Upload
hau-nguyen
View
241
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến
thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S
Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian
thực hiện chuyên đề.
Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được
thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn
thành tốt chuyên đề của mình.
Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến
thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
1SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.............................9
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm...................................................................................................................9
1.1.3. Phân loại....................................................................................................................9
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp....................................................11
1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu...........................................11
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu..............................11
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán....................................................................................................12
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu...............................................................................................12
1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho....................................................................13
1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.....................................................................13
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.....................................................................................15
1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng..............................................................................15
1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu..............................................16
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..................................................................................19
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.........19
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................28
1.7. Hình thức kế toán...........................................................................................................31
1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung..........................................31
1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.......................................32
1.7.3. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ........................................32
1.7.4. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.....................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................35
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.
...............................................................................................................................................35
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng vận
tải và thương mại Đại Dương...........................................................................................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty.......................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty...............36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty....................................................................37
2SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại
Đại Dương.........................................................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.........................................................................................................41
2.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.....................................................................................................41
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương
mại Đại Dương..................................................................................................................43
2.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.....................................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY...............................................64
3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận
tải và thương mại Đại Dương...............................................................................................64
3.1.1. Đánh giá chung.......................................................................................................64
3.1.2. Nhận xét..................................................................................................................65
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.........................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................................70
3SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CPSX : Chi phí sản xuất
2. GTGT : Giá trị gia tăng
3. NVL : Nguyên vật liệu
4. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
5. QLPX : Quản lý phân xưởng
6. SXKD : Sản xuất kinh doanh
7. TGĐ : Tổng giám đốc
8. TSCĐ : Tài sản cố định
9. TSLĐ : Tài sản lưu động
10. XDCB : Xây dựng cơ bản
4SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt Tên sơ đồ Ý nghĩa Trang
1 Sơ đồ 1.1Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp
thẻ song song16
2 Sơ đồ 1.2Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển17
3 Sơ đồ 1.3Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ
số dư18
4 Sơ đồ 1.4Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
27
5 Sơ đồ 1.5Sơ đồ kế toán tỏng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
30
6 Sơ đồ 1.6Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
31
7 Sơ đồ 1.7Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
32
8 Sơ đồ 1.8Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
33
9 Sơ đồ 1.9Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
34
10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 37
11 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 39
12 Sơ đồ 2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty 44
12 Sơ đồ 2.4 Thủ tục nhập kho 45
5SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
Stt Tên mẫu Ý nghĩa Trang
1 Mẫu 2.1 Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào 46
2 Mẫu 2.2 Biên bản kiểm kê vật tư 47
3 Mẫu 2.3 Phiếu nhập kho vật tư 48
4 Mẫu 2.4 Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào 49
5 Mẫu 2.5 Phiếu nhập kho 50
6 Mẫu 2.6 Phiếu nhập kho vật liệu tự sản xuất 51
7 Mẫu 2.7 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu 53
8 Mẫu 2.8 Phiếu xuất kho 54
9 Mẫu 2.9 Hóa đơn GTGT hàng bán ra 55
10 Mẫu 2.10 Thẻ kho nguyên vật liệu 56
11 Mẫu 2.11 Sổ chi tiết nguyên vật liệu 58,59
12 Mẫu 2.12 Sổ nhật ký chung 62
13 Mẫu 2.13 Sổ cái Tài khoản 152 63
6SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Hơn nữa Việt Nam đã ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là
cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước,
các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện
pháp quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nỗ lực
hơn nữa trong cuộc chiến tìm kiếm thị trường cho mình.Các doanh nghiệp cần phải
nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình như thế nào để đưa ra phương
hướng phát triển tốt nhất.
Để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp thì kế toán Công ty là một
trong những công cụ đắc lực trong công tác tổ chức quản lý, tính toán kinh tế và kiểm
tra giám sát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Kế toán giữ vai
trò quan trọng giúp các nhà quản lý biết được các thông tin về chi phí đầu vào của quá
trình sản xuất cũng như kết quả đầu ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn có thông tin về chi phí nguyên vật liệu đầy đủ
và chính xác thì công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết. Tổ chức tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu, có khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý chính xác đầy đủ và
hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong việc
quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
"Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương
mại Đại Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương
7SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải
và thương mại Đại Dương.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu kết hợp với kiến thức được học ở trường em
đã hoàn thành chuyên đề. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế quá ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
8SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vật
liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính,
vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản
phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản
phẩm.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng
tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái
và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên
vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó
sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.3. Phân loại
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau
với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng và tính chất lý hóa khác nhau trong quá trình
sản xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu
quản lý của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại NVL.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các NVL cùng với nhau theo một đặc trưng nhất
định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại NVL.
1.1.3.1 Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài. Khái niệm nguyên vật liệu chính
gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm
9SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị
của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than
đá, than bùn và ở thể khí như ga…
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
- Phế liệu thu hồi: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
1.1.3.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Với cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài thị
trường, thông thường mua của nhà cung cấp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và
sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
10SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở liên tục đáp
ứng nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách
hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ
của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công
việc hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành,
đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự
trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn
nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất
là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về
cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời cần
kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp
đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho, bến bãi thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng NVL, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an
toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý NVL. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không
kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các
nhà quản lý quan tâm.
