118
BÀI GIẢNG Sinh lý học KHOA NÄÜI ĐIỀU DƯỠNG CAO ĐẲNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ) TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NAM

Sinh lý học

  • Upload
    ts-duoc

  • View
    650

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Sinh lý học

BÀI GIẢNG

Sinh lý học

KHOA NÄÜI

ĐIỀU DƯỠNG CAO ĐẲNG

(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NAM

Page 2: Sinh lý học

BIÊN SOẠN

Nguyễn Đình Tuấn : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế

Quảng Nam

Võ Thị Hồng Hạnh : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế

Quảng Nam

Lê Tấn Toàn : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế

Quảng Nam

Trần Quý Phi : Bs. Phòng Đào tạo, Trường Cao Đẳng Y

tế Quảng Nam

Page 3: Sinh lý học

MỤC LỤC Trang

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH SINH LÝ HỌC ........................4

ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH LÝ HỌC .........................................................................1

SINH LÝ HỌC TẾ BÀO ........................................................................................4

SINH LÝ MÁU ......................................................................................................11

SINH LÝ TUẦN HOÀN .......................................................................................21

SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU ....................................................................................32

SINH LÝ HÔ HẤP ................................................................................................42

SINH LÝ TIÊU HÓA ...........................................................................................56

SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG .............................................67

SINH LÝ HỌC ĐIỀU HÕA THÂN NHIỆT.......................................................71

SINH LÝ NỘI TIẾT .............................................................................................76

SINH LÝ HỆ SINH DỤC .....................................................................................85

SINH LÝ HỆ THẦN KINH .................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................114

Page 4: Sinh lý học

MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH SINH LÝ HỌC

Sau khi học xong chương trình sinh lý học, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày đầy đủ chức năng của tế bào và của các cơ quan trong cơ thể con

người bình thường.

2. Giải thích được cơ chế và điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ

thể.

3. Phân tích được mối liên hệ chức năng của các hệ cơ quan và mối liên hệ

giữa cơ thể với môi trường sống

4. Làm được một số xét nghiệm thông thường trong chẩn đoán lâm sàng có

liên quan đến sinh lý học (thực tập sinh lý).

5. Xác định được tầm quan trọng của sinh lý học đối với cuộc sống và y học:

- Nhận định được sinh lý học là môn khoa học cơ sở cho một số môn y học

cơ sở khác và lâm sàng.

- Vận dụng được sinh lý học trong các lĩnh vực khác như kế hoạch hóa gia

đình, sinh lý lao động, thể dục thể thao, giáo dục học, tâm lý học…

Page 5: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

1

ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH LÝ HỌC

1. Định nghĩa:

Sinh lý học là môn học về chức năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ

thể và của toàn cơ thể như là một khối thống nhất.

2. Sinh lý học là môn học cơ sở của y học:

- Người thầy thuốc phải nắm vững khoa học sinh lý vì nó phản ảnh những hoạt

động chức năng của cơ thể lúc bình thường cũng như khi có bệnh.

- Mỗi phương pháp chẩn đoán, điều trị hay phòng bệnh đều phải được đặt trên cơ

sở kiến thức sinh lý học.

3. Đối tƣợng và vị trí của sinh lý học trong y học

Trong y học, sinh lý học có vai trò quan trọng:

1. Hoạt động bình thường của cơ thể luôn được dùng làm tiêu chuẩn để đánh

giá tình trạng và mức độ bệnh lý trong lâm sàng.

2. Y học luôn đặt những vấn đề nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh cho sinh lý

học.

3. Cơ thể con người là một cấu trúc hữu cơ có khả năng thích nghi với hoàn

cảnh và điều kiện sinh sống. Không có một cơ thể mẫu cho nhân loại,

không được lấy tiêu chuẩn sinh lý của người nước này để đánh giá hoạt

động sinh lý của người nước khác.

4. Các cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều có liên quan mật thiết với nhau và

hoạt động một cách hiệp đồng với nhau. Toàn bộ cơ thể là một thể thống

nhất tự điều chỉnh hoạt động của mình. Đó là đặc điểm của cơ thể sống.

4. Quá trình hình thành môn sinh lý học

4.1. Thời cổ xƣa:

- Khi khoa học tự nhiên chưa phát triển, con người vận dụng thuyết âm dương ngũ

hành để giải thích các hoạt động sinh lý của cơ thể cũng như sự sống nói chung.

Theo thuyết này thì sức khỏe là một hiện tượng cân bằng giữa lực âm và lực

dương trong cơ thể. Trong các tạng thì phổi thuộc Kim, gan thuộc Mộc, thận thuộc

Thủy, tim thuộc Hỏa và lách thuộc Thổ.

- René Descartes, nhà toán học và triết gia Pháp (1596 –

1650) nghiên cứu phản xạ cho rằng phản xạ là một hoạt

động của “linh khí”.

- Theo thuyết vật linh (animism) thì linh hồn chi phối toàn

bộ đời sống. Linh hồn còn hoạt động thì cơ thể còn sống.

- Trước công nguyên 5 thế kỷ, Hippocrate, người được

Page 6: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

2

xem là ông tổ của nghề Y có đề xướng thuyết hoạt khí, cho rằng sự sống bắt

nguồn từ khí trong phổi theo đường hô hấp trao đổi sinh lực giữa cơ thể với môi

trường.

4.2. Giai đoạn khoa học tự nhiên:

4.2.1. Quan sát

- Từ thế kỷ 16:

André Vesale, một thầy thuốc người Bỉ (1514-1564) tiến hành giải phẫu cơ thể

người đã thấy rõ cấu trúc của cơ thể.

Michel Servet, một thầy thuốc người Tây Ban Nha (1511-1553) thấy tuần hoàn

phổi trên người trong khi mổ tử thi.

William Harvey, một thầy thuốc người Anh (1578-1657) mổ tử thi quan sát thấy

toàn bộ tuần hoàn máu trong cơ thể.

- Từ thế kỷ 17:

Marcello Malpighi, một thầy thuốc người Ý

(1628-1694) dùng kính hiển vi soi thấy tuần

hoàn mao mạch.

4.2.2. Thực nghiệm

- Thế kỷ 18:

Antoine Laurent de Lavoisier, một nhà hóa

học người Pháp (1743-1794) chứng minh rằng

hô hấp là một quá trình thiêu đốt có tiêu thụ

oxy.

Luigi Galvani, một thầy thuốc người Ý (1737-1798) phát hiện điện sinh vật.

Francois Magendie, một thầy thuốc người Pháp (1783-1855) phát hiện xung thần

kinh.

- Thế kỷ 19:

Dubois Reymond, người Đức (1818-1896) đã sáng chế nhiều dụng cụ đo đạc

sinh lý học.

Claude Bernard, nhà sinh lý học người Pháp (1813-1878) đã tiến

hành nhiều thực nghiệm bằng phẫu thuật trên động vật để nghiên

cứu sinh lý học.

- Thế kỷ 20:

Page 7: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

3

Nhà sinh lý học người Nga Pavlov (1849-1936) đã nghiên cứu

sinh lý hệ thần kinh, làm nhiều thí nghiệm trên chó để chứng

minh hoạt động thần kinh cao cấp dựa trên phản xạ có điều kiện

và đưa hoạt động tâm lý vào lĩnh vực thực nghiệm.

- Giữa thế kỷ 20:

Sinh học phân tử ra đời với sự phát triển cấu trúc phân tử của

acid nucléic (Watson, Cricks, Wilkins – giải Nobel 1963).

Mật mã di truyền (Jacob, Monod – giải Nobel 1965).

Cấu trúc siêu hiển vi và chức năng của tế bào.

Kháng nguyên HLA

Kỹ thuật tạo kháng thể đơn dòng

Kênh ion… và nhiều công trình nghiên cứu quan trọng khác.

Tóm lại, sinh lý học, một khoa học phát triển hàng nghìn năm nay vẫn còn

đang phát triển. Hiện nay, có thể nói mỗi ngày trên thế giới đều có những thông tin

mới về sinh lý học. Người sinh viên y khoa có nhiệm vụ không những học sinh lý

học cho tốt mà còn phải đóng góp vào khoa học này để đẩy mạnh phát triển sinh lý

học và nền y học nói chung.

5. Khái niệm về cơ thể sống và những đặc điểm của sự sống

Sống là gì? Năm 1878, nhà triết học Engels trong quyển sách “Chống Duhring”

định nghĩa: “ Sự sống là một phương thức tồn tại của chất albumin luôn luôn thay

đổi tỷ lệ các thành phần cấu tạo của mình”.

Ngày nay chúng ta gọi albumin là protein hay chất đạm, gồm các nguyên tố C,

H, O, N là những nguyên tố cơ bản. Ngoài ra còn có những nguyên tố vi lượng

như Fe, Cu, Mg, Na, K,… Có thể nói, chất đạm thay đổi tỷ lệ các thành phần cấu

tạo của nó đã tạo ra sự sống.

Có thể nói ở đâu có chất đạm chưa thủy phân là ở đó có sự sống.

Những đặc điểm của sự sống:

Vật sống khác với vật không sống ở 3 đặc điểm:

1. Thay cũ đổi mới: Là liên tục thu nhập vật chất và biến đổi vật chất theo 2

hướng:

- Đồng hóa: đó là biến vật chất thu nhập vào thành các thành phần cấu tạo của

cơ thể.

- Dị hóa: đó là biến vật chất thu nhập vào thành năng lượng để cơ thể hoạt động.

2. Đáp ứng với kích thích môi trƣờng.

3. Sinh sản giống mình: là hoạt động theo mã di truyền để duy trì nòi giống.

Page 8: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

4

Tóm lại, sinh lý học là môn học cơ sở của y học đòi hỏi người nghiên cứu sinh

lý học phải có kiến thức tổng hợp của nhiều ngành khác nhau như: giải phẫu, mô

học, hóa sinh, lý sinh, toán học, xã hội học…

Muốn phục vụ tốt cho người bệnh, sinh viên phải học, học nữa, học mãi, học

suốt đời. Học với thầy, với bạn, với người bệnh. Làm việc theo lương tâm nghề

nghiệp, đó là y đạo và y đức.

SINH LÝ HỌC TẾ BÀO

Mục tiêu:

1. Trình bày được những đặc tính cơ bản của tế bào cơ thể người.

2. Nêu được cấu trúc và 5 chức năng chính của màng tế bào.

3. Trình bày được chức năng của các bào quan trong tế bào: lưới nội bào

tương, hạt Ribosom, phức hợp Golgi, ti lạp thể, lysosom và nhân tế bào.

Nội dung

Mọi cơ thể sống đều gồm những đơn vị cơ bản là tế bào.

Trong cơ thể đơn bào, mọi quá trình sống đều diễn ra trong một tế bào.

Trong quá trình tiến hóa, cơ thể đơn bào trở thành cơ thể đa bào. Trong cơ thể đa

bào có những nhóm tế bào chuyên chức hợp thành các cơ quan, hệ thống trong cơ

thể như: hệ tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu…

1. Những đặc tính cơ bản của tế bào cơ thể ngƣời

Đó là khả năng biệt hóa và phân chia. Đa số tế bào trong cơ thể đều phân chia

sinh tế bào con kết hợp lại với nhau thành tổ chức hay còn gọi là mô.

Tuy nhiên, có một số tế bào phát triển theo một cách thức riêng biệt. Ví dụ:

- Tế bào cơ vân (cơ chi, cơ thân) không phân chia mà tăng trưởng theo chiều

ngang và dọc.

- Tế bào thần kinh cũng không phân chia nhưng khi tổn thương thì phát triển

nhánh.

- Các tế bào máu do tủy xương sản xuất lưu thông trong máu, không phân chia.

Tế bào có kích thước, hình dáng thay đổi tùy theo vị trí và chức năng như hình

tròn (tế bào máu), hình trụ (biểu mô dạ dày và ruột), hình vuông (tế bào tuyến

giáp), hình sao (tế bào thần kinh)…dù hình dạng như thế nào, tế bào đều có một

cấu tạo chung bao gồm:

Page 9: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

5

- Màng tế bào.

- Nhân tế bào.

- Bào tương (hay chất nguyên sinh) trong đó có các bào quan tham gia thực hiện

các chức năng của tế bào.

Sơ đồ tế bào (theo Robertson)

2. Màng tế bào

2.1. Thành phần hóa học của màng tế bào

Gồm chủ yếu là:

- Glucid.

- Protein: gồm glycoprotein và lipoprotein.

- Lipid: chủ yếu là phospholipid, chiếm trên 60% thành phần hóa học của màng

và một ít cholesterol.

2.2. Cấu trúc của màng tế bào

Nhìn dưới kính hiển vi điện tử thấy:

- Màng tế bào dày khoảng 75 Angstrom (Å).

Page 10: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

6

- Hai lớp mặt trong và mặt ngoài bản chất là protein.

- Lớp giữa bản chất là phospholipid.

Mô hình màng tế bào của Danielli và Davson

2.3. Chức năng của màng tế bào

Màng tế bào có 5 chức năng chính:

2.3.1. Chức năng chia ngăn

Mỗi tế bào là một đơn vị biệt hóa có những chức năng riêng biệt, chứa

đựng những vật chất riêng biệt. Các bào quan bên trong cũng có những chức năng

Page 11: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

7

riêng biệt và cũng chứa những vật chất riêng biệt. Tế bào cũng như các bào quan

cần được chia ngăn để tiến hành chức năng riêng của mình.

2.3.2. Chức năng thấm qua

Vật chất được vận chuyển qua lại màng tế bào theo nhiều phương thức:

khuếch tán đơn thuần, vận chuyển qua trung gian, vận chuyển qua “kênh ion”.

2.3.2.1. Khuếch tán đơn thuần

Các phân tử có ít hoặc không có nhóm phân cực thì thấm qua màng một

cách dễ dàng, nhanh chóng (các chất dầu và chất tan trong dầu). Các phân tử có

nhóm phân cực (nước và các chất tan trong nước) thì không thấm qua mạnh như

các chất không phân cực mà thấm qua các lỗ lọc hoặc thấm qua các phân tử

protein của màng.

2.3.2.2. Vận chuyển qua trung gian

Đại bộ phận quá trình xuyên qua màng trong đó có quá trình xuyên qua

màng của glucose và amino acid là tiến hành theo phương thức hóa học, tức là

theo phản ứng hóa học giữa các phân tử xuyên màng và các phân tử cấu trúc của

màng. Quá trình này gọi là vận chuyển qua trung gian.

2.3.2.3. Vận chuyển qua “kênh ion”

Màng tế bào có những đám glycoprotein xuyên qua 2 lớp phospholipid

màng, gọi là “kênh ion” có chức năng cho các ion xuyên qua lại màng. Các ion

được vận chuyển qua màng tế bào sẽ gây biến đổi chức năng của tế bào ảnh hưởng

đến các cơ quan và toàn cơ thể.

Ví dụ: Trong tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của các động mạch, có những kênh

Ca++

. Trong trạng thái bình thường, lượng Ca++

trong tế bào rất thấp so với dịch kẽ

bên ngoài tế bào. Nếu ta tiêm adrenalin vào mạch máu, adrenalin sẽ mở kênh Ca++

,

làm cho các ion Ca++

bên ngoài tràn vào tế bào gây tăng huyết áp. Thuốc Adalate

(Nifedipin) uống vào sẽ đóng kênh Ca++

làm cho Ca++

bên ngoài không vào được

tế bào dẫn đến hạ huyết áp.

2.3.3. Chức năng biến hình và hòa màng trong quá trình thực bào và bài tiết

Màng tế bào là một cấu trúc vô cùng sinh động và có khả năng tạo hình rất cao.

Khả năng này biểu hiện rõ rệt trong các quá trình thực bào, ẩm bào và bài tiết sản

phẩm.

Khi tế bào tiếp xúc với một vật lạ, màng tế bào có thể lõm vào bao bọc vật

lạ rồi khép miệng lại thành một túi chứa vật lạ, sau đó túi tách rời màng đi vào bào

tương còn màng thì khép kín lại như cũ. Túi chứa vật lạ đó là “bọc thực bào”. Bọc

thực bào này khi vào bào tương thì sẽ bị hấp dẫn đến tiếp xúc với một bọc enzym,

gọi là lysosom. Hai bọc đó hòa màng với nhau tại điểm tiếp xúc, pha trộn nội dung

với nhau làm thành một túi lớn là lysosom thực bào.

Page 12: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

8

2.3.4. Chức năng dẫn truyền

Điện thế màng: hai bên màng tế bào, bên trong và bên ngoài đều có những

ion mang điện dương (+) hoặc âm (-). Các chất quan trọng quyết định tích điện 2

bên màng là Na+, K

+, và Cl

- ; nồng độ của chúng ở 2 bên màng rất khác nhau:

Ion Nồng độ bên ngoài tế bào Nồng độ bên trong tế bào

Na+

150 mmol/ lít 15 mmol/ lít

Cl-

125 mmol/ lít 10 mmol/ lít

K+

5 mmol/ lít 150 mmol/ lít

Tất cả các màng tế bào sống đều có tính chất như một pin điện mà cực

dương quay ra ngoài còn cực âm quay vào trong. Khi có kích thích, màng liền thay

đổi tính thấm và có sự vận chuyển ion Na+ vào trong, K

+ ra ngoài làm cho có trạng

thái cân bằng ion rồi tiếp sau đó là đảo ngược ion. Sự biến đổi số lượng ion gây

biến đổi điện thế, gọi là điện thế động. Một khi xuất hiện điện thế động ở một

điểm kích thích, xung động điện chạy trên màng (thường là màng sợi thần kinh).

Màng tế bào đã làm chức năng dẫn truyền xung động điện.

2.3.5. Chức năng thông tin

Màng tế bào chứa đựng những glycoprotein đặc hiệu như các kháng nguyên

ghép giúp cho tế bào nhận dạng được các tế bào khác. Nếu kháng nguyên giống

nhau thì tế bào kết lại với nhau thành tổ chức, nếu không giống nhau thì có hiện

tượng “tống ghép”. Một trong những glycoprotein đó là một kháng nguyên có

chức năng đặc biệt là nhận dạng các tế bào và phân biệt tế bào quen, tế bào lạ.

Kháng nguyên này do Jean Dausset phát hiện và ông được tặng giải Nobel y học

năm 1980, gọi là HLA (Human Leucocyte Antigen: kháng nguyên bạch cầu

người). Thực ra, HLA không phải là kháng nguyên của riêng bạch cầu mà là của

tất cả tế bào cơ thể.

Màng tế bào còn chứa đựng những enzym có vai trò nhận và truyền tin của các

kích thích tố nội tiết.

Màng tế bào cũng có khả năng sản xuất những chất có tác dụng kích thích tố như

prostaglandin khi màng tiếp nhận một kích thích đặc hiệu qua chuỗi phản ứng:

Page 13: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

9

3. Chức năng của các bào quan trong tế bào

3.1. Lƣới nội bào tƣơng

Là hệ thống ống và túi nhỏ thông với nhau, thông với nhân tế bào ở trong

và thông tế bào với môi trường ngoài. Lưới nội bào tương có vai trò quan trọng

trong trao đổi chất trong tế bào.

3.2. Hạt Ribosom

Là những bào quan nhỏ chứa ARN nằm rải rác trong bào tương. Ribosom

có vai trò quan trọng trong tổng hợp protein của tế bào.

3.3. Phức hợp Golgi

Là những túi dẹt có chức năng chế tiết các chất và đặc biệt phát triển ở

những tế bào có chức năng bài tiết như tế bào tuyến giáp.

3.4. Ti lạp thể

Là những bào quan tương đối lớn của tế bào, thường có hình bầu dục, rất di

động trong bào tương. Ti lạp thể có vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng

của tế bào.

3.5. Lysosom

Là bào quan có chứa nhiều men tiêu hóa có tác dụng tiêu hóa những chất

hữu cơ lạ xâm nhập vào tế bào và giúp cho quá trình thực bào.

3.6. Nhân tế bào

Thường nằm giữa tế bào, có hình cầu hay hình bầu dục, gồm có: màng

nhân và nhân tương. Nhân có 2 chức năng là rập khuôn DNA và tổng hợp các loại

RNA.

Phospholipid của màng Arachidonic acid

Prostaglandin

Phospholipase Các phản ứng trung gian

Có tác dụng:

- Làm hạ huyết áp.

- Tăng tiết chất nhầy ở

dạ dày.

- Tăng co cơ tử cung.

- Ức chế tác dụng của

adrenalin…

Page 14: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

10

3.6.1. Màng nhân

Bao bọc quanh nhân có những lổ thủng thông với bào tương tạo thành mối

liên hệ chặt chẽ giữa nhân với bào tương.

3.6.2. Nhân tƣơng

Là phần chất lỏng trong nhân gồm có: hạt nhân và thể nhiễm sắc. Hầu hết

DNA của tế bào đều tập trung ở nhân tương.

Page 15: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

11

Máu để trong ống nghiệm

SINH LÝ MÁU

Mục tiêu: 1- Trình bày được các thành phần chính của máu và các chức năng của chúng.

2- Trình bày được quá trình cầm máu và các rối loạn hay gặp.

3- Trình bày được các nhóm máu, ý nghĩa trong truyền máu và vẽ được sơ đồ

truyền máu của hệ ABO và Rh.

4- Trình bày được và trình bày ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm huyết học thông

thường.

5- Trình bày được tính chất của bạch huyết.

Nội dung

1. Đại cƣơng

Máu là chất lỏng phức tạp được xem là một loại mô liên kết.

Máu là phương tiện để các phần khác nhau của cơ thể liên hệ với nhau, và với môi

trường bên ngoài. Ngoài chức năng vận chuyển ô xy (hồng cầu), cacbonic, chất

dinh dưỡng, chất cặn bã, máu còn có chức năng bảo vệ (bạch cầu và kháng thể) và

tạo nên môi trường cho nhiều phản ứng sinh hóa của cơ thể.

2. Cấu tạo chính

- Có khoảng 70 ml máu /kg trọng lượng

- Độ pH = 7,36

- Màu sắc: máu nhiều ô xy (máu ở động mạch nói chung) có màu đỏ tươi,

máu ít ô xy (máu ở tĩnh mạch nói riêng) có màu đỏ thẫm

Máu bao gồm:

- Huyết tương (plasma) là một chất dịch màu

vàng nhạt trong suốt trong đó chứa nhiều chất

hòa tan chiếm khoảng 55% thể tích máu.

- Huyết cầu (blood cell) là các tế bào máu treo lơ

lửng trong huyết tương, chiếm khoảng 45% thể

tích máu.

* Huyết thanh (serum) là huyết tương đã loại bỏ các

yếu tố đông máu.

3. Huyết tƣơng

Gồm nước và các chất hòa tan.

3.1. Các protein huyết tƣơng

3.1.1. Albumin

Là loại protein có tỷ lệ cao nhất trong huyết tương.

Được tạo nên ở gan. Chức năng của albumin.

- Duy trì áp lực thẩm thấu của máu. Áp lực thẩm thấu có chức năng giữ nước

trong lòng mạch.

Page 16: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

12

- Vận chuyển các chất.

3.1.2. Các globulin

Một số globulin được tạo ở gan, một số được tạo ở mô bạch huyết.

Có 3 loại -globulin; -globulin; và -globulin.

-globulin còn được gọi là globullin miễn dịch (Ig: immuno globulin), là các

kháng thể có nhiệm vụ chống lại các kháng nguyên. Có 5 loại: IgG, IgM, IgA,

IgD và IgE.

Các kháng thể được các lympho-B tiết ra. Việc sản xuất kháng thể sau khi tiếp xúc

với kháng nguyên được gọi là sự đáp ứng miễn dịch. Sự đáp ứng này có tính đặc

hiệu và nhắc lại (học ở môn Sinh lý bệnh và miễn dịch).

3.1.3. Fibrinogen

Loại protein cần cho sự đông máu (xem phần Cầm máu).

3.2. Các yếu tố đông máu

Các chất tham gia quá trình đông máu. (xem phần Cầm máu).

3.3. Các chất điện giải

Các chất điện giải liên quan đến: sự cấu tạo các tế bào, sự co cơ (K+)

, sự dẫn

truyền các xung động thần kinh, sự hình thành các chất tiết, áp suất thẩm thấu

(Na+, Cl

-), độ pH.

Độ pH bảo đảm môi trường cho các phản ứng sinh hóa.

Chỉ số đo được các nồng độ muối khoáng gọi là điện giải đồ.

3.4. Các chất dinh dƣỡng

Monosaccharid. (Hình thành từ sự tiêu hóa glucid)

Acid amin. (Hình thành từ sự tiêu hóa protid)

Acid béo, Glycerol. (Hình thành từ sự tiêu hóa lipid)

Các vitamin.

3.5. Các hormone

Xem bài Sinh lý nội tiết.

3.6. Các chất khí

O2 và CO2 .

Ô xy và Các bô nic được vận chuyển bằng hai cách hoà tan trong huyết tương và

kết hợp với Hb trên hồng cầu.

Phần lớn Ô xy được vận chuyển bằng cách kết hợp với Hb

Phần lớn Cac bô nic lại được vận chuyển bằng cách hoà tan trong huyết tương

(dưới dạng HCO-)

4. Các tế bào máu

Bạch cầu, Hồng cầu, Tiểu cầu.

Page 17: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

13

Bạch cầu hạt ưa baz, trung tính và

ưa acid

Lympho và Mono.

4.1. Bạch cầu

Tế bào máu lớn nhất. Chức năng chính: bảo vệ cơ thể.

4.1.1. Bạch cầu hạt

Bạch cầu hạt có các hạt trong nguyên sinh chất. Còn gọi là Bạch cầu đa nhân.

Có 3 loại, đặt tên do sự bắt màu của các hạt đối với chất nhuộm: Bạch cầu hạt ưa

axit, ưa ba zơ, và trung tính.

4.1.1.1. Bạch cầu hạt trung tính.

Chức năng cơ bản là thực bào các vật lạ xâm nhập vào cơ thể, đặc biệt là vi khuẩn.

Chúng có các tính năng chính để đáp ứng nhiệm vụ này:

- Chuyển động và biến dạng rất linh động nên có thể len lỏi vào các tổ chức.

- Hóa ứng động: bị thu hút bởi các chất tiết của vi khuẩn.

- Thực bào.

- Diệt khuẩn và tiêu hóa: làm tiêu vi

khuẩn (sau khi chúng đã bị bạch cầu

thực bào), các hạt đặc hiệu của bạch

cầu giải phóng men thủy phân phá hủy

hoàn toàn vi khuẩn.

Bạch cầu hạt sau khi tiêu hóa vi khuẩn thì bản

thân cũng chết đi.

4.1.1.2. Bạch cầu hạt ưa toan và ưa axit

Có vai trò trong các hiện tượng dị ứng.

4.1.2. Bạch cầu đơn nhân

Còn gọi là bạch cầu mono.

Một số lưu hành trong máu, một số di trú trong các mô.

Chức năng :

- Thực bào các vi khuẩn.

- Loại bỏ hồng cầu.

- Trình diện kháng nguyên.

- Phá hủy tế bào ác tính.

