105
TRƢỜNG ĐẠI HC NGOI THƢƠNG KHOA KINH TVÀ KINH DOANH QUC TCHUYÊN NGÀNH KINH TĐỐI NGOI -------***------- KHOÁ LUN TT NGHIP Đề tài: ĐÁNH GIÁ RI RO TÍN DNG VÀ CÁC BI N PHÁP NGĂ N NG A RI RO TÍN DNG TRONG HOT ĐỘNG TÍN DNG TI NGÂN HÀNG NÔNG NGHI P VÀ PHÁT TRI N NÔNG THÔN VI T NAM - CHI NHÁNH BC HÀ NI Sinh viên thc hin : Trn ThuLinh Lp : Nht 4 Khoá : 43G KT&KDQT Giáo viên hƣớng dn : TS. Nguyn ThVit Hoa Hà Ni Tháng 06/2008

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------***-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN

NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện : Trần Thuỳ Linh

Lớp : Nhật 4

Khoá : 43G – KT&KDQT

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa

Hà Nội – Tháng 06/2008

Page 2: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Lêi më ®Çu ............................................................................................... 1

Ch­¬ng I: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ tÝn dông vµ rñi ro

tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng .............. 4

I. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ...................................... 4

1. Kh¸i niÖm tÝn dông ng©n hµng ............................................................ 4

1.1. Kh¸i niÖm .................................................................................... 4

1.2. Ph©n lo¹i ..................................................................................... 5

2. C¸c nghiÖp vô tÝn dông ng©n hµng ...................................................... 6

2.1. Cho vay ........................................................................................ 6

2.2. ChiÕt khÊu th­¬ng phiÕu vµ c¸c giÊy tê cã gi¸ kh¸c ..................... 7

2.3. Cho thuª tµi chÝnh ........................................................................ 8

2.4. B¶o l·nh ...................................................................................... 8

3. Quy tr×nh tÝn dông .............................................................................. 9

4. B¶o ®¶m tÝn dông .............................................................................. 12

II. Rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng..................................... 13

1. Kh¸i niÖm rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ....................... 13

2. Rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông ng©n hµng ......................... 14

2.1. Kh¸i niÖm rñi ro tÝn dông ........................................................... 14

2.2. §Æc tr­ng cña rñi ro tÝn dông..................................................... 14

2.3. Nguyªn nh©n g©y ra rñi ro tÝn dông ........................................... 15

2.4. HËu qu¶ cña rñi ro tÝn dông ....................................................... 21

2.5. DÊu hiÖu ®Ó nhËn biÕt mét kho¶n tÝn dông cã rñi ro .................. 22

III. C¸c biÖn ph¸p ng¨n ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông trong ho¹t

®éng tÝn dông ng©n hµng ........................................................................ 26

1. Thùc hiÖn c¸c qui ®Þnh vÒ an toµn tÝn dông ®­îc ghi trong luËt c¸c tæ

chøc tÝn dông vµ trong c¸c nghÞ ®Þnh cña ng©n hµng Nhµ n­íc ............. 26

2. X©y dùng chÝnh s¸ch tÝn dông vµ qui tr×nh ph©n tÝch tÝn dông ........... 26

3. §a d¹ng ho ̧ho¹t ®éng nghiÖp vô vµ duy tr× quan hÖ kh¸ch hµng l©u dµi . 27

Page 3: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

3.1. §a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng nghiÖp vô .............................................. 27

3.2. Duy tr× quan hÖ kh¸ch hµng l©u dµi ........................................... 28

4. §¸nh gi¸ rñi ro tÝn dông .................................................................... 28

4.1. T­ c¸ch cña ng­êi vay ............................................................... 28

4.2. N¨ng lùc cña ng­êi ®i vay ......................................................... 29

4.3. Môc ®Ých vay ............................................................................. 29

4.4. Sè tiÒn vay .................................................................................. 29

4.5. Sù hoµn tr¶ ................................................................................ 29

4.6. B¶o ®¶m ..................................................................................... 30

5. Ph©n tÝch kh¶ n¨ng tµi chÝnh cña ng­êi vay....................................... 30

6. X©y dùng hÖ thèng xÕp h¹ng rñi ro danh môc tÝn dông néi bé .......... 32

7. Chó träng ®Õn nghÖ thuËt cho vay ..................................................... 33

Ch­¬ng II: Rñi ro vµ c¸c biÖn ph¸p ng¨n ngõa rñi ro

trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam –

Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ...................................................................... 35

I. Giíi thiÖu vÒ NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi .... 35

1. Sù ra ®êi, ph¸t triÓn và c¬ cÊu tæ chøc cña ng©n hµng ....................... 35

2. S¬ l­îc vÒ ho¹t ®éng kinh doanh cña chi nh¸nh ................................ 36

II. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi

nh¸nh B¾c Hµ Néi .................................................................................. 39

1. Quy tr×nh vµ quy ®Þnh cÊp tÝn dông mµ chi nh¸nh ®ang ¸p dông ....... 39

2. Ho¹t ®éng tÝn dông t¹i Chi nh¸nh ..................................................... 42

2.1. T×nh h×nh huy ®éng vèn .............................................................. 42

2.2. T×nh h×nh sö dông vèn ................................................................ 45

2.3. Ho¹t ®éng b¶o l·nh ................................................................... 55

3. §¸nh gi¸ ho¹t ®éng tÝn dông t¹i chi nh¸nh ........................................ 56

3.1. KÕt qu¶ ®¹t ®­îc ........................................................................ 56

3.2. Nh÷ng h¹n chÕ ........................................................................... 59

III. Rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt

Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ................................................................ 60

1. C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ rñi ro t¹i chi nh¸nh .......................................... 60

Page 4: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

2. Thùc tr¹ng rñi ro t¹i ng©n hµng ......................................................... 61

2.1. Ph©n theo thêi h¹n tÝn dông ....................................................... 63

2.2. Ph©n theo ®èi t­îng kh¸ch hµng ................................................ 63

2.3. Tæng kÕt kÕt qu¶ nî xÊu ............................................................ 68

3. Nguyªn nh©n dÉn ®Õn c¸c rñi ro tÝn dông t¹i ng©n hµng .................... 69

3.1. Nguyªn nh©n kh¸ch quan xuÊt ph¸t tõ m«i tr­êng ho¹t ®éng ..... 69

3.2. Nguyªn nh©n xuÊt ph¸t tõ phÝa kh¸ch hµng ............................... 69

3.3. Nguyªn nh©n xuÊt ph¸t tõ chi nh¸nh .......................................... 70

IV. C¸c biÖn ph¸p h¹n chÕ rñi ro ®ang ®­îc ¸p dông t¹i chi nh¸nh B¾c

Hµ Néi ..................................................................................................... 71

1. C¸c biÖn ph¸p chi nh¸nh ®ang thùc hiÖn nh»m h¹n chÕ rñi ro ........... 71

2. §¸nh gi¸ c¸c biÖn ph¸p chi nh¸nh ®ang thùc hiÖn ............................. 72

2.1. Thµnh tùu ®¹t ®­îc .................................................................... 72

2.2. Nh÷ng h¹n chÕ cßn tån t¹i ......................................................... 72

Ch­¬ng III: C¸c gi¶i ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông

trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT ViÖt Nam –

Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi ...................................................................... 76

I. §Þnh h­íng ph¸t triÓn cña NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c

Hµ Néi trong thêi kú míi (®Õn n¨m 2010) ............................................. 76

1. §Þnh h­íng ph¸t triÓn chung cña NHNo&PTNT ViÖt Nam .............. 76

2. §Þnh h­íng ph¸t triÓn cña NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c

Hµ Néi .................................................................................................. 78

II. BiÖn ph¸p ng¨n ngõa rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i

NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c Hµ Néi............................... 79

1. C¸c gi¶i ph¸p chung ®èi víi toµn ngµnh ng©n hµng ........................... 79

1.1. C¸c biÖn ph¸p tr­íc khi cho vay ................................................ 80

1.2. C¸c biÖn ph¸p trong vµ sau khi cho vay ..................................... 82

2. C¸c gi¶i ph¸p cô thÓ ®èi víi NHNo&PTNT ViÖt Nam – Chi nh¸nh B¾c

Hµ Néi .................................................................................................. 89

2.1. Tiªu chuÈn ho¸ vµ n©ng cao chÊt l­îng c¸n bé .......................... 89

2.2. Cho vay tËp trung, cã träng ®iÓm ............................................... 90

Page 5: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

2.3. N©ng cao chÊt l­îng thÈm ®Þnh cho vay .................................... 90

2.4. §a d¹ng ho¸ ho¹t ®éng kinh doanh, ®a d¹ng ho¸ ®èi t­îng kh¸ch

hµng .................................................................................................. 91

2.5. Thùc hiÖn c«ng t¸c thu nî cã hiÖu qu¶ ....................................... 92

2.6. Phèi hîp víi kh¸ch hµng xö lý nî xÊu ........................................ 93

3. KiÕn nghÞ víi c¸c c¬ quan chøc n¨ng ................................................ 94

3.1. Víi ChÝnh phñ ............................................................................ 94

3.2. Víi Thµnh phè Hµ Néi ............................................................... 95

3.3. Víi NHNo&PTNT ViÖt Nam ..................................................... 95

KÕt luËn ................................................................................................. 97

Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ................................................... 98

Page 6: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN : Ngân hàng Nhà nước.

NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.

DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

HSX&CN : Hộ sản xuất và cá nhân.

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng.

CBCNV : Cán bộ công nhân viên.

Page 7: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của thị trường tài chính, hoạt động ngân

hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Đặc biệt trong năm 2007 vừa qua và

giai đoạn đầu năm 2008, tình hình lạm phát đã trở thành mối lo ngại với rất

nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tình hình đó, ngân hàng với nghiệp vụ

chính của mình là huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đó

cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng đã trở thành trợ thủ đắc lực của Nhà nước

trong việc thi hành các chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu lạm phát và ổn

định nền kinh tế. Do vậy vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn

nữa. Kinh doanh ngân hàng tuy là một ngành đem lại lợi nhuận cao nhưng lại

luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Và song hàng với

hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên

cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân

hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam trong

thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín

dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn

cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Rủi ro tín

dụng không loại trừ bất kỳ nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển,

không loại trừ một ngân hàng nào dù đó là ngân hàng Nhà nước hay ngân

hàng thương mại cổ phần.. Rủi ro tín dụng là khách quan và không thể tránh

khỏi. Các ngân hàng đã xem nó là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề

phòng, hạn chế chứ không thể loại bỏ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản

trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối đa tại các ngân hàng thương mại Việt

nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Các

nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải

pháp để giải quyết vấn đề này.

Page 8: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

2

Chính vì vậy, em đã lựa chọn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội để đi sâu nghiên cứu đề tài “Đánh

giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt

động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi

nhánh Bắc Hà Nội”.

2. Mục đích nghiên cứu:

Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy mục

đích chính của khoá luận là đưa ra các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng

trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp khoá luận đưa ra không chỉ dành cho

chi nhánh Bắc Hà Nội mà còn muốn để các ngân hàng khác tham khảo trong

quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của mình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Rủi ro tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Đưa

ra các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đó là rất cần thiết. Khoá luận

này lựa chọn hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội làm đối tượng

nghiên cứu. Và phạm vi mà khóa luận đề cập chỉ giới hạn trong hoạt động tín

dụng của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở một số phương pháp như phương

pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh, kết hợp với phương

pháp phân tích và tổng hợp từ số liệu nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra.

5. Kết cấu khoá luận:

Khoá luận gồm ba phần:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt

động tín dụng ngân hàng

Page 9: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

3

Chương II: Rủi ro và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín

dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

Chương III: Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín

dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

Do thời gian nghiên cứu không dài và kiến thức còn chưa sâu nên khoá

luận sẽ khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong được sự

thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô.

Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Việt Hoa, mặc dù rất

bận rộn với công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng đã dành rất nhiều thời

gian giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.

Người thực hiện

Trần Thùy Linh

Page 10: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

4

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

1.1. Khái niệm

Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng được biểu hiện trước hết là sự vay

mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản, mà nhờ đó người đi vay có thể

sử dụng được một lượng giá trị trong một thời gian nhất định. Sau thời gian

nhất định, theo thoả thuận, người đi vay hoàn trả lại giá trị lớn hơn cho người

vay. Xuất phát từ việc xuất hiện các cá nhân có vốn nhàn rỗi tạm thời không

sử dụng và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tạm thời cho sản xuất và đời

sống mà quan hệ tín dụng đã ra đời. Như vậy quan hệ tín dụng là một loại

quan hệ xã hội biểu hiện mối liên kết kinh tế, mà trước hết dựa vào lòng tin.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng ngày càng đa

dạng. Các hình thức tín dụng không chỉ xuất hiện với quy mô nhỏ lẻ giữa các

cá nhân với cá nhân mà đã được mở rộng thành giữa tổ chức cho vay với các

cá nhân trong xã hội. Các cá nhân, tổ chức cho vay đã phát triển dưới sự bảo

hộ của Nhà nước và pháp luật để trở thành các tổ chức tín dụng có uy tín.

Trong các tổ chức tín dụng ấy có một chủ thể đặc biệt là các ngân hàng với

hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng (TDNH) được coi là hình

thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Trong hoạt

động TDNH, ngân hàng có chức năng môi giới tài chính cho cá nhân: nhận

tiền ký gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế này đem cho các cá nhân, các tổ

chức kinh tế khác cho vay. Như vậy, các quan hệ kinh tế phát sinh trong loại

hình tín dụng này gắn liền với quá trình tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn tài

chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng quỹ để đáp ứng cho nhu cầu nguồn tài

Page 11: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

5

chính tạm thời thiếu trong xã hội, mà trong đó ngân hàng đóng vai trò trung

gian hưởng một khoản phí.

Vậy có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử

dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một

khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng

chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng.

- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

1.2. Phân loại

Tín dụng ngân hàng (TDNH) có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau

tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:

1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại

sau:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

- Cho vay tiêu dùng cá nhân.

- Cho vay bất động sản.

- Cho vay nông nghiệp.

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng – TDNH có thể chia thành các loại sau:

- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường

nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường

nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường nhằm

tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

Page 12: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

6

1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – TDNH chia thành các

loại sau:

- Cho vay không có đảm bảo: Là loại vay không cần tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản

thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho

tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào

khác.

1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay – TDNH chia thành các loại sau:

- Cho vay theo món vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.

1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – TDNH chia thành các loại

sau:

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần

khi đáo hạn.

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả

năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng

Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho

vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài

chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong

các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ

trọng lớn nhất.

2.1. Cho vay

Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức và cá nhân vay vốn dưới các

hình thức sau:

Page 13: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

7

- Cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu

thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người

bán chuyển các phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là

bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối

với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ

nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không

tích cực cho vay với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các

khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu

nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các

ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm

năng. Hiện nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại

hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát

triển.

- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,

các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây

dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi

ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn nên các

ngân hàng đã mạo hiểm cho vay theo hình thức này.

2.2. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá

và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có

thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)

hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.

Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân

hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Do tối thiểu có hai người cam

kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ

trường hợp ngân hàng ký miễn truy đòi với khách hàng). Hơn nữa, ngân hàng

Page 14: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

8

thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp

ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.

2.3. Cho thuê tài chính

Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.

Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng

phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn

khoảng 80 – 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có

thể mua lại tài sản đó.

Hình thức này giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân hàng phải

xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định; khách hàng

phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng phải đối

đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả không trả được

tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên hình thức này cũng có những điểm

khác biệt so với cho vay thông thường. Đó là tài sản cho thuê vẫn thuộc sở

hữu của ngân hàng, ngân hàng có thể thu hồi bất cứ lúc nào nếu người thuê

không thực hiện đúng hợp đồng. Đồng thời ngân hàng cũng phải có trách

nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cho khách hàng và phải đảm bảo về chất

lượng của tài sản đó. Cho thuê không có tài sản đảm bảo, nhiều tài sản thuê

mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao… nên cho thuê

rủi ro rất cao đối với ngân hàng.

2.4. Bảo lãnh

Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo

lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng

khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.

Bảo lãnh thường có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên

bảo lãnh. Theo đó, ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là

người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.

Có rất nhiều loại bảo lãnh, đó là:

Page 15: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

9

- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước

- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay

- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán

Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó

khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực hiện

được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Tuy nhiên bảo lãnh là

hình thức tài trợ thông qua uy tín nên ngân hàng không phải xuất tiền khi bảo

lãnh. Do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Nhưng khi khách

hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi

trả cho bên thứ ba. Lúc đó khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu”

trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng

các rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng

như khi cho vay.

Trên đây, khoá luận đã trình bày tổng quan về các nghiệp vụ tín dụng và

đặc điểm của nó. Thông qua nghiệp vụ tín dụng gồm chiết khấu, cho vay, bảo

lãnh, cho thuê, ngân hàng góp phần tài trợ nhu cầu vốn của khách hàng. Các

nghiệp vụ tín dụng đa dạng nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và

chu kì thu nhập của khách hàng.

3. Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp

nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định

cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mỗi ngân hàng đều tự thiết

kế cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là một quy trình tín dụng

cơ bản:

Page 16: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

10

Bảng 1: Quy trình tín dụng

Các giai đoạn

của quá trình

Nguồn và nơi cung

cấp thông tin

Nhiệm vụ của ngân

hàng ở mỗi giai

đoạn

Kết quả của

mỗi giai đoạn

Lập hồ sơ đề

nghị cấp tín

dụng

Khách hàng đi vay

cung cấp thông tin

Tiếp xúc, phổ biến và

hướng dẫn khách

hàng lập hồ sơ vay

vốn

Hoàn thành bộ

hồ sơ để

chuyển sang

giai đoạn sau

Phân tích tín

dụng

- Hồ sơ đề nghị từ

giai đoạn trước

chuyển sang

- Các thông tin bổ

sung từ phỏng vấn,

hồ sơ lưư trữ

Tổ chức thẩm định về

các mặt tài chính và

phi tài chính do các

cá nhân hoặc bộ phận

thẩm định thực hiện

Báo cáo kết

quả thẩm định

để chuyển sang

bộ phận có

thẩm quyền để

quyết định cho

vay

Quyết định tín

dụng

- Các tài liệu và

thông tin từ giai

đoạn trước chuyển

sang và báo cáo kết

quả thẩm định.

