93
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MAI LÂM MÃ SINH VIÊN : A11174 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2010

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH

HOÀN KIẾM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MAI LÂM

MÃ SINH VIÊN : A11174

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2010

Page 2: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CHI NHÁNH

HOÀN KIẾM

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thuý

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mai Lâm

Mã sinh viên : A11174

Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng

Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp trường Đại học Dân lập

Thăng Long ngày…… tháng…… năm 20

Điểm bảo vệ: ………

HÀ NỘI – 2010

Thang Long University Library

Page 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

3

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô giáo-Ths. Nguyễn Thị

Thuý, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận

văn. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được những điểm

sai và thiết sót của mình trong quá trình viết luận văn để có thể kịp thời sửa chữa nhằm

hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các

thầy cô giáo trong tổ bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho

em được làm luận văn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Ngoài ra em cũng xin cám ơn các cán bộ nhân viên công tác tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm đã quan tâm và tận tình

giúp đỡ em trong việc cung cấp tài liệu thực tế để em có thể hoàn thành bài luận văn

một cách tốt nhất.

Sinh viên

Nguyễn Mai Lâm

Page 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

4

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc thực hiện thương mại Việt Mỹ và những cam kết khi gia nhập tổ chức

thương mại quốc tế WTO buộc các thành phần kinh tế nước ta phải chấp nhận cạnh

tranh bình đẳng theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy định. Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có vai trò đặc biệt

quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời sống xã hội.

Tuy nhiên, ngoài những điều kiện kinh tế xã hội như thị trường, thiết bị công

nghệ, nhà xưởng, trình độ quản lý, trình độ tay nghề…để đảm bảo phát triển nhanh,

mạnh và có hiệu quả đối với các đơn vị ngoài quốc doanh trong quá trình hội nhập thì

một điều không thể không nhắc đến là điều kiện về vốn. Mọi hoạt động kinh doanh

đều cần vốn tài chính, trong khi các đơn vị này lại rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn.

Trong khi đó, các ngân hàng thương mại còn e ngại khi cho thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh vay, nguyên nhân chính là do chất lượng cho vay đối với thành phần kinh

tế này còn chưa cao. Điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến sự phát triển kinh tế.

Xuất phát từ thực tiễn trên, người viết mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải

pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm”.

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận

- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài

quốc doanh. Tìm hiểu về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam, vai trò của

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế Việt Nam cũng như những khó

khăn, thách thức mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang gặp phải, từ đó nêu bật

vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này.

- Đi sâu tìm hiểu những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt

động cho vay giữa các ngân hàng thương mại và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở

Việt Nam trong thời gian qua, cũng như nguyên nhân của những kết quả, hạn chế đó.

- Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế, loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến

những hạn chế trong quan hệ giữa các ngân hàng và khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh, từ đó đề xuất một số biện pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Thang Long University Library

Page 5: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

5

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Để tài tập trung các vấn đê cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương

mại. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm trên các

khía cạnh: doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn,… và sự phù hợp với hoạt động

cho vay trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp duy vật biện

chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng

hợp, khát quát hóa và trừu tượng hóa. Sử dụng số liệu thống kê để luận chứng.

5. Kết cấu luận văn

Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:

Chương I : Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc

doanh của Ngân hàng thương mại

Chương II : Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm

Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm

Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều, bài viết không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các

thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn về bài viết này.

Page 6: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

6

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 10

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................... 12

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................. 13

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................. 14

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 14

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại: .................................................................. 14

1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................... 15

1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 15

1.1.2.2.Thành phần ................................................................................................. 16

1.1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................ 17

1.1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế ................ 19

1.1.3. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................ 23

1.1.3.1. Khái niệm .................................................................................................. 23

1.1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 23

1.1.3.3. Nguyên tắc cho vay ................................................................................... 25

1.1.3.4. Điều kiện cho vay ...................................................................................... 26

1.1.3.5. Quy trình cho vay ...................................................................................... 28

1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .... 29

1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 29

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................................ 31

1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 31

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................... 31

Thang Long University Library

Page 7: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

7

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc

doanh .......................................................................................................................... 35

1.2.3.1. Về phía ngân hàng .................................................................................... 35

1.2.3.2. Về phía khách hàng ................................................................................... 36

1.2.3.3. Các nhân tố khác ....................................................................................... 36

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU

CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ............................................................................................ 38

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG ................. 38

2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban .................................................... 39

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 39

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................... 40

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí

toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................................................. 42

2.1.3.1. Huy động vốn ............................................................................................ 43

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ............................................ 45

2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác ................................................................ 48

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh ................................................................................... 49

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH

HOÀN KIẾM ............................................................................................................... 50

2.2.1. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các Ngân hàng

thương mại hiện nay .................................................................................................. 50

2.2.2. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Ngân

hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu ............................................................. 52

2.2.3. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm ............................................... 53

2.2.3.1. Điều kiện cho vay ...................................................................................... 53

Page 8: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

8

2.2.3.2. Lãi suất cho vay ........................................................................................ 54

2.2.3.3. Các hình thức cho vay ............................................................................... 54

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU

KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ....................................................... 56

2.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 56

2.3.2. Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 57

2.3.2.1. Doanh số cho vay ...................................................................................... 58

2.3.2.2. Tổng dư nợ ................................................................................................ 60

2.3.2.3. Hệ số thu nợ .............................................................................................. 62

2.3.2.4. Nợ quá hạn ................................................................................................ 63

2.3.2.5. Nợ xấu ....................................................................................................... 67

2.3.2.6. Nợ gia hạn ................................................................................................. 68

2.3.2.7. Vòng quay vốn cho vay ............................................................................ 69

2.3.2.8. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............ 70

2.3.2.9. Rủi ro và dự phòng rủi ro tín dụng ........................................................... 71

2.3.2.10. Khả năng bù đắp rủi ro ........................................................................... 72

2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU

KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ....................................................... 72

2.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................. 72

2.4.2. Những vấn đề còn hạn chế .............................................................................. 74

2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 75

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 75

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 76

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ...................................... 78

Thang Long University Library

Page 9: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

9

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU ................................................ 78

3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........................................................ 79

3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH ........................................................................................................... 80

3.3.1. Phương hướng .................................................................................................. 80

3.3.2 Mục tiêu cho vay ............................................................................................... 81

3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............................................................................ 82

3.4.1. Tiếp cận, củng cố, tăng cường mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn ...... 82

3.4.2. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ............................. 83

3.4.3. Giải pháp liên quan đến chiến lược khách hàng .............................................. 85

3.4.3.1. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp .......................... 85

3.4.3.2. Củng cố mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp ................................ 85

3.4.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho

vay .............................................................................................................................. 86

3.5. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 88

3.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu ............. 88

3.5.2. Kiến nghị với nhà nước.................................................................................... 89

3.5.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 90

3.5.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................... 90

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 92

Page 10: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

10

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1 : Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phân theo loại

hình doanh nghiệp .............................................................................................................. 20

Bảng 2 : Quy trình cho vay tổng quát ................................................................................. 28

Bảng 3 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm (theo

thời gian) ............................................................................................................................. 43

Bảng 4 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm (theo

tính chất nguồn huy động) .................................................................................................. 45

Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn của NHTM Cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm ... 46

Bảng 6 : Kết quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ...................... 48

Bảng 7 : Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng GP Bank Hoàn Kiếm ................................. 49

Bảng 8 : Doanh số cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ....................... 58

Bảng 9 : Doanh số cho vay DNNQD phân theo thời gian tại Ngân hàng GP Bank Hoàn

Kiếm ................................................................................................................................... 59

Bảng 10 : Tổng dư nợ DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ............................... 60

Bảng 11 : Tổng dư nợ DNNQD phân theo thời gian tại Ngân hàng GP Bank Hoàn

Kiếm ................................................................................................................................... 61

Bảng 12 : Hệ số thu nợ DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ............................. 62

Bảng 13 : Nợ quá hạn DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ............................... 64

Bảng 14 : Phân hạng nợ quá hạn trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn

Kiếm ................................................................................................................................... 65

Bảng 15 : Tỷ trọng nợ có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi trong cho vay

DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ................................................................... 66

Bảng 16 : Tỷ trọng nợ xấu trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm. 67

Bảng 17 : Tỷ trọng nợ gia hạn trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn

Kiếm ................................................................................................................................... 68

Bảng 18 : Vòng quay vốn cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm ........... 69

Bảng 19 : Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn

Kiếm ................................................................................................................................... 70

Thang Long University Library

Page 11: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

11

Bảng 20 : Dự phòng rủi ro trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm 71

Bảng 21 : Hệ số khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP

Bank Hoàn Kiếm ................................................................................................................ 72

Page 12: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

12

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ............................................................................. 40

Sơ đồ 2 : Nguồn vốn huy động qua các năm của NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh

Hoàn Kiếm .......................................................................................................................... 44

Sơ đồ 3 : Lợi nhuận qua các năm của NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm .. 49

Thang Long University Library

Page 13: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

13

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

ATM Máy rút tiền tự động

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

EU Khối liên minh châu Âu

GP Bank Ngân hàng Dầu khí toàn cầu

GTVT Giao thông vận tải

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

PETROVIETNAM Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

TCKT Tổ chức kinh tế

TK Tiết kiệm

TCTD Tổ chức tín dụng

TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

TTQT Thanh toán quốc tế

VND Việt Nam Đồng

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

Page 14: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

14

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong chương 1, chúng ta sẽ trình bày tổng quan về Ngân hàng thương mại, các

hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Tiếp đó

chúng ta sẽ tìm hiểu về doanh nghiệp ngoài quốc doanh, việc cho vay doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, chất lượng của việc cho vay này được thể hiện qua các chỉ tiêu như

thế nào và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ra sao.

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói

chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò

quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt

nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định

nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy

nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm

nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo

điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những

định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.

Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng

thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng

dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào

nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”

Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:”

Ngân hàng thương mại là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu

tư.”

Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên

giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được nhà

kinh tế học David Begg đưa ra như sau: ”Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính

có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.”

Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được

định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất

Thang Long University Library

Page 15: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

15

cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật

này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (trích Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).

Như vậy thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực

tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau:

- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của

công chúng với trách nhiệm hoàn trả.

- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của

công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.

1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.1.2.1. Khái niệm

Nói đến doanh nghiệp chúng ta có thể có một khái niệm chung nhất: doanh

nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành các hoạt động kinh doanh,

thực hiện các chức năng sản xuất, chế biến, chế tạo sản phẩm hoặc mua bán hàng hoá,

làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, xã hội. Thông qua các

hoạt động hữu ích đó, doanh nghiệp có thể đạt được nhiều mục đích khác nhau trong

đó có mục đích căn bản là thu lợi nhuận hoặc lãi.

Theo luật doanh nghiệp của quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là

“tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký

kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh

doanh”.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung

được hình thành và phát triển trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.

Nhưng tiêu thức cụ thể để phân loại và nhận biết về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở

nhiều nước trên thế giới còn rất khác nhau. Mỗi quốc gia trong quan niệm của mình có

thể nhấn mạnh tiêu chí này hay tiêu chí khác.

Ở Mĩ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh được định nghĩa là các doanh nghiệp

được thành lập để theo đuổi mục tiêu tài chính. Mục tiêu này thường là đáp ứng được

các cổ đông với lợi tức đầu tư của họ thông qua mức giá tăng hoặc cổ tức.

Ở Việt Nam, doanh nghiệp ngoài quốc doanh được định nghĩa là các đơn vị

kinh doanh có tính chất tư hữu, doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh, chủ động lựa

chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và

Page 16: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

16

ngành, nghề. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể có hoặc không có sự góp vốn của

nhà nước nhưng trong đó Nhà nước sở hữu nhỏ hơn 50% vốn điều lệ (theo mục 22,

điều 4 luật doanh nghiệp của quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số

60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005).

Tóm lại: DNNQD là một thực thể kinh tế có tính chất tư hữu, chủ động trong

kinh doanh, ra đời và hoạt động theo một mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận.

Nhưng vẫn phải tuân theo khuôn khổ của luật pháp của Việt Nam. Hoạt động kinh

doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành,

nghề kinh doanh có điều kiện.

1.1.2.2.Thành phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn

- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt

quá năm mươi.

+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không được quyển phát

hành cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành vên là doanh nghiệp do một

tổ chức hoặc một cá nhân là chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu

công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

+ Côn ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép phát

hành cổ phần.

Công ty cổ phần

- Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không

hạn chế số lượng tối đa.

Thang Long University Library

Page 17: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

17

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,

theo quy định.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy

định pháp luật về chứng khoán.

Công ty hợp doanh

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh

doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp

vốn.

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản

của mình về các nghĩa vụ của công ty.

- Thành viên góp vồn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân là m chủ và tự chịu

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiêp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

1.1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Về phân bố

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự phân bố mất cân đối giữa các vùng,

có xu hướng ở thành thị phát triển hơn ở nông thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn như

Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh,...còn ở các nơi khác nhìn chung phần

nhiều là các doanh nghiệp nhỏ, lao động và vốn eo hẹp. Do ở thành phố lớn, mật độ

dân cư đông, khả năng tiếp cận thị trường cũng như giao thương thuận lợi hơn. Điều

này phản ánh quy luật chung của sự phát triển, sự hạn chế về tính năng động, khả năng

về vốn, sự tiếp cận thị trường ở các vùng có cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Do có sự

phân bố không đồng đều, các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào thành phố nên việc

chú trọng mở rộng chi nhánh tại các thành phố lớn của các ngân hàng là hoàn toàn hợp

Page 18: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

18

lý để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng nói chung và các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh nói riêng.

Về quy mô đầu tư

Các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh là do tư nhân đứng ra thành

lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý cho nên có thể nói các doanh nghiệp này

thường có quy mô vốn vừa và nhỏ. Quy mô này thường thấp hơn nhiều so với quy mô

đầu tư của các doanh nghiệp do nhà nước cấp vốn. Đây là một thách thức lớn khi họ

muốn tồn tại, gia nhập và phát triển trên thị trường có sức cạnh tranh lớn ở trong nước

cũng như quốc tế. Quy mô đầu tư nhỏ, số vốn ít nên đa phần, phải chịu mức độ cạnh

tranh lớn nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp không ít khó khăn để lấy được

sự tín nhiệm của các ngân hàng. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp để

đầu tư phát triển sản xuất cũng đang gia tăng khi kinh tế trong nước và thế giới có

những chuyển biến tích cực.

Về lực lượng lao động

Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là lớn nhất, luôn chiếm trên 80% so

với các thành phần kinh tế khác và có xu hướng ngày càng tăng nhanh qua các năm.

Điều đó phần nào cho thấy sự ưu việt và phù hợp trong cơ chế thị trường của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nó có thể hoạt động dễ dàng trên nhiều lĩnh vực, phát

triển rộng khắp. Cho thấy, Nhà nước cần tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khu

vực kinh tế này phát triển. Ngoài ra, khu vực này đã tạo ra được một lượng lớn công

việc, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động

đồng thời ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, lượng lực lao động ở khu vực này rất đa

dạng, từ: lao động đã nghỉ hưu hoặc đang nghỉ mất sức, thôi việc; lao động đi xuất

khẩu về; học sinh, sinh viên mới ra trường;lao động làm hợp đồng ngoài giờ ở khu vực

nhà nước cho đến những lao động chưa qua đào tạo...Sự đa dạng này cho thấy khả

năng thu hút lao động ở khu vực này là rất lớn. Với việc lao động thu hút ở khu vực

này là lớn và lại tập trung chủ yếu ở các thành phố, đô thị lớn thì đây là thị trường huy

động vốn cũng như tín dụng cho vay đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại.

Về máy móc hoạt động và công nghệ đầu tư

Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và khả năng

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

có công nghệ hiện đại không nhiều, chỉ có một số công ty liên doanh, công ty có vốn

đầu tư nước ngoài được trang bị máy móc và dây truyền tiên tiến, còn lại sử dụng các

công cụ thủ công , thiếu đồng bộ. Từ đó các DNNQD không có điều kiện để trang bị

Thang Long University Library

Page 19: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

19

thiết bị sản xuất và công nghệ hiện đại dẫn đến năng suất lao động thường không cao.

Tuy nhiên, một số ít các DNNQD có trình độ công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Mặt

khác, thị trường tiêu thụ của khu vực này còn nhỏ hẹp, bấp bênh chủ yếu là ở trong

nước, trình độ của người lao động còn thấp,... dẫn đến khu vực này thường xuyên phải

đương đầu với cạnh tranh khốc liệt.

Việc các DNNQD có công nghệ đầu tư còn chưa tiên tiến, sẽ thúc đẩy nghiệp

vụ cho vay dài hạn để đầu tư, cải tiến dây chuyền sản xuất. Nhưng bên cạnh đó, do có

một sự cạnh tranh khốc liệt do có một số lượng lớn các doanh nghiệp trong cùng một

ngành, từ đó làm việc trả nợ vay vấp phải không ít khó khăn, gây rủi ro cho hoạt động

tín dụng của ngân hàng thương mại. Từ đó ngân hàng thương mại cũng cần phải đẩy

mạnh và chú trọng vào công tác thẩm định dự án trước khi cho vay cũng như giám sát

quá trình sử dụng vốn và trả nợ để có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế mức rủi

ro trong hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng thương mại.

Về lĩnh vực kinh doanh

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên rất nhiều

lĩnh vực nhưng tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, thị trường

tiêu thụ rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn như các

ngành: chế biến nông, lâm, hải sản xuất khẩu; gia công nay mặc, đồ da, đồ trang sức;

xây dưng cơ bản với các mặc hàng vật liệu xây dựng như: gạch, ngói; gốm sứ, đồ mỹ

nghệ xuất khẩu; giao thông vận tải, thông tin và mới có thêm kinh doanh máy tính và

sản xuất phần mềm. Đây hầu hết là những ngành nghề thủ công, thế mạnh trong xuất

khẩu của Việt Nam so với các nước trên thế giới. Từ đó sẽ đẩy mạnh nghiệp vụ thanh

toán quốc tế, bảo lãnh,... đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng

thương mại.