Khả năng thực bào của bạch cầu đơn nhân mạnh hơn rất nhiều lần so với bạch cầu

hạt trung tính.

4.1.3. Bạch cầu lympho

Có 3 loại : lympho-T, lympho-B và NK (Natural Killer : tế

bào diệt tự nhiên).

Lympho-T : đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và

điều hòa miễn dịch.

Lympho-B : miễn dịch dịch thể, sản xuất các kháng thể (các

globulin).

NK : tiêu hủy trực tiếp tế bào không qua kháng thể.

Page 18: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

14

Sợi fibrin

Hồng cầu, cắt đôi.

(Học kỹ hơn ở môn Sinh lý bệnh-Miễn dịch)

4.2. Hồng cầu

Hồng cầu hình cầu, lõm ở giữa, không có nhân, có thể biến

dạng nhiều để vào các mao mạch rất nhỏ.

Hồng cầu chứa hemoglobin là chất kết hợp với ô xy để vận

chuyển ô xy đến mọi tế bào trong cơ thể.

4.2.1. Hemoglobin

Hemoglobin còn được gọi là huyết sắc tố.

Hemoglobin có trên màng hồng cầu.

Hemoglobin là một phức hợp gồm globin (một loại protein) và một

chất chứa sắt gọi là hem.

Hemoglobin kết hợp với oxy tại phổi và tạo thành oxyhemoglobin.

Oxyhemoglobin sẽ phóng thích ô xy cho các tế bào.

Hemoglobin kết hợp với cacbonic tạo thành carbohemoglobin. (Nhưng phần lớn

cacbonic trong máu ở dưới dạng hoà tan trong huyết tương.)

Giảm Hemoglobin đồng nghĩa với việc giảm khả năng vận chuyển ô xy (thiếu

máu)

4.2.2. Sự phát triển và tuổi thọ hồng cầu

Hồng cầu được tạo trong tủy xương. Có hai quá trình: trưởng thành hồng cầu

(cần acid folic và vitamin B12) vào tạo hemglobin (cần sắt). Hồng cầu phát triển

qua nhiều giai đoạn, trong đó có giai đoạn hồng cầu lưới (hồng cầu non). Tủy

xương sẽ giải phóng hồng cầu trưởng thành và cả một số ít hồng cầu lưới vào

máu. Hồng cầu lưới có mặt trong máu ngoại vi chứng tỏ tủy xương còn tạo máu

tốt.

Khi cơ thể thiếu ô xy sẽ kích thích tăng tạo hồng cầu thông qua việc sản xuất

hocmôn erythropoietin được thận tiết ra.

Hồng cầu thọ khoảng 120 ngày.

4.3. Tiểu cầu

Là các tế bào nhỏ có nhiều hình dạng, không có nhân. Có vai trò quan trọng trong

quá trình cầm máu.

5. Cầm máu

Quá trình ngăn chặn việc chảy máu khỏi lòng mạch khi mạch máu bị tổn thương.

Là quá trình phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều thành phần tham gia, kết quả

cuối cùng là một cục máu đông bao gồm các tế bào máu bị nhốt trong một lưới

sợi fibrin. Quá trình hình thành cục máu đông gọi là quá trình đông máu.

Ban đầu tiểu cầu kết dính với nhau tạo thành nút tiểu cầu, đồng thời tiểu cầu khởi

phát một loạt phản ứng dây chuyền.

Phản ứng dây chuyền này được tham gia bởi các yếu tố đông máu.

Các yếu tố đông máu được đánh số la mã (thứ tự theo thời gian được khám phá,

không phải là thứ tự tham gia quá trình đông máu).

Page 19: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

15

Cục máu đông

Hồng cầu

Tổn thương

thành mạch

Tiểu cầu kết dính

tạo nút

Tiểu cầu giải

phóng

thrombokinase

(III)

Prothrombin

(II)

Thrombin

Fibrinogen (I)

(tan)

Fibrin

(không tan)

Tiểu cầu

Sơ lược quá

trình cầm máu

Sau khi cầm máu thành công (tạo cục máu

đông và máu ngưng chảy) thì diễn ra quá

trình tan cục máu đông và quá trình liền

sẹo vết thương mạch máu được tiến hành.

Việc cầm máu sẽ không hoàn thiện ít nhất là do

các yếu tố:

- Số lượng tiểu cầu ít, hoặc khả năng kết dính

kém (gọi là chất lượng tiểu cầu kém)

- Thiếu yếu tố đông máu. Vì là phản

ứng tạo cục máu đông là phản ứng

dây chuyền nên thiếu 1 yếu tố cũng đủ để giai

đoạn 2 bị ảnh hưởng, ví dụ bệnh Hemophilie A (thiếu yếu tố

VIII) Hemophilie B (thiếu yếu tố IX).

6. Các nhóm máu và truyền máu

Người ta phân biệt các

nhóm máu bởi các kháng

nguyên trên màng hồng cầu. Sự khác biệt về nhóm

máu là bẩm sinh và được

xác định về mặt di truyền.

Khi kháng thể và kháng

nguyên tương ứng gặp

nhau sẽ gây ra sự ngưng

kết hồng cầu và tan máu

do đó sự hiểu biết về

nhóm máu là yêu cầu cơ

bản trong truyền máu và

một số bệnh lý về máu.

Có khoảng trên 20 hệ

nhóm máu đã được tìm

thấy nhưng có hai hệ có ý nghĩa lớn trong truyền máu: hệ ABO và Rhesus.

Nếu truyền máu không đúng quy tắc thì trong cơ thể người nhận sẽ xảy ra hiện

tượng kết hợp kháng nguyên (hồng cầu) và kháng thể (trong huyết tương). Các

hồng cầu (của người cho) bị ngưng kết, vỡ ra và phóng thích các chất gây độc, gây

shock tuần hoàn, đặc biệt là tình trạng kẹt thận cấp có thể gây tử vong.

6.1. Hệ ABO:

Hệ nhóm máu dựa trên sự có mặt (hay không có mặt) kháng nguyên có tên là A,

B ở màng hồng cầu.

Page 20: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

16

Gen ABO sẽ quy định việc có mặt các kháng nguyên này. Kiểu gen AA, AO cho

nhóm máu A; kiểu gen BB, BO cho nhóm máu B, v.v… Cha mẹ truyền cho con

kiểu gen theo định luật Mendel.

Kháng nguyên (trên màng HC) Kháng thể (trong huyết tƣơng) Thuộc nhóm máu

A anti-B A

B anti-A B

AB Không có AB

Không có anti-A và anti-B O

Sơ đồ truyền máu ABO:

Sơ đồ này thể hiện:

Quy tắc tối đa: Chỉ truyền máu đồng nhóm (các mũi tên cong)

Quy tắc tối thiểu: Nếu truyền khác nhóm (các múi tên thẳng): Không để kháng

nguyên của máu cho gặp kháng thể tương ứng trong máu nhận.

Quy tắc tối thiểu có thể được thực hiện trong trường hợp bất khả kháng (không có

máu đồng nhóm), là vì kháng thể trong máu người cho bị hòa loãng trong cơ thể

người nhận, không đủ số lượng để gây ngưng kết hồng cầu của người nhận.

Sơ đồ truyền máu chỉ là một ý niệm tổng quát, trong thực hành cần biết là:

- Các nhóm máu trên có thể được phân thành nhiều nhóm phụ, đặc biệt là nhóm O

có thêm “nhóm O nguy hiểm”, là nhóm máu O nhưng lại chứa nhiều kháng thể

( , ) hơn bình thường, không thể truyền cho người khác nhóm được theo sơ đồ

trên.

- Phần lớn các trường hợp nên truyền máu từng phần, tức là chỉ truyền thành phần

nào mà bệnh nhân cần, ví dụ hồng cầu rửa, truyền tiểu cầu...

- Phản ứng chéo là phản ứng bắt buộc làm trong bất cứ trường hợp nào: ngay

trước khi truyền máu trộn hồng cầu (hoặc máu) của người cho với huyết thanh của

người nhận nếu phản ứng ngưng kết xảy ra thì không được truyền.

Page 21: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

17

6.2. Hệ Rhesus

Kháng nguyên quan trọng nhất được gọi là kháng nguyên D. Kháng nguyên này

được quy định bởi gen D (kiểu gen là DD hoặc Dd).

Người có kháng nguyên D: Nhóm Rh(+)

Người không có kháng nguyên D: Nhóm Rh(_)

Nhóm chủng tộc da trắng có 85% là Rh(+) trong khi các chủng tộc khác (trong đó

có VN) có chưa đến 0.1%.

Khác với hệ ABO kháng thể (kháng D) không tự nhiên mà có trong cơ thể người

mà xuất hiện khi truyền máu hoặc do mang thai. Quá trình tạo kháng thể và do đó

sự kết hợp kháng nguyên kháng thể càng rõ rệt ở các lần tiếp xúc sau, ngày càng

gây ra hậu quả nặng nề. Ví dụ:

Bố có Rh(+) thì con có thể có Rh(+) (kiểu gen của bố là DD thì 100% con có

Rh(+), kiểu gen Dd thì chỉ có 50% số con có Rh(+)). Nếu người mẹ có Rh(_) thì

trong thời gian mang thai kháng nguyên D của máu con sẽ kích thích cơ thể mẹ

sản xuất ra kháng thể kháng D làm tan huyết thai nhi, đặc biệt là các lần mang thai

sau vì việc sản xuất kháng thể tăng lên.

Đối với truyền máu thì:

Người có Rh(+) có thể nhận máu Rh(+) hoặc Rh(-).

Người có Rh(-) chỉ có thể nhận máu Rh(-).

Trong sản khoa - Xảy ra đối với những người phụ nữ Rh âm lấy chồng Rh dương. Khi có thai, thai

nhi có thể là Rh dương hoặc âm. Trong lần mang thai Rh dương đầu tiên, một

lượng máu Rh dương của thai nhi sẽ vào tuần hoàn mẹ chủ yếu là lúc sinh và kích

thích cơ thể người mẹ sản xuất kháng thể kháng Rh. Đứa trẻ sinh ra trong lần này

không bị ảnh hưởng gì cả. Tuy nhiên, đến lần mang thai tiếp theo, kháng thể

kháng Rh sẽ vào tuần hoàn thai nhi. Nếu đó là thai Rh dương thì kháng thể kháng

Rh có thể làm ngưng kết hồng cầu thai nhi và gây các tai biến sảy thai, thai lưu,

hoặc đứa trẻ sinh ra bị hội chứng vàng da tan máu nặng.

- Thật ra, trong thời gian mang thai yếu tố Rh của bào thai đã phóng thích vào

trong dịch bào thai và có thể khuếch tán vào máu mẹ. Tuy nhiên, trong lần mang

thai đầu tiên (lần đầu tiên tiếp xúc kháng nguyên Rh) lượng kháng thể tạo ra ở cơ

thể người mẹ không đủ cao

Page 22: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

18

Tai biến sản khoa trong bất đồng nhóm máu Rhesus

7. Các chỉ số huyết học thông thƣờng

Ghi chú:

1 mm3 = 10

-6 dcm

3 = 10

-6 lít

Ví dụ: Số lượng hồng cầu: 4 x 10 12

/ lít = 4 x 10 12 -6

/ mm3 = 4 x 10

6 /mm

3

fl= femto lít = 10-15

lít. pg = picogram = 10-12

g

Loại Chỉ số bình

thƣờng

Ý nghĩa

Số lượng hồng

cầu

RBC: red

blood cell

nam: 4,0-5,8 x

1012

/l

nữ : 3,9-5,4 x

1012

/l

Giảm trong thiếu máu

Thể tích hồng

cầu trung bình

MCV

Mean

Corpuscular

Volume.

83-92 fl Biểu thị độ lớn trung bình

hồng cầu

Hematocrit Hct nam: 0,38-0,50 l/l

nữ : 0,35-0,47 l/l

Tỉ lệ giữa hồng cầu và máu

toàn bộ.

Thấp là máu loãng. Cao là

máu bị cô đặc.

Hồng cầu lưới 0,1-0,5% Tỉ lệ số hồng cầu lưới/toàn

bộ hồng cầu, tăng trong

thiếu máu (nhưng nói lên

việc tạo máu còn tốt)

Nồng độ Hb

trong máu

nam: 140-160 g/l

nữ : 125-145 g/l

Thấp trong thiếu máu (chẩn

đoán xác định thiếu máu)

Nồng độ Hb

trung bình trong

MCH: Mean

Corpuscular

27-32 pg Tăng được gọi là ưu sắc,

bình thường: đẳng sắc,

Page 23: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

19

Loại Chỉ số bình

thƣờng

Ý nghĩa

1 hồng cầu Hemoglobin. giảm: nhược sắc.

Số lượng tiểu

cầu

Plt: Platelet. 150-400 x 109 /l Giảm gây rối loạn cầm máu

Số lượng bạch

cầu

WBC: white

blood cell

4-10 x 10 9 /l Tăng trong nhiễm trùng,

tăng rất nhiều trong ung

thư máu (bệnh bạch cầu)

Tỉ lệ BC hạt

trung tính

40-70% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch

cầu. Tỉ lệ tăng trong nhiễm

trùng

Tỉ lệ BC hạt ưa

axit

1-5% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch

cầu. Tăng trong nhiễm ký

sinh vật, dị ứng

Tỉ lệ BC hạt ưa

baz

<1% nt

Tỉ lệ lympho 20-50% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch

cầu.

Tỉ lệ mono 2-10% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch

cầu.

Thời gian máu

chảy

Ts 2-5 phút Thời gian từ khi máu bắt

đầu chảy đến khi cầm. Kéo

dài chứng tỏ cầm máu

không tốt.

Thời gian máu

đông

Tc 7-12 phút Thời gian kể từ khi máu

được lấy ra cho đến khi

đông. Kéo dài chứng tỏ

cầm máu không tốt.

Tốc độ lắng máu Vss 3-10mm/giờ đầu Độ cao của cột hồng cầu do

hồng cầu lắng xuống ống

nghiệm. Tăng trong nhiễm

khuẩn, đặc biệt là lao.

Page 24: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

20

Các loại dịch cơ thể

Dịch trong cơ thể phân thành hai loại chính: dịch nội bào, chứa trong các tế bào và

dịch ngoại bào, nằm ngoài.

Dịch ngoại bào bao gồm: huyết tương, dịch kẽ, dịch bạch huyết, dịch não tủy, dịch

trong ổ mắt, các dịch tiêu hóa. Dịch ngoại bào lưu thông trong hệ mạch máu, bạch

huyết và có sự trao đổi giữa máu và dịch của các mô qua thành mao mạch. Hệ quả

là tất cả mọi tế bào đều sống trong cùng một môi trường là dịch ngoại bào, nên

dịch ngoại bào còn được gọi là nội môi.

1. Huyết tƣơng

Xem trên.

2. Dịch kẽ

Là dịch nằm ở khoảng giữa các tế bào và nằm ngoài hệ thống mạch. Dịch kẽ cung

cấp ô xy và các chất dinh dưỡng cho tế bào, đồng thời thu nhận CO2 và các sản

phẩm chuyển hóa.

Ở các mao mạch phía tiểu động mạch thì dịch bị đẩy ra khỏi lòng mạch, ngược lại

ở các mao mạch ở phía tĩnh mạch thì dịch kẽ bị đẩy vào lòng mạch, phần dịch kẽ

còn lại sẽ đi vào hệ bạch mạch.

3. Dịch bạch huyết

Là dịch kẽ chảy vào hệ thống bạch mạch. Hệ bạch mạch sẽ đưa bạch huyết trở lại

tĩnh mạch qua ống ngực và ống bạch huyết phải. Trước khi đi tới tĩnh mạch dịch

bạch huyết đi qua một số hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết là nơi chứa nhiều

lympho và đại thực bào.

Dịch bạch huyết tương tự như dịch kẽ. Ngoài ra nó còn chứa các chất kích thước

lớn như vi khuẩn, tế bào bị tổn thương ở vùng bị viêm, chất cặn bã… và sẽ bị tiêu

hủy ở các hạch bạch huyết.

Đặc biệt các mạch bạch huyết dẫn lưu bạch huyết từ ruột non chứa nhiều chất dinh

dưỡng và có bề ngoài như sữa, nên được gọi là nhũ trấp.

* Lách và tuyến ức được xem là nằm trong hệ bạch huyết.

Page 25: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

21

SINH LÝ TUẦN HOÀN

Hệ tuần hoàn quan trọng trong việc duy trì sự sống. Hệ tuần hoàn làm

nhiệm vụ lưu thông máu khắp cơ thể. Ngừng tuần hoàn thì tính mạng bị đe dọa

nghiêm trọng, ngừng quá 4 phút, tế bào não tổn thương không hồi phục.

Bộ máy tuần hoàn gồm tim và các mạch máu: động mạch, tĩnh mạch và

mao mạch. Tim hút máu từ tĩmh mạch về và đẩy máu vào động mạch. Động mạch

dẫn máu từ tim đến các mô, cơ quan. Tĩnh mạch dẫn máu từ các mô, cơ quan về

tim. Mao mạch là những mạch máu nối động mạch cuối cùng và tĩnh mạch cuối

cùng, là nơi thực hiện quá trình trao đổi chất giữa máu và mô, cơ quan.

Sự lƣu thông máu trong cơ thể

SINH LÝ TIM

Tim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim hút máu từ tĩnh mạch về và

đẩy máu vào động mạch. Trong 24 giờ tim co bóp khoảng 10.000 lần, đẩy hút

hàng ngàn lít máu.

1. Đặc điểm giải phẫu và mô học của tim:

1.1. Sơ lƣợc cấu tạo

Tim chia thành hai nửa riêng biệt là tim trái và tim phải. Mỗi nửa lại chia

thành hai buồng, trên là tâm nhĩ, dưới là tâm thất, giữa tâm nhĩ và tâm thất có các

van: van hai lá ở bên trái, van ba lá ở bên phải, giữa tâm thất và động mạch có van

tổ chim. Các van đảm bảo cho máu chảy một chiều từ nhĩ xuống thất, từ thất vào

động mạch.

Page 26: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

22

1.2. Cơ tim

Cơ tim vừa có cấu trúc của cơ vân vừa có cấu trúc của cơ trơn, nên cơ tim

có tính chất của cả cơ vân và cơ trơn là co bóp khỏe và co bóp tự động.

1.3. Hệ thống nút

Hệ thống nút là một cấu trúc đặc biệt có khả năng phát xung động. Hệ thống nút

gồm:

- Nút xoang nằm ở cơ tâm nhĩ nơi tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải.

- Nút nhĩ thất nằm ở cơ tâm nhĩ cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành.

- Bó His đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm hai nhánh phải và trái

chạy dưới nội tâm mạc tới hai tâm thất, ở đó chia thành những nhánh nhỏ tạo

thành lưới Purkinje.

Page 27: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

23

2. Tính chất sinh lý của tim

2.1. Tính hƣng phấn

Tính hưng phấn của cơ tim là khả năng đáp ứng với kích thích, thể hiện

bằng co cơ. Tính hưng phấn của cơ tim theo quy luật không hoặc tất của Ranvier:

“Cơ tim hoặc là không đáp ứng với kích thích hoặc là đáp ứng ngay với mức tối

đa”

2.2. Tính trơ có chu kỳ

Trong giai đoạn tâm thu, tim có tính trơ tức là không đáp ứng với kích

thích, giai đoạn này lặp đi lặp lại nên gọi là trơ có chu kỳ.

2.3. Tính nhịp điệu

Đó là khả năng phát xung động nhịp nhàng của hệ thống nút. Nút xoang

120 – 150 ck/phút, nút nhĩ thất: 50 ck/phút, bó His: 30 – 40 ck/phút.

2.4. Tính dẫn truyền

Đó là khả năng dẫn truyền xung động thần kinh của cơ tim và hệ thống nút

* Nhờ có tính nhịp điệu, tính dẫn truyền, tính hưng phấn và tính trơ có chu kỳ, tim

có khả năng co bóp nhịp nhàng, đều đặn.

3. Chu kỳ tim

Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn, lặp đi lặp lại đều đặn tạo nên chu

kỳ tim.

3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim

3.1.1. Giai đoạn tâm nhĩ thu:

Page 28: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

24

Khi tâm nhĩ co bóp, áp suất tâm nhĩ tăng lên, lúc này van nhĩ thất đang mở,

tâm nhĩ co bóp đẩy lượng máu còn lại xuống tâm thất (35 % lượng máu từ nhĩ

xuống thất). Thời kỳ tâm nhĩ thu kéo dài 0,1s sau đó tâm nhĩ giãn ra suốt thời kỳ

còn lại của chu kỳ tim.

3.1.2. Giai đoạn tâm thất thu:

Khi tâm nhĩ giãn ra thì tâm thất bắt đầu co bóp, áp suất tâm thất tăng lên

làm đóng van nhĩ thất, rồi sau đó làm mở van động mạch, máu phun vào động

mạch. Thời kỳ tâm thất thu kéo dài 0,3s.

3.1.3. Tâm trƣơng toàn bộ:

Tâm thất giãn ra trong khi tâm nhĩ đang giãn, tâm thất giãn làm áp suất tâm

thất giảm xuống van động mạch đóng lại. Áp suất tâm thất giảm đến khi áp suất

tâm thất nhỏ hơn áp suất tâm nhĩ thì van nhĩ thất mở ra, máu từ nhĩ xuống thất.

Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4 s.

3.2. Vai trò của hệ thống nút

Từng khoảng thời gian nhất định nút xoang phát xung động, xung động lan

ra tâm nhĩ làm tâm nhĩ co bóp tức là tâm nhĩ thu. Đồng thời xung động lan truyền

đến nút nhĩ thất, bó His, các nhánh của bó His rồi theo lưới Purkinje lan ra tâm

thất làm tâm thất co bóp tức là tâm thất thu.

Sau khi co bóp, tâm thất giãn ra thụ động trong khi tâm nhĩ đang thụ động

giãn ra tức là giai đoạn tâm trương toàn bộ, cho đến khi nút xoang phát xung động

mới khởi động chu kỳ tiếp theo.

Bình thường chỉ có nút xoang phát xung động điều khiển hoạt động tim, khi

nút xoang tổn thương nút nhĩ thất hoặc bó His phát xung động thay thế.

3.3. Lƣu lƣợng tim

Lưu lượng tim còn gọi là thể tích phút, là lượng máu tim bơm vào động

mạch trong một phút. (Thể tích tâm thu là lượng máu một lần tim co bóp phun vào

động mạch. Bình thường khoảng 60ml ở người trưởng thành).

Lưu lượng tim ở người trưởng thành trung bình là:

60ml x 75 lần/ phút = 4,5 l/ phút

4. Những biểu hiện bên ngoài chu kỳ tim

4.1. Tiếng tim

Khi tim co bóp ta nghe được hai tiếng tim:

- Tiếng thứ nhất: trầm và dài nghe rõ ở mõm tim. Nguyên nhân do đóng van nhĩ

thất, ngoài ra còn do máu phun vào động mạch, co cơ tâm thất.

Lƣu lƣợng tim = Thể tích tâm thu x tần số tim

Page 29: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

25

- Tiếng thứ hai: cao và ngắn, nghe rõ ở đáy tim. Nguyên nhân do đóng van tổ

chim.

Ngoài ra thỉnh thoảng nghe được tiếng thứ ba do máu đập vào thành tâm

thất trong kỳ tâm trương. Khi van tim bị tổn thương, lá van đóng không kín hoặc

lỗ van hẹp, huyết động rối loạn tạo ra những tiếng bệnh lý như tiếng thổi, tiếng

rung.

4.2. Dòng điện tim

Khi tim hoạt động, cơ tim phát sinh dòng điện, dòng điện này lan ra khắp

cơ thể. Người ta có thể đo dòng điện này bằng cách nối hai cực của máy ghi với

hai điểm bất kỳ nào của cơ thể. Đường ghi đó gọi là điện tâm đồ. Trong thực tế

người ta quy ước lấy một số điểm của cơ thể để đặt máy ghi, mỗi cách mắc cực

máy ghi vào cơ thể là một đạo trình.

Các loại đạo trình:

Đạo trình song cực: Gọi là đạo trình chuẩn, gồm:

- Đạo trình D1: Hai cực nối với cổ tay phải và cổ tay trái.

- Đạo trình D2: Hai cực nối với cổ tay phải và cổ chân trái.

- Đạo trình D3: Hai cực nối với cổ tay trái và cổ chân trái.

Đạo trình đơn cực:

Gồm có đạo trình đơn cực chi và đạo trình đơn cực trước tim. Trong

những đạo trình này một cực nối với một điểm ở chi hoặc trước tim gọi là cực

thăm dò. Còn cực kia nối với hai điểm còn lại qua một điện trở 50000 Ohm gọi là

cực trung tính ( điện thế ở cực này triệt tiêu).

● Đạo trình đơn cực chi

- aVR cực thăm dò ở cổ tay phải.

- aVL cực thăm dò ở cổ tay trái.

- aVF cực thăm dò ở cổ chân trái.

● Đạo trình đơn cực trước tim

- V1 cực thăm dò đặt ở khoảng liên sườn 4 sát bờ phải xương ức.

- V2 cực thăm dò đặt ở khoảng liên sườn 4 sát bờ trái xương ức.

- V3 cực thăm dò đặt ở giữa V2 và V4.

- V4 cực thăm dò đặt ở mõm tim.

- V5 cực thăm dò đặt ở đường cách trước trái.

- V6 cực thăm dò đặt ở đường nách giữa trái.

● Sau đây là hinh ảnh điện tâm đồ bình thƣờng:

Page 30: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

26

Chuyển đạo gồm 5 sóng: P, Q, R, S, T. Ba sóng Q, R, S tạo thành phức hợp QRS

- Sóng P là sóng khử cực của tâm nhĩ.

- Phức hợp QRS là sóng khử cực của tâm thất

- Sóng T là sóng tái cực của tâm thất

- Khoảng PQ là thời gian dẫn truyền nhĩ thất

5. Điều hòa hoạt động tim

Hoạt động tim thường xuyên được điều hòa để phù hợp với nhu cầu cung

cấp máu cho cơ thể. Đó là những yếu tố điều hòa từ bên ngoài và yếu tố tại tim.

Page 31: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

27

5.1. Điều hòa từ bên ngoài tim

5.1.1.Yếu tố thần kinh

Hệ thần kinh thực vật

• Hệ thần kinh phó giao cảm: Trung tâm phó giao cảm nằm ở hành não. Các sợi

trước hạch theo dây X đến hạch phó giao cảm ở cơ tim, các sợi sau hạch đến nút

xoang, nút nhĩ thất. Kích thích phó giao cảm làm:

- Giảm lực co bóp của tim.

- Giảm dẫn truyền (chậm nhịp tim).

- Giảm trương lực cơ tim.