- Các thông tin bổ

sung.

Quyết định cho vay

hoặc từ chối cho vay

dựa vào phân tích.

- Quyết định

cho vay hoặc

từ chối tùy theo

kết quả thẩm

định.

- Tiến hành các

thủ tục pháp lý

như ký hợp

đồng tín dụng,

hợp đồng công

chứng và các

loại hợp đồng

Page 17: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

11

khác.

Giải ngân - Quyết định

cho vay và

các hợp đồng

liên quan.

- Các chứng từ

làm cơ sở giải

ngân.

Thẩm định các chứng

từ theo các điều kiện

của hợp đồng tín

dụng trước khi phát

tiền vay.

Chuyển tiền

vào tài khoản

tiền gửi của

khách hàng

hoặc chuyển

trả cho nhà

cung cấp theo

yêu cầu của

khách hàng

Giám sát và

thanh lý hợp

đồng tín dụng

- Các thông tin

từ nội bộ

ngân hàng

- Các báo cáo

tài chính theo

định kỳ của

khách hàng

- Các thông tin

khác

- Phân tích báo cáo

tài chính, kiểm tra

mục đích sử dụng

vốn vay.

- Tái xét và xếp hạng

tín dụng.

- Thanh lý hợp đồng

tín dụng.

- Báo cáo kết

quả giám sát và

đưa ra các giải

pháp xử lý.

- Lập các thủ

tục để thanh lý

tín dụng.

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất

quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy

trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín

dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng:

- Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận

liên quan trong hoạt động tín dụng

- Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành

chính.

Page 18: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

12

- Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín

dụng.

4. Bảo đảm tín dụng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc

dù trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử

lý, phân tích, thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa

thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy đảm bảo tiền vay được coi như

một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu

rủi ro tín dụng.

Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng

áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý

để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bất kỳ tài sản hoặc các

quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm

tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:

- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.

- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có

giá trị và có thị trường tiêu thụ)

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng

làm bảo đảm tiền vay.

Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm:

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.

Bảo đảm bằng hình thức nào sẽ phụ thuộc vào từng loại tín dụng, đối tượng

cho vay và quan hệ của ngân hàng với khách hàng.

Page 19: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

13

II. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng

Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, là những tổn

thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Trong hoạt động kinh doanh của mình, ngân

hàng luôn phải đương đầu với hàng loạt rủi ro. Rủi ro của ngân hàng có thể

được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung, đó

là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng. Tổn thất ấy là

giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Do vậy, để đạt được hiệu quả trong kinh

doanh ngân hàng cần nhận biết những rủi ro có thể xảy đến với các hoạt động

của mình.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu

thức khác nhau. Sau đây là các loại rủi ro phổ biến:

Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho

ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc

không trả đầy đủ vốn và lãi.

Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho

ngân hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong

cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng

với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc

thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến

dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất

thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn

vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến

tổn thất.

Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân

hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá (hoặc nhỏ hơn) khả

Page 20: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

14

năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.

Bên cạnh đó còn nhiều rủi ro khác như cướp ngân hàng, hoả hoạn, lỗi công

nghệ… Trong các rủi ro nêu trên, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro

quan trọng nhất bởi nó xuất phát chính từ hoạt động tín dụng – hoạt động kinh

doanh chính và quan trọng nhất của ngân hàng. Do vậy sau đây khoá luận sẽ

đi sâu phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng

2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Như đã đề cập ở phần trên, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất

ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không

trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động

quan trọng nhất, có qui mô lớn nhất của ngân hàng – hoạt động tín dụng. Khi

thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng luôn cố gắng phân tích các

yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân

hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh

doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.

Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên

nhân. Hơn nữa, nguyên nhân còn xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như

nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích

đáng gây ra tổn thất. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro

tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí

rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh của hoạt động tín dụng

ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự

kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân

hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành

công trong quản lý.

2.2. Đặc trưng của rủi ro tín dụng

Page 21: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

15

Rủi ro tín dụng có những đặc trưng sau đây:

- Cam kết trả nợ đến hạn mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ

trả nợ.

- Tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu, dẫn tới có khả

năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

- Tài sản bảo đảm được đánh giá, giá trị phát mại không đủ trang trải cả

gốc và lãi.

- Về thời gian, các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.

2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và

người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian

cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là

môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín

dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do

nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay

gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.

2.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan

a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

* Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới

Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp

và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và

nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và

giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.

Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị

khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành

thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua.

Page 22: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

16

Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không

kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc

tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải

ngưng sản xuất do giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.

* Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia

tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh

nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với

nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó,

bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế

trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước

với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu

hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài

thu hút.

b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

* Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính

phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan liên quan đã ban hành

nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động

tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai

vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều

vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những

văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được

nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM

không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là

cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng

bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản

đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy

Page 23: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

17

định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng,

tài sản tồn đọng.

* Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân

hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.

Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một

số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa

theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được

đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa

được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ

yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.

Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc

đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô

hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những

sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp

ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.

Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn

đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có

thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý

sớm hơn.

* Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về

doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC)

của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả

bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình

hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh

nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu

cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng

Page 24: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

18

và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống

thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở

rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia

tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

2.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan

a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

* Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh

doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,

cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những

vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm

ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.

* Khả năng quản lý kinh doanh kém

Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,

đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào

mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,

tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to

so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án

kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

* Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch

Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm

chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép

đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh

nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các

doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức

hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của

doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu

tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn

Page 25: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

19

xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi

ro tín dụng.

b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

* Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó

nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người

kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công

việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ

của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải

được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận

tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe

khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con

đường đi tới.

* Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ

NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng

làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với

thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối

quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về

năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại

giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công

tác tín dụng.

* Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay

Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm

định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau

khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý

một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong

những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân

Page 26: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

20

hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ

các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng

nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy

nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều

này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ

ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại

các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các

thông tin mà NHTM yêu cầu.

* Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự

hiệu quả

Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay

nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín

dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với

nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối

với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.

Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ

thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc

nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối

đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.

Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,

vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính

xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay

ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa

được cập nhật và xử lý kịp thời.

Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan

hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay

của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của

Page 27: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

21

riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế

đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam.

2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng

* Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh

nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro

tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang

lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ

thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình

hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến

đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng

ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy

thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài

ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền

kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh

nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là

cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn

cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất

nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế

các nước có liên quan.

* Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn

tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản

tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc

thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân

hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng

thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người

gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với

cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân

Page 28: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

22

viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn

cho ngân hàng.

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:

nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,

nặng nhất khi ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ

cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không

khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền

kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các

nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích

hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

2.5. Dấu hiệu để nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro

Mất an toàn trong cho vay thường ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn

đề. Do vậy việc nhận biết nguy cơ, tình trạng mất an toàn trong cho vay thông

qua các dấu hiệu trong các khoản vay là hết sức quan trọng. Dựa trên những

yếu tố cấu thành và những yếu tố có liên quan đến các chủ thể trong quan hệ

vay – trả giữa ngân hàng và người vay, cũng như những biến động có thể của

những yếu tố đó, có thể nhận biết được mức độ an toàn trong các khoản cho

vay.

Các dấu hiệu để nhận biết cũng như đánh giá một khoản tín dụng có rủi ro

được chia thành các nhóm sau đây:

Nhóm 1: nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của

khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu

quan trọng:

- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.

- Khó khăn trong thanh toán lương.

- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản

tiền gửi.

Page 29: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

23

- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.

- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn

khác nhau.

- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.

- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh

toán nợ khi đến hạn.

Các hoạt động cho vay:

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.

- Thanh toán chậm các khoản nợ cả gốc và lãi.

- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.

- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

Phương thức tài chính:

- Sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài

hạn.

- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất như thường xuyên sử

dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả.

- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.

- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.

- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.

Nhóm 2: nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách

hàng:

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều

hành.

- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản

trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.

- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:

Page 30: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

24

+) Được hoạch định bởi hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành ít

hay không có kinh nghiệm. Hội đồng quản trị hay giám đốc điều hành

các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.

+) Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông hay chủ nợ.

+) Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.

+) Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, hay có hành động nhất thời,

không có khả năng đối phó với những thay đổi.

- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.

- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những

người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên gia đình chưa

được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương những vị trí then chốt.

- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm mối quan hệ tranh

chấp giữa hội đồng quản trị và giám đốc điều hành với các cổ đông

khác, với chính quyền địa phương, nhân viên, người đi vay, khách

hàng chính…

- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.

Nhóm 3: nhóm liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh:

- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sàng bỏ nhiều chi phí để có

được hợp đồng lớn,…

- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh

bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.

- Các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi

trên thị trường không đúng lúc…

Nhóm 4: dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại:

- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.

- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; mất nhà

cung ứng hay khách hàng lớn..

Page 31: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

25

- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như chính sách thuế, điều

kiện thành lập và hoạt động..

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

- Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.

- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ giảm sút….

Nhóm 5: nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:

- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp

các báo cáo tài chính.

- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:

+) Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.

+) Khả năng tiền mặt giảm.

+) Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.

+) Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.

+) Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.

+) Lượng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh số bán.

+) Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ

được kéo dài.

+) Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.

+) Không hạch toán đúng tài sản cố định.

+) Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.

+) Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.

…..

Bên cạnh đó còn có những dấu hiệu mà bằng mắt thường các cán bộ tín

dụng cũng có thể nhận biết được như:

+) Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ kinh doanh của khách hàng.

+) Sự xuống cấp của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.

+) Nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

Page 32: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

26

Có rất nhiều dấu hiệu để các nhân viên tín dụng nhận biết trong quá trình

phân tích tín dụng. Mỗi dấu hiệu là một yếu tố, đóng góp vào quyết định cuối

cùng cho vay hay từ chối cho vay. Nhưng trong đó chậm thanh toán khoản

cho vay là dấu hiệu rõ ràng và ý nghĩa nhất.

III. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng thương

mại, bao gồm 2 mặt: sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của ngân hàng là

từ hoạt động tín dụng. Song không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn

toàn mà chỉ có thể hạn chế và ngăn ngừa nó. Đứng trước quyết định cho vay,

các cán bộ ngân hàng phải cân nhắc kỹ mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro để có

thể hạn chế rủi ro một cách tốt nhất.

Sau đây sẽ là một số biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng:

1. Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng đƣợc ghi trong luật các tổ

chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nƣớc

Các qui định nêu rõ các trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ,

cấp tín dụng; điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ, cho vay

một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu,

không được cho vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân

hàng…

Thực hiện tốt các qui định của pháp luật, ngân hàng sẽ được đảm bảo hơn

trước những nguy cơ rủi ro.

2. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng

Hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi có

sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát

chung.

Page 33: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

27

Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng, đồng thời hạn

chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Để có hiệu quả,

chính sách tín dụng phải được soạn thảo bằng văn bản để đạt được mục tiêu

đó, tạo ra các khoản tín dụng có khả năng thu hồi, đảm bảo khả năng sinh lời

trong đầu tư vốn tín dụng, phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trường. Quy

mô và hình thức cho vay cần phải được xem xét trong mối quan hệ với khả

năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời chính sách tín dụng phải được

thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế và phải được duy trì như

một “công cụ kiểm tra”.

Bên cạnh đó, một quy trình phân tích tín dụng hợp lý vô cùng quan trọng.

Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được

xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng bộ phận, cán bộ ngân

hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín

dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro.

Ngoài ra, ngân hàng còn cần xây dựng qui chế kiểm tra, phân định trách

nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỷ luật với các nhân viên tín dụng.

3. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài

3.1. Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ

Đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ có tác dụng làm cho rủi ro của các nghiệp

vụ được phân tán và tính linh hoạt dưới góc độ phản ứng trước các biến động

của thị trường lớn hơn. Ví dụ, sự thăng trầm của nền kinh tế tác động mạnh

mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đa dạng hoá tài sản Có sẽ làm

giảm nhẹ những tác động xấu, tránh được rủi ro, giúp ngân hàng có khả năng

bảo toàn vốn, duy trì mức sinh lời.

Để đa dạng hoá hoạt động nhiều hơn, các ngân hàng không những cần kinh

doanh đa năng mà còn nên hoạt động đa chi nhánh nhằm giảm rủi ro thông

qua bù trừ lỗ lãi giữa các chi nhánh, điều chuyển vồn trong hệ thống tạo ra sự

Page 34: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

28

đồng bộ trong hoạt động kinh doanh và tăng cường sức mạnh của toàn hệ

thống.

3.2. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài

Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài có thể giúp ngân hàng giảm chi phí thu

thập thông tin tìm hiểu khách hàng. Từ đó ngân hàng tránh được việc chọn

lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Đối với khách hàng có

mối quan hệ lâu dài, ngân hàng đã có sẵn phương thức giám sát nên chi phí

dành cho việc giám sát cũng giảm đi. Về phía khách hàng, do mối quan hệ lâu

dài với ngân hàng mà họ có thể được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc hạn mức tín

dụng nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng

của ngân hàng.

4. Đánh giá rủi ro tín dụng

Đánh giá rủi ro tín dụng là một nguyên tắc cho vay quan trọng. Vì vậy,

việc đánh giá tính trung thực, năng lực và kinh nghiệm của khách hàng, dù đó

là một công ty hay là một cá nhân cũng là yêu cầu tối quan trọng. Đánh giá

rủi ro tín dụng nhằm xác định: liệu mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hay

không và liệu mức sinh lời có phù hợp với rủi ro đó hay không. Đây là một

quá trình tìm hiểu và đánh giá thông tin được tiến hành trước khi đưa ra quyết

định cho vay. Nó phải được tiến hành đối với tất cả các khách hàng tiềm năng.

Để đạt được hiệu quả, cần phân tích bất kỳ thông tin nào nhận được về khách

hàng. Thông thường ngân hàng sử dụng các tiêu chí sau để phân tích các

thông tin liên quan đến khách hàng. Các tiêu chí đó như sau:

4.1. Tư cách của người vay (character): để được ngân hàng chấp nhận cho

vay, người đi vay cần phải được xác định là có đạo đức tốt và về mặt tư cách

có thể tin tưởng được. Tư cách của người đi vay có thể được xác định và phán

đoán thông qua các thông tin:

- Thông tin từ phỏng vấn.

Page 35: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

29

- Thông tin từ lịch sử quan hệ với ngân hàng, và giữa khách hàng với các

bạn hàng.

4.2. Năng lực của người đi vay (ability): đối với khách hàng là cá nhân thì

tiêu thức năng lực và tư cách là tương đồng vì một khi khách hàng có tư cách

tốt cũng sẽ có khả năng quán xuyến tốt hoạt động tài chính của mình. Còn đối

với khách hàng là doanh nghiệp thì cần phải xem xét kỹ khả năng điều hành

các hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp, giám đốc. Năng lực ở đây

cũng đề cập tới năng lực quản lý của người đi vay, nghĩa là một người đi vay

đại diện cho một công ty hay một doanh nghiệp thì phải có sự uỷ quyền bằng

văn bản của doanh nghiệp đó.

4.3. Mục đích vay (purpose): về nguyên tắc, ngân hàng không bao giờ cấp tín

dụng cho khách hàng mà không biết mục đích sử dụng của họ là gì. Khi được

khách hàng cho biết mục đích sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ xem xét một số

vấn đề sau trước khi quyết định cho vay:

- Thực sự mục đích vay có giống với những gì khách hàng đã trình bày hay

không.

- Khoản tín dụng cho mục đích đã được trình bày có vì lợi ích thiết thực

nhất của khách hàng hay không.

- Mục đích của khoản tín dụng có hợp lý và chấp nhận được không.

4.4. Số tiền vay (amount): số tiền vay được xác định rõ ràng và chính xác để

tránh gây ra những bất lợi cho ngân hàng như: khả năng trả nợ có thể bị ảnh

hưởng do khách hàng không đủ tiền để thực hiện kế hoạch của mình. Ngân

hàng xác định số tiền khách hàng đề nghị vay là đủ hay chưa bằng cách:

- Nghiên cứu dự toán dòng tiền và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.

- Nghiên cứu bảng cân đối kế toán và nhu cầu vốn lưu động cần thiết cũng

nhu nhu cầu thanh khoản của khách hàng nếu khoản vay được chấp nhận.

4.5. Sự hoàn trả (repayment): Ngân hàng thực hiện các công việc sau để biết

khách hàng có khả năng trả nợ hay không:

Page 36: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

30

- Tính toán số tiền khách hàng phải trả bao gồm cả lãi.

- Tìm cách xác định nguồn trả nợ.

- Trừ các khoản chi tiêu mà khách hàng phải dùng từ nguồn trả nợ.

4.6. Bảo đảm (insurance): đây là một phương tiện dự phòng trường hợp

khách hàng không trả được nợ.

5. Phân tích khả năng tài chính của ngƣời vay

Việc phân tích và đánh giá khả năng tài chính của người vay giúp cán bộ

tín dụng có cái nhìn tổng quát trước khi đưa ra quyết định cho vay. Khả năng

tài chính của người vay chính là khả năng về vốn, tài sản của người vay để

bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Cụ

thể là:

- Vốn: người vay nên có đủ vốn tự có đầu tư vào doanh nghiệp để tự

chịu rủi ro. Việc có vốn cho thấy khả năng và năng lực thực hiện

những cam kết về tài chính của người vay.

- Tài sản thế chấp: phải xem xét tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ 2.

Dù giá trị của tài sản thế chấp có lớn đến mấy thì việc bán nó trong

tương lai không bao giờ là nguồn trả nợ chính của khoản vay.

Ngoài ra, ngân hàng cần quan tâm phân tích một số yếu tố và chỉ tiêu sau:

* Yếu tố

- Các điều kiện như tình hình kinh tế, tình hình của ngành sản xuất… không

nằm trong khả năng kiểm soát của khách hàng nhưng có thể tác động đến khả

năng trả nợ của khách hàng.

- Cạnh tranh: trong môi trường ngày nay, cạnh tranh để có được những công

việc kinh doanh tốt sẽ có một vai trò quan trọng trong các quyết định tín dụng.

