Upload
thanh-hoa
View
1.911
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ do chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây hoạt động định giá tài sản đang phát triển và
trở thành nhu cầu cần thiết của rất nhiều lĩnh vực như: kinh doanh chứng
khoán, bất động sản, ngân hàng…trong đó mỗi một lĩnh vực lại có mục đích
định giá khác nhau và cách thức thực hiện cũng khác nhau.
Sau một thời gian tìm hiểu, tôi thấy rằng thực trạng định giá Bất động
sản ở các ngân hàng thương mại có rất nhiều vấn đề cần phải bàn đến. Từ
trước đến nay, tất cả các bất động sản bảo đảm ở ngân hàng đều do các cán bộ
tín dụng phụ trách, mà những người này lại không được đào tạo một cách bài
bản về định giá bất động sản nên họ chỉ dựa vào kinh nghiệm của bản thân, do
đó kết quả định giá các bất động sản thế chấp thường không chính xác, điều
đó có thể không đảm bảo an toàn tín dụng, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng.Từ đó ảnh hưởng đến toàn ngân hàng và có khi
ảnh hưởng đến cả nền kinh tế vì ngân hàng đóng góp nhiều trong việc ổn định
và kiểm soát nền kinh tế.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng thương mại cổ phần
bắc á (hay còn gọi là BacA AMC) là công ty con của NHTMCP Bắc á. Với
vai trò là công ty độc lập, BacA AMC cung cấp dịch vụ thẩm định giá cho
khách hàng đi vay vốn tại NHTMCP Bắc Á. Như vậy, sự có mặt của BacA
AMC đã tách nghiệp vụ thẩm định giá ra khỏi nghiệp vụ tín dụng, tạo môi
trường lành mạnh cho hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm trong ngân
hàng. Để thể hiện vai trò nhà cung ứng dịch vụ thì yêu cầu đặt ra đối với công
ty đó là: phải không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định giá để vừa đáp ứng
tốt cho nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho hệ thống Ngân hàng.
Trước thực trạng đó, với ý nghĩa muốn bảo đảm cho vay an toàn và hiệu
quả trong ngân hàng, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản – Ngân hàng TMCP Bắc Á”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần vào việc hoàn chỉnh hệ thống lí luận tài
chính vi mô, lý luận về tài chính trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế kinh
tế thị trường hiện nay ở nước ta nói chung. Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên
cứu là một sự mở đường để vận dụng thành công và đúng đắn lý luận về định
giá bất động sản vào việc ban hành chính sách của Nhà Nước cũng như giúp
cho Ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm bảo an
toàn tín dụng trong ngân hàng cũng như đảm bảo lợi Ých của người đi vay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được viết nằm vào 3 mục đích cơ bản:
- Thứ nhất: Thiết lập cơ sở lý luận, hệ thống hoá quy trình và các phương
pháp chủ yếu xác định giá trị bất động sản
- Thứ hai: Đánh giá thực trạng về sự ứng dụng lý thuyết vào thực tế định giá
bất động sản trong ngân hàng
- Thứ ba: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao để hoàn thiện công tác
định giá bất động sản trong điều kiện hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị bất động sản, cơ sở lý
luận của việc xây dựng nên công tác định giá bất động sản, nghiên cứu về
phương pháp và quy trình xác định giá trị bất động sản trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP), các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh (Bắc á Bank) Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác định giá tại Ngân hàng
5. Phương pháp nghiên cứu
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận để xem xét vấn đề, sử dụng phương pháp thống
kê, tổng hợp, đối chiếu, phân tích và so sánh nhằm làm sáng tỏ quan điểm của
mình về toàn bộ vấn đề nghiên cứu đã đặt ra.
6. Kết cấu luận văn.
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và được sắp xếp thành 3 chương với 89 trang. Tiêu đề các chương cụ
thể nh sau:
Chương 1: Cở sở lý luận về thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo
đảm.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản
bảo đảm tại Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Bắc
Á.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại BacA AMC.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN LÀM TÀI
SẢN BẢO ĐẢM.
1.1- Lí luận cơ bản về bất động sản và giá trị bất động sản.
1.1.1. Bất động sản
1.1.1.1. Khái niệm bất động sản
Cho đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều phân loại tài sản theo luật
cổ La Mã. ở Việt Nam, trước khi ban hành Bộ Luật Dân sự (năm 1995), trong
hệ thống pháp luật cũng như trong quản lý và hoạt động kinh tế, chúng ta rất
Ýt sử dụng thuật ngữ bất động sản và động sản, chủ yếu sử dụng thuật ngữ tài
sản cố định và tài sản lưu động. Theo thông lệ và tập quán quốc tế, cũng như
trên cơ sở thuộc tính tự nhiên của các tài sản và các tài sản có thể di dời được
hay không, Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành năm 2005 đã phân chia tài sản thành bất động sản và động sản. Điệu 174
Bộ Luật Dân sự đã xác định khái niệm bất động sản (BĐS) như sau:
“Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm:
a) Đất đai
b) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai
d) Các tài sản khác do pháp luật qui định.”
