45
LỜI MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem đến cho VN những cơ hội phát triển nhanh và bền vững đất nước.Tuy nhiên,hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho các doanh nghiệp những thách thức lớn.Các DN đứng trước một sự cạnh tranh rất gay gắt không chỉ đối với các DN trong nước và mà còn nhiều DN nước ngoài có vốn lớn,trang bị hiện đại.Khó khăn lớn nhất của các DN hiện nay là vốn đầu tư thấp,kinh doanh còn yếu kém… điều này làm cho các DN thấy lúng túng,lo sợ trước tiến trình hội nhập đang tiến gần. Không chỉ các DN mà ngay cả các Ngân Hàng (NH) cánh tay của nền kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này.Vừa phải cùng các DN tháo gỡ những khó khăn,vừa phải cạnh tranh vơi các NH Nước Ngoài có vốn lớn và có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực NH.Do đó các NH Thương Mại cần phải đa 1

D cuong thuc tap1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: D cuong thuc tap1

LỜI MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên

trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.Việc

hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem đến cho VN những cơ hội phát triển nhanh

và bền vững đất nước.Tuy nhiên,hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho

các doanh nghiệp những thách thức lớn.Các DN đứng trước một sự cạnh

tranh rất gay gắt không chỉ đối với các DN trong nước và mà còn nhiều DN

nước ngoài có vốn lớn,trang bị hiện đại.Khó khăn lớn nhất của các DN hiện

nay là vốn đầu tư thấp,kinh doanh còn yếu kém… điều này làm cho các DN

thấy lúng túng,lo sợ trước tiến trình hội nhập đang tiến gần.

Không chỉ các DN mà ngay cả các Ngân Hàng (NH) cánh tay của nền

kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này.Vừa phải cùng các DN tháo gỡ

những khó khăn,vừa phải cạnh tranh vơi các NH Nước Ngoài có vốn lớn và

có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực NH.Do đó các NH Thương Mại

cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của

DN,đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho NH.

Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương

mại.Vì hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ

này,đó cũng là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng

vốn cho phat triển kinh tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đất nước.Hơn nữa,trong điều kiện hiện nay,khi các ngân hàng ngày

càng bình đẳng hơn trong kinh doanh,cạnh tranh hoàn hảo và công bằng,thì

vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung,của nghiệp

1

Page 2: D cuong thuc tap1

vụ tín dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu được đảm bảo cho sự sống

còn và phát triển của ngân hàng thương mại.

Cho vay theo “hạn mức tín dụng “” là một sản phẩm khá cần thiết

trong công tác hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hình thức vay này nhằm

phục vụ cho các DN hoạt động SXKD có vòng quay vốn ổn định và ngắn

ngày. Giúp cho các DN linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của mình

một cách đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với thời gian của từng

vòng quay vốn.

Cũng chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “thực trạng cho vay theo hạn

mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Đồng

Nai ” để nghiên cứu với hy vọng đề tài này sẽ đóng góp được một phần hữu

ích cho sự phát triển của đơn vị thực tập.

2

Page 3: D cuong thuc tap1

II. Nội dung nghiên cứu

Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Thương

Tín - Chi nhánh Đồng Nai

III. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin thông qua việc thu thập từ các báo cáo của

ngân hàng,…

III. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: NH TMCP Sài Gòn Thương Tín,chi nhánh Đồng Nai

- Phạm vi thời gian : số liệu thu thập phục vụ cho báo cáo từ năm 2007 -

2008

IV. Kết cấu của báo cáo

Chương 1:Tổng quan về tín dụng và cho vay hạn mức tín dụng đối với

khách hàng doanh ngiệp

Chương 2:Giới thiệu về đơn vị thực tập

Chương 3:Giải pháp.

3

Page 4: D cuong thuc tap1

CHƯƠNG II:TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HẠN

MỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

I.Một số khái niệm cơ bản

1. khái niệm về tín dụng

Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên

cho vay ( NH và các định chế tài chính khác), và bên đi vay ( cá nhân,

doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài

sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,

bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên

cho vay khi đến hạn thanh toán.

2.Các phương thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng

2.1 Cho vay.

Là phương thức tài trợ trực tiếp cho người đi vay để đáp ứng nhu cầu

vốn lưu động của người đi vay. Kỹ thuật cho vay bao gồm các nội dung

sau:

Hai bên thỏa thuận một mức cho vay trong một thời hạn nhất định.

Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện tiền gốc và lãi vay

cho NH khi đến hạn.

2.2.Các hình thức cho vay

2.2.1.Cho vay từng lần

Cho vay từng lần là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín

dụng của từng đối tượng vay cụ thể. Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh

tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện để vay theo tài

khoản luân chuyển.

