 3 -SDS
Để xác định thời gian dithizon hấp phụ bão hoà lên γ-Al2O3-SDS, chúng tôi
tiến hành thí nghiệm giống mục 3.2.1.2.b, điều chỉnh giá trị pH dung dịch bằng 2.
Lắc các bình nón trên máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong thời gian từ 10 đến
50 phút. Lọc dung dịch, đo độ hấp thụ quang dithizon trong dung dịch thu đƣợc
bằng phƣơng pháp UV-VIS. Kết quả tính dung lƣợng hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3-
SDS phụ thuộc vào thời gian lắc đƣợc chỉ ra trong bảng 3.21 và hình 3.12.
Bảng 3.21: Ảnh hƣởng thời gian đến sự hấp phụ dithizon
Thời gian (phút) 10 20 30 40 50
q(mg/g) 1,64 1,85 2,00 2,01 2,01
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 86/178
85
Hình 3.12: Ảnh hƣởng thời gian đến sự hấp phụ dithizon
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.21 và hình 3.12 cho thấy, thời gian để lƣợng
dithizon hấp phụ bão hoà lên bề mặt γ-Al2O3-SDS cần 30 phút. Vì vậy, các thí
nghiệm điều chế vật liệu tiếp theo chúng tôi tiến hành lắc bình với tốc độ 100
vòng/phút trên máy lắc trong thời gian 30 phút.
d. Qui trình điều chế vật liệu (M 2 )
Từ các kết quả đã khảo sát ở trên, chúng tôi đƣa ra qui trình điều chế vật liệu
γ-Al2O3 tẩm dithizon và SDS (γ-Al2O3-SDS-dithizon) nhƣ sau:
Chuẩn bị dung dịch dithizon-SDS (dung dịch A): Hòa tan 700mg SDS và 30mg
dithizon trong 50ml dung dịch amoniac 0,1M, định mức tới 100ml bằng nƣớc cất.Lấy 20ml dung dịch A đã chuẩn bị ở trên vào bình định mức 100ml, thêm
nƣớc cất đến cách vạch định mức 1-2ml. Điều chỉnh giá trị pH đến 2 bằng dung
dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M, sau đó định mức bằng nƣớc cất hai lần đƣợc
dung dịch C.
Cho dung dịch C đã chuẩn bị ở trên vào bình nón thể tích 250ml chứa 2g γ -
Al2O3. Tiến hành lắc bình bằng máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong thời gian 30
phút. Lọc phần không tan, rửa bằng nƣớc cất hai lần để loại bỏ phần dithizon, SDS
không hấp phụ trên bề mặt vật liệu. Sấy vật liệu ở 350C trong thời gian 6 giờ sau đó
bảo quản vật liệu trong lọ kín để trong bình hút ẩm.
3.2.2. Xác định tính chất vật lý của vật liệu hấp phụ
3.2.2.1. Khảo sát độ bền của vật liệu đối với axít
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 87/178
86
Chuẩn bị cột SPE chiều dài 10cm đƣờng kính 4mm chứa 0,6g vật liệu M 1,
M2. Cho 10ml axít HNO3, HCl nồng độ 0,5M, 1M, 2M, 4M chảy qua cột với tốc độ
2ml/phút. Pha loãng lƣợng axít chảy qua cột bằng nƣớc cất , định mức tới 50 ml. Đo
độ hấp thụ quang các dung dịch qua M1 này tại bƣớc sóng λ=335nm, qua M2 tại
bƣớc sóng λ=469nm. Kết quả không thấy xuất hiện pic của APDC và dithizon. Từ
đó kết luận vật liệu trên bền trong môi trƣờng axít.
3.2.2.2. Hình dạng SEM của vật liệu
Mẫu chứa vật liệu đƣợc đƣa vào máy hiển vi điện tử quét JFM-5410LV của
hãng YEOL- Nhật bản thuộc trung tâm khoa học vật liệu- khoa vật lý – ĐHKHTN.
Các hình chụp đƣợc phóng đại ở các mức độ khác nhau:
Độ phóng đại 100.000 lần Độ phóng đại 200.000 lần Độ phóng đại 400.000 lần
Hình 3.13: Bề mặt γ-Al2O3 (M0)
Độ phóng đại 100.000 lần Độ phóng đại 200.000 lần Độ phóng đại 800.000 lần
Hình 3.14: Vật liệu γ- Al2O3-APDC-SDS (M1)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 88/178
87
Độ phóng đại 100.000 lần Độ phóng đại 800.000 lần
Hình 3.15: Vật liệu γ- Al2O3- Dithizone-SDS (M2)
Ảnh chụp bề mặt các loại vật liệu cho thấy, các vật liệu sau khi biến tính bởi
thuốc thử hữu cơ APDC hoặc dithizon có bề mặt xốp hơn rất nhiều so với bề mặt γ -
Al2O
3 khi chƣa biến tính.
Ảnh chụp SEM cho biết khái quát bề mặt vật liệu, để đánh giá chính xác đặc
tính bề mặt vật liệu cần sử dụng thêm phƣơng pháp BET, từ đó cho ta biết diện tích
bề mặt, thể tích lỗ xốp và đƣờng kính lỗ xốp vật liệu.
3.2.2.3. Xác định diện tích bề mặt riêng (BET) và thể tích lỗ xốp của vật liệu
Diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp là các yếu tố quan trọng tới khả năng hấp
phụ kim loại của vật liệu. Để xác định diện tích bề mặt của vật liệu, ngƣời ta tiến
hành hấp phụ và giải hấp N2 ở nhiệt độ khoảng 77K. Mẫu vật liệu đƣợc gửi đo tạiPhòng lọc Hóa dầu & Vật liệu xúc tác – Khoa Công Nghệ Hóa học –Trƣờng Đại
Học Bách Khoa Hà Nội. Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.22.
Bảng 3.22: Một số thông số vật lí của các vật liệu
Thông số Vật liệu
M0 M1 M2
Diện tích bề mặt (m /g) 155,0 241,249 232,023
Thể tích lỗ xốp (cm2/g) 0,150 0,459 0,495
Đƣờng kính lỗ xốp (A0) 58,0 85,321 83,043
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.22 cho thấy, vật liệu γ-Al2O3 ban đầu khi chƣa
biến tính có diện tích bề mặt tƣơng đối lớn. Khi biến tính γ-Al2O3 bằng các thuốc
thử hữu cơ SDS-APDC và SDS-dithizon thì diện tích bề mặt, thể tích lỗ xốp và
đƣờng kính lỗ xốp tăng lên nhiều so với γ-Al2O3 khi chƣa biến tính. Do đó vật liệu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 89/178
88
M1, M2 rất thích hợp để sử dụng làm chất hấp phụ trong quá trình làm giàu và xác
định lƣợng vết kim loại.
3.2.2.4. Xác định kích thƣớc vật liệu
Sự phân bố cỡ hạt của vật liệu pha tĩnh cung cấp các thông tin về đặc tính lí
hoá của vật liệu. Chính vì vậy, xác định và nhận biết các cỡ hạt để hiểu các tính chất
của vật liệu chiết pha rắn là rất quan trọng.
Có rất nhiều phƣơng pháp để xác định thành phần hạt: Dùng sàng tiêu chuẩn,
phƣơng pháp lắng li tâm, lắng trọng lƣợng, tán xạ lazer..vv. Trong đó, thiết bị tán xạ
Lazer đƣợc coi là tối ƣu nhất, có khả năng phân tích thành phần cỡ hạt của vật liệu
trải rộng từ 0,04µm đến 2000µm.
Các hạt vật liệu sau khi đƣợc phủ lớp hữu cơ lên bề mặt có kích thƣớc thay
đổi đáng kể so với ban đầu, chúng tôi chỉ xác định kích thƣớc của γ-Al2O3 làm chất
mang để đại diện cho nhóm vật liệu nghiên cứu. MÉu vËt liÖu ® îc ® a vµo m¸y
quÐt ®iÖn tö LS 230 Hãng Coulter (Mỹ) với 126 detector và đặc biệt có thêm hệ
thống phân tích PIDS có thể phân tích đƣợc dải cỡ hạt rất nhỏ từ 0,04 – 0,4µm. Kết
quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.23 và hình 3.16.
Bảng 3.23: Sự phân bố kích thƣớc hạt γ-Al2O3
≤ Thể tích 10 25 50 70 90µm 57,12 72,47 91,94 112,6 128,6
Hình 3.16: Đồ thị phân bố kích thƣớc hạt γ-Al2O3
Qua các thông số trong bảng 3.23 và hình 3.16 ta thấy: Vật liệu khá đồng
đều, có dạng hình cầu với đƣờng kính trung bình 92,23 µm, có độ xốp và diện tích
bề mặt lớn, rất thích hợp để sử dụng làm pha tĩnh trong kĩ thuật chiết pha rắn.
3.2.2.5. Xác định các nhóm chức
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 90/178
89
Phổ hồng ngoại đƣợc đo trên máy IMPAC410- Nicole của Viện hoá học Việt
Nam. Mẫu đƣợc nghiền nhỏ, trộn kỹ với KBr, sau đó đƣợc đặt vào cuvet và đo theo
phƣơng pháp phản xạ. Dải sóng đƣợc quét từ 4000cm-1 - 400cm-1, độ phân giải
0,1cm-1.
Hình 3.17: Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3
Hình 3.18: Phổ hồng ngoại của vật liệu γ-Al2O3-
SDS-APDC (M1) trƣớc khi hấp phụ Hg(II)
Hình 3.19: Phổ hồng ngoại của vật liệu γ-Al2O3-
SDS-APDC (M1) sau khi hấp phụ Hg(II)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 91/178
90
Hình 3.20: Phổ hồng ngoại của γ- Al2O3-
SDS- Dithizon (M2) trƣớc khi hấp phụ Hg(II)
Hình 3.21: Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3 -
SDS-Dithizon (M2) sau khi hấp phụ Hg(II)
Hình 3.22: Phổ hồng ngoại của γ- Al2O3-SDS-APDC (M1) trƣớc khi hấp phụ As(III)
Hình 3.23: Phổ hồng ngoại của γ-Al2O3 -SDS-APDC (M1) sau khi hấp phụ As(III)
Phổ hồng ngoại cho phép ta xác định các nhóm chức hữu cơ trên vật liệu.
Dao động hoá trị của nhóm OH ở vùng 3700 cm-1 - 3200 cm-1. Các dao động C-N,
N-H ở vùng 1650-1500 cm-1, dao động S-H ở vùng 1350-1200 cm-1, nhóm C=S ở
vùng 1200-1050 cm-1. Qua phổ hồng ngoại đƣợc chỉ ra trên hình từ 3.17 đến 3.23
cho thấy APDC, dithizon đã hấp phụ trên γ-Al2O3-SDS.
So sánh phổ hồng ngoại vật liệu M1(γ-Al2O3-SDS-APDC) trƣớc và sau khihấp phụ Hg(II) (hình 3.18 và hình 3.19) ta thấy dao động của nhóm S-H và >C=S
giảm đi rõ rệt. Điều đó chứng tỏ Hg(II) đã bị hấp phụ mạnh trên vật liệu M1.
Phổ hồng ngoại của vật liệu M2 (γ- Al2O3-SDS- dithizon) trƣớc và sau khi hấp
phụ Hg(II) (hình 3.20 và hình 3.21), ta thấy dao động của nhóm amin và S-H giảm
đi rõ rệt. Vì vậy, có thể kết luận rằng Hg(II) đã hấp phụ mạnh trên vật liệu M 2.
Hình 3.22 và hình 3.23 là phổ hồng ngoại của vật liệu M1(γ-Al2O3-SDS-
APDC) trƣớc và sau khi hấp phụ As(III). Ta thấy dao động của nhóm S-H và >C=S
giảm đi rõ rệt. Điều này chứng tỏ vật liệu M1 hấp phụ mạnh As(III).
3.2.3. Ứng dụng vật liệu hấp phụ để tách, làm giàu và xác định lượng vết Hg(II)
3.2.3.1. Nghiên cứu khả năng làm giàu lƣợng vết Hg(II) theo phƣơng pháp tĩnh
Phƣơng pháp tĩnh trong khảo sát khả năng hấp phụ vật liệu là cho một lƣợng
pha rắn vào trong thể tích xác định của dung dịch mẫu cần phân tích. Điều chỉnh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 92/178
91
môi trƣờng thích hợp, lắc hoặc khuấy dung dịch trong một thời gian nhất định để
cho quá trình phân bố chất tan giữa 2 pha đạt tới trạng thái cân bằng. Khả năng hấp
phụ sẽ đƣợc đánh giá qua thông số qe gọi là dung lƣợng hấp phụ (mg/g). Các yếu tố
ảnh hƣởng đến dung lƣợng hấp phụ lần lƣợt đƣợc khảo sát là pH, thời gian lắc, nồng
độ dung dịch ban đầu Hg(II).
a. Khảo sát ảnh hưởng pH đến khả năng hấp phụ Hg ( I I ) lên vật liệu
Khảo sát ảnh hƣởng pH trong dung dịch đến khả năng hấp phụ Hg(II) lên vật
liệu hấp phụ từ đó có thể đƣa ra cơ chế cho quá trình hấp phụ. Chúng tôi lấy 0,2g
vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) hoặc γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) cho vào bình
nón thể tích 250ml chứa 50ml Hg(II) 25ppm có các giá trị pH khác nhau (từ 1-8).
Lắc các bình nón trên trong 7h, sau đó lọc và xác định lƣợng Hg (II) còn lại bằng
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) (theo mục
2.2.2.2.c.). Dung lƣợng hấp phụ Hg đƣợc tính theo công thức sau:
q= (Co – Ce).V/m (3.13)
Trong đó:
q: Dung lƣợng hấp phụ (mg/g)
Co, Ce : Nồng độ ban đầu và nồng độ ở thời điểm cân bằng (mg/l)
m : Khối lƣợng chất hấp phụ (g) V : Thể tích dung dịch chứa ion bị hấp phụ
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng pH dung dịch đến dung lƣợng hấp phụ Hg(II)
của vật liệu M1 và M2 đối với Hg(II) đƣợc chỉ ra trong bảng 3.24 và hình 3.24.
Bảng 3.24: Ảnh hƣởng của pH đến sự hấp phụ của ion Hg(II) lên vật liệu
pH 1 2 3 4 5 6 7 8
Vật
liệu
M1
Ce(mg/l) 4,204 4,216 4,192 4,196 4,180 4,184 4,224 4,948
q(mg/g) 5,199 5,196 5,202 5,201 5,205 5,204 5,194 5,013
Vật
liệu
M2
Ce(mg/l) 0,375 0,382 0,400 0,402 0,385 0,328 0,397 0,838
q(mg/g) 6,156 6,154 6,150 6,149 6,154 6,168 6,151 6,040
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 93/178
92
0 1 2 3 4 5 6 7 8 90
1
2
3
4
5
6
q ( m g / g )
pH
M1
M2
Hình 3.24: Ảnh hƣởng giá trị pH trong dung dịch đến sự hấp phụ của Hg(II) lên vật liệu
Kết quả thu đƣợc trong bảng 3.24 và hình 3.24 cho thấy, trong khoảng giá trị
pH của dung dịch từ 1 đến 7, dung lƣợng hấp phụ Hg(II) của vật liệu M1 và M2 thay
đổi không đáng kể. Các nghiên cứu tiếp theo chúng tôi điều chỉnh giá trị pH của
dung dịch mẫu bằng 5.
b. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Để xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ Hg(II) lên vật liệu. Chúng tôi lấy
0,2g vật liệu hấp phụ cho vào bình nón 250ml chứa 100ml Hg(II) 100ppm có giá trị
pH bằng 5, thời gian lắc các bình trên khác nhau từ 1 đến 10 giờ. Lọc dung dịch,
định lƣợng thuỷ ngân còn lại bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa
hơi lạnh (CV-AAS) (theo mục 2.2.2.2c). Dung lƣợng hấp phụ Hg(II) phụ thuộc vào
thời gian lắc đƣợc chỉ ra trong bảng 3.25 và hình 3.25.
Bảng 3.25: Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ Hg(II)
Thời gian (h) 1 2 3 5 7 8 9 10
q(mg/g) (M1) 9,81 13,52 17,33 20,52 22,94 23,46 23,47 23,55
q(mg/g) (M2) 16,58 23,48 27,35 29,39 30,60 31,03 31,17 31,20
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 94/178
93
0 2 4 6 8 10
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
28
30
32
q ( m g / g )
t(h)
M1
M2
Hình 3.25: Ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ
Kết quả chỉ ra trên bảng 3.25 và đồ thị hình 3.25 cho thấy, thời gian đạt cân
bằng hấp phụ Hg(II) của vật liệu M1 và M2 đều là 8 giờ.
c. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến khả năng hấp phụ
Để xác định ảnh hƣởng của nồng độ ion Hg(II) đến khả năng hấp phụ của vật
liệu M1 và M2, chúng tôi tiến hành nhƣ sau:
Cho 0,2g vật liệu vào bình nón 250ml chứa 50ml Hg(II), nồng độ Hg(II) thay
đổi từ 25ppm đến 200ppm, giá trị pH bằng 5. Tiến hành lắc bình nón trên máy lắc
với tốc độ 100 vòng/phút trong thời gian 8h, lọc dung dịch và định lƣợng thuỷ ngân
còn lại (Ce) trong dung dịch sau khi hấp phụ bằng phƣơng pháp đo quang phổ hấp
thụ nguyên tử hoá hơi lạnh (CV-AAS). Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.26 và
hình 3.26.
Bảng 3.26: Ảnh hƣởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến khả năng hấp phụ
CHg banđầu (mg/l) 25 50 75 100 125 150 175 200Vật
liệu
M1
Ce(mg/l) 1,88 3,08 4,80 7,44 23,80 44,80 67,76 91,60
q(mg/g) 5,78 11,73 17,55 23,14 25,30 26,30 26,81 27,10
Vật
liệu
M2
Ce(mg/l) 0,36 2,64 3,26 7,58 9,86 22,56 45,41 70,21
q(mg/g) 6,16 11,84 17,94 23,10 28,79 31,86 32,39 32,44
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 95/178
94
Từ bảng số liệu (bảng 3.26), ta dựng đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt đối với mỗi
loại vật liệu hấp phụ (hình 3.26). Đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ Hg(II) ban
đầu (C0) với dung lƣợng hấp phụ (qe) tƣơng ứng.
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2200
5
10
15
20
25
30
35
q(mg/g)
Nång ®é Hg ban ®Çu(ppm)
M1
M2
Hình 3.26: Ảnh hƣởng nồng độ Hg(II) ban đầu đến dung lƣợng hấp phụ
Từ đồ thị hình 3.26 cho thấy, khi nồng độ Hg(II) ban đầu tăng dung lƣợng hấp
phụ cũng tăng. Nhƣng nồng độ Hg(II) ban đầu (C0) tăng tới một giá trị nhất định thì
dung lƣợng hấp phụ tăng không đáng kể.
Để khảo sát quá trình hấp phụ trên có phù hợp với mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir hay không, chúng tôi tiến hành xây dựng đƣờng phụ thuộc giữa Ce
với Ce/qe . Phƣơng trình Langmuir có dạng:
qC
qqC e
e
e
K maxmax
.
1
(3.14)
Trong đó:
K : Là hằng số hấp phụ Langmuir
Ce : Nồng độ Hg(II) còn lại khi đạt tới trạng thái cân bằng (mg/l)qmax : Dung lƣợng hấp phụ cực đại m(mg/g)
Tùy vào mức độ tuyến tính giữa Ce và Ce/qe có thể kết luận mô hình hấp phụ
đang khảo sát phù hợp với phƣơng trình Langmuir hay không, từ đó tính đƣợc hằng
số hấp phụ K và dung lƣợng hấp phụ cực đại Hg(II) trên vật liệu. Phƣơng trình tuyến
tính theo Langmuir đƣợc chỉ ra trên hình 3.27 và hình 3.28.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 96/178
95
0 20 40 60 80 100
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
C e / q e
Ce
Hình 3.27: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir đối với vật liệu M1
Y = 0,035.X + 0,137. (3.15)R 2 = 0,998
qmax = 1/a = 28,6 mg/g
0 10 20 30 40 50 60 70 800.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
C e / q e
Ce
Hình 3.28: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir đối với vật liệu M2
Y = 0,02938.X + 0,08121. (3.16)R 2 = 0,999
qmax = 1/a = 34,0 mg/g
Qua đồ thị hình 3.27 và hình 3.28 cho thấy, mô hình hấp phụ Hg(II) trên vật
liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) và γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) phù hợp với phƣơng
trình Langmuir với độ tin cậy cao (hệ số tƣơng quan R 2 trong phƣơng trình hồi quy
tuyến tính đều đạt 0,99).
Tính toán lý thuyết theo phƣơng trình Langmuir, dung lƣợng hấp phụ cực đại
ion Hg(II) trên vật liệu M1 và M2 lần lƣợt là 28,6 mg/g và 34,0 mg/g.
Qua các kết quả đã trình bày ở trên cho thấy dung lƣợng hấp phụ Hg(II) của
vật liệu khá lớn, thời gian đạt cân bằng hấp phụ 8h đối với M1 và M2. Do đó, làm
giàu theo phƣơng pháp tĩnh không phù hợp cho việc xác định lƣợng vết thuỷ ngân.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát sự hấp phụ thuỷ ngân của vật liệu theo phƣơng pháp động.
3.2.3.2. Nghiên cứu khả năng làm giàu lượng vết Hg(II) theo phương pháp động
Trong thực tế, để tách và làm giàu lƣợng vết kim loại trong các mẫu phân tích
ngƣời ta thƣờng dùng các cột chiết pha rắn. Với ƣu điểm của kĩ thuật chiết pha rắn
theo phƣơng pháp động so với các phƣơng pháp làm giàu khác nhƣ: khả năng tách
chất nhanh, tiện lợi, tiết kiệm và an toàn, chiết pha rắn theo phƣơng pháp động đã
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 97/178
96
nhanh chóng chiếm đƣợc sự quan tâm của các nhà phân tích trong giai đoạn tiền xử
lý mẫu của một chu trình phân tích.
a. Khảo sát dung lượng hấp phụ thuỷ ngân ở điều kiện động
Để xác định dung lƣợng hấp phụ thuỷ ngân theo phƣơng pháp động, chúng
tôi chuẩn bị các cột chiết SPE (đƣờng kính 4mm, chiều dài 10cm) chứa 0,6g vật liệu
γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) hoặc γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2), hoạt hóa cột bằng 15
ml etanol, cho dung dịch chứa Hg(II) 150ppm có giá trị pH bằng 5 chảy qua cột
chiết với tốc độ 2ml/phút. Khi nồng độ thuỷ ngân chảy qua cột bằng nồng độ đầu
vào là 150ppm thì dừng lại. Rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần để loại bỏ Hg(II)
chƣa bị hấp phụ trên vật liệu. Tiến hành giải hấp hết lƣợng thuỷ ngân hấp phụ trên
cột chiết bằng dung dịch rửa giải HCl 4M với tốc độ rửa giải 1ml/phút. Sau đó xácđịnh lƣợng thuỷ ngân rửa giải bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá
hơi lạnh (CV-AAS).
Thu đƣợc dung lƣợng thuỷ ngân hấp phụ trên cột chiết SPE (M 1) là 28,6
0,6 (mg/g) và cột chiết SPE (M2) là 36,4 0,7 (mg/g). Nhƣ vậy dung lƣợng hấp phụ
của thuỷ ngân lên cột chiết có chứa vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) và vật liệu γ-
Al2O3-SDS-dithizon (M2) là khá tốt. Có thể ứng dụng vật liệu M1 và M2 để tách,làm giàu các ion kim loại nặng.
b. Khảo sát ảnh hưởng tốc độ nạp mẫu
Chuẩn bị các cột chiết SPE (đƣờng kính 4mm, chiều dài 10cm) giống nhau
chứa 0,6g vật liệu M1 hoặc M2, hoạt hóa cột bằng 15 ml etanol, cho 100ml Hg(II)
5ppb có giá trị pH bằng 5 chảy qua cột với các tốc độ chảy 0,5; 1; 2; 3; 4; 5 ml/phút.
