Upload
ciel-bleu-translation
View
121
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NỘI DUNG MÔN HỌCI. Những vần đề chung về ngôn ngữ và ngôn
ngữ họcII. Ngữ âm họcIII. Ngữ pháp họcIV. Ngữ nghĩa học
GIÁO TRÌNH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình: Dẫn luận Ngôn ngữ họcTác giả: Hoàng Dũng – Bùi Mạnh Hùng
Tài liệu tham khảo:1. Dẫn luận ngôn ngữ học –
Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) – Đoàn Thiện Thuật – Nguyễn Minh Thuyết
2. Dẫn luận Ngôn ngữ học – Đỗ Hữu Châu
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NGÔN NGỮ
I. Ngôn ngữNgôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc
biệt, được dùng làm phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và phương tiện tư duy của con người.
1) Ngôn ngữ là gì?
Hàng ngày chúng ta sử dụng những từ:
ngôn ngữ của loài hoa, ngôn ngữ của loài vật, ngôn ngữ âm nhạc, ngôn ngữ hội họa, ngôn ngữ điêu khắc, ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ lập trình, ngôn ngữ toán, v.v. phái sinh theo phép ẩn dụ
Từ “ngôn ngữ” trên dùng với nghĩa.
biểu đạt, thể hiện điều gì đó.
2) Bản chất của ngôn ngữ
Ngôn ngữ =
Hiện tượng xã hội
Bộ phận quan trọng của văn hóa
Ngôn ngữ = sản phẩm của một cộng đồng cụ thể.NN chỉ hình thành & phát
triển trong xã hội.NN chỉ hình thành do tính quy ước không có tính
di truyền.
Mỗi hệ thống NN đều mang đậm dấu ấn văn hóa của
cộng đồng bản ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt Ngôn ngữ = hệ thống
Mỗi yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ có thể coi là một đơn vị.
Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ được sắp xếp theo những quy tắc nhất định.
Sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ này quy định sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ kia.
Một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ
với nhau.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Mỗi đơn vị ngôn ngữ = một ký hiệu/tín hiệu ngôn ngữ
F. de Saussure gọi hình thức âm thanh là cái biểu đạt, khái niệm là cái được biểu đạt.
Signe
Sự kết hợp giữa một hình thức âm thanh và một khái niệm
SignifiéSignifiant
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Từ “xe” trong tiếng Việt là một ký hiệu NN. Âm // là cái biểu đạt = hình ảnh âm thanh, còn khái niệm “xe” là cái được biểu đạt = khái niệm.
Cái biểu đạt // được tạo nên từ chất liệu âm thanh. chữ viết chỉ ghi lại cái biểu đạt của ký hiệu NN, chứ bản thân nó không phải cái biểu đạt của ký hiệu NN.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Các đặc trưng của ký hiệu ngôn ngữ: (6)a. Tính võ đoán:Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có một mối quan hệ tự nhiên nào mà do người bản ngữ quy ước.Cùng một khái niệm , nhưng mỗi tiếng dùng cái biểu đạt khác nhau
//
/:/
//
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Tuy nhiên cũng có một số ký hiệu NN không có tính võ đoán. Các từ mô phỏng âm thanh tự nhiên, chẳng hạn tiếng vịt kêu:
couin-couin (Pháp)quack-quack (Anh)pack-pack (Đức)cạp cạp (Việt)
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
b. Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt (signifiant)
Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian. Vì vậy, các yếu tố của cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến tính, tạo ra một chuỗi âm thanh.
// /////////// /
/:/ ///:///
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
c. Tính quy ước: Thành viên của một cộng đồng ngôn ngữ có
cùng các quy ước để có thể hiểu nhau. Các ký hiệu ngôn ngữ cũng hình thành dựa trên
quy ước của các thành viên trong một cộng đồng NN.
Muốn giao tiếp bằng cùng một NN, phải có cùng một số quy ước.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
d. Tính đa trị: Một vỏ ngữ âm có thể biểu đạt nhiều ý nghĩa
(từ đa nghĩa). Một ý nghĩa có thể được biểu đạt bằng nhiều vỏ
ngữ âm khác nhau (từ đồng nghĩa).
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
d. Tính bất biến đồng đại:
Vỏ âm thanh/ hay từ liên tưởng đến một khái niệm hay một nghĩa cụ thể mang tính cộng đồng, một cá nhân không quyết định thay đổi mối quan hệ này.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
d. Khả năng biến đổi lịch đại:
Các ký hiệu NN có thể biển đổi qua thời gian, qua sự phát triển của NNH thể hiện qua sự biến đổi vỏ ngữ âm, biến đổi khái niệm hay biến đổi trong quan hệ giữa vỏ ngữ âm và khái niệm.
3) Chức năng của ngôn ngữ a. NN = phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
của con người. Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, trao đổi
thông tin. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ.
Chức năng của ngôn ngữ NN là phương tiện quan trọng nhất là vì:
• Ngôn ngữ là phương tiên giao tiếp phổ biến nhất, cần thiết cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc.
• NN là phương tiện có khả năng thể hiện đầy đủ và chính xác tất cả những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc mà con người muốn thể hiện.
Chức năng của ngôn ngữ Chức năng giao tiếp của NN bao gồm:
• Chức năng truyền thông tin• Chức năng yêu cầu• Chức năng biểu cảm• Chức năng xác lập mối quan hệ
Chức năng của ngôn ngữ b. NN = phương tiện tư duy Ngôn ngữ và tư duy là một thống nhất, nhưng
không đồng nhất. Qua NN, con người thực hiện các hoạt động tư
duy, không có tư duy thì không có NN. Chức năng làm phương tiện giao tiếp và chức
năng phương tiện tư duy của NN không tách rời nhau.
II. Ngôn ngữ học:1) Ngôn ngữ học là gì?
Ngôn ngữ học là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ.
Nghiên cứu ngôn ngữ một cách khách quan dựa trên những cứ liệu quan sát được và xử lí theo những nguyên tắc, phương pháp được xây dựng trong phạm vi một lí thuyết nhất định, qua đó nêu ra các quy tắc cấu tạo, hoạt động và biến đổi của các đơn vị ngôn ngữ.
Ngôn ngữ học là gì? Ngôn ngữ học là khoa học nghiên cứu về ngôn
ngữ. Nghiên cứu ngôn ngữ như thế nào?
Các cứ liệu có thể quan sát
Xử lý theo nguyên tắc, phương pháp trong phạm vị một lý
thuyết nhất địnhĐưa ra các quy tắc cấu tạo,
họat động và biến đổi của các đơn vị NN
Ngôn ngữ học là gì? Ngôn ngữ học là khoa học kinh nghiệm. Ngôn ngữ hoc là khoa học miêu tả chứ
không phải là một thứ điển chế.Nhà Ngôn ngữ học là người miêu tả hệ thống đó chứ không phải đề ra (điển chế) các quy tắc và buộc mọi người phải tuân theo.
Ngôn ngữ học là gì? Để Ngôn ngữ học trở thành một khoa học bổ
ích cho con người, nhà nghiên cứu cần tôn trọng sự kiện ngôn ngữ khách quan, thoát khỏi những định kiến cá nhân, gạt bỏ những cứ liệu ngụy tạo kì quặc đối với người bản ngữ, đồng thời tập hợp cứ liệu đủ nhiều và phong phú.
2) Đối tượng của ngôn ngữ học F. de Saussure xác lập một sự đối lập quan trọng
giữa hai phạm trù: ngôn ngữ (langue) và lời nói (parole).
Langage
Langue Parole
- Hiện tượng xã hội, mã chung cho
toàn bộ mộtcộng đồng NN
Mang tính cá nhân, khả biến, khó dự báo
Đối tượng của ngôn ngữ học F. de Saussure cho rằng “đối tượng duy nhất và
chân thực của Ngôn ngữ học là ngôn ngữ, xét trong bản thân nó và vì bản thân nó”.
Quan điểm này đã giúp Ngôn ngữ học có được đối tượng nghiên cứu riêng và trở thành một ngành khoa học thực sự.
Đối tượng của ngôn ngữ học Việc không xem “lời nói” (parole) là đối tượng của
NNH đã hạn chế khả năng nghiên cứu sự hành chức của NN trong hoạt động giao tiếp.
Các nhà ngữ học sau Saussure đã mở rộng đối tượng nghiên cứu của NNH.
“Langue” và “Parole” = đối tượng nghiên cứu của NNH hiện đại.
3) Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Khái niệm “hệ thống” và “cấu trúc”• Hệ thống là một thể thống nhất các yếu tố có
quan hệ mật thiết với nhau.• Cấu trúc là toàn bộ những quan hệ tồn tại
trong một hệ thống. Trong hệ thống có cấu trúc, cấu trúc luôn tồn
tại trong một hệ thống nhất định.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Giá trị của một yếu tố trong hệ thống do quan
hệ giữa yếu tố đó với các yếu tố khác quy định. Cấu trúc của một hệ thống quy định giá trị của
từng yếu tố trong hệ thống đó Quy định giá trị của toàn hệ thống.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Các yếu tố của hệ thống ngôn ngữ
a. Âm vị (phoneme/phonème)b. Hình vị (morpheme/morphème)c. Từ (word/mot)
Đơn vị âm thanh nhỏ nhất, không có nghĩa, có chức năng
khu biệt nghĩa.
Hình vị là đơn vị NN nhỏ nhất có nghĩa.
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập, tức có khả năng đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Mỗi cấp độ trên đây là một yếu tố của hệ thống
ngôn ngữ. Đến lượt mình, mỗi cấp độ cũng có thể được coi là một hệ thống gồm có các yếu tố là những đơn vị tương ứng của nó.
Âm vị là hệ thống bao gồm các nguyên âm, phụ âm…
Hình vị là hệ thống bao gồm hình vị tự do, hình vị ràng buộc…
Từ là hệ thống bao gồm từ đơn, từ ghép, từ láy…
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữd. Các đơn vị thuộc bình diện lời nói
• Nhiều tài liệu NNH xem ngữ đoạn và câu là những đơn vị ngôn ngữ.
• Tuy nhiên, đứng trên quan điểm phân biệt chặt chẽ hai bình diện ngôn ngữ và lời nói thì chì có âm vị, hình vị và từ mới được xem là những đơn vị thuộc hệ tôn ti của các đơn vị ngôn ngữ.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữd. Các đơn vị thuộc bình diện lời nói
• Ngữ đoạn và câu thuộc bình diện lời nói, vì chúng không phải là đơn vị có sẵn mà chỉ được hình thành khi nói và có số lượng vô hạn.
• Ngữ đoạn là đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu.
• Câu là đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữd. Các đơn vị thuộc bình diện lời nói
• Đoạn văn và văn bản cũng là những đơn vị lời nói dùng để giao tiếp, tuy nhiên đó không phải là những đơn vị lời nói nhỏ nhất thực hiện chức năng này.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Các quan hệ trong NN
Quan hệ kết hợp(Rapports in praesentia)
Quan hệ đối vị(rapports in absentia)
Quan hệ giữa các đơn vị cùng loại cùng xuất hiện và tổ
hợp với nhau để tạo ra một đơn vị lớn
hơn.Quan hệ giữa các đơn vị cùng loại có khả năng thay thế
nhau ở một vị trí nhất định. Các đơn vị có
quan hệ đối vị với nhau lập thành một hệ đối vị.
Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ Các quan hệ trong NN
Quan hệ tôn tiQuan hệ giữa một đơn vị (ở cấp độ thấp) với một đơn vị (ở cấp độ cao) mà nó là một yếu tố cấu thành.
4) Các phân ngành của ngôn ngữ học
Ngữ âm họcNghiên cứu mặt tự nhiên của ngữ
âm
Âm vị học
Nghiên cứu mặt xã hội hay chức năng của ngữ âm trong từng ngôn ngữ. Xác lập hệ thống các
đơn vị âmthanh trong ngôn ngữ hữu quan.
