1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
ĐÀO THỊ HIỀN
VẤN ĐỀ BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM QUA BIÊN GIỚI
PHÍA BẮC TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH
(Khảo sát trên kênh VTV1, ANTV và Đài PT-TH Lạng Sơn,
từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Xuân Sơn
Hà Nội - 2016
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN HÌNH VÀ VẤN ĐỀ
BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TRÊN TRUYỀN HÌNH............................. 17
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài 17
1.2. Đường lối quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng
chống buôn bán phụ nữ, trẻ em Error! Bookmark not defined.
1.3. Vai trò của báo chí truyền hình trong việc phòng chống buôn bán phụ
nữ, trẻ em Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM
TRÊN TRUYỀN HÌNH ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Vài nét về các chương trình truyền hình Error! Bookmark not
defined.
2.2. Khảo sát vấn đề buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới phía Bắc trên
truyền hình Error! Bookmark not defined.
2.3. Ưu điểm và hạn chế của 3 kênh truyền hình trong thông tin về phòng,
chống buôn bán phụ nữ, trẻ em Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân hạn chế Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÒNG
CHỐNG BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM ................. Error! Bookmark not defined.
3
3.1. Nhóm giải pháp chung Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình
có nội dung phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em Error! Bookmark
not defined.
Tiểu kết chương 3 Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 22
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Xuân Sơn.
Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách quan, chưa
từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
3
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy, cô cũng như sự động viên, ủng hộ của đồng
nghiệp, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương Xuân Sơn, người đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Báo chí và Truyền
thông - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà
Nội) đã tận tình truyền đạt những kiến thức qu{ báu cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh/chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn.
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Buôn bán người (BBN), trong đó có buôn bán phụ nữ, trẻ em (BBPNTE) là
vấn nạn toàn cầu, bắt nguồn từ việc mất cân bằng giới, thất nghiệp và đói kém.
Vấn nạn này xảy ra tại tất cả các quốc gia trên thế giới, với mức độ khác nhau,
trong đó nóng nhất là khu vực Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ.
Ngày 30/7/2015, tổ chức chống ma túy và tội phạm của Liên Hợp quốc
(UNODC) đã có bản Báo cáo Toàn cầu về tình hình mua bán người (báo cáo được
thực hiện 2 năm/lần) đã chỉ rõ mức độ nghiêm trọng của loại hình tội phạm này.
Theo đó, trên thế giới hiện có hơn 510 đường dây mua bán người; phát hiện 152
quốc gia là điểm xuất phát và 124 quốc gia là đích đến chịu tác động của nạn mua
bán người. Cũng theo báo cáo, nạn nhân là trẻ em chiếm 33%, trong đó cứ 3 nạn
nhân trẻ em thì có 2 nạn nhân là trẻ em gái. Nạn nhân là nữ chiếm tới 70% số nạn
nhân của các vụ mua bán người trên toàn thế giới.
Việt Nam có đường biên giới dài, tiếp giáp với 3 nước: Trung Quốc, Lào,
Campuchia. Đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam mở rộng hợp tác, phát triển
kinh tế, tăng cường giao lưu, hữu nghị với các quốc gia. Tuy nhiên, đường biên
giới dài, hiểm trở, có nhiều đường mòn tự phát là điều kiện để bọn tội phạm
xuyên quốc gia dễ dàng hoạt động, trong đó có tội phạm BBPNTE. Mặt khác, phần
lớn dân số dân tộc ít người ở Việt Nam trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế
chưa phát triển, thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao cũng là những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng PNTE bị buôn bán. Những địa điểm nóng của BBPNTE tập trung
tại các tỉnh có đường biên giới giáp với Trung Quốc, gồm: Lào Cai, Hà Giang, Cao
Bằng, Lạng Sơn,… Theo thống kê, trong 10 năm qua có 22.000 phụ nữ và trẻ em
6
đã bị bán sang Trung Quốc. Tuy nhiên, đây là con số chưa đầy đủ, bởi nhiều nạn
nhân do bị đe dọa hoặc mặc cảm, sợ ảnh hưởng đến tương lai nên không dám
khai báo, tố cáo.