Giải hấp hết lƣợng Hg(II) hấp phụ trên cột bằng 15ml HCl 4M với tốc độ 2 ml/phút.
Đo lƣợng Hg(II) đã đƣợc giải hấp theo phƣơng pháp CV - AAS.
Hiệu suất thu hồi đƣợc tính bằng hàm lƣợng ion kim loại đƣợc giải hấp chia
cho hàm lƣợng ion kim loại ban đầu.
H(%) = %100
0
xmm gh
(3.17)
Trong đó:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 98/178
97
mgh: Hàm lƣợng kim loại hấ p phụ lên vật liệu đƣợc giải hấp
mo : Hàm lƣợng kim loại ban đầu
Kết quả thực nghiệm đƣợc chỉ ra trong bảng 3.27 và hình 3.29.
Bảng 3.27: Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Tốc độ (ml/phút) 0,5 1 2 3 4 5
Hiệu suất thu hồi (%) (M1) 99 99,3 100 99,9 99,1 97,5
HiÖu suÊt thu håi (%) (M2) 98,7 99,1 99,5 100,0 99,3 97,7
0 1 2 3 4 5
80
90
100
H i Ö u s u Ê t t h u h å i ( % )
Tèc ®é (ml/phót)
M1
M2
Hình 3.29: Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.27 và hình 3.29 cho thấy với tốc độ chảy
4ml/phút, Hg(II) vẫn hấp phụ rất tốt trên cột chiết (với hiệu suất ≥ 99%). Để thu
đƣợc hiệu suất thu hồi đạt giá trị cao nhất, chúng tôi chọn tốc độ chảy của mẫu là 2
ml/phút cho cả hai.
c. Khảo sát nồng độ và tốc độ chất rửa giải
Để khảo sát nồng độ axit rửa giải Hg(II) khỏi cột chiết pha rắn, chúng tôi
chuẩn bị các cột chiết SPE chứa 0,6g vật liệu, hoạt hóa cột bằng 15 ml etanol. Cho100ml Hg(II) 5ppb chảy qua cột chiết với tốc độ 2ml/phút. Giải hấp bằng axít
HNO3, HCl với các nồng độ 1M, 2M, 3M, 4M. Xác định nồng độ Hg(II) trong dung
dịch giải hấp bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá hơi lạnh (CV -
AAS) theo phƣơng pháp đƣờng chuẩn. Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.28.
Bảng 3.28: Khảo sát nồng độ dung dịch rửa giải đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Chất rửa giải Hiệu suất thu Hiệu suất thu Chất rửa hiệu suất thu Hiệu suất thu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 99/178
98
hồi (%)-M1 hồi (%)-M2 giải hồi (%)-M1 hồi (%)-M2
HNO3 1M 64,8 63,6 HCl 1M 66,1 61,2
HNO3 2M 77,4 78,4 HCl 2M 80,0 79,9
HNO3 3M 91,5 92,7 HCl 3M 90,7 95,3
HNO3 4M 99,4 99,5 HCl 4M 99,6 99,9
Kết quả chỉ ra trên bảng 3.28 cho thấy, giải hấp Hg(II) hấp phụ trên cột chiết
chứa vật liệu M1 và M2 bằng dung dịch axít HCl 4M, HNO3 4M khá nhanh, tốn ít
dung môi và đạt hiệu suất thu hồi cao. Với 12ml HCl 4M, chúng tôi giải hấp đƣợc
99,6% Hg(II) (đối với M1) và 99,9% (đối với M2). Mặt khác HCl 4M không phá huỷ
vật liệu đã điều chế do vậy với quá trình giải hấp phụ tiếp theo chúng tôi chọn nồng
độ axit HCl 4M.
Để khảo sát tốc độ rửa giải của axit HCl 4M đã chọn ở trên, chúng tôi chuẩn
bị các cột SPE giống nhau chứa 0,6g vật liệu, hoạt hóa cột bằng 15 ml etanol, cho
100ml Hg(II) 5ppb chảy qua cột với tốc độ 2ml/ phút. Giải hấp lƣợng Hg(II) hấp
phụ trên cột bằng 12ml HCl 4M với các tốc độ khác nhau. Xác định nồng độ Hg(II)
trong dung dịch rửa giải bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá hơi
lạnh (CV-AAS) theo phƣơng pháp đƣờng chuẩn. Kết quả tính hiệu suất thu hồi đƣợc chỉ ra trong bảng 3.29 và hình 3.30.
Bảng 3.29: Ảnh hƣởng tốc độ giải hấp đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Tốc độ (ml.phút-1) 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
Hiệu suất thu hồi (%) (M1) 99,5 99,9 99,8 85,9 66,8
HiÖu suÊt thu håi (%) (M2) 99,0 99,8 99,7 81,9 68,5
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 100/178
99
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
0
20
40
60
80
100
H i Ö u s u Ê t t h u h å i ( % )
Tèc ®é (ml/phót)
M1
M2
Hình 3.30: Ảnh hƣởng tốc độ giải hấp đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.29 và hình 3.30 cho thấy, tốc độ giải
hấp Hg(II) khỏi vật liệu ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu suất giải hấp. Để đạt hiệu suất
giải hấp lớn hơn 99%, chúng tôi chọn tốc độ rửa giải bằng 2ml/phút.
d. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải
Với mục đích tăng hệ số làm giàu Hg(II) trên vật liệu hấp phụ mà vẫn đạt
đƣợc hiệu suất thu hồi cao, chúng tôi tiến hành khảo sát thể tích dung môi rửa giải
để tìm ra thể tích dung môi rửa giải ít nhất khi đó hệ số làm giàu cao nhất, không
tốn hóa chất mà vẫn giải hấp hoàn toàn chất phân tích. Chuẩn bị các cột SPE giống nhau chứa 0,6g vật liệu, hoạt hóa cột bằng 15 ml
etanol, cho 100ml Hg(II) 5ppb chảy qua cột với tốc độ 2 ml/phút. Giải hấp lƣợng
Hg(II) hấp phụ trên cột bằng thể tích dung dịch axit HCl 4M khác nhau với tốc độ 2
ml/phút. Xác định nồng độ Hg(II) trong dung dịch rửa giải bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử hoá hơi lạnh (CV-AAS). Kết quả tính hiệu suất thu
hồi đƣợc phụ thuộc vào thể tích dung dịch axit rửa giải đƣợc chỉ ra trong bảng 3.30.
Bảng 3.30: Ảnh hƣởng thể tích axit rửa giải đến hiệu suất thu hồi của vật liệu
Thể tích axit HCl 4M (ml) 7,0 9,0 11,0 12,0 13,0 15,0
Hiệu suất thu hồi (%) (M1) 85,5 90,9 97,8 99,8 99,8 99,9
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 101/178
100
HiÖu suÊt thu håi (%) (M2) 83,0 88,8 97,7 99,7 99,7 99,8
Kết quả trong bảng 3.30 cho thấy, với thể tích dung dịch axit HCl 4M từ
12ml trở lên có thể giải hấp lƣợng thủy ngân hấp phụ trên cột với hiệu suất thu hồicao. Để tiết kiệm hóa chất và tăng hệ số làm giàu của phƣơng pháp, chúng tôi chọn
thể tích giải hấp bằng 12ml HCl 4M.
e. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion kim loại
Trong thực tế, mẫu phân tích ngoài ion thuỷ ngân còn có các ion kim loại
khác. Trong đó, các ion kim loại kiềm, kiềm thổ không tạo phức với APDC,
dithizon nên không ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ thủy ngân lên vật liệu. Các ionkim loại nặng có khả năng tạo phức với APDC, dithizon và khả năng tạo phức của
chúng phụ thuộc vào nồng độ và bản chất các loại ion. Do đó, cần khảo sát ảnh
hƣởng của các ion kim loại chuyển tiếp đến sự hấp phụ thuỷ ngân. Trong nghiên
cứu này chúng tôi tiến hành khảo sát với các ion Cu2+, Zn2+, Cd2+, Pb2+, Fe2+, As3+.
Chuẩn bị các mẫu dung dịch 100ml chứa Hg(II) 5ppb và các ion Zn2+, Fe2+,
Cu2+, Pb2+, Cd2+, As3+ với các nồng độ khác nhau. Điều chỉnh giá trị pH dung dịch
bằng 5. Cho mẫu chảy qua cột SPE chứa 0,6g vật liệu sau khi đã hoạt hóa cột bằng
15 ml etanol với tốc độ 2ml/phút. Rửa cột bằng 15 ml nƣớc cất hai lần. Giải hấp
Hg(II) hấp phụ trên cột bằng 12ml HCl 4M với tốc độ 2ml/phút. Xác định nồng độ
Hg(II) trong dung dịch rửa giải bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa
hơi lạnh (CV-AAS). Kết quả tính hiệu suất thu hồi đối với Hg(II) đƣợc chỉ ra trong
bảng 3.31.
Bảng 3.31: Ảnh hƣởng các ion kim loại nặng đến khả năng hấp phụ Hg(II)
Các ion kim loại
Tỉ lệ
Mn+/Hg2+
(w/w)
Hiệu suất
thu hồi (%)
(M1)
Hiệu suất
thu hồi (%)
(M2)
Zn2+, Fe2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+, As3+ 1:1 100,0 100,0
Zn2+, Fe2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+, As3+ 10:1 99,1 99,8
Zn +, Fe +, Cu +, Pb +, Cd +, As + 100:1 90,2 98,9
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 102/178
101
Zn2+, Fe2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+, As3+ 1000:1 68,9 61,4
(Tỉ lệ khối lượng từng ion trong dung dịch so với Hg 2+ )
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.31 cho thấy, các ion kim loại Cu2+, Zn2+, Cd2+,
Pb2+
, As3+
, Fe2+
có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu suất thu hồi Hg(II) khi nồng độ củacác ion kim loại lớn hơn 1000 lần nồng độ Hg2+. Điều đó chứng tỏ, cột chiết pha rắn
có thành phần pha tĩnh là γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) và γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2)
hấp phụ các ion kim loại do khả năng tạo phức của chúng với APDC hoặc dithizon.
Tuy nhiên bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh có thể xác
định riêng đƣợc hàm lƣợng thủy ngân. Từ đó có thể kết luận, kết hợp phƣơng pháp
chiết pha rắn sử dụng pha tĩnh M1 hoặc M2 với phƣơng pháp CV-AAS có thể xác
định lƣợng vết Hg(II) trong các mẫu môi trƣờng.
3.2.3.3. Xác định hệ số làm giàu, khả năng tái sử dụng cột chiết và đánh giá
phƣơng pháp SPE- CV- AAS
a. Xác định hệ số làm giàu
Hệ số làm giàu là thông số để đánh giá khả năng xác định lƣợng vết của vật
liệu. Chuẩn bị mẫu chứa 500ng Hg2+ ở các thể tích từ 1000 - 2500ml với thành phần
mẫu chứa các ion kim loại Zn2+, Fe2+, Cu2+, Pb2+, Cd2+, As3+ có tỉ lệ về khối lƣợng
gấp Hg(II) 10 lần, điều chỉnh giá trị pH bằng 5, cho chảy qua cột chiết sau khi đã
hoạt hóa cột bằng 15 ml etanol với tốc độ chảy 2ml/phút. Giải hấp lƣợng thuỷ ngân
bị hấp phụ trên cột chiết bằng 12ml axit HCl 4M với tốc độ 2ml/phút. Kết quả hiệu
suất thu hồi phụ thuộc vào thể tích mẫu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.32 và hình 3.31.
Bảng 3.32: Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào thể tích mẫu
Vmẫu (l) 1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
Hiệu
suất
(%)
M1 100,0 99,9 100 100,1 100,1 100 99,7
M2 100,0 100,1 100,1 99,9 100,0 100,0 99,8
Vmẫu (l) 1,7 1,8 1,9 2,0 2,1 2,2 2,3
Hiệu M1 98,1 96,8 95,0 92,5 89,6 86,3 84,2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 103/178
102
suất
(%) M2 99,7 97,8 96,0 93,2 90,2 87,4 85,5
0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2 2.4
82
84
86
88
90
92
94
96
98
100
102
H i Ö u s u Ê t t h u h å i ( % )
V(lÝt)
M1
M2
Hình 3.31: Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào thể tích mẫu phân tích
Từ các kết quả thu đƣợc ở bảng 3.32 và hình 3.31 cho thấy, đối với vật liệu
làm pha tĩnh M1 hệ số làm giàu 133, hiệu suất thu hồi 99,7%, với vật liệu hấp phụ
M2 bằng 142, hiệu suất thu hồi 99,7%.
b. Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu hấp phụ M 1 vàM 2
* Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu theo số lần sử dụng
Chuẩn bị cột chiết SPE chứa 0,6g vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) và γ-
Al2O
3-SDS-dithizon (M
2), hoạt hóa cột bằng 15ml etanol. Cho 1,5 lít dung dịch
chứa 500ng Hg(II) ở pH bằng 5 chảy qua với tốc độ 2ml/phút. Giải hấp lƣợng thuỷ
ngân hấp phụ trên cột bằng 12ml axít HCl 4M. Xác định lƣợng thuỷ ngân đƣợc giải
hấp bằng phƣơng pháp CV-AAS, tính hiệu suất thu hồi đối với mỗi lần tái sử dụng
của từng loại vật liệu. Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3. 33.
Bảng 3.33: Ảnh hƣởng số lần sử dụng đến khả năng hấp phụ Hg(II)
Số lần tái sử
dụng vật liệu
Hiệu suất thu hồi (%)
Vật liệu M1 Vật liệu M2
Lần 1 100,0 100,0
Lần 2 98,9 99,4
Lần 3 96,2 97,2
Lần 4 93,5 94,4
Lần 5 91,2 91,5
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 104/178
103
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.33 cho thấy, khả năng tái sử dụng của vật liệu là
khá cao, hiệu suất thu hồi trên 90% cột chiết sử dụng đƣợc 5 lần. Chúng tôi đã tiến
hành khảo sát và kết quả thu đƣợc vật liệu có thể tái sử dụng 8 lần với hiệu suất thu
hồi trên 82% đối với M1 và trên 83% đối với M2.
* Khảo sát khả năng sử dụng vật liệu theo thời gian
Để khảo sát độ bền của vật liệu theo thời gian sử dụng, chúng tôi chuẩn bị
cột chiết SPE chứa 0,6g vật liệu M1 hoặc M2, khảo sát khả năng hấp phụ Hg(II) trên
vật liệu tại các khoảng thời gian (ngày) khác nhau. Cách tiến hành nhƣ sau: Cho 1,5
lít dung dịch chứa 800ng Hg(II) có giá trị pH bằng 5 chảy qua cột chiết sau khi đã
hoạt hóa cột bằng 15ml etanol với tốc độ 2ml/phút. Giải hấp lƣợng thủy ngân hấp
phụ trên cột bằng 12ml HCl 4M với tốc độ 2ml/phút. Tiến hành khảo sát hiệu suất
thu hồi theo số ngày sử dụng, kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.34.
Bảng 3.34: Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ của vật liệu
Thời gian
(ngày sử dụng)
Hiệu suất thu hồi (%)
Vật liệu M1 Vật liệu M2
1 ngày 100,0 100,0
2 ngày 100,0 99,8
3 ngày 99,7 99,44 ngày 95,5 96,5
5 ngày 93,3 90,3
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.34 cho thấy, khả năng sử dụng của vật liệu M1 và
M2 giảm dần theo thời gian. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm khả năng hấp phụ này là
do lƣợng APDC, dithizon hấp phụ trên vật liệu Al2O3-SDS bị phân hủy. Do đó, sau
3 ngày chúng tôi phải điều chế lại vật liệu.
c . Đánh giá phương pháp chiết pha rắn kết hợp với CV - AAS xác định thủy ngân
* Đánh giá độ chính xác của phép đo xác định Hg(II)
Để kiểm tra tính ổn định và chính xác của phƣơng pháp, sử dụng 3 dung dịch
chuẩn kiểm tra (mẫu tự tạo) có thể tích 1 lít chứa 100ng; 1000ng và 2200ng Hg có
giá trị pH bằng 5 để kiểm tra độ đúng các phép đo. Cho dung dịch mẫu chảy qua cột
chiết pha rắn với tốc độ 2ml/phút, rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần, giải hấp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 105/178
104
lƣợng Hg hấp phụ trên cột bằng 12ml HCl 4M với tốc độ 2ml/phút, định lƣợng Hg
bằng phƣơng pháp CV-AAS. Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.35.
Bảng 3.35: Kết quả xác định sai số của phƣơng pháp
Vật liệu M1 M2
Nguyên
tố
Lƣợng
chuẩn
(ng)
Lƣợng
xác
định
(ng)
Sai số
tƣơng
đối
(%)
RSD
(%)
Lƣợng
chuẩn
(ng)
Lƣợng
xác
định
(ng)
Sai số
tƣơng
đối
(%)
RSD
(%)
Hg
100 93 -7,0 6,2 100 96 -4,0 5,1
1000 950 -5,0 0,7 1000 970 -3,0 0,5
2200 2094 -4,8 1,2 2200 2145 -2,5 0,2
Các kết quả cho sai số tƣơng đối từ -7% đến -2,5%, độ lệch chuẩn tƣơng đối
RSD từ 0,2% đến 6,2%, nhỏ hơn rất nhiều so với giới hạn cho phép của AOAC (cấp
hàm lượng ppb cho phép sai số tương đối tõ -20% ®Õn +10%). Nhƣ vậy, phƣơng pháp
chiết pha rắn kết hợp với phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-
AAS) xác định Hg có độ đúng (trueness) cao.
Ngoài ra, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu dung dịch so sánh đƣợc cấp chứng
chỉ (CRM: Certified reference materials, mẫu dạng dung dịch có nồng độ ion kim loại
xác định trong nền HNO3 2%), cho 1ml mẫu CRM chứa Hg và các kim loại khác có
nồng độ 100ppb vào bình định mức 1 lít, định mức bằng nƣớc cất hai lần, điều chỉnh
giá trị pH trong dung dịch bằng 5, cho dung dịch mẫu chảy qua cột chiết pha rắn, thành
phần pha tĩnh là M1 và M2, tốc độ 2ml/phút. Rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần,
giải hấp lƣợng Hg hấp phụ trên cột bằng 12ml HCl 4M với tốc độ 2ml/phút, địnhlƣợng Hg bằng phƣơng pháp CV-AAS. Kết quả thu đƣợc lƣợng Hg khi làm giàu
bằng cột chiết có chứa γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) là 92ng Hg ứng với sai số tƣơng
đối -8,0% và γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) là 97ng ứng với sai số tƣơng đối -3,0%.
Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp SPE-CV-AAS đƣợc dùng để tách loại và làm giàu
lƣợng vết thủy ngân có độ chính xác cao.
* Đánh giá độ lặp lại của phép đo xác định Hg(II)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 106/178
105
Để kiểm tra độ lặp lại (độ chụm) của phƣơng pháp, chúng tôi tiến hành làm
thí nghiệm với 3 loại mẫu nƣớc ngầm A1, A2, A3. Mỗi mẫu tiến hành thí nghiệm lặp
lại 3 lần, các điều kiện giống hệt nhau nhƣ: 1 lít dung dịch mẫu (cùng các điều kiện
lấy mẫu, định mức, bảo quản) có giá trị pH bằng 5 cho chảy qua cột chiết pha rắn sau
khi đã hoạt hóa cột bằng 15ml etanol với tốc độ 2ml/phút, rửa cột chiết bằng 15ml
nƣớc cất hai lần, giải hấp Hg(II) bằng 12ml HCl 4M với tốc độ 2ml/phút. Hàm lƣợng
thủy ngân trong mẫu đo bằng phƣơng pháp CV-AAS, nồng độ Hg trong mẫu thực
đƣợc chỉ ra trong bảng 3.36.
Bảng 3.36: Kết quả thí nghiệm lặp lại 3 lần với 3 mẫu A1, A2, A3
Mẫu
phân
tích Hg
Vật liệu M1 Vật liệu M2
Nồng độ
(ppb)
Độ lệch chuẩn
tƣơng đối (%)
Nồng độ
(ppb)
Độ lệch chuẩn
tƣơng đối (%)
A1
0,056
6,97
0,055
4,600,057 0,057
0,050 0,052
A2
0,084
3,50
0,088
1,290,088 0,090
0,090 0,090
A3
0,063
5,38
0,067
2,240,070 0,070
0,068 0,068
Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối khi phân tích hàm lƣợng Hg(II) trong 3
mẫu nƣớc nhỏ từ 1,29% đến 6,97%, (cấp hàm lượng ppb cho phép độ lệch chuẩn
tương đối tõ -20% ®Õn +10%), cho phép kết luận phƣơng pháp có độ chụm(precision) cao hay phép đo có độ lặp lại tốt. Tuy nhiên khi sử dụng cột chiết có
thành phần pha rắn là vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) cho độ lệch chuẩn tƣơng
đối nhỏ hơn khi dùng cột chiết pha rắn với thành phần pha rắn là vật liệu γ-Al2O3-
SDS-APDC (M1), điều đó chứng tỏ vật liệu M2 hấp phụ Hg(II) ổn định và chính xác
hơn vật liệu M1. Từ đó có thể dùng cột chiết chứa vật liệu M2 để tách và làm giàu
xác định lƣợng vết thủy ngân.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 107/178
106
* Đánh giá hiệu suất thu hồi phương pháp xác định Hg(II)
Để đánh giá hiệu suất thu hồi phƣơng pháp xác định Hg(II), chúng tôi tiến
hành phân tích một số đối tƣợng mẫu nƣớc sau:
- Mẫu nƣớc ao hồ lấy tại khu Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội
- Mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng
Cho 1 lít mẫu nƣớc chảy qua cột chiết chứa vật liệu M2 sau khi đã tiến hành
xử lý mẫu theo mục 2.4.4.2. Kết quả phân tích tổng hàm lƣợng thủy ngân trong mẫu
nƣớc theo phƣơng pháp thêm chuẩn lấy ở các vị trí trên theo phƣơng pháp SPE-CV-
AAS thu đƣợc ở bảng 3.37.
Bảng 3.37: Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lƣợng Hg trong một số mẫu nƣớc
Kí hiệu mẫu Lƣợng Hg +
thêm vào (ng)
Lƣợng Hg +
tìm thấy (ng)
Hiệu suất
thu hồi (%) RSD %
M1
0 763 10 --- 2,6
500 1258 14 99,7 1,7
1000 1713 7 98,2 0,6
M2
0 725 5 --- 1,5
500 1276 9 103,0 1,0
1000 1761 14 101,3 0,0
M3
0 583 12 --- 2,3
500 1091 15 100,5 1,4
1000 1562 10 99,2 0,4
M4
0 625 13 --- 3,1
500 1190 21 97,8 2,2
1000 1633 9 100,3 1,0
M5
0 650 6 --- 2,7
500 1159 21 100,5 1,3
1000 1661 15 100,4 0,7
A1 0 54 7 --- 2,5
500 552 9 99,6 1,9
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 108/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 109/178
108
pháp CV-AAS. Kết quả xác định hàm lƣợng thủy ngân trong 1 lít dung dịch mẫu
giả đƣợc chỉ ra trong bảng 3.39.
