22
Nội dụng: Nghiên cứu nội dung quy hoạch dân cư, nguồn nhân lực một vùng cụ thể Giảng Viên: Th.S Phạm Thị Hồng Nhung MÔN: QUY HOẠCH VÙNG VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ Vũ Văn Hà Hưng Dương Tiến Trung Hoàng Thị Yến Trang Mông Văn Cừ NHÓM 10

Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

  • Upload
    hung-vu

  • View
    139

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Nội dụng: Nghiên cứu nội dung quy hoạch dân cư, nguồn nhân lực một vùng cụ thể

Giảng Viên: Th.S Phạm Thị Hồng Nhung

MÔN: QUY HOẠCH VÙNG VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ

Vũ Văn Hà HưngDương Tiến Trung

Hoàng Thị Yến TrangMông Văn CừNHÓM 10

Page 2: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Cơ sở lý thuyết

Giới thiệu vùng Đông Nam Bộ

Kết luận

Page 3: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

I. LÝ THUYẾT

Quy hoạch cơ cấu dân cư

Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực

1

2

Nội dung quy hoạch dân cư và nguồn nhân lực

Page 4: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

1. QUY HOẠCH CƠ CẤU DÂN CƯ

1.1. Mục tiêu

Đáp ứng một cách thuận lợi về quy hoạch, tổ chức và phát triển sản xuất các ngành kinh tế;

Đáp ứng nhu cầu thỏa mãn của nhân dân về mọi mặt, về phòng hộ, anh sinh xã hội;

Đáp ứng yêu cầu tạo lập sự hài hòa, phong phú và đa dạng về cảnh quan và bảo vệ môi trường, tiết kiệm đất đai xây dựng, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp.

Page 5: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

1.2. Xu hướng: Là tập trung hóa các điểm dân cư và trung tâm hóa các cụm, tổ hợp dân cư nhằm khắc phục tình trạng manh mún nhưng phát triển hợp lý các mối quan hệ phân công chức năng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân

Sự phát triển đô thị phải cân đối, đồng bộ, tương xứng, hạn chế sự quá tải, tập trung

Ở nông thôn, quá trình đô thị hóa đã tập trung và trung tâm hóa các khu dân cư, giảm bớt số lượng các điểm dân cư nhỏ, tập trung vào các cụm dân cư;

Mạng lưới các điểm dân cư ở đô thị phát triển theo xu hướng xếp theo quy mô, tính chất từ trung ương đến địa phương: Bao gồm các đô thị lớn và trung bình – các đô thị vừa và nhỏ - các làng lớn – các làng nhỏ. Các điểm dân cư khác cần sáp nhập, xóa bỏ.

Page 6: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Là xây dựng các luân chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương

hướng phát triển, phân bố dân số và nguồn nhân lực một cách có hiệu quả

nhất nhằm đạt mục đích phát triển toàn diện về con người và kinh tế - xã

hội. Có ý nghĩa là sự phát triển nguồn nhân lực phải tuân theo chiến lược

quy hoạch kinh tế chung của cả nước, phù hợp với các ngành kinh tế có

liên quan và xác định rõ các cần đầu tư theo hướng ưu tiên.

Page 7: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Bao gồm các vấn đề

2.1. Quy hoạch phát triển dân số:Đánh giá thực trạng phát triển và phân bố dân số về biến động tỷ lệ sinh, tử, gia tăng tự nhiên

Phân tích đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng dân số với kinh tế, xã hội, dân tộc, nghề ngiệp, các vùng tự nhiên, hành chính…

=> Từ đó rút ra các thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp khắc phục.

Page 8: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

2.2. Quy hoạch phát triển nguồn lao động

Đánh giá, phân tích thực trạng nguồn lao động, xác định tổng nguồn lao động, tốc độ gia tăng của nguồn lao động, chất lượng nguồn lao động, các đặc điểm phân bố dân cư và nguồn lao động;

Phân tích tác động qua lại giữa phân bố nguồn lao động và phát triển sản xuất, các loại tài nguyên thiên nhiên, với phân bố cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật;

Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, phát triển dân số với nguồn lao động, trong đó cần xác định quy mô và sự tăng trưởng dân số, thực trạng hoạt động của nguồn lao động và trạng thái việc làm…

Page 9: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Phân tích, đánh giá trạng thái việc làm của nguồn lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, theo cơ cấu ngành kinh tế, so sánh, đánh giá về các mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng của nguồn lao động với phát triển kinh tế - xã hội;

Phân tích tương quan giữa tương quan giữa cung và cầu nguồn lao động, dự báo nguồn lao động, vạch ra phương hướng phát triển nguồn lao động;

Lập luận chứng phát triển nâng cao toàn diện chất lượng lao động, nâng cao thể lực, dân trí, trình độ học vấn, nghề nghiệp, cải thiện môi trường lao động. Hoàn thiện cơ cấu lao động và nghê nghiệp và phân công lao động hợp lý.

Page 10: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

II. VẤN ĐỀ DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Lược đồ

vùng Đông Nam Bộ

Page 11: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ có 5 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM.

Có vị trí địa lý, khí hậu, nguồn tài nguyên rất thuận lợi đế mở rộng, phát triển, giao lưu trong nước và quốc tế, phát triến nền kinh tế mở.

