Upload
hoc-ke-toan-thuc-te
View
30.241
Download
10
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Tham khảo tài liệu kế toán tại http://tintucketoan.com
Citation preview
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
TRƯỜNG ……………….KHOA………………..
----------
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty
Cổ Phần Thương Mại Xi Măng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT21
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Mục lục
Danh mục
Nội dung trang
Lời mở đầu 4
Phần I :
Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toánbán hàng và xác định kết quả bán hàng
6
I Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
6
1 Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng6
2 điểm ghi nhận nguồn vốn bán hàng 7
3 Các phương thức bán hàng 9
3.1 Phương thức bán buôn 10
3.2 Phương thức bán lẻ 10
3.3 Giao hàng đại lý (kýgửi hàng hoá) 10
3.4 Bán hàng trả góp 10
4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp 12
5. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp
14
6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 16
II Phương pháp Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 17
1. Chứng từ sử dụng 17
2. Tài khoản sử dụng 17
3. Trình tự kế toán 23
a. Kế toán bán hàng 29
b. Kế toán chí phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng 22
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT22
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
4. Sổ kế toán 32
Phần II :
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngở Công ty cổ phần thương mại Xi măng
41
I Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng
41
1 Quá trình hình thành và phát triển 42
2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 42
3 đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 42
4 đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 43
5. Đặc biểm tổ chức công tác kế toán ở CTy cổ phần thương mại Xi măng
48
II Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng
51
1. đặc điểm về bán hàng 51
2. Các phương thức bán hàng áp dụng ở công ty 52
2.1 Bán buôn theo hợp đồng kinh tế 52
2.2 Phương thức bán lẻ, bán đại lý 53
3. Phương thức xác định giá vốn hàng bán tại công ty
4. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại công ty 55
5. Phương pháp bán hàng và xác định kết quả bán hàng 57
5.1 Chứng từ kế toán 57
5.2 Tài khoản sử dụng
5.3 Trình tự kế toán 67
5.3.1 Trình tự kế toán bán hàng 67
. Kế toán bán buôn và bán lẻ 72
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT23
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
5.3.2. Trình tự kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng 72
5.3.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng
5.4Sổ kế toán
76
. Phần III :
Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng
86
I Đánh giá tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng
87
2.1 Ưu điểm 87
2.2 Nhược điểm 88
II Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng
89
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh 89
3.2 Tài khoản sử dụng trong Công ty 90
3.3 Thúc đẩy việc bán hàng ở Công ty 91
3.4 Xác định kết quả kinh doanh ở Công ty 91
Kết luận 91
Nhận xét của cơ quan thực tập 92
Nhận xét của cô giáo hướng dẫn 94
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT24
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Lời mở đầu
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng, bao gồm hai giai đoạn thu mua và tiêu thụ. Tiêu thụ là quá
trình tổng hợp của các phương thức bán hàng và kết quả bán hàng, nó đảm bảo cho
sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là phương tiện để đạt kết quả, kết
quả là mục đích của bán hàng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một
quá trình kinh doanh thương mại. Để phản ánh quá trình kinh doanh trên kế toán
đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán hoạt động kinh doanh thương mại là việc ghi
chép và sử lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tổ chức tốt công tác
kế toán giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh
doanh từ khâu mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng hoá.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung cũng
như Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng nói riêng, tổ chức khoa học hợp lý
công tác kế toán bán hàng kế toán sẽ thực hiện những nhiệm vụ chính là thu nhập
tổng hợp các thông tin tài chính, xử lý những thông tin thu nhập để xác định thông
tin hữu ích cho những quyết định riêng biệt. Trình bày các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vật tư,
tài sản, tiền vốn, kết quả kinh doanh thương mại giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp có quyết định quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng, với kiến thức lý luận được
trang bị ở nhà trường, được sự hướng dẫn của Giảng viên:Nguyễn Thị Hạnh và
các cán bộ kế toán phòng kế toán tài chính Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi
Măng em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT25
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Đề tài bao gồm các phần sau :
Phần I : Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT26
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Phần I :
Lý luận chung trong công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp
I/ Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán
hàng, xác định kết quả báng hàng trong doanh nghiệp thương mại
1/ Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng :
- Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền (H - T). Đó cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh
nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu
phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
- Theo chế độ kế toán hiện hành, hàng hoá được coi là tiêu thụ là lúc người
mua trả tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Đó là khái niệm giúp định hướng
trong việc xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ nhằm xác đinh doanh
thu bán hàng trong kỳ một cách chính xác, kịp thời.
- Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục
vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền hàng hàng thu được tính theo
giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu bán hàng
ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, trong
doanh nghiệp còn có khoản thu nhập của các hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường.
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá,
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT27
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được chiết khấu, còn nếu hàng hoá
của doanh nghiệp kém chất lượng thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản tiền trên sẽ ghi vào chi phí
hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
- Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo qui định của hợp
đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu hoá đơn
chưa có thuế GTGT.
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được
xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn,
doanh nghiệp giảm giá.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém,
khách hàng trả lại số lượng hàng đó.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.
2.Thời điểm ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.
2.1. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa món tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng húa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng húa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT28
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bỏn hàng.
2.2. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn cũn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa thỡ giao dịch khụng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp cũn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau, như:
(a) Doanh nghiệp cũn phải chịu trỏch nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bỡnh thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toỏn tiền bỏn hàng cũn chưa chắc chắn vỡ phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao cũn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vỡ một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
2.3. Nếu doanh nghiệp chỉ cũn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng húa thỡ việc bỏn hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp cũn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng húa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
2.3. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng cũn phụ thuộc yếu tố khụng chắc chắn thỡ chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố khụng chắc chắn này đó xử lý xong (vớ dụ, khi doanh nghiệp khụng chắc chắn là Chớnh phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đó được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thỡ khi xỏc định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thỡ phải hạch toỏn vào chi phớ sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đũi) thỡ phải lập dự phũng nợ phải thu khú đũi mà khụng ghi giảm doanh thu. Cỏc khoản nợ phải thu khú đũi khi xỏc định thực sự là không đũi được thỡ được bù đắp bằng nguồn dự phũng nợ phải thu khú đũi.
2.4. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT29
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa món. Cỏc khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa món năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
3.Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây :
3.1/ Phương thức bán buôn :
Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương
thức này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thông, bán buôn thường được
thực hiện dưới hai hình thức :
* Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng hoá đã nhập kho trước
đây. Hình thức này được thực hiện theo phương thức sau :
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Theo phương thức này doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai
bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, chứng từ được lập
thành 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng và vận chuyển, 1
liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và xuất kho sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
- Phương thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên
mua cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,
người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là
tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT210
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng hoá bán thẳng cho người mua
không qua kho của doanh nghiệp. Hình thức này được chi thành bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là bên bán vừa tiến
hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua về hàng bán. Nghĩa
là doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán hàng. Chứng
từ bán hàng trong trường hợp này là “hóa đơn bán hàng giao thẳng” do bên bán
lập thành 3 liên, gửi bên mua 1 và phòng kế toán để ghi sổ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, bên bán chỉ là
trung giao trong mối quan hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi giới
cho việc mua, bán doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như
nghiệp vụ bán.
3.2/ Phương thức bán lẻ :
Bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất
kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là : Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng hay hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh
toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện
với người mua.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại bán lẻ thường áp dụng hai biện
pháp bán hàng chủ yếu sau :
- Bán hàng thu tiền tập trung : Đây là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê (bằng tay hoặc bằng máy) thu tiền của khách
mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy mậu
dịch viên giao và trả hoá đơn hoặc tích kê cho mậu dịch viên. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT211
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn
lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca,
trong ngày. Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo
báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền, hàng, hiện có... Các hoá đơn trên
là căn cứ để kế toán kiểm tra và ghi sổ. Phương thức này việc chuyên môn hoá cao
do đó có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt nhưng
nhiều thủ tục gây phiền hà cho khách hàng, vì thế được áp dụng với mặt hàng có
giá trị cao.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là phương thức bán hàng mà người mậu
dịch viên trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong phương
thức này, mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàngđã nhận ra
quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng hoá nhận ra và đã bán mậu dịch
viên phải tiến hành hạch toán nhiệm vụ trên các thẻ ở quầy hàng. Thẻ hàng được
mở cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến động của hàng hoá trong
từng ca, từng ngày, cuối ca, ngày, mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền
bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số hàng bán ra trong
ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính :
Lượng hàng bán ra Lượng hàng còn Lượng hàng nhập
Lượng hàng tồn
Trong ca/ngày = ở đầu ca/ngày + trong ca/ngày - cuối ca/ngày
Và lập báo cáo bán hàng.
Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng hàng bán x Giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập.
Phương thức này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở những doanh nghiệp
thương mại bán lẻ vì nó tiết kiệm lao động tại một quầy hàng và khách hàng có
thể mua hàng nhanh chóng thuận tiện.
3.3/ Giao hàng đại lý (ký gửi hàng hoá) :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT212
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Theo phương thức này doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ, hàng
gửi đại lý chưa phải là bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập
báo cáo bán hàng và thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý nhận được một
khoản thù lao gọi là hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý mà kế
toán đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt thị trường,
khai thác thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh.
3.4/ Bán hàng trả góp
Đây thực chất là bán hàng trả chậm, khi giao hàng cho khách bên bán mất
quyền sở hữu. Khách mua hàng trả trước một phần tiền còn lại trả dần trong
tháng. Phương thức nay đã được áp dụng rộng rãi trên thị trường và phù hợp với
người tiêu dùng, nhưng áp dụng với doanh nghiệp có số vốn lớn, chiếm được
niềm tin của khách hàng. Theo phương thức nay doanh nghiệp bán, ngoài doanh
thu bán hàng theo giá bán lẻ còn phải tính thêm phần lãi phải thu ở khách hàng do
trả chậm, trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bình
thường, phần lãi phải thu của khách hàng coi như thu nhập hoạt động tài chính.
Ngoài ra, do nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu
tiêu dùng ngày càng phong phú cho nên càng có nhiều phương thức bán hàng tiên
tiến như bán hàng lưu động, bán qua điện thoại hoặc bán hàng theo phương thức
khách tự trọn...
4.Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép
xác .
định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá
vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT213
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được
khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của
hàng xuất kho:
* Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
= Số lượng hàng hoá
xuất kho
* Giá đơn vị bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
= Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân của kỳ trước
= Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp
thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải
tiến hành tính toán.
*. Phương pháp nhập trước , xuất trước
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT214
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau , xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
= Giá hạch toán của hàng xuất dùng trong kỳ
* Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá = Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
*. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của hàng đó.
5.Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp
5.1.Chi phí kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Nội dung :
* TK 641 Chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Theo quy định
hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT215
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Chi phí nhân viên bán hàng : Là khoản tiền phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên bao gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá ... bao gồm cả tiền lương và
các khoản trích nộp bắt buộc theo lương.
- Chi phí vật liệu bao bì dùng cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá
dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại của sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong việc tiêu thụ hàng hoá như : Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận tải.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá : Là chi phí phát sinh khi sửa chữa
những hàng hoá bị hỏng trong một thời gian nhất định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như : Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bến
bãi ...
- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí tiếp khách, chi giới thiệu sản phẩm, chi
phí hội nghị khách hàng ...
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản sau :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho
quản lý, sửa chữa TSCĐ...
- Chi phí CCDC dùng cho quản lý : Là giá trị của những công cụ, dụng cụ,
đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng...
- Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho...
- Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất...
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT216
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như
chi phí điện, nước, điện thoại ...
- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên.