Bảng 3.39: Kết quả phân tích mẫu giả tự tạo
Lƣợng
Hg(II)
ban
đầu
(ng)
Lƣợng Hg(II)
xác định đƣợc (ng) Hiệu suất thu hồi (%)
Hiệu suất
trung bình (%)
Vật liệu
M1
Vật liệu
M2
Vật liệu
M1
Vật liệu
M2
Vật liệu
M1
Vật liệu
M2
500
452,1 496,1 90,4 99,291,1
0,4
99,0
0,7458,5 497,0 91,7 99,4
456,4 493,7 91,3 98,7
Hiệu suất thu hồi đạt 91,1 0,4 % (đối với M1) và 99,0 0,7 % (đối với M2)
là cao, chứng tỏ phƣơng pháp chiết pha rắn khi sử dụng thành phần pha tĩnh bằng
vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) kết hợp với phƣơng pháp CV-AAS có thể xác
định đƣợc lƣợng vết và siêu vết Hg(II) trong đối tƣợng nƣớc.
b . Ứng dụng phương pháp SPE -CV- AAS phân tích mẫu thực tế
Áp dụng quy trình phân tích Hg(II) trong mục 2.2.2.2, chúng tôi tiến hành phân tích hàm lƣợng Hg(II) trong các mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm, hồ Ba Mẫu, Hà Nội
và mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng theo sơ đồ
hình 3.32.
Dung dịch mẫu phân tích chứaHg(II), KMnO4 còn dƣ
Dung dịch mẫu phân tích dùng đểtách và làm giàu Hg trên cột SPE
Cho qua cột SPE (loại các tạp chất cản trở)
Thêm 10ml HNO3 đ, thêm KMnO4 10% vào 1 lít dung dịch mẫu phân tích
(pH <2) tới khi màu tím trong dungdịch ổn định, đun hồi lƣu dung dịch
Thêm từng giọt H2O2 2%để khử KMnO4 còn dƣ
Nƣớc cất hai lần
Táisử
dụngcột
SPE
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 110/178
109
Để phân tích lƣợng vết Hg trong các mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm và hồ Ba
Mẫu, Hà Nội, chúng tôi lấy 1,5 lít dung dịch mẫu phân tích sau khi đã xử lý cho
chạy qua cột chiết pha rắn chứa 0,6g vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) với tốc độ
2ml/phút. Kết quả phân tích hàm lƣợng Hg(II) bằng phƣơng pháp chiết pha rắn kết hợp
phƣơng pháp CV-AAS theo phƣơng pháp thêm chuẩn đƣợc chỉ ra trong bảng 3.40.
Bảng 3.40: Hàm lƣợng thủy ngân xác định đƣợc bằng phƣơng pháp SPE -CV-AAS
Mẫu phân tích Hàm lượng Hg(II) (ng/lít)
Mẫu 1 84 21
Mẫu 2 162 14
Mẫu 3 29 17
Mẫu 4 86 19
Mẫu 1: Nƣớc bề mặt lấy ở hồ Ba Mẫu
Mẫu 2: Mẫu nƣớc lấy ở giữa lòng hồ Ba Mẫu
Mẫu 3: Nƣớc bề mặt lấy ở hồ Hoàn Kiếm
Mẫu 4: Mẫu nƣớc lấy ở giữa lòng hồ Hoàn Kiếm
Kết quả phân tích hàm lƣợng Hg(II) trong các mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã
Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng đƣợc chỉ ra trong bảng 3.41.
Bảng 3.41: Kết quả phân tích hàm lƣợng thủy ngân trong các mẫu nƣớc ngầm lấy
tại xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 111/178
110
Kí
hiệu
mẫu
Hàm
lƣợng
Hg
Đợt 1
(ppb)
Hàm
lƣợng
Hg
Đợt 4
(ppb)
Hàm
lƣợng
Hg
Đợt 5
(ppb)
Hàm
lƣợng
trung
bình
(ppb)
Kí
hiệu
mẫu
Hàm
lƣợng
Hg
Đợt 3
(ppb)
Hàm
lƣợn
g Hg
Đợt 4
(ppb)
Hàm
lƣợng
Hg
Đợt 5
(ppb)
Hàm
lƣợng
trung
bình
(ppb) M481 0,05 0,02 0,06 0,04 A1 0,09 0,05 0,08 0,08
M482 0,06 0,14 0,03 0,08 A2 0,03 0,02 0,03 0,03
M483 0,03 0,09 0,06 0,06 A3 0,04 0,01 0,01 0,02
M484 0,04 0,06 0,02 0,04 A4 0,06 0,01 0,02 0,03
M485 0,05 0,08 0,04 0,05 A5 0,06 --- 0,02 0,02
M486 0,05 0,10 0,02 0,06 A6 0,07 --- 0,02 0,03
M487 0,05 0,04 0,03 0,04 A7 0,06 0,03 0,03 0,04M488 0,03 0,05 0,08 0,05 A8 0,06 0,01 0,01 0,03
M489 0,04 0,02 0,03 0,03 A9 0,05 0,06 0,04 0,05
M490 0,03 0,02 0,02 0,02 A10 0,07 --- 0,02 0,03
M491 0,04 0,02 0,08 0,05 A11 0,08 0,06 0,05 0,06
M492 0,07 --- 0,11 0,06 A12 0,04 0,02 0,07 0,05
M493 0,04 0,09 0,09 0,07 A13 0,07 0,07 0,03 0,06
M494 0,03 0,03 0,11 0,06 A14 0,06 0,01 0,09 0,05M495 0,03 0,04 0,07 0,05 A15 0,07 ---- 0,04 0,04
M496 0,03 0,02 0,07 0,04 A16 0,07 ---- 0,02 0,03
M497 0,04 0,01 0,05 0,04 A17 0,04 0,01 0,03 0,03
M498 0,04 0,02 0,06 0,04 A18 0,06 0,05 0,04 0,05
M499 0,05 0,01 0,05 0,04 A19 0,06 0,02 0,01 0,03
M500 0,06 0,02 0,07 0,05 A20 0,03 0,03 0,05 0,03
M501 0,04 --- 0,07 0,04 A21 0,06 --- --- 0,02M502 0,03 0,01 0,02 0,02 A22 0,03 --- 0,04 0,02
M503 0,04 0,07 0,06 0,06 A23 0,02 0,04 0,07 0,04
M504 0,04 --- 0,05 0,03 A24 0,02 0,05 0,03 0,03
* Các đợt lấy mẫu: Đợt 1 – ngày 15/9/2007, sau mùa mưa, thời gian từ 9h
đến 12h, nhiệt độ 250C. Đợt 2 – ngày 5/11/2007, mùa khô, thời gian lấy mẫu từ 14h
đến 16h, nhiệt độ khoảng 200C. Đợt 3 – ngày 5/1/2008 , mùa khô, thời gian lấy mẫu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 112/178
111
từ 14h đến 16h, nhiệt độ khoảng 20 – 220C. Đợt 4 – ngày 1/8/2008, mùa mưa, thời
gian lấy mẫu từ 8h đến 12h, nhiệt độ khoảng từ 30 – 320C. Đợt 5 – ngày
22/12/2008, mùa khô, thời gian lấy mẫu từ 8h đến 12h, nhiệt độ 22 – 250C.
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
* Các mẫu có kí hiệu ( --- ) nồng độ Hg(II) nằm dưới giới hạn phát hiện của
phương pháp SPE + CV -AAS.
Kết quả phân tích tổng hàm lƣợng Hg trong 48 mẫu nƣớc ngầm tại giếng các
hộ gia đình tại xã Nam Tân sau khi xử lý thống kê sơ bộ (tính giá trị trung bình) thu
đƣợc ở bảng 3.41. So với QCVN 09: 2008/ BTNMT thì nồng độ thủy ngân đo đƣợc
thấp hơn tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt (1ppb).
Qua quá trình nghiên cứu trên, chúng tôi đã tổng hợp đƣợc vật liệu hấp phụ
chiết pha rắn γ-Al2O3-SDS-dithizon, bền trong môi trƣờng axit, có khả năng hấp
phụ tốt Hg(II), hệ số làm giàu đạt 142 lần, ứng dụng làm giàu lƣợng vết Hg(II), kết
hợp với phƣơng pháp CV-AAS xác định hàm lƣợng Hg trong 48 vị trí nƣớc ngầm
vào các thời điểm khác nhau tại xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng.
c. Kết luận phần tách và làm giàu Hg(II) bằng kĩ thuật chiết pha rắn
Từ các kết quả nghiên cứu tính chất hấp phụ và giải hấp ion Hg(II) trên cộtchiết pha rắn và xác định thủy ngân bằng phƣơng pháp CV-AAS, chúng tôi đƣa ra
một số kết luận sau:
1. Lần đầu tiên nghiên cứu điều chế đƣợc vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon
dùng để tách và làm giàu lƣợng vết ion Hg(II) khá tốt, với các điều kiện điều chế:
- Tỉ lệ khối lƣợng giữa SDS và γ-Al2O3 bằng 7/100.
- Tỉ lệ khối lƣợng dithizon/ γ-Al2O3 bằng 3/1000.
- pH dung dịch dithizon-SDS tối ƣu trong quá trình điều chế vật liệu bằng 2.
- Thời gian để lƣợng dithizon hấp phụ bão hoà lên bề mặt của γ-Al2O3 khi có
mặt SDS là 30 phút.
2. Nghiên cứu làm giàu lƣợng vết Hg(II) bằng phƣơng pháp chiết pha rắn
trên vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon
- Dung lƣợng thủy ngân hấp phụ trên cột chiết SPE là 36,4 0,7 mg/g
- Tốc độ nạp mẫu là 2-3 ml/phút.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 113/178
112
- Thể tích dung dịch rửa giải bằng 12ml HCl 4M với tốc độ rửa giải 2ml/phút.
- Ảnh hƣởng của các ion kim loại đến khả năng làm giàu Hg(II) đã đƣợc
nghiên cứu và kết quả cho thấy các ion: Cu2+ , Zn2+, Cd2+, Pb2+ , As3+, Fe2+ chỉ ảnh
hƣởng đáng kể khi nồng độ của nó lớn gấp 1000 lần nồng độ Hg2+.
3. Đã nghiên cứu và đánh giá phƣơng pháp chiết pha rắn (SPE) kết hợp với
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) xác định lƣợng
vết Hg(II) trong đối tƣợng nƣớc, kết quả cho thấy :
- Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp đạt 99,0 0,7 %.
- Hệ số làm giàu là 142 với hiệu suất thu hồi 99,7%.
- Số lần tái sử dụng vật liệu bằng 5 khi hiệu suất thu hồi 90% và 8 lần khi
hiệu suất thu hồi 83%.
- Phƣơng pháp có độ đúng cao, độ lặp lại tốt và hiệu suất thu hồi khi phân
tích mẫu thực tế theo phƣơng pháp này đạt từ 98,2% - 103,0% với độ lệch chuẩn
tƣơng đối RSD nhỏ hơn 4,1%.
3.2.4. Ứng dụng vật liệu M1 làm giàu và xác định lượng vết asen
3.2.4.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ As(III), As(V)theo phƣơng pháp tĩnh
a. Khảo sát ảnh hưởng pH dung dịch đến khả năng hấp phụ As(III), As(V)
Cho 0,2g vật liệu M1 lần lƣợt vào các bình nón thể tích 100ml có chứa 50mlAs(III) 50ppm hoặc 50ml As(V) 50ppm, điều chỉnh giá trị pH dung dịch từ 2 -8. Lắc
bằng máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong 12 giờ, lọc dung dịch và đem khử
As(V) về As(III) bằng hệ khử KI/ascobic/HCl, xác định lƣợng As không bị hấp phụ
bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS) (ở
mục 2.2.2.2b) theo phƣơng pháp đƣờng chuẩn, kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng
3.42 và hình 3.33.
Dung lƣợng hấp phụ đƣợc tính theo công thức sau:
q = (Co – C ).V/ m (3.18)
q: Dung lƣợng hấp phụ (mg/g)
Co, C: Nồng độ ban đầu và nồng độ tại thời điểm cân bằng (mg /l )
m: Khối lƣợng chất hấp phụ (g)
V: Thể tích dung dịch chứa ion bị hấp phụ (l)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 114/178
113
Bảng 3.42: Ảnh hƣởng pH dung dịch đến dung lƣợng hấp phụ As(III) và As(V)
pH 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00 8,00
q (mg/g)
As(III) 5,86 6,08 5,98 5,40 4,88 4,17 2,78
As(V) 0,24 0,27 0,32 0,29 0,50 0,54 0,65
0
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7 8 9pH
q(mg/g)
Series 1 Series 2 As(III) As(V)
Hình 3.33: Ảnh hƣởng pH dung dịch đến sự hấp phụ As(III), As(V) lên vật liệu M1
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.42 và hình 3.33 cho thấy As(III) hấp phụ rất tốt
bởi vật liệu M1 trong khi As(V) hầu nhƣ không bị hấp phụ. Khi giá trị pH tăng thì
khả năng hấp phụ As(III) giảm, tại pH của dung dịch bằng 3 thì khả năng hấp phụ
As(III) lên vật liệu là tốt nhất, các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi tiến hành tại giá trị
pH bằng 3. Nhƣ vậy, tại giá trị pH bằng 3 có thể tách đƣợc As(III) và As(V) trongcùng một dung dịch khi sử dụng vật liệu M1. Để kết luận đầy đủ khả năng tách
As(III) khỏi As(V) chúng tôi cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
b. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Lấy 0,2 vật liệu M1 vào bình nón 100ml chứa 50ml As(III) 50ppm tại giá trị
pH bằng 3, lắc các bình nón trên máy lắc với tốc độ 100 vòng/phút tại các khoảng
thời gian khác nhau. Lọc lấy phần dung dịch và xác định lƣợng As còn lại không bị
hấp phụ bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hóa (HG-
AAS) (ở mục 2.2.2.2b). Kết quả tính dung lƣợng As(III) hấp phụ lên vật liệu M1
đƣợc chỉ ra trong bảng 3.43.
Bảng 3.43: Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III)
t(h) 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0
q(mg/g) 2,54 3,33 4,37 5,15 5,57 5,95
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 115/178
114
t(h) 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 12,0
q(mg/g) 6,13 6,14 6,15 6,15 6,16 6,17
0
1
2
3
4
5
6
7
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13t(h)
q(mg/g)
t(h)
Hình 3.34: Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III)
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.43 và hình 3.34 cho thấy, thời gian đạt cân bằng
khá lâu, phải tiến hành lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong 6 giờ mới đạt cân bằng
hấp phụ.
c. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ ion As(III) ban đầu đến dung lượng hấp phụ
Lấy 0,2g vật liệu M1 vào bình nón 100ml chứa 50ml As(III) với các nồng độ
từ 10ppm đến 300ppm tại giá trị pH bằng 3. Sau đó lắc trong 6 tiếng bằng máy lắc
với tốc độ 100 vòng/phút, lọc và xác định lƣợng As còn lại bằng phƣơng pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS). Kết quả tính dung
lƣợng hấp phụ As(III) lên vật liệu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.44 và hình 3.34.Bảng 3.44: Ảnh hƣởng nồng độ As(III) ban đầu đến dung lƣợng hấp phụ
C0(mg/l) 10,0 30,0 50,0 60,0 80,0 100,0 150,0 200,0 300,0 400,0
Ce(mg/l) 3,8 12,9 25,6 32,55 47,4 62,8 105,7 152,4 250,8 250,8
q(mg/g) 1,66 4,35 6,11 6,86 8,16 9,31 11,08 11,91 12,29 12,31
C/q 2,04 2,89 4,18 4,74 5,81 6,75 9,54 12,79 20,41 28,49
Hình 3.35: Ảnh hƣởng nồng độ As(III) ban đầu đến dung lƣợng hấp phụ
Ce (mg/l)
q (mg/g)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 116/178
115
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.44 và hình 3.35 cho thấy, khả năng hấp phụ As(III)
lên vật liệu tăng theo nồng độ ban đầu As(III). Khi nồng độ As(III) tăng đến 200ppm
thì dung lƣợng hấp phụ As(III) lên vật liệu có tăng nhƣng không đáng kể.
Từ đồ thị có thể thấy vật liệu hấp thụ As là đơn lớp, tuân theo hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir, có phƣơng trình:
qC
qqC e
e
e
K maxmax
.
1
(3.19)
Trong đó:
qe : Độ hấp phụ riêng, là số mg chất bị hấp phụ trên 1gam chất
hấp phụ ở thời điểm cân bằng (mg/g).
qmax : Dung lƣợng hấp phụ cực đại (mg/g). Ce : Nồng độ chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l)
K : Hằng số Langmuir
Nếu đặt: a =q
max
1 và b =
q K max
1 thì phƣơng trình trên có dạng y = ax + b
Từ thực nghiệm có thể tính hằng số K và dung lƣợng hấp phụ cực đại qmax.
Dựng đƣờng thẳng biểu diễn quan hệ giữa hai đại lƣợng Ce/qe - Ce ta đƣợc
đƣờng thẳng cắt trục tung tại O’. Khoảng cách OO’ chính là b =q K
max
1và a =
qmax
1= tg (với là góc hợp bởi đƣờng y = ax+b và trục hoành). Tìm đƣợc hai giá
trị a và b ta suy ra các hằng số thực nghiệm K và qmax.
y = 0.0743x + 2.0023
R2 = 0.9986
0
5
10
15
20
25
30
0 100 200 300 400
Hình 3.36: Sự phụ thuộc giữa C/q vào nồng độ As còn lại
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 117/178
116
Từ phƣơng trình y = 0,0743x + 2,0023 với R 2 = 0,9986 ta tính đƣợc dung
lƣợng hấp phụ cực đại theo phƣơng trình Langmuir là qmax= 1/0,0743=13,5 (mg/g).
3.2.4.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ As(III) theo phƣơng pháp động
a. Khảo sát dung lượng hấp phụ As(III) theo phương pháp động
Chuẩn bị các cột chiết pha rắn (SPE) có đƣờng kính 4mm, chiều dài 10cm
chứa 0,6g vật liệu M1, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol, cho chảy qua cột dung dịch
As(III) 200ppm có giá trị pH bằng 3 với tốc độ 2ml/phút. Khi nồng độ As(III) chảy
qua cột bằng nồng độ đầu vào là 200ppm, rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần, tiến
hành giải hấp hết lƣợng asen bị hấp phụ trên cột chiết bằng 15 ml dung dịch axit
HCl 3M với tốc độ rửa giải 2ml/phút. Xác định lƣợng As đƣợc rửa giải bằng
phƣơng pháp HG-AAS. Kết quả thu đƣợc dung lƣợng As(III) hấp phụ trên cột chiết
SPE là 20,83 ± 0,37 mg/g. Nhƣ vậy khả năng hấp phụ As(III) lên cột chiết có chứa
vật liệu M1 là khá tốt.
b. Khảo sát ảnh hưởng tốc độ nạp mẫu
Chuẩn bị các cột chiết SPE giống nhau chứa 0,6g vật liệu, hoạt hóa cột bằng
15ml etanol, cho chảy qua mỗi cột 100ml As(III) 1ppb có giá trị pH bằng 3 với các
tốc độ chảy từ 0,5 đến 5,0 ml/phút. Giải hấp hết lƣợng As(III) hấp phụ trên cột bằng
15ml HCl 3M với tốc độ 2ml/phút. Kết quả tính hiệu suất thu hồi As(III) đƣợc chỉra trong bảng 3.45 và hình 3.37.
Bảng 3.45: Ảnh hƣởng của tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi As
Tốc độ nạp mẫu(ml/phút) 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
Hiệu suất thu hồi (%) 99,8 99,8 99,7 97,6 92,5
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
0 1 2 3 4 5
Tốc độ(ml/phút)
H i ệ u s u
ấ t t h u h ồ i
Hình 3.37: Ảnh hƣởng tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi As
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 118/178
117
Kết quả chỉ ra trên bảng 3.45 và hình 3.37 cho thấy, As(III) hấp phụ tốt nhất
trên vật liệu M1 khi tốc độ nạp mẫu là 2 ml/phút. Vì vậy, các thí nghiệm tiếp theo
chúng tôi sử dụng tốc độ nạp mẫu 2 ml/phút.
c. Khảo sát nồng độ và tốc độ rửa giải
Để khảo sát nồng độ chất rửa giải, chúng tôi chuẩn bị các cột chiết SPE chứa
0,6g vật liệu M1, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol. Cho 100ml As(III) 1ppb có giá trị
pH bằng 3 chảy qua cột chiết với tốc độ 2ml/phút. Rửa cột chiết bằng 15ml nƣớc cất
hai lần, giải hấp lƣợng As(III) hấp phụ trên cột chiết bằng 15ml axit HCl với các
nồng độ thay đổi 1M, 2M, 3M, 4M. Xác định nồng độ As(III) trong dung dịch giải
hấp bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp với kĩ thuật hidrua hóa
(HG-AAS). Kết quả tính hiệu suất thu hồi As(III) đƣợc chỉ trong bảng 3.46.
Bảng 3.46: Ảnh hƣởng nồng độ axit HCl đến hiệu suất thu hồi As
Nồng độ HCl HCl 1M HCl 2M HCl 3M HCl 4M
Hiệu suất thu hồi (%) 61,2 89,9 99,8 99,8
Kết quả thu đƣợc trong bảng 3.46 cho thấy: Rửa giải As(III) khỏi cột chiết
pha rắn với thành phần pha tĩnh γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) bằng dung dịch HCl là
khá nhanh. Với 15ml HCl 3M có thể giải hấp hoàn toàn lƣợng As hấp phụ trên cột
chiết pha rắn với hiệu suất thu hồi của toàn bộ quá trình đạt 99,8%. Mặt khác HCl
3M không phá hủy vật liệu đã điều chế do đó chúng tôi chọn dung dịch HCl 3M cho
quá trình làm giàu và tách loại dạng As trên vật liệu M 1.
Tốc độ rửa giải cũng quyết định rất lớn đến hiệu suất thu hồi của kim loại bị
hấp phụ trên vật liệu. Để đạt đƣợc hiệu suất thu hồi lớn nhất, chúng tôi tiến hành
khảo sát tốc độ rửa giải của dung dịch axit HCl 3M: Chuẩn bị các cột SPE giống
nhau chứa 0,6g vật liệu M1, cho 100ml As(III) 1ppb chảy qua cột với tốc độ2ml/phút. Giải hấp bằng 15ml HCl 3M với các tốc độ giải hấp khác nhau. Xác định
nồng độ As(III) trong dung dịch giải hấp bằng phƣơng pháp HG-AAS, hiệu suất thu
hồi phụ thuộc vào tốc độ rửa giải dung dịch axit HCl 3M đƣợc chỉ ra trong bảng
3.47 và hình 3.38.
Bảng 3.47: Ảnh hƣởng tốc độ rửa giải đến hiệu suất thu hồi As
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 119/178
118
Tốc độ (ml/phút) 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0
Hiệu suất thu hồi (%) 97,2 98,5 99,5 97,5 90,6
Hình 3.38: Ảnh hƣởng tốc độ rửa giải đến hiệu suất thu hồi asen
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.47 và hình 3.38 cho thấy, tốc độ rửa giải ảnhhƣởng rất lớn đến hiệu suất thu hồi. Để đạt đƣợc hiệu suất thu hồi lớn hơn 99%,
chúng tôi chọn tốc độ rửa giải 2ml/phút.
d. Khảo sát thể tích dung môi rửa giải
Với mục đích tăng hệ số làm giàu As(III) trên vật liệu hấp phụ mà vẫn đạt
đƣợc hiệu suất thu hồi cao, chúng tôi tiến hành khảo sát thể tích dung môi rửa giải
để tìm ra thể tích dung môi rửa giải ít nhất khi đó hệ số làm giàu cao nhất.