Tội phạm BBPNTE ngày càng gia tăng và có dấu hiệu phức tạp, nguy hiểm
làm ảnh hưởng xấu đến phong tục tập quán, đạo đức xã hội, pháp luật của nhà
nước, phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, cướp đi những quyền con người cơ
bản nhất của nạn nhân, như: quyền tự do di chuyển, lựa chọn, kiểm soát cơ thể,
tinh thần và cả tương lai, cướp đi hạnh phúc của nhiều gia đình, làm tăng nguy cơ
lây nhiễm HIV/AIDS, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,…
Để đấu tranh, phòng chống BBPNTE, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải
pháp, chỉ đạo cấp, các ngành, các địa phương. Ngoài các biện pháp nâng cao công
tác điều tra, truy tố, xét xử còn tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân hiểu được sự ảnh hưởng của BBPNTE đối với cá nhân và toàn
xã hội, từ đó đưa ra các biện pháp phòng, chống kịp thời.
Trong các phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí đóng vai trò quan
trọng trong việc thông tin một cách kịp thời về tất cả các vấn đề trong xã hội,
trong đó có vấn đề phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em. Qua báo chí người dân
được cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các vụ việc, mô hình phòng, chống BBPNTE,... giúp người dân có
biện pháp phòng chống kịp thời với những thủ đoạn mới của bọn tội phạm.
Trong các loại hình truyền thông đại chúng, truyền hình chuyển tải thông
tin sống động, hấp dẫn bằng hình ảnh và âm thanh về tất cả các lĩnh vực trong
cuộc sống, được đông đảo người dân đón nhận. Ngày nay, nhờ sự phát triển của
kỹ thuật - công nghệ, truyền hình có mặt tại tất cả các tỉnh, thành, từ đồng bằng,
7
nông thôn tới biên giới, hải đảo xa xôi,... Truyền hình đóng vai trò không nhỏ
trong việc góp phần đẩy lùi các hiện tượng xấu, biểu dương những yếu tố tích
cực. Qua các thông tin trên truyền hình, nhận thức của người dân sẽ được nâng
cao, huy động sức mạnh của toàn dân trong việc đấu tranh, ngăn ngừa với các loại
tội phạm trong đó có tội phạm BBPNTE.
Nhằm đánh giá kết quả, những ưu điểm, hạn chế trong công tác tuyên
truyền phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em trên các kênh truyền hình, để đưa
ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tác phẩm trong tuyên
truyền phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em. Vì những l{ do đó, tác giả chọn đề
tài “Vấn đề buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới phía Bắc trên sóng truyền
hình” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề BBPNTE hiện đã và đang diễn ra hết sức phức tạp và gây ảnh hưởng
tới cuộc sống của người dân. Trước đây, đã có một số sách, luận văn, khóa luận,
các bài viết trên báo chí nghiên cứu đề tài về đối tượng là PNTE. Tuy nhiên, những
đề tài này chủ yếu nhằm mục đích thông tin về một số vấn đề như: bạo lực trẻ
em, giáo dục đạo đức, bình đẳng giới cho phụ nữ,…
Trong quá trình tìm hiểu, tác giả chú { đến một số cuốn sách liên quan đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài như:
Phòng, chống buôn bán và mại dâm trẻ em của tác giả Vũ Ngọc Bình, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Tác phẩm này đề cập tới thực trạng, nguyên
nhân của tình trạng buôn bán trẻ em và ảnh hưởng của tệ nạn buôn bán, mại dâm
8
tới sức khỏe, tinh thần của trẻ em. Từ đó, đưa ra một số giải pháp đề phòng,
chống buôn bán, mại dâm, bảo vệ quyền của trẻ em.
Bên cạnh đó còn có các công trình nghiên cứu của tác giả Lê Thị Qu{, gồm:
Phòng, chống buôn bán phụ nữ các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Nxb Phụ nữ, năm
1999; Vấn đề ngăn chặn nạn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam, Nxb Lao động – xã hội,
năm 2000 và Phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, Nxb Phụ nữ,
năm 2004. Đây là những công trình nghiên cứu sâu về nguyên nhân của tình trạng
BBPNTE, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong phân tích về vấn nạn
BBPNTE, một số giải pháp để phòng chống BBPNTE,… Dưới góc độ xã hội học,
những công trình trên có nhiều giá trị, là nguồn tư liệu quan trọng giúp tác giả có
thêm thông tin “làm nền” cho luận văn của mình.
