Upload
trung-nguyen
View
6.889
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VÀ BUỔI
ĐẦU GIỮ NƯỚC
NHÀ NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC
Học phần: Lịch sử Việt Nam 1
Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Nhóm 9
• Nhóm trưởng: Nguyễn Trọng Trung
• Các thành viên:
Trịnh Thị Linh
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mai Thị Đình
Nguyễn Thị Thùy (625606072)
Đào Thị Bích Vân
NỘI DUNG
Phần I: Việt Nam thời kỳ dựng nước Văn Lang
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang
a)Nhà nước hình thành khi xã hội có sự phân hóa giai cấp khá sâu sắc
b)Nhu cầu thủy lợi
c) Nhu cầu tự vệ, chống ngoại xâm
2. Đặc điểm của nhà nước Văn Lang
a)Tình hình kinh tế, đời sống
b)Tình hình xã hội và tổ chức bộ máy nhà nước
c) Tình hình văn hóa và đời sống tinh thần
NỘI DUNG
Phần II: Việt Nam thời kỳ Âu Lạc – An Dương Vương
1. Kháng chiến chống Tần và sự ra đời của nhà nước Âu Lạc
2. Tổ chức bộ máy nhà nước
3. Tình hình kinh tế, văn hóa
a) Sự phát triển về kinh tế
b) Sự phát triển về văn hóa
4. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà
Phần I: Việt Nam thời kỳ dựng
nước Văn Lang
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời nhà nước Văn Lang
a) Nhà nước hình thành khi xã hội có sự phân hóa giai cấp khá sâu sắc, kinh tế phát triển
Trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có sự diễn biến văn hóaliên tục từ sơ kì đồng thau đến văn hóa Đông Sơn thuộc sơ kìsắt.
Con đường tiến đến Đông Sơn ở đồng bằng Bắc Bộ với ba giaiđoạn trực tiếp là Phùng Nguyên (thuộc sơ kì đồng thau, cáchngày nay khoảng 4000 năm), Đồng Đậu (thuộc chu kì đồngthau cách ngày nay khoảng 3500 năm), Gò Mun (thuộc hậu kìđồng thau cách ngày nay khoảng 3000 năm).
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời
nhà nước Văn Lang
Lực lượng sản xuất ngày càng lớn mạnh, sản phẩm dư
thừa ngày càng nhiều. Một số người có vị trí trong xã
hội đã thu vén sản phẩm thừa, dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội và mâu thuần xã hội nảy sinh
cùng với sự xuất hiện của bạo lực xã hội.
Tiền đề có tính quy luật dẫn đến sự ra đời của nhà
nước Văn Lang, tổ chức nhà nước đầu tiên trong lịch
sử Việt Nam.
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời
nhà nước Văn Lang
b) Nhu cầu thủy lợi, trị thủy
Từ văn hóa Phùng Nguyên, địa bàn sinh sống mở rộng tiến
xuống khai phá vùng đồng bằng sông Hồng với nông nghiệp lúa
nước làm hoạt động chính.
Điều kiện tự nhiên ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ bên cạnh một số
thuận lợi cũng gây nhiều khó khăn cho nghề trồng lúa nước.
Yêu cầu bức thiết của cả cộng đồng dân cư: phải có những công
trình tưới tiêu đảm bảo nguồn nước cho cây trồng và đắp đê
chống lũ, lụt.
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời
nhà nước Văn Lang
Bên cạnh đó, trong công cuộc đấu tranh để khắc phục
trở ngại do thiên nhiên đưa đến (mưa nguồn, nước
lũ, phong ba, bão tố…) đòi hỏi mọi thành viên của nhiều
công xã, nhiều bộ lạc phải liên kết với nhau.
Yếu tố thúc đẩy hình thành nhà nước
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời
nhà nước Văn Lang
c) Nhu cầu tự vệ chống ngoại xâm
Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng ở vùng Đông Nam
Á, nằm trên đầu mối giao thông thủy bộ từ Bắc xuống Nam, từ
Đông sang Tây.
Thời văn hóa Đông Sơn, cư dân Việt đã đứng trước sự đe dọa
của giặc ngoại xâm.
Yêu cầu đặt ra là phải liên kết, thống nhất lực lượng giữa các
bộ lạc.
1. Những tiền đề và điều kiện ra đời
nhà nước Văn Lang
Thúc đẩy mạnh mẽ sự liên kết, thống nhất cư dân sống
trên các địa bàn khác nhau có cùng tiếng nói, phong
tục, tập quán thành một cộng đồng dân tộc thống nhất.
Kết quả là nhiều bộ tộc lớn đã liên kết với nhau thành
một lãnh thổ chung do bộ lạc Văn Lang làm trung tâm.
Liên minh các bộ lạc này là ngưỡng cửa của một quốc
gia, nhà nước đầu tiên ở Việt Nam.
