View
16
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
Nguyễn Thị Hồng Lanh
Đề tài:
PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK TÌM NGHIỆM
SỐ CHÍNH XÁC CHO BÀI TOÁN EXCITON 2D
TRONG TỪ TRƯỜNG ĐỀU
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
MÃ SỐ: 102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. Hoàng Đỗ Ngọc Trầm
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
2
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,tôi
đã nhận được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè:
- Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Bộ môn Vật lý lý
thuyết trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Hoàng Đỗ Ngọc Trầm – giáo
viên hướng dẫn luận văn này – người đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ tôi trong suốt thời gian học
cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã xét duyệt và
cho những nhận xét vô cùng quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Dù đã cố gắng hết sức nhưng luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phê bình xây dựng từ phía thầy cô,
bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013.
1
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ EXCITON ..................................................................... 10
1.1 Exciton ................................................................................................... 10
1.1.1 Lịch sử ....................................................................................... 10
1.1.2 Khái niệm ................................................................................... 11
1.1.3 Phân loại ..................................................................................... 13
1.1.4 Tính chất ..................................................................................... 15
1.2 Phương trình Schrödinger cho exciton hai chiều trong từ trường ......... 16
1.2.1 Toán tử Hamilton của exciton trong từ trường ........................... 16
1.2.2 Toán tử Hamilton của bài toán đối với hệ quy chiếu khối tâm .. 18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK ................................................................. 21
2.1 Giới thiệu về phương pháp toán tử và các bước giải............................. 21
2.2 Phương pháp toán tử FK cho bài toán hệ nguyên tử, phân tử ............... 30
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK ................................................................. 35
GIẢI BÀI TOÁN EXCITON 2D .................................................................................. 35
TRONG TỪ TRƯỜNG ĐỀU ........................................................................................ 35
3.1 Phương pháp toán tử FK giải bài toán exciton 2D trong từ trường ...... 35
3.2 Kết quả ................................................................................................... 41
3.2.1 Nghiệm chính xác bằng số ......................................................... 41
3.2.2 Ý nghĩa các số lượng tử k, m ...................................................... 45
Phụ lục 1: .......................................................................................................... 49
Đưa toán tử Hamilton của exciton về dạng không thứ nguyên ........................ 49
Phụ lục 2: Toán tử sinh-hủy một chiều .......................................................... 51
Phụ lục 3: Xây dựng sơ đồ vòng lặp tìm nghiệm bậc không ......................... 53
2
Phụ lục 4: Chứng minh các toán tử tạo thành đại số kín ............................... 55
Phụ lục 5: Dạng chuẩn của toán tử ˆ ˆ ˆ ˆexp ( )S M M Nτ += − + + ........ 57
Phụ lục 6: Tìm bộ hàm sóng cơ sở cho bài toán exciton ............................... 59
Phụ lục 7: Các thành phần ma trận của toán tử Hamilton ............................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 65
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Quang phổ của exciton trong đồng (I) oxit ............................................ 11
Hình 1.2 Các mức năng lượng của exciton trong bán dẫn. .................................. 11
Hình 1.3 Có 3 dạng exciton: exciton trung hòa 0X , exciton âm X − và exciton
dương X + .............................................................................................. 12
Hình 1.4 Exciton Mott-Wannier và exciton Frenkel. ........................................... 14
Hình 1.5 Dạng thế của bán dẫn GaAs/GaAsAl. ................................................... 14
Hình 1.6 Thực nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của exciton. ....................................... 16
Hình 2.1 Tốc độ hội tụ của năng lượng về nghiệm chính xác của dao động tử phi
điều hòa ứng với trạng thái cơ bản 0n = .............................................. 28
Hình 2.2 Tốc độ hội tụ của năng lượng về nghiệm chính xác của dao động tử phi
điều hòa ứng với trạng thái kích thích 4n = .. ....................................... 29
Hình 3.1 Các mức năng lượng của exciton được vẽ ứng với các giá trị khác nhau
của từ trường .......................................................................................... 44
Hình 3.2 Các mức năng lượng của exciton được vẽ trong vùng từ trường có
1.γ ≤ ..................................................................................................... 45
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phương pháp toán tử FK cho trạng thái cơ bản 0n = của dao động tử phi
điều hòa .................................................................................................... 26
Bảng 2.2 Phương pháp toán tử FK cho trạng thái kích thích 4n = của dao động tử
phi điều hòa ............................................................................................. 27
Bảng 3.1 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái cơ bản 1s ( 0, 0k m= = ) ứng với các giá trị khác nhau của từ
trường ....................................................................................................... 42
Bảng 3.2 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 2 p− ( 0, 1k m= = − )................................................ 42
Bảng 3.3 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 3 d − ( 0, 2k m= = − ) ............................................... 43
Bảng 3.4 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 5 d − ( 2, 2k m= = − ). ............................................. 43
Bảng 3.5 Giá trị các số lượng tử ứng với các trạng thái khác nhau. ........................ 46
5
MỞ ĐẦU
1. Cùng với sự phát triển của khoa học, vật lý cũng có những bước phát triển mới.
Các thiết bị đo đạc được chế tạo ngày càng tinh vi và chính xác hơn, nhiều phương
pháp giải các bài toán lượng tử được tìm ra; kết quả lý thuyết ngày càng tiến gần
hơn đến kết quả thực nghiệm. Một trong những phương pháp cho phép tìm nghiệm
số chính xác đó là phương pháp toán tử. Phương pháp toán tử do nhóm nghiên cứu
của giáo sư Feranchuk và Komarov ở đại học tổng hợp Belarus xây dựng (xem công
trình [2] và các tài liệu trích dẫn). Phương pháp này thường được gọi là phương
pháp toán tử FK (viết tắt tên hai giáo sư Feranchuk và Komarov). Phương pháp toán
tử FK được xây dựng trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của phương pháp lý thuyết
nhiễu loạn và phương pháp biến phân, đồng thời tận dụng những ưu thế của biểu
diễn đại số trong cơ học lượng tử để tiện lợi trong quá trình tính toán. Phương pháp
này đã được áp dụng thành công cho một loạt các bài toán khác nhau trong vật lý
nguyên tử, vật lý chất rắn cũng như các bài toán lý thuyết trường và được áp dụng
trong nhiều công trình như [2], [3], [5], [10].
Ý tưởng chính của phương pháp toán tử FK dựa trên tư tưởng của lý thuyết
nhiễu loạn là tách toán tử Hamilton thành hai phần: phần chính có nghiệm chính xác
và phần còn lại là nhiễu loạn, tuy nhiên khác với lý thuyết nhiễu loạn ở chỗ việc
phân chia toán tử Hamilton không dựa vào yếu tố vật lý mà đơn thuần dựa vào hình
thức của các toán tử trong toán tử Hamilton. Qua các công trình đã áp dụng, phương
pháp toán tử FK thể hiện ưu điểm nổi bật là đơn giản hóa quá trình tính toán. Việc
tính các tích phân phức tạp được thay thế bằng các phép tính đại số đơn giản thể
hiện qua bài toán dao động tử điều hòa, phi điều hòa, exciton trung hòa, exciton
trong từ trường…[1], [2], [7], [9].
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển, các nhà vật lý ngày càng quan tâm
đến các hệ thấp chiều và các vật liệu kích cỡ nano bằng các phương pháp như kỹ
thuật nuôi cấy tinh thể (Molecular Beam Epitaxy, viết tắt là MBE), kết tủa hơi kim
loại hóa hữu cơ (Metal Organic Chemical Vapor Deposition, viết tắt là MOCVD)
[9], [12]. Trong các mô hình thấp chiều tạo ra từ thực nghiệm, loại tinh thể nhiều
6
lớp bán dẫn GaAs/AlxGs1-xAs được sử dụng nhiều nhất do nó thỏa mãn yêu cầu
nghiêm ngặt khi cấy ghép và dễ dàng thay đổi tính chất và nồng độ của từng loại hạt
tải điện khi thay đổi chỉ số x. Trong tinh thể này, vùng GaAs đóng vai trò như hố
thế và vùng AlxGs1-xAs đóng vai trò như bức tường thế. Chuyển động của điện tử bị
giới hạn và được xem như chuyển động trong không gian hai chiều.
Sự xuất hiện những mũi nhọn trong phổ hấp thụ của chất bán dẫn đã chứng
tỏ sự tồn tại của exciton, một trạng thái liên kết giữa electron và lỗ trống. Exciton
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà vật lý vì nhiều lí do. Đầu tiên, exciton tồn
tại trong bán dẫn và chất cách điện mà không tồn tại trong kim loại, người ta đã tìm
thấy exciton trong các tinh thể halogen kiềm (vào những năm 30), tinh thể phân tử
(vào những năm 40), tinh thể bán dẫn (vào những năm 50) và cả trong các tinh thể
ion, tinh thể khí hiếm và một số liên kết đất hiếm. Thứ hai, quang phổ exciton
thường có cấu trúc rõ nét và cho phép nghiên cứu lý thuyết một cách chi tiết. Thứ
ba, lý thuyết exciton không đơn giản có thể hiểu được bằng cách áp dụng lý thuyết
nguyên tử hay sơ đồ vùng Block và exciton có sơ đồ năng lượng giả Hydro [5],
[15]. Nghiên cứu cho thấy nhiều hiệu ứng quang điện xảy ra đặc biệt khi có sự tồn
tại của exciton trong bán dẫn khi có từ trường ngoài như hiệu ứng Stark, sự thay đổi
tính dẫn điện, hiệu ứng tách vạch Zeeman trong từ trường [18], [12]. Phổ năng
lượng và hàm sóng của exciton trong từ trường chính vì vậy cần được tính toán với
độ chính xác ngày càng cao. Exciton hai chiều (2D) trong từ trường là một đối
tượng nghiên cứu quan trọng cả thực nghiệm lẫn lý thuyết [5], [15], [13], [16], [9].
Trong công trình [16], bài toán exciton trong từ trường được giải bằng
phương pháp biến phân kết hợp với phân tích theo chuỗi 1/N, còn trong công trình
[15] đã dùng phương pháp lý thuyết nhiễu loạn có tính tới tiệm cận hàm sóng. Cả
hai công trình này đều cho các kết quả chính xác đến bảy chữ số thập phân với các
trạng thái cơ bản 1s cũng như các trạng thái kích thích 2p –, 3d –. Có thể thấy là việc
tăng độ chính xác bằng số và áp dụng cho các trạng thái kích thích cao hơn không
phải dễ dàng. Vì vậy việc giải tìm nghiệm số chính xác của bài toán với độ chính
xác cao hơn không những cho trạng thái cơ bản mà còn các trạng thái kích thích với
độ chính xác cao chính có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, bài toán này còn được giải
bằng phương pháp toán tử FK trong công trình gần đây [10].
7
Trong phương pháp toán tử, khi biểu diễn toán tử Hamilton qua các toán tử
sinh hủy, đối với các bài toán mà thành phần tương tác có dạng đa thức của các biến
số động lực, ví dụ như bài toán dao động tử phi điều hòa, thì việc vận dụng tương
đối đơn giản. Đối với các bài toán hệ nguyên tử có tương tác Coulomb có chứa biểu
thức tọa độ ở mẫu, để có thể áp dụng phương pháp, cần phát triển thêm. Trong công
trình [10] sử dụng phép biến đổi Levi-Civita đã khắc phục được khó khăn trên và đã
tìm được nghiệm số chính xác đến 20 chữ số thập phân. Phép biến đổi Levi-Civita
cho phép đưa các bài toán đang xét về dạng bài toán dao động tử phi điều hòa. Bài
toán này đã được giải bằng phương pháp toán tử FK và có kết quả chính xác. Tuy
nhiên, khi áp dụng phép biến đổi này, năng lượng E không còn là trị riêng của toán
tử Hamilton nữa, mà nó trở thành một thành phần của toán tử này. Khi đó ta sử
dụng một trị riêng hình thức Z với giá trị không đổi, và năng lượng E được xác định
thông qua phương trình ( )Z E =hằng số.
Đối với các bài toán như exciton trung hòa, việc giải phương trình gián tiếp
như vậy có thể thực hiện được. Tuy nhiên, đối với các bài toán phức tạp hơn như
bài toán exciton âm, việc xác định năng lượng một cách gián tiếp như vậy không
thuận lợi bằng việc giải trực tiếp, đặc biệt là khi xây dựng giải thuật để tìm nghiệm
số. Trong trường hợp này, ta có thể sử dụng phép biến đổi Laplace để đưa phần tọa
độ ra khỏi mẫu số, phương pháp toán tử FK vẫn áp dụng được một cách hiệu quả
mà không cần phải thông qua một biến hình thức nào khác, mặc dù khối lượng tính
toán ban đầu sẽ tăng lên đáng kể so với việc sử dụng phép biến đổi Levi-Civita.
Phép biến đổi Laplace đã được áp dụng cho bài toán exciton âm [4] và bài toán
exciton trung hòa [7], nhưng chưa được áp dụng cho bài toán exciton trung hòa
trong từ trường. Bài toán này đã có kết quả chính xác bằng số khi sử dụng phép biến
đổi Levi-Civita. Để so sánh phép biến đổi Laplace với phép biến đổi Levi-Civita, tôi
sử dụng phép biến đổi Laplace cho bài toán exciton 2D trong từ trường và thực hiện
đề tài: “Phương pháp toán tử FK tìm nghiệm số chính xác cho bài toán exciton
2D trong từ trường đều”.
2. Mục tiêu của luận văn là áp dụng phương pháp toán tử FK kết hợp với phép
biến đổi Laplace tìm nghiệm số chính xác cho bài toán exciton hai chiều trong từ
8
trường đều. Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra, luận văn gồm có những nội dung cơ bản
sau:
- Tìm hiểu tổng quan về exciton.
- Tìm hiểu phương pháp toán tử FK và các vấn đề khi áp dụng phương pháp
này cho các bài toán hệ nguyên tử, phân tử.
- Tìm nghiệm số chính xác cho bài toán exciton trung hòa trong từ trường
cho trạng thái cơ bản và một số trạng thái kích thích.
Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm kiếm tài liệu, đọc, phân tích, tổng hợp.
- Tính toán để xây dựng phương trình Schrödinger cho exciton 2D trong từ
trường.
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình Fortran để tìm nghiệm số chính.
3. Cấu trúc luận văn gồm có ba chương
Chương 1: Tổng quan về exciton
Trong chương này, tôi giới thiệu sơ lược về quá trình phát hiện exciton, một
trạng thái liên kết giữa electron và lỗ trống; phân loại và tính chất của exciton. Sự
tồn tại của exciton đã làm xuất hiện các mũi nhọn trong phổ hấp thụ của chất bán
dẫn. Khi có mặt từ trường exciton thể hiện một số tính chất như: hiệu ứng Hall, sự
giao thoa của các mức lượng tử, sự tách vạch từ trường, hiện tượng ngưng tụ Bose.