Một số sinh viên và học viên cao học tại Khoa Báo chí và Truyền thông -
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, đã chọn đề tài liên quan đến đối tượng là PNTE để làm khoá luận,
luận văn tốt nghiệp. Điển hình là một số luận văn, khóa luận báo chí:
Vũ Thị Thúy Huyền, Bao chi vơi vân đê phong chông bao lưc tre em hiên
nay (Khảo sát báo Lao động va Xa hội , báo Pháp luât Việt Nam , báo Giáo dục va
Thơi đai , báo Thiêu niên T iên phong va bao Hoa hoc tro , tƣ thang 6/2011 đên
tháng 6/2012). Luân văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí va Tuyên truyền, 2012.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích những thanh công va hạn chê trong công tác tuyên
truyền về phòng chống bạo lực đối với trẻ em trên các báo Giáo dục va Thời đại,
báo Lao động va Xa hội, báo Pháp luât Việt Nam, báo Hoa học trò va báo Thiêu
niên Tiền phong. Từ đó, đƣa ra giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tuyên
truyền phòng chống bạo lực trẻ em trên báo chí nói chung, ở những báo cho trẻ em
va chuyên nganh nói riêng.
9
Trần Thị Phương Hoa, Đổi mới công tác tuyên truyền bình đẳng giới cho phụ
nữ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền và Tuyên truyền, 2013. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề l{ luận
về đổi mới công tác tuyên truyền bình đẳng giới cho phụ nữ và khảo sát thực
trạng đổi mới công tác tuyên truyền bình đẳng giới cho phụ nữ thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền bình đẳng giới cho phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh.
Đỗ Thị Thơm, Hoàn thiên phap luật vê quyên tre em ở Viêt Nam, Luân văn
Thạc sĩ Luât học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Tác giả đa
trình bay các văn bản pháp luât liên quan tới quyền trẻ em va phân tích những ƣu,
nhƣợc điểm, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hệ thống
pháp luât về quyền trẻ em ở Việt Nam.
Đỗ Trần Quân, Tuyên truyên phong, chông mua ban phụ nữ và tre em trên
bao in của lưc lượng Công an nhân dân, Luân văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo
chí va Tuyên truyền, 2015. Trên cơ sở quan niệm va khung lý thuyêt về vấn đề vai
trò của báo chí truyền thông với việc tham gia phòng, chống tội phạm mua bán phụ
nữ va trẻ em; Luân văn khảo sát thực trạng vai trò của báo Công an nhân dân với
vấn đề tuyên truyền phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ va trẻ em. Từ đó, đề
xuất những kiên nghị va giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác tuyên
truyền phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ va trẻ em trên báo Công an nhân
dân.
Nguyễn Thị Quỳnh Vinh, Vân đê phong, chông tội pham lừa đảo, mua ban
phụ nữ và tre em trên bao Công an Nhân dân, Khóa luân, 2008. Trên cơ sở khảo
sát, phân tích vai trò của báo Công an Nhân dân trong việc phòng, chống tội phạm
lừa đảo, mua bán phụ nữ va trẻ em, tác giả đa kiên nghị một số giải pháp nhằm
10
nâng cao chất lƣợng của công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm lừa đảo,
mua bán phụ nữ va trẻ em trên báo Công an nhân dân.
Ngoai ra, đa có nhiều hội thảo đƣợc tổ chức nhằm đánh giá thực trạng va
đƣa ra giải pháp nhằm giải quyêt vấn đề BBN nói chung va BBPNTE nói riêng.
Trong hội thảo Quốc tê Phòng chống buôn bán ngƣời: Viễn cảnh Quốc tê
Asean va Việt Nam do khoa Luât – Đại học Quốc gia Ha Nội phối hợp với Tạp chí
Pháp luât va Phát triển, Hội Luât gia Việt Nam tổ chức vao tháng 12/2010, đa đề
câp tới vấn đề BBPNTE va một số biện pháp để tăng cƣờng đấu tranh một cách
hiệu quả với vấn nạn nay.
Hội nghị cấp Bộ trƣởng ASEAN về vấn đề ngƣời di cƣ bất thƣờng hiện nay
trong khu vực Đông Nam Á, tổ chức tại thủ đô Kuala Lumpur, Malaysia vao ngay
2/7/2015. Hội nghị đa thảo luân về các hƣớng hanh động tiêp theo để giải quyêt
vấn đề di cƣ bất thƣờng hiện nay, công tác đấu tranh với tội phạm mua bán ngƣời
va chống di cƣ bất hợp pháp.