Chuẩn bị các cột SPE giống nhau chứa 0,6g vật liệu M1, hoạt hóa cột bằng
15ml etanol, cho 100ml As(III) 1ppb chảy qua cột với tốc độ 2ml/phút. Giải hấp
As(III) bị hấp phụ trên SPE bằng thể tích HCl 3M khác nhau, tốc độ 2ml/phút. Xác
định nồng độ As(III) trong dung dịch giải hấp bằng phƣơng pháp HG-AAS, hiệu
suất thu hồi phụ thuộc vào thể tích axit rửa giải chỉ ra trong bảng 3.48.
Bảng 3.48: Ảnh hƣởng thể tích dung dịch axit rửa giải đến hiệu suất thu hồi As
Thể tích HCl 3M (ml) 7,0 10,0 12,0 15,0 17,0Hiệu suất thu hồi (%) 85,8 90,5 93,5 99,5 99,6
Kết quả trong bảng 3.48 cho thấy, với thể tích dung dịch axit HCl 3M từ
15ml trở lên có thể giải hấp lƣợng thủy ngân hấp phụ trên cột với hiệu suất thu hồi
cao. Để tiết kiệm hóa chất và tăng hệ số làm giàu của phƣơng pháp, chúng tôi chọn
thể tích giải hấp bằng 15ml HCl 3M.
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
0 1 2 3 4 5Tốc độ(ml/phút)
H i ệ u s u ấ t t h u h ồ i %
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 120/178
119
e. Khảo sát ảnh hưởng của các ion lạ đến khả năng làm giàu As( I I I )
Trong thực tế, ngoài các ion As(III) thì trong mẫu phân tích còn có rất nhiều
các ion khác có khả năng tạo phức với APDC hay có ái lực với S. Chúng tôi tiến
hành khảo sát ảnh hƣởng các ion Cu2+, Pb2+, Hg2+, Fe3+. Điều chỉnh dung dịch mẫu
phân tích đến giá trị pH bằng 3, cho mẫu chảy qua cột SPE với tốc độ 2ml/phút. Giải
hấp As hấp phụ trên cột với 15ml HCl 3M, tốc độ giải hấp 2ml/phút. Hiệu suất thu
hồi As(III) khi có mặt ion cản thu đƣợc ở bảng 3.49.
Bảng 3.49: Ảnh hƣởng các ion kim loại đến khả năng hấp phụ As(III)
Ion
kim loại
Tỉ lệ
Mn+/ As(III)
(w/w)
Hiệu suất
Thu hồi
(%)
Ion
kim loại
Tỉ lệ
Mn+/ As(III)
(w/w)
Hiệu suất
thu hồi
(%)
Cu2+
100 99,8
Hg2+
100 98,7
1000 87,7 1000 86,7
10000 72,4 10000 48,7
Pb2+
100 99,5
Fe3+
100 99,7
1000 71,9 1000 96,5
10000 56,7 10000 87,4
Nhƣ vậy, các ion kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ khi hàm lƣợng lớn cũng
không ảnh hƣởng đến khả năng làm giàu As(III) trên vật liệu M1 vì các ion kim loại
này không tạo phức với APDC, các ion Cu2+, Fe3+ chỉ ảnh hƣởng khi nồng độ lớn
hơn 1000 lần, các ion Hg2+, Pb2+ ảnh hƣởng đáng kể khi nồng độ lớn hơn nồng độ của
As(III) 100 lần.
g. Nghiên cứu khả năng tách As(II I ) khỏi As(V)
Qua khảo sát ảnh hƣởng pH dung dịch đến khả năng hấp phụ As(III) và
As(V) trên vật liệu dùng làm pha tĩnh M1 (mục 3.2.4.1.a), chúng tôi nhận thấy
As(III) hấp phụ tốt trong khi As(V) gần nhƣ không hấp phụ ở giá trị pH bằng 3.
Dựa trên đặc điểm này có thể sử dụng vật liệu M1 tách As(III) khỏi As(V).
Để khảo sát tỉ lệ nồng độ As(III), As(V) đến khả năng tách, chúng tôi chuẩn
bị 100ml dung dịch có hàm lƣợng As(III), As(V) theo các tỉ lệ nồng độ khác nhau
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 121/178
120
chảy qua cột chiết, sau đó rửa giải bằng 15ml dung dịch HCl 3M với tốc độ
2ml/phút. Xác định lƣợng As(III) bị hấp phụ, kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.50.
Bảng 3.50: Ảnh hƣởng tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) đến khả năng tách loại
Tỉ lệ
As(III)/As(V)
(w/w)
Nồng độ As(III)
(ppb)
Nồng độ As(V)
(ppb)
Hiệu suất thu hồi (%)
10/1 10 1 99,7%
1/1 1 1 99,8%
1/10 1 10 99,9%
1/100 1 100 104,5%
1/1000 1 1000 112,7%
Kết quả trên cho thấy, khi tỉ lệ nồng độ As(V)/As(III) lớn hơn 100 lần sẽ làm
giảm khả năng tách As(III) khỏi As(V), do As(V) cũng bị hấp phụ. Khi tỉ lệ nồng độ
As(V)/As(III) lớn làm hiệu suất thu hồi lớn hơn 100% do sự hấp phụ đồng thờiAs(III) và As(V) nên hiệu suất thu hồi lớn hơn 100%.
Để đánh giá đầy đủ khả năng tách loại các dạng As(III) khỏi As(V), sau khi
đã hoạt hóa cột bằng 15ml etanol, chúng tôi cho 100ml dung dịch có chứa As(III),
As(V) ở các tỉ lệ nồng độ 1/1 (nồng độ As(III) 1ppb, As(V) 1ppb), 1/10 ( nồng độ
As(III) 1ppb và As(V) 10ppb) chảy qua cột chiết pha rắn ở trên với tốc độ 2ml/phút,
giải hấp bằng 15ml HCl 3M, tốc độ 2ml/phút. Trong một thí nghiệm khác, dung dịch
sau khi rửa giải đƣợc tiến hành khử toàn bộ As(V) (nếu có) về As(III) bằng hệ khửKI/ascorbic/HCl để kết luận khả năng tách As(III) khỏi As(V) khi tỉ lệ nồng độ
As(III)/As(V) là 1/1 và 1/10 (lặp lại các thí nghiệm 3 lần), kết quả tính hiệu suất thu
hồi chỉ ra trong bảng 3.51.
Bảng 3.51: Kết quả xác định asen trong mẫu giả
Tỉ lệ Hiệu suất thu hồi
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 122/178
121
Kết quả thu đƣợc cho thấy khả năng tách As(III) khỏi As(V) của vật liệu khátốt, As(V) không bị hấp phụ. Từ đó có thể xác định đƣợc As(III) bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hiđrua hoá kết hợp phƣơng pháp chiết pha rắn
với thành phần pha rắn γ-Al2O3-SDS-APDC (M1).
3.2.4.3. Xác định hệ số làm giàu, khả năng tái sử dụng cột chiết và đánh giá
phƣơng pháp SPE- HG- AAS
a . Xác định hệ số làm giàu
Hệ số làm giàu là thông số để đánh giá khả năng làm giàu của vật liệu.
Chuẩn bị mẫu chứa 400ng As(III) ở các thể tích khác nhau từ 500 -2000ml, điều
chỉnh pH dung dịch bằng 3, cho dung dịch mẫu chảy qua cột chiết chứa vật liệu M1,
tốc độ 2ml/phút. Giải hấp As(III) bị hấp phụ bằng 15ml HCl 3M với tốc độ
2ml/phút. Xác định nồng độ As(III) bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử với kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS). Kết quả tính hệ số làm giàu đƣợc chỉ ra trong
bảng 3.52.Bảng 3.52: Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi asen vào thể tích mẫu
Vmẫu(l) 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,2
Hiệu suất (%) 99,8 99,8 99,8 99,5 99,4 99,2 99,2
Hệ số làm giàu (lần) 33,3 40,0 46,7 53,3 60,0 66,7 80,0
Vmẫu (l) 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2,0
Hiệu suất (%) 98,8 98,0 94,9 91,2 89,2 87,4 84,5
Hệ số làm giàu (lần) 93,3 100,0 106,7 113,3 120,0 126,7 133,3
As(III)/As(V) Xác định riêng As(III) hấp phụ Xác định tổng As hấp phụ
1/1 99,8 0,4 99,9 0,2
1/10 99,8 0,3 99,9 0,3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 123/178
122
60
65
70
75
80
85
90
95
100
0 0.5 1 1.5 2 2.5V(l)
H i ệ u s u
ấ t t h u h ồ i
Hình 3.39: Sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi asen vào thể tích mẫu
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.52 và hình 3.39 cho thấy, hệ số làm giàu As(III)
trên vật liệu M1 là 100 lần với hiệu suất thu hồi trên 98%.
b. Khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu γ-A l 2 O 3 -SDS-APDC
* Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu theo số lần sử dụng
Chuẩn bị cột chiết SPE chứa 0,6g vật liệu M1, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol.
Cho 1,5 lít dung dịch chứa 500ng As(III) có giá trị pH bằng 3 chảy qua cột chiết với
tốc độ 2ml/phút. Rửa giải lƣợng As(III) hấp phụ trên cột bằng 15ml axit HCl 3M.
Xác định lƣợng As(III) đƣợc rửa giải, tính đƣợc hiệu suất thu hồi As(III) qua số lần
tái sử dụng cột chiết. Kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.53.
Bảng 3.53: Ảnh hƣởng số lần tái sử dụng đến khả năng hấp phụ As(III)
Số lần sử dụng vật liệu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6
Hiệu suất thu hồi (%) 99,8 99,8 99,8 99,2 98,4 95,6
Nhƣ vậy khả năng tái sử dụng của vật liệu k há cao, vật liệu có thể tái sử
dụng 6 lần với hiệu suất thu hồi trên 95%.
* Khảo sát khả năng sử dụng vật liệu theo thời gian
Để khảo sát độ bền vật liệu theo thời gian sử dụng, chúng tôi chuẩn bị cột
chiết SPE chứa 0,6g vật liệu M1, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol, khảo sát khả năng hấp
phụ As(III) của vật liệu tại các khoảng thời gian (ngày) khác nhau. Tiến hành khảo sát
hiệu suất thu hồi theo số ngày sử dụng, kết quả thu đƣợc chỉ ra trong bảng 3.54.
Bảng 3.54: Ảnh hƣởng thời gian đến khả năng hấp phụ As(III) của vật liệu M1
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 124/178
123
Thời gian (ngày sử dụng) Hiệu suất thu hồi (%)
1 ngày 100,0
3 ngày 100,0
5 ngày 98,97 ngày 96,7
15 ngày 95,3
30 ngày 90,2
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.54 cho thấy, khả năng tái sử dụng của vật liệu M1
giảm dần theo thời gian. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm khả năng hấp phụ này là do
lƣợng APDC hấp phụ trên vật liệu Al2O3-SDS bị phân hủy. Do đó, sau 1 tuần chúng
tôi phải điều chế lại vật liệu.
c . Đánh giá phương pháp chiết pha rắn kết hợp với HG- AAS xác định asen
* Đánh giá độ đúng của phép đo xác định As(III)
Để kiểm tra tính ổn định, độ chính xác của phƣơng pháp, chúng tôi sử dụng 3
dung dịch chuẩn kiểm tra (mẫu tự tạo), mỗi dung dịch có thể tích 1 lít chứa hàm
lƣợng As(III), As(V) có tỉ lệ nồng độ As(V)/As(III) bằng 10/1 có pH bằng 3. Chodung dịch mẫu chảy qua cột chiết sau khi đã hoạt hóa cột bằng 15ml etanol với tốc
độ 2ml/phút, rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần, giải hấp lƣợng asen hấp phụ trên
cột bằng 15ml HCl 3M với tốc độ 2ml/phút, định lƣợng As(III) trong dung dịch giải
hấp bằng phƣơng pháp HG-AAS. Kết quả chỉ ra trong bảng 3.55.
Bảng 3.55: Kết quả xác định sai số của phƣơng pháp
Dung
dịch Nguyên tố
Lƣợng chuẩn
(ng)
Lƣợng As(III)
xác định (ng)
Sai số tƣơ ng
đối (%)
1As(III) 30
28 -6,6As(V) 300
2As(III) 150
145 -3,3As(V) 1500
3 As(III) 300 293 -2,3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 125/178
124
As(V) 3000
Các kết quả cho sai số tƣơng đối đối với As(III) từ -6,6% đến -2,3%, nhỏ hơn
rất nhiều so với giới hạn cho phép của AOAC (cấp hàm lượng ppb cho phép sai số
tương đối làtõ -20% ®Õn +10%
).Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu dung dịch so sánh đƣợc cấp chứng chỉ
(CRM: Certified reference materials, mẫu dạng dung dịch có nồng độ ion kim loại xác
định trong nền HCl 2%), cho 2ml mẫu CRM chứa As(III) nồng độ 100ppb, As(V)
nồng độ 1ppm và các kim loại khác có nồng độ 100ppb vào bình định mức 1 lít, định
mức bằng nƣớc cất hai lần, điều chỉnh giá trị pH trong dung dịch bằng 3. Cho mẫu
chảy qua cột chiết với tốc độ 2ml/phút, rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần, giải hấp
lƣợng asen hấp phụ trên cột bằng 15ml HCl 3M với tốc độ 2ml/phút, định lƣợngAs(III) bằng phƣơng pháp HG-AAS. Kết quả thu đƣợc lƣợng As(III) trong một lít
mẫu trên là 195ng As ứng với sai số tƣơng đối -2,5%. Cũng tiến hành thí nghiệm
nhƣ trên, thay bằng việc định lƣợng As ngay sau khi giải hấp, chúng tôi khử hoàn
toàn As(V) (nếu có) về As(III) bằng hệ khử KI/ascobic/HCl, sau đó định lƣợng asen
thu đƣợc bằng phƣơng pháp HG-AAS, kết quả thu đƣợc hàm lƣợng tổng asen bằng
196 ng As ứng với sai số tƣơng đối -2,0%.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp chiết pha rắn kết hợp với phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS) xác định As(III) có độ đúng cao. Đồng
thời kết quả nghiên cứu cũng cho biết khả năng tách As(III) khỏi As(V) của vật liệu
chiết pha rắn γ -Al2O3-APDC-SDS.
* Đánh giá độ lặp lại của phương pháp xác định As(III)
Để kiểm tra độ lặp lại (độ chụm) của phƣơng pháp xác định As(III), chúng
tôi tiến hành làm thí nghiệm với 3 loại mẫu nƣớc ngầm A1, A2, A3. Mỗi mẫu tiếnhành thí nghiệm lặp lại 3 lần đƣợc tiến hành xử lý trong các điều kiện giống hệt
nhau nhƣ: 1 lít dung dịch mẫu phân tích (cùng các điều kiện lấy mẫu, định mức, bảo
quản) có giá trị pH bằng 3 cho chảy qua cột chiết sau khi đã hoạt hóa cột bằng 15ml
etanol với tốc độ 2ml/phút, rửa cột chiết bằng 15ml nƣớc cất hai lần, giải hấp
As(III) hấp phụ trên cột chiết bằng 15ml HCl 3M với tốc độ 2ml/phút. Định lƣợng
As(III) thu đƣợc bằng phƣơng pháp HG-AAS, kết quả xác định nồng độ As(III) trong
mẫu thực đƣợc chỉ ra trong bảng 3.56. Để xác định tổng hàm lƣợng asen vô cơ có
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 126/178
125
trong các mẫu nƣớc ngầm, trƣớc tiên chúng tôi tiến hành khử As(V) về As(III) bằng
hệ khử KI/HCl/ascobic sau đó xác định tổng hàm lƣợng asen bằng phƣơng pháp HG-
AAS. Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối đƣợc chỉ ra trong bảng 3.56.
Bảng 3.56: Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối khi xác định As(III), tổng asen vô
cơ trong các mẫu nƣớc ngầm A1, A2, A3
Mẫu
phân
tích As
SPE -HG - AAS HG-AAS xác định tổng As vô cơ
Nồng độ
As(III) (ppb)
Độ lệch chuẩn
tƣơng đối (%)
Nồng độ tổng
As vô cơ (ppb)
Độ lệch chuẩn
tƣơng đối (%)
A1
11,8
1,3
66,6
0,711,5 67,6
11,6 67,1
A2
19,2
1,8
89,1
1,118,8 90,5
19,5 88,7
A3
20,3
2,8
104,5
2,820,6 98,9
19,5 102,8
Kết quả tính độ lệch chuẩn tƣơng đối khi phân tích hàm lƣợng As(III) và
tổng hàm lƣợng asen vô cơ trong 3 mẫu nƣớc đều nhỏ từ 0,7% đến 2,8%, (cấp hàm
lượng ppb cho phép độ lệch chuẩn tương đối tõ -20% ®Õn +10%), cho phép kết luận
phƣơng pháp có độ chụm (precision) cao hay phép đo có độ lặp lại tốt.
* Đánh giá hiệu suất thu hồi phương pháp tách, làm giàu và xác định As(III)
Để đánh giá hiệu suất thu hồi phƣơng pháp tách As(III) khỏi As(V) và xác
asen, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cho 1 lít mẫu nƣớc chảy qua cột chiết chứa vật liệu M1 sau khi đã tiến hành
xử lý mẫu theo mục 2.4.4.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng asen trong mẫu nƣớc thêm
chuẩn lấy ở các vị trí trên theo phƣơng pháp SPE-HG-AAS thu đƣợc ở bảng 3.57.
Bảng 3.57: Hiệu suất thu hồi phân tích asen trong một số mẫu nƣớc
Kí hiệu mẫu Lƣợng As(III)
thêm vào (ng)
Lƣợng asen
tìm thấy (ng)
Hiệu suất
thu hồi (%) RSD %
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 127/178
126
( Thời gian lấy mẫu: 10h ngày 15/5/2009, nhiệt độ 300C; H 1: Vị trí giữa hồ; H 2: Vị trí
gần khu vực bưu điện; H 3: Vị trí gần đền Ngọc Sơn; H 4: Vị trí gần Thủy Tạ, n = 3. )
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.57 cho thấy, hiệu suất thu hồi khi phân tích một
số mẫu thực tế theo phƣơng pháp này đạt từ 98,0% - 99,5% với độ lệch chuẩn tƣơngđối RSD nhỏ hơn 2,9%. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, phƣơng pháp
SPE-HG-AAS xác định lƣợng vết As(III) có độ chính xác, hiệu suất thu hồi cao, sai
số tƣơng đối và độ lệch chuẩn tƣơng đối nhỏ, có thể dùng phƣơng pháp SPE-HG-
AAS tách As(III) khỏi As(V) và xác định lƣợng vết As(III) trong đối tƣợng nƣớc ở
hàm lƣợng ppb.
3.2.4.4. Ứng dụng phân tích mẫu thực tế
a . Phân tích mẫu giả
Mẫu giả chứa 100ng As(III) đƣợc pha thành 1 lít, điều chỉnh pH dung dịch
bằng 3, hoạt hóa cột bằng 15ml etanol, cho mẫu chảy qua cột chiết với tốc độ
2ml/phút. Thành phần mẫu giả (tự tạo) xác định As nhƣ trong bảng 3.58.
Bảng 3.58: Thành phần mẫu giả (tự tạo) xác định asen
Các ion kim loại Tỉ lệ khối lƣợng M
n+
/As
3+
(w/w)
H1
0 500 5 --- 2,9
500 994 9 98,8 1,2
1000 1490 7 99,0 0,9
H2
0 560 5 --- 2,1
500 1052 11 98,4 1,7
1000 1555 12 99,5 0,7
H3
0 420 8 --- 2,6
500 913 9 98,6 1,8
1000 1412 10 99,2 1,4
H4
0 590 13 --- 2,8
500 1080 12 98,0 2,1
1000 1578 9 98,8 1,1
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 128/178
127
Na +, K +, Ca2+ 10000
Fe +, Mn + 1000
Cu2+, Hg2+, Pb2+ 100
(Tỉ lệ khối lượng từng ion kim loại so với As3+ )
Sau khi 1 lít dung dịch chứa thành phần mẫu giả trên chảy qua cột chiết pha
rắn, đem rửa cột bằng 15ml nƣớc cất hai lần sau đó giải hấp lƣợng asen hấp phụ
trên cột bằng 15ml HCl 3M. Định lƣợng As(III) trong dung dịch rửa giải bằng
phƣơng pháp HG-AAS. Kết quả xác định hàm lƣợng As(III) trong 1 lít dung dịch
mẫu giả đƣợc chỉ ra trong bảng 3.59.
Bảng 3.59: Kết quả phân tích mẫu giả (tự tạo) xác định As(III)
Lƣợng As(III)
banđầu (ng)
Lƣợng As(III) xácđịnh đƣợc (ng)
Hiệu suấtthu hồi (%)
Hiệu suất thu hồitrung bình (%)
100
97,8 97,8
98,2 0,498,5 98,5
98,2 98,2
Kết quả phân tích mẫu giả cho thấy phƣơng pháp có hiệu suất thu hồi trung
bình đạt đƣợc 98,2 0,4 % với độ lặp lại cao. Điều đó có thể khẳng định phƣơng pháp chiết pha rắn kết hợp với phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật
hidrua hóa có thể ứng dụng để phân tích lƣợng vết As(III) trong đối tƣợng nƣớc.
b . Ứng dụng phương pháp SPE -HG- AAS phân tích mẫu thực tế
Áp dụng quy trình phân tích asen trong mục 2.2.2.2, chúng tôi tiến hành
phân tích hàm lƣợng As(III), As(V) trong đối tƣợng mẫu đƣợc lựa chọn là:
- Mẫu nƣớc bề mặt lấy tại hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
Cho 200ml dung dịch mẫu phân tích chảy qua cột chiết SPE sau khi đã hoạt hóa
cột bằng 15ml etanol với tốc độ 2ml/phút, rửa cột chiết bằng 15ml nƣớc cất hai lần. Giải
hấp lƣợng asen hấp phụ trên cột bằng 15ml HCl 3M. Tiến hành phân tích hàm lƣợng
asen trong dung dịch giải hấp, từ đó tính đƣợc nồng độ As(III) trong mẫu phân tích.
Tổng hàm lƣợng asen có trong mẫu phân tích đƣợc xác định bằng cách khử
As(V) về As(III) bằng hệ khử KI/ascobic/HCl, sau đó xác định asen bằng phƣơng pháp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 129/178
128
HG-AAS. Hàm lƣợng As(V) đƣợc xác định bằng cách lấy tổng hàm lƣợng asen trừ đi
hàm lƣợng As(III) đã xác định đƣợc bằng phƣơng pháp chiết pha rắn ở trên.
Kết quả phân tích một số mẫu nƣớc bề mặt lấy tại hồ Hoàn Kiếm chỉ ra trong
bảng 3.60 và 22 mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng
chỉ ra trong bảng 3.61.
Bảng 3.60: Kết quả phân tích hàm lƣợng As(III), As(V) trong mẫu nƣớc hồ Hoàn Kiếm
Mẫu phân
tích (mẫu
nƣớ c bề mặt)Ion
Phƣơng pháp
đƣờ ng chuẩn
(ppb)
Phƣơng pháp
thêm chuẩn
(ppb)
Sai số tƣơng đối
giữa hai phƣơng
pháp (%)
H1 As(III) 0,52 0,01 0,50 0,01 -3,85
1 lít dung dịch mẫu phân tích
500 ml dung dịch
Cột chiết pha rắn (SPE) (Chiều dài 10cm, đƣờng
kính 4mm chứa 0,6 gγ-Al2O3-APDC-SDS)
Tiền rửa giải cột SPE loại các chất cản trở
Rửa giải As khỏi cộtSPE
Xác định As(III) bằng
phƣơng pháp HG-AAS
Nƣớc cất
15mlHCl 3M
Táisử
dụngcộtSPE
Hình 3.40: Quy trình tách, làm giàu và xác định lƣợng vết As(III), As(V) vô cơ bằng phƣơng pháp HG - AAS
(Trong các phép phân tích cần tiến hành phân tích mẫu trắng để hiệu chỉnh kết quả)
Mẫu phân tích dùng đểxác đ nh tổn As vô cơ
Định mức đến 25ml (chứa KI 0,5%; axit ascobic
0,05%; axit HCl 4M)
Xác định tổng As vô cơ bằng phƣơng pháp
HG-AAS
Xác định As(V) vô cơ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 130/178
129
As(V) 3,17 0,19 3,35 0,21 +5,68
H2 As(III) 0,59 0,02 0,56 0,02 -5,08
As(V) 4,24 0,11 4,36 0,17 +2,83
H3
As(III) 0,45 0,03 0,42 0,03 -6,67
As(V) 2,97 0,09 2,88 0,12 -3,03
H4 As(III) 0,62 0,01 0,59 0,04 -4,84
As(V) 4,06 0,09 4,28 0,15 +5,42
Thời gian lấy mẫu: 10h ngày 15/5/2009, nhiệt độ 300C; H 1: Vị trí giữa hồ; H 2: Vị
trí gần khu vực bưu điện; H 3: Vị trí gần đền Ngọc Sơn; H 4: Vị trí gần Thủy Tạ, n = 3.