Các phân ngành của ngôn ngữ học
Ngữ pháp học
Hình thái học/Từ pháp Cú pháp học
Nghiên cứu ngữ pháp của từ
Nghiên cứu ngữ pháp của câu
Các phân ngành của ngôn ngữ học
Từ vựng học Nghiên cứu từ và ngữ cố định
Ngữ nghĩa học• Nghiên cứu ngữ nghĩa từ vựng• Nghiên cứu ngữ nghĩa cú pháp• Ngữ nghĩa học dụng pháp
Các phân ngành của ngôn ngữ học
Ngữ pháp văn bản
nghiên cứu các mối liên kết giữa các câu trong một đoạn văn và giữa các đoạn văn trong một
văn bản
Ngữ dụng học nghiên cứu từ, ngữ và câu trong mối quan hệ với chu cảnh giao tiếp
Các phân ngành của ngôn ngữ học
Phong cách họcnghiên cứu đặc điểm của ngôn ngữ trong các phong cách chức năng khác nhau
Phương ngữ họcnghiên cứu các biến thể của một ngôn ngữ ở những địa phương khác nhau.
Các phân ngành của ngôn ngữ học Các phân ngành của NNH có tính liên ngành Xã hội học + Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học xã
hội Nhân học + Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học nhân học Tâm lý học + Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học tâm lý Thần kinh học + Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học thần
kinh Tin học + Ngôn ngữ học Ngôn ngữ học điện toán
Các hướng tiếp cận nghiên cứu ngôn ngữ của ngôn ngữ học:
Ngôn ngữ học lịch đại
Nghiên cứu diễn tiến của ngôn ngữ qua các thời điểm lịch sử
Ngôn ngữ học đồng đại
Nghiên cứu ngôn ngữ ở một trạng thái tĩnh, tức ở một thời điểm nhất định mà không tính đến sự biến đổi của ngôn ngữ trong thời gian.
NGỮ ÂM HỌCI. Tổng quát
1) Đối tượng của ngữ âm học: Ngữ âm học là khoa học nghiên cứu về âm
thanh của ngôn ngữ. Ngữ âm học nghiên cứu mối quan hệ giữa chữ
viết và hình thức âm thanh của ngôn ngữ. Tương ứng với hai mặt tự nhiên và xã hội của
ngữ âm, Ngữ âm học có hai phân môn khác nhau:
1.1) Ngữ âm học (nghĩa hẹp): Phân môn nghiên cứu mặt tự nhiên của ngữ âm, tức là phân tích, miêu tả âm thanh của ngôn ngữ • dưới góc độ sinh lí học: Ngữ âm học cấu âm• dưới góc độ vật lí học: Ngữ âm học âm học• dưới góc độ tiếp nhận của người nghe: Ngữ âm học
thính giác. Ngữ âm học (nghĩa hẹp) áp dụng các phương pháp
khoa học tự nhiên nghiên cứu… • những đặc trưng vật lí hay âm học của các âm
thanh thực tế.• những phương cách cấu âm của chúng, không cần
biết chúng thuộc vào ngôn ngữ nhất định nào.
1.2) Âm vị học: Phân môn nghiên cứu mặt xã hội hay chức
năng của ngữ âm trong từng ngôn ngữ. Âm vị học cho ta biết trong một ngôn ngữ nhất
định có những đơn vị ngữ âm gì, đặc điểm phân bố và sự tương tác của chúng ra sao trong khi kết hợp thành các phát ngôn.
Đối tượng của âm vị học là sự tổ chức của ngữ âm trong một ngôn ngữ cụ thể.
2) Bản chất và cấu tạo của ngữ âm2.1. Về mặt âm học Âm trong ngôn ngữ là một sự chấn động của
không khí bắt nguồn từ sự rung động của một vật thể nào đó.
Âm truyền đi trong không khí dưới hình thức những làn sóng nối tiếp nhau, với tốc độ chừng 340m/giây.
Các yếu tố phân biệt âm: độ cao, độ ồn, âm sắc
a/ Độ cao (Pitch) Độ cao phụ thuộc vào tốc độ rung động, nghĩa là
phụ thuộc vào số lượng rung động xảy ra trong một đơn vị thời gian: số rung động càng nhiều thì âm càng cao.
Đơn vị đo rung động là Hertz, viết tắt là Hz. Các âm vô thanh cao hơn các âm hữu thanh. Độ cao của ngữ âm do nhiều yếu tố quy định, trong
đó, quan trọng nhất là sự căng của dây thanh. Âm sẽ cao nếu dây thanh căng, và sẽ thấp nếu dây thanh chùng.
Độ cao của ngữ âm cho ta biết nhiều thông tin phi ngôn ngữ (giới tính, tuổi tác, xúc cảm...) và cả những thông tin Ngôn ngữ học nữa.
b/ Độ ồn (loudness) Độ to phụ thuộc chủ yếu vào độ mạnh, tức
vào biên độ (amplitude). Biên độ càng lớn âm càng mạnh. Đơn vị đo
độ mạnh là decibel, viết tắt là dB.
c/ Âm sắc (Timbre) Âm sắc là sắc thái riêng của âm. Mỗi nguyên âm có một sắc thái riêng nhờ sự hợp
thành âm cơ bản với các họa âm được tăng cường. Âm thanh là hợp thể của nhiều rung động xảy
ra đồng thời. Sự chấn động toàn bộ có tần số thấp nhất, gọi là âm
cơ bản, quyết định độ cao của cả âm phức hợp. Các âm cục bộ, gọi là họa âm, có tần số cao hơn. Các nguyên âm đều có thể được phát âm cùng một
độ cao và độ ồn, nhưng vẫn khác biệt nhau, chính là do không giống nhau về âm sắc.
2.2. Về mặt cấu âma/ Bộ máy cấu âm
Âm thanh của ngôn ngữ được tạo ra do sự hoạt động của bộ máy cấu âm của con người.
Bộ máy cấu âm Phổi
Thanh hầuCác khoang
trên của thanh hầu
Các tộc người đều có bộ máy cấu âm về cơ bản như nhau, chính vì vậy mà về nguyên tắc không thể có âm nào người bản ngữ phát được mà người nước ngoài lại không.
Phổi và khí quản (trachea/tracée-artère) cung cấp và dẫn truyền luồng hơi, chứ không tham gia trực tiếp vào việc phát âm.
Dây thanh (vocal cord/corde vocale): hai màng mỏng nằm ngang, có thể rung động, mở ra khép lại, căng lên chùng xuống theo sự chỉ huy của thần kinh.
Khi hai dây thanh này mở ra, không rung, cho phép luồng hơi đi qua dễ dàng hiện tượng vô thanh (unvoiced sounds/sons sourds). Chẳng như trong tiếng Anh: f,p,t,k,s,sh,ch,th (thing)
Dây thanh khép lại, nhưng vẫn còn chừa một khe hẹp, cho phép luồng hơi đi qua, đồng thời dây thanh rung lên Hiện tượng hữu thanh (voiced sounds/sons sonores/voisés.
Trong tiếng Anh: b, d, g, th (then), v, l, r, z ,j (Jane)
phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh
Các khoang cộng hưởng: Khoang yết hầu (pharynx)
Khoang miệng (cavité orale)
Khoang mũi (cavité nasale)
Âm tắc yết hầu: [ʔan], [xaːk̚ʔ]Âm xát: [hɔːɹs], [praɦa]
Khoang miệng là nơi xảy ra rất nhiều hoạt động cấu âm.
Âm mũi (nguyên âm và phụ âm)
II. Các đơn vị đoạn tính1) Âm tố (sound, phone)
Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói là âm tố.
Ghi âm tố: đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc vuông [a], [b],...
Vị trí của cơ quan cấu âm thay đổi, xuất hiện một âm tố khác.
1.1. Phụ âm Phụ âm là âm có luồng hơi bị cản trở. Phân loại phụ âm điểm cấu âm và phương thức
cấu âm.a/ Điểm cấu âmĐể tạo ra một sự cản trở, thông thường có một bộ phận cấu âm dịch chuyển và một bộ phận đứng yên.
Cơ quan cấu âm chủ động
Cơ quan cấu âm thụ động
Điểm cấu âmĐa số tên của các phụ âm đặt theo điểm cấu âm (căn cứ vào tên của các cơ quan cấu âm thụ động).Ba: phụ âm [b] là phụ âm môi - môiVề: phụ âm [v] là phụ âm môi – răngĐã: phụ âm [d] là phụ âm lợiTrung: phụ âm [] là phụ âm uống lưỡi
b/ Phương thức cấu âmSự tương tác của các cơ quan cấu âm (lưỡi, lợi, răng, ngạc…) trong việc tạo ra một âm. Phụ âm tắc (stop/occlusive)Đường dẫn âm trong khoang miệng bị tắc hoàn toàn, luồng khí cũng không thoát ra đường mũi. Sau đó, chỗ tắc được giải phóng hoàn toàn, luồng hơi thoát ra đột ngột tạo ra phụ âm tắc/p t k/ (vô thanh) /b d g/ (hữu thanh)
Phụ âm tắc (stop/occlusive) Có hai loại âm tắc: âm tắc miệng và âm tắc mũi NJhưng hầu như bao giờ thuật ngữ âm tắc cũng
chỉ âm tắc miệng, còn thuật ngữ âm mũi chỉ âm tắc mũi.
Phụ âm rung (trill, roll) Âm rung giống với âm tắc ở chỗ có sự cản bít
hoàn toàn luồng hơi, rồi ngay sau đó lại thoát ra; nhưng cái khác là quá trình này lặp lại nhiều lần và diễn ra rất nhanh.
Có hai loại âm rung: rung đầu lưỡi (tongue tip) và rung lưỡi con (alveolar trill)
Phụ âm xát (fricative/occlusive) Các cơ quan cấu âm tiến đến gần nhau nhưng
vẫn chừa một khe hở, thì luồng hơi tuy có cản trở nhưng vẫn thoát ra được qua khe hở đó.
/f, s/ (vô thanh), /v, z/ (hữu thanh) Âm xuýt (sibilant) được tạo ra khi lưỡi hướng
luồng khí về phía răng, và hai cơ quan cấu âm áp sát nhau.
sip, zip, chip, ship…
Phụ âm tắc xát (affricate) Đầu lưỡi tiến đến chạm vào lợi răng trên, cản bít
hoàn toàn luồng hơi đi ra, như khi phát âm tắc [t] hay [d]; sau đó, đầu lưỡi hơi hạ xuống, chứ không hạ xuống hoàn toàn như ở âm tắc, tạo thành một khe hẹp cho luồng hơi thoát ra, như khi phát âm xát [s] hay [z].
Theo IPA, âm tắc xát tiếng Anh được ghi [t͡ʃ] (child) và [d͡ʒ] (jean)
1.2. Nguyên âm Phân loại nguyên âm có những điểm tương tự như
phân loại phụ âm. Nếu ở phụ âm, ta nói đến phương thức cấu âm, thì
ở nguyên âm, là độ nâng của lưỡi: lưỡi càng nâng cao thì về mặt âm học, nguyên âm nghe càng cao.
Về mặt cấu âm, đó là hướng của lưỡi. Lưỡi có thể đưa về phía trước, giữ ở giữa hay lùi về sau: ta có các nguyên âm dòng trước, dòng giữa và dòng sau.
Nguyên âm Hình dáng của môi là tiêu chí thứ ba để phân
loại nguyên âm nguyên âm tròn môi hay không tròn môi.
Ngoài ra, nguyên âm còn có thể miêu tả theo một số tiêu chí khác:• Độ dài (nguyên âm ngắn vs nguyên âm dài)• Tính mũi• Tính cố định của lưỡi (nguyên âm đơn vs nguyên
âm đôi)
2) Âm vị2.1. Khái niệm đặc trưng khu biệt Đặc trưng ngữ âm có khả năng đưa tới sự khu
biệt về ý nghĩa được gọi là đặc trưng khu biệt âm vị học, gọi gọn là đặc trưng khu biệt.
Đặc trưng không đem lại sự khác biệt về ý nghĩa là không có giá trị âm vị học, gọi là nét rườm.
2.2. Khái niệm âm vị Âm vị là một tổng thể các đặc trưng khu biệt
được thực hiện đồng thời. Để ghi âm vị, người ta quy ước đặt kí hiệu ghi âm
vào trong hai vạch nghiêng: /d/, /t/.
