Upload
akirahitachi
View
2.155
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
☞ Đề tài: Bài thuyết trình powerpoint hòa giải trong tố tụng dân sự - Hiệu ứng đẹp By Phạm Anh Tài - Law K35D My Fb: https://www.facebook.com/akirahitachi1992 Web: http://akirahitachi.blogspot.com
Citation preview
BAI THUYÊT TRINH
Đê tai Hoa Giai trong
tô tung dân sư
Sinh viên thưc hiên
Nhom 3-Luât K35D
B. N I DUNGÔ A. PHÂN MƠ ĐÂU C. KÊT LU NÂ
NÔI DUNG THUYÊT TRINH
Chương 1: Một sô vấn
đê lý luân vê hoa giai
trong Tô tung dân sư
Chương 2: Thưc tiễn
thưc hiên hoạt động
hoa giai
Dân gian co câu “dĩ hoa
vi quý”. Co thể thấy,
hoa giai đã trở thanh
một truyên thông tôt
đẹp, rất đáng khuyến
khích khi giai quyết
những mâu thuẫn tranh
chấp trong đời sông xã
hội.
Hoa giai la hoạt động
tô tung được Toa án
thưc hiên trong quá
trình giai quyết vu án
dân sư, nhằm đam
bao cho đương sư
thưc hiên quyên tư
định đoạt của mình.
01A. PHÂN MƠ ĐÂU
✎ Dân gian có câu “dĩ hòa vi quý”. Có thể thấy, hòa giải đã trở
thành một truyền thống tốt đẹp, rất đáng khuyến khích khi
giải quyết những mâu thuẫn tranh chấp trong đời sống xã hội.
Trong pháp luật tố tụng dân sự, hòa giải đã trở thành hoạt
động tố tụng có tính bắt buộc đối với hầu hết các vụ án dân
sự. Thông qua hòa giải, Tòa án giúp đỡ các đương sự tự
nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án phù hợp
quy định của pháp luật, rút ngắn quá trình tố tụng, nâng cao
hiệu quả giải quyết các vụ án dân sự.
02B. PHÂN N I DUNGÔ
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của hòa
giải trong tố tụng dân sự
1.1. Khái niệm hòa giải
“Hòa giải là biện pháp giải quyết tranh
chấp, mà theo đó các bên trong quá trình
thương lượng có sự tham gia của bên thứ ba
độc lập làm vai trò trung gian để hỗ trợ cho
các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích
hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt
các tranh chấp, bất hòa”.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
0103CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Hòa giải là một nguyên tắc thủ tục giải quyết các vụ án dân sự do Tòa án tiến
hành nhằm giúp đỡ các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội . Các vấn đề
liên quan tới hòa giải được pháp luật tố tụng dân sự quy định bao gồm: Nguyên
tắc hòa giải, chủ thể hòa giải, phạm vi hòa giải và thủ tục tiến hành hòa giải.
1.2. Đ c điểmă1.2.1. Hòa giải là một nguyên tắc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
Điều 180, Điều 220 và Điều 268 BLTTDS 2004 quy định hòa giải có tính bắt buộc
phải tiến hành trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, trừ những vụ án không
được tiến hành hòa giải hoặc không hòa giải được và ở các giai đoạn tố tụng tiếp
theo, nếu thấy có khả năng hòa giải thành thì tòa án cũng tiến hành hòa giải.
0104CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.2.2. Hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hành
Sự có mặt của Tòa án trong hòa giải khẳng định vị trí trung gian của Tòa án
trong việc hòa giải các vụ án dân sự. Đặc điểm này là dấu hiệu để phân biệt
hòa giải trong tố tụng dân sự với hòa giải ngoài tố tụng dân sự và trường hợp
các đương sự tự hòa giải.
Còn trong trường hợp các bên tự hòa giải và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải
quyết thì Tòa án có thể ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
1.2.3. Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự Việc thỏa thuận giữa các đương sự sẽ đạt được kết quả trung thực, hợp tình
hợp lý nếu quá trình thỏa thuận được diễn ra trên cơ sở tự nguyện, không bị một ai với bất kỳ hình thức nào cưỡng ép, can thiệp vào thỏa thuận của các đương sự.
Sự thỏa thuận của chính các đương sự là đặc trưng cơ bản của hòa giải, đồng thời cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải và xét xử
01CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 051.3 Ý nghĩa
Ý nghĩa đối với Tòa án: Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án sẽ giảm bớt được nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án cũng có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tư, nguyện vọng của đương sự để xác định đường lối xét xử đúng đắn.