Kết quả phân tích hàm lƣợng As(III), As(V) vô cơ ở dạng hòa tan trong các
mẫu nƣớc bề mặt lấy tại hồ Hoàn Kiếm sau khi xử lý thống kê sơ bộ (tính giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn) thu đƣợc ở bảng 3.60. Theo QCVN 08: 2008/ BTNMT
thì nồng độ As tại các mẫu nƣớc lấy tại hồ Hoàn Kiếm nằm dƣới giới hạn cho phép
về tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt. Qua đó có thể kết luận, nƣớc bề mặt lấy tại hồ Hoàn
Kiếm không bị ô nhiễm asen.
K ết quả xác định nồng độ As(III) và tổng hàm lƣợng As vô cơ trong các mẫu
nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng trong đợt 1 vàongày 15/9/2007 bằng phƣơng pháp nêu trên chỉ ra trong bảng 3.61.
Bảng 3.61: Kết quả phân tích tổng nồng độ As vô cơ tại xã Nam Tân huyện
Nam Sách - Hải Dƣơng (n = 3)
Mẫu M481 M482 M483 M484 M485 M486 M487 M488 M489 M491 M492
Nồng độ
As(III)
(ppb)
11,8
0,1
19,2
0,1
20,5
0,2
9,7
0,2
6,9
0,1
27,9
0,3
12,3
0,2
4,3
0,1
19,7
0,3
18,1
0,2
8,2
0,1
Nồng độ
tổng As
(ppb)
66,6
89,1
104,5
87,8
54,9
117,4
89,9
17,6
109,3
94,5
58,4
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 131/178
130
0,1 0,1 0,2 0,2 0,1 0,3 0,2 0,1 0,3 0,2 0,1
Mẫu M493 M495 M496 M497 M498 M499 M500 M501 M502 M503 M504
Nồng độ
As(III)
(ppb)
5,7
0,1
10,9
0,1
6,6
0,1
24,2
0,3
35,1
0,4
33,7
0,3
6,5
0,2
15,7
0,2
7,3
0,1
8,4
0,1
23,7
0,3
Nồng độ
tổng As
(ppb)
29,3
0,1
45,5
0,1
36,5
0,1
113,2
0,3
161,1
0,4
123,8
0,3
61,9
0,2
99,2
0,2
42,8
0,1
63,6
0,1
106,3
0,3
* Thời gian lấy mẫu: 10h ngày 15/9/2007, nhiệt độ 250C
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Kết quả phân tích cho thấy có thể ứng dụng phƣơng pháp SPE-HG-AAS tách
As(III) khỏi As(V), làm giàu và xác định nồng độ As trong các mẫu nƣớc.
Để đánh giá tình trạng ô nhiễm asen trong nƣớc ngầm tại xã Nam Tân, Nam Sách,
Hải Dƣơng, chúng tôi tiến hành phân tích tổng hàm lƣợng asen tại 48 vị trí (mục2.4.4.1) trong 5 đợt lấy mẫu khác nhau. Kết quả phân tích chỉ ra trong bảng 3.62.
Bảng 3.62: Tổng hàm lƣợng As trong các mẫu nƣớc ngầm xã Nam Tân
Kí
hiệu
mẫu
phân
tích
Hàm
lƣợng
As
Đợt 1
(ppb)
Hàm
lƣợng
As
Đợt 2
(ppb)
Hàm
lƣợng
As
Đợt 4
(ppb)
Hàm
lƣợng
As
Đợt 5
(ppb)
Hàm
lƣợng
trung
bình
As
(ppb)
Kí
hiệu
mẫu
phân
tích
Hàm
lƣợng
As
Đợt 3
(ppb)
Hàm
lƣợng
As
Đợt 4
(ppb)
Hàm
lƣợng
As
Đợt 5
(ppb)
Hàm
lƣợng
trung
bình
As
(ppb)
M481 66,6 32,9 54,6 59,2 53,3 A1 46,9 97,7 103,0 82,6
M482 89,1 62,5 75,1 106,1 83,2 A2 59,2 97,2 105,4 87,3
M483 104,5 86,6 83,4 69,77 86,0 A3 10,1 15,9 17,5 14,5
M484 87,8 67,1 75,5 56,5 71,7 A4 52,0 140,2 85,6 92,6
M485 54,9 31,1 62,9 52,5 50,4 A5 38,6 47,3 74,5 53,5
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 132/178
131
M486 117,4 90,4 98,7 119,1 106,4 A6 112,7 99,9 78,9 97,2
M487 89,9 65,2 50,7 75,9 70,4 A7 88,0 117,0 135,9 113,5
M488 17,6 17,6 37,5 26,9 24,9 A8 4,9 37,2 16,8 19,5
M489 109,3 78,4 62,7 22,2 68,2 A9 5,7 19,6 15,1 13,5
M490 80,6 75,2 95,7 58,0 77,4 A10 8,9 34,3 38,1 27,1M491 94,5 83,7 93,6 41,9 78,4 A11 82,9 58,6 96,2 79,3
M492 58,4 58,4 60,6 55,9 58,3 A12 47,4 50,7 68,9 55,7
M493 29,3 29,3 34,4 27,6 30,2 A13 51,7 52,1 81,6 61,9
M494 30,5 75,8 19,0 86,9 53,1 A14 17,6 26,6 38,1 27,5
M495 45,5 46,2 60,8 61,1 53,4 A15 29,3 31,5 48,1 36,3
M496 36,5 1,1 134,9 116,2 72,2 A16 94,4 88,3 144,3 109,1
M497 113,2 78,6 97,6 72,7 90,5 A17 87,6 52,9 107,7 82,8M498 161,1 101,0 117,8 129,2 127,3 A18 66,4 32,7 64,5 54,6
M499 123,8 111,7 29,2 136,9 100,4 A19 19,3 50,3 44,7 38,1
M500 61,9 97,2 110,6 141,4 102,8 A20 75,2 81,1 108,0 88,2
M501 99,3 80,8 100,1 101,8 95,5 A21 49,3 55,4 68,3 57,7
M502 42,8 107,5 80,8 15,9 61,8 A22 82,6 87,0 106,1 92,0
M503 63,6 51,5 74,6 105,4 73,8 A23 98,1 88,5 49,4 78,7
M504 106,3 87,8 119,3 108,7 105,5 A24 45,5 44,3 61,0 50,3
Kết quả sau khi xử lý thống kê sơ bộ (tính giá trị trung bình) thu đƣợc ở bảng
3.62. So với QCVN 09: 2008/ BTNMT nồng độ As tại các mẫu nƣớc lấy tại Nam
Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng vƣợt quá giới hạn cho phép về tiêu chuẩn nƣớc sinh
hoạt từ 3-12 lần. Qua đó sơ bộ có thể kết luận, các mẫu nƣớc ngầm tại Nam Tân,
Nam Sách, Hải Dƣơng đã bị ô nhiễm asen. Hình 3.41 và hình 3.42 biểu diễn phân
bố hàm lƣợng asen tại các vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm thuộc xã Nam Tân, Nam Sách,Hải Dƣơng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 133/178
132
Hình 3.41: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm asen tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa khô
Hình 3.42: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm asen tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Ghi chú: Các đường màu đỏ(đậm) chỉ hệ thống giao thông trong vùng,
đường màu xanh(màu nhạt) chỉ hệ thống sông ngòi, ao hồ).
Sự phân bố tổng hàm lƣợng asen tại các vị trí lấy mẫu và biểu diễn sơ bộ
vùng phân bố hàm lƣợng asen đƣợc biểu diễn trên hình 3.41 và 3.42, cho thấy hàm
lƣợng asen cao tập trung tại hầu hết các giếng nƣớc ngầm của xã Nam Tân trong đó
đặc biệt cao tại thôn Đột Hạ nếu biểu diễn theo lan truyền khoảng cách giữa các
giếng. Điều này cho thấy có sự ảnh hƣởng cơ bản của thành phần địa chất đến tầng
nƣớc ngầm.
Kết quả nghiên cứu ở trên đã chỉ ra rằng: có thể xác định đƣợc các dạng vết
asen vô cơ bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa - kĩ thuật
hiđrua hoá (HG-AAS) trên cơ sở sử dụng vật liệu hấp phụ γ -Al2O3-SDS-APDC (M1)
để hấp phụ As(III) ở pH bằng 3 trong khi As(V) không bị hấp phụ. Hệ số làm giàu của
vật liệu là 100 lần, dung lƣợng hấp phụ của vật liệu 13,5 mg/g, hiệu suất thu hồi đạt
trên 95%, trong khi có thể tái sử dụng vật liệu khoảng 6 lần. Phƣơng pháp nghiên
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 134/178
133
cứu đã đƣợc ứng dụng để xác định riêng rẽ asen(III) và asen(V) vô cơ trong nƣớc
Hồ Gƣơm và các mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng với
độ chính xác cao. Qua đó xác định đƣợc tổng nồng độ asen vô cơ tại các điểm lấy
mẫu khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau. Từ đó, sơ bộ đánh giá đƣợc
nguồn nƣớc ngầm tại xã Nam Tân đã bị ô nhiễm asen, nồng độ asen cao gấp từ 3-12
lần so với tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt.
c. Kết luận phần tách các dạng asen vô cơ, làm giàu asen bằng kĩ thuật chiết pha
rắn và xác định hàm lượng bằng phương pháp HG -AAS.
Từ các kết quả nghiên cứu điều chế vật liệu hấp phụ, kết quả nghiên cứu tính
chất hấp phụ, giải hấp As(III), As(V) vô cơ trên cột chiết pha rắn và xác định asen
bằng phƣơng pháp HG-AAS, chúng tôi đƣa ra một số kết luận sau: 1. Lần đầu tiên nghiên cứu điều chế đƣợc vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC dùng
để tách loại, làm giàu lƣợng vết ion As(III), As(V) vô cơ, với các điều kiện điều chế:
- Tỉ lệ khối lƣợng giữa SDS và γ-Al2O3 bằng 2/25.
- Tỉ lệ khối lƣợng APDC/ γ-Al2O3 bằng 1/25.
- pH dung dịch APDC-SDS tối ƣu trong quá trình điều chế vật liệu bằng 5.
- Thời gian để lƣợng APDC hấp phụ bão hoà lên bề mặt γ-Al2O3-SDS 60 phút.
2. Nghiên cứu tách As(III) khỏi As(V) bằng phƣơng pháp chiết pha rắn trên
vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC.
- Dung lƣợng hấp phụ As(III) trên cột chiết SPE là 20,83 ± 0,37 mg/g
- Tốc độ nạp mẫu 2 ml/phút.
- Thể tích dung dịch rửa giải 15ml HCl 3M với tốc độ rửa giải 2ml/phút.
- Ảnh hƣởng các ion kim loại đến khả năng làm giàu As(III) đã đƣợc nghiên
cứu và kết quả cho thấy các ion: Cu2+
, Fe3+
chỉ ảnh hƣởng khi nồng độ lớn hơn1000 lần, các ion Hg2+, Pb2+ ảnh hƣởng đáng kể khi nồng độ lớn hơn nồng độ của
As(III) 100 lần.
- Khi tỉ lệ nồng độ As(V)/As(III) nhỏ hơn 100 lần sẽ cho kết quả tách tốt.
3. Đánh giá phƣơng pháp chiết pha rắn (SPE) kết hợp với phƣơng pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS) để tách và xác định lƣợng vết,
siêu vết As(III), As(V) trong đối tƣợng nƣớc, kết quả cho thấy :
- Hiệu suất thu hồi As(III) của phƣơng pháp đạt 98,2 0,4 %.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 135/178
134
- Hệ số làm giàu As(III) là 100 lần với hiệu suất thu hồi trên 98%
- Số lần tái sử dụng vật liệu bằng 6 lần với hiệu suất thu hồi trên 95%.
- Phƣơng pháp có độ đúng cao, độ lặp lại tốt.
- Khi sử dụng cột chiết pha rắn có thành phần pha tĩnh là vật liệu γ-Al2O3-
SDS-APDC có khả năng tách loại dạng As(III) khỏi As(V) tốt.
3.3. Phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm
Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng
3.3.1. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm, khả năng lan truyền ô nhiễm
theo thời gian, theo khoảng cách và độ sâu tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh
Hải Dƣơng, chúng tôi tiến hành phân tích hàm lƣợng các nguyên tố Cr, Mn, Fe, Co,
Ni, Cu, Zn, Cd, Pb trong mẫu thực bằng phƣơng pháp ICP-MS. Nồng độ Hg đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp SPE-CV-AAS (trong mục 3.2) và nồng độ As đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp HG-AAS. Kết quả tổng hàm lƣợng từng kim loại tại các vị
trí khác nhau và thời điểm lấy mẫu khác nhau đƣợc chỉ ra trong phụ lục 1. Kết quả
tính nồng độ từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất
– min) theo từng thời gian lấy mẫu khác nhau đƣợc chỉ ra trong các bảng 3 .63.
Bảng 3.63: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 1 ngày 15/9/2007
Nguyên
tố Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn As Cd Hg Pb
Hàm
lƣợngTr.bình
(ppb)
24,9
2,8
294,6
20,4
21614
3256
0,53
0,12
0,75
0,09
2,06
0,32
6,25
1,12
80,6
9,3
0,05
0,01
0,04
0,01
1,04
0,17Max
(ppb) 37,4 504,8 44655 1,00 1,53 4,39 15,3 161,1 0,15 0,07 3,30
Min
(ppb) 14,9 141,0 2368 0,15 0,32 0,69 0,90 17,5 0,01 0,03 0,21
* Lấy mẫu đợt 1 – ngày 15/9/2007, sau mùa mưa, thời gian từ 9h đến 12h,
nhiệt độ 250C. Các địa điểm mẫu có kí hiệu M 481 đến M 504
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 136/178
135
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Bảng 3.64: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 3 ngày 5/1/2008
Nguyên
tố Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn As Cd Hg Pb
Hàm
lƣợng
Tr.bình
(ppb)
16,5
1,7
294,0
21,4
13949
236
0,45
0,14
0,63
0,09
1,97
0,9
46,4
7,8
53,1
9,2
0,04
0,01
0,05
0,01
1,12
0,09
Max
(ppb) 25,9 462,6 23544 0,98 1,59 4,10 98,9 112,7 0,06 0,09 1,50
Min
(ppb) 9,9 132,3 1392 0,03 0,07 0,12 2,2 4,9 0,02 0,02 0,94
* Lấy mẫu đợt 3 – ngày 5/1/2008, mùa khô, thời gian lấy mẫu từ 14h đến 16h,
nhiệt độ khoảng 20 – 220C. Các địa điểm mẫu có kí hiệu A1 đến A24
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.Bảng 3.65: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 4 ngày 1/8/2008
Nguyên
tố Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn As Cd Hg Pb
Hàm
lƣợng
Tr.bình
(ppb)
21,4
2,4
394,0
31,5
18646
2134
0,73
0,23
1,63
0,19
5,29
1,92
6,02
1,67
69,5
10,4
0,05
0,01
0,04
0,01
1,41
0,08
Max
(ppb) 39,4 998,9 53125 1,39 3,67 12,67 19,79 140,1 0,14 0,36 3,56
Min
(ppb) 8,4 156,6 1961 0,21 0,02 1,71 0,20 15,9 0,01 0,00 0,21
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 137/178
136
* Lấy mẫu đợt 4 – ngày 1/8/2008, mùa mưa, thời gian lấy mẫu từ 8h đến 12h,
nhiệt độ khoảng từ 30 – 320C. Các địa điểm mẫu có kí hiệu từ M 481 đến M 504 và A1
đến A24
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Bảng 3.66: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 5 ngày 22/12/2008
Nguyên
tố Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn As Cd Hg Pb
Hàm
lƣợng
Tr.bình
(ppb)
29,2
3,1
301,9
31,4
16411
1723
0,93
0,32
2,22
0,58
1,63
0,27
1,93
0,78
75,1
11,3
0,03
0,01
0,05
0,01
1,12
0,06
Max
(ppb) 43,6 431,2 29347 2,11 3,82 3,93 4,88 144,4 0,09 0,11 3,21
Min
(ppb) 12,7 186,9 1839 0,19 0,60 0,29 0,17 15,1 0,00 0,00 0,12
* Lấy mẫu đợt 5 – ngày 22/12/2008, mùa khô, thời gian lấy mẫu từ 8h đến 12h,
nhiệt độ 22 – 250C. Các địa điểm mẫu có kí hiệu từ M 481 đến M 504 và A1 đến A24
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Kết quả phân tích tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn,
lớn nhất – max và nhỏ nhất – min) dạng hòa tan trong nƣớc ngầm thuộc xã Nam
Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng đƣợc tổng hợp theo mùa trong hai năm 2007 và 2008đƣợc chỉ ra trong bảng 3.67.
Bảng 3.67: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất – max và
nhỏ nhất – min) dạng hòa tan trong nƣớc ngầm thuộc xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng
Nồng
độ
MùaNguyên tố
Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn As Cd Hg Pb
Khô 25,0 299,2 15590 0,77 1,69 1,7 16,7 67,8 0,04 0,05 1,12
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 138/178
137
trung
bình
(ppb)
2,9
29,7
1675
0,23
0,72
0,67
4,3
8,7
0,01
0,01
0,05
Mƣa
22,6
2,5
360,9
32,1
19635
1782
0,67
0,32
1,33
0,88
4,2
1,2
6,1
2,4
73,2
9,6
0,05
0,01
0,04
0,01
1,28
0,06Max 43,6 998,9 53125 2,11 3,82 12,6 98,9 161,1 0,15 0,36 3,56
Min 8,4 132,3 1392 0,03 0,02 0,12 0,17 4,92 --- --- 0,12
3.3.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm, xác định phân bố không gian và nguồn gốc
phát tán kim loại nặng trong nƣớc ngầm
3.3.2.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm
Kết quả phân tích tổng hàm lƣợng các kim loại Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Pb,
Cd, Zn, Hg và As vô cơ ở dạng hòa tan, trong 48 vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm tại giếng
các hộ gia đình thuộc xã Nam Tân sau khi xử lý thống kê sơ bộ (tính giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn) thu đƣợc ở bảng 3.67. Theo QCVN 09: 2008/ BTNMT thì
nồng độ As tại các mẫu nƣớc ngầm lấy tại xã Nam Tân rất cao, gấp từ 3 -9 lần so với
tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt trong khi nồng độ thủy ngân đo đƣợc thấp hơn tiêu chuẩn
nƣớc sinh hoạt (1ppb). Với giới hạn hàm lƣợng các kim loại (theo TCVN này) Cd
(5ppb), Pb (10ppb), Cr (50ppb), Mn (500ppb), Cu(1000ppb), Zn (3000 ppb) thì các
mẫu nƣớc ngầm khu vực nghiên cứu chƣa có dấu hiệu ô nhiễm bởi hàm lƣợng các
kim loại nặng khác nhƣ Cu, Pb, Cd, Zn, Cr, Mn. Tuy nhiên, các mẫu nƣớc ngầm
này bị ô nhiễm sắt ở mức gấp từ 2,5-10,3 lần giới hạn cho phép (5000ppb hay 5
mg/l).
Đối với các kim loại Cr, Co, Ni, Zn, Hg, hàm lƣợng trung bình có trong
nƣớc ngầm ở mùa khô cao hơn có nghĩa so với mùa mƣa (so sánh theo chuẩnstudent với Pvalue <0,05). Các nguyên tố khác, sự khác nhau về hàm lƣợ ng hai mùa
không rõ r ệt. Trong khi đó, hàm lƣợ ng trung bình của các kim loại Mn, Fe, Cu, As,
Cd, Pb trong mùa mƣa lại cao hơn có nghĩa so với mùa khô. Điều đó sơ bộ cho
thấy, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng với địa hình thấp và là khu đất
bồi của dòng sông Kinh Thầy đã chịu ảnh hƣở ng r ất lớ n từ các hoạt động công
nghiệ p tại các khu công nghiệp Nam Sách, Phả Lại, Kinh Môn, Kim Thành qua các
hệ thống sông Thƣơng, sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình. Một số kim loại
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 139/178
138
nặng đƣợc xả thải ra từ các nhà máy, xí nghiệp, chúng bị rửa trôi theo nguồn nƣớc
mƣa và hòa vào các dòng sông theo hệ thống sông ngòi trên, tích tụ làm gia tăng
hàm lƣợng chúng trong nguồn nƣớc ngầm. Mặt khác cũng dự đoán có sự ảnh hƣở ng
cơ bản của thành phần địa chất đến tầng nƣớ c ngầm khi có sự bào mòn hợ p chất các
kim loại nặng theo lƣu lƣợ ng mực nƣớ c ngầm và do đặc tính di động khác nhau của
chúng.
Tuy nhiên, việc so sánh sơ bộ qua hàm lƣợng trung bình không thực sự cho
phép kết luận chính xác nguồn gốc gây ô nhiễm do các số liệu hàm lƣợng tại các địa
điểm là rất khác nhau. Trong trƣờng hợp đó, phân tích thống kê đa biến sử dụng tập
số liệu tất cả các mẫu sẽ cho kết quả chính xác hơn.
3.3.2.2. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến xác
định phân bố không gian và nguồn gốc phát tán các kim loại nặng
Sử dụng tập số liệu về tổng hàm lƣợng kim loại trong các mẫu nƣớc ngầm
lấy tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng (72 mẫu mùa mƣa và 72 mẫ u
mùa khô) trong hai năm 2007 và 2008. Các sai số thô đƣợc loại bỏ theo mục
“Boxplot” của phần mềm MINITAB. Đây là những giá trị nằm ngoài khoảng tin
cậy ở độ tin cậy 95%, tính theo công thức N
S t x
.
với t là giá trị tra bảng chuẩnstudent ở độ tin cậy thống kê P=0,95 và bậc tự do f=N-1, S là độ lệch chuẩn.
Công cụ bản đồ GIS đƣợc dùng để thiết lập phân bố không gian về hàm
lƣợng 11 kim loại nặng tại 48 vị trí giếng khoan của xã Nam Tân (nhập theo hệ tọa
độ Gauss từ vị trí tọa độ ghi lại đƣợc từ thiết bị GPS).
Hình 3.40 và 3.41 mô tả phân bố không gian về hàm lƣợng As tại các vị trí
lấy mẫu theo mùa khô và mùa mƣa và dự báo sự phân bố hàm lƣợng theo khoảng
cách dựa trên việc nội suy từ mô hình xây dựng đƣợc. Phân bố không gian về hàm
lƣợng các kim loại nặng khác đƣợc trích dẫn trong phụ lục 2.