5.2. Xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp .
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT217
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trỡnh bỏn hàng bao gồm trị giỏ vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bỏn hàng
Thuần
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
_
Các khoản giảm
trừ(CKTM, GGHB,HBBTL
và thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT phải nộp
+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đó nờu ở trờn.
+ Xỏc dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp = Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn được trỡnh bày ở trờn.
+ Xác định lợi nhuận bỏn hàng:
Lơị nhuận bán
hàng trước
thuế
= Lợi nhuận gộp -
Chi phí bán hàng,
CPQLDN phân bổ cho
hàng đó bỏn
Nếu chờnh lệch mang dấu (+) thỡ kết quả là lói và ngược lại.
6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm
xác định số lượng và giá trị của hàng hoá bán ra cũng như doanh nghiệp tiêu thụ
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT218
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
hàng hoá. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận đồng thời làm đúng nhiệm vụ đối với nhà nước trong
các khoản nộp và thanh toán.
- Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho
việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.
II .Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.Chứng từ sử dụng.
-Hoá đơn thuế GTGT ; Hoá đơn bán hàng ; Phiếu thu tiền mặt; Phiếu nhập
kho;Phiếu xuất kho; Giấy báo có của ngân hàng; Bảng kê hàng hoá bán ra; Các
chứng từ, bảng kê tính thuế khác.
2.Tài khoản sử dụng:TK 157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.
♦ Kết cấu TK 157:
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT219
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
TK 157 – Hàng gửi đi bán.- Trị giỏ vốn thực tế của hàng hoỏ - Trị giỏ vốn thực tế thành phẩm hàng thành phẩm gửi bỏn, ký gửi. hoỏ, dịch vụ gửi bỏn đó được khách
hàng thanh toỏn hoặc chấp nhận thanh
toỏn.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đó thực hiện - Trị giỏ hàng hoỏ thành phẩm dịch vụ
với khách hàng nhưng chưa được mà khách hàng trả lại hoặc không chấp
chấp nhận thanh toỏn. nhận.
-Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của - Kết chuyển trị giỏ thành phẩm hàng hoỏ
Hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa đó gửi đi chưa được khách hàng thanh
được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (PPKKĐK).
Toán vào cuối kỳ (PPKKĐK).
P/ỏnh trị giá thành phẩm hh gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận t.toán
♦ Kết cấu TK 632:
TK 632 – Giỏ vốn hàng bỏn
- Trị giỏ vốn thực tế của thành phẩm xuất - Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của
kho đó xỏc định là bán. Thành phẩm hàng hoỏ lao vụ, dịch vụ
- Trị giỏ vốn thực tế của thành phẩm tồn hoàn thành vào bờn nợ TK 911- xỏc
kho đầu kỳ. định kết quả kd để tính kết quả kd.
-Trị giỏ vốn thực tế của hàng hoỏ thành - Kết chuyển trị giỏ vốn thực tế của
phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bờn
dịch vụ đó hoàn thành. nợ TK155 – thành phẩm
-Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ phải tớnh vào giỏ vốn hàng bán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT220
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
♦ Kết cấu TK 511:
TK 511- Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
khẩu phải nộp tớnh trờn doanh thu bỏn cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoỏ,dịch thực hiện trong kỳ.
vụ đó cung cấp cho khỏch hàng và đó xỏc
định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giỏ hàng bỏn bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
-Khoản giảm giỏ hàng bỏn kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
♦ Kết cấu TK 131:TK 131- Phải thu của khỏch hàng
-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đó trả nợ. sản phẩm, hàng hoá đó giao và dịch -Số tiền đó nhận ứng trước, trả trước của vụ đó cung cấp và được xác định là sản của khách hàng.phẩm tiờu thụ. -Khoản giảm giỏ hàng bỏn cho khỏch hàng sau khi đó giao hàng và khỏch hàng
đó khiếu nại. -Doanh thu của số hàng đó bỏn bị người
mua trả lại. -Số tiền chiết khấu cho người mua.
Số tiền cũn phải thu của khỏch hàng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT221
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
♦ Kết cấu TK 333:
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước- Số thuế GTGT đó được khấu trừ trong - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT kỳ. hàng xuất khẩu.-Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải -Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải nộp vào ngõn sỏch. nộp vào ngõn sỏch.-Số thuế được giảm trừ vào và số thuế -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản cũn phải nộp. phải nộp vào ngõn sỏch.
Số thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản cũn phải nộp vào ngõn sỏch.
Tài khoản 333 cú ba tài khoản cấp hai:+Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.+Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.+Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
♦ Kết cấu TK 521:
TK 521- Chiết khấu bỏn hàng.-Số chiết khấu thương mại đó chấp -Kết chuyển số chiết khấu đó thanh toỏn nhận thanh toỏn cho khỏch hàng. sang TK 511- doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toỏn.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521 cú 3 tài khoản cấp 2:+TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng hàng hoá đó bỏn ra cho người mua hàng hoá.+TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng sản phẩm đó bỏn ra cho người mua thành phẩm.+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT222
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
♦ Kết cấu TK 531:
TK 531- Hàng bỏn bị trả lại.Giá bán của hàng hoá bị trả lại, đó trả -K/C giỏ bỏn cảu hàng bị trả lại vào bờn lại tiền do người mua hoặc tính trừ vào nợ TK511- DTBH, hoặc TK 152.nợ phải thu của khỏch hàng. –DTBH nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong thỏng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 532:
TK 532- Giảm giỏ hàng bỏnCác khoản giảm giá hàng bán đó chấp K/C toàn bộ số tiền giảm giỏ hàng bỏn nhận cho người mua hàng. vào bên nợ TK511- DTBH hoặc TK512- DTBH nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toỏn.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 641:
TK 641- Chi phớ bỏn hàng
-Tập hợp chi phớ bỏn hàng thực tế phỏt -Cỏc khoản ghi giảm chi phớ bỏn hàng sinh trong kỳ. -K/C chi phớ bỏn hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK này không có số dư cuối kỳ.
6411- Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá…bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
6412- Chi phớ vật liệu, bao bỡ: Phản ỏnh cỏc chi phớ vật liệu, bao bỡ xuất dựng cho việc giữ gỡn, tiờu thụ sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trỡnh bỏn hàng, vật dụng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ…của doanh nghiệp.
6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí phục vụ cho bán hàng như các dụng cụ: Cân, đo, đong, đếm…
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT223
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là các chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…).
6415- Chi phí bảo hành: Phản ánh đến các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm…
6417- Chi phí dụng cụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, xuất khẩu…
6418- Chi phí bằng tiền khác: Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh
trong khâu bán hàng như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội
nghị tiếp khách…
♦ Kết cấu TK 642:
TK 642- Chi phớ quản lý doang nghiệp- Cỏc chi phớ quản lý doanh nghiệp thực - Cỏc khoản giảm chi phớ QLDNtế phát sinh trong kỳ. -Số chi phí quản lý được k/c vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422- Chi phớ chờ kết chuyển.
TK này cuối kỳ không có số dư
♦ Kết cấu TK 421:
TK 421- Lói chưa phân phối
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh của - Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động doanh nghiệp. kinh doanh trong kỳ.- Phân phối lợi nhuận kinh doanh. - Xử lý các khoản lỗ về HĐKD.
Số dư:Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc Chưa sử dụng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT224
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
♦ Kết cấu TK 911:
TK 911- Xác định kết quả bán hàng- Trị giỏ vốn của sản phẩm, hàng hoỏ, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng dịch vụ đó bỏn, đó cung cấp. hoỏ, dịch vụ đó bỏn, đó cung cấp trong kỳ.- Chi phớ bỏn hàng, chi phí QLDN. - Thu nhập hoạt đọng tài chính và các khoản thu bất thường.- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinhkinh doanh trong kỳ. doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
3. Trình tự kế toán
3.1. Kế toán bán hàng
Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Kế toán tổng hợp quá trình bán buôn :
* Trường hợp bán buôn qua kho :
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng :
+ Khi xuất kho gửi bán hàng hoá :
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 1561 - Giá mua
Có TK 153 - Trị giá bao bì tính riêng.
+ Khi hàng hoá đã xác định là tiêu thụ, kế toán ghi phản ánh doanh thu bán
hàng :
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Nợ TK 111, 112 - Thu tiền ngay
Có TK 511 - Doanh thu không thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT225
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
+ Trường hợp bán hàng có chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT tương ứng với phần hàng bán bị trả lại
Nợ TK 521, 531, 532 -chiết khấu thương mại,hàng trả lại,giảm giá
hàng bán
Có TK 131, 111, 112 - phải thu khách hàng,tiền mặt ..
- Bán hàng giao tại kho : Theo phương thức bán hàng này, khi hàng hoá
xuất khỏi kho để bán, kế toán phản ánh ngày doanh thu và giá vốn :
+ Nếu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền :
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - (VAT) đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 -Gía vốn hàng bán
Có TK 1561 -hàng bán
* Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) :
- Trường hợp có tham gia thanh toán :
+ Phản ánh giá trị hàng mua vận chuyển thẳng không nhập kho :
Nợ TK 157 -hàng gửi đi bán
Có TK 111, 112, 331, 341 - phải trả cho người bán,TM,TGNH
+ Khi giao hàng cho người mua được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền :
Nợ TK 111, 112, 131 -tiền măt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 3331 -(VAT) đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 157 - hàng gửi đi bán
- Trường hợp doanh nghiệp không tham gia thanh toán :
+ Khi nhận được tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT226
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt ,tiền tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 -doanh thu bán hàng
Kế toán tổng hợp quá trình bán lẻ :
* Phương thức bán hàng qua đại lý :
- ở đơn vị giao đại lý kế toán giống như hàng gửi đi bán. Hàng được xác
định là tiêu thụ khi bên nhận đại lý nộp tiền bán hàng và phải trả hoa
hồng cho đơn vị nhận đại lý. Hoa hồng này được tính vào chi phí bán
hàng.
+ Khi giao hàng cho đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 1561, 331, 111, 112 - phải trả người bán,giá mua hàng
bán, TM,TGNH
+ Khi đơn vị đại lý nộp tiền bán hàng :
Nợ TK 111, 112, 131 -tiền mặt ,TGNH ,phải thu của khách hàng
Nợ TK 641 - Hoa hồng tính vào chi phí bán hàng
Có TK 511 -doanh thu bán hàng
Có TK 3331 -VAT (đầu ra)
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 -giá vốn hàng bán
Có TK 157 -hàng gửi đi bán
- ở đơn vị nhận đại lý : Khi bán hàng nhận đại lý được hưởng hoa hồng,
được coi là doanh thu của hoạt động nhận đại lý :
+ Khi nhận hàng kế toán ghi đơn
Nợ TK 003 - Giá bán
+ Khi bán hàng đại lý, tuỳ theo phương thức thanh toán tiền hàng đại lý để
ghi sổ.
. Nếu tính ra số hoa hồng được hưởng sau mỗi lần bán hàng :
Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền bán hàng
Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT227
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Có TK 331 - Tổng số tiền phải trả cho người gửi đại lý
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra của số hàng bán
. Nếu tính hoa hồng được hưởng theo định kỳ :
Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền bán hàng
Có TK 331 - Tổng số tiền phải thanh toán cho bên giao đại lý
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
. Định kỳ xác định hoa hồng được hưởng :
Nợ TK 331 – phải trả của cho khách hàng
Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng
* Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này, khi mua hàng khách hàng phải chịu một khoản lãi
xuất trả chậm. Đối với doanh nghiệp lãi do bán trả góp được coi là thu nhập hoạt
động tài chính, doanh thu bán hàng được tính là doanh thu bán hàng một lần.