Để thu hút khách hàng mới và có tiềm năng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc giữ

các doanh nghiệp có giá hiện tại không đi sang các đối thủ cạnh tranh, có thể

làm cho cán bộ tín dụng phải hy sinh chất lượng khi đưa ra các quyết định tín

Page 37: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

31

dụng. Tuy nhiên cạnh tranh không nên dẫn dắt các quyết định tín dụng mà

nên đưa ra các quyết định tín dụng chắc chắn có yếu tố cạnh tranh.

- Quan hệ với khách hàng: để quyết định mức độ của mối quan hệ với một

khách hàng hiện tại, một yếu tố chủ chốt để đánh giá là số lượng dịch vụ của

ngân hàng mà khách hàng sử dụng.

* Chỉ tiêu

- Tỷ suất lợi nhuận: biểu hiện khả năng sinh lợi của khách hàng, được tính

bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận thu được và tổng vốn kinh doanh. Tỷ lệ này

càng lớn thì khách hàng càng có nhiều tích luỹ, tình hình tài chính lành mạnh.

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá uy tín và khả năng tài chính của người vay, từ

đó có cơ sở để quyết định cho vay hay không.

- Chỉ tiêu năng lực đi vay của khách hàng: được xác định bằng tỷ lệ giữa

tổng số vốn của doanh nghiệp và tổng dư nợ đi vay các tổ chức tín dụng. Tỷ

lệ này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể tiếp tục vay vốn. Nhưng nếu tỷ lệ

này nhỏ hơn 0,5 thì ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khi ra quyết định.

- Chỉ tiêu khả năng thanh toán: phản ánh khả năng hoàn trả nợ của doanh

nghiệp, là tỷ lệ giữa số tiền doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán(vốn bằng

tiền, các khoản phải thu, hàng hoá trong kho..) và số tiền doanh nghiệp phải

thanh toán (các khoản phải trả, nợ ngân hàng, nộp ngân sách..). Nếu tỷ lệ này

lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính bình thường, còn nếu nhỏ

hơn 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn và không lành mạnh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: đây là thước đo cơ bản về khả năng trả nợ –

khả năng thực hiện các nghĩa vụ của một doanh nghiệp, từ nguồn tiền mà nó

tạo ra được chính từ các hoạt động kinh doanh thông thường. Phân tích chu

chuyển vốn là một bước quan trọng đối với người cho vay khi phân tích tình

hình tài chính của một doanh nghiệp. Dự báo chu chuyển vốn là bản tóm tắt

lượng tiền thu vào (chu chuyển vốn vào) và các khoản thanh toán (chu chuyển

vốn ra) với kết quả tiền dương hay âm. Dự kiến về chu chuyển vốn càng lớn

Page 38: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

32

và ổn định bao nhiêu đối với một doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dựa

càng nhiều vào công cụ tài chính để tính toán khả năng trả nợ.

Dự báo chu chuyển vốn là một công cụ để giám sát một cách thường xuyên

và thích hợp kết quả hoạt động của khách hàng giữa các thời điểm khác nhau

của bảng cân đối kế toán. Dự báo cho phép chúng ta xác định sớm những diễn

biến xấu, cũng có thể dùng làm cơ sở để xác định nhu cầu vay trung hạn của

khách hàng. Việc không muốn cung cấp hoặc không có khả năng cung cấp

thông tin là dấu hiệu cho thấy việc quản lý có vấn đề. Tuy nhiên, người cho

vay không nên chấp nhận giá trị danh nghĩa của các số liệu cung cấp trong dự

báo. Dự báo phải được đánh giá trên cơ sở số liệu lịch sử. Và chu chuyển vốn

không những chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn mà còn phụ thuộc vào vòng quay

của nguồn vốn. Do vậy, người cho vay cần xác định nguồn vốn và những chu

chuyển vốn phải đủ để duy trì số lượng hàng hoá, cung ứng các khoản tín

dụng cần thiết cho khách hàng và việc chi trả cho các chi phí và nghĩa vụ khi

đến hạn. Phân tích toàn diện về dự báo chu chuyển vốn là một khâu quan

trọng, không thể thiếu trong quá trình phân tích tín dụng.

6. Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ

Xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng của khách hàng dựa trên mức độ tín

nhiệm và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ. Đây là việc làm cần

thiết của ngân hàng trong suốt thời gian cho vay để có các hành động kịp thời

khi có vấn đề nảy sinh với khoản vay. Việc tiến hành xếp hạng rủi ro phải

được thực hiện một cách chính xác và nhất quán. Triển khai xây dựng hệ

thống xếp hạng rủi ro danh mục tín dụng nội bộ này nhằm hỗ trợ cho quản trị

rủi ro, đưa vào áp dụng các mô hình quản trị rủi ro phù hợp với các quy định

hiện hành. Khách hàng sẽ được phân chia và sắp xếp theo các cấp độ khác

nhau.

Page 39: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

33

Xếp hạng rủi ro tín dụng này là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức tín

dụng nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ cũng như quản lý chất lượng tín dụng

phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng.

7. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay

Theo kinh nghiệm một số nước thì việc phân tích các chỉ tiêu, thông số có

tính khoa học kỹ thuật liên quan đến đánh giá tín dụng và đi đến quyết định

cho vay của cán bộ tín dụng mới chỉ hoàn thành một nửa nhiệm vụ. Nếu cán

bộ tín dụng còn dành một chút thời gian và sức lực để kiểm tra những khía

cạnh vô hình, ít khách quan hơn của người xin vay nhằm xác định một cách

chủ quan khả năng thành công của khoản tín dụng, khi đó người cán bộ ấy

mới coi là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Công việc này không thể định

nghĩa rõ ràng thành lời song nó là một bước rất quan trọng của quá trình cho

vay. Đó được gọi là nghệ thuật cho vay, điều mà đang bị coi nhẹ và ít được

thực hiện nhất trong thực tế cho vay hiện nay. Vì vậy, các ngân hàng cũng cần

hiểu rằng cho vay cũng là một nghệ thuật chứ không đơn thuần là một ngành

khoa học. Việc đưa khía cạnh con người trong các ứng xử và tâm lý vào công

tác đào tạo về tín dụng, lựa chọn và sử dụng các cán bộ tín dụng vừa có kỹ

năng xử thế của con người vừa có năng lực kỹ thuật là điều cần thiết. Bên

cạnh đó, ngân hàng cũng cần chú trọng đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm

phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro.

Các biện pháp đưa ra trên đây chỉ có tính chất cơ bản. Đối với từng ngân

hàng cụ thể, từng trường hợp cụ thể sẽ có những biện pháp riêng nhằm hạn

chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.

Như vậy, chương I của khoá luận đã nêu cái nhìn tổng quan nhất về hoạt

động tín dụng ngân hàng. Nội dung của chương I đã giúp chúng ta có thể hiểu

sơ lược về tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp để ngăn ngừa rủi ro xảy

ra trong hoạt động tín dụng. Chương II của khoá luận sẽ đi sâu phân tích hoạt

Page 40: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

34

động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi

nhánh Bắc Hà Nội.

Page 41: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

35

CHƢƠNG II

RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT

NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

I. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ

NỘI

1. Sự ra đời, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Thực hiện chủ trương mở rộng, phát triển kinh doanh trên địa bàn các đô

thị loại I, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Bắc Hà Nội chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng

11/2001. Trụ sở chính đặt tại 217 Đội Cấn – Hà Nội. Phát huy lợi thế Thương

hiệu là đơn vị thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) – Ngân

hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam, tích cực tranh thủ mối quan hệ với các

cơ quan trung ương, các đơn vị kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô, hoạt động

kinh doanh của NHNo&PTNT- Chi nhánh Bắc Hà Nội(AGRIBANK Bắc Hà

Nội) đã từng bước tăng trưởng ổn định, vững chắc, đã tự khẳng định được vị

thế vững vàng trên địa bàn có tính cạnh tranh cao như khu vực Hà Nội. Trong

7 năm qua, thực hiện Đề án Phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I,

nguồn vốn của AGRIBANK Bắc Hà Nội đã từng bước được cải thiện theo

hướng hiêu quả và ổn định hơn, nguồn vốn huy động tăng gấp nhiều lần so

với năm 2001, nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ đạt gần 39 tỷ VND (năm

2006). Tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm gần 84%. Tổng

dư nợ của chi nhánh cũng ngày một tăng cao, góp phần tài trợ vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của xã hội.

Bên cạnh đó để làm tốt hoạt động marketing, AGRIBANK Bắc Hà Nội đã

tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động tại các khu vực kinh doanh có môi

Page 42: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

36

trường thuận lợi, mạnh dạn tiếp thị vào các thị trường mới: bệnh viện, trường

học, khu đô thị mới và luôn coi trọng nguồn vốn ổn định từ dân cư.

Đến nay, Chi nhánh đã có 3 chi nhánh cấp II và 3 phòng giao dịch trực

thuộc hội sở và 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2. Ba chi nhánh

là: chi nhánh Kim Mã, chi nhánh Hoàng Quốc Việt, chi nhánh Nguyễn Văn

Huyên. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh tại hội sở là

khoảng gần 150 người, chưa tính đến các cán bộ ở chi nhánh cấp II. Hội sở có

7 phòng nghiệp vụ chuyên môn và các phòng giao dịch như sau:

- Phòng kế toán ngân quỹ.

- Phòng tín dụng.

- Phòng thanh toán quốc tế.

- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.

- Phòng kiểm tra kiểm toán.

- Phòng hành chính nhân sự.

- Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.

- Các phòng giao dịch

Các phòng ban hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc.

2. Sơ lƣợc về hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Sau 7 năm từ ngày thành lập và chính thức đi vào hoạt động, AGRIBANK

Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả rõ rệt, góp phần vào sự phát triển của

toàn NHNo &PTNT Việt Nam. Năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 5.409 tỷ đồng,

tăng gấp nhiều lần so với năm 2001. Tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức

kinh tế chiếm gần 84% (theo báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Bắc Hà Nội năm 2007).

Cơ cầu nguồn vốn từng bước được cải thiện theo hướng hiêu quả và ổn

định hơn. Năm 2006, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm gần 40%.

Tỷ trọng tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng hiện chỉ còn ở mức 16% tổng

nguồn vốn.

Page 43: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

37

Tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2006 đạt 1491 tỷ đồng, năm 2007 đạt

2053 tỷ đồng. Năm 2006, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm trên 25%, tỷ lệ nợ

xấu chiếm 2,3% tổng dư nợ.

Nguyên nhân của những thắng lợi trên, ngoài sự chỉ đạo sát sao, sự giúp

đỡ tận tình của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu,

định hướng của ngân hàng cấp trên, đề ra được các biện pháp chỉ đạo điều

hành hiệu quả, sát tình hình thực tế của Chi nhánh.

Thực hiện mục tiêu đã đề ra, Chi nhánh đã động viên, khuyến khích toàn

thể cán bộ công nhân viên đang ở bất kỳ vị trí công tác nào, chức vụ nào cũng

đều phải có ý thức tiếp cận các nguồn vốn huy động, phát huy tối đa các mối

quan hệ với các cơ quan trung ương, các đơn vị kinh tế xã hội địa phương, các

tổ chức có nguồn vốn lớn, có mạng lưới hoạt động trong cả nước để tranh thủ

nguồn vốn và mở rộng dịch vụ thanh toán đến nay, AGRIBANK Bắc Hà Nội

là đầu mối của nhiều đơn vị. Nhiều dự án có tiền gửi nội ngoại tệ tại các Chi

nhánh AGRIBANK trên toàn quốc. Hoạt động không chỉ mang lại hiệu quả

cao mà đặc biệt còn có tính hệ thống và sự phối hợp giữa các Chi nhánh thành

viên AGRIBANK. Dự án thanh toán tập trung của Trung tâm Chuyển tiền,

các dự án có vốn ODA từ WB, ADB có doanh số thanh toán hàng ngàn tỷ

đồng/năm. Các dự án cho vay đồng tài trợ do AGRIBANK Bắc Hà Nội làm

đầu mối đã thu hút dịch vụ thanh toán về một đầu mốí, làm tăng hiệu quả kinh

doanh và tăng tính an toàn cho công tác tín dụng.

Xác định thị trường của chi nhánh mới ra đời trên địa bàn có sự cạnh tranh

gay gắt, AGRIBANK Bắc Hà Nội xây dựng định hướng cho công tác tín

dụng: An toàn - Hiệu quả - Thận trọng khi cho vay, luôn nắm chắc tình hình

kinh doanh của khách hàng, tư vấn, giúp đỡ các đơn vị tháo gỡ khó khăn,

đồng thời cương quyết đối với khách hàng có thái độ không đúng trong quan

hệ tín dụng. Chủ trương coi trọng chất lượng tín dụng thể hiện ở tỉ lệ nợ xấu

thấp (2,3%), các khoản nợ có vấn đề đều có khả năng xử lý được. Ngân hàng

Page 44: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

38

cũng có chính sách khách hàng linh hoạt như phân loại khách hàng, ưu đãi về

lãi suất cho vay, phí dịch vụ…

Bên cạnh đó, AGRIBANK Bắc Hà Nội cũng từng bước đa dạng hoá

nghiệp vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ theo hướng: tín dụng và

các sản phẩm phải gắn với nguồn vốn và các dịch vụ. Số lượng tài khoản cá

nhân tại Chi nhánh năm 2006 tăng 5 lần so với năm 2002, lên đến hơn 1000

tài khoản với số dư 6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 130% về số tài

khoản và 110% về số dư. Chi nhánh cũng đã phát hành được hơn 5000 thẻ

ATM với số dư 4 tỷ đồng.

Phát huy những thành tích đã đạt được, trong năm 2008 tới, Chi nhánh đạt

mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn 17 -20 % theo hướng duy trì cơ cấu nguồn

tiền gửi dân cư ổn định khoảng 1.000 tỷ đồng, chiếm 20%. Về tín dụng tăng

trưởng khoảng 16-20%, trong đó tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn chiếm 45%,

nợ quá hạn dưới 3%, chênh lệch lãi suất phấn đấu đạt 0,4% .

Để đạt được những mục tiêu trên, AGRIBANK Bắc Hà Nội chủ trương

duy trì và phát triển chất lượng phục vụ các khách hàng đang có quan hệ tốt

với Ngân hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng mới, đặc biệt là các khách

hàng có tiềm năng kinh doanh XNK lớn, nhằm ổn định, tăng trưởng nguồn

vốn, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, phát huy thế mạnh sẵn có về

Thanh toán Quốc tế cung cấp khép kín các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chi

nhánh cũng sẽ đẩy mạnh công tác đào tạo cả trình độ chuyên môn và trình độ

quản lý, tập trung vào các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh toán quốc tế, tin học,

ngoại ngữ, pháp luật …, gắn đào tạo với công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo

đáp ứng nhu cầu nhân lực khi sắp xếp tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh

doanh.

Page 45: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

39

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO &PTNT

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

1. Quy trình và quy định cấp tín dụng mà chi nhánh đang áp dụng

Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho một ngân

hàng. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm

giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm

phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, ngay từ khi bắt

đầu tiến hành xem xét, xét duyệt một khoản cho vay, ngân hàng đã phải có

những nguyên tắc và quy định nhất định để hạn chế rủi ro xảy ra. Mỗi ngân

hàng có một quy trình cấp tín dụng riêng, phù hợp với điều kiện của mình.

Là một trong những thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam –

AGRIBANK, AGRIBANK Bắc Hà Nội cũng tuân thủ và thực hiện đúng

những quy định về hoạt động cấp tín dụng theo quyết định số 72/QĐ - HĐQT

– TD. Theo quyết định này, chi nhánh Bắc Hà Nội có những quy định cụ thể

như sau:

* Về nguyên tắc cho vay vốn: khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên

tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín

dụng.

* Điều kiện với khách hàng để được vay vốn

- Với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

+) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh,

dịch vụ, đời sống. Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có

Page 46: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

40

vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay

trung và dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong

tổng vốn nhu cầu. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm; khách hàng

là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không

phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên,

giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định.

+) Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương

án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối

với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn

thu ổn định để trả nợ ngân hàng.

+) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt

Nam.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và

có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả

thi.

Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của

Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.

- Với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: khách hàng vay là

pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng

lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có

quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ

Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp

luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

Sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, khách hàng sẽ được các cán

bộ tín dụng hướng dẫn để làm các thủ tục xin vay. Một hồ sơ xin vay có được

chấp thuận hay không cần phải trải qua một quy trình xét duyệt. Theo điều 16

của quyết định này, quy trình xét duyệt cho vay bao gồm các bước sau:

Page 47: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

41

- Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu

vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và

tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.

- Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm

tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín

dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực

tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến

vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết

định.

- Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định

(nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho

vay:

+) Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng

tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm

bằng tài sản).

+) Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện

hành của NHNo Việt Nam;

+) Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.

- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho

kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ

quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).

- Thời gian thẩm định cho vay:

1. Các dự án trong quyền phán quyết: trong thời gian không quá 5

ngày làm việc với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm

việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay

nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách

hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải

Page 48: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

42

quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối

với khách hàng.

2. Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: trong thời gian

không quá 5 ngày làm việc với cho vay ngắn hạn và không quá

15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo

nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết

của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi

cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong

thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và

15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận

đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc

không chấp thuận.

Trên đây là những quy định cơ bản được áp dụng trong quá trình cho vay tại

NHNo&PTNT Việt Nam. Trong những năm hoạt động vừa qua, Chi nhánh

Bắc Hà Nội cũng đã thực hiện đúng và nghiêm túc những quy định nêu trên.

2. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh

2.1. Tình hình huy động vốn

Công tác huy động vốn để phục vụ hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh,

cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và ngành

ngân hàng là một kênh rất hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi, tái cung

cấp vốn cho nền kinh tế đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh. Là đơn vị

hoạt động trên địa bàn thủ đô, trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và

phát triển toàn diện các hoạt động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại thì

nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh là huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu

phát triển tín dụng đồng thời điều động nguồn vốn về Trung ương đáp ứng

nhu cầu vốn ngày một tăng để phục vụ cho tiến trình phát triển của các ngành

kinh tế và phát triển khu vực nông thôn.