Kết quả cho thấy hàm lƣợ ng asen cao tậ p trung tại hầu hết các giếng nƣớ c
ngầm của xã Nam Tân trong đó đặc biệt cao tại thôn Đột Hạ nếu biểu diễn theo lan
truyền khoảng cách giữa các giếng. Hàm lƣợng As tại các vị trí lấy mẫu thuộc thôn
Đột Hạ cao bất thƣờng tại các vị trí A16, A17, A20. Nền màu xanh thuộc thôn Đột
Hạ chỉ mức độ As trong vùng từ 120 – 155ppb, nền màu vàng chỉ mức độ As trong
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 140/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 141/178
140
Kết quả tính trị riêng và phƣơng sai của từng biến ảo, phƣơng sai cộng dồn
(hay phƣơng sai tích lũy) thu đƣợc nhƣ sau đối với 72 mẫu lấy mùa khô.
Trị riêng của ma trận hệ số tƣơng quan
PC1 PC2 PC3 PC4 PC5 PC6
Trị riêng 2,369 1,793 1,602 1,380 0,956 0,775
Phƣơng sai từng phần 0,215 0,163 0,146 0,125 0,087 0,070
Phƣơng sai tích lũy 0,2215 0,378 0,524 0,650 0,737 0,807
PC7 PC8 PC9 PC10 PC11
Trị riêng 0,671 0,550 0,433 0,299 0,169
Phƣơng sai từng phần 0,061 0,050 0,039 0,027 0,015
Phƣơng sai tích lũy 0,868 0,918 0,957 0,985 1,000
Kết quả trên cho thấy trị riêng của các PC giảm dần từ 2,369 đến 0,169 và
phƣơng sai từ PC thứ 6 chỉ còn 7,0 % cho 11 biến ban đầu. Trong PCA, với phần
trăm phƣơng sai tích lũy trên 70% thì xem nhƣ có thể chứa thông tin đầy đủ của tập
số liệu ban đầu. Nhƣ vậy, cần dùng 5 PC đầu tiên với phƣơng sai tích lũy đạt đƣợc
là 73,7 % hoặc 3 PC đầu tiên chiếm 52,4 % thông tin của tập số liệu ban đầu có thể
chuyển tải toàn bộ thông tin của tập số liệu. Các PC còn lại có trị riêng rất nhỏ nêncó thể bỏ qua mà không làm ảnh hƣởng nhiều đến tập số liệu ban đầu.
Giá trị vectơ riêng của các biến ban đầu đối với 5 PC có phƣơng sai lớn nhất Biến PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
Cr -0,006 -0,465 -0,260 -0,217 0,373
Mn 0,505 0,061 -0,090 0,014 0,067
Fe 0,463 -0,017 0,436 -0,152 -0,030
Co 0,030 -0,545 -0,119 -0,184 -0,318
Ni 0,547 -0,088 -0,175 0,159 -0,055Cu 0,327 -0,055 -0,550 0,035 -0,159
Zn -0,226 -0,141 -0,299 -0,499 0,026
As 0,185 -0,322 0,492 -0,369 0,248
Cd 0,021 -0,268 -0,059 0,520 0,519
Hg -0,044 -0,342 0,170 0,229 -0,627
Pb -0,189 -0,399 0,150 0,402 0,024
Đối với thành phần thứ nhất (PC1), trị riêng đạt đƣợc là 2,369 chiếm 21,5 %
phƣơng sai của tập số liệu. Các yếu tố có vectơ riêng lớn hơn 0,4 đƣợc xem là có
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 142/178
141
ảnh hƣởng đến PC này. Ảnh hƣởng của các nguyên tố đến cấu tử thứ nhất và cấu tử
thứ 2 đƣợc chỉ ra trong hình 3.43.
cau tu thu nhat
c a u t
u t
h u h
a i
0.60.50.40.30.20.10.0-0.1-0.2-0.3
0.0
-0.1
-0.2
-0.3
-0.4
-0.5
-0.6
Pb
Hg
Cd
As
Zn
Cu Ni
Co
Fe
Mn
Cr
Bieu do trong so Cr, ..., Pb
Hình 3.43: Các nguyên tố ảnh hƣởng đến cấu tử thứ nhất và cấu tử thứ 2 Nhƣ vậy ở PC1 ảnh hƣởng này là nồng độ của Mn, Fe và Ni. Đây đƣợc xem
là các kim loại có thành phần cao nhất trong tầng địa chất, nên sơ bộ có thể kết luận
cùng nguồn phát tán vào môi trƣờng. Ở PC thứ 2 (chiếm 16,3 % phƣơng sai của tập
số liệu), hàm lƣợng các kim loại Cr, Co là các yếu tố ảnh hƣởng chính. Tƣơng tự
ảnh hƣởng đến PC3 là Fe, Cu và As, ảnh hƣởng đến PC4 là Zn, Cd, Pb và ảnh
hƣởng đến PC5 là Cd, Hg. Các kết quả phân loại các nguyên tố đƣợc dùng để kết
hợp với kết quả nhận dạng các đặc điểm giống nhau từ phân tích nhóm nhằm đánh
giá đƣợc nguồn gốc gây ô nhiễm.
* Phân tích nhóm (CA)
Phƣơng pháp phân tích nhóm (CA) với thuật toán sử dụng tính tƣơng tự nhau
của các đối tƣợng sẽ cho phép nhận ra đƣợc đặc điểm giống nhau của các chỉ tiêu
phân tích (variables) hoặc địa điểm lấy mẫu (observations). Tiến hành phân tích
nhóm các mẫu nƣớc ngầm vào mùa khô, kết quả mức độ tƣơng đồng giữu các kimloại nặng chỉ ra trong hình 3.44.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 143/178
142
Nguyen to (bien)
M u c d o t u o n g d o n g ( % )
Zn AsFeCuNiMnHgPbCdCoCr
61.28
74.19
87.09
100.00
Bieu do muc do tuong dong cac nguyen to
Hình 3.44: Mức độ tƣơng đồng giữa sự phân bố hàm lƣợ ng các kim loại nặng trong
nƣớ c ngầm
Theo lý thuyết về CA, với 75% đặc điểm đồng dạng thì có thể chia tập số
liệu 11 kim loại nặng trong 72 mẫu nƣớc ngầm lấy vào mùa khô đang khảo sátthành 3 nhóm nhỏ (hình 3.44). Trong đó nhóm 1 là hàm lƣợng các nguyên tố Mn,
Ni và Cu (thể hiện sự tƣơng quan hàm lƣợng với Pvalue<0,01) có thuộc tính giống
nhau khoảng 75%, hàm lƣợng hai nguyên tố Fe và As trong các mẫu giống nhau
khoảng 80%. Còn lại các nguyên tố khác Cr, Co, Cd, Pb, Hg, Zn ở các nhóm có đặc
tính khác hẳn nhau thể hiện chúng có nguồn gốc trong nƣớc ngầm khác nhau.
b. Phân tích đa biến đánh giá nguồn gốc phát tán kim loại nặng vào nước ngầm
mùa mưa
* Phân tích cấu tử chính (PCA)
Với 72 mẫu nƣớc ngầm lấy vào mùa mƣa (24 mẫu lấy lần 1 - ngày 15/9/2007
– kí hiệu mẫu M481 đến M504 và 48 mẫu lấy lần 4 - ngày 1/8/2008 – kí hiệu mẫu
M481 đến M504 và A1 đến A24). Các mẫu nƣớc ngầm lấy vào mùa mƣa có chứa 11
kim loại nặng khi biểu diễn trong không gian thì mỗi điểm thực nghiệm (mẫu phân
tích) sẽ nằm trong hệ tọa độ 11 trục. Kết quả tính trị riêng và phƣơng sai của từng
biến ảo, phƣơng sai cộng dồn (hay phƣơng sai tích lũy) thu đƣợc nhƣ sau đối với 72
mẫu lấy mùa mƣa.
Trị riêng của ma trận hệ số tƣơng quan
PC1 PC2 PC3 PC4 PC5 PC6
Trị riêng 2,724 1,693 1,468 1,202 1,023 0,875
Phƣơng sai từng phần 0,248 0,154 0,133 0,109 0,093 0,080
Phƣơng sai tích lũy 0,248 0,402 0,535 0,644 0,737 0,817
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 144/178
143
PC7 PC8 PC9 PC10 PC11
Trị riêng 0,652 0,607 0,387 0,215 0,152
Phƣơng sai từng phần 0,059 0,055 0,035 0,020 0,014
Phƣơng sai tích lũy 0,876 0,931 0,967 0,986 1,000
Kết quả trên cho thấy trị riêng của các PC giảm dần từ 2,724 đến 0,152 và
phƣơng sai từ PC thứ 6 chỉ còn 8,0 % cho 11 biến ban đầu. Trong PCA, với phần
trăm phƣơng sai tích lũy trên 70% thì xem nhƣ có thể chứa thông tin đầy đủ của tập
số liệu ban đầu. Nhƣ vậy, cần dùng 5 PC đầu tiên với phƣơng sai tích lũy đạt đƣợc
là 73,7 % hoặc 3 PC đầu tiên chiếm 53,5 % thông tin của tập số liệu ban đầu có thể
chuyển tải toàn bộ thông tin của tập số liệu. Các PC còn lại có trị riêng rất nhỏ nên
có thể bỏ qua mà không làm ảnh hƣởng nhiều đến tập số liệu ban đầu. Giá trị vectơ riêng của các biến ban đầu đối với 5 PC có phƣơng sai lớn nhất
Biến PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
Cr 0,291 0,419 0,149 0,316 0,157
Mn 0,369 -0,396 0,192 -0,021 -0,026
Fe 0,390 -0,273 -0,320 -0,050 -0,324
Co 0,475 0,301 -0,061 0,174 -0,137
Ni 0,429 -0,188 0,160 0,174 -0,137
Cu 0,111 -0,435 0,477 -0,068 -0,090Zn -0,174 0,069 0,197 0,085 -0,852
As 0,331 0,412 -0,062 -0,392 -0,108
Cd 0,076 -0,053 -0,504 0,142 -0,251
Hg -0,209 0,177 0,237 0,602 -0,124
Pb 0,126 0,263 0,478 -0,402 -0,094
Đối với thành phần thứ nhất (PC1), trị riêng đạt đƣợc là 2,724 chiếm 24,8 %
phƣơng sai của tập số liệu. Các yếu tố có vectơ riêng lớn hơn 0,4 đƣợc xem là ảnh
hƣởng đến PC này. Các nguyên tố ảnh hƣờng đến cấu tử thứ nhất và cấu tử thứ 2
đƣợc chỉ ra trong hình 3.45.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 145/178
144
cau tu thu nhat
c a u t u t h u h a i
0.50.40.30.20.10.0-0.1-0.2-0.3
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
-0.1
-0.2
-0.3
-0.4
-0.5
Pb
Hg
Cd
As
Zn
Cu
Ni
Co
Fe
Mn
Cr
Bieu do trong so Cr, ..., Pb
Hình 3.45: Các nguyên tố ảnh hƣởng đến cấu tử thứ nhất và cấu tử thứ 2
Ở PC1 ảnh hƣởng này là nồng độ Co, Ni. Ở PC thứ 2 (chiếm 15,4% phƣơng
sai của tập số liệu), hàm lƣợng các kim loại Cr, Cu, As là các yếu tố ảnh hƣởng
chính. Tƣơng tự ảnh hƣởng đến PC3 là Cu, Cd và Pb, ảnh hƣởng đến PC4 là Hg, Pbvà ảnh hƣởng đến PC5 là Zn. Các kết quả phân loại các nguyên tố đƣợc dùng để kết
hợp với kết quả nhận dạng các đặc điểm giống nhau từ phân tích nhóm nhằm đánh
giá đƣợc nguồn gốc gây ô nhiễm.
* Phân tích nhóm (CA)
Theo lý thuyết về CA, với 75% đặc điểm đồng dạng thì có thể chia tập số
liệu 11 kim loại nặng trong 72 mẫu nƣớc ngầm lấy vào mùa mƣa đang khảo sát
thành 3 nhóm nhỏ (hình 3.46). Trong đó nhóm 1 là hàm lƣợng các nguyên tố Cr,Co, As và Ni (thể hiện sự tƣơng quan hàm lƣợng với Pvalue < 0,01) có thuộc tính
giống nhau khoảng 75%, hàm lƣợng hai nguyên tố Mn và Fe có mức độ tƣơng quan
hàm lƣợng giống nhau 75%. Còn lại các nguyên tố khác nhƣ Cu, Pb, Cd, Zn và Hg
ở các nhóm có đặc tính khác hẳn nhau thể hiện chúng có nguồn gốc trong nƣớc
ngầm khác nhau. Trong đó, Co và As có tƣơng quan hàm lƣợng khoảng 80%.
Nguyen to (bien)
M u c d o t u o n g d o n g ( % )
HgZnCdPbCuFeMnNi AsCoCr
53.32
68.88
84.44
100.00
Bieu do muc do tuong dong cac nguyen to
Hình 3.46: Mức độ tƣơng đồng giữa sự phân bố hàm lƣợ ng các kim loại nặngtrong nƣớ c ngầm mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 146/178
145
Kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp thống kê đa biến cho thấy, trị riêng và
phƣơng sai của từng biến ảo trong hai mùa tƣơng đối giống nhau. Trong mùa khô,
ảnh hƣởng đến biến thứ nhất là các nguyên tố Mn, Fe, Ni, trong khi đó vào mùamƣa ảnh hƣởng đến biến thứ nhất là Co, Ni. Điều đó chứng tỏ các nguyên tố có
nồng độ lớn nhƣ Mn, Fe giảm ảnh hƣởng đến biến thứ nhất vào mùa mƣa là do
nồng độ của các nguyên tố này bị pha loãng và di chuyển theo dòng chảy của nƣớc
ngầm theo hƣớng Đông – Bắc, Tây – Nam. Điều này k ết hợ p vớ i mức độ khác biệt
về hàm lƣợ ng theo mùa ở trên có thể cho r ằng, sự có mặt các nguyên tố Fe, Mn, Ni,
Cu và cả Co, As trong nƣớ c ngầm vùng Nam Tân là cùng nguồn gốc phát tán có thể
là thành phần địa chất, không phải do yếu tố ô nhiễm do các hoạt động công nghiệ p
gây ra. Điều thú vị là mặc dù Fe và As tồn tại với lƣợ ng lớn trong nƣớ c ngầm và
đều xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên trong thành phần địa chất nhƣng hàm lƣợ ng hai
nguyên tố này không có tƣơng quan vớ i nhau có thể do mức độ di động và tích tụ
chúng khác nhau. Các kim loại nặng khác, có thể dự báo các hoạt động công nghiệ p,
nông nghiệp đã phát tán chúng vào nƣớ c ngầm nhƣng chƣa ở mức độ gây ô nhiễm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 147/178
146
PHẦN III: KẾT LUẬN
Nghiên cứu phát triển phƣơng pháp chiết pha rắn và kỹ thuật phân tích hiện
đại xác định lƣợng vết các kim loại nặng độc hại nhƣ asen, thuỷ ngân, đồng, chì,
cadimi, kẽm, coban, niken, mangan, sắt, crom trong môi trƣờng nƣớc, trên cơ sở đó
áp dụng phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến để tìm phân bố không gian hàm
lƣợng kim loại nặng, nguồn gốc phát tán chúng vào môi trƣờng nƣớc ngầm, chúng
tôi thu đƣợc các kết luận chính của luận án nhƣ sau:
1. Điều chế đƣợc loại vật liệu mới là vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1)
dùng để tách và làm giàu lƣợng vết As(III), As(V) vô cơ.
2. Điều chế đƣợc vật liệu mới γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) có khả năng làm
giàu lƣợng vết thủy ngân trong môi trƣờng nƣớc. 3. Xác định các tính chất vật lý vật liệu M1, M2 cho thấy: Vật liệu bền đối
với axit, bề mặt vật liệu xốp, diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp của vật liệu
lớn, vật liệu có kích thƣớc đồng đều, các nhóm chức trên bề mặt vật liệu đƣợc xác
theo phƣơng pháp phổ hồng ngoại (IR) cho biết APDC, dithizon phủ trên γ-Al2O3-
SDS là tác nhân chính trong quá trình làm giàu, tách loại ion kim loại của vật liệu.
4. Nghiên cứu thành công làm giàu thuỷ ngân trên cột chiết pha rắn (SPE)
với thành phần pha tĩnh M1. Dung lƣợng hấp phụ thủy ngân trên cột chiết với thành phần pha tĩnh γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) là 28,6 ± 0,6 mg/g, hệ số làm giàu bằng
133 lần.
5. Ứng dụng vật liệu γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) để tách, làm giàu lƣợng
vết Hg trên cột chiết có dung lƣợng hấp phụ cao 36,4 ± 0,7 mg/g, hệ số làm giàu
142 lần, hiệu suất thu hồi 99,7%.
6. Lần đầu tiên nghiên cứu tách As(III) khỏi As(V) trên cột chiết pha rắn
với thành phần pha tĩnh γ-Al2O3-SDS-APDC (M1), kết quả thu đƣợc vật liệu γ -
Al2O3-SDS-APDC hấp phụ As(III) ở pH dung dịch bằng 3 trong khi As(V) không bị
hấp phụ.
7. Ứng dụng vật liệu M1 làm giàu lƣợng vết asen, hệ số làm giàu là 100 lần với
hiệu suất thu hồi trên 98%, dung lƣợng As(III) hấp phụ trên cột chiết 20,83 ± 0,37
mg/g, ngoài ra có thể tái sử dụng vật liệu khoảng 6 lần.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 148/178
147
8. Ứng dụng phƣơng pháp ICP-MS xác định tổng hàm lƣợng các nguyên tố
Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Zn, Cu, Pb, Cd trong các mẫu nƣớc ngầm thuộc xã Nam Tân,
Nam Sách, Hải Dƣơng.
9. Ứng dụng phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc
gây ô nhiễm, khả năng lan truyền ô nhiễm kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc
ngầm tại xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng cho thấy chƣa có dấu hiệu ô
nhiễm bởi hàm lƣợng các kim loại nặng nhƣ Cu, Pb, Cd, Zn, Cr, Mn, nhƣng bị ô
nhiễm bởi Fe, As do thành phần địa chất gây lên. Nồng độ của các nguyên tố này bị
pha loãng và di chuyển theo dòng chảy của nƣớc ngầm theo hƣớng Đông – Bắc,
Tây – Nam.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 149/178
148
Danh mục các công trình khoa học của tác giả
đã công bố liên quan đến đề tài luận án
[1]. Nguyễn Xuân Trung, Phạm Hồng Quân, Vũ Thị Trang (2007), “Nghiên cứu khả
năng hấp phụ Cr(III) và Cr(VI) trên vật liệu Chitosan biến tính”, Tạp chí Phân
tích hóa, lý và sinh học T.12, số 1, tr. 63-67.
[2]. Nguyễn Xuân Trung , Nguyễn Thị Quyên, Phạm Hồng Quân (2008), “Xác
định lƣợng vết các ion: Cu2+, Pb2+, Cd2+ trong mẫu nƣớc bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử - chiết pha rắn”, Tạp chí Phân tích hóa, lý và
sinh học T.13, số 3, tr. 61-66.
[3]. Nguyễn Xuân Trung, Lê Minh Đức, Phạm Hồng Quân (2008), “Xác định
lƣợng vết đồng, kẽm trong nƣớc bằng phƣơng pháp chiết pha rắn và quang phổ
hấp thụ nguyên tử kỹ thuật ngọn lửa”, Tạp chí Phân tích hóa, lý và sinh họcT.13, số 4, tr. 58-62.
[4]. Nguyễn Xuân Trung, Vũ Minh Tuân, Phạm Hồng Quân, Tạ Thị Thảo (2008),
“Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật chiết pha rắn và phƣơng pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử hóa hơi lạnh để tách, làm giàu và xác định lƣợng siêu vết thủy
ngân trong nƣớc”, Tạp chí Hóa học T. 46 (5A), tr. 124-128.
[5]. Nguyễn Xuân Trung, Tạ Thị Thảo, Phạm Hồng Quân, Nguyễn Thị Thu Hằng
(2009), “Phân tích tổng hàm lƣợng As vô cơ trong mẫu nƣớc ngầm ở NamTân, Nam Sách, Hải Dƣơng bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng
kỹ thuật hiđrua hóa (HVG-AAS)”, Tạp chí Hóa học T.47(2A), tr. 308-313.
[6]. Phạm Hồng Quân, Nguyễn Xuân Trung, Tạ Thị Thảo, Nguyễn Tiến Luyện
(2010), “Nghiên cứu khả năng tách và xác định lƣợng vết As(III), As(V) trong
mẫu nƣớc bằng kỹ thuật chiết pha rắn và phƣơng pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử - hiđrua hóa (HVG-AAS)”, Tạp chí Phân tích hóa, lý và sinh học
T.15, số 3, tr. 42-48.[7]. Tạ Thị Thảo, Phạm Hồng Quân, Nguyễn Xuân Trung (2010), “Ứng dụng
phƣơng pháp thống kê đa biến và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đánh giá ô
nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng”,
Tạp chí Hóa học T. 48, số 4C, tr. 576 – 581.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 150/178
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chu Đình Bính, Nguyễn Phƣơng Thanh, Phạm Luận (2008), “ Tối ƣu hóa các điều
kiện tách và định lƣợng As(III), axit dimetylarsinic, axit momometylarsonic vàAs(V) bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng - hydrua hóa – quang phổ hấp
thụ nguyên tử (HPLC-HG-AAS)”, Tạp chí Hóa Học Tập 46 (5A), tr.285-292.
2. Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dƣơng, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình
Lợi, Phạm Gia Môn (1999), “Phƣơng pháp von – Ampe hoà tan xác định vết
thuỷ ngân trong mẫu nƣớc”, Tạp chí Phân tích hoá lý và sinh học Tập 4(3),
tr.36-38.
3. Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dƣơng, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình
Lợi, Phạm Gia Môn (1999), “Phƣơng pháp von – Ampe hoà tan xác định vết
thuỷ ngân trong mẫu nƣớc”, Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học, Tập 4(3), tr. 36-38.
4. Trần Tứ Hiếu (2003), Hóa học môi trường , Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà
Nội, Hà Nội.
5. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Ri (2003), Các
phương pháp phân tích công cụ, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Phạm Luận (2003), Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử, Nhà
xuất bản đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7. Phạm Luận (2002), Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ khối lượng
nguyên tử, phép đo phổ ICP -MS , Nhà xuất bản đại học khoa học tự nhiên,
ĐHQG Hà nội, Hà Nội.
8. Từ Văn Mạc, Trần Thị Sáu (2000), “Xác định lƣợng vết các kim loại trong bia bằng
phƣơng pháp cực phổ ”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 1 số 1, 2.
9. Từ Vọng Nghi, Trần Chƣơng Huyến, Phạm Luận (1990), Một số phương pháp
phân tí ch điện hoá hiện đại, ĐHTH Hà Nội. 10. Nguyễn Hoàng Nghị (2003), Các phƣơng pháp thực nghiệm phân tích cấu trúc,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc, Bùi Đặng Thanh (2008), “Xác định As trong nƣớc bằng
kỹ thuật ICP-MS mới”, Tạp chí Hóa Học Tập 46(5A), tr.14-17.
12. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ Tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
13. D. R.Pacaud (1999), Vitamin và các nguyên tố vi lượng với đời sống con người ,
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 151/178
150
Phùng Ngọc Bộ dịch, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Lê Ngọc Tố (2006), Độc tố và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
15. Tạ Thị Thảo (2007), Bài giảng thống kê trong hóa phân tích, Trƣờng Đại học
Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. 16. Tạ ThịThảo, Đỗ Quang Trung, Chu Xuân Anh (2008), “Nghiên cứu phƣơng
pháp phân tích thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc và sự phân bố hàm
lƣợng kim loại nặng tại một số bãi thu gom và xử lý rác thải điện, điện tử” ,
Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học Tập 13(2), tr. 96-102.
17. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sƣơng (2000), Các phương pháp phân tích kim loại
nặng trong nước và nước thải, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
18. Đỗ Quang Trung (2002), Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn để tách làm giàu và xác định lượng vết thuỷ ngân, asen trong nước, Luận án tiến sỹ hoá học, Đại
học khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Xuân Trung, Tạ Thị Thảo, Phạm Hồng Quân, Nguyễn Thị Thu Hằng
(2009), “Phân tích tổng hàm lƣợng As vô cơ trong mẫu nƣớc ngầm ở Nam
Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử
dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG-AAS)”, Tạp chí Hoá Học Tập 47(2A),
tr.308-313.
20. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ, Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ
thuật, Hà Nội.
TIẾNG ANH
21. K. S. Abou-El-Sherbini, I. M. M. Kenawy, M. A. Hamed, R. M. Issa, R. Elmorsi
(2002), “Separation and preconcentration in a bath mode of Cd(II), Cr(III, VI),
Cu(II), Mn(II, VII)and Pb(II) by solid-phase extration by using of silica
modified with N- propylsalicylaldimine”, Talanta Vol. 58, pp. 289.
22. L. Aduna de Paz, A. Alegria, R. Barber& R. Far & M. J. Lagarda (1997),
“Determination of mercury in dry-fish samples by microwave digestion and
flow injection analysis system cold vapor atomic absorption spectrometry”,
Food Chemistry Vol. 58, pp. 169-172.
23.Ali Mohammad, Haji Shabani, and Navid Nasirizdel (2006), “Preconcentration,
speciation and determination of ultra trace amounts of mercury by using
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 152/178
151
dithizon modified dithizon naphthalene membrane disk/electron beam
irradiation and cold vapor atomic absorption spectrometry”, Journal of
Hazardous Materials Vol 35, pp. 468-475.
24. Argonne National Laboratory (2007), Radiological and Chemical Fact Sheets to
Support Health Risk Analyses for Contaminated Areas, Department ofEnergy, EVS, U.S.
25. Aristidis N. Anthemidis, Evdoxia K. Martavaltzoglou (2006), “Determination of
arsenic(III) by flow injection solid phase extraction coupled with on-line
hydride generation atomic absorption spectrometry using a PTFE turnings-
packed micro-column”, Analytica Chimica Acta, pp. 413 – 418.
26. Attinti Ramesh, Bobba Aparna Devi, Hiroshi Hasegawa, Teruya Maki,
Kazumasa Ueda (2007), “ Nanometer-sized alumina coated withchromotropic acid as solid phase metal extractant from environmental
samples and determination by inductively coupled plasma atomic emission
spectrometry”, Sciencedirect, pp.124-130.
27. A. J. Bednar, J. R. Garbarino, M. R. Burkhardt, J. F. Ranville,T. R. Wildeman
(2004), “Field and laboratory arsenic speciation methods and their
application to natural-water analysis”, Water Research Vol.38, pp. 355 – 364.
28. Bin He, Yu Fang, Guibin Jiang, Zheraing Ni (2002), “Optimization of theextraction for the determination of arsenic species in plant materials by high-
performance liquid chromatography coupled with hydride generation atomic
fluorescence spectrometry”, Spectrochimica Acta Vol. 57(B), pp.1708-1711.
29. Brian Everitt, Sabine Landau, Morven Leese (2001), Cluster analysis, Arnord.
30. Brian Everitt, Sabine Landau, Morven Leese (2001), Cluster analysis, Arnord.
31. K. P. Cantor (1997), “Drinking water and cancer”, Cancer Causes Control Vol.
8(3), pp. 292-308.32. S. Cava, S. M. Tebcherani, S. A. Pianaro, C. A. Paskocimas, E. Longo, J. A. Varela
(2008), “Structural and spectroscopic analysis of γ-Al2O3 to α-Al2O3-CoAl2O4
phase transition”, Materials Chemistry and Physics Vol. 97, pp. 102 – 108.
33. Celine Siu – lan Lee, Xiangdong Li, Wenzhong Shi, Sharon Chinh – nga
Cheung, Iain Thornton (2008), “Metal contamination in urban, suburban, and
country park soils of Hong Kong: A study besad on GIS and mutivariate
statistics”, Science of The Total Environment Vol 356, pp.45-61.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 153/178
152
34. Chaosheng Zhang (2006), Environmental Pollution, Vol. 142, pp.501 -511.
35. Chariklia Kosma, Georgia Balomenou, George Salahas, Yiannis Deligiannakis ,
(2008), “Electrolyte ion effects on Cd2+ binding at Al2O3 surface: Specific
synergism versus bulk effects”, Journal of Colloid and Interface Science
Vol. 14, pp.801 -811.36. H. Y. Chiou, S. T. Chiou, Y. H. Hsu, Y. L. Chou, C. H. Tseng, M. L. Wei and C.
J. Chen (2001), “Incidence of transitional cell carcinoma and arsenic in
drinking water: a follow-up study of 8,102 residents in an arseniasis-endemic
area in northeastern Taiwan”, Am. J. Epidemiol Vol.153(5), pp. 411-418.
37. Chosheng Zhang, David McGrath (2004), “ Geostatistical and GIS analyses
on soil organic carbon concentrations in grassland of southeastern Ireland
from two diffirent per iods”, Geoderma pp. 261-275.
38. Claire T. Costley, Katharine F. Mossop, John R. Dean, Louise M. Garden, John
Marshall, John Caroll (2000), “Determination of mercury in environmetal
and biological samples using pyrolysis atomic absorption spectrometry with
gold amalgamation”, Analytica Chimica Acta Vol. 405, pp.179-183.
39. S. D’ilio, F. Petrucci, M. D’Amato, M. Di Gregorio, O.Senofonte, N. Violante
(2008), “Method validation for determination of arsenic, cadmium, chromium
and lead in milk by means of dynamic reaction cell inductively coupled plasma
mass spectrometry”, Analytica chimica acta 624, pp.59-67.
40. S. Dadfarnia, A. M. Haji Shabani and H. Dehgan Shirie (2002), “Determination
of Lead in Different Samples by Atomic Absorption Spectrometry after
Preconcentration with Dithizone Immobilized on Surfactant-Coated
Alumina”, Bull. Korean Chem. Soc Vol. 23, pp. 545-548.
41. David G. Kinniburgh, Walter Kosmus (2002), “ Arsenic contamination in
groundwater: some analytical considerations”, Talanta 58, pp.165-180.
42. David A. Polya, Michael Berg, Andrew G. Gault, Yoshio Takahashi (2008),
“Arsenic in Groundwaters of South-East Asia: With Emphasis on Cambodia
and Vietnam”, Applied Geochemistry Vol. 23, pp. 2968 – 2976.
43. L. M. Del Razo, M. Styblo, W. R Cullen and D. J. Thomas (2001),
“Determination of Trivalent Methylated Arsenicals in Biological Matrices”,
Toxicology and Applied Pharmacology Vol.174, pp.282 – 293.
44. Emil A. Cordosa, Tiberiu Frentiua, Michaela Pontaa, Bela Abrahamb and
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 154/178
153
Ioan Margineana (2006), “Optimisation of analytical parameters in
inorganic arsenic (III and V) speciation by hydride generationusing L –
cystein as prereducing agent in diluted HCl medium”, Chemical
speciationand Bioavailability Vol. 18(1), pp. 45 -49.
45. R. Falter, H. F. Scholer (1994), “Determination of Methyl-Ethyl-phenyl, andtotal mercury in Neckar river fish”, Chemosphere Vol.29(6), pp. 1333-1338.
46. Fausun Okc, Hasan Ertasa, F. Nil Erta (2008), “ Determination of mercury in
table salt samples by on- line medium exchange anodic stripping
voltammetry”, Talanta Vol.75, pp. 442-446.
47.Fausun Oke, Hasan Ertasa, F.Nil Erta (2008), Determination of mercury in table
salt samples by on- line medium exchange anodic stripping voltammetry,
talanta, Vol.75, pp 442-446.48. Feng Zhou, Huaicheng Guo, Zejia Hao (2007), Marine Pollution Bulletin ,
Vol.54, pp. 1372 – 1384.
49. C. Ferreccio, C. Gonzalez, V. Milosavjlevic, G. Marshall, A. M. Sancha and A.
H. Smith (2000), “Lung cancer and arsenic concentrations in drinking water
in Chile” , Epidemiology Vol.11(6), pp.673-679.
50. Foster Dee Snell, Leslie S.Ettre (1970), Encyclopedia of Analytical Chemistry
Vol.10 , New York – London. 51. M. Ghaedi, H. Tavaloli, A. Shokrollahi, M. Zahedi, M. Montazerozohori, M.
Soylak (2008), “Flame atomic absorption spectrometric determination of
Zinc, Nickel, Iron and Lead in different matrixes after solid phase extraction
on Sodium dodecyl sulfate (SDS) coated alumina as their bis (2-
hydroxyacetophenone)-1,3- propanediimine chelates”, Journal of Hazardous
Materials Vol. 304, pp. 1-34.
52. Greenwood N. N, Earnshaw (1997), Chemistry of the elements Vol 2, pp 1201-
1226.
53. Hasan Cesur (2002), “Determination of Manganese, Copper, Cadmium and
Lead by F-AAS after Solid-Phase Extraction of their Phenylpiperazine
Dithiocarbamate Complexes on Activated Carbon”, Turk J Chem Vol. 27 , pp.
307 - 314.
54. Hayao Sakamoto, Yasuyo Susa, Hiromi Ishiyama, Takashi Tomiyasu, Katsuro
(2001), “Determination of trace Amounts of Total Arsenic in Environmental
samples by Hydride Generation Flow Injection – AAS Using a Mixed Acid
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 155/178
154
as a pretreatment Agent” Analytical sciences Vol.17. pp. 1067-1071.
55. Hongmei Jiang, Bin Hu, Beibei Chen, Linbo Xia (2009), “ Hollow fiber liquid
phase microextration combined with electrothermal atomic absorption
spectrometry for the speciation of arsenic (III) and arsenic (V) in fresh waters
and human hair extracts”, Analytica Chimica Acta 634, pp.15-21.56. M. Horvat, V. Lupsina (1991), “Determination of total mercury in coal fly ash
by gold amalgamation cold vapour atomic absorption spectrometry”,
Analytica Chimica Acta Vol. 243, pp. 71-79.
57. Ibrahim. N, Mustafa. S (2003), “The uses of 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN) im
pregnated ambersorb 563 resin on the solid phase extraction of traces heavy
metal ions and determination by atomic absorption spectrometry”, Talanta
Vol. 60, pp. 221-231.58. Ildikó Ipolyi, Péter Fodor (2000), “Development of analytical systems for the
simultaneous determination of the speciation of arsenic [As(III),
methylarsonic acid, dimethylarsinic acid, As(V)] and selenium [Se(IV),
Se(VI)]”, Analytica Chimica Acta Vol.413, pp.13 – 23.
59. M. D. Ioannidou, G. A. Zachariadis, A. N. Anthemidis and J. A. Stratis (2005),
“Direct determination of toxic trace metals in honey and sugars using
inductively coupled plasma atomic emission spectrometry” , Talanta Vol. 65,
pp. 92-97.
60. Jamshid L. Manzoori, Mohammad H. Sorouraddin and A. M. Haji Shabani
(1998), “Determination of mercury by cold vapour atomic absorption
spectrometry after preconcentration with dithizone immobilized on
surfactant-coated alumina”, Journal of Analytical Atomic Spectrometry Vol.
13, pp. 305 – 308.
61. Jing Fan, Yuxia Qin, Cunling Ye, Pingan Peng, Chunlai Wu (2008),
“Preparation of the diphenylcarbazone-functionalized silica gel and its
application to on-line selective solid-phase extraction and determination of
mercury by flow-injection spectrophotometry”, Journal of Hazardous
Materials Vol. 150, pp. 343 – 350.
62. Joseph J. Topping and Wiliam A. MacCrehan (1974), “Preconcentration and
determination of cadmium in water by reversed-phase column
chromatography and atomic absorption” , Talanta Vol.21(12), pp.1281-1286.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 156/178
155
63. Kazimierz Wrobel, Katarzyna Wrobel, Bryan Parker, Sasi S. Kannamkumarath.,
Joseph A. Caruso (2002), “Determination of As(III), As(V),
monomethylarsonic acid, dimethylarsinic acid and arsenobetaine by HPLC-
ICP-/MS: analysis of reference materials, fish tissues and urine”, Talanta
Vol. 58, pp. 899-/907.64.M. Nasiddurin Khan, Aila Sarwar (2001), Analytical Sciences, vol.17, pp 1195-
1197.
65. K. Kilian, K. pyzynska (2001), “Preconcentration of metal ions on porphyrin-
modified sorbents as pretreatment step in AAS determination”, Fresenius J.
Anal. Chem Vol. 371, pp. 1076.
66. A. Krata, E.Bulska (2005), “Critical evaluation of analytical performace of atomic
absorption spectrometry and inductively coupled plasma mass spectrometryfor mercury determition” , Spectrochimica Acta Vol. 60, pp.345.
67. M. Kumaresan and P. Riyazuddin (2001), “Overview of speciation chemistry of
arsenic”, Current science Vol.80, pp.7-9.
68. Kuo-Feng Hwang, Chin-Chen Chang (2002), “A fast pixel mapping
algorithm using principal component analysis” Pattern Recognition
Letters Vol. 23, pp. 1747 – 1753.
69. Kyue Hyung Lee, Yoshiki Muraoka, Mitsuko Oshima and Shoji Motomizu (2004),“Determination of heavy metals and rare earth elements in environmental
samples by ICP-MS after solid phase preconcentration with chelating resin
fibers and anion exchange filters” , Analytical sciences Vol. 20, pp. 12-19.
70. Ma Xiaogou, Huang Bei and Cheng Meiqing (2007), “Analysis of trace mercury
in water by solid phase extraction using dithizone modified nanometer
titanium dioxide and cold vapour atomic absorption spectrometry”, Rare
metals Vol 26, pp.541-549.71. M. E. Mahmoud, M. M. Osman, M. E. Amer (2000), “Slective preconcentration
and solid phase extration of mercury(II) from natural water by silica gel loaded
dithizone phases”, Analytica Chimica Acta Vol. 415, pp.33-38.
72. Mari Pantsar-Kallio, Satu-Pia Mujunen, George Hatzimihalis, Paul
Koutoudes, Pentti Minkkinen, Philip J. Wilkiee, Michael A. Connor
(1999), “Multivariate data analysis of key pollutants in s ewage samples:
a case study” , Analytica Chimica Acta 393, pp. 181 – 191.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 157/178
156
73. Marta O. Luconi, Roberto A. Olsina, Liliana P. Fernorndez and M. Fernanda
Silva (2006), “Determination of lead in human saliva by combined cloud
point extraction – capillary zone electrophoresis with indirect UV detection”,
Journal of Hazardous Materials Vol. 128, issues 2-3, pp. 240-246.
74. Masataka Hiraide, Junichi Iwasawa, Hiroshi Kawaguchi (1997), “Collection oftrace heavy metals complexed with ammonium pyrrolidinedithiocarbamate on
surfactant-coated alumina sorbents”, Talanta 44, pp.231-237.
75. Masataka Hirade and JunJi hori (1999), “Enrichment of Metal-APDC complexes
on Admicelle-coated Alumina for Water Analysis”, Analytical sciences Vol.
15, pp. 1055-1058.
76. Masatoshi morita, Jun Yoshinaga and John S.Edmonds (1998), “The determination
of mercury species in enviromental and biological samples”, Pure & Appl.Chem Vol.70, No.8, pp.1585-1615.
77. MD. Masud Karim (2000), “Arsenic in groundwater and health problems in
Bangladesh”, Water Research Vol. 34(1), 304 – 310.
78. J. M. McArthur, P. Ravenscroft, S. Safiullah, M. F. Thirlwall (2001), “Arsenic
in groundwater: testing pollution mechanisms for sedimentary aquifers in
Bangladesh”, Water Resources Research Vol. 37(1), pp. 109-117.
79. Mehrorang Ghaedi (2006), “Highly Selective and Sensitive, Preconcentration ofMercury Ion andDetermination by Cold Vapor Atomic Absorption
Spectroscopy”, Analytical Letters Vol.39, pp.1171-1185.
80. Mehrorang Ghaedi, Khodabakhsh Niknam, Ardeshir Shokrollahi, Ebrahim
Niknam, Hamid Reza Rajab, Mustafa Soylak (2008), “Flame atomic
absorption spectrometric determination of trace amounts of heavy metal ions
after solid phase extraction using modified sodium dodecyl sulfate coated on
alumina”, Journal of Hazardous Materials Vol. 155, pp. 121 – 127.
81. Mingli Chen, Yumei Huo, Jianhua Wang (2008), “Speciation of inorganic arsenic
in a sequential injection dual mini-column system coupled with hydride
generation atomic fluorescence spectrometry”, Talanta Vol 112, pp. 321-327.
82. S. Mishra, R.M. Tripathi, S. Bhalke, V.K. Shukla, V. D. Puranik (2005),
“Determination of methylmercury and mercury(II) in a marine ecosystem
using solid-phase microextraction gas choromatography-mass spectrometry”
Analytica Chimica Acta Vol. 551, pp. 192-198.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 158/178
157
83. M. Morita, J. S. Edmonds (1992), “Determination of Arsenic species in
Environmental and Biological samples” , Pure and Applied Chemistry Vol.
64(4), pp. 575 – 590.
84. Nguyen Trong Ngo, Nguyen Thanh Binh, Truong Y, Nguyen Van Phuc, Le Nhu
Sieu, Le Ngoc Chung (2000), “Method for simultaneous determination ofcadmium, mercury and selenium in the marine envieronment by neutron
activation analysis”, T¹p chÝ ph©n tÝch Ho¸, Lý vµ Sinh häc TËp 5(1), pp.52-55.
85. Tong Thanh Ngoc (2003), Arsenic pollution in groundwater in the Red River
Delta,
http://www.unescap.org/.../arsenic/Arsenic%20pollution%20in%20ground
water%20in%20the%20Red%20River%20delta..pdf
86. Nonye Onyewuenyi and Grainne Moran (1994), “Determination of traceamounts of Mercury (II) by Total Fluorescence Quenching using 1,10-
phenanthroline and eosin” , Talanta Vol.25, pp 210-215.
87.Orenellna Abollio, Maurino Aceol, Giovanni (1995), Anal Chim Acta 305, pp
200-206.
88. Peter Heitland and Helmut D. Koster (2006), “Biomonitoring of 30 trace
elements in urine of children and adultus by ICP-MS”, Clinica Chimica Acta
Vol. 365, Issues 1-2, pp. 310-318. 89. Porlada Daorattanachal, Fuangfa Uno b, Apichat Imyim (2005), “Multi-element
preconcentration of heavy metal ions from apueous solution by APDC
impregnated activated carbon”, Talanta Vol. 67, pp. 59-64.
90. Pratap Chutia, Shigeru Kato, Toshinori Kojima, Shigeo Satokawa (2009),
“Adsorption of As(V) on surfactant-modified natural zeolites”, Journal of
Hazardous Materials 162, pp.204 – 211.
91. Qiufen Hu, Guangyu Yang, Jiayuan Yin, Yun Yao (2002), “Determination oftrace lead, cadmiun and mercury by on-line column enrichment followed by
RP- HPLCn as metal-tetra-(4-bromophenyl)- porphyryl chelates”, Talanta
Vol.57, pp.751-756.
92. N. Rajesh, G. Gurulakshmanan (2008), “Solid phase extraction and
spectrophotometric determination of mercury by adsorption of its
diphenylthiocarbazone complex on an alumina column”, Spectrochimica
Acta Part A 69, pp. 391 – 395.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 159/178
158
93. Richard Schaeffer, Csilla Soeroes, Ildiko Ipolyi, Peter Fodor, Nikolaos S.
Thomaidis (2005), “Determination of arsenic species in seafood samples
from the Aegean Sea by liquid chromatography – (photo-oxidation) – hydride
generation –atomic fluorescence spectrometry”, Analytica Chimica Acta
Vol.547, 109 – 118.94. Ritsuko Hori, Junji Sugiyama (2003), “ A combined FT-IR microscopy and
principal component analysis on softwood cell walls”, Carbohydrate
Polymers Vol. 52, Issue 4, pp 449-453.
95. Robert S. DeSanto (1984), “Heavy Metals in Natural Waters”, Springer-Verlag
New York, pp28- 32, 46-50, 88-94, 115-119.
96. Roy J. Irwin (1997), Environmental contaminants encyclopedia, Arsenic
entry, National Park Service, USA.
97. SaadiaR. Tariq, MunirH. Shah, N. Shaheen, M. Jaffar, A. Khalique (2008),
“Statistical source identification of metals in groundwater exposed to
industrial contamination”, Environ Monit Assess Vol. 238, pp. 159 – 165.
98. R. Saran, T. S. Basu Baul (1994), “Determination of submicrogram amounts of
mercury (II) with 5-(2-carbomethoxyphenyl) azo-8-quynolinol in presence of
anionic surfactant by derivative spectrophotometry”. Talanta Vol. 41, No.9,
pp. 1537-1544.99. V. K. Saxena, Sanjeev Kumar and V. S. Singh (2004), “Occurrence,
behaviour and speciation of arsenic in groundwater”, Current Science
Vol.86(2), pp.281 – 284.
100. Serife Tokalıoglu, Senol Kartal (2004), “ Multivariate analysis of the data and
speciation of heavy metals in street dust samples from the Organized Industrial
District in Kayseri” Turkey Vol. 25, pp. 523-531.
101. Shabani A. M. H, Dadfarnia. S, Dehghani. Z (2009), “On-line solid phase
extraction system using 1, 10-phenanthroline immobilized on surfactant coated
alumina for the flame atomic absorption spectrometric determination of copper
and cadmium”, Talanta Vol. 79, pp. 1066-1070
102. Shayessteh Dadfarnia, Ali Mohammed Salmanzadeh, and Ali Mohammed Haji
Shabani (2002), “Preconcentration and Deternation of Mercury(II) and
Methylmercury in Waters by Immobilized 1,5-Diphenylcarbazone and Cold
Vapor Atomic Absorption spectrometry”, Talanta Vol. 23(12), pp. 1719-
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 160/178
159
1723.
103. Simpson N. J. K (2000), Solid-phase Extraction, Marcel Dekker Inc, USA.
104. P. L. Smedly, PG Kini burgh(2002), “A review of the source, behaviour
and distribution of arsenic in natural waters”, Applied Geochemistry
Vol. 17, pp. 517-568.105. Sunbaek Bang, Manish Patel, Lee Lippincott, Xiaoguang Meng (2005),
“Removal of arsenic from groundwater by granular titanium dioxide
adsorbent”, Chemosphere Vol. 21, pp.389-397.
106. Susan C. Hight, John Cheng (2006), “Determination of methylmercury and
estimation of tatal mercury in seafood using high performance liquid
chromatoghraphy (HPLC) and inductively coupled plasma-mass
spectrometry (ICP-MS) metrod development and validation”, AnalyticaChimica Acta Vol.567, pp.160-172.
107. Taicheng Duan, Xuejie Song, Jingwei Xu, Pengran Guo, Hangting Chen,
Hongfei Li (2006), “Determination of Hg(II) in waters by on-line
preconcentration using Cyanex 923 as a sorbent - Cold vapor atomic
absorption spectrometry”, Spectrochimica Acta Part B 61, pp. 1069 – 1073.
108. The Deparment of Heath anh Human Services (2005), Report on
Carcinogens, Vol.11.
http://ntp.niehs.nih.gov/ntp/roc/eleventh/profiles/s015arse.pdf
109. Tingzhi Su, Xiaohong Guan, Guowei Gu, Jianmin Wang (2008), “Adsorption
characteristics of As(V), Se(IV), and V(V) onto activated alumina: Effects of
pH, surface loading, and ionic strength”, Journal of Colloid and Interface
Science Vol. 326, pp. 347 – 353.