Hội thảo Tham vấn ý kiên về lồng ghép giới va phòng, chống mua bán
ngƣời trong Dự thảo Bộ luât Hình sự (sửa đổi) va Bộ luât Tố tụng hình sự (sửa
đổi), do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Tổ chức Tầm nhìn Thê giới
Quốc tê tổ chức ngay 18/6/2015. Tại hội thảo, các chuyên gia đa đánh giá thực
trạng gia tăng va diễn biên phức tạp của các tội phạm xâm phạm đên PNTE; tâp
trung lam rõ những bất câp của Bộ luât Hình sự va Bộ luât Tố tụng hình sự hiện
hanh áp dụng vao thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Các sách, luận văn, khóa luận, bài viết nghiên cứu, nội dung tại các hội nghị,
hội thảo trên đã phản ánh các đối tượng khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế còn ít công trình nghiên cứu, đánh giá, tổng kết kinh
nghiệm công tác thông tin tuyên truyền về vấn đề BBPNTE trên truyền hình. Vì
11
vậy, nội dung nghiên cứu: “Vấn đề buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới phía
Bắc trên sóng truyền hình” là đề tài mới, chưa có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích nghiên cứu vấn đề BBPNTE, đánh giá những kết
quả của công tác thông tin tuyên truyền về vấn đề BBPNTE qua biên giới phía Bắc
trên chương trình Cuộc sống thường ngày (VTV1) - Đài Truyền hình Việt Nam (Đài
THVN); chuyên mục Vì an ninh xứ Lạng - Đài PT – TH Lạng Sơn (LSTV) và bản tin
113 Online - kênh truyền hình Công an nhân dân (ANTV). Qua đó, tìm ra những ưu
điểm, hạn chế, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tuyên truyền phòng, chống BBPNTE.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống một số khái niệm liên quan đến đề tài.
Hệ thống các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề
BBPNTE.
Phân tích, đánh giá vai trò của truyền hình đối với việc thông tin về vấn đề
BBPNTE.
Khảo sát, đánh giá cách thông tin tuyên truyền về vấn đề BBPNTE qua các
kênh truyền hình.
Trên cơ sở chọn lọc, khảo sát hệ thống, phân tích, so sánh để khẳng định
thế mạnh của truyền hình trong việc đưa thông tin về vấn đề phòng, chống
BBPNTE cho công chúng trong giai đoạn hiện nay.
12
Đề xuất và khuyến nghị một số giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của
truyền hình với việc thông tin về vấn đề phòng, chống BBPNTE.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là thông tin về vấn đề phòng,
chống BBPNTE qua biên giới phía Bắc trên các kênh truyền hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định rõ phạm vi nghiên cứu đề tài là các chương trình Cuộc
sống thường ngày, phát kênh VTV1, chuyên mục Vì an ninh xứ Lạng, phát trên
kênh LSTV và bản tin 113 Online, phát trên kênh ANTV. Thời gian phát sóng từ
tháng 5/2014 đến tháng 5/2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong qua trinh thưc hiên đê tai, tác giả sư dung cơ sở l{ luận, phương phap
nghiên cưu cơ ban sau:
5.1 Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên:
Nền tảng l{ luận: Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí, truyền thông.
L{ luận báo chí, truyền thông.
5.2. Phương pháp cụ thể:
13
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp:
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành sưu tầm các văn bản pháp luật của
Việt Nam và thế giới liên quan đến việc phòng, chống BBN, BBPNTE. Cụ thể: Công
ước về quyền trẻ em (1990), Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước về
Quyền trẻ em về việc Buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu
dâm (2000), Nghị định thư về việc ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc buôn
bán người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (2010), Luật Báo chí năm 1989 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), Luật Phòng, chống mua bán người (2011),…
Đồng thời, tập hợp hệ thống tài liệu l{ luận từ các sách, tạp chí, các công
trình khoa học liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích nội dung:
Đề tài sử dụng phương pháp này để khảo sát, phân tích nội dung và hình
thức của các chương trình truyền hình nhằm đánh giá thực trạng, thành công, hạn
chế của việc thông tin tuyên truyền về phòng, chống BBPNTE qua biên giới phía
Bắc trên sóng truyền hình trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp:
Đề tài nghiên cứu trường hợp chuyên mục của đài PT – TH Lạng Sơn (LSTV),
một trong những đài địa phương đại diện cho các cơ quan báo chí ở khu vực miền
núi phía Bắc. Đồng thời, đề tài khảo sát, nghiên cứu chương trình của Đài truyền
hình Việt Nam (VTV) và kênh truyền hình chuyên biệt về an ninh, trật tự xã hội và
pháp luật (ANTV) trong việc thông tin tuyên truyền phòng, chống BBPNTE qua
biên giới phía Bắc.
14
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Đề tài phỏng vấn lãnh đạo cơ quan báo chí, phóng viên phụ trách đưa
thông tin về phòng, chống BBPNTE, chuyên gia nghiên cứu về vấn đề BBPNTE, để
tổng hợp { kiến và đóng góp { kiến để nâng cao chất lượng công tác thông tin
tuyên truyền phòng, chống BBPNTE.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Đóng góp mới:
Đánh giá cơ bản về thực trạng và tác động của truyền thông, truyền hình
trong việc tuyên truyền phòng, chống BBPNTE qua biên giới phía Bắc. Đề xuất giải
pháp có tính khả thi nhằm phát huy vai trò của truyền hình với việc tuyên tuyền
phòng, chống BBPNTE.