Page 49: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

43

Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã dần tạo lập được các mối quan hệ

nhằm mở rộng quan hệ nguồn vốn với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả

các thành phần kinh tế trên địa bàn thủ đô. Do vậy kết quả huy động nguồn

vốn của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm. Tính đến

31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 5409 tỷ đồng, tăng

so với đầu năm 851 tỷ đồng với tỷ lệ 18,6%. Trong đó nguồn vốn nội tệ là

4904 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 893 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 90,7% tổng

nguồn vốn; nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VND) đạt 505 tỷ đồng, tăng 43 tỷ

đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 9,3% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn được

huy động từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sau đây là cơ cấu cụ thể:

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian:

Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 2.252 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,6% so

với tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 79 tỷ đồng.

Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 669 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

12,4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 242 tỷ đồng.

Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 543 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 10% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt

69 tỷ đồng.

Nguồn vốn có kỳ hạn trên 24 tháng đạt 1945 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

35,9% tổng nguồn vốn.

- Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế:

Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 755 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

13,9% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi đạt 190 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 4470 tỷ đồng, tăng

1377 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,6% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại

tệ quy đổi đạt 130 tỷ đồng.

Page 50: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

44

Nguồn vốn tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng: 185 tỷ đồng, trong đó

ngoại tệ quy đổi là 185 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động trong năm 2007 đã đạt được những thành tựu lớn. Sở

dĩ như vậy là do những nguyên nhân sau:

Chi nhánh luôn được sự quan tâm tạo điều kiện về vật chất, sự động

viên về tinh thần và hỗ trợ trực tiếp thường xuyên về nghiệp vụ từ

NHNo&PTNT Việt Nam. Các cán bộ nhân viên trong chi nhánh

luôn đoàn kết để phát triển.

Chi nhánh thường xuyên bám sát đường lối, chính sách đổi mới, nắm

được diễn biến kinh tế xã hội, quan điểm chỉ đạo điều hành và định

hướng kinh doanh của ngân hàng cấp trên để từ đó đề ra kế hoạch,

giải pháp và bước đi phù hợp.

Phân công phân nhiệm rõ ràng trong Ban giám đốc và các phòng

chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời ban lãnh đạo thường xuyên nắm

bắt thông tin, diễn biến của thị trường vốn.

Triển khai đa dạng các hình thức quảng cáo, tiếp thị tới mọi đối

tượng khách hàng. Thường xuyên giao lưu với khách hàng truyền

thống để duy trì nguồn vốn sẵn có và nền tảng mở rộng quan hệ khi

thời cơ đến.

Xây dựng và phát triển tốt mối đoàn kết nội bộ, coi trọng công tác

giáo dục chính trị tư tưởng tới toàn thể CNCNV, động viên tinh thần

nhằm thu hút toàn thể CBCNV trong chi nhánh tham gia vào công

tác huy động nguồn vốn.

Chú trọng đến việc triển khai đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán

bộ, từng bước nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của cán bộ lãnh

đạo và trình độ chuyên môn cho cán bộ tác nghiệp.

Page 51: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

45

Đề cao nội dung xây dựng văn hoá doanh nghiệp; kiên quyết đổi mới

phong cách làm việc, thực hiện văn minh và nghệ thuật trong giao

tiếp với khách hàng.

Với những kết quả đạt được như vậy, trong năm tới chi nhánh sẽ tiếp tục

nâng cao chất lượng huy động nguồn vốn. Tích cực mở rộng khách hàng cả

về quy mô và chất lượng, kết hợp việc mở thêm khách hàng mới với việc

củng cố và tạo lập được mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện có.

Thường xuyên nghiên cứu phân tích toàn diện, phân loại khách hàng theo

nhóm đối tượng để tìm biện pháp tiếp cận, vận động phù hợp với điều kiện

khả năng của chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh còn cần tích cực huy động

vốn ngoại tệ, đảm bảo đủ cân đối đáp ứng nhu cầu khách hàng, tiếp tục điều

chỉnh cơ cấu nguồn vốn đảm bảo nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong dân cư,

nguồn vốn trong thanh toán để hạ lãi suất đầu vào tạo lợi thế trong cạnh tranh.

Mục tiêu năm 2008 là tổng nguồn vốn huy động từ 5500 tỷ đồng đến 5800 tỷ

đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 15% đến 17%. Trong đó nguồn vốn huy động

từ dân cư đạt 1000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%.

2.2. Tình hình sử dụng vốn

Nền kinh tế Việt Nam trong năm vừa qua tiếp tục gặt hái được nhiều thành

tích quan trọng trên con đường hội nhập và phát triển cùng các nước trong

khu vực và trong thị trường chung của thế giới. Sản xuất công nghiệp tăng

trưởng cao, công nghiệp phát triển kéo theo dịch vụ tăng nhanh. Với vị thế là

thủ đô - trung tâm văn hoá kinh tế chính trị của đất nước, năm 2007 vừa qua

tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội đã đạt 12,1% - là mức cao nhất từ 10

năm trở lại đây. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu đều đạt yêu cầu

và vượt so với kế hoạch. Với nền tảng là sự phát triển không ngừng như vậy,

ngành kinh doanh ngân hàng cũng đạt được những thành tích đáng kể. Là một

chi nhánh cấp 1, hoạt động trên địa bàn thủ đô, năm vừa qua AGRIBANK

Bắc Hà Nội đã có sự tăng trưởng và phát triển về mọi mặt. Doanh số cho vay

Page 52: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

46

đạt 4649,9 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 4050,5 tỷ đồng tính đến 31/12/2007.

Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2007 đạt 2053 tỷ đồng, tăng 562 tỷ, tương ứng

với 37,6% so với tổng mức dư nợ của năm 2006. Sau đây là con số về doanh

số của chi nhánh trong giai đoạn 2005-2007:

Bảng 2: Doanh số trong hoạt động tín dụng từ năm 2005 – 2007

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Doanh số cho vay 1.632,795 1.780,2 4649,9

Doanh số thu nợ 1.497,17 1.449,1 4050,5

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2006 và 2007)

Để phù hợp với xu hướng và tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, chi

nhánh đã và đang thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, đó là chú

trọng vào tín dụng cho khu vực doanh nghiệp và hộ sản xuất. Hiện nay chi

nhánh đã có hơn 500 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hơn

19000 khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có quan hệ giao dịch với chi

nhánh. Trong đó có hơn 150 doanh nghiệp và hơn 2000 hộ gia đình, cá nhân

có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Sau đây là những phân tích cụ thể đối với

từng đối tượng trong hoạt động cho vay:

2.2.1. Cho vay với hộ sản xuất và cá nhân

Trong những năm gần đây, đặc biệt kể từ khi thực hiện chương trình tái cơ

cấu ngân hàng, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước đổi mới

không ngừng. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng

theo hướng thông thoáng, tạo quyền tự chủ cho các ngân hàng trong việc xem

Page 53: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

47

xét cho vay và đối tượng cho vay. Cùng với đó, NHNo&PTNT Việt Nam

cũng đã ban hành nhiều quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng xin

vay. Các bước xin vay đã đơn giản và bớt phiền hà hơn trước. Do vậy, hoạt

động cho vay ngày càng phát triển, đạt doanh số cao.

* Về tốc độ tăng trƣởng

Do hoạt động trên địa bàn thủ đô, với mức thu nhập bình quân trên đầu

người cao và tương đối ổn định, nhu cầu mua sắm tài sản, cải thiện đời sống

của các tầng lớp dân cư cũng cao nên chi nhánh đã cung cấp một số vốn đáng

kể tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất và mua sắm của người dân.

Mức dư nợ hộ sản xuất và cá nhân (HSX&CN) như sau:

Bảng 3: Mức dƣ nợ HSX&CN

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

2006

Năm

2007

Tăng,

giảm

Tổng dư nợ Tỷ đồng 1.491 2053 +562

Dư nợ HSX&CN Tỷ đồng 181,5 225,2 +43,7

Tỷ trọng dư nợ HSX&CN/tổng dư

nợ

% 12,7% 10,4%

Tỷ trọng HSX&CN nông nghiệp

và nông thôn/HSX&CN

% 0.4% 0,5% +0,1%

Dư nợ HSX&CN có bảo đảm tài

sản

Tỷ đồng 120 158 +62

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)

Như vậy năm 2007, dư nợ HSX&CN tăng 43,7 tỷ đồng so với năm 2006.

Nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh, đạt

10,4% năm 2007; trong khi đó năm 2005 tỷ trọng này là 11,5% và năm 2006

là 12,7%. Sở dĩ có điều này là do trong những năm gần đây, chi nhánh có xu

hướng tập trung cho vay các doanh nghiệp.

Page 54: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

48

Hiện nay, Hà Nội bao gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Và

theo thống kê mới nhất, có khoảng 784.881 hộ với gần 3,4 triệu người. Khu

vực nông thôn chiếm tỷ lệ khoảng 34,7%. Hà Nội có khoảng 12000 hộ nghèo,

xấp xỉ 1,6% tổng số hộ.. Trong năm 2007, mức dư nợ cho vay HSX&CN

không phải đảm bảo bằng tài sản đạt 67,2 tỷ đồng, tăng 5,7 tỷ tương ứng với

9,2% so với dư nợ không phải đảm bảo bằng tài sản của năm 2006.

Bảng 4: Dƣ nợ không có bảo đảm bằng tài sản năm 2007

Đơn vị: tỷ đồng

Mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Số hộ còn dƣ nợ Số tiền

Dưới 10 triệu đồng 0 0

Dưới 30 triệu đồng(đến 10 triệu đồng) 319 3,21

Dưới 50 triệu đồng(đến 30 triệu đồng) 643 13,5

Dưới 100 triệu đồng(đến 50 triệu đồng) 829 30,06

Dưới 500 triệu đồng(đến 100 triệu đồng) 221 18,23

Tổng 2.012 67,2

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)

* Về cơ cấu cho vay

- Phân theo ngành nghề:

Bảng 5: Dƣ nợ phân theo ngành nghề

Đơn vị: Tỷ đồng

Đối tƣợng Tổng số hộ còn dƣ nợ Tổng dƣ nợ Tỷ trọng

Trồng trọt 0 0 0

Chăn nuôi 0 0 0

Thuỷ sản 0 0 0

Page 55: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

49

Công nghiệp

Xây dựng

Tiểu thủ công nghiệp 1 0,5 0%

Làng nghề truyền thống 2 1,2 0,5%

Thương nghiệp dịch vụ 233 50,82 22,6%

Ngành nghề khác 2.245 172,68 67,9%

Tổng cộng 2.481 225,2 100%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)

Do hoạt động trên địa bàn thủ đô nên đối tượng của chi nhánh cũng có sự

phân biệt rõ rệt. Là chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nhưng HSX&CN

được cấp tín dụng của chi nhánh trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như không

có. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Lĩnh vực thương nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng đáng kể. Ngoài ra là các lĩnh

vực khác. Trong năm 2007 chi nhánh đã cấp tín dụng cho 2.481 hộ sản xuất

và cá nhân với tổng số vốn là 225,2 tỷ đồng.

- Phân theo mục đích cho vay:

Đời sống của người dân cả nước nói chung, trên địa bàn Hà Nội nói riêng

trong những năm gần đây đã được nâng cao và cải thiện rất nhiều. Nhu cầu

mua sắm tài sản, phục vụ đời sống ngày một tăng cao và có xu hướng gia tăng.

Bảng 6: Dƣ nợ phân theo mục đích vay

Đơn vị: Tỷ đồng

Đối tƣợng Tổng số hộ còn dƣ nợ Tổng dƣ nợ Tỷ trọng

Mua xe ô tô 20 6,1 3.9%

Mua xe máy 60 1,55 0,9%

Chuyển quyền sử dụng đất 4 9,35 5,9%

Xây dựng, sửa chữa nhà 1253 128,06 81,8%

Khác 820 12,12 7,7%

Page 56: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

50

Tổng cộng 2.157 157,18 100%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX&CN năm 2007)

Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng hoạt

động tín dụng bằng cách cho vay người tiêu dùng phục vụ hoạt động mua sắm.

Đời sống của người dân Hà Nội không ngừng nâng cao. Nhu cầu xin cấp tín

dụng không còn chỉ nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất mà còn phục vụ

chính những nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đón, việc nới lỏng

các thủ tục cho vay, đảm bảo cũng đã góp phần thúc đẩy mở rộng tín dụng

cho chi nhánh. Nhìn vào số liệu trên đây, ta thấy nhu cầu xin cấp tín dụng để

xây dựng, sửa chữa nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có lẽ do những tập tính

sinh hoạt - an cư lập nghiệp nên người dân luôn đặt mục đích ổn định nhà cửa

lên hàng đầu.

Trong những năm sắp tới, với đời sống ngày một nâng cao, nền kinh tế ngày

càng phát triển, chi nhánh sẽ còn không ngừng mở rộng tín dụng đối với hộ

sản xuất và cá nhân – những cá thể trong xã hội.

Đặc biệt, hiện nay chi nhánh chưa cho vay thông qua tổ, nhóm thuộc các tổ

chức xã hội theo hình thức cho vay gián tiếp. Chi nhánh vẫn đang trực tiếp

cấp tín dụng cho các đối tượng.

2.2.2 Cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong quá trình mở cửa và hội nhập hiện nay, nền kinh tế nước ta đạt được

rất nhiều thành tựu. Song bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp

rất nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh của hàng loạt các doanh nghiệp nước

ngoài. Chính phủ đã ban hành nhiều quy chế thông thoáng hơn trước nhằm

tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp có môi trường tốt để phát triển. Trong

năm vừa qua, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn tiếp tục đẩy mạnh

việc sắp xếp lại và thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo chỉ

đạo của Chính phủ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá ngày càng

cao. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian cấp giấy đăng ký

Page 57: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

51

kinh doanh nên số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh. Nhu cầu được

tài trợ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cũng tăng theo. Do vậy năm vừa qua,

tổng dư nợ với doanh nghiệp của chi nhánh đã tăng mạnh. Cụ thể như sau:

* Về tốc độ tăng trƣởng

Năm 2007, tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1823 tỷ đồng, chiếm 88,8%

tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Trong khi đó tỷ trọng này năm 2005 là 88,5%

trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp 1029,3 tỷ đồng và năm 2006 là 87,83%

trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1309,5 tỷ đồng. Như vậy trong 3

năm vừa qua tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp tương đối ổn định trên

tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp

đã tăng nhiều hơn, tăng 513,5 tỷ đồng, tương ứng 39,2% so với tổng dư nợ

cho vay doanh nghiệp năm 2006.

Tại chi nhánh có một đặc điểm là tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt 0% trên tổng dư nợ cho vay

và dư nợ cho vay doanh nghiệp dù chi nhánh là một thành viên của

NHNo&PTNT Việt Nam.

* Về cơ cấu cho vay

- Phân theo có bảo đảm bằng tài sản:

Trong năm 2007, chi nhánh đã cấp tín dụng cho hơn 150 doanh nghiệp với

tổng dư nợ 1823 tỷ đồng. Số doanh nghiệp được cấp tín dụng mà không có

đảm bảo tài sản là 5 doanh nghiệp, đạt 100 tỷ đồng. Và mức cho vay là dưới

20 tỷ đồng.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp có bảo đảm bằng tài sản cụ thể như sau:

Bảng 7: Dƣ nợ phân theo cho vay có bảo đảm bằng tài sản năm 2007

Đơn vị: triệu đồng

Mức vay có bảo đảm bằng tài sản Số doanh nghiệp Số tiền

Dưới 20 tỷ đồng 102 390.059

Page 58: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

52

Dưới 50 tỷ đồng 5 201.668

Dưới 100 tỷ đồng 6 463.124

Dưới 300 tỷ đồng 3 436.449

Dưới 500 tỷ đồng 0 0

Dưới 1000 tỷ đồng 0 0

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)

Tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể mà chi nhánh có những yêu cầu về bảo đảm

bằng tài sản khác nhau.

- Phân theo kỳ hạn cho vay:

Năm 2007 vừa qua, dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo thời hạn vay

không có sự phân biệt quá lớn. Dư nợ ngắn hạn đạt 1150 tỷ, chiếm tỷ trọng

56% dư nợ cho vay doanh nghiệp. Dư nợ trung hạn và dài hạn đạt 902 tỷ

chiếm tỷ trọng 44% dư nợ cho vay doanh nghiệp.

- Phân theo ngành kinh tế:

Chi nhánh trong những năm vừa qua đã liên tục đa dạng hoá ngành nghề cấp

tín dụng. Các doanh nghiệp xin cấp vốn ngày càng đa dạng về lĩnh vực kinh

doanh, tuy nhiên chủ yếu vẫn trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Cơ cấu

cụ thể như sau:

Bảng 8: Dƣ nợ phân theo ngành kinh tế

Đơn vị: Triệu

đồng

STT Ngành kinh tế

Số doanh nghiệp Tổng dư nợ

cho vay

doanh

nghiệp

Dư nợ cho vay

doanh nghiệp

vừa và nhỏ

Tỷ trọng Tổng

số DN

DN

vừa và

nhỏ

(1) (2) (3) (4) (5) (5)/(4)

1 Công nghiệp 18 6 431.868 4480 0,25%

1.1 Điện 5 0 165.435 0 0

1.2 Thép 0 0 0 0 0

Page 59: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

53

1.3 Khác 13 6 266.433 4.480 0,25%

2 Xây dựng 42 30 788.966 216.993 11,9%

2.1 Xi măng 1 0 110.112 0 0

2.2 KD bất động

sản

1 0 50.000 0 0

2.3 Khác 40 30 628.854 216.993 11,9%

3 Thƣơng mại,

dịch vụ

73 67 400.660 298.631 16,4%

4 Các ngành

khác

20 18 202.456 180.584 9,9%

Tổng cộng 153 121 1.823.950 700.688

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)

Tỷ trọng trong bảng trên được tính trên từng ngành kinh tế so với tổng dư nợ

cho vay doanh nghiệp. Riêng trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ hải sản,

chi nhánh không cấp tín dụng cho doanh nghiệp nào. Như vậy trong năm

2007, chi nhánh đã cấp tín dụng cho 153 doanh nghiệp, trong đó có 121

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt

700,688 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 38,42% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại,

dịch vụ. Trong những năm tới, chi nhánh sẽ đa dạng hoá khách hàng hơn nữa

để có thể cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực

khác nhau.

