21
Biên soạn: Hoàng Minh Tố Nga ERIK ERIKSON: SỰ PHÁT TIRỂN TÂM LÝ XÃ HỘI

Erikson

Embed Size (px)

Citation preview

Biên soạn: Hoàng Minh Tố Nga

ERIK ERIKSON: SỰ PHÁT TIRỂN TÂM LÝ XÃ HỘI

NHỮNG ĐỊNH ĐỀ CHÍNH

Mỗi cá nhân khác nhau (những điểm mạnh

trong bản ngã khác nhau)

Nhân cách nam nữ khác nhau do khác biệt

sinh lý

Bản ngã mạnh = yếu tố quan trọng cho sức

khoẻ tâm thần

Bản ngã mạnh do giải quyết thành công 8

giai đoạn phát triển

NHỮNG ĐỊNH ĐỀ CHÍNH

Vô thức có vai trò quan trọng trong nhân

cách.

Những yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến kin

nghiệm của trẻ, được bộc lộ qua các biểu

tượng trong khi chơi.

Sự phát triển bản ngã (cái tôi) do những ảnh

hưởng thường biến (biến đổi không do di

truyền): xã hội, cách giáo dục trẻ (dạy con),

văn hoá, các thể chế

NHỮNG ĐỊNH ĐỀ CHÍNH

Mỗi giai đoạn phát triển giải quyết một cuộc

khủng hoảng để phát triển một điểm mạnh

chính yếu

Tuổi ấu thơ

Nếu người nuôi dưỡng (mẹ) đáp ứng đủ những

nhu cầu thể lý và tình cảm, trẻ sẽ học cách tin

vào người khác và vào bản thân mình.

Ngược lại, trẻ không tin vào thế giới và không

tin vào người khác (biểu hiện rõ trong tương

quan khi lớn lên)

Tuổi ấu thơ

Khủng hoảng: Tin >< không tin

Sức mạnh = niềm hy vọng ( Nếu giải quyết

khủng hoảng thành công → niềm hy vọng)

Yếu tố trong xã hội giúp tiếp tục phát triển

niềm tin: Trật tự vũ trụ (Tôn giáo, sự theo

đuổi khoa học, hoạt động xã hội, sáng tạo

nghệ thuật)

Giai đoạn đầu của tuổi thơ

(khoảng 1-3 tuổi)

Phát triển sự tự lập

Con trẻ cần thăm dò và thử nghiệm,

phạm lỗi, và dò thử giới hạn trong

khả năng của mình

Nếu cha mẹ khuyến khích tính lệ

thuộc, khả năng tự lập và khả năng

đối phó với thế giới bên ngoài của

trẻ bị bóp nghẹt

Mâu thuẫn: Đấu tranh giữa tự lập >< nghi ngờ và xấu hổ

Sức mạnh: Ý chí

Những người quan trọng: Cha mẹ, gia đình

Yếu tố xã hội tiếp tục phá triển sự tự lập: Luật lệ và trật tự xã hội

Giai đoạn đầu của tuổi thơ

(khoảng 1-3 tuổi)

Mâu thuẫn: Đấu tranh giữa tự lập >< nghi ngờ và xấu hổ

Sức mạnh: Ý chí

Những người quan trọng: Cha mẹ

Yếu tố xã hội tiếp tục phá triển sự tự lập: Luật lệ và trật tự xã hội

Giai đoạn “chơi”

(4-5 tuổi)

Phát triển sự sáng tạo (trở thành ai?)

Nếu trẻ được tự do chọn làm những việc

có ý nghĩa đối với chúng, chúng sẽ phát

triển cái nhìn tích cực về bản thân và phát

triển được những dự phóng của mình

Ngược lại, trẻ sẽ có mặc cảm tội lỗi mỗi khi

có sáng kiến hoặc khởi xướng làm điều gì.

Trẻ sẽ không có lập trường và để người

khác chọn lựa thay cho mình.