Thời điểm ra đời
Nhà nước Văn Lang ra đời vào thế kỷ VII – V
TCN, cách ngày nay 2700 – 2600 năm.
Sách Việt Sử lược có ghi chép về sự kiện này như sau:
“Đến thời Trang Vương nhà Chu (696 - 682) ở bộ Gia
Ninh có người lạ, dùng ảo thuật phục được các bộ
lạc, tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Văn Lang, hiệu
nước là Văn Lang, Việt Vương Câu Tiễn (505 – 462
tr.CN) cho người đến dụ hàng nhưng Hùng Vương
không theo.”
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
a) Tình hình kinh tế, đời sống
Kinh tế:
Nông nghiệp:
Hình thức canh tác: ruộng nước, làm rẫy.
Trồng: lúa (nếp, tẻ), rau, cây ăn quả, bông, trồng dâu nuôi
tằm.
Kỹ thuật canh tác: cày cấy, be bờ giữ nước, làm thủy lợi.
Chăn nuôi phát triển.
Hái lượm và săn bắt vẫn tồn tại.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Thủ công nghiệp:
Luyện kim, đúc đồng phát triển rực rỡ: công cụ sản
xuất, đồ dùng sinh hoạt, nhạc cụ…
Luyện sắt, rèn sắt ra đời.
Đồ gốm, chế tác đá, làm mộc, đóng thuyền, đan
lát, dệt vải, sơn then cũng bắt đầu xuất hiện, có sự
phát triển.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Thương nghiệp:
Giao lưu trao đổi sản phẩm giữa các bộ lạc.
Giao lưu với các nước và lãnh thổ lân cận: Vân
Nam, Tấn Ninh, đất Thục ở Nam Trung Quốc và các cư
dân Sa Huỳnh, Mã Lai, Inđônêxia ở phía Nam
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Đời sống vật chất:
Ăn:
Gạo tẻ nấu cơm
Gạo nếp đồ xôi
Ăn hoa quả, thủy sản
Thức ăn được chế biến:
nấu, nướng, luộc, hấp, đồ, lam, làm chua,…
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Mặc:
Nam mặc khố (khố dây, khố quấn); Nữ mặc váy (váykín, váy mở)
Ngày lễ hội có những bộ lễ phục kết bằng lá, lông vũ.
Phụ nữ quý tộc có bộ xống áo:
o Yếm che ngực; Áo cánh xẻ ngực ở bên ngoài; Váykín; Đệm váy hình chữ nhật; Đầu chít chiếc khănvắt thành chóp nhọn; Tóc tết bím, búi tó hoặc cắtngắn.
Đồ trang sức: chuỗi hạt, các loại vòng tai…
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Ở:
Nhà:
o Làm bằng tre, nứa, lá, gỗ.
o Làm theo lối nhà sàn, nền đất, mái cong hìnhthuyền, hình mu rùa
Có nhà công cộng ở mỗi kẻ chạ
Đi lại:
Thuyền mảng, vận tải bằng voi, ngựa, gùi địu
Đóng thuyền độc mộc, thuyền ván
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
b) Tình hình xã hội và tổ chức bộ máy nhà nước
Sự phát triển công xã nông thôn
Sự phát triển mạnh của công cụ sản xuất bằng kimloại, làm nền nông nghiệp phát triển .
Công Xã Thị Tộc nhường chỗ cho Công Xã NôngThôn ra đời và phát triển.
Công Xã Nông Thôn là các kẻ chạ có mối quan hệláng gièng địa vực.
Mỗi kẻ chạ đều có một lãnh thổ riêng.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Trong kẻ chạ cũng đề ra những tục lệ quy định về sản
phẩm sản xuất ra trong công xã nông thôn.
Trong kẻ chạ các công việc khai phá đất hoang, làm
thủy lợi được tiến hành bằng lao động hợp tác giữa các
thành viên trong công xã.
Giữa các công xã có sự liên kết với nhau vì những
quyền lợi và lợi ích chung đã góp phần hình thành nên
nhà nước và sự tồn tại của Nhà Nước.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Hùng Vương
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Cả nước có 15 Bộ đứng đầu mỗi bộ là Lạc Tướng.
Mỗi lần có chiến tranh nhà nước chủ yếu dựa vào chiến
đấu, hậu cần của nhân dân.
Thời Hùng Vương đã có luật pháp - phong tục tập
quán, ứng xử của người Việt.
Pháp luật thời Hùng Vương thể hiện sự bình đẳng dân
chủ tín ngưỡng và sự nghiêm khắc của nó.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Cấu trúc xã hội thời Hùng Vương
Có nhà nước và có sự phân hóa xã hội dẫn tới phântầng thành các đẳng cấp.