6.2. Ý nghĩa lý luận:
Đây là công trình nghiên cứu cơ bản thực trạng công tác tuyên truyền
phòng, chống BBPNTE. Ngoài ra, công trình cũng đặt ra vấn đề tuyên truyền pháp
luật tới người dân hiện nay, từ đó Đảng, Nhà nước có chính sách phù hợp.
6.3. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học đánh giá nghiêm túc việc tuyên
truyền để giải quyết một trong những vấn đề còn tồn tại trong xã hội.
15
Đề tài là tài liệu bổ ích cho các bạn đồng nghiệp tham khảo, áp dụng vào
thực tiễn khi thông tin về phòng, chống BBPNTE, định hướng cho người dân sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: L{ luận chung về truyền hình và vấn đề buôn bán phụ nữ, trẻ em
trên truyền hình.
Chương 2: Thực trạng vấn đề buôn bán phụ nữ, trẻ em trên truyền hình.
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong công tác tuyên truyền phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em
17
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN HÌNH VÀ
VẤN ĐỀ BUÔN BÁN PHỤ NỮ, TRẺ EM TRÊN TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số khái niệm, thuât ngữ liên quan đên đề tai
1.1.1. Truyên hình và đặc điểm của truyên hình
Truyền hình ra đời đầu tiên trên thế giới vào khoảng những năm 20 của thế
kỷ XX. Sự ra đời của truyền hình đã góp phần làm cho hệ thống truyền thông đại
chúng càng thêm hùng mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng.
Truyền hình đã góp phần vào việc truyền tải thông tin tới công chúng một cách
nhanh chóng, sống động và hấp dẫn.
Trong cuốn Giáo trình Báo chí truyền hình của tác giả Dương Xuân Sơn:
“Thuật ngữ Truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp.
Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tele” có nghĩa là ''ở xa'', còn “videre” là ''thấy được'', tiếng
Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại thành “Televidere” có nghĩa
là xem được từ xa. Tiếng anh là “Television”, Tiếng Pháp là “Television” tiếng Nga
gọi là “телевидение”. Như vậy, dù phát triển bất cứ ở đâu, ở quốc gia nào thì tên
gọi truyền hình cũng có chung một nghĩa là nhìn được từ xa” [36, tr.13].
Trong cuốn Truyền thông – L{ thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả Nguyễn
Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng thì: “Truyền hình là kênh truyền thông, truyền tải
thông điệp bằng hình ảnh động với hầu như đầy đủ màu sắc vốn có của cuộc sống
cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động. Nhờ thế, truyền hình đem lại cho công
chúng bức tranh sống động với cảm giác như đang trực tiếp tiếp xúc và cảm thụ”
[14, tr.197].
18
Tác giả Tạ Ngọc Tấn, Nguyễn Tiến Hài trong cuốn Truyền thông đại chúng
nhấn mạnh: “Truyền hình là một loại hình phương tiện truyền thông đại chúng
chuyển tải nội dung thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của
thuật ngữ vô tuyến truyền hình (television) bắt nguồn từ hai từ “Tele” có nghĩa là
''ở xa'' còn “vision” là ''thấy được'', tức là “thấy được ở xa”. Thực chất cội nguồn
trực tiếp của truyền hình là điện ảnh. Chính điện ảnh đã cung cấp cho truyền hình
những { tưởng, gợi { đầu tiên về một phương thức truyền thông cũng như một
kho tàng những phương tiện biểu hiện phong phú, có sức thuyết phục mạnh mẽ,
làm cơ sở cho truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với đặc trưng kỹ thuật
riêng của mình” *40, tr.127].
Trong cuốn Thuật ngữ báo chí - truyền thông của tác giả Phạm Thành Hưng
đã đưa ra định nghĩa: “Truyền hình là hệ thống kỹ thuật, chuyển hình ảnh, tiếng
động đi xa qua tín hiệu truyền hình và được tiếp nhận trực tiếp qua màn huznh
quang. Chức năng truyền thông của đài truyền hình là sáng tạo và truyền phát các
chương trình truyền hình” [20, tr.220].