4

Page 5: D cuong thuc tap1

Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai

đoạn hay một quy trình nhất định trong kì sản suất kinh doanh, chu kì

luân chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia vào quá trình đó nhưng

không thường xuyên và liên tục.

Về phía NH thường thì cho vay và thu nợ được xử lý trong từng món

vay.

Mỗi lần DN có nhu cầu vay vốn thì DN phải tiến hành thủ tục làm

đơn xin vay.

2.2.2.Cho vay theo hạn mức

Cho vay theo Hạn mức tín dụng

Theo qui định 1627/2001/QĐ-NHNN: “ Hạn mức tín dụng là mức dư

nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín

dụng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.” Đây là phương

thức cho vay mà NH dựa vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp

trong một giai đoạn nhất định thông thường là một năm để xác định hạn

mức dư nợ tối đa mà khách hàng được phép vay và duy trì trong một

thời gian để phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh của DN.

Thấu Chi.

Là một kĩ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó NH cho phép khách

hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực

hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sxkd.

NH và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn

mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.

Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài khoản

tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỉ lệ hạn mức thấu chi thỏa

thuận giữa hai bên.

5

Page 6: D cuong thuc tap1

2.2.3.Chiết khấu

Chiết khấu là một nghiệp vụ mà trong đó NHTM sẽ đứng ra trả tiền

cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán

theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền

nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo trị giá chứng từ thời hạn chiết

khấu, lãi suất và các tỉ lệ chiết khấu khác còn lại bao nhiêu thì mới thanh

toán cho người thụ hưởng. Về thực chất là NH bỏ ra một số tiền để mua

lại các thương phiếu và chứng từ có giá này với giá nhỏ hơn giá của các

giấy tờ đó .

- Chiết khấu là một nghiệp vụ tương đối an toàn vì đây là khoản vay

được đảm bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao. Nó tạo ra tài

sản vừa sinh lợi cho NH vừa tạo ra một lực lượng dự trữ sẵn sàng đáp

ứng các nhu cầu thanh toán. Vì vậy, mà các NH thường mở rộng

nghiệp vụ chiết khấu. Nó chịu sự chi phối của luật thương phiếu và

luật các tổ chức tín dụng.

Nói một cách chung nhất, mỗi hình thức cho vay đều có những ưu

nhược điểm riêng. Nhưng cho vay theo hạn mức tín dụng là một hình

thức vay khá phổ biến hiện nay mang lại nhiều lợi ích cho cả NH lẫn

phía khách hàng, rủi ro mang lại là không đáng kể.

II. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG

1. Cơ sở hình thành cho vay theo hạn mức tín dụng.

Xuất phát từ nhu cầu của DN đặc điểm vòng quay vốn lưu động, quy

mô, điều kiện hoạt động sxkd. Cũng như chính sách của Ngân Hàng

về cung cấp các sản phẩm dịch vụ cũng như chăm sóc khách hàng tốt

nhất. Từ đó sản phẩm cho vay theo “hạn mức tín dụng” ra đời nhằm

6

Page 7: D cuong thuc tap1

đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cũng như tình

hình thực tế trên thị trường ngân hàng hiện nay.

2. Đối tượng để cho vay theo HMTD

- Đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn lưu động biến động một cách thường

xuyên và liên tục nhằm giúp cho đơn vị chủ động trong việc sử dụng vốn.

Và đơn vị phải có tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nhanh. Vòng quay vốn

lưu động càng nhanh khả năng luân chuyển tài sản lưu động, đặc biệt là

hàng tồn kho, nợ phải thu càng nhanh, khả năng chuyển đổi ra tiền mặt

càng cao. Mặt khác nguồn thu nợ của phương thức này chủ yếu là từ tiền

bán hàng của đơn vị vay vốn.

Như vậy vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ dẫn đến luồng tiền vào và ra

DN diễn ra thường xuyên liên tục, làm cho hoạt động giải ngân và thu nợ

diễn ra theo một chu kì tuần hoàn và khép kín. Từ đó mới phát huy được

ưu điểm của phương thức cho vay này.

Đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sxkd có lãi ổn định, vững chắc.

Khách hàng vay vốn có đặc điểm sxkd, luân chuyển vốn không phù

hợp với phương thức cho vay từng lần.

Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán.

Công tác tổ chức kế toán có nề nếp, ổn định và lập bảng cân đối kế

toán đầy đủ.

Tình hình tài chính của công ty phải lành mạnh. Bởi vỉ đối với khoản

vay ngắn hạn, NH đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của DN

vay vốn. Họ thường đặt ra những câu hỏi liệu doanh nghiệp có thể

thanh toán các món nợ khi đến hạn hay không? DN sử dụng vốn có

hiệu quả không? DN có tình hình tài chính lành mạnh thì việc phân

tích tài chính mới giúp NH có những thông tin chính xác để đưa ra

mức phán quyết cuối cùng.