Các thông tin về tính chất quang, điện, năng lượng liên kết của exciton dưới tác
động của trường ngoài góp phần làm rõ hơn các tính chất của các chất bán dẫn, có ý
nghĩa trong việc tạo ra các cấu trúc thấp chiều với tính chất định sẵn, đây chính là
mục tiêu hàng đầu của công nghệ vật liệu hiện nay. Do đó, việc giải phương trình
Schrödinger cho exciton trong từ trường để xác định phổ năng lượng của exciton
trong từ trường với độ chính xác cao là cần thiết. Để bắt đầu công việc nghiên cứu
thì tôi đã xây dựng lại phương trình Schrödinger cho exciton trung hòa 2D trong từ
trường đều.
Chương 2: Phương pháp toán tử FK
Trong chương này tôi giới thiệu lại phương pháp toán tử FK và các bước
giải cơ bản thể hiện thông qua bài toán dao động tử phi điều hòa. Phương pháp toán
tử có ưu điểm nổi bật là đơn giản quá trình tính toán nên được áp dụng trong nhiều
9
công trình. Tuy nhiên, phương pháp toán tử cho bài toán nguyên tử, phân tử cũng
gặp phải một số vấn đề khó khăn như: thế tương tác Coulomb chưa biến động lực ở
mẫu, dạng chuẩn của toán tử, xây dựng bộ hàm sóng cơ sở, cách chọn tham số ω .
Từ đó mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới về phương pháp toán tử.
Chương 3: Phương pháp toán tử FK giải bài toán exciton 2D trong từ trường
đều
Đây là phần trọng tâm của luận văn, tôi áp dụng phương pháp toán tử kết
hợp với phép biến đổi Laplace giải bài toán exciton 2D trong từ trường đều. Kết quả
là nghiệm số chính xác cho bài toán, xác định được năng lượng của exciton ở trạng
thái cơ bản và một số trạng thái kích thích trong từ trường với cường độ bất kỳ. Các
kết quả tính toán được đưa ra với độ chính xác đến hai chữ số thập phân đối với
trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích đến năm hoặc bảy chữ số thập phân. Các
kết quả được so sánh với các công trình [10].
4. Phần kết luận sẽ trình bày các kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp
toán tử cho bài toán exciton hai chiều trong từ trường đều và hướng phát triển tiếp
theo của đề tài.
5. Phần phụ lục là các tính toán chi tiết cho các công thức trong nội dung luận văn.
10
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ EXCITON
Trong chương này tôi giới thiệu sơ lược về quá trình phát hiện ra exciton,
khái niệm, phân loại và tính chất của exciton. Sau đó xây dựng lại phương trình
Schrödinger cho exciton trung hòa hai chiều trong từ trường.
1.1 Exciton
1.1.1 Lịch sử
Năm 1907, phổ hấp thụ đầu tiên của exciton đã được Becquerel tìm thấy
trong thực nghiệm ở tinh thể khí hiếm, và vào năm 1929 do Obreimov và De Haas
tìm ra trong tinh thể phân tử [13].
Năm 1931, khái niệm exciton được đề xuất lần đầu tiên bởi Yakov
Frenkel, khi ông mô tả sự kích thích của các nguyên tử trong một mạng tinh thể của
chất cách điện. Ông đề xuất rằng trạng thái kích thích này sẽ có thể di chuyển giống
như hạt trong mạng tinh thể mà không có sự dịch chuyển điện tích. Vào thời điểm
đó, việc mô tả các dải năng lượng trong tinh thể dựa trên sơ đồ Bloch, rút ra từ
phương pháp Hartree-Fock, chưa xét đến sự tương quan của các electron [17], [14].
Năm 1937, một mô hình exciton khác được đề xuất bởi hai nhà khoa học
Nevill Francis Mott và Gregory Wannier, được gọi là exciton Wannier-Mott.
Exciton này giống như nguyên tử Hydro và tồn tại trong chất bán dẫn.
Năm 1951, lần đầu tiên Gross đã phát hiện một quang phổ giống Hydro bao
gồm các vạch hấp thụ hẹp khi nghiên cứu tinh thể đồng (I) oxit (hình 1.1). Gross và
các đồng nghiệp đã phát hiện ra một số tính chất khác thường của exciton trong điện
trường và từ trường, vai trò của exciton trong việc hình thành khả năng phát quang
và quang dẫn [17], [14].
Năm 1958, Lampert dự đoán sự tồn tại của các cấu trúc exciton mang điện
[11]. Khái niệm exciton được sử dụng rộng rãi trong những quá trình vật lý (như
hiện tượng quang điện, sự hình thành các khuyết tật bức xạ, sự phát quang…) trong
tinh thể, polymer và cả vật liệu sinh học. Thực nghiệm đã xác nhận sự tồn tại của
exciton trong chất bán dẫn, tinh thể của phân tử, chất cách nhiệt và ion [17], [14].
11
Phổ năng lượng của exciton âm cũng được quan sát sau đó vào những năm
90 trong giếng lượng tử pha tạp khi sự chênh lệch mật độ giữa điện tử và lỗ trống
rất lớn.
Hình 1.1 Quang phổ của exciton trong đồng (I) oxit,
hiển thị các phần của quang phổ nhìn thấy được màu vàng cam [17].
1.1.2 Khái niệm
Trong bán dẫn thông thường, độ sai khác năng lượng Eg giữa dải dẫn và dải
hóa trị ở vào khoảng năng lượng kéo dài từ vùng hồng ngoại tới vùng ánh sáng khả
kiến. Một photon có năng lượng gEω > có thể kích thích một điện tử trong dải
hóa trị nhảy lên dải dẫn và để lại trong dải hóa trị một lỗ trống thể hiện như một
điện tích dương. Sau đó, electron trong vùng dẫn hút lỗ trống nó tạo ra bởi lực
Coulomb. Lực hút này tạo ra một sự cân bằng năng lượng ổn định. Khi đó, electron
và lỗ trống không biểu hiện như là những hạt mang điện tự do nữa mà “hành xử”
như chúng là một cặp hạt không thể tách rời. Người ta gọi trạng thái liên kết giữa
electron và lỗ trống trong trường hợp này được xem như là một giả hạt gọi là
exciton [2], [17].
Hình 1.2 Các mức năng lượng của exciton trong bán dẫn [2].
12
Các quan sát cho thấy có nhiều dạng exciton. Khi sự kết hợp xảy ra giữa
một điện tử và một lỗ trống ta có exciton trung hòa 0X . Khi hai điện tử kết hợp với
một lỗ trống thì exciton có điện tích âm gọi là exciton âm X − . Và cũng có trường
hợp khi hai lỗ trống kết hợp với một điện tích tạo ra một exciton dương X + . Trong
giới hạn luận văn này chỉ đề cập đến exciton trung hòa. Khi ta nói exciton thì được
hiểu là exciton trung hòa.
Hình 1.3 Có 3 dạng exciton: exciton trung hòa 0X , exciton âm X −
và exciton dương X + .
Về mặt cấu trúc exciton trung hòa giống nguyên tử Hydro, tuy nhiên nó có
bán kính lớn hơn và năng lượng liên kết nhỏ hơn. Tương tự như vậy các exciton
dương hay âm cho ta hình ảnh ion phân tử 2H + hay nguyên tử Heli.
Các exciton tương đối bền vững và có thời gian sống vào khoảng vài trăm
ps đến ns. Do hiệu ứng màn chắn của thế tương tác Coulomb trong chất bán dẫn và
khối lượng hiệu dụng nhỏ của điện tử và lỗ trống. Cho nên mỗi exciton có năng
lượng liên kết nhỏ hơn và kích thước của nó khác nhiều so với nguyên tử Hydro.
Trong một số trường hợp, kích thước của các exciton có thể từ vài angstrom đến vài
ngàn angstrom và thậm chí gấp hàng ngàn lần hằng số mạng (xem công trình [4] và
các tài liệu trích dẫn).
0X X − X +
+ + + +
- - - -
13
1.1.3 Phân loại
Exciton thể được chia làm hai loại, tùy thuộc vào các tính chất của vật liệu
đang xét.
∗ Trong chất cách điện
Hằng số điện môi của chất cách điện rất lớn nên điện tử và lỗ trống tương
tác với nhau ở khoảng cách phân tử. Các exciton tồn tại trong chất cách điện có bán
kính nhỏ, gần bằng kích thước ô sơ cấp. Loại exciton này được gọi là exciton
Frenkel, đặt theo tên của J. Frenkel (còn gọi là exciton phân tử hay exciton bán kính
nhỏ). Do kích cỡ nhỏ, tương tác Coulomb lớn và ít bị ảnh hưởng bởi truờng mạng
nên năng luợng liên kết của nó lớn (trung bình 1.5 eV). Exciton Frenkel thường
được tìm thấy trong các tinh thể halogenua kim loại kiềm và trong các tinh thể hữu
cơ phân tử bao gồm các phân tử thơm, chẳng hạn như polycyclic hydrocarbon
thơm và hydrocarbon thơm đa vòng.
∗ Trong chất bán dẫn
Trong chất bán dẫn, điện tử và lỗ trống vẫn tương tác với nhau nhưng các
điện tử có thể tương tác tự do khắp không gian mạng, còn các lỗ trống tương ứng
cũng có thể di chuyển giữa các nút mạng. Vì vậy, exciton có bán kính lớn rất nhiều
lần hằng số mạng tinh thể. Mô hình exciton này được đề xuất bởi hai nhà khoa học
Nevill Francis Mott và Gregory Wannier, được gọi là exciton Wannier-Mott (còn
gọi là exciton bán kính lớn hay exciton lớn). Năng luợng liên kết của exciton
thuờng nhỏ hơn nhiều so với năng lượng của Hydro (mức trung bình là 0.1 eV)
[17]. Exciton loại này thuờng được tìm thấy trong tinh thể đồng hóa trị. Exciton
Wannier-Mott thường được tìm thấy trong các tinh thể bán dẫn có khe năng lượng
nhỏ và hằng số điện môi cao, nhưng cũng đã được xác định trong chất lỏng, chẳng
hạn như chất lỏng xenon.
14
Hình 1.4 Exciton Mott-Wannier và exciton Frenkel.
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về chất bán dẫn có cấu trúc
giới hạn vì tính ứng dụng của chúng trong các thiết bị điện tử và quang điện tử. Phát
triển gần đây trong công nghệ cấu trúc nano đã cho phép một để nghiên cứu “hành
vi” của điện tử và các tạp chất trong bán hai chiều (giếng lượng tử) [15], [16]. Bán
dẫn GaAs/GaAsAl được quan tâm nghiên cứu vì cấu trúc đặc biệt của nó. Đáy vùng
dẫn GaAsAl cao hơn so với đáy vùng dẫn của GaAs cho nên phần bù vùng dẫn tạo
thành một bức tường thế. Đối với điện tử, hệ bán dẫn này tạo thành một thế năng có
dạng các bức tường thế và hố thế nối tiếp nhau như trong hình sau:
Hình 1.5 Dạng thế của bán dẫn GaAs/GaAsAl [5].
Trong các thiết bị kích cỡ nano, các lớp bán dẫn đủ mỏng và bức tường thế
có thể xem là cao vô hạn. Lúc này ta có một hệ khí điện tử chuyển động tự do trong
không gian hai chiều trên bề mặt lớp bán dẫn GaAs. Thực nghiệm quan sát được
phổ năng lượng gián đoạn của khí điện tử. Điều này chỉ có thể giải thích bởi sự tồn
tại một cấu trúc có trạng thái liên kết là exciton, di chuyển tự do hai chiều trong bán
15
dẫn. Exciton đã được phát hiện rất lâu nhưng đến nay exciton vẫn được đặc biệt
quan tâm nghiên cứu. Vì việc nghiên cứu phổ năng lượng của exciton cho ta nhiều
thông tin về tính chất quang, tính chất điện của bán dẫn, đặc biệt là khi các chất này
được đặt trong từ trường. Các thông tin về tính chất quang, điện, năng lượng liên
kết của exciton dưới tác động của trường ngoài góp phần làm rõ hơn các tính chất
của các chất bán dẫn, có ý nghĩa trong việc tạo ra các cấu trúc thấp chiều với tính
chất định sẵn, đây chính là mục tiêu hàng đầu của công nghệ vật liệu hiện nay. Các
nghiên cứu này có những ứng dụng đặc biệt quan trọng trong việc thiết kế các hệ
thấp chiều kích cỡ nano. Ngoài GaAs, hiện nay nghiên cứu được mở rộng với các
chất liệu bán dẫn khác (InAs/GaSb, InGaAs/InP, GaN, SiO2…) [5].
1.1.4 Tính chất
- Chỉ có mặt trong bán dẫn hoặc điện môi. Exciton trung hòa tham gia vận
chuyển năng lượng nhưng không tạo ra dòng điện.
- Về mặt cấu trúc exciton trung hòa giống như nguyên tử Hydro, tuy nhiên nó
có bán kính lớn hơn và năng luợng liên kết nhỏ hơn.
- Việc tạo ra các mức exciton trong vùng cấm (exciton Mott-Wannier) rất
giống với việc tạo ra các mức tạp trong bán dẫn. Ở mức cơ bản năng lượng liên kết
exciton trùng với mức năng lượng tạp chất donor nhóm V hoặc các bán dẫn nguyên
tố nhóm IV như Si, Ge (cỡ 0.005eV).
- Không phải chỉ có một mức exciton mà có cả một dải các mức exciton gián
đoạn. Phổ hấp thụ exciton là phổ gián đoạn, gồm một dải các vạch như phổ hấp thụ
của Hydro.
- Sự tồn tại của exciton đuợc chứng tỏ trong thực nghiệm qua việc phát hiện
một vùng phổ hấp thụ gần bờ hấp thụ cơ bản về phía bước sóng dài với các mũi
nhọn (peak) hấp thụ (ở nhiệt độ thấp) mà không làm thay đổi nồng độ hạt dẫn. Phổ
vạch dạng giống như nguyên tử Hydro đã được phát hiện trong các bán dẫn có vùng
cấm rộng như CdS, HgI2, CdI2, CuO2,...[2].
16
Hình 1.6 Thực nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của exciton [2].
1.2 Phương trình Schrödinger cho exciton hai chiều trong từ trường
1.2.1 Toán tử Hamilton của exciton trong từ trường
Toán tử Hamilton cho điện tử và lỗ trống trong từ trường:
2* 2 2
*
2 2* 2 2
*
1 1ˆˆ2 2
1 1ˆ ,2 2
e e e c ee
h h h c hh e h
eH p A m rm c
e ep A m r Zm c r r
ω
ωε
= − +
+ + + − −
(1.1)
trong đó: số hạng thứ nhất và ba là động năng của điện tử và lỗ trống,
số hạng thứ hai và bốn là động năng chuyển động xoáy ốc dưới tác dụng
của từ trường,
số hạng thứ năm là thế năng tương tác giữa điện tử và lỗ trống,
với A
là thế vectơ của từ trường.
Khi có từ trường, toán tử động lượng của hạt lúc này là ˆ qp Ac
+
(với q là điện tích
của hạt), vì vậy chúng ta cần khai triển các số hạng thứ nhất và ba của toán tử
Hamilton (1.1) và rút gọn. Tiếp theo, ta đưa toán tử Hamilton của bài toán về hệ quy
chiếu khối tâm để thuận lợi cho quá trình tính toán. Sau đó, đưa toán tử Hamilton về
dạng không thứ nguyên.