Trong cuốn Báo chí Truyền hình (tập 1) tác giả G.V.Cudơnhetxốp, X.L.Xvích,
A.la. lurốpxki có viết đặc thù của truyền hình đó là: “khả năng chuyển tải thông tin
dưới hình thức những hình ảnh chuyển động, có kèm theo âm thanh. Chúng ta gọi
thuộc tính này là tính chất hiện hình trên màn ảnh của truyền hình. Nhờ khả năng
hiện hình trên màn ảnh, hình ảnh truyền hình được cảm thụ trực tiếp bằng cảm
giác, vì vậy tiếp cận được số công chúng rộng rãi nhất” [15, tr.43].
Hai tác giả người Pháp Brigitte Besse Didier Desormeau trong cuốn Phóng
sự truyền hình quan niệm về truyền hình như sau: “Truyền hình đó là hình ảnh,
trước hết là hình ảnh. Đó là thế mạnh của nó và cũng là cái thu hút những lời phê
19
phán tệ hại nhất (phê phán nó hời hợt). Thế nhưng nếu không có hình ảnh, truyền
hình liệu sẽ trở thành một cái gì khác, không còn là truyền hình nữa. Làm thông tin
ở truyền hình là cho xem. Truyền hình là lời nói: Truyền hình, đó cũng là lời nói,
những từ ngữ, một nội dung. Làm thông tin trên truyền hình cũng là nói. Và nói
tức là mô tả bằng cách trả lời những câu hỏi: Ai? Khi nào? Ở đâu? Cái gì? Tại
sao?” *7, tr.67 - 68].
Theo Điều 3, Luật Báo chí, được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá VIII, kz họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989 có giải
thích: “báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được
thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau)”.
Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau của các tác giả ở trong nước và
trên thế giới về truyền hình, có thể hiểu: Truyền hình là phương tiện truyền thông
đại chúng chuyển tải thông tin về các sự kiện, vấn đề, hiện tượng đang diễn ra
trong hiện thực khách quan bằng hình ảnh và âm thanh sống động nhờ phương
tiện truyền thông truyền hình.
Ở Việt Nam, vào ngày 7/9/1970, chương trình truyền hình đầu tiên được
phát sóng, trở thành dấu mốc kỷ niệm ngày truyền thống ngành truyền hình Việt
Nam. Qua hơn 45 năm, truyền hình Việt Nam đã trưởng thành và nhanh chóng
phát triển với tiến bộ vượt bậc. Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền
thông tại Hội nghị cán bộ báo chí toàn quốc tổng kết công tác năm 2015 và triển
khai nhiệm vụ năm 2016, hiện cả nước 66 đài phát thanh, truyền hình (Trong đó
có: 02 đài Trung ương, 64 đài địa phương (riêng TP. Hồ Chí Minh có 02 đài: Đài
Truyền hình TP. Hồ Chí Minh và Đài Tiếng nói nhân dân TP. Hồ Chí Minh). Với số
lượng như vậy, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu người xem truyền hình cho nhân dân.
20
Nội dung các chương trình truyền hình đang ngày càng có sự đổi mới theo hướng
đa dạng, sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Các chương trình, bản tin thời sự
được làm mới, các chương trình chuyên đề về nhiều lĩnh vực và được đầu tư
chuyên sâu hơn. Một trong những mục tiêu mà ngành truyền hình Việt Nam đang
hướng tới là việc đầu tư hiện đại hóa về công nghệ, chuyên nghiệp hóa hoạt động
sản xuất chương trình, đa dạng hóa thể loại và loại hình dịch vụ. Năm 2011, Chính
phủ đã phê duyệt và triển khai đề án số hóa phát thanh truyền hình Việt Nam đến
năm 2020, nhằm phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin ngày càng cao của công
chúng.
Ngay từ khi ra đời, truyền hình đã khẳng định vai trò là loại hình báo chí
hiện đại, thiết yếu trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng,
phong phú, sinh động về tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
Thông tin về con người, sự kiện, hiện tượng được phản ánh ngay khi vừa mới diễn
ra thậm chí là đang diễn ra. Do vậy truyền hình trở thành một phương tiện nghe -
nhìn phổ biến, có độ tin cậy cao, có khả năng làm thay đổi nhận thức của con
người trước sự kiện, vấn đề.
Mặc dù ra đời muộn so với các loại hình báo chí khác nhưng truyền hình là
một trong những phương tiện truyền thông có nhiều ưu thế: tính thời sự, sinh
động, hấp dẫn lan tỏa... Điều này, giúp việc tuyên truyền phòng, chống BBPNTE
tới công chúng trở nên dễ dàng.