- Phân theo thành phần kinh tế (loại hình doanh nghiệp):

Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh

nghiệp đã có giao dịch từ năm trước. Đồng thời cũng nâng cao chính sách tín

dụng của mình để thu hút các doanh nghiệp mới. Trong giai đoạn hiện nay, rất

nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã và đang được cổ phần hoá, nhu cầu vốn tăng

lên rất nhiều. Do vậy trong năm 2007, cơ cấu cho vay của chi nhánh phân

theo loại hình doanh nghiệp có một chút thay đổi so với năm 2006.

Page 60: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

54

Bảng 9: Dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu

đồng

TT Thành phần kinh tế

Số doanh nghiệp Tổng dư nợ

cho vay

doanh nghiệp

Dư nợ cho

vay doanh

nghiệp vừa

và nhỏ

Tỷ trọng Tổng

số DN

DN vừa

và nhỏ

(1) (2) (3) (4) (5) (5)/(4)

1 Doanh nghiệp Nhà

nước

14 2 348.965 3.264 0,18

2 Công ty CP 61 50 790.180 436.985 23,96%

3 Công ty hợp danh 0 0 0 0 0

4 Công ty TNHH 68 66 315.347 210.595 11,55%

5 DN có vốn đầu tư

nước ngoài

8 3 357.668 49.844 2,73%

6 DN tư nhân 0 0 0 0 0

7 Pháp nhân khác 2 0 11.790 0 0

8 Hợp tác xã 0 0 0 0 0

Tổng cộng 153 121 1.823.950 700.688

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)

So với năm 2006, doanh nghiệp Nhà nước giảm 6 doanh nghiệp, tổng dư nợ

cho vay doanh nghiệp Nhà nước đạt 348,965 tỷ đồng, Trong khi đó năm 2006

là 358,6 tỷ đồng. Như vậy lý do nào làm cho tổng dư nợ cho vay doanh

nghiệp Nhà nước giảm như vậy? Lý do chính nhất là do có khá nhiều doanh

nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá trong năm 2007. Thay vào đó số công ty cổ

phần có quan hệ tín dụng với chi nhánh lại tăng: từ 35 doanh nghiệp năm

2006 lên 61 doanh nghiệp trong năm 2007. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài bước đầu đã tăng, năm 2007 là 8 doanh nghiệp. Trong khi đó năm 2006

chỉ có 3 doanh nghiệp. Một điều đặc biệt nữa là năm 2007, chi nhánh không

cấp tín dụng cho doanh nghiệp tư nhân nào.

Một số doanh nghiệp Nhà nước có dư nợ lớn là:

Page 61: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

55

- Cty CNTT Nam Triệu, năm 2006 là 86,8 tỷ đồng

- Cty Sông Đà, năm 2006: 52,31 tỷ đồng

- Cty cơ khí Hà Nội: 74,4 tỷ đồng ( 2006)

- Tổng Cty Điện lực: 71,4 tỷ đồng(2006)

- Cty tài chính dầu khí: 10 tỷ đồng(2006)

- Cty XD số 2 – Tổng cty XD Miền Trung: 29,9 tỷ đồng(2006)

- Cty CPXD CT 1- Tổng cty công trình giao thông 1: 22,8 tỷ đồng

(2006)…

Các doanh nghiệp Nhà nước có quan hệ tín dụng với chi nhánh đều có hoạt

động kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có khả năng trả nợ gốc và lãi tốt.

Ngoài ra trong các công ty cổ phần, chi nhánh có quan hệ tín dụng với một số

công ty như: cty CP thương mại Vũ Linh, Cty CP đầu tư và phát triển giao

thông, cty tư vấn và đầu tư Đông Dương, cty Dệt Hà Nam, cty CP đầu tư và

xây lắp Sông Đà…

Chi nhánh đang tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năm

2007 vừa qua, số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng so với năm 2006, đạt 121

doanh nghiệp. Trong những năm tới với chính sách tín dụng mới, chi nhánh

sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp hơn nữa.

Trên đây là hai đối tượng chủ yếu có quan hệ tín dụng với chi nhánh hiện

nay. Chi nhánh chưa cho vay gián tiếp và cũng chưa có phát sinh cho vay với

xuất khẩu lao động.

2.3. Hoạt động bảo lãnh

Trong hoạt động tín dụng mà khoá luận đề cầp tới chủ yếu là hoạt động huy

động vốn và hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, trong hoạt động tín dụng hiện

nay của chi nhánh, hoạt động bảo lãnh cũng tương đối phát triển và đạt doanh

số đáng kể cho chi nhánh.

Bảng 10: Doanh số hoạt động bảo lãnh

Đơn vị: Triệu đồng

Page 62: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

56

Tiêu chí Năm 2006 Năm 2007 +/-

Tổng số dư bảo lãnh 147.034 862.892 715.805

Bảo lãnh vay vốn trong nước 0 0 0

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 39.581 81.349 41.768

Bảo lãnh thanh toán 16.884 74.811 57.927

Bảo lãnh dự thầu 9.646 42.812 33.166

Bảo lãnh khác 0 0 0

Cam kết LC trả chậm 0 4.505 4.505

Cam kết LC trả ngay 70.459 614.242 543.783

Cam kết bảo lãnh khác 10.464 45.173 34.709

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm 2007)

Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy trong năm 2007 hoạt động bảo lãnh của chi

nhánh đã tăng trưởng mạnh mẽ. Điều đó cho thấy, uy tín của chi nhánh ngày

càng được nâng cao. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng.

Hoạt động thanh toán quốc tế, mở LC đang phát triển ở chi nhánh. Trong thời

gian tới với phương châm hoạt động của mình, chi nhánh sẽ đạt được những

thành tựu hơn nữa trong lĩnh vực bảo lãnh.

3. Đánh giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh

Trong năm 2007 vừa qua hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được

những thành tựu, phù hợp chỉ tiêu đề ra nhưng bên cạnh đó cũng có những

hạn chế. Sau đây là những đánh giá cụ thể về hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

3.1. Kết quả đạt được

Trong năm 2007, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chi nhánh Bắc Hà

Nội đã đạt được những kết quả sau:

- Tổng doanh số cho vay đạt 4649,9 tỷ đồng, tăng 2869,9 tỷ đồng

tương ứng với 161% so với tổng doanh số cho vay năm 2006. Trong

Page 63: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

57

đó doanh số cho vay doanh nghiệp là 4357 tỷ đồng, doanh số cho vay

HSX&CN là 292,9 tỷ đồng.

- Tổng doanh số thu nợ đạt 4050,5 tỷ đồng, tăng 2601,5 tỷ đồng tương

ứng với 179,5% so với tổng doanh số thu nợ năm 2006. Trong đó

doanh số thu nợ doanh nghiệp là 3797 tỷ đồng, doanh số thu nợ

HSX&CN là 253,5 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn đạt 5409 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra, tăng 1061 tỷ

đồng so với năm 2006. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là

1000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20%. Nhìn vào kết quả đó, ta thấy hoạt

động huy động vốn của chi nhánh trong năm vừa qua đã được thực

hiện tốt.

- Tổng dư nợ đạt 2053 tỷ đồng, tăng 562 tỷ đồng tương ứng với 37,6%

so với tổng dư nợ năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp là

1823 tỷ đồng; dư nợ cho vay HSX&CN là 230 tỷ đồng( tính đến hết

ngày 31/12/2007). Dư nợ ngắn hạn 1150 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 56%

trên tổng dư nợ, trong đó ngoại tệ quy đổi 308 tỷ đồng; Dư nợ trung,

dài hạn 903 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 44% tổng dư nợ, trong đó ngoại tệ

quy đổi đạt 199 tỷ đồng.

- Trong hoạt động tín dụng với HSX&CN, doanh số cho vay ngắn hạn

đạt 197,2 tỷ đồng; doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 95,7 tỷ đồng.

Doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 185,6 tỷ đồng; doanh số thu nợ trung,

dài hạn đạt 67,9 tỷ đồng.

- Trong hoạt động tín dụng với doanh nghiệp, doanh số cho vay ngắn

hạn là 3768 tỷ đồng; trung hạn là 361 tỷ đồng, dài hạn là 227 tỷ đồng.

Doanh số thu nợ ngắn hạn là 3542 tỷ đồng; trung hạn là 194 tỷ đồng

và dài hạn là 60 tỷ đồng

Với cả 2 đối tượng cho vay chính, hoạt động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng

lớn. Bên cạnh đó, trong cho vay với doanh nghiệp đã có sự dịch chuyển cơ

Page 64: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

58

cấu theo hướng tích cực, dư nợ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu

hướng tăng lên. Năm 2006, dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là

782,6 tỷ đồng, còn năm 2007 con số này là 1105,5 tỷ đồng. Còn với doanh

nghiệp Nhà nước đã giảm từ 358,6 tỷ đồng năm 2006 xuống 348,9 tỷ đồng

năm 2007. Sở dĩ có điều này là do xu hướng cổ phần hoá của các doanh

nghiệp Nhà nước và xu hướng cho vay của chi nhánh. Nhìn vào các con số

nêu trên, chúng ta có thể kết luận được rằng năm 2007, hoạt động tín dụng

của chi nhánh đã tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Hoạt động tín dụng

đang thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế hiện

nay. Ngoài ra, với sự mở rộng của mình, chi nhánh đã có những chi nhánh cấp

2 và các phòng giao dịch hoạt động hiệu quả.

Một số chỉ tiêu cơ bản của các chi nhánh và phòng giao dịch:

- Chi nhánh Kim Mã: nguồn vốn 886 tỷ đồng; dư nợ 290 tỷ đồng

- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: nguồn vốn 858 tỷ đồng; dư nợ 257 tỷ đồng

- Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên: nguồn vốn 371 tỷ đồng; dư nợ 195 tỷ đồng

- Phòng giao dịch số 2: nguồn vốn 60 tỷ đồng, dư nợ 28 tỷ đồng

- Phòng giao dịch số 4: nguồn vốn 27 tỷ đồng; dư nợ 43 tỷ đồng.

- Phòng giao dịch số 5: nguồn vốn 28 tỷ đồng, dư nợ 22,5 tỷ đồng.

Page 65: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

59

3.2. Những hạn chế

Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2007 đã có sự tăng trưởng

khá, về cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hoạt động tín

dụng vẫn còn nhiều hạn chế:

- Công tác tiếp thị phát triển thị trường và thị phần còn yếu. Số lượng

khách hàng phát triển mới chưa nhiều. Số lượng khách hàng là doanh

nghiệp vừa và nhỏ năm 2007 đã tăng nhưng vẫn chưa nhiều. Lĩnh vực

cho vay tiêu dùng tuy đã được chú trọng nhưng mức tăng trưởng chưa

tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra đối với chi nhánh.

- Đội ngũ cán bộ tín dụng đã trưởng thành về mặt nhưng so với yêu cầu

kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh thì còn nhiều vấn đề chưa đáp

ứng được, nhất là sự hiểu biết các kiến thức ngoại ngành, cách thu

thập thông tin, kinh nghiệm quản lý món vay…và đặc biệt là trình độ

tin học và tiếng anh chưa bắt kịp với hệ thống công nghệ mới.

- Công tác triển khai ứng dụng tin học và công nghệ mới, sản phẩm

dịch vụ còn nghèo nàn. Chủ yếu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mà

NHNo Việt Nam đưa ra.

- Hoạt động tín dụng ngoại tệ đã bắt đầu phát triển nhưng còn cần mở

rộng hơn nữa.

- Chất lượng tín dụng chưa thật tốt, vẫn còn một số món vay lớn, dư nợ

cao tập trung ở một số khách hàng lớn nên mức độ rủi ro rất cao khi

khách hàng gặp rủi ro hoặc thay đổi cơ chế chính sách.

- Đã xuất hiện một số khách hàng đến hạn trả nợ gốc và lãi không trả

được đúng hạn đã phải cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Tổng nợ

xấu đến 31/12/2007 chiếm 1,15% trên tổng dư nợ. Do vậy, phải thực

hiện trích dự phòng rủi ro theo quy định đã ảnh hưởng đến chất lượng

và hiệu quả công tác tín dụng.

Page 66: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

60

- Cơ chế khoán và phân phối tiền lương chưa gắn với năng suất, chất

lượng và hiệu quả công việc, không khuyến khích và động viên được

người lao động tích cực, chủ động, sáng tạo và làm việc có hiệu quả cao.

III. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NHNO&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

1. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tại chi nhánh

Khi xét duyệt một khoản vay do khách hàng đề nghị, cũng như các ngân

hàng khác, chi nhánh Bắc Hà Nội cũng đưa ra những quy tắc nhất định để

xem xét và chấm điểm. Từ đó chi nhánh có thể đưa ra quyết định cho vay hay

không.

Đối tượng xin cấp vốn từ chi nhánh được chia làm hai đối tượng chính: hộ

sản xuất và cá nhân, các doanh nghiệp và tổ chức.

* Đối với hộ sản xuất và cá nhân: khi xét duyệt, chi nhánh dựa trên các yếu tố:

- Tư cách người vay.

- Năng lực của người đi vay.

- Mục đích vay.

- Số tiền vay.

- Khả năng hoàn trả.

- Tài sản bảo đảm.

Các yếu tố này sẽ được áp dụng linh hoạt với từng khách hàng. Ví dụ với

những cá nhân có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, khi xét duyệt sẽ đi

thẳng vào số tiền vay và mục đích vay. Còn với những cá nhân lần đầu có

quan hệ với chi nhánh sẽ cần xem xét kỹ từng yếu tố trước khi đưa ra quyết

định cho vay.

* Đối với doanh nghiệp: Hiện nay, doanh nghiệp là khách hàng lớn của chi

nhánh. Do quy mô của khoản vay của đối tượng này lớn hơn rất nhiều so với

các cá nhân nên để tránh xảy ra rủi ro, chi nhánh đưa ra rất nhiều tiêu chí để

chấm điểm doanh nghiệp. Đó là:

Page 67: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

61

- Nhóm 01: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả

năng thanh toán tức thời.

- Nhóm 02: vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay

các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

- Nhóm 03: tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.

- Nhóm 04: Lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh trên doanh thu thuần, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả

năng thanh toán lãi vay.

- Nhóm 05: Khả năng trả nợ gốc (trung hạn và dài hạn), nguồn trả nợ của

khách hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng.

- Nhóm 06: lý lịch, kinh nghiệm quản lý và trình độ học vấn của người trực

tiếp quản lý doanh nghiệp…

Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản, ngoài ra chi nhánh còn xem xét đến các chỉ

tiêu như triển vọng của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, môi trường

hoạt động, chính sách ưu đãi của Nhà nước với ngành đó… Với mỗi doanh

nghiệp, sẽ tập trung chấm một số tiêu chí chứ không dàn trải tất cả. Sau khi

chấm điểm, chi nhánh sẽ quyết định cho vay hay không. Tuy nhiên hiện nay

với quy mô của chi nhánh và đối tượng khách hàng chưa thật sự phong phú

nên chi nhánh vẫn chưa có sự phân chia rõ rệt khi chấm điểm từng doanh

nghiệp. Chi nhánh vẫn tiến hành chấm điểm theo những tiêu chí chung.

2. Thực trạng rủi ro tại ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt

động mang lại lợi nhuận cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Trong

quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi

vay. Người đi vay sử dụng tiền vay không tuân theo những điều kiện cụ thể

mà hợp đồng cho vay đã đề ra sẽ gây ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phát

sinh khi khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ

vốn và lãi. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể

Page 68: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

62

hoá thành những dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh

rủi ro tín dụng. Đó là nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ có vấn đề.

Theo quy định về trích lập dự phòng tổn thất của ngân hàng Nhà nước Việt

Nam tháng 5/2005, chi nhánh cũng phân loại dư nợ tín dụng thành 5 loại:

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý.

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.

- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.

Trong số 5 nhóm trên thì ba nhóm 3, 4 và 5 được coi là nợ xấu.

Trong năm 2007 vừa qua, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 2053 tỷ đồng, trong

đó tổng số nợ xấu đến 31/12/2007 là 23,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,15% trên

tổng dư nợ. Trong khi đó tổng nợ xấu của năm 2006 là 34,85 tỷ đồng chiếm

tỷ trọng 2,33% trên tổng dư nợ. Tổng nợ xấu đã giảm nhưng vẫn ở mức cao.

Bảng 11: Nợ quá hạn tính đến 31/12 các năm 2005,2006 và 2007

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tổng nợ quá hạn 1.868 34.850 23.600

Tổng dư nợ 1.163.868 1.492.000 2.053.000

Tỷ trọng trên tổng dư nợ 0,16% 2,33% 1,15%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng các năm 2006 và 2007)

Nợ quá hạn cụ thể trong từng đối tượng khách hàng và thời hạn tín dụng

như sau:

Page 69: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

63

2.1. Phân theo thời hạn tín dụng

Bảng 12: Dƣ nợ theo thời hạn tín dụng

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu dƣ nợ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Ngắn hạn 647 55,6% 923 61,9% 1150 56%

Trung, dài hạn 516 44,4% 568 38,1% 903 44%

Tổng 1163 100% 1491 100% 2053 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2005, 2006 và 2007)

Bảng 13: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng

Đơn vị: Số tiền: Triệu đồng

Tỷ trọng: %

Chỉ tiêu dư

nợ quá hạn

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Ngắn hạn 929 49,73 14.573 41,82 11.677 49,48

Trung hạn 939 50,27 20.277 58,18 11.923 50,52

Dài hạn 0 0 0 0 0 0

Tổng 1.868 100 34850 100 23600 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2005, 2006 và 2007)

Dựa vào bảng trên, ta thấy nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng trong ba năm

qua không có sự thay đổi quá lớn về cơ cấu. Tổng dư nợ mà chi nhánh thực

hiện được trong năm 2007 vừa qua, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn: 56%

trên tổng dư nợ. Dư nợ chủ yếu trong ngắn hạn và trung hạn nên nợ xấu cũng

tập trung vào hai loại tín dụng này.

2.2. Phân theo đối tượng khách hàng

Trong thời gian gần đây, chi nhánh tập trung cho vay ba đối tượng chính:

Page 70: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

64

- Doanh nghiệp Nhà nước.

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Hộ sản xuất và cá nhân.

Năm 2007 vừa qua, chịu ảnh hưởng của nhiều cơ chế và chính sách của Nhà

nước, cơ cấu dư nợ của chi nhánh cũng có nhiều thay đổi, kéo theo nợ xấu của

từng đối tượng cũng thay đổi theo.