• Hệ thần kinh giao cảm: Trung tâm ở sừng bên chất xám tủy đoạn sống cổ 1 – 7

và thắt lưng 1 – 3. Các sợi trước hạch đến hạch sao, các sợi sau hạch đến nút

xoang, nút nhĩ thất và bó His. Kích thích giao cảm gây tác dụng ngược lại với kích

thích hệ phó giao cảm

- Tăng co bóp

- Tăng dẫn truyền (tăng nhịp tim)

- Tăng trương lực cơ tim

Những sợi thần kinh thực vật tác dụng lên tim không phải trực tiếp mà qua

những hóa chất do đầu tận cùng của sợi thần kinh tiết ra, đối với hệ giao cảm là

adrenalin, đối với hệ phó giao cảm là acetylcholin

Vai trò của các phản xạ

- Phản xạ giảm áp: Tăng áp suất ở quai động mạnh chủ, xoang động mạch cảnh

gây xung động truyền về hành não kích thích dây X làm tim đập chậm, huyết áp

giảm. Các phản xạ này có tác dụng điều chỉnh huyết áp khi huyết áp cao

- Phản xạ tim – tim: Khi máu về tim nhiều, gốc tĩnh mạch chủ đổ vào nhĩ phải bị

căng phát sinh xung động về hành não ức chế dây X làm tim đập nhanh, làm giảm

ứ đọng máu ở tâm nhĩ

- Phản xạ mắt tim: Ép mạnh vào hai nhãn cầu xung động về hành não kích thích

dây X làm tim đập chậm

- Phản xạ Goltz: Đánh mạnh vào vùng thượng vị xung động truyền về hành não

kích thích dây X làm tim ngừng đập

Ảnh hƣởng vỏ não

Trong những trạng thái hoạt động của vỏ não như cảm xúc, sợ hãi, lo

lắng… bao giờ cũng có sự thay đổi hoạt động tim

5.1.2. Yếu tố thể dịch

Ảnh hƣởng của hormone tuyến nội tiết

- Hormone tủy thượng thận: Adrenalin làm tim đập mạnh, nhanh

- Hormone tuyến giáp Thyroxin làm tim đập nhanh

Ảnh hƣởng của nồng độ O2 và CO2 trong máu

Nồng độ CO2 máu tăng, O2 máu giảm làm tim đập nhanh và ngược lại

Page 32: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

28

Ảnh hƣởng của các Ion

- Ca++ máu tăng làm tăng trương lực cơ tim

- K+ máu tăng làm giảm trương lực cơ tim

- pH máu giảm làm tim đập nhanh

5.2. Điều hòa ngay tại tim

Tim hoạt động theo định luật Starling: lực co bóp của tim tỉ lệ với chiều dài

của sợi cơ tim trước khi co.

SINH LÝ ĐỘNG MẠCH

Động mạch là những mạch máu vận chuyển máu từ tim đến các mô. Từ

động mạch chủ, động mạch chia thành những nhánh nhỏ dần, càng xa tim thiết

diện một động mạch càng nhỏ, thiết diện tổng động mạch càng lớn, vận tốc càng

giảm.

1. Tính chất sinh lý của động mạch

1.1. Tính đàn hồi - Đó là khả năng trở về trạng thái ban đầu khi bị biến dạng. Khi máu vào động

mạch thì nó giãn to ra, khi ra khỏi động mạch thì nó co nhỏ trở lại

- Tính đàn hồi cao ở những động mạch lớn vì thành mạch có nhiều sợi đàn hồi.

- Tính đàn hồi làm cho:

• Máu chảy liên tục trong mạch máu mặc dù tim co bóp phun máu vào động

mạch từng đợt

• Làm tăng lưu lượng máu đối với mỗi lần co bóp tim

1.2. Tính co thắt

- Đó là khả năng động mạch co nhỏ lại làm cho lòng mạch hẹp đi, giảm lượng máu

đi qua. Tính chất này làm cho động mạch thay đổi thiết diện, điều hòa lượng máu

đến cơ quan.

- Tính co thắt cao ở những động mạch nhỏ, vì thành mạch nhỏ chứa nhiều sợi cơ

trơn

2. Huyết áp động mạch

2.1. Định nghĩa:

Tim co bóp tạo nên lực đẩy máu chảy trong động mạch. Máu chảy trong

động mạch lại chịu lực cản của mạch máu. Tuần hoàn máu là kết quả của hai lực

đối lập nhau: lực đẩy máu của tim và lực cản của động mạch , trong đó lực đẩy của

tim đã thắng nên máu chảy trong động mạch với một áp suất nhất định đó là huyết

áp.

Như vậy huyết áp là áp lực máu chảy tác động lên thành mạch

Page 33: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

29

2.2. Các thông số về huyết áp

- Huyết áp tối đa: Do lực co bóp của tim tạo nên, gọi là huyết áp tâm thu. Huyết

áp tối đa phụ thuộc vào lực tâm thu và thể tích tâm thu. Bình thường huyết áp tối

đa từ 90 – 110 mmHg

- Huyết áp tối thiểu: Đó là huyết áp trong giai đoạn tâm trương còn gọi là huyết áp

tâm trương. Huyết áp tối thiểu phụ thuộc vào trương lực mạch máu. Bình thường

huyết áp tối thiểu từ 50 – 70 mmHg

- Huyết áp hiệu số: Đó là mức chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối

thiểu, là điều kiện cho tuần hoàn máu. Khi huyết áp hiệu số bị giảm hay gọi là

huyết áp kẹp thì tuần hoàn máu bị ứ trệ

- Huyết áp trung bình: còn gọi là huyết áp hữu hiệu, là trung bình của tất cả áp

suất máu được đo trong một chu kỳ thời gian, nó thể hiện sức làm việc thực sự của

tim. Huyết áp trung bình gần với huyết áp tâm trương hơn huyết áp tâm thu trong

chu kỳ hoạt động của tim.

3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huyết áp

3.1. Yếu tố của tim

- Lực co bóp: Tim co bóp mạnh thì máu vào động mạch nhiều hơn huyết áp tăng

- Nhịp tim: Khi tim đập chậm, máu vào động mạch ít, huyết áp giảm. Khi tim đập

nhanh máu vào động mạch nhiều huyết áp tăng, tuy nhiên nếu tim đập quá nhanh

(> 140 lần/ phút), giai đoạn tâm trương quá ngắn, máu về tim ít nên lượng máu

vào động mạch cũng giảm, huyết áp giảm.

3.2. Yếu tố của mạch máu

- Mạch máu co thì huyết áp tăng và ngược lại

- Mạch máu kém đàn hồi thì sức cản tăng , huyết áp tăng

3.3. Yếu tố của máu

- Độ quánh tăng thì huyết áp tăng và ngược lại.

- Thể tích máu tăng thì lưu lượng máu tăng do đó huyết áp tăng và ngược lại.

4. Điều hòa tuần hoàn động mạch.

Động mạch có một hệ thần kinh nội tại có khả năng co giãn mạch (vận mạch). Khả

năng này được điều hòa bằng hai cơ chế:

4.1. Thần kinh: Đó là các trung tâm co giãn mạch ở não và tủy sống

4.2. Thể dịch:

- Adrenalin, Noradrenalin có tác dụng co mạch.

- Angiotensin II có tác dụng co mạch.

- Nitroglycerin giãn động mạch nhỏ dùng điều trị co thắt mạch vành.

- O2 máu tăng, CO2 máu giảm làm co mạch.

HA trung bình = HA tâm trương + 1/3 HA hiệu số

Page 34: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

30

SINH LÝ TĨNH MẠCH

Tĩnh mạch dẫn máu từ các mô, cơ quan về tim

1. Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch

Máu trong tĩnh mạch chảy về tim được là nhờ những yếu tố sau:

1.1. Sức bơm của tim:

Tim bơm máu vào động mạch tạo nên một áp suất, càng xa tim áp suất càng

giảm dần, ra khỏi mao mạch áp suất vẫn cao hơn ở nhĩ phải nên máu về tim.

1.2. Sức hút của tim:

- Giai đoạn tâm thu: Khi tâm thất co bóp, máu phun vào động mạch, van nhĩ thất

hạ xuống về phía mõm tim, buồng nhĩ giãn làm áp suất tâm nhĩ giảm xuống, máu

chảy về tim.

- Giai đoạn tâm trương: Tâm thất giãn, tạo sức hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất, từ

tĩnh mạch về tâm nhĩ

1.3. Sức hút của lồng ngực

- Thời kỳ hít vào: Khi hít vào lồng ngực giãn ra, áp suất âm trong lồng ngực tăng

thêm, tâm nhĩ và tĩnh mạch lớn giãn ra hút máu về tim.

- Do tâm thu: Khi co bóp tim nhỏ lại, áp suất âm trong lồng ngực tăng thêm, tâm

nhĩ và tĩnh mạch lớn giãn ra hút máu về tim.

1.4. Vận động của cơ

Cơ co đè lên tĩnh mạch với sự phối hợp của các van tĩnh mạch đẩy máu dần

về tim.

1.5. Ảnh hƣởng của động mạch

Một động mạch lớn thường có hai tĩnh mạch đi kèm nằm chung trong một

bao xơ. Khi động mạch đập với sự phối hợp của các van tĩnh mạch, đẩy máu về

tim.

1.6. Ảnh hƣởng của trọng lực

Ở tư thế đứng, tuần hoàn tĩnh mạch phía trên tim thuận lợi hơn tuần hoàn

tĩnh mạch phía dưới tim

2. Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch

Tĩnh mạch có khả năng co, giãn nhưng giãn nhiều hơn

- Lạnh làm co, nóng làm giãn.

- Adrenalin, nicotin làm co tĩnh mạch.

- Amylnitrit, cafein làm giãn tĩnh mạch.

Page 35: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

31

SINH LÝ MAO MẠCH

Mao mạch dẫn máu từ động mạch sang tĩnh mạch, là nơi diễn ra quá trình

trao đổi chất giữ máu và dịch kẽ.

1. Chức năng trao đổi chất

Khi máu đến mao mạch, O2 và các chất dinh dưỡng trong máu vận chuyển

qua thành mao mạch vào dịch kẽ. Ngược lại CO2 và các chất cặn bã vận chuyển từ

dịch kẽ qua thành mạch vào máu.

Quá trình trao đổi chất ở mao mạch chịu ảnh hưởng của những yếu tố:

1.1. Áp suất thủy tĩnh của máu (huyết áp): Có tác dụng đẩy nước và các

chất hòa tan từ máu sang dịch kẽ.

1.2. Áp suất keo của protein huyết tƣơng: Có tác dụng giữ nước và các

chất hòa tan ở lại trong mao mạch.Tùy theo áp suất nào lớn hơn thì quá trình trao

đổi chất theo chiều của áp suất đó. Như vậy trao đổi chất ở mao mạch theo cơ chế

khuếch tán do chênh lệch về áp suất.

Quá trình trao đổi chất cụ thể như sau:

1.3. Ở phần mao động mạch: Huyết áp là 35mmHg, áp suất keo là 25mmHg,

chiều trao đổi chất là chiều từ mao mạch sang dịch kẽ. Máu và các chất hòa tan từ

máu vận chuyển sang dịch kẽ.

1.4. Ở phần mao tĩnh mạch: Huyết áp là 15mmHg, trong khi đó áp suất keo

vẫn là 25 mmHg, chiều trao đổi chất từ dịch kẽ sang mao mạch. Máu và các chất

từ dịch kẽ vào mao mạch.

2. Điều hòa tuần hoàn mao mạch

2.1. Thần kinh:

- Kích thích giao cảm làm co mạch.

- Kích thích phó giao cảm làm giãn mạch.

2.2. Thể dịch:

- Lạnh làm co, nóng làm giãn mao mạch.

- Adrenalin, vasopressin làm co mạch.

- O2 làm co, CO2 làm giãn mạch.

Page 36: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

32

SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU

MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được cấu tạo và chức năng của nephron.

2. Trình bày được quá trình lọc của cầu thận.

3. Trình bày được quá trình hấp thu và bài tiết một số chất ở ống thận.

4. Trình bày được chức năng nội tiết của thận.

NỘI DUNG

1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của thận

- Đơn vị giải phẫu và chức năng của thận là nephron. Mỗi nephron đều có chức

năng tạo nước tiểu. Do đó khi mô tả chức năng của một nephron cũng là mô tả

chức năng của thận. Mỗi thận chứa khoảng từ 1- 1,3 triệu nephron.

- Nephron gồm cầu thận và ống thận.

- Máu đi vào cầu thận qua tiểu động mạch đến và rời khỏi cầu thận bằng tiểu động

mạch đi. Cầu thận là một búi mao mạch gồm trên 50 nhánh mao mạch song song.

Các mao mạch nối thông nhau và được bao bọc trong bao Bowman. Ống thận gồm

ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp.

- Cầu thận và ống lượn gần nằm ở vùng vỏ thận. Quai Henle nằm sâu trong khối

thận. Một số quai Henle đi vào tận đáy của vùng tủy thận. Quai Henle gồm hai

Page 37: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

33

nhánh, nhánh xuống và nhánh lên. Thành của nhánh dưới và phần dưới của nhánh

lên rất mỏng gọi là đoạn mỏng của quai. Khi nhánh lên của quai Henle quay trở lại

vùng vỏ thận thì nhánh ống trở nên dày như phần khác của ống, đó là đoạn dày

của quai. Ống lượn xa cũng nằm trong vùng vỏ thận.Tại đây có khoảng tám ống

lượn xa hợp lại thành ống góp vùng vỏ. Rồi ống góp rời vùng vỏ đi sâu vào vùng

tủy thận để trở thành ống góp vùng tủy. Sau đó các ống góp họp lại thành những

ống góp lớn hơn đi suốt qua vùng tủy song song các quai Henle. Các ống góp lớn

đổ vào tủy bể thận. Mỗi ống này nhận nước tiểu của 4000 nephron.

2. Chức năng của nephron:

- Chức năng cơ bản của nephron là lọc sạch những chất có hại hoặc vô ích ra khỏi

huyết tương khi máu chảy qua thận. Đó là những sản phẩm cuối cùng của chuyển

hóa như urê, creatinine, acid uric... Nephron cũng lọc lượng ion thừa ra khỏi huyết

tương.

Page 38: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

34

- Khi máu qua cầu thận, khoảng 5

1lượng huyết tương được lọc qua cầu thận.

Trong hệ thống ống, những sản phẩm có hại, không những không được hấp thu mà

còn được bài tiết từ huyết tương ra tế bào biểu mô rồi vào dịch ống. Ngược lại

nước và các chất điện giải, các chất chuyển hóa được tái hấp thu vào các mao

mạch quanh ống.

3. Lƣu lƣợng máu và áp suất tuần hoàn trong tuần hoàn thận

3.1. Lƣu lƣợng máu qua thận:

- Ở người nặng 70kg, lưu lượng máu qua cả hai thận khoảng 1200ml/phút, lưu

lượng tim 5600ml/ phút, nên phân số lọc của cầu thận bình thường khoảng 21%.

3.2. Áp suất trong tuần hoàn thận:

Áp suất trong các động mạch nhỏ và tiểu động mạch đến vào khoảng

100mmHg giảm xuống còn 60mmHg trong mao mạch cầu thận, khi đến mao mạch

quanh ống thận, áp suất chỉ còn 13mmHg.

4. Quá trình lọc của cầu thận

4.1. Màng cầu thận và tính thấm của màng:

Màng cầu thận có cấu tạo gồm ba lớp:

+ Lớp tế bào nội mô mao mạch.

+ Màng đáy.

+ Lớp tế bào biểu mô phủ trên mặt ngoài của mao mạch.

- Tuy có nhiều lớp như vậy, nhưng tính thấm của màng cầu thận lớn hơn mao

mạch ở nơi khác từ 100- 500 lần, do cấu trúc đặc biệt của nó như sau:

Cấu tạo màng lọc cầu thận

Page 39: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

35

- Lớp tế bào nội mô có hàng ngàn lỗ nhỏ gọi là các “cửa sổ”.

- Màng đáy là một mạng lưới của các sợi collagen và proteoglycan, lưới nay cũng

có những khoang rộng cho phép dịch lọc qua dễ dàng.

- Lớp tế bào biểu mô không liên tục và có hàng ngàn, hàng triệu chỗ lồi ra hình

ngón tay phủ trên mặt đáy. Những “ngón tay” này tạo ra những khe hở để dịch lọc

qua.

4.2. Thành phần của dịch lọc:

Dịch lọc có thành phần tương tự như của huyết tương, nhưng có rất ít

protein (vào khoảng 0,03% protein, nghĩa là bằng 24

1protein trong huyết tương).

Do nồng độ protein mang điện tích âm rất thấp nên nồng độ những anion không

phải protein như Cl¯, 3HCO trong dịch lọc cao hơn trong huyết tương khoảng

5%.

4.3. Lƣu lƣợng lọc của cầu thận:

Lưu lượng lọc cầu thận là lượng dịch được tạo ra trong một phút của toàn

bộ nephron của cả hai thận. Ở người bình thường, lưu lượng này khoảng

125ml/phút. Như vậy toàn bộ dịch lọc của cầu thận mỗi ngày vào khoảng 180lít,

gấp hơn hai lần trọng lượng của cơ thể.

5. Quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận

5.1. Tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống lƣợn gần

5.1.1. Tái hấp thu ion Na+:

Na+ được hấp thu khoảng 65% ở ống lượn gần theo cơ chế như sau:

Ở bờ bên và bờ đáy của tế bào, Na+ được vận chuyển theo cơ chế tích cực nguyên

phát vào dịch kẽ nhờ Na+-K+-ATPase, điều này dẫn đến 2 hiện tượng:

� Nồng độ Na+ trong tế bào giảm xuống so với dịch trong lòng ống thận

� Do nồng độ Na+ trong tế bào giảm xuống nên điện thế trong tế bào cũng giảm

xuống thấp hơn điện thế dịch trong lòng ống.

5.1.2. Tái hấp thu glucose

Glucose được tái hấp thu hoàn ở phần đầu của ống lượn gần theo cơ chế vận

chuyển tích cực thứ cấp cùng protein mang với Na+ như sau:

Page 40: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

36

- Khi Na+ được vận chuyển theo cơ chế khuếch tán dễ dàng xuôi chiều bậc thang

điện hóa từ lòng ống thận vào trong tế bào, protein mang gắn với Na+ nhưng đồng

thời nó cũng gắn với glucose và vận chuyển đồng thời cả 2 chất đi qua bờ bàn chải

vào bên trong tế bào. Năng lượng vận chuyển glucose sinh ra từ cơ chế vận

chuyển xuôi theo chiều bậc thang nồng độ của Na+. Nhờ đó, glucose được vận

chuyển ngược bậc thang nồng độ vào trong tế bào.

- Khi nồng độ glucose thấp hơn 180 mg/100 ml huyết tương (180 mg%), ống lượn

gần sẽ tái hấp thu hết glucose trong dịch lọc. Vì vậy, glucose không xuất hiện

trong nước tiểu. Nhưng khi nồng độ glucose tăng cao hơn 180 mg%, ống lượn gần

không thể hấp thu hết glucose và glucose bắt đầu xuất hiện trong nước tiểu. Vì

vậy, nồng độ glucose 180 mg% được gọi là ngưỡng đường của thận.

5.1.3. Tái hấp thu protein và acid amin

Acid amin được tái hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ cấp cùng với Na+

tương tự như tái hấp thu glucose.

Riêng protein được hấp thu theo cơ chế ẩm bào như sau: protein trong dịch lọc

tiếp xúc với tế bào biểu mô tại bờ bàn chải, màng tế bào lõm vào và đưa phân tử

protein vào bên trong tế bào. Tại đó, protein được phân giải thành các acid amin

rồi đi vào dịch kẽ qua màng đáy theo cơ chế khuếch tán dễ dàng. Quá trình vận

chuyển này cũng cần năng lượng nên đây cũng là một hình thức vận chuyển tích

cực.

5.1.4. Tái hấp thu nƣớc

Ống lượn gần có tính thấm đối với nước rất cao. Khi Na+ và glucose được tế bào

ống lượn gần tái hấp thu, nước cũng được tái hấp thu thụ động theo cơ chế thẩm

thấu. Khoảng 65% nước được tái hấp thu ở đây, tương đương 117 lít/24 giờ.

Còn lại khoảng 63 lít tiếp tục đi vào quai Henle, do nước được hấp thu tương ứng

với Na+ nên dịch đi vào quai Henle là dịch đẳng trương.

5.1.5. Tái hấp thu Cl- và urê

Khi nước được tái hấp thu thụ động theo Na+ và glucose, nồng độ Cl- và ure trong

dịch lòng ống tăng lên. Vì thế, 2 chất này sẽ được tái hấp thu thụ động theo cơ chế

khuếch tán đơn thuần. Tuy nhiên, do tế bào biểu mô ống lượn gần kém thấm với

ure nên chỉ khoảng 50% ure trong dịch lọc được tái hấp thu. Còn Cl-, ngoài chênh

lệch nồng độ còn có sự chênh lệch điện thế do Na+ tái hấp thu làm dịch lòng ống

Page 41: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

37

tích điện (-) nên được tái hấp thu thụ động khá mạnh. Ngoài ra, ở phần sau của

ống lượn gần, Cl- còn được tái hấp thu theo cơ chế tích cực thứ cấp cùng với Na+.

Khoảng 65% Cl- được tái hấp thu ở ống lượn gần.

5.1.6. Tái hấp thu 3HCO và bài tiết H

+

Khi protein mang vận chuyển Na+ từ lòng ống vào tế bào xuôi theo chiều bậc

thang điện hóa, nó cũng vận chuyển ngược chiều H+ từ trong tế bào đi ra lòng ống

(vận chuyển ngược chiều).

Khi H+ đi ra lòng ống, nó sẽ kết hợp với 3HCO tạo ra H2CO3 và giúp hấp thu

3HCO .

Cứ 1 H+ bài tiết thì ống lượn gần tái hấp thu 1 3HCO . Quá trình này xảy ra mạnh

khi cơ thể bị nhiễm acid và góp phần quan trọng vào cơ chế điều hòa thăng bằng

acid - base của cơ thể.

5.1.7. Tái hấp thu K+

Khoảng 65% K+ trong dịch lọc được tái hấp thu tích cực tại ống lượn gần.

5.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở ống góp, ống lƣợn xa và quai Henle

Quá trình tái hấp thu nước và các ion ở quai Henle diễn ra như sau:

- Ở nhánh lên, ion Natri được vận chuyển tích cực từ lòng ống vào dịch kẽ, cộng

thêm sự đồng vận chuyển các ion Cl¯, K+ và một số ion khác vào dịch kẽ làm cho

nồng độ các ion tăng dần trong dịch kẽ vùng tủy ngoài.

- Ở nhánh xuống, do sự chênh lệch của áp suất thẩm thấu giữa lòng ống và dịch kẽ

và cũng có tính thấm cao ở đoạn này đối với nước, nước sẽ khuếch tán vào dịch kẽ

làm cho nồng độ các ion tăng dần và tăng cao nhất ở chóp quai, tạo điều kiện

thuận lợi cho sự vận chuyển tích cực của các ion nhánh lên.

- Khoảng 27% các ion Na+, K

+, Cl¯ trong dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở

đoạn dày nhánh lên của quai Henle trong khi chỉ có 15% nước được tái hấp thu,

nên dịch ống đi vào ống lượn xa là dịch nhược trương.

5.3. Sự tái hấp thu và bài tiết của ống lƣợn xa

Page 42: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

38

5.3.1. Sự tái hấp thu ở đoạn pha loãng

Đoạn pha loãng là nửa đầu của ống lượn xa và có đặc tính như đoạn dày

của nhánh lên quai Henle. Tại đây ion được tái hấp thu nhưng màng ống không

thấm nước và urê, do đó đoạn này cũng góp phần pha loãng dịch ống.

5.3.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở đoạn cuối ống lƣợn xa và ống góp vùng vỏ:

- Sự tái hấp thu ion Na+:

Tốc độ tái hấp thu của ion Na+ được kiểm soát bởi aldosteron trong máu.

Nếu nồng độ aldosteron rất cao, natri sẽ tái hấp thu hết và không có Na+ trong

nước tiểu. Ngược lại nếu không có aldosteron, hầu hết Na+ đi vào đoạn cuối của

ống lượn xa sẽ không được tái hấp thu và đi vào nước tiểu. Như vậy sự bài xuất

Na+ có thể thay đổi từ rất ít đến rất nhiều tùy theo nồng độ của aldostetron trong

máu.

- Sự bài tiết K+:

Ở đoạn cuối của ống lượn xa và ống góp vùng vỏ có những tế bào gọi là tế

bào chính, chiếm khoảng 90% tế bào biểu mô ở hai đoạn này. Các tế bào chính có

khả năng bài tiết một lượng lớn ion K+ vào lòng ống khi nồng độ K

+ trong dịch

ngoại bào cao hơn bình thường.

Ở màng đáy - bên của tế bào chính, bơm Na+, K

+ - ATPase hoạt động bơm

Na+ từ tế bào vào dịch kẽ, đồng thời bơm K

+ vào bên trong tế bào. Màng ống của

tế bào chính rất thấm K+. Do đó khi nồng độ K

+ tăng cao trong tế bào thì K

+ sẽ

nhanh chóng khuếch tán vào trong lòng ống.

Như vậy sự bài tiết K+ phụ thuộc chủ yếu vào bơm Na

+-K

+ ở màng đáy bên

và chịu điều hòa của hormone aldosteron vì aldosteron hoạt hóa bơm Na+, K

+-

ATPase.

- Sự bài tiết ion H+ :

Ở đoạn ống lượn xa và ống góp cũng có một loại tế bào đặc biệt gọi là tế

bào xen kẽ. Các tế bào này có khả năng bài tiết ion H+ theo cơ chế vận chuyển tích

cực nguyên phát.

Cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát của ion H+ xảy ra ở màng ống của

tế bào biểu mô nhờ một protein mang đặc hiệu gọi là “Protein mang H+ -ATPase”.

Page 43: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

39

- Sự hấp thu nước:

Khoảng 10% nước của dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở ống lượn xa.

5.4. Tái hấp thu và bài tiết ở ống góp

Ở ống góp, sự tái hấp thu nước cũng phụ thuộc vào nồng độ ADH huyết

tương. Khi nồng độ ADH của huyết tương cao, nước được tái hấp thu vào dịch kẽ

vùng tủy làm cho thể tích nước tiểu giảm và làm cô đặc hầu hết các chất được hòa

tan trong nước tiểu. Có khoảng 9% nước của dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở

ống góp.

Một phần nhỏ của urê cũng được tái hấp thu ở ống góp.

6. Chức năng nội tiết của thận

Thận có chức năng bài tiết và tham gia vào quá trình hình thành một số hormone

trong cơ thể:

− Bài tiết Renin

− Bài tiết Erythropoietin

− Tham gia quá trình tạo vitamin D (cũng là 1 loại hormone)

6.1.Thận bài tiết renin để điều hoà huyết áp

Thận tham gia điều hòa huyết áp thông qua hệ thống R-A-A (Renin - Angiotensin

- Aldosteron) theo cơ chế như sau:

Khi lưu lượng máu đến thận giảm hoặc Na+ máu giảm, nó có tác dụng kích thích

tổ chức cạnh cầu thận bài tiết ra một hormone là renin. Dưới tác dụng của renin,

một loại protein trong máu là angiotensinogen biến đổi thành angiotensin I.