+ Khi bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu ngay
Nợ TK 131 - Số tiền khách hàng còn nợ và lãi
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 711 - Lãi do bán trả góp
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 1561 - hàng gửi đi bán
* Phương thức hàng đổi hàng :
Phương thức này chính là sự tổng hợp hai quá trình mua và bán hàng. Hàng
hoá xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng hoá nhận về do đổi hàng coi như mua.
Việc trao đổi này dựa trên tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi.
- Khi xuất kho thành phẩm hàng hoá đem đi đổi phải xác định doanh thu
bán hàng và xác định thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT228
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Có TK 511 -doanh thu bán hàng
Có TK 3331 VAT ( đầu ra)
- Khi nhận hàng về do đổi hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153, 156 – NVL, CCDC,hàng hoá
Nợ TK 133 -VAT được khấu trừ
Có TK 3331 -VAT (đầu ra)
- Nếu DN áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng :
Nợ TK 152, 153, 156 -NVL,CCDC, hàng hoá
Có TK 511 -doanh thu bán hàng
Có TK 3331 -VAT(đầu ra)
- Kết chuyển giá vốn hàng xuất kho do đổi hàng :
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 1561 –giá mua hàng bán
* Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại :
- Kế toán giảm giá hàng bán :
+ Khi thực hiện giảm giá hàng bán giành cho khách hàng :
Nợ TK 532 -giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 -VAT (đầu ra)
Có TK 111, 112, 131 -TM ,TGNH,phải thu của khách hàng
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào doanh thu :
Nợ TK 511 –Doanh thu bán hàng
Có TK 532 -giảm giá hàng bán
- Kế toán hàng bán bị trả lại :
+ Tính số tiền phải trả cho khách hàng :
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 VAT (đầu ra)
Có TK 111, 112 -TM, TGNH
+ Nhận lại hàng hoá do người mua trả lại :
Nợ TK 1561 - gía mua hàng bán
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT229
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Có TK 632 -giá vốn hàng bán
+ Cuối kỳ kết chuyển vào doanh thu :
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 531 - hàng bị trả lại
* Kế toán thanh toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước :
- Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đúng bằng số thuế GTGT
đầu ra :
Nợ TK 3331 VAT (đầu ra)
Có TK 133 -VAT(đầu vào)
- Nếu được hoàn thuế GTGT đầu vào :
Nợ TK 111, 112 - thu tiền
Có TK 133 nộp (VAT)
- Nếu số thuế GTGT được giảm :
+ Trừ vào thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 3331 -VAT(đầu ra)
Có TK 711 – phải thu khác
+ Nếu ngân sách trả lại bằng tiền :
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt ,TGNH
Có TK 711 - Phải thu khác
- Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK 3331 -VAT (đầu ra)
Có TK 111, 112 -tiền mặt,TGNH
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng thì thuế GTGT phải nộp được tính vào chi phí quản lý
:
Nợ TK 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 -VAT(đầu ra)
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT230
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn Kết chuyển Kết chuyển Doanh thuDoanh thu Bán hàng
TK 157
TK 531,532
TK 3331
Gửi Kết chuyển K/c HB bị trả Thuế
lại, giảm giá GTGT
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Khi kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản
giống phương pháp kê khai thường xuyên ở phần kế toán doanh thu, chỉ khác ở
phần kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi tình hình xuất hàng hoá
thường xuyên mà để cuối tháng căn cứ vào kiểm kê hàng hoá để xác định lượng
hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó, giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp
này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua
vào trong kỳ với giá trị hàng hoá tồn kho cuối cùng.
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn hàng bán Kết chuyển Kết chuyển Doanh thuGiá vốn Doanh thu Bán hàng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT231
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
TK 156
TK 532,531
TK 3331
Kết chuyển Thuế
Giảm giá GTGT
Đầu kỳ kết chuyển
Tồn kho cuối kỳ
3.2/ Kế toán chi phí kinh doanh và Xác định kết quả bán hàng
3.2.1/ Kế toán chi phí bán hàng
Trình tự kế toán : Kế toán chi phí bán hàng có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK:334,338,111,112 TK:641 TK:111,112,152
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cỏc khoản giảm trừ chi phớ bỏn hàngTK:152,153 nhõn viờn bỏn hàng TK:911
trị giỏ vật liệu,CCDC xuất dựng cho K/C CPquỏ trỡnh tiờu thụ(phõn bổ 1 lần)
TK:142 TK142
P.bổ chi phớ BHTK:214 Cho số hàng hoỏ
(chưa tiêu thụ)trớch khấu hao TSCD
TK:111,112
cỏc chi phớ bằng tiền khỏc
TK:335
Phỏt sinh chi phớ trích trước chi
bảo hành phớ bảo hành SP
TK:331
Chi phớ về dịch vụ thuờ ngoàiTK:133
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT232
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
VAT
3.2.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự kế toán : Có thể khái quát theo sơ đồ sau
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT233
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK:334,338,111,112 TK:642 TK:111,112,152
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cỏc khoản giảm trừ chi phớ QLDNTK:152,153 nhõn viờn quản lớ TK:911
trị giỏ vật liệu,CCDC xuất dựng chocụng tỏc quản lý DN (phõn bổ 1 lần) kết chuyển chi phớ QLDN
TK:142 TK142
P.bổ chi phớ QLDNTK:214 Cho số hàng hoỏ
(chưa tiêu thụ)trớch khấu hao TSCD dựng chung của DN
TK:111,112,333
Các khoản thuế phải nộp nhà nướccỏc chi phớ bằng tiền khỏc
TK:331
Chi phớ về dịch vụ mua , thuờ ngoàiTK:133
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT234
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
3.2.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Trình tự kế toán :
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ 512: Doanh thu nội bộ
Có 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu tài chính:
Nợ 515: Kết chuyển doanh thu tài chính.
Có 911:
- Tính và kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ 821: Kết chuyển chi phí thuế
Có 911: Thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
Nợ 632: Kết chuyển chi phí mua hàng phân bổ
Có 1562: Cho hàng bán ra trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ 911: Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Có 632:
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ 911: Kết chuyển chi phí tài chính.
Có 635:
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ 911: Kết quả kinh doanh
Có 641: Kết chuyển chi phí bán hàng
Có 642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu doanh nghiệp lãi:
Nợ 911: Số lãi kết quả bán hàng lãi
Có 421:
+ Nếu doanh nghiệp lỗ:
Nợ 421: Số lỗ. Kết quả bán hàng lỗ
Có 911:
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT235
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
4./ Sổ kế toán tại các doanh nghiệp
Hỡnh thức kế toỏn là hỡnh thức tổ chức sổ kế toỏn trong đó quy định rừ số lượng,
kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ, trỡnh tự ghi sổ được sử dụng để ghi chép hệ
thống hoá thông tin kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng
cỏc hỡnh thức kế toỏn như sau:
a. Hình thức sổ kế toán chứng từ gốc
* Đặc trưng cơ bản:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ gốc”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp cá chứng từ gốc cùng loại , có cùng một nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm
(Theo số thứ tự trong bảng đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi vào sổ kế toán.
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán :
+ Sổ đăng ký chứng
+ Sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán :
+ Hàng năm, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT236
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết ( được lập tư các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số
dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phảI bằng nhau và số dư
của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT237
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi
Bảng tổng hợp chứng
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiêt
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
: Quan hệ đối chiếu
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT238
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
b. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó láy sô liệu trên
các sổ nhật ký để ghi sổ cáI theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu :
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán :
+ Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản
kế toán phù hợp. Nừu đơn vị có mở sổ ké toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên
quan .
+ Trường hợp mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ đặc biệt
liên quan. Định kỳ, hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh mà láy số
liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếucó).
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
phát sinh.
+ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các khoản BCTC .
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT239
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT240
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Sơ đồ 1.3: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếuc. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ:
* Nguyên tắc cơ bản:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
tương ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
41
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
* Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán :
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra laayw số liệu ghi
trực tiếp vào các chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
+ Đối với các loại chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết dduwowc mang tập hợp và
phân loại trong các loại phân bổ, sao đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi
vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
+ Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số liệu kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT242
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Sơ đồ 1.6: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Ghi chú: : Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng:Quan hệ đối ứng
d. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
* Đặc trưng cơ bản :
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ
gốc.
* Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ sau :
+ Nhật ký – sổ cái
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT243
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân
Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết * Trình tự sổ kế toán + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký – sổ cái , sao đó ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết. + Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật ký. + Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) +Về nguyên tắc, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của tài khoản trên nhật ký – sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu kiểm tra
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT244
Chứng từ gốc
Sổ quỹBảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký- sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT245
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
e. Hình thức kế toán máy
Hình thức kế toán máy hiện nay đã được nhiều đơn vị sử dụng. Hình thức
nay là hinh thức sử dụng phần mêm kế toán vào quá trình hạch toán của kế toán.
Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ có hiệu quả công việc cao hơn cho keett quả
nhanh hơn tieett kiệm được thời gian và mức độ chính xác cao.
Sơ đồ hỡnh thức kế toỏn trờn mỏy vi tớnh :
Ghi chỳ : Nhập số liệu hàng ngày :
In sổ, báo có cuối tháng,cuối năm :
Đối chiếu, kiểm tra :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2
-Sổ kế toán
- sổ tổng hợp, sổ chi tiết
Chứng từ kế toỏn
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toỏn
Mỏy vi tớnh
bỏo cỏo tài
chính.bỏo cỏo kết quả quản
trị
46
Phần mềm kế toán
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Phần II :
Thực trạng kế toán bán hàng
Và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ Phần
Thương Mại Xi Măng
I/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty
Cổ Phần Thương Mại Xi măng
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng có Trụ Sở Tại : Số 384 Đường
Giải Phóng- P.Phương liệt -Q.Thanh Xuân –TP. Hà nội là thành viên của Tổng
Công Ty Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam (vicem)-Bộ xây dựng.Với tên gọi cũ
trước khi cổ phần hoá 20/ 06 / 2007 là công ty vật tư kỹ thuật xi măng, được thành
lập từ năm 1993 theo quyết định của bộ xây dựng.
Công ty kinh doanh chủ yếu là xi măng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, kế
toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo qui định của nhà
nước.
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi
Măng là một quá trình hoàn thiện để phù hợp với nhiệm vụ tổ chức lưu thông
cung ứng xi măng và tình hình phát triển kinh tế trong từng thời kỳ của đất nước.
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng được chính thức thành lập vào ngày
1/8/1995 tại quyết định số 833/TCTy-HĐQT ngày 10/7/1995 trên cơ sở tiền thân
là một Xí nghiệp Vật tư Kỹ thuật Xi măng được thành lập theo quyết định số
023A/BXD-TCLĐ ngày 12/2/1993 có các chi nhánh Công ty xi măng Hoàng
Thạch, chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà nội.
Tháng 6/1998 Công ty nhận bàn giao thêm hai chi nhánh Hoà Bình và Hà
Tây từ Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời bàn giao địa bàn phía Bắc sông Hồng
cho Công ty Vật tư Vận tải Xi măng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT247
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Để kiện toàn sắp xếp lại tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng thuộc địa bàn
thành phố Hà Nội và một số tỉnh Miền Bắc, thực hiện quyết định số 97/XMVN-
HĐQT ngày 21/3/2000 của HĐQT Tổng công ty xi măng Việt nam từ ngày
1/4/2000 chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CB.CNV
làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng của các chi nhánh thuộc Công ty Vật tư
Vận tải Xi măng tại các tỉnh : Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc và phía
Bắc sông Hồng cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần thương mại Xi măng được Tổng công ty công nghiệp xi
măng Việt nam giao nhiệm vụ :
- Thực hiện mua xi măng của các Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn,
Bút Sơn theo đúng kế hoạch mà Tổng công ty xi măng Việt nam quy định.
- Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn các tỉnh :
Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, thành phố Hà Nội
(phía Bắc và Nam sông Hồng) theo đúng định hướng và kế hoạch được giao. Tổ
chức hệ thống bán buôn, mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục
vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường.
- Tổ chức hệ thống kho tàng, đảm bảo kế hoạch được giao. Thường xuyên
có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất trong
những tháng tiêu thụ cao điểm nhằm góp phần ổn định thị trường xi măng.
- Tổ chức và quản lý lực lượng phương tiện vận tải của đơn vị và tận dụng
lực lượng lao động ngoài xã hội một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về
kho dự trữ và từ ga, cảng, kho tới các cửa hàng, tới chân công trình.
Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng khác
như sắt thép, máy trộn bê tông, ống nước, kinh doanh phụ gia cho các nhà máy
nhưng đó chỉ là những mặt hàng thứ yếu.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT248
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Do yêu cầu nhiệm vụ Công ty tiến hành kinh doanh theo phương thức mua
đứt, bán đoạn vừa tổ chức bán lẻ vừa tổ chức cho đại lý với 69 đại lý và 131 cửa
hàng bán lẻ.
1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổng số công nhân viên của Công ty là : 952 người.
Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm
của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân
công phụ trách, bộ máy điều hành của Công ty cổ phần thương mại Xi măng được
phần công như sau :
Giám đốc
Phó Giám đốcPhụ trách kinh
doanh
Phó Giám đốc Phụ trách vận tải
PhòngTiêu thụXi
măng
CácChi
nhánh
Phòng kinh tế
Kế hoạch
PhòngKỹ
thuậtđầu tư
Phòng điều độ
khoXí
nghiệpVận tải
CácTrung tâm
Cụm
kho
đội xe
PhòngKế
toán tài chính
PhòngTổ
chức lao
động
Phòngthị
trường
Văn phòng công tyCác
cửa hàng
bán lẻ
Các cửa hàng
đại lý
Các trạm
điều độ
Xưởng sửa chữ
a
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT249
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Nhiệm vụ của các bộ phận :
+ Ban Giám đốc :
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm trước cấp trên về Công ty, có quyền hành
chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.
- Phó Giám đốc vận tải : Chịu trách nhiệm đơn vị vận tải hàng hoá bằng
các phương tiện, vận chuyển hàng nội bộ doanh nghiệp và từ đầu nguồn.
- Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh .
+ Các phòng ban chịu trách nhiệm các bộ phận công việc :
- Văn phòng Công ty : Chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, trật tự an ninh,
công tác phục vụ...
- Phòng Kinh tế kế hoạch : Lập các kế hoạch dài hạn, ký kết các HĐ kinh
tế
- Phòng Tài chính kế toán : Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính
thống kê của đơn vị, quản lý vật tư tài sản...
- Phòng Tổ chức lao động : Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực nhân
sự, tổ chức bộ máy quản lý, giải quyết các chế độ chính sách, tiền lương,
BHXH, thu đua khen thưởng...
- Phòng Thị trường : Chịu trách nhiệm về kiểm tra thị trường xi măng,
kiểm tra việc thực hiện quy chế tiêu thụ xi măng, dự báo và kiểm soát
tính chiến lược thị trường xi măng.
- Phòng Kỹ thuật đầu tư : Quản lý công tác xây dựng cơ bản và đầu tư.
- Phòng Điều độ - quản lý kho : Thực hiện việc tiếp nhận và điều chuyển
xi măng về địa bàn của Công ty. Quản lý toàn bộ hệ thống kho chứa, phụ
trách hàng nhập từ đầu nguồn về kho, bảo quản dự trữ, xuất kho các các
đại lý và các cửa hàng.
- Phòng Tiêu thụ xi măng : Tổ chức và quản lý mọi hoạt động của các cửa
hàng, đại lý của Công ty. Theo dõi tình hình biến động giá cả xi măng,
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT250
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội qui, qui chế trong kinh doanh tiêu
thụ xi măng.
+ Các chi nhánh trực thuộc Công ty : Thực hiện việc kinh doanh, tiêu thụ
đảm bảo bình ổn về giá cả, đáp ứng mọi nhu cầu của đời sống xã hội thông
qua mạng lưới cửa hàng và đại lý tại các chi nhánh. Hiện nay Công ty Cổ
Phần Thương Mại Xi măng có các chi nhánh tại các địa bàn sau :
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Hà Tây
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Hoà Bình
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Thái Nguyên
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Phú Thọ
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Vĩnh Phúc
- Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tại Lào Cai.
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ xi măng gặp nhiều khó khăn đối thủ
cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn và rất am hiểu thị
trường, tổ chức có sự thay đổi, lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng
ngày càng hạn chế do các quy định về tài sản thế chấp...
Đứng trước những khó khăn trên, Công ty nhanh chóng ổn định tổ chức, chủ động
bám sát thị trường để kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp về cơ chế kinh doanh.
Do vậy đã đảm bảo chỉ tiêu sản lượng đặt ra, bảo toàn được vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng vòng quay vốn, ổn định việc làm, thu nhập, đời sống
CBCNV.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT251
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT252
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Năm
2007 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tổng số vốn
179.670.113.688 100 155.794.291.774 100 185.181.638.313 100
- Vốn cố định
13.141.289.771 7,31 11.789.724.083 7,57 8.584.208.313 4,64
- Vốn lưu động
166.528.823.917 62,69 144.004.567.691 92,43 176.597.429.699 95,36
2. Cơ cấu NV
179.670.113.688 100 155.794.291.774 100 185.181.638.313 100
- Nợ phải trả
115.497.633.410 64,28 90.486.806.868 58,0 113.824.772.183 61,5
- NV chủ sở hữu
46.172.480.278 35,72 65.307.484.906 42,0 71.356.866.130 38,5
Cơ cấu vốn của Công ty trong những năm qua là hợp lý vì Công ty kinh
doanh thương mại nên vốn lưu động phải chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT253
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty
Năm
2008 2009 So sánh 2009 và 2008
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần (tỷ đồng)
461,081 489,972 28,891 6,26
2. Giá vốn (tỷ đồng) 419,742 441,752 22,010 5,24
3. Lãi gộp (tỷ đồng) 41,339 48,220 6,881 16,60
4. Tỷ lệ lãi gộp (tỷ đồng) 8,900 9,8000 0,900 10,00
5 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 62,251 74,125 11,874 19,00
6. Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,000 4,600 0,600 15,00
7. Thu nhập bình quân/ người (đ)
769.870 846.750 76.880 9,90
Trong hai năm 2008 và 2009 Công ty đã có bước phát triển tốt trong kinh
doanh, với mức doanh thu thuần tăng 6,26% ứng với số tương đối là 28,891 tỷ
đồng. Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2009 tăng rõ rệt, lợi nhuận tăng là do giá vốn hàng
bán của Công ty đã giảm nhờ vào việc giảm chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng của Công ty được quản lý chặt chẽ đã làm cho lợi nhuận tăng 15% so
với năm 2008. Chỉ tiêu nộp ngân sách càng được hoàn thành với mức năm sau cao
hơn năm trước.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT254
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
5./ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại
Xi măng
5.1. Mô hình bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng
Kế toán trưởng
Bộ phậnKế toán hàng hoá
Bộ phận kế toán thanh
toán
Bộ phận kế toán vật tư
tài sản
Bộ phận kế toán các
quỹ
Bộ phận kế toán tổng
hợp
Bộ phận kế toán xí
nghiệp vận tải
Bộ phận kế toán 6 chi
nhánh
+ Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kế toán,
chỉ đạo chung công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán Công ty.
+ Giúp việc trưởng phòng có 2 phó phòng, một phó phòng phụ trách về
tổng hợp, một phó phòng phụ trách theo dõi XDCB và chi phí vận tải.
+ Bộ phận kế toán hàng hoá : Phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản
lý tình hình nhập xuất tồn hàng hoá, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán : Bao gồm kế toán tiền mặt - Chịu trách
nhiệm về tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán tiền gửi ngân hàng, vay ngân
hàng - Chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT255
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
+ Bộ phận kế toán vật tư tài sản : Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của
Công ty (mua bán thanh lý... trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi
phí kinh doanh).
+ Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính : Kế toán tổng hợp - Kiểm tra đối
chiếu, lập các báo cáo kế toán. Bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở chứng
từ nhập vào máy tính sẽ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, các báo cáo phục
vụ công tác quản lý toàn đơn vị và báo cáo lên cấp trên.
+ Bộ phận kế toán xí nghiệp : Bao gồm kế toán vận chuyển đường dài,
đường ngắn, quản lý xí nghiệp vận tải và thực hiện các hợp đồng vận tải thuê
ngoài bằng đường bộ, đường thủy.
5.2.Hình thức kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức kế toán tập chung, kế toán
báo sổ. Sử dụng hình thức nhật ký chung.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2
theo dõi từng nghiệp vụ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành như TK 111, 112,
511, 156...
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ ở các kho, cửa hàng, đại lý nhân
viên cửa hàng lập hoá đơn xuất kho xi măng và thu tiền, cuối ngày lập các báo cáo
bán hàng để nộp lên phòng kế toán và đến ngân hàng để nộp tiền bán hàng. Các
chứng từ, các báo cáo bán hàng (đại lý, bán lẻ) đều được gửi lên phòng kế toán để
các bộ phận tương ứng ghi sổ.
Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán sổ nhật ký chung
theo quy định và chế độ kế toán ban hành ngày20/03/2006 trong quyết định số
15/2006/TC-QĐ của Bộ trưởng Tài chính. Các sổ kế toán bao gồm : Sổ cái tài
khoản., sổ nhật ký chung, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
v.v...
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT256
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, việc mở sổ và các loại
nhật ký được dựa trên cơ sở nội dung kinh tế phát sinh theo các nghiệp vụ cụ thể
như sau:
Nhật ký thu, chi tiền theo dõi các TK 111, 112
Nhật ký mua, bán hàng theo dõi TK 156,157,511
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài
khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối tháng.
Ngoài ra, Công ty còn có thẻ kế toán chi tiết theo dõi thanh toán, thẻ kho, thẻ
TSCĐ, sổ quỹ...
Để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình, định kỳ kế toán tiến hành lập
báo cáo tài chính, bao gồm : Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo thực hiện ngân sách với nhà nước...
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
(Theo hình thức nhật ký chung)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tk 632,
TK 511
Nhật ký chung Nhật ký bán hàng
Bảng tổng hợpCác sổ chi tiết Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT257
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Ghi cuối
tháng
Ghi cuối ngày Đối chiếu
II/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng
1.Đặc điểm hàng bán tại công ty
-Kinh doanh các loại xi măng,sản xuất và các loại phụ gia, vật liệu xây dựng và
vật tư phục vụ sản xuất xi măng
-sản xuất và kinh doanh bao bì(phục vụ sản xuất xi măng,dân dụng và công
nghiêp).
-sửa chữa ôtô ,xe máy và gia công cơ khí,
-kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đường sông,biển,sắt và đường bộ.
-xây dựng dân dụng,kinh doanh phát triển nhà và cho thuê bất động sản.và kinh
doanh vật tư thiết bị,bao bì xi măng ....v.v...
Lưu chuyển hàng hoá là hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Công ty cổ phần thương mại Xi măng. Để phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, đặc điểm quản lý như việc tổ chức công tác kế toán, kế toán lưu
chuyển hàng hoá của Công ty được tổ chức cả ở trên phòng kế toán Công ty và
dưới các cửa hàng. Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện việc ghi chép, hạch
toán báo sổ tình hình chi tiết quá trình mua bán ở đơn vị mình một các độc lập.