17
Tìm 2
ˆˆ e eep Ac
−
:
( )
2 2 222ˆ ˆ ˆ ˆe e e e e e e e
e e ep A p A p p A Ac c c
− = − + +
.
Mà ˆˆ ,e e ep i A A= − ∇ =
nên
ˆ ˆe e e x y zA p A i i A A Ax y z
∂ ∂ ∂= − ∇ = − + + ∂ ∂ ∂
,
ˆˆ e e e x y z ep A i A i A A A i divA
x y z ∂ ∂ ∂
= − ∇ = − + + = − ∂ ∂ ∂
.
Suy ra
( )
2 22 2
2ˆ ˆˆ ˆe e e e e e
e e ep A p A i i divA Ac c c
− = − − ∇ − +
,
2 22 2
* * * * * 2
1 1ˆ ˆˆ ˆ2 2 2 2 2e e e e e e e
e e e e e
e ei ei ep A p A divA Am c m m c m c m c
− = + ∇ + +
.
Do 2
2ec
rất nhỏ nên bỏ qua số hạng 2
2* 2
ˆ2 e
e
e Am c .
Chọn eA
sao cho 0edivA =
; nên số hạng * 02 e
e
ei divAm c
=
.
Suy ra
22
* * *
1 1ˆ ˆ2 2 2e e e e e
e e e
e eip A p Am c m m c
− = + ∇
.
Mặt khác 1 ,2
A r B =
nên khi (0,0, )B B=
thì
1 1 1 1,2 2 2 2
0 0
i j kA r B x y z Byi Bxj
B = = = −
1 1; ; 02 2x y zA By A Bx A⇒ = = − = ,
18
do đó
* *
* *
( )2 2
ˆ .2 2
e e x y ze e
ze e
i e i eA A A Am c m c x y z
i eB eBy x Lm c x y m c
∂ ∂ ∂∇ = + + ∂ ∂ ∂
∂ ∂= − = ∂ ∂
Suy ra
22
* * *
1 1ˆ ˆˆ ˆ2 2 2e e e z
e e e
e eBp A p Lm c m m c
− = +
.
Tương tự, ta có:
22
* * *
1 1ˆ ˆˆ ˆ2 2 2h h h z
h h h
e eBp A p Lm c m m c
+ = +
.
Vậy toán tử Hamilton của điện tử và lỗ trống:
2 2* * * *
2* 2 2 * 2 2
1 1 1 1ˆ ˆ ˆ2 2 2
1 1 .2 2
ze he h e h
e c e h c he h
eBH p p Lm m c m m
em r m r Zr r
ω ωε
= + + +
+ + −−
(1.2)
1.2.2 Toán tử Hamilton của bài toán đối với hệ quy chiếu khối tâm
Chuyển hệ tọa độ ( ),e hr r sang hệ tọa độ ( ),r R với:
* *
* *, e e h he h
e h
m r m rr r r Rm m
+= − =
+,
* *
* ** *, e h
e he h
m mM m mm m
µ= + =+
.
Chiếu hai biểu thức trên lên trục x, ta có:
* *
* *, e e h he h
e h
m x m xx x x Xm m
+= − =
+ .
Đổi biến *e
e e e
mx Xx x x X x x M X∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
= + = +∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
,
*h
h h h
mx Xx x x X x x M X∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
= + = − +∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
,
19
2* *2 2 2
2 2 22e e
e
m mx M X M X x x
∂ ∂ ∂ ∂= + + ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
,
2* *2 2 2
2 2 22h h
h
m mx M X M X x x
∂ ∂ ∂ ∂== − + ∂ ∂ ∂ ∂ ∂
.
Suy ra
2 2 2 2 2 2 2 2
* 2 * 2 2 22 2 2 2e e h hm x m x M X xµ∂ ∂ ∂ ∂
− − = − −∂ ∂ ∂ ∂
.
Tương tự đối với trục y:
2 2 2 2 2 2 2 2
* 2 * 2 2 22 2 2 2e e h hm y m y M Y yµ∂ ∂ ∂ ∂
− − = − −∂ ∂ ∂ ∂
.
Suy ra
2 2 2 2 2 2 2 2
* 2 * 2 2 22 2 2 2e e h hm r m r M R rµ∂ ∂ ∂ ∂
− − = − −∂ ∂ ∂ ∂
.
Toán tử Hamilton ở (1.2) được viết lại như sau:
22 2 2 2 22 2 2
2 2
1 1ˆ ˆ2 2 2 2 2 2c z
eB eB eH M R r L ZM R r c c r
ω µµ µ µ ε
∂ ∂= − − + + + − ∂ ∂
. (1.3)
Đặt ceB
cµΩ = , ta có:
22 2 22 2 2ˆ ˆ 1 1ˆ ˆ
2 2 2 2 2 2cR r
c zp p eB eH M R r L ZM c r
ω µµ µ ε
Ω = + + + + −
. (1.4)
Tách toán tử Hamilton ở (1.4) thành hai phần:
- 2
2 2ˆ 1ˆ2 2
RR c
pH M RM
ω= + . Thành phần này đặc trưng cho chuyển động của
khối tâm có khối lượng M, có dạng giống toán tử Hamilton của dao động tử điều
hoà và đã tìm được nghiệm [1].
-
22 22ˆ 1ˆ ˆ
2 2 2 2cr
r zp eB eH r L Z
c rµ
µ µ εΩ = + + −
. Thành phần ˆ
rH đặc trưng cho
chuyển động tương đối của electron và lỗ trống trong trường thế Coulomb với khối
lượng rút gọn µ .
20
Đưa thành phần toán tử Hamilton ˆrH về dạng không thứ nguyên ta được:
( )2 2 2
2 22 2
1 1ˆ2 8 2
iH x y x y Zx y y x r
γ γ ∂ ∂ ∂ ∂= − + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
. (1.5)
(xem phụ lục 1)
Phương trình Schrödinger cho điện tử và lỗ trống trong từ trường được viết như sau:
( )2 2 2
2 22 2
1 1 ( ) ( )2 8 2
ix y x y Z r E rx y y x r
γ γ ∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − Ψ = ∂ ∂ ∂ ∂
. (1.6)
Ở đây, E là năng lượng liên kết giữa electron và lỗ trống, đơn vị của năng
lượng là hằng số Rydberg hiệu dụng * 4 2 2/ 2R eµ ε= , đơn vị độ dài là bán kính
Bohr hiệu dụng * 2 2/a e µε= . Cường độ từ trường không thứ nguyên γ được xác
định bằng biểu thức: */ 2c Rγ ω= , trong đó /c eB cµω = là tần số chuyển động
xoáy ốc với B là cường độ từ trường; ,µ ε lần lượt là khối lượng rút gọn hiệu dụng
của cặp electron-lỗ trống và hằng số điện môi; Z là số điện tích của lỗ trống, trong
trường hợp exciton ta có 1Z = . Trong công trình này ta xét trong miền thay đổi
rộng của γ từ miền từ trường yếu đến từ trường mạnh.
21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK
Trong chương này tôi giới thiệu sơ lược về phương pháp toán tử. Các bước
giải một bài toán bằng phương pháp toán tử được thể hiện qua bài toán đơn giản là
dao động tử điều hòa. Khi áp dụng phương pháp toán tử FK cho bài toán hệ phân tử,
nguyên tử chúng ta cũng cần lưu ý một số vấn đề như: toán tử Hamilton chứa biến
động lực ở mẫu, dạng chuẩn của toán tử, cách xây dựng bộ hàm sóng cơ sở và cách
chọn tham số tự do để tốc độ hội tụ của bài toán là tối ưu.
2.1 Giới thiệu về phương pháp toán tử và các bước giải
Những ý tưởng đầu tiên về phương pháp toán tử xuất hiện vào những năm
1979. Phương pháp toán tử FK được ứng dụng thành công cho nhiều bài toán khác
nhau trong vật lý nguyên tử, vật lý chất rắn và lý truyết trường [2], [5]. Qua các
nghiên cứu và ứng dụng vào một số bài toán cụ thể, phương pháp toán tử FK đã thể
hiện một số ưu điểm như sau:
- Chỉ sử dụng các tính toán thuần đại số. Toán tử Hamilton của bài toán được
đưa về các toán tử sinh hủy nên chúng ta không cần tính các tích phân phức
tạp. Vì vậy có thể sử dụng các chương trình tính toán trên biểu tượng như
Matlab, Mathematica,... để tự động hóa quá trình tính toán.
- Cho phép xét các hệ lượng tử với trường ngoài có cường độ bất kì.
- Cho phép xác định giá trị năng lượng và cả hàm sóng của hệ trong toàn miền
thay đổi tham số trường ngoài.
Các bước giải một bài toán bằng phương pháp toán tử FK được trình bày
qua ví dụ bài toán dao động tử phi điều hòa. Ta xét bài toán dao động phi điều hòa
với toán tử Hamilton có dạng sau:
2
2 42
1 1ˆ ,2 2
dH x xdx
λ= − + + (2.1)
với hệ số phi điều hòa 0λ > . Bài toán này có dạng chuyển động trong hố thế và có
các mức năng lượng gián đoạn.
22
Bước một: Chuyển H về dạng ˆ ˆ ˆ( , , , )H a a λ ω+ , với toán tử a+ (toán tử
sinh), a (toán tử huỷ) được định nghĩa như sau:
,
.
1ˆ ˆ ˆ2 2
1ˆ ˆ ˆ2 2
i da x p xdx
i da x p xdx
ω ωω ω
ω ωω ω
+
= + = +
= − = − (2.2)
Ở đây, ω là tham số thực dương được đưa thêm vào để tối ưu quá trình tính toán.
Dễ dàng tính được hệ thức giao hoán
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, 1.a a aa a a+ + + = − = (2.3)
(xem phụ lục 2)
Hệ thức (2.3) giúp chúng ta đưa các toán tử về dạng chuẩn, nghĩa là toán tử sinh
nằm ở phái bên trái, toán tử hủy nằm ở phía bên phải. Từ đây về sau ta xem đó là
dạng chuẩn của toán tử (xem mục 2.2).
Và
1 ˆ ˆ( )2
ˆ ˆ( )2
x a a
d a adx
ωω
+
+
= + = −
. (2.4)
Để thuận lợi cho các tính toán đại số sau này, ta được biểu thức toán tử Hamilton
(2.1) về dạng chuẩn như sau:
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
2 2 2 222
4 3 24 3 22
1 1 3ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1 2 2 14 4 4
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 4 4 6 6 .4
H a a a a a a a a
a a a a a a a a
ω ω λω ω ωλω
+ + + +
+ + + +
+ −= + + + + + +
+ + + + + + (2.5)
Bước hai: Tách toán tử Hamilton ở phương trình (2.5) thành hai thành phần
như sau:
+ Phần thứ nhất là ( )0ˆ ˆ ˆ, ,OMH a a λ ω+
chứa các toán tử trung hòa, nghĩa là các
số hạng chứa số toán tử sinh và số toán tử hủy bằng nhau:
( ) ( )2 2
0 21 3ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1 2 2 1 .
4 4OMH a a a a a aω λ
ω ω+ + +
+= + + + + (2.6)
23
+ Phần còn lại là ( )ˆ ˆ ˆ, , ,OMV a a λ ω+ .
Trong lý thuyết nhiễu loạn, ta tách toán tử Hamilton thành hai thành phần
0ˆ ˆ ˆH H V= + dựa vào yếu tố vật lý; trong đó thành phần 0H có nghiệm của bài toán
dao động tử điều hòa và thành phần V được xem là nhiễu loạn liên quan đến tương
tác trường ngoài. Phương pháp lý thuyết nhiễu loạn được áp dụng với điều kiện
0ˆ ˆV H<< ứng với những giá trị λ phù hợp. Đối với phương pháp toán tử, việc tách
toán tử Hamilton chỉ dựa trên hình thức của các số hạng chứ không dựa vào ý nghĩa
vật lý của bài toán thể hiện ở chỗ λ không chỉ có trong phần nhiễu loạn V mà có cả
trong phần 0H .Vì vậy, phương pháp này có thể áp dụng cho các dạng hệ vật lý
khác nhau. Ta tách toán tử Hamilton thành hai thành phần: phần chính
( )0ˆ ˆ ˆ, ,OMH a a λ ω+ chỉ chứa các toán tử trung hòa nên có nghiệm chính xác mà chúng
ta sẽ dễ dàng xây dựng dưới đây; riêng thành phần ( )ˆ ˆ ˆ, , ,OMV a a λ ω+ đóng vai trò
“nhiễu loạn”. Hệ số trường ngoài λ có mặt trong cả phần chính và phần nhiễu loạn.
Toán tử Hamilton không phụ thuộc vào tham sốω , nên ω được gọi là tham số tự
do. Phần chính và phần nhiễu loạn phụ thuộc vào tham số tự do ω và ω có vai trò
điều chỉnh ( )ˆ ˆ ˆ, , ,OMV a a λ ω+
để đảm bảo điều kiện lý thuyết nhiễu loạn 0
ˆ ˆ .V H<<
Bước ba: Tìm nghiệm gần đúng bậc không bằng cách giải phương trình:
( ) ( ) ( ) ( )0 0 00
ˆ ˆ ˆ, ,OMH a a Eλ ω ψ ψ+ = . (2.7)
Toán tử ( )0ˆ ˆ ˆ, ,OMH a a λ ω+ giao hoán với toán tử ˆ ˆa a+ , nên nghiệm của (2.7) là:
( )1 ˆ( ) 0!
nn a
nω += , (2.8)
với nghiệm cơ bản: ˆ( ) 0 0; 0 0 1a ω = = .
Ta chứng minh được: .ˆ ˆa a n n n+ =
Từ đó, ta có:
( ) ( )2
(0) 20 2
1 32 1 2 2 14 4
OMnE n H n n n nω λ
ω ω+
= = + + + + . (2.9)
24
Điều kiện xác định ω : (0)
0nEω
∂=
∂. (2.10)
Suy ra: ( ) ( ) ( )3 22 1 2 1 6 2 2 1 0n n n nω ω λ+ − + − + + = . (2.11)
Bước bốn: Phương pháp toán tử FK tìm nghiệm số chính xác:
Hàm sóng chính xác bậc (s) ứng với năng lượng ( )snE có dạng:
( ) ( )
0.
n ss s
n lll n
n C k+
=≠
Ψ = + ∑ (2.12)
Ở bước bước này chúng ta có thể dùng sơ đồ vòng lặp để tính các bổ chính bậc cao
(xem phụ lục 3).
Phương pháp vòng lặp cho ta sơ đồ sau:
( ) ( )
0,,
n ss s
n nn k nkk k n
E H C V+
= ≠= + ∑ (2.13)
( ) ( 1) ( )
0.( )
n ss s s
n jj j jn k jkkk n
E H C V C V+
+
=≠
− = + ∑
(2.14)
Chú ý rằng ở đây chúng ta không cần sử dụng tham số nhiễu loạn cho nên đã cho
1β = . Ngoài ra các giá trị ( )( ) , ssn jE C tương ứng với các bước lặp khác nhau chứ
không phải là bổ chính như trong phương pháp lý thuyết nhiễu loạn.