Hoạt động đoàn thể

Thực trạng trong các DNNQD hiện nay là mối quan hệ giữa người lao động và

chủ sử dụng lao động chưa được đảm bảo thoả đáng nên các vụ tranh chấp lao động

xảy ra khá phổ biến. Vấn đề này đòi hỏi phải hình thành và nâng cao vai trò của đoàn

thể trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đảm bảo quyền lợi chính đáng của

người lao động.

1.1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế

Kể từ khi đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển

kinh tế- xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các DNNQD, thể hiện qua tỉ lệ

phần trăm trong cơ cấu GDP, số công ăn việc làm do khu vực này mang lại và những

Page 20: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

20

đóng góp vào quá trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều

giữa đô thị và nông thôn. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau đây:

Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân

Bảng 1: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phân

theo loại hình doanh nghiệp

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

2005 2006 2007 2008

Tổng số 2157,8 2684,4 3459,8 5527,5

Doanh nghiệp nhà nước 838,4 961,5 1089,1 1388,8

Doanh nghiệp ngoài nhà nước 851,0 1126,4 1635,3 3180,1

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài 468,4 596,5 735,5 958,6

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009)

Ngoài đóng góp lớn vào GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế, doanh nghiệp

ngoài quốc doanh còn góp phần quan trọng tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước,

góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội đặt ra. Điều đó cho thấy vai trò của

khu vực ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát huy các tiềm năng, nguồn lực của nhân

dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

- Phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một điều kiện quan

trọng để phát triển lực lượng sản xuất của toàn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản

xuất của nước ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng

khả năng khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu Nhà Nước và sở hữu tập thể chưa

khai thác hết những tiềm năng to lớn của đất nước. Chỉ có khuyến khích và tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng khai thác tối

đa các tiềm năng của đất nước.

- Các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây

là nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác nhiều, do tính hiệu quả, quy mô

Thang Long University Library

Page 21: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

21

sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh,

dần dần tạo nên tập quán của ngườI dân đầu tư vào sản xuất.

- Các DNNQD sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn đáp

ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trường đồng thời đóng góp

vào Ngân sách Nhà nước. Các DNNQD đáp ứng tốt những nhu cầu của người tiêu

dùng với giá rẻ hơn và thuận tiện hơn. Thương nghiệp và dịch vụ, hay nói chung là

ngành phân phối lưu thông thuộc về ưu thế hoạt động của các DNNQD, vì các loại

dịch vụ cho cá nhân, cho các tổ chức kinh tế xã hội thường có yêu cầu đa dạng về

chủng loại và đòi hỏi được phân phối rộng khắp, phù hợp với sự phân bố của các

DNNQD.

- Các DNNQD nâng cao tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế nhờ quy mô

nhỏ, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng phù hợp với chuyên môn hoá với

đa dạng hoá, linh hoạt với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. So với doanh

nghiệp nhà nước, DNNQD không thể ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, phần vì điều

kiện giúp đỡ của Nhà nước bị hạn chế nên kể cả vốn, lao động họ tự mình điều chỉnh,

tìm mọi cách để vượt qua khó khăn, thử thách.

- Các DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả

năng phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lượng tri thức cao cũng như có

khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không

cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, đồng thời DNNQD thường phổ biến sử dụng

các công nghệ trung gian, từng bước hiện đại hoá, là cầu nối giữa công nghệ truyền

thống và công nghệ hiện đại. Các DNNQD dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị công

nghệ nên dễ thích ứng với sự biến đổi thường xuyên cuộc cách mạng khoa học công

nghệ hiện đại.

- Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với khu vực

và thế giới, các DNNQD sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu

tư nước ngoài cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vốn khoa học

công nghệ…Chính các DNNQD có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ sản xuất…và

là người bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào đô thị

Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hoá, cho thuê và giải thể các DNNN thì việc

dôi ra một số lượng lớn lao động là điều không thể tranh khỏi. Các DNNQD có khả

năng tạo ra việc làm với mức đầu tư thấp và chủ yếu bằng vốn dân mà lẽ ra Nhà nước

phải tốn rất nhiều vốn đầu để giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả vấn đề thất

Page 22: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

22

nghiệp từ đó dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo sự phát tiển hài hoà cho nền

kinh tế.Tỉ trọng thu hút lao động của các DNNQD trên phạm vi cả nước cũng có xu

hướng tăng lên.

Các DNNQD có tác động thúc đẩy quá trình đô thị hoá phi tập trung. Sự phát

triển của các DNNQD ở nông thôn không chỉ tạo ra việc làm cho những người chưa có

việc làm và còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời gian nông nhàn vào

hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động nông nghiệp sang làm công

nghiệp, dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương, giảm bớt lượng người di cư từ các

huyện ngoại thành vào các quận nội thành.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng

kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế

Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh

đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, Nhà

nước gữi vai trò độc quyền còn lại hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các

DNNQD đều tham gia với mức độ ngày càng lớn. Trong đó, một số ngành nghề

DNNQD đã chiếm tỷ trọng rất cao. Sự phát tiển phong phú đa dạng các cơ sở sản xuất,

các loại sản phảm dịch vụ, các hình thức kinh doanh …của khu vực đã tác động mạnh

mẽ đến các DNNQD. Nói cách khác, DNNQD đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hơn, đồng thời cũng

tạo sức ép lớn buộc công tác quản lý hành chính của Nhà nước phải thay đổi nhanh

nhạy, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp nói rêng và nền kinh tế thị trường

nói chung. Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan

trọng hình thành và xác lập vai trò vị trí của của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo

yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành

phần, thúc đẩy cải cách DNNN, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa

hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, góp phần xây

dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế quản lý

mềm dẻo trong các DNNQD cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi

người, từng bước thực hiện công bằng xã hội.

Thang Long University Library

Page 23: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

23

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thị trường để ngân hàng huy động

vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ

Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển đặc

biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển nhanh

chóng cả về quy mô lẫn chất lượng.

Tính đến tháng 12 năm 2008, cả nước có khoảng 196,779 doanh nghiệp ngoài

quốc doanh. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng

thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của

ngân hàng thương mại nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ

hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng.

1.1.3. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.1.3.1. Khái niệm

Cho vay DNNQD là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới

hình thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu (gọi là người cho vay) sang người sử

dụng (các DNNQD) để sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn

lượng giá trị ban đầu.

Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì cho vay DNNQD là sự vay mượn giữa hai

loại chủ thể: người đi vay (các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn) và người cho vay (các

NHTM), trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ và một mức lãi cụ thể (chính là

khoản tiền lớn hơn của lượng giá trị thu về so với lượng giá trị cho vay ban đầu). Nếu

hiểu theo nghĩa rộng thì việc cho vay này là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi

thừa vốn đến nơi thiếu vốn.

Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng

phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến

hạn.

1.1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Hoạt động cho vay của ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trong quá trình phát triển, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có thể huy động

vốn thông qua bốn nguồn chủ yếu: vốn tự có, thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng

và nguồn vốn vay từ nước ngoài. Thực tế đã chứng minh rằng, vốn tự có trong khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta rất hạn chế, không đủ thể đáp ứng nhu cầu đổi mới

máy móc, thiết bị hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào những lĩnh vực

Page 24: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

24

ngành nghề cần nhiều vốn. Việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán còn cản trở

do: thứ nhất, thị trường chứng khoán trong những năm gần đây chịu nhiều khủng

hoảng, suy thoái; thứ hai, điều kiện tham gia thị trường chứng khoán là tương đối cao

đối với quy mô của kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, việc vay vốn từ nước

ngoài cũng đòi hỏi các DNNQD đáp ứng những điều kiện khắt khe của bên cho vay.

Vì vậy, để phát triển kinh doanh, các DNNQD dựa vào nguồn vốn của ngân hàng

thương mại là chủ yếu.

Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần tăng cường quy mô vốn lưu

động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển

Do đặc điểm của loại hình kinh tế ngoài quốc doanh thường có chu kỳ sản xuất

ngắn, vòng quay vốn nhanh, đòi hỏi thường xuyên phải bổ sung số vốn lưu động vượt

quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, vốn vay dưới hình thức tín dụng

ngắn hạn là nguồn vốn bổ sung vốn lưu động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, hàng hoá của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản

xuất ra không phải lúc nào cũng được tiêu thụ hết và được thanh toán ngay trong khi

quá trình sản xuất không thể bị đứt đoạn. Vì vậy, với số vốn nhỏ bé của mình, để hoạt

động kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả, doanh nghiệp ngoài quốc

doanh cần thiết phải thông qua tín dụng ngân hàng để bổ sung vốn lưu động cho chính

mình.

Hoạt động cho vay của ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị

Các doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói

riêng ở nước ta đều có đặc điểm chung là trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu, tuổi thọ

tài sản cố định khá cao. Kết quả là sản phẩm làm ra có giá thành cao, chất lượng hạn

chế, khả năng cạnh tranh kém, dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ, thậm chí phá sản. Do

vậy, nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức xúc. Với

khả năng của mình, ngân hàng hoàn toàn có thể hỗ trợ vốn, giúp các doanh nghiệp

từng bước tháo gỡ khó khăn, thích nghi với thị trường thông qua hoạt động cho vay

trung và dài hạn.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể giúp các doanh nghiệp tiến hành đổi mới

công nghệ thông qua hình thức thuê mua. Đây là hình thức cho thuê máy móc, thiết bị

để phục vụ sản xuất, được ngân hàng mua theo yêu cầu của bên thuê (các doanh

nghiệp). Bên thuê có quyền tự chọn bên cung ứng hàng, thương lượng, thoả thuận

chủng loại, giá cả, bảo hiểm, cách thức và hình thức giao hàng, việc lắp đặt, bảo hành

Thang Long University Library

Page 25: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

25

và những vấn đề khác liên quan đến tài sản thuê. Nhờ đó, các DNNQD có nhiều điều

kiện hơn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình.

Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh sử dụng vốn hiệu quả hơn

Vai trò này bắt nguồn từ chức năng giám sát của ngân hàng với tư cách là người

sở hữu số vốn mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay từ ngân hàng. Các ngân

hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp vay vốn sử dụng

vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc các chủ doanh nghiệp vay vốn

hoàn trả khoản vay đúng hạn. Trong quá trình giám sát, kiểm tra, các ngân hàng phát

hiện những nhược điểm cần khắc phục, giúp các doanh nghiệp xác định đúng phương

hướng sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế khả năng rủi ro có thể xảy ra. Nhờ đó, vốn

vay của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả, từ đó lợi nhuận thu được cao hơn, kéo

theo quy mô vốn tự có lớn hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất và

hiện đại hóa công nghệ.

Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát

triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy, theo định hướng chung của Đảng

và Nhà nước, định hướng riêng của NHNN, các NHTM đang thực hiện chiến lược

hướng tới thị trường mới - đó chính là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

1.1.3.3. Nguyên tắc cho vay

Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại

luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng

tín dụng.

Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục

đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay

phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay

dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế

toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp

đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và

điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn.

Sau khi đã nhận được tiền vay, khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã

cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu

Page 26: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

26

khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế

tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi.

Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng

đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các

ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.

Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng

là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho

người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn hoàn trả

cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn

các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng

phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,

nộp thuế, trích lập các quỹ... Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài

số vốn gốc cho vay.

Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải

xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên

theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.

1.1.3.4. Điều kiện cho vay

Khách hàng chỉ có thể vay vốn của NH khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay

vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:

Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.

Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó

phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ

phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao

và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy

định của luật pháp. Như vây, KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao

dịch.

Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.

Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục

đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh

tế. Vì vậy khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc

Thang Long University Library

Page 27: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

27

bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn

vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do ảnh

hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với khách hàng.

Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo

hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.

Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như

sau: DN có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản lý

tốt; chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho khách hàng có cơ

sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.

Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi

và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).

Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của ngân hàng

thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc

sinh lời cơ bản. Do đó dự án vào phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả

thi và hiệu quả.

Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay

vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục

của khách hàng và NH.

Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.

NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:

Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa

vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.

Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong

trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).

Page 28: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

28

1.1.3.5. Quy trình cho vay

Bảng 2: Quy trình cho vay tổng quát

Các bước

Nguồn và nơi cung

cấp thông tin

Nhiệm vụ của ngân

hàng ở mỗi giai đoạn

Kết quả sau khi kết

thúc một bước

1. Lập hồ sơ

đề nghị cấp

tín dụng

• Doanh nghiệp đi vay

cung cấp.

• Tiếp xúc, phổ biến và

hướng dẫn lập hồ sơ

cho doanh nghiệp.

• Hoàn thành bộ hồ

sơ để chuyển sang

bộ phận phân tích.

2. Phân tích

tín dụng

• Hồ sơ đề nghị vay từ

bước 1 chuyển sang.

• Các thông tin bổ

sung từ phỏng vấn, hồ

sơ lưu trữ.

• Tổ chức thẩm định về

các mặt tài chính và

phi tài chính do bộ

phận thẩm định thực

hiện.

• Báo cáo kết quả

thẩm định để

chuyển sang bộ

phận có thẩm

quyền.

3. Quyết định

tín dụng

• Các tài liệu và thông

tin từ giai đoạn 2

chuyển sang và báo

cáo kết quả thẩm định.

• Các thông tin bổ

sung.

• Quyết định cho vay

hoặc từ chối của cá

nhân hoặc bộ phận

được giao quyền phán

quyết.

• Quyết định cho

vay hoặc từ chối.

• Tiến hành các thủ

tục pháp lý như ký

hợp đồng tín dụng,

các hợp đồng khác

với doanh nghiệp.

4. Giải ngân

• Quyết định cho vay

và các hợp đồng liên

quan.

• Các chứng từ làm cơ

sở giải ngân.

• Thẩm định các chứng

từ theo các điều kiện

của hợp đồng tín dụng.

• Chuyển tiền vào

tài khoản tiền gửi

cho doanh nghiệp

đi vay hoặc chuyển

trả cho đơn vị cung

cấp.

5. Giám sát,

thu nợ và

thanh lý tín

dụng.

• Các thông tin từ nội

bộ ngân hàng.

• Các báo cáo tài

chính theo định kỳ.

• Các thông tin khác.

• Phân tích hoạt động

tài khoản, các báo cáo

tài chính, kiểm tra cơ

sở kinh doanh của

doanh nghiệp.

• Báo cáo kết quả

giám sát và đưa ra

các giải pháp xử lý.

• Lập các thủ tục để

thanh lý tín dụng.

Thang Long University Library

Page 29: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

29

• Thu nợ.

• Tái xét và xếp hạng.

• Thanh lý tín dụng.

(Nguồn: Phòng hỗ trợ tín dụng Ngân Hàng GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm)

1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.2.1 Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra cũng

phải là những hàng hoá mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi loại hàng hoá

sản xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một loại hàng hoá nào cũng

đều được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những loại hàng hoá

mang giá trị sử dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả lời được 3 câu

hỏi quan trọng. Đó là: sản xuất ra cái gì ? cho ai cần chúng và sản xuất như thế nào?

Và các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: " Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người

sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó" hay " Chất lượng là năng lực

của một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng".

Từ những nhận xét như vậy, có thể quan niệm chất lượng cho vay Ngân hàng là

việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển ngân hàng và

mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.

Chất lượng trong cho vay thể hiện:

Đối với khách hàng: cho vay đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng

với lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục

đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc trong cho vay.

Đối với ngân hàng thương mại: Đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm

vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính cạnh

tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.

Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: cho vay phải luôn đảm bảo sự lưu thông

hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác khả

năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải

quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Như vậy, là chất lượng trong cho vay của Ngân hàng là một khái niệm hoàn

toàn tương đối, nó vừa cụ thể (Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả

kinh doanh của ngân hàng, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (Thể hiện qua khả năng thu

Page 30: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

30

hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược...). Chất

lượng trong cho vay còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng, trình độ

quản lý của cán bộ tín dụng)và khách quan (sự thay đổi trong môi trường kinh doanh,

xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường).

- Chất lượng trong cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích

nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện

sức mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

- Chất lượng trong cho vay được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều

khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong cho vay cao, chi phí

thấp...

- Chất lượng cho vay không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một quy

trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích

chung, do đó chất lượng trong cho vay cần có sự quản lý.

Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được

sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình hoặc

dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân những trục tặc

trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng. Đảm

bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những trục trặc về chất lượng bằng các hoạt động có

kế hoạch và có hệ thống (gồm cả công tác tư liệu ), bao gồm việc thiết lập một hệ

thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp, có khả năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá

bản thân sự hoạt động của cả hệ thống.

Để có chất lượng trong cho vay cao, cần phải có sự quản ký chất lượng đồng

bộ. Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng trong cho vay mà còn

cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm ngày càng thoả mãn

đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này mỗi thành

viên trong ngân hàng thương mại cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất

lượng trong cho vay.

Như vậy chất lượng trong cho vay là một khái niệm tương đối rộng. Để có chất

lượng trong cho vay thì trong hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và quan

hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn, chất lượng

trong cho vay là kết quả đạt được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.

Nhờ hiểu đúng được bản chất của chất lượng trong cho vay sẽ giúp các ngân

hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng như

Thang Long University Library

Page 31: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

31

xác định được chính xác nguyên nhân của những tồn tại mà có thể đưa ra những biện

pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá

1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính

Để đánh giá chất lượng cho vay, đứng trên giác độ là một nhà Ngân hàng chúng

ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định

tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:

- Chất lượng trong cho vay được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu

cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời,

an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách

hàng.

- Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị

tốt, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hoá và

không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn

huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy

tín.

- Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc

dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Không những thế

chất lượng trong cho vay còn được thể hiện ở tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành

mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Ngân hàng.

- Ngoài ra chất lượng trong cho vay còn được xem xét thông qua tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của Ngân

hàng trên địa bàn hoạt động.

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng

Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất

lượng cho vay là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động

kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu

khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ

mật thiết với nhau.

Page 32: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

32

Chỉ tiêu doanh số cho vay DNNQD

Doanh số cho vay DNNQD

Tỷ trọng doanh số cho vay DNNQD =

Tổng doanh số cho vay

Doanh số cho vay là tổng số tiền đã giải ngân cho khách hàng trong một thời

gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay DNNQD chiến bao

phần trăm tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Nếu doanh số cho vay DNNQD lớn

và tốc độ tăng nhanh thì cho thấy khả năng mở rộng cho vay DNNQD của ngân hàng

là rất tốt.

Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNNQD

Dư nợ DNNQD

Tỷ trọng dư nợ DNNQD =

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này thể hiện sự phát triển doanh số dư nợ qua từng năm. Qua chỉ tiêu

này chúng ta có thể so sánh được tỷ trọng, quy mô của cho vay DNNQD so với tổng

dư nợ Ngân hàng. Chỉ số này tăng giảm qua các năm sẽ cho biết tốc độ tăng trưởng

của hoạt động cho vay của ngân hàng qua các năm là ổn định hay không. Tỷ lệ này

càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, có khả năng thu hút nhiều DNNQD.

Chỉ tiêu hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ DNNQD

Hệ số thu nợ DNNQD =

Doanh số cho vay DNNQD

Hệ số này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng qua các năm. Chỉ số này

càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng hiệu quả. Khả năng thu hồi

nợ cao chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong cho

vay.

Chỉ tiêu nợ quá hạn

Nợ quá hạn DNNQD

Tỷ lệ nợ quá hạn DNNQD =

Tổng dư nợ DNNQD

Thang Long University Library

Page 33: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

33

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi

Tỷ lệ nợ quá hạn có =

khả năng thu hồi Nợ quá hạn

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

Tỷ lệ nợ quá hạn không =

có khả năng thu hồi Nợ quá hạn

Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro

trong cho vay và từ đó đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay của NHTM. Đối

với khoản cho vay đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì

có thể chuyển sang nợ quá hạn. Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức

nhỏ hơn hoặc bằng 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất

lượng trong cho vay của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ

lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có

những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không

chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,…

Chỉ tiêu nợ xấu

Nợ xấu DNNQD

Tỷ lệ nợ xấu DNNQD =

Tổng dư nợ DNNQD

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 (quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005). Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ xấu trong cho vay

DNNQD chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ DNNQD. Tỷ lệ nợ xấu cao

không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong tương lai mà còn thể

hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này không còn đem lại lợi nhuận

hoặc lợi nhuận ít, không đáng kể.

Chỉ tiêu nợ gia hạn

Không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều không có khả năng thu hồi, nhận

thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai có thể trả được nợ thì Ngân

hàng sẽ gia hạn nợ.

Page 34: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

34

Nợ gia hạn trong cho vay DNNQD

Tỷ lệ nợ gia hạn DNNQD =

Dư nợ cho vay DNNQD

Nợ gia hạn không phải nợ quá hạn, nhưng nợ gia hạn cũng phản ánh phần nào

khả năng mất vốn của Ngân hàng. Ngân hàng gia hạn nợ mà không chú ý tới khả năng

trả nợ của khách hàng mà chỉ cố gắng giảm chỉ tiêu nợ quá hạn nhằm tạo ra chất lượng

cho vay giả tạo thì nợ gia hạn chính là nguy cơ lớn đối với ngân hàng. Thông thường,

Ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian

gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn trả nợ.

Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)

Doanh số thu nợ trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm =

Dư nợ bình quân trong năm

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy

lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân

hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vòng

quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng

hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất lượng trong cho vay tốt.

Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD

Thu nhập từ cho vay DNNQD

Tỷ trọng thu nhập =

cho vay DNNQD Tổng thu nhập các khoản cho vay

Chỉ tiêu này cho biết việc cho vay DNNQD đem lại thu nhập cho ngân hàng ở

mức độ nào. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc cho vay DNNQD đem lại cho ngân

hàng nguồn lợi càng lớn.

Chỉ tiêu rủi ro và dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro cho vay DNNQD được trích

Tỷ lệ trích lập dự phòng =

rủi ro cho vay DNNQD Dư nợ bình quân cho vay DNNQD

Thang Long University Library

Page 35: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

35

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra do khách hàng của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ

này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DNNQD được trích so với dư nợ bình quân

DNNQD. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay DNNQD là vẫn chưa tốt,

vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.

Khả năng bù đắp rủi ro

Khoản DPRR cho vay DNNQD được trích

Hệ số khả năng bù đắp =

rủi ro cho vay DNNQD Dư nợ cho vay DNNQD đã được xử lý

- Hệ số này < 1 thì có nghĩa ngân hàng không có khả năng bù đắp rủi ro.

- Hệ số này = 1 thì có nghĩa ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro.

- Hệ số này > 1 thì có nghĩa số trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay doanh

nghiệp ngoài quốc doanh đã xử lý rủi ro.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc

doanh

Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng trong cho vay

đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh

hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng

và các nhân tố khác.

1.2.3.1. Về phía ngân hàng

Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong

mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng cần

phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trường đầu tư vốn. Trong bố trí sử

dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến

thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ người cán bộ tín dụng thiếu trách

nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.

Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán bộ,

các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực hiện các

nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ

phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý có hiệu quả các

khoản tín dụng.

Page 36: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

36

Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt

động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân hàng. Để

nâng cao chất lượng trong cho vay, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp với

đường lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của

ngân hàng và người vay tiền.

Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối

với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn

ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời

sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng trong cho vay.

Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần

phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao chất

lượng trong cho vay, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh

hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả năng

phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.2.3.2. Về phía khách hàng

Uy tín, đạo đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm

định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực hiện

nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình sản

xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để quyết định đầu tư

chính xác.

Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền đề

cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng thực hiện

cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của người quản lý còn bị hạn

chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến

chất lượng trong cho vay của ngân hàng.

1.2.3.3. Các nhân tố khác

Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trước hết là ổn định về tài chính

quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan tâm vì nó

liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của

nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy định pháp

luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho ngân hàng trong

mọi hoạt động.

Thang Long University Library

Page 37: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

37

Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn, động

đất, dịch bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người và

ngân hàng.

Kết luận chương

Qua chương 1 chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về Ngân hàng thương mại,

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

của Ngân hàng thương mại, các hình thức cho vay, quy trình, các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc cho vay trong nền kinh tế thị

trường. Trên cơ sở lí luận này, luận văn đã trình bày những lí thuyết nhằm giúp người

đọc hiểu các vấn đề về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và chất lượng trong

cho vay. Từ đó làm nền tảng để chúng ta nghiên cứu, phân tích về thực trạng cho vay

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu

chi nhánh Hoàn Kiếm ở chương 2.

Page 38: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

38

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ

TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Trong chương 1 chúng ta đã trình bày tổng quan về Ngân hàng thương mại,

hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chất lượng hoạt động cho vay này

và các chỉ tiêu để đánh giá. Ở chương 2, chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng cho

vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những kết quả đạt được, hạn chế mà chi nhánh

gặp phải trong quá trình hoạt động. Phần đầu chương là giới thiệu khái quát sự hình

thành, phát triển của chi nhánh. Phần tiếp theo cũng là nội dung chính của luận văn là

phân tích chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh

qua các chỉ tiêu cụ thể.

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

2.1.1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu thành lập ngày 13 tháng 11 năm 1993

theo quyết định số 216 ngày 13 tháng 11 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam. (Tiền thân là Ngân hàng Thương mại cổ phần Nông thôn Ninh Bình).

Sau một quá trình hoạt động, năm 2004 vốn điều lệ của ngân hàng đạt 85 tỷ

đồng và đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để chuyển đổi mô hình hoạt động

thành ngân hàng đô thị đa năng. Tháng 11 năm 2005, Ngân hàng chính thức trở thành

Ngân hàng đô thị với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Toàn cầu (G-Bank) với

vốn điều lệ đạt 135 tỷ đồng.

Với mục đích hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ phục vụ khách hàng, tháng 7

năm 2007, hoàn thành dự án Corebanking sau 6 tuần lễ triển khai, GP Bank chính thức

đưa vào hoạt động hệ thống phần mềm lõi ngân hàng T24 – Temenos của Thuỵ Sĩ.

Ngày 12 tháng 10 năm 2007, G-Bank chính thức ký kết hợp đồng góp vốn và

hợp tác chiến lược với tập đoàn dầu khí Việt Nam (PETROVIETNAM)

Ngày 01 tháng 12 năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.

Ngày 09 tháng 02 năm 2008, chính thức đổi tên thành Ngân hàng thương mại

cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu (GP Bank). Liên tiếp khai trương các chi nhánh GP Bank

Hải Phòng, GP Bank Tp Hồ Chí Minh, GP Bank Vũng Tàu, GP Bank Đà Nẵng,…

Thang Long University Library

Page 39: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

39

Chi nhánh ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP Bank) – Hoàn Kiếm là

một trong những chi nhánh mới đi vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Địa điểm cũ

của chi nhánh là ở số 21 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Tp Hà Nội, sau khi hội

đồng quàn trị quyết mở rộng quy mô, chi nhánh đã được chuyển về địa điểm mới là số

7 Đào Duy Anh, quận Đống Đa, Hà Nội. Ngày 10/01/2010, GP Bank chính thức khai

trương Chi nhánh GP Bank Hoàn Kiếm tại số 7 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội Chi

nhánh đầu tiên tại Hà Nội, đồng thời là Chi nhánh thứ 8 của GP Bank trên toàn quốc.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Với mục tiêu chiến lược là trở thành một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam,

Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu hướng tới cơ cấu tổ chức theo mô

hình của một ngân hàng hiện đại đang được áp dụng bởi một số các ngân hàng lớn trên

thế giới, nhưng có những cải tiến phù hợp với luật pháp và tình hình thực tế của Việt

Nam.

Ngân hàng được quản lý theo nguyên tắc quản lý tập trung, theo đó, tất cả các

quyết định trọng yếu đều do ban lãnh đạo Ngân hàng tại Hội sở chính đưa ra. Các chi

nhánh sẽ chủ yếu hoạt động như các đơn vị tiếp thị và bán hàng, chịu trách nhiệm cung

cấp các sản phẩm và dịch vụ đã được phát triển và quản lý bởi Hội sở chính.

Page 40: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

40

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

(Nguồn: Phòng nhân sự chi nhánh GP Bank Hoàn Kiếm)

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Phòng quan hệ khách hàng

Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm cung cấp và phát triển các sản

phẩm, dịch vụ cho các đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tổ

chức thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng.

Phòng quan hệ khách hàng được chia làm 2 phòng ban chức năng sau:

i. Phòng khách hàng doanh nghiệp

Trực tiếp thẩm định và đề xuất cấp tín dụng đối với khách hàng là

doanh nghiệp.

Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và phát triển quan hệ (tiền gửi,

tiền vay và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách hàng là

doanh nghiệp.

Ban giám đốc chi nhánh

Phòng kế toán

tài chính

Phòng hành

chính– nhân sự

Các phòng giao

dịch

Khách hàng

doanh nghiệp

Hỗ trợ tín dụng Quản lý nhân sự

Khách hàng cá

nhân

Kiểm soát nội bộ Tổng hợp và

văn thư

Bộ phận

giao dịch

Phòng quan hệ

khách hàng

Thang Long University Library

Page 41: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

41

Chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý và phát triển quan hệ (tiền

gửi, tiền vay và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách

hàng là doanh nghiệp.

ii. Phòng khách hàng cá nhân

Trực tiếp thẩm định và đề xuất cấp tín dụng đối với khách hàng cá

nhân.

Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và phát triển quan hệ (tiền gửi,

tiền vay và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách hàng

cá nhân.

Chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý và phát triển quan hệ (tiền

gửi, tiền vay và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách

hàng cá nhân.

Phòng Kế toán tài chính

Phòng kế toán tài chính tại chi nhánh có trách nhiệm thực hiện các chức năng

tác nghiệp cho các giao dịch hàng ngày của chi nhánh. Phòng tác nghiệp thực hiện các

chức năng sau:

i. Hỗ trợ tín dụng.

ii. Bộ phận giao dịch.

iii. Tác nghiệp và báo cáo: nhập dữ liệu vào hệ thống và thực hiện các

chức năng báo cáo.

iv. Kiểm soát nội bộ: thực hiện các chức năng kiểm tra, kiểm soát các

hoạt động tại Chi nhánh, báo cáo rủi ro, tổn thất và đề xuất các biện

pháp ngăn ngừa, giảm thiểu.

Phòng hành chính, nhân sự

Phòng ban này chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến hành chính,

nhân sự của Chi nhánh, thực hiện các chức năng hành chính, lễ tân, bảo vệ vệ sinh và

các dịch vụ khách trong chi nhánh.

Các phòng giao dịch

Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung

cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các

giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHTM cổ phần GP Bank. Quản lý và

Page 42: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

42

chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng

giao dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân

hàng.

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu

khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm

Đóng trên địa bàn quận Hoàn Kiếm- trung tâm chính trị và văn hoá của thủ đô,

Ngân hàng GP bank có thuận lợi là hoạt động trên một địa bàn thuận lợi về buôn bán,

nơi đây tập trung đông dân cư, đa dạng các ngành nghề kinh doanh tuy nhiên các đơn

vị sản xuất kinh doanh lớn thì ít, phần lớn vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở

mức độ vừa và nhỏ.

Cùng với sự chuyển đổi mô hình tổ chức hai cấp của NHTM cổ phần GP Bank,

NH GP bank đã thực hiện kết hợp hài hoà nhiều biện pháp nhằm làm thay đổi toàn

diện hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động linh

hoạt đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận lợi, nắm vững và vận dụng

chính sách khách hàng một cách mềm dẻo trong khuôn khổ cho phép, khai thác triệt để

các hình thức huy động vốn để thoả mãn mọi nhu cầu vay vốn và thanh toán của khách

hàng,...Kết quả thu được thật đáng ghi nhận, hoạt động kinh doanh của ngân hàng

không ngừng được mở rộng và ngày càng nâng cao, uy tín của NH GP bank được

đánh giá cao bởi nhiều bạn hàng và sự ghi nhận đóng góp với Ngành, cũng như đóng

góp với sự nghiệp đổi mới và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.

Tuy nhiên, trong một số năm gần đây, do tình hình kinh tế xã hội cả trong nước,

khu vực và quốc tế đều có nhiều diễn biến phức tạp. Khủng hoảng tài chính tiền tệ vẫn

gây ảnh hưởng nặng nề tới hầu hết các quốc gia. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bị giảm

sút, cán cân thương mại trong tình trạng thiếu hụt, đặc biệt là trong 2 năm gần đây, tỷ

giá ngoại tệ tăng liên tục đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định,

ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và

của các NHTM nói riêng.

Trong bối cảnh như vậy, hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế

lạm phát và các định hướng lớn của ngành, trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ hoạt

động NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếmvới những biện pháp thích hợp

vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng

có hiệu quả. Cho nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đạt

được những kết quả tốt đẹp.

Thang Long University Library

Page 43: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

43

2.1.3.1. Huy động vốn

Một trong những mục tiêu quan trọng của NH GP bank hàng năm là tiếp tục

đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân

20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín, mạng lới rộng và thái độ phục vụ

nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong

phú,…NH GP Bank Hoàn Kiếm ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tới giao

dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không chỉ đáp ứng

đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại chi nhánh mà còn thường xuyên điều

chuyển vốn thừa theo kế hoạch về NH GPBank để điều hoà trong toàn hệ thống.

Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của NH GP Bank Hoàn Kiếm

trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn.

Bảng 3 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm (theo thời gian)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ

Không kỳ

hạn 295 27,1% 565 31,6% 270 91,5%

Kỳ hạn ≤

12 tháng 707 64,9% 1110 62,1% 403 57,0%

Kỳ hạn >

12 tháng 87 8,0% 113 6,3% 26 29,9%

Tổng

nguồn

vốn

1089 100% 1788 100% 699 64,2%

(Nguồn: Báo cáo thường niên NH GP Bank Hoàn Kiếm)

Page 44: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

44

Sơ đồ 2 : Nguồn vốn huy động qua các năm của NHTM cổ phần GP Bank

chi nhánh Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

Năm 2008 Năm 2009

Vốn huy động

So với thời điểm đầu năm 2008, cả 3 nguồn huy động (không kỳ hạn, kỳ hạn 12

tháng và kỳ hạn > 12 tháng) đều tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả tỷ trọng. Cụ thể: năm

2009 nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng 270 tỷ, ứng với 91,5% so với năm 2006. Sự

tăng trưởng cao như vậy là do năm 2009 thị trường lãi suất có nhiều biến động, VNĐ

mất giá so với ngoại tệ, thị trường vàng quá nóng,… nên khách hàng để một lượng lớn

tiền mặt không kỳ hạn để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của mình. Bên cạnh

đấy, tiền gửi kỳ hạn ≤ 12 tháng cũng tăng 403 tỷ, ứng với 57% so với năm 2008. Sự

tăng trưởng về nguồn này có ý nghĩa rất quan trọng với ngân hàng, một mặt nó làm

tăng tính ổn định của nguồn tiền, để từ đó ngân hàng có hướng sử dụng nguồn tiền một

cách hợp lý và hiệu quả. Chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn từ các

tổ chức, dân cư bao gồm phát hành giấy tờ có giá và đợt tiết kiệm dự thưởng trúng ôtô.