7

Page 8: D cuong thuc tap1

3.Đặc điểm cho vay.

Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay

vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông….

Do vốn tín dụng tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của DN nên thủ

tục vay được làm đơn giản để kịp thời với nhu cầu của DN tạo điều kiện

cho DN được nhận vốn một cách kịp thời với nhu cầu của DN tạo điều

kiện cho DN được nhận vốn một cách kịp thời không ảnh hưởng đến quá

trình sxkd. Các đơn vị không phải kí vào khế ước, trách nhiệm và nghĩa

vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản của hợp đồng tín

dụng.

Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình luân chuyển vốn mà

không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.

4.Phương thức cho vay và thu nợ

+ Cách cho vay : Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị hai

bên kí hợp đồng tín dụng. Mỗi lần có nhu cầu vốn lưu động phát sinh cho

đơn vị chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hóa đơn hoặc chứng từ thanh

toán thì sẽ được NH giải ngân, nếu chứng từ hóa đơn hợp lệ, hợp pháp.

Tiền vay sẽ được hạch toán vào bên nợ tài khoản cho vay để sử dụng

theo các hướng sau:

Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng ( nhà cung cấp)

Chuyển vào tài khoản tiền gửi cho người đi vay vốn.

Giải ngân bằng tiền mặt, vay tiền mặt để đơn vị mua hàng hóa vật tư

nguyên liệu hoặc trả chi phí mà người thụ hưởng không có tài khoản ở

NH.

8

Page 9: D cuong thuc tap1

Việc giải ngân được thực hiện hoàn toàn theo tiến độ thực hiện sxkd

của DN và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất

định. Không kể nợ cho vay của đợt trước được hoàn trả hay chưa

miễn là số dư trên tài khoản cho vay không được vượt qua hạn mức

tín dụng qui định.

Trường hợp khi hạn mức tín dụng đã vay hết mà đơn vị vẫn còn phát

sinh nhu cầu vay vốn thì NH có thể cho vay theo hạn mức bổ sung.

+ Thu nợ, tính thu lãi:

Thu nợ: Vì cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng

tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn do đó trong hợp

đồng tín dụng sẽ có điều khoản qui định tất cả tiền thu bán hàng

và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của

DN đều được trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng một trong

hai cách:

Thu theo định kì.

Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần DN có tiền thu bán thì DN phải

dùng khoản tiền đó để trả nợ cho NH. Đối với các khoản thu, bằng

chuyển khoản NH tự động ghi có vào tài khoản cho vay để thu nợ,

trường hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá số dư thực tế của tài

khoản cho vay thì NH chỉ được thu hết nợ gốc còn nợ bao nhiêu NH

ghi có vào tài khoản tiền gởi của DN vay vốn.

Các khoản thu bằng tiền mặt: DN vay vốn phải nộp tiền mặt vào NH

để trả nợ và chỉ để lại quĩ tiền mặt của mình một số nhất định theo

thỏa thuận với NH.

Tính và thu lãi:

Tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng một lần.

Thời điểm tính lãi vào ngày cuối tháng hoặc chọn một ngày nhất định.

9

Page 10: D cuong thuc tap1

Phương pháp: Tính lãi theo phương pháp tích số.

Tiền lãi hàng tháng = Tổng số dư tính lãi x Lãi suất cho vay tháng

30

I’ = ∑DiNi x R/N

Di: số dư nợ thứ i

Ni: Số ngày có số dư nợ Di

R: Lãi suất.

N: số ngày trong tháng (30 ngày)

5.Lợi ích và rủi ro của việc cho vay theo hạn mức

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có đầy những cơ hội và thách

thức cho các DN. Những phương thức cho vay đơn giản bộc lộ những

nhược điểm là thủ tục rườm rà có thể làm cho các DN bỏ lỡ các cơ hội

kinh doanh vì không đáp ứng nhu cầu về vốn. Vì vậy ngành NH đòi hỏi

phải có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của DN và hạn mức tín dụng là

một trong những sản phẩm hiện nay đáp ứng nhu cầu này.

5.1. Lợi ích trong cho vay theo hạn mức.

* Đối với DN:

- DN tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. DN chỉ nhận nợ khi cần và

hoàn trả khi DN thu tiền bán hàng về, tiền lãi được tính trên số tiền thực

vay. Do đó phương thức này DN sẽ tiết kiệm được tối đa chi phí sử dụng

vốn cho hoạt động sxkd của mình.

- DN chủ động trong việc sử dụng vốn và không bị lỡ các cơ hội kinh

doanh. Bởi vì phương thức cho vay này rất linh hoạt. Bất kì lúc nào DN

cần vốn mà tổng số dư dợ vẫn còn nằm trong hạn mức thì có thể yêu cầu

NH giải ngân cho mình, và dĩ nhiên là mục đích sử dụng vốn phải hợp lý.