1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu
là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ dàng
trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm được sản
xuất ra. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải đầy đủ
về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc mà nếu
11SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Việc đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm quan
trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản
phẩm so với các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các
khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL từ yêu cầu quản lý NVL, từ chức năng của
kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các
mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,
đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu. Hướng dẫn, kiểm
tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), đúng phương pháp quy định nhằm
đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ kế toán nguyên vật liệu. Theo
quy định chung của chuẩn mực kế toán , kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu
phải phản ánh đúng theo giá gốc( trị giá vốn thực tế). Đây là chi phí thực tế Doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu là loại giá được
12SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của
doanh nghiệp để có nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định
theo từng nguồn nhập.
1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định như sau:
- Đối với NVL mua ngoài:
Trị giá
thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua trên
hóa đơn (Cả thuế
NK nếu có)
+
Chi phí thu mua
(kể cả hao mòn
trong định mức)
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho=
Giá thực tế NVL
xuất chế biến+
Chi phí
chế biến
- Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công+
Chi phí
gia công+
Chi phí
vận chuyển
- Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng
cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội
đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
Giá thực tế
nhập kho=
Giá do HĐ
đánh giá lại +
Chi phí liên
quan (nếu có)
1.4.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế
của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
13SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ=
Số lượng hàng
xuất trong kỳx
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ=
Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng+
Đơn giá bình
quân
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ+
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương
pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
14SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
1.5.1.1 Chứng từ sử dụng.
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Cũng có chứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập -
xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý:
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.5.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
15SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá
trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng,
kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi tiết với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152
“Nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện
lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
16SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp N-X-T
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.5.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối
tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá
và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu
đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối
chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp
thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị
giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
17SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.5.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương
pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu vào
bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư
phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng
để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế
toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
18SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1.1. Đặc điểm
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ
dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các
chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng
được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối
tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kiểm tra.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho
cuối kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và
số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt
hàng có giá trị lớn hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.6.1.2. Chứng từ sử dụng
Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở
pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ
hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định như:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
19SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ
cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và
đầy đủ.
1.6.1.3. Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên
chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu.
Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của nguyên
vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản như:
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng
đang đi đường đã về nhập kho.
Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
* Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152
có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh
nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522 Vật liệu phụ
Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 Vât liệu khác
20SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…
tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Chiết khấu thương mại được hưởng
+ Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có:
+ Số thuế GTGT được khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
Dư Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
* Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật
tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
21SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Nội dung kết cấu tài khoản 331:
Bên Nợ:
+ Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
+ Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả
cho người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán.
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối kỳ
hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng nhiều tài
khoản liên quan khác như:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”
TK 141 “Tạm ứng”
TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”
TK 222 “Vốn góp liên doanh”
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý”
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
1.6.1.4. Phương pháp hạch toán
1. Mua nguyên vật liệu về nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Tổng tiền thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 331 Nguyên vật liệu (Tổng tiền thanh toán)
2. Trường hợp mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc nguyên vật liệu
22SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Nợ TK 111,112,331 Tổng tiền
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
3. Trường hợp nguyên vật liệu về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát hiện không đúng
quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Giảm giá:
Nợ TK 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có TK 152 NVL (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Trả lại:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
4. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu
chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua
đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn phiếu nhập kho để ghi vào TK 152
“Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu cuối nguyên vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có TK 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
- Tháng sau khi NVL về nhập kho căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 Nhập kho
Nợ TK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
5. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công, chế biến:
23SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131, 141…
- Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7. Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu hoặc nhận lại
vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có TK 222, 128 Nhận lại góp vốn
8. Khi mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu hương mại:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
9. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đồng thời ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải
nộp thuế GTGT:
24SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Nợ TK 152 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
10. Các chi phí mua vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho của doanh nghiệp
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331…
11. Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152 NVL thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
- Có quyết định xử lý:
Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK liên quan
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
- Khi trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
12. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng:
Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 627, 641, 642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 Dùng cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 Nguyên vật liệu
13. Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152 Nguyên vật liệu
14. Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lại lớn hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế
Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá lại nhỏ hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp:
25SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 811 Phần chênh lệch giảm
Có TK 152 Giá thực tế
15. Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê:
- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152 Nguyên vật liệu
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân:
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 Nguyên vật liệu
- Khi có quyết định, căn cứ biên bản xác định giá trị NVL thiếu hụt mất mát và biên
bản xử lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1.6.1.5. Sơ đồ hạch toán.
Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
26SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
27SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
TK 151
TK 111, 112, 141, 311
TK 621
TK 333
Nhập kho NVL do mua
ngoài
TK 411
Thuế nhập khẩu
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
SDĐK: xxx
TK 154
TK 128, 222
TK 338 (3381)
Nhận góp vốn liên doanh
Nhận góp vốn liên doanh, cổ
phần, cấp phát
Nhập kho do tự chế hoặc
thuê ngoài gia công, chế biến
TK 412
Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ
xử lý
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 154
Xuất bán, gửi bán
TK 128, 222
Xuất tự chế hoặc
thuê ngoài
Xuất góp vốn liên doanh
TK 138,(1381)
Xuất dùng cho quản lý, phục
sản xuất bán hàng, QLDN,
XDCB
TK 627, 641, 642, 241
TK 412
TK 632 (157)
Phần hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm
Chênh lệch giảm
do đánh giá lại
SDCK : xxx
TK 152 "NVL"
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.6.2.1. Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ
theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định
kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn kho định kỳ, mua
(nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp
không thể hiện rõ giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu sản xuất khác
nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh
nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư
hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Công thức:
Giá trị NVL
xuất dùng
trong kỳ
=
Giá trị
NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá trị
NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị
NVL xuất
trong kỳ
1.6.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu
hàng hóa mua vào trong kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
Nội dung, kết cấu tài khoản 611:
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong
kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
28SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.6.2.3. Phương pháp hạch toán
1. Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 151, 152
2. Trong kỳ, khi mua NVL căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng tiền thanh toán
3. Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL
Nợ TK 611 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
4. Nhập kho NVL do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị NVL do hội đồng liên doanh
đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL tồn cuối kỳ
Nợ TK 152
Có TK 611 Mua hàng
6. Hàng mua được hưởng giảm giá, giá trị nguyên vật liệu trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152
Có TK 611 Mua hàng
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7. Căn cứ biên bản xác định giá trị NVL thiếu hụt, mất mát, và biên bản xử lý, ghi:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8. Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Có TK 611 Trị giá NVL
29SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.6.2.4. Sơ đồ hạch toán
Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu, công
cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên.
30SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
TK 151, 152 TK 611"Mua hàng"
TK 111, 112, 141
Kết chuyển vật liệu, công cụdụng cụ tồn lúc đầu kỳ
TK 331
Mua trả tiền ngay
TK 333 (333)
Mua chưa
trả tiền
TK 411
Thuế nhập khẩu
Thanh toán
tiền
Xuất bán
TK 111, 138,334
TK 632
TK 142
TK 621
TK 111, 112, 138
TK 412
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh
doanh
Chiết khấu hàng mua đượchưởng giảm giá, hàng mua
trả lại
Chênh lệch đánh giá tăng
TK 151, 152
Kết chuyển dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Thiếu hụt mất mát
Chênh lệch đánh giá giảm
Nhận vốn góp cổ phần
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.7. Hình thức kế toán
1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
* Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký dựa trên các
chứng từ kế toán, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật Ký Chung để
ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết NVL.
* Trình tự ghi sổ:
v
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra.
31SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Chứng từ gốc
Sổ cái
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.7.2. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
* Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo hệ thống TK kế toán) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp
duy nhất. Đó là sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
32SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký Sổ cái
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
1.7.3. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
* Đặc trưng cơ bản:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL.
* Trình tự ghi sổ:
33SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Trong đó:Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra1.7.4. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
* Nguyên tắc cơ bản:
- Tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nhiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên sổ kế toán và
trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu Sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài
chính và lập Báo cáo tài chính.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ:
Trong đó:
34SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại
Dương.
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
- Địa chỉ: Số nhà 1314 - Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
- Điện thoại: 02103 864 544
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1803000404 do sở Kế Hoạch và Đầu tư Phú Thọ
cấp.
- Tài khoản số: 39105200001675
- Mã số thuế: 2600 349 653
Những năm gần đây, trong thời kỳ mở cửa, kinh tế thị trường phát triển đa dạng
nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và ngành xây dựng
là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ
tầng…phục vụ cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế nhà nước thì hàng loạt các đơn
vị xây dựng ra đời trong đó có Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại
Dương.
Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương được thành lập và
hoạt động tháng 05 năm 2006.
Năm 2009 Công ty mở thêm cơ sở sản xuất là Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã,
chuyên sản xuất các loại gạch xây dựng theo công nghệ lò Tuynel, cung cấp khoảng
50.000 viên gạch mỗi ngày. Ngoài việc nhà máy cung cấp nguyên vật liệu cho các
công trình mà công ty đảm nhận còn cung cấp một lượng lớn ra ngoài thị trường. Công
ty xây dựng kiêm buôn bán vật liệu xây dựng là một lợi thế cho quá trình xây dựng các
công trình.
35SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ngày nay Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã trở
thành công ty mạnh về xây dựng. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng hơn
200 người. Công ty có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng có quy mô
lớn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty
Đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
nhằm phát huy những thành quả đạt được, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao
động và cuối cùng là đem lại lợi nhuận cho công ty. Đảm bảo uy tín trong sản xuất
cũng như chất lượng, thời gian thực hiện hợp đồng đối với khách hàng. Chấp hành
nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao gồm nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng
cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và phù hợp.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Xây dựng công trình
+ Tư vấn xây dựng
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:
(1) Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liêu xây dựng:
+ Sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng theo công nghệ lò Tuynel
+ Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng nội ngoại thất
+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ
+ Sản xuất bê tông thương phẩm
+ Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
(2) Lĩnh vực xây dựng công trình:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án giao thông
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án thuỷ lợi
36SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp
+ Kinh doanh phát triển nhà
(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát, kiểm
nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công tyLà một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Đại Dương có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp với
đặc điểm của ngành xây dựng. Tổ chức bộ máy của Công ty, đứng đầu là giám đốc,
phó tổng giám đốc phụ trách tài chính, phó tổng giám đốc phụ trách đội, phòng kỹ
thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng vật tư, đội xe, ban chỉ
huy công trình, xưởng sữa chữa cơ khí. Có thể hình dung bộ máy quản lý của Công ty
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Trong đó: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Giải thích sơ đồ:
- Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực
tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
37SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Tổng Giám Đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách đội
xe
Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng vật tư
Đội xe
Ban chỉ huy công trình
Xưởng sửa chữa cơ khí
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong
công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho TGĐ
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương hướng, giải
pháp để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo
phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
- Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập kế
hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế hoạch
nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, lên
bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán từng công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản, lưu trữ
và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu, thực hiện
tốt chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách có hiệu quả.
- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng
năm của công ty. Tổ chức quyết toán, báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,
tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, công tác hạch toán.
Xây dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán, quản lý thống nhất các nghiệp vụ của
công ty.
- Ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trường,
lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về
phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến động
trên công trường và những đề xuất giải quyết.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận tải,
chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí.
- Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các
công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí và
có biện pháp cung ứng kịp thời.
- Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi công,
có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm tiết kiệm
bớt chi phí sửa chữa.
38SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương
mại Đại Dương
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương tiến hành theo
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ
công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, các đội và xí
nghiệp xây lắp trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra
chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty.
Phòng kế toán tài chính của Công ty có: Kế toán trưởng và các phần hành kế
toán như: kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán CPSX và tính giá thành, kế toán
thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân
viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu cho
TGĐ v
ề tài chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập
hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan, chịu
39SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản chứng
từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu cả về số
lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật liệu trên công trường
để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu
cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi
công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ
cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và
phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công cho
bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình để lập
bảng tính lương và thanh toán lương.
2.1.5.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng
* Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
* Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
* Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
được Bộ Tài Chính ban hành.
* Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Trung bình tháng theo giá thực tế
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
= ( Đầu kỳ + Nhập trong kỳ ) – Xuất trong kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
* Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra kế toán viên
tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung hàng ngày chuyển sang Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp tương ứng. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
40SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin
từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị
cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương.
2.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:
- NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật
liệu chính: “Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành
nên sản phẩm xây dựng cơ bản”. Nó bao gồm hầu hết các loại nguyên vật liệu mà công
ty sử dụng như: Xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đất, đá, cát, sỏi, gỗ… Trong
mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: Xi măng trắng, xi măng P400,
xi măng P500, thép F 6A1, thép F10A1, thép F 20A2, thép tấm, gạch A1, gạch hồng,
gạch đặc, gạch xi măng, than bùn, than cám,...
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
máy móc trong quá trình sản xuất và xe cộ như than, xăng, dầu.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê
tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
- Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa,
vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu
nên không có phế liệu thu hồi.
* Phương tiện vận tải nguyên vật liệu:
Các loại xe phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu và tham gia vào quá trình
sản xuất nhằm tiết kiệm được nguồn lao động mà vẫn mang lại chất lượng cho sản
xuất như: xe tải, xe kéo, xe nâng, ...
41SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Công ty bảo quản nguyên vật liệu trong kho theo mỗi công trình là một kho
nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng.
Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ôxy hoá nguyên vật liệu, các kho có thể
chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được
đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt,
hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh
tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý
NVL công ty đã phân loại NVL một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh
điểm và mỗi loại vật liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu
đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết
nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán
vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định về nguyên tắc kế toán nhập - xuất tổng hợp, nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói
chung và của Công ty cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương nói riêng là
rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được hết việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu
mà nguồn vật liệu vẫn phải mua ngoài, một số vật liệu được Xí nghiệp xây lắp số 1 sản
xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc
thi công xây dựng.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập do mua ngoài:
+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính
là giá mua ghi trên hoá đơn.
+ Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập
kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.
- Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi
công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
42SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
2.2.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)
2.2.2.2. Sổ kế toán sử dụngHiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung tuy nhiên cũng có
một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán.
- Sổ nhật ký chung- Sổ cái- Sổ thẻ chi tiết nguyên vật liệu
2.2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều
chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Công tác kế toán
vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương là do thủ kho
và một kế toán viên đảm nhận. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu phải làm thủ tục
ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập - xuất vật liệu, tạo cơ
sở dữ liệu để đưa vào máy.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và
kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, thì trước hết phải có đầy đủ chứng từ kế toán
để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu. Chứng từ
kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
43SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ
Trong đó: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu
khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện
cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu
với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho
được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên
thẻ kho.
Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành
như sau:
* Đối với nhập kho nguyên vật liệu:
Trình tự nhập kho vật liệu:
Ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương, việc mua vật tư
thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo
yêu cầu sản xuất. Khi nguyên vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn
44SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí
vận chuyển… lên phòng kế toán.
Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra
số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế
toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho.
Nếu vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm
nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm
nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì
thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Sơ đồ 2. 4 : Thủ tục nhập kho
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công
ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư
cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế
toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình.
45SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Nguyên
vật
liệu
Ban kiểm
nghiệm
Phòng kỹ thuật vật tư, tiếp thị
Nhập kho
Hoá đơn
Phòng kế toán
Hoá đơn
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 04924000
Ngày 03 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM BOMA Việt Nam Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 1 – Cửa Ông – Cẩm Phả - Quảng NinhĐiện thoại: 0333.816.883Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Ngô Đại DươngTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Than cám 6a Tấn 10 1.950.000 19.500.0002 Than bùn Tấn 5 890.000 4.450.000
Cộng tiền hàng: 23.950.000Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 2.395.000
Tổng cộng tiền thanh toán 26.345.000Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn đồng./.