Cuối tháng các đơn vị trực thuộc tiến hành lập báo cáo chi phí và bảng kê bán
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT258
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
hàng lên Công ty để phòng kế toán Công ty tiến hành lập báo cáo kết quả kinh
doanh toàn Công ty.
Do hạch toán ở nhiều bộ phận khác nhau nên kế toán bán hàng ở Công ty
được thực hiện theo các quy định chung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công
tác kế toán cũng như giúp cho việc kiểm tra, quản lý hoạt động lưu chuyển hàng
hoá theo từng quá trình, dễ phát hiện sai sót từ đó có biện pháp khắc phục. Các
quy định chung đó là :
- Kế toán bán hàng hoá ở Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty được thực
hiện theo chế độ kế toán hiện hành và theo sự hướng dẫn của kế toán trưởng một
cách thống nhất từ phòng kế toán Công ty xuống các cửa hàng. Sổ sách áp dụng
theo cùng một mẫu thống nhất.
- Việc kế toán tổng hợp được tiến hành cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và theo dõi cho từng hàng hoá ở từng bộ phận.
- Kế toán kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho toàn Công ty định
kỳ theo từng quý, năm.
2.Các phương thức bán hàng áp dụng tại công ty
1/ Bán buôn theo hợp đồng kinh tế
Xi măng là loại vật tư thiết yếu của công việc xây dựng cơ bản vì thế khi tiến
hành xây dựng một công trình hay hạng mục công trình khách hàng cần mua với
số lượng lớn. Đáp ứng nhu cầu đó Công ty tổ chức bán buôn theo hợp đồng kinh
tế do phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận. Khi các hơp đồng kinh tế đã được ký kết
về mặt chất lượng, chủng loại và các điều kiện khác thì phòng kế hoạch lập hoá
đơn, có thể bán tại kho, tại ga (vận chuyển bằng đường sắt từ nhà máy về) hoặc tại
cảng vận chuyển thẳng đến tận công trình, chứng từ được lập gửi về phòng kế
toán để ghi sổ.
2/ Phương thức bán lẻ và bán đại lý
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT259
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Mạng lưới bán lẻ của Công ty có 131 cửa hàng bán lẻ ở khắp địa bàn thành
phố Hà nội và các tỉnh được phân công. Các cửa hàng bán lẻ này nhân viên là của
Công ty và được hưởng lương. Khi bán hàng nhân viên lập hoá đơn GTGT và thu
tiền, cuối ngày lập báo cáo bán hàng kèm chứng từ gửi phòng kế toán để tổng hợp
và ghi sổ. Cuối ngày nhân viên cũng phải đến ngân hàng để nộp tiền và gửi giấy
nộp tiên lên phòng kế toán để đối chiếu số tiền thực nộp và giấy báo có của ngân
hàng.
Ngoài các cửa hàng bán lẻ, Công ty còn có 69 đại lý rộng khắp, các đại lý
được hưởng hoa hồng. Tuy nhiên khi bán hàng mọi chứng từ được tập trung về
phòng kế toán để hạch toán, đại lý cũng tiến hành nộp tiền qua ngân hàng và được
thanh toán hoa hồng đại lý theo số lượng bán ra.
Tóm lại, Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng tồn tại 3 hình thức bán
hàng :
1. Bán hàng tại kho hàng của Công ty, đầu mối nhận hàng.
2. Bán tại các cửa hàng bán lẻ.
3. Bán tại các cửa hàng đại lý.
Sơ đồ vận động hàng hoá
Đầu mối nhận hàng ga, cảngxi măng hoàng thạch, bỉm sơn, bút
sơn
Các khoThuộc Công
ty
CácCửa hàng bán
lẻ
CácCửa hàng đại
lý
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT260
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Tiêu dùng
Xuất bán Vận chuyển3. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần thương mại xi
măng
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào.- Hàng mua vào giao bỏn
thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tớnh theo giỏ CIF ( cost insurance feight ),
giao bỏn ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT261
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Trị giỏ vốn thực
tế hàng mua vào = Giỏ CIF + Thuế nhập khẩu (nếu cú)
giao thẳng
- Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị
giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào
và chi phí mua:
Trị giỏ thực tế Tiền phải Thuế nhập khẩu Giảm giỏ hàng bỏn
mua vào của = trả cho + thuế khỏc - hàng bỏn bị trả lại
hàng hoá người bán ( nếu có ) ( nếu có )
Chi phớ mua = Chi phớ + Phớ bảo + Phớ mở + Phớ kiểm
vận chuyển hiểm L/C định
Trị giỏ vốn thức tế hàng mua vào = trị giỏ thực tế mua vào của hàng hoỏ +
chi phớ mua
Chi phí mua thường chiếm khoảng 5 - 7% trị giá thực tế mua vào của hàng
hoá, chi phí mua được theo dừi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiờn khụng
phải cụng ty lỳc nào cũng xuất bỏn một lần toàn bộ lụ hàng đó nhập mà lụ hàng ấy
cú thể xuất bỏn nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đó tiờu thụ
và hàng cũn lại.
. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giỏ vốn thực tế Trị giỏ thực tế Chi phớ mua phõn
hàng xuất bỏn = mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất
trong kỳ xuất bỏn trong kỳ bỏn trong kỳ
Trong đó:
+ Trị giỏ mua vào thực tế của hàng xuất bỏn trong kỳ: xuất lụ hàng nào thỡ
lấy trị giỏ mua vào thưc tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán (theo
phương pháp đích danh).
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT262
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho hàng
đó bỏn theo tiờu thức số lượng hàng xuất bán ( kế toán căn cứ vào số lượng hàng
hoá xuất kho trên thẻ kho).
Chi phớ mua
phõn bổ cho
hàng xuất
bỏn trong kỳ
=
Chi phí mua của
hàng tồn đầu kỳ+
Chi phớ mua của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
mua tồn đầu kỳ+
Số lượng hàng mua
nhập trong kỳ
4./Nội dung chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại công ty
4.1Chi phí kinh doanh tại công ty
Nội dung :
* TK 641 Chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Theo quy định
hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng : Là khoản tiền phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên bao gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá ... bao gồm cả tiền lương và
các khoản trích nộp bắt buộc theo lương.
- Chi phí vật liệu bao bì dùng cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá
dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại của sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong việc tiêu thụ hàng hoá như : Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận tải.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá : Là chi phí phát sinh khi sửa chữa
những hàng hoá bị hỏng trong một thời gian nhất định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như : Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bến
bãi ...
- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí tiếp khách, chi giới thiệu sản phẩm, chi
phí hội nghị khách hàng ...
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT263
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản sau :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho
quản lý, sửa chữa TSCĐ...
- Chi phí CCDC dùng cho quản lý : Là giá trị của những công cụ, dụng cụ,
đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng...
- Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho...
- Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như
chi phí điện, nước, điện thoại ...
- Chi phí bằng tiền khác : Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT264
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
4.2. Xác định kết quả bán hàng tại công ty .
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trỡnh bỏn hàng bao gồm trị giỏ vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bỏn hàng
Thuần
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
_
Các khoản giảm
trừ(CKTM, GGHB,HBBTL
và thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT phải nộp
+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đó nờu ở trờn.
+ Xỏc dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp = Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho số hàng đó bỏn được trỡnh bày ở trờn.
+ Xác định lợi nhuận bỏn hàng:
Lơị nhuận bán
hàng trước
thuế
= Lợi nhuận gộp -
Chi phí bán hàng,
CPQLDN phân bổ cho
hàng đó bỏn
Nếu chờnh lệch mang dấu (+) thỡ kết quả là lói và ngược lại.
5./ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng
5.1.Chứng từ kế toán
-Hoá đơn thuế GTGT,phiếu xuất kho, nhập kho,bảng kê .thẻ kho.v.v.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT265
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)
Ngày 05 tháng 03năm 2010
Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B
No : 078259
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : ......................................................... MS : 01 00105694
Họ tên người mua hàng : Đoàn Văn TuấnĐơn vị : Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nộiĐịa chỉ : 658 Trương Định Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 00102069
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 100 740.000 74.000.0002 Xi măng Bỉm Sơn - 100 730.000 73.000.000
Cộng tiền hàng : 147.000.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 14.700.000
Tổng công tiền thanh
toán:
161.700.000
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mươi mốt triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký
Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT266
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Công ty cổ phần
thương mại xi
măng
địa chỉ:348-giải
phóng- Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Quyển số: 4
Số:02
Nợ 111: 161.700.000
Có 511: 147.000.000
Có 3331: 14.700.000
Họ tên người nộp: đoàn văn tuấn
Địa chỉ:Hà Nội.
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 161.700.000
Bằng chữ: một trăm sáu mươi một triệu,bảy trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo phiếu xuất kho kiêm bảo hành. Chứng từ gốc số 01.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một trăm sáu mươi một triệu,bảy trăm nghìn
đồng chẵn
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nộp
(ký, họ
tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT267
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)
Ngày 05 tháng 03năm 2010
Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B
No : 078259
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : .......0975399680....................................MS : 01 00105694
Họ tên người mua hàng : Đoàn Văn Tuấn AnhĐơn vị : Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà NamĐịa chỉ : phủ lý -Hà nam Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 00102069
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 100 760.000 76.000.0002 Xi măng Bỉm Sơn - 100 750.000 75.000.000
Cộng tiền hàng : 151.000.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 15.100.000
Tổng công tiền thanh
toán:
166.100.000
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm sáu mưoi sáu triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký
Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
Đã Ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký , ghi rõ họ tên)
Đã ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT268
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Công ty cổ phần
thương mại xi
măng
địa chỉ:348-giải
phóng- Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Quyển số: 4
Số:02
Nợ 111: 166.100.000
Có 511: 151.000.000
Có 3331: 15.100.000
Họ tên người nộp: đoàn văn tuấn anh
Địa chỉ:Hà Nam
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 166.100.000
Bằng chữ: một trăm sáu mươi Sáu triệu,một trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo phiếu xuất kho kiêm bảo hành. Chứng từ gốc số 02.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một trăm sáu mươi Sáu triệu,một trăm nghìn
đồng chẵn
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nộp
(ký, họ
tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT269
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày05 tháng 03năm 2010
Số:07
-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận): ĐOÀNVĂN TUẤN..........
-Lý do xuất kho.:BÁN BUễN............................................
-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phúng-
Thanh xuõn- Hà nội
STT Tờn hàng
hoỏ ,dịch vụ
Mó
số
ĐVT Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 1*2
1 Xi măng hoàng
thạch
Tấn 100 740.000 74.000.000
2 Xi măng bỉm sơn Tấn 100 730.000 73.000.000
Cộng 147.000.000
-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): một trăn bốn mươi bảy triệu đồng chẵn
-Số chứng từ gốc kốm theo....
Ngày 05 tháng03 năm2010
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu
(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)
Đó ký đó ký đó ký đó ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT270
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày05 tháng 03năm 2010
Số:08
-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận):..tuấn anh.......
-Lý do xuất kho.:BÁN LẺ............................................
-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phóng-
Thanh xuân- Hà nội
STT Tờn hàng
hoỏ ,dịch vụ
Mó
số
ĐVT Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 1*2
1 Xi măng hoàng
thạch
Tấn 100 760.000 76.000.000
2 Xi măng bỉm sơn Tấn 100 750.000 75.000.000
Cộng 151.000.000
-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): một trăm năm mươi mốt triệu đồng chẵn
-Số chứng từ gốc kốm theo....
Ngày 06tháng03 năm2010
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu
(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)
Đó ký đó ký đó ký đó ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT271
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
(Trích báo cáo bán hàng ngày 20/03/2010 tại cửa hàng số 306 Cầu Giấy).