Có 3 đẳng cấp:
o Vua, Lạc Hầu, Lạc Tướng cùng các con cháu
o Tầng lớp dân tự do, nông dân công xã: nôngdân, thợ thủ công, thương nhân.
o Tầng lớp nô lệ.
Mâu thuẫn giữa dân tự do và nô tì với quý tộc là mâuthuẫn chủ yếu.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
c) Tình hình văn hóa và đời sống tinh thần.
Phong tục tập quán
Tục vẽ mình, tóc ngắn.
Trong cưới hỏi:
o Gặp nhau trong cưới hỏi, lấy cơi trầu, ấm nước làm nghi thức
trọng yếu.
o Trong chúc mừng việc hôn nhân lấy gói muối làm đầu.
o Trước khi thành thân vợ chồng cùng ăn cơm nếp.
Sinh con: sinh con ra lót ổ bằng lá chuối khô cho nằm.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Tang ma:
o Có tục dã cối làm lệnh để báo cho mọi người đến trợ tang
o Khi tiễn đưa người chết có những nghi thức cầu cúng, hát
tiễn, tiếc thương.
Nam nữ đến tuổi trưởng thành phải trải qua lễ công nhận
của tập thể.
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Tín ngưỡng, lễ hội
Tín ngưỡng:
o Bảo lưu hình thức tàn dư của tín ngưỡng nguyên thủy:thờ vật tổ
o Thờ thần lúa và các hình thức cầu mong sự phồnthực, sự được nước và lui nước.
o Xuất hiện những thầy mo, thuật sĩ, đạo sĩ dùng ma thuậtchi phối tín ngưỡng của nhân dân.
o Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và ý thức nòi giống dân tộc
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Lễ hội
o Các lễ hội nhằm tạ ơn thần linh tổ tiên, đồng thời cũng
là dịp để vui chơi giải trí chung trong lúc nông nhàn.
o Những hoạt động trong lễ hội: hòa tấu nhạc cụ, biểu
diễn văn nghệ, múa hát tập thể, giao duyên nam
nữ, hóa trang và tổ chức thi tài, tổ chức trò chơi, diễn kể
sử thi, sự tích, tổ chức đua thuyền….
2. Đặc điểm nhà nước Văn Lang
Văn học nghệ thuật
Văn học:
o Các loại thần thoại: tập trung là thần thoại suy nguyên
o Truyền thuyết: truyền thuyết lịch sử về các vua Hùng, những kì tích dựng nước và giữ nước.
Nghệ thuật:
o Âm nhạc: hệ thống nhạc cụ phong phú và sự phát triển của bộ khí thuộc bộ gõ.
o Tạo hình: vẽ khắc và tạo tượng
Phần II: Việt Nam thời kỳ Âu Lạc –
An Dương Vương
1. Kháng chiến chống Tần và sự ra đời của nhà nước ÂuLạc.
Cư dân Hùng Vương ( chủ yếu là người Lạc Việt) và một bộphận người Tây Âu( Âu Việt) ở Việt Bắc và Đông Bắc sống xenkẽ với nhau ở nhiều nơi.
Khoảng thế kỉ thứ III TCN, Thục Phán thủ lĩnh của liên minh bộlạc mạnh nhất người Tây Âu ở Việt Bắc đem quân đánh họHùng Duệ Vương nhằm tranh giành ngôi vị.
Năm 221 TCN trong lúc Hùng – Thục mâu thuẫn quân Tầnthống nhất Trung Quốc và thực hiện âm mưu bành trướngxuống phía Nam.
1. Kháng chiến chống Tần và sự ra
đời của nhà nước Âu Lạc.
Năm 218 TCN Tần Thủy Hoàng sai Hiệu Uý Đồ Thư
đem 50 vạn quân chia làm 5 cánh quân tiến xuống phía
Nam xâm lược nước ta.
Những người Tây Âu có sự hợp tác giúp đỡ của người
Lạc Việt ( đứng đầu là Thục Phán) chống lại quân Tần
trong suốt 10 năm và giành thắng lợi.
Năm 208 TCN nhà Tần buộc phải hoãn binh do sự kiện
Tần Thủy Hoàng chết.
Kháng chiến kết thúc nâng cao thêm uy tín của
Thục Phán không chỉ với người Tây Âu mà còn
cả với cư dân Lạc Việt, uy tín của Hùng Duệ
Vương ngày một giảm sút. Đó là cơ sở để Thục
Phán lên ngôi vua thay Hùng Vương lập ra nước
Âu Lạc.
2. Tổ chức bộ máy nhà nước.
Vua – An Dương Vương
Lạc Hầu Lạc Tướng – Bộ
Kẻ Chạ Bồ Chính – Hội đồng già làng
Quân đội
Thủy binh Bộ binh
2. Tổ chức bộ máy nhà nước.
Chia làm 17 bộ dưới bộ là các kẻ chạ cùng với hội đồnggià làng và các bồ chính đứng đầu.