Nhờ vậy chi nhánh có được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng tốt hơn.

Thang Long University Library

Page 45: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

45

Bảng 4 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm (theo tính chất nguồn huy động)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

TG của

khách

hàng

289 26,5% 463 25,9% 174 60,2%

TG tiết

kiệm 800 73,5% 1271 71,1% 471 58,9%

Giấy tờ có

giá 54 3,0% 154

Tổng

nguồn

vốn

1089 100% 1788 100% 699 64,2%

(Nguồn: Báo cáo thường niên NH GP Bank Hoàn Kiếm)

Tính chất nguồn vốn ở cuối năm 2009 đã có những biến động mạnh mẽ theo

chiều hướng tích cực (đa dạng hoá nguồn huy động để nâng hệ số an toàn trong kinh

doanh). Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng tăng nhanh nhất, tăng 60,2%, tiếp đó là

nguồn tiền gửi tiết kiệm, tăng 46,3% so với năm 2008. Đồng thời, năm 2009, Ngân

hàng TMCP GP Bank theo sự chỉ đạo của hội sở GP Bank đã đưa ra cách thức huy

động vốn mới là phát hành trái phiếu với kỳ hạn từ 1 đến 3 năm, lãi suất 14%/năm.

Đợt huy động này đã góp 54 tỷ, tương đương với 3% vào tổng nguồn huy động được

của toàn chi nhánh. Đạt được kết quả như trên là do phong cách phục vụ, không ngừng

hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng.

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)

Thực hiện kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay những khách hàng có sức

cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng, chủ động thâm nhập vào thị

Page 46: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

46

trường cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy vừa và nhỏ. Năm 2009 tổng

dư nợ đạt 800 tỷ đồng.

Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn của NHTM Cổ phần GP Bank chi nhánh

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2008 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng dư nợ 721 100% 800 100% 79 10,9%

1. Phân theo thời gian

- Dư nợ ngắn hạn 627 87% 642 80% 15 2,4%

- Dư nợ trung, dài hạn 94 13% 158 20% 64 68%

2. Phân theo quan hệ sở hữu

- Dư nợ quốc doanh 206 28% 198 25% (8) (3,9%)

- Dư nợ ngoài quốc doanh 503 70% 577 72% 74 14,7%

- Dư nợ dân cư 12 2% 25 3% 13 108%

(Nguồn: Báo cáo thường niên NH GP Bank Hoàn Kiếm)

Nhờ nguồn huy động dồi dào, ngân hàng GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã

tiến hành đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh như: cho vay đầu tư, bảo lãnh,.. trong

đó chủ yếu là hoạt động cho vay. Đây là một hoạt động có tác động trực tiếp tới kết

quả kinh doanh của chi nhánh, vì vậy, chi nhánh luôn đặt ra mục tiêu mở rộng cho vay

đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ cả ở ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng,

nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm còn dư nợ trung, dài hạn

Thang Long University Library

Page 47: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

47

có xu hướng tăng lên, cụ thể: năm 2009, dư nợ ngắn hạn là 642 tỷ, chiếm 80%, dư nợ

trung, dài hạn là 158 tỷ, chiếm 20%. Tình hình này là do năm 2009 chi nhánh đã quan

tâm hơn đến việc cho vay trung và dài hạn, coi cho vay trung và dài hạn là một loại

sản phẩm mà chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích sinh lợi cao.

Hơn nữa, việc cho vay trung và dài hạn cũng như một lời nhận định về khả năng tài

chính cũng như việc quản lý khoản vay của ngân hàng là khá hiệu quả, từ đó nâng cao

uy tín của chi nhánh trong hệ thống GP Bank nói chung là khách hàng tiềm năng trên

địa bàn nói riêng.

Với kết quả như trên ta thấy trong ba năm qua, hoạt động tín dụng đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ, công tác kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một

cách toàn diện trên các quy mô, tổng dư nợ tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo

hướng nâng cao, an toàn, bền vững, Dư nợ tín dụng đến cuối năm 2008 là 721 tỷ đồng,

cuối năm 2009 đạt 800 tỷ đồng, tăng 10,9% (79 tỷ dồng) so với năm 2008.

Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Vì vậy chi nhánh đã

mở rộng hoạt động này đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh, khách hàng

XNK, kinh doanh dịch vụ, khách hàng là các doanh nghiệp trong nước, là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,… Chi nhánh cũng đã tích cực

triển khai các sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà, cho vay mua ôtô,… hướng đến

các đối tượng cá nhân, hộ gia đình. Khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh rất

phong phú, đa dạng, được áp dụng các hình thức cho vay ngắn, trung và dài hạn với

quy mô khác nhau và nhiều hình thức cho vay khác để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng

đồng thời chất lượng trong cho vay được nâng cao, lợi nhuận tín dụng đạt kết quả khả

quan. Trong hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay lợi nhuận thu từ hoạt động tín

dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu. Nhưng cũng chính vì vậy hoạt động cho

vay cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong quá trình phát triển của ngân

hàng.

Page 48: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

48

2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác

Bảng 6: Kết quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Doanh số mua bán ngoại tệ 72 148

Doanh số chi trả kiều hối 3,2 4,5

Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và

séc 5,5 6,3

(Nguồn: Báo cáo thường niên NH GP Bank Hoàn Kiếm)

Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của

NH GP Bank luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, kinh doanh đa dạnh các loại

ngoại tệ khác nhau. Mặc dù trong những năm gần đây chính sách quản lý và tỷ giá

ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn khan hiếm cho kinh doanh nhập

khẩu nhưng với sự tích cực, chủ động khai thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp

linh hoạt NH GP Bank đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số

lượng cũng như chủng loại, quan tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các doanh

nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp

XNK.

Thu nhập từ dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các dịch vụ truyền

thống như bảo lãnh thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế (TTQT), kinh doanh

ngoại tê, các ấn phẩm, dịch vụ này chiếm 90-92% tổng thu dịch vụ. Khách hàng chủ

yếu là các doanh nghiệp đang có quan hệ tiền gửi, tiền vay với chi nhánh các sản phẩm

dịch vụ. Các dịch vụ bán lẻ chưa thực sự đa dạng, phong phú, mức độ đóng góp còn

thấp. Nhận thức được phát triển dịch vụ là xu hướng của một NHTM hiện đại, thu từ

dịch vụ là nguồn thu an toàn, hiệu quả nên trong những năm gần đây, Chi nhánh đã

quan tâm, chú trọng và có chính sách đầu tư thích đáng cho công tác phát triển sản

phẩm dịch vụ mới, coi đây là yếu tố then chốt để tăng trưởng dịch vụ, nâng cao tỷ

trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập ngân hàng. Với chủ trương đa dạng hoá sản

phẩm dịch vụ, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ, danh mục sản phẩm

dịch vụ của chi nhánh ngày càng phong phú và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Trong những năm gần đây công tác phát triển sản phầm dịch vụ đã được quan tâm

Thang Long University Library

Page 49: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

49

thực hiện và đem lại những kết quả nhất định. Thể hiện ở chất lượng của các sản phẩm

dịch vụ truyền thống và việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như

thẻ ATM, POS, dịch vụ gửi nhận tin nhắn tự động (SMS Banking), dịch vụ ngân hàng

tại gia (Home Banking), dịch vụ tài khoản với tiện ích gửi một nơi, rút tiền nhiều

nơi,…

Nhìn chung, các loại hình dịch vụ của NH GP Bank nói chung và NH GP Bank

Hoàn Kiếm nói riêng chưa phong phú, nhiều loại sản phẩm, dịch vụ, mới đi vào phục

vụ kinh doanh đã đạt được những kết quả bước đầu, song so với những ngân hàng

khác cùng hệ thống NHTM, đặc biệt là Vietcombank thì kết quả đó chưa đáp ứng

được yêu cầu để cạnh tranh, nhưng nếu được chú trọng hơn nữa trong thời gian tới thì

GP Bank sẽ là điểm đến an toàn và hiệu quả của mọi khách hàng.

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh

Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

So sánh 2009/2008

Tuyệt đối Tỷ lệ

Tổng thu nhập 58,6 102,8 44,2 75,4%

Tổng chi phí 51,5 89,6 38,1 74,0%

Lợi nhuận 7,1 13,2 6,1 85,9%

(Nguồn: Báo cáo thường niên NH GP Bank Hoàn Kiếm)

Sơ đồ 3 : Lợi nhuận qua các năm của NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

0

2

4

6

8

10

12

14

Năm 2008 Năm 2009

Lợi nhuận

Page 50: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

50

Chỉ tiêu lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu chất lượng của quá trình hoạt

động kinh doanh của ngân hàng, từ chỉ tiêu này có thể đánh giá được chất lượng hoạt

động của ngân hàng, Tuy nhiên kết quả kinh doanh không xác định riêng cho từng cơ

sở mà xác định chung cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP GP Bank. Để đánh giá

đúng đắn hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, Ngân hàng GP Bank đưa ra cơ chế

khoán cho từng chi nhánh vì vậy, mỗi chi nhánh đề phải quan tâm đến kết quả kinh

doanh của mình và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để hoàn thành tốt kế hoạch tài

chính trong năm.

Năm 2008. do mới thành lập và đi vào hoạt động nên chi phí lớn, thêm vào đó

thu nhập của chi nhánh chưa cao nhưng cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công

nhân viên toàn chi nhánh, lợi nhuận năm 2008 đạt 7 tỷ đồng, năm 2009 đạt 13,2 tỷ

đồng, tăng 88,6% so với năm 2008. Lợi nhuận qua các năm vượt mức kế hoạch được

giao.

Những năm gần đây lãi suất của các NHTM tăng mạnh, đã khiến cho sự cạnh

tranh thu hút khách hàng ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, tiền gửi là nguồn huy

động chiếm tỷ trọng lớn, nên trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của

chi nhánh. Nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, Chi nhánh đã áp

dụng các biện pháp tăng lãi suất tiết kiệm, lãi suất tiền gửi, làm chi phí tiền gửi tăng,

kéo theo tổng chi phí cũng tăng theo. Tuy nhiên sự tăng lên về chi phí không làm ảnh

hưởng nhiều đến lợi nhuận của chi nhánh.

Lợi nhuận của cả chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Có được kết quả như vậy

chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã và đang có những bước phát triển

bền vững, Trong đó hoạt động tín dụng đã góp phần đáng kể, và cũng không ngừng

phát triển. Tuy nhiên trong thời gian tới Chi nhánh cần nỗ lực hết mình để có thể nâng

cao chất lượng trong cho vay và chất lượng hoạt động kinh doanh của mình nhằm tối

đa hoá lợi nhuận.

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH

HOÀN KIẾM

2.2.1. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các Ngân hàng

thương mại hiện nay

Cùng với quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng ở nước ta, những thay đổi

của thể chế tín dụng ngân hàng theo hướng hoàn thiện hơn và môi trường kinh tế vĩ

mô ổn định, quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế nói

Thang Long University Library

Page 51: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

51

chung và đối với các DNNQD nói riêng đã được cải thiện đáng kể. Sự phát triển của

các DNNQD đóng góp quan trọng vào tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, ngược

lại tín dụng ngân hàng có tác động tích cực, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các

DNNQD. Tuy nhiên, các DNNQD vẫn gặp phải không ít khó khăn, thách thức trong

việc tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng. Do đó, vẫn còn hàng loạt vấn đề bức xúc

tồn tại trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và các DNNQD, do cả nguyên nhân

chủ quan và khách quan, cần được xử lý, giải quyết, hoàn thiện để các ngân hàng cũng

như các DNNQD phát huy tối đa vai trò, thế mạnh và tận dụng tốt những cơ hội của

riêng mình.

Dư nợ cho vay cấp cho cả hai khối khu vực đều tăng qua các năm. Các

DNNQG có một số lượng đông đảo cùng một quy mô vừa và nhỏ đang có một tốc độ

phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các

DNNQD cũng có xu hướng lớn mạnh hơn so với các DNNN. Xu hướng này theo

người viết là do các nguyên nhân sau:

- Thứ nhất, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước là mọi thành

phần kinh tế đều bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tín dụng

ngân hàng những năm gần đây đã hướng đến các DNNQD nhiều hơn. Bên cạnh đó,

Luật Các tổ chức tín dụng cho phép đa dạng hoá các loại hình TCTD được hoạt động

trên lãnh thổ Việt Nam. Do vậy, nhiều NHTMCP, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,

ngân hàng liên doanh đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng không

có khả năng tiếp cận, tiếp cận khó hay nhóm khách hàng bị bỏ ngỏ bởi các NHTM

quốc doanh. Hơn nữa, việc các ngân hàng chuyên doanh (các NHTM quốc doanh)

được chuyển đổi sang ngân hàng đa năng, cộng với cơ chế tín dụng của NHNN ngày

càng được nới lỏng cũng làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng

của các DNNQD. Mặt khác, do đa dạng hoá các loại hình TCTD nên mức độ cạnh

tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng không chỉ tập vào các DNNN

mà các DNNQD hoạt động hiệu quả cũng trở thành mục tiêu cạnh tranh của các ngân

hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ xuất khẩu tương đối.

- Thứ hai, những đổi mới vừa qua của hệ thống ngân hàng và những thể lệ tín

dụng đã góp phần giảm bớt sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các

TPKT khác nhau, tạo sự công bằng, bình đẳng hơn cả về cơ hội lẫn trách nhiệm đối

với việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vay của các ngân hàng. Cụ thể, trước khi có hai

luật ngân hàng (Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng), vẫn còn tồn

tại nhiều ưu đãi đối với các DNNN như không phải thế chấp tài sản khi vay vốn; khi

không có khả năng trả nợ thì được khoanh nợ, xoá nợ dễ hơn...Tuy nhiên, theo tinh

Page 52: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

52

thần hai luật ngân hàng, các ưu đãi có tính chất như vậy đã được xoá bỏ hoặc giảm bớt

đáng kể, tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng hơn đối với các doanh

nghiệp. Hiện nay, theo những văn bản quy định về thể lệ tín dụng, để được vay vốn

của ngân hàng, điều quan trọng hàng đầu không phải doanh nghiệp thuộc thành phần

kinh tế nào mà quan trọng là doanh nghiệp phải có năng lực tài chính lành mạnh, dự án

có tính khả thi và hiệu quả, có uy tín vay, trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay ngân

hàng.

- Thứ ba, trong khi các DNNQD phát triển nhanh chóng với số lượng các đơn

vị kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh qua từng năm thì số lượng các DNNN lại bị

thu hẹp đáng kể trong những năm qua. Từ năm 2005 số DNNN là 4086, giảm xuống

còn 3328 doanh nghiệp trong năm 2008. Trong khi đó, nhiều DNNN đang tồn tại

nhưng do hoạt động kém hiệu quả, chưa giải thể được, đang nợ một lượng lớn vốn vay

ngân hàng khiến các ngân hàng khó có thể tiếp tục cho vay bình thường theo yêu cầu

của những công ty này được.

2.2.2. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Ngân

hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình bất ổn của nền kinh tế trong

nước năm 2008 đã tạm lắng, tuy nhiên những ảnh hưởng nặng nề đối với nền kinh tế

và hệ thống tài chính vẫn còn tiếp diễn. Chính phủ Việt Nam đã ban hành rất nhiều

chính sách kích thích tăng trưởng thông qua các gói kích cầu cho nền kinh tế, điển

hình là biện pháp hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông qua

hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó là các cơ chế giám sát rất chặt chẽ của Ngân hàng

Nhà nước.

Năm 2008-2009, GP Bank đã có một năm hoạt động đầy thách thức, áp lực

giảm nợ xấu phát sinh do khủng hoảng kinh tế, áp lực tăng vốn điều lệ theo lộ trình, áp

lực lợi nhuận để đảm bảo các tiêu chí phát triển và quyền lợi cổ đông, áp lực về tốc độ

phát triển và giữ được các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động, đảm bảo thanh khoản và

phát triển bền vững. Bên cạnh đó GP Bank còn phải tiến hành cơ cấu lại bộ máy quản

lý điều hành, sắp xếp tổ chức nhân sự toàn hệ thống để đáp ứng yêu cầu công việc.

Trong quan hệ tín dụng với khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh, NHTM Cổ phần GP Bank đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng

vẫn đảm bảo đầy đủ nguyên tắc tín dụng, đặc biệt chú ý đến tính an toàn và hiệu quả

tín dụng. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng thì khi vay với

Thang Long University Library

Page 53: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

53

khối luợng lớn, ngân hàng áp dụng chế độ ưu đãi để tăng sức cạnh tranh, nhằm thu hút

khách hàng đến với Ngân hàng.

Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định các dự án xin vay, làm tốt

công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có

chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác thông qua hội nghị khách

hàng và trao đổi biện pháp đem lại hiệu quả cho Ngân hàng và khách hàng.

Hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của ngân hàng

cũng thuận lợi hơn nhờ khu vực này cũng đang tự thay đổi theo chiều hướng tích cực.

Những khó khăn do cơ chế chính sách đang được tháo gỡ dần khi các luật định đang

từng bước hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tế. Chính phủ cũng có nhiều chính sách

nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.

2.2.3. Khái quát về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm

2.2.3.1. Điều kiện cho vay

TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tráchnhiệm dân

sự theo quy định của pháp luật:

+ Pháp nhân phải có năng lực dân sự.

+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và

năng lực hành vi dân sự.

+ Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự.

+ Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân

sự.

+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật

và năng lực hành vi dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

định của pháp luật.