Khái niệm âm vị Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện ngôn
ngữ, được khái quát hóa từ những âm tố cụ thể trong lời nói hằng ngày; đó là đơn vị của âm vị học.
Âm tố là đơn vị cụ thể, thuộc bình diện lời nói, tồn tại thực tế trong thế giới khách quan; đó là đơn vị của Ngữ âm học (nghĩa hẹp).
Khái niệm âm vịCặp tối thiểu (minimal pairs)
Cặp tối thiểu là cặp từ trong một ngôn ngữ cụ thể khác nhau chỉ ở một yếu tố âm vị, chẳng hạn như âm vị, thanh điệu và có nghĩa khác nhau.
Cặp tối thiểu này cho biết hai âm tố tạo thành hai âm vị khác biệt trong ngôn ngữ đó.
Minimal pairs with vowels// fit slip sin// feet sleep seen
// pan sad sat// pen said set
// pot spot cot// port sport caught
Khái niệm âm vịb/ Biến thể (allophone)- Biến thể âm vị = tất cả những âm tố khác nhau
cùng thể hiện một âm vị.[ph] (trong pen) và [p] trong spend là biến thể
của /p/[t] và [d] là biến thể của /t/ trong water
Các loại biến thểBiến thể tự do
Biến thể bắt buộc
Khái niệm âm vị Biến thể tự do (free variant allophone) Những biến thể của cùng một âm vị, xuất hiện
trong cùng một bối cảnh, thay thế cho nhau, không làm thay đổi nghĩa của từ.
Cùng từ “chị”, người Hà Nội phát âm với phụ âm “ch” tắc-xát, nguyên âm “i” hẹp và trước hơn, còn người Nam phát âm với phụ âm “ch’ tắc và nguyên âm “i” mở và dịch vào giữa.
2.2. Khái niệm âm vịBiến thể (allophone) Các loại biến thể:
Biến thể tự do (free variant allophones) Phụ âm rung [r] và [R] trong từ ‘rat’ của tiếng Pháp. Các biến thể tự do của cùng một âm vị có thể thay
thế cho nhau trong cùng bối cảnh Quan hệ phân bố tương đương.
Biến thể tự do
Biến thể bắt buộc
2.2. Khái niệm âm vịb/ Biến thể (allophone) Các loại biến thể:
Biến thể bổ sung (complementary allophones)Một biến thể cụ thể phải xuất hiện trong một bối cảnh cụ thể gọi là biến thể bổ sung hay bắt buộc .Biến thể này của cùng một âm vị không thể xuất hiện trong cùng một bối cảnh khi việc sử dụng biến thể kia được xem là chuẩn.
Biến thể tự do
Biến thể bắt buộc
Biến thể bổ sung (complementary allophones)• Âm vị /p/ có hai biến thể [ph] và [p]: pen và
spend biến thể bổ sung.• Âm “t” trong âm tiết “ta” và âm tiết “tu” là hai
biến thể của âm vị /t/, trong “tu”, “t” tròn môi do ảnh hưởng của nguyên âm ‘u’ theo sau.
• Trong tiếng Pháp, phụ âm vô thanh [f] và phụ âm hữu thanh [v] là biến thể bổ sung khi [f] là phụ âm cuối của một từ và đứng trước nguyên âm của một từ khác: neuf ans
Khái niệm âm vịc/ Nét khu biệt và thế đối lập âm vị Nét khu biệt (Distinctive features)• Một âm vị bao gồm một loạt các đặc trưng tồn tại
đồng thời để tạo thành một âm vị thống nhất.• Trong số đặc trưng này, có những đặc trưng dùng
để phân biệt âm vị gọi là nét khu biệt.
• Trong tiếng Việt, âm vị /d/: [+hữu thanh], [+tắc]. Như vậy,
/d/ vs /t/: hữu thanh vs vô thanh/d/ vs /z/: tắc vs xát
• Nét khu biệt của âm vị được xác định trên cơ sở sự đối lập âm vị trong một ngôn ngữ cụ thể.
• Sự đối lập giữa hai âm vị tạo thành một thế đối lập.
• Có thể thế đối lập một tiêu chí hoặc nhiều tiêu chí:
/b/ vs /p/: [-bật hơi] vs [+bật hơi]
/b/ vs /p/: [hữu thanh] vs [vô thanh][-bật hơi] vs [+bật hơi]
Các âm vị tạo thành một hệ thống các thế đối lập.
III. Các hiện tượng siêu đoạn tính Âm tố hay âm vị là một âm đoạn. Ngoài âm
đoạn, ngữ âm còn có những hiện tượng khác nữa, lớn hơn một âm đoạn hay trải dài trên các âm đoạn - đó là các hiện tượng siêu đoạn tính.
NGỮ ÂM HỌC1) Âm tiết1.1. Khái niệm và phân loại Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất. Âm tiết kết thúc bằng nguyên âm là âm tiết mở,
còn bằng phụ âm là âm tiết khép. Trong mỗi âm tiết, chỉ có một âm tố có khả năng
tạo thành âm tiết. Âm tố này gọi là âm tố âm tiết tính.
Những yếu tố đi kèm không tạo thành âm tiết được.
Khái niệm và phân loại Trong từ hoa [hwa], [a] là âm tố âm tiết tính, âm đệm
[w] là âm tố phi âm tiết tính. Trong từ học tập [hk][tp], [] và [] là hai âm tố
âm tiết tính, còn các phụ âm là những yếu tố đi kèm. Âm tiết có thể gồm một nguyên âm như trong cái ô
[o], như [u] trong ù chạy… Trong một số ngôn ngữ, phụ âm vang có thể là âm tiết
như trong từ table của tiếng Anh [tbl], [l] là âm tiết.
Âm tiết1.2. Ranh giới âm tiết Đỉnh âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức cao nhất
để bắt đầu giảm dần. Ranh giới của âm tiết là điểm mà độ căng đạt tới mức
thấp nhất và sau đó bắt đầu tăng lên để cấu tạo âm tiết tiếp theo.
Trong tiếng Việt, âm tiết được đơn lập hóa về mặt ngữ âm do cấu trúc đặc biệt của nó âm tiết trong TV được phân xuất và nhận diện dễ dàng vấn đề này không đặt ra.
Ranh giới âm tiết Việc phân xuất hay xác định ranh giới âm tiết tùy
thuộc vào từng ngôn ngữ. Từ tiếng Pháp cyclo khi vào tiếng Việt vẫn giữ hai
âm tiết, nhưng người Việt xác định ranh giới khác người Pháp:
[sik lo] vs [si klo]
Âm tiếtCấu trúc âm tiết:
Thanh điệu
Âm đầu
Onset
Vần (Rhyme)Âm đệm
Prevocalic
Âm chính
Nucleus
Âm cuốiCoda
2) Thanh điệu2.1. Khái niệm Những biến đổi về độ cao của âm tiết tạo nên
những từ khác nhau, gọi là thanh điệu. Một số NN sử dụng độ cao để phân biệt nghĩa của
một ngữ đoạn hay một câu, chứ không phải một từ NN không có thanh điệu.
Thanh điệu được tạo ra do sự rung bật của dây thanh; tùy theo sự rung động đó nhanh hay chậm, nhiều hay ít, mạnh hay yếu, biến đổi ra sao... các thanh khác nhau.
NGỮ ÂM HỌCThanh điệu2.2. Phân loại
a/ Thanh bằng: Thanh chỉ phân biệt nhau về mức độ cao thấp mà thôi, không có tính chất chuyển hướng đi lên hay đi xuống.b/ Thanh trắc: Thanh phân biệt nhau về chiều hướng biến đổi.
Trong tiếng Việt, thanh bằng gồm: thanh ngang và thanh huyền; thanh trắc gồm các thanh còn lại.
Trong tiếng Việt, thanh điệu được xem là âm vị siêu đoạn tính. Nó bao trùm toàn bộ âm tiết.
NGỮ ÂM HỌC3) Trọng âm3.1. Khái niệm Trọng âm là một hiện tượng nhấn mạnh vào một âm
tiết nào đó trong ngữ âm. Sự nhấn mạnh đó thể hiện bằng ba cách: tăng độ
mạnh phát âm: tăng độ dài phát âm và tăng độ cao. Thông thường, âm tiết mang trọng âm có đủ ba đặc
điểm này, chẳng hạn trong tiếng Pháp, âm tiết mang trọng âm là âm tiết mạnh nhất, dài nhất và cao nhất.
NGỮ ÂM HỌCTrọng âm3.2. Phân loại
a/ Trọng âm từTrọng âm từ là trọng âm xuất hiện trong một từ đa tiết đứng tách riêng.
Quy tắc trọng âm từWord type Where is the
stress? Examples
Two syllables
Nouns on the first syllable
center object flower
Verbs on the last syllable
release admit arrange
Compound
Nouns (N + N)
(Adj. + N)on the first part
desktop pencil case bookshelf greenhouse
Adjectives (Adj. + P.P.)
on the last part (the verb part)
well-meant hard-headed old-fashioned
Verbs (prep. + verb)
understand overlook
outperform
NGỮ ÂM HỌCTrọng âm
Phân loạib/ Trọng âm ngữ đoạn
Trọng âm ngữ đoạn là trọng âm có tác dụng trong phạm vi ngữ đoạn.
Tiếng Pháp chẳng hạn, là một ngôn ngữ không có trọng âm từ, nhưng lại có trọng âm ngữ đoạn.
Pierre partira/ en vancances/ demain soir.
NGỮ ÂM HỌCTrọng âmPhân loại
c/ Trọng âm câu Trọng âm câu là trong âm có độ nhấn trội nhất, hay
nói cách khác, là đỉnh tuyến điệu của một phát ngôn. Quy tắc cơ bản của trọng âm câu:
• Những từ nội dung (content words) sẽ mang trọng âm.
• Những từ chức năng (structure words) không mang trọng âm.
NGỮ ÂM HỌCc/ Trọng âm câu
Quy tắc cơ bản của trọng âm câu:
d/ Sự khác biệt giữa thanh điệu và trọng âm Thanh điệu là đặc trưng ngôn điệu của âm tiết, còn
trọng âm là đặc trưng ngôn điệu của từ. Thanh điệu có chức năng khu biệt nghĩa của từ
trong những thứ tiếng có thanh điệu, còn chức năng khu biệt nghĩa không phải là chức năng chủ yếu của trọng âm.
NGỮ ÂM HỌCe/ Trọng âm trong tiếng Việt
Có thể nói tiếng Việt không có trọng âm từ theo khái niệm trọng âm của các ngôn ngữ phi âm tiết tính như tiếng Anh.
Tiếng Việt có trọng âm câu. Mỗi trọng âm đánh dấu một ngữ đoạn. Nó được đặt vào âm tiết cuối cùng hay duy nhất của ngữ đoạn.
Trọng âm có chức năng phân giới từng ngữ đoạn với ngữ đoạn kế tiếp trong câu:
Nam // đi mua cá // với lại khế // về nấu canh //
NGỮ ÂM HỌCTrọng âm trong tiếng Việt Tôi về nhé. Tôi về nhà. Có đi không? Đi hay không? Lấy tiền cho bạn. (lấy tiền giùm bạn)
Lấy tiền cho bạn. (lấy tiền biếu bạn) Nhà cửa nhà máy Sách vở Sách Sử Làm ăn làm bể
NGỮ ÂM HỌC4) Ngữ điệu
Ngữ điệu là việc sử dụng sự biến đổi về độ cao và cả những hiện tượng siêu đoạn tính khác như độ to, tốc độ, chỗ ngừng khi phát âm một chuỗi âm lớn hơn một từ.
Ngữ điệu không dùng để phân biệt nghĩa của từ;
NGỮ ÂM HỌCNgữ điệu Nó dùng để biểu thị một số chức năng:
thái độ hay cảm xúc của người nói, phân biệt câu khẳng định và câu nghi vấn, và
giữa các loại nghi vấn, nhấn mạnh những yếu tố quan trọng trong
phát ngôn, điều tiết tương tác hội thoại.
NGỮ PHÁP HỌC
1. Một số khái niệm chung1.1. Đối tượng nghiên cứu và các phân ngành Ngữ pháp học là phân ngành Ngôn ngữ học nghiên
cứu hình thái của từ, quy tắc cấu tạo từ và câu.