Các yếu tố ma trận viết lại như sau:
0ˆ OM
kkH k H k= , ˆ OMjkV j V k= . (2. 15)
Sử dụng : ˆ ˆ1 1 ; 1a n n n a n n n+ = − + = − để tính các phần tử ma trận.
Kết quả ta có các phần tử ma trận :
( ) ( )2
22 ,1 32 1 2 2 1
4 4nnH n n nω λω ω
+= + + + + (2.16)
25
2
, 2 2
1 (4 6) ( 2)( 1)4 4n nV n n nω λω ω+
−= + + + +
, (2.17)
( )( )( )( ), 4 2 4 3 2 14n nV n n n nλω+ = + + + + . (2.18)
Chú ý các yếu tố ma trận khác không thu được có tính đối xứng nk knV V= .
Hệ phương trình (2.13)-(2.14) có thể được giải theo quy trình sau: Đầu tiên,
thế ( )skC vào phương trình (2.14), khi đó ta thu được một phương trình ẩn số ( )s
nE .
Giải phương trình đó rồi thế nghiệm ( )snE thu được và ( )s
kC ban đầu vào phương
trình (2.14) để xác định ( 1)snC + . Tiếp đó, ta lại thế ( 1)s
nC + vào phương trình (2.13) và
lặp lại quá trình tính toán cho đến khi giá trị năng lượng ( )snE đạt được độ chính xác
theo yêu cầu. Quá trình này sau đó lại được lặp lại cho vòng lặp ( 2)s + kế tiếp.
26
Bảng 2.1 Phương pháp toán tử FK cho trạng thái cơ bản 0n = của dao động tử phi
điều hòa [2].
0.01λ = 0.05λ = 0.1λ = 0.3λ = 1.5λ =
( )00E 0.5072875410 0.5477040816 0.574999999 0.6689058171 0.9727107180
( )10E 0.5072875410 0.5477040816 0.574999999 0.6689058171 0.9727107180
(2)0E 0.5072563014 0.5323777399 0.558838596 0.6373408787 0.8817884333
( )30E 0.5072562707 0.5326638127 0.559112766 0.6378326682 0.8840817664
( )40E 0.5072562023 0.5326424521 0.559151382 0.6380153133 0.8849480705
( )50E 0.5072620492 0.5326424823 0.559146495 0.6379948737 0.8848112845
( )60E 0.5072620448 0.5326427790 0.559146278 0.6379914404 0.8847892918
( )70E 0.5072620453 0.5326427553 0.559146329 0.6379917786 0.8847943659
( )80E 0.5072620452 0.5326427551 0.559146328 0.6379918013 0.8847946861
( )90E 0.5072620452 0.5326427553 0.559146327 0.6379917866 0.8847944336
( )100E 0.5072620452 0.5326427552 0.559146327 0.6379917844 0.8847944198
( )0TE 0.5072620452 0.5326427552 0.559146327 0.6379917842 0.8847944251
27
Bảng 2.2 Phương pháp toán tử FK cho trạng thái kích thích 4n = của dao động tử
phi điều hòa [2].
0.01λ = 0.03λ = 0.06λ = 0.1λ = 1.5λ =
( )04E 4.8092999999 5.2078603252 5.8694444444 6.2490740740 12.4453125000
( )14E 4.8092999999 5.2078603252 5.8694444444 6.2490740740 12.4453125000
(2)4E 4.7736995554 5.2060800093 5.6861199877 6.2223820797 12.3776059956
( )34E 4.7747285026 5.2051664217 5.6967910549 6.2199718947 12.3574329062
( )44E 4.7749316376 5.2051386595 5.7021291564 6.2202679913 12.3556586805
( )54E 4.7749139015 5.2051516636 5.7011304336 6.2203200633 12.3576222919
( )64E 4.7749129456 5.2051514395 5.7009480693 6.2203017742 12.3577769104
( )74E 4.7749131151 5.2051511291 5.7010151586 6.2202996521 12.3574810758
( )84E 4.7749131114 5.2051511437 5.7010178067 6.2203009392 12.3574842521
( )94E 4.7749131114 5.2051511499 5.7010146470 6.2203009652 12.3575265919
( )104E 4.7749131115 5.2051511492 5.7010148920 6.2203008706 12.3575216732
( )4TE 4.7749131114 5.2051511491 5.7010149485 6.2203008813 12.3575176582
28
0 2 4 6 8 100.500
0.502
0.504
0.506
0.508
Naêng
löôïn
g E(s) n
Voøng laëp s
n = 0, λ = 0.01 PP toaùn töû FK PP lyù thuyeát nhieãu loaïn
λ<< 0.67
0 2 4 6 8 100.50
0.51
0.52
0.53
0.54
0.55
Naêng
löôïn
g E(s) n
Voøng laëp s
n = 0, λ = 0.03 PP toaùn töû FK PP lyù thuyeát nhieãu loaïn
λ<< 0.67
0 2 4 6 8 10-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
Naêng
löôïn
g E(s) n
λ<< 0.67 n = 0, λ = 0.1
PP toaùn töû FK PP lyù thuyeát nhieãu loaïn
Voøng laëp s
Hình 2.1 Tốc độ hội tụ của năng lượng về nghiệm chính xác của dao động
tử phi điều hòa ứng với trạng thái cơ bản 0n = . Phương pháp toán tử ứng với trạng
thái cơ bản cho kết quả hội tụ tốt hơn phương pháp lý thuyết nhiễu loạn. Ứng với
các giá trị khác nhau của λ phương pháp toán tử đều cho kết quả hội tụ. Phương
pháp lý thuyết nhiễu loạn chỉ cho kết quả hội tụ với λ nhỏ, với giá trị 0.1λ = tuy
vẫn còn nhỏ hơn giới hạn nhiễu loạn các bổ chính bậc ba trở lên đã cho kết quả sai.
Với 0.3λ ≥ lý thuyết nhiễu loạn không còn phù hợp nữa trong khi phương pháp
toán tử vẫn cho kết quả hội tụ tốt.
29
0 2 4 6 8 104.5
4.6
4.7
4.8Na
êng lö
ôïng E
(s) n
n = 4, λ = 0.01 PP toaùn töû FK PP lyù thuyeát nhieãu loaïn
λ<< 0.146
Voøng laëp s
0 2 4 6 8 103
4
5
6
7
Naêng
löôïn
g E(s) n
n = 4, λ = 0.03 PP toaùn töû FK PP lyù thuyeát nhieãu loaïn
λ<< 0.146
Voøng laëp s
Hình 2.2 Tốc độ hội tụ của năng lượng về nghiệm chính xác của dao
động tử phi điều hòa ứng với trạng thái kích thích 4n = . Lý thuyết nhiễu loạn cho
kết quả hội tụ với giá trị 0.01λ = . Với λ rất nhỏ 0.03λ = lý thuyết nhiễu loạn đã
cho kết quả phân kì. Phương pháp toán tử ứng với các giá trị λ khác nhau vẫn cho
kết quả hội tụ.
Bằng phương pháp toán tử, ta tìm được nghiệm chính xác cho giá trị λ bất
kì, không chỉ trạng thái cơ bản mà cho cả các trạng thái kích thích n. Nghiệm chính
xác và hội tụ đến 10 chữ số thập phân sau dấu phẩy. Mặc dù tham số tự do đuợc
chọn chưa phải tối ưu, ta thấy nghiệm thu được có tốc độ hội tụ cao. Như vậy, ta
thấy phương pháp toán tử FK cho ta nghiệm chính xác bằng số với giá trị tham số
nhiễu loạn bất kì. Đối với bài toán dao động tử phi điều hòa, sơ đồ vòng lặp cho kết
quả hội tụ về nghiệm chính xác nhanh hơn dùng thuyết nhiễu loạn để tính bổ chính
năng luợng và tài nguyên tính toán cho mỗi bậc vòng lặp ít hơn so với mỗi bậc
nhiễu loạn. Từ truớc đến nay, trong các công trình áp dụng phương pháp toán tử FK
thì sơ đồ vòng lặp được mặc định sử dụng mặc dù chưa có tuyên bố nào về sự so
sánh giữa hai sơ đồ. Trong luận văn này tôi sẽ sử dụng sơ đồ vòng lặp để giải bài
toán exciton trung hòa hai chiều trong từ trường.
30
2.2 Phương pháp toán tử FK cho bài toán hệ nguyên tử, phân tử
`Khi áp dụng phương pháp toán tử FK để giải một bài toán hệ nguyên tử,
phân tử cụ thể cần lưu ý một số vấn đề sau:
(a) Biến động lực ở mẫu số: bước đầu tiên để áp dụng phương pháp toán tử là
đưa toán tử Hamilton của bài toán đang xét về các toán tử sinh hủy. Việc biểu diễn
qua các toán tử sinh hủy được thực hiện một cách dễ dàng khi toán tử Hamilton có
dạng đa thức của các biến số động lực, ví dụ như bài toán dao động tử phi điều hòa.
Tuy nhiên, đối với các bài toán về nguyên tử, phân tử thì các số hạng biểu diễn
tương tác Coulomb đều chứa phần tọa độ ở phía mẫu số, một số trường hợp các
biến động lực này còn nằm trong dấu căn, gây khó khăn trong việc đưa toán tử
Hamilton về biểu diễn đại số. Để vận dụng cho các bài toán hệ nguyên tử khi tương
tác Coulomb có biểu thức tọa độ nằm ở mẫu số ta có thể sử dụng phép biến đổi
Levi-Civita [2], [10] hay Laplace đã được áp dụng trong công trình [7].
Phép biến đổi Levi-Civita hay còn gọi là phép biến đổi tuyến tính bình
phương được định nghĩa như sau:
2 2
2x u vy uv
= −=
(2.19)
cho phép chuyển đổi từ không gian hai chiều ( ; )x y sang không gian hai chiều
( ; )u v . Trong phép biến đổi này khoảng cách trong không gian ( ; )x y được đưa về
bình phương khoảng các trong không gian ( ; )u v theo công thức:
2 2 2 2 ,r x y u v= + = + (2.20)
phép biến đổi tọa độ này có Jacobien khác 1 như sau:
2 24( )dxdy u v dudv= + . (2.21)
Vì vậy Jacobien sẽ xuất hiện như là một trọng số trong công thức tích vô hướng của
hai vectơ trạng thái khi chuyển từ không gian ( , )x y sang không gian ( , )u v . Điều
này có nghĩa nếu toán tử K nào đó là hermite trong không gian ( , )x y thì toán tử
2 2 ˆ4( )K u v K= + sẽ hermite trong không gian ( , )u v . Chính vì vậy để cho bảo toàn
tính hermite cho toán tử Hamilton qua phép biến đổi (2.19) ta cần viết phương trình
Schrödinger lại như sau:
31
( )ˆ( ) 0r H E r− Ψ = . (2.22)
Trong không gian ( , )u v phương trình này trở thành:
( ) ( ), ,H u v Z u vΨ = Ψ . (2.23)
Ta thấy trong phương trình (2.23) có sự đổi chỗ của Z và E với vai trò trị riêng.
Năng lượng E không còn là trị riêng nữa mà nó đóng vai trò như một tham số.
Trong khi đó Z trở thành trị riêng của phương trình (2.22).
Công thức phép biến đổi Laplace được biểu diễn như sau:
2 2( )
0
ˆt x yZ Z eU dt
r tπ
∞ − +
= = ∫ . (2.24)
Đây là phép biến đổi trực tiếp đưa biến động lực lên mà không cần phải thông qua
một biến hình thức nào khác, mặc dù khối lượng tính toán ban đầu sẽ tăng lên đáng
kể so với việc sử dụng phép biến đổi Levi-Civita. Phép biến đổi Laplace sẽ được áp
dụng cho bài toán trong luận văn này.
(b) Dạng chuẩn của toán tử sinh hủy: dạng chuẩn của toán tử được định
nghĩa là dạng đã được biến đổi sao cho toán tử hủy luôn về phía bên phải của biểu
thức, toán tử sinh luôn về phía bên trái của biểu thức và các toán tử trung hòa ở
giữa. Mục đích của việc đưa các biểu thức toán tử về dạng chuẩn là giúp cho việc
tính toán trong các bài toán chứa nhiều loại toán tử được dễ dàng hơn rất nhiều.
Thực vậy, khi biểu biễn tất cả trạng thái qua trạng thái cơ bản 0( )ω thì lợi dụng
tính chất ˆ 0( ) 0a ω = , chúng ta sẽ biểu diễn tất cả trạng thái còn lại qua biểu thức
chỉ còn một loại toán tử sinh tác dụng.
Trường hợp các toán tử sinh, hủy với số mũ lũy thừa: ta chỉ cần áp dụng công
thức giao hoán tử:
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, 1 1a a a a aa aa a a+ + + + + = − = ⇒ = + , thì có thể đưa toán tử về
dạng chuẩn thường được áp dụng khi các biểu thức toán tử có dạng như các đa thức.
32
Ví dụ: Đưa toán tử ( )22ˆ ˆa a+ về dạng chuẩn. Ta có:
( ) ( ) ( )( ) ( )( )
( )( )
( )
22
2 2
2 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ1 1 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ1 1 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 3 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 3
ˆ ˆ ˆ ˆ2 4 .
a a a aa a a a a a aa aa aa
a a a a a a
a a a a a aa a
a a a a a a
a a a a a a
a a a a
+ + + + + + + +
+ + +
+ + + +
+ + +
+ + +
+ +
= = + = +
= + + + +
= + + + +
= + + +
= + + +
= + +
Trường hợp hàm e mũ của các toán tử sinh, hủy: khi vận dụng phép biến đổi
như trên sẽ gặp khó khăn. Vì các toán tử sinh hủy trên mũ khi khai triển để đưa về
dạng chuẩn sẽ có bậc lũy thừa rất cao. Nên ta phải áp dụng phương pháp biến đổi
khác như dưới đây.
Ví dụ: ( )ˆ ˆt a ae+ +
Vì ta có hệ thức giao hoán ˆ ˆ, 1a a+ = nên từ đây các toán tử ˆ ˆ,a a+ và số một tạo
thành một đại số kín. Như vậy ta có thể viết:
( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( )t a a f t a h t g t ae e e e F t+ ++
= = . (2.25)
Tìm các hàm số ( ), ( ), ( )f t g t h t theo các bước sau:
Bước một: Lấy đạo hàm hai vế của (2.25) theo t rồi nhân cho ( )1F t− và thu gọn
các số hạng ta được:
( ) ( ) ( ) ˆ ˆ( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ' ' ' .f t a f t aa a f t a h t g t e ae+ ++ + −+ = + + (2.26)
Bước hai: Sử dụng công thức:
ˆ ˆ 1 1
2! 3!ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆA Ae B e = B+ A,B + A, A,B + A, A, A,B +...− . (2.27)
Ta có: ( ) ( )ˆ ˆ( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, ...f t a f t ae ae a f t a a a f t+ +− + = + + = − .
33
Suy ra
( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ' ' ' ' ' ' 'a a f t a g t a f t h t f t a g t a h t g t f t+ + ++ = + − + = + + − . (2.28)
Bước ba: Đồng nhất hai vế của phương trình (2.28), ta có hệ phương trình:
( )( )( ) ( ) ( )
' 1
' 1
' ' 0
f t
g t
h t g t f t
=
= − =
.