Ý nghĩa đối với các đương sự: Hòa giải các vụ án dân sự giúp các đương sự hiểu biết và thông cảm với nhau, góp phần khôi phục lại tình đoàn kết giữa họ. Trường hợp không hòa giải thành thì quá trình hòa giải cũng giúp cho các đương sự ngồi lại với nhau, hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp, được bày tỏ ý chí của mình.
Ý nghĩa đối với trật tự xã hội: hòa giải góp phần vào việc giữ gìn an ninh, trật tự, công bằng xã hội, làm cho mối quan hệ xã hội phát triển không phải bằng mệnh lệnh mà bằng giáo dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành viên trong xã hội.
061.4. Điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Về thành phần phiên hoà giải: bổ sung quy định về thẩm phán trong công việc
thông báo việc hoãn phiên hoà giải và việc mở lại phiên hoà giải cho đương sự
biết. Thêm vào đó, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan tham gia phiên hoà giải nếu xét thấy cần thiết.
Về trình tự hoà giải: BLDS sửa đổi bổ sung các quy định mới về trình tự hoà giải
(được quy định tại Điều 185a BLTTDS sửa đổi 2011).
Ngoài quy định tại BLTTDS 2004, công tác hòa giải còn được điều chỉnh bởi các văn
bản pháp luật sau:
Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998
Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 071.5. Quy định của BLTTDS 2004 về hòa giải
1.5.1 Các nguyên tắc trong “hòa giải” Điều 180 BLTTDS 2004 quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau:
“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không
được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181 và Điều
182 của Bộ luật này.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a, Tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuân không phù hợp với ý chí
của mình;
b, Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái
đạo đức xã hội.”
08CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.5.2. Tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuân không phù hợp với ý chí của mình.
Nguyên tắc này nhằm bảo đảm quyền tự định
đoạt của các bên có tranh chấp trong việc giải
quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ.
Pháp luật tố tụng dân sự quy định trách nhiệm
hòa giải thuộc về Tòa án là để giúp các đương
sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc
dân sự nhưng không có nghĩa là bắt buộc các
đương sự mà chỉ tạo điều kiên để các đương
sự hòa giải với nhau.
0109CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.5.3. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Đây là một nguyên tắc quan trọng trong
hòa giải, các chủ thể có quyền thỏa thuận
với nhau bất kì những gì mà pháp luật
không cấm hoặc không trái thuần phong
mỹ tục. Tòa án nhân danh Nhà nước chỉ có
thể công nhận những thỏa thuận của các
đương sự nếu các thỏa thuận đó phù hợp
với quy định của pháp luật. Sự tuân thủ
theo pháp luật là yêu cầu bắt buộc trong
mọi lĩnh vực đời sống xã hội
10CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.6. Các trường hợp “không được hòa giải” và không tiến hành hòa giải được
1.6.1. Những vụ án dân sự không được hòa giải (Điều 181 BLTTDS)
Thứ nhất, yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước.
Thứ hai, những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo
đức xã hội.1.6.2. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
Thứ nhất, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt.
Thứ hai, đương sự không thể tham gia hòa giải
được vì lý do chính đáng.
Thứ ba, đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ
án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân
sự.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 111.7. Thành phần phiên hòa giải
Điều 184 BLTTDS quy định về thành phần phiên hoà giải gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
- Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
- Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
- Trong trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên hòa giải.
- Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
1.8. Thủ tục hoà giải 1.8.1. Thủ tục hòa giải trước khi mở phiên tòa sơ thẩm1.8.1.1 Triệu tập đương sự Điều 183 BLTTDS quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc
thông báo về phiên hòa giải.
01CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 12 Theo đó thì trước khi tiến hành hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương
sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành
phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải.
13CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nếu có đương sự vắng mặt thì tùy từng trường hợp mà Tòa án quyết định giải
quyết theo các hướng sau:
Trường hợp vắng mặt bị đơn: Nếu bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì sẽ thuộc trường hợp vụ án không tiến hành
hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 182 BLTTDS.
Trường hợp vắng mặt nguyên đơn và người có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan: Nếu
nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có lý do chính đáng không
thể tham gia hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử theo thủ tục chung
(khoản 2, điều 182 BLTTDS). Tuy nhiên, nếu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vắng mặt không có lí do chính đáng thì Tòa án sẽ căn cứ vào điểm e
khoản 1 Điều 192 BLTTDS để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
0114CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Trường hợp có đương sự vắng mặt trong vụ án có
nhiều đương sự. Khoản 3 Điều 184 BLTTDS quy
định:“Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự
vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt
thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự
có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải
để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm
phán phải hoãn phiên hòa giải”.
Vấn đề này đã được giải thích cụ thể hơn tại Mục 4
Phần II Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006.
15CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.8.1.2. Tổ chức phiên hòa giải
Gồm các hoạt động sau:
Thẩm phán kiểm tra căn cước của những người tham gia hòa giải, giới thiệu Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải và thư ký.
Thẩm phán công bố nội dung vụ án, phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến giải quyết vụ án, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành.
Các bên đương sự thoả thuận về việc giải quyết vụ án.
Thư ký phiên tòa phải ghi biên bản hòa giải với những nội dung quy định tại Điều 186 BLTTDS. Sau đó, các đương sự có mặt tại phiên hòa giải, Thẩm phán và thư ký ký vào biên bản hòa giải.
Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về tất cả nội dung vụ án và án phí thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
01CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 161.8.1.3. Xử lý kết quả hòa giải
Thủ tục áp dụng trong trường hợp hòa giải không thành: Trong thời hạn chuẩn
bị xét xử, tùy từng trường hợp, Tòa án ra một trong bốn quyết định: Công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ giải
quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử (khoản 2 Điều 179 BLTTDS).
Thủ tục áp dụng trong trường hợp hòa giải thành
Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Thứ nhất, các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án.
+ Thứ hai, các bên không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận theo hướng
phản đối thỏa thuận đã lập.
17CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.8.2. Thủ tục hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm
- Những vụ án dân sự Tòa án áp dụng thủ tục hỏi các đương sự về sự thỏa thuận giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.+ Những vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng không thành.+ Những vụ án không tiến hành hòa giải được quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều 182 BLTTDS.- Hậu quả pháp lý của việc Tòa án hỏi các đương sự về sự thỏa thuận của các bên tại phần thủ tục ở phiên tòa sơ thẩm dân sự: Điều 220 BLTTDS quy định“Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án”.
0118CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Thủ tục ra quyết định công nhận việc tự hòa giải của các đương sự khoản 2
và khoản 3 Điều 210 BLTTDS quy định:
“2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà
phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn
bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại
phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản
phiên toà.”
Phần III tiểu mục 8.2 Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn: “Sự thỏa
thuận của các đương sự phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Theo quy định
tại Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Hội đồng xét xử thảo luận và ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của đương sự tại phòng xử án.”
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 191.8.3. Thủ tục hòa giải tại cấp phúc thẩm
Theo Điều 258 BLTTDS thì Tòa án cấp phúc thẩm
không bắt buộc phải hòa giải trước khi mở phiên tòa
phúc thẩm.
Theo hướng dẫn tại Mục 5 Phần III Nghị quyết
05/2006/NQ-HĐTP ngày 1/8/2006 về phúc thẩm dân
sự thì trường hợp trước khi mở phiên tòa phúc
thẩm, các đương sự đã tự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án và các đương sự yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của họ,
thì Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu các đương sự làm
văn bản ghi rõ nội dung thỏa thuận và nộp cho Tòa
án cấp phúc thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án.
01CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 201.9. Biên bản hòa giải (Điều 186 BLTTDS 2004)
Việc hòa giải được Thư ký Tòa án ghi vào biên bản. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải;b) Địa điểm tiến hành phiên hòa giải;c) Thành phần tham gia phiên hòa giải;d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;đ) Những nội dung đã được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
21CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMQUẬN: …….. Độc lập – Tự do – Hạnh phúcỦY BAN NHÂN DÂN -------------PHƯỜNG (XÃ) …… ------------ …….., ngày …. tháng … năm …..BIÊN BẢN HÒA GIẢIHôm nay, lúc …. giờ … ngày …. tháng …. năm …..Tại UBND phường: ………………………………………………………………………………………………Chúng tôi là: …………………………………………………………………………………………………………Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………………………Công tác tại UBND phường: ………………………………………………………………………………Có lập biên bản về việc: ………………………………………………………………………………………•Một bên là: ……………………………………………………………………………………………………..…Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………Ngụ tại: ………………………………………………………………………………………………………………•Một bên là: ………………………………………………………………………………………………………Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………………………Ngụ tại: ………………………………………………………………………………………………………………Ngoài ra đến dự còn có: ………………………………………………………………………………………NÔI DUNG SỰ VIỆC……………………………………………………………………………………………………………………………KÊT QUẢ HÒA GIẢI……………………………………………………………………………………………………………………………Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe công nhận là đúng và cùng ký tên.Phần ký tên
0122CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.10. Một số vấn đề cần lưu ý trong hòa giải
Thứ nhất, đối với người hòa giải – thì từng loại tranh
chấp khác nhau sẽ có kĩ năng “hòa giải” khác nhau.