Hình thái học Cú pháp học
NGỮ PHÁP HỌC Hình thái học nghiên cứu ngữ pháp của từ: cấu tạo
từ, hình thái từ và từ loại. Với các ngôn ngữ biến hình, nghiên cứu hình thái từ
là nhiệm vụ quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp của từ Hình thái học (Morphology).
Với các ngôn ngữ không biến hình phân ngành này không có phần nghiên cứu hình thái từ. Từ pháp học.
Vấn đề cấu tạo từ còn là một bộ phận nghiên cứu của từ vựng học (lexicology). cấu tạo từ là một phạm trù trung gian giữa từ vựng và ngữ pháp.
NGỮ PHÁP HỌC Cú pháp học (Syntaxe) nghiên cứu ngữ pháp câu,
gồm quy tắc cấu tạo ngữ đoạn và quy tắc cấu tạo câu. Sự phân biệt hình thái học và cú pháp học chỉ có tính
chất ước định. Các ngôn ngữ đơn lập không có sự phân biệt này và
Ngữ pháp học chung quy là cú pháp học. Ngay đối với các ngôn ngữ biến hình, hình thái học cũng
có những vấn đề đan xen với cú pháp học. Chẳng hạn, quy tắc biến đổi hình thái của từ là vấn đề quan trọng của hình thái học lại có quan hệ với chức năng cú pháp của từ ở trong câu.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Ý nghĩa ngữ pháp là một khái niệm quan trọng. Tuy
nhiên, khái niệm này vẫn chưa được định nghĩa một cách rõ ràng và chặt chẽ.
Khái niệm ý nghĩa ngữ pháp được giải thích trên cơ sở đối lập với khái niệm ý nghĩa từ vựng, vì đó là hai loại ý nghĩa cơ bản mà các đơn vị ngôn ngữ có thể có.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Khái niệm ý nghĩa từ vựng (Lexical meaning) ý nghĩa riêng của từng đơn vị ngôn ngữ
Ý nghĩa từ vựng được khái quát từ sự vật, hiện tượng cụ thể trong hiện thực, không nằm trong ngôn ngữ.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Ý nghĩa ngữ pháp = ý nghĩa chung của hàng loạt đơn vị
ngôn ngữ:• Ý nghĩa số phức là ý nghĩa chung của những từ như
books, students, cars, houses…• Ý nghĩa quá khứ là ý nghĩa chung của những từ như
worked, loved, studied, liked, passed…
Ý nghĩa ngữ pháp được khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ, là phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Tuy nhiên, không phải bất kì một sự giống nhau
nào giữa ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ cũng đều thuộc ý nghĩa ngữ pháp.
Sự đối lập giữa các danh từ hữu sinh và danh từ vô sinh không phải là ý nghĩa ngữ pháp, còn trong tiếng Nga sự đối lập này mang tính ngữ pháp.• это мой дом. Я люблю мой дом.•это мой сын. Я люблю моего сына.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được biểu hiện bằng
các phương tiện vật chất chuyên biệt, dược gọi là phương tiện ngữ pháp.
Ý nghĩa ngữ pháp có tính võ đoán cao hơn ý nghĩa từ vựng, thể hiện ở sự lựa chọn những thuộc tính của sự vật và hiện tượng để ngữ pháp hóa, tức mã hóa bằng một hình thức ngữ pháp.
Quan hệ thời gian được nhiều ngôn ngữ ngữ pháp hóa thành phạm trù thì, trong khi các quan hệ về vị trí, màu sắc, trọng lượng, v.v... thì không.
NGỮ PHÁP HỌC
1.2. Ý nghĩa ngữ pháp Một ý nghĩa được ngữ pháp hóa thì nó bắt buộc phải
được thể hiện ngay cả khi việc truyền đạt thông tin khô.ng yêu cầu thể hiện.• I was born in 1968.• We went to England 4 years ago.
NGỮ PHÁP HỌC
1.3. Phương thức ngữ pháp1.3.1. Khái niệm phương thức ngữ pháp Để biểu hiện ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp, các
ngôn ngữ trên thế giới dùng những phương thức ngữ pháp khác nhau.
Phương thức ngữ pháp là những cách thức chung nhất để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp.
NGỮ PHÁP HỌC
1.3. Phương thức ngữ pháp Các phương thức ngữ pháp tuy có tính khái quát,
nhưng bao giờ cũng được biểu thị bằng những hình thức cụ thể.
1.3.2. Những phương thức ngữ pháp phổ biếna. Phương thức phụ tố (Affixations)• Dùng phụ tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. • Phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình.
NGỮ PHÁP HỌCa. Phương thức phụ tố (Affixations)
Biến tố là thay đổi hình thức của một từ để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau như thì, thức, thái, thể, ngôi, số, giống và cách.
Biến tố của vị từ gọi là hệ biến ngôi (conjugaison), còn biến tố của danh từ, tính từ, đại từ, mạo từ gọi là hệ biến cách (declension).
Một biến tố biểu thị một hay nhiều ý nghĩa ngữ pháp thông qua tiền tố, hậu tố hay trung tố.
NGỮ PHÁP HỌCb. Phương thức biến tố bên trong (apophony,
internal inflection)
Phương thức biến tố bên trong là phương thức biến đổi một phần hình thức ngữ âm của chính tố để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp.
Trong tiếng Anh: man men woman womenchild childrengoose geese
NGỮ PHÁP HỌC
c. Phương thức thay chinh tố
Phương thức biến đổi hoàn toàn hình thức ngữ âm của chính tố để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp.
Phương thức này đặc trưng cho các ngôn ngữ Ân - Âu và một số thứ tiếng khác.
NGỮ PHÁP HỌC
c. Phương thức thay chinh tố Phương thức thay chính tố thường dùng để biểu
hiện:• Ngôi, số, thì, thức, thể của động từ (thường là
động từ bất quy tắc): go/goes/went, sing/sang/sung…
• Các hình thái của đại từ nhân xưng: I/me/mine …• Cấp so sánh của tính từ: good/better/best …
NGỮ PHÁP HỌC
d. Phương thức trọng âm Khi trọng âm dùng để phân biệt các ý nghĩa ngữ
pháp thì nó được xem là một phương thức ngữ pháp.• Import (verb) Import (n)• Increase (verb) Increase (n)Trọng âm trong ví dụ trên để phân biệt từ loại (Parts of speech)
• Trong một số thứ tiếng Khác, trọng âm dùng để biểu thị ý nghĩa thì, thể, số…
NGỮ PHÁP HỌC
e. Phương thức hư từ Đây là phương thức ngữ pháp phổ biến nhất, vì hầu
như không một ngôn ngữ nào không dùng phương thức ngữ pháp này.
Phương thức này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những ngôn ngữ không có phụ tố như tiếng Việt, tiếng Hán hay hệ thống phụ tố đơn giản như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Bungari.
Ví dụ: hệ thống mạo từ của tiếng Anh, tiếng Pháp
NGỮ PHÁP HỌC
f. Phương thức trật tự từ
Khi trật tự từ ở trong câu dùng để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp, nó được coi là một phương thức ngữ pháp.
Chẳng hạn trong tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán, tiếng Anh, tiếng Pháp, vị trí của từ ở trong câu do chức năng ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp của nó quy định.
NGỮ PHÁP HỌC
f. Phương thức trật tự từ• Trật tự từ thường biểu hiện:• Quan hệ chủ thể - đối thể: The lion killed the hunter.vs The hunter killed the lion.
• Quan hệ xác định – được xác định:Bột xà bông vs Xà bông bột• Trong một số thứ tiếng, trật tự từ không bắt buộc
như tiếng Nga.
NGỮ PHÁP HỌC
f. Phương thức lặp từ/láy• Khi lặp từ biểu thị ý nghĩa ngữ pháp, lặp từ là
phương thức ngữ pháp. Với danh từ: lặp lại toàn bộ từ ý nghĩa số phức:
nhà nhà, người người… Với vị từ tĩnh: lặp một bộ phận mức độ thấp của
trạng thái, thuộc tính…: thinh thích, chan chán, đo đỏ, buồn buồn…
Với vị từ động: lặp toàn bộ biểu thị sự lặp lại, tái diễn của hành động: gật gật, cười cười, lắc lắc…
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp• Phạm trù ngữ pháp là một tập hợp những ý nghĩa ngữ
pháp đối lập nhau được biểu hiện bằng những hình thức ngữ pháp đối lập tương ứng. Trong tiếng Anh: sự đối lập giữa ý nghĩa số đơn và ý
nghĩa số phức, và sự đối lập này được biểu thị bằng sự vắng mặt hay có mặt của phụ tố -s/-es:• table: số đơn vs tables: số phức• chair: số đơn vs chairs: số phức
tiếng Anh có phạm trù ngữ pháp số (number)
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp Nhiều ý nghĩa ngữ pháp khác nhau có thể được biểu
hiện trong cùng một hình thức ngữ pháp.•She reads the book. vs I read the book.•She reads the book. vs She read the book.•She reads the book. vs They read the book.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp Một hình thức ngữ pháp có thể biểu hiện nhiều ý
nghĩa ngữ pháp thuộc những phạm trù ngữ pháp khác nhau, nhưng không thể biểu hiện cùng một lúc những ý nghĩa ngữ pháp đối lập trong cùng một phạm trù.
• She goes to school at 7 everyday.NgôiSốThì
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp
• une étudiante
Giống cáiSố đơnBất định
Giống đực
Số phức
Xác định
un étudiant des étudiantes l’étudiante
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp Phạm trù ngữ pháp Phạm trù tư
duy
Đặc trưng của từng ngôn ngữ nhất định
Tính phổ quát đối với tất cả các dân tộc
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp Dân tộc nào cũng có thể định vị một sự tình nào đó xảy
ra trước thời điểm nói, ngay tại thời điểm nói hay sau thời điểm nói.
phạm trù của tư duy
Tuy nhiên, sự định vị sự tình trong thời gian như vậy được ngữ pháp hóa chỉ trong một số ngôn ngữ, chứ không phải tất cả.
Ngôn ngữ nào ngữ pháp hóa sự định vị này có phạm trù ‘thì’ .‘Thì’ = phạm trù ngữ pháp
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp Miêu tả một phạm trù ngữ pháp:
• Phạm trù đó có tồn tại trong ngôn ngữ đang xét hay không bằng nguyên tắc đối lập,
• Đối lập về ý nghĩa song hành với đối lập về hình thức.
• Vì không có một hiện tượng nào trong hệ thống ngôn ngữ tồn tại mà không dựa trên sự đối lập.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4. Phạm trù ngữ pháp1.4.1. Phạm trù số
Phạm trù ngữ pháp của danh từ, đại từ. số lượng của các cá thể có thể phân lập
Biểu thị sự phù ứng/tương hợp của tính từ với danh từ hoặc của vị từ với tác thể.
Hầu hết các NN đều có các phương tiện hình hình thức để biểu thị sự khác nhau về số lượng.
NGỮ PHÁP HỌC
Sự phân biệt phổ biến nhất về số lượng của các cá thể là sự đối lập giữa số đơn và số phức.
Phạm trù ngữ pháp số là một phạm trù hình thái học biểu thị số lượng thông qua biến tố hay sự tương hợp (agreement).• That apple on the table is fresh.• Those two apples on the table are fresh.
NGỮ PHÁP HỌC
Số lượng táo được đánh dấu trên danh từ - ‘apple’ số đơn (một trái táo) đối lập với ‘apples’ số phức ( một trái táo), trên tính từ chỉ định ‘that/those’, và trên vị từ ‘is/are’.
Một ngôn ngữ có phạm trù ngữ pháp số khi các danh từ trong NN đó được phân thành các nhóm hình thái tùy theo số lượng mà những danh từ này biểu thị:• Danh từ nào cũng được đánh dấu về ý nghĩa số;• Các định tố và vị từ có những hình thức khác nhau ứng với mỗi
số của danh từ.
NGỮ PHÁP HỌC
Chỉ những danh từ đơn vị/đếm được mới được dùng ở số đơn và số phức. Các danh từ khối/không đếm được thường chỉ dùng ở số đơn.