Người mua hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
46SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 04924000 ngày 03/01/2015. Trước khi nhập kho số nguyên vật liệu mua về, ban kiểm nghiệm tiến
hành kiểm nghiệm quy cách phẩ chát của sản phẩm và ghi vào biên bản kiểm nghiệm rồi sau đó kế toán mới viết phiếu nhập kho:
Mẫu 2.2: Biên bản kiểm kê vật tư
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Bộ phận: Kế toán
Mẫu số 05 – VT(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Thời điểm kiểm kê: 16 giờ 20 ngày 03 tháng 01 năm 2015Ban kiểm kê gồm:-Ông/Bà: Nguyễn Thị Vân Chức vụ: Kế toán trưởng Trưởng ban- Ông/Bà:Nguyễn Thị Nụ Chức vụ: Kế toán Ủy viên- Ông/Bà: Nguyễn Ngọc Đương Chức vụ: Tổ trưởng Uỷ viênĐã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:
STTTên , nhãn hiệu, quy
cách vật tư, dụng cụ…
Mã sốĐơn vị
tínhĐơn giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kêChênh lệch Phẩm chất
Thừa Thiếu Còn tốt
100%
Kém phẩm chất
Mất phẩm chất
Số lượng
Thành tiềnSố
lượngThành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Than cám 6a Tấn 1.950.000 10 19.500.000 10 19.500.000 2 Than bùn Tấn 890.000 5 4.450.000 5 4.450.000
Cộng
23.950.000
23.950.000
Ngày 03 tháng 01 năm 2015Giám đốc
(Ý kiến giải quyết số chênh lệch)Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)Thủ kho
(Ký, họ tên)Trưởng Ban kiểm kê
(Ký, họ tên)Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Mẫu 2.3: Phiếu nhập kho vật tư
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2015 Số: NK909
Họ tên người giao hàng: Ngô Đại Dương
Theo hoá đơn GTGT 04924000 ngày 03/01/2015 của Công ty CP TM BOMA Việt Nam .Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm
Thao – Phú Thọ
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
C.từ
Thực
nhập
1 Than cám 6a Tấn 1.500 10 1.950.000 19.500.0
00
2 Than bùn Tấn 1.000 5 890.000 4.450.00
0
Cộng 23.950.0
00
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Với các hóa đơn mua nguyên vật liệu khác, kế toán làm tương tự:
Mẫu 2.4: Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 00967443
Ngày 04 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌMã số thuế: 2600108866 Địa chỉ: 2470 Đại lộ Hùng Vương, P. Vân Cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú ThọĐiện thoại: (0210) 3952 314Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn ĐạiTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Dầu DO 0,05S Lít 1.500 15.470 23.205.0002 Dầu DO 0,25S Lít 1.000 15.420 15.420.000
Cộng tiền hàng: 38.625.000Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 3.862.500
Tổng cộng tiền thanh toán 42.487.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu bốn trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Căn cứ vào hoá đơn và số nguyên vật liệu thực tế đã về, kế toán viết phiếu nhập
kho ngày 04/01/2015 - Số NK910. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành
nhập kho.
Mẫu 2.5: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 01 năm 2015 Số: NK910
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Đại
Theo hoá đơn GTGT số 00967443 ngày 04/01/2015 của Công ty xăng dầu Phú Thọ.
Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm
Thao – Phú Thọ
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giáThành tiềnTheo
C.từ
Thực
nhập
1 Dầu DO 0,05S Lít 1.500 1.500 15.470 23.205.0
00
2 Dầu DO 0,25S Lít 1.000 1.000 15.420 15.420.0
00
Cộng 38.625.0
00
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tám triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng
chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu được lập thành 2 liên (đối với vật tư mua ngoài)
hoặc 3 liên ( đối với vật tư tự sản xuất). Người lập phiếu ghi rõ họ tên, mang phiếu đến
kho để nhập vật tư. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) giao cho người mua hàng giữ.
-Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu tự sản xuất được.
Tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã, sau khi hoàn thiện sản xuất, vật tư sẽ được
mang về nhập kho. Kế toán lập Phiếu nhập kho vật tư, sau đó chuyển Kế toán trưởng
ký duyệt. Căn cứ vào phiếu nhập kho đã lập, thủ kho kiểm, nhận hàng và ký vào phiếu
nhập kho.
Mẫu 2.6: Phiếu nhập kho vật liệu tự sản xuất
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2015 Số: NK925
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải (Tổ sản xuất)
Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm
Thao – Phú Thọ
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
C.từ
Thực
nhập
1 Gạch xây A1 2 lỗ viên 10.000 880 8.800.000
2 Gạch xây A2 2 lỗ viên 8.000 860 6.880.00
0
3. Gạch xây B1 viên 6.000 840 5.040.00
0
4. Gạch đặc Viên 9.000 820 7.380.00
0
Cộng 28.100.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Đối với xuất kho nguyên vật liệu:
Trình tự xuất kho:
Ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương, vật liệu xuất kho
chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. NVL của công ty gồm nhiều chủng loại, việc
xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các phân
xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu
hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của
giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ
sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện các đơn đặt hàng.
Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất.
Theo phiếu sản xuất và dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các phân xưởng sản xuất sẽ
có yêu cầu xuất loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết
phiếu đồng thời cử người xuống các phân xưởng để thông báo về lệnh sản xuất. Phân
xưởng sẽ cử người đại diện (quản đốc hoặc phó quản đốc phân xưởng) xuống kho để
nhận NVL.
Sau khi đối chiếu khối lượng NVL trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu
đối với khối lượng NVL thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột
số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho NVL.
- Xuất kho nguyên vật liệu để sản phục vụ sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, trưởng các bộ phận sản xuất sẽ đề nghị xuất
nguyên vật liệu. Kế toán lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: Liên 1 lưu tại bộ phận lập
phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sổ kế toán, liên 3 giao cho người
nhận hàng.
Mẫu 2.7: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại DươngBộ phận: Kế toán
Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006/QĐ- BTCNgày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC)PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2015Số: XK508
Họ và tên người nhận hàng: Đào Văn Tín Địa chỉ (bộ phận): Tổ công trình
Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu cho công trình số 26
Xuất tại kho (ngăn lô): Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã
Địa điểm: Tứ Xã – Lâm Thao- Phú Thọ
STTTên, nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiềnYêu cầu
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 10.000 10.000 990 9.900.000
2 Gạch xây A2 2 lỗ Viên 5.000 5.000 940 4.700.000
Cộng 14.600.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười bốn triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./.- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 2015.Người lập phiếu
(Ký, họ tên)Người nhận hàng
(Ký, họ tên)Thủ kho
(Ký, họ tên)Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
- Xuất bán nguyên vật liệu:
Khách hàng có nhu cầu mua nguyên vật liệu đến phòng kế toán, kế toán lập
phiếu xuất kho thành 3 liên: Liên 1 giữ lại, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 giao cho khách
hàng.