Bảng 14: Dƣ nợ theo đối tƣợng vay

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu dƣ nợ theo

đối tƣợng tín dụng

Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

DNNN 358 24% 348 17%

DNNQD 951,5 63,8% 1475 71,8%

HSX&CN 181,5 12,2% 230 11,2%

Tổng 1491 100% 2053 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2006 và 2007)

Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn theo đối tƣợng vay

Đơn vị: Số tiền: Tỷ đồng

Tỷ lệ: %

Đối tượng tín

dụng

2006 2007 Tăng/ giảm

Nợ quá hạn Nợ quá hạn Tuyệt

đối

Tương

đối Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

DNNN 4,78 13,71 3 12,71 -1,78 -37,24

DNNQD 11,4 32,71 9,6 40,68 -1,8 -15,79

HSX&CN 18,67 53,58 11 46,61 -7,67 -41,08

Tổng 34,85 100 23,6 100 -11,25 -32,28

(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng các năm 2006 và 2007)

Page 71: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

65

Trong năm 2007, nợ xấu đã giảm từ 34,85 tỷ đồng xuống 23,6 tỷ đồng.

Trong tổng nợ xấu, nợ xấu ở DNNN chiếm 12,71%; nợ xấu ở DNNQD chiếm

40,68% và nợ xấu ở HSX&CN chiếm 46,61%. Cụ thể với từng đối tượng như

sau:

* Doanh nghiệp Nhà nƣớc

Năm 2006, chi nhánh có quan hệ tín dụng với khoảng 20 doanh nghiệp Nhà

nước. Còn trong năm 2007, số DNNN có quan hệ tín dụng với chi nhánh chỉ

còn 14 doanh nghiệp. Con số này có thể sẽ còn giảm trong thời gian tới vì sẽ

có rất nhiều DNNN tiến hành cổ phần hoá trong năm 2008. Năm 2006, dư nợ

cho vay với DNNN là 358,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24.03% tổng dư nợ.

Nhưng đến năm 2007, dư nợ cho vay với DNNN chỉ còn 348,96 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 17% tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ cho vay và nợ xấu với DNNN

trong năm 2007 đều giảm (năm 2007 là 12,71% trên tổng nợ xấu). Nợ xấu

trong cho vay với DNNN không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu. Trong

giai đoạn này, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh,

hàng hoá sản xuất có sức cạnh tranh yếu. Đặc biệt, nhiều DNNN hoạt động

thua lỗ nên đang trong giai đoạn sắp xếp lại hoặc cổ phần hoá. Vì vậy, các

doanh nghiệp này đã giảm nhu cầu xin cấp vốn từ chi nhánh. Hơn nữa, với

phương châm tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh cũng rút dần vốn từ những doanh nghiệp

Nhà nước hoạt động không hiệu quả. Một số DNNN trên địa bàn hiện nay đã

hoạt động không còn hiệu quả. Bên cạnh đó có rất nhiều doanh nghiệp đang

chuẩn bị cổ phần hoá. Do vậy, có rất nhiều biến động trong hoạt động của

những doanh nghiệp này, làm phát sinh những rủi ro cho chi nhánh. Điều này

dẫn đến tình trạng phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu.

* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng doanh nghiệp chủ yếu mà

chi nhánh cấp tín dụng. Hiện nay có hơn 130 doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Page 72: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

66

có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Tổng dư nợ của DNNQD năm 2006 đạt

387,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29% tổng dư nợ. Năm 2007, con số này là

1105,527 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,85% tổng dư nợ. Năm 2007, chi nhánh

đã tập trung cho vay các DNNQD. Do vậy dư nợ cho vay đối tượng này có sự

thay đổi lớn. Xét về tuyệt đối, nợ xấu năm 2007 của DNNQD đã giảm từ 11,4

tỷ đồng xuống 9,6 tỷ đồng. Tuy nhiên xét trong tương quan của năm 2007, tỷ

lệ nợ xấu của đối tượng này trong tổng nợ xấu vẫn tương đối cao, chiếm

40,68% tổng nợ xấu. Nguyên nhân của vấn đề này có thể lý giải là: trong giai

đoạn mở cửa hiện nay, để cạnh tranh rất nhiều doanh nghiệp đã mở rộng quy

mô đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Vì vậy xảy ra nhiều rủi ro với các doanh nghiệp

này và dẫn đến có những khoản nợ quá hạn với chi nhánh. Ngoài ra, điều này

cũng có thể lý giải rằng, những khoản nợ quá hạn phát sinh một phần do chu

kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp bị lệch so với dự kiến. Tuy nhiên những

khoản nợ quá hạn này một phần sẽ được gia hạn hoặc giải quyết bằng cách

phối hợp giữa chi nhánh và doanh nghiệp.

* Hộ sản xuất và cá nhân

Đây là đối tượng làm phát sinh nợ xấu lớn nhất đối với chi nhánh. Trong

năm 2007, chi nhánh đã thẩm định cho vay với trên 2400 lượt khách hàng là

hộ sản xuất và cá nhân có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh doanh và mua

sắm đồ dùng sinh hoạt. Dư nợ cho vay đối tượng này năm 2006 là 181,5 tỷ

đồng, chiếm 12,7% tổng dư nợ. Và năm 2007, con số này là 225,2 tỷ đồng

chiếm 10,4% tổng dư nợ. Về tuyệt đối, dư nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân

năm 2007 đã tăng so với năm 2006. Tuy nhiên trong tương quan dư nợ năm

2007, dư nợ cho vay đối tượng này đã giảm. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ xấu cho vay

đối tượng này trong tổng nợ xấu năm 2007 vẫn cao nhất. Điều này có thể xuất

phát từ nguyên nhân: nguồn trả nợ của đối tượng này là thu nhập của họ. Tuy

nhiên thu nhập của hộ sản xuất và kinh doanh không thật sự ổn định. Ngoài ra

do xảy ra tình trạng lạm phát cao, thu nhập của các cá nhân chỉ tăng về mặt

Page 73: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

67

danh nghĩa làm cuộc sống của nhiều cá nhân gặp khó khăn, dẫn đến khả năng

xảy ra nợ quá hạn với chi nhánh.

Page 74: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

68

2.3. Tổng kết kết quả nợ xấu

Xuất phát từ những phân tích cụ thể với từng đối tượng khách hàng và thời

hạn tín dụng ở trên, sau đây là tổng kết toàn bộ kết quả nợ của chi nhánh

trong thời gian vừa qua.

Bảng 16: Tỷ lệ nợ theo các nhóm

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng trên

tổng dư nợ 2007

Tỷ trọng trên

tổng dư nợ

Nhóm 1 1.255.606 84,14% 1.958.494 95,39%

Nhóm 2 201.837 13,53% 71.172 3,46%

Nhóm 3 5022 0,34% 5.450 0,27%

Nhóm 4 1167 0,07% 9.870 0,48%

Nhóm 5 28.658 1,92% 8.270 0,4%

Tổng 1492.290 100% 2053256 100%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007)

Dựa vào bảng số liệu 16 ta thấy: dư nợ đạt tiêu chuẩn tăng cao hơn, chiếm tỷ

trọng lớn hơn trong tổng dư nợ năm 2007. Nợ xấu đã giảm đi tương đối so với

tổng dư nợ năm 2007. Trong năm 2006, trong số dư nợ nhóm 2 – nợ cần chú

ý chỉ có 3.785 triệu đồng là nợ quá hạn (chiếm tỷ trọng 0,25% trên tổng dư nợ,

số còn lại là nợ gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn). Còn trong năm 2007, con số này

là 3656 triệu đồng nợ quá hạn, chiếm tỷ trọng 0,17% trên tổng dư nợ. Đạt

được con số này là do chi nhánh đã tăng cường áp dụng các biện pháp hạn chế

rủi ro.

Xét đến các nhóm 3, 4 và 5 – nhóm nợ xấu, năm 2007, nhóm 3 chiếm tỷ

trọng 23,1% trên tổng nợ xấu; nhóm 4 là 41,8% trên tổng nợ xấu và nhóm 5 là

35,04% trên tổng nợ xấu. Số nợ đã xử lý rủi ro năm 2007 là 39,04 tỷ đồng,

trong đó nợ đã xử lý rủi ro của doanh nghiệp vừa và nhỏ là 37,84 tỷ đồng.

Hầu hết các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi. Trong năm 2007, chi

nhánh đã trích lập dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng, trong đó dự phòng

Page 75: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

69

chung là 12.290 triệu đồng và dự phòng cụ thể là 44.878 triệu đồng. Nợ xấu

của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn còn ở tỷ lệ cao.

Nguyên nhân tổng hợp của kết quả này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau.

3. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng tại ngân hàng

3.1. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi trường hoạt động

Trong hoạt động tín dụng, dù đã sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa, hạn

chế rủi ro nhưng vẫn có những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng gây ra

rủi ro tín dụng. Đó là những nguyên nhân:

- Sự phối hợp và ủng hộ của Chính quyền địa phương, các tổ chức

chính trị, đoàn thể trên địa bàn với chi nhánh còn chưa đồng thuận.

Nhiều nơi còn chưa tạo điều kiện cho chi nhánh trong vấn đề cho vay

cũng như thu nợ.

- Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị của cả nước nhưng cũng là nơi

nảy sinh nhiều mâu thuẫn về kinh tế. Các doanh nghiệp được thành

lập, phá sản và không hoạt động là việc rất khó kiểm soát. Do vậy chi

nhánh không thể kiểm soát được hết mọi biến cố có thể xảy ra.

- Nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mở cửa làm cho nhiều doanh

nghiệp phải chống đỡ với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước

ngoài dẫn đến nhiều nguy cơ phá sản. Chính sự phá sản của các doanh

nghiệp này làm tăng những khoản nợ không thu hồi được của chi

nhánh.

3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng

Trong một quan hệ tín dụng luôn có hai chủ thể là ngân hàng và khách hàng.

Sự tồn tại, phát triển trong hoạt động của khách hàng là yếu tố quan trọng

quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chi nhánh Bắc Hà Nội cũng vậy, hoạt động của chi nhánh không chỉ phụ

thuộc vào bản thân chi nhánh mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Xuất phát

Page 76: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

70

từ phía khách hàng, có hai nguyên nhân chính có thể làm phát sinh rủi ro tín

dụng đối với chi nhánh:

- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết:

Mỗi khách hàng khi vay vốn từ chi nhánh đều cần nêu mục đích sử

dụng khoản vốn vay đó. Tuy nhiên có nhiều khách hàng đã không sử

dụng vốn vay theo đúng mục đích ban đầu mà chi nhánh không thể

kiểm soát được. Điều này dẫn đến có thể xảy ra khả năng thất thoát

vốn và chi nhánh không thu hồi được khoản vốn đã cấp.

Ngoài ra, cũng không ít khách hàng để đạt được mục tiêu vay vốn

của mình đã giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn

chi nhánh.

- Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết: Nguyên nhân này

xuất phát từ rất nhiều yếu tố. Nhưng căn bản nhất là do khả năng quản lý yếu

kém của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn nhưng quản lý không tốt làm

khoản vốn được đầu tư không hiệu quả dẫn đến tình trạng chi nhánh không

thu hồi được cả vốn lẫn lãi hoặc thu hồi được nhưng đã quá hạn.

3.3. Nguyên nhân xuất phát từ chi nhánh

- Việc lập hồ sơ cho vay còn thiếu căn cứ, chưa bám sát vào định mức

kinh tế kỹ thuật nên việc định giá tài sản không đúng với thực tế.

- Nhiều khoản vay cán bộ tín dụng thẩm định mang tính sơ sài, chiếu lệ

dẫn tới việc đánh giá hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh

doanh chưa sát. Vì vậy dẫn đến phải điều chỉnh hay gia hạn nợ, thậm

chí có khả năng không thu hồi được nợ.

- Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay tại chi nhánh chưa được

thực hiện thường xuyên. Hầu hết các khoản vay chỉ được kiểm tra

một lần sau khi cho vay. Ngoài ra còn thiếu sự kiểm tra sâu sát đối

với tài sản bảo đảm tiền vay.

Page 77: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

71

Chính từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan nêu trên mà nhiều

khoản cho vay của chi nhánh đã rơi vào tình trạng không thu hồi được, trở

thành nợ quá hạn hay nợ xấu.

IV. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ĐANG ĐƢỢC ÁP DỤNG

TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

1. Các biện pháp chi nhánh đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro

Xuất phát từ chính những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, chi nhánh đã

đề ra những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Đó là những

biện pháp:

Thứ nhất: Chi nhánh luôn thực hiện đúng quy trình cấp tín dụng theo quy

định của NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình cho vay luôn được thực hiện

đầy đủ các bước.

Thứ hai: Chi nhánh xây dựng cho mình một chính sách tín dụng hợp lý và rõ

ràng. Năm 2007 vừa qua, chi nhánh đã định hướng tập trung tín dụng với

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và kết quả đạt được của chi nhánh đã nói lên thành

công trong việc chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn.

Thứ ba: Chú trọng cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ

sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm, chấp nhận mức

lãi suất hợp lý. Hạn chế cho vay với các đối tượng khách hàng không có tài

sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Chi nhánh tiến hành phân

loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, để từ đó xác định đối tượng

khách hàng phù hợp.

Thứ tư: Quán triệt, làm chuyển biến nhận thức trong cán bộ điều hành và tác

nghiệp về chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã vận động, khuyến khích cán bộ

công nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài

Page 78: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

72

ra, chi nhánh còn tổ chức các chương trình đào tạo. Trong năm 2007, tổng số

ngày đào tạo bình quân 34ngày/người/năm.

Thứ năm: Kiên quyết xử lý các trường hợp khách hàng chây ì trả nợ khi nợ

đến hạn. Trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với cơ quan chức năng

có thẩm quyền để giải quyết.

Thứ sáu: Thực hiện phân loại nợ thành các nhóm theo đúng quy định của

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam QĐ 165/QĐ-

HĐQT

Thứ bảy: Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2007, chi nhánh trích lập

dự phòng rủi ro là 57.526 triệu đồng.

2. Đánh giá các biện pháp chi nhánh đang thực hiện

2.1. Thành tựu đạt được

Trong 7 năm hoạt động vừa qua, chi nhánh đã đạt được những thành tựu

đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 2,33% trên tổng dư nợ năm 2006 xuống

1,15% trên tổng dư nợ năm 2007. Đạt được thành tựu như vậy là do chi nhánh

đã thực hiện tốt những biện pháp hạn chế và ngăn ngừa rủi ro. Trong năm

2007 vừa qua, tổng dư nợ của chi nhánh tăng từ 1491 tỷ đồng lên 2053 tỷ

đồng. Tổng nợ xấu giảm từ 34,85 tỷ đồng năm 2006 xuống còn 23,6 tỷ đồng

năm 2007. Từ những kết quả thực tế đó, ta thấy các biện pháp mà chi nhánh

đưa ra đã đem lại những hiệu quả nhất định.

2.2. Những hạn chế còn tồn tại

Tuy đã đạt những thành tựu nhưng tỷ lệ rủi ro tín dụng vẫn còn tương đối

cao với quy mô của chi nhánh. Các biện pháp chi nhánh đưa ra mới chỉ khắc

phục được một phần rủi ro. Vì vậy vẫn còn những điểm cần được xem xét ở

những biện pháp này:

Thứ nhất: Tốc độ tăng của hoạt động tín dụng còn chậm so với tốc độ tăng

của nguồn vốn, chưa xứng với tiềm năng của chi nhánh. Năm 2007 vừa qua

nguồn vốn đạt 5409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng so với năm 2006. Trong khi đó

Page 79: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

73

tổng dư nợ đạt 2053 tỷ đồng tăng 562 tỷ đồng so với năm 2006. Chính vì

đang trong giai đoạn mở rộng quy mô nên chi nhánh chưa có sự sàng lọc kỹ

càng với tất cả các đối tượng khách hàng. Chi nhánh vẫn còn tập trung cho

vay một số doanh nghiệp lớn. Điều này làm mức độ rủi ro của chi nhánh phụ

thuộc vào những đối tượng này. Hơn nữa, khi chỉ có một lượng khách hàng

nhất định, chi nhánh sẽ không được lựa chọn các đối tượng khách hàng phù

hợp. Dẫn đến xuất hiện tình trạng bản thân chi nhánh biết sẽ có rủi ro cao

nhưng vẫn cho vay.

Thứ hai: Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn thấp. Tình hình kinh tế đất

nước trong giai đoạn hiện nay đang có nhiều thay đổi nên các doanh nghiệp

còn chưa dám mạo hiểm đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy phần

lớn các khoản vay là đầu tư trong ngắn hạn hoặc chỉ nhằm phục vụ một chu

kỳ sản xuất kinh doanh. Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu cho vay ngắn hạn.

Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn trong tổng nợ xấu vẫn tương đối cao.

Thứ ba: Lĩnh vực kinh doanh mà chi nhánh cấp tín dụng chưa đa dạng. Tín

dụng doanh nghiệp vẫn còn tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, dẫn đến

khả năng rủi ro cao. Do vậy chi nhánh cần đa dạng khách hàng cũng như lĩnh

vực kinh doanh cấp tín dụng.

Thứ tư: Trong hoạt động tín dụng, khách hàng là yếu tố quan trọng quyết

định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Do thời gian thành lập và đi

vào hoạt động chưa lâu nên đối tượng khách hàng của chi nhánh chưa đa dạng

và phong phú. Tuy nhiên trong các biện pháp hạn chế rủi ro, chi nhánh chưa

chú trọng vào khâu đa dạng hoá khách hàng. Chi nhánh vẫn chưa có nhiều

chương trình khuyến mãi và quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Từ đó có

thể lựa chọn những khách hàng có độ rủi ro thấp, hạn chế tối thiểu những rủi

ro tín dụng xảy ra với chi nhánh.

Thứ năm: Chi nhánh chưa chú trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát sau

khách hàng sau khi cho vay. Có rất nhiều khách hàng không sử dụng khoản

Page 80: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

74

vay đúng với mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, có rất nhiều

trường hợp sử dụng không đúng gây ra thua lỗ và khách hàng không thể trả

nợ đúng hạn cho chi nhánh hoặc không thể trả toàn bộ khoản nợ. Nhưng hiện

nay, các biện pháp kiểm tra, giám sát chi nhánh áp dụng chưa thật chặt chẽ

nên chi nhánh chưa theo dõi thường xuyên hoạt động của khách hàng.