Page 54: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

54

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.2.3.2. Lãi suất cho vay

Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định

của NHNN Việt nam.

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thoả

thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất

cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp

đồng tín dụng.

2.2.3.3. Các hình thức cho vay

Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, độ tín nhiệm

của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của TCTD,

TCTD sẽ thoả thuận với khách hàng về việc cho vay theo một trong các phương thức

sau:

Cho vay từng lần

- Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu

động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần

vay khách hàng phải làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Việc rút vốn vay có

thể thực hiện một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách

hàng.

- Đối tượng cho vay: Các pháp nhân như (DNNN, công ty TNHH, công ty cổ

phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại Điều 94

Bộ luật Dân sự); Doanh nghiệp tư nhân, Tổ hợp tác, Công ty hợp danh…

- Phương thức cho vay : Cho vay từng lần

- Thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung hạn

Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường

xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả diễn ra thường xuyên.

- Đối tượng cho vay: Các pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp

luật

Thang Long University Library

Page 55: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

55

- Phương thức cho vay: Khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng duy trì

trong một thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Thời hạn cho vay: Ngắn hạn

Cho vay theo dự án đầu tư

- Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn để thực hiện các đự

án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

- Đối tượng vay: Các pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

- Thời hạn cho vay: Trung hoặc dài hạn. Nhưng thời gian cho vay không quá

thời hạn hoạt động của dự án. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và

thời gian trả nợ.

- Phương thức cho vay: Vay theo dự án đầu tư.

Thời gian rút vốn (nhỏ hơn thời gian ân hạn) hợp lý theo tiến độ thực hiện dự

án. Khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần phù hợp với tiến độ dự án, nhưng tổng số

các lần rút vốn không vượt quá số tiền ghi trong Hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp

hết thời hạn rút vốn mà vẫn chưa rút hết vốn, nếu muốn tiếp tục rút vốn thì phải có sự

chấp thuận bằng văn bản của GP BANK.

Cho vay trả góp

- Áp dụng đối với khách hàng có nguồn thu ổn định.

- Thời hạn cho vay: Trung và dài hạn

- Phương thức cho vay: GP BANK và khách hàng ký hợp đồng tín dụng thoả

thuận số lãi suất vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều

kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

- Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn

tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài

chính khi thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

- Thời hạn vay: Ngắn hạn

- Phương thức vay: Sau khi hoàn tất, giấy tờ cần thiết, GP BANK và khách

hàng ký Hợp đồng tín dụng hạn mức dự phòng, trong đó GP BANK cam kết đảm bảo

sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng trong một khoảng

thời gian nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng.

Page 56: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

56

- Trong thời hạn rút vốn được quy định trong hợp đồng tín dụng, nếu khách

hàng có nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải lập Giấy nhận nợ vay và kèm

theo bản sao các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp

đồng tín dụng đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín

dụng dự phòng ghi trong hợp đồng tín dụng và thời hạn cho vay trong từng khế ước

nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay theo quy định trong hợp đồng tín dụng.

- Trường hợp hết hạn hiệu lực rút vốn mà khách hàng:

+ Không có bất kỳ một khoản rút vốn nào thì khách hàng không được rút

vốn và hợp đồng tín dụng mặc nhiên hết hiệu lực, nếu không có thoả

thuận nào khác với GP BANK.

+ Khi chưa rút hết vốn, nếu khách hàng muốn tiếp tục rút vốn thì phải có

sự chấp thuận bằng văn bản của GP BANK và hợp đồng tín dụng vẫn

còn hiệu lực cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi cho GP

BANK.

- Vốn vay có thể rút bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản như đã thoả thuận trong

hợp đồng tín dụng.

2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU

KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

2.3.1. Chỉ tiêu định tính

Chất lượng kinh doanh của một ngân hàng thông thường liên quan tới những

chỉ số về hoạt động cho vay của ngân hàng đem lại. Ngoài ra chất lượng hoạt động cho

vay biểu hiện ở mức gia tăng sản lương, số lượng khách hàng, sản phẩm mới đáp ứng

mọi nhu cầu thị hiếu của khách hàng tốt nhất, mở rộng quy mô phù hợp với chiến lược

Ngân hàng đưa ra. Đó là những điều kiện cần và đủ để một NHTM có thể tồn tại và

phát triển.

Một ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả khi ngân hàng này đáp ứng tốt

được đa số các nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động cho vay DNNQD, chỉ tiêu

đánh giá chất lượng một cách định tính được biểu đạt ở sự hài lòng của các khách hàng

là các DNNQD và đem lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động phục vụ khách

hàng trong cho vay ngoài quốc doanh cần phải tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng,

khoản cho vay phải đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, thời gian giải ngân nhanh

chóng, chi phí lãi suất cạnh tranh, các thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm

Thang Long University Library

Page 57: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

57

bảo được nguyên tắc an toàn trong cho vay. Những chỉ tiêu trên là tiền đề cho các mối

quan hệ làm ăn lâu dài giữa Ngân hàng với doanh nghiệp “ các bên tham gia cùng có

lợi”, tạo mối quan hệ mật thiêt, gần gũi với khách hàng là doanh nghiệp. Từ đó mà

hình ảnh, uy tín Ngân hàng được nâng cao, thu hút số lượng khách hàng lớn tham gia

sử dụng sản phẩm. Cho vay DNNQD là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả

hoạt động của ngân hàng.

Bên cạnh đó, sàng lọc khách hàng đạt hiệu quả tốt sẽ đem lại cho Ngân hàng

nguồn thu nhập hiệu quả hơn, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự tồn

tại và phát triển của Ngân hàng. Như vậy, khoảnn cho vay đem lại lợi nhuận, hiệu quả

sử dụng lớn và mức rủi ro hạn chế ở mức thấp nhất có thể cho Ngân hàng, khách hàng

thì được xem là có chất lượng cao. Nghĩa là khách hàng đảm bảo thực hiện đúng các

khoản mục trong cho vay đã ký kết với Ngân hàng trong hợp đồng cho vay: sử dụng

khoản vay đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế, hoàn trả nợ gốc đúng hạn. Khoản

cho vay đạt hiệu quả kinh tế với doanh nghiệp sử dụng nâng cao tính thanh khoản

trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội

của vùng địa phương, của đất nước.

Tóm lại hoạt động cho vay DNNQD trong Ngân hàng không những đem lại lợi

ích cho bản thân Ngân hàng, nó còn phải đem lại hiệu quả trong việc sử dụng khoản

vay của doanh nghiệp. Thức đẩy các doanh nghiệp hoạt động tối đa hơn từ đó tạo ra

điều kiện thuận lợi giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với các chính sách vĩ

mô mà chính phủ theo đuổi theo từng giai đoạn

2.3.2. Chỉ tiêu định lượng

NHTM Cổ phần GP Bank là ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động huy động

vốn. Số lượng vốn của Ngân hàng ngày càng tăng theo thời gian. Tuy nhiên kết quả

kinh doanh của Ngân hàng còn phụ thuộc vào kết quả của hoạt động tín dụng.

Trong những năm gần đây, NHTM Cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã

chú trọng nhiều hơn đến cho vay trung và dài hạn, quan tâm hơn đến khu vực kinh tế

ngoài quốc doanh. Đây chính là dấu hiệu đáng mừng cho cả thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh lẫn Ngân hàng.

Để đánh giá hiệu quả cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,

chúng ta hãy xem xét số liệu dưới đây:

Page 58: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

58

2.3.2.1. Doanh số cho vay

Bảng 8 : Doanh số cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Tổng cho vay 1226 1580 354 28,9%

Cho vay DNNQD 850 1176 326 38,4%

Tỷ trọng cho vay

DNNQD 69,3% 74,4%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Tổng doanh số cho vay tăng qua 2 năm. Năm 2008 đạt 1226 tỷ đồng, năm 2009

đạt 1580 tỷ đồng, tăng 28,87% (354 tỷ đồng). Trong đó, cho vay DNNQD có tỷ trọng

cao nhất, năm 2008 là 69,3% (850 tỷ đồng), năm 2009 là 74,4% (1176 tỷ đồng). Số

lượng cho vay tăng như vậy là do đây là những năm mà nền kinh tế ngoài quốc doanh

phát triển mạnh so với các các DNNN, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tập

đoàn kinh tế, tài chính, tổ chức kinh tế, xã hội … tham gia thị trường với quy mô ngày

càng lớn. Vì mục tiêu lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh, nên nhu cầu về vốn để chi phí

cho việc xây dựng hình ảnh, quảng bá, đưa sản phẩm vào thị trường, đẩy nhanh tiến độ

sản xuất, và nâng cao vị thế, chiếm lĩnh thị trường… ngày càng lớn. Nhận thấy nguồn

vốn vay của Ngân hàng là nguồn cung lớn nhất, nhanh nhất, có thể đáp ứng mọi yêu

cầu về vốn, để các DNNQD tính đến. Đối với Chi nhánh, dựa trên nền tảng uy tín đã

có từ lâu cùng những mối quan hệ truyền thống, đồng thời không ngừng mở rộng tìm

kiếm khách hàng, Do vậy, doanh số cho vay của Chi nhánh qua các năm luôn vượt chỉ

tiêu.

Thang Long University Library

Page 59: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

59

Doanh số cho vay DNNQD phân theo thời gian

Bảng 9 : Doanh số cho vay DNNQD phân theo thời gian tại Ngân hàng

GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Cho vay

DNNQD 850 100% 1176 100% 326 38,4%

1. Cho vay

ngắn hạn 652 76,7% 954 81,1% 302 46,3%

2. Cho vay

trung, dài hạn 198 23,3% 222 18,9% 24 12,1%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Hoạt động cho vay, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 75%) trên

tổng doanh số cho vay, điều này do nguồn vốn huy động ngắn hạn cũng chiếm đa số

trong tổng nguồn huy động của Chi nhánh GP Bank Hoàn Kiếm. Năm 2008, cho vay

ngắn hạn của DNNQD là 652 tỷ đồng chiếm 76,7% tổng doanh số cho vay DNNQD.

Năm 2009 tăng 302 tỷ đồng (46,3%) tức đạt 1176 tỷ đồng. Bên cạnh đó, doanh số cho

vay trung và dài hạn có tăng về số lượng nhưng quy mô tăng chậm hơn so với doanh

số cho vay ngắn hạn. Điều này được lý giải là do chi nhánh tập trung quan hệ và thu

hút các khách hàng là các DNNQD làm ăn có lãi, có thời gian quay vòng vốn nhanh,

đồng thời giảm bớt mối quan hệ với khách hàng là các DN làm ăn thua lỗ và thiếu nợ.

Chi nhánh cũng có sự chọn lọc kỹ càng thông qua công tác thẩm định trước khi quyết

định cho vay. Vì vậy, doanh số cho vay tăng nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng các

khoản cho vay.

Page 60: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

60

2.3.2.2. Tổng dư nợ

Bảng 10 : Tổng dư nợ DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Tổng dư nợ 721 800 79 11,0%

Dư nợ DNNQD 503 577 74 12,8%

Tỷ trọng dư nợ DNNQD 69,8% 72,1%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Mức dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng áp đảo và

ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng GP Bank chi nhánh Hoàn

Kiếm. Năm 2008 là 69,8%, năm 2009 tăng và ở mức 72,1%.

Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tình trạng

chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm không

phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân hàng thực hiện theo định

hướng của nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến

khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Tỷ trọng dư nợ DNNQD lớn chứng tỏ đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh

là các DNNQD. Điều này do đây là những năm mà nền kinh tế ngoài quốc doanh phát

triển mạnh so với các các DNNN, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tập đoàn

kinh tế, tài chính, tổ chức kinh tế, xã hội … tham gia thị trường với quy mô ngày càng

lớn.

Thang Long University Library

Page 61: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

61

Bảng 11 : Tổng dư nợ DNNQD phân theo thời gian tại Ngân hàng GP

Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Dư nợ DNNQD 503 100% 577 100% 74 12,8%

1. Dư nợ ngắn hạn 402 79,9% 462 80,1% 60 14,9%

2. Dư nợ trung, dài hạn 101 20,1% 115 19,9% 14 13,9%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Cho vay DNNQD trong dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ: 79,9% năm 2008; 80,1%

năm 2009. Đến cuối năm 2009, dư nợ cho vay DNNQD ngắn hạn đạt 462 tỷ đồng, so

với năm 2008 tăng 60 tỷ, tương ứng với 14.9% . Việc dư nợ ngắn hạn DNNQD chiếm

tỷ trọng cao trong tổng dư nợ phản ánh tình trạng thiếu vốn lưu động của các doanh

nghiệp nói chung và hệ thống DNNQD nói riêng.

Về cơ cấu của dư nợ trung-dài hạn, dư nợ đã có tăng: năm 2008 là 101 tỷ đồng,

chiếm 20,1% tổng dư nợ, và đến cuối năm 2009 đạt mức 115 tỷ đồng, chiếm 19,9%

tổng dư nợ. Như vậy, so với năm 2008, dư nợ tín dụng trung-dài hạn đối với DNNQD

năm 2009 đã tăng lên 14 tỷ đồng. Dư nợ trung, dài hạn có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay DNNQD. Điều này do năm 2008, 2009 nền kinh tế

thế giới khủng hoảng, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu không ít biến động nên

việc đầu tư, mở rộng dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn

trong khi thị trường kinh tế khủng hoảng.

Page 62: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

62

2.3.2.3. Hệ số thu nợ

Bảng 12 : Hệ số thu nợ DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009

Cho vay Thu nợ Thu nợ/

cho vay Cho vay Thu nợ

Thu nợ/

cho vay

Tổng 1226 1168 95,3% 1580 1502 95,1%

DNNQD 850 808 95,1% 1176 1136 96,6%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Với chỉ tiêu này, ta thấy được khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Đây cũng

là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay DNNQD của Ngân hàng.

Doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng. Đối với DN ngoài

quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so đặc biệt năm 2009 thu nợ được 1136 tỷ trong ngắn,

trung và dài hạn. Vì doanh số cho vay đối với DN ngoài quốc doanh lớn cho nên tỷ lệ

thu nợ cũng lớn, do đó cho thấy vòng quay vốn tín dụng nhanh.

Hệ số thu nợ của chi nhánh tăng qua 2 năm 2008, 2009. Cả 2 năm, hệ số thu nợ

của chi nhánh đối với DNNQD đều trên 95%, cụ thể, năm 2008 là 95,1% và 2009 là

96,6%. Việc hệ số thu nợ ngày càng tốt hơn là do chi nhánh đã làm tốt hơn việc quản

lý khoản vay, chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao.

Hiện nay NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã và đang tìm mọi biện pháp để

nâng cao chất lượng trong cho vay đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đối với khu

vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mục tiêu đề ra là an toàn về vốn, tôn trọng pháp luật,

lợi nhuận hợp lý, công tác sử dụng vốn không ngừng được nâng cao cả về số lượng và

chất lượng. Ta biết rằng trong quá trình cho vay, Ngân hàng vừa phải đảm bảo lợi ích

của khách hàng. Điều này rất khó thực hiện đòi hỏi, trước khi cho vay phải tìm hiểu thị

trường, nắm bắt thông tin về khách hàng vay là gì? Sử dụng vốn như thế nào? Đó là cơ

sở để Ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi đúng hạn, còn các tổ chức kinh tế phát triển

một cách bền vững. Đây là vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần quan tâm để nâng

cao chất lượng trong cho vay.

Thang Long University Library

Page 63: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

63

2.3.2.4. Nợ quá hạn

Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro

trong cho vay và từ đó đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay của NHTM. Đối

với khoản cho vay đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì

có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan mà

không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn

nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho Ngân

hàng thì nợ đó được chuyển nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia

hạn nợ hoặc điều chỉnh nợ quá hạn thì tất yếu Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ đó sang

nợ quá hạn ngay khi hết hạn.

Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét nhất của chất lượng cho vay.

Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của Ngân hàng bị rủi ro. Tuy

nhiên, một khoản vay quá hạn chưa thể cho ta biết mức độ rủi ro của khoản nợ quá hạn

đó. Vì vậy, Ngân hàng cần tìm ra nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để xác định mức

độ rủi ro của khoản nợ quá hạn đó. Nếu khoản nợ quá hạn hình thành từ việc chây ì,

không muốn trả nợ của khách hàng, thì mức độ rủi ro là khác nghiêm trọng có thể dẫn

đến khả năng mất vốn. Nếu khoản nợ quá hạn đó do một số nguyên nhân khách quan

như thiên tai, thời tiết,… dẫn đến việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp tạm thờii bị

chậm trễ thì mức độ rủi ro của khoản nợ đó thấp hơn, vì trong tương lai khách hàng có

thể trả nợ được.

Sự phát sinh của các khoản nợ quá hạn có thể tác động nặng nề đến các hoạt

động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NHTM. Để hạn chế các tác hại

đó, đồng thời đáp ứng nhu cầu đòi hỏi phải nâng cao chất lượng trong cho vay và hiệu

quả sử dụng nguồn vốn hiện có cho công tác tín dụng, việc phân tích nợ quá hạn có ý

nghĩa rất quan trọng.

Page 64: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

64

Bảng 13 : Nợ quá hạn DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Tổng dư nợ

DNNQD 503 577 74 12,8%

Nợ quá hạn của

DNNQD 11 8 (3) (27,3%)

Tỷ trọng %/ tổng

dư nợ 2,1% 1,4%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Tình hình nợ quá hạn tại NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm là

khá thấp, ngày càng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2008 tổng dư nợ quá hạn

chỉ có 11 tỷ chiếm 2,1% trên tổng dư nợ. Và đến năm 2009 dư nợ quá hạn xuống chỉ

còn 8 tỷ chiếm 1,4 %. Năm 2008,2009 là năm nền kinh tế có nhiều biến động gây khó

khăn cho các doanh nghiệp nhưng tỷ trọng nợ quá hạn giảm qua 2 năm hoạt động, do

chi nhánh đã chấm dứt mối quan hệ với khách hàng không có khả năng trả nợ và kiểm

soát chặt chẽ những khoản nợ tiềm ẩn có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Nhìn chung

trong những năm qua, bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ nói chung, đặc biệt là dư nợ

đối với nền kinh tế ngoài quốc doanh, NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm rất chú

trọng việc nâng cao chất lượng trong cho vay bằng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn.