Thứ hai, khi hòa giải cần tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ việc
hoà giải đặc biệt là những người có vai trò quan trọng
và uy tín cao trong gia đình, họ tộc và trong cộng
đồng dân cư.
Thứ ba, một số lưu ý đối với đương sự trong hòa giải.
Nếu là tình huống hòa giải không thành, thì cũng
không có gì quan trọng lắm. Tuy nhiên, nếu là hòa giải
thành, thì các bên cần phải về suy nghĩ lại thật kỹ.
0123CHƯƠNG II: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI
2.1. Những bất cập tồn tại trong hoạt động “hòa giải”
Thứ nhất, năng lực của đội ngũ hòa giải viên nhìn chung chưa đáp ứng được
yêu cầu, còn nhiều hòa giải viên hạn chế về trình độ nghiệp vụ, kiến thức pháp
luật. Việc khen thưởng, chế độ đãi ngộ, thù lao đối với hòa giải viên chưa
được ghi nhận, chưa kịp thời tôn vinh các hòa giải viên giỏi.
Thứ hai, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở chưa được quy định
rõ.
Thứ ba, Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở nhưng các quy định bảo đảm cho việc
thực hiện chức năng này của Bộ Tư pháp nói riêng và Tư pháp địa phương nói
chung chưa được quy định đầy đủ.
B. PHÂN N I DUNGÔ
24CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
Thứ tư, công tác quản lý Nhà nước về hòa giải ở
một số xã, phường, thị trấn còn chưa đồng bộ,
chưa thực hiện tốt chế độ thống kê, kiểm tra,
báo cáo, theo dõi sự biến động về tổ chức hòa
giải ở cơ sở.
Thứ năm, một số nơi tồn tại nhiều mô hình tự
quản, như tổ liên gia tự quản, tổ an ninh, tổ hòa
giải... dẫn đến có vụ việc tranh chấp xảy ra, nhiều
tổ chức tự quản cùng tham gia hòa giải.
Thứ sáu, các quy định về hòa giải quá cứng nhắc
ở thủ tục hoà giải có thể làm một bên tham gia
tranh chấp trục lợi.
0125CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
2.2. Nguyên nhân và kiến nghị hoàn thiện.
Một là, các quy định về tổ chức, hoạt động, quản lý hòa giải ở cơ sở chưa đầy đủ,
cụ thể và thống nhất.
Hai là, ở một số địa phương, cấp ủy, chính quyền chưa thực sự nhận thức đầy đủ
bản chất, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống
xã hội nên thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho công tác này.
Ba là, sự phối hợp giữa cơ quan Tư pháp các cấp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp trong quản lý công tác hòa giải ở cơ sở chưa hiệu quả.
Bốn là, việc huy động nguồn lực cho công tác hòa giải ở cơ sở chưa được tiến
hành một cách đồng bộ và thống nhất. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về hòa giải phải kiêm nhiệm nhiều việc. Việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và nghiệp vụ hòa giải ở một số địa phương chưa được thực hiện thường xuyên.
26CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
Năm là, bố trí kinh phí dành cho công tác hòa giải (chế độ bồi dưỡng, tập
huấn, trang bị tài liệu nghiệp vụ cho Tổ hòa giải, Hòa giải viên) ở các huyện,
thành phố chưa thực hiện thống nhất theo quy định của tỉnh, thậm chí có nơi
chưa bố trí kinh phí cho công tác này.
Sáu là, pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa hoàn thiện,
một số quy định trong Pháp lệnh và Nghị định về công tác hòa giải ở cơ sở
còn chung chung, không rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc áp dụng chưa được
thống nhất; quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở có nơi,
có lúc chưa được quan tâm.
Bảy là, về cơ cấu thành viên ở một số tổ hòa giải chưa hợp lý, chưa thực hiện
tốt việc vận động, tranh thủ được người cao tuổi, có uy tín trong cộng đồng
dân cư tham gia với tư cách là hòa giải viên để giải quyết các vụ việc hòa giải.
27CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
2.3. Kiến nghị hoàn thiện
2.2.1 Hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành
Thứ nhất, sửa đổi Điều 10 BLTTDS theo hướng Tòa
án chỉ hòa giải “vụ án dân sự” thay vì “vụ việc dân
sự”.
Thứ hai, cần quy định rõ sự tham dự của người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
phiên hòa giải
Thứ ba, cần bổ sung vào BLTTDS quy định thế nào là
trường hợp đương sự vắng mặt có lý do chính đáng.
Thứ tư, cần bổ sung vào BLTTDS quy định về thủ tục
trong trường hợp các đương sự có thỏa thuận lại sau
khi Tòa án đã lập biên bản hòa giải thành.
28CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
Thứ năm, cần quy định vấn đề hòa giải trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm
Thứ sáu, về thủ tục hoà giải, các văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS nên được
bổ sung theo hướng đơn giản hoá thủ tục hoà giải và triệu tập các đương sự
đến buổi hoà giải.
Thứ bảy, về hiệu lực của biên bản hoà giải (quy định tại điều 187 BLTTDS), biên
bản hoà giải nên được coi là thoả thuận giữa các bên và có hiệu lực thi hành
ngay.
2.2.2. Củng cố hoạt động hoà giải tại cơ sở. Tăng cường sự phối hợp giữa Tổ hòa giải với Tổ công tác Mặt trận, Chi hội phụ
nữ, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân trong hoạt động hòa giải.
Huy động và khuyến khích đội ngũ luật sư, luật gia và những người am hiểu
pháp luật tham gia tích cực vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
29CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
Thực hiện tốt công tác kiểm tra và chế độ thông tin, báo cáo, thống kê; định kỳ
sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải cho đội ngũ làm công
tác hòa giải.
Tăng cường phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về lĩnh vực công tác này.
Tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế và thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở.
Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cho công chức quản lý
và tổ viên Tổ hòa giải ở cơ sở.
0130CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
2.2.3 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng hòa giải cho Thẩm phán Thẩm phán là người chịu trách nhiệm chủ trì phiên hòa giải do đó việc bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng hòa giải cho Thẩm phán là yêu cầu cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài.
Đòi hỏi người làm công tác xét xử phải thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ví dụ như tham gia các lớp học nghiệp vụ, lớp bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn…do ngành cấp trên tổ chức.
Tòa án nhân dân cần tiếp tục quan tâm bố trí nhân sự để kiện toàn củng cố tổ chức bộ máy, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thông tin văn bản pháp luật để các Thẩm phán nắm bắt và vận dụng vào công tác hòa giải.
Thẩm phán phải tìm hiểu kỹ nội dung vụ án, nguyên nhân tranh chấp cũng như yêu cầu, đòi hỏi của mỗi bên, xác định các nội dung cần phải hòa giải để việc hoà giải có hiệu quả tốt.
Về mặt lý thuyết, khi các đương sự đã không thể tự thương lượng và phải khởi kiện ra Tòa án thì mâu thuẫn giữa các đương sự đã ở mức độ cao. Do đó, Thẩm phán cần phải kiên trì, tích cực để làm cầu nối cho các bên tìm được tiếng nói chung.
0131CHƯƠNG II: THỰC TIÊN THỰC HI N HOAT Đ NG HÒA GIẢIÊ Ô
2.2.4 Nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tuyên truyền thông qua các hội nghị, tuyên truyền thông
qua công tác hòa giải ở cơ sở, qua công tác xét xử, qua
tủ sách pháp luật…
Thành lập các trung tâm thông tin pháp luật gắn với hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng; tổ chức nói
chuyện thường xuyên về pháp luật ở các tụ điểm dân cư.
Trong đó, cần tuyên truyền phổ biến ý nghĩa của công tác
hòa giải để nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò,
ý nghĩa của hòa giải trong đời sống cũng như trong tố
tụng dân sự để hiệu quả hòa giải được cao hơn.
32C. PHÂN KÊT LU NÂ
✎ Hòa giải là hoạt động tố tụng được Tòa án thực hiện trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự, nhằm đảm bảo cho đương sự thực hiện quyền tự định đoạt
của mình. Thực hiện hòa giải cũng là việc tận dụng tối đa cơ hội rút ngắn quá
trình tố tụng, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, thể hiện trách nhiệm của
Nhà nước trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Không
những thế, hòa giải còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc trong việc củng cố tình
tương thân, tương ái, giữ gìn khối đoàn kết cộng đồng. Với tầm quan trọng
như vậy, cần thiết phải xây dựng một cơ sở pháp lý vững chắc để công tác hòa
giải có thể được thực hiện toàn vẹn như ý nghĩa sâu sắc vốn có của nó.
“CAM ƠN CÔ VA CAC BAN TRONG LƠP LĂNG NGHE BAI THUYÊT TRINH CUA NHOM MINH”
01668847358
Bạn có thể tai Free PowerPoint tại hệ thống dưới đây:
www.facebook.com/Akirahitachi
www.inbound.vn/Akirahitachi
www.Akirahitachi.blogspot.com
www.youtube.com/taikute204
www.akirahitachi.wordpress.com
www.twitter.com/Taikute204
www.slideshare.net/Akirahitachi
www.linkedin.com/in/Akirahitachi