Thứ sáu: Chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và

nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay. Cán bộ tín

dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích đến khâu

cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi đồng vốn ra khỏi chi nhánh

đên khi thu cả gốc và lãi. Chính điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có

chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Trong thực tế, mỗi cán bộ tín dụng

đều bị xử phạt với khoản nợ không thu hồi được mà chưa có các hình thức

khen thưởng khi họ làm tốt công tác của mình.

Thứ bảy: Hoạt động trên địa bàn thủ đô - trung tâm kinh tế, chính trị, văn

hoá của cả nước song cũng là nơi xảy ra nhiều mâu thuẫn. Các doanh nghiệp

phá sản xảy ra rất nhiều. Đặc biệt trong thời điểm hội nhập hiện nay, với sự

gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ

của Việt Nam còn chịu nhiều sức ép hơn trước. Tuy vậy chi nhánh chưa có

các biện pháp trực tiếp để điều tra cũng như đánh giá mọi tiềm năng và lĩnh

vực hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều khoản nợ quá hạn và có thể

không thu hồi được.

Thứ tám: Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của chi nhánh chưa đáp ứng

được hết yêu cầu khi cần đưa ra các quyết định quan trọng. Cơ chế phân tích

tín dụng không được thường xuyên cập nhật với tình hình thực tế. Chế độ

hạch toán của các doanh nghiệp chưa được sử dụng thống nhất cũng là một

cản trở với chi nhánh trong việc kiểm tra, giám sát và theo dõi tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 81: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

75

Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ

không thể loại trừ. Do vậy các biện pháp chi nhánh đang thực hiện không thể

loại bỏ hoàn toàn mọi rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của mình. Nhưng

trong năm vừa qua, các biện pháp đó đã phần nào hạn chế được rủi ro trong

hoạt động tín dụng của chi nhánh. Với chính sách tín dụng phù hợp, mong

rằng trong những năm tới chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được

nâng cao.

Như vậy, chương II của khoá luận đã đề cập sơ bộ về hoạt động tín dụng

của chi nhánh trong năm 2007. Đồng thời chương II cũng đề cập đến rủi ro tín

dụng và các biện pháp đang được áp dụng trong hoạt động tín dụng của chi

nhánh – tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh. Với những kết quả đã đạt được, chi nhánh

có được tiền đề và điều kiện tiên quyết để phát huy những thành tích đã đạt

được, tiếp tục gặt hái những thành công mới, góp phần từng bước đưa

NHNo&PTNT vươn lên một tầm cao mới.

Page 82: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

76

CHƢƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM –

CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI

NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ MỚI (ĐẾN NĂM 2010)

1. Định hƣớng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam

Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín

dụng cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển nông nghiệp và nông thôn

phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động

kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; áp dụng công nghệ thông

tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân

cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả

năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức mạnh cạnh

tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực hiện cổ phần các công ty trực thuộc trong năm 2007, cổ phần hoá

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong năm 2008,

chuẩn bị điều kiện hình thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Để thực hiện những định hướng trên, ngân hàng có những mục tiêu cụ thể

sau:

Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp

tài chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn; tập trung đầu tư

phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực

đô thị, khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng…

Page 83: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

77

Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án của WB trên nền

tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và

yêu cầu hội nhập.

Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp Ngân

hàng Nông nghiệp; từng bước đưa Ngân hàng Nông nghiệp trở thành

“Lựa chọn số một” đối với khách hàng sản xuất, doanh nghiệp vừa

và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp

nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng

lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.

Lành mạnh hoá tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản,

nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu

quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn

hoạt động.

Phấn đấu trong năm 2008 đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%

bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế

tăng vốn điều lệ.

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện

theo chuẩn quốc tế đế phát triển bền vững.

Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công

nghệ ngân hàng, xây dựng và triển khai hệ thống quản trị trên nền

tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.

Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển đầu tư nguồn nhân

lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao

trình đọc nghiệp vụ của nhân viên, tích cực áp dụng công nghệ thông

tin đào tạo từ xa.

Page 84: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

78

Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân

hàng hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm

toán nội bộ.

Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa ngân hàng Nông

nghiệp trở thành một tập đoàn tài chính – Ngân hàng hiện đại theo

chuẩn mực quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh, lấy phục vụ

khách hàng làm mục tiêu hoạt động.

2. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc

Hà Nội

Trong những năm sắp tới, đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và

chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng thì thách thức sẽ nhiều hơn cơ hội. Áp lực

cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực sẽ quyết liệt hơn do Nhà nước chủ trương

đẩy mạnh cổ phần hoá các tổng công ty nhà nước và một số Tổng công ty lớn

có quan hệ giao dịch với Chi nhánh như điện lực, dầu khí… nay đã trở thành

cổ đông chiến lược của ngân hàng cổ phần nông thôn vừa mới được chuyển

đổi mô hình, làn sóng đổi mới công nghệ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tăng

cao ở tất cả các ngân hàng thương mại, thị trường tài chính của Việt Nam đã

có mặt của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài…Do vậy, đòi hỏi toàn chi

nhánh cần phải cố gắng vượt bậc mới có thể đứng vững và chiến thắng trong

cạnh tranh.

Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bắc Hà Nội

cũng đi theo định hướng chung mà tổng ngân hàng đề ra. Bên cạnh đó, chi

nhánh cũng đưa ra định hướng cho riêng mình.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tiếp tục thực hiện định hướng kinh

doanh đã lựa chọn, chi nhánh sẽ điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp

với xu thế phát triển của nền kinh tế: mở cửa và hội nhập để đảm bảo tăng

trưởng đều và vững chắc. Trong xu thế hội nhập ngày nay, việc mở rộng quy

mô gắn với nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả kinh doanh là một việc hết sức

Page 85: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

79

quan trọng. Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá hình thức huy động vốn; từng

bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào

hợp lý. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng có kiểm soát,

ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất và các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Bên cạnh đó chi nhánh sẽ tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để

tạo ra ưu thế trong cạnh tranh bằng “chất lượng nguồn Nhân lực”, đảm bảo ổn

định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong chi nhánh.

Riêng trong năm 2008, chi nhánh có mục tiêu cụ thể như sau:

Tổng nguồn vốn huy động từ 5500 – 5800 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng

trưởng từ 15 – 17%. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư là

1000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%

Tổng dư nợ là 2390 – 2515 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 16 – 22%.

Trong đó dư nợ ngắn hạn 55% trên tổng dư nợ, dư nợ trung và dài

hạn là 45% trên tổng dư nợ.

Nợ xấu: dưới 2% trên tổng dư nợ.

Trong đó:

- Dư nợ cho vay doanh nghiệp là 2110 tỷ đồng. Cho vay trung dài hạn

với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 55% tổng dư nợ cho vay doanh

nghiệp.

- Dư nợ cho vay HSX&CN là 280 tỷ đồng, dư nợ ngắn hạn 55% trên

tổng dư nợ HSX&CN, dư nợ trung và dài hạn 45% trên tổng dư nợ

HSX&CN. Nợ xấu dưới 1%.

II. BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC

HÀ NỘI

1. Các giải pháp chung đối với toàn ngành ngân hàng

Page 86: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

80

Trong thời gian qua, các ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Hà Nội đã trải

qua bao thăng trầm khi có hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngân

hàng, gây tổn thất nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn gây ra những

ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Những rủi ro tín

dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan

hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi

ro tín dụng tại các ngân hàng. Do vậy mỗi ngân hàng phải tự lực cánh sinh,

tự xây dựng cho mình một chính sách ngăn ngừa rủi ro hợp lý. Xuất phát từ

chính những nguyên nhân cơ bản phát sinh rủi ro tín dụng, một số biện pháp

đã được đưa ra với toàn ngành ngân hàng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro

tín dụng. Các biện pháp được xây dựng dựa trên từng khâu của một quy trình

cấp tín dụng: khâu phân loại và đánh giá khách hàng, đánh giá khoản vay,

thẩm định và tái thẩm định. Đồng thời tăng cường các hoạt động kiểm tra

trong và sau khi cho vay. Như đã đề cập tổng quan các biện pháp ở chương I,

ở đây chỉ đi sâu và đưa ra các biện pháp cụ thể với ngân hàng. Sau đây là một

số biện pháp được đưa ra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:

1.1. Các biện pháp trước khi cho vay

a. Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý

Quy trình cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Việc thiết lập và tuân thủ đúng nguyên tắc của quy trình sẽ giúp

ngân hàng bước đầu hạn chế được rủi ro tín dụng. Một quy trình cấp tín dụng

bao gồm công tác thẩm định và công tác kiểm tra giám sát khách hàng. Việc

thiết lập và thực thi một quy trình tín dụng căn bản được phân chia trong 2

khâu chính sau:

- Trong công tác thẩm định: ngân hàng tiến hành xem xét, lập hồ sơ

cho vay, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của

khách hàng và đánh giá tài sản thế chấp cho khoản vay.

Page 87: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

81

- Trong công tác kiểm tra: ngân hàng tiến hành sử dụng các biện pháp

phân tích, kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính, tình hình chu chuyển

vốn, tình hình sản xuất và kinh doanh, tình hình tài sản thế chấp, cơ

sở sản xuất… nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của

khách hàng.

Hai công tác trên đây phải được tiến hành có hệ thống theo những nội dung

và quy định trong quy trình tín dụng căn bản của ngân hàng. Ngoài ra cần chú

trọng cả công tác thu hồi thanh lý bởi đây là khâu quyết định tới hiệu quả cho

vay.

Bên cạnh đó để quá trình phân tích, thẩm định và quyết định cho vay diễn ra

khách quan cần có sự phân hoá bộ phận tín dụng theo các nhóm chuyên môn

khác nhau. Việc phân chia này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, khối lượng

sản phẩm tín dụng, phương pháp quản trị và năng lực của đội ngũ cán bộ. Cụ

thể có thể phân chia trong bộ phận tín dụng như sau:

- Bộ phận giao dịch đối với khách hàng.

- Bộ phận phân tích tín dụng.

- Bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo.

- Bộ phận quản lý tín dụng và giám sát các khoản cho vay.

Để việc phân chia này có hiệu quả cần phải xây dựng quy trình và hệ thống

các tiêu chí cho từng bộ phận nhằm phân rõ và nâng cao trách nhiệm của từng

bộ phận.

b. Xây dựng và quản lý tốt khách hàng

Bắt đầu của một quy trình cho vay là giai đoạn tiếp xúc, phổ biến và hướng

dẫn khách hàng. Khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy việc quản lý và xây dựng

tốt danh mục khách hàng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Trong những

năm gần đây, một minh chứng cho thấy rủi ro xảy ra không chỉ do khách hàng

không thể trả nợ đúng hạn mà còn có thể do ngân hàng không nắm bắt được

Page 88: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

82

tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, khả năng quản trị và

các vấn đề khác có liên quan đến khách hàng. Mỗi ngân hàng cần xây dựng

một danh mục khách hàng phù hợp và đúng đắn cho riêng mình. Trên cơ sở

đó, ngân hàng lựa chọn đoạn thị trường và khách hàng đế phục vụ đồng thời

loại bỏ các khách hàng và đối tượng đầu tư không hiệu quả. Mục đích của

biện pháp này là mang lại một danh mục khách hàng có độ tín nhiệm cao nhất,

từ đấy hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.

Ngân hàng có thể phân loại quản lý khách hàng dựa vào các tiêu chí sau:

phân loại theo dư nợ, theo doanh số, theo tiềm năng của khách hàng để từ đó

thiết lập chiến lược với các chính sách khác nhau phù hợp với từng đối tượng

khách hàng. Bên cạnh đó, hàng năm nên định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng

để qua đó cải thiện được mối quan hệ nhằm mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau

giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu

của khách hàng ngày cành tốt hơn.

c. Cập nhật nhanh chóng và chính xác thông tin tín dụng

Công tác cập nhật thông tin tin dụng và khách hàng là vô cùng quan trọng

tạo điều kiện cho người ra quyết định có được những quyết định đúng đắn.

Thông qua những thông tin cập nhật được, ngân hàng sẽ phân tích, nhận định

về khách hàng cũng như về thị trường chính xác hơn. Thông tin càng nhanh

nhậy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong

hoạt động tín dụng càng lớn, và chất lượng tín dụng càng được nâng cao.

Chính vì vậy, ngân hàng phải có kế hoạch và có đầu tư vào việc tạo lập và cập

nhật thông tin đồng thời phải có sự phối hợp hợp tác với các ngân hàng khác

trong hiệp hội ngân hàng để có được một hệ thống thông tin phong phú, đầy

đủ và đem lại hiệu quả tín dụng cao.

1.2. Các biện pháp trong và sau khi cho vay

a. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách

hàng

Page 89: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

83

Mục đích sử dụng vốn vay đã được khách hàng đề cập trong hợp đồng tín

dụng. Việc kiểm tra mục đích đó trước khi cho vay là điều cần thiết. Song sau

khi đã cấp tín dụng, các cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra xem khách hàng có

sử dụng đúng mục đích vay vốn hay không. Nếu không có sự kiểm tra, giám

sát sau khi cấp vốn, khách hàng có thể sử dụng tiền vay không đúng mục đích

như trong hợp đồng tín dụng mà lại sử dụng để chi tiêu không đúng dễ dẫn

đến rủi ro cao cho ngân hàng. Do vậy công tác kiểm tra cần được thực hiện

nghiêm ngặt.

Bên cạnh đó nên hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ nên cho vay bằng tiền mặt

những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ.. và yêu cầu khách hàng

vay chuyển khoản trả thẳng cho người hưởng thụ.

Đi đôi với việc kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay, cán bộ tín

dụng còn cần quan tâm đến các luồng thanh toán của khách hàng. Từ đó có

những đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dự đoán

trước để đề phòng xảy ra khả năng không thu hồi được nợ hoặc để nợ quá hạn.

Ngân hàng nên kiểm soát tài khoản tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ

tài khoản đó để tránh trường hợp tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ

mà sử dụng vào mục đích khác khi nợ đến hạn.

b. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ

vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn

ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng,

Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện và ngăn chặn những rủi ro

đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.

Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cần

thực hiện một số biện pháp sau:

- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để

bổ sung cho phòng kiểm soát.

Page 90: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

84

- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ

làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng

cùng phối hợp kiểm tra.

- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho

cán bộ phòng kiểm soát.

- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát như có chế độ

khuyến khích, thưởng phạt rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm

trong hoạt động kiểm soát.

- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng

linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng

đối tượng và mục đích kiểm tra.

c. Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi

Giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi – hai nội dung chính của rủi ro tín

dụng là biện pháp thi hành sau cùng trong một quy trình cho vay. Các biện

pháp này chỉ được áp dụng khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn

hoặc không trả nợ. Việc xử lý cũng cần có những biện pháp cụ thể. Khi xảy ra

nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần phân tích rõ nguyên nhân để từ đó có biện

pháp xử lý.

- Với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, còn hoạt động sản

xuất kinh doanh vẫn bình thường: ngân hàng nên xem xét khả năng trả nợ và

phương án sản xuất kinh doanh để từ đó xem xét việc gia hạn hợp đồng tín

dụng. Nếu chấp nhận gia hạn khoản vay, trong quá trình này, ngân hàng phải

có sự giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng để tránh

khoản vay rơi vào tình trạng không thu hồi được.

- Với những khách hàng nợ quá hạn do khó khăn về tài chính, kinh doanh

thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả: ngân hàng

cần thi hành các biện pháp sau:

* Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:

Page 91: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

85

Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách

hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng

trả nợ.

Rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể

phát mại thu hồi vốn.

Phối hợp với các cơ quan chức năng để tiền hành thanh lý, phát mại

các tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.

Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi phát mại không đủ thu hồi vốn thì ngân

hàng phải buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp

tài sản, nếu không ngân hàng có thể tuyên bố khách hàng này phá sản.

* Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm:

Cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản

phải thu, nguồn vốn thanh toán của khách hàng. Để từ đó ngân hàng

tiến hành thu các khoản phải thu đó thay cho khoản nợ.

Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả,

không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.

Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác,

vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ.

Ngoài ra, còn có biện pháp khởi kiện ra toà. Trong quan hệ kinh tế

hiện nay ở Việt Nam việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối

với mọi người. Tuy nhiên đây là biện pháp khá hiệu quả với các khách

hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

d. Xử lý tận gốc các khoản nợ tồn đọng

Xử lý nợ tồn đọng lành mạnh hoá tài chính của ngân hàng là vấn đề cần

được quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

thương mại bởi nợ tồn đọng lớn sẽ chứa đựng nguy cơ đổ vỡ ngân hàng dẫn

đến những ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống ngân hàng. Các khoản nợ này

Page 92: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

86

ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng do phải lấy từ nguồn

dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu nợ tồn đọng tăng sẽ gây ra gánh nặng chi phí

cho ngân hàng, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh

tế. Vì vậy tận thu các khoản nợ tồn đọng sẽ góp phần lành mạnh hoá tình hình

tài chính của ngân hàng.

Sau đây là các biện pháp thu hồi nợ tồn đọng:

- Tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro; đồng

thời kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với khách hàng đến hạn trả nợ

nếu không có lý do chính đáng để gia hạn nợ.

- Bắt tay với các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng như DATC để

xử lý dứt điểm nợ tồn đọng vì đây là những công ty có nhiều kinh

nghiệm và có khả năng tư vấn, phối hợp với các bộ ngành nhằm xử lý

nợ được nhanh nhất.

- Đối với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi, dùng quỹ dự

phòng rủi ro để xử lý nợ, làm trong sạch báo cáo tài chính. Tiếp tục

bổ sung quy mô quỹ dự phòng rủi ro thiếu hụt, trích lập dự phòng rủi

ro trên cơ sở mức rủi ro tín dụng chứ không phải trên cơ sở nợ quá

hạn. Theo quy định hiện nay, các ngân hàng thương mại trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Việc trích lập này là

không hợp lý và sẽ không chính xác vì có những khoản vay mặc dù

chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự

phòng rủi ro song lại không được trích lập. Số nợ quá hạn hiện nay

của các ngân hàng thương mại Nhà nước tương đối thấp sau khi đã xử

lý một lượng lớn nợ tồn đọng nhưng nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro tín

dụng vẫn còn cao. Vì vậy các ngân hàng nên tăng trích dẫn một lượng

đủ lớn từ nguồn lợi nhuận hàng năm và trích lập trên cơ sở mức độ rủi

ro để bổ sung quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.