So sánh: a car, two cars vs milk, water, butter, money…
Nhiều NN phân biệt danh từ đơn vị và danh từ khối.
NGỮ PHÁP HỌC
Không phải NN nào cũng có phạm trù số với tư cách là một phạm trù ngữ pháp. Trong những NN không có phạm trù này, số lượng phải được đánh dấu hoặc trực tiếp bằng số từ, hoặc gián tiếp bằng các lượng từ. Bù lại, nhiều NN có một hệ thống gồm nhiều từ vựng đo lường (measure words).
NGỮ PHÁP HỌC
Phạm trù ngữ pháp số được hình trên cơ sở đối lập:• số đơn và số phức (singular vs plural)• số đơn lẻ và tập hợp (singulative vs collective)• số đơn, số đôi, số phức (singular, dual, plural)
Phạm trù ngữ pháp số được biểu thị bằng phụ tố, biến tố bên trong, hư từ, láy.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.2. Phạm trù đếm được/không đếm được Phạm trù ngữ pháp của danh từ, được hình thành
trên cơ sở đối lập giữa danh từ đếm được và danh từ không đếm được số lượng của các cá thể có thể phân lập.
Danh từ đếm được là danh từ có khả năng kết hợp trực tiếp với các yếu tố chỉ lượng (số từ, lượng từ…)
Danh từ không đếm được là danh từ không có khả năng đó.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.2. Phạm trù đếm được/không đếm được Trong tiếng Anh: book, car, suggestion…là danh từ đếm
được vì có thể nói: four books, two cars, five suggestions…, còn water, money, advice, butter…là những danh từ không đếm được vì không thể nói two waters, six monneys, five advices…
Tuy nhiên, cách xử lý của từng ngôn ngữ khác nhau mặc dù cách tri giác về sự vật và hiện tượng gần giống nhau.
Trong tiếng Việt: sách, xe, áo, bàn…là những danh từ không đếm được, quyển, chiếc, con, cái…là những danh từ đếm được.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.3. Phạm trù giống Phạm trù ngữ pháp của danh từ, có mối liên hệ ở
một mức độ nào đó với giới tính tự nhiên của người và sự vật trong thế giới hiện thực.
Phạm trù giống độc lập với bản chất giới tính của người/vật.
Cùng một đối tượng trong hiện thực, có những NN có phạm trù giống (Nga, Pháp, Tây Ban Nha…), có những NN không có phạm trù này (Anh, Việt,…).
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.3. Phạm trù giống Ngay trong những ngôn ngữ có phạm trù giống, số
lượng các ý nghĩa ngữ pháp bộ phận của phạm trù này cũng không giống nhau.
Tiếng Nga có 3 giống, tiếng Pháp có 2 giống, một số thứ tiếng ở châu Phi có nhiều hơn.
Cùng một đối tượng trong hiện thực, có những NN có phạm trù giống (Nga, Pháp, Tây Ban Nha…), có những NN không có phạm trù này (Anh, Việt,…).
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.3. Phạm trù giống Tính độc lập của phạm trù giống so với đặc điểm giới
tính tự nhiên của người và vật còn thể hiện ở chỗ nhiều từ chỉ các đối tượng vô sinh lại là những danh từ giống đực hay giống cái.
Trong tiếng Nga “dom” là danh từ giống đực, nhưng ‘maison’ là danh từ giống cái trong tiếng Pháp, “kniga” là danh từ giống cái trong tiếng Nga, nhưng ‘livre’ là danh từ giống đực trong tiếng Pháp….
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.3. Phạm trù giống Trong tiếng Pháp, ngữ đoạn chỉ một con vật có giới tính là đực có thể về ngữ pháp được đánh dấu bằng chỉ tố ngữ pháp giống cái; và ngược lại, ngữ đoạn chỉ một con vật có giới tính là cái có thể về ngữ pháp được đánh dấu bằng chỉ tố ngữ pháp giống đực.
La souris la souris mâle le souris femelle Le rat le rat mâle le rat femelle
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.3. Phạm trù giống Phạm trù giống của tính từ và động từ sự tương
hợp về giống với danh từ: La nouvelle voiture; le beau garcon Marie est allée à l’école. Cette fille, je l’ai vue à là
gare
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.4. Phạm trù cách Cách là phạm trù ngữ pháp cùa nhiều từ loại: danh
từ, tính từ, đại từ, lượng từ. Song trước hết nó là phạm trù ngữ pháp của danh từ.
Phạm trù cách là sự đánh dấu các vai nghĩa trong câu bằng phương tiện ngữ pháp, thường là phụ tố.
Phạm trù cách với tư cách là một phạm trù ngữ pháp chỉ tồn tại trong các ngôn ngữ hòa kết (fusional languages) như tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Ba Lan, v.v.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.4. Phạm trù ngôi Ngôi là phạm trù ngữ pháp cùa động từ biểu hiện vai
giao tiếp của chủ thể sự tình.
Vai giao tiếp đó có thể là người nói (ngôi thứ nhất), người nghe (ngôi thứ hai), người hay vật được nói đến (ngôi thứ ba).
Phạm trù ngôi có quan hệ chặt chẽ với phạm trù số. Vì vậy mỗi ngôi đều có sự phân biệt số đơn - số phức.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.4. Phạm trù ngôi Phạm trù ngôi đặc biệt phổ biến trong các ngôn ngữ Ấn
- Âu như tiếng Latinh, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Italia…
Để thể hiện những sắc thái ngữ nghĩa - ngữ dụng khác nhau như kính trọng, khinh miệt, thân mật, v.v... một số ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Pháp, Bungari dùng hình thái nhân xưng của ngôi này để chỉ một ngôi khác.
Trong một số ngôn ngữ, có sự phân biệt phương tiện chỉ ngôi gộp và ngôi trừ trong hệ thống đại từ nhân xưng (chúng tôi và chúng ta trong tiếng Việt).
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.4. Phạm trù ngôi Các ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,
v.v... không có phạm trù ngôi với tư cách là một phạm trù ngữ pháp, vì trong những ngôn ngữ này không có phụ tố nhân xưng của động từ hay một phương tiện ngữ pháp nào khác.
Trong tiếng Việt, việc dùng danh từ thân tộc để thay đại từ nhân xưng là rất phổ biến và đều mang một sắc thái nhất định: kính trọng, thân mật, suồng sã, khinh miệt, v.v...
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.4. Phạm trù ngôiLưu ý:
Cái mà người ta thường gọi là ngôi trong tiếng Việt chỉ là sự phân biệt vai giao tiếp của chủ thể hành động.
Sự phân biệt này không được ngữ pháp hóa nên không thể gọi đó là phạm trù ngữ pháp.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.6. Phạm trù ngoại động/nội động Phạm trù ngữ pháp này thuộc về động từ, gồm hai vế
đối lập là động từ nội động và động từ ngoại động.He loves music. He is walking on the
beach.Il regarde la lune. Il dort à la belle étoile.
Có những động từ vừa là nội động vừa là ngoại động:He ran into the house.He laughed and runs his finger though his hair
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.6. Phạm trù ngoại động/nội động Cùng biểu thị một sự tình, nhưng có thể động từ trong ngôn
ngữ này là nội động, còn trong ngôn ngữ khác là ngoại động.
He’s looking at me. Nó nhìn tôi.
Sự đối lập nội động/ngoại động khác với sự đối lập tác động/không tác động:
(a) Mary is watching a fish. (b) Mary ate a fish.Cả hai đều là động từ ngoại động, nhưng (a) là động từ không tác động, còn (b) là động từ tác động.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.7. Phạm trù thì Thì là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu thị quan hệ
giữa sự tình mà nó biểu thị với một thời điểm được lấy làm mốc, thường là thời điểm phát ngôn.
Đó là cách định vị được ngữ pháp hóa của một sự tình trong thời gian.
Thì là một phạm trù ngữ pháp phổ biến trong các ngôn ngữ Ấn - Âu như tiếng Latinh, tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp, v.v.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.7. Phạm trù thì Trong những ngôn ngữ có phạm trù thì, một số ngôn
ngữ phân biệt ba thì: quá khứ, hiện tại và tương lai, nhưng nhiều ngôn ngữ khác chỉ phân biệt hai thì, thường là quá khứ và phi quá khứ.
Sự khác biệt này có thể được xem là hệ quả của mức độ biến hình của động từ.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.7. Phạm trù thì Tiếng Việt có nhiều từ liên quan đến ý nghĩa thời
gian như: đã, đang, sẽ, vừa, sắp, mới, từng, v.v... nhưng không thể coi tiếng Việt có sự phân biệt ba ý nghĩa ngữ pháp quá khứ, hiện tại, tương lai.
Tiếng Việt không có phạm trù thì (Tense)
Một phương tiện ngữ pháp không thể đồng thời biểu thị hai ý nghĩa ngữ pháp đối lập trong một phạm trù.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.8. Phạm trù thể (Aspect)
Thể là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu hiện sự tình được con người hình dung như một quá trình hay như một sự kiện trọn vẹn.
Phạm trù thể còn có thể được hiểu như một phạm trù ngữ nghĩa nói chung.
Thể được hình thành trên cơ sở đối lập hai ý nghĩa cơ bản: chưa hoàn thành và hoàn thành.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.8. Phạm trù thể (Aspect)
Phạm trù ngữ pháp thể được biểu hiện khác nhau trong từng ngôn ngữ:• Trong tiếng Nga: mỗi động từ tự thân gắn với một
giá trị thể (hoàn thành hoặc chưa hoàn thành). Tiếng Nga có nhiều cặp động từ, trong đó mỗi động từ biểu thị một ý nghĩa thể.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.8. Phạm trù thể (Aspect)
Phạm trù ngữ pháp thể được biểu hiện khác nhau trong từng ngôn ngữ:• Trong tiếng Anh, Pháp, v.v.: Hình thái của động từ
biểu thị ý nghĩa thể.He read the book. He is reading the
book.He was reading the book. He has been working there for 6 years.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.8. Phạm trù thể (Aspect)
Phạm trù thể cũng có liên quan đến thời gian như phạm trù thì.
Thì là phạm trù gắn với sự định vị sự tình trong thời gian so với thời điểm phát ngôn thì phạm trù thể chỉ liên quan đến phạm vi thời gian của sự tình đó, mà không liên quan đến thời điểm phát ngôn.
Tiếng Việt chỉ có thể như phạm trù ngữ nghĩa, chứ không phải phạm trù ngữ pháp.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.8. Phạm trù thể (Aspect)
Phạm trù thể trong những nghiên cứu gần đây được xem là hiện tượng cú pháp-ngữ nghĩa ở cấp độ câu.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.9. Phạm trù thái (Voice) Thái là phạm trù ngữ pháp của động từ miêu tả
mối quan hệ giữa hành động (hay trạng thái) do động từ biểu đạt với các đối tượng (tác thể, đối tượng chịu tác động) do các tham tố của động từ biểu thị.
Khi chủ ngữ biểu thị tác thể (Agent) của hành động, động từ xuất hiện ở thái chủ động. Khi chủ ngữ biểu thị đối tượng chịu tác động (Patient), động từ ở thái bị động.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.9. Phạm trù thái (Voice)
Nói chung, chỉ có động từ ngoại động và có tính tác động mới có sự đối lập giữa thái chủ động và thái bị động.
Mỗi ngôn ngữ có những cách thức riêng để đánh dấu phạm trù ngữ pháp thái.
a. Я пишу письмо. Письмо пишется мной.b. I wrote this letter. This letter was written (by me).c. J’ai écrit cette letter. Cette letter a été écrite (par
moi).
a. John met Mary yester day.b. John married Mary.
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.9. Phạm trù thái (Voice) Trong một số NN có sự phân biệt giữa thái bị động:
a. Our car gets cleaned once every two months. (Dynamic)
b. Our car is cleaned. (stative)
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.9. Phạm trù thái (Voice) Trong các ngôn ngữ không có sự phân biệt về hình
thức ngữ pháp giữa câu chủ động và câu bị động thì không thể nói đến phạm trù thái.