Báo cáo doanh thu toàn công ty
( 03 Tháng đầu năm 2010)
Doanh số bán Thuế
Stt
Diễn giải Sản lượng Giá có thuế
Giá chưaCó thuế
GTGT
1 XM Hoàng thạch
436.136,450 330.694.586.750 300.631.397.320 30.063.189.430
2 XM Bỉm sơn 25.982,635 19.820.425.600 18.018.565.996 1.801.859.604
3 XM Bút sơn bao PC30
220.489,660 165.219.642.650 150.199.646.817 15.019.995.833
4 XM Bút sơn bao PC40
6.002,000 4.995.450.000
4.541.317.052 454.132.948
5 XM Bút Sơn rời PC30
6.642,920 4.652.900.800 4.229.912.260 422.988.540
6 XM Bút sơn rời PC40
11.951,115 8.866.004.400 8.060.001.713 806.002.687
7 XMHoàng Mai PC30
7.697,900 5.476.485.500 4.978.621.729 497.683.771
8 XM trắng Hải phòng
79,400 123.680.000 112.436.355 11.423.645
8 XM Hải phòng đen
44.664,510 33.902.665.050 30.820.599.585 3.082.065.465
Cộng : 759.646,590 573.751.840.750 521.592.498.827 52.159.341.923
Ngày...tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên ) (ký ,họ tên)
Đã ký Đã ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT272
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày05 tháng 03năm 2010
Số:08
-Họ và tên người nhận hàng:địa chỉ (bộ phận):Đại lý số 9- thỏi nguyờn
-Lý do xuất kho.:..........................................
-Xuất tại kho (ngăn lô) : công ty CPTMXM .địa chỉ..Số 348-Giải phóng-
Thanh xuân- Hà nội
STT Tờn hàng
hoỏ ,dịch vụ
Mó
số
ĐVT Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 1*2
1 Xi măng hoàng
thạch
Tấn 10 740.000 7.400.000
Cộng 7.400.000
-Tổng số tiền(Viết bằng chữ): bảy triệu ,bốn trăm nghỡn đồng chẵn
-Số chứng từ gốc kốm theo....
Ngày 23tháng03 năm2010
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Người lập phiếu
(ký,họ tờn) (ký,họ tờn ) (ký,họ tờn) (ký,họ tờn)
Đó ký đó ký đó ký đó ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT273
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Hoá Đơn (GTGT)Liên 3 (dùng thanh toán)
Ngày 29 tháng 03năm 2010
Mẫu số : 01.GTGT-3LL AR/ 00 – B
No : 078259
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần thương mai Xi măngĐịa chỉ : số 348- Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà nội Số tài khoản :.....................Điện thoại : ......................................................... MS : 01 00105694
Họ tên người mua hàng : nguyễn AnhĐơn vị : đại lý số 9 - thái nguyênĐịa chỉ : 658 Trương Định Số tài khoản : ....................Hình thức thanh toán : chuyển khoản MS : 01 00102069
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 21 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 10 760.000 7.600.000
Cộng tiền hàng : 7.600.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 760.000
Tổng công tiền thanh
toán:
8.360.000
Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Đã ký
Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT274
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
5.2.tài khoản sử dụng tại công ty
Các tài khoản là :TK 511;521;531;532;632;641;642;911;111;112;113,…..
5.3. Trình tự kế toán
5.3.1.Kế toán bán hàng
a/ Kế toán nghiệp vụ bán buôn : Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng
bán buôn xi măng qua hai hình thức :
Phương thức bán hàng trực tiếp :
Bán buôn là hoạt động chính của Công ty, nó chiếm phần lớn doanh thu bán
hàng và được tiến hành ở tất cả các bộ phận kinh doanh của Công ty trên cơ sở các
hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng. Bên mua cử cán bộ đến
kho của Công ty nhận hàng theo đúng thời gian và địa chỉ ghi trong hợp đồng.
Bên bán lập hoá đơn bán hàng GTGT thành 3 liên :
- Liên 1 : Lưu tại cuống
- Liên 2 : Giao cho khách hàng
- Liên 3 : Dùng để thanh toán
Khi xuất kho bán trực tiếp, kế toán căn cứ vào hoá đơn và giấy nộp tiền
hoặc báo cáo của ngân hàng ghi :
Nợ TK 111 - Tiền mặt nộp về quỹ
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng nếu chuyển khoản
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn cho hàng bán ra :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
Tính thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế :
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT275
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Có TK 111, 112 -tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Ví dụ : căn cứ hoá đơn GTGT số 01. Ngày 5/4/2010 Công ty bán buôn xi
măng cho Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nội tại kho xi măng với đơn giá :
-Xi măng Hoàng Thạch - Bán buôn : 740.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn
-Xi măng Bỉm Sơn - Bán buôn : 730.000 đ/tấn .khối lượng 100 tấn
Với VAT (10%),Thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu xuất kho số
07 ,ngày05/03/20010
Định khoản:
a, Nợ TK 111 :161.700.000 tr đ
Có TK 511 :147.000.000 trđ
Có TK 3331 :14.700.000 trđ
b, Nợ 632 :147.000.000 trđ
Có 156 : 147.000.000trđ
Sau khi xuất kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi vào thẻ kho. Hoá
đơn sẽ được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kho tiếp nhận chứng từ phải tính ra
giá vốn của hàng xuất kho. Căn cứ vào đó kế toán ghi vào thẻ kho, thẻ kho do kế
toán mở cũng theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho theo từng danh điểm nhưng
được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
Tại Công ty kế toán trực tiếp theo dõi công nợ của khách hàng qua sổ theo dõi
thanh toán. Mỗi khách hàng được theo dõi trên một trang sổ. Sổ này thường được
đối chiếu với sổ cái TK 131 trên máy vi tính.
Khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp tiến hành định khoản rồi
nhập vào máy ở mục "vào số liệu chứng từ" máy sẽ tự ghi số liệu ở sổ nhật ký
chung và các sổ cái, sổ chi tiết...
Khi nhập hết những số liệu của các định khoản, máy sẽ tự động cho ra số liệu ở
sổ nhật ký chung, sổ cái cái TK 511, 632, 131.
Phương thức bán hàng theo hợp đồng :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT276
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Căn cứ vào hoá đơn mua bán giữa khách hàng và Công ty, Công ty chuyển
hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng có thể tham gia thanh toán ngay hoặc mua chịu.
Theo quy định của Công ty trong 30 ngày khách hàng phải trả hết số nợ mới tiếp
tục mua tiếp. Trong thời gian trả chậm đó Công ty không tính lãi trả chậm cho
khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của Công ty.
Trình tự kế toán như bán hàng trực tiếp, riêng chi phí vận chuyển Công ty
không tính vào tiền bán hàng mà kế toán vào chi phí bán hàng TK 641, cuối tháng
kết chuyển vào TK 911.
b/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ :
Việc bán lẻ chủ yếu do các cửa hàng thực hiện. Các cửa hàng bán và thu
tiền sau đó báo cáo tình hình tiêu thụ lên Công ty.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 :TM,TGNH,phải thu của khách hàng
Có TK 511 (5111) :doanh thu
Có TK 333(3331) ;VAT (Đầu ra)
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 :giá vốn hàng bán
Có TK 1561 : giá mua hàng bán
Kết chuyển khấu trừ :
Nợ TK 3331 :VAT(đầu ra)
Có TK 133 :VAT( đầu vào)
Và tính ra số thuế GTGT phải nộp trong tháng.
Ví dụ2 : căn cứ hoá đơn GTGT số 02. Ngày 06/03/2010 Công ty bán lẻ xi măng
cho Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà nội tại kho xi măng với đơn giá :
Xi măng Hoàng Thạch - Bán lẻ : 760.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn
Xi măng Bỉm Sơn - Bán lẻ : 750.000 đ/tấn. khối lượng 100 tấn
Với VAT (10%),Thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu xuất kho số
08,ngày06/03/20010.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT277
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Định khoản:
a, Nợ 111 : 166.100.000 trđ
Cú 511 : 151.000.000 trđ
Cú 3331 :15.100.000 trđ
b, Nợ 632 :151.000.000 trđ
Có 156 : 151.000.000trđ
Ví dụ : Ngày 20/03/2010 nhận được báo cáo bán hàng của cửa hàng 306
Cầu Giấy (Giá vốn thực tế là : 10.852.500 đ, thuế VAT đầu ra là 10%), kế toán
ghi sổ :
Định khoản:
- Thu tiền bán hàng :
Nợ TK 111 : 12.540.000 đ
Có TK 5111 : 11.400.000 đ
Có TK 3331 : 1.140.000 đ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 : 10.852.500 đ
Có TK 1561 : 10.852.500 đ
c/ Kế toán phương thức giao cho đại lý :
Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và điều kiện để làm đại lý cho Công ty cổ
phần thương mại Xi măng, căn cứ vào khoản ký quỹ đại lý của chủ đại lý đó với
Công ty. Các cửa hàng đại lý cùng thực hiện việc báo cáo của cửa hàng bán ra
trong ngày như đối với các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Công ty điều chuyển
hàng cho các đại lý và xác định số hoa hồng được hưởng khi có báo cáo bán hàng
của tháng và tình hình nộp tiền hàng.
Khi xuất hàng cho các đại lý kế toán ghi :
Nợ TK 157 : hàng gửi đi bán
Có TK 156 : hàng hoá
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT278
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Khi bán được hàng kế toán ghi kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán và
phản ánh doanh thu :
Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 157 : hàng gửi đi bán
Kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 131 : phải thu của khách hàng
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Có TK 511(5111) :doanh thu hàng bán
Có TK 333 (3331) VAT( đầu ra)
Ví dụ : Ngày 23/03/2010 Công ty giao hàng gửi bán cho đại lý số 9 tại Thái
Nguyên 10 tấn xi măng Hoàng Thạch theo giá gửi bán là 740.000 đ/tấn. Hoa hồng
phải thanh toán là 23.
23.000 đ/tấn xi măng trả cho người nhận đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 19
giao hàng cho đại lý kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán như sau :
Nợ TK 157 : 7.400.000
Có TK 156 : 7.400.000
Đến ngày 29/03/2010 đại lý thông báo số hàng gửi bán đã được tiêu thụ với
giá bán 760.000 đ/tấn, thuế VAT đầu ra là 10% kế toán ghi :
Nợ TK 131 : 8.130.000
Nợ TK 641 : 230.000
Có TK 511 : 7.600.000
Có TK 3331 : 760.000
Đồng thời kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632 : 7.400.000
Có TK 157 : 7.400.000
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT279
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Cuối tháng các đơn vị báo cáo bán hàng về Công ty, kế toán tập hợp doanh
thu từng mặt hàng vào sổ chi tiết doanh thu rồi kết chuyển sang TK511, tính toán
số doanh thu trong tháng để kết chuyển tính kết quả kinh doanh.
Dựa vào bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào kế toán tính ra số thuế
đầu vào trong tháng và khấu trừ cho số thuế đầu ra và tính số thuế phải nộp. Trong
03 tháng đầu năm 2010Thuế GTGT đầu vào 43.675.419.369 đồng, số thuế
GTGTđầu ra 52.159.341.923 đồng.
Để theo dõi giá vốn hàng bán ra trong tháng được căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh, kế toán Công ty theo dõi, phản ánh từ TK 1561 vào TK 632. TK
1561 phản ánh giá mua vào của hàng hoá, tình hình xuất bán và tồn kho hàng
mua. Kế toán tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên
hoàn rồi hạch toán vào TK 1561 theo từng nghiệp vụ (từng hoá đơn), phản ánh chi
phí cho quá trình thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp Công ty tập hợp vào TK
641, cuối tháng phân bổ một lần theo sản lượng hàng bán ra.