110. Valerie Camel (2003), “Solid phase extration of trace elements”, Spectrochimica
Acta Part B 58, pp. 1177-1233.111. A. van Geen, K. Radloff, Z. Aziz, Z. Cheng, M. R. Huq, K. M. Ahmed, B.
Weinman, S. Goodbred, H. B. Jung, Y. Zheng, M. Berg, P. T. K. Trang, L.
Charlet, J. Metral, D. Tisserand, S. Guillot, S. Chakraborty, A.P. Gajurel, B.
N. Upreti (2008), “Comparison of arsenic concentrations in simultaneously-
collected groundwater and aquifer particles from Bangladesh, India,
Vietnam, and Nepal”, Applied Geochemistry Vol. 23, pp. 3244 – 3251.
112. E. Vassileva, N. Furuta (2001), “Application of high-surface-area ZrO2 in
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 161/178
160
preconcentration and determination of 18 elements by on-line flow injection
with inductively coupled plasma atomic emission spectrometry”, Fresenius J.
Ana. Chem Vol. 370, pp. 52.
113. Weizhu Yang, Qun Hu, Jing Ma, Liming wang, Guangyu Yang and Gang Xie
(2006), “Solid phase extraction and spectronphotometric Determination ofmercury in Tobacco and Tobacco Additivies with 5-(p-aminobenzylidene)-
thiorhodanine (ABTR)”, Talanta Vol.17, No.5, pp. 1039-1044.
114. William E.Brooks (2002), Arsenic, Geological Surveys Minerals Yearbook, U.S.
115. Xianzhong Cheng, Xuefang Sun, Cunjie Hu and Chao Chang (2010), “Arsenic
speciation analysis in Environmental water by HG-AFS after solid-phase
Extraction Using Mutiwalled Carbon Nanotubes”, Advanced Materials
research Vol. 113-116, pp. 76-80. 116. Xiao-Hong Guan, Tingzhi Su, JianminWang (2008), “Quantifying effec ts of
pH and surface loading on arsenic adsorption on NanoActive alumina using a
speciation- based model”, Journal of Hazardous Materials, pp. 1-7.
117. Xiaodan Wang, Genwei Cheng, Xianghao Zhong and Mai – Heli (2008),
“Trace elements in sub-alpine forest soils on the eastern edge of the Tibetan
Plateau, China”, Environ Geol Vol. 356, pp. 1123-1132.
118. Yanhong Wu, Xinhua Hou, Xiaoying Cheng, Shuchun Yao, Weilan Xia, Sumin
Wang (2006), “Combining geochemical and statistical methods to distinguish
anthropogenic source of metals in lacustrine sediment: a case study in Dongjiu
Lake, Taihu Lake catchment, China”, Environ Geol Vol.52, pp. 1467 – 1474.
119. Yong Cal, Rudolf Jaffe, Ronald Jones (1997), “Ethylmercury in the soil and
sediments of the Florida Everglades”, Environmental science & technology
Vol.31, No.1, pp. 302-305.
120. Yong Cai, Myron Georgiadis, James W. Fourqurean (2000), “Determination of
arsenic in seagrass using inductively coupled plasma mass spectrometry”,
Spectrochimica Acta Part B 55, pp. 1411-1422.
121. Han Yongming, Du Peixuan, Cao Junji, Eric S. Posmentier (2006),
“Multivariate analysis of heavy metal contamination in urban dusts of Xi’an,
Central China”, Sciencedirect, Science of the Total Environment 355,
pp.176 – 186.
122. Yongwen Liu, Xijun Chang, Dong Yang, Yong Guo, Shuangming Meng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 162/178
161
(2005), “Highly selective determination of inorganic mercury(II) after
preconcentration with Hg(II)-imprinted diazoaminobenzene – vinylpyridine
copolymers”, ScienceDirect, Analytica Chimica Acta 538, pp. 85 – 91.
123. G. A. Zachariadis, A. N. Anthemidis, P. G. Bettas, J. A. Stratis (2002),
“Determination of lead by on-line solid phase extration using a PTFE micro-
column and flame atomic absorption spectrometry”, Talanta Vol.57, pp. 919.
124. Zhilong Gong, Xiufen Lu, Mingsheng Ma, Corinna Watt, X. Chris Le (2002),
“Arsenic speciation analysis” , Talanta Vol.58, pp. 77 – 96.
125. Zoltan Mester, Ralph Sturgeon, Janusz Pawliszyn (2001), “Solid phase
microextraction as a tool for trace element speciation”, Spectrochimica Acta
Part B 56, pp. 233-260.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 163/178
162
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 Nồng độ các kim loại Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, Cd, Pb được đo bằng phương
pháp I CP- MS và nồng độ As, Hg được xác định bằng phương pháp AAS.
Bảng P1.1: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 1 ngày 15/9/2007
Kí hiệu
mẫu
Cr
(ppb)
Mn
(ppb)
Fe
(ppb)
Co
(ppb)
Ni
(ppb)
Cu
(ppb)
Zn
(ppb)
As
(ppb)
Cd
(ppb)
Hg
(ppb)
Pb
(ppb)
M481 21,2 295,2 13202 0,35 0,75 1,88 1,4 66,6 0,15 0,05 3,30
M482 26,9 173,4 8235 0,34 0,47 1,06 13,3 89,1 0,06 0,06 0,41M483 32,0 482,8 33525 0,66 1,20 2,66 10,2 104,5 0,06 0,03 2,29
M484 27,8 405,9 24852 1,00 1,32 2,15 11,7 87,8 0,07 0,04 0,29
M485 23,2 210,9 12135 0,21 0,42 0,69 12,7 54,9 0,02 0,05 0,67
M486 27,7 199,6 16807 0,96 1,26 1,19 13,5 117,4 0,10 0,05 0,58
M487 23,4 171,9 12735 0,34 0,81 3,31 5,0 89,9 0,04 0,05 1,08
M488 24,4 182,0 3528 0,17 0,34 1,51 9,2 17,6 0,02 0,03 2,51
M489 37,4 296,9 14377 0,62 0,75 1,12 3,2 109,3 0,01 0,04 2,32M490 23,7 294,5 21614 0,53 0,72 2,05 6,9 80,5 0,06 0,04 1,09
M491 17,5 368,8 38215 0,81 0,83 2,86 3,2 94,5 0,04 0,04 0,54
M492 32,1 337,7 2368 0,67 0,83 3,47 1,9 58,4 0,01 0,07 1,02
M493 21,1 238,6 11175 0,33 0,91 3,10 0,9 29,3 0,03 0,04 0,66
M494 24,6 294,6 21615 0,54 0,73 2,15 9,6 81,2 0,04 0,05 1,05
M495 26,4 317,8 37874 0,54 0,71 1,71 2,5 45,5 0,02 0,03 0,26
M496 33,6 396,3 27471 0,84 1,53 1,20 3,8 36,5 0,03 0,03 1,10M497 19,3 481,4 44655 0,74 0,90 1,21 2,9 113,2 0,01 0,04 0,28
M498 29,2 239,0 19408 0,71 0,81 1,13 2,7 161,1 0,08 0,04 0,71
M499 26,7 355,1 30054 0,60 0,66 2,50 5,7 123,8 0,07 0,05 0,70
M500 32,9 234,9 26368 0,70 0,53 3,00 3,9 61,9 0,03 0,06 1,45
M501 18,0 141,0 17812 0,15 0,36 4,39 2,8 99,2 0,09 0,04 1,43
M502 14,9 504,8 39004 0,19 0,42 1,14 4,8 42,8 0,03 0,03 0,25
M503 18,2 205,7 17390 0,34 0,41 1,97 15,4 63,6 0,10 0,04 0,72
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 164/178
163
M504 15,4 242,1 24323 0,40 0,32 1,99 2,9 106,3 0,02 0,04 0,21
Tr.bình
24,9
2,8
294,6
20,4
21614
3256
0,53
0,12
0,75
0,09
2,06
0,32
6,25
1,12
80,6
9,3
0,05
0,01
0,04
0,01
1,04
0,17
Max 37,4 504,8 44655 1,00 1,53 4,39 15,3 161,1 0,15 0,07 3,30Min 14,9 141,0 2368 0,15 0,32 0,69 0,90 17,5 0,01 0,03 0.21
* Lấy mẫu đợt 1 – ngày 15/9/2007, sau mùa mưa, thời gian từ 9h đến 12h,
nhiệt độ 250C.
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Bảng P1.2: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 3 ngày 5/1/2008
Kí hiệu
mẫu
Cr
(ppb)
Mn
(ppb)
Fe
(ppb)
Co
(ppb)
Ni
(ppb)
Cu
(ppb)
Zn
(ppb)
As
(ppb)
Cd
(ppb)
Hg
(ppb)
Pb
(ppb)
A1 18,2 310,1 23262 0,78 1,08 3,21 49,9 46,9 0,03 0,09 1,10
A2 18,5 256,2 20580 0,62 0,88 1,31 2,7 59,3 0,03 0,03 1,26
A3 15,5 332,3 8003 0,25 1,09 1,71 36,3 10,1 0,05 0,04 0,95
A4 17,9 308,0 15225 0,84 1,07 1,68 2,25 52,1 0,05 0,06 1,02
A5 10,1 360,5 21451 0,61 1,03 2,54 57,6 38,7 0,04 0,06 0,94
A6 22,1 279,3 17378 0,36 0,98 4,10 50,2 112,7 0,04 0,07 1,29
A7 18,9 274,1 14624 0,46 1,59 1,80 14,4 88,0 0,03 0,06 1,05
A8 17,8 160,3 1392 0,27 1,10 0,12 18,2 4,9 0,06 0,06 1,07
A9 19,0 280,4 2395 0,19 0,82 1,67 28,0 5,7 0,04 0,05 1,01
A10 14,5 132,3 2195 0,15 0,84 2,54 61,5 8,9 0,05 0,07 1,20
A11 14,2 403,0 8891 0,46 0,83 3,01 52,2 82,9 0,05 0,08 1,30
A12 11,7 462,6 6407 0,42 1,43 3,47 15,2 47,4 0,04 0,04 1,15
A13 19,9 350,7 11143 0,68 0,46 3,72 41,9 51,7 0,03 0,07 1,06
A14 25,9 353,6 9110 0,03 0,28 2,24 69,3 17,7 0,04 0,06 0,99
A15 17,7 295,8 9313 0,17 0,07 2,93 58,1 29,4 0,03 0,07 1,05
A16 21,3 345,6 17937 0,96 0,17 1,13 62,6 94,4 0,03 0,07 1,13
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 165/178
164
A17 16,5 368,5 22279 0,92 0,22 1,20 44,9 87,7 0,04 0,04 0,97
A18 22,1 344,1 18944 0,98 0,31 1,41 86,9 66,5 0,04 0,06 1,25
A19 11,6 300,1 23544 0,26 0,32 2,04 88,2 19,4 0,02 0,06 0,94
A20 20,1 289,4 16418 0,66 0,09 1,79 74,4 75,2 0,02 0,03 1,50
A21 10,8 176,3 14209 0,16 0,08 1,20 55,3 49,3 0,04 0,06 1,12A22 10,1 190,1 15656 0,25 0,11 1,14 40,4 82,7 0,03 0,03 1,32
A23 9,9 303,8 20217 0,12 0,09 0,12 98,9 98,1 0,03 0,02 1,28
A24 12,3 178,4 14194 0,08 0,08 1,25 4,2 45,5 0,05 0,02 1,03
Tr.bình
16,5
1,7
294,0
21,4
13949
236
0,45
0,14
0,63
0,09
1,97
0,9
46,4
7,8
53,1
9,2
0,04
0,01
0,05
0,01
1,12
0,09
Max 25,9 462,6 23544 0,98 1,59 4,10 98,9 112,7 0,06 0,09 1,50Min 9,9 132,3 1392 0,03 0,07 0,12 2,2 4,9 0,02 0,02 0,94
* Lấy mẫu đợt 3 – ngày 5/1/2008, mùa khô, thời gian lấy mẫu từ 14h đến 16h,
nhiệt độ khoảng 20 – 220C.
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Bảng P1.3: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất – max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 4 ngày 1/8/2008
Kí hiệu
mẫu
Cr
(ppb)
Mn
(ppb)
Fe
(ppb)
Co
(ppb)
Ni
(ppb)
Cu
(ppb)
Zn
(ppb)
As
(ppb)
Cd
(ppb)
Hg
(ppb)
Pb
(ppb)
M481 23,2 292,7 10732 0,32 1,60 1,83 1,1 54,6 0,05 0,02 3,55
M482 25,9 183,6 6255 0,47 0,43 5,69 16,2 75,1 0,06 0,14 0,52
M483 34,0 553,5 29650 1,03 2,69 6,22 13,1 83,4 0,10 0,09 3,45
M484 21,8 382,9 18258 1,15 2,32 7,58 12,7 75,5 0,02 0,06 0,42
M485 24,2 240,5 10281 0,33 0,97 3,92 11,6 62,9 0,01 0,08 0,89
M486 21,7 200,1 12941 1,21 1,44 3,39 12,5 98,7 0,01 0,10 2,98
M487 19,4 231,8 7527 0,32 0,84 3,03 5,9 50,7 0,04 0,04 1,12
M488 25,4 165,0 1961 0,26 0,02 7,30 10,2 37,5 0,01 0,05 3,11
M489 39,4 354,2 7638 1,04 1,78 4,79 2,1 62,7 0,06 0,02 2,67
M490 23,7 953,8 19840 0,81 0,95 12,3 6,7 95,7 0,02 0,02 3,21
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 166/178
165
M491 19,5 404,6 31088 1,19 2,42 5,26 2,0 93,6 0,02 0,02 0,77
M492 34,1 397,3 20976 1,02 2,46 4,57 1,6 60,6 0,06 0,00 1,23
M493 19,1 276,5 9465 0,52 1,97 5,39 0,2 34,4 0,01 0,09 0,78
M494 23,6 547,8 6107 0,72 3,43 4,28 8,2 19,0 0,02 0,03 0,21
M495 25,4 341,7 29423 0,80 2,11 5,33 1,3 60,8 0,08 0,04 0,34M496 31,6 443,1 24657 1,10 1,91 3,43 2,6 134,9 0,03 0,02 3,56
M497 23,3 558,8 39726 1,18 2,49 5,20 1,1 97,6 0,04 0,01 0,97
M498 24,2 259,0 17069 1,10 1,68 3,62 1,6 117,8 0,07 0,02 1,07
M499 19,7 886,3 35424 0,41 1,51 5,39 4,6 29,2 0,06 0,01 0,66
M500 26,9 282,0 24703 1,33 1,28 2,46 3,7 110,6 0,06 0,02 2,42
M501 16,0 160,4 15931 0,21 0,75 4,97 1,8 100,1 0,08 0,00 1,90
M502 13,9 688,6 37250 0,34 1,49 8,85 3,5 80,8 0,01 0,01 1,27M503 16,2 194,6 14390 0,55 0,59 3,92 19,7 74,6 0,04 0,07 1,94
M504 12,4 317,8 30268 0,85 1,55 4,44 1,4 119,3 0,06 0,00 0,30
A1 20,9 366,1 31935 1,06 2,87 8,02 2,67 97,7 0,06 0,05 0,97
A2 21,3 316,9 29801 1,07 2,40 3,68 13,4 97,3 0,03 0,02 2,23
A3 10,1 352,7 11569 0,50 1,98 8,84 3,98 15,9 0,05 0,01 0,97
A4 27,4 458,4 5963 1,39 3,03 7,55 0,41 140,1 0,02 0,01 3,23
A5 9,8 160,9 9717 0,24 0,46 2,73 7,39 47,2 0,05 0,02 0,26A6 22,1 998,9 17652 0,65 1,64 3,57 4,09 99,9 0,01 0,00 3,05
A7 29,8 316,4 19238 0,77 1,20 4,86 3,31 117,1 0,07 0,03 1,65
A8 20,4 565,8 4684 0,45 2,50 12,6 4,79 37,2 0,03 0,01 1,77
A9 20,6 271,6 4133 0,37 1,95 2,36 2,75 19,6 0,04 0,36 0,57
A10 16,6 156,6 4443 0,25 0,62 4,95 1,95 34,3 0,04 0,00 0,31
A11 13,7 506,1 14504 0,79 0,93 12,4 7,23 58,7 0,07 0,06 1,23
A12 23,3 545,5 9029 0,80 0,96 3,30 4,94 50,7 0,07 0,02 1,07A13 21,2 411,0 15084 1,06 0,89 3,01 10,6 52,2 0,05 0,07 0,25
A14 21,9 405,5 13621 0,21 0,92 5,05 8,35 26,7 0,07 0,01 1,06
A15 23,3 330,6 13200 0,32 1,22 2,15 4,08 31,5 0,05 0,00 0,56
A16 21,7 423,9 26113 1,31 1,56 3,67 9,78 88,3 0,14 0,00 1,05
A17 15,1 606,3 53125 1,24 3,00 4,59 6,65 52,9 0,06 0,01 0,68
A18 36,1 384,9 26438 1,04 2,31 5,43 9,84 32,7 0,07 0,05 1,12
A19 11,5 600,0 28498 0,49 3,17 11,7 9,44 50,3 0,06 0,02 1,08
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 167/178
166
A20 32,7 570,6 17960 1,28 3,67 7,93 1,06 81,1 0,05 0,03 0,51
A21 12,7 190,3 17814 0,30 0,41 4,33 4,72 55,4 0,06 0,00 0,97
A22 8,4 239,2 22642 0,54 0,79 4,39 11,8 87,0 0,02 0,00 1,12
A23 12,8 210,2 16571 0,56 0,34 1,71 3,81 88,6 0,08 0,04 1,09
A24 10,7 207,9 19694 0,27 0,52 1,97 4,79 44,4 0,06 0,05 1,45
Tr.bình
21,4
2,4
394,0
31,5
18646
2134
0,73
0,23
1,63
0,19
5,29
1,92
6,02
1,67
69,5
10,4
0,05
0,01
0,04
0,01
1,41
0,08
Max 39,4 998,9 53125 1,39 3,67 12,67 19,79 140,1 0,14 0,36 3,56
Min 8,4 156,6 1961 0,21 0,02 1,71 0,20 15,9 0,01 0,00 0,21
* Lấy mẫu đợt 4 – ngày 1/8/2008, mùa mưa, thời gian lấy mẫu từ 8h đến 12h,nhiệt độ khoảng từ 30 – 320C.
* Đặc điểm mẫu: Mẫu nước ngầm đều có mùi tanh, trong pH = 5,5 - 7, độ sâu
của giếng khoan từ 14 - 16m.
Bảng P1.4: Tổng hàm lƣợng từng kim loại (trung bình độ lệch chuẩn, lớn nhất –
max và nhỏ nhất – min) trong các mẫu lấy lần 5 ngày 22/12/2008
Kí hiệu
mẫu
Cr
(ppb)
Mn
(ppb)
Fe
(ppb)
Co
(ppb)
Ni
(ppb)
Cu
(ppb)
Zn
(ppb)
As
(ppb)
Cd
(ppb)
Hg
(ppb)
Pb
(ppb)
M481 33,9 305,7 11627 1,38 3,06 1,01 1,56 59,2 0,02 0,06 1,12
M482 43,6 240,8 11100 1,33 1,44 2,07 2,48 106,1 0,02 0,03 0,56
M483 43,0 431,2 16949 1,72 3,20 2,25 0,20 69,7 0,01 0,06 0,67
M484 35,0 396,2 17246 0,97 1,94 2,64 3,03 56,5 0,02 0,02 0,32
M485 31,4 272,2 13003 1,16 1,67 0,64 1,04 52,5 0,05 0,04 0,57
M486 28,6 220,0 15287 2,11 2,27 2.28 4,88 119,1 0,03 0,02 0.98
M487 27,0 253,4 12845 1,35 1,64 0.87 0,99 75,9 0,05 0,03 2,14
M488 29,0 328,4 1839 1,01 0,60 0.68 3,99 26,9 0,04 0,08 2,99
M489 34,9 227,1 3791 1,48 2,27 1.88 2,02 22,2 0,03 0,03 1,87
M490 32,4 339,5 5326 1,33 1,21 1.51 2,75 58,0 0,02 0,02 0,72
M491 30,1 208,9 13858 1,37 1,93 1.30 2,36 41,9 0,07 0,08 2,11
M492 39,5 325,1 20319 1,97 2,85 3.26 2,84 55,9 0,02 0,11 1,34
M493 22,3 289,0 10936 1,36 2,86 2.29 1,58 27,6 0,05 0,09 0,58
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 168/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 169/178
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 170/178
169
PHỤ LỤC 2: Phân bố hàm lƣợ ng, và lan truyền ô nhiễm các kim loại nặng theo
mùa tại các vị trí mẫu nƣớ c ngầm thuộc xã Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng.
Hình P2.1: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm asen tại các vị trí lấy mẫu -
Mùa khô
Hình P2.2: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm asen tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Hình P2.3: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm cdimi tại các vị trí lấy mẫu –
Mùa khô
Hình P2.4: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm cadimi tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 171/178
170
Hình P2.5: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm coban tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa khô
Hình P2.6: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm coban tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Hình P2.7: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm crom tại các vị trí lấy mẫu –
Mùa khô
Hình P2.8: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm crom tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 172/178
171
Hình P2.9: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm đồng tại các vị trí lấy mẫu –
Mùa khô
Hình P2.10: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm đồng tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa mƣa
Hình P2.11: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm sắt tại các vị trí lấy mẫu –
Mùa khô
Hình P2.12: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm sắt tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 173/178
172
Hình P2.13: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm thủy ngân tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa khô
Hình P2.14: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm thủy ngân tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Hình P2.15: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm mangan tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa khô
Hình P2.16: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm mangan tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 174/178
173
Hình P2.17: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và lan
truyền ô nhiễm niken tại các vị trí lấy mẫu –
Mùa khô
Hình P2.18: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm niken tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Hình P2.19: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm chì tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa khô
Hình P2.20: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm chì tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa mƣa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 175/178
174
Hình P2.21: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm k ẽm tại các vị trí lấy mẫu
– Mùa khô
Hình P2.22: Phân bố hàm lƣợ ng (ppb) và
lan truyền ô nhiễm k ẽm tại các vị trí lấy
mẫu – Mùa mƣa
Ghi chú: Các đường màu đỏ(đậm) chỉ hệ thống giao thông trong vùng, đường màu
xanh(màu nhạt) chỉ hệ thống sông ngòi, ao hồ).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 176/178
175
PHỤ LỤC 3: Đƣờng chuẩn xác định các nguyên tố bằng phƣơng pháp ICP-MS
Hình P3.1: Đƣờng chuẩn của Cr Hình P3.2: Đƣờng chuẩn của Mn
Hình P3.3: Đƣờng chuẩn của Fe Hình P3.4: Đƣờng chuẩn của Co
Hình P3.5: Đƣờng chuẩn của Ni Hình P3.6: Đƣờng chuẩn của Cu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 177/178
176
Hình P3.7: Đƣờng chuẩn của Zn Hình P3.8: Đƣờng chuẩn của As
Hình P3.9: Đƣờng chuẩn của Cd Hình P3.10: Đƣờng chuẩn của Hg
Hình P3.11: Đƣờng chuẩn của Pb
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/9/2019 Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn và phương pháp phân tích hóa lý hiện đại để xác định và đánh giá hàm lượng m…
http://slidepdf.com/reader/full/ung-dung-ky-thuat-chiet-pha-ran-va-phuong-phap-phan-tich 178/178
Phụ lục 4: Bản đồ hành chính xã Nam Tân
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM