120
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán LỜI CAM KẾT Em xin cam kết đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình” là kết quả nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản thân em. Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu được từ quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình và kết quả làm việc của bản thân. Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

  • Upload
    ngoc-ha

  • View
    3.144

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu Sđt; 0973.887.643 Yahoo: duonghakt68 Mail: [email protected] website: http://baocaothuctapketoan.blogspot.com Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

LỜI CAM KẾT

Em xin cam kết đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình” là kết quả

nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản thân em.

Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu được từ

quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình và kết quả làm việc

của bản thân.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH.........................................4

I. ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ QUẢN LÝ SXKD TẠI CÔNG TY MAY XUẤT

KHẨU THÁI BÌNH...................................................................................................4

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................................4

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm........5

2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh......................................................................5

2.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.........................................................5

3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty.............................5

4. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.....................................7

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY

XUẤT KHẨU THÁI BÌNH.......................................................................................9

1. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................................9

2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty....................................................................11

3. Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.............................11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU

THÁI BÌNH.................................................................................................................13

I.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (CPSX)..............................13

1. Phân loại CPSX..................................................................................................13

2. Đối tượng tập hợp CPSX....................................................................................13

3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT).................................14

3.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp...................................................................14

3.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng.......................................................15

3.3. Tài khoản hạch toán.....................................................................................15

3.4. Trình tự hạch toán........................................................................................16

3.4.1. Hạch toán chi tiết...................................................................................16

3.4.2. Hạch toán tổng hợp................................................................................22

4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)............................................24

4.1. Nội dung chi phí NCTT...............................................................................24

4.2. Hình thức trả lương......................................................................................25

4.3. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng.......................................................25

4.4. Tài khoản hạch toán.....................................................................................26

4.5. Trình tự hạch toán........................................................................................27

4.5.1. Hạch toán chi tiết...................................................................................27

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

4.5.2. Hạch toán tổng hợp................................................................................32

5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................................36

5.1. Nội dung chi phí sản xuất chung..................................................................36

5.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng.......................................................36

5.3. Tài khoản hạch toán.....................................................................................36

5.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung...................................................................37

5.4.1. Chi phí nhân viên phân xưởng................................................................37

5.4.2. Chi phí vật liệu, CCDC..........................................................................41

5.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ.........................................................................43

5.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền................................47

5.4.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung..............................................................48

5.4.6. Phân bổ chi phí sản xuất chung...............................................................49

6. Tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.............................................50

6.1. Tài khoản hạch toán.....................................................................................50

6.2. Trình tự hạch toán........................................................................................51

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

TY MAY THÁI BÌNH.............................................................................................52

1. Đối tượng tính giá thành.....................................................................................52

2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang..........................................................52

3. Phương pháp tính giá thành và qui trình tính giá thành sản phẩm.....................53

III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH.........56

1.Ưu điểm...............................................................................................................57

1.1. Về công tác kế toán nói chung.....................................................................57

1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................57

2. Nhược điểm........................................................................................................58

2.1. Về công tác kế toán nói chung.....................................................................58

2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................58

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY

XUẤT KHẨU THÁI BÌNH........................................................................................60

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................................................60

1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................60

2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................61

II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN.............................................61

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÀ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THÁI

BÌNH.........................................................................................................................62

1. Về công tác kế toán nói chung............................................................................62

2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................62

IV. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN......................................................................66

KẾT LUẬN..................................................................................................................68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

DANH MỤC CHỨ VIẾT TẮT

CCDC Công cụ dụng cụ

TSCĐ Tài sản cố định

SXKD Sản xuất kinh doanh

NVL Nguyên vật liệu

CPSX Chi phí sản xuất

CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp

CP SXC Chi phí sản xuất chung

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

KPCĐ Kinh phí công đoàn

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

SPDD Sản phẩm dở dang

KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định

KKTX Kê khai thường xuyên

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình..............5

Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình...................6

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình........10

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính.......................................................12

Sơ đồ 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NVLTT..................16

Sơ đồ 2.2: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NCTT.....................27

Sơ đồ 3.1: Hạch toán sản phẩm hỏng............................................................................65

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008 - 2009...............................8

Biểu 1.2: Giao diện của phần mềm Visoft Accounting...........................................................11

Biểu 2.1: Bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm.............................................16

Biểu2.2: Mẫu Giấy đề nghị xuất kho.................................................................................17

Biểu 2.3: Giao diện phiếu xuất kho......................................................................................18

Biểu 2.4: Phiếu xuất kho....................................................................................................19

Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất NVL......................................................................................21

Biểu 2.6: Bảng phân bổ chi phí NVL – CCDC cho toàn DN...................................................22

Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 621 mã Katrina...............................................................................23

Biểu 2.8: Sổ cái TK 621.....................................................................................................24

Biểu 2.9: Bảng chấm công ở tổ I - PXSX.............................................................................28

Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương.......................................................................................29

Biểu 2.11: Bảng tính lương theo đơn giá thỏa thuận...............................................................30

Biểu 2.12 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................32

Biểu 2.13: Giao diện Phiếu kế toán......................................................................................33

Biểu 2.14: Phiếu chi tiền lương............................................................................................34

Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622 mã Katrina.............................................................................35

Biểu 2.16: Sổ cái TK 622...................................................................................................35

Biểu 2.17: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý PX........................................................39

Biểu 2.18 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................40

Biểu 2.19: Giao diện Phiếu kế toán CP Lương NVQL...........................................................41

Biểu 2.20: Bảng kê phiếu xuất NVL....................................................................................42

Biểu 2.21: Hóa đơn mua TSCĐ..........................................................................................44

Biểu 2.22 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...........................................................................46

Biểu 2.25: Sổ cái TK 627...................................................................................................49

Biểu 2.24: Bảng tổng hợp chi phí SXC.................................................................................48

Biểu 2.23: Giao diện phiếu chi kế toán.................................................................................47

Biểu 2.26: Bảng phân bổ chi phí SXC..................................................................................50

Biểu 2.27: Bảng tính giá thành sản phẩm theo mã hàng..........................................................53

Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 154 mã Katrina.............................................................................54

Biểu 2.29: Sổ chi tiết TK 154 mã Nataly...............................................................................55

Biểu 2.30: Sổ chi tiết TK 154 mã SL_45..............................................................................55

Biểu 2.31: Sổ cái TK 154...................................................................................................56

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦUI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu thế sôi động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,

bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải hòa mình vào dòng chảy

khốc liệt đó. Nền kinh tế càng được quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các

quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường với những đổi mới

trong cơ chế quản lý tài chính đã khẳng định vai trò là một nguồn thông tin đáng tin

cậy, giúp Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các

ngành khu vực. Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang diễn ra trong bối cảnh nền

kinh tế thế giới vô cùng biến động, trước thực tế khách quan đó đòi hỏi các doanh

nghiệp phải tự đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực,

phải quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất và tổ chức sản xuất để đảm bảo

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng để nâng cao đời sống

của cán bộ công nhân viên, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.

Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất. Muốn tồn tại, phát triển và

đứng vững, các doanh nghiệp phải cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất

lượng cao và giá thành hợp lý. Vì vậy, việc quản lý các loại chi phí sản xuất như: Chi

phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết bị, chi phí quản lý phân

xưởng... là những vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các doanh nghiệp. Qua đó góp phần

đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp tăng

lợi nhuận một cách đáng kể.

Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý

nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để họ

có thể đưa ra những quyết định tối ưu nhất.

Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề nên trong

thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình, vận dụng những kiến

thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ,

cũng như sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán tại công ty, em đã

đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình”.

II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong công tác tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại công ty.

So sánh những kiến thức thu thập được trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế với

kiến thức đã được học trong nhà trường để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.

2. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành tại doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình dựa trên cơ sở số liệu tháng 11

năm 2010.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, trong quá trình làm khóa luận

em đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp quan sát, phương pháp

so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.

Đặc biệt là thu thập số liệu từ phân xưởng và từ phòng Kế toán để so sánh với lý luận

chung.

IV. BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Khóa luận tốt nghiệp của em được chia ra làm ba phần:

Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh của Công ty may xuất

khẩu Thái Bình.

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty may xuất khẩu Thái Bình.

Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.

V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài này nhằm giúp em so sánh giữa kiến thức lý luận đã học và kiến thức thực tế

về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại một doanh nghiệp sản xuất.

Mặt khác, em cũng hi vọng với những giải pháp mà em đã nêu lên trong bài viết

sẽ đóng góp được phần nào để làm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.

Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế

nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi một vài thiếu sót, em rất mong nhận

2

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

được ý kiến phản hồi, đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện

hơn kiến thức của bản thân.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại Học

Lao Động Xã Hội đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng sự giúp đỡ của

các cô chú cán bộ, nhân viên phòng Kế toán Công ty may xuất khẩu Thái Bình đã giúp

em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn

3

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH

I. ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ QUẢN LÝ SXKD TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU

THÁI BÌNH.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình nằm trên trục đường 19 của phố

Quang Trung phường Quang Trung thành phố Thái Bình. Công ty có diện tích khoảng

8500m2 nằm giáp đường quốc lộ với giao thông qua lại đông đúc, đây là điều kiện hết

sức thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.

Tên công ty : Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình

Tên giao dịch : Thai Binh garment export joint stock company

Điện thoại : 0363.838.308

Địa chỉ : Số 128 đường Quang Trung thành phố Thái Bình

Mã số thuế : 1000215399

Website: www.thabiga.com.vn

Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình trước đây là một doanh nghiệp nhà

nước được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Đăng ký kinh

doanh theo Quyết định số 90-QĐUB ngày 25/03/1991 của UBND tỉnh Thái Bình.

Tiền thân của công ty là trạm vải sợi may mặc thành lập từ tháng 3 năm 1957

với nhiệm vụ chung là cải tạo một số cơ sở dệt trong tỉnh đồng thời gia công dệt vải

khổ vuông và vải màn phục vụ tiêu dùng chủ yếu của người dân.

Từ năm 1967-1971: UBND tỉnh Thái Bình quyết định thành lập xí nghiệp may

mặc, xí nghiệp hạch toán độc lập do ty thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ sản xuất

và gia công hàng may mặc.

Tháng 3 năm 1993: Công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép kinh doanh

xuất khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị

trường Châu Âu. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty ổn định và phát triển.

Đầu tháng 7 năm 2005: Theo quyết định của UBND tỉnh Thái Bình công ty

được cổ phần hóa và trở thành Công ty may xuất khẩu Thái Bình.

Với phương châm uy tín, chất lượng, hiệu quả, công ty đã từng bước mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nhiều nước như: Nhật Bản, Đài Loan, Singapo, Mỹ…

Chính vì vậy, công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc

tế.

4

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Là công ty chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc theo qui trình công

nghệ khép kín từ khâu nhập khẩu nguyên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm

Sản phẩm của công ty bao gồm:

Sản phẩm gia công: Quần áo bảo hộ lao động, quần áo đông xuân, áo Jacket…

Sản phẩm sản xuất toàn bộ: Chăn màn, áo sơ mi…

Hiện nay, sản phẩm của công ty tương đối lớn về số lượng và phong phú về

mẫu mã cũng như chủng loại.

2.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình

Qui trình sản xuất thành phẩm tại công ty được thực hiện theo các bước sau:

Nguyên vật liệu sau khi nhập về và kiểm tra sẽ được chuyển cho phân xưởng

cắt cắt thành các bán thành phẩm.

Bán thành phẩm được kiểm tra chi tiết, đánh số thứ tự và được chuyển cho phân

xưởng may, phế liệu thu hồi sẽ được tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong thị

trường nội địa. Tại phân xưởng may thực hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm, bước cuối

cùng là hoàn thiện sản phẩm.

Sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó được kiểm nghiệm rồi

chuyển qua phân xưởng hoàn thành để đóng gói bao kiện rồi tiến hành nhập kho.

3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty

Bộ máy tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty được xây dựng theo hướng

tập trung và trực tiếp theo mô hình hội đồng quản trị (HĐQT) với sơ đồ như sau:

5

NVL

(vải) )

Cắt

Thêu

May ghép thành phẩm Tẩy

Vật liệu phụ

Kiểm tra, đóng gói

Bao bì, đóng kiện

Nhập kho

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình

Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình thành lập và hoạt động theo điều lệ

công ty và Luật Doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng khá hiệu

quả với chức năng và nhiệm vụ như sau:

HĐQT: Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý cũng như các phương án

đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

Ban kiểm soát: Kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán

chính xác, hợp lý các số liệu, các vấn đề quản lý và điều hành hoạt động của công ty.

Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:

Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, là người chịu trách nhiệm toàn bộ

hoạt động sản xuất.

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật hỗ trợ cho giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật

sản xuất, thiết kế của công ty.

Phó giám đốc phụ trách hành chính và xây dựng giúp việc cho giám đốc trong

công tác hành chính nhân sự, xây dựng cơ bản.

Các phòng ban trong công ty:

Phòng tổ chức hành chính bao gồm các bộ phận:

6

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Gíam đốc

Ban kiểm soát

PGĐ phụ trách HC

PGĐ phụ trách kỹ thuật

Phòng Tổ chức hành

chính

Phòng Kế hoạch

nghiệp vụ

Phòng Kế toán

Phòng Kỹ thuật

Phòng Cơ điện

Phân xưởng hoàn thànhPhân xưởng mayPhân xưởng cắt

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Bộ phận tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề chính

sách, chế độ đối với người lao động.

- Bộ phận hành chính: Phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công

nhân viên trong công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn lao động…

- Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ trật tự, bảo toàn về tài sản của công ty.

Phòng nghiệp vụ kế hoạch: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn

và ngắn hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện lưu thông đối ngoại.

Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài sản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, phản ánh và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

đồng thời cung cấp thông tin khi cần thiết.

Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý sản xuất, quản lý quy trình công nghệ,

xây dựng định mức tiêu hao vật tư và chế tạo mẫu mã mới để đưa vào sản xuất.

Phòng cơ điện: Nghiên cứu chế tạo và quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cho

quá trình sản xuất được hoạt động bình thường.

Xưởng cắt: Có nhiệm vụ cắt thành phẩm cho tổ may.

Các phân xưởng may: Nhận bán thành phẩm chuyển kho từ phân xưởng cắt, sản

xuất theo dây chuyền để hoàn thành sản phẩm.

Phân xưởng hoàn thành: Kiểm tra chất lượng sản phẩm và đóng gói.

4. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây

Trong những vừa năm qua, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đã có

nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và kinh doanh

của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng đã phấn đấu không ngừng và đạt được những kết

quả đáng khích lệ, điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau :

7

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị tính : Đồng

Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009

(1) (2) (3) (4)

1. Doanh thu BH,DV 01 17.084.346.000 18.372.362.000

2. Doanh thu thuần về BH,DV 10 17.084.346.000 18.372.362.000

3. Giá vốn hàng bán 11 12.465.851.000 13.035.470.000

4. Lợi nhuận gộp về BH, DV

(20 = 10 -11)

20 4.618.945.000 5.336.892.000

5. Doanh thu HĐTC 21 354.531.000 107.647.000

6. Chi phí tài chính 22 1.117.764.000 1.556.256.000

7. Chi phí bán hàng 24 405.626.000 385.000.000

8. Chi phí QLDN 25 390.716.000 403.988.000

9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

(30 = 20 + (21-22) – (24+ 25))

30 3.059.370.000 3.099.295.000

10. Thu nhập khác 31 786.900.000 878.690.000

11. Chi phí khác. 32 676.985.000 457.678.000

12. Lợi nhuận khác 40 109.915.000 421.012.000

13. Tổng lợi nhuận trước thuế

(50 = 30 + 40)

50 3.169.285.000 3.520.307.000

14. Chi phí thuế TN hiện hành 51 1.050.604.000 1.342.010.000

15. Chi phí thuế TN hoãn lại 52

16. LN sau thuế TNDN

(60 = 50 – 51 -52)

60 2.118.681.000 2.178.297.000

( Nguồn số liệu từ phòng Kế toán tại công ty)

Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008 - 2009

Qua một số chỉ tiêu trên có thể nhận thấy công ty đã đạt được những bước tăng

trưởng khá rõ rệt. Cụ thể như sau :

Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.288.106.000đ tương ứng với

7,54 %.

Gía vốn hàng bán năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4,65% tương ứng với tốc

độ tăng doanh thu là 7,54%. Điều này cho thấy rằng qua 2 năm 2008, 2009 công ty đã

thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng

doanh thu.

8

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59.616.000 đồng tương

ứng với 2,81 %. Đây cũng là một thành công đáng được ghi nhận của công ty.

Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm

2008 - 2009, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc, một

trong những thành công lớn của công ty đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết

kiệm được chi phí sản xuất. Đó cũng là những kết quả đáng khích lệ mà công ty cần

chú trọng và phát huy hơn nữa.

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY XUẤT

KHẨU THÁI BÌNH.

1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hiện

nay đội ngũ kế toán làm việc ở phòng Kế toán của công ty gồm có 5 người, dưới sự

chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.

Bộ máy kế toán được đặt dưới sự giám sát, quản lý của giám đốc công ty, có

nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin

kịp thời cho nhà quản lý doanh nghiệp. Kế toán phải thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép

ban đầu, chế độ hạch toán, quản lý tài chính, đảm bảo sự quản lý hiệu quả trong công

tác kế toán của công ty.

Tại phòng Kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ gốc theo nhiệm vụ được phân

công từng kế toán viên sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ phục

vụ cho việc ghi vào các sổ kế toán liên quan.

Để đảm bảo sự vận hành thông suốt của các phần hành kế toán, phát huy được

vai trò của cán bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, năng lực

quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:

9

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình

: Quan hệ quản lý

: Quan hệ công việc

Kế toán trưởng: Trực tiếp tổng hợp các số liệu để lập BCTC. Là người giúp

giám đốc DN tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài

chính ở công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên.

Kế toán theo dõi TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi, lương và BHXH: Theo dõi biến

động của TSCĐ, trích lập khấu hao, theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ, XDCB. Đồng thời

theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty,

thanh toán BHXH với cơ quan bảo hiểm cấp trên. Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt,

tiền gửi, tiền vay ngân hàng.

Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên

vật liệu, quyết toán nguyên vật liệu. Theo dõi công nợ với các khách hàng và thanh

toán công nợ.

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán thành phẩm tiêu

thụ: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành thành

phẩm. Đồng thời theo dõi việc nhập xuất tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản

phẩm và xác định kết quả kinh doanh.

Thủ quĩ: Phụ trách nghiệp vụ thu chi các khoản tiền được duyệt theo quyết

định của giám đốc, kế toán trưởng.

10

Kế toán trưởng

Kế toán tiền,

TSCĐ, lương và BHXH

Kế toán chi phí và tính giá thành

Kế toán nguyên vật liệu, công nợ, thanh

toán

Thủ quỹ

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15

ra ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Giá vốn hàng xuất kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp kế toán tài sản cố định

- Xác định nguyên giá tài sản cố định theo giá trị thực tế

- Đánh giá tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ .

3. Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại công ty

Hình thức kế toán

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như trình độ của

đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán tương đối đồng đều nên hiện nay công ty áp dụng

hình thức Kế toán trên máy vi tính. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Visoft

Accouting làm giảm nhẹ công việc của kế toán viên, giúp cho nhà quản trị doanh

nghiệp nắm được thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Giao diện của phần mềm Visoft Accounting như sau:

Biểu 1.2: Giao diện của phần mềm Visoft Accounting

11

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Hình thức in sổ:

Công ty thực hiện việc in sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, các mẫu sổ

không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán đã được thống nhất chung mà được thiết kế linh

hoạt hơn, thuận tiện hơn cho phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.

Trình tự ghi sổ:

- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ

kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản

ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được

thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

- Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ

kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu

giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính

xác, trung thực các thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm

tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và BCTC sau khi đã in ra giấy.

- Thực hiện các thao tác để in BCTC theo qui định.

- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đòng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng

tay.

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính

: Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra

12

MÁY VI TÍNH

BCTC

Báo cáo KTQT

PHẦN MỀM KẾ TOÁN VISOFT ACCOUNTING

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ

TOÁN CÙNG LOẠI

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SÔ KẾ TOÁN:

Tổng hợp

Chi tiết

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH

I.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (CPSX)

1. Phân loại CPSX

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất

kinh tế cũng như mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất khác nhau. Tùy theo

mục đích quản lý và xem xét chi phí dưới từng góc độ mà có cách phân loại chi phí

cho phù hợp.

Chi phí sản xuất tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình được phân loại như sau:

Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các giá trị về NVL chính, NVL phụ được sử

dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, được hạch toán rõ ràng đã sử dụng để sản xuất

cho loại sản phẩm nào.

Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản chi phí công ty phải trả cho

người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn

giữa ca, các khoản trích theo lương...

Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí như chi phí nhân viên phân

xưởng, chi phí vật liệu phụ - công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng,

chi phí KH TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

- Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu - công cụ dụng cụ, chi phí khấu

hao TSCĐ được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất trên cơ sở Bảng phân bổ

nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng

phân bổ khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được tập hợp cho toàn công

ty trên cơ sở chứng từ hợp lệ.

2. Đối tượng tập hợp CPSX

Đối tượng kế toán CPSX ở công ty được xác định dựa trên cơ sở, đặc điểm cơ

cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ của công ty, trình độ yêu cầu của công ty

quản lý.

Quá trình sản xuất được tổ chức ở các phân xưởng: Phân xưởng cắt, phân

xưởng may, phân xưởng hoàn thành. Công tác sản xuất được tiến hành theo kế hoạch

sản xuất của phòng Kế hoạch. Qui trình sản xuất là qui trình phức tạp, diễn ra một

cách liên tục, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau, sản

13

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

phẩm của giai đoạn này là sản phẩm dở dang của giai đoạn kế tiếp. Loại hình sản

phẩm của công ty vô cùng đa dạng được chia làm nhiều mã hàng khác nhau như: Mã

Katrina, mã Nataly, mã SL_45... Trước đặc điểm trên, công ty xác định đối tượng hạch

toán chi phí sản xuất là từng mã hàng cụ thể, kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên chứng

từ để tập hợp trực tiếp vào mã sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.

Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất như vậy là phù hợp với điều

kiện thực tế của công ty.

3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)

3.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp

Hiện nay công ty có 2 hình thức sản xuất chủ yếu là hình thức sản xuất theo hợp

đồng may gia công và hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB. Ở mỗi hình thức

sản xuất thì chi phí NVL trực tiếp là không giống nhau.

Hình thức sản xuất theo hợp đồng may gia công: NVL do đối tác ký hợp

đồng may gia công cung cấp. Công ty chỉ tiến hành quản lý về mặt số lượng đồng thời

phản ánh vào chi phí NVL trực tiếp phần chi phí vận chuyển NVL. Số lượng NVL

chuyển cho công ty trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao từng

loại NVL. Định mức này được công ty và khách hàng cùng xây dựng. Ngoài ra, khách

hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty số NVL để bù đắp vào sự hao hụt trong

quá trình sản xuất. Vì vậy, chi phí NVL trực tiếp chỉ phát sinh trong trường hợp NVL

khách hàng giao cho công ty sản xuất nhưng không đầy đủ, khách hàng nhờ công ty

mua hộ NVL và sau này sẽ thanh toán khoản chi phí thêm cùng với đơn giá gia tăng.

Hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB: Chi phí NVL trực tiếp gồm chi

phí về NVL chính và NVL phụ. Các khoản chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng

mã hàng cụ thể.

Tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình, chi phí NVL trực tiếp bao gồm:

Chi phí NVL chính:

- Các loại vải: Vải lót, vải phối giả da,...

- Bông 100g/m2, bạt mộc...

- Các loại sợi: Sợi ACC 32, sợi trục hồ...

Và các loại nguyên liệu khác có tác dụng tạo nên thực thể sản phẩm. Các loại

NVL chính có thể do khách hàng đem đến hoặc do công ty tự mua.

Chi phí NVL phụ gồm nhiều loại khác nhau như

- Chỉ, khóa nhựa, móc, chun...

- Các loại nhãn: Nhãn công ty, nhãn cỡ...

- Nhiên liệu: Dầu Diezen, dầu máy...

14

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

3.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng

Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:

- Phiếu yêu cầu NVL

- Giấy đề nghị xuất kho NVL

- Phiếu xuất kho NVL

- Bảng kê phiếu xuất NVL, CCDC

- Bảng phân bổ CP NVL, CCDC

- Sổ chi tiết TK 621

- Sổ cái TK 621

- Bảng kê số 4

- Nhật ký – Chứng từ số 7

3.3. Tài khoản hạch toán

Kế toán ở công ty sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” để hạch toán chi

phí nguyên vật liệu.

Tài khoản này được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai là:

TK 621A - Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Katrina

TK 621B - Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Nataly

TK 621C - Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã SL_45

Nội dung phản ánh trên TK 621 như sau:

Bên Nợ:

- Trị giá NVL trực tiếp (Bông, vải, sợi, chỉ khâu, chỉ thêu,...) sử dụng trực tiếp

cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Bên Có:

- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt lên mức bình thường vào TK 632

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ

Ngoài ra còn một số tài khoản có liên quan như:

- TK 152 “Nguyên vật liệu” .

Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai là:

TK 1521 “NVL chính trực tiếp”

TK 1522 “NVL phụ trực tiếp”

- TK 153 “Công cụ, dụng cụ”

15

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

3.4. Trình tự hạch toán

Sơ đồ 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NVLTT

3.4.1. Hạch toán chi tiết

Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sản xuất phòng Kỹ thuật sẽ xây dựng các định

mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng mã hàng.

Biểu 2.1: Bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm

Định mức tiêu hao NVL được xác định như sau:

Định mức NVL tiêu hao 1 sp = Lượng NVL sử dụng SX 1sp + Lượng hao hụt sử

dụng NVL SX cho phép + Lượng NVL tiêu hao cho SP hỏng theo định mức cho phép

Mức hao hụt và tiêu hao được tính 1% - 2% định mức NVL sử dụng.

Ngoài định mức là vải thì các vật liệu phụ như: Chỉ, cúc, khóa…cũng được tính

theo định mức thông thường như 1 áo sơ mi ngắn tay có 6 cúc (+1 cúc dự trữ).

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất bộ phận sản xuất thấy có nhu cầu sử dụng vật

liệu sẽ lập Giấy đề nghị xuất kho, lượng vật tư xuất kho đề nghị dựa trên cơ sở Bảng

định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm rồi gửi lên phòng Kế hoạch, sau khi xem

xét cụ thể, phòng Kế hoạch dựa vào đó để viết Lệnh sản xuất. Sau đó, Lệnh sản xuất

này sẽ được gửi lên cho Giám đốc ký duyệt rồi chuyển xuống cho phòng Kế toán cùng

với Giấy đề nghị xuất kho.

16

Kết hoạch sản xuất

Giám đốc ký duyệt

Kế toán: Nhập dữ liệu vào máy

tính

Phòng Kế hoạch viết

Lệnh sản xuất

Bộ phận sản xuất lập Giấy đề nghị xuất

kho vật liệu

Bảng kê

Nhật ký - Chứng từ

Sổ chi tiết TK 621, 152

Bảng cân đối SPS

Bảng cân đối kế toán

Phần mềm kế toán xử lý theo chương trình

đã cài dặt

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Ví dụ: Thực hiện hợp đồng may FOB đã ký ngày 25/10/2010 giữa Công ty may

xuất khẩu Thái Bình và Công ty GMR (Singapore), ta có trình tự luân chuyển chứng từ

như sau:

Biểu 2.2: Mẫu Giấy đề nghị xuất kho

Khi nhận được Giấy đề nghị xuất kho vật tư và Lệnh sản xuất đã được giám đốc

ký duyệt, kế toán lập Phiếu xuất kho trên phần mềm kế toán theo đường dẫn sau:

Kế toán tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Phiếu xuất kho, sau đó tiến hành cập nhật số

liệu cần thiết. Ghi Nợ TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” (Chi tiết cho từng mã hàng),

ghi Có TK 1521 “ NVL chính”.

17

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Giao diện của Phiếu xuất kho:

Biểu 2.3: Giao diện phiếu xuất kho

Nhấn vào mục “In ctừ” in ra được Phiếu xuất kho theo mẫu sau:

18

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.4: Phiếu xuất kho

Mỗi phiếu xuất kho được lập thành ba liên:

- Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch

- Liên 2: Giao cho bộ phận lĩnh vật tư

- Liên 3: Giao cho thủ kho.

Tại kho khi nhận được Phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành

xuất vật tư. Sau đó ghi số lượng vào cột thực xuất và cùng người nhận vật tư ký tên

vào Phiếu xuất kho.

Cuối tháng, kế toán tính đơn giá NVL xuất kho theo đường dẫn sau:

19

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Tính giá trung bình, đơn giá của NVL sẽ xuất hiện

trên các chứng từ có liên quan sau khi kế toán điền các thông tin cần thiết theo đường

dẫn trên.

Đơn giá NVL xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, cách

tính này phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.

Công thức tính như sau:

Đơn giá bq Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL

gia quyền = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

cuối kỳ Số lượng NVL + Số lượng NVL

tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

Giá trị NVL xuất dùng = Đơn giá bq gia quyền CK x Số lượng NVL xuất kho

Ví dụ:

Theo số liệu tháng 11 năm 2010:

Vải chính: Không có tồn đầu kỳ.

Ngày 1/11/2010 công ty tiến hành nhập với số lượng 2.104m vải chính, đơn giá

44.000 đ/m, thành tiền 92.576.000đ để sản xuất theo đơn đặt hàng FOB.

Ngày 04/11/2010 theo lệnh sản xuất công ty tiến hành xuất 660m vải chính

phục vụ sản xuất sản phẩm của mã hàng Katrina.

Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ = = 44.000

Vậy giá trị thực tế của 660m vải chính = 660 x 44.000 = 29.040.000

Các NVL khác tiến hành tương tự.

Từ các Phiếu xuất kho NVL, máy sẽ tổng hợp lên Bảng kê phiếu xuất. Bảng kê

này dùng để phản ánh tổng giá trị NVL xuất dùng trong tháng cho các đối tượng sử

dụng. Khi cần thông tin, kế toán thao tác theo đường dẫn sau:

Tồn kho/ Báo cáo hàng xuất/ Bảng kê phiếu xuất, chọn thời gian từ 01/11/2010

đến 30/11/2010 rồi ấn lệnh in kế toán sẽ thu thập được thông tin về các loại NVL xuất

dùng trong kỳ.

20

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất NVL

Căn cứ vào Bảng kê phiếu xuất NVL, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ. Bảng này dùng để phản ánh tổng giá trị NVL, CCDC xuất kho

trong kỳ theo đơn giá bình quân gia quyền tại công ty, đồng thời là căn cứ để tập hợp

chi phí NVLTT và chi phí NVL- CCDC dùng chung cho sản xuất ở phân xưởng.

21

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.6: Bảng phân bổ chi phí NVL – CCDC cho toàn DN

3.4.2. Hạch toán tổng hợp

Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, ngay khi kế toán tiến hành thao tác trên

máy tính các số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7,

Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 621, 152.

Khi cần thông tin, kế toán chỉ cần vào theo đường dẫn:

Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản

Sau khi điền các thông tin cần thiết đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:

22

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 621 mã Katrina

Các mã hàng còn lại tương tự như trên.

23

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.8: Sổ cái TK 621

4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)

4.1. Nội dung chi phí NCTT

Tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào

quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền làm

thêm giờ, tiền công ăn ca, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất tại các

phân xưởng: Phân xưởng may, phân xưởng cắt, phân xưởng hoàn thành.

Với hai hình thức sản xuất khác nhau nhưng việc tập hợp chi phí nhân công của

công ty là tương đối giống nhau.

Nếu hình thức sản xuất theo hợp đồng may gia công thì việc tính lương cho

công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên đơn giá nhân công do khách hàng ký.

Nếu hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB thì công ty tự xác định một

đơn giá gia công để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nhất là trong lĩnh vực may mặc thì chi

phí của CNTT sản xuất là bộ phận chủ yếu trong toàn bộ chi phí nhân công toàn công

ty. Đây là khoản mục chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.

24

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

4.2. Hình thức trả lương

Hiện nay, Công ty may Thái Bình áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương

theo sản phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian.

Hình thức trả lương theo sản phẩm: Áp dụng cho công nhân trực tiếp sản

xuất. Cơ sở tính lương cho công nhân sản xuất là Bảng chấm công. Bảng này do tổ

trưởng hoặc tổ phó (được ủy quyền) căn cứ vào tình hình đi làm thực tế tại đơn vị của

từng cá nhân để chấm công và ghi vào mẫu in sẵn. Cuối tháng, dựa vào đó để tính tổng

số ngày công thực tế của từng lao động.

Để tính ra tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty xác định quĩ

lương trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương.

- Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành lập trên cơ sở hợp đồng giao

khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân

viên kỹ thuật cùng người chấm công tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, ghi nhận

khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.

- Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở ký kết hợp đồng với khách hàng,

`sao cho vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động, vừa đem lại lợi ích cho DN.

Hình thức trả lương theo thời gian: Áp dụng cho đội ngũ nhân viên văn

phòng, nhân viên quản lý phân xưởng.

Bên cạnh đó, công nhân còn được hưởng một số khoản khác được tính vào

lương như: Lương nghỉ phép, tiền lương khuyến khích sản xuất, tiền ăn ca và phụ cấp

trách nhiệm...

Các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất

như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được công ty trích lập theo chế độ hiện hành là

30,5%. Trong đó tính vào chi phí sản xuất là 22,5%, cụ thể như sau: BHXH 16%,

BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1%. Còn lại 8,5% trừ vào thu nhập của người lao động.

4.3. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng

Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

- Sổ chi tiết TK 622

- Sổ cái tài khoản 622 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- Bảng kê số 4

- Nhật ký – Chứng từ số 7

25

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

4.4. Tài khoản hạch toán

TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi

phí tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản

xuất vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.

Tài khoản này được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai là:

TK 622A - Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Katrina

TK 622B - Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Nataly

TK 622C - Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã SL_45

Nội dung phản ánh trên TK 622 như sau:

Bên Nợ:

- Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương,

tiền công lao động và các khoản trích tiền lương, tiền công theo qui định phát sinh

trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí NCTT tính vào chi phí sản xuất (Kết chuyển sang TK 154)

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632

TK 622 cuối kỳ không có số dư.

Và một số tài khoản có liên quan như:

- TK 334: Phải trả người lao động

- TK 338: Phải trả, phải nộp khác

TK 338 được chia thành các tài khoản cấp II:

TK 3382 : Kinh phí công đoàn

TK 3383 : Bảo hiểm xã hội

TK 3384 : Bảo hiểm y tế

TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp

4.5. Trình tự hạch toán

26

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Sơ đồ 2.2: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NCTT

4.5.1. Hạch toán chi tiết

Hàng ngày, các tổ trưởng sản xuất sẽ theo dõi kết quả làm việc của công nhân

trên Bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào đó bộ phận lao động tiền lương tiến

hành lập Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán lương được lập cho từng tháng

(thường vào cuối tháng) và được tính cho từng tổ sản xuất, trong đó lại tách riêng giữa

nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Bảng này thể hiện số tiền

thực lĩnh của mỗi công nhân trong tháng.

Ví dụ: Trong tháng 11/2010 chi phí NCTT phát sinh được tập hợp theo trình tự

như sau:

27

Kế toán: Nhập dữ liệu vào máy tính

Bảng kê

Nhật ký chứng từ,

Sổ chi tiết TK 622, 334, 338

Bảng cân đối SPS

Bảng cân đối kế toán

Phần mềm kế toán xử lý theo chương trình

đã cài dặt

Bảng chấm công

(Do tổ trưởng sx theo dõi)

Kế toán tiền lương tiến hành lập: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích

theo lương

Bộ phận lao động tiền lương

tiến hành lập Bảng thanh toán

tiền lương

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.9: Bảng chấm công ở tổ I - PXSX

28

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương

29

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:

Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán, kế toán tiền lương

tính ra tiền lương của các tổ từ đó tiến hành tính ra tiền lương cho từng lao động.

Số tiền lương Tổng số lương khoán Số công

khoán sản phẩm = Tổng số công công nhân x của từng

của một công nhân CN

Ví dụ : Dựa vào công thức nêu trên tính lương, các khoản phụ cấp từ đó tính ra

tổng thu nhập thực tế của bà Nguyễn Thị Châu công nhân trực tiếp sản xuất tại phân

xưởng như sau:

Lương SP = x 25 = 1.437.520

Tổng thu nhập = Lương SP + Tiền ăn ca = 1.437.520 + 89.000 = 1.526.520

Số tiền BH phải trích = 800.000 x 8,5% = 68.000

Số tiền bà Châu thực lĩnh = 1.526.520 - 68.000 = 1.458.520

Bảng thanh toán lương sẽ được bộ phận lao động tiền lương chuyển sang phòng

Kế toán. Tại đây kế toán tiền lương tổng hợp để lập Bảng tổng hợp lương tháng cho

toàn doanh nghiệp và Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

Ví dụ: Trong kỳ kế toán dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương tập

hợp được tổng tiền lương phải trả cho CNSX của ba mã hàng là 86.156.255đ, tổng các

khoản trích theo lương của cả ba mã là 6.605.300đ, kết hợp với Bảng tính lương theo

đơn giá thỏa thuận kế toán tiến hành phân bổ lương CNTTSX cho từng mã hàng.

Biểu 2.11: Bảng tính lương theo đơn giá thỏa thuận

30

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Phương pháp phân bổ chi phí NCTT cho từng mã hàng:

Lương CNSX Tổng tiền lương CNSX Tổng giá trị SP gia công

phân bổ cho = Tổng giá trị SP theo đơn x từng mã hàng

từng mã hàng giá thỏa thuận

Lương CNSX phân bổ cho mã Katrina:

Lương CNSX_Ka = x 65.527.780 = 30.468.226

Lương CNSX phân bổ cho mã Nataly:

Lương CNSX_Na = x 61.685.417 = 28.681.655

Lương CNSX phân bổ cho mã SL_45:

Lương CNSX_SL45 = x 58.082.403 = 27.006.374

Các khoản trích theo lương được phân bổ theo tiêu thức sau:

Các khoản trích Lương CNSX pbổ từng mã hàng x Tổng CP

theo lương phân bổ cho = Tổng lương CNSX cần phân bổ

từng mã hàng

Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã Katrina:

CP pb mã Ka = x 6.605.300 = 2.335.893

Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã Nataly:

CP pb mã Na = x 6.605.300 = 2.198.923

Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã SL_45:

CP pb mã SL45 = x 6.605.300 = 2.070.484

Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích

theo lương như sau:

31

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.12 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được dùng để tập hợp

và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả cho các đối tượng lao động, là căn cứ

để ghi vào các Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7, các sổ sách kế toán có liên quan

đồng thời sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành.

4.5.2. Hạch toán tổng hợp

Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến

hành lập Phiếu kế toán theo đường dẫn:

Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Phiếu kế toán, sau khi giao diện phiếu kế toán xuất

hiện chọn “ Mới”.

Kế toán ghi Nợ TK 622 – Chi tiết từng mã hàng, ghi Có TK 334.

Giao diện Phiếu kế toán như sau:

32

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.13: Giao diện Phiếu kế toán

Kế toán tổng hợp định khoản:

Khi tính tiền lương:

Nợ TK 622: 86.156.255

(Nợ TK 622A: 30.468.226

Nợ TK 622B: 28.681.655

Nợ TK 622C: 27.006.374)

Có TK 334: 86.156.255

Đối với các khoản trích theo lương, kế cũng thao tác tương tự.

Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Nợ TK 622: 6.605.300

(Nợ TK 622A: 2.335.893

Nợ TK 622B: 2.198.923

Nợ TK 622C: 2.070.484)

Có TK 338: 6.605.300

(Có TK 3382: 600.482

Có TK 3383: 4.803.855

Có TK 3384: 900.723

Có TK 3389: 300.240)

Với mỗi tài khoản chi tiết 228, lập được một Phiếu kế toán tương ưng

33

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Sau khi chi lương kế toán ghi Nợ TK 334, Có TK 1111, sau đây là mẫu Phiếu

chi tiền lương:

Biểu 2.14: Phiếu chi tiền lương

Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, ngay khi kế toán tiến hành thao tác trên

máy tính các số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7,

Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 622, 334, 338.

Khi cần thông tin, kế toán chỉ cần vào theo đường dẫn:

Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản

Sau khi điền các thông tin cần thiết đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:

34

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622 mã Katrina

Sổ chi tiết của các mã hàng khác thao tác tương tự theo mẫu trên.

Biểu 2.16: Sổ cái TK 622

35

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

5. Hạch toán chi phí sản xuất chung

5.1. Nội dung chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung ở Công ty may xuất khẩu Thái Bình bao gồm các khoản

chi phí chủ yếu sau:

- Tiền lương, tiền công cùng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý

phân xưởng.

- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng (chi phí

sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế).

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí khác bằng tiền.

5.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Sổ cái tài khoản 627

- Hóa đơn

- Phiếu chi

5.3. Tài khoản hạch toán

TK 627 ‘Chi phí sản xuất chung”: Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất

phát sinh ở phân xưởng, bộ phận phục vụ sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở

chi tiết theo từng phân xưởng.

Nội dung phản ánh trên TK 627 như sau:

Bên Nợ:

- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như: Chi phí nhân viên quản

lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí KH TSCĐ...

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng

bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.

- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến, sản xuất

cho các đối tượng chịu chi phí.

TK 627 cuối kỳ không có số dư.

- TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2

TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 – Chi phí vật liệu

36

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền

Và một số tài khoản có liên quan như:

- TK 334: Phải trả người lao động

- TK 338: Phải trả, phải nộp khác

TK 338 được chia thành các tài khoản cấp hai là:

TK 3382 : Kinh phí công đoàn

TK 3383 : Bảo hiểm xã hội

TK 3384 : Bảo hiểm y tế

TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp

- TK 111: Tiền mặt

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

5.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung

5.4.1. Chi phí nhân viên phân xưởng

Nhân viên quản lý phân xưởng gồm: Tổ trưởng, tổ phó, thủ kho,… Do không

trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nên chi phí tiền lương và các khoản trích theo

lương của không được tập hợp vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” mà được tập

hợp vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Không như những công nhân trực tiếp sản xuất, những cán bộ, công nhân viên

thuộc các đơn vị, các tổ bảo dưỡng, điện và phục vụ sản xuất không hưởng lương theo

sản phẩm mà hưởng lương thời gian. Cơ sở để tính lương cũng là các bảng chấm công

thời gian làm việc thực tế của từng nhân viên. Ngoài mức lương cơ bản, tiền lương của

nhân viên quản lý phân xưởng còn bao gồm các khoản phụ cấp khác như: Phụ cấp

trách nhiệm, phụ cấp chức vụ... mỗi khoản phụ cấp được tính theo tỷ lệ nhất định tùy

thuộc vào thâm niên công tác cũng như vị trí công tác của mỗi nhân viên.

Mức lương tối thiểu áp dụng trong công ty là 730.000VNĐ

Số ngày công chế độ: 22 ngày do nhà nước ta có chính sách nghỉ 2 ngày cuối

tuần là T7 & CN.

Lương thời gian được tính theo công thức:

Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu của công ty x HSLCB

Lương thời gian = Lương cơ bản x Số ngày công hưởng lương

22

Các khoản phụ cấp:

Phụ cấp chức vụ :

37

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Tổ trưởng sx : 25%

- Tổ phó : 20%

Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định

như sau:

BHXH: Trích 22% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 16% tính vào

chi phí, người lao động chịu 6% trừ vào lương.

BHYT: Trích 4,5% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 3% tính vào

chi phí, người lao động chịu 1,5% trừ vào lương.

KPCĐ: Trích 2% tổng quỹ lương cơ bản tính vào chi phí của công ty.

BHTN: Trích 2% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 1% tính vào

chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào lương.