Page 12: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Vùng ĐNB là vùng đông dân, tổng dân số trung bình của vùng năm 2013

là 14.095.700 người, chiếm 17,23% dân số cả nước; là vùng có tốc độ

tăng dân số cao nhất nước, tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ cao

đứng thứ hai toàn toàn quốc, sau đồng bằng sông Hồng. Vùng ĐNB có

sức hút dân nhập cư từ các vùng khác đến sinh sống, trong đó có 91,4%

dân tộc kinh, 5% dân tộc Hoa còn lại là các dân tộc: Tày, Nùng, Khơme,

Choro, Raglai. Dân số Đông Nam Bộ có cơ cấu trẻ, năng động, sáng tạo,

luôn tìm tòi cái mới, trong đó dân số ở độ tuối lao động chiếm 67%, là

nguồn lực quí giá nhất, góp phần vào sự phát triển sôi động của vùng. Tỉ

lệ biết chữ của dân số Đông Nam Bộ là 98%

Page 13: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Diện tích (km2)Dân số trung bình (nghìn

người)

Mật độ dân số (Người/km2)

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (‰)

Dân số nữ trung bình (nghìn người)

Cả nước 330972,4 89708,9 271,0 9,9 45254,6 (50,45%)

Đồng bằng sông Hồng 21059,3 20439,4 971,0 8,4 10315,4

Trung du và miền núi phía Bắc 95274,7 11508,1 121,0 10,4 5774,7

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền

Trung95834,5 19362,5 202,0 10,8 9775,5

Tây Nguyên 54641,1 5460,4 100,0 13,4 2670,8

Đông Nam Bộ23590,8 (7,13%)

15459,6 (17,23%)

655,0 11,2 7924,2 (51,26%)

Đồng bằng sông Cửu Long 40572,0 17478,9 431,0 8,3 8794,0

Bảng 1. Một số thông tin về tình dân cư vùng năm 2013. Nguồn Tổng cục thống kê

Page 14: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi

(%0)

Tỷ lệ tăng dân số (%0)

Tỷ suất nhập

cư/xuất cư (%O)

Tỷ lệ dân số từ 15

tuổi trở lên biết chữ

(%)

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ( nghìn

người)

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào

tạo (%)

Cả nước 23.1 1.05 8.8/8.8 94,8 53245,6 17,9

Tây Nguyên

39.8 1.64 8.3/6.1 91,2 3249,4 13,1

Đông Nam Bộ 13.5 1.92 15.7/7.4 97,1 8687,7 23,5

Page 15: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Bảng tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo vùng năm 2013, đơn vị %

Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm

ChungThành

thịNông thôn

Chung Thành thị

Nông thôn

CẢ NƯỚC 2,18 3,59 1,54 2,75 1,48 3,31

Đồng bằng sông Hồng 2,65 5,13 1,60 2,66 1,33 3,20

Trung du và miền núi phía Bắc 0,81 2,26 0,54 1,67 1,23 1,75

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2,15 3,81 1,58 2,9 2,39 3,07

Tây Nguyên 1,51 2,07 1,30 2,42 2,09 2,54

Đông Nam Bộ 2,70 3,34 1,69 0,92 0,43 1,68

Đồng bằng sông Cửu Long 2,42 2,96 2,24 5,2 2,80 6,00

Page 16: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ
Page 17: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Thế mạnh về nguồn nhân lực KH-CN là thế mạnh cơ bản, yếu tố thuận lợi cho các tỉnh khu vực Đông Nam bộ phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật cao, dịch vụ hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa;

Vùng Đông Nam bộ mà trọng tâm là TP.HCM, là một trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo, khoa học, kỹ thuật với 32 trường đại học, 20 trường cao đẳng và 29 trường trung học chuyên nghiệp;

Vùng Đông Nam Bộ có đội ngũ cán bộ KHKT đứng thứ hai trong cả nước với tỷ lệ cán bộ đại học trên 1 vạn dân của Việt Nam là 22;

Vùng ĐNB là vùng kinh tế năng động nhất cả nước, có TP.HCM là nơi hội tụ của giới kinh doanh;

Theo điều tra doanh nghiệp 2007, trên địa bàn vùng có 57.022 doanh nghiệp với đa dạng về quy mô, trong đó TP.HCM có đến 45.069 doanh nghiệp.

Page 18: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Thứ baThứ hai

Thứ nhất

Phần lớn khá chủ quan và nặng về tư tưởng hưởng thụ, ít quan tâm đến việc nâng cao kiến thức kinh doanh, bằng lòng với cái đạt được.

Thiếu tác phong công nghiệp và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, làm ăn theo kiểu “chụp giật”, manh mún, tính chiến lược trong kinh doanh không cao.

Ít được đào tạo cơ bản kiến thức về khoa học kinh tế, đặc biệt là khoa học quản trị - kinh doanh nhất là quản trị tài chính doanh nghiệp, phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ quản lý theo kinh nghiệm.

HẠN CHẾHẠN CHẾ

Page 19: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động của nước ta, có tiềm năng phát triến các ngành kinh tế hiện đại, chuyến dịch cơ cấu kinh tế nhanh; bên cạnh đó cũng có rất nhiều vấn đề, những trợ ngại, khó khăn cần phải khắc phục.

Để giải quyết nhiệm vụ này, cần nhận thức đúng vị trí và đặc điểm của nguồn lực con người trong thời đại ngày nay, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; thấy được nguồn lực con người là nguồn vốn lớn nhất, quý nhất, quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực hiện có đế công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước.

III. KẾT LUẬN

Page 20: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

BÌNH DƯƠNG VŨNG TÀU

Page 21: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Page 22: Quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ

C m n cô và các b n ã chú ý l ng nghe!ả ơ ạ đ ắC m n cô và các b n ã chú ý l ng nghe!ả ơ ạ đ ắ