Giai đoạn “chơi”

(4-5 tuổi)

Trẻ phát triển căn tính nam/nữ của mình, ý

thức mình là nam/nữ

Khủng hoảng: Sáng tạo >< mặc cảm tội lỗi

Sức mạnh: Chủ đích, mục tiêu

Những người quan trọng: Gia đình

Yếu tố tiếp tục giúp phát triển: Những kiểu

mẫu lý tưởng trong xã hội

Tuổi 6-12:

Phát triển tính hiệu quả

Học những kỹ năng giúp thành công ở

trường

Nhiệm vụ chính là xây dựng một cảm thức

hiệu quả nơi bản thân, trong đó trẻ học xác

lập mục tiêu và đạt được mục tiêu

Nếu không làm được như vậy, trẻ sẽ cảm

thấy mình bất tài, bất lực

Tuổi 6-12:

Khủng hoảng: Cảm giác hiệu quả hay cảm

giác thua kém

Sức mạnh: Năng lực

Những người quan trọng: Hàng xóm, trường

học

Yếu tố xã hội giúp tiếp tục phát triển: Trật tự

khoa học kỹ thuật

Tuổi 13-18:

Phát triển căn tính

Là giai đoạn chuyển tiếp từ thời trẻ thơ đến thời

trưởng thành

Là thời gian thử những giới hạn, phá vỡ những mối

quan hệ lệ thuộc, thiết lập căn tính mới (truyện anh

hùng, thần tượng, lý tưởng, chất vấn, tiến trình thành

nhân)

Các định mục tiêu, ý nghĩa, lý tưởng, vai trò, sứ

mạng của cuộc đời

Nếu không thiết lập được căn tính, sẽ dẫn đến rối

loạn vai trò, con người không biết mình là, ai, muốn

gì, chán nản, vô nghĩa….

Tuổi 13-18:

Khủng hoảng: Xác định hay rối loạn căn tính hoặc

căn tính tiêu cực

Sức mạnh: Sự trung tín

Những người quan trọng: Bạn bè đồng trang lứa và

lớn hơn, những mẫu người lý tưởng

Yếu tố giúp tiếp tục phát triển: Các ý thức hệ, thế

giới quan

Đầu thời kỳ trưởng thành

Tuổi 18-35:

Phát triển tương quan mật thiết

Nhiệm vụ chính của giai đoạn này

là thiết lập mối tương quan mật thiết, thường

với người khác phái – lập gia đình

Không thiết lập được tương quan mật thiết sẽ

dẫn đến hiện tượng xa lánh người khác và cô

độc

Đầu thời kỳ trưởng thành

Tuổi 18-35:

Khủng hoảng: Quan hệ mật thiết hay cô độc

Sức mạnh: Tình yêu

Những người quan trọng: Người yêu,

vợ/chồng

Yếu tố giúp tiếp tục phát triển: Các mẫu

gương hợp tác và cạnh tranh

Tuổi 35-60

Phát triển khả năng sản sinh và đóng góp

cho đời

Nhu cầu vượt quá bản thân và gia đình để

chăm sóc và hướng dẫn thế hệ sau

Thời gian thích nghi và rút ngắn khoảng

cách giữa những giấc mơ và những thành

tựu đã đạt được

Biết chấp nhận các tư tuởng và các truyền

thống khác mình

Tuổi 35-60

Quân bình giữa mối quan tâm đến người

khác và chăm sóc mình

Nếu không cảm thấy mình có thể sản sinh

ra một cái gì cho đời, con người trong giai

đoạn này sẽ rơi vào trạng thái trì trệ, chán

chường

Khủng hoảng: Tác tạo hay trì trệ

Sức mạnh: Sự quan tâm

Yếu tố giúp tiếp tục phát triển: Các trào lưu

giáo dục và truyền thống

Giai đoạn sau của cuộc đời:

Tuổi trên 60

Khủng hoảng: Trọn vẹn hay thất vọng

Nếu nhìn lại đời mình và thấy xứng

đáng, không ân hận: Cảm giác toàn

vẹn và hài lòng

Ngược lại: Cảm giác thất vọng, tội

lỗi, bất bình, tự ruồng rẫy bản thân

Sức mạnh: Sự khôn ngoan

Giai đoạn sau của cuộc đời:

Tuổi trên 60

Những người quan trọng: Nhân loại

Yếu tố tiếp tục giúp phát triển: Sự

khôn ngoan

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Fiest, G.J, Fiest, J. (2006). Theories of

personality (6th Ed), New York: McGraw-

Hill