Ví dụ: Tính lương và các khoản trích theo lương cho ông Hồ Minh Tùng, chức

vụ tổ phó sx, biết số ngày công lao động trong tháng của ông dựa theo bảng chấm

công là 20 ngày, hệ số LCB của ông là 4,2.

Lương cơ bản = 730.000 x 4,2 = 3.066.000

Lương thời gian = x 20 = 2.787.273

Phụ cấp chức vụ = 730.000 x 20% = 146.000

Tổng thu nhập tháng 11 của ông Tùng:

2.787.273 + 146.000 = 2.933.273

Các khoản giảm trừ = 3.066.000 x 8,5% = 260.610

Số tiền thực lĩnh của ông Tùng là:

2.933.273 - 260.610 = 2.672.663

Qui trình hạch toán: Tương tự như qui trình hạch toán đã nêu ở phần chi phí

NCTT: Từ các Bảng chấm công, bộ phận lao động tiền lương sẽ tiến hành lập Bảng

thanh toán lương rồi chuyển qua phòng Kế toán. Tại đây kế toán tiền lương sẽ kiểm

tra, đối chiếu lại cho chính xác và dựa vào đó để lập Bảng phân bổ tiền lương và các

khoản trích theo lương.

38

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.17: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý PX

Kế toán tập hợp chi phí NCTT theo Bảng sau:

39

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.18 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta thấy trong

tháng 11 năm 2010, khoản tiền lương thực tế của nhân viên phân xưởng tập hợp được

là 17.006.400đ, tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là 3.619.924đ

Từ các số liệu tập hợp được, kế toán lập Phiếu kế toán theo đường dẫn:

Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Phiếu kế toán, sau khi giao diện phiếu kế

toán xuất hiện chọn “ Mới”.

Kế toán ghi Nợ TK 627, ghi Có TK 334, TK 338 (TK chi tiết 3382, 3383...).

Giao diện Phiếu kế toán:

40

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.19: Giao diện Phiếu kế toán CP Lương NVQL

Định khoản như sau:

Nợ TK 6271: 17.006.400

Có TK 334 : 17.006.400

Nợ TK 6271: 3.619.924

Có TK 338 : 3.619.924

(Có TK 3382 : 329.084

Có TK 3383 : 2.632.672

Có TK 3384 : 493.626

Có TK 3389 : 164.542)

Tương tự với mỗi TK chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389 lập một Phiếu kế toán

tương ứng.

Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến

hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập

nhật vào các sổ kế toán có liên quan.

5.4.2. Chi phí vật liệu, CCDC

Vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất tại các phân xưởng có rất nhiều loại, ở

mỗi giai đoạn công nghệ khác nhau lại sử dụng những loại vật liệu khác nhau. Ví dụ

giai đoạn cắt sử dụng: Bìa cứng cắt mẫu vải, bút vẽ, phấn vẽ... Giai đoạn may lại cần:

suet, dùi, kéo bấm chỉ... Do vậy, công ty tiến hành hạch toán chi tiết ở cả mặt giá trị và

41

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

hiện vật, tiến hành theo dõi cả ở kho và phòng kế toán theo phương pháp ghi thẻ song

song căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho.

Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung gồm các loại: Găng tay, khẩu trang.

Những loại công cụ này có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn nên được phân bổ một

lần vào chi phí sản xuất mà không cần sử dụng đến tài khoản 142 “Chi phí trả trước”

hoặc 242 “Chi phí trả trước dài hạn”.

Qui trình hạch toán: Khi xuất NVL, CCDC phục vụ cho hoạt động sản xuất

chung cũng phải làm Giấy đề nghị xuất kho và Phiếu xuất kho, từ đó số liệu sẽ được

tổng hợp lên Bảng kê phiếu xuất và các sổ kế toán có liên quan (Trình tự hạch toán

tương tự như phần chi phí NVL trực tiếp với các thao tác kế toán máy tương tự).

Biểu 2.20: Bảng kê phiếu xuất NVL

Dựa vào các bảng kê và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp được chi phí

NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung tại PXSX là 8.659.440đ

Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 6272: 8.659.440

Có TK 153: 8.659.440

42

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến

hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập

nhật vào các sổ kế toán có liên quan.

5.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ

TSCĐ của công ty gồm nhiều loại, đa phần là máy móc sản xuất. Hiện nay

công ty đang thực hiện việc quản lý, sử dụng và trích KH TSCĐ theo quyết định số

206/2003 của BTC.

TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là

tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Do đó, khi tham gia và quá trình sản xuất kinh

doanh, tài sản sẽ bị hao mòn dần về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được

chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp khấu

hao theo đường thẳng:

Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ

TSCĐ hàng tháng = Số năm sử dụng x 12 tháng

Tại Công ty may Thái Bình TSCĐ có rất nhiều loại và mỗi loại phục vụ một

công đoạn nhất định của quá trình sản xuất, đa phần TSCĐ của công ty là nhà xưởng

và máy móc thiết bị.

Qui trình hạch toán: Khi nhận được bộ chứng từ bàn giao TSCĐ, kế toán dùng

làm căn cứ để ghi nhận TSCĐ. Nếu mua TSCĐ thì kế toán nhập số liệu như mua hàng

hóa bình thường. Định khoản ghi Nợ TK 211- Chi tiết máy móc thiết bị và ghi Có TK

đối ứng. Phần mềm sẽ tự động tính khấu hao cho từng máy móc theo phương pháp áp

dụng tại công ty. Ngược lại, khi tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, kế toán

phải tiến hành khai báo giảm tài sản trên phần mềm kế toán.

Ví dụ:Trong tháng 11/2010 công ty trang bị thêm cho phân xưởng may một

máy đính thẻ bài DENNISON ST-9000 với NG ghi trên hóa đơn là 35.100.000đ (giá

chưa thuế VAT), thời gian sử dụng của tài sản được qui định là 10 năm.

Đồng thời, công ty cũng tiến hành thanh lý một máy khung đầu tròn của phân

xưởng may với nguyên giá 27.210.550đ, một máy cắt tay của phân xưởng cắt với

nguyên giá là 24.292.560đ, cả hai loại đều có thời gian sử dụng là 4 năm.

(Với số trích khấu hao tháng 10 của PXSX là: 23.222.140đ)

Hóa đơn mua TSCĐ như sau:

43

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.21: Hóa đơn mua TSCĐ

Số khấu hao tháng 11 được tính như sau:

Số khấu hao tăng trong tháng = = 292.500

Số khấu hao giảm trong tháng = = 1.072.981

Vậy, số khấu hao tháng 11 = 23.222.140 + 292.500 – 1.072.981 = 22.441.659

44

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Căn cứ vào bảng tính khấu hao, máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết từng tài

khoản theo đối ứng tài khoản đặt sẵn. Đối với TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất,

số khấu hao sẽ được phản ánh theo định khoản:

Nợ TK 6274 : 22.441.659

Có TK 214 : 22.441.659

Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến

hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập

nhật vào các sổ kế toán có liên quan.

45

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.22 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

46

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

5.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

Để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty cần mua ngoài

một số dịch vụ như điện, nước, điện thoại... Hàng tháng, công ty tiến hành thanh toán

các dịch vụ này thông qua hình thức chủ yếu là tiền gửi ngân hàng.

Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh các chi phí khác bằng tiền như:

Chi phí bồi dưỡng công nhân làm ngoài giờ, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo dưỡng

máy móc thiết bị. Những chi phí này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay

tiền tạm ứng do bộ phận kế toán quản lý.

Qui trình hạch toán: Kế toán thanh toán dựa vào phiếu chi để nhập số liệu vào

phần mềm kế toán theo đường dẫn sau:

Quĩ ngân hàng/ Cập nhật số liệu/ Phiếu chi tiền mặt

Định khoản ghi Nợ TK 627, và ghi Có TK 111

Ví dụ: Trong tháng 11 năm 2010 công ty chi tiền vệ sinh cho PXSX:

Phiếu chi tiền vệ sinh:

Biểu 2.23: Giao diện phiếu chi kế toán

Trong tháng 11 năm 2010 căn cứ vào các hóa đơn thanh toán và các chứng từ

hợp lệ có liên quan, kế toán tập hợp được chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

dùng vào cho sản xuất chung của công ty như sau:

Nợ TK 6277 : 9.936.400

Có TK 111 : 2.800.600

Có TK 112 : 7.135.800

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Các khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

chung , Sổ cái TK 627, TK 111.

Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến

hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập

nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7 cùng các sổ kế toán có liên quan.

5.4.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung

Sau khi đã xác định được tất cả các khoản mục kế toán tập hợp toàn bộ chi phí

sản xuất chung trong kỳ qua Bảng tổng hợp chi phí SXC.

Biểu 2.24: Bảng tổng hợp chi phí SXC

Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 627: 61.663.823

Có TK 334: 17.006.400

Có TK 338: 3.619.924

Có TK 153: 8.659.440

Có TK 214: 22.441.659

Có TK 111: 2.800.600

Có TK 112: 7.135.800)

Các số liệu này đồng thời cũng được thể hiện trên Sổ cái TK 627

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.25: Sổ cái TK 627

5.4.6. Phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung ở công ty được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất.

Vì vậy, đến cuối mỗi tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho

từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng mã hàng.

Việc phân bổ CP SXC được kế toán tiến hành trên phần mềm kế toán qua

đường dẫn:

Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Khai báo các bút toán phân bổ tự động. sau khi

hoàn thành các thao tác điền dữ liệu, kế toán tiếp tục theo đường dẫn sau:

Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán phân bổ tự động, thực hiện xong thao tác

này, chi phí SXC đã được phân bổ theo từng mã hàng cụ thể

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công

trực tiếp từng mã hàng. Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên Bảng phân bổ

tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Chi phí SXC = Tổng chi phí SXC trong kỳ x Chi phí NCTT

từng mã hàng Tổng chi phí NCTT từng mã hàng

Từ đó ta có thể tính được chi phí SXC phân bổ cho từng mã hàng

CP SXC mã Katrina = x 32.804.119 = 21.806.743

CP SXC mã Nataly = x 30.880.578 = 20.528.057

CP SXC mã SL_45 = x 29.076.858 = 19.329.023

.

Biểu 2.26: Bảng phân bổ chi phí SXC

6. Tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp

6.1. Tài khoản hạch toán

Kế toán sử dụng TK 154-“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp

CPSX cho ba mã hàng Katrina, Nataly, SL_45.

Tài khoản này được chia thành ba tài khoản cấp 2”

TK 154A: CP SXKD DD mã Katrina

TK 154B: CP SXKD DD mã Nataly

TK 154C: CP SXKD DD mã SL_45

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

TK 154 có kết cấu như sau:

Bên Nợ :

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong

kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ từ các TK 621, 622,

627

Bên Có :

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc

chuyển đi bán

TK 154 ở công ty không có số dư cuối kỳ.

6.2. Trình tự hạch toán

Cuối tháng, căn cứ vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tập hợp

được kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các thao tác kết chuyển trên phần mềm kế toán. Khi đó

máy sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các TK 621, 622, 627 sang tài khoản 154.

Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP NVLTT như sau:

Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Khai báo các bút toán kết chuyển tự động, chọn

năm 2010, sau khi khai báo xong, kế toán thao tác tiếp theo đường dẫn sau:

Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán kết chuyển tự động, chọn năm 2010

Định khoản kế toán như sau:

Nợ TK 154: 534.452.480

(Nợ TK 154A: 182.763.600

Nợ TK 154B: 141.546.845

Nợ TK 154C: 210.142.035)

Có TK 621: 534.452.480

(Có TK 621A: 182.763.600

Có TK 621B: 141.546.845

Có TK 621C: 210.142.035)

Tương tự với thao tác trên kế toán thực hiện kết chuyển CP NCTT, CP SXC

Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP NCTT như sau:

Định khoản kế toán:

Nợ TK 154: 92.761.555

(Nợ TK 154A: 32.804.119

Nợ TK 154B: 30.880.578

Nợ TK 154C: 29.076.858)

Có TK 622: 92.761.555

(Có TK 622A: 32.804.119

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Có TK 622B: 30.880.578

Có TK 622C: 29.076.858)

Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP SXC như sau:

Định khoản kế toán:

Nợ TK 154: 61.663.823

(Nợ TK 154A: 21.806.743

Nợ TK 154B: 20.528.057

Nợ TK 154C: 19.329.023 )

Có TK 627: 61.663.823

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

TY MAY THÁI BÌNH

1. Đối tượng tính giá thành

Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty gồm các giai đoạn: Cắt, may và hoàn

thiện sản phẩm. Kết thúc giai đoạn cắt tạo ra bán thành phẩm không có giá trị sử dụng

hoàn chỉnh trong nền kinh tế, vì vậy công ty không bán thành phẩm ra ngoài thị

trường, không xác định đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm. Bán thành phẩm

được chuyển sang giai đoạn 2 là may rồi hoàn thiện, chỉ đến khi sản phẩm được kiểm

tra chất lượng thì mới được tính giá thành.

Đối tượng tính giá là sản phẩm đã hoàn thành của toàn bộ quy trình công nghệ

(toàn doanh nghiêp), kỳ tính giá thành là 1 tháng.

2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang tại công ty có nhiều dạng:

- Sản phẩm dở dang dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc chưa đồng bộ)

- Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong)

- Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là)

- Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói)

Mặc dù vậy, công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Điều này là do:

Giá trị của những sản phẩm làm dở rất nhỏ lẻ, khó xác định được phần trăm

hoàn thành, đồng thời phần trăm hoàn thành của từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng

khác nhau là khác nhau nên việc xác định số lượng sản phẩm làm dở cũng như công

tác đánh giá sản phẩm dở dang rất khó.

Số lượng thành phẩm mà công ty sản xuất đã được đặt và định mức làm trước

khi tiến hành sản xuất, do đó số SPDD cuối kỳ là không nhiều nên công ty không tính

giá trị SPDD vào giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Công ty thực hiện tính lương theo sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất

lượng nhập kho nên CPNCTT đối với sản phẩm dở dang coi như bằng không.

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Do vậy, công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang. Mọi chi phí sản

xuất phát sinh sẽ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong tháng.

3. Phương pháp tính giá thành và qui trình tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm trong tháng được tính cho sản phẩm hoàn thành, còn các

sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá thành vào kỳ sau. Công ty sử dụng phương

pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.

Công thức tính giá thành theo phương pháp giản đơn:

Tổng Zsp CPSX CPSX CPSX Các khoản

hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm

thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ CP

Vì công ty không đánh giá sản phẩm làm dở nên chi phí sản xuất dở dang đầu

kỳ và cuối kỳ được xem là không có. Do vậy, tổng giá thành của số sản phẩm hoàn

thành hay công tác tính giá thành sản phẩm của công ty thực chất chỉ là công tác tập

hợp chi phí sản xuất trong kỳ.

Tổng Zsp hoàn thành = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ

Biểu 2.27: Bảng tính giá thành sản phẩm theo mã hàng

Cuối cùng kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí SXKD để tính giá

thành khi sản phẩm hoàn thành nhập kho theo đường dẫn sau:

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Phiếu nhập kho

Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 155A: 237.374.462

Có TK 154A : 237.374.462

Nợ TK 155B: 192.995.480

Có TK 154B : 192.995.480

Nợ TK 155C: 258.547.916

Có TK 154C : 258.547.916

Các số liệu trên sẽ được cập nhật lên Sổ chi tiết và Sổ cái các tài khoản. Khi cần

thông tin, kế toán thao tác theo đường dẫn:

Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản, sau khi điền

các thông tin cần thiết và đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:

Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 154 mã Katrina

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.29: Sổ chi tiết TK 154 mã Nataly

Biểu 2.30: Sổ chi tiết TK 154 mã SL_45

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Biểu 2.31: Sổ cái TK 154

III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH

Công ty may Thái Bình từ khi được thành lập đến nay đã định hướng đúng đắn về

mục đích, nhiệm vụ trong quản lý sản xuất và hạch toán kế toán phù hợp với thực tế doanh

nghiệp. Công ty đã chú trọng tới việc sử dụng và đào tạo người lao động một cách phù hợp,

hiệu quả, đồng thời không ngừng tiếp thu, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến

trong sản xuất kinh doanh, tìm hiểu và rút kinh nghiệm trong quản lý.

Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với những thành tựu và kết quả đạt được, nhất

là sự đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết

liệt, điều này đã chứng tỏ sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc công ty cũng như

cán bộ công nhân viên, trong đó có sự đóng góp tích cực của phòng Kế toán.

Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty nói

chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

có nhiều ưu điểm cần phát huy, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc

phục, em xin mạnh dạn nêu ra những ưu điểm và tồn tại đó.

1.Ưu điểm

1.1. Về công tác kế toán nói chung

Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn

nhẹ, chặt chẽ bao gồm những nhân viên kế toán có trách nhiệm, nhiệt tình trong công

việc. Các nhân viên kế toán được bố trí và phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với

khả năng và trình độ của mỗi người. Chính vì vậy bộ máy kế toán tuy có qui mô nhỏ

nhưng đã đảm đương được khối lượng công việc lớn, góp phần đắc lực vào công tác

quản lý kinh tế, tài chính của công ty.

Hình thức kế toán: Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy kết hợp với

việc in sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là giúp kế

toán giảm bớt khối lượng ghi chép, thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu.

Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ

kế toán qui định. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ khác nhằm phục vụ

công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Việc áp dụng thành tựu khoa học vào công tác kế toán đã giúp cắt giảm đáng kể

khối lượng công việc cho kế toán viên, giúp cho công việc kế toán được xử lý nhanh

gọn và hiệu quả. Công ty có nối mạng máy tính nên thuận lợi cho việc cập nhập thông

tin mới nhất, đặc biệt là các qui định, chế tài, các luật mới.

1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nhận thức rõ

được tầm quan trọng của vấn đề này công ty đã ký kết hợp đồng lâu dài với các nhà

cung cấp, chính điều này giúp Công ty luôn chủ động nguồn nguyên liệu, hạn chế sự

biến động giá cả, từ đó giúp ổn định giá thành sản phẩm.

Việc tính lương và trích lương cho nhân viên, đặc biệt là đội ngũ công nhân

trực tiếp sản xuất theo đúng quy định, góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động

cũng như đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Luôn chú trọng tới việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chính

vì vậy công ty không ngần ngại áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mua sắm máy

móc thiết bị hiện đại nhằm tiết kiệm điện năng cũng như khấu hao tài sản cố định.

Tập hợp chi phí: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp

đã được tập hợp theo đúng khoản mục chi phí là từng mã hàng cụ thể. Chi phí sản xuất

chung cũng được tập hợp riêng cho từng phân xưởng, đến cuối tháng tiến hành phân

bổ cho từng mã hàng dựa theo chi phí nhân công trực tiếp là hợp lý. Công tác tập hợp

chi phí được tiến hành một cách nề nếp, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kế

toán và bộ phận kế hoạch.

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán nêu trên đã có tác dụng

tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên công tác kế toán này vẫn không tránh

khỏi những nhược điểm nhất định cần phải hoàn thiện.

2. Nhược điểm

2.1. Về công tác kế toán nói chung

Công ty may Thái Bình có nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có

nhiều tổ khác nhau, được phân công sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú về

màu sắc, kích thước, chủng loại. Ở mỗi phân xưởng lại không có nhân viên kế toán

riêng nên việc thu nhập và phản ánh thông tin kế toán thường không kịp thời, ảnh

hưởng nhiều đến công tác quản lý.

2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Thứ nhất, về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc nên số lượng CNTT

sản xuất chiếm một tỉ trọng khá lớn (98%) trong tổng số lao động tại công ty. Nhưng

công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp

sản xuất, điều này gây ra sự biến động lớn về chi phí sản xuất giữa các tháng trong

năm làm ảnh hưởng đến sự chính xác của việc tính giá thành.

Thứ hai, về phương pháp tính khấu hao TSCĐ

Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty may xuất khẩu Thái Bình thì

việc tất cả TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như hiện nay là

không thật hợp lý và không phản ánh đúng hiện trạng cũng như tình hình sử dụng. Có

những TSCĐ hiện được huy động nhiều vào quá trình sản xuất, bị hao mòn đáng kể

nhưng lại chưa hết số năm sử dụng quy định trong chế độ, vẫn được tính khấu hao theo

phương pháp đường thẳng. Điều đó làm sai lệch giá trị khấu hao với giá trị hao mòn

thực tế của tài sản, gây hạn chế trong việc xây dựng các chiến lược đầu tư thay thế, đổi

mới, làm giảm năng lực sản xuất.

Thứ ba, về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Công ty chưa có kế hoạch thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,

trong khi đó với đặc thù là một doanh nghiệp may mặc, giá trị TSCĐ chiếm một tỷ

trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Khoản chi phí này đều được kế toán tính

một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí.

Chi phí sửa chữa lớn phát sinh được kế toán tập hợp vào TK 241 – Chi phí sửa

chữa lớn TSCĐ theo định khoản:

Nợ TK 241

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 152,...

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Cuối quí chi phí này được tập hợp vào chi phí SXC theo định khoản:

Nợ TK 627

Có TK 241

Điều này vô tình đã làm cho chi phí SXC không ổn định giữa các tháng, ảnh

hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu giá thành

Thứ tư, về hạch toán sản phẩm hỏng:

Khi có sản phẩm hỏng, công ty đem bán phế liệu hoặc bán cho nhân viên trong

công ty và hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711 (giá trị sản phẩm hỏng thu hồi)

Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng)

Việc xử lý sản phẩm hỏng này là không hợp lý, và còn gây ra lãng phí.

Thứ năm, về chi phí dịch vụ mua ngoài

Công ty không tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng phân xưởng mà kế

toán tiến hành tập hợp cho toàn công ty như thế vô tình đã làm tăng khoản mục chi phí

sản xuất chung, đặc biệt là với những dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện thoại...

không chỉ phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất mà còn phục vụ cho hoạt

động của các phòng, ban trong công ty.