Giải hệ này kết hợp với điều kiện ban đầu,ta được:
( )( )
( )2
2
f t t
g t t
th t
= = =
.
Như vậy dạng chuẩn của ( )ˆ ˆt a ae+ +
là: ( ) 2ˆ ˆ ˆ ˆ /2t a a ta ta te e e e+ ++
= . (2.29)
(c) Xây dựng bộ hàm sóng cơ sở: đây là một trong những bước quan trọng để
áp dụng phương pháp toán tử. Nghiệm chính xác của bài toán được biểu diễn qua
bộ hàm này với các yếu tố ma trận tương ứng, sau đó áp dụng sơ đồ thích hợp ta sẽ
thu được nghiệm số chính xác. Để xây dựng được bộ hàm sóng cơ sở thuận lợi cho
quá trình tính toán và có ý nghĩa vật lý, cần dựa trên ba yếu tố.
Thứ nhất, hàm sóng cơ sở là nghiệm riêng của phần chính 0H : vì toán tử
này chỉ chứa các toán tử trung hòa nên nên bộ hàm sóng cơ sở cũng chính là hàm
sóng của dao động tử điều hòa.
Thứ hai, tính đối xứng của bài toán: để đảm bảo ý nghĩa vật lý của bộ hàm
sóng cơ sở. Đối với hệ chuyển động tự do trong không gian ba chiều sẽ có tính đối
xứng cầu, khi đó bình phương moment động lượng quĩ đạo 2L là một đại lượng bảo
toàn. Trong trường hợp hai chiều, nếu hệ chuyển động tự do hoặc chịu tác dụng của
từ trường vuông góc với mặt phẳng chuyển động Oxy thì sẽ có đối xứng quanh trục
Oz, khi đó hình chiếu moment động lượng quĩ đạo lên trục Oz bảo toàn. Như vậy,
để đảm bảo tính đối xứng của hệ vật lý, ta chọn bộ hàm sóng cơ sở đồng thời là hàm
34
riêng của đại lượng bảo toàn, trong trường hợp hai chiều là ˆzL vì toán tử ˆ
zL là đại
lượng bảo toàn.
Thứ ba, biểu thức tường minh của toán tử Hamilton: để sử dụng được bộ
hàm sóng cơ sở khi tính toán các tác dụng để tìm các yếu tố ma trận của toán tử
Hamilton, một yêu cầu cơ bản là các số hạng có mặt trong toán tử Hamilton khi tác
dụng lên hàm sóng định nghĩa phải trả về đúng dạng đã định nghĩa, với số trạng thái
cùng hoặc khác trạng thái ban đầu. Do đó, trong quá trình tính toán, thay vì sử dụng
các toán tử sinh hủy cơ bản đã định nghĩa ban đầu để xây dựng hàm sóng, ta chọn
các tổ hợp tuyến tính thích hợp của các toán tử này. Những điều kiện này sẽ được
áp dụng để xây dựng hàm sóng cơ sở cho bài toán của luận văn.
(d) Cách chọn tham số tự do ω để tăng tốc độ hội tụ của bài toán: Một trong
các vấn đề quan trọng khi áp dụng phương pháp toán tử FK đó là vai trò của tham
số tự do. Tham số này được đưa vào khi biểu diễn các biến số động lực qua các toán
tử sinh hủy. Chúng ta gọi là tham số tự do vì thực chất toán tử Hamilton của hệ
không phụ thuộc vào sự chọn lựa tham số này. Tuy nhiên, tham số tự do ω đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong phương pháp toán tử FK do độ chính xác của nghiệm
gần đúng phụ thuộc vào việc chọn lựa ω . Ngoài ra khi tính chuỗi các bổ chính vào
nghiệm để thu được nghiệm chính xác bằng số, tốc độ hội tụ cũng phụ thuộc rất lớn
vào giá trị ω . Chúng ta có thể chọn tham số tự do từ điều kiện (2.10) hoặc từ điều
kiện của lý thuyết nhiễu loạn:
1/2( ) ( )( )
( ) ( )0
( ) 1.s OM OM s
ss OM s
V V
H
ψ ψβ ω
ψ ψ= (2.30)
Ngoài ra, khi giải bài toán bằng phương pháp toán tử FK, ta có thể sử dụng
sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn hay sơ đồ vòng lặp. Đối với bài toán dao động tử phi điều
hòa sơ đồ vòng lặp tỏ ra chiếm ưu thế hơn. Nhưng chưa có kết luận cụ thể về việc
so sánh hai sơ đồ. Vậy việc chọn lựa sơ đồ có ảnh hưởng gì đến quá trình tính toán
cũng như kết quả bài toán không? Đây cũng là một trong những vấn đề cần được
nghiên cứu.
35
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỬ FK
GIẢI BÀI TOÁN EXCITON 2D
TRONG TỪ TRƯỜNG ĐỀU
Trong chương trước, chúng tôi đã trình bày một cách tổng quan về phương
pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger qua ví dụ minh họa về dao động tử
phi điều hòa, trong đó nhấn mạnh đến thế mạnh của phương pháp FK khi tìm
nghiệm chính xác bằng số. Trong chương này tôi áp dụng phương pháp toán tử FK
cho bài toán exciton hai chiều trong từ trường kết hợp phép biến đổi Laplace. Từ đó
đưa ra kết quả chính xác bằng số cho bài toán này.
3.1 Phương pháp toán tử FK giải bài toán exciton 2D trong từ trường
Phương trình Schrödinger cho điện tử và lỗ trống trong từ trường được viết
như sau:
( )
2 2 22 2
2 2
1 1 ( ) ( )2 8 2
ix y x y Z r E rx y y x r
γ γ ∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − Ψ = ∂ ∂ ∂ ∂
. (3.1)
Toán tử Hamilton của bài toán có tương tác Coulomb chứa biến động lực ở mẫu. Vì
vậy để đưa toán tử Hamilton về dạng toán tử sinh hủy tôi sử dụng trực tiếp phép
biến đổi Laplace (2.24).
Toán tử Hamilton của hệ điện tử và lỗ trống được viết lại như sau:
( )2 22 2 2 ( )
2 22 2
0
1ˆ .2 8 2
t x yi Z eH x y x y dtx y y x t
γ γπ
∞ − + ∂ ∂ ∂ ∂= − + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
∫ (3.2)
Sau đây chúng ta sẽ áp dụng quy trình bốn bước của phương pháp toán tử FK đã đề
cập ở chương 2 kết hợp với biến đổi Laplace cho bài toán exciton hai chiều trong từ
trường đều.
36
Bước một: Đưa toán tử Hamilton của bài toán về biểu diễn đại số của các
toán tử sinh hủy hai chiều có dạng như sau:
1 1ˆˆ ( ) , a ( ) ,2 2
1 1ˆ ( ) , ( ) .2 2
x xx x
x x
y yy y
y y
a x xx x
b y b yy y
ω ωω ωω ω
ω ωω ω
ω ω
+
+
∂ ∂= + = − ∂ ∂
∂ ∂= + = − ∂ ∂
(3.3)
Từ (3.3), dễ dàng suy ra được các hệ thức giao hoán của các toán tử như sau:
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, 1,
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, 1,
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ, , , 0.
a a aa a a
b b bb b b
a b a b a b
+ + +
+ + +
+ +
= − = = − = = = =
(3.4)
Ta có các công thức biểu diễn các biến động lực qua toán tử sinh hủy:
( ) ( )22 21 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
22 xx
x a a x a a a aωω
+ + + = + ⇒ = + + + ,
( ) ( )
2 222ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
2 2x xa a a a a a
x xω ω+ + +∂ ∂ = − ⇒ = − − + ∂ ∂
,
( ) ( )2
2 21 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 122 yy
y b b y b b b bωω
+ + + = + ⇒ = + + + ,
( ) ( )
2 22
2ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
2 2y yb b b b b b
y yω ω+ + +∂ ∂ = − ⇒ = − − + ∂ ∂
.
Chọn x yω ω ω= = , thay vào (3.2), ta được:
( ) ( )
( ) ( )
( )( ) ( )2 22 2
222 2
2 222 2
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ2 2 22
0
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 2 24
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ 2 2 216
ˆ ˆˆ ˆ .2
t a b a b b b a a
H a b a b b b a a
a b a b b b a a
i Z ea b ab dtt
ω
ω
γω
γπ
+ + + +
+ + + +
+ + + +
− + + + + ++ + ∞ + +
= − + + + − − −
+ + + + + + +
− − − ∫
(3.5)
37
Để thuận lợi trong quá trình tính toán ta sử dụng các toán tử sau:
( ) ( )( )
222 2ˆ ˆˆ ˆˆ ˆ, ,
ˆ ˆˆ ˆ ˆ2 1 ,
M a b M a b
N b b a a
+ + +
+ +
= + = +
= + +
( )ˆ ˆˆ ˆ ˆzL i x y i b a a b
y x+ + ∂ ∂
= − − = − ∂ ∂ . (3.6)
Biểu thức (3.5) được viết lại như sau:
( ) ( )( )ˆ ˆ ˆ2
0
2ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ4 16 2
M M N
zeH M M N M M N L Z d
τω γ γ ω τ
ω π τ
+− + +∞+ += − + − + + + + − ∫ . (3.7)
trong đó 2tτω
= , các toán tử ˆ ˆ ˆ ˆ, , , zM M N L+ tạo thành một đại số kín (phụ lục 4).
Đặt ˆ ˆ ˆ ˆexp ( )S M M Nτ += − + + , sau đó đưa về dạng chuẩn (phụ lục 5).
Ta có dạng chuẩn của S như sau:
1ˆ ˆ ˆ ˆexp exp ln 2 1 exp .2 1 2 2 1
S M N Mτ τττ τ
+− − = − + + + (3.8)
Ta có: ( )
ˆ /2
1 1ˆexp ln 2 12 2 1 N
Nττ
− + = +
.
Khai triển chuỗi Taylor, ta được:
( )
0
1ˆ ˆexp2 1 ! 2 1
ii
iM M
iτ τ
τ τ
∞+ +
=
− − = + + ∑ ,
0
1ˆ ˆexp2 1 ! 2 1
jj
jM M
jτ τ
τ τ
∞
=
− − = + + ∑ .
Suy ra
( )( )
ˆ /20 0
1 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆexp ( ) ,! 2 1 ! 2 12 1
i ji j
NS M M N M M
i jτ ττ
τ ττ
∞ ∞+ +− − = − + + = + + +
∑ ∑
( )( )
( )( )
( )
2
ˆ ˆ2 /2 /20 0 0
1 1 1 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ,2 1 ! ! 2 1! 2 1 2 1
i i ji ii j
N Ni i j
j i
S M M M Mi ji
τ ττ ττ τ
+∞ ∞ ∞+ +
= = =≠
− − = + + + + +∑ ∑∑
1 2ˆ ˆ ˆ .S S S= +
38
Bước hai: Tách toán tử Hamilton ở phương trình (3.7) thành hai thành phần:
0ˆ ˆ ˆH H V= + . (3.9)
• Phần chính là 0ˆ ˆˆ ˆ( , , )H a a b b ω+ + chỉ chứa các thành phần giao hoán với toán tử
ˆ ˆa a+ , ˆ ˆb b+ và các toán tử trung hòa:
( ) ( )
( )( )
2
0
ˆ ˆ2/2 /200
ˆ ˆ ˆ ˆ4 16 2
2 1 1 1ˆ ˆ .!2 1 2 1
z
i iN N
H N N L
dZ M Mi
ω γ γω
ω τπ ττ τ
∞ ∞+
= + +
−+ +
∑∫ (3.10)
• Thành phần còn lại được xem là nhiễu loạn. Nghiệm gần đúng bậc không
của phương trình (3.7) là nghiệm chính xác của toán tử 0H , còn các bổ chính bậc
cao được tính theo sơ đồ thích hợp.
Bước ba: Tìm nghiệm gần đúng bậc không bằng cách giải phương trình:
(0) (0) (0)0
ˆn n nH ψ ε ψ= . (3.11)
Ta chọn bộ hàm sóng cơ sở
( )22 )ˆ ˆˆ ˆ, [( ) ( ] 0m
kkmk m C a b a ib+ + + += + ± , (3.12)
với ( )( )
2
2
2 )
2 )
ˆ ˆˆ ˆ[( ) ( ] 0 khi m 0,
ˆ ˆˆ ˆ[( ) ( ] 0 khi m < 0
mk
km
mk
km
C a b a ibk m
C a b a ib
+ + + +
−+ + + +
+ + ≥= + −
, (3.13)
trong đó 0, 1, 2, 3,...; 0, 1, 2, 3,...k m= = ± ± ± và 0( )ω là trạng thái chân không
được định nghĩa:
ˆˆ 0( ) 0, 0( ) 0a bω ω= = .
Và điều kiện chuẩn hóa 0( ) 0( ) 1ω ω = , từ đó ta tìm được hàm sóng đã chuẩn hóa:
( ) ( )( ) ( )221 ˆ ˆˆ ˆ, 02 2 !( )!
k m
mkk m a b a ib
k m k+ + + += + ±
+. (3.14)
(xem phụ lục 6)
39
Với hàm sóng như trên, ta có các biểu thức:
( )( )( )
( )
ˆ , 2 1, ,
ˆ , 2 1 1 1, ,
ˆ , 2 2 1 , ,ˆ , , .z
M k m k k m k m
M k m k k m k m
N k m k m k m
L k m m k m
+
= + −
= + + + +
= + +
=
Từ đó tìm được nghiệm gần đúng bậc không:
( )
( )( ) ( )
( ) ( )
20
22 2 1
0
2 12 8 2
! !1 ,! !!
k kk
ik m
i
H k m m
k i k m iZ I
k k mi
ω γ γεω
ω∞
+ +=
= = + + + +
+ + +
−+∑
(3.15)
với ( )
( )
2
120, 0
.
2 ( 1) (2 2 3)!!(2 1)!! 2 ( 1)!1
p p
p qp q
t p q qq dtp ptI π
π
∞
−
>∈
− − − − −= =
−+∫
.
(xem phụ lục 7)
Từ biểu thức trên ta thấy năng lượng bậc không phụ thuộc vào tham số ω , để tối ưu
hóa quá trình tính toán ta xác định ω dựa vào điều kiện (2.10), ta thu được biểu
thức sau:
( )
( )( ) ( )
( ) ( )
22
22 2 10
! !1 1 12 1 02 8 ! !2 !
ik m
i
k i k m ik m Z I
k k miγω ω
∞
+ +=
+ + + − + + − = +
∑ . (3.16)
Bước bốn: Dùng phương pháp toán tử FK tìm nghiệm số chính xác:
Do tính chất đầy đủ của hàm sóng nên ta có thể viết hàm sóng thành tổ hợp
tuyến tính của các hàm sóng cơ sở:
( ) ( )km ll ol k
k m C l m∞
=≠
Ψ = + ∑ , (3.17)
40
Sử dụng sơ đồ vòng lặp để giải tìm nghiệm số chính xác. Khi đó hàm sóng chính
xác bậc (s) ứng với năng lượng ( )skmE có dạng:
( ) ( )( ) ( )k s
s skm l
l ol k
k m C l m+
=≠
Ψ = + ∑ . (3.18)
Năng lượng chính xác gần đúng bậc ( )s là:
( ) ( )k s
s sn kk l kl
l ol k
E H C V+
=≠
= + ∑ , (3.19)
( )
( )
( 1)( )
k ss
jk l jll ol ks
j sn jj
V C V
CE H
+
=≠+
+
=−
∑, (3.20)
với điều kiện ban đầu là (0) (0)0, j n kkC Hε= = .