Angiotensin I đến phổi, do tác dụng của men chuyển (converting enzyme), biến

đổi thành angiotensin II.

Angiotensin II có tác dụng làm tăng huyết áp mạnh theo cơ chế như sau:

- Co mạch

Angiotensin II gây co mạch làm huyết áp tăng (co mạch mạnh nhất ở các tiểu

động mạch). Tác dụng co mạch mạnh ở người bình thường. Tác dụng co mạch

giảm ở người có Na+ giảm, bệnh nhân xơ gan, suy tim và thận nhiểm mỡ vì ở

những bệnh nhân này, các receptor của Angiotensin II ở cơ trơn mạch máu bị

giảm.

Page 44: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

40

- Gây cảm giác khát

Angiotensin II kích thích trung tâm khát ở vùng dưới đồi gây cảm giác khát để bổ

sung nước cho cơ thể .

- Tăng tiết ADH

Angiotensin II kích thích nhân trên thị tăng bài tiết ADH để tăng tái hấp thu nước

ở ống lượn xa và ống góp.

- Tăng tiết aldosteron

Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron để tăng tái hấp thu

Na+ và nước ở ống lượn xa và ống góp.

Như vậy, angiotensin II gây co mạch và tăng thể tích máu nên làm tăng huyết áp.

Huyết áp tăng ảnh hưởng trở lại làm thận giảm tiết renin. Cơ chế điều hòa huyết áp

của thận theo nguyên lý: nguyên nhân gây hậu quả, hậu quả tạo nguyên nhân.

6.2. Thận bài tiết erythropoietin để tăng tạo hồng cầu

Thận tham gia điều hòa sản sinh hồng cầu nhờ hormone erythropoietin.

Khi bị mất máu, thiếu máu hoặc thiếu O2, thận sẽ sản xuất ra hormone

erythropoietin. Erythropoietin có tác dụng kích thích tế bào đầu dòng sinh hồng

cầu (erythroid stem cell) chuyển thành tiền nguyên hồng cầu (proerythroblast) và

làm tăng sinh hồng cầu. Vì vậy, erythropoietin được dùng để điều trị bệnh thiếu

máu.

6.3. Thận tham gia tạo dạng hoạt tính của vitamin D

Theo quan điểm mới, vitamin D được xem là một hormone. Trong quá trình hình

thành dạng hoạt tính của vitamin D, có sự tham gia của thận theo cơ chế như sau:

Cả 2 chất 25-Hydroxycholecalciferol và 1,25-Dihydroxycholecalciferol đều có

hoạt tính sinh học nhưng 1,25-Dihydroxycholecalciferol mạnh hơn 25-

Hydroxycholecalciferol 100 lần.

Chúng có tác dụng sau:

− Tại xương: tăng tế bào tạo xương, tăng hoạt động tạo xương, tăng nhập và huy

động Calci và Phospho ở xương

− Tại ruột: tăng hấp thu Calci và Phospho

Page 45: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

41

− Tại thận: tăng tái hấp thu Calci ở ống thận.

Page 46: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

42

SINH LÝ HÔ HẤP

MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được chức năng của bộ máy hô hấp.

2. Trình bày được quá trình hô hấp.

3. Trình bày được quá trình trao đổi và vận chuyển khí.

NỘI DUNG

1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của bộ máy hô hấp:

Bộ máy hô hấp có những chức năng sau:

- Chức năng hô hấp.

- Chức năng điều hòa nhiệt.

- Chức năng thăng bằng kiềm toan.

- Chức năng nội tiết và một số chức năng khác...

Trong đó chức năng chính và quan trọng nhất là chức năng hô hấp. Chức năng hô

hấp là chức năng đưa oxy từ môi trường ngoài vào cơ thể để cung cấp cho các tế

bào hoạt động đồng thời đào thải khí CO2 từ trong cơ thể ra ngoài.

Để nghiên cứu chức năng này chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu ba quá trình

sau:

+ Quá trình thông khí.

+ Quá trình trao đổi và vận chuyển khí.

+ Quá trình điều hòa hô hấp.

1.1. Lồng ngực

- Lồng ngực có vai trò rất quan trọng trong quá trình thông khí. Nó được cấu tạo

như một khoang kín.

+ Phía trên là cổ, gồm các bó mạch thần kinh lớn, thực quản, khí quản, các

cơ và mô liên kết vùng cổ.

Page 47: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

43

+ Phía dƣới là cơ hoành là một cơ hô hấp rất quan trọng ngăn cách với ổ

bụng.

+ Xung quanh là cột sống, xương sườn, xương ức, xương đòn và các cơ

bám vào, trong đó quan trọng là các cơ hô hấp (cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ liên

sườn..).

- Khi các cơ hô hấp giãn, xương sườn sẽ chuyển động theo kích thước của lồng

ngực thay đổi và phổi sẽ co giãn theo, nhờ đó mà ta thở được.

1.2. Các đƣờng dẫn khí:

Đường dẫn khí là một hệ thống ống, đi từ ngoài vào trong gồm: mũi, hầu,

thanh quản, khí quản và các tiểu phế quản.

Ngoài chức năng dẫn khí, đường dẫn khí còn có những chức năng khác.

+ Điều hòa lượng không khí đi vào phổi.

+ Làm tăng tốc độ trao đổi khí ở phổi.

+ Bảo vệ phổi.

Sở dĩ như vậy là nhờ đường dẫn khí có những đặc điểm cấu tạo sau:

Page 48: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

44

+ Niêm mạc có hệ thống mao mạch phong phú để sưởi ấm cho không khí đi

vào, đồng thời có nhiều tuyến tiết nước để bão hòa hơi nước cho không khí.

Không khí được sưởi ấm và bão hòa thì tốc độ trao đổi khí ở phổi tăng lên.

+ Niêm mạc mũi có hệ thống lông để cản trở hạt bụi lớn, niêm mạc phía

trong có những tuyến tiết chất nhầy, để giữ lại các hạt bụi nhỏ. Mặt khác, đường

dẫn khí càng vào trong càng hẹp, gấp khúc nên bụi dễ bị giữ lại hơn. Ngoài ra các

tế bào khí quản còn có một hệ thống lông rung động phe phẩy theo chiều từ trong

ra ngoài có tác dụng đẩy bụi và các chất dịch ứ đọng trong đường hô hấp ra ngoài.

Hoạt động của hệ thống lông rung giảm ở người hút thuốc lá nhiều.

+ Khí quản và phế quản được cấu tạo bởi những vòng sụn, nhờ đó đường

dẫn khí luôn được giãn rộng làm cho không khí lưu thông dễ dàng. Ở các phế quản

nhỏ còn có một hệ thống cơ trơn, chúng tự động co giãn làm thay đổi khẩu kính

đường dẫn khí để điều hòa lượng không khí đi vào phổi.

1.3. Phổi:

Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu tạo bởi các phế nang. Đây là nơi

chủ yếu xẩy ra quá trình trao đổi khí. Tổng diện tích mặt bên trong của phế nang

chừng khoảng 50- 100m2 ở người trưởng thành.

Xung quanh các phế nang được được bao bọc bởi một mạng mạch máu rất

phong phú. Thành phế nang và thành mạch máu bao quanh tạo nên cấu trúc đặc

biệt đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch tán khí giữa máu và phế nang gọi là

màng hô hấp. Màng này rất mỏng, trung bình 0,5 µm, nơi nhỏ nhất khoảng 0,2µm.

Page 49: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

45

Nhƣ vậy: Cấu tạo của phổi có những đặc điểm phù hợp với chức năng của nó,

diện trao đổi lớn, mạch máu phân bố phong phú, màng hô hấp rất mỏng.

Mặt khác bên trong lòng phế nang được lót bởi một chất đặc biệt có bản

chất là lipoprotein gọi là chất hoạt diện (surfactant). Chất này có chức năng rất

quan trọng thông qua ba cơ chế:

- Ngăn cản các chất dịch từ mạch máu tràn vào lòng phế nang, nếu không có chất

surfactant, các phế nang sẽ bị tràn dịch dẫn đến suy hô hấp và có khả năng chết.

- Làm giảm sức căng mặt ngoài của các phế nang, giúp cho các phế nang giãn ra

dễ dàng trong hô hấp.

- Ổn định áp suất bên trong lòng phế nang để tránh hiện tượng xẹp và làm vỡ phế

nang.

Chất surfactant này giảm ở những người hút thuốc lá, những bệnh nhân bị

tắc mạch máu phổi, đặc biệt là ở những trẻ em bị đẻ non, phổi không có surfactant,

các phế nang sẽ bị xẹp, vỡ, tràn dịch gây suy hô hấp nặng dẫn đến tử vong.

1.4. Màng phổi và áp suất âm màng phổi:

Cơ chế hình thành áp suất âm trong khoang màng phổi

Màng phổi gồm hai lá: lá thành dính sát vào lồng ngực và lá tạng dính sát vào

phổi. Hai lá không dính vào nhau tạo nên một khoang ảo kín gọi là khoang màng

phổi, trong khoang chỉ có chứa ít dịch nhờn làm cho hai lá có thể trượt lên nhau

một cách dễ dàng.

Page 50: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

46

Bằng thí nghiệm người ta thấy áp suất trong khoang màng phổi thấp hơn áp

suất của khí quyển và gọi là áp suất âm (nếu quy ước áp suất khí quyển bằng

không).

Sở dĩ khoang màng phổi có áp suất âm là do hai cơ chế:

+ Do tính chất đàn hồi của nhu mô phổi.

+ Do sự thay đổi kích thước của lồng ngực trong quá trình hô hấp.

Áp suất âm của khoang màng phổi có ý nghĩa về mặt sinh lý rất quan

trọng:

+ Nhờ có áp suất âm này, trong lồng ngực luôn có áp suất lớn hơn các vùng

khác vì vậy máu từ các nơi trở về tim một cách dễ dàng.

+ Áp suất âm làm cho tuần hoàn phổi có áp suất rất thấp tạo thuận lợi cho

tim phải bơm máu lên phổi, đặc biệt là lúc hít vào áp suất càng âm hơn máu lên

phổi nhiều hơn cùng lúc đó oxy đi vào phổi cũng nhiều hơn, sự trao đổi khí diễn ra

tối đa.

+ Nhờ có áp suất âm nên khi kích thước của lồng ngực thay đổi, phổi sẽ co

giãn theo để thực hiện một động tác hô hấp. Khi áp suất âm này mất đi, phổi sẽ

không co giãn theo lồng ngực nữa dẫn đến rối loạn hô hấp.

2. Quá trình thông khí

Quá trình thông khí được thực hiện thông qua các động tác hô hấp.

2.1. Động tác hít vào:

Hít vào là động tác chủ động, tốn năng lượng do co các cơ hít vào làm tăng

thể tích lồng ngực theo ba chiều: chiều thẳng đứng, chiều trước sau và chiều

ngang.

Khi bắt đầu hít vào, cơ hoành co làm hạ thấp vòm hoành, tăng đường kính

thẳng đứng của lồng ngực. Đồng thời các cơ liên sườn ngoài co làm xương sườn

nâng lên, tăng đường kính ngang của lồng ngực. Khi đó xương ức cũng nâng lên

và nhô ra phía trước làm tăng kích thước chiều trước sau của lồng ngực.

Khi lồng ngực tăng thể tích làm phổi tự động nở theo, phổi nở, phế nang

nở, làm giảm áp suất của phế nang xuống trị số âm, có tác dụng hút không khí từ

ngoài trời vào đường hô hấp đến phế nang.

Page 51: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

47

2.2. Động tác thở ra.

Thở ra là một động tác thụ động thường là vô ý thức và không dùng năng

lượng, các cơ hô hấp không co nữa mà giảm mềm ra, lực co đàn hồi của phổi và

lồng ngực làm cho lồng ngực trở về vị trí ban đầu. Các cơ xương sườn hạ thấp và

thu vào trong, xương ức hạ thấp và lui về, cơ hoành lại nhô lên cao về phía ngực.

Ngực thu nhỏ lại làm phổi thu nhỏ lại, áp suất phế nang tăng lên đẩy không khí ra

ngoài.

Cử động hô hấp của lồng ngực và cơ hoành

3. Khoảng chết và thông khí phế nang:

- Khi ta hít một lượng không khí vào, không phải toàn bộ không khí này đều tham

gia trao đổi với máu mà chỉ có phần không khí bình thường mới thực hiện tham

gia trao đổi, phần còn lại nằm trong đường dẫn khí hoặc trong các phế nang bất

thường thì không tham gia trao đổi. Thể tích không khí không tham gia trao đổi

này gọi là khoảng chết. Có hai loại khoảng chết:

+ Khoảng chết giải phẫu: Là thể tích không khí chứa trong đường dẫn khí,

bình thường khoảng 150ml.

+ Khoảng chết sinh lý: Bằng khoảng chết giải phẫu cộng với thể tích không

khí chứa ở các phế nang bất thường mất khả năng trao đổi khí như bị xơ hóa,

thuyên tắc mao mạch quanh phế nang.

Page 52: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

48

4. Các thể tích và các dung tích của hô hấp.

Các thể tích và dung tích tĩnh của phổi

4.1. Các thể tích của thông khí:

Một thể tích (V) là một lượng khí tính bằng lít được huy động trong một

động tác thở cơ bản có các thể tích và dung tích như sau:

Thể tích lưu thông (TV: Tidal Volume): Là số lít khí ra vào phổi trong một

lần thở bình thường. Bình thường khoảng 500ml, nam lớn hơn nữ.

Thể tích dự trữ hít vào (IRV: Inspiratory Reserved Volume): Là thể tích

không khí ta có thể cố gắng hít vào được thêm nữa sau khi đã hít vào bình thường,

còn được gọi là thể tích bổ sung. Bình thường khoảng 1500ml- 2000ml.

Thể tích dự trữ thở ra (ERV: Expiratory Reserved Volume): Là thể tích

không khí ta có thể cố gắng thở ra thêm nữa sau khi đã thở ra bình thường, còn gọi

là thể tích dự trữ của phổi. Bình thường khoảng 1100ml- 1500ml.

Thể tích cặn ( RV: Residual Volume): Là thể tích không khí còn lại trong

phổi sau khi đã thở ra hết sức. Bình thường khoảng 1000ml- 1200ml.

Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên ( FEV1: Fored Expiratory

Volume): Đây là thể tích hô hấp quan trọng thường được dùng để đánh giá chức

năng thông khí.

4.2. Các dung tích của hô hấp:

Theo qui ước, một thể tích không khí được gọi là dung tích hô hấp khi nó

gồm tổng của hai hay nhiều thể tích hô hấp.

Page 53: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

49

Dung tích sống (VC): Là một chỉ số thường dùng để đánh giá thể lực, nó

gồm ba thể tích:

- Thể tích lưu thông.

- Thể tích dự trữ hít vào.

- Thể tích dự trữ thở ra.

Dung tích toàn phổi (TV): Là tổng số lít khí tối đa có được trong phổi

bao gồm:

- Thể tích lưu thông

- Thể tích dự trữ thở ra

- Thể tích dự trỡ hít vào

- Thể tích cặn

Dung tích cặn chức năng (FRC): Là tổng hai thể tích, bao gồm:

- Thể tích dự trữ thở ra

- Thể tích cặn.

5. Quá trình trao đổi và vận chuyển khí

- Nhờ quá trình thông khí, không khí trong phế nang sẽ có phân áp O2 cao, CO2

thấp so với máu tĩnh mạch, sự chênh lệch phân áp đó là động lực chính cho sự trao

đổi O2 và CO2 ở phổi. Sau khi trao đổi máu tĩnh mạch trở thành máu động mạch

có phân áp O2 cao, CO2 thấp so với các tổ chức, đó là động lực cho sự trao đổi khí

ở các tổ chức.

- Trong quá trình trao đổi và vận chuyển khí, máu đóng vai trò quan trọng, bên

cạnh lượng khí hòa tan, máu còn chứa các chất cần thiết cho sự vận chuyển khí

Hemoglobin, protein, muối, kiềm...

- Cùng với máu, hệ tuần hoàn cũng đóng vai trò quyết định đối với quá trình vận

chuyển khí. Khi chức năng tuần hoàn bị rối loạn dẫn đến rối loạn chức năng hô

hấp.

5.1. Quá trình trao đổi và vận chuyển O2:

Các dạng oxy được vận chuyển:

Page 54: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

50

5.1.1. Dạng hòa tan:

Chiếm khoảng 0,3ml/100ml máu ở trong máu động mạch, tạo nên một phân

áp của O2 khoảng 95mmHg, lượng oxy hòa tan tuy nhỏ nhưng đóng vai trò rất

quan trọng, vì nó tạo nên phân áp O2 của máu, vì đây là dạng trực tiếp trao đổi với

tổ chức.

5.1.2. Dạng Hemoglobin vận chuyển:

Đây là dạng vận chuyển chủ yếu của oxy ở trong máu. Hemoglobin vận

chuyển Oxy bằng cách gắn Oxy vào Fe2+

của nhân Hem, tạo nên Oxy-Hemglobin

(HbO2).

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự kết hợp và phân ly HbO2

- Phân áp Oxy

- Phân áp CO2

- Các yếu tố khác như nhiệt độ, pH...

Khi máu tĩnh mạch đến phổi, do có sự chênh lệch phân áp của oxy

(100mmHg/ 40mmHg), Oxy từ phế nang sẽ khuếch tán qua màng hô hấp đi vào

huyết tương dưới dạng hòa tan làm phân áp O2 tăng lên khoảng 95mmHg. O2 sẽ

tiếp tục khuếch tán vào màng hồng cầu kết hợp với Hb tạo thành HbO2 Khi đó

dung tích của Oxy tăng lên, trở thành máu động mạch rời phổi đến tổ chức.

Page 55: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

51

Khi máu động mạch đến tổ chức, do chênh lệch phân áp O2, Oxy hòa tan

trong huyết tương sẽ khuếch tán qua màng mao mạch đi vào tổ chức làm cho phân

áp oxy trong huyết tương giảm xuống chỉ còn 40mmHg, khi đó HbO2 sẽ phân ly

và Oxy sẽ đi ra huyết tương rồi đi vào tổ chức.

5. 2. Quá trình trao đổi và vận chuyển khí CO2:

CO2 được vận chuyển trong máu dưới ba dạng:

5.2.1. Dạng hòa tan:

Dạng này chỉ chiếm một lượng nhỏ 3ml/100ml máu, tạo nên một phân áp

trong máu tĩnh mạch khoảng chừng 46mmHg, dạng hòa tan quan trọng vì nó tạo

nên phân áp CO2 ở trong máu và sẽ là dạng trực tiếp trao đổi ở phổi.

Page 56: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

52

5.2.2. Dạng Hemoglobin vận chuyển (dạng carbamin)

5.2.3. Dạng Bicarbonat.

Khi máu từ động mạch đến tổ chức do sự chênh lệch phân áp của CO2 ,

CO2 từ tổ chức sẽ khuếch tán qua mao mạch đi vào huyết tương dưới dạng hòa tan

làm phân áp CO2 trong huyết tương tăng lên đạt giá trị khoảng 46mmHg và CO2

sẽ đi vào hồng cầu. Ở đó khoảng 20% CO2 sẽ kết hợp với Hb tạo thành HbCO2,

còn khoảng 75% kết hợp với nước dưới tác dụng của enzym carbonic anhydrase

tạo thành H2CO3, H2CO3 sẽ phân ly tạo thành 3HCO rời hồng cầu đi ra huyết

tương, 3HCO sẽ kết hợp với các ion Na+ và K

+ để tạo nên dạng vận chuyển chủ

yếu Bicarbonat. Dung tích của CO2 tăng lên, chứa khoảng 51ml/100ml máu. Trở

thành máu tĩnh mạch rời tổ chức đến phổi.

Máu nhả CO2 ở phổi:

Page 57: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

53

Khi máu tĩnh mạch đến phổi, do chênh lệch phân áp CO2 , CO2 hòa tan

trong huyết tương sẽ khuếch tán qua màng hô hấp đi vào phế nang làm phân áp

CO2 trong huyết tương giảm xuống, lúc đó HbCO2 sẽ phân ly và CO2 đi ra huyết

tương rồi đến phế nang, đồng thời trong huyết tương có Bicarbonat sẽ phân ly và

3HCO đi vào hồng cầu. Ở đó 3HCO kết hợp với H+ tạo nên H2CO3, H2CO3 bị

khử nước và CO2 đi ra huyết tương để vào phế nang.

6. Quá trình điều hòa hô hấp:

Nói chung, hô hấp là một quá trình tự động do một trung tâm thần kinh đặc

biệt điều khiển, đó là trung tâm hô hấp.

Tuy nhiên để hoạt động của hô hấp đủ nhu cầu về oxy của cơ thể trong

những trạng thái khác nhau, hoạt động của trung tâm hô hấp cần phải được điều

chỉnh. Quá trình điều chỉnh hoạt động của trung tâm hô hấp để hô hấp phù hợp với

từng hoàn cảnh gọi là quá trình điều hòa hô hấp.

Điều hòa hô hấp được thực hiện theo hai cơ chế đó là: cơ chế thể dịch và

cơ chế thần kinh.

6.1. Trung tâm hô hấp

Trung tâm hô hấp là những nhóm tế bào thần kinh đối xứng hai bên và nằm rãi rác

ở hành não và cầu não. Mỗi bên có 3 nhóm điều khiển hô hấp của nửa lồng ngực

cùng bên.

Cấu tạo trung tâm hô hấp

Page 58: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

54

6.2. Điều hòa hô hấp theo cơ chế thể dịch

Yếu tố tham gia điều hòa hô hấp bằng thể dịch quan trọng nhất là CO2, kế đến là

ion H+, còn oxy không có tác động trực tiếp lên trung tâm hô hấp mà gián tiếp qua

các cảm thụ hoá ở ngoại vi.

- Điều hoà hô hấp do nồng độ CO2 máu:

Nồng độ CO2 máu đóng vai trò rất quan trọng. Khi nồng độ CO2 máu tăng sẽ tác

dụng kích thích hô hấp theo 2 cơ chế:

- CO2 kích thích trực tiếp lên các receptor hóa học ở ngoại vi, từ đây có luồng

xung động đi lên kích thích vùng hít vào làm tăng hô hấp.

- CO2 thích thích gián tiếp lên receptor hoá học ở hành não thông qua H+ : CO2 đi

qua hàng rào máu não vào trong dịch kẽ. Ở đó, CO2 hợp với nước tạo thành

H2CO3, H2CO3 sẽ phân ly và H+ sẽ kích thích lên trung tâm nhận cảm hóa học

nằm ở hành não, từ đây có luồng xung động đi đến kích thích vùng hít vào làm

tăng thông khí. Vì CO2 đi qua hàng rào máu não rất dễ dàng nên cơ chế gián tiếp

này đóng vai trò quan trọng.

Nồng độ CO2 bình thường ở trong máu có tác dụng duy trì hoạt động của trung

tâm hô hấp.

Khi nồng độ CO2 giảm thấp dưới mức bình thường sẽ ức chế vùng hít vào gây

giảm thông khí và có thể ngừng thở. Điều hoà hô hấp của CO2 thông qua H+

Khi nhiễm toan, nồng độ CO2 máu tăng sẽ kích thích gây tăng cường hô hấp, mục

đích để tăng thải CO2. Khi nhiễm kiềm, nồng độ CO2 máu giảm sẽ ức chế làm

giảm hô hấp, mục đích để giữ CO2 lại.

- Điều hoà hô hấp do nồng độ H+ máu

Khi H+ tăng lên sẽ kích thích làm tăng hô hấp theo 2 cơ chế :

- Kích thích trực tiếp lên các receptor hóa học ở ngoại vi.

- Kích thích trực tiếp lên receptor hóa học ở hành não, tuy nhiên, tác dụng này của

H+ yếu hơn so với CO2 vì ion H+ khó đi qua hàng rào máu dịch não tuỷ.

Tác dụng của H+ cũng giúp cho bộ máy hô hấp có chức năng điều hòa thăng bằng

toan kiềm cho cơ thể.

- Điều hoà hô hấp do nồng độ O2 máu

Page 59: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

55

Bình thường, nồng độ O2 máu không có tác dụng điều hòa hô hấp, chỉ tác động

đến hô hấp khi phân áp trong máu giảm rất thấp (< 60 mm Hg ) trong một số điều

kiện bệnh lý hoặc vận cơ mạnh, khi đó, nó sẽ tác động vào các receptor hóa học ở

ngoại vi làm tăng thông khí.

6. 3. Điều hòa hô hấp theo cơ chế thần kinh

6.3.1. Xung động thần kinh từ cảm thụ quan ngoại biên

Khi kích thích ngoài da như vỗ nước lạnh, gây đau có thể làm tăng thông khí. Các

receptor nhận cảm bản thể ở khớp, gân, cơ cùng với những kích thích từ vỏ não đã

kích thích trung tâm hô hấp làm tăng thông khí rất sớm và mạnh.

6.3.2. Xung động từ các trung tâm cao hơn

6.3.2.1. Trung tâm nuốt ở hành não

Khi trung tâm nuốt hưng phấn sẽ phát xung động đến ức chế vùng hít vào. Vì vậy,

khi nuốt chúng ta không thở, mục đích để thức ăn không đi lạc vào đường hô hấp.

6.3.2.2. Vùng dưới đồi

Khi thân nhiệt tăng lên sẽ kích thích vào vùng dưới đồi, từ đây sẽ phát sinh luồng

xung động đi đến kích thích vùng hít vào làm tăng thông khí, giúp thải nhiệt.

6.3.2.3. Vỏ não

Vỏ não có thể điều khiển được trung tâm hô hấp, vì vậy ta có thể hô hấp chủ động.

Điều này có ý nghĩa quan trọng trong luyện tập. Khi vỏ não bị ức chế (ngủ, gây

mê...), hoạt động hô hấp giảm xuống. Xúc cảm, sợ hãi cũng làm thay đổi hô hấp,

có khi gây ngừng thở.

6.3.3. Dây thần kinh X

Phản xạ thở ra do các cảm thụ căng giãn nằm ở thành tiểu phế quản và phế quản

truyền về qua dây X chỉ xảy ra khi thể tích khí lưu thông trên 1,5 lít do đó đây là

một phản xạ bảo vệ phế nang khỏi bị căng phồng hơn là cơ chế điều hoà nhịp bình

thường.

Page 60: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

56

SINH LÝ TIÊU HÓA

MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày được chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hóa.

2. Trình bày được quá trình tiêu hóa của bộ máy tiêu hóa.

3. Trình bày được quá trình hấp thu của bộ máy tiêu hóa.

4. Trình bày chức năng sinh lý học của gan.

NỘI DUNG:

1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của bộ máy tiêu hóa

Page 61: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

57

- Bộ máy tiêu hóa gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa. Ống tiêu hóa bắt đầu từ

miệng rồi đến thưc quản, dạ dày, ruột non, ruột già, và kết thúc là hậu môn. Các

tuyến tiêu hóa gồm tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết và gan bài tiết mật.