5.3.2/ Kế toán Chí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần thương mại Xi măng
a,Kế toán chi phí kinh doanh
Công ty cổ phần thương mại Xi măng là toàn bộ mặt hàng được chi tiết theo từng
mặt hàng, từng nhóm hàng theo yêu cầu quản lý.
Tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng :
Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng, kế toán Công ty sử dụng TK
641 - Chi phí bán hàng. ở Công ty chi phí bán hàng ở các đại lý thì do đại lý tự
tính toán, còn chi phí bán hàng ở trung tâm, cửa hàng và xí nghiệp vận tải được
tập hợp gửi về Công ty sau khi xem xét các khoản chi phí kế toán Công ty xác
định từng khoản chi phí bao gồm :
- Chi phí nhân viên (TK 6411)
- Chi phí vật liệu bao bì (TK 6412)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK 6413)
- Chi phí TSCĐ (TK 6414)
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT280
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Chi phí bảo hành (TK 6415)
- Chi phí hao hụt (trong đ/mức) (TK 6416)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417)
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6418)
Toàn bộ chi phí bán hàng ở Công ty phát sinh trong kỳ đều được tập hợp
vào TK 641 và được hạch toán như sau : (Số liệu tháng 3/2010)
- Xuất bao bì, vật liệu phục vụ bảo quản hàng hoá, kế toán phản ánh :
Nợ TK 6412: 2.728.885
Có TK 152 : 2.728.885
- Xuất CCDC đồ dùng phục vụ cho quá trình bán hàng , kế toán ghi :
Nợ TK 6413: 76.998.682
Có : 153 : 76.998.682
- Trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 6414 : 368.291.440
Có TK 214 : 368.291.440
- Trả lương cho nhân viên bán hàng theo kết quả kinh doanh được phản ánh
:
Nợ TK 6411: 397.626.204
Có TK 334 : 397.626.204
Đến cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
vào sổ cái TK 911để xác định kết quả, kế toán phản ánh :
Nợ TK 911 : 7.941.736.737
Có TK 641 : 7.941.736.737
Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung :
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT281
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Toàn bộ chi phí quản lý ở Công ty phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào
TK 642 và được hạch toán như sau : (Số liệu tháng 3/2010)
- Trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 6424 : 33.138.403
Có TK 214 : 33.138.403
- Trả lương cho nhân viên quản lý kế toán ghi :
Nợ TK 6421: 402.095.199
Có TK 334 : 402.095.199
- Các chi phí khác bằng tiền, kế toán phản ánh :
Nợ TK 6428 : 138.416.471
Có TK 111 : 138.416.471
Đến cuối kỳ giống như chi phí bán hàng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vào
sổ cái TK 642 rồi kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào
sổ cái TK 911để xác định kết quả, kế toán phản ánh :
Nợ TK 911 : 721.004.478
Có TK 642 : 721.004.478
B,Xác định kết quả bán hàng
Cuối tháng khi đã tính toán được các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng ... Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 511, 632, 641, 642 vào
sổ chi tiết TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
* Kết quả bán hàng :
Theo số liệu tháng 3/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng :
- Tổng giá vốn hàng xuất bán trong tháng : 42.193.161.964 (chưa có thuế)
với mức thuế hàng hoá mua vào là 10%. Kế toán kết chuyển giá vốn vào TK 911
để xác định kết quả bỏn hàng bằng bút toán :
Nợ TK 911 : 42.193.161.964
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT282
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Có TK 632 : 42.193.161.964
- Kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo sổ cái TK 641, TK 642
rồi kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả :
+ Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 7.941.736.737
Có TK 641 : 7.941.736.737
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 : 721.004.478
Có TK 642 : 721.004.478
- Kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : 50.451.052.989
Có TK 911 : 50.451.052.989
- Kết quả Bán hàng xi măng của Công ty được xác đinh :
50.451.052.989 - 42.193.161.964 - 7.941.736.737 - 721.004.478
= - 404.849.190
Theo kết quả trên trong tháng 3 năm 2010 Công ty đã bán hàng chưa có
hiệu quả (lỗ về kinh doanh xi măng), kế toán hạch toán :
Nợ TK 421 : 404.849.190
Có TK 911 : 404.849.190
Qua việc xác định kết quả bán hàng trên ta thấy trong tháng 3
năm 2010 Công ty đã bán hàng chưa có hiệu quả, cụ thể đã lỗ :
404.849.190 (đồng). Sở dĩ tháng 3 năm 2010 Công ty bán hàng lỗ là do
đặc điểm của mặt hàng kinh doanh xi măng bước vào mùa mưa thường
tiêu thụ chậm, mặt khác ngoài việc kinh doanh Công ty còn làm công tác
chính trị đưa xi măng đến các vùng sâu vùng xa chủ yếu với mục tiêu
phục vụ người tiêu dùng, Và toàn xã hội./
5.4.sổ kế toán
Trích sổ Cái TK 511 tháng 03/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT283
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Sổ cái tài khoản511 - Kinh doanh xi măng
(Từ ngày 01/03/2010đến 30/03/2010)
Số Ctừ Ngày
Ctừ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
DTXM 30/3 30/3 Dthu bán bán 70.tấn
Bỉm Sơn đường bộ
131 47.281.850
TM02 5/3 28/3 Xuất XM bán cho CTy
KD thép và VT HN
131 161.700.000
CM003 20/3 28/3 Dthu bán lẻ XM tại
cửa hàng CTy
131 12.540.000
DTHB20 23/3 30/3 Đại lý số 9 Thái
nguyên xuất XM bán
131 76.000.000
LC01 30/3 11/4 Dthu bán XM tại CN
LC : 979,9T
131 729.188.620
PT03 30/3 12/4 Dthu bán XM tại CN
PT : 803,3T Bút sơn
131 279.037.217
TN09 30/3 12/4 Dthu bán XM tại CN
TN : 2.296,5T HT
131 1.612.131.780
KT124 30/3 21/4 Dthu bán XM tại
CTy : 3.450,6T HT
131 102.104.536
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT284
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
DTHB21 30/3 21/4 Xuất XM bán cho CTy
KDVT sông Đà
131 70.954.565
... .... .... ............. ...........
KC10 30/3 30/3 Kết chuyển doanh thu
bán hàng
911 50.451.052.989
Tổng cộng phát
sinh :
50.451.052.989 50.451.052.989
Số dư cuối kỳ :
Kế toán trưởng Ngày ….. tháng 03 năm 2010 (ký ,họ tờn ) Người ghi sổ Đó ký ( Ký,họ tờn)
Đó ký
Trích sổ chi tiết TK 1561 tháng 03/2010 ở Công ty cổ phần thương mại Xi
măng :
Sổ chi tiết tài khoản
1561 - Giá mua hàng hoá
( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ : 3.411.682.478NK01 30/3 10/4 Nhập XM đi
đường T3/2010 về kho CTy
1511 12.523.258.600
NK03 30/3 10/4 Nhập hàng về C/N XM HTĐ/thuỷ35.000T
1511 15.920.390.800
NK04 30/3 10/4 Nhập hàng về kho CTy : 600 T Bỉm Sơn
1511 343.638.000
NK05 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về CT:13.259,45T BS
1511 7.383.100.430
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT285
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
NK06 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về CT: 105T Bút sơn
151 65.147.775
NK07 30/3 10/4 Nhập XM đi đường về Công ty:705,5T BS
151 400.850.990
NK01 .30/4 .... ............. .................. ...........3/201
019/3 Xuất giá vốn bán
XM CTy: 759.646,59T
632 42.193.161.964
Tổng cộng phát sinh :
42.193.161.964 42.193.161.964
Số dư cuối kỳ : Ngày …tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ ( ký,họ tờn) (ký ,họ tờn) Đó ký đó ký
Từ số liệu trên kế toán vào sổ chi tiết TK 632
Sổ cái tài khoản
632 - Kinh doanh xi măng
( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ :
KT111
30/03/10
19/04
Xuất giá vốn bán XM CTy: 759.646.59T
1561 42.193.161.964
KC01
30/03/10
30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán
911 42.193.161.964
Tổng cộng phát sinh :
42.193.161.964 42.193.161.964
Ngày … tháng 03 năm 2010
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT286
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn)
Đó ký Đó ký
Sổ cái tài khoản
641 - Chi phí bán hàng
( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ : 0 0
KT13 12/3 28/3 Chi phí vật liệu, bao bì
152 2.728.885
KT14 15/3 28/3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
15376.998.682
KT15 27/3 28/3 Chi phí khấu hao TSCĐ
214368.291.440
TM029
27/3 28/3 Chi phí hao hụt 111 10.567.491
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT287
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
TM030
28/3 30/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài
111 2.266.527.515
VP03 10/3 28/3 Chi phí nhân viên 334 397.626.204
TM031
28/3 30/3 Chi phí bằng tiền khác
111 1.611.765.844
Chi phí…. …....
KC09 3/2010
30/3 Kết chuyển chi phí bán hàng :
911 7.941.736.737
Tổng phát sinh : 7.941.736.737 7.941.736.737
Ngày ..tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn)
Sổ cái tài khoản
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ : 0 0
KT007
07/3 28/3 Chi phí nhân viên quản lý
334 402.095.199
CM262
8/3 28/3 Chi phí vật liệu quản lý
111 64.526.000
CM263
9/3 28/3 Chi phí đồ dùng văn phòng
111 31.587.252
KT005
27/3 28/3 Chi phí khấu hao TSCĐ
214 33.138.403
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT288
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
KT033
27/3 28/3 Thuế, phí và lệ phí 333 44.616.990
CM264
28/3 30/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài
111 98.009.261
TM258
.
28/3 30/3 Chi phí bằng tiền khác
…………
111
……...
138.416.471
KC08 3/2010
30/3 Kết chuyển chi phí quản lý :
911 721.004.478
Tổng phát sinh : 721.004.478 721.004.478
Ngày ..tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký
Sổ cái tài khoản
911 - Xác định kết quả kinh doanh
( Từ ngày 01/03/2010 đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ :
KC01 3/2010 30/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán
632 42.193.161.964
KC10 3/2010 30/3 Kết chuyển doanh thu bán hàng
511 50.451.052.989
KC09 3/2010 3/03 Kết chuyển chi phí bán hàng
641 7.941.736.737
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT289
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
KC08 3/2010 30/3 Kết chuyển chi phí quản lý
642 721.004.478
KC12 3/2010 30/3 K /C _KQBH(Lỗ)
421 404.849.190
Tổng cộng phát sinh :
50.855.902.179 50.855.902.179
Số dư cuối kỳ :
Ngày ..tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký
Sổ Nhật Ký Chung
( Từ ngày 01/03/2010đến 30/03/2010)
Số Ctừ
Ngày Ctừ
Ngày ghi sổ
Diễn giải đối ứng
Số tiền( nợ) Số tiền( có )
Số dư đầu kỳ :
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT290
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
KC13 5/3 30/3 K/C giá vốn 911
632
42.193.161.964
42.193.161.964
KC14 7/3 30/3 K/C CP BH 911
641
7.941.736.737
7.941.736.737
KC17 9/3 30/3 K/C CPQLDN 911
642
721.004.478
721.004.478
KC20 15/3 30/3 D Thu Thuần 511
911
50.451.052.989
50.451.052.989
P23 30/3 30/3 K/C KQBH (Lỗ) 421
911
404.490.190
404.490.190
Tổng cộng phát sinh: 50.855.902.179 50.855.902.179
Số dư cuối kỳ :
Ngày ..tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký ,họ tờn) (ký,họ tờn) Đó ký đó ký
Phần III :
Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT291
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng.