- Giảm giấy tờ phiền hà cho các DN. Đối với phương thức cho vay này

thì DN chỉ cần một hợp đồng hạn mức ban đầu và mỗi lần rút vốn DN chỉ

10

Page 11: D cuong thuc tap1

cần một giấy nhận nợ và một số ít giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng

vốn.

- Số tiền DN được sử dụng lớn gấp nhiều lần so với hạn mức DN được

cấp. Vì trong suốt thời gian duy trì hạn mức, DN chỉ cần tuân thủ nguyên

tắc tổng dư nợ tại một thời điểm bất kì không được vượt quá hạn mức.

DN vay và trả thường xuyên nên doanh số nhận nợ của DN lớn hơn nhiều

so với hạn mức tín dụng được cấp.

* Đối với NH:

NH dễ dàng kiểm soát được tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng

tài chính của DN. Vì mọi thu chi của DN đều được phản ánh qua tài

khoản vay của khách hàng tại NH, đó chính là tình hình kinh doanh

của khách hàng. Nếu doanh số cho vay, thu nợ giảm chứng tỏ việc

kinh doanh của DN có vấn đề.

Áp lực đối với nhân viên NH giảm bớt. Nhân viên NH chỉ quản lý

một món vay và mọi thu chi của DN đều thông qua NH càng dễ quản

lý khả năng trả nợ hơn.

Giảm rủi ro trong việc xác định mức cho vay không đúng nhu cầu

thực tế của DN. Khi vay theo hạn mức tín dụng thì DN bị mất một

khoản phí được tính trên phần hạn mức tín dụng chưa sử dụng. Do đó

một hạn tín dụng ký kết lớn hơn nhu cầu thực tế của DN sẽ làm cho

DN gánh một chi phí tài chính khá lớn.

5.2. Rủi ro trong cho vay hạn mức:

Đối với DN:

DN phải chịu một khoản phí gọi là phí cam kết. Ngoài tiền lãi tính trên

mức dư nợ thực tế thì DN còn phải chịu khoản phí cam kết này. Mức phí

này được tính trên phần hạn mức còn lại chưa được KH sử dụng. Do vậy,

DN cần phải cung cấp những thông tin chính xác để NH có thể tính toán

11

Page 12: D cuong thuc tap1

đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong từng thời kì tránh tình trạng

DN phải chịu một mức phí cao.

Đối với NH:

Xác định chính xác hạn mức tín dụng kí kết với DN. Một hạn mức chính

xác, sao cho phù hợp với nhu cầu của DN là rất quan trọng để phương

thức này thực sự có ích cho các DN và NH. NH phải cần rất nhiều thông

tin khách quan, chính xác và điều này là vô cùng khó khăn.

Do DN tự do trong sử dụng vốn nên buộc NH phải xem xét các rủi ro có

thể xảy ra cho đồng vốn của mình. NH chỉ cho DN sử dụng vốn với mục

đích thỏa thuận ngay trong hợp đồng. Do đó NH phải thường xuyên kiểm

tra việc sử dụng vốn vay của DN đảm bảo cho đồng vốn được sử đúng và

hợp lý.

III.MỘT SỐ SỞ CHỦ YẾU ĐỂ CĂN CỨ XÉT DUYỆT HẠN MỨC

TÍN DỤNG

Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của KH, NH sẽ tiến hành thẩm định

hồ sơ . Để căn cứ vào đó quyết định cho vay hay không? Và xét duyệt

hạn mức tín dụng cho DN. Và quá trình này tập trung vào một số vấn đề

cơ bản sau:

Điều kiện vay vốn: xác định xem bên vay có đủ điều kiện vay vốn

tại NH hay không ( tư cách bên vay, tình hình sxkd, công tác quản

lý….)

Tính khả thi của kế hoạch hoặc phương án sxkd;

Tính trung thực và chính xác của các số liệu báo cáo kế toán.

Tính hợp lệ, hợp pháp của các hợp đồng thương mại đã kí kết.

Tính hiện thực của kế hoạch sxkd ( sản lượng, doanh thu, thị trường

…)

12

Page 13: D cuong thuc tap1

Và quan trọng là năng lực tài chính của DN. Chỉ có DN có

năng lực tài chính thuộc loại mạnh mới có khả năng được cho vay

theo phương thức này. Năng lực tài chính cho phép NH ước lượng

nhu cầu vốn của người xin vay, đánh giá khả năng trả nợ, ước

lượng thiệt hại có thể nếu người vay không hoàn trả và quyết định

các điều khoản tài trợ ghi trong đồng.

Năng lực này được biểu hiện ở các chỉ tiêu cơ bản về số

tuyệt đối và tương đối với khách hàng.

Qui mô và chất lượng vốn tự có thực tế.