Các yếu tố ma trận của toán tử Hamilton:
( )
( )( )
( ) ( ) ( )
20
22 2 1
0
2 12 8 2
! !1 ,! !!
k kk
kik m
i
H k m m
k k mZ I
k i k m ii
ω γ γεω
ω + +=
= = + + + +
+
−− + −∑
(3.21)
( )( )
( ) ( ) ( )( ) ( )
2
, ,1
22 1
1 12 8
! ! ! !1 .!( )! ( )! !
k k s s
k si sk s m
i s
H k k m
k k m k s k m sZ I
i i s k s i k m s i
ω γ δω
ω
+
+−+ + +
=
= − + + + +
+ + + +−
− + − + + −∑ (3.22)
Chú ý đến tính đối xứng của các phần tử ma trận , ,k k s k s kH H+ += .
Như vậy, bằng cách thế nghiệm của hệ phương trình (3.20) vào (3.19) ta có
năng lượng của hệ ( )sE ở vòng lặp thứ (s), ta còn gọi là ở bậc gần đúng (s). Kết quả
tính số cho thấy với sự chọn lựa tham số ω thích hợp ta thu được dãy các giá trị
năng lượng gần đúng
(0) (1) (2) ( ), , , , ,sE E E E (3.23)
hội tụ nhanh về một giá trị ( )TE với một độ chính xác cho trước. Trong công trình
này chúng tôi tính sử dụng ngôn ngữ lập trình Fortran để tìm nghiệm số chính xác.
41
Trong kết quả cuối cùng của năng lượng chúng tôi lấy đến 12 chữ số thập phân.
Ngoài ra, các hệ số ( )skC cũng nhanh chóng hội tụ cho nên kết quả thu được không
những là năng lượng mà còn có hàm sóng chính xác bằng số.
Ở đây, tham số ω được chọn dựa vào điều kiện (2.10). Về nguyên tắc tham
số này không ảnh hưởng đến kết quả số chính xác. Tuy nhiên, tương tự như trong
chương 2 đối với trường hợp dao động tử phi điều hòa, kết quả khảo sát cho thấy
tốc độ hội tụ về nghiệm chính xác phụ thuộc rất lớn vào sự chọn lựa giá trị ω .
Trong luận văn này điều kiện (2.10) cho ta giá trị 0ω đầu tiên, đây chưa phải là giá
trị tối ưu. Với các trạng thái kích thích bậc cao, thậm chí cách chọn 0ω như vậy
không cho sự hội tụ đến giá trị chính xác. Ta có thể thử lần lượt thử các giá trị khác
nhau để tìm giá trị tham số tối ưu quanh giá trị 0ω đầu tiên.
3.2 Kết quả
3.2.1 Nghiệm chính xác bằng số
Để giải tìm nghiệm ta cần chọn giá trị của tham số từ do ω cho kết quả hội
tụ đến nghiệm chính xác. Đầu tiên, tôi chọn ω từ điều kiện (2.10). Tuy nhiên, tốc
độ hội tụ của bài toán chưa cao. Do đó, chúng tôi đã sử dụng phương pháp thử để
chọn ω sao cho tốc độ hội tụ của bài toán là cao nhất có thể và đã thu được các kết
quả thể hiện qua các bảng dưới đây. Để dễ dàng so sánh với kết quả trong công
trình [10], cường độ từ trường được thể hiện qua đại lượng ' / ( 1)γ γ γ= + .
42
Bảng 3.1 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái cơ bản 1s ( 0, 0k m= = ) ứng với các giá trị khác nhau của từ trường. Các
chữ số được in đậm phù hợp với kết quả trong công trình [10]. Kết quả năng lượng
thu được ở vòng lặp thứ 300. Cột thứ bốn thể hiện sai số tỉ đối giữa kết quả tìm
được với kết quả trong công trình [10].
'γ E(300) E[10] Sai số
0.1 -1.997973813778 -1.999421665077 7.24.10-2 %
0.3 -1.989977629071 -1.991469067120 7.49.10-2 %
0.5 -1.953671439934 -1.955159683246 7.61.10-2 %
0.7 -1.782801898817 -1.784261762508 8.18.10-2 %
0.9 -0.120235792196 -0.121101576062 71.49.10-2 %
Bảng 3.2 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 2 p− ( 0, 1k m= = − ). Kết quả thu được ở bước lặp thứ 300, kết
quả hội tụ đến năm hoặc sáu chữ số thập phân.
'γ E(300) E[10] Sai số
0.1 -0.261974410532 -0.261975202089 3.02.10-4 %
0.3 -0.281796667846 -0.281797058842 1.38.10-4 %
0.5 -0.204790157801 -0.204790385882 1.11.10-4 %
0.7 0.135978233882 0.135978098717 0.99.10-4 %
0.9 2.550624517939 2.550624394643 0.05.10-4 %
43
Bảng 3.3 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 3 d − ( 0, 2k m= = − ).
'γ E(300) E[10] Sai số
0.1 -0.130254450273 -0.130254451784 11.60.10-7 %
0.3 -0.118881793325 -0.118881793858 4.48.10-7 %
0.5 0.005694129007 0.005694128790 38.11.10-7 %
0.7 0.425152535901 0.425152535675 0.53.10-7 %
0.9 3.067077752405 3.067077752170 0.08.10-7 %
Bảng 3.4 Năng lượng chính xác tính bằng phương pháp toán tử FK của exciton cho
trạng thái kích thích 5 d − ( 2, 2k m= = − ).
'γ E(300) E[10] Sai số
0.1 0.133410713094 0.133410698725 10.77.10-6 %
0.3 0.797761172252 0.797761156804 1.94.10-6 %
0.5 2.087329659345 2.087329653047 0.30.10-6 %
0.7 5.208288481033 5.208288474957 0.12.10-6 %
0.9 21.282074276103 21.282074270235 0.03.10-6 %
Như vậy, phương pháp toán tử sử dụng phép biến đổi Laplace cho phép ta
thu được lời giải chính xác cho bài toán exciton trong từ trường với cường độ bất kì
cho trạng thái cơ bản và các trạng thái kích thích. Đối với trạng thái cơ bản, mặc dù
đã chọn tham số tụ do tối ưu nhưng ở bước lặp thứ 300, kết quả thu được chỉ hội tụ
đến một hoặc hai chữ số thập phân. Đối với những trạng thái kích thích tốc độ hội tụ
của bài toán nhanh hơn so với trạng thái cơ bản 1s.
44
Tốc độ của chương trình còn chậm, nên tôi chỉ cho số vòng lặp s lên đến
300. Kết quả thu được có thể hội tụ đến chín chữ số thập phân với giá trị ω tối ưu.
Nếu cho số vòng lặp thì số chữ số hội tụ cũng sẽ tăng theo. Để thu được năng lượng
ở bước lặp cao hơn trong thời gian ngắn cần phải cải tiến chương trình để tăng tốc
độ tính toán. Đồng thời, muốn tăng độ chính xác của kết quả có thể dùng chương
trình Multi Precision.
0 2 4 6 8 10
0
5
10
15
20
25
Naêng
löôïn
g E (R
*)
Cöôøng ñoä töø tröôøng γ
1s
2p-
3d-
2s2p+3p-
3p+
3d+
Hình 3.1 Các mức năng lượng của exciton
được vẽ ứng với các giá trị khác nhau của từ trường.
Ta thấy khi cường độ từ trường tăng thì năng lượng của từng trạng thái tăng, trong
vùng từ trường mạnh các mức Landau suy biến đã tách ra do tương tác Coulomb.
Đối với các trạng thái có cùng số lượng tử chính N, năng lượng của các trạng thái
có số lượng tử từ m lớn hơn thì lớn hơn và ngược lại.
45
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0-0.3
-0.2
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
Naêng
löôïn
g E (R
*)
Cöôøng ñoä töø tröôøng γ
2p-
3d-
2s
2p+3p-
3p+
3d+
Hình 3.2 Các mức năng lượng của exciton được vẽ trong vùng từ trường có 1.γ ≤
Phương pháp toán tử FK không chỉ cho kết quả năng lượng mà còn là hàm
sóng. Với các hệ số ( )sjC được xác định từ biểu thức của sơ đồ vòng lặp (3.20).
3.2.2 Ý nghĩa các số lượng tử k, m
Khi sử dụng phép biến đổi Levi-Civita, năng lượng của exciton phụ thuộc
vào hai số lượng tử n và m. Với với mn = và 0, 1, 2,...)m = ± ± là số lượng tử quĩ
đạo. Đối với biến đổi Laplace, năng lượng của exciton phụ thuộc vào hai số lượng
tử k và m. Tìm kết quả ứng với các giá trị khác nhau của các số lượng tử, sau đó so
sánh với các kết quả đã có. Từ đó tìm được mới liên hệ giữa k và n và ý nghĩa các
số lượng tử k và m.
46
Bảng 3.5 Giá trị các số lượng tử ứng với các trạng thái khác nhau. Bằng cách tìm
năng lượng ứng với các giá trị k và m khác nhau, sau đó so sánh kết quả thu được
với các kết quả trong công trình [10], tôi đã xác định được số lượng tử k, m trong
phép biến đổi Laplace tương ứng với số lượng tử n, m trong phép biến đổi Levi-
Civita.
Trạng thái Laplace Levi-Civita
m k m n
1s 0 0 0 0
2s 0 1 0 0
2p- -1 0 -1 1
2p+ 1 0 1 1
3s 0 2 0 0
3p- -1 1 -1 1
3p+ 1 1 1 1
3d- -2 0 -2 2
3d+ 2 0 2 2
5d- -2 2 -2 2
Ta xác định được mối quan hệ giữa số lượng tử k và n:
1 hay 1n mk N N k− += − = + , (3.24)
với 0, 1, 2, 3,...N = là số lượng tử chính.
Ta có:
1r mN n + += . (3.25)
Từ biểu thức (3.24) và (3.25), số lượng tử k đóng vai trò là số lượng tử bán kính
rnk = và 0, 1, 2,...m = ± ± là số lượng tử quĩ đạo.
47
Các trạng thái được thể hiện trong bảng 3.5, số đứng trước thể hiện số
lượng tử chính N, chữ cái theo sau khác nhau thì số lượng tử quĩ đạo khác nhau. Với
0m = ứng với trạng thái s, 1m = ± ứng với trạng thái p± , 2m = ± ứng với trạng
thái d ± …. Từ đó, dựa vào công thức (3.24) ta xác định đượng các giá trị của k. Ví
dụ, đối với trạng thái 4d − ta có: 4, 2, 1N m k= = − = ; trạng thái 6 p+ có:
6, 1, 4N m k= = = .
48
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Luận văn đã đạt được các kết quả sau:
- Tìm hiểu tổng quan về exciton.
- Tìm hiểu được phương pháp toán tử và các bước giải thông qua bài
toán dao động tử phi điều hòa.
- Ứng dụng phương pháp toán tử FK kết hợp với phép biến đổi Laplace
tìm nghiệm số chính xác cho bài toán exciton 2D trong từ trường đều. Đối với
trạng thái cơ bản kết quả thu được hội tụ đến hai chữ số thập phân. Trạng thái
kích thích 2 p− , 3 d − , 5 d − , kết quả năng lượng thu được ở bước lặp thứ 300
cho kết quả hội tụ từ năm đến chín chữ số thập phân.
- Xác định được ý nghĩa của các số lượng tử xuất hiện trong bài toán.
Hướng phát triển của đề tài là cải tiến chương trình để tăng tốc độ tính toán
và tăng độ chính xác của nghiệm số. So sánh kết quả tìm được khi sử dụng sơ đồ
vòng lặp và sơ đồ lý thuyết nhiễu loạn.
49
Phụ lục 1:
Đưa toán tử Hamilton của exciton về dạng không thứ nguyên
Toán tử Hamilton của exciton:
( )
22 2 2 22 2
2 2
1ˆ .2 2 2 2r
eB i eB eH x y x y Zx y c c y x r
µµ µ µ ε
∂ ∂ ∂ ∂= − + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
(A1.1)
Thay 3 2
3 2
e cB µ γε
=
vào (A1.1), ta được:
( )
2 2 2 8 3 4 22 2 2
2 2 6 4 2 2
1ˆ2 8 2r
e i e eH x y x y Zx y y x r
µ µγ γµ ε ε ε
∂ ∂ ∂ ∂= − + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
.
(A1.2)
Phương trình Schrödinger của exiton:
( )2 2 2 8 3 4 2
2 2 22 2 6 4 2 2
12 8 2
.
e i e ex y x y Zx y y x r
E
µ µγ γ ψµ ε ε ε
ψ
∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
=
(A1.3)
Chia hai vế phương trình (A1.3) cho2
µ , ta được:
( )2 2 8 4 2 4 2
2 2 22 2 8 4 4 2 2
2
1 12 8 2
.
e i e ex y x y Zx y y x r
E
µ µ µγ γ ψε ε ε
µ ψ
∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − ∂ ∂ ∂ ∂
=
(A1.4)
Đặt , ,x yax ay bEρ ρ ξ= = = ,ta có
2 22
2 2
,
.
x
x x
x
ax x
ax
ρρ ρ
ρ
∂∂ ∂ ∂= =
∂ ∂ ∂ ∂
∂ ∂=
∂ ∂
50
Tương tự:
2 2
22 2
ya
y ρ∂ ∂
=∂ ∂
,
2 2 2 21 px y
rr x y
a aρ ρ= + = + = .
Phương trình (A1.1) được viết lại như sau:
( )2 2 8 4 2 4
2 2 22 2 8 4 4 4 2 2
2
2 2 2
1 12 8 2
.
x y x yx y y x
e i ea a
eZa a brρ
µ µγ ρ ρ γ ρ ρρ ρ ε ε ρ ρ
µ µ ξψ ψε
∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − ∂ ∂ ∂ ∂
− =
Chọn
∗ 2 4 2
4 2 2 20
11e eaa r
µ µε ε
= ⇒ = =
, 0r có thứ nguyên độ dài nên xρ không có thứ
nguyên.
∗ 4 2 2 2
2 2 2 2 4 40
1 11 1 ba b e b e E
µ µ ε εµ µ
= ⇒ = ⇒ = =
, 0E có thứ nguyên của năng
lượng nên ξ không có thứ nguyên.