Thứ sáu, về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Hiện nay, công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở, điều này không

hoàn toàn hợp lý vì tuy giá trị sản phẩm dở dang tại công ty không lớn nhưng nó cũng

ảnh hưởng phần nào đến giá thành sản phẩm. Chính vì thế mà việc công ty không đánh

giá sản phẩm làm dở sẽ làm cho việc xác định giá thành không được chính xác.

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI

CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Cơ sở lý luận

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quan hệ kinh tế ngày càng được

mở rộng, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, mức độ cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng gay gắt, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có qui mô

sản xuất lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao. Vấn đề đặt ra cho các

doanh nghiệp là phải tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.

Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt

quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi

vì thông qua đó, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với

doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất

kinh doanh là cao hay thấp.

Với chức năng ghi chép hạch toán, phản ánh và giám đốc một cách thường

xuyên liên tục số lao động, vật tư, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện

vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời thông tin để nhà quản

lý biết được doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hay lãng phí.

Thông tin về chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý doanh nghiệp. Dựa

vào những thông tin này nhà quản lý có thể đặt ra được những quyết định chính xác về

việc ấn định giá cả của sản phẩm hoặc quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh

doanh nào có lợi. Cũng từ thông tin về chi phí giá thành các nhà quản lý sẽ xác định

được kế hoạch sản xuất với cơ cấu sản phẩm thích hợp để đạt lợi nhuận mong muốn

với hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm

mà vẫn đảm bảo chất lượng thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được khẳng

định. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn

phải đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc quản

trị tốt chi phí và giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều đó

yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên bổ sung, hoàn thiện công tác kế toán chi

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

phí và tính giá thành một cách hợp lý, nhanh chóng chính xác và phù hợp với các qui

định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

2. Cơ sở thực tiễn

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình tương đối phù hợp song vẫn còn rất nhiều hạn

chế, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà nên kinh tế thế giới đang khủng hoảng, nó

đã gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải đưa ra các giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác kế toán, tính đúng, tính chính xác hơn giá thành sản phẩm để từ đó

có các số liệu hữu ích phục vụ cho công tác quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng như tăng hiệu quả kinh tế.

Mặt khác, để để đa dạng hóa sản phẩm tạo ra thêm lợi nhuận cũng như nâng cao

vị thế của doanh nghiệp thì cần đổi mới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành để

cho phù hợp khi doanh nghiệp nhận các đơn đặt hàng gia công.

II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN

Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng

hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, với mục tiêu đặt ra là tiết kiệm chi phí sản

xuất và tăng cường lợi nhuận. Để làm được điều đó thì việc hoàn thiện công tác hạch

toán chi phí và tính giá thánh sản phẩm luôn là một trong những vấn đề cấp thiết và

cần được sự quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo công ty.

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với

đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ cũng như tbộ máy quản lý và yêu cầu

quản lý chi phí, quản lý giá thành. Do vậy, Công ty cổ phẩn may xuất khẩu Thái Bình

nên ứng dụng với điều kiện cụ thể để phục vụ tốt cho yêu cầu kiểm soát chi phí sản

xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cũng như bộ phận có

liên quan.

- Lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một lĩnh vực

chủ yếu nhất của kế toán quản trị. Vì vậy, hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm phải xuất phát từ yêu cầu quản trị doanh nghiệp và góp phần vào quá trình

quản trị nội bộ.

- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các

doanh nghiệp vừa phải sử dụng hệ thống sổ kế toán tài chính do nhà nước qui định vừa

phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chung, đảm bảo cung cấp

thông tin chân thực, tiết kiệm hao phí lao động hạch toán.

- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải

phù hợp với việc áp dụng thành tựu công nghệ thông tin vào công tác kế toán, giúp

cho công việc hạch toán được chi tiết, cụ thể theo yêu cầu của công việc.

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa

trên cơ sở phối hợp đồng bộ các phòng ban có liên quan, đổi mới cơ chế quản lý tài

chính để cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÀ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THÁI BÌNH

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất

lượng hoạt động sản xuất còn kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu

tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho DN.

Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với công tác kế

toán tại một doanh nghiệp, qua 14 tuần thực tập tại công ty, em đã được sự giúp đỡ,

chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh, chị phòng Kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn của

thầy giáo ThS. . Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại trường và nghiên cứu

thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện

công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may

xuất khẩu Thái Bình.

1. Về công tác kế toán nói chung

Công ty nên bố trí mỗi phân xưởng một nhân viên kế toán có nhiệm vụ hạch

toán sơ bộ tình hình sản xuất ở phân xưởng, giúp kế toán công ty có thể theo dõi, kiểm

soát chi phí phát sinh, thống kê và tổng hợp số liệu kinh tế tài chính, đặc biệt là đối với

những đơn đặt hàng, nắm bắt được tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng,

lượng xuất ra, lượng nhập vào giữa các phân xưởng với kho thành phẩm để giảm bớt

khối lượng công việc ở phòng Kế toán, đồng thời làm cho công tác kế toán đạt hiệu quả

cao hơn.

2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Thứ nhất, về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

Công ty cần trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

sản phẩm và coi đó như một khoản chi phí phải trả nhằm tránh sự biến động chi phí

sản xuất giữa các tháng trong năm.

Công ty có thể tính toán theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền lương phải trả, dự

toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ

đều cho các tháng trong năm.

Cách xác định như sau:

Mức trích tiền lương = Tiền lương chính phải trả x Tỷ lệ trích trước

nghỉ phép của CNSX cho CNSX trong tháng

Trong đó:

Tỷ lệ = Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch cả năm của CNSX

trích trước Tổng tiền lương chính theo kế hoạch cả năm của CNSX

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Để phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản

xuất, kế toán sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”

Việc hạch toán được thực hiện theo trình tự sau:

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán

định khoản:

Nợ TK 622

Có TK 335

- Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán ghi:

Nợ TK 335

Có TK 334

- Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất:

Nợ TK 334

Có TK 111

Phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế và tiền lương nghỉ phép trích trước

được xử lý theo chế độ qui định.

Thứ hai, về phương pháp tính khấu hao TSCĐ.

Theo em, công ty nên phân TSCĐ thành nhiều loại. Đối với loại TSCĐ chủ yếu

dùng cho hoạt động quản lý, có thể giữ nguyên phương pháp tính khấu hao là phương

pháp đường thẳng vì như vậy vẫn phù hợp với đặc điểm hao mòn và tình hình sử dụng

TSCĐ. Tuy nhiên, với những loại TSCĐ tham gia chủ yếu vào quá trình sản xuất,

công ty nên chuyển từ phương pháp khấu hao đường thẳng sang phương pháp khấu

hao theo sản lượng. Theo đó, số khấu hao phải trích trong kỳ sẽ tương ứng với mức độ

làm việc cũng như mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ. Điều này làm cho giá trị khấu

hao sát hơn với giá trị hao mòn, chi phí ước tính sát hơn so với chi phí thực tế. Đồng

thời, nó còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch sửa chữa, đầu tư thay thế TSCĐ, chủ

động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Hiện nay công ty đang sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị, có những máy móc

thiết bị có giá trị rất lớn. Chính vì vậy chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng chiếm tỷ trọng

không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Công ty vẫn đang thực hiện theo

phương pháp khi nào phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì hạch toán luôn vào chi

phí sản xuất trong kỳ. Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm không ổn định vì tháng

nào có sửa chữa lớn TSCĐ thì giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao, tháng nào không

có sửa chữa lớn thì giá thành lại thấp.

Để hạn chế sự bất ổn của giá thành sản phẩm ở những tháng có phát sinh sửa

chữa lớn TSCĐ theo em công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Cuối mỗi năm, công ty phải tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ cho cả

năm sau dựa trên tình hình và khả năng hoạt động của TSCĐ, từ đó lập dự toán chi phí

sửa chữa lớn TSCĐ cho cả năm.

Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm trước, kế toán

tiền hành tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo công thức:

Chi phí sửa chữa lớn = Tổng CP sửa chữa lớn TSCĐ cả năm x Sản lượng

TSCĐ Sản lượng kế hoạch năm hoàn thành

tháng

Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán phản ánh:

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 335

Khi phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán phản ánh:

Nợ TK 2431

Có TK 152, 153, 331

Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán định khoản:

Nợ TK 627, 641, 642: Chênh lệch chi phí không được trích trước

Nợ TK 335: Chi phí sửa chữa TSCĐ được trích trước

Có TK 241(3): Tổng chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh

Thứ tư, về hạch toán sản phẩm hỏng

Thiệt hại trong sản xuất là điểu khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt

động SXKD của doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể do nhiều nguyên nhân gây

ra tổn thất làm cho chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.Vì vậy,

nó cần phải được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo chất lượng và giá thành sản phẩm,

không gây khó khăn trong quá trình tiêu thụ.

Hiện nay, công ty không thực hiện hạch toán khoản thiệt hại này là do sản phẩm

hỏng của công ty chiếm tỷ lệ không lớn nên phần thiệt hại đó do thành phẩm gánh

chịu. Tuy nhiên, nếu như thế giá thành sản phẩm sẽ tăng một cách giả tạo, từ đó làm

cho sản phẩm của công ty sản xuất ra khó có thể cạnh tranh với sản phẩm của các đơn

vị cùng ngành.

Sản phẩm hỏng gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng

không thể sửa chữa được. Sà sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được lại được chia

thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sản phẩm

hỏng trong định mức là sản phẩm hỏng trong tỷ lệ cho phép mà doanh nghiệp dự kiến

và ngược lại.

Để giảm thiểu những hạn chế của việc kế toán sản phẩm hỏng, công ty nên xây

dựng định mức sản phẩm hỏng. Những sản phẩm hỏng trong định mức là những sản

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

phẩm hỏng được xem là không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí

cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.

Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của

doanh nghiệp do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân)

hoặc do khách quan (máy hỏng, hỏa hoạn bất chợt…). Thiệt hại của những sản phẩm

này không được chấp nhận nên chi phí của chúng được xem là một khoản phí tổn thời

kỳ, phải trừ vào thu nhập sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường của người phạm lỗi

(nếu có). Vì thế cần hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài

định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.

Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết sản phẩm

hỏng ngoài định mức) qua sơ đồ sau:

TK 152, 153, 334, 338, 241.. TK 1381 TK 632

Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại về sản phẩm

hỏng ngoài định mức

TK 154, 155, 157, 632 TK 1388, 152

Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi và

không sửa chữa được các khoản bồi thường

Sơ đồ 3.1: Hạch toán sản phẩm hỏng

Với cách theo dõi đó có thể giảm thiểu những thiệt hại không đáng có đồng thời

theo dõi chặt chẽ nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng từ đó nâng cao ý thức cho người

lao động trong sản xuất.

Thứ năm, về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất

Với thực trạng chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty phát sinh được tính hết

cho các phân xưởng sản xuất đã làm cho của thông tin về chi phí sản xuất chung trong

kỳ không đảm bảo được tính chính xác. Chúng ta đều biết những chi phí này không chỉ

phục vụ cho hoạt động ở các phân xưởng sản xuất mà còn phục vụ cho các phòng ban

khác của công ty.