Các khoản phải trả.

Các khoản phải thu.

Thời gian, thanh khoản và sự ổn định giá cả của hàng tồn kho.

Sự thay đổi thanh khoản của khách hàng trong năm.

Lợi nhuận và sự ổn định của nó.

Các tài sản vô hình: sự tín nhiệm, nhãn hiệu, bản quyền…

Các chỉ số tài chính:

Tỉ số khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Tỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu

động. Nghĩa là nếu tỉ số này bằng 1 thì tài sản lưu động vừa đủ thanh toán

nợ ngắn hạn. Để vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động, tỉ số

này phải lớn hơn 1. Nếu tỉ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng

thanh toán giảm. Nếu tỉ số này cao, cho thấy công ty luôn sẵn sàng thanh

toán các khoản nợ. Còn nếu tỉ số này quá cao thì làm giảm hiệu quả hoạt

động của công ty vì đã đầu tư quá nhiều vào vốn lưu động.

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

13

Page 14: D cuong thuc tap1

Nợ ngắn hạn

Tỉ số này phản ánh khả năng thanh toán cấp thời bằng tiền và các

phương tiện có thể hoán đổi thành tiền nhanh chóng. Khắc phục được hạn

chế của tỉ số khả năng thanh toán hiện thời khi mà tổng tài sản lưu động có

chứa hàng tồn kho và các khoản không động khác.

Tỉ số hoạt động:

Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần

Hàng tồn kho bình quân

Chỉ số này chỉ ra tính chất hợp lý của hàng tồn kho đối với tiêu thụ

trong năm.

Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sxkd

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu:

Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân ngày

Chỉ tiêu này cho biết chính sách bán hàng của công ty. Nếu kì thu tiền

bình quân cao thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều.

Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh

thu. Nếu khi xem xét tỉ số này cần so sánh qua các năm, so sánh các công ty

cùng nghành và xem xét kĩ các khoản phải thu.

Tỉ số đòn bẩy tài chính :

Tỉ số nợ = Tổng nợ

Tổng tài sản

Tỉ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài

trợ bằng vốn vay, tỉ số này càng thấp thì, món nợ càng được đảm bảo.

Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi trước thuế và lãi vay

14

Page 15: D cuong thuc tap1

Lãi vay

Tỉ số này thể hiện mức độ lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm

bảo trả lãi vay hàng tháng.

Các tỉ số sinh lợi:

Tỉ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào

công ty.

Hạn mức tín dụng đối với KH không được vượt quá 15% vốn tự có

của NH.

Hạn mức cho vay đối với KH phải đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa vốn lưu

động tự có của KH và vốn tín dụng. Tỉ lệ được coi là hợp lí là tỉ lệ 1/1.

IV.PHƯƠNG PHÁP TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG

Cơ sở để NH xác định hạn mức tín dụng phương án tài chính về tài

sản và nguồn gốc được thiết lập tại thời điểm có nhu cầu vốn cao nhất

vào cuối năm. Đối với một số nghành kinh tế và một số loại hình DN nhu

cầu vốn cao nhất có thể rơi vào một tháng nào đó trong năm. Do đó tùy

vào đặc điểm sxkd và chu kì ngân quỹ mà lựa chọn thời điểm để xây

dựng phương án tài chính. Và trước khi tính hạn mức tín dụng. Ngân

hàng cần phải tiến hành thẩm định và phân tích các yếu tố cơ bản về tài

sản và nguồn vốn lưu động của phương án tài chính.

1. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản lưu động:

15

Page 16: D cuong thuc tap1

Việc thẩm định tài sản lưu động dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính,

hệ số tài chính và doanh thu dự kiến, trong đó tập trung thẩm định tính

hợp lý của khoản mục hàng tồn kho và khoản mục các khoản phải thu

dựa trên cơ sở hệ số vòng quay của các khoản mục đó.

2. Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng nguồn vốn:

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được xác định trên cơ sở phương

án tài chính của DN. Nguồn đáp ứng cho toàn bộ nhu cầu này bao

gồm các khoản nợ phi NH các khoản nợ phải trả người bán và các

khoản phải trả khác, các nguồn dài hạn được sử dụng đầu tư tài sản

lưu động, được gọi là vốn lưu động ròng. Trong đó chủ yếu là vốn

chủ sở hữu và phần nợ dài hạn. Để nâng cao năng lực tài chính của

người đi vay NH thường xuyên yêu cầu vốn lưu động ròng phải tham

gia một tỉ lệ tối thiểu nhất định, mức này được coi là phần đối ứng để

tiếp nhận vốn vay NH.