- Bộ máy tiêu hóa cung cấp liên tục cho cơ thể các chất dinh dưỡng, vitamin, chất

điện giải và nước thông qua các chức năng sau đây:

Chức năng cơ học: vận chuyển, nghiền nát và nhào trộn thức ăn với các

dịch tiêu hóa.

Chức năng hóa học: Các tuyến tiêu hóa bài tiết các dịch để tiêu hóa thức

ăn thành các dạng đơn giản.

Chức năng hấp thu: Đưa thức ăn được tiêu hóa từ ống tiêu hóa vào máu

tuần hoàn.

- Tất cả chức năng trên được điều hòa theo cơ chế thần kinh và hormone. Trong

từng đoạn ống tiêu hóa, ba chức năng trên cùng phối hợp hoạt động để vận

chuyển, tiêu hóa và hấp thu thức ăn.

2. Quá trình tiêu hóa

2.1. Tiêu hóa ở miệng và thực quản

Miệng và thực quản là hai đoạn đầu của ống tiêu hóa, chúng có chức năng

tiêu hóa sau:

- Tiếp nhận và nghiền xé thức ăn thành nhiều mảnh nhỏ.

- Đưa thức ăn xuống đoạn cuối của thực quản sát ngay phía trên tâm vị của

dạ dày.

- Phân giải tinh bột chín.

Để thực hiện các chức năng đó, miệng và thực quản có các hoạt động chức năng

sau:

- Nhai

- Bài tiết nước bọt

- Nuốt

Bài tiết nước bọt:

- Nước bọt là dịch tiêu hóa của miệng có nguồn gốc từ ba cặp tuyến nước

bọt lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và một số tuyến nhỏ

khác như tuyến má và tuyến lưỡi.

Page 62: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

58

- Nước bọt là dịch tiết tổng hợp của các tuyến trên, số lượng khoảng 800ml-

1000ml/ 24h.

- Thành phần và tác dụng của nước bọt: Nước bọt là chất lỏng quánh có

nhiều bọt, pH trung tính, gồm có các thành phần chính sau:

+ Amylase nước bọt: Là men tiêu hóa glucid, hoạt động trong môi trường

trung tính, có tác dụng phân giải tinh bột chín thành đường đôi maltose.

+ Chất nhầy: Có tác dụng làm cho các mảng thức ăn dính vào nhau, trơn và

dễ nuốt đồng thời bảo vệ niêm mạc miệng chống lại các tác nhân có hại trong thức

ăn.

+ Các ion Na+, K

+, Ca

2+, Cl¯... trong đó Cl¯ có tác dụng tiêu hóa thông qua

cơ chế làm tăng hoạt tính của men amylase của nước bọt.

+ Ngoài ra còn có một vài thành phần đặc biệt có trong nước bọt, bạch cầu,

kháng thể ...

- Cơ chế bài tiết nước bọt thông qua cơ chế thần kinh.

2.2. Tiêu hóa ở dạ dày:

Dạ dày là đoạn giữa của ống tiêu hóa, phía trên thông với thực quản qua tâm vị,

phía dưới thông với ruột non thông qua môn vị, được chia làm ba phần: đáy, thân

và hang vị.

Dạ dày có hai chức năng: chứa đựng thức ăn, tiếp tục tiêu hóa sơ bộ thức

ăn.

2.2.1. Chức năng chứa đựng thức ăn của dạ dày:

Page 63: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

59

- Do dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa và cơ của nó rất đàn hồi, nên dạ

dày có khả năng chứa đựng rất lớn đến vài lít.

- Đến cuối bữa ăn, thức ăn được chứa ở vùng thân dạ dày một cách có thứ tự.

Thức ăn vào trước nằm xung quanh và tiếp xúc với niêm mạc của dạ dày, thức ăn

vào sau nằm ở chính giữa.

- Do cách sắp xếp thức ăn như vậy nên giai đoạn đầu sau khi ăn, trong dạ dày có

hai quá trình tiêu hóa thức ăn:

+ Thức ăn nằm xung quanh đã ngấm dich vị và được dịch vị tiêu hóa.

+ Thức ăn ở giữa chưa ngấm dịch vị, pH còn trung tính nên amylase nước

bọt còn tiếp tục phân giải tinh bột chín thêm một thời gian nữa cho đến khi thành

phần thức ăn ở giữa cũng ngấm dịch vị thì amylase nước bọt mới ngừng hoạt

động.

2.2.2. Hoạt động cơ học của dạ dày:

- Nhu động dạ dày: Khi thức ăn vào dạ dày thì nhu động bắt đầu xuất hiện, đó là

những làn sóng co bóp lan từ vùng thân đến vùng hang vị, khoảng 15-20 giây có

một lần, càng đến vùng hang nhu động càng mạnh. Nhu động của dạ dày có hai

tác dụng:

+ Nghiền nhỏ thức ăn thêm nữa và trộn đều thức ăn với dịch vị để tạo thành

nhũ trấp.

+ Đẩy nhũ trấp nằm ở xung quanh xuống hang vị và ép vào khối nhũ trấp

này một áp suất lớn để mở môn vị, đẩy nhũ trấp xuống tá tràng.

2.2.3. Bài tiết dịch vị:

Cấu tạo tuyến của dạ dày

Page 64: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

60

- Dịch vị là dịch tiêu hóa của dạ dày do các tuyến niêm mạc của dạ dày bài tiết,

tùy thành phần dịch tiết có thể chia tuyến này thành hai nhóm:

+ Tuyến ở vùng tâm vị và môn vị bài tiết chất nhầy.e

+ Tuyến ở vùng thân là tuyến tiêu hóa chính của dạ dày gồm ba loại tế bào

sau:

Tế bào chính bài tiết pepsinogen và lipase.

Tế bào viền bài tiết HCl và yếu tố nội.

Tế bào cổ tuyến bài tiết chất nhầy.

2.2.4. Thành phần và tác dụng của dịch vị:

- Pepsin: Là men tiêu hóa protid được bài tiết dưới dạng chưa hoạt hóa là

pepsinogen.

- Lipase dịch vị: Là men tiêu hóa lipid hoạt động trong môi trường acid, có tác

dụng thủy phân triglycerid đã được nhũ tương hóa sẵn trong thức ăn thành

glycerol và acid béo.

- Chymosin (Prezure): Là men tiêu hóa sữa, có vai trò quan trọng ở những trẻ em

bú mẹ.

- HCl: Không phải là men tiêu hóa nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quá

trình tiêu hóa vì nó có các tác dụng sau đây:

+ Làm tăng hoạt tính của men pepsin.

+ Thủy phân cellulose của rau non.

+ Sát khuẩn, tiêu diệt các vi khuẩn từ ngoài vào theo thức ăn để tránh

nhiễm trùng đường tiêu hóa.

+ Ngoài ra còn góp phần vào cơ chế đóng mở tâm vị và môn vị.

- Các yếu tố nội: Do tế bào viền bài tiết, là một chất cần thiết cho sự hấp thu

Vitamin B12 trong ruột non.

- 3HCO : Do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày

thông qua hai cơ chế:

+ Trung hòa một phần HCl trong dịch vị khi có tình trạng tăng tiết acid.

+ Liên kết với chất nhầy tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày.

- Chất nhầy: Có bản chất là glycoprotein được tiết ra từ các tuyến môn vị, tâm vị,

tế bào cổ tuyến của các tuyến vùng thân và từ toàn bộ tế bào niêm mạc dạ dày.

Chất nhầy liên kết với 3HCO nhằm bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Page 65: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

61

2.2.5. Điều hòa bài tiết dịch vị:

Dịch vị được bài tiết do hai cơ chế điều hòa: thần kinh và thể dịch

- Cơ chế thần kinh: Có hai hệ thống điều hòa tiết dịch vị:

+ Thần kinh nội tại: Là các sợi thần kinh của đám rối Meissner nằm ngay

dưới niêm mạc dạ dày, đám rối này làm bài tiết dịch vị dưới tác dụng kích thích

của thức ăn vào dạ dày hoặc từ những kích thích của thần kinh trung ương.

+ Thần kinh trung ương: Là dây thần kinh X, làm bài tiết dịch vị dưới tác

dụng kích thích của hai loại phản xạ, phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều

kiện.

- Cơ chế thể dịch: Thông qua một số chất sau:

Có nhiều yếu tố điều hòa bài tiết dịch vị qua cơ chế thể dịch:

+ Gastrin: Là một hormon do tế bào G vùng hang dạ dày bài tiết dưới tác dụng

kích thích của dây X hoặc của các sản phẩm tiêu hóa protid trong dạ dày (pepton,

proteose). Ngoài ra, khi sức căng của thành dạ dày tăng lên cũng kích thích bài tiết

gastrin.

Sau khi bài tiết, gastrin theo máu đến vùng thân dạ dày, kích thích các

tuyến bài tiết acid HCl và pepsinogen. Khi thức ăn trong vùng hang quá acid sẽ ức

chế bài tiết gastrin [feed back (-)]

Trong điều trị ngoại khoa bệnh loét dạ dày, người ta thường cắt kèm thêm

vùng hang (nơi tiết gastrin), để làm giảm bài tiết acid HCl.

+ Gastrin-like: Là một hormon do niêm mạc tá tràng và tụy nội tiết bài tiết, tác

dụng tương tự gastrin. Khi bệnh nhân bị u tụy, các tế bào khối u tăng cường bài

tiết gastrin-like dẫn đến tăng bài tiết acid HCl và pepsin gây ra loét dạ dày tá tràng

ở nhiều chỗ (hội chứng Zollinger-Ellison). Để điều trị, phải cắt bỏ khối u.

+ Histamin: Là một sản phẩm chuyển hóa từ histidin của tế bào niêm mạc dạ dày.

Histamin kích thích các thụ thể H2 của tế bào viền (H2-receptor) làm tăng tiết acid

HCl.

Vì vậy, trong điều trị loét dạ dày, người ta sử dụng các loại thuốc ức chế

H2-receptor để làm giảm tác dụng tiết acid HCl của histamin (ví dụ: cimetidin,

ranitidin, famotidin...).

+ Glucocorticoid: Là hormone của vỏ thượng thận có tác dụng kích thích bài tiết

acid HCl và pepsin đồng thời ức chế bài tiết chất nhầy.

Vì vậy, ở những người có tình trạng căng thẳng thần kinh kéo dài (stress

tâm lý) do có tình trạng tăng tiết glucocorticoid nên thường bị loét dạ dày.

Page 66: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

62

Trong điều trị, chống chỉ định dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid

(Dexamethason, Prednisolon...) cho những bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc có tiền

sử loét dạ dày.

+ Prostaglandin E2: Là một hormon của tế bào niêm mạc dạ dày có tác dụng ức

chế bài tiết acid HCl và pepsin đồng thời kích thích bài tiết chất nhầy, nó được

xem là một yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.Vì vậy, trong điều trị loét dạ dày,

người ta sử dụng các loại thuốc dẫn xuất từ prostaglandin (ví dụ: cytotec) hoặc các

thuốc có tác dụng làm tăng bài tiết prostaglandin E2 của dạ dày (ví dụ: colloidal

bismuth subcitrate).

Ngược lại, các tác nhân ức chế bài tiết prostaglandin sẽ gây ra loét dạ dày,

đó là các thuốc giảm đau, chống viêm như: aspirin, voltaren, piroxicam,

ibuprofen... Các thuốc này chống viêm mạnh thông qua cơ chế giảm tổng hợp

prostaglandin là một tác nhân gây viêm tại ổ viêm nhưng cũng làm giảm tiết

prostalandin E2 tại dạ dày gây ra loét dạ dày. Các thuốc này phải chống chỉ định ở

những bệnh nhân loét dạ dày.

2.2.6. Kết quả tiêu hóa ở dạ dày:

Nhờ hoạt động cơ học và hóa học của dạ dày, thức ăn được nghiền và trộn

lẫn với dịch vị thành một chất bán lỏng gọi là vị trấp trong đó có phần nhỏ protein

được tiêu hóa dở dang thành proteose (chuỗi dài) và pepton (chuỗi ngắn), một

phần tinh bột chín được tiêu hóa thành maltose, mỡ hầu như chưa bị phân giải.

2.3. Tiêu hóa ở ruột non:

Ruột non có chức năng hoàn tất việc tiêu hóa thức ăn, vì vậy đóng vai trò

quan trọng nhất.

Đặc điểm cấu tạo của ruột non rất thuận lợi cho quá trình tiêu hóa:

Là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa.

Có nhiều dịch tiêu hóa đổ vào. Hệ thống men rất phong phú có khả năng

phân giải tất cả thức ăn thành dạng có thể hấp thu được.

Để hoàn tất quá trình tiêu hóa, ruột non có các hoạt động chức năng sau:

2.3.1. Hoạt động cơ học của ruột non:

Ruột non có 4 hình thức hoạt động cơ học.

- Hoạt động co thắt: Có tác dụng chia nhũ trấp ra thành nhiều mảnh nhỏ để dễ

ngấm dịch tiêu hóa.

Page 67: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

63

- Cử động quả lắc: Có tác dụng trộn đều nhũ trấp với dịch ruột để tăng tốc độ tiêu

hóa.

- Nhu động: Là những làn sóng co bóp lan từ đoạn đầu đến đoạn cuối của ruột

non, có tác dụng đẩy thức ăn di chuyển trong ruột.

- Phản nhu động ruột: Là những làn sóng co bóp ngược chiều với nhu động

nhưng xuất hiện thưa và yếu hơn nhu động. Phản nhu động có tác dụng phối hợp

với nhu động đẩy nhũ trấp di chuyển với tốc độ chậm để quá trình tiêu hóa và hấp

thu triệt để hơn.

2.3.2. Hoạt động bài tiết dịch ở ruột non:

Dịch tiêu hóa ở ruột non rất phong phú vì được tiết ra từ ba nơi: tụy, mật và

ruột non.

Bài tiết dịch tụy: Dịch tụy là sản phẩm của tụy ngoại tiết. Sau khi bài tiết, dịch

tụy theo ống tụy đổ vào tá tràng, số lượng khoảng 1lít - 1,5lít/ 24h.

Trong dịch tụy có những nhóm men tiêu hóa protid, lipid, glucid.

+ Nhóm men tiêu hóa protid: chymotrypsin, carboxypeptidase, trypsin

+ Nhóm men tiêu hóa lipid: lipase dịch tụy, phospholipase…

+ Nhóm men tiêu hóa glucid: amylase dịch tụy, maltase.

Bài tiết muối mật: Là muối kali hoặc natri của acid mật glycocholic và

taurocholic có nguồn gốc từ cholesterol. Muối mật là thành phần duy nhất trong

dịch mật có tác dụng tiêu hóa:

+ Nhũ tương hóa triglycerid để lipase trong ruột non có thể phân giải tất cả

các triglycerid trong thức ăn.

+ Giúp hấp thu các sản phẩm của lipid như acid béo, monoglycerid, qua đó

cũng giúp hấp thu các vitamin tan trong lipid như vitamin A, D, E, K. Thiếu muối

mật sự hấp thu của các chất này giảm rõ rệt.

+ Ngoài ra muối mật còn giúp cho cholesterol tan dễ trong dịch mật để

chống hình thành sỏi mật.

Bài tiết của dịch ruột: Do các tế bào niêm mạc ruột và các tuyến nằm ngay trên

thành ruột bài tiết:

+ Tuyến Brunner: Bài tiết chất nhầy và 3HCO .

+ Tuyến Liberkuhn: Bài tiết nước.

+ Tế bào niêm mạc: Bài tiết men tiêu hóa.

Page 68: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

64

Như vậy các tế bào niêm mạc ruột đóng vai trò rất quan trọng trong việc bài

tiết dịch ruột, còn các tuyến ruột chỉ bài tiết các chất phụ. Số lượng dịch ruột được

bài tiết khoảng 2-3lít/ 24h bao gồm:

+ Nhóm men tiêu hóa protid gồm: aminopeptidase, dipeptidase,

tripeptidase.

+ Nhóm men tiêu hóa glucid gồm: amylase dịch ruột, maltase, sucrase,

lactase.

2.4. Tiêu hóa ở ruột già:

Quá trình tiêu hóa ở ruột già không quan trọng, bởi khi xuống đến ruột già

nhũ trấp hầu như chỉ còn lại những chất cặn bã của thức ăn.

3. Quá trình hấp thu:

3.1. Hấp thu ở miệng:

Miệng không hấp thu thức ăn nhưng có thể hấp thu thuốc, đặc biệt là các

loại thuốc giãn mạch vành để chống cơn đau thắt ngực như: Nitroglycerin,

Nifedipin...

3.2. Hấp thu ở dạ dày:

Dạ dày có thể hấp thu đường, sắt, rượu và nước.

3.3. Hấp thu ở ruột non:

Quá trình tiêu hóa ở ruột non có vai trò rất quan trọng trong tiêu hóa. Hầu

hết các chất cần thiết cho cơ thể đều được đưa vào lòng ống tiêu hóa vào máu qua

ruột non. Sở dĩ như vậy là như do ruột non có những đặc điểm cấu tạo rất thuận lợi

cho sự hấp thu:

+ Ruột non rất dài khoảng 3m, niêm mạc có nhiều nếp gấp, nhiều nhung

mao và vi nhung mao tạo nên diềm bàn chải có diện tích tiếp xúc lớn khoảng

300m2, bên trong nhung mao có hệ thống mạch máu, bạch huyết và thần kinh rất

thuận lợi cho sự hấp thu.

+ Tế bào niêm mạc ruột non chứa nhiều yếu tố cần thiết cho sự hấp thu vật

chất qua màng như men, chất tải và năng lượng.

+ Tất cả các thức ăn đi xuống đến ruột non đều đươc phân giải thành những

chất dễ hấp thu được.

Các chất được hấp thu ở ruột non bao gồm: glucid, protid, lipid, các vitamin, các

ion và nước.

Page 69: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

65

3.4. Hấp thu ở ruột già:

Quá trình hấp thu ở ruột già không quan trọng, bởi khi xuống đến ruột già

các chất cần thiết cho cơ thể được hấp thu gần hết ở ruột non, trong ruột già hầu

như chỉ còn lại chất cặn bã của thức ăn.

Một số chất được hấp thu ở đây như: các ion, nước, các amine, amonic, một

số thuốc có thể được hấp thu tại đây.

4. Sinh lý học gan:

4.1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của gan:

Gan là một cơ quan có nhiều chức năng quan trọng:

- Chức năng chuyển hóa

- Chức năng tạo mật

- Chức năng chống độc

- Chức năng nội tiết và một số chức năng khác

Những chức năng này có liên quan mật thiết một cách chặc chẽ với đặc

điểm giải phẫu và tổ chức học của gan.

Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể, nặng khoảng 2,4kg. Tế bào gan có nhiều

ty lạp thể và một hệ thống men rất hoàn chỉnh. Vì vậy, chúng hoạt động chuyển

hóa rất mạnh.

4.2. Chức năng của gan:

4.2.1. Chức năng chuyển hóa:

- Chuyển hóa glucid: Glucid theo tĩnh mạch cửa về gan chủ yếu là glucose, còn

fructose, galactose sẽ được gan chuyển hóa thành glucose trước khi sử dụng.

- Chuyển hóa lipid: Gan tổng hợp acid béo từ glucid, protid và các sản phẩm thoái

hóa của lipid.

- Chuyển hóa protid: Gan vừa là cơ quan chuyển hóa cũng như dự trữ protid.

Chuyển hóa protid của gan diễn ra rất mạnh mẽ bao gồm hai quá trình: chuyển hóa

axít amin và tổng hợp protein.

4.2.2. Chức năng dự trữ:

Gan dự trữ cho cơ thể nhiều chất quan trọng như: máu, glucid, sắt và một

số vitamin A, D, B12, trong đó quan trọng nhất là vitamin B12.

Page 70: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

66

4.2.3. Chức năng tạo mật:

Mật là sản phẩm bài tiết của tế bào gan. Sau khi bài tiết, mật theo ống mật

vi ti đổ vào ống mật của khoảng chủ. Từ đây mật theo ống gan phải và ống gan

trái đổ vào ống mật chung rồi theo ống túi mật đi đến chứa ở túi mật. Tại đây mật

được cô đặc lại và dưới tác dụng của một số kích thích, túi mật sẽ co bóp đưa mật

vào tá tràng qua cơ vòng Oddi. Trước khi vào tá tràng, mật được trộn lẫn với dịch

tụy trong ống tụy chính.

4.2.4. Chức năng chống độc:

Gan được xem như là hàng rào bảo vệ cơ thể chống lại các sản phẩm độc

xâm nhập qua đường tiêu hóa, đồng thời làm giảm độc tính và thải trừ một số chất

được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể. Cơ chế chống độc của gan do

cả tế bào Kupffer và tế bào gan đảm nhiệm.

4.2.5. Chức năng nội tiết:

- Bài tiết hormone erythroprotein.

- Tham gia vào quá trình tạo dạng hoạt tính của Vitamine D.

Page 71: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

67

SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG

1. Năng lƣợng vào cơ thể

Năng lượng vào cơ thể dưới dạng thức ăn. Nói chung tất cả các loại thức ăn đều

chứa 6 chất dinh dưỡng: protit, lipit, gluxit, vitamin, muối khoáng, nước; trong đó

chỉ có 3 chất cung cấp năng lượng cho cơ thể: protit, lipit, và gluxit gọi là những

chất sinh năng lượng. Giá trị năng lượng của thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng của

chất dinh dưỡng sinh năng lượng.

Giá trị năng lượng của một số thức ăn thông thường:

- Dầu mỡ: 900 kcalo/ 100g

- Ngũ cốc: 350 kcalo/ 100g

- Thịt, cá: 100 – 250 kcalo/100g

- Rau quả: < 100 kcalo/ 100g

2. Chuyển hóa năng lƣợng trong cơ thể

Cơ thể không có một cơ quan chuyển hóa năng lượng riêng mà các chất

được vận chuyển từ máu đến tế bào, ở tế bào các chất tham gia vào các phản ứng

chuyển hóa để chuyển hóa thành năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Chuyển hóa năng lượng đi kèm với chuyển hóa chất diễn ra theo 3 bước ở 3

khu vực của tế bào:

2.1. Ở bào tƣơng: Các chất biến đổi thành các chất chuyển hóa trung gian.

Phần lớn năng lượng của các chất ở dạng năng lượng của các chất trung gian, một

phần thành hợp chất giàu năng lượng ATP.

2.2. Ở ti lạp thể: Các chất trung gian phân giải thành CO2 và H2O, và năng

lượng ATP.

2.3. Ở các bào quan khác: ATP tham gia vào:

- Cung cấp năng lượng cho vận chuyển vật chất qua màng.

- Cung cấp năng lượng cho co rút sợi cơ, vận động cơ quan, cơ thể.

- Cung cấp năng lượng cho phản ứng tổng hợp chất, dự trữ, bài tiết.

Page 72: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

68

3. Tiêu hao năng lƣợng của cơ thể

3.1. Tiêu hao năng lƣợng cho duy trì cơ thể.

Đây là năng lượng cần cho cơ thể tồn tại bình thường, không thay đổi thể

trọng, không sinh sản.

3.1.1. Chuyển hóa cơ sở:

Chuyển hóa cơ sở là chuyển hóa cơ thể trong điều kiện cơ sở: không tiêu

hóa, không vận cơ, không điều nhiệt. Chuyển hóa cơ sở là nguyên nhân tiêu hao

nhiều năng lượng. Năng lượng cho chuyển hóa cơ sở 1 người/ 1 ngày khoảng

1400kcalo trong tổng số tiêu hao năng lượng của cơ thể là 2200kcalo.

Chuyển hóa cơ sở thay đổi theo:

- Tuổi: Tuổi càng cao chuyển hóa cơ sở càng giảm.

- Giới: Ở cùng một độ tuổi chuyển hóa cơ sở ở nữ thấp hơn ở nam.

- Nhịp ngày đêm: Chuyển hóa cơ sở cao nhất lúc 13 – 14 giờ, thấp nhất lúc 1 - 4

giờ, khi ngủ chuyển hóa cơ sở giảm.

- Bệnh lý: Khi sốt, ưu năng tuyến giáp chuyển hóa cơ sở tăng, suy dinh dưỡng

chuyển hóa cơ sở giảm.

3.1.2. Vận cơ:

Trong năng lượng tiêu hao do vận cơ, khoảng 25% chuyển thành công co

cơ, 75% tỏa ra dưới dạng nhiệt.

3.1.3. Điều nhiệt

Điều nhiệt là hoạt động để thân nhiệt không thay đổi theo môi trường bên

ngoài, cần thiết cho cơ thể tồn tại và hoạt động.

Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng lượng bù cho lượng nhiệt khuếch tán

ra môi trường xung quanh. Trong môi trường nóng, tiêu hao năng lượng cũng tăng

lên cho điều nhiệt nhưng sau đó giảm đi do giảm chuyển hóa trong môi trường

nóng.

3.1.4. Tiêu hóa

Tiêu hóa thức ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng bản thân việc

tiêu hóa thức ăn cũng cần năng lượng. Tiêu hao năng lượng cho tiêu hóa tùy theo

từng chất dinh dưỡng:

- Protit làm tiêu hao năng lượng thêm 30%.

- Lipit làm tiêu hao năng lượng thêm 14%.

- Gluxit làm tiêu hao năng lượng thêm 6%.

Page 73: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

69

- Chế độ ăn hỗn hợp của người 10%

3.2. Tiêu hao năng lƣợmg cho phát triển cơ thể

Để phát triển cơ thể, tăng chiều cao và tăng trọng lượng đều cần tăng kích

thước, số lượng tế bào. Cơ thể phải tổng hợp các chất, phải tăng tiêu hao năng

lượng.

3.3. Tiêu hao năng lƣợng cho sinh sản

3.3.1. Thời kỳ mang thai

Thời kỳ mang thai, mẹ cần năng lượng cho tạo thai, thai phát triển, tạo các

phần nuôi thai, tăng khối lượng tuần hoàn, phát triển tuyển vú, phát triển khung

chậu… Tổng năng lượng khoảng 60000 kcalo.

3.3.2. Thời kỳ nuôi con

Thời kỳ nuôi con, mẹ bài tiết sữa mỗi ngày khoảng 500 – 600ml sữa. Năng

lượng tiêu hao cho bài tiết sữa mỗi ngày khoảng 450kcalo.

4. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng

4.1. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng ở mức độ tế bào

Ở mức độ tế bào, chuyển hóa năng lượng được điều hòa bằng cơ chế điều

hòa ngược. Yếu tố điều hòa là ADP. Khi hàm lượng ADP trong tế bào tăng thì

phản ứng sinh năng lượng tăng , khi ADP giảm thì phản ứng sinh năng lượng giảm

đi. Kết quả là trong điều kiện bình thường, hàm lượng ADP trong tế bào ở mức độ

nhất định đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường.