Theo cán bộ tín dụng của Ngân hàng đánh giá thì phần lớn nợ quá hạn có khả

năng thu hồi. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Chi nhánh trong việc giảm rủi ro tín

dụng nói chung, và tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.

Như vậy, có thể đánh giá tình hoạt động của Chi nhánh là lành mạnh, hầu hết các đơn

vị vay vốn đều là những đơn vị làm ăn có hiệu quả, kiểm soát rất chặt chẽ trong vấn đề

cho vay.

Thang Long University Library

Page 65: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

65

Bảng 14 : Phân hạng nợ quá hạn trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng

GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Nợ quá hạn của DNNQD 11,00 100,00% 8,00 100,00%

1. Nợ cần chú ý 5,70 52,00% 4,48 56,00%

2. Nợ dưới tiêu chuẩn 3,90 35,00% 2,48 31,00%

3. Nợ nghi ngờ 1,10 10,00% 0,85 10,06%

4. Nợ có khả năng mất vốn 0,30 3,00% 0,19 2,40%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Dưới sự phân hạng cụ thể các khoản nợ quá hạn, đã giúp chi nhánh có sự quản

lý nợ quá hạn một cách toàn diện. Cơ cấu nợ quá hạn chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là

nợ cần chú ý, tiếp theo đó là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất

vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất. Song các khoản nợ này có xu hướng giảm, đặc biệt năm

2009 các khoản nợ của chi nhánh là rất thấp so với tổng dư nợ. Đây là một kết quả tốt

chứng tỏ hoạt động cho vay DNNQD của chi nhánh an toàn, đảm bảo chất lượng. Năm

2008, nợ cần chú ý chiếm 52% (5,7 tỷ đồng), đến năm 2009 giảm còn 4,48 tỷ đồng.

Tuy doanh số cho vay tăng lên trong năm 2009 nhưng khoản nợ quá hạn vẫn giảm

xuống ở mức thấp. Cũng như phân tích ở trên, các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số

thu nợ, và tổng dư nợ của chi nhánh là khá tốt, chi nhánh đã không ngừng mở rộng

hoạt động cho vay, tăng cường hiệu quả trong công tác thu nợ. Nợ có khả năng mất

vốn qua 2 năm đều chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (dưới 3%). Với những kết quả đạt được

như vậy nhưng chi nhánh cần có những chính sách, biện pháp xử lý kịp thời để đảm

bảo nợ quá hạn trong tầm kiểm soát, đặc biệt với những khoản nợ không có khả năng

thu hôi, nên thu hồi triệt để và cần thiết chấm dứt quan hệ với những khách hàng

không có khả năng trả nợ, đối với những khách hàng đang có các khoản nợ quá hạn

Page 66: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

66

hoặc có khả năng trở thành nợ quá hạn cần kiểm soát chặt chẽ, có kế hoạch đốc thúc

để không phát sinh thêm nợ quá hạn.

Để xem xét, đánh giá chi tiết hơn chỉ tiêu này, người ta chia nợ quá hạn cho vay

thành 2 loại: nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi:

Bảng 15 : Tỷ trọng nợ có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi

trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Nợ quá hạn của

DNNQD 11,00 100,0% 8,00 100,0% (3) (27,3%)

1. Nợ có khả năng

thu hồi 9,44 85,8% 7,31 91,4% (2,13) (22,6%)

2. Nợ không có khả

năng thu hồi 1,56 14,2% 0,69 8,6% (0,87) (55,8%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Trong năm 2008, nợ quá hạn của DNNQD là 11 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn

có khả năng thu hồi là 9,44 tỷ đồng, nợ quá hạn khó thu hồi là 1,56 tỷ đồng. Năm

2009, nợ quá hạn của DNNQD là 8 tỷ dồng, trong đó nợ quá hạn có khả năng thu hồi

là 7,31 tỷ đồng, nợ quá hạn khó thu hồi là 0,69 tỷ đồng. Qua 2 năm 2008 và 2009, có

thể thấy nợ quá hạn của chi nhánh hầu hết là nợ có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn

(trên 85%) trên tổng nợ quá hạn DNNQD. Năm 2008 nợ không có khả năng thu hồi ở

mức cao là do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, nhiều doanh

nghiệp thua lỗ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sang năm

2009, chính phủ đã có nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nên tỷ trọng nợ không

có khả năng thu hồi đã giảm xuống chỉ còn ở mức 8,6% trên tổng nợ quá hạn

DNNQD.

Đối với khoản nợ có khả năng thu hồi, Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đạo cán

bộ tín dụng bám sát đơn vị để tìm hiểu nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó

khăn. Nếu nợ quá hạn phát sinh do bên mua chậm thanh toán thì hướng giải quyết có

Thang Long University Library

Page 67: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

67

thể từ phía đối tác của khách hàng.Nếu do nguyên nhân sản phẩm hàng hoá ứ đọng,

chậm tiêu thụ thì yêu cầu đơn vị nên hạ giá bán sản phẩm,phát triển màng lưới tiêu

thụ, tăng cường chiến dịch quảng cáo... Đồng thời phải nghiên cứu lại việc sản xuất để

thay đổi mẫu mã,chất lượng, chủng loại hàng hoá, giảm giá thành sản phẩm. Nếu do

công nợ chưa thu được thì ngân hàng cũng đôn đốc các đơn vị tìm biện pháp thu hồi

nhanh chóng để trả nợ Ngân hàng.Ngân hàng cũng chú trọng tìm các nguồn trả nợ

khác của doanh nghiệp như tiền cho thuê nhà, tiền đền bù đất... để có thể hoàn trả nợ

nhanh nhất.Nếu do doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì có biện pháp thu hồi

ngay vốn cho vay.

Những món nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không có khả

năng thu hồi Ngân hàng đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ xử lý, đồng thời phối

hợp với các ngành, các cấp có thẩm quyền để thu hồi các món nợ có tài sản thế chấp.

Đối với những món nợ không có tài sản thế chấp của DNNQD, Ngân hàng đưa vụ việc

ra Toà án chờ xử lý.

2.3.2.5. Nợ xấu

Bảng 16 : Tỷ trọng nợ xấu trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Tổng dư nợ

DNNQD 503,0 577,0 74 14,7%

Nợ xấu của

DNNQD 5,3 3,5 (1,8) (34%)

Tỷ trọng %/ tổng

dư nợ 1,05% 0,60%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Trong năm 2008, 2009, tình trạng nợ xấu ở các ngân hàng thương mại là vấn đề

đang và sẽ trở nên nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do lãi suất huy động vốn quá cao,

dẫn đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, từ đó tác động tiêu cực đến việc

Page 68: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

68

trả nợ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của DNNQD tại

chi nhánh là 1,05% (5,3 tỷ đồng), sang năm 2009, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống chỉ còn

0,6% ứng với 3,5 tỷ đồng. Có thể nói, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh trong 2 năm luôn ở

mức thấp dưới 1%. Đây là kết quả tốt mà chi nhánh đã đạt được, đó là nhờ sự cộng tác,

phối hợp chặt chẽ của các bộ phận phòng ban của Ngân hàng từ công tác cho vay tới

công tác kế toán, thu và theo dõi nợ của chi nhánh.

2.3.2.6. Nợ gia hạn

Đối với những khoản vay mà khách hàng không trả nợ khi đến hạn. Ngân hàng

xét cho gia hạn nếu khách hàng có văn bản trình xin gia hạn và ngân hàng đánh giá là

có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn nợ.

Bảng 17 : Tỷ trọng nợ gia hạn trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP

Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Tổng dư nợ DNNQD 503,0 577,0 74 14,7%

Nợ gia hạn trong cho

vay DNNQD 13,6 14,5 0,9 6,6%

Tỷ trọng %/ tổng dư

nợ 2,72% 2,51%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Nợ gia hạn của chi nhánh qua 2 năm hoạt động đều ở mức thấp (dưới 3%). Đây

là các doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan dẫn đến không trả được nợ đúng hạn,

nhưng Ngân hàng đã xem xét khả năng trả nợ trong tương lai và đồng ý gia hạn nợ.

Tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một

khoản vay nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn trả nợ. Chỉ tiêu này cũng

phản ánh phần nào khả năng mất vốn của chi nhánh và nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn.

Nợ gia hạn có xu hướng giảm về tỷ trọng nhưng lại có chiều hướng tăng về số lượng là

do năm 2009, cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các NHTM đẩy lãi suất cho vay

Thang Long University Library

Page 69: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

69

tăng cao làm suy giảm khả năng trả nợ của một số doanh nghiệp, do đó năm 2009 nợ

gia hạn đã tăng 0,9 tỷ so với năm 2008.

2.3.2.7. Vòng quay vốn cho vay

Bảng 18 : Vòng quay vốn cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

So sánh 2009/2008

Tuyệt đối Tỷ lệ

Doanh số thu nợ DNNQD 798,0 1136,0 338,0 42,4%

Dư nợ bình quân

DNNQD 285,0 356,0 71 24,9%

Vòng quay vốn tín dụng 2,8 3,2 0,4 14,3%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Tốc độ quay vòng vốn của hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh ở mức lớn,

trung bình trong 2 năm đều đạt mức trên 2 vòng một năm. Có nghĩa là một đồng vốn

sử dụng cho vay DNNQD thì đã hiệu quả hơn về khả năng tham gia nhiều hơn vào chu

kỳ lưu thông và sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Cụ thể vòng quay vốn cho vay

tại chi nhánh năm 2008 và 2009 tương ứng là 2,8 vòng, 3,2 vòng. Điều này cho thấy

tốc độ chu chuyển vốn trong hoạt động cho vay DNNQD của chi nhánh trong 2 năm

có sự chuyển biến khả quan, năm sau hiệu quả hơn năm trước. Biết rằng chỉ tiêu này

càng lớn càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay

mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ của Chi nhánh chủ yếu

là cho vay ngắn hạn thì kết quả thu được là rất đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn của

ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp (trong vòng 1 năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ 2 đến hơn

3 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 4 đến 5 tháng).

Page 70: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

70

2.3.2.8. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bảng 19 : Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng thu nhập 58,6 100% 102,8 100% 44,2 75,4%

Thu từ cho vay

DNNQD 22,9 39% 46,3 45% 23,4 102,2%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Qua bảng dữ liệu trên cho thấy vị trí của hoạt động cho vay DNNQD tại chi

nhánh qua các năm dần chiếm được vị thế tương đối quan trọng trong hoạt động cho

vay DNNQD. Tỷ lệ thu nhập của hoạt động cho vay DNNQD trên tổng mức thu nhập

của chi nhánh có xu hướng tăng, năm 2008 doanh thu của hoạt động cho vay DNNQD

đạt mức 39% trên tổng doanh thu của chi nhánh, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên trong năm

2009 và tương ứng đạt mức 45%. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD qua 2 năm

2008, 2009 có chiều hướng gia tăng, đó là kết quả của cả quy trình hoạt động cho vay,

hoạt động cho vay DNNQD đã được chú trọng hơn; tăng doanh số cho vay đồng thời

tăng chất lượng của khoản vay từ khâu xét cho vay đến khâu thu nợ.

Thang Long University Library

Page 71: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

71

2.3.2.9. Rủi ro và dự phòng rủi ro tín dụng

Bảng 20 : Dự phòng rủi ro trong cho vay DNNQD tại Ngân hàng GP Bank

Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

So sánh 2009/2008

Số tiền Tỷ lệ

Dự phòng rủi ro trong

cho vay DNNQD được

trích

5,6 5,8 0,2 3,6%

Dư nợ bình quân

DNNQD 285,0 356,0 71 24,9%

Tỷ lệ trích lập dự phòng

rủi ro 1,96% 1,63%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà

nước, về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng,

các nhóm nợ phải được trích lập dự phòng theo tỷ lệ nhất định. Nợ đủ tiêu chuẩn là

0%, nợ cần chú ý là 5%, nợ dưới tiêu chuẩn là 20%, nợ nghi ngờ là 50% và nợ có khả

năng mất vốn là 100%. Dưới sự phân hạng cụ thể các khoản nợ quá hạn, đã giúp chi

nhánh dễ dàng hơn trong việc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quyết định của

NHNN. Năm 2008, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 5,6 tỷ đồng chiếm 1,96% trên dư

nợ bình quân DNNQD, năm 2009, khoản dự phòng rủi ro tăng lên 5,8 tỷ đồng tuy

nhiên tỷ lệ trích lập dự phòng lại giảm xuống chỉ còn 1,63% trên dư nợ bình quân

DNNQD. Điều này là do năm 2009, doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên kéo theo

khoản trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng theo, do duy trì dự phòng chung bằng 0,75%

tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN. Mặt khác, việc quản lý nợ quá hạn có nhiều chuyển biến tích cực, nợ quá hạn

đã giảm trong năm 2009 nên tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro vì thế mà giảm xuống chỉ

còn 1,6%. Tỷ lệ này ở một mức thấp đã chứng tỏ Chi nhánh đã ngày một tốt hơn quản

Page 72: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

72

lý khoản nợ và quản lý rủi ro để nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay

DNNQD.

2.3.2.10. Khả năng bù đắp rủi ro

Bảng 21: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay DNNQD tại Ngân

hàng GP Bank Hoàn Kiếm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

So sánh 2009/2008

Tuyệt đối Tỷ lệ

Khoản DPRR cho vay

DNNQD được trích 5,6 5,8 0,2 3,6%

Dư nợ cho vay DNNQD

đã được xử lý rủi ro 4,5 2,8 (1,7) (37,8%)

Hệ số khả năng bù đắp

rủi ro 1,24 2,07 0,83 66,9%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008, 2009)

Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản

hoặc chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các khoản

nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo

nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản bảo

đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù đắp thì mới được sử

dụng dự phòng chung. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ở 2 năm 2008, 2009 đều lớn hơn

1, cụ thể 2008 là 1,24 và 2009 là 2,07 cho thấy ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro

lớn hơn số dư nợ cho vay DNNQD đã được xử lý rủi ro.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU

KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

2.4.1. Những kết quả đã đạt được

Với sự nỗ lực của mình, chi nhánh NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã hoàn

thành tốt nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng

đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đó là:

Thang Long University Library

Page 73: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

73

- Dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm trước, mở rộng được khách hàng có

quan hệ cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại khách hàng đến vay vốn Ngân

hàng; gắn hoạt động tín dụng để không những giúp các doanh nghiệp, cá nhân mở

rộng sản xuất và kinh doanh.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNQD tăng qua các năm, mang lại nguồn

thu không nhỏ cho chi nhánh.

- Bằng việc cho vay cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, NH GP Bank chi

nhánh Hoàn Kiếm gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm

giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Mặc dù, các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với

Chi nhánh chưa nhhiều, nhưng đó là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo

thanh toán nợ đúng hạn tạo thuận lợi cho công tác tín dụng của Ngân hàng.

- Nợ quá hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2009 đã giảm

xuống còn 8 tỷ chiếm 1,4 % so với tổng dư nợ. Các nhân viên của Ngân hàng đã cố

gắng hết mình để giúp cho Ngân hàng không còn nợ quá hạn trong những năm tiếp

theo.

Hoạt động cho vay luôn là thế mạnh của NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm

trong những năm qua, với mức tăng trưởng dư nợ cao và tỷ lệ nợ xấu thấp. Đây là lĩnh

vực hoạt động luôn mang lại hiệu quả cao và sẽ được NH GP Bank chi nhánh Hoàn

Kiếm chú trọng.

Ngân hàng đạt được những kết quả nói trên là do một số nguyên nhân sau:

- Trong quan hệ tín dụng với khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh, NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp

thời nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nguyên tắc cho vay, đặc biệt chú ý đến tính an toàn và

hiệu quả và nâng cao chất lượng cho vay.

- Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh thì khi vay với khối

luợng lớn, Chi nhánh áp dụng chế độ ưu đãi để tăng sức cạnh tranh, nhằm thu hút

khách hàng đến với Ngân hàng.

- Ngoài ra, Ngân hàng luôn có nhiều biện pháp để tiếp cận với khu vực kinh tế

ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn để đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu của khách hàng.

- Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định các dự án xin vay, làm tốt

công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có

Page 74: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

74

chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác thông qua hội nghị khách

hàng và trao đổi biện pháp đem lại hiệu quả cho Ngân hàng và khách hàng.

- NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm rất chú trọng việc nâng cao chất lượng

trong cho vay DNNQD bằng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn.

- Hoạt động cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng

cũng thuận lợi hơn nhờ khu vực này cũng đang tự thay đổi theo chiều hướng tích cực.

Những khó khăn do cơ chế chính sách đang được tháo gỡ dần khi các luật định đang

từng bước hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tế. Chính phủ cũng có nhiều chính sách

nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.

2.4.2. Những vấn đề còn hạn chế

Nguồn đầu tư cho vay trung-dài hạn còn thấp

Các số liệu trong bảng cơ cấu dư nợ tín dụng 2008 và 2009 cho thấy, nguồn đầu

tư cho vay trung-dài hạn DNNQD tại NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm

còn thấp, so với tổng dư nợ DNNQD chỉ chiếm 20% (2008) và 19,9% (2009). Thực tế

hiện nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn rất lớn, trong đó vốn

trung dài hạn để cải tiến thiết bị công nghệ, để đầu tư vào những dự án sản xuất kinh

doanh dài hạn…

Nguyên nhân là do số lượng dự án vay vốn trung-dài hạn ít và thiếu tính khả

thi, thêm vào đó nguồn vốn huy động để cho vay trung-dài hạn tại Chi nhánh rất nhỏ,

vốn cho vay chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng. Tuy nhiên, đánh giá

cho đến nay NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã bước đầu tạo được nguồn vốn đầu

tư trung-dài hạn cho nền kinh tế nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu phát triển

của nền kinh tế.