3. Cách xác định hạn mức tín dụng:

Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của

doanh nghiệp,trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.Các

khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng

dưới :

TÀI SẢN NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Tài sản lưu động Nợ phải trả

Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nợ ngắn hạn

Chứng khoán ngắn hạn Phải trả người bán

Khoản phải thu Phải trả công nhân viên

Hàng tồn kho Phải trả khác

Tài sản lưu động khác Vay ngắn hạn ngân hàng

16

Page 17: D cuong thuc tap1

Tài sản cố định ròng Nợ dài hạn

Đầu tư tài chính dài hạn Vốn chủ sở hữu

Tổng cộng tài sản Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu

Dựa vào kế hoạch tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác định

hạn mức tín dụng theo từng bước như sau :

Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản

Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng nguồn vốn

Xác định hạn mức tín dụng theo công thức 

HẠN MỨC TÍN DỤNG = NHU CẦU VLĐ (A)– VỐN CSH THAM

GIA(B)

A : Gía trị tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng - Nợ dài hạn có thể

sử dụng

Có 3 cách xác định HMTD :

Cách 1 : vốn CSH tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên chênh

lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn phi NH

Cách 2 : vốn CSH tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên tổng tài

sản lưu động

Cách 3 : NH có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động

thường xuyên và vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu

tính trên tổng tài sản lưu động

17

Page 18: D cuong thuc tap1

18

Page 19: D cuong thuc tap1

CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN

I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín thành lập vào ngày

21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TPHCM và thống nhất

lấy tên là Ngân Hàng Cổ Phần Thương Tín. Nhiệm vụ chính là huy động

vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Sau 13 năm, vốn điều

lệ của ngân hàng tăng từ 3 tỷ đồng khi mới thành lập lên 740 tỷ đồng ( tháng

12/2004) vốn mức tăng gấp 274 lần đã đưa Sacombank trở thành ngân hàng

thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay.

Bảng 1.1 – Sự tăng lên của Vốn điều lệ của Sacombank khi mới thành lập

và những năm gần đây

Đvt: tỷ đồng

19

Page 20: D cuong thuc tap1

Năm 1991 2000 2001 2002 200

3

200

4

2005 2006 2007

Vốn

điều lệ

3 137.7 190 271.7 505 740 1250 2089 4449

(Nguồn : Báo cáo tài chính qua các năm 2000 – 2007)

Quá trình tăng lên của vốn điều lệ nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng

hoạt động của ngân hàng. Với mức tăng cao như vậy, sẽ tạo điều kiện để

ngân hàng mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động của ngân hàng trong lĩnh

vực tài trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến những dòng sản phẩm

phục vụ khách hàng cá nhân – đây đã là thị trường chủ yếu của ngân hàng.

Uy tín của ngân hàng không những được khẳng định trong nội địa mà

còn được đánh giá cao trên thị trường quốc tế cụ thể là năm 2002 lần đầu

tiên Công ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World

bank) đã đầu tư vào một ngân hàng TMCP Việt nam với tỷ lệ 10% vốn điều

lệ và trở thành cổ đông lớn thứ 2 sau Quỹ Đầu Tư Dragon Financial

holdings (Anh Quốc).

1.2.Mạng lưới hoạt động

Lúc mới thành lập mạng lưới của Sacombank từ 3 chi nhánh và 1 Hội

sở nhưng tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới đã phát triển lên 97 điểm

giao dịch bao gồm: 23 chi nhánh cấp 1; 26 chi nhánh cấp 2; 38 phòng giao

dịch; 6 tổ tín dụng và 1 văn phòng đại diện, được trải đều khắp các tỉnh

thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: Khu vực Miền Bắc, Khu vực Miền

20

Page 21: D cuong thuc tap1

Trung – Tây nguyên, Khu vực TPHCM, Khu vực Miền Đông Nam Bộ, Khu

vực Miền Tây Nam Bộ. Ngoài những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, ngân

hàng còn liên kết với những ngân hàng cũng có quy mô lớn và uy tín trên thị

trường như: Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Đông

Á, Ngân hàng Nhà Hà Nội.... Bên cạnh đó Ngân Hàng Sacombank còn thành

lập những công ty trực thuộc: Cty cổ phần địa ốc Sacomrealestate, Cty khai

thác và quản lí tài sản (AMC).

Không chỉ những thế sacombank còn đặt quan hệ rộng rãi, thân thiết

với những ngân hàng lớn trên khắp thế giới bằng việc thiết lập các ngân

hàng đại lí tại hơn 70 quốc gia như: Argentina, Brazil, Mỹ, Hongkong,

Canada, Germany, Pháp, Ý....