“bị, được, chịu” trong tiếng Việt có phải là phương tiện đánh dấu thái bị động không?
KHÔNG
NGỮ PHÁP HỌC
1.4.10. Phạm trù thức (Mood) Thức là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu hiện
quan hệ giữa sự tình với hiện thực theo quan điểm của người nói.
Phạm trù này thường được hình thành dựa vào sự đối lập giữa những thức cơ bản sau đây: • Thức trần thuật • Thức cầu khiến • Thức giả định • Thức điều kiện
biểu hiện sự tình có / không xảy ra trong quá khứ, hiện tại, hay
tương laibiểu hiện mong muốn, yêu cầu của
người nói đối với người nghe về việc thực hiện một sự tình nhất định
biểu hiện một sự tình không xảy ra trong thực tế, nhưng giả sử có
những điều kiện nhất định thì sự tình đó có thể xảy ra
biểu hiện sự tình có thể xảy ra trong những điều kiện nhất định
NGỮ PHÁP HỌC Tiếng Việt không có phạm trù thức vì sự phân
biệt về ý nghĩa trần thuật, cầu khiến, điều kiện, v.v... không được mã hóa trong hệ thống ngữ pháp như trong các ngôn ngữ biến hình.
Ý nghĩa về thức có trong các ngôn ngữ biến hình,được tiếng Việt diễn đạt bằng phương tiện từ vựng.
NGỮ PHÁP HỌC Các phạm trù ngữ pháp thành hai loại: phạm trù hình
thái học và phạm trù cú pháp học.
Phạm trù hình thái học là phạm trù ngữ pháp được biểu hiện bên trong từ, liên quan đến sự biến hình từ.
Phạm trù cú pháp học là phạm trù ngữ pháp được biểu hiện bên ngoài từ, hình thành khi các từ kết hợp với nhau để tạo câu, liên quan đến chức năng cú pháp của từ ở trong câu.
NGỮ PHÁP HỌC
2. Hình thái học2.1. Hình vị - đơn vị cấu tạo từ2.1.1. Khái niệm hình vị Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa.
Hình vị là đơn vị trực tiếp cấu tạo từ. Một từ có thể được cấu tạo bằng một hình vị hoặc
nhiều hơn một hình vị.• home, man, bus, woman, eat…• homework, superman, buses, eating, eatable,
unbreakable…
NGỮ PHÁP HỌC
2. Hình thái học2.1. Hình vị - đơn vị cấu tạo từ2.1.1. Khái niệm hình vị Biến thể hình vị (allomorph) khác nhau về ngữ âm
(phát âm) nhưng nghĩa hoàn toàn giống nhau: trường hợp chỉ tố số nhiều trong tiếng Anh: /-z/, /-s/, /-iz/ (thể hiện trên chữ viết là s và es).
NGỮ PHÁP HỌC
2.1.2. Phân loại hình vị Trong các ngôn ngữ biến hình, hình vị chia làm hai loại:
chính tố và phụ tố. • Chính tố (căn tố: stem/root) là hình vị có ý nghĩa từ
vựng tạo nên cơ sở của từ (từ một hình vị). • Phụ tố (affixes) là hình vị đi kèm theo chính tố để
biểu hiện ý nghĩa từ vựng phái sinh hay ý nghĩa ngữ pháp của từ.
• Cats: cat là chính tố, -s là phụ tố, Leader: lead là chính tố, còn -er là phụ tố, Rewrite: write là chính tố, re- là phụ tố
NGỮ PHÁP HỌC
2.1.2. Phân loại hình vị Hoặc hình vị chia làm hai loại: hình vị tự do và
hình vị ràng buộc.
• Hình vị tự do là hình vị có thể xuất hiện như một từ (=chính tố: stem, root)
• Hình vị ràng buộc là hình vị không đứng một mình, là một bộ phận của một từ đa hình vị (=phụ tố).
NGỮ PHÁP HỌC
2.1.2. Phân loại hình vị Hoặc hình vị chia làm hai loại: hình vị từ vựng và hình
vị ngữ pháp.
• Hình vị từ vựng là hình vị tự thân có nghĩa: boy, buy, big…
• Hình vị ngữ pháp là hình vị xuất hiện trong một kết cấu, biểu thị mối quan hệ giữa các hình vị khác hay giữa các từ: of, the, but, on, in…hoặc –s, -ed, -ing…
NGỮ PHÁP HỌC
2.1.2. Phân loại hình vị Dựa vào vị trí của phụ tố với chính tố (hình vị ràng
buộc với hình vị tự do), có ba loại phụ tố:
• Tiền tố (prefixes): un-happy, re-write, pre-view…• Hậu tố (Suffixes): writ-ing, quick-ly, neighbor-
hood• Trung tố (Infixes): Trong tiếng Indonesia:
'cerlang' nghĩa là "sáng", còn 'cemerlang' nghĩa là “sáng chói".
NGỮ PHÁP HỌC
2.1.2. Phân loại hình vị Dựa vào chức năng của phụ tố, có hai loại phụ tố:
• Phụ tố biến hình từ (inflectional affixes)Có chức năng cấu tạo những dạng thức ngữ pháp khác nhau của từ.cats cat + s; cooler cool + er• Phụ tố phái sinh từ (derivational affixes)Có chức năng kết hợp với chính tố tạo ra từ mới.unhappy un + happy; happiness happy + ness; preview pre + view
NGỮ PHÁP HỌC Sự khác biệt giữa phụ tố biến hình từ và phụ tố
phái sinh từ Phụ tố biến hình từ Phụ tố phái sinh từ• Không làm thay đổi
nghĩa hoặc từ loại của từ
• Làm thay đổi nghĩa và từ loại của từ
• Ràng buộc cú pháp • Không ràng buộc cú pháp
• Có tính sản sinh cao • Không có tính sản sinh cao
• Xuất hiện sau hình vị phái sinh từ
• Xuất hiện trước biến tố
• Thường là hậu tố • có thể là tiền tố hoặc hậu tố
NGỮ PHÁP HỌC
2.2. Từ và phương thức cấu tạo từ2.2.1. Khái niệm từ Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động
độc lập. Khả năng hoạt động độc lập = khả năng đảm nhiệm một
chức năng cú pháp trong câu hay có quan hệ kết hợp với những đơn vị có khả năng đó.
• Tôi đi mua cá và khế.Trong câu này có 6 từ, 5 từ giữ chức năng cú pháp, 1 từ biểu thị quan hệ kết hợp.
NGỮ PHÁP HỌC2.2.2. Phương thức tạo từ mới2.2.2.1. Ghép
Ghép là cách kết hợp các hình vị chính tố để tạo thành một từ.class + room = classroom, book + store = bookstore, black + board = blackboard…
Đối với những ngôn ngữ không có phụ tố, cũng không có chính tố như tiếng Việt, tiếng Hán…ghép là cách cấu tạo từ bằng cách kết hợp hai từ đơn (hai hình vị) với nhau:
áo quần, sách vở, xe cộ, tươi mát, xinh đẹp, đi lại, ăn uống…nhà sách, xe máy, dưa hấu, cà chua…
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2. Phương thức tạo từ mới2.2.2.1. Ghép
a. áo quần, sách vở, xe cộ, tươi mát, xinh đẹp, đi lại, ăn uống…
b. nhà sách, xe máy, dưa hấu, cà chua…
Các từ trong (a) là từ ghép đẳng lập, còn các từ trong (b) là từ ghép chính phụ.
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.2. Láy Đây là phương thức lặp lại hoàn toàn hay một phần âm
thanh của một từ/hình vị để tạo thành từ mới.a. đẹp đẽ, xinh xắn, gật gù…b. đèm đẹp, xinh xinh, gật gật, xa xa…
Phương thức cấu tạo từ láy đặc biệt phổ biến trong những ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt.
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.3. Phái sinh (Derivation) Thêm phụ tố vào chính tố để tạo thành từ mới.• Thêm tiền tố (prefixation):
illegal, unsold, reset…• Thêm hậu tố (suffixation):
acceptable, childhood, wireless, construction…• Thêm cả hai phụ tố:
unbreakable, impossibility,v.v.
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.3. Phái sinh (Derivation) Phương thức này rất phổ biến trong các ngôn ngữ biến
hình, nhưng không có trong những ngôn ngữ đơn lập.
2.2.2.4. Chuyển loại Trong quá trình sử dụng, một từ có thể có sự biến đổi về
chức năng, chẳng hạn một danh từ có thể được dùng như một động từ, hay một động từ có thể được dùng như một danh từ…
paper, butter, bottle …là danh từ, nhưng có thể dùng như động từ to paper, to butter, to bottle…
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.4. Chuyển loại Hiện tượng chuyển loại trong tiếng Việt rất phổ biến.
của (cải) của (v), gan (n) gan (v)…
Tuy nhiên sự chuyển loại này chỉ diễn ra khi từ xuất hiện trong câu hay ngữ đoạn cụ thể.
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.4. Chuyển loại Hiện tượng chuyển loại trong tiếng Việt rất phổ biến.
của (cải) của (v), gan (n) gan (v)…
Tuy nhiên sự chuyển loại này chỉ diễn ra khi từ xuất hiện trong câu hay ngữ đoạn cụ thể.
2.2.2.5. Tạo từ tắt UN, NATO, CPU, RAM, GDP, GNP, AIDS, …
NGỮ PHÁP HỌC
2.2.2.6. Vay mượn từ Vay mượn từ của ngôn ngữ khác để biểu thị những
khái niệm mới, làm tăng vốn từ của mình là một hiện tượng phổ quát đối với các ngôn ngữ trên thế giới.
2.2.2.7. Trộn từMotel = Motor + HotelModem = Modulator + demodulatorĐiều nghiên = điều tra + nghiên cứu
NGỮ PHÁP HỌC
2.3. Phạm trù từ loại2.3.1. Khái niệm từ loại Từ loại là phạm trù phân loại từ dựa vào đặc điểm
ngữ pháp của nó Phạm trù từ vựng - ngữ pháp.
2.3.2. Tiêu chí phân chia từ loại Ý nghĩa khái quát Hình thức ngữ pháp
NGỮ PHÁP HỌCa. Ý nghĩa khái quát Ý nghĩa chung có tính chất phạm trù của hàng loạt từ.• Ý nghĩa sự vật: nhà, xe, núi, sông, cây…• Ý nghĩa hành động: nói, ăn, đánh, nhảy…• Ý nghĩa đặc trưng, tính chất: đẹp, trắng, hiền, thông
minh…
Hạn chế:• passion, idea, pleasure, constribution, homeless…
miêu tả sự vật gì?• hy vọng, suy nghĩ, ước mơ,… thuộc từ loại nào?
NGỮ PHÁP HỌCb. Hình thức ngữ pháp Tùy vào đặc trưng loại hình ngôn ngữ mà đặc điểm hình
thức ngữ pháp của từ loại có tính chất hình thái học, cú pháp học hay cả hai.
Các ngôn ngữ biến hình phong phú có thể căn cứ vào đặc điểm hình thái học của từ để phân chia từ loại.• Construct Construction Constructive Constructively
Ngôn ngữ học đại cương được hình thành chủ yếu trên cứ liệu các ngôn ngữ biến hình nên rất coi trọng đặc điểm hình thái học của từ khi phân chia từ loại.
NGỮ PHÁP HỌCb. Hình thức ngữ pháp Với các ngôn ngữ phi hình thái như tiếng Việt, các đặc
điểm cú pháp học của từ mới thực sự có giá trị khi xác định từ loại và hình thức ngữ pháp của từ chung quy được thể hiện qua:
Khả năng kết hợp
Hạn chế: “đực, cái, trống, mái, xanh lơ, xanh mặt…không phải là
Lượng từ + X + Từ chỉ định X = Danh từ
Rất/khá + X (+ lắm, quá) X = Tính từ
NGỮ PHÁP HỌCb. Hình thức ngữ pháp
Khả năng kết hợp
Hạn chế: “đực, cái, trống, mái, xanh lơ, xanh mặt…không kết
hợp với từ chỉ mức độ không phải là tính từ. không thể xem “yêu, thích, ghét, buồn, vui, v.v... là
tính từ. Vì những từ này có khả năng có bổ ngữ: buồn chuyện gia đình
Lượng từ + X + Từ chỉ định X = Danh từ
Rất/khá + X (+ lắm, quá) X = Tính từ
NGỮ PHÁP HỌCb. Hình thức ngữ pháp
Chức năng cú pháp• Để cấu tạo câu, các từ phải đóng những vai trò nhất
định như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, v.v. = Chức năng cú pháp
• Mỗi nhóm từ trong ngôn ngữ thường đảm nhiệm một chức năng cú pháp nhất định và điều đó phản ánh bản chất ngữ pháp của nó.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3. Những từ loại phổ biến2.3.3.1. Danh từ Về ý nghĩa, danh từ biểu hiện sự vật hay những đối
tượng được hình dung như sự vật, nói chung là lớp từ mang ý nghĩa thực thể.