4.2. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng ở mức độ cơ thể

Trong cơ thể nhu cầu về năng lượng thay đổi theo từng cơ quan, phụ thuộc

vào điều kiện bên trong và bên ngoài cơ thể. Vì vậy chuyển hóa năng lượng

thường xuyên được điều hòa.

4.2.1. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng bằng cơ chế thần kinh:

- Thần kinh giao cảm: Kích thích hệ giao cảm làm tăng chuyển hóa năng lượng.

- Vùng dưới đồi: Là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh thực vật nên ảnh hưởng

đến chuyển hóa năng lượng.

4.2.2. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng bằng cơ chế thể dịch:

Nhiều hormone tham gia vào chuyển hóa năng lượng

- Hormone tuyến giáp: Tăng chuyển hóa tế bào bằng thúc đẩy oxy hóa ở ti lạp thể

làm tăng chuyển hóa năng lượng.

- Hormone tủy thượng thận: Adrenalin thúc đẩy phân giải glycogen thành glucose,

thiêu đốt glucose làm tăng chuyển hóa năng lượng.

Page 74: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

70

- Hormone vỏ thượng thận: Hormone vỏ thượng thận thúc đẩy biến đổi axít amin

thành gluxit.

- Hormone GH tuyến yên: GH làm giảm gluxit, huy động mỡ dự trữ.

- Hormone sinh dục: Hormone sinh dục nam làm tăng đồng hóa protit, estrogen

cũng làm tăng đồng hóa protit nhưng yếu hơn, progesteron tăng chuyển hóa năng

lượng.

Page 75: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

71

SINH LÝ HỌC ĐIỀU HÕA THÂN NHIỆT

Điều hòa thân nhiệt gọi tắt là điều nhiệt là một hoạt động có tác dụng giữ

cho thân nhiệt hằng định trong khi nhiệt độ của môi trường sống thay đổi. Nó đảm

bảo cho các phản ứng chuyển hóa diễn ra trong cơ thể tương đối hằng định, làm

cho quá trình sống tương đối hằng định trong môi trường luôn thay đổi.

Hoạt động điều nhiệt được thực hiện trên cơ sở một trung tâm điều hòa

nhiệt độ nằm ở vùng dưới đồi. Một tổn thương của trung tâm này cũng như mọi

biến đổi quá lớn hoặc quá nhanh của môi trường đều dẫn tới rối loạn thân nhiệt.

1. Thân nhiệt

Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể. Thân nhiệt được chia thành hai loại là

thân nhiệt ngoại vi và thân nhiệt trung tâm.

1.1. Thân nhiệt trung tâm: Là nhiệt độ ở những vùng nằm sâu bên trong cơ

thể, có ảnh hưởng trực tiếp tới phản ứng chuyển hóa trong cơ thể, ít thay đổi theo

nhiệt độ của môi trường.

Người ta đo thân nhiệt trung tâm ở:

- Trực tràng: Hằng định nhất.

- Ở miệng: Thấp hơn ở trực tràng 0,2 – 0,5oC.

- Ở nách: Thấp hơn trực tràng 0,5 – 1oC, dao động nhiều hơn nhưng tiện nhất dùng

để theo dõi thân nhiệt bình thường.

1.2. Thân nhiệt ngoại vi: Đo ở da, chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều hơn, ở

trán 33,5oC, ở lòng bàn tay 32

oC, ở mu bàn chân 28

oC.

2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thân nhiệt:

- Tuổi: Tuổi càng cao thân nhiệt càng giảm.

- Nhịp ngày đêm: Thân nhiệt cao nhất thường vào lúc 14 – 17 giờ, thấp nhất lúc 3

– 6 giờ.

- Kinh nguyệt và mang thai: Phụ nữ sau chu kỳ kinh nguyệt thân nhiệt tăng 0,3 –

0,5oC, tháng cuối thời kỳ mang thai thân nhiệt tăng 0,5 – 0,8

oC.

- Vận cơ: Làm tăng thân nhiệt; trong vận cơ 25% năng lượng tiêu hao cho công cơ

học, 75 % tỏa ra dưới dạng nhiệt.

- Bệnh lí: Các bệnh nhiễm khuẩn làm tăng thân nhiệt, tả làm giảm thân nhiệt,

cường giáp làm tăng thân nhiệt.

3. Thân nhiệt là kết quả của hai quá trình đối lập nhau sinh nhiệt và

tỏa nhiệt

Page 76: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

72

3.1. Sinh nhiệt:

- Các phản ứng chuyển hóa: Là nguồn sinh nhiệt chủ yếu của cơ thể.

- Co cơ: Trong co cơ 75% năng lượng tiêu hao dưới dạng nhiệt. Lao động nặng

thân nhiệt có thể tăng lên 38 – 40oC, đặc biệt run là nguyên nhân sinh nhiệt quan

trọng. Khi cơ thể run vì lạnh, mức sinh nhiệt có thể tăng lên 200 – 400%.

3.2. Tỏa nhiệt:

Năng lượng sinh ra trong cơ thể đến đâu lại tỏa ra khỏi cơ thể đến đấy, nhờ

vậy thân nhiệt không tăng lên trong khi quá trình sinh nhiệt xảy ra liên tục.

Cơ thể tỏa nhiệt bằng hai cách:

3.2.1. Truyền nhiệt:

Là cơ thể truyền nhiệt ra môi trường xung quanh với điều kiện là nhiệt độ

của da, của môi trường bên ngoài, những vật bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể.

Trong trường hợp ngược lại, cơ thể không tỏa được nhiệt mà có nguy cơ bị truyền

nhiệt từ môi trường bên ngoài vào.

3.2.2. Tỏa nhiệt bằng bay hơi nƣớc:

- Nước khi chuyển từ thể lỏng sang thể khí thì lấy đi nhiệt: Một lít nước khi bay

hơi khỏi cơ thể lấy đi một nhiệt lượng là 580 kcalo.

Khi nhiệt độ môi trường tăng phản ứng tỏa nhiệt này hiệu quả nhiều hơn.

Trong môi trường có nhiệt độ 15 – 20oC, nhiệt lượng tỏa ra bằng hơi nước chiếm

16,7% tổng số lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể.

25 – 300C ----------------------------------------- 30,6%.

35 – 400C ------------------------------------------100%.

- Bay hơi nước qua đường hô hấp: Lượng nhiệt bay hơi qua đường hô hấp phụ

thuộc vào thể tích thông khí phổi, tuy thể tích thông khí phổi có tăng lên trong môi

trường nóng nhưng ít, nên không có ý nghĩa trong phản ứng chống nóng ở người.

Tỉ lệ tỏa nhiệt bằng bay hơi nước qua đường hô hấp lần lượt chiếm

50

1,

30

1,

2

1 tổng số lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể ở nhiệt độ không khí 10

oC, 20

oC,

30oC.

- Bay hơi nước qua da: Có hai hình thức: nước thấm qua da và qua bài tiết mồ hôi

* Nước thấm qua da: Trung bình 0,5 lít/ 24 giờ và không thay đổi theo

nhiệt độ không khí, do đó không có ý nghĩa trong chống nóng ở người.

Page 77: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

73

* Qua bài tiết mồ hôi: Là phương thức tỏa nhiệt chủ yếu. Lượng mồ hôi bài

tiết có thể thay đổi từ 0 – 2,5lít/ giờ, như vậy nó có ý nghĩa rất lớn trong tỏa nhiệt

hay chống nóng ở người.

4. Cơ chế điều nhiệt

Thân nhiệt điều hòa nhờ hoạt động của cung phản xạ.

4.1. Cung phản xạ:

Gồm 5 bộ phận:

4.1.1. Bộ phận kích thích: Các cảm thụ thần kinh (receptor) nằm trong da, nội

tạng, thành mạch máu, đặc biệt là mạch máu của cơ.

4.1.2. Bộ phận dẫn truyền đi vào: Là sợi thần kinh từ nơi cảm thụ về tủy

sống, rồi theo tủy sống lên vùng dưới đồi và lên vỏ não.

4.1.3. Vùng dƣới đồi: Là trung tâm của phản xạ điều nhiệt. Ở đó các xung thần

kinh kích thích được phân tích, tổng hợp, từ đó xuất hiện những tín hiệu điều hòa

đi ra gây những biến đổi đáp ứng.

- Nửa trước của vùng dưới đồi: Là trung tâm chống nóng. Khi bị kích thích gây ra

những biểu hiện chống nóng, ngược lại khi trung tâm này bị tê liệt thì phản ứng

chống nóng không xuất hiện làm cho thân nhiệt tăng lên.

- Nửa sau của vùng dưới đồi: Là trung tâm chống lạnh. Ngoại độc tố của nhiều vi

khuẩn gây bệnh tác động lên vùng dưới đồi gây tăng thân nhiệt và biểu hiện triệu

chứng sốt. Các thuốc hạ sốt aspirin, acetaminophen kích thích trung tâm chống

nóng của vùng dưới đồi.

Ngoài ra, vùng dưới đồi cũng như tất cả các trung tâm dưới vỏ khác chịu

tác dụng điều hòa của vỏ não nên tổn thương vỏ não có thể gây sốt cao.

4.1.4. Bộ phận dẫn truyền đi ra: Truyền tín hiệu từ trung tâm đến cơ quan

đáp ứng qua 2 con đường thần kinh và thể dịch:

- Thần kinh: Dẫn truyền thần kinh từ vùng dưới đồi đến:

* Trung tâm giao cảm: Ở sừng bên tủy sống gây co, giãn mạch, thay đổi

cường độ chuyển hóa tế bào.

* Nơ ron vận động: Ở sừng trước tủy sống làm thay đổi trương lực cơ như

run và thay đổi thông khí phổi.

- Thể dịch: Đi từ vùng dưới đồi đến thùy trước tuyến yên làm thay đổi bài tiết các

hormone của tuyến thượng thận, tuyến giáp và như vậy điều hòa chuyển hóa tế

bào.

Page 78: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

74

4.1.5. Cơ quan đáp ứng: Gồm tất cả các tế bào đặc biệt là tế bào cơ, mạch

máu, tuyến mồ hôi.

4.2. Cơ chế chống nóng:

Trong môi trường nóng cơ thể bị kích thích, thông qua phản xạ điều nhiệt

làm giảm quá trình sinh nhiệt và tăng quá trình tỏa nhiệt.

4.2.1. Giảm quá trình sinh nhiệt

Là giảm cường độ chuyển hóa chất trong cơ thể. Nhưng phản ứng chuyển

hóa không thể giảm nhiều được và giảm phản ứng chuyển hóa chất không quan

trọng bằng tăng tỏa nhiệt trong cơ chế chống nóng.

4.2.2. Tăng quá trình tỏa nhiệt:

Bằng giãn mạch da làm tăng nhiệt độ ngoại vi, tăng truyền nhiệt ra khỏi cơ

thể, quan trọng hơn là giãn mạch da gây tăng tiết mồ hôi.

Khi cơ chế chống nóng bị rối loạn do ở lâu ngoài nắng hoặc trong môi

trường nóng, trung tâm chống nóng bị kích thích, rồi tê liệt, rối loạn thân nhiệt xảy

ra, thân nhiệt tăng lên, nạn nhân sốt cao, da tía không có mồ hôi.

4.3. Cơ chế chống lạnh:

Trong môi trường lạnh, cơ thể bị kích thích gây phản xạ điều nhiệt làm

giảm quá trình tỏa nhiệt và làm tăng quá trình sinh nhiệt.

- Giảm quá trình tỏa nhiệt: bằng phản xạ co mạch ở da, tỏa nhiệt sẽ giảm đi;

nhưng co mạch da gây thiếu dinh dưỡng ở da. Do đó, trong môi trường quá lạnh

da bị dày lên, nổi mẫn ngứa, có thể có các nốt phỏng hoại tử.

- Tăng quá trình sinh nhiệt: Là chủ yếu trong cơ chế chống lạnh. Tăng quá trình

sinh nhiệt bằng:

*Tăng chuyển hóa tế bào: Dưới tác dụng của các hormone tuyến giáp,

tuyến thượng thận.

* Tăng trương lực cơ: Có hiện tượng cóng sau đó là phản ứng run.

5. Cơ sở sinh lý của một số biện pháp điều khiển thân nhiệt trong

chữa bệnh.

Thân nhiệt ảnh hưởng đến cường độ chuyển hóa, do đó thay đổi thân nhiệt

làm thay đổi hoạt động chức năng của cơ thể. Tác dụng này có thể được dùng

trong công tác chữa bệnh. Có hai phương pháp điều khiển thân nhiệt trong chữa

bệnh là hạ nhiệt nhân tạo và tăng nhiệt nhân tạo.

5.1. Hạ nhiệt nhân tạo:

Page 79: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

75

Khi thân nhiệt giảm thì nhu cầu chất dinh dưỡng cũng giảm, do đó có thể

ngừng cung cấp máu trong một thời gian mà không nguy hại. Đồng thời thân nhiệt

giảm thì cơ thể chịu stress tốt hơn, từ đó người ta đưa ra phương pháp hạ nhiệt để

chữa bệnh .

Phương pháp hạ nhiệt nhân tạo dùng trong những phẫu thuật lớn như mổ

tim, gan, não…đòi hỏi ngừng tuần hoàn trong thời gian dài, đồng thời đó là những

phẫu thuật gây chấn thương lớn.

Phương pháp hạ nhiệt nhân tạo còn dùng trong điều trị sốc, uốn ván, nhiễm

độc…

5.2. Tăng nhiệt nhân tạo:

Khi sốt, (tăng thân nhiệt) chuyển hóa tăng, tiêu thụ O2, đường máu, số

lượng bạch cầu, khả năng thực bào, sức đề kháng cơ thể tăng…nên người ta đưa ra

phương pháp tăng thân nhiệt để chữa một số bệnh mạn tính. Tăng thân nhiệt bằng

cách tiêm protein lạ (sữa hoặc vi khuẩn) hoặc thuốc. Tăng thân nhiệt chữa các

bệnh thấp khớp, dạ dày, sốt rét, lậu…

Page 80: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

76

SINH LÝ NỘI TIẾT

Mục tiêu: 1- Kể được tên các tuyến nội tiết, các hormone của các tuyến nội tiết và chức

năng chính của chúng.

2- Trình bày được cơ chế điều hòa tiết hormone.

3- Trình bày được các rối loạn hormone chính.

Nội dung

1. Đại cƣơng

Hoạt động của cơ thể phải được điều hòa.

Sự điều hòa này được bảo đảm bởi hai cơ chế: thần kinh và thể dịch.

Cơ chế thể dịch bao gồm nhiều yếu tố là thành phần của máu và dịch như nồng độ

các ion, các loại khí và đặc biệt là các hormone.

Hormone, còn gọi là nội tiết tố, là các chất được tuyến nội tiết tiết ra, chúng ảnh

hưởng đến quá trình phát triển, sự hoạt động và dinh dưỡng của các cơ quan khác.

Tuyến nội tiết là các tuyến sản xuất ra các hormone. Tuyến nội tiết không có ống

dẫn, hormone được đổ thẳng vào máu sau đó được vận chuyển và tác động đến

các tế bào, cơ quan khác. Gọi là nội tiết vì chúng khác với tuyến ngọai tiết, có ống

dẫn, ví dụ tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết…

Hormone có những đặc điểm cần chú ý:

- Không phải là men, không tác động trực tiếp lên các chất mà chỉ tác động

lên cấu trúc và hoạt động của các tế bào.

- Các hormone có tác dụng sinh học rất mạnh chỉ với số lượng nhỏ. Nồng độ

trong máu chỉ được tính nanogam/ml hoặc picogam/ml.

- Các hormone tác động ở các cơ quan nằm xa nơi chúng được sản xuất ra.

- Hormone thường tác động lên các tế bào đích bằng cách gắn vào các

receptor (thụ thể) ở các tế bào đích. Trong nhiều trường hợp, mặc dù nồng

độ hormone là bình thường nhưng việc giảm các thụ thể cũng gây ra tình

trạng như tình trạng thiếu hụt hormone đó.

- Các hormone có tính phân biệt về loài thấp, nghĩa là cấu trúc hormone ở

người và các động vật khác không khác nhau nhiều.

- Hormone được sản xuất và giải phóng dưới sự điều hòa của nhiều cơ chế.

đặc biệt là cơ chế feedback (hồi tác).

Page 81: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

77

2. Điều hòa bài tiết hormone

2.1. Điều hòa theo nhịp sinh học

Nhiều hormone được bài tiết nhiều, ít theo nhịp từng ngày, tháng, hoặc cả quãng

đời.

Ví dụ: ACTH: cao nhất lúc 6-8 giờ sau đó giảm dần và thấp nhất lúc 23 giờ, rồi lại

tăng dần.

Progesteron, estrogen theo nhịp từng tháng, theo chu kỳ kinh nguyệt…

2.2. Điều hòa bằng các chất dẫn truyền thần kinh

Các chất này là: noradrenalin, adrenalin, dopamin, seretonin…Chúng thường

tham gia điều hòa bài tiết hormone của tuyến yên và vùng dưới đồi.

2.3. Điều hòa bằng cơ chế feedback

Đây là cơ chế điều hòa chủ yếu. Nó có tính chất nhanh, nhạy nhằm duy trì hằng

định nồng độ hormone trong cơ thể.

Cơ chế feedback có thể thể hiện bằng nhiều cách:

- Thông qua các tuyến chỉ huy, lấy ví dụ T3, T4 của tuyến giáp như hình trên.

- Nồng độ của hormone hoặc các chất mà hormone đó ảnh hưởng tác động

trực tiếp lên tuyến, ví dụ nồng độ glucose trong tăng kích thích tụy tiết

insulin.

Vùng hạ đồi

Tuyến yên

Tuyến

giáp

T3, T4 máu tăng

TRH

TSH

T3, T4

Mô sử dụng, T3, T4

giảm

Ức

chế

Kích

thích

Page 82: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

78

2.3.1. Cơ chế feedback âm tính

Khi nồng độ hormone giảm thì tình trạng này sẽ quay lại kích thích tuyến nội tiết

làm tăng cường bài tiết hormone nhằm đưa nồng độ hormone đạt mức bình

thường.

2.3.2. Cơ chế feedback dương tính

Khi nồng độ hormone tăng thì tình trạng này sẽ quay lại kích thích tuyến nội tiết

làm tuyến này tăng cường bài tiết hormone và nồng độ hormone lại tiếp tục tăng.

Đây là kiểu feedback ít gặp và chỉ xảy ra trong các tình trạng bất thường như

stress, hạ nhiệt… Và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Ví dụ với ACTH của tuyến

thượng thận.

3. Vùng dƣới đồi

Hypothalamus. Vùng hạ đồi. Là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não

thất ba. Vùng dưới đồi có liên hệ mật thiết với tuyến yên. Các hormone của vùng

dưới đồi có tác động trực tiếp (điều hòa) hoạt động của tuyến yên.

Vùng dưới đồi tiết ra các hormone sau:

3.1. GHRH và GHIH

Ảnh hưởng đến việc sản xuất GH của tuyến yên. GHRH (GH releasing hormone)

làm tăng bài tiết và GHIH (GH inhibitor hormone) ức chế bài tiết GH ở tuyến yên.

3.2. TRH

Thyrotropin Releasing Hormone. Làm tăng bài tiết TSH của tuyến yên. (TSH là

hormone kích thích tuyến giáp bài tiết Thyroxin).

3.3. CRH

Corticotropin Releasing Hormone. Làm tăng bài tiết ACTH của tuyến thượng

thận.

3.4. GnRH

Gonadotropin Releasing Hormone.

4. Tuyến yên

Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm và dính vào vùng hạ đồi bằng 1

cuống.

Tuyến yên có thùy trước và thùy sau. Chúng có cấu tạo tế bào khác hẳn nhau.

Thùy sau nối với vùng hạ đồi bằng một mạng lưới thần kinh, thùy trước lại nối

bằng một mạng mạch máu.

Page 83: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

79

4.1. Thùy trƣớc:

4.1.1. GH: Growth Hormone: Hormone phát triển cơ thể.

- Hormone làm phát triển hầu hết các mô: nó vừa làm tăng kích thước tế bào vừa

tăng quá trình phân chia tế bào do đó vừa làm tăng khối lượng vừa làm tăng kích

thước các cơ quan.

Đặc biệt GH kích thích mô sụn và xương phát triển. Nhưng khi đầu xương và thân

xương hợp nhất thì GH không còn tác dụng nữa (quá tuổi dậy thì).

Việc tiết GH chịu sự tác động của GHRH (kích thích) và GHIH (ức chế) của vùng

hạ đồi. Nồng độ GH ở trẻ em lớn hơn người lớn.

Rối loạn

Tăng tiết GH gây ra hội chứng khổng lồ, chứng to đầu chi.

Giảm tiết GH gây ra hội chứng lùn, gọi là lùn yên. Người mắc bệnh có tầm vóc bé

nhỏ nhưng cân đối.

4.1.2. TSH: Thyroid Stimulating Hormone: Hormone kích thích giáp.

Tác động lên tuyến giáp làm tuyến giáp tăng sản xuất T3 và T4.

Việc tiết TSH chịu sự tác động của TRH của vùng hạ đồi.

4.1.3. ACTH: Adreno Corticotropin Hormone: Hormone kích thích vỏ thượng

thận.

Tác động lên tuyến thượng thận làm tăng tiết Glucocorticoid.

Chịu sự tác động của CRH của vùng dưới đồi và nồng độ của Glucocorticoid.

ACTH cũng được điều hòa theo nhịp sinh học. Tăng lên vào buổi sáng và giảm

dần đến tối.

4.1.4. FSH: Follicle Stimulating Hormone: Hormone kích thích buồng trứng.

Là một hormone sinh dục.

Ở nam: Có vai trò quan trọng trong việc phát triển tinh trùng ở tinh hoàn (cùng với

hormone testosteron)

Ở nữ: phát triển nang trứng ở buồng trứng.

4.1.5. LH: Luteinezing Hormone: Hormone kích thích hoàng thể.

Ở nam: Kích thích tế bào Leydig ở tinh hoàn phát triển và kích thích tế bào Leydig

tiết testosteron.

Ở nữ: - Cùng với FSH làm phát triển nang tiến tới chín (chuẩn bị cho sự

thụ tinh) đồng thời gây phóng noãn.

- Tạo hoàng thể.

- Kích thích nang trứng và hoàng thể tiết progesteron và estrogen.

Page 84: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

80

* FSH và LH chỉ được tiết từ lứa tuổi 9-10 và cao nhất ở tuổi dậy thì.

4.1.6. PRL: Prolactin: Hormone kích thích bài tiết sữa.

PRL kích thích bài tiết sữa trên tuyến vú. Bình thường PRL được tiết với lượng rất

thấp, khi mang thai thì được tiết gấp nhiều lần nhưng vẫn không làm bài tiết sữa vì

có sự tác động của progesteron và estrogen. Sau khi sinh thì progesteron và

estrogen giảm đột ngột thì PRL mới phát huy tác dụng.

* Ngoài GH và PRL ta thấy tuyến yên là tuyến nội tiết nhưng chủ yếu các

hormone của nó lại dùng để tác động lên các tuyến nội tiết khác.

4.2. Thùy sau

4.2.1. Oxytocin:

- Tăng co tử cung.

- Bài xuất sữa.

4.2.2. ADH: Antidiuretic hormone: hormone bài niệu

Còn gọi là Vasopressin. Làm giảm quá trình tạo nước tiểu ở thận.

Rối loạn

Nếu lượng ADH thấp (do tổn thương dưới đồi hoặc tuyến yên) sẽ gây ra bệnh đái

tháo nhạt: người bệnh tiểu nhiều nhưng nồng độ điện giải thấp.

(Thực chất, thùy sau chỉ là nơi chứa và sau đó giải phóng các hormone trên, chính

các tế bào ở hạ đồi mới là nơi sản xuất các hormone này.)

5. Tuyến giáp

Tuyến giáp nằm ngay dưới thanh quản, ở trước khí quản, gồm hai thùy phải và

trái.

Tuyến giáp tiết T3, T4 có vai trò quan trọng trong chuyển hóa các chất và

calcitonin có vai trò trong chuyển hóa calci.

5.1. T3, T4

- Kích thích sự phát triển cơ thể, thể hiện chủ yếu ở thời kỳ đang lớn của trẻ.

- Làm tăng chuyển hóa của hầu hết các mô, tăng tốc độ phản ứng hóa học,

tăng tiêu thụ và thoái hóa thức ăn để cung cấp năng lượng.

- Làm tăng nhịp tim, giãn mạch.

- Thúc đẩy sự phát triển của não, gây hưng phấn.

- Kích thích cơ.

* Sự tổng hợp T3, T4 của tuyến giáp cần có Iod.

Rối loạn

Page 85: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

81

- Cường giáp: Nồng độ T3 và T4 cao. Bướu cổ, tay run, nhịp nhanh, kích

thích, mất ngủ, sút cân, chuyển hóa cơ sở tăng, lồi mắt. Chỉ trừ lồi mắt, các

triệu chứng đều do T3 và T4 gây ra.

- Nhược giáp: Nồng độ T3 và T4 thấp. Nhịp tim chậm, chậm chạp, ngủ

nhiều, chuyển hóa cơ sở giảm, phù niêm.

5.2. Calcitonin

Làm tăng lắng đọng calci để tạo xương, có ý nghĩa quan trọng ở trẻ em.

Ở xương việc phát triển xương dựa vào hai loại tế bào: loại hủy cốt bào và tạo cốt

bào. Loại hủy có tác dụng tiết ra những chất làm hòa tan calci và phosphat và phá

hủy mô xương, ngược lại loại tạo làm tăng lắng đọng calci trên bề mặt xương cũ.

Khi mức lắng đọng tăng hơn mức phá hủy thì xương dày lên.

6. Tuyến cận giáp

Có 4 tuyến cận giáp nhỏ, ấn vào mặt sau của hai thùy tuyến giáp.

Tuyến cận giáp tiết ra PTH (parathormone).

PTH duy trì nồng độ ion calci trong máu ở mức bình thường. Nếu nguồn calci hấp

thu từ ruột và tái hấp thu từ thận không đủ thì PTH huy động calci từ xương vào

máu.

Như vậy, calcitonin và PTH là hai hormone cùng nhau duy trì sự cân bằng nồng

độ calci trong máu và calci dùng để tạo xương.

7.. Tuyến thƣợng thận

Có 2 tuyến thượng thận nằm ở trên 2 thận.

Tuyến thượng thận có hai phần khác biệt về giải phẫu và sinh lý: tủy và vỏ.

7.1. Vỏ thƣợng thận

Vỏ thượng thận tiết ra 3 nhóm hormone:

Các Glucocorticoid: là các hormone chuyển hóa đường.

Các Minerocorticoid: là các hormone chuyển hóa muối-nước. Đặc biệt là

Aldosteron.

Các Androgen: là các hormone sinh dục.

7.1.1. Các glucorticoid

- Điều hòa chuyển hóa carbonhydrat.

- Tân tạo glucose từ protein, làm tăng glucose máu.

Page 86: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

82

- Giảm các phản ứng viêm và dị ứng.