Tỷ lệ nợ quá có giảm nhưng vẫn còn tồn tại

Trong những năm gần đây, tỷ trọng nợ quá hạn có giảm: năm 2008 là 2,1%,

năm 2009 là 1,4%, tuy nhiên vẫn còn tồn tại khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu

hồi. Ngân hàng cần có thực hiện tốt việc thẩm định trong cho vay DNNQD và quản lý

rủi ro một cách có hiệu quả hơn. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu để chi

nhánh có thể nâng cao được chất lượng của khoản cho vay DNNQD.

Hoạt động Marketing-ngân hàng chưa thực sự được chi nhánh quan tâm.

Hoạt động marketing-ngân hàng đã được chi nhánh thực hiện nhưng kết quả

chưa đạt được như mong muốn. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt trong năm 2010 và

giai đoạn tiếp theo chi nhánh cần chủ động trong việc tiếp thị, khai thác tìm kiếm

Thang Long University Library

Page 75: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

75

khách hàng, còn thiếu các biện pháp để tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược

khách hàng. Việc tổ chức một trương trình quảng cáo, tuyên truyền rộng rãi đến công

chúng trên địa bàn về hoạt động của chi nhánh. Những sản phẩm của ngân hàng chỉ

đơn thuần phục vụ nhu cầu của khách hàng mà chưa có những khuyến mãi và tiện ích

đi kèm khi khách hàng tham gia giao dịch. Điều này gây khó khăn cho chi nhánh trong

việc cạnh tranh với các NHTM khác.

Cơ sở hạ tầng của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức

Trong giai đoạn hiện nay các NHTM đều đang trong quá trình hiện đại hoá, NH

GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm cũng hoà nhịp theo xu thế đó và đã có những cố gắng

đáng kể để xứng đáng là một ngân hàng đứng đầu thủ đô. Tuy nhiên trên thực tế qua

một thời gian thực tập tại ngân hàng em thấy cơ sở vật chất của ngân hàng, quy mô

chưa thực sự xứng đáng với tầm vóc, uy tín và khả năng mở rộng hoạt động của ngân

hàng trong thời gian tới. Bên cạnh đấy thì việc sử dụng công nghệ ngân hàng để đáp

ứng nhu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cho vay cũng rất quan trọng.

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh tế không ổn định

Trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,

tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp. Hiện tượng thiểu phát diễn biến

liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị trường giảm sút, khả năng tiêu thụ

hàng hoá rất chậm, đặc biệt là tình hình khan hiếm ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá

hối đoái đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của bản thân Ngân hàng. Bên cạnh đó,

sự ra đời hàng loạt các công ty TNHH , các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong khi

chưa có một sự quản lý, giám sát chặt chẽ nên nhiều doanh nghiệp là những công ty

ma, kinh doanh buôn bán lòng vòng, hoạt động bất hợp pháp làm ảnh hưởng không tốt

tới môi trường cho vay của Ngân hàng.

Các nguyên nhân từ phía khách hàng

Đối với rủi ro của Ngân hàng thương mại, thì nguyên nhân thuộc về khách hàng

luôn là yếu tố rất lớn.

- Năng lực tài chính còn hạn chế: Đặc điểm nổi bật là doanh nghiệp ngoài quốc

doanh vốn tự có còn nhỏ bé, chủ yếu vốn vay ngân hàng, hơn nữa vốn tự có của các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp nên vốn vay Ngân hàng rất hạn chế. Vì vậy, nếu

Page 76: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

76

Ngân hàng không cho vay thì sản xuất kinh doanh của đơn vị sẽ ảnh hưởng và ngược

lại, sẽ không đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng, vi phạm các quy định của pháp luật.

- Việc kê khai tài sản và vốn bằng tiền của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Đây là vấn đề liên quan đến việc phát tiền vay, phần lớn việc định giá, xác định giá tài

sản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Hội đồng định giá địa phương xác định

(ngân hàng không có trong thành phần này) nên xác định vốn tự có của doanh nghiệp

nhiều khi không chính xác.

- Năng lực tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh chưa cao, không đồng đều, phần lớn những người quản lý đều điều hành

doanh nghiệp chưa đào tạo một cách cơ bản về quản lý, kỹ thuật và kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh không ổn định, khó kiểm soát và

quản lý rủi ro.

- Trong sản xuất kinh doanh: Công nghệ còn cũ, lạc hậu, chất lượng sản phẩm

thấp, giá thành cao. Vì vậy, khẩ năng cạnh trạnh của sản phẩm không cao và dễ dẫn

đến thua lỗ.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng

- Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp: Mặc dù nguyên tắc cho vay là

phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong

điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp

vẫn có thể cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn

vẫn làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Nhưng việc bác các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng chút

nào. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giấy tờ về quyền sử

dụng và quyền sở hữu hợp lệ. Theo thống kê cho thấy hiện có tới 80% nhà, đất tại các

thành phố lớn chưa có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ. Đó là chưa kể đến khi nhà, đất có

giấy tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị, khả năng chuyển nhượng cũng như vị

trí địa lý,.....Ngân hàng thường gặp khó khăn về giấy tờ sở hữu tài sản, về giá cả tài

sản, về thời hạn bán sản phẩm thế chấp, chậm trễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài

sản thế chấp khi định giá cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi

giá bị hạ gây thua lỗ cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ

lưỡng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều mánh khoé

lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay vốn ở nhiều tổ chức

Thang Long University Library

Page 77: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

77

tín dụng gây lên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân hàng mà cho cả ngành ngân

hàng.

- Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay: phụ thuộc nhiều vào

công tác thẩm định của cán bộ tín dụng. Có thể nói đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân

hàng là đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ cũng như kinh nghiệm vững vàng, tuy

nhiên không thể tránh khỏi việc thẩm định dự án còn gặp sai sót.

Kết luận chương

Qua chương 2 chúng ta đã xem xét về hoạt động và phân tích thực trạng chất

lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm. Từ đó chúng ta đã thấy được những kết

quả mà Ngân hàng đã đạt được. Tuy nhiên, bên cạnh đấy còn một số mặt hạn chế

trong việc cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Từ những mặt hạn chế đó, chương

3 chúng ta sẽ đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng trong cho vay doanh

nghiệp ngoài quốc doanh.

Page 78: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

78

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Trong chương 2, chúng ta đã đi sâu phân tích thực trạng chất lượng cho vay

doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh, từ đó đã thấy được một số mặt hạn chế

của chi nhánh. Ở chương 3 này, chúng ta sẽ xem xét một số giải pháp để giúp chi

nhánh có thể nâng cao được chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU

Tầm nhìn

GP Bank xác định: Không phải là đầu tiên nhưng phải là tốt nhất.

Mục tiêu: Là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam

Chiến lược

- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn

cổ đông: đảm bảo quyền lợi của khách hàng, ngân hàng và cổ đông;

- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu

khách hàng và hướng tới khách hàng;

- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm

bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;

- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên

nghiệp

- Xây dựng “Văn hóa GP Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ

thống.

Cam kết thực hiện

Nâng cao chất lượng dịch vụ: mục tiêu cho cuộc sống hoàn hảo (for perfect life)

- Xây dựng văn hóa phục vụ, định hướng khách hàng, cá nhân hóa các giao dịch

(nick name, các giao dịch đã dùng…)

- Ngân hàng lưu động, triển khai dịch vụ phản ứng nhanh

- Áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng phục vụ

Thang Long University Library

Page 79: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

79

- Thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro:

- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập, và toàn diện

nhằm đánh giá, giám sát các loại rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường,

rủi ro hoạt động và hệ thống một cách khách quan, nhất quán và toàn diện

- Xây dựng sổ tay tín dụng theo thông lệ quốc tế và triển khai các hệ thống phụ

trợ để củng cố hoạt động quản lý tín dụng giữ vững chất lượng tài sản

- Áp dụng hệ thống tín điểm tín dụng

- Thành lập hội đồng tín dụng và ủy ban ALCO, ủy ban quản lý rủi ro, xây

dựng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ

- Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống

kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây, đặc biệt là 2009,

NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm đã rút ra được những thành công, hạn chế và bài

học kinh nghiệm cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Để ngày càng thực hiện

tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình trong giai đoạn mới, NH GP Bank chi nhánh

Hoàn Kiếm cần phải không ngừng nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay. Chất

lượng trong cho vay chính là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát

triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh.

Định hướng trong công tác cho vay ở NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm tập trung

vào một số mục tiêu sau:

Năm 2010 mở ra một triển vọng tốt đẹp, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những cơ

hội lớn, tiếp cận được nhiều thị trường. Vì vậy NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm

xác định phải tập trung cao độ các nguồn lực để thích nghi với tình hình, nhiệm vụ đặt

ra.

- Nghiên cứu nắm chắc tình hình kinh tế xã hội đất nước, đưa ra những sách

lược phù hợp cho từng thời kỳ, tránh những ảnh hưởng xấu có tính chu kỳ của nền

kinh tế, đưa Ngân hàng phát triển lâu dài.

- Chú ý vấn đề nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của

họ, từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp cho hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng.

Page 80: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

80

- Tiếp tục mở rộng cho vay đối với những khách hàng có dự án khả thi, các

công trình trọng điểm nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng dư nợ. Để làm được việc

này đòi hỏi công tác tiếp thị không chỉ thực hiện ở giai đoạn tìm kiếm, mở rộng khách

hàng mà phải diễn ra trong suốt quá trình phục vụ khách hàng, trong từng nghiệp vụ,

từng cán bộ giao dịch.

- Quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp, tiến hành phân tích kỹ khả năng phát

triển, từng bước khắc phục những tồn tại của chất lượng trong cho vay ở NH GP Bank

chi nhánh Hoàn Kiếm: giảm tỷ lệ nợ quá hạn, điều chỉnh cơ cấu lãi cho vay… và trình

độ quản lý của họ để đầu tư vốn, bởi vì họ chính là tiềm năng lớn cần quan tâm khai

thác.

- Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của NHTM Cổ phần GP Bank về việc đẩy mạnh

xử lý nợ tồn đọng còn lại, nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính, đồng thời tạo vốn

hữu dụng cho Ngân hàng.

3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH

NH GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm là một Chi nhánh trong hệ thống NHTMCP

GP Bank, vì vậy phải có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh theo đúng

các quy định của NHTMCP GP Bank ban hành. Thực hiện chính sách của NHTMCP

GP Bank về cho vay đối với các DNNQD, Chi nhánh NH GP Bank chi nhánh Hoàn

Kiếm tiến hành cho vay DNNQD trên cơ sở các phương hướng, mục tiêu sau.

3.3.1. Phương hướng

- Duy trì và giữ nhịp độ tăng trởng tín dụng, tăng cường chất lượng và hiệu quả

tín dụng. Trong đó tập trung cho vay vào các khách hàng là DNNQD có qui mô vừa và

nhỏ (đối tượng khách hàng đang chiếm tỷ lệ là 60% tổng dư nợ tại Chi nhánh).

- Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư nguyên liệu, xây dựng,…Đẩy mạnh đầu tư

cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giao thông vận

tải,…Chú trọng cho vay trung-dài hạn đối với các dự án và lĩnh vực kinh tế được Nhà

nước khuyến khích, ưu tiên như dầu khí, điện lực, bưu chính, hàng không, đường

sắt,…

- Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng mà trước

hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có.

Thang Long University Library

Page 81: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

81

- Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng uỷ thác và đẩy mạnh việc giải ngân các dự

án có nguồn vốn nước ngoài đã được cam kết.

- Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc sản

xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh.

- Tiếp tục thực thi công tác, chiến lược khách hàng để thu hút các DNNQD đến

giao dịch.

3.3.2 Mục tiêu cho vay

- Tốc độ tăng dư nợ hàng năm đạt từ 20% đến 25%.

- Điều chỉnh cơ cấu tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 60%

đến 70%, tỷ trọng cho vay trung-dài hạn từ 25 đến 30%.

- Phát triển các dịch vụ ngân hàng, tăng tốc độ thu dịch vụ từ 10% đến 20%.

- Giữ vững tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 1,5% (năm 2009: 1%), phấn đấu để các

khoản nợ xấu xuống dưới 0,5% vào năm 2010.

- Tốc độ lợi nhuận bình quân tăng so với năm trớc từ 10% đến 20%.

Về chiến lược khách hàng, các khách hàng nói trên phải có đủ điều kiện vay

vốn theo cơ chế tín dụng hiện hành, có uy tín với NHTMCP GP Bank cũng như với

các tổ chức tín dụng khác trong quan hệ tín dụng, không có nợ quá hạn khó đòi, không

có lãi treo, thực trạng tài chính vững mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Nội dung của chiến lược khách hàng cũng đa ra các chỉ tiêu định lượng về dư

nợ cho vay của khách hàng vay vốn, chỉ tiêu định lượng về số dư tiền gửi của khách

hàng gửi vốn và chỉ tiêu định lượng về hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng. Những

khách hàng đủ tiêu chuẩn quy định sẽ được u đãi về lãi suất tiền vay, lãi suất tiền gửi

và phí dịch vụ theo quy định nhất định trong từng thời kỳ cụ thể hiện đang áp dụng.

Với phương châm hoạt động vì sự thành đạt của khách hàng, NH GP Bank chi

nhánh Hoàn Kiếm luôn gắn liền các hoạt động của mình với sự phát triển của các

doanh nghiệp là khách hàng. Trong thời gian tới để tiếp tục thực hiện thành công chiến

lược khách hàng và đạt được các mục tiêu trên Chi nhánh cần giải quyết tốt các vấn

đề sau:

Một là, đảm bảo cân đối và chủ động về nguồn vốn (VNĐ và ngoại tệ). Sử dụng

các hình thức tín dụng, đầu tư, dịch vụ thích hợp đáp ứng được các nhu cầu khách

hàng một cách tối đa và có hiệu quả.

Page 82: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

82

Hai là, làm tốt công tác nghiên cứu đặc điểm khả năng, thói quen, nhu cầu

mong muốn của từng loại khách hàng kể cả hiện tại và tương lai. Đồng thời đẩy mạnh

hơn nữa việc quán triện thực hiện các hoạt động thuộc chiến lược Marketing ở mọi

khâu, mọi bộ phận nghiệp vụ, phòng ban nội bộ ngân hàng.

Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ là khâu mấu chốt để ngân hàng có được

lượng khách hàng đông đảo qua đó có cơ hội mở rộng đầu tư tín dụng với chất lượng

cao, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, góp phần làm tăng hiệu quả trong

kinh doanh, giúp đỡ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp khách hàng cũng như

của chính bản thân ngân hàng.

3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

3.4.1. Tiếp cận, củng cố, tăng cường mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn

Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các khách hàng truyền thống trên

địa bàn, đây là những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và là thế

mạnh của ngân hàng. Mở rộng cho vay DNNQD nói chung và cho vay bằng ngoại tệ

nói riêng.

Chính sách lãi suất của ngân hàng phải linh hoạt theo đối tượng vay. Trên thực

tế lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường

cao hơn các doanh nghiệp quốc doanh, đã tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa

các thành phần kinh tế. Vì vậy với các khách hàng quen thuộc có uy tín không kể là

các thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh thì có thể áp dụng mức lãi

suất ưu đãi, điều đó sẽ giúp ngân hàng cũng cố được mối quan hệ với khách hàng, vừa

khuyến khách hàng làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.

Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất

kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có

nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng,

góp phần nâng cao chất lượng trong cho vay.

Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung dài hạn

Ngân hàng cần đa dạng hoá hình thức sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng

vốn của người đi vay.

Thang Long University Library

Page 83: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

83

Ngân hàng cần luôn cải tiến, hoàn thiện đổi mới các hình thức cho vay đầu tư

phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như

nền kinh tế, tạo ra sự tiện dụng để thu hút khách hàng.

Đổi mới quan điểm, chính sách và biện pháp cho vay thích ứng với hiện thực

thị trường. Trong thời gian tới, ngân hàng cần mở rộng phát triển các loại hình cho vay

trung dài hạn như : Cho vay đầu tư chiều sâu, đầu tư tài sản cố định, đầu tư góp vốn,

bảo lãnh vay trả chậm nước ngoài, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho vay vốn đồng tài

trợ với ngân hàng khác… Để đem lại hiệu quả cao và phân tán rủi ro.

Tăng cường hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các khách hàng là

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

Ngân hàng cần đưa ra thị trường các hình thức cho vay, đầu tư mới theo hướng

mở rộng phạm vi, đối tượng, mục đích, phương pháp tín dụng theo kịp với các đổi mới

và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội.

Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi và tình

hình phát triển trên địa bàn, chú trọng đến nghành công thương nghiệp, dịch vụ đồng

thời cũng cần mở rộng cho vay nhiều nghành nghề khác, đặc biệt đầu tư phát triển các

làng nghề truyền thống ven nội thành Hà Nội.

3.4.2. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn

Công tác quản lý nợ

- Thanh tra chất lượng cho vay định kỳ hoặc đột xuất dựa trên những tiêu chuẩn

cụ thể về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nghiệp vụ của cá nhân,

các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại đánh giá các khoản nợ theo các khoản nợ

tổn thất khác nhau

- Đánh giá chất lượng trong cho vay thông qua kiểm tra trên cơ sở quy định có

liên quan đến cho vay thu nợ nhằm vạch ra những điểm mạnh, yếu, những vướng mắc

trong quá trình thực hiện để đề ra giải pháp.