Suy ra phương trình Schrödinger không thứ nguyên:
( )2 2 2
2 22 2
12 8 2x y x y
x y y x
Zrρ
γ γρ ρ ρ ρ ψ ξψρ ρ ρ ρ
∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − = ∂ ∂ ∂ ∂
. (A1.5)
Để tiện lợi ta có thể viết lại (A1.5) dưới dạng:
( )2 2 2
2 22 2
12 8 2
Zx y x y Ex y y x r
γ γ ψ ψ ∂ ∂ ∂ ∂− + + + − − − = ∂ ∂ ∂ ∂
. (A1.6)
51
Phụ lục 2: Toán tử sinh-hủy một chiều
Toán tử sinh, hủy một chiều được định nghĩa như sau:
1ˆ2
da xdx
ωω
= +
, 1ˆ
2da xdx
ωω
+ = −
. (A2.1)
1. Giao hoán tử ˆ ˆ, 1a a+ =
Ta có 2
22 2
1 1 1 1ˆ ˆ ,2 2
d d daa x x xdx dx dx
ω ωω ω ω ω
+ = + − = + −
(A2.2)
và 2
22 2
1 1 1 1ˆ ˆ ,2 2
d d da a x x xdx dx dx
ω ωω ω ω ω
+ = − + = − −
(A2.3)
từ đây suy ra 2ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, 12
a a aa a a ωω
+ + + = − = = . (A2.4)
2. Chứng minh ˆ ˆa a n n n+ =
Từ định nghĩa ( )1 ˆ 0!
nn a
n+= ta suy ra với trường hợp 0n = công thức
trên đúng: ˆ ˆ 0 0 0 0a a+ = = . Giả sử ta có ˆ ˆ 1 ( 1) 1a a n n n+ − = − − ta sẽ chứng minh
ˆ ˆa a n n n+ = . Thật vậy:
( ) ( )( )
( )
11 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ0 0! !
1 ˆ ˆ ˆ 1 1 .
n na a n a a a a aa a
n n
a a a nn
−+ + + + + +
+ +
= =
= + − (A2.5)
Từ đây ta có
( )
( ) 1
1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ1 1 1
1 1ˆ ˆ 0 .( 1)!
n
a a n a a a n n a nn n
n a a n nn n
+ + + +
−+ +
= + − = −
= =−
(A2.6)
3. Chứng minh ˆ 1a n n n= −
52
( ) ( )( ) ( )( )
( ) ( )
1 1
1 1
1 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ0 0 1 0! ! !
1 1 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ0 0 1 1! !
1 11 ( 1) 1 1 .
n n n
n n
a n a a aa a a a an n n
a a a a n a a nn n n n
n n n n nn n
− −+ + + + +
− −+ + + +
= = = +
= + = − + −
= − + − − = −
(A2.7)
Ta thấy rằng mỗi toán tử hủy có tác dụng “hủy” (giảm) đi một bậc của vectơ trạng
thái. Như vậy cứ có bao nhiêu toán tử hủy tác dụng lên vectơ trạng thái thì sẽ hủy đi
bấy nhiêu bậc của nó.
4. Chứng minh ˆ 1 1a n n n+ = + +
( )
( )( )1 11 1ˆ ˆ ˆ0 1 0 1 1
! 1 !
n na n a n a n n
n n+ ++ + +
= = + = + + +
. (A2.8)
Tương tự, ta cũng thấy rằng mỗi toán tử sinh có tác dụng “sinh” (tăng) lên một bậc
của vectơ trạng thái. Như vậy cứ có bao nhiêu toán tử sinh tác dụng lên vectơ trạng
thái thì sẽ sinh thêm bấy nhiêu bậc của nó.
5. Chứng minh sự liên hợp của ˆ ˆ+a,a
, 1
, 1
ˆ 1 ,
ˆ 1 ,
n j
n j
n a j j n j j
j a n j j n j−
+−
= − =
= − =
δ
δ
ˆ ˆn a j j a n+⇒ = . (A2.9)
Nhận xét: Từ các tính chất ở trên ta thấy rằng: nếu như tác dụng một toán tử chứa
cùng số toán tử sinh và toán tử hủy lên một vectơ trạng thái, thì sẽ không làm vectơ
này thay đổi bậc, và ta gọi các toán tử như thế là toán tử “trung hòa”; ngược lại nếu
toán tử chứa số toán tử sinh-hủy khác nhau thì sẽ làm thay đổi bậc của vectơ trạng
thái. Đây là một tính chất rất quan trọng trong các tính toán đại số khi sử dụng biểu
diễn toán tử và cũng chính là yếu tố để ta tiến hành việc tách toán tử Hamilton của
hệ thành hai thành phần: trung hòa và nhiễu loạn.
53
Phụ lục 3: Xây dựng sơ đồ vòng lặp tìm nghiệm bậc không
Tìm nghiệm gần đúng bậc không
(0)0
ˆn n nH Eψ ψ= . (A3.1)
Hàm sóng chính xác bậc (s) ứng với năng lượng ( )skmE có dạng:
( ) ( )( ) ( )k s
s skm l
l ol k
k m C l m+
=≠
Ψ = + ∑ . (A3.2)
Suy ra
( ) ( ) ( )0
ˆ ˆ ( ) ( ) ( ) ( )k s k s
s sl n l
l o l ol k l k
H V k m C l m E k m C l mβ+ +
= =≠ ≠
+ + = +
∑ ∑ . (A3.3)
Nhân hai vế phương trình (A3.3) với ( )k m , ta được:
( ) ( ) ( )0
ˆ ˆ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )k s k s
s sl n l
l o l ol k l k
k m H V k m C l m k m E k m C l mβ+ +
= =≠ ≠
+ + = +
∑ ∑ ,
( ) ( )k s
s skk l kl n
l ol k
H C V E+
=≠
+ =∑ . (A3.4)
Nhân hai vế phương trình (A3.3) với ( )j m với j k≠ , ta được:
( ) ( ) ( )0
ˆ ˆ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ,k s k s
s sl n l
l o l ol k l k
j m H V k m C l m j m E k m C l mβ+ +
= =≠ ≠
+ + = +
∑ ∑
( ) ( ) ( ) ( )
k ss s s s
j jj jk l jl j nl ol k
C H V C V C E+
=≠
+ + =∑ , (A3.5)
( )( ) ( ) ( )k s
s s sn jj j jk l jl
l ol k
E H C V C V+
=≠
− = + ∑ . (A3.6)
Vì ( ) ( 1) ( ) ( 1) và , và s s s sl l n nC C E E+ + sai khác nhau rất ít nên ta có sơ đồ vòng lặp sau:
( ) ( )k s
s sn kk l kl
l ol k
E H C V+
=≠
= + ∑ , (A3.7)
54
( )
( )
( 1)( )
k ss
jk l jll ol ks
j sn jj
V C V
CE H
+
=≠+
+
=−
∑. (A3.8)
Với điều kiện ban đầu là (0) 0, ( )lC j n= ≠ . Ở đây ta chọn 1β = . Các giá trị
( ) ( ), s sl nC E tương ứng với giá trị tương ứng với các bước lặp chứ không phải các bổ
chính.
55
Phụ lục 4: Chứng minh các toán tử tạo thành đại số kín
Để có thể đưa toán tử ˆ ˆ ˆ ˆexp ( )S M M Nτ += − + +
về dạng chuẩn thì các
toán tử ˆ ˆ ˆ ˆ, , , zM M N L+
phải tạo thành đại số kín.
( ) ( )222 2ˆ ˆˆ ˆˆ ˆ, ,M a b M a b+ + += + = + (A4.1)
( )ˆ ˆˆ ˆ ˆ2 1 ,N b b a a+ += + + (A4.2)
( )ˆ ˆˆ ˆ ˆzL i x y i ab a b
y x+ + ∂ ∂
= − − = − ∂ ∂ . (A4.3)
Tính giao hoán tử ˆ ˆ,M M + :
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
2 22 2
2 22 22 2 2 2
ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ,
MM a b a a
a a a b b a b b
+ + +
+ + + +
= + +
= + + +
( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( )
22 2 2
2 22 22 2 2 2
ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ,
M M a b a b
a a a b b a b b
+ + +
+ + + +
= + +
= + + +
( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( )
2 22 22 2 2 2
2 22 22 2 2 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ,
ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ =
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 4 2 4
ˆ ˆ ˆˆ ˆ 4 4 4 2 .
M M MM M M
a a b b a a b b
a a a a b b b b a a b b
a a b b N
+ + +
+ + + +
+ + + + + +
+ +
= −
+ − −
= + + + + + − −
= + + =
Vậy ˆ ˆ ˆ, 2M M N+ = . (A4.4)
Tính giao hoán tử ˆ ˆ,M N :
( ) ( )( )
2 2
2 2 2 2 2 2
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 ,
MN a b b b a a
a b b a a a a b b b b a a b
+ +
+ + + +
= + + +
= + + + + +
56
( )( )( )
2 2
2 2 2 2 2 2
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 ,
NM b b a a a b
b ba b bb a aa a ab a b
+ +
+ + + +
= + + +
= + + + + +
( )( )( )
2 2 2 2
2 3 2 3 2 2
2 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ,
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 2 2
ˆ ˆˆ 2 2 2 4 .
M N MN NM
a a a b b b b bb a aa
a a a b b b b bb a aa
a b M
+ + + +
+ + + +
= −
= + − −
= + + + − −
= + =
Vậy ˆ ˆ ˆ, 4M N M = . (A4.5)
Tính giao hoán tử ˆ ˆ,N M + :
( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
22
2 2 22 2 2
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 ,
NM b b a a a b
b b a b b b a a a a a b a b
+ + + + +
+ + + + + + + + + +
= + + +
= + + + + +
( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
22
2 2 22 2 2
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 ,
M N a b b b a a
a b b a a a b b b b a a a b
+ + + + +
+ + + + + + + + + +
= + + +
= + + + + +
( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( )
2 22 2
2 3 22 3 2
2 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ,
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 2 2 2 2 2
ˆ ˆˆ 2 2 2 4 .
N M NM M N
b b b a a a a a a b b b
b b b a a a a a a b b b
b a M
+ + +
+ + + + + + + +
+ + + + + + + +
+ + +
= − = + − −
= + + + − − = + =
Vậy ˆ ˆ ˆ4NM M+ + = . (A4.6)
Các giáo hoán tử ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ, , , 0z z ZM L M L N L+ = = = . (A4.7)
57
Phụ lục 5: Dạng chuẩn của toán tử ˆ ˆ ˆ ˆexp ( )S M M Nτ += − + +
Do các toán tử ˆ ˆ ˆ, ,M M N+ tạo thành một đại số kín nên ta có thể đưa toán
tử S về dạng chuẩn như sau:
( ) ( ) ( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆexp ( ) exp ( ) exp ( ) exp ( ) ( ).M M N f M g N h M Fτ τ τ τ τ+ +− + + = = (A5.1)
Ở đây chúng ta cần xác định các hàm số ( ), ( ), ( )f g hτ τ τ với điều kiện biên là:
(0) 0, (0) 0, (0) 0f g h= = = . (A5.2)
Bước một: Lấy đạo hàm hai vế của (A5.1) sau đó nhân hai vế với toán tử ngược 1S − , ta được:
( ) ( )( ) ( ) ( ) ( )
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( )exp ( ) exp ( )
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( )exp ( ) exp ( ) exp ( ) exp ( ) ,
M M N f M g f M N f M
h f M g N M g N f M
τ τ τ τ
τ τ τ τ τ
+ + + +
+ +
′ ′− + + = + −
′+ − −
(A5.3)
với 1ˆ ˆ( ). ( ) 1S Sτ τ− = hay ( ) ( ) ( )1ˆ ˆ ˆ ˆexp ( ) exp ( ) exp ( )S h M g N f M− += − τ − τ − τ .
Bước hai: Ta sử dụng công thức :
( ) ( ) 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆexp exp , , , , , , ...2! 3!
X Y X Y X Y X X Y X X X Y − = + + + + .
Lần lượt tính các số hạng của (A5.3), ta được :
( ) ( ) ( )ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( )exp ( ) exp ( ) ( ) 4 ( ) ,g f M N f M g N f Mτ τ τ τ τ+ + +′ ′− = −
( ) ( ) 4 ( )ˆ ˆ ˆ ˆexp ( ) exp ( ) . ,gg N M g N M e ττ τ −− =
( ) ( ) ( ) ( )
( )4 ( ) 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( )exp ( ) exp ( ) exp ( ) exp ( )
ˆ ˆ ˆ( ) 2 ( ) 4 ( ) .g
h f M g N M g N f M
e h M f N f Mτ
τ τ τ τ τ
τ τ τ
+ +
− +
′ − −
′= − +
Thay các số hạng vừa tính được vào (A5.3), ta được: 4 ( )
4 ( ) 4 ( ) 2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( ) 4 ( ) ( ) ( )ˆ ˆ 2 ( ) ( ) 4 ( ) ( ) .
g
g g
M M N f M g N g f M e h M
e h f N e h f M
τ
τ τ
τ τ τ τ τ
τ τ τ τ
+ + + −
− − +
′ ′ ′ ′− + + = + − +
′ ′− +
Bước ba: Đồng nhất các hệ số trước các toán tử ˆ ˆ ˆ, ,M M N+ ta thu được hệ phương
trình vi phân để xác định các hàm số ( ), ( ), ( )f g hτ τ τ :
58
4 ( ) 2
4 ( )
4 ( )
( ) 4 ( ) ( ) 4 ( ) ( ) 12 ( ) ( ) ( ) 1
( ) 1
g
g
g
f g f e h fe h f g
e h
τ
τ
τ
τ τ τ τ τ
τ τ τ
τ
−
−
−
′ ′ ′ − + = −
′ ′− + = − ′ = −
. (A5.4)
Giải hệ (A2.4) bằng phương pháp thế ta được :
( )2
4 ( )
( ) 1 2 ( )( ) 1 2 ( )
1( ) g
f fg f
he τ
τ ττ τ
τ −
′ = − +
′ = − − −′ =
. (A5.5)
Ta có ( )( )
22
'( )'( ) 1 2 ( ) 11 2 ( )
ff ffττ τ
τ= − + ⇒ = −
+. (A5.6)
Giải phương trình vi phân cấp một (A5.6) bằng cách lấy tích phân bất định hai vế
kết hợp với điều kiện biên (0) 0f = ta được :
( )2 1
f −ττ =
τ +. (A5.7)
Thay (A5.7) vào hệ (A5.5), ta được:
2
1 1( ) ( ) ln 2 12 1 2
g g C−′ τ == ⇒ τ = − τ + +τ +
.
Áp dụng điều kiện tại biên 21(0) 0 0 ( ) ln 2 12
g C g τ τ= ⇒ = ⇒ = − + . (A5.8)
Ta có: ( ) ( ) 321 2 ln 2 14 ln 2 1
2
1 1 1 1( ) ( )2 2 12 1
h h Ce
eτ+ − − τ+
− − −′ τ = = = ⇒ τ = +τ +τ +
. (A5.9)
Mà ( )3 3
1 1 1 1(0) ( )2 2 2 2 1 2 2 1
h C C h −τ= + ⇒ = − ⇒ τ = − =
τ + τ +. (A5.10)
Dạng chuẩn của toán tử ˆ ˆ ˆ ˆexp ( )S M M Nτ += − + + là:
1ˆ ˆ ˆ ˆexp exp ln 2 1 exp2 1 2 2 1
S M N Mτ τττ τ
+− − = − + + + . (A5.11)
59
Phụ lục 6: Tìm bộ hàm sóng cơ sở cho bài toán exciton
Nghiệm bậc không:
(0) (0) (0)
0ˆ
n n nH Eψ ψ= . (A6.1)
1. Trước hết, ta chọn bộ hàm sóng của dao động tử điều hòa (vì hàm này chắc chắn
là nghiệm riêng của các toán tử trung hòa nên sẽ là nghiệm riêng của 0H )
( ) ( ) ( )ˆˆ, 0 ,yx
x y
nn
x y n n x yn n C a b ω ω+ += , (A6.2)
trong đó ,x yn n là các số nguyên dương và 0 là trạng thái chân không được định
nghĩa:
( ) ( )ˆˆ 0 , 0, 0 , 0x y x ya bω ω ω ω= = ;
và điều kiện chuẩn hóa là 0 0 1= .