- Tăng tái hấp thu natri và nước ở thận.

* Tính kháng viêm và chống dị ứng khiến glucocorticoid được sử dụng trong việc

điều trị nhiều bệnh.

7.1.2. Các minerocorticoid

Chủ yếu là Aldosteron.

Aldosteron duy trì cân bằng điện giải. Nó kích thích sự tái hấp thu natri ở các ống

thận. Khi tăng tái hấp thu natri thì lượng kali bài tiết tăng lên. Qua việc điều chỉnh

các điện giải, lượng nước trong cơ thể cũng được điều hòa. Nếu lượng natri trong

máu giảm thì Aldosteron bài tiết nhiều hơn do đó việc tái hấp thu natri từ thận tăng

lên để đưa nồng độ natri (và do đó là nước) trở lại bình thường.

Hệ thống Renin-Angiotensin: Khi lưu lượng máu qua thận giảm, thận tiết ra renin.

Renin biến Agiotensinogen thành Angiotensin. Angiotensin kích thích vỏ thượng

thận tiết Aldosteron khiến natri được tái hấp thu nhiều hơn khiến thể tích máu tăng

lên, qua đó làm lưu lượng máu qua thận tăng trở lại.

7.1.3. Các androgen

Có vai trò thứ yếu đối với hệ sinh dục so với các hormone sinh dục do các tuyến

sinh dục sản xuất.

7.2. Tủy thƣợng thận

Tủy thượng thận là mô có nguồn gốc như hệ thần kinh. Các hormone của chúng

được gọi chung là các Catecholamin gồm: Adrenalin, Noradrenalin và Dopamin.

Chúng có tác dụng như hệ thần kinh giao cảm, làm:

Tim đập nhanh, tăng lực co bóp của tim.

Co mạch dưới da, giãn mạch các tạng, làm tăng huyết áp.

Giãn cơ trơn.

Tăng mức chuyển hóa, tăng hoạt động và gây hưng phấn.

Receptor của các catecholamin có nhiều loại: 1, 2, 1, 2. Ví dụ ở cơ tim có

receptor là 1, và ở phế quản là 2.

8. Các đảo Langerhans

Còn gọi là tụy nội tiết, phân biệt với tụy ngoại tiết. Tụy ngoại tiết tiết dịch tụy để

đổ vào ruột và tiêu hóa thức ăn, tụy nội tiết là các đảo Langerhans. Mỗi đảo

Langerhans có 3 loại tế bào:

: tiết Insulin, : tiết glucagon và : tiết somatostatin.

Page 87: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

83

8.1. Insulin

Có vai trò quan trọng trong điều hòa lượng glucose trong máu.

- Glucose được hấp thụ từ ruột sau khi ăn dưới tác động của Insulin sẽ

chuyển vào gan nhanh chóng và dự trữ dưới dạng glycogen, vì vậy nồng độ

Glucose trong máu không tăng quá cao. Lúc đói thì lượng glucose lại giảm

và làm tụy tiết Insulin ít hơn, glycogen trong gan lại được phân giải thành

glucose khiến nồng độ glucose không giảm quá thấp. (Trường hợp quá

nhiều glucose thì ngoài glycogen, gan sẽ chuyển thành acid béo và đưa đến

các mô thành lipid).

- Tăng vận chuyển glucose vào tế bào cơ và dự trữ dưới dạng glycogen trong

tế bào cơ.

- Ức chế tạo đường mới.

Tóm lại Insulin là hormone gây giảm glucose máu.

* Bệnh đái tháo đường: Nồng độ glucose trong máu quá cao vượt quá ngưỡng lọc

của thận và làm xuất hiện đường trong nước tiểu. Nguyên nhân do tổn thương tế

bào Langerhans loại nên giảm tiết Insulin hoặc do việc giảm các receptor tiếp

nhận Insulin tại tế bào đích.

8.2. Glucagon

Glucagon làm tăng nồng độ glucose trong máu bằng cách phân giải glycogen, tăng

tạo đường mới ở gan (ngược lại với Insulin).

8.3. Somatostatin

- Làm giảm tiết Insulin và Glucagon.

- Giảm nhu động và giảm tiết dịch dạ dày-ruột.

- Ức chế bài tiết gastrin…

Như vậy, somastotin kéo dài thời gian đưa chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa vào

máu.

Page 88: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

84

Sơ đồ tóm tắt các tuyến nội tiết và các hormone (Không kể các hormone sinh dục của tinh hoàn và buồng trứng).

Hình oval là hormone. Chữ đứng là tác dụng chính

Chữ in nghiêng là yếu tố điều hòa chủ yếu.

GHIH, GHRH, CRH, TRH, GnRH

T3, T4

Vùng dƣới đồi

Tuyến yên

Tuyến giáp Tuyến thƣợng thận Tuyến cận giáp

Tuyến tụy (Langerhans)

Oxytocin

ADH

TSH

GH

ACTH

FSH-

LH

Phát triển cơ thể,

tăng kích thước và số

lượng tế bào, phát

triển xương

Giảm tạo nước tiểu

Co tử cung, bài xuất

sữa

Phát triển

tinh trùng,

trứng

PRL

Bài tiết sữa

Phát triển, tăng

chuyển hóa.,

tăng nhịp tim,

tăng nhiệt Calcitonin

Giảm calci máu, tăng

lắng đọng ở xương

Parathormon

Tăng calci máu,

giảm phosphat máu

(Vỏ)

Glucorticoid

Chuyển hóa

cacbonhydrat

Chống viêm, dị ứng

Chống stress

(Vỏ)

Aldosteron

Điều hòa nước điện giải:

Tăng tái hấp thu Na

Tăng bài tiết K

Glucagon

Insulin

Somatostatin

Giảm glucose máu

Tăng glucose máu

Giảm tiết Insulin và

Glucagon, gastrin

TSH

Nồng độ calci

ACTH

Nồng độ glucose

Nồng độ điện giải, thể tích

máu, dịch, huyết áp

(Tủy) Adrenalin,

Nor adrenalin

Dopamin

Giống hệ Giao cảm:

Co mạch, tăng nhịp tim,

tăng lực co bóp tim,

giãn cơ trơn phế quản,

ruột

GHIH

GHRH

Động tác bú

Tâm lý

Nồng độ calci

Áp suất thẩm

thấu, thể tích

máu

Mang thai,

Progesteron

và Estrogen

Stress, huyết áp, glucose

CRH TRH

GnRH

Page 89: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

85

SINH LÝ HỆ SINH DỤC

SINH LÝ SINH DỤC NAM

1. Cấu tạo của tinh hoàn:

Cấu tạo của tinh hoàn và mào tinh

- Tinh hoàn có tổ chức xơ bao quanh, có nhiều vách, chia nhiều ngăn, mỗi ngăn có

một số ống sinh tinh dài ngoằn ngoèo, gấp khúc.

- Thành ống sinh tinh có những tế bào mầm nguyên thủy, tiền thân của tinh trùng.

Những ống sinh tinh đổ vào một mạng nhiều ống ở mào tinh, từ đó tinh trùng

được đổ vào ống dẫn tinh, rồi đổ vào túi tinh.

- Khi phóng tinh, tinh trùng đổ vào ống phóng, tiếp nối với niệu đạo tuyến tiền

liệt. Giữa những ống sinh tinh là những tế bào kẽ (tế bào Leydig). Tế bào kẽ bài

tiết hormone sinh dục nam testosteron.

2. Chức năng của tinh hoàn

2.1.Chức năng ngoại tiết

2.1.1. Sản xuất tinh trùng

- Những tế bào mầm nguyên thủy ở ống sinh tinh phát triển thành tinh bào I, tinh

bào I phân chia giảm nhiễm thành tinh bào II, rồi thành tiền tinh trùng rồi thành

tinh trùng. Quá trình phát triển từ tế bào mầm nguyên thủy thành tinh trùng mất

khoảng 74 ngày. Tinh trùng là tế bào di động được.

- Tinh hoàn bắt đầu sản xuất tinh trùng từ tuổi dậy thì và sản xuất liên tục suốt đời

( khác với buồng trứng hoạt động có giai đoạn).

Page 90: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

86

Quá trình giảm phân tạo tinh trùng

- Sản sinh tinh trùng cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể, trường hợp tinh hoàn

ẩn, tức là không di chuyển xuống bìu, còn nằm trong ổ bụng sẽ không có khả năng

sản sinh tinh trùng.

- Tinh trùng có hai loại mang nhiễm sắc thể giới tính khác nhau, loại mang nhiễm

sắc thể Y, loại mang nhiễm sắc thể X (tế bào trứng chỉ có một loại nhiễm sắc thể

X ). Khi thụ thai nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y gặp trứng mang nhiễm sắc

thể X sẽ thành cặp nhiễm sắc thể XY như vậy là sinh con trai, nếu tinh trùng mang

nhiễm sắc thể X gặp trứng mang nhiễm sắc thể X sẽ thành cặp nhiễm sắc thể XX

như vậy là sinh con gái.

- Với kỹ thuật bảo quản tế bào trong nitơ lỏng ở nhiệt độ –173oC, tinh trùng có thể

sống được nhiều năm. Vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong đời sống và chăn

nuôi.

2.1.2. Tinh dịch

Tinh dịch là chất dịch chứa tinh trùng và những chất tiết của các tuyến sinh

dục phụ như túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến của niệu đạo…

Page 91: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

87

Số lượng tinh trùng trung bình khoảng 100 triệu / 1ml tinh dịch. Để thụ thai

chỉ cần 1 tinh trùng, nhưng nếu người có lượng tinh trùng < 20 triệu / 1ml tinh

dịch thì sẽ bị vô sinh.

2.2. Chức năng nội tiết của tinh hoàn

Tinh hoàn sản xuất nội tiết tố sinh dục nam testosteron do tế bào kẽ Leydig

chịu trách nhiệm. Tác dụng của testosteron:

- Phát triển cơ quan sinh dục phụ: Tuyến tiền liệt, túi tinh, giới tính thứ phát như

mọc lông, râu, giọng nói trầm, khung chậu hẹp.

- Cùng với FSH chuyển tiền tinh trùng thành tinh trùng.

- Tác dụng chuyển hóa: đồng hóa protit và kích thích sự tăng trưởng

- Ở nữ giới: Testosteron có tác dụng ức chế nang trứng phát triển, ức chế bài tiết

sữa, gây nam tính hóa.

- Estrogen: Do tế bào Sertoli ở ống sinh tinh bài tiết, có tác dụng tăng sinh làm cho

tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh phát triển.

SINH LÝ SINH DỤC NỮ

1. Cấu tạo và chức năng

1.1. Buồng trứng:

Các giai đoạn phát triển của nang trứng trong buồng trứng

- Buồng trúng chứa nhiều nang trứng, mỗi nang chứa 1 trứng. Ở bé gái có khoảng

30.000 – 300.000 nang trứng, lúc dậy thì còn vài trăm nang trứng có thể chín và

hàng tháng được phóng ra khi rụng trứng.

Page 92: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

88

- Ở người, trứng thường rụng vào ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt. Trứng rụng

rơi vào loa vòi trứng rồi di chuyển vào vòi trứng di chuyển đến tử cung. Nếu

không thụ thai thì trứng sẽ bị tiêu đi.

- Nang vỡ khi rụng trứng tạo thành hoàng thể, tế bào hoàng thể bài tiết progesteron

và estrogen. Nếu thụ thai, hoàng thể tồn tại đến lúc sinh. Nếu không thụ thai,

hoàng thể tồn tại đến 2 - 3 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt mới.

- Buồng trứng hoạt động như vậy trong suốt thời kỳ hoạt động của sinh dục nữ.

1.2. Tử cung

Vòi trứng và tử cung

Niêm mạc tử cung thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt.

- Sau khi rụng trứng thì giai đoạn bài tiết bắt đầu: niêm mạc tử cung phù nề, những

tuyến bài tiết mạnh, ngoằn ngoèo. Giai đoạn bài tiết là chuẩn bị cho trứng làm tổ.

Nếu không thụ thai niêm mạc tử cung bong đi gây ra hiện tượng kinh nguyệt và

chu kỳ mới lại bắt đầu.

- Sau kỳ kinh nguyệt, niêm mạc tử cung phục hồi lại hoàn toàn vào ngày thứ 5, 6

và giai đoạn tăng sinh bắt đầu, niêm mạc dày dần lên, tăng sinh mạch máu, các

tuyến dài ra.

1.3. Âm đạo

- Dưới tác dụng của hormone buồng trứng, âm đạo cũng biến đổi theo chu kỳ,

estrogen làm liên bào âm đạo sừng hóa, progesteron làm tăng sinh tế bào, bài tiết

niêm dịch quánh và có tế bào lympho xâm nhập.

- Các hormone buồng trứng:

Page 93: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

89

Buồng trứng bài tiết hai loại hormone là estrogen và progesteron:

*Estrogen: Estrogen là một steroit do nang trứng và hoàng thể bài tiết. Tác

dụng:

+ Làm nang trứng phát triển; làm dày niêm mạc tử cung, tăng sinh

tuyến, mạch máu; biến đổi tế bào âm đạo.

+ Tạo đặc tính sinh dục thứ phát: hình dáng nữ: vai hẹp, khung chậu

rộng, giọng nói thanh...

+ Tác dụng chuyển hóa: giữ muối, nước.

* Progesteron: Progesteron là steroit do tế bào hoàng thể, rau thai bài tiết là

chủ yếu, một lượng nhỏ do vỏ thượng thận, tinh hoàn bài tiết.Tác dụng:

+ Là hormone trợ thai quan trọng nhất: chuẩn bị cho trứng làm tổ, thai

phát triển. Thiếu progesteron thai không phát triển được.

+ Làm cơ tử cung phát triển, mềm không co bóp, niêm mạc phát triển

mạnh tuyến dài ra, ngoằn ngoèo.

+ Ức chế tuyến yên bài tiết LH ( cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai),

tăng cường tác dụng bài tiết prolactin.

+ Đối với tuyến vú: phát triển thùy, nang tuyến vú.

2. Chu kỳ kinh nguyệt:

Chu kỳ kinh nguyệt là sự chảy máu tử cung có chu kỳ. Chu kỳ kinh nguyệt

ở phụ nữ trung bình là 28 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt có 3 giai đoạn:

2.1. Giai đoạn nang tố hay giai đoạn tăng sinh: 10 ngày

- Tuyến yên bài tiết FSH.

- Buồng trứng: dưới tác dụng của FSH nang trứng phát triển, bài tiết estrogen và

estrogen tăng dần.

- Niêm mạc tử cung: Estrogen kích thích sự tăng sinh niêm mạc tử cung, tử cung

dày lên tăng sinh tuyến, mạch máu.

- Cuối giai đoạn nang tố estrogen tăng cao, tuyến yên sản xuất LH kích thích

trứng chín và rụng. Sản xuất estrogen chấm dứt.

2.2. Giai đoạn hoàng thể hay giai đoạn bài tiết: 14 ngày

- Tuyến yên bài tiết LH

- Buồng trứng: dưới tác dụng của LH, hoàng thể bài tiết progesteron và estrogen.

- Niêm mạc tử cung: progesteron làm tử cung phát triển mạnh, tuyến cong queo,

bài tiết dịch nhầy.

Page 94: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

90

* Cuối giai đoạn này lượng progesteron tăng cao ức chế tuyến yên bài tiết LH, LH

giảm, hoàng thể teo lại progesteron và estrogen giảm dần.

2.3. Giai đoạn chảy máu: 4 ngày

Hoàng thể teo, progesteron, estrogen giảm, động mạch co lại, niêm mạc bị

thiếu máu bong ra chảy máu. Máu chảy ra đông lại sau đó tan ra nên máu kinh

nguyệt là máu không đông. Thời gian chảy máu trung bình 3 – 5 ngày. Một lần

kinh nguyệt mất khoảng 40 - 200ml máu.

* Cuối giai đoạn này, khi progesteron giảm thấp nhất thì tuyến yên sản xuất FSH

kích thích nang trứng mới phát triển và chu kỳ tiếp theo bắt đầu.

3. Các hormone thời kỳ có thai

3.1. Kích dục tố rau thai HCG (Human Chorionic Gonadotropin):

HCG là một glucoprotein có tác dụng kích thích hoàng thể tố , kích nhũ tố.

Sự có mặt của HCG trong nước tiểu dùng để chẩn đoán có thai sớm. Vào

ngày thứ 8 sau khi thụ thai đã có HCG trong nước tiểu, HCG tăng cao nhất vào

ngày thứ 50 – 60 của thai kỳ.

HCG tăng rất cao trong chữa trứng, ung thư rau thai.

3.2. Estrogen và progesteron:

Hai hormone này bình thường do hoàng thể bài tiết, khi có thai thì thêm rau

thai bài tiết. Từ tháng thứ 4 trở đi chỉ còn rau thai bài tiết. Các hormone tăng dần

cao nhất vào tháng thứ 9 và giảm khi gần sinh.

Hai hormone này làm phát triển tử cung, hệ thống cơ xương, tăng lượng

máu, tăng tuyến vú và chuẩn bị cho tác dụng của prolactin.

3.3. Prolactin:

Là hormone của tuyến yên được sản xuất trong cơ thể mẹ mang thai từ

tháng thứ 8 của thai kỳ. Dưới sự chuẩn bị của estrogen và progestron, prolactin

làm bài tiết sữa.

4. Các biện pháp tránh thai

4.1. Thuốc tránh thai:

Chủ yếu là dùng hormone.

- Viên thuốc tránh thai kết hợp progesteron và estrogen có tác dụng ức chế tuyến

yên bài tiết FSH và LH gây ức chế phát triển trứng và rụng trứng.

- Viên progesteron liều thấp: Làm giảm tiết dịch nhầy, ngăn cản tinh trùng vào âm

đạo, làm mỏng niêm mạc tử cung ảnh hưởng đến làm tổ của trứng.

Page 95: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

91

- Viên thuốc ngày hôm sau: Ethyl estrogen gây phù nề tổ chức đệm làm cho các

tuyến không có khả năng chế tiết. Do đó ngăn cản quá trình làm tổ ở niêm mạc tử

cung.

- GnRH tổng hợp (Gonadotropin – releasing – hormone): GnRH là hormone của

vùng dưới đồi, có tác dụng kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH, do đó được

dùng để chữa vô sinh do nguyên nhân không rụng trứng.

Tuy nhiên với liều thích hợp GnRH có tác dụng có tác dụng ức chế rụng

trúng.

4.2. Phƣơng pháp Ogino – Knauss: Tránh giao hợp vào ngày trứng rụng.

Thời gian an toàn là khoảng thời gian không có trứng rụng khoảng 1 tuần trước

ngày có kinh lần sau.

4.3. Dùng bao su, mũ tử cung, màng ngăn âm đạo

4.4. Phóng tinh ngoài âm đạo

4.5. Đặt vòng tránh thai

4.6. Thắt ống dẫn tinh ở nam giới, thắt ống dẫn trứng ở nữ giới.

Page 96: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

92

SINH LÝ HỆ THẦN KINH

SINH LÝ NƠRON

Hệ thần kinh trung ương được tạo thành bởi một số lượng lớn tế bào riêng

biệt gọi là nơron, là đơn vị chức năng cơ bản. Cấu tạo của nơron gồm có thân và

nhiều tua bào tương chia 2 loại: đuôi gai và sợi trục.

Cấu trúc của một neuron lớn trong não

1. Thân nơron:

Hình sao, có những cấu trúc riêng ngoài những bào quan thông thường của

một tế bào.

- Thể Nissl là những hạt màu xám chứa nhiều RNA có chức năng tổng hợp

protein.

- Tơ thần kinh là những sợi đường kính 90 Å tạo thành một màng lưới trong thân

nơron.

2. Đuôi gai:

Thường là những tua bào tương ngắn. Mỗi nơron có nhiều đuôi gai.

Page 97: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

93

3. Sợi trục:

Thường dài, đầu tận cùng chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh tận cùng bằng

cúc tận cùng. Trong cúc tận cùng có những bong nhỏ chứa Acetylcholin. Có 2 loại

sợi trục là sợi có myelin và sợi không có myelin.

Bao quanh sợi trục là vỏ Schwann gồm những tế bào xếp cạnh nhau chỉ để

một khe hở gọi là eo Ranvier. Bào tương của tế bào này cuộn thành nhiều lớp

xung quanh sợi trục. Đối với những sợi có myelin giữa các lớp đó có myelin bản

chất là phospholipids có tính chất cách điện.

4. Synapse:

Là nơi tiếp xúc của sợi trục một nơron với thân và đuôi gai nơron khác

hoặc với tế bào hiệu ứng (cơ, tuyến).

HỆ THẦN KINH TRUNG ƢƠNG

Hệ thần kinh trung ương chi phối chức năng vận động, chức năng cảm giác

và giác quan của cơ thể. Ngoài ra, hệ thần kinh trung ương cùng với hệ nội tiết

điều hòa các chức phận khác của cơ thể.

SINH LÝ TỦY SỐNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Trình bày được chức năng dẫn truyền của tủy sống.

2. Trình bày được chức năng phản xạ của tủy sống.

3. Giải thích được hiện tượng choáng tủy.

NỘI DUNG

Tủy sống là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương nằm trong ống sống,

có hai chức năng: chức năng phản xạ và chức năng dẫn truyền.

1. Cấu tạo đoạn của tủy sống

Tủy sống chia thành 31 đoạn, mỗi đoạn tương ứng với một đốt sống. Từ mỗi

đoạn và ở mỗi bên xuất phát một đôi rễ dây thần kinh sống: rễ trước chi phối vận

động, rễ sau chi phối cảm giác một vùng nhất định của cơ thể. Như vậy cũng có

Page 98: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

94

thể nói mỗi đoạn tủy chi phối vận động và cảm giác một vùng nhất định của cơ

thể.

Sự phân phối thần kinh theo từng đoạn của tủy sống rất thuận tiện cho việc thăm

dò chức năng tủy sống.

2. Chức năng dẫn truyền của tủy sống

Tủy sống dẫn truyền cảm giác từ ngoại vi về trung ương và dẫn truyền vận

động từ trung ương ra ngoại vi.

2.1. Dẫn truyền vận động

Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường:

- Đƣờng tháp: xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy

sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân và tứ chi.

Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: đường tháp xuất phát

từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho nửa thân bên kia. Vì vậy, khi não bị

Page 99: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

95

tổn thương (u, chấn thương, xuất huyết…), ta có thể dựa vào vị trí liệt nửa người

để chẩn đoán não bị tổn thương bên nào.

- Đƣờng ngoại tháp: xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân tiền đình,

nhân đỏ, củ não sinh tư…), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối

vận động tự động (trương lực cơ, phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác…). Ví

dụ: động tác tay đánh đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại

tháp chi phối.

2.2. Dẫn truyền cảm giác

Đường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm ngoại vi

sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau:

- Đƣờng cảm giác sâu có ý thức

Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp theo rễ sau đi vào tủy

sống rồi theo 2 bó Goll và Burdach đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực,

trọng lượng, vị trí không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể

để vỏ não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần nhìn

bằng mắt.

Ngoài ra, đường này còn dẫn truyền cảm giác xúc giác tinh tế.

Trong bệnh Tabès, 2 bó Goll và Burdach bị tổn thương, bệnh nhân mất cảm

giác sâu có ý thức. Muốn thực hiện chính xác các động tác chủ động, bệnh nhân

phải dùng mắt để điều khiển, nếu nhắm mắt, các động tác sẽ bị rối loạn và dễ bị

ngã (dấu hiệu Romberg dương tính).

- Đƣờng cảm giác sâu không có ý thức

Cũng xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp (tương tự đường

cảm giác sâu có ý thức), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Gowers và

Flechsig đi lên tiểu não, cho tiểu não cảm giác về trương lực cơ để tiểu não tham

gia điều hòa các động tác tự động thông qua đường ngoại tháp.

- Đƣờng dẫn truyền xúc giác

Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm xúc giác trên da và niêm mạc (tiểu thể

Meissner và tiểu thể Pacini) rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi lên đồi thị và

tận cùng ở vỏ não đối bên. Đường này dẫn truyền cảm giác xúc giác thô sơ, còn

gọi là bó Dejerin trước.

Còn cảm giác xúc giác tinh tế được dẫn truyền theo 2 bó Goll và Burdach.

- Đƣờng dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau

Page 100: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

96

Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm nóng lạnh trên da (tiểu thể Ruffini, tiểu

thể Krause) và các bộ phận nhận cảm đau ở ngoại vi rồi theo rễ sau vào tủy sống,

sau đó đi lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên, còn gọi là bó Dejerin sau.

Page 101: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

97

3. Chức năng phản xạ của tủy sống

Để nghiên cứu chức năng này, người ta thường dùng ếch đã cắt bỏ não chỉ

còn lại tủy sống gọi là con vật tủy.

3.1. Quy luật phản xạ tủy

Làm thí nghiệm: dùng một ếch tủy treo trên giá. Đặt lên bàn chân sau của

nó một mẩu giấy thấm đã nhúng vào dung dịch acid để kích thích. Thay đổi nồng

độ dung dịch để có những kích thích với cường độ tăng dần thì thấy:

- Khi cường độ kích thích yếu thì chỉ chân bị kích

thích co: Phản xạ theo quy luật một bên.

- Khi cường độ kích thích vừa thì cả chân bên kia

cũng co: Phản xạ theo quy luật đối xứng.

- Khi cường độ kích thích cao thì cả chân trước cùng

bên cũng co:

Phản xạ theo quy luật khuếch

tán.

- Khi cường độ kích thích quá cao, thì cả 4 chân đều

co, con vật giãy giụa: Phản xạ theo quy luật toàn thể.

3.2. Cung phản xạ tủy

Các bộ phận của cung phản xạ tủy

gồm:

- Bộ phận nhận cảm là da và cân (1)

- Đường truyền về là các sợi thần

kinh cảm giác (2)

- Trung tâm của cung phản xạ là chất

xám của tủy sống (3)

- Đường truyền ra là các sợi thần kinh

vận động (4)

- Bộ phận đáp ứng là cơ và tuyến (5).

3.3. Các loại phản xạ tủy

3.3.1. Trƣơng lực cơ

Page 102: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

98

Treo một ếch tủy trên giá. Ta thấy 2 chân của

nó không buông thõng mà hơi gấp, bắp đùi còn nổi

lên, các cơ không mềm nhũn mà hơi cứng. Hiện

tượng này gọi là trương lực cơ mà bản chất của

trương lực cơ là một phản xạ tủy được chứng minh

qua thí nghiệm Brondgest: nếu cắt đứt dây thần kinh

hông ở đùi hoặc phá tủy thì trương lực cơ sẽ mất.

3.3.2. Phản xạ gân

Kích thích bằng cách gõ lên gân thì cơ sẽ co. Bộ

phận nhận cảm của phản xạ này không phải ở gân mà

là ở cân vì khi ta gõ lên gân thì ta đã làm căng cân do

đó gây nên co cơ và nếu ta cắt đứt cân thì phản xạ sẽ không còn.