1.3.Cơ cấu tổ chức

1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ở Hội sở

Phòng quản trị nguồn nhân lực

Công tác xây dựng cơ cấu tổ chức

Công tác hoạch định. kế hoạch và quản trị nguồn nhân lực

Công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự

Công tác đánh giá và đãi ngộ

Công tác đào tạo và phát triển

Phòng kiểm tra kiểm toán

Chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra kiểm toán các mặt hoạt

động của toàn ngân hàng

21

Page 22: D cuong thuc tap1

Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và các chương trình kiểm

tra định kì và kiểm tra đột xuất

Kiểm tra tính tuân thủ và hợp lí của các khoản mục và toàn bộ

Báo cáo tài chính

Đề xuất nội dung việc kiểm tra kiểm toán các mặt hoạt động

của ngân hàng

Thay mặt ngân hàng làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra

của ngân hàng nhà nước hoặc các cơ quan chức năng.

Theo dõi giám sát việc chỉnh sửa các kiến nghị của đoàn thanh

tra

Xây dựng và hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy chế

Góp ý chỉnh sửa, hướng dẫn thực hiện các quy chế đảm bảo

hoạt động của ngân hàng

Phòng hành chánh quản trị

Công tác văn thư lưu trữ

Công tác hành chánh hỗ trợ

Công tác lễ tân

Công tác quản lí tài sản

Công tác kế hoạch hành chánh quản trị

Công tác pháp chế

Công tác kĩ thuật và địên lạnh

Công tác bảo vệ

Công tác quản lí đội xe

Phòng Tài chính – Kế toán

Công tác xây dựng và kiểm tra chế độ Tài chính – kế toán

22

Page 23: D cuong thuc tap1

Công tác kế toán tổng hợp

Công tác kế toán quản trị

Công tác kế toán chi tiết

Công tác hậu kiểm chứng từ kế toán

Phòng kế hoạch đầu tư

Công tác nghiên cứu phát triển và hoạch định

Công tác kế hoạch tổng hợp

Công tác quản lí vốn đầu tư

Phòng nghiên cứu và tiếp thị

Công tác quảng bá thương hiệu và tiếp thị

Công tác cải tiến và phát triển sản phẩm

Công tác quan hệ công chúng và quản lí website

Công tác quản lí thông tin khách hàng

Phòng thẩm định

Công tác thẩm định tín dụng

Công tác tổng hợp và hỗ trợ

Phòng chính sách tín dụng

Công tác xây dựng chính sách quyết định

Công tác quản lí danh mục cho vay

Công tác phân loại tín dụng

Công tác kế hoạch thống kê

Phòng quản lí nợ

23

Page 24: D cuong thuc tap1

Công tác quản lí nợ

Công tác thu hồi nợ

Công tác thông tin tín dụng

Phòng thanh toán nội địa và quỹ

Công tác thanh toán nội địa

Công tác kiều hối

Công tác ngân quỹ

Phòng thanh toán quốc tế

Công tác thanh toán quốc tế

Công tác quản lí tài khoản ngoại tệ của ngân hàng tại các ngân

hàng nước ngoài

Công tác quan hệ đại lí

Công tác quản lí hệ thống swift

Phòng kinh doanh tiền tệ

Công tác kinh doanh tiền tệ

Công tác điều hành quản lí thanh khoản

Công tác quản lí tài sản nợ – tài sản có và quản lí rủi ro

Nghiên cứu và đề xuất những sản phẩm mới trong lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ

Xây dựng hiệu chỉnh những quy định, quy trình liên quan quản

lí ngoại hối

Phòng nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin

Công tác kế hoạch và đào tạo

24

Page 25: D cuong thuc tap1

Công tác nghiên cứu công nghệ

Công tác phát triển ứng dụng 1

Phòng vận hành và xử lí thông tin

Công tác tích hợp và xử lí thông tin

Công tác vận hành và triển khai

Công tác phát triển ứng dụng 2

Phòng quản trị tài nguyên

Công tác quản trị mạng

Công tác quản trị hệ thống

Công tác dịch vụ hệ thống

Công tác an toàn và bảo mật thông tin

Công tác phát triển ứng dụng

25

Page 26: D cuong thuc tap1

1.3.2.Tổ chức bộ máy của Chi nhánh cấp 1 và Sở Giao Dịch

Bảng 1.2.Cơ cấu tổ chức.

Giám đốc

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng quản lí tín dụng

Phòng kế hoạch đầu tư

Toå haønh chaùnh quaûn

trò

Phó giám đốc

Tín dụng DN

Tín dụng cá nhân

Thanh toán quốc tế

Dòch vuï vaø tieàn göûi

Kinh doanh vàng

Quan hệ khách hàng

Kiểm soát tín dụng

Quaûn lí nôï

Toång hôïp

Quyõ chính

26

CNC2 ngoaøi

ñòa baønCNC2

Phoøng giao dòch

Toå tín duïng

Page 27: D cuong thuc tap1

(Nguồn: Cẩm nang cho sinh viên thực tập tại

Sacombank)

Hiện nay với quy mô và tổ chức như vậy, sacombank có đội ngũ trên

1865 nhân viên trẻ ( tính đến cuối năm 2004) , năng động nhiệt tình và am

hiểu nghiệp vụ.

1.4.Những sản phẩm của Sacombank hiện nay

1.4.1.Đối với khách hàng cá nhân

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi thanh toán

Tiết kiệm tích lũy và các dịch vụ

hỗ trợ

Chuyển tiền trong nước

Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt

Nam

Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước

ngoài

Chuyển tiền từ bankdraft

Cho vay bất động sản

Cho vay tiêu dùng

Cho vay sản xuất kinh doanh

Cho vay tiểu thương

Cho vay nông nghiệp

Cho vay cầm cố số tiền gửi

Thẻ thanh toán Sacom

Thẻ tín dụng Sacom

Dịch vụ thuê ngăn tủ sắt

Dịch vụ phonebanking

Dịch vụ hỗ trợ du học

Dịch vụ bảo lãnh

27

Page 28: D cuong thuc tap1

1.4.2.Đối với khách hàng doanh nghiệp

Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiết kiệm tích lũy thưởng

Cho vay sản xuất kinh

doanh

Dịch vụ thấu chi tài khoản

Dịch vụ bảo lãnh

Dịch vụ thanh toán quốc tế

Dịch vụ thu chi hộ

Dịch vụ chi trả hộ lương cho

cán bộ - nhân viên

1.5.Thuận lợi và khó khăn

1.5.1.Thuận lợi

Với lượng vốn lưu động lớn cho phép ngân hàng giao dịch nhiều, cho

vay nhiều. Hiện nay Sacombank rất thành công trong việc tài trợ những

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ngân hàng có sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, có 29 sản phẩm các

loại phục vụ cho cả cá nhân và doanh nghiệp.

Với quy mô rộng trải từ Bắc chí Nam giúp ngân hàng có thể tiếp cận với

mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước.

Với đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động, sáng tạo và am

hiểu nghiệp vụ luôn tìm tòi những phương thức mới, sản phẩm mới giúp

ngân hàng ngày một phát triển và vững mạnh.

1.5.2. Khó khăn

Do Sacombank mới thành lập được 13 năm nên kinh nghiệm quản lí còn

nhiều hạn chế so với những Ngân hàng của Nhà nước và những ngân

hàng liên doanh với nước ngoài.

28

Page 29: D cuong thuc tap1

Mặc dù có nhiều sản phẩm và dịch vụ nhưng chỉ mới chú trọng đến

những khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ nên còn thiếu sót

đến việc chăm sóc những doanh nghiệp lớn.

Ngoài ra, công nghệ của Sacombank còn nhiều hạn chế chưa thể bắt kịp

với những ngân hàng quốc doanh.

29

Page 30: D cuong thuc tap1

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP

3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng

3.2.Giải pháp tạm thời

Ngân Hàng sẽ niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán và Ngân Hàng

đã đề ra chiến lược 10 năm từ năm 2001 – 2010, với kế hoạch 5 năm lần 1

Vốn điều lệ sẽ đạt 1250 tỷ đồng và trong kế hoạch 5 năm lần 2 từ 2006 –

2010 :Về vốn ngân hàng dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên từ 3000 – 3500 tỷ

đồng, vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên 5000 tỷ đồng; Về mạng lưới Sacombank sẽ

có mặt ở 64 tỉnh thành với hơn 300 điểm giao dịch.

3.3.Gỉai pháp lâu dài

Ngân hàng luôn cố gắng để trở thành 1 trong những Ngân hàng mạnh

nhất tại Việt Nam và được biết đến với những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và

phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhằm thoả mãn những nhu cầu khắt khe

nhất của khách hàng.

30

Page 31: D cuong thuc tap1

KẾT LUẬN

Phương thức cho vay theo hạn mức ngày càng cho thấy tầm quan

trọng không thể thiếu đối với DN. Và việc hoàn thiện phương thức cho vay

này cần được thực hiện ngay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN, sự an

toàn cuả chính NH và yêu cầu của nền kinh tế đang từng bước hội nhập vào

sự phát triển của nền kinh tế thế giới.

Để có thể tiến hành một cách hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp

giữa các NH với NH nhà nước. Cùng nhau nhìn lại những thuận lợi, khó

khăn và khuyết điểm của phương thức cho vay này để có thể đưa ra một bản

hướng dẫn, văn bản hướng dẫn này sẽ mang lại những hướng đi đúng cho

các NHTM trong việc cung ứng SP. Ngoài ra, các NH cũng nên có những

bước đi riêng trong việc đầu tư nghiên cứu các SP mới và hoàn thiện các SP

hiện có và hoàn thiện các khâu hoạt động của NH. Đưa hoạt động của NH an

toàn, giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận. Từ đó NH mới từng bước phát triển

trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NH nước ngoài đang ngày

càng nhiều tại VN.

31