Tinh thời sư
Tính thời sự có thể hiểu là những sự việc, sự kiện vừa mới xảy ra, đang xảy
ra và sắp xảy ra. Thông tin mang tính thời sự là đòi hỏi của xã hội và tự thân báo
chí. Nếu không có tính thời sự, báo chí sẽ không thể tồn tại và phát triển, bởi cơ
21
quan báo chí nào đưa thông tin nhanh thì sẽ thu hút được sự quan tâm theo dõi
của công chúng.
Tính thời sự là điểm chung của báo chí nhưng truyền hình với tư cách là
một phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại có khả năng thông tin nhanh
chóng, kịp thời. Bởi “Với truyền hình, sự kiện được phản ánh ngay lập tức khi nó
vừa diễn ra thậm chí nó đang diễn ra, người xem có thể quan sát một cách chi
tiết, tường tận qua truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình. Bên cạnh đó, truyền
hình có khả năng phát sóng liên tục 24/24h trong ngày, luôn mang đến cho người
xem những thông tin nóng hổi nhất về các sự kiện diễn ra, cập nhật những tin tức
mới nhất. Đây là ưu thế đặc biệt của truyền hình so với các loại hình báo chí khác”
[36, tr.15].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, truyền hình là loại hình
báo chí cung cấp thông tin nhanh, có độ tin cậy cao thậm chí công chúng có thể
theo dõi trực tiếp hình ảnh và âm thanh sống động khi sự kiện, sự việc đang diễn
ra. Nhờ ưu thế về tính thời sự, khi tuyên truyền phòng, chống tội phạm trong đó
có tội phạm BBPNTE, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các thủ đoạn của bọn tội phạm, những vụ việc vừa mới xảy được thông tin một
cách kịp thời, giúp công chúng tiết kiệm thời gian, tiền bạc và có các biện pháp
phòng ngừa kịp thời và hiệu quả.
Tinh hâp dẫn, chân thưc, cụ thể
Trong các loại hình báo chí (báo in, phát thanh), truyền hình ra đời khá
muộn, nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học công nghệ phát triển. Truyền
hình đã thừa hưởng kinh nghiệm và phương pháp tạo hình của điện ảnh và âm
thanh của phát thanh. Nếu như công chúng chỉ có thể tiếp nhận thông tin bằng thị
22
giác đối với báo in, thính giác đối với phát thanh thì đối với truyền hình, khán giả
tiếp nhận thông tin bằng cả hai giác quan là thính giác và thị giác. Hơn nữa, hình
ảnh trên truyền hình có tính sinh động, hấp dẫn, xác thực bởi hình ảnh của truyền
hình là hình ảnh động, trong khi đó hình ảnh của báo in là hình ảnh tĩnh.
Khi tuyên truyền về vấn đề phòng, chống BBPNTE qua hình ảnh và âm
thanh của truyền hình khán giả có thể theo dõi cụ thể diễn biến của các vụ việc,
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm BBPNTE, nhìn thấy gương mặt của tội
phạm BBPNTE và nghe thấy lời khai của bọn chúng,...
Để tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phòng chống các loại tội phạm
trong đó có tội phạm BBPNTE trên truyền hình đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các
chương trình cần phải xây dựng các bản tin, chuyên mục,... cập DANH MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
I. Sách tham khảo
1) A.A. Chertưchơnưi (2004), Các thể loại báo chí, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
2) Ban Chỉ đạo Chương trình 130/CP (2006), Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các văn bản chỉ đạo, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
3) Vũ Ngọc Bình (1999), Phòng chống buôn bán và mại dâm trẻ em, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4) Bộ Công an (2011), Đề án xây dựng và phát triển Kênh truyền hình Công an
nhân dân, 2011, Hà Nội.
23
5) Bộ Tư pháp (2008), Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ
em, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
6) Bộ Văn hóa Thông tin, Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ truyền thông phòng chống
tội phạm 2006 – 2010.
7) Brigitte Besse Didier Desormeaux (2010), Phóng sự Truyền hình, Nxb Thông tấn,
Hà Nội.
8) Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng những kiến thức cơ bản, Nxb
Thông tấn, Hà Nội.
9) Hoàng Đình Cúc, Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại, Nxb L{
luận Chính trị, Hà Nội.
10) Nguyễn Minh Đoan (2013), Giao trình Lý luận vê nhà nươc và phap luật, Nxb
Chính trị quốc gia, Ha Nội.
11) Đức Dũng (2006), Viết Bao như thế nào, Nxb Văn hóa – Thông tin.
12) Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí và dư luận xã hội, Nxb Lao động.
13) Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở l{ luận báo chí , Nxb Lao Động.
14) Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng (2012), Truyền thông - L{ thuyết và kỹ
năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia.