Đồng thời lập Hóa đơn Giá trị gia tăng hàng bán ra.
Mẫu 2.8: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại DươngBộ phận: Kế toán
Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006/QĐ- BTCNgày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC)PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2015Số: XK512
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Phong Địa chỉ (bộ phận): Bản NguyênLý do xuất kho: Xuất bán nguyên vật liệu Xuất tại kho (ngăn lô): Nhà máy gạch Tuynel Tứ XãĐịa điểm: Tứ Xã – Lâm Thao- Phú Thọ
STTTên, nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiềnYêu cầu
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 8.800 880 7.744.000
Cộng 7.744.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Bảy triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn đồng./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 2015.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Mẫu 2.9: Hóa đơn GTGT hàng bán ra
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DD/14P Liên 1: Lưu Số : 0000251
Ngày 02 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamĐiện thoại: (0210) 3846544Số tài khoản: 2700201003180 – Tại Ngân hàng NN và Phát triển nông thôn tỉnh Phú ThọHọ tên người mua hàng: Nguyễn Văn PhongTên đơn vị: Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 3 - Bản Nguyên – Lâm Thao – Phú ThọHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 880 7.744.000
Cộng tiền hàng: 7.744.000 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 774.400 Tổng cộng tiền thanh toán 8.518.400Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu năm trăm mười tám nghìn bốn trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,
tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất – tồn kho
nguyên vật liệu hàng ngày. Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho
việc ghi chép và đối chiếu số liệu.
Mẫu 2.10: Thẻ kho nguyên vật liệu
Công ty cổ phần XDVT Mẫu số S12- DN
& TM Đại Dương (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ
BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập 01/01/2015
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch xây A1 2 lỗ
Đơn vị tính: viên
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từDiễn giải
Đơn vị
tính
Số lượngKý xác
nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tháng trước chuyển sang
95.450
1 02/01 XK508 Xuất NVL cho công trình số 26
Viên 10.000
2 02/01 XK512 Xuất bán NVL Viên 10.000
3 04/01 NK920 Nhập kho từ tổ sản xuất
Viên 50.000
4 04/01 XK518 Xuất bán NVL Viên 5.000
5 05/01 NK925 Nhập kho từ tổ sản xuất
Viên 10.000
6 07/01 XK523 Xuất bán NVL Viên 6.000
7 08/01 NK931 Nhập kho từ tổ sản xuất
Viên 30.000
8 09/01 XK529 Xuất NVL cho công trình Chùa Thắng Sơn
Viên 4.000
9 12/01 NK938 Nhập kho từ tổ sản xuất
Viên 40.000
10 15/01 XK535 Xuất NVL cho công trình số 26
Viên 20.000
Cộng 130.000 55.000 170.450
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.
Các loại nguyên vật liệu khác thủ kho theo dõi trên các thẻ kho tương tự.
Ở phòng kế toán: Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "sổ chi tiết vật tư hàng hoá".
Mẫu 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần xây dựng vận tải Mẫu số S10- DN
và thương mại Đại Dương (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1 năm 2015
Tài khoản: 152 Tên kho: Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên vật liệu: Gạch xây A1 2 lỗ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất TồnGhi
chú
Số hiệuNgày
tháng
Số
lượngThành tiền
Số
lượngThành tiền
Số
lượngThành tiền
I. Tồn đầu kỳ 880 95.450 83.996.000
XK508 02/01Xuất NVL cho
công trình số 26621 880 10.000 8.800.000
XK512 02/01 Xuất bán NVL 111 880 10.000 8.800.000
NK920 04/01Nhập kho từ tổ
sản xuất155 880 50.000 44.000.000
XK518 04/01 Xuất bán NVL 111 880 5.000 4.400.000
NK925 05/01Nhập kho từ tổ
sản xuất155 880 10.000 8.800.000
XK523 07/01 Xuất bán NVL 155 880 6.000 5.280.000
NK931 08/01Nhập kho từ tổ
sản xuất155 880 30.000 26.400.000
XK529 09/01
Xuất NVL cho
công trình chùa
Thắng Sơn
111 880 4.000 3.520.000
NK938 12/01Nhập kho từ tổ
sản xuất155 880 40.000 35.200.000
XK535 15/01Xuất NVL cho
công trình số 26621 880 20.000 17.600.000
Cộng 880 130.000 114.400.000 55.000 48.400.000 170.450 149.996.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương.
Với các loại vật tư khác lập sổ chi tiết tương tự.
2.2.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương.
2.2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Từ các chứng từ đã lập:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê
- Hóa đơn GTGT
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL
Kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái.
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK 1521: Nguyên vật liệu
TK1523 : Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
2.2.3.3. Quy trình hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập nguyên vật liệu ở phần kế toán chi tiết và
các chứng từ gốc trong tháng 1 năm 2015, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán
với người bán.
* Trường hợp công ty nhập kho nguyên vật liệu đã thanh toán bằng tiền mặt :
- Ngày 03/01/2015 công ty nhập kho 10 tấn than bùn và 5 tấn than cám của Công ty
CP TM BOMA Việt Nam theo phiếu nhập kho số 909 ngày 03/01/2015 tổng trị giá
23.950.000đ kèm theo hoá đơn GTGT số 04924000 số tiền 26.345.000 (thuế GTGT
10%).
Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 23.950.000
Nợ TK 133 : 2.395.000
Có TK 111 : 26.345.000
- Ngày 04/01/2015 nhập kho 1500 lít dầu DO 0,05S và 1000 lít dầu Dầu DO 0,25S của
Công ty xăng dầu Phú Thọ theo phiếu nhập kho số 910 ngày 04/01/2015 tổng trị giá
38.625.000 kèm theo HĐGTGT số 00967443 số tiền 42.487.500 (thuế GTGT 10%)
Nợ TK 152 : 38.625.000
Nợ TK 133 : 3.862.500
Có TK 111: 42.487.500
* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu
Ngày 02/01/2015 xuất kho 8.800 viên gạch xây A1 2 lỗ bán cho khách hàng Nguyễn
Văn Phong đã thu bằng tiền mặt tổng số tiền 8.518.400 (bao gồm VAT 10%) theo
phiếu xuất kho 512 kèm HĐGTGT số 0000251.
Nợ TK 111 : 8.518.400
Có TK 152: 7.744.000
Có TK 3331: 774.400
Từ các hóa đơn chứng từ và sổ chi tiết, hàng ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung như
sau:
Mẫu 2.12: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 01 năm 2015
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số thứ tự
dòng
Số hiệu TK
Số phát sinhSố
hiệuNgày tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang 95.450.000 30.900.000
02/01 PC673 02/01Nộp tiền vào TKNH 112 50.000.000
111 50.000.000
XK508 Xuất A1 cho công trình số 26 621 8.800.000
152 8.800.000
XK 509 Xuất B1 cho công trình số 26 2.500.000
153 2.500.000 PT411 Thu tiền bán hàng 111 9.900.000 511 9.000.000 900.000 Cộng 166.650.000 102.100.000
Các nghiệp vụ phát sinh khách tương tự đều được kế toán phản ánh trên sổ Nhật
ký chung một cách lần lượt đầy đủ.
Sau đó kế toán phản ánh vào Sổ cái các tài khoản như sau:
Mẫu 2.13: Sổ cái Tài khoản 152
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ Có
Dư đầu kỳ 105.000.000
02/01 XK508 02/01Xuất Gạch A1 cho
công trình số 26 621 8.800.000
XK 509Xuất Gạch B1 cho
công trình số 26 621 2.500.000
NK899Nhập kho Gạch
A2 155 8.000.000
XK 510Xuất Dầu DO
0.05S 111 3.000.000
XK 511Xuất Dầu DO
0.25S 111 1.500.000
XK 512 Xuất Gạch A1 111 8.800.000
Cộng 113.000.000 24.600.000
Dư cuối kỳ 80.400.000
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương
3.1.1. Đánh giá chung
Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn
phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực
mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại
máy thi công, máy móc văn phòng…).
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình
thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng
mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp
lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản
xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện
nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng
công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung
thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Bộ
máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán
trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá
công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ
bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo quy định với ưu điểm là
sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì
vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường
xuyên, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
3.1.2. Nhận xét
3.1.2.1. Ưu điểm
* Về hình thức kế toán:
Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công
tác kế toán của công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là
hình thức kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty hệ thống sổ sách tương
đối gon nhẹ, việc ghi chép đơn giản.
* Về công tác hạch toán nguyên vật liệu:
Các chứng từ được cập nhật kịp thời, sổ sách kế toán chi tiết được ghi chép rõ
ràng, rất thuận tiện cho việc theo dõi các nguyên, vật liệu ở kho. Trong công tác tổ
chức sổ kế toán, công ty đã kết hợp sáng tạo giữa các hình thức kế toán với nhau. Kế
toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình,
trong từng tháng, từng quý rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quý, một quý 3
tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Việc tổ chức công tác kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như
sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận
tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng
như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
* Về công tác bảo quản và vận chuyển NVL:
Nhằm đảm bảo cho NVL không bị hao hụt, hư hỏng, công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương hiện có 2 kho bảo quản nguyên vật liệu. Một kho tại
Việt Trì và một kho tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã. Trong đó chủ yếu nguyên vật
liệu được tập trung nhiều nhất tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã do điều kiện kho bãi
rộng rãi hơn. Công ty có đội xe vận chuyển NVL đến các công trình thi công cũng như
vận chuyển NVL trong quá trình bán hàng.
* Việc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá theo thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng phản ánh đầy đủ
chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu
vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Thông qua đó
biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.
Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân thích hợp với đặc thù
của công ty có số lần nhập – xuất tương đối nhiều. Giúp giảm nhẹ được công việc
trong quá trình hạch toán
3.1.2.2. Hạn chế
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty cổ
phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương còn có một số hạn chế cần được khắc
phục
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường
hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ
thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng lúc. Có thể trong cùng thời gian một đội thi công từ
1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho
công tác kế toán vật liệu ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính
xác, chưa đáp ứng được yêu cẩu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán
chi phí nguyên vật liệu nói riêng. Vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần
sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác
kế toán.
Việc phân loại NVL chưa được tiến hành tối ưu. Cần thiết lập ký hiệu riêng, mã số
đối với từng loại nguyên vật liệu để kế toán thuận tiện hơn trong việc thống kê, ghi
chép. Đặc biệt là việc nhập và quản lý NVL trên máy tính cũng sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung, nó còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự
phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên kế
toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ
thuận lợi hơn. Tương tự đối với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung có nhược
điểm rất lớn: Địa bàn hoạt động công ty bây giờ hoạt động rải rác, việc trang bị
phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin chưa nhiều, khi đó việc kiểm
tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được kịp thời, sát sao, bị hạn chế
nhiều.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty
Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực tế,
em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế
toán vật liêụ ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương như sau:
Việc quản lý nguyên vật liệu hiện nay ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập - xuất
nguyên vật liệu. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài
thiếu sót, gây lãng phí nguyên vật liệu nhất là các loại nguyên vật liệu mua được
chuyển thắng tới công trình thi công như: cát, sỏi, vôi đá, xi măng,… để thuận tiện cho
việc xuất dùng. Chỗ để nguyên vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các
loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát
một lượng nguyên vật liệu tương đối lớn. Vì vậy ở các công trường thi công công trình
cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa nguyên vật liệu, chuẩn bị chỗ để nguyên vật liệu dễ
bảo quản và thuận tiện cho quá trình thi công. Việc kiểm kê tại các công trình cũng
phải tiến hành chặt chẽ hơn để làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai
chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân
công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác
tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố
gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và
chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí
nghiệp. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu
vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch
mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL
tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.
Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển.
Trong những trường hợp này giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chưa được đánh giá
ghi trên phiếu nhập kho chưa được đánh giá chính xác. Trị giá thực tế của vật liệu
nhập kho được kế toán ghi sổ theo giá ghi trên phiếu nhập kho do phòng kinh tế, kế
hoạch, kỹ thuật, vật tư viết. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên
hoá đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (ghi nợ TK 152) theo giá hoá đơn
không phản ánh được chi phí thu mua vật liệu và giá thực tế vật liệu nhập kho. Điều
này không đúng với quy định về xác định giá vốn thực tế NVL nhập kho trên TK 152.
Công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm
xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở hai nơi. Trong khi đó công ty lại tổ
chức thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa
điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên và với
khối lượng vật tư lớn. Việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất
vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp.
Chính vì lẽ đó, công ty cần có thêm người phụ trách kiểm soát vật tư tại các công
trình rồi báo số liệu lên phòng kế toán để đảm bảo tính chính xác.
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc
phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở
mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý
phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc
chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi còn phải
nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản
xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư
hụt, mất mát lãng phí nguyên vật liệu.
Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn
còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo
và các cán bộ kế toán Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Từ ngày 29/12/2014 đến ngày 13/02/2015
STT Thời gian Nội dung
Tuần 1
Từ 29/12/2014 đến 02/01/2015
- Đến Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương nộp giấy giới thiệu thực tập.- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ chính, cơ cấu bộ máy của công ty.- Tiếp xúc với phòng kế toán và tìm hiểu đặc điểm bộ máy kế toán của công ty- Chọn đề tài chuyên đề thực tập
Ngày 03- 04/01/2015
Ngày nghỉ. Viết đề cương chi tiết về kế toán nguyên vật liệu
Tuần 2
Ngày 05/01/2015 Hoàn thành đề cương chi tiếtNgày 06/01/2015 - Đi nộp đề cương chi tiết
Ngày 07- 09/01/2015
- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.- Được giới thiệu chi tiết về công việc hàng ngày của một kế toán viên trong công ty- Được giới thiệu và xem hệ thống sổ kế toán liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Ngày 10-11/01/2015
-Ngày nghỉ
Tuần 3
Ngày 12-16/01/2015
- Được xem và nghiên cứu một số chứng từ kế toán của công ty- Được các anh chị kế toán trong công ty hướng dẫn cách ghi chép một số chứng từ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Ngày 17-18/01/2015
-Ngày nghỉ. Hoàn thành chương 1 của chuyên đề.
Tuần 4
Ngày 19-23/01/2015
-Tìm hiểu về việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu của công ty-Được hướng dẫn chi tiết về cách tập hợp chứng từ, trình tự ghi chép và vào sổ kế toán
Ngày 24-25/01/2015
-Ngày nghỉ. Viết chương 2.
Tuần 5
Ngày 26-30/01/2015
-Tìm hiểu về hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty
Ngày 31/01-01/02/2015
- Ngày nghỉ. Tiếp tục hoàn thành chương 2
Tuần 6
Ngày 02-06/02/2015
- Tiếp tục được hướng dẫn và làm các công việc tập hợp chứng từ và vào sổ kế toán- Tìm hiểu và nghiên cứu thêm các tài liệu sổ sách của công ty từ những năm trước để có thể đánh giá được tình hình hoạt động của công ty.
Ngày 07-08/02/2015
-Ngày nghỉ. Viết chương 3 và hoàn thiện chuyên đề thực tập.
Tuần 7
Ngày 09/02/2015 -Lên trường nộp Chuyên đề để chỉnh sửa lần cuối.Ngày 10-
11/02/2015Chỉnh sửa và hoàn thiện chuyên đề
Ngày 12/02/2015-Xin xác nhận và nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị về kết quả quả trình thực tập tại công ty.
Ngày 13/02/2015-Nộp chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phú Thọ, ngày ....... tháng ......năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA KINH TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Họ và tên sinh viên:………………………………………… Lớp…………………..
2. Đề tài:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3. Nhận xét về tinh thần, trách nhiệm của sinh viên trong thời gian thực tập:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
4. Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Phú Thọ, ngày … tháng … năm 201….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Phú Thọ, ngày… tháng … năm 201..
Đơn vị:…………………………………………………………………………..
Xác nhận sinh viên:……………………………………………………………..
Sinh ngày:……………………………………………………………………….
Lớp:………………Ngành:………………………Khoa:……………………….
Trường:………………………………………………………………………….
1. Thời gian thực tập:
Từ ngày ….. tháng ….. năm 201… đến ngày ….. tháng ….. năm 201…
tại Phòng / Bộ phận: ……………………………..
2. Về ý thức tổ chức, kỷ luật:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3. Về tinh thần, thái độ, tác phong, kết quả làm việc:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)