Vì vậy để thông tin về chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách khách

quan, trung thực thì công ty cần xác định rõ đối tượng phát sinh chi phí và từ đó xác

định chính xác đối tượng chịu chi phí. Đối với dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt

động của các phòng ban, do đặc thù mang tính ổn định cao thì công ty nên căn cứ vào

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

tình hình hoạt động thực tế của bộ phận này để xác định mức khoán chi phí cho phù

hợp. Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty sau khi trừ đi chi phí dịch vụ mua

ngoài khoán cho các phòng ban, số còn lại là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho

hoạt động ở các phân xưởng sản xuất.

Thứ sáu, về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Hiện nay, công ty không tính giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành sản phẩm.

Điều này thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá thành nhưng nó lại làm cho giá

thành sản phẩm cuồi kỳ không được chính xác.

Xuất phát từ đặc điểm của công ty có trị giá NVL chính chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm nên theo em, công ty nên thực hiện đánh giá

sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp.

Phương pháp tính giá trị sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính.

Chi phí SXDD = CP SXDD ĐK + CP NVL trực tiếp x Số lượng

cuối kỳ SL SP hoàn thành + Số lượng SPDD CK SPDD cuối kỳ

Z = CP SXDD đầu kỳ + CP SXPS trong kỳ - CP SXDD cuối kỳ

Ví dụ:

Chi phí SXDD mã Katrina = x 40 = 5.802.019

Z mã Katrina = CP SXDD đầu kỳ + CP SXPS trong kỳ - CP SXDD cuối kỳ

= 0 + 237.374.462 - 5.802.019 = 231.572.443

Z đơnvị SP mã Katrina = = 227.031

Z đơn vị SP mã Katrina (khi không đánh giá SP làm dở) = 232.720

Như vậy việc đánh giá SPDD cuối kỳ làm cho Zđơn vị SP mã Katrina giảm đi:

232.720 - 227.031 = 5.689 (đ/SP)

Tương tự đối với các mã Nataly, SL_45

IV. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN

Về phía nhà nước

Hiện nay, đa số TSCĐ trong các doanh nghiệp đều được lựa chọn tính trích

khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp này có nhiều ưu

điểm như dễ tính, ổn định, lại không đòi hỏi có một trình độ chuyên môn cao. Trong

điều kiện khoa học công nghệ phát triển không ngừng như ngày nay thì tốc độ hao

mòn vô hình của tài sản trở nên tương đối lớn. Đối với những TSCĐ này thì việc tính

khấu hao theo phương pháp đường thẳng tỏ ra không phù hợp vì nó không thể hiện rõ

mức độ hao mòn thực sự của tài sản, do vậy sẽ không đảm bảo nguyên tắc phù hợp của

kế toán. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cho phép sử dụng các phương pháp

khấu hao nhanh và khấu hao theo sản lượng. Tuy nhiên, thủ tục để khấu hao TSCĐ

theo những phương pháp này lại tương đối phức tạp. Vậy thiết nghĩ, nhà nước nên tạo

điều kiện cho những doanh nghiệp có khả năng bù đắp chi phí và làm ăn có lãi bằng

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

cách đơn giản hóa các thủ tục đăng ký phương pháp khấu hao. Qua đó giúp các doanh

nghiệp giảm bớt thời gian thu hồi vốn, nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ, đẩy

mạnh sản xuất, thúc đẩy nhanh chóng tiến trình CNH - HĐH đất nước.

Về phía doanh nghiệp

Một là, để thực hiện những giải pháp đã nêu ở phần trước, không chỉ ở phía

Nhà nước, mà ngay cả bản thân doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị cho mình những

điều kiện nhất định. Một mặt, doanh nghiệp vừa phải áp dụng ngay những chế độ kế

toán mới, mặt khác cũng phải chuẩn bị cho mình những cơ sở về vật chất kỹ thuật và

đào tạo nguồn nhân lực. Cụ thể, doanh nghiệp nên lập kế hoạch để mua sắm TSCĐ,

thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ giúp tăng năng suất lao động.

Song song với đó là vấn đề phát triển con người. Doanh nghiệp nên thường

xuyên tổ chức những khóa học ngắn hạn để bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công

nhân cũng như nâng cao năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Cũng cần chú

trọng đến những đãi ngộ với nhân viên, hoạt động của công đoàn, bởi nó có tác dụng

khích lệ tinh thần làm việc, tạo tâm lý hăng say lao động, từ đó đem lại hiệu quả công

việc cao.

Hai là, công ty cũng cần có phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao

năng lực cạnh tranh và tăng cường quản trị doanh nghiệp.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi

chi phí. Vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, theo cách xác định trên, để tăng lợi nhuận ta phải

tìm cách tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường cạnh

tranh khó khăn và gay gắt như hiện nay thì phương án tăng hay giảm giá bán đều

không khả thi. Do vậy, để tăng hiệu quả kinh doanh, trước hết doanh nghiệp nên tìm

biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí.

Công ty nên tăng cường chú trọng quản lý công tác thu mua, vận chuyển, bảo

quản vật liệu nhằm giảm bớt những hao hụt không đáng có. Do khối lượng sản xuất

của công ty tương đối lớn cho nên giảm được một chi phí đối với từng sản phẩm cũng

là giảm được một khối lượng đáng kể chi phí sản xuất. Việc mua sắm vật liệu do vậy

cần được lập kế hoạch một cách chi tiết, căn cứ vào chi phí vật liệu kỳ trước, nhu cầu

dự trữ vật liệu và những dự toán về tình hình sản xuất trong kỳ.

Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị và bảo quản thật tốt nguyên vật liệu

đầu vào sao cho đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật cần thiết, giảm đến mức tối đa những

sản phẩm sai hỏng. Máy móc thiết bị tốt cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

đến tay người tiêu dùng.

Đưa ra những chính sách khuyến khích vật chất đối với công nhân viên có

những sáng kiến đóng góp nâng cao hiệu quả sản xuất. Đồng thời có những biện pháp

xử phạt hữu hiệu đối với những công nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ, làm hư

hại tài sản của công ty.

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

KẾT LUẬNQua quá trình học tập trong trường và thời gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu

Thái Bình đã giúp em nhân thấy rằng đi đôi với việc nghiên cứu về mặt lý thuyết thì tìm

hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng. Đó chính là thời gian thử nghiệm những kiến

thức đã học vào thực tiễn. Mặt khác, giai đoạn này còn tạo điều kiện cho chúng em, những

sinh viên chuẩn bị ra trường hiểu đúng hơn, sâu hơn về kiến thức đã học, đồng thời bổ sung

thêm những kiến thức mới mà chỉ có thực tiễn mới có thể có được.

Chính vì vậy, trong quá trình thực tập, em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu, áp

dụng lý luận vào thực tiễn. Sau khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em càng thấy

rõ tính quan trọng, cấp thiết của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

đối với doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, em cũng xin mạnh dạn trình bày một số ý

kiến giải pháp với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào hoàn thiện hơn nữa

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Do thời gian và trình độ hiểu biết thực tế cũng như năng lực bản thân còn nhiều

hạn chế nên việc tập hợp, phân tích số liệu gặp nhiều khó khăn và không tránh khỏi

những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự động viên, hướng dẫn của các thầy cô

giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo

Thạc sỹ cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán -

Tài chính, phòng Tổ chức để em có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn

SV thực tập

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gíao trình kế toán tài chính – Trường ĐH Lao Động – Xã Hội

2. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Trường ĐH Kinh tế quốc dân

3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, quyển I, NXB Tài chính

5. Báo cáo tài chính – chứng từ và sổ kế toán, NXB Tài chính, 2006

6. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện Tài chính

7. Các tài liệu kế toán khác của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Bình

8. Trang web: www.google.com

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

BẢNG KÊ SỐ 4

STT Có TK

Nợ TK

TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK338 TK 621 TK 622 TK 627 NJCT số 1 NKCT số 2 Cộng

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1 TK 154 534.452.480 92.761.555 61.663.823 688.877.858

Mã Katrina 182.763.600 32.804.119 21.806.743 237.374.462

Mã Nataly 141.546.845 30.880.578 20.528.057 192.955.480

Mã SL_45 210.142.035 29.076.858 19.329.023 258.547.916

2 TK 621 534.452.480 534.452.480

Mã Katrina 182.763.600 182.763.600

Mã Nataly 141.546.845 141.546.845

Mã SL_45 210.142.035 210.142.035

3 TK 622 86.156.255 6.605.300 92.761.555

Mã Katrina 30.468.226 2.335.893 32.804.119

Mã Nataly 28.681.655 2.198.923 30.880.578

Mã SL_45 27.006.374 2.070.484 29.076.858

4 TK 627 8.659.440 22.441.659 17.006.400 3.619.924 2.800.600 7.135.800 61.663.823

Mã Katrina 21.806.743

Mã Nataly 20.528.057

Mã SL_45 19.329.023

5 Cộng 534.452.480 8.659.440 22.441.659 103.162.655 10.225.224 534.452.480 92.761.555 61.663.823 2.800.600 7.135.800 688.877.858

Phụ lục 1: Bảng kê số 4

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU TB

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7

PHẦN I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP

STT

Có TK

Nợ TK TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK338 TK 621 TK 622 TK 627 NJCT số 1 NKCT số 2

Cộng

1 154 534.452.480 92.761.555 61.663.823 688.877.858

2 621 534.452.480 534.452.480

3 622 86.156.255 6.605.300 92.761.555

4 627 8.659.440 22.441.659 17.006.400 3.619.924 2.800.600 7.135.800 61.663.823

5 641 4.443.250 2.506.660 14.230.000 3.038.949 24.218.859

6 642 3.982.180 3.980.990 13.890.000 2.956.578 24.809.748

Cộng 538.895.730 12.641.620 28.929.309 131.282.655 16.220.751 2.800.600 7.135.800 737.906.465

Phụ lục 2.: Nhật ký chứng từ số 7 – Phần I

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU TB

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7

PHẦN II: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ

STT Tên các TK CP SXKD

Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh

NVL, CCDC Tiền lương, phụcấp

BHXH. BHYT, KPCĐ, BHTN

Khấu hao TSCĐ CPDV mua ngoài

Cộng

1 TK 154

2 TK 621 534.452.480 534.452.480

3 TK 622 86.156.255 6.605.300 92.761.555

4 TK 627 8.659.440 17.006.400 3.619.924 22.441.659 9.936.400 61.663.823

5 TK 641 4.443.250 14.230.000 3.038.949 2.506.660 24.218.859

6 TK 642 3.982.180 13.890.000 2.956.578 3.980.990 24.809.748

Tổng 551.537.350 131.282.655 16.220.751 28.929.309 9.936.400 737.906.465

Phụ lục 3.: Nhật ký chứng từ số 7 – Phần II

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập:

Khoa: Kế toán

Trường: Đại học Lao Động – Xã Hội

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình”.

Nhận xét của đơn vị thực tập:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...............................................................................................................................

Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2011

Page 81: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập:

Khoa: Kế toán

Trường: Đại học Lao Động – Xã Hội

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình”.

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

.................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Page 82: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán

Họ và tên sinh viên thực tập:

Khoa: Kế toán

Trường: Đại học Lao Động – Xã Hội

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình”.

Nhận xét của giáo viên phản biện:

................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................