Page 93: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

87

e. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp

cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ

với khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng

quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Bên cạnh đó, khách

hàng trong hoạt động tín dụng hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực đa

dạng. Các cán bộ tín dụng lại chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế,

không phải bất cứ lĩnh vực nào cũng có kinh nghiệm. Do vậy, hoạt động ngân

hàng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,

thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt

động tín dụng.

Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển dụng, cần

phải lựa chọn những cán bộ tín dụng có đạo đức, trình độ chuyên môn, được

đào tạo bài bản và hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội…Bên

cạnh đó, cán bộ tín dụng còn phải có khả năng nắm bắt, cập nhật thông tin về

các lĩnh vực, am hiểu phân tích kinh tế để có khả năng tham mưu cho khách

hàng và lãnh đạo nhằm ra quyết sách đầu tư đúng đắn. Mỗi một ngân hàng

muốn có một đội ngũ cán bộ như vậy cần có các chính sách đào tạo cũng như

đãi ngộ để khuyến khích các cán bộ không ngừng học hỏi và cống hiến cho

ngân hàng. Ngân hàng nên định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, mời các chuyên

gia đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống liên quan đến lĩnh

vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm trong quyết định

cho vay và quản lý khoản vay.

f. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ

Trong những năm qua, có rất nhiều vụ án kinh tế liên quan đến ngân hàng

mà nguyên nhân xuất phát từ chính đạo đức của cán bộ tín dụng ngân hàng.

Điều này có lẽ do nguyên nhân làm việc trong môi trường “tiền bạc” nên

nhiều cán bộ tín dụng đã bị tha hoá và mờ mắt vì tiền. Chính vì vậy, hạn chế

Page 94: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

88

những rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ yếu tố con người này cần được

coi trọng. Những biện pháp đưa ra có rất nhiều nhưng trong đó vẫn cần thực

hiện một số biện pháp cơ bản. Đó là:

- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi

của cán bộ tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng

luôn đối mặt với rủi ro, cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến

khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để

mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng.

- Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: để hạn chế rủi ro mang tính chủ quan này thì

ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ tín dụng cần phải làm chặt chẽ và có một số

tiêu chuẩn cơ bản:

Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học

có uy tín.

Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên

cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong hoạt động ngân hàng.

Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín

dụng.

Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp – yếu tố quyết định trong

mối quan hệ với khách hàng. Yếu tố này giúp cán bộ tín dụng phát

huy và tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

g. Đầu tƣ công nghệ vào hoạt động tín dụng

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các ứng dụng

công nghệ thông tin đã ngày càng giúp ích nhiều hơn cho các cán bộ tín dụng

ngân hàng trong quá trình quản lý rủi ro. Khai triển ở toàn ngành ngân hàng

một hệ thống hiện đại hoá sẽ giúp các ngân hàng bổ sung và hỗ trợ thông tin

cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng có quan hệ tín dụng

Page 95: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

89

một cách nhanh nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý

khoản vay một cách an toàn nhất tránh trường hợp nhiều ngân hàng cùng cho

vay một dự án hay một công trình. Ngoài ra, việc quản trị điều hành hoạt

động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng cũng được thực

hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của

hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn

món vay, nếu khách hàng không trả được nợ và lãi thì máy tính tự động

chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình

che giấu chất lượng tín dụng.

Con người và quy trình chính là đối tượng điều hành và quyết định đến chất

lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Do đó cần phải quan tâm và chú trọng đến

cả hai yếu tố đó.

2. Các giải pháp cụ thể đối với NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc

Hà Nội

Trong phần trên, khoá luận đã đề cập đến những giải pháp chung cho một

ngân hàng nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên mỗi

ngân hàng có một đặc điểm riêng trong hoạt động tín dụng của mình nên sau

đây khoá luận sẽ đưa ra một số giải pháp cụ thể với Chi nhánh Bắc Hà Nội:

2.1. Tiêu chuẩn hoá và nâng cao chất lượng cán bộ

Chất lượng tín dụng được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại

và phát triển của chi nhánh. Trong mỗi quy trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng

là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là người trực tiếp tiếp xúc và

trao đổi với khách hàng. Có thể nói bên cạnh chính sách tín dụng, cán bộ tín

dụng thể hiện cho bộ mặt của chi nhánh. Do vậy tiêu chuẩn hoá và nâng cao

chất lượng cán bộ là biện pháp đầu tiên trong chương trình nâng cao chất

lượng tín dụng của chi nhánh. Một cán bộ tín dụng được đào tạo chính quy,

thông thạo các thao tác trong quá trình cho vay là điều hết sức quan trọng.

Cán bộ tín dụng cũng cần hiểu biết về nhiều lĩnh vực để có khả năng thẩm

Page 96: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

90

định một dự án hay một khoản đầu tư. Cần quán triệt, làm chuyển biến nhận

thức trong cán bộ điều hành và tác nghiệp về chất lượng tín dụng. Đồng thời

cần kết hợp giữa quản lý và giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác,

trung thực và kỷ cương cho cán bộ tín dụng với tăng cường kiểm tra, giám sát,

quản lý các khoản vay thông qua việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra

trước, trong và sau khi cho vay. Để chọn lựa được những cán bộ tín dụng có

đầy đủ phẩm chất đáp ứng yêu cầu của chi nhánh thì ngay trong khâu tuyển

dụng cần có những kiểm tra chặt chẽ và khắt khe. Bên cạnh đó cần tăng

cường các đợt tập huấn và đào tạo hàng năm để nâng cao trình độ cho cán bộ

tín dụng trong mọi lĩnh vực phục vụ cho việc xét duyệt cho vay.

Chi nhánh sẽ ngày càng vững mạnh khi có một lực lượng cán bộ giỏi chuyên

môn và luôn làm đúng đạo đức nghề nghiệp.

2.2. Cho vay tập trung, có trọng điểm

Một trong những lý do gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh là

do chi nhánh chưa cho vay đúng khách hàng, dẫn đến gia tăng nợ quá hạn. Do

vậy chi nhánh cần cho vay tập trung và có trọng điểm. Trong những năm tới,

cần tập trung cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất

kinh doanh ổn định, có hiệu quả, có tài sản bảo đảm và chấp nhận mức lãi

suất hợp lý. Hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản bảo

đảm hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đồng thời cần phân

loại khách hàng kỹ lưỡng, từ đó chọn cho chi nhánh những khách hàng phù

hợp và tập trung tăng cường mối quan hệ với họ.

2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

Trong quy trình cấp tín dụng, khâu thẩm định đóng vai trò vô cùng quan

trọng bởi nó quyết định chi nhánh có cấp tín dụng đúng đối tượng không và

tài trợ vốn có hiệu quả không. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

cần được chú trọng hơn nữa. Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay,

trước hết phải phân tích, đánh giá toàn diện khách hàng về các mặt:

Page 97: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

91

- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự.

- Tình hình tài chính của đơn vị khách hàng.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị.

- Khả năng sinh lời, tính khả thi của dự án.

- Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Trước khi cấp phát tiền vay, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định kỹ

càng và nên tập trung vào hai nội dung sau:

- Phương án, dự án vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay,

nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể với loại chi vay đó,

đảm bảo sau khi cho vay chi nhánh sẽ thu hồi được gốc và lãi đúng

hạn.

- Hồ sơ, thủ tục cho vay phải đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp theo quy định

hiện hành.

Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án cho vay về nội dung kinh tế tài

chính là yếu tố quyết định đến việc ra quyết định cho vay hay không.

2.4. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá đối tượng khách hàng

Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán

rủi ro và được rất nhiều ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở nước ta

90% tài sản các ngân hàng là đầu tư vào tín dụng nên khả năng rủi ro rất cao.

Do vậy đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sẽ giúp chi nhánh san sẻ rủi ro

sang các hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đa dạng hoá

ngành nghề cấp tín dụng. Chi nhánh khi cấp tín dụng nên cấp tín dụng cho

nhiều ngành nghề, tuỳ theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng

ngành.

Đa dạng hoá khách hàng là chiến lược tốt giúp chi nhánh nâng cao số lượng

khách hàng. Việc quá ít khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến tình trạng chi nhánh

cho vay ưu ái một số khách hàng lớn bất chấp những quy định về phân tán rủi

ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng thất bại của khách hàng cũng tăng theo. Vì vậy,

Page 98: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

92

cần đa dạng hoá khách hàng, không nên tập trung vốn cho một số khách hàng,

đảm bảo không cho một khoản tín dụng nào được phép vượt quá 15% vốn tự

có của chi nhánh. Đồng thời cần đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo

hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi đối tượng khách hàng thuộc

mọi thành phần kinh tế. Một thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp

vừa và nhỏ hiện nay thiếu các điều kiện vay vốn nhưng họ lại hoạt động rất

năng động và kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, chi nhánh cần có các thủ tục nhằm

mở rộng và nới lỏng hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chiến lược kinh

doanh tốt.

2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả

Chất lượng tín dụng thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, chi

nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng

và đôn đốc họ trả nợ. Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ

của từng khách hàng:

- Đối với khoản nợ chưa đến hạn: cần tổ chức kiểm tra, đánh giá vốn

vay xem khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, đồng

thời để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp khách

hàng khắc phục để có điều kiện trả nợ khách hàng.

- Đối với khoản nợ sắp đến hạn: trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, chi

nhánh cần thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả và ngày đến

hạn trả nợ.

- Đối với khoản nợ quá hạn: phải phân tích nợ quá hạn của khách hàng,

phân thành 3 loại:

Loại thu được ngay

Loại phải thu từng phần

Loại khó thu

Page 99: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

93

Dựa trên đó để có biện pháp với từng khách hàng để thu được cả gốc lẫn

lãi.

2.6. Phối hợp với khách hàng xử lý nợ xấu

Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhằm

ngăn ngừa và hạn chế phát sinh nợ quá hạn thì việc xử lý các khoản nợ quá

hạn cũng có vai trò rất quan trọng. Giảm nợ tồn đọng sẽ giúp giảm chi phí cho

chi nhánh. Trong các biện pháp xử lý nợ vay theo quy chế thì việc kết hợp

chặt chẽ với khách hàng tìm hướng tháo gỡ nợ xấu phát sinh luôn mang lại

hiệu quả tích cực nhất. Các biện pháp đó là phối hợp với khách hàng phân

tích tình hình kinh doanh và nguyên nhân thua lỗ, tìm ra hướng đi tiếp theo để

có thể khôi phục hoạt động kinh doanh; cho cơ cấu lại nợ nếu khó khăn do

nguyên nhân khách quan mà chi nhánh xem xét chấp nhận được hoặc cuối

cùng là áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Với mỗi khoản nợ của mỗi khách hàng, chi nhánh phải phân tích từng loại

nợ, tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp

phù hợp với mỗi khách hàng. Trước khi thực hiện các biện pháp cứng rắn, chi

nhánh cần tổ chức đôn đốc khách hàng trả nợ. Tuy nhiên với những khách

hàng chây ì hoặc với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, chi nhánh

cần nhanh chóng thực hiện biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Trong biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, chi nhánh có thể chủ động trong việc

phát mại hoặc giao cho khách hàng tự xử lý tài sản bảo đảm có sự giám sát

cuat chi nhánh để thu hồi nợ. Làm theo phương thức thứ 2 sẽ giảm tối đa các

thủ tục cho hai bên, khách hàng được chủ động trong việc bán tài sản bảo đảm,

không làm phát sinh chi phí phát mại tài sản bảo đảm và chi nhánh cũng

không bị chi phối nhiều bởi việc phát mại tài sản bảo đảm.

Với các biện pháp nêu trên, nợ xấu của chi nhánh trong thời gian vừa qua sẽ

được xử lý một cách triệt để, chất lượng tín dụng cũng sẽ được nâng cao xứng

đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh.

Page 100: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

94

Rủi ro tín dụng là rủi ro luôn đi kèm với hoạt động tín dụng. Do vậy, tất cả

các biện pháp đưa ra chỉ nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa nó xảy ra chứ

không thể loại bỏ hoàn toàn. Mỗi ngân hàng thực hiện các biện pháp ngăn

ngừa rủi ro tín dụng của mình nhằm đưa mức rủi ro thấp nhất tới mức có thể

được xem là thành công trong quản lý.

3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng

3.1. Với Chính phủ

* Kiến tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, thuận lợi cho kinh

doanh tín dụng:

- Ban hành các cơ chế đồng bộ để thực hiện luật Ngân hàng và luật tổ chức

tín dụng.

- Ban hành và quy định rõ chức năng, quyền hạn của các cơ quan quản lý

Nhà nước về cấp các giấy tờ về sở hữu tài sản, quản lý quá trình mua ban,

chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh về tài sản cho các pháp nhân và

thể nhân.

- Ban hành luật thương phiếu để kiểm soát quan hệ tín dụng thương mại

trong cơ chế thị trường.

- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý phát mại tài sản thế chấp,

cầm cố, bảo lãnh. Xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và giải thể.

- Bổ sung thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ các khoản nợ được ưu tiên

với các chủ các khoản nợ dự phòng rủi ro.

- Chỉ đạo việc phối hợp với NHNN, Cục quản lý vốn bộ Tài chính tạo điều

kiện cho doanh nghiệp nhà nước được góp vốn vào các NHTM cổ phần.

* Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước với doanh nghiệp:

- Cần quy định rõ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập,

giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan này phải

chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực và trình độ

của doanh nghiệp.

Page 101: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

95

- Cần có các biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp

hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc

hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bắt buộc về việc

cung cấp định kỳ thông tin tài chính của đơn vị.

- Có quy định về việc thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký

kinh doanh đối với các trường hợp vi phạm như buôn lậu, sản xuất hàng giả..

* Phối hợp đồng bộ giữa các ngành pháp luật:

Có biện pháp để ngăn chặn và xoá bỏ các tổ chức tín dụng và cá nhân kinh

doanh tiền tệ và tín dụng trái phép. Đồng thời cần có sự phối hợp đồng bộ và

chặt chẽ giữa các ngành pháp luật.

3.2. Với Thành phố Hà Nội

Như đã nêu các kiến nghị ở trên với Chính phủ, chi nhánh bổ sung một số

kiến nghị với Thành phố Hà Nội:

- Tạo điều kiện, phối hợp và ủng hộ để chi nhánh hoạt động trên địa

bàn thủ đô.

- Phối hợp với cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ các doanh

nghiệp trên địa bàn thủ đô.

- Cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình hoạt động của các

doanh nghiệp như có thực hiện đúng pháp luật không, kinh doanh có

hợp pháp không … để chi nhánh có thêm cơ sở trong quyết định cho

vay.

3.3. Với NHNo&PTNT Việt Nam

Với NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh xin đưa ra một số kiến nghị sau:

- Đẩy nhanh việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh

toán.

- Nghiên cứu đổi mới các sản phẩm huy động vốn và cấp tín dụng.

- Ban hành các quy chế thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi

đối tượng khách hàng trong quá trình xin vay.

Page 102: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

96

- Đổi mới phương pháp quản trị điều hành để tránh việc quản lý theo

cơ chế mệnh lệnh chưa tuân theo thị trường mở.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức lao động, tiếp tục cụ thể hoá

việc xác định mức độ hoàn thành công việc trong cơ chế trả lương.

- Cải tiến chế độ thông tin báo cáo.

Page 103: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

97

KẾT LUẬN

Trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, việc ngân hàng phải đương đầu với

rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro là yêu

cầu khách quan. Do vậy đưa ra một chính sách tín dụng đúng đắn và áp dụng

các biện pháp ngăn ngừa phù hợp để có một tỷ lệ rủi ro thấp nhất có thể chấp

nhận được thì ngân hàng đó được coi đã thành công trong quản lý.

Ở Việt Nam hiện nay, trong số các rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì rủi

ro tín dụng vẫn là loại rủi ro lớn nhất, phức tạp nhất và đang diễn ra ở mức độ

báo động. Rủi ro tín dụng thể hiện rất đa dạng và phức tạp, vì vậy việc đưa ra

các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa tín dụng là yêu cầu cấp bách hiện nay.

Với những nội dung đã đưa ra, khoá luận đã phân tích rõ thực trạng hoạt

động tín dụng đồng thời cũng đưa ra những biện pháp để ngăn ngừa rủi ro tín

dụng tại chi nhánh Bắc Hà Nội. Bên cạnh đó nội dung khoá luận đề cập đến

sẽ là những vấn đề cơ bản có thể giúp các ngân hàng khác tham khảo trong

quá trình quản lý ngân hàng của mình.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng đã không chỉ còn là nỗi lo chung của một

ngân hàng mà là của cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy ngay từ bây giờ các ngân

hàng hãy áp dụng các biện pháp mạnh mẽ nhất để có thể hạn chế tối đa rủi ro

trong hoạt động tín dụng giúp ổn định thị trường tiền tệ tại Việt Nam.

Page 104: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Dương Đăng Chính – Học viện Tài chính, Giáo trình lý

thuyết tài chính, NXB Tài chính, 2005.

2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ngân

hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Nghiệp vụ

ngân hàng, NXB Tài chính, 2006.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại học kinh tế TPHCM , Tín dụng

và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, 2007.

5. Báo cáo tham luận của chi nhánh cấp 2 – Hoàng Quốc Việt, Kim Mã và

Nguyễn Văn Huyên.

6. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm

2007.

7. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005, 2006 và

2007.

8. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm

2006 và năm 2007.

9. Chi nhánh Bắc Hà Nội - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tín

dụng HSX&CN năm 2007.

10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Báo cáo

thường niên năm 2005, 2006.

11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Quyết định số

72 ngày 31 tháng 3 năm 2002 về quy định cho vay đối với khách hàng.

12. Các website:

www.tapchiketoan.com

www.vnexpress.net

www.hvnh.edu.vn

www.vbard.com

www.vietnamnet.vn

www.sbv.gov.vn

Page 105: Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp

99