I/ Đánh giá tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty cổ phần thương mại Xi măng
1.1/ Ưu điểm
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, phương thức kinh doanh và công
tác quản lý của Công ty cũng có những thay làm cho Công ty không ngừng phát
triển. Là công cụ quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng nói riêng không ngừng hoàn thiện. Qua tìm hiểu tình
hình thực tế ở Công ty cho thấy, tổ chức kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu
cầu quản lý đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với bộ phận có liên quan cũng nhưng giữa
các nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh
trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở Công ty hiện nay tương
đối phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị.
Với mạng lưới kinh doanh bao gồm 200 cửa hàng và đại lý trực thuộc,
Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý.
Thông qua việc sắp xếp tại mỗi cửa hàng có 01 kế toán theo dõi ghi chép phản ánh
các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của cửa hàng.
Kịp thời phản ánh các thông tin cần thiết giúp cho lãnh đạo Công ty có những
quyết định chính xác, kịp thời khi có khó khăn xảy ra tránh được tình trạng quan
liêu. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, chuyên môn hoá trong công tác kế
toán giúp nhân viên kế toán phát huy hết năng lực và trình độ. Do đó các phần
hành kế toán được thực hiện một cách chính xác, đúng quy định giúp cho việc đối
chiếu giữa các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học
trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hạnh và phù hợp với
khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty. Các sổ sách kế toán
như : Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, các báo cáo kế toán... được lập một cách
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT292
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
có hệ thống và trung thực hợp lý, có tính hiệu quả thông qua chương trình kế toán
của Công ty trên máy vi tính.
Kế toán đã mở sổ nhật ký bán hàng để quản lý hàng hoá bán ra đồng thời
mở thêm các tài khoản cấp 2 để quản lý chi tiết.
Việc kế toán báo sổ hàng ngày giúp cho kế toán Công ty kiểm soát được
khối lượng hàng bán ra trong một ngày và quản lý sát sao được hàng hoá, phản
ánh chính xác tình hình xuất kho, doanh thu về bán hàng và hoa hồng đại lý. Việc
kế toán tập trung tại phòng kế toán Công ty đảm bảo tính thống nhất tập trung,
tính chuyên môn và độ chính xác cao.
Lợi nhuận đạt được thông qua vòng quay luân chuyển hàng hoá, vòng quay
vốn khá cao.
Các thành tựu mà Công ty cổ phần thương mại Xi măng đạt được thể hiện
qua các chỉ tiêu như : Hiệu quả kinh doanh trong những năm gần đây tăng lên khá
nhanh, để đạt được kết quả như vậy, Công ty đã thể hiện sự cố gắng của tập thể
cán bộ công nhân viên và coi trọng hơn là công tác bán hàng đã làm cho doanh số
hàng năm tăng từ đó nâng cao đời sống của người lao động và thực hiện các nghĩa
vụ đối với nhà nước ngày một tăng.
1.2/ Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty cổ phần thương mại Xi măng còn một số hạn chế cần khắc phục
sau :
Sử dụng tài khoản và nội dung phản ánh chưa hợp lý :
Việc phản ánh chi phí vận chuyển vào TK 6415 và chi phí bốc xếp vào TK
6416, theo chế độ kế toán thì tài khoản 6415 - chi phí dự phòng, Công ty không sử
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT293
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
dụng chính xác nội dung phản ánh của tài khoản này. Công ty nên đưa chi phí vận
chuyển, bốc xếp ở khâu mua hàng vào TK 1562, ở khâu bán hàng vào TK 6417 -
chi phí dịch vụ mua ngoài và TK 6418 - chi phí bằng tiền khác.
Công ty cần sử dụng đúng các tài khoản để đảm bảo chế độ kế toán đã ban
hành, đồng thời Công ty cũng cần tập hợp riêng chi phí để phấn đấu hạ thấp chi
phí vận chuyển, bốc xếp tiến tới hạ thấp chi phí bán hàng tăng doanh thu, tăng
hiệu quả kinh doanh.
Ghi sổ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày kế toán phải xử lý một khối lượng lớn các hoá đơn chứng từ từ
các cửa hàng và các đại lý song việc ghi sổ kế toán ở các cơ sở này là chưa phù
hợp. Công ty cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng cửa
hàng, từng trung tâm làm mẫu cho nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng
cần hướng dẫn nhân viên cửa hàng mở các thẻ hàng cho từng loại mặt hàng xi
măng của Công ty nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và tạo điều kiện cho việc ghi
sổ kế toán được thuận lợi hơn.
Phòng kế toán Công ty chưa phân ra bộ phận kế toán theo dõi hàng bán đại
lý và hàng bán lẻ nên dẫn đến sự đan xen lẫn nhau trong việc kế toán chi tiết.
Công việc ghi chép ở dưới các trung tâm và cửa hàng còn có những thiếu sót cần
được bổ sung lại cho hợp lý.
Việc kế toán trên máy vi tính :
Công tác kế toán trên máy vi tính đã thực sự đem lại hiệu quả, tuy nhiên
công tác kế toán mới chỉ có hiệu quả với công tác kế toán tài chính còn bộ phận kế
toán quản trị chưa được cài đặt. Công ty cần cài đặt thêm chương trình quản lý tài
sản, vật tư, khấu hao, kế toán tiền lương... để phong phú cho công tác kế toán trên
máy vi tính và đem lại hiệu quả trong công tác quản lý của đơn vị.
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại xi măng
3.1/ Phương hướng hoạt động kinh doanh
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT294
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
- Đổi mới công tác cán bộ nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ để đáp ứng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường và đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm phát hiện nhu cầu của
khách hàng, bám sát vào đặc điểm thị trường đưa ra những biện pháp điều hành
kinh doanh phù hợp để giữ vững và tăng thị phần tiêu thụ xi măng. Kiến nghị với
Tổng công ty xi măng Việt nam để có biện pháp hạn chế và ngăn chặn việc cạnh
tranh trong nội bộ ngành đảm bảo việc kinh doanh xi măng không bị lỗ và có hiệu
quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng kinh doanh, kinh doanh các mặt hàng
khác như cung ứng phụ gia sản xuất xi măng cho Công ty xi măng Bút sơn, Công
ty xi măng Bỉm sơn, vật liệu xây dựng, khai thác các dịch vụ nhằm giải quyết việc
làm, có thêm thu nhập.
3.2/ Tài khoản sử dụng trong Công ty cổ phần thương mại Xi măng
* TK 1562 và kế toán giá mua thực tế :
Trong điều kiện cơ chế thị trường Công ty đã làm chủ được giá cả hàng hoá
của mình trên cơ sở giá cả qui định của Tổng công ty xi măng Việt nam. Do quy
định việc đánh thuế GTGT của hàng hoá phản ánh trên giá mua thực tế. Khi mua
hàng, hàng hoá vận động từ nơi này đến nơi khác, các chi phí lưu thông trong quá
trình vận chuyển đó đã làm cho giá trị của hàng hoá tăn lên một lượng tuỳ theo
hình thức vận chuyển đó. Nếu khách hàng mua tại kho của người bán hàng thì giá
mua thực tế sẽ thấp hơn. Chính vì thế nếu giá mua hàng hoá không được qui định
một cách thống nhất thì không thể làm tiêu thức phản ánh giá trị của hàng hoá.
Công ty cần sử dụng kế toán theo giá vốn thực tế, tức là toàn bộ giá cả bỏ ra để có
được hàng hoá tại kho của doanh nghiệp vì như vậy sẽ tính được trị giá vốn của
hàng nhập kho và khi đó nếu Công ty tiến hành phân bổ chi phí thì sẽ được tính
trên trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ.
TK 1562 – Chi phí mua hàng : Nguyên tắc là tất cả chi phí thuộc khâu mua
hàng bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc xếp, áp tải hàng hoá, phí và lệ phí vận
chuyển hàng hoá... các chi phí phát sinh về hàng hoá trong quá trình chuyển hàng
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT295
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
từ nơi bán về kho Công ty đều được tập hợp vào tài khoản này để tính giá vốn
thực tế của hàng hoá. Hiện nay Công ty xuất hàng bán theo trị giá quy định của
các Công ty đầu nguồn nhưng cần tính chính xác trị giá vốn của hàng bán nhằm
dành quyền chủ động trên thị trường.
* Việc kế toán chi phí vận chuyển, bốc xếp :
Công ty nên phân tích riêng chi phí của hai quá trình mua hàng và bán
hàng. Khi mua hàng các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng từ nơi
nhận hàng về kho của Công ty hang giao thẳng tới các cửa hàng, Công ty nên đưa
vào TK 1562 – Chi phí mua hàng từ đó để xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng
nhập kho.
Đối với quá trình bán hàng thì các chi phí phát sinh trong quá trình bảo
quản hàng tại các cửa hàng, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình bán hàng
Công ty nên đưa vào TK 6417 – Chi phí vận chuyển, bốc xếp hoặc TK 6418 – Chi
phí bằng tiền khác để đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán đồng thời qua đó Công
ty có thể xác định xem khoản chi phí nào trong khâu nào không phù hợp để từ đó
cân đối quản lý và nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng.
3.3/ Thúc đẩy việc bán hàng ở Công ty
Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá : Muốn tăng doanh số bán buôn Công ty
có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Công ty cần chủ động tăng cường
và phát triển các quan hệ thương mại, xúc tiến trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ hàng hoá mà Công ty
đảm nhận. Công ty nên đẩy mạnh việc bán buôn vận chuyển thẳng sẽ giảm
được thời gian lưu chuyển vốn, tiết kiệm phí.
Đối với nghiệp vụ bán lẻ và bán đại lý : Công ty cần xem xét lại phần phí
khoán gọn giao cho các cửa hàng bán lẻ và các đại lý của Công ty. Trong quá
trình giao bán đại lý và giao cho các cửa hàng bán lẻ thì Công ty thực hiện giao
cung một mức khoán gọn như nhau đối với tất cả các cửa hàng.
3.4/ Xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT296
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Kết quả kinh doanh của Công ty tính được trong tháng chỉ là tổng công của
các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường,
trong đó kết quả hoạt động bán hàng bao gồm kết quả tiêu thụ của các loại xi
măng. Công ty cần xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng xi măng từ đó
mới tính toán được hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể chi tiết.
Để thực hiện được điều đó Công ty có thể lập thêm một bản báo cáo thu
nhập hoạt động bán hàng trong đó phản ánh chi tiết các khoản : Doanh thu, giá
vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (phân bổ cho từng mặt hàng
kinh doanh) để từ đó tính ra số lãi, lỗ cụ thể của từng mặt hàng tiêu thụ.
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT297
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Kết luận
Qua thời gian thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi Măng em thấy
: Tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp doanh
nghiệp xác định đúng đắn chi phí, thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty được chủ động về
mặt tài chính và tự chủ về kinh doanh.
Việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ
chế mới thực sự là vấn đề cấp bách.
Với kiến thức học ở trường và đợt thực tập ở Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Xi Măng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, tập thể cán bộ phòng
Tài chính Kế toán Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xi măng em đã tiếp cận bước
đầu với thực tế và đã làm tập chuyên đề này. Rất mong được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo nhằm giúp em hoàn thiện hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên : Nguyễn Thị Hạnh và tập thể cán
bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần thương mại Xi măng đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này ./.
Hà nội, tháng 06 năm 2010
(Sinh viên thực tập)
Đặng Đình Cẩn
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT298
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn
------------------
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT299
Báo cáo thực tập cuối khoá Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật thương mại
Nhận xét quá trình thực tập
Tại Công ty cổ phần thương mại Xi măng
------------------
Hà Nội , Ngày … tháng 06 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên)
Tài liệu tham khảo:- Tài liệu kế toán - Dịch vu ke toan - Học kế toán tổng hợp
Đặng Đình Cẩn Lớp 9CKT2100