Đóng đô: Bạch Hạc sau rời kinh về Đông Anh
Xây dựng thành Cổ Loa với ba vòng: vòng chính, vòngTrung, vòng Ngoại…là trung tâm chính trị quân sự củađất nước.
Quân đội quân đội thường trực của nhà nước Âu Lạcđược gia tăng hàng vạn người cả thủy binh và bộ binh.
Tướng Cao Lỗ giúp vua trong việc chế tạo nỏ liễu, cóuy lực sát thương rất mạnh khiến Triệu Đà khiếp sợ.
3. Tình hình kinh tế - văn hóa
Kinh tế:
Nông nghiệp:
Kỹ thuật cày bừa do trâu bò kéo ngày càng phổ biến.
Công cụ: lưỡi cày, rìu, liềm, hái bằng đồng. Xuất hiện công cụ
bằng sắt như rìu , mai , cuốc.
Lúa, khoai, đậu được sản xuất ngày một nhiều, cùng với các
loại cây ăn quả như chuối, cam, quýt, vải, nhãn, dứa, na...
Các nghề trồng mía, ép mật làm đường, trồng dâu nuôi
tằm, đánh cá sông, biển ngày một phát triển.
3. Tình hình kinh tế - văn hóa
Thủ công nghiệp:
Nghề đúc đồng thau phát triển phong phú về hình loại
(công cụ, vũ khí, đồ đựng, trang sức...).
Quặng đồng được khai thác ngày càng nhiều.
Vũ khí bằng đồng được chế tạo hàng loạt.
Cùng với nghề gốm, dệt, mộc, đan lát, nhân dân ta đã
biết làm muối, nung gạch, làm ngói, sơn then...
3. Tình hình kinh tế - văn hóa
Thương nghiệp:
Âu Lạc đã mở rộng quan hệ trao đổi sản phẩm với các nước
Điền ( Vân Nam ), Sở (Hồ Nam, Hồ Bắc), Thục (Tứ Xuyên)...
Một số đồ đồng thời Chiến Quốc của người Hán như
kiếm, qua đã được đưa vào nước Âu Lạc. Ngược lại, trống
đồng của Âu Lạc được tìm thấy ở Vân Nam, Quảng Tây và
các đảo ở Nam Hải như Indonesia...
3. Tình hình kinh tế - văn hóa
Văn hóa:
Văn hóa Âu Lạc khá nổi bật và đặc sắc :
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên rất phát triển
Giai cấp thống trị sử dụng hình thức thần quyền để
nâng cao uy lực về quyền thế.
Các sinh hoạt âm nhạc, âm nhạc, ca vũ và nghệ thuật
tạo hình được tiếp tục phát triển.
Sự phát triển của nghệ thuật thơ ca.
4. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Triệu Đà – Sự sụp đổ của nước Âu Lạc
Năm 209 TCN Tần Thủy Hoàng chết nông dân Trung Quốc nổi
dậy ở khắp nơi.
Năm 207 TCN Triệu Đà chiếm cát cứ Nam Hải, Tượng
Quận, Quế Lâm lập nước Nam Việt và tự xưng xưng vương.
Triệu Đà nhiều lần xâm lược Âu Lạc nhưng thất bại do Âu Lạc
có nỏ thần và nhiều tướng giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu, Đinh Toán
Triệu Đà thay đổi thủ đoạn xâm lược, cho con trai là Tronhj
Thủy sang xin cưới Mị Châu. Trong thời gian ở rể Trọng Thủy
gây chia rẽ nội bộ, tìm hiểu cách bố phòng của thành Cổ Loa và
quay trở về báo cho cha.
4. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Triệu Đà – Sự sụp đổ của nước Âu Lạc
Năm 179 TCN Triệu Đà cất quân đánh Âu Lạc, do sơ hở mất
cảnh giác An Dương Vương thất bại, nhảy xuống biển tự tử.
Ý NGHĨA:
» Đây là cuộc kháng chiến giữ nước đầu tiên thất bại trong
lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta. Cuộc
kháng chiến chống Triệu của An Dương Vương bị thất bại
không những làm cho cơ đồ của Âu Lạc bị chìm đắm mà
còn đưa đất nước vào thảm họa nghìn năm Bắc thuộc vô
cùng tủi nhục.
Ý nghĩa
Thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc ra đời và phát triển
khẳng định vị trí thời đại của nó trong lịch sử
dân tộc, mở đầu cho kỉ nguyên dựng nước và
giữ nước, kỉ nguyên văn minh đầu tiên của dân
tộc Việt Nam, tạo nên sức mạnh tinh thần để
nhân dân ta vượt qua thời kì Bắc thuộc bị đồng
hóa và giành được nền độc lập, tự chủ sau này.