Như vậy nghiệm riêng của pt Schrödinger ta sẽ viết dưới dạng tổ hợp tuyến tính của
các vectơ sóng trên:
( ) ( ) ( ), ,
ˆˆ, 0 ,yx
x y x yx y x y
nn
n n x y n n x yn n n n
C n n C a bψ ω ω+ += =∑ ∑ . (A6.3)
Nhận xét: tổng số mũ của hai toán tử ˆˆ ,a b+ + là x yn n+ . (*)
2. Mặt khác do toán tử ˆzL là đại lượng bảo toàn nên hàm riêng của phương trình
Schrödinger phải đồng thời là hàm riêng của toán tử này:
ˆzL mψ ψ= , (A6.4)
với ( )ˆ ˆˆ ˆ ˆzL i b a a b+ += − .
60
Ta có:
( )( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ),
1 11 1
,
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ ˆ 0 ,
ˆ ˆˆ ˆ 0 , .
yx
x y
y yx x
x y
nn
z x yn n
n nn n
x y x yn n
L Ci b a a b a b
Ci n a b n a b
ψ ω ω
ω ω
+ + + +
+ −− ++ + + +
= −
= −
∑
∑ (A6.5)
Nhận xét: tổng số mũ của hai toán tử ˆˆ ,a b+ + vẫn là x yn n+ .(**)
Như vậy, từ hai nhận xét (*) và (**), kết hợp với công thức khai triển nhị thức
Newton, ta có thể chọn dạng của hàm sóng cơ sở như sau:
( ) ( )1 2ˆˆ 0 ,
x yn n
x yC c a c bψ ω ω+
+ += + . (A6.6)
Xét các trường hợp:
0m = : 0 0ˆ 0 0 0 0z x yL n n mψ ψ= → = → + = =
0m ≠ :
( )( )( ) ( )
1 2
11 2 21 2 1 2
0
ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ 0
( )! ˆˆ( ) 0 .!( )!
x y
x yx y
x y
n n
n n n n kkn n k x ykx y
k x y
L iC b a a b c a c b
n nC ic c c n n k c k a b
k n n k
ψ+
+ + + +
+ + −+ − −− + +
=
= − +
+ = + − − + −∑
Nhận xét: Để thu được dạng của vế phải (A6.6), ta cần có điều kiện: 2 21 2c c= − , ta
chọn 1 1c = và 2c i= , khi đó ta có:
( ) ( ) ( ) ( )0
( )! ˆ ˆˆ ˆ0 ( ) .!( )!
x yx y x y
x y
n n n n k n nkn n k x yx y x y
k x y
n nVT n n C i a b n n C a ib
k n n k
+ + − ++ − + + + +
=
+= + = + +
+ −∑Mặt khác, do , 0x yn n ≥ nên dạng nghiệm ta vừa chọn thỏa cho trường hợp 0m ≥ ,
khi đó: x ym n n= + :
( )ˆˆ 0m
mC a ibµ + += + . (A6.7)
Đối với trường hợp 0m < , ta cần điều chỉnh cho hợp lý hơn: ( )x ym n n= − + , khi
đó ta chọn 1 21,c c i= = − :
61
( ) ( ) ( )0
( )! ˆˆ( ) 0!( )!
x yx yx y
n n n n kkn n k x yx y
k x y
n nVT n n C i a b
k n n k
+ + −+ − + +
=
+= − + −
+ −∑
( )ˆˆ 0m
mC a ibµ−
+ +− = − . (A6.8)
3. Tính tác dụng của các toán tử lên µ và µ− , sau đó chuẩn hóa hàm sóng. Từ
đó ta chọn hàm sóng mới có dạng:
( )( )
2
2
2 )
2 )
ˆ ˆˆ ˆ[( ) ( ] 0 khi m 0,
ˆ ˆˆ ˆ[( ) ( ] 0 khi m < 0
mk
km
mk
km
C a b a ibk m
C a b a ib
+ + + +
−+ + + +
+ + ≥= + −
(A6.9)
62
Phụ lục 7: Các thành phần ma trận của toán tử Hamilton
Ta có bộ hàm sóng cơ sở cho bài toán exciton như sau:
( )2 2ˆ ˆˆ ˆ, [( ) ( ) ] 0m
kkmk m C a b a m ib+ + + += + + . (A7.1)
Tác dụng của các toán tử lên hàm sóng:
( )ˆ , 2 2 1 ,N k m k m k m= + + , (A7.2)
( )ˆ , 2 1, ,M k m k k m k m= + −
(A7.3)
( )
( ) ( )! !ˆ , 2 , ,! !
j j k k mM k m k j m
k j k m j+
= −− + −
(A7.4)
( )( )ˆ , 2 1 1 1, ,M k m k k m k m+ = + + + +
(A7.5)
( ) ( ) ( )( )! !ˆ , 2 , .
! !i
i k i k m iM k m k i m
k k m+ + + +
= ++
(A7.6)
∗ Tính thành phần ma trận của toán tử S :
( )( )
( )( )
( )
2
ˆ ˆ2 /2 /20 0 0
1 2
1 1 1 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ,2 1 ! ! 2 1! 2 1 2 1
ˆ ˆ ˆ .
i i ji ii j
N Ni i j
j i
S M M M Mi ji
S S S
τ ττ ττ τ
+∞ ∞ ∞+ +
= = =≠
− − = + + + + +
= +
∑ ∑∑
Từ biểu thức (A7.2), (A7.4) và (A7.6), ta tính được thành phần 1S
( )( )
( )
( )( ) ( )
( )
( )( )( ) ( )
( )
2
1 ˆ2 /20
2
20
2 2 1
1 1ˆ ˆ ˆ, ,2 1! 2 1
! !1 22 1 ! !!
! !1 x 2 , ,! !2 1
ii i
Ni
iki
i
ik i m
S k m M M k mi
k i k m ik k mi
k i k m ik i m
k k m
ττ τ
ττ
τ
∞+
=
=
− + +
− = + +
+ + +− = + +
+ + ++
++
∑
∑
( )
( ) ( )( ) ( ) ( )( )
21 2 2 1
0
! !1 1ˆ , 2 , .! !! 2 1
ki
k mi
k k mS k m k m
k i k m iiτ
τ + +=
+= −
− + − +∑ (A7.7)
Tương tự, ta tính được thành phần 2S :
63
( )( ) ( ) ( )
( )
( )( )
20 0
2 1
! ! ! !1 1ˆ , 2! ! ( )! !
1 x , .2 1
k ki j
i jj i
k i j m
k k m k i j k m i jS k m
i j k j k m j
k i j m
τ
τ
+
= =≠
+ − + +
+ + − + + −= −
− + −
+ −+
∑∑ (A7.8)
∗ Tính các thành phần ma trận của toán tử Hamilton:
( )( )
( )
22
0 ˆ2 /200
2 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ4 16 2 2 1! 2 1
ii i
z N
dH N N L Z M Mi
ω γ γ ω τ τω π τ ττ
∞ ∞+− = + + − + +
∑∫ .
Ta có:
( )( ) ( )
( ) ( ) ( )( )2
1 2 2 10
! !1 1ˆ, , 2 ,! !! 2 1
ki
k mi
k k mm k S k m
k i k m iiτ
τ + +=
+= −
− + − +∑
( )( )
( ) ( )( )
( )( )
2
1 2 2 100 0
! ! 21ˆ, , .! !! 2 1
ik
k mi
k k md dm k S k mk i k m ii
ττ ττ ττ
∞ ∞
+ +=
+ −=
− + − +∑∫ ∫
+ Tính thành phần ma trận kkH
( )
( )( )
( ) ( )( )
( )( )
2
2
2 2 10 0
2 12 8 2
! ! 22 1 2 . ! ! 2! 2 1
kk
ik
k mi
H k m m
k k m dZk i k m ii
ω γ γω
τω τπ ττ
∞
+ +=
= + + + +
+ −−
− + − +∑ ∫
(A7.9)
Đặt 22
dt dt τττ
= ⇒ = , biểu thức (A7.9) được viết lại như sau:
( )( )
( )( ) ( ) ( )
22
2 2 10
! !12 1 ,2 8 2 ! !!
ki
kk k mi
k k mH k m m Z I
k i k m iiω γ γ ω
ω + +=
+ = + + + + − − + −
∑
với ( )
( )
2
120, 0
.
2 ( 1) (2 2 3)!!(2 1)!! .2 ( 1)!1
p p
p qp q
t p q qq dtp ptI π
π
∞
−
>∈
− − − − −= =
−+∫
+ Tính thành phần ma trận ,k k sH +
64
( )( ) ( ) ( )
( ) ( )( )
( )( ) ( ) ( )
( ) ( )( )
2
,2 10
2
2 1
ˆ, ,
! ! ! !1 1 12! ! ( )! ! 2 1
! ! ! !1 12 .!( )! ( )! ! 2 1
k s ki j
s i jk i j mi s j
j i
k si s
k s mi s
m k s S k m
k k m k i j k m i ji j k j k m j
k k m k s k m si i s k s i k m s i
τ δτ
ττ
++
−+ − + += =
≠
+−
+ + +=
+
+ + − + + −= −
− + − +
+ + + += −
− + − + + − +
∑∑
∑
Toán tử V :
( ) ( )( )
2
ˆ /20 00
2 1 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ .4 16 ! ! 2 1 2 1
i ji j
Ni j
i j
dV M M Z M Mi j
ω γ ω τ τω π τ ττ
+∞ ∞ ∞+ +
= =≠
− = − + + − + +∑∑∫
( )
( )( )
( ) ( )( )( )
, ,
2
ˆ /20 00
2
, 1 , 1
, ,
ˆ ˆ ,4 16
2 1 1ˆ ˆ ,! ! 2 1 2 1
2 2 1 14 16
k k s k s k
i ji j
Ni j
i j
k s k k s k
H H m k s V k m
m k s M M
dZ M M k mi j
k k m k k m
ω γω
ω τ τπ τ ττ
ω γ δ δω
+ +
+
+∞ ∞ ∞+
= =≠
+ − + +
= = +
= + − + +
− − + +
= − + + + + + +
∑∑∫
( ) ( ) ( ) ( )( ) ( )( )
2
2 10
! ! ! !22 1 .!( )! ( )! ! 2 1
i sk s
k s mi s
k k m k s k m s dZi i s k s i k m s i
τω τπ ττ
−∞ +
+ + +=
+ + + +−−
− + − + + − +∑∫
( ) ( )( )( )( ) ( ) ( )
( )( )
( )( )
2
, , 1 ,1
2
2 10
2 2 1 14 16
! ! ! ! 21 2 .!( )! ( )! ! 22 1
k k s s s
i sk s
k s mi s
H k k m k k m
k k m k s k m s dZi i s k s i k m s i
ω γ δ δω
τ τωπ ττ
+ −
−∞+
+ + +=
= − + + + + + +
+ + + + −−
− + − + + − +∑ ∫
(A7.10)
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Hoàng Dũng (1999), “Nhập môn cơ học luợng tử-Tập 1”. Nhà xuất bản Giáo
dục.
[2]. Hoàng Đỗ Ngọc Trầm (2008), “Phương pháp toán tử giải phương trình
Schrödinger cho exciton hai chiều trong từ trường đều với cường độ bất kỳ”,
Luận văn thạc sĩ. Khoa Vật lý trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ
Chí Minh.
[3]. Hoàng Đỗ Ngọc Trầm, Lê Văn Hoàng (2012), “Tham số tự do với sự hội tụ
của phương pháp toán tử FK”, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh, số 33, tr. 94 -106.
[4]. Lê Quý Giang (2012), “Phương pháp toán tử giải phương trình Schrödinger
cho exciton âm hai chiều”, Luận văn thạc sĩ. Khoa Vật lý trường Đại học
Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
[5]. Lê Văn Hoàng (2007), “Phổ năng lượng trạng thái exciton của khí điện tử
hai chiều tạo ra do hệ nhiều lớp GaAs/GaAsAl trong từ trường đều”, Đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ B.2005.23.72.
[6]. Phan Thị Cẩm Nhung (2006), “Bài toán exciton hai chiều trong bán dẫn
nhiều lớp GaAs/AlGaAs đặt trong từ trường”, Luận văn tốt nghiệp. Khoa
Vật lý trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
[7]. Trương Mạnh Tuấn (2010), “Phương pháp toán tử cho bài toán exciton hai
chiều”, Luận văn tốt nghiệp. Khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
[8]. Vũ Thị Lan Anh (2012), “Trạng thái liên kết giữa electron và lỗ trống trong
bán dẫn hai chiều”, Luận văn tốt nghiệp. Khoa Vật lý trường Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh.
66
Tiếng Anh
[9]. Edelstein W. (1989), “Two-dimensional excitons in magnetic fields”, Physica
B 39,p. 7697-7704.
[10]. Hoang Do Ngoc Tram, Pham Dang Lan, Le Van Hoang (2013), “Exact
numerical solutions of the Schrödinger equation for a two-dimensional
exciton in a constant magnetic field of arbitrary strength”, Physica B 13-
00559R1.
[11]. Lampert M. A. (1958), “Mobile and immobile effective-mass-particle complexes in nonmetallic solids”, Physical Review Letters 1, p. 450-453.
[12]. Lozovik Y. E., Korbakov I. L., Ovchinnikov I. V. (2003), “Nonlinear optical
phenomena in coherent phase of 2D exciton system”, Solid Stase Com 126,
p. 269.
[13]. Paquet D., Rice T. M. and Ueda K. (1985), “Two-dimensional electron-hole
fluid in a strong perpendicular magnetic field: Exciton Bose condensate or
maximum density two-dimensional droplett”, Physical Review B 32, p.
5208-5221.
[14]. Rashba E. I. (1984), “The prediction of excitons”, Uspekhi Fizicheskikh
Nauk 144, p. 347-357.
[15]. Soylu A., Boztosun I. (2008), “Asymptotic iteration method solution of the
energy spectrum of two-dimensional screened donor in a magnetic field”,
Physical E 40, p. 443- 448.
[16]. Villalba V. M. and Pino R. (2002), “Energy spectrum of a two-dimensional
screened donor in a constant magnetic field of arbitrary strength”, Physica
B 315, p. 289-296.
[17]. Zakharchenya B. P. (1994), “Discovery of excitons”, Uspekhi Fizicheskikh
Nauk 164, p. 345-356.
[18]. Zhu J. L., Cheng Y., and Xiong J. J. (1990), “Quantum levels and Zeeman
splitting for two-dimensional hydrogenic donor states in a magnetic field”,
Physica B 41, p. 10792-10798.