15) G.V.Cudơnhetxốp, X.L.Xvích, A.la. lurốpxki (2004), Báo chí truyền hình tập 1,
Nxb Thông tấn, Hà Nội
16) G.V.Cudơnhetxốp, X.L.Xvích, A.la. lurốpxki (2004), Báo chí truyền hình tập 2,
Nxb Thông tấn, Hà Nội
24
17) Nguyễn Thị Trƣờng Giang (2011), Đao đức nghê nghiêp nhà bao, Nxb Chính
trị Hanh chính, Ha Nội.
18) Đinh Thị Thúy Hằng (2008), Xu hướng phát triển của báo chí thế giới, Nxb
Thông tấn, Hà Nội.
19) Vũ Quang Hào (2012), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
20) Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ báo chí – truyền thông, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
21) Đinh Văn Hường (2007), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
22) Kênh truyền hình ANTV (2012), Báo cáo thành tích và kỷ niệm 1 năm chính
thức phát sóng, Hà Nội.
23) Kênh truyền hình ANTV (2013), Báo cáo thành tích và kỷ niệm 2 năm chính
thức phát sóng, Hà Nội.
24) Trần Bảo Khánh (2002), Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội.
25) Trần Bảo Khánh (2012), Công chúng truyền hình Việt Nam, Nxb Thông tấn, Hà
Nội.
26) Makxim Kuznhesop Irop Suwkunop (2006), Cách điều khiển cuộc phỏng vấn,
Nxb Thông tấn, Hà Nội.
27) Michel Voirol (2007), Hướng dẫn cách biên tập, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
28) Hoàng Phê (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
25
29) Philippe Gaillard (2003), Nghề làm báo, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
30) Vũ Hồng Phương (2000), Những vụ mua bán phụ nữ điển hình, Nxb Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
31) Lê Thị Qu{ (1996), Nỗi đau thời đại, Nxb Phụ nữ, Hà Nội
32) Lê Thị Qu{ (1999), Phòng chống buôn bán phụ nữ các tỉnh phía Bắc Việt Nam,
Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
33) Lê Thị Qu{ (2000), Vấn đề ngăn chặn nạn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam, Nxb
Lao động – xã hội, Hà Nội.
34) Lê Thị Qu{ (2004), Phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, Nxb
Phụ nữ, HN.
35) Dương Xuân Sơn (2008), Các thể loại báo chí chính luận nghệ thuật, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội
36) Dương Xuân Sơn (2011), Giáo trình Báo chí truyền hình, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
37) Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004), Cở sở l{ luận báo chí
truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
38) Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ l{ luận đến thực tiễn báo chí, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
39) Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
40) Tạ Ngọc Tấn, Nguyễn Tiến Hài (1995), Tác phẩm báo chí, tập 1, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
26
41) Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Thị Hằng Thu (2011), Giáo trình tác phẩm báo chí
đại cương, Nxb Giáo dục Việt Nam.
42) Đỗ Hoàng Tiến, Dương Thanh Phương (2004), Giáo trình kỹ thuật truyền hình,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
43) Bùi Chí Trung (2014), Nghề truyền hình khó nhỉ?!, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
44) Truyền hình Công an nhân dân (2012), Bao cao thành tich 40 năm xây dưng và
phat triển của Truyên hình Công an nhan dân, Ha Nội.
45) X.A. Maratốp (2004), Giao tiếp trên truyên hình trươc ông kinh và sau ông
kinh camere, Nxb Thông tấn, Ha Nội.
II. Một số văn bản pháp luật:
46) Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (1990).
47) Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em về việc buôn bán trẻ em, mại
dâm trẻ và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em (2000).
48) Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (1979).
49) Nghị định thư của Liên Hợp Quốc về ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc
buôn bán người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (2010).
50) Công ước Liên Hợp Quốc về trấn áp việc buôn bán người và bóc lột mại dâm
người khác (1949).
51) Bộ Luật Hình sự của nước CHXHCN Việt Nam (1985), Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
27
52) Bộ Luật Hình sự - Bộ Luật Tố tụng hình sự (2015), Nxb Lao động.
53) Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992 (sửa đổi một số điều), (2013), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54) Luật Báo chí năm 1989 (sửa đổi, bổ sung một số điều), (1999), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
55) Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004), Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
56) Luật Hôn nhân và gia đình (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
57) Luật Phòng, chống mua bán người (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
58) Pháp lệnh phòng, chống mại dâm (2003 ), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
III. Một số website:
59) http://www.antv.gov.vn/
60) http://www.langsontv.vn/
61) http://www.unicef.org/
62) http://nld.com.vn/
63) http://vtv.vn/