Về hình thức ngữ pháp, trong ngôn ngữ biến hình, danh từ được nhận diện:• dựa vào đặc điểm hình thái học như thường có
hình thái biến đổi theo số, theo cách.• dựa vào đặc điểm cú pháp học. (Det + X X là
dah từ)
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.1. Danh từ Phân loại danh từ:
• Danh từ riêng vs Danh từ chung• Danh từ cụ thể vs Danh từ trừu tượng• Danh từ hữu sinh vs Danh từ vô sinh
Sự phân loại này chủ yếu dựa trên ngữ nghĩa. Quan trọng nhất là phân loại dựa trên tiêu chí ngữ pháp:• Danh từ đếm được vs Danh từ không đếm được(Danh từ đơn vị vs Danh từ khối)
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.2. Động từ
Động từ biểu hiện hành động, quá trình, trạng thái. Về hình thức ngữ pháp, trong các ngôn ngữ biến
hình, động từ có khả năng biến đổi hình thái theo ngôi, thì, thái, thức, v.v...
Chức năng cú pháp điển hình của động từ là làm vị ngữ.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.2. Động từ Phân loại động từ:
• Động từ ngoại động vs Động từ nội động
• Động từ tình thái vs Động từ thường
Cũng có thể nói đến • Động từ chuyển tác vs Động từ phi
chuyển tác
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.3. Tính từ Về ý nghĩa, tính từ biểu hiện tính chất, đặc trưng. Về hình thức ngữ pháp, tùy theo NN, ngay cả trong các
NN biến hình:• Tính từ không biến đổi hình thái theo ngôi, thì, thái,
thức như động từ, thường không làm vị ngữ trong câu mà làm bổ ngữ cho động từ hay định ngữ cho danh từ. (Tiếng Anh, tiếng Nga…)
• Trong tiếng Pháp, TBN, Italia…tính từ phải biến đổi hình thái theo giống và số của danh từ mà nó bổ nghĩa.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.3. Tính từ
Trong tiếng Việt, tiếng Hán, v.v... giữa nhóm từ thường được coi là động từ và nhóm từ thường được coi là tính từ không có những khác biệt về hình thức ngữ pháp phải xếp hai nhóm này vào chung một từ loại, gọi là vị từ.
Trong tiếng Việt, có thể xác định vị từ là từ biểu hiện sự tình (hành động, quá trình, trạng thái, đặc trưng, tư thế), có khả năng kết hợp với đã, đang, sẽ, vừa, từng, v.v... và thường làm vị ngữ trong câu.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.3. Tính từ
Theo đó, có thể phân loại vị từ như sau:• Vị từ nội động (chạy, đi, ngủ, nằm, già, giàu, v.v.) và
vị từ ngoại động (nhìn, yêu, thích, đánh, ăn, đuổi, đẩy, v.v.)
• Vị từ tình thái (muốn, thích, suýt, bị, được, v.v.) và vị từ thường (chạy, đi, ngủ, nằm, già, giàu, nhìn, yêu, thích, đánh, ăn, đuổi, đẩy, v.v.).
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.4. Trạng từ
Về ý nghĩa, trạng từ là lớp từ biểu thị địa điểm, thời gian, hoàn cảnh, phương thức, nguyên nhân, mức độ của một sự tình.
Về hình thức ngữ pháp, trạng từ thường có hình thái riêng. Đây là từ loại phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình, nhưng
không có trong tiếng Việt. Nhận định này có phần máy móc: trạng từ là từ bổ nghĩa
cho động từ từ, tính từ…
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.5. Đại từ
Đại từ là một lớp từ mang đặc điểm chỉ xuất, nghĩa là khi đặt ngoài ngữ cảnh thì không thể biết rõ được sự vật mà từ biểu thị.
Chỉ có những đại từ hồi chỉ là có chức năng thay thế, thay thế cho một từ đã đùng trước đó.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.6. Lượng từ
Lượng từ biểu thị số lượng hay thứ tự của sự vật. Chính ý nghĩa đó quy định khả năng kết hợp lượng từ với danh từ và thường làm chức năng định ngữ cho danh từ.
Lượng từ gồm hai loại: lượng từ xác định và lượng từ không xác định.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.7. Giới từ Giới từ là từ loại làm thành tố chính của một ngữ đoạn
chính phụ dùng để đánh dấu các chức năng cú pháp, biểu thị những vai nghĩa trong câu như sở hữu, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, đối tượng tiếp nhận, phương tiện, v,v.
Giới từ thường được chia thành: tiền giới từ (preposition) và hậu giới từ (postposition).
Trong tiếng Việt, phần lớn giới từ là danh từ hay động từ.
NGỮ PHÁP HỌC2.3.3.8. Liên từ
Từ nối hai từ, hai ngữ đoạn, hai cú hay hai câu. Liên từ chia thành các loại sau:• Liên từ đẳng kết• Liên từ chính phụ/phụ thuộc• Liên từ tương liên
Ranh giới giữa giới từ và liên từ không rõ ràng gộp thành quan hệ từ.
NGỮ PHÁP HỌC3. Cú pháp học3.1. Ngữ (ngữ đoạn)3.1.1. Khái niệm ngữ đoạn Ngữ là đơn vị đảm nhiệm một chức năng cú pháp
nhất định trong câu. Xét về cấu tạo, ngữ có thể gồm một từ hoặc nhiều từ.
Sự khác biệt giữa từ và ngữ nằm ở chức năng của mỗi đơn vị.• Từ là đơn vị của hệ thống ngôn ngữ.• Ngữ là đơn vị lời nói.
NGỮ PHÁP HỌC3.2. Câu3.2.1. Khái niệm câu
Câu là đơn vị lời nói nhỏ nhất được sử dụng để giao tiếp.
Câu là đối lượng nghiên cứu cơ bản của Ngữ pháp học và là khái niệm trung tâm của mọi lí thuyết ngữ pháp.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.2. Cấu trúc câu
a.Phân tích cấu trúc câu dựa vào thành phần câu.Câu
Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ
ĐN DT ĐT BN
NGỮ PHÁP HỌC3.2.2. Cấu trúc câu
b. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp. Theo phương pháp phân tích này, chức năng cú pháp
của các thành tố trong cấu trúc cú pháp không cần được xác định,
Quan trọng là xác định các thành tố cú pháp có mối quan hệ trực tiếp với nhau theo nguyên tắc lưỡng phân và phạm trù từ loại của những thành tố này.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.2. Cấu trúc câu
b. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp.My brother met my girlfriend.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.2. Cấu trúc câu
b. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp. Thành tố trực tiếp nhỏ nhất của quá trình phân tích
này là từ hoặc hình vị.
Đối với tiếng Việt, cách phân tích thứ nhất được dùng phổ biến hơn.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.3. Phân loại câu3.2.3.1. Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp của câu
a. Câu đơn và câu ghép Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ vị nòng cốt.
I finished reading the book you had lent me.
Câu ghép là câu có nhiều (hai hoặc hơn hai) cụm chủ vị nòng cốt.
I didn’t go to school today because I was sick.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.3.1. Căn cứ vào cấu trúc ngữ pháp của câu
b. Câu bình thường và câu đặc biệt Câu bình thường là câu có đầy đủ hai thành phần
trung tâm chủ ngữ và vị ngữ hoặc câu có thành phần chủ ngữ / vị ngữ bị tỉnh lược và có thể tái lập nhờ ngữ cảnh.
Nam đang đọc sách. / - Khỏe không? Anh khỏe không?
Câu đặc biệt là câu chỉ có một thành phần cú pháp làm trung tâm và không thể xác định được thành phần nào bị tỉnh lược:
NGỮ PHÁP HỌC3.2.3.2. Căn cứ vào mục đích giao tiếp
Câu trần thuật Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu cảm thán Câu bác bỏ Tùy mục đích giao tiếp
Mỗi kiểu câu có những đặc điểm riêng về hình thức: hình thức ngữ pháp hoặc hình thức từ vựng.
NGỮ PHÁP HỌC3.2.3.2. Căn cứ vào mục đích giao tiếp Tuy nhiên ở bất kì ngôn ngữ nào cũng vậy, nhiều khi
câu không có sự tương ứng giữa hình thức biểu hiện và mục đích giao tiếp.
A: I’m so tired.B: Why don’t you go home earlier?
- Could you open the window, please?
NGỮ PHÁP HỌC3.3. Quan hệ cú pháp3.3.1. Quan hệ cú pháp là gì? Quan hệ cú pháp là quan hệ kết hợp giữa những thành
tố tạo nên ngữ đoạn (phức) và câu.
Các yếu tố chỉ có quan hệ cú pháp với nhau khi chúng có thể kết hợp để tạo thành một đơn vị lớn hơn (một tổ hợp có nghĩa).
Quyển sách này rất hay.Quan hệ cú pháp: quyển, sách và này ngữ đoạn rất và hay ngữ đoạn
NGỮ PHÁP HỌC3.3.2. Các kiểu quan hệ cú pháp cơ bản Quan hệ cú pháp là quan hệ được xác lập trong phạm
vi câu. Phân loại quan hệ cú pháp
a. Quan hệ đẳng lập• Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa các yếu tố bình
đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.• Có vai trò như nhau trong việc quyết định đặc điểm
ngữ pháp của toàn tổ hợp, có quan hệ như nhau với các yếu tố bên ngoài tổ hợp đó.
NGỮ PHÁP HỌCa. Quan hệ đẳng lập• Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa các yếu tố bình
đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.• Có vai trò như nhau trong việc quyết định đặc điểm
ngữ pháp của toàn tổ hợp, có quan hệ như nhau với các yếu tố bên ngoài tổ hợp đó.
- Cô ấy lấy chồng và sinh con.- Nam và em gái chăm chỉ và học giỏi.
NGỮ PHÁP HỌCb. Quan hệ chính phụ• Quan hệ chính phụ là quan hệ giữa hai thành tố không
bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, trong đó có thành tố trung tâm và thành tố phụ.
• Thành tố trung tâm quyết định đặc điểm ngữ pháp của toàn ngữ đoạn và chức năng ngữ pháp của thành tố phụ.
• Thành tố trung tâm cũng quyết định quan hệ ngữ pháp của toàn ngữ đoạn với những yếu tố bên ngoài ngữ đoạn đó.
NGỮ PHÁP HỌCb. Quan hệ chính phụMy father worked in an European country.
• Trong ngữ đoạn my father có danh từ father làm trung tâm (head noun), my làm định ngữ bổ nghĩa cho father. Chức năng của father chỉ được xác định khi xuất hiện trong một kết cấu lớn hơn.
Mấy cô gái này • Tương tự, thành tố trung tâm cô gái có các thành tố
phụ chung quanh: mấy và này. Chức năng của chúng được xác định ngay trong kết cấu.
NGỮ PHÁP HỌCb. Quan hệ chính phụ Đối với ngôn ngữ không biến hình, việc xác định
thành tố trung tâm trở nên phức tạp hơn vì không thể dựa vào khả năng biến hình của từ được.
Mấy quyển sách này
Khi xác định trung tâm của một ngữ đoạn chính phụ thì người nghiên cứu phải đứng trên quan điểm ngữ pháp.
Ngữ pháp phải xác định yếu tố nào quyết định bản chất ngữ pháp của cả ngữ đoạn.
Trong ngữ đoạn này, quyển hay sách là
thành tố chính?