Mỗi phản xạ gân có trung tâm ở một đoạn nhất định của tủy sống.

3.3.3. Phản xạ da

Kích thích bằng cách gãi lên da thì cơ tương ứng co và gây nên động tác

tương ứng. Trung tâm phản xạ da cũng có vị trí ở một đoạn tủy nhất định.

CÁC PHẢN XẠ TỦY THÔNG THƢỜNG

Phản xạ Cách tìm Đáp ứng Trung tâm

Cơ nhị đầu Gõ lên gân cơ nhị đầu

khuỷu tay

Co cơ nhị đầu, cánh

tay gấp Đoạn cổ 4-5

Cơ tam đầu Gõ lên gân cơ tam đầu

cánh tay

Cơ cơ tam đầu, cánh

tay duỗi ra Đoạn cổ 6-8

Bánh chè Gõ lên gân bánh chè Co cơ tứ đầu đùi,

cẳng chân duỗi ra Đoạn thắt lưng 2-4

Gân gót (Achille) Gõ lên gân gót

Co cơ tam đầu cẳng

chân, bàn chân duỗi

ra.

Đoạn cùng 1-2

Da bụng Gãi da bụng quanh rốn Cơ thành bụng chỗ

gãi co lại Đoạn lưng 11-12

Da bìu Gãi da đùi ở mặt trong Tinh hoàn co rút lên Đoạn thắt lưng 1-2

Da gan bàn chân

(Babinski)

Gãi lòng bàn chân theo

bờ ngoài 5 ngón chân co quắp

Đoạn thắt lưng 5-

cùng 1

Page 103: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

99

4. Rối loạn do đứt ngang tủy hoàn toàn: hiện tƣợng sốc tủy

Hiện tượng sốc tủy: ngay sau khi tủy bị đứt ngang hoàn toàn, ở phần cơ thể phía

dưới tổn thương:

- Mất vận động hoàn toàn.

- Mất cảm giác hoàn toàn.

- Mất trương lực cơ hoàn toàn.

- Mất hết các phản xạ.

Thời gian sốc tủy dài hay ngắn tùy theo động vật, động vật càng cao cấp thì thời

gian sốc tủy càng dài (ếch choáng 1 phút, chó choáng vài giờ, người choáng 2-3

tuần).

Sau một thời gian, các phản xạ và trương lực cơ hồi phục, cuối cùng các phản xạ

và trương lực cơ lại tăng nhưng vận động vẫn mất hoàn toàn.

Giải thích hiện tƣợng sốc tủy

- Hiện tượng sốc tủy xuất hiện do tủy sống mất kiểm soát của não.

- Sau đó, tủy phát huy chức năng phản xạ độc lập của nó làm cho các phản xạ và

trương lực cơ hồi phục.

- Do mất sự ức chế của não, tủy tăng hoạt động làm cho các phản xạ và trương lực

cơ lại trở nên quá mức bình thường.

Page 104: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

100

HÀNH NÃO

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Trình bày được chức năng phản xạ và chức năng dẫn truyền của hành não.

NỘI DUNG

Hành não cũng như tủy sống có hai chức năng: chức năng phản xạ, và chức

năng dẫn truyền nhưng chức năng phản xạ của hành não quan trọng hơn vì liên

quan mật thiết với tính mạng.

1. Chức năng phản xạ của hành não

Ở hành não có trung tâm của nhiều phản xạ.

1.1. Phản xạ điều hòa hô hấp

Ở hành não có trung tâm hít vào và trung tâm thở ra. Qua 2 trung tâm này

và trung tâm điều chỉnh hô hấp ở cầu não thực hiện được những phản xạ điều hòa

hoạt động của bộ máy hô hấp.

1.2. Phản xạ điều hòa hoạt động tim

Ở hành não có nhân của dây X và qua dây thần kinh này thực hiện những

phản xạ điều hòa hoạt động tim.

1.3. Các phản xạ tiêu hóa

- Phản xạ nhai, nuốt.

- Phản xạ làm bài tiết nước bọt, dịch vị, dịch tụy, dịch mật.

- Phản xạ vận động của dạ dày.

- Phản xạ nôn.

1.4. Phản xạ hô hấp

Có tính chất bảo vệ như phản xạ ho, phản xạ hắt hơi.

1.5. Phản xạ giác mạc

Được dung để theo dõi gây mê, hôn mê.

2. Chức năng dẫn truyền của hành não

Hành não là trạm mà tất cả những đường dẫn truyền lên xuống giữa não và

tủy đi qua, ngoài ra hành não còn dẫn truyền:

2.1. Cảm giác:

Hành não dẫn truyền cảm giác từ da mặt, niêm mạc mắt, tai mũi họng, từ

các tạng của lồng ngực và ổ bụng.

2.2. Vận động:

Page 105: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

101

Hành não dẫn truyền vận động theo các dây thần kinh sọ não V, VII, IX, X,

XI, XII.

3. Hoạt động điều hòa trƣơng lực cơ của hành não

3.1. Thí nghiệm

Cắt ngang não của một con vật (thỏ, mèo) trong khoảng giữa nhân đỏ và

nhân tiền đình thì ở con vật xuất hiện nhiều rối loạn mà người ta gọi là hiện tượng

duỗi cứng mất não: tất cả các cơ của con vật trở nên co cứng, bốn chân duỗi

thẳng, thân uốn cong về phía lưng, đầu ưỡn lên lưng, đuôi quặt lên lưng. Nếu nhát

cắt ở phía dưới nhân tiền đình hoặc ở phía trên nhân đỏ thì sẽ không có hiện tượng

trên.

3.2. Giải thích

Bình thường, nhân đỏ phát những xung động theo bó nhân đỏ tủy đến các

cơ làm giảm trương lực cơ, còn nhân tiền đình thì phát những xung động theo bó

tiền đình tủy làm tăng trương lực cơ.

Khi não bị cắt ngang trong khoảng giữa nhân đỏ và nhân tiền đình thì tác

dụng của nhân đỏ bị loại trừ, do đó nhân tiền đình phát huy tác dụng làm cho

trương lực cơ tăng, các cơ trở nên co cứng. Ngoài ra, vì các cơ duỗi khỏe hơn các

cơ gấp nên các bộ phận của cơ thể con vật được giữ ở tư thế duỗi.

Nếu nhát cắt ở phía trên nhân đỏ hoặc ở dưới nhân tiền đình thì tác dụng

của cả 2 nhân này đều còn hoặc đều mất nên trương lực cơ vẫn như bình thường.

TIỂU NÃO

1. Phân chia tiểu não

Dựa vào quá trình phát triển và chức năng, người ta chia tiểu não làm 3

phần:

- Nguyên tiểu não: Là phần xuất hiện sớm nhất trong bậc thang tiến hóa của

động vật.

- Tiều não cổ.

- Tiểu não mới: Là phần mới được hình thành. Phần này chỉ phát triển ở những

động vật cao cấp.

2. Chức năng của tiểu não

Tiểu não điều hòa trương lực cơ, qua đó thực hiện ba chức năng là:

Page 106: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

102

- Giữ thăng bằng cơ thể.

- Điều hòa các phản xạ tư thế, chỉnh thế.

- Điều hòa các hoạt động tùy ý.

2.1. Nguyên tiểu não

Phá hủy nguyên tiểu não thì con vật đi lảo đảo, đầu lắc lư. Như vậy, nguyên

tiểu não có chức năng giữ vững thăng bằng cơ thể.

2.2. Tiểu não cổ

Kích thích tiểu não cổ một bên thì các cơ của con vật ở nửa thân bên kích

thích mềm nhũn và con vật bị ngã về phía đó. Cắt bỏ tiểu não cổ cả 2 bên thì con

vật sẽ có hiện tượng cứng mất não. Như vậy, tiểu não cổ có chức năng làm giảm

trương lực cơ và điều hòa những phản xạ tư thế, chỉnh thế.

2.3. Tiểu não mới

Cắt bỏ tiểu não mới thì ở con vật có giảm trương lực cơ, các động tác tùy ý

trở nên thiếu chính xác. Như vậy, tiểu não mới có chức năng làm tăng trương lực

cơ và điều hòa những động tác tùy ý.

ĐỒI THỊ

1. Cấu tạo

Đồi thị là một cấu trúc hình bầu dục gồm nhiều nhân chia thành 4 nhóm

chính:

- Nhân trước.

- Nhân trong.

- Nhân ngoài.

- Nhân sau

2. Liên hệ

- Đồi thị nhận các sợi của các đường cảm giác đi lên và các đường giác quan.

- Đồi thị có liên hệ hai chiều với vỏ não, nhân đỏ, vùng dưới đồi.

3. Chức năng của đồi thị

- Là trạm của các đường cảm giác và giác quan.

- Là trung tâm dưới vỏ của cảm giác đau.

4. Rối loạn do tổn thƣơng đồi thị

4.1. Phá hủy đồi thị

Page 107: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

103

Phá hủy đồi thị thì ở nửa thân bên kia cảm giác nông giảm, cảm giác sâu

mất, do đó thất điều vận động, giác quan (thị giác, thính giác…) bị rối loạn.

4.2. Kích thích đồi thị

- Có những biểu hiện nội tạng như co bóp cơ trơn ống tiêu hóa, chảy nước mắt,

tim nhanh, thở nhanh.

- Tăng cảm giác đau.

VÙNG DƢỚI ĐỒI

1. Khái niệm

Vùng dưới đồi là một vùng rất nhỏ thuộc về não trung gian bên cạnh não

thất III. Vùng dưới đồi có nhiều chức năng sinh lý quan trọng, thông qua tuyến

yên điều khiển chức năng của tuyến giáp, tuyến thượng thận, các tuyến sinh dục

cũng như sự bài tiết sữa. Ngoài ra, vùng dưới đồi còn có vai trò khá quan trọng

trong điều nhiệt, chuyển hóa, dinh dưỡng, thẩm thấu, điều hòa tim mạch, hô

hấp,…

2. Những chức năng sinh lý của vùng dƣới đồi

2.1. Chức năng điều hòa hoạt động nội tiết

Vùng dƣới đồi điều hòa bài tiết hormone của tuyến nội tiết

Vùng dưới đồi điều hòa hoạt động của hệ nội tiết theo 3 cơ chế:

- Cơ chế điều hòa ngược (Feedback).

- Cơ chế điều hòa bằng các chất dẫn truyền thần kinh.

- Cơ chế điều hòa theo nhịp ngày đêm.

Trong 3 cơ chế trên, cơ chế điều hòa ngược giữ vai trò quan trọng. Vùng dưới đồi

chịu sự điều hòa của chính hormone do nó tiết ra.

Điều hòa bài tiết hormone tuyến yên: Bao gồm các hormone của tiền yên và hậu

yên như ACTH, TSH, ADH, OXYTOCIN, GH, FSH, PROLACTIN, LH,…Thông

qua điều hòa bài tiết các hormone tuyến yên, vùng dưới đồi điều hòa bài tiết của

các tuyến nội tiết quan trọng trong cơ thể như tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến

sinh dục…

2.2. Chức năng điều hòa hoạt động hệ thần kinh thực vật

Vùng dưới đồi là trung khu cao cấp của hệ thần kinh thực vật. Ở vùng dưới

đồi có 2 trung khu đối kháng nhau về chức năng:

Page 108: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

104

- Phần sau vùng dưới đồi là trung khu giao cảm.

- Phần trước vùng dưới đồi là trung khu phó giao cảm.

2.2.1. Vùng dƣới đồi điều hòa tuần hoàn

Kích thích phần sau vùng dưới đồi gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim, giãn

đồng tử, dựng lông,… tức là hoạt đồng thần kinh giao cảm gia tăng.

2.2.2. Vùng dƣới đồi điều hòa thân nhiệt

Phần trước của vùng dưới đồi, nhất là vùng trên thị có khả năng điều hòa

thân nhiệt. Khi nhiệt độ của máu đến vùng này tăng sẽ kích thích các neuron nhạy

cảm với nhiệt độ ở vùng này gây giãn mạch toàn thân để tăng thải nhiệt. Do đó,

phần trước của vùng dưới đồi được xem là trung khu kiểm soát nhiệt độ của cơ

thể.

2.2.3. Vùng dƣới đồi điều hòa cảm giác thèm ăn

- Kích thích vùng bên của vùng dưới đồi sẽ gây cảm giác đói, tổn thương vùng này

sẽ mất cảm giác thèm ăn

- Trung khu no nằm ở nhân bụng giữa, kích thích ở đây gây cảm giác no. Phá hủy

vùng này, trung khu đói sẽ tăng hoạt động gây ăn nhiều dẫn đến béo phì.

2.2.4. Vùng dƣới đồi điều hòa cảm giác khát

Vùng dưới đồi điều hòa lượng nước của cơ thể bằng 2 cách:

- Tạo cảm giác khát gây uống nước.

- Kiểm soát lượng nước bài xuất qua nước tiểu.

Vùng bên của vùng dưới đồi là trung khu khát. Khi áp suất thẩm thấu tại

các neuron của trung khu này và vùng lân cận tăng lên sẽ gây cảm giác khát.

Nhân trên thị kiểm soát sự bài xuất nước qua nước tiểu. Các neuron của

nhân bị kích thích khi lượng nước cơ thể giảm, xung động truyền xuống vùng

phễu của vùng dưới đồi và đến hậu yên gây tiết ADH. ADH được phóng thích vào

máu đến ống góp của thận để tái hấp thu nước. Do đó sẽ giảm lượng nước bị mất.

2.2.5. Chức năng điều hòa tập tính, hành vi

Ở các động vật, khi kích thích vùng dưới đồi sẽ gây ra một số tập tính, hành

vi như sau:

- Kích thích vùng bên của vùng dưới đồi sẽ gây cảm giác khát, thèm ăn, tăng hiếu

động, giận dữ, tấn công.

- Kích thích các nhân bụng giữa và vùng xung quanh sẽ gây kết quả ngược lại.

Page 109: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

105

Page 110: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

106

VỎ NÃO

Vỏ não là lớp chất xám bao quanh hai bán cầu não, là trung tâm của các

chức phận của não. Vỏ não còn là trung tâm của những hoạt động tình cảm, tâm

lý, trí khôn,… gọi chung là hoạt động thần kinh cao cấp.

1. Một số điểm về cấu tạo

1. Trên vỏ não có những rãnh và nếp chia vỏ thành thùy và hồi não.

2. Về mặt chức năng, vỏ não gồm 3 loại tế bào:

- Tế bào cảm giác và giác quan.

- Tế bào vận động.

- Tế bào trung gian giữ vai trò liên hệ giữa 2 loại trên.

3. Dựa vào chức năng và cấu tạo tế bào, Brodman chia vỏ não làm 52 vùng đánh

số từ 1-52.

2. Các vùng chức phận của vỏ não

2.1. Các vùng giác quan

2.1.1. Vùng thị giác:

Có 2 vùng:

- Vùng thị giác thông thường là vùng 17 thùy chẩm cho ta cảm giác ánh sáng,

nhìn thấy vật. Nếu tổn thương thì mù.

- Vùng thị giác nhận thức là vùng 18, 19 thùy chẩm cho ta nhận thức được vật

nhìn thấy. Nếu tổn thương thì vẫn nhìn thấy vật nhưng không biết vật gì.

2.1.2. Vùng thính giác:

Có 2 vùng:

- Vùng thính giác thông thường là vùng 41, 42 thùy thái dương cho ta cảm giác

âm thanh, nghe được tiếng.

- Vùng thính giác nhận thức là vùng 22 thùy thái dương cho ta nhận thức được

âm thanh nghe thấy. Nếu tổn thương thì vẫn nghe được nhưng không biết tiếng gì.

2.1.3. Vùng vị giác:

Ở phần dưới của hồi đỉnh lên, cùng một chỗ với vùng cảm giác của lưỡi.

Nếu tổn thương thì không biết vị của thức ăn đồng thời lưỡi không biết nóng, lạnh,

đau.

2.1.4. Vùng khứu giác:

Ở hồi hải mã, thùy thái dương. Nếu tổn thương thì không biết mùi (điếc

mũi).

Page 111: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

107

2.2. Vùng cảm giác

Bao gồm cảm giác sờ, nóng, lạnh và đau, chiếm hồi đỉnh lên thùy đỉnh.

- Nếu vùng này bị tổn thương thì mất cảm giác sờ, nóng, lạnh và đau ở nửa thân

bên kia.

- Phần nào của cơ thể có cảm giác tinh vi thì vùng cảm giác tương ứng ở não

rộng, ví dụ vùng cảm giác của bàn tay.

2.3. Vùng vận động và tiền vận động

2.3.1. Vùng vận động

Chiếm hồi trán lên là nơi xuất phát của các bó tháp, chi phối vận động tự

chủ.

- Bộ phận nào của cơ thể có những cử động tinh vi thì vùng cử động tương ứng

ở vỏ não rộng, ví dụ các ngón tay.

- Nếu vùng này bị tổn thương thì sẽ mất vận động ở nửa thân bên kia.

- Nếu kích thích ở một điểm của vùng này thì tùy theo cường độ kích thích sẽ

gây nên co giật một số cơ ở nửa thân bên kia hoặc co giật toàn thân.

- Nếu kích thích là do một tổn thương bệnh lý thì co giật đó gọi là động kinh.

2.3.2. Vùng tiền vận động

Là nơi xuất phát những sợi đi đến các nhân của các bó ngoại tháp chi phối

vận động không tự chủ.

2.4. Vùng lời nói

2.4.1. Vùng Broca

Là vùng vận động của lời nói tức là chi phối các cơ tham gia phát âm. Nếu

tổn thương vùng này thì không nói được (câm) nhưng hiểu lời, hiểu chữ. Vùng

Broca là vùng 44, 45.

2.4.2. Vùng Wernicke

Là vùng nhận thức của lời nói, chiếm hồi nếp cong. Nếu tổn thương vùng

này thì câm nhưng đồng thời không hiểu lời, hiểu chữ.

3. Hiện tƣợng điện ở não

Khi tế bào vỏ não hoạt động thì xuất hiện

dòng điện hoạt động của vỏ não. Dòng điện này

có thể ghi được bằng cách đặt 2 điện cực lên da

đầu và nối với máy ghi. Đường ghi gọi là điện

não đồ gồm 4 loại sóng:

Page 112: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

108

3.1. Sóng anpha (α)

Xuất hiện đều đặn tạo thành nhịp với tần số 8-12 chu kỳ/ giây, biên độ có

thể đến 80 microvon, thường thấy ở phần sau não.

3.2. Sóng beta (β)

Xuất hiện khá đều đặn tạo thành nhịp với tần số 13-35 chu kỳ/ giây, biên độ

20 microvon, thường thấy ở phần trước não.

3.3. Sóng beta (β)

Xuất hiện đơn độc ở người lớn nhiều hơn ở trẻ em với tần số 4-7 chu kỳ/

giây, biên độ 40 microvon.

3.4. Sóng denta (δ)

Xuất hiện đơn độc ở trẻ em, người lớn không có, tần số 1-3 chu kỳ/ giây,

biên độ 20 microvon.

Page 113: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

109

SINH LÝ HỆ THẦN KINH THỰC VẬT

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Trình bày được cấu trúc cơ bản của hệ thần kinh thực vật.

2. Nêu được các chức năng của hệ giao cảm và hệ phó giao cảm.

3. Trình bày được sự dẫn truyền trong hệ thần kinh thực vật.

4. Nêu được các yếu tố điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật.

NỘI DUNG

Hệ thần kinh thực vật

chi phối hoạt động của các

tạng nên còn được gọi là hệ

thần kinh tạng, hệ thần kinh tự

chủ.

1. Một số điểm về cấu tạo

1.1. Đƣờng thần kinh của

tạng

Gồm 3 nơron: một

nơron truyền về và hai nơron

truyền ra. Nơron truyền ra thứ

nhất, thân nằm ở trung tâm

thực vật, sợi trục đi đến một

hạch và được gọi là sợi trước

hạch. Nơron truyền ra thứ hai

thân nằm ở hạch, sợi trục đi

đến tạng và được gọi là sợi sau

hạch.

1.2. Hệ thần kinh thực vật

Gồm 2 hệ: giao cảm và phó giao cảm.

1.2.1. Hệ giao cảm

Gồm những sợi xuất phát từ các trung tâm ở sừng bên chất xám tủy thuộc

đoạn lưng 1 đến thắt lưng 3.

1.2.2. Hệ phó giao cảm

Gồm:

Page 114: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

110

- Những sợi xuất phát từ các nhân ở cuống não, nhân nước bọt trên, nhân nước bọt

dưới, nhân lưng ở hành não lần lượt đi theo các dây thần kinh sọ não III, VII, IX,

X.

- Những sợi xuất phát từ các

trung tâm ở sừng trước chất

xám tủy thuộc các đoạn tủy

cùng 2 – 4.

1.3. Đối với hệ giao cảm thì

hạch ở gần trung tâm, xa tạng,

còn đối với hệ phó giao cảm

thì hạch xa trung tâm, gần

tạng và có khi ở ngay trên

tạng. Hầu hết các tạng nhận

sợi của cả hai hệ trừ tụy chỉ

nhận sợi phó giao cảm, tử

cung chỉ nhận sợi giao cảm.

2. Chức năng của hệ

thần kinh thực vật

2.1. Hệ giao cảm

2.1.1. Đối với các tạng

Xem bảng dưới đây:

Cơ quan Tác dụng của hệ giao cảm

Đồng tử Giãn

Tuyến nước bọt Tăng tiết nước bọt quánh, tăng hàm

lượng các chất vô cơ.

Tuyến gan, tụy, dạ dày Giảm tiết

Tim Làm tim đập nhanh, mạnh.

Động mạch vành Giãn mạch

Mạch máu ở da và các tạng ở bụng Co mạch

Mạch máu ở cơ, phổi, tim, não Giãn mạch

Huyết áp Tăng huyết áp

Các phế quản nhỏ Giãn phế quản nhỏ.

Cơ trơn dạ dày- ruột Giảm co thắt

Page 115: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

111

2.1.2. Đối với cơ vân

Các sợi giao cảm có tác dụng phục hồi khả năng co cơ khi cơ đã bị mỏi do

khi kích thích sợi giao cảm thì mạch máu đến cơ giãn, máu đến cơ nhiều hơn việc

cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng tốt hơn.

2.2. Hệ phó giao cảm

Xem bảng dưới đây:

Cơ quan Tác dụng của hệ phó giao cảm

Đồng tử Co

Tuyến nước bọt Bài tiết nước bọt loãng

Tuyến gan, tụy, dạ dày Tăng tiết

Tim Làm tim đập chậm, yếu

Động mạch vành Co mạch

Mạch máu ở da và các tạng ở bụng Không

Mạch máu ở cơ, phổi, tim, não Co mạch

Huyết áp Giảm huyết áp

Các phế quản nhỏ Co phế quản nhỏ

Cơ trơn dạ dày- ruột Tăng co thắt

3. Sự dẫn truyền trong hệ thần kinh thực vật

3.1. Chất dẫn truyền

Hệ giao cảm và hệ phó giao cảm tác dụng lên các tạng không phải trực tiếp

mà thông qua những hóa chất do đầu mút sợi sau hạch tiết ra gọi là hóa chất trung

gian. Đối với hệ giao cảm là Noradrenalin, đối với hệ phó giao cảm là

Acetylcholin.

3.2. Thụ thể (Receptor) anpha và beta (α & β)

Đối với các chất dẫn truyền thần kinh của dây giao cảm và tủy thượng thận là

adrenalin và noradrenalin, trên màng tế bào đích có 2 loại thể tiếp nhận là α và β.

+ Adrenalin được tiếp nhận với cả 2 loại thụ thể α và β.

+ Noradrenalin chỉ được tiếp nhận bởi thụ thể α.

Thụ thể α có chủ yếu trên màng tế bào cơ trơn mạch máu ngoại biên và các cơ

quan nội tạng. Khi chịu tác dụng của adrenalin và noradrenalin nó gây co mạch..

Thụ thể chia làm 2 loại: 1 và 2 phân bố ở mắt, não, tạng, mạch vành,…

Page 116: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

112

Thụ thể β có chủ yếu ở cơ tim, mạch vành, cơ trơn phế quản, ruột, tử cung, cơ

xương… Thụ thể β chia 2 loại:

+ β1: phân phối ở cơ tim, nút xoang, nút nhĩ thất. Khi hưng phấn, β1 sẽ gây

tăng co bóp cơ tim, tăng tốc độ dẫn truyền.

+ β2: khi hưng phấn sẽ gây giãn mạch vành, giãn phế quản, giãn tử cung.

3.3. Thụ thể Acetylcholin

Chia 2 loại:

Thụ thể Muscarinic bị ức chế bởi Atropin.

Thụ thể Nicotinic bị ức chế bởi curare.

4. Điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật

Hoạt động của hệ thần kinh thực vật chịu ảnh hưởng của:

4.1. Vùng dƣới đồi

Ở phần trước của vùng dưới đồi có những trung tâm phó giao cảm. Nếu kích

thích thì xuất hiện những dấu hiệu cường phó giao cảm (tim đập chậm, yếu, co

bóp dạ dày tăng,…)

Ở phần sau của vùng dưới đồi có những trung tâm giao cảm.

4.2. Vỏ não

Trong các trạng thái hoạt động của vỏ não như cảm xúc, lo lắng, sợ hãi,…

bao giờ cũng có hoạt động của hệ thần kinh thực vật như co, giãn mạch ngoại

biên, thay đổi nhịp tim…

4.3. Một số hormone

Thyroxin của tuyến giáp thúc đẩy hoạt động của hệ giao cảm, adrenalin và

noradrenlin cũng thúc đẩy hoạt động của hệ giao cảm.

Page 117: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

113

Cấu tạo của hệ thần kinh thực vật (= hệ thần kinh tự động)

Page 118: Sinh lý học

Bài giảng Sinh lý học

Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Sinh Lý học, Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh- Sinh lý Y khoa

– Lưu hành nội bộ, Tp Hồ Chí Minh, 1991

2. Sinh lý học. 2002. Tập 1. Trường Đại học y khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Y học

3. Sinh lý học. 2002. Tập 2. Trường Đại học y khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Y học

4. Sinh lý học.2000. Tập 1. Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhà

xuất bản Y học.

5. Sinh lý học.2000. Tập 2. Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhà

xuất bản Y học.

6. Trường Đại học Y Dược Huế, Bộ môn Huyết học- Huyết học cơ sở, Huế, 2004.

7. Trường Đại học Y Dược Huế, Bài giảng Sinh lý học, Huế, 2006.

8. Trường Đại học Y khoa Hà nội, Bộ môn Sinh lý học- Sinh lý học, Nxb Y học,

2001

9. Department of Medicine Washington University- The Washington Manual of

Medical Therapeutics- 29th

edition- 1998

10. Guyton A. C., Hall J. E. 2006. Textbook of Medical Physiology, 11th Ed., W.

Elsevier Saunders Company.

11. Ross and Wilson- Anatomy and Physiology in Health and Illness- Bản dịch

tiếng Việt, Nxb Y học, Hà nội, 1995.