- Các cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng đánh

giá tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.

Công tác xử lý nợ quá hạn

Chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay DNNQD nói riêng được

thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng. Hiện tại tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh

Page 84: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

84

thấp hơn so với các ngân hàng khác, giải quyết tôt công tác nợ quá hạn sẽ giúp cho

ngân hàng đảm bảo tốt hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

- Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả

năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể

giải quyết theo hướng:

+Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có

điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho

ngân hàng.

+ Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh:

hướng sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nhằm tác động đến khả năng tạo ra

và thu hồi lợi tức ở người vay hoặc ra hạn cấp thêm tín dụng để tăng sức mạnh tài

chính cho doanh nghiệp.

+ Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả

kháng như thiên tai dich bệnh. Ngân hàng có thể giảm bớt một phần hoặc toàn bộ lãi

phạt quá hạn cho bên vay.

- Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì không

còn cách nào khác ngân hàng phải xiết nợ và sử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:

+ Những tài sản nào có thể bán với mức giá chấp nhận được thì bán ngay

để thu hồi vốn cho ngân hàng, giá có thể thấp hơn dự kiến nghĩalà ngân hàng bị thua lỗ

chút ít nhưng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại về tài sản vì không mất chi phí

quản lý không mất nhiều công sức khai thác.

+ Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay cần phải phân loại,

đánh giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.

- Các khoản nợ quá hạn do người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải

thể hoặc khách hàng cố tình chây ỳ, có hành vi lừa đảo. Những biện pháp sử lý có thể

là:

+Thông báo và để khách hàng tự bán tài sản thế chấp để lấy tiền trả hộ

hoặc yêu cầu người bảo lãnh thanh toán.

+ Nếu khách hàng thiếu thiện chí trong việc xử lý nợ một cách tự nguyện

tín hành kê biên và phát mại tài sản thế chấp. Việc phát mại thực hiện theo phương

châm không ồn ào, gây tâm lý bất ổn định, làm giá tài sản, nhà đất… giảm hoặc khó

bán.

Thang Long University Library

Page 85: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

85

+Đối với các tài sản thế chấp có giá trị lớn, khó phát mại thì ngân hàng

có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng

làm tài sản góp vốn vào các liên doanh để khai thác chung với những doanh nghiệp tin

cậy.

+ Dùng áp lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ yếu là cành sát kinh

tế, chính quyền địa phương, để ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn

trả nợ.

+ Khởi kiện những người vay hoàn toàn không có thiện chí trả nợ, tẩu

tán tài sản hoặc mưu toan tuyên bố phá sản để trốn nợ.

3.4.3. Giải pháp liên quan đến chiến lược khách hàng

3.4.3.1. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp

Giữa doanh nghiệp và ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, ngân hàng hoạt

động và tồn tại trên cơ sở các hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu làm

ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì tất nhiên sẽ trả nợ được ngân hàng, đồng

thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động.

Ngược lại một ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá

hạn lớn là hệ quả từ việc kinh doanh thua lỗ của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc ngân

hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng là công cụ đắc lực giúp

cho doanh nghiệp và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển.

Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra cho doanh nghiệp những lời khuyên

về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý,

giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, tư vấn cho doanh nghiệp về

hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà

doanh nghiệp đang hoặc có dự định kinh doanh.

3.4.3.2. Củng cố mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh

ngân hàng, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng về phía

mình, ngoài ra các ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác.

Thực tế cho thấy, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn.

Hơn thế nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí để

duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng của

mình các ngân hàng cần phải củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng và để có mối

quan hệ tốt, ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp:

Page 86: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

86

- Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền

thống, có uy tín tốt trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời, nhanh chóng những

nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tín

tưởng, yên tâm cho khách hàng.

- Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên

cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách

hàng, Chi nhánh nên có chính sách giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp có dư nợ

lớn, có quan hệ lâu với Chi nhánh nhằm mở rộng tín dụng.

3.4.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho

vay

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thì quy mô Ngân hàng, khách hàng của

Ngân hàng ngày càng tăng lên. Điều đó đòi hỏi cơ quan thông tin tín dụng phải thực

hiện chức năng của mình dựa trên những giải pháp công nghệ hiện đại nhất với sự hỗ

trợ đắc lực của công nghệ tin học và và truyền thông. Sẽ không thể lưu trữ, xử lý bảo

quản một hệ thống cơ sở dữ liệu to lớn đến như vậy nếu không có những giải pháp

công nghệ thích hợp. Tương tự như vậy để, để tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của

việc thu thập thông tin, cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhập định kì thì thông tin

tín dụng phải áp dụng những phương pháp truyền thông hiện đại và phương pháp thu

thập thông tin tự động, trực tuyến trên cơ sở công nghệ tin học. Trong việc xử lý thông

tin, xếp loại tín dụng, chấm điểm tín dụng trên cơ sở phân tích, đối chiếu, so sánh một

khối lượng lớn chỉ tiêu thông tin trong kho dữ liệu thì vai trò của công nghệ tin học lại

càng không thể thiếu. Nhu cầu tiếp cận, khai thác sử dụng kho thông tin này với yêu

cầu tức thời, chính xác, an toàn càng thấy sự quan trọng của giải pháp công nghệ tin

học và truyền thông tiên tiến nhất.

Giả sử để thu thập, lưu trữ, xử lý được hàng triệu hồ sơ khách hàng, nếu không

có công nghệ tin học thì phải cần công sức của hàng trăm lao động , phải có kho rất

lớn để lưu trữ văn bản. Đặc biệt là phải cập nhập thông tin dư nợ hằng ngày cho hàng

triệu khách hàng, tạo lập hàng trăm bản trả lời thông tin một ngày, truyền tin đi và về

là một khối lượng công việc rất lớn. Như vậy có thể nói tin học đã giúp công tác thông

tin tín dụng tăng năng suất lao động lên hàng nghìn lần, đảm bảo thông tin tín dụng

nhanh nhạy, chính xác, kịp thời và làm giảm chi phí thông tin đầu vào cho hoạt động

cho vay nói chung và hoạt động cho vay DNNQD nói riêng.

Công nghệ tin học đối với hoạt động thông tin tín dụng cần phải chú trọng cả

phần mềm và phần cứng. Phần mềm cho lĩnh vực này phải là những phần mềm có khả

Thang Long University Library

Page 87: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

87

năng tao dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy; phải đảm bảo được tính

nguyên vẹn của thông tin với nhũng đặc điểm thích hợp cho việc xác minh và bảo mật;

đồng thời phải có khả năng nhận dạng các đối tượng bằng việc sử dụng các thuật toán

và công cụ tìm kiếm. Nó phải hỗ trợ cho việc truy cập, tìm kiếm thông tin nhanh

chóng, dễ dàng. Đặc biệt đối với những nước đang chuyển dần sang nền kinh tế thị

trường thì phần mềm này phải có khả năng mở để có thể kịp thời chỉnh sửa, thay thế,

bổ sung khi có sự thay đổi của chính sách chế độ.

Đối với phần cứng, cần được quan tâm đảm bảo nếu có sự cố dễ dàng có giải

pháp thay thế để đưa mạng thông tin tín dụng hoạt động trở lại bình thường, nhanh

chóng. Đặc biệt chú trọng hệ thống máy chủ, hệ thống máy dự phòng đạt tiêu chuẩn.

Việc kết nối thông tin với mạng Internet cũng như đường kết nối thông tin với các đơn

vị trong nội bộ Ngân hàng và các TCTD phải có băng thông lớn, tần số cao, tránh bị

tắc nghẽn.

Tiếp tục thực hiện hiện đại hoá cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ ngân hàng

vì công nghệ ngân hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng

hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại

hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý

và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực

hiện trong thời gian tới là:

- Nghiên cứu, xây dựng chương trình phần mềm chung cho các báo cáo thông

tin từ các doanh nghiệp, các TCTD thành một hệ thống, chuẩn mực chung. Hiện nay,

tuỳ theo việc áp dụng công nghệ của từng TCTD mà có nhiều chương trình báo cáo

khác nhau thậm chí có báo cáo bằng văn bản, nên chưa đảm bảo chuẩn chung và

không chính xác đối với thông tin đầu vào. Điều này trực tiếp sẽ giúp giảm thiểu rủi ro

trong hoạt động cho vay nói chung là hoạt động cho vay DNNQD nói riêng.

- Nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ việc kiểm tra thông tin

đầu vào, so sánh, đối chiếu, xử lý thông tin truớc khi cập nhật; chương trình tự động

trả lời thông tin; chương trình phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp; chương trình

thu phí dịch vụ thông tin; chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các doanh

nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng.

- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế

toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng…

- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu

kỹ thuật cũng rất cần thiết.

Page 88: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

88

- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói

riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.

3.5. KIẾN NGHỊ

3.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu

- NHTM cổ phần GP Bank cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ

nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng

cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với

tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định.

- Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN

áp dụng trong toàn hệ thống NHTM cổ phần GP Bank.

- Hoạt động của NHTM cổ phần GP Bank mang tính thống nhất và tập trung

cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động

kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của

toàn hệ thống. Do đó, NHTM cổ phần GP Bank phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát

các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói

chung và Chi nhánh NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếmnói riêng. Trong

công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng

nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến

thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,…để kịp thời

uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo

đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của NH cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.

- Hiện nay, NHTM cổ phần GP Bank đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng

nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và

nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải:

+ Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong

ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm

trong giảng dậy.

+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là

nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại

trong kinh doanh của ngân hàng).

- NHTM cổ phần GP Bank sẽ tăng cường sự hỗ trợ cùng với Chi nhánh NH GP

Bank Hoàn Kiếm khai thác tìm kiếm các đối tác là những DNNQD, làm ăn có hiệu

Thang Long University Library

Page 89: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

89

quả, có phương án kinh doanh mang tính khả thi cao để tăng cường hoạt động tín

dụng.

3.5.2. Kiến nghị với nhà nước

- Cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo tiền đề và cơ sở cho

các doanh nghiệp, nhất là các DNNQD tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng thuận

lợi.

- Từng bước tách bạch hệ thống NHTM và ngân hàng chính sách có tính chất

hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, mở rộng hơn nữa tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của

các NHTM. Đối với tín dụng ưu đãi của Nhà nước, có thể hình thành hệ thống ngân

hàng chính sách từ trung ương tới địa phương, dưới dạng các quỹ hỗ trợ khác nhau.

Vấn đề quan trọng để hoạt động của quỹ hiệu quả tốt là việc quy định rõ ràng đối

tượng, thủ tục và quy trình vay vốn từ các loại quỹ, bảo đảm thực sự bình đẳng về cơ

hội được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi đối với mọi doanh nghiệp nếu thoả mãn điều

kiện vay ưu đãi theo quy định.

- Mở rộng, phát triển thị trường thuê mua tài chính. Tín dụng thuê mua là một

hình thức của đầu tư cơ bản, là biện pháp thay thế vốn ngân hàng. Tín dụng thuê mua

có đặc điểm của hoạt động tín dụng, nhưng vì tài sản sử dụng thuộc quyền sử dụng của

công ty thuê mua nên trong thực tế các doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đó đã mang

tính thế chấp trong vay mượn. Điểm thuận lợi này giúp cho các doanh nghiệp ít vốn

hoặc không có tài sản thế chấp dễ dàng có được tài sản để tiến hành sản xuất kinh

doanh. Hiện nay, ở Việt Nam đã bước đầu hình thành thị trường này nhưng hoạt động

còn hạn chế và còn ít doanh nghiệp tiếp cận được loại tín dụng này. Vì vậy, cần cung

cấp thông tin về loại tín dụng này để các doanh nghiệp có thể nhận thức và sớm tiếp

cận với nguồn vốn tín dụng này.

- Cần nhanh chóng tạo điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ hoạt động và vận hành hiệu quả, giúp DNNQD có khả năng tiếp

cận và vay vốn. Bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước, cần tích cực huy

động thêm các nguồn vốn góp khác như: vốn của các tổ chức tín dụng, nguồn đóng

góp của các doanh nghiệp, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước...

- Hoàn thiện các văn bản về quy chế tín dụng theo hướng đơn giản hoá các thủ

tục vay, đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, hỗ trợ

các doanh nghiệp xây dựng các phương án kinh doanh khả thi làm cơ sở để vay vốn;

cải tiến các quy định về điều kiện cho vay trên tinh thần tạo sự chủ động hơn cho các

TCTD.

Page 90: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

90

- Cho phép kinh tế tư nhân tham gia hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,

dịch vụ, thương mại, xuất nhập khẩu ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế mà lâu nay

thuộc độc quyền của các DNNN, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.

- Không hình sự hoá các quan hệ kinh tế- dân sự trong quan hệ vay vốn giữa

ngân hàng với doanh nghiệp xảy ra các tranh chấp hoặc khi doanh nghiệp không trả nợ

được cho ngân hàng .

- Nhà nước tăng cường kiểm tra các DNNQD, đảm bảo các doanh nghiệp này

hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Song cũng tránh

tình trạng thanh tra, kiểm tra quá nhiều, chồng chéo,...gây khó khăn cho doanh nghiệp.

3.5.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

- Thu hút dự án, chương trình của quốc tế, các nước phát triển, hỗ trợ các

NHTM về đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản trị, điều hành hoạt động

ngân hàng theo trình độ quốc tế, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định dự án,

đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ ngân hàng.

- Thực hiện đúng lộ trình mở cửa hoạt động cho các ngân hàng nướcngoài, bãi

bỏ các quy định hạn chế hoạt động các ngân hàng nước ngoài ở Việt nam theo cam kết

trong hiệp định thương mại Việt - Mỹ, AFTA như cho phép các ngân hàng của Nhật,

Mỹ, EU mở chi nhánh hoạt động ở Việt nam, tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng

cho hoạt động ngân hàng, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.

- Sớm ban hành nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện pháp lệnh thương

phiếu, thúc đẩy hoạt động tín dụng thương mại phát triển.

3.5.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trong nền kinh tế thị trường, mọi quyết định đưa ra của doanh nghiệp đều có

tác động quan trọng và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Do

vậy, để đứng vững trên thị trường, mỗi doanh nghiệp nói chung phải tạo cho mình

chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và đáp ứng nhu cầu thị trường. DNNQD

luôn phàn nàn về sự bất bình đẳng nhưng cũng phải tự nhìn nhận lại chính bản thân

hoạt động của mình để các quan điểm của ngân hàng và của doanh nghiệp gặp gỡ

nhau, đó là: doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng, có hiệu quả, đáp ứng được những điều

kiện tối thiểu của ngân hàng và ngân hàng có thể yên tâm khi cho vay bởi lẽ ngân hàng

cũng là một doanh nghiệp đặc biệt, cũng hoạt động kinh doanh để sinh lời và đảm bảo

an toàn cho mình. Vì vậy đứng trên một góc độ nào đấy cả ngân hàng và doanh nghiệp

ngoài quốc doanh cần phải "hiểu rõ" nhau hơn, khi đó ngân hàng vừa có thể cho vay

Thang Long University Library

Page 91: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

91

thời doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có đủ vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.

Điều này sẽ giúp doanh nghiệp, ngân hàng cùng phát triển. Theo hướng này, DNNQD

cần đạt một số chỉ tiêu sau:

- Có khả năng phát triển ổn định và lâu dài;

- Có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh;

- Không có biểu hiện làm ăn nhất thời, chụp giật, lừa đảo;

- Có cơ sở vật chất tốt;

- Có sản phẩm có chất lượng, uy tín cao trên thị trường.

Do đó:

Thứ nhất, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phải tự nâng cao năng lực của

mình trong kinh doanh, chú trọng tới việc xây dựng và hoạch định phương án sản xuất

kinh doanh, kể cả mời chuyên gia tư vấn.

Thứ hai, trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan

đến cho vay, tránh tình trạng làm qua loa, gây thất thoát vốn khiến việc trả nợ ngân

hàng gặp khó khăn.

Thứ ba, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho ngân hàng; thực

hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ hiện hành.

Kết luận chương

Qua chương 3 chúng ta đã định hướng hoạt động cho vay và đề ra những biện

pháp để giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm

có thể nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đấy thì

một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần

Dầu khí toàn cầu và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để có thể góp phần nâng cao

chất lượng trong cho vay, góp phần phát triển và ổn định lâu dài trong hoạt động tiềm

ẩn nhiều rủi ro này.

Page 92: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

92

KẾT LUẬN

Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng một vai trò quan trọng trong việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.

Một trong những điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển

mạnh là vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng. Hoạt động cho vay cho vay tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện tốt về

vốn để các doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh. Và thực tế đã chứng minh không

ít các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã sử dụng vốn vay có mục đích, đem lại lợi

nhuận cao, trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Tuy nhiên, chất lượng trong cho vay đối

với thành phần kinh tế này vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo, còn có những tồn tại. Từ

những đánh giá về chất lượng trong cho vay tại Ngân hàng, bài viết đã nêu lên những

khó khăn, hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. Từ đó đưa ra

những giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh

Hoàn Kiếm và những kiến nghị đối với những cơ quan có liên quan để cùng giải

quyết, nhằm nâng cao chất lượng trong cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh trong thời gian tới.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thuý cùng toàn thể

cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu chi nhánh Hoàn

Kiếm đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Thang Long University Library

Page 93: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các tạp chí , thời báo Ngân hàng, tài chính.

2. PGS.TS. Mai Văn Bạn, (2009), “Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, xuất

bản lần 1, Nhà xuất bản Tài chính.

4. Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

5. Các nghị định, Thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, NHNN Việt Nam.

6. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn

Kiếm năm 2008, 2009.

7. Tổng cục Thống kê, “Niên giám thống kê năm 2009”