NGỮ PHÁP HỌCb. Quan hệ chính phụ Trong tiếng Việt, trật tự thông thường của các
thành tố trong ngữ đoạn chính phụ là thành tố chính đứng trước, thành tố phụ đứng sau: danh từ - định ngữ, vị từ - bổ ngữ
NGỮ PHÁP HỌCc. Quan hệ chủ - vị Quan hệ C - V là quan hệ cú pháp giữa hai trung
tâm phụ thuộc vào nhau và chức năng cú pháp của chúng được xác định ngay trong kết cấu do chúng tạo nên mà không cần đặt vào trong một kết cấu nào lớn hơn.
Về hình thức, trong các ngôn ngữ biến hình, quan hệ này được biểu hiện bằng sự tương hợp về ngôi, số, thì,…giữa chủ ngữ và vị ngữ:
Ils étudient à l’universté.My mother is working in the garden.
NGỮ PHÁP HỌCc. Quan hệ chủ - vị Đối với các ngôn ngữ không biến hình như tiếng
Việt, tiếng Hán, quan hệ C - V được biểu hiện bằng trật tự từ, hư từ và ngữ điệu, trong đó trật tự từ đóng vai trò chủ đạo:
Con thuyền / trở nên mong manh trong sóng dữ.
NGỮ PHÁP HỌCc. Quan hệ chủ - vị Theo quan điểm của ngữ pháp chức năng, trong
những ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, tiếng Hán, v.v... mối quan hệ cú pháp làm nòng cốt câu là quan hệ đề - thuyết (Đ - T).
Đề là thành phần chính thứ nhất của câu nêu phạm vi có hiệu lực của điều được nêu ở thành phần chính thứ hai: phần thuyết.
Cô Mai (Đề) / tóc dài ngang vai (Thuyết).
NGỮ PHÁP HỌC3.4. Cách thức mô tả cấu trúc cú pháp
a. Xác định rõ các kiểu quan hệ cú pháp và chức năng cú pháp (thành phần câu) của các thành tố trong cấu trúc cú pháp cần phân tích.
b. Phân tích cấu trúc cú pháp theo phương pháp thành tố trực tiếp
NGỮ NGHĨA HỌC
• ĐỐI TƯỢNG CỦA NGỮ NGHĨA HỌC • NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG • NGỮ NGHĨA HỌC CÚ PHÁP • NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG CỦA NGỮ NGHĨA HỌC
• Ngữ nghĩa học là phân ngành nghiên cứu về nghĩa của những biểu thức bẳng ngôn ngữ, tách riêng hay gắn với ngữ cảnh cụ thể.• Nói một cách tổng quát, nghĩa của một biểu thức
bằng ngôn ngữ là nội dung tinh thần của nó.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
1. Nghĩa và vật sở chỉ Nghĩa của một từ là các mối quan hệ bên trong, có
tính trừu tượng. Nó là tổng thể các nét nghĩa của từ đó và nằm ngoài ngữ cảnh.
Vật sở chỉ là cái mà từ chỉ ra. Quan hệ giữa từ với vật sở chỉ gọi là sở chỉ.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
1. Nghĩa và vật sở chỉ Từ nào cũng có nghĩa, nhưng không phải từ nào cũng
có vật sở chỉ. Nói cách khác, vật sở chỉ không nhất thiết phải có
thực: ma, tiên, rồng, rượu tình…
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
1. Nghĩa và vật sở chỉWittgenstein: « Un mot n’ a pas de signification, il n’a que des
usages.»« Từ tự thân không có nghĩa, mà chỉ có cách dùng »
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
2. Nghĩa biểu hiện, nghĩa liên hệ và nghĩa liên tưởng2.1. Nghĩa biểu hiện:
Nghĩa sở thị = mối quan hệ của từ với đối tượng mà từ biểu thị. Mối quan hệ của từ với cái sở chỉ được gọi là nghĩa sở thị.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
2. Nghĩa biểu hiện, nghĩa liên hệ và nghĩa liên tưởng2.1. Nghĩa biểu hiện:
Nghĩa sở biểu: Khái niệm có quan hệ với từ được gọi là cái sở biểu và quan hệ giữa từ với cái sở biểu được gọi là nghĩa sở biểu.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
2. Nghĩa biểu hiện, nghĩa liên hệ và nghĩa liên tưởng2.1. Nghĩa biểu hiện:
Nghĩa sở biểu và nghĩa sở thị hợp lại làm nên nghĩa biểu hiện của từ ngữ, là bộ phận trung tâm của nghĩa từ.
Chỉ có thực từ mới có nghĩa biểu hiện.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG2. Nghĩa biểu hiện và nghĩa liên tưởng2.2. Nghĩa liên tưởng: Một từ luôn có nghĩa sở chỉ/sở thị và nghĩa liên tưởng.
Nghĩa sở thị của từ “snake” được miêu tả trong từ điển.
Nghĩa liên tưởng của “snake” là “sự thâm hiểm, sự ác độc”.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
2. Nghĩa biểu hiện, nghĩa liên hệ và nghĩa liên tưởng
2.3. Nghĩa liên hệ:
Nghĩa liên hệ là nghĩa của hư từ: nghĩa của “và” trong “anh và em”
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG3.Đa nghĩa và đồng âm
Đa nghĩa là hiện tượng một từ có hai nghĩa (hay nhiều hơn hai) có liên quan với nhau; còn đồng âm là hiện tượng một hình thức ngữ âm có hai nghĩa (hay nhiều hơn hai) nhưng giữa những nghĩa này không có mối liên quan nào.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
4. Nét nghĩa
Phân tích nghĩa của từ thành những đặc trưng nhỏ nhất, giúp phân biệt từ này với từ kia, gọi là nét nghĩa.
Việc phân tích thành nét nghĩa như trên đặc biệt có hiệu quả đối với những từ có quan hệ với nhau về nghĩa.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG4. Nét nghĩa
Nét nghĩa giúp xác định được sự khác biệt giữa hai từ gần nghĩa được gọi là nét nghĩa khu biệt.
Nét nghĩa [có tay đỡ] của ghế bành là nét nghĩa mà ghế dựa không có Nét nghĩa này là nét nghĩa khu biệt giữa hai lao5i ghế này.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
5. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ
5.1. Quan hệ đồng nghĩa Quan hệ giữa các từ ngữ có cùng nghĩa, nhưng có
thể khác nhau về sắc thái tu từ và/hay khả năng kết hợp. Không có quan hệ đồng nghĩa tuyệt đối.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
5. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ
5.2. Quan hệ trái nghĩa Quan hệ giữa hai từ có một nét nghĩa nào đó đối
lập nhau. Có bốn kiểu quan hệ trái nghĩa.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
a. Trái nghĩa bổ sung/lưỡng phân:
• Quan hệ giữa hai từ mà trong đó phủ nhận từ này tức là chấp nhận từ kia:
độc thân vs có gia đình, thật vs giả, chẵn vs
lẻ,v.v.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
b. Trái nghĩa thang độ:
• Quan hệ giữa những từ ngữ trái nghĩa tạo thành hai cực có điểm trung gian – được biểu thị bằng các từ ngữ trung gian, thành thử phủ định cực này chưa hẳn đã tất yếu phải chấp nhận cực kia: lớn vs nhỏ,
lạnh vs nóng, mắc vs rẻ…
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
c. Trái nghĩa nghịch đảo:
• Quan hệ giữa những từ ngữ trái nghĩa tạo thành hai cực giả định lẫn nhau.
- Ông Nam là bố của Hòa. - Hòa là con của ông
Nam.
- Hoa bán xe cho Hải. - Hải mua xe của Hoa.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
Các từ trái nghĩa phải thuộc cùng một phạm trù: nóng – lạnh thuộc phạm trù nhiệt độ, xa – gần: phạm trù khoảng cách…
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
5.3. Quan hệ bao nghĩa:
• Quan hệ quan hệ giữa một thượng danh với các hạ danh.
• Thượng danh là từ ngữ có nghĩa chỉ một loại, mà tiểu loại của nó được biểu đạt bằng những từ ngữ khác, đó là hạ danh.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG5.3. Quan hệ bao nghĩa:
• Nghĩa thượng danh là một phần của nghĩa hạ danh. Như thế, nghĩa của hạ danh sẽ chuyên biệt hơn nghĩa của thượng danh.
Hổ là loài ăn thịt. Rắn là loài bò sát.
Xoài là loại trái cây nhiều vitamin.
Không thể nói: Trái cây là một loại xoài.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
5.3. Quan hệ bao nghĩa:
• Tính chất bắc cầu của quan hệ bao nghĩa:
Bò là loài nhai lại. Loài nhai lại là động vật. Bò là động vật.
NGỮ NGHĨA HỌC TỪ VỰNG
5.4. Quan hệ tổng - phân nghĩa Quan hệ giữa một từ chỉ tổng thể với những từ
khác chỉ bộ phận của cái tổng thể kia. Từ chỉ tổng thể gọi là tổng danh, từ chỉ bộ phận là phân danh.
Nhà là tổng danh của mái, nền, cửa, trần…
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP
Nghĩa dụng pháp là nghĩa của phát ngôn được đặt trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
Nghĩa dụng pháp là nghĩa gắn liền với dụng ý của người nói được mã hóa trong phát ngôn.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP1. Hành động ngôn từ1.1. Các hành động ngôn từ
a. Hành động tạo ngônb. Hành động ngôn trungc. Hành động xuyên ngôn
Mẹ: Giờ này còn chưa đi ngủ à?
Con: Con đi ngay đây, mẹ.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP1. Hành động ngôn từ1.1. Các hành động ngôn từ
a. Hành động tạo ngônb. Hành động ngôn trungc. Hành động xuyên ngôn
Mai: Giờ này còn chưa đi ngủ à?
Hoa: Chưa. Bài nhiều quá!
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP1. Hành động ngôn từ1.2. Câu ngôn hành và vị từ ngôn hành
Nam: Con cám ơn mẹ!
• Khi nói câu ‘con cám ơn mẹ’, Nam thực hiện việc cám ơn.
• Câu như vậy gọi là câu ngôn hành, và động từ chỉ hành động được thực hiện bằng ngôn từ gọi là động từ ngôn hành.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP1. Hành động ngôn từ1.2. Câu ngôn hành và vị từ ngôn hành Không phải động từ nào chỉ những hành động được
thực hiện bằng ngôn từ cũng là động từ ngôn hành.a. Tôi sẽ đi Mỹ.b. Tôi xin nịnh anh!
Những động từ dùng trong (a) và (b) không phải là động từ
ngôn hành.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP1. Hành động ngôn từ1.2. Câu ngôn hành và vị từ ngôn hành Một động từ ngôn hành sẽ mất tính chất ngôn hành nếu
không thỏa mãn những điều kiện sau:•Chủ thể của nó phải ở ngôi thứ nhất.•Thời gian của sự tình phải ở hiện tại.
a. Tôi hứa đến đúng giờ.
b. Nó cám ơn tôi.c. Mai tôi sẽ cám ơn nó.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP2. Nghĩa hàm ẩn. Tiền giả định và hàm ý Nghĩa hàm ẩn của phát ngôn là loại nghĩa không
được biểu hiện trên bề mặt phát ngôn mà người nghe phải suy ra.
Nghĩa hàm ẩn là cái không được nói ra mà người nghe phải suy ra.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP2. Nghĩa hàm ẩn. Tiền giả định và hàm ý Xét hai ví dụ sau:
a. Patrick stopped smoking/Patrick a arrêté de fumer.b. We have a nice weather today/Il fait beau
aujourd’hui.Trong (a), nghĩa hàm ẩn được suy ra từ tiền giả định của phát ngôn: ‘Patrick smoked’/ ‘Patrick a fumé’.
NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP2. Nghĩa hàm ẩn. Tiền giả định và hàm ý Tiền giả định ‘Partrick smoked’ là điều kiện tiên
quyết để nói câu ‘Patrick stopped smoking’. Nếu TGĐ sai thì phát ngôn cũng sai.
Trong khi đó, nghĩa hàm ẩn của ‘We have a nice weather today’ lại hoàn toàn khác. Khi nói câu này, người nói hàm ý muốn đi dạo.