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của BĐS
Hàng hóa BĐS là một hàng hóa đặc biệt, vì vây, ngoài những đặc điểm
chung của hàng hóa thông thường, hàng hóa bất động sản còn có những đặc
điểm riêng nh:
- Tính cố định về vị trí: Đặc điểm này là do hàng hóa BĐS luôn gắn liền
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
với đất đai, nên cố định về vị trí, địa điểm và không có khả năng chuyển dịch,
khó có khả năng thêm về số lượng, diện tích. Mặt khác, đất đai là nguồn tài
nguyên thiên nhiên nên có hạn và bị giới hạn về không gian. Diện tích đất đai
của một quốc gia khó thay đổi (trừ vùng gần biển). Do đó, các bất động sản
khác nh nhà, công trình khác và vật kiến trúc gắn liền với đất đai bị cố định
về vị trí, địa điểm. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến thị trường BĐS, đến
hoạt động kinh doanh BĐS. Vấn đề vị trí có ý nghĩa quan trọng đối với giá trị
BĐS. Vị trí của hàng hóa BĐS, bao gồm các yếu tố như: địa điểm cụ thể, tình
hình phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường cảnh quan cũng như
kết cấu hạ tầng khu vực có địa điểm của hàng hóa BĐS.
- Tính bền vững: Đặc điểm này là do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban
tặng, một loại tài nguyên được xem nh không thể bị hủy hoại (trừ trường hợp
đặc biệt). Đồng thời, các công trình các công trình kiến trúc và vật kiến trúc
có thể tồn tại hàng trăm năm. Tuy nhiên, cần phân biệt “tuổi thọ kinh tế” và
“tuổi thọ vật lý” của bất động sản. Tuổi thọ kinh tế chấm dứt khi trong điều
kiện thị trường mà chi phí sử dụng BĐS ngang bằng với lợi Ých thu được từ
BĐS đó. Tuổi thọ vật lý nói chung dài hơn nhiều tuổi thọ kinh tế, nó chấm dứt
khi các kết cấu chịu lực chủ yếu bị lão hóa và hư hang, không thể tiếp tục an
toàn cho việc sử dụng, trong trường hợp đó nếu xét thấy tiến hành cải tạo,
nâng cấp công trình thu được lợi Ých lớn hơn là phá đi xây dựng mới thì có
thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọ kinh tế.
- Tính khác biệt: Không có hai BĐS hoàn toàn giống nhau, lý do là có sự
khác biệt nhau về vị trí của BĐS; khác nhau về kết cấu kiến trúc; khác nhau
về quyền đối với BĐS; khác nhau về hướng; khác nhau về quang cảnh và các
vật ngoại cảnh… Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai mảnh đất cạnh nhau
đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường BĐS cũng khó tồn tại
hai công trình hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí đất đai, không gian
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
không giống nhau, kể cả hai công trình ở cạnh nhau và cùng có một thiết kế.
Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư… đều quan tâm đến tính dị biệt
hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng. Chính vì vậy, trên thị trường bất
động sản, vị trí và giá trị của mỗi BĐS không hoàn toàn giống nhau
- Tính khan hiếm: Sự khan hiếm về BĐS chủ yếu xuất phát từ diện tích
đất
đai tự nhiên là có giới hạn và BĐS có tính khác biệt, cố định về vị trí…,
- Tính có giá trị lớn: thường giá trị của BĐS rất cao, điều này xuất phát
từ
giá trị của đất đai, cũng nh chi phí xây dựng các công trình trên đất là rất lớn.
- Tính ảnh hưởng lẫn nhau: BĐS chịu ảnh hưởng rất lớn, cả về mặt vật lý
và
kinh tế. Giá trị của một BĐS có thể bị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong
trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kĩ thuật
và hạ tầng xã hội sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá trị của đất đai và các
công trình xây dùng trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng công
trình này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của công trình khác là hiện
tượng phổ biến.
1.1.1.3. Phân loại BĐS
Theo quan niệm nh trên về BĐS, hàng hóa BĐS bao gồm hai chủng loại
chủ yếu là đất đai và vật kiến trúc đã xây dựng xong.
Đất đai bao gồm các loại sau:
- Đất nông nghiệp; - Đất đô thị;
- Đất lâm nghiệp; - Đất chưa sử dụng…
- Đất khu dân cư nông thôn;
Vật kiến trúc đã xây dựng xong bao gồm các loại sau:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Công trình làm nhà ở;
- Công trình thương nghiệp, khách sạn, văn phòng, …
- Công trình công nghiệp;
- Công trình đặc biệt: quốc phòng, an ninh, …
Trong quá trình quản lý, căn cứ vào khả năng tham gia thị trường của
từng loại để đảm bảo cho việc xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị
trường BĐS phù hợp với tình hình thực tế, BĐS được phân thành 3 nhóm:
BĐS có đầu tư xây dựng, BĐS không có đầu tư xây dựng và BĐS đặc biệt.
Nhóm 1: bao gồm nhà ở, nhà xưởng, công trình thương mại – dịch vụ,
BĐS hạ tầng, trụ sở làm việc, …Trong đó, nhóm BĐS nhà đất là cơ bản,
chiếm tỷ trọng cao, tính chất phức tạp rất cao và chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan, có tác động lớn tới quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển đô thị bền vững nhưng quan trọng
hơn là nó chiếm tuyệt đại đa số các giao dịch trên thị trường BĐS ở nước ta
cũng như thế giới.
Nhóm 2: chủ yếu là đất nông nghiệp (dưới dạng tư liệu sản xuất) bao
gồm đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
hiếm, đất chưa sử dụng,…
Nhóm 3: là những BĐS nh công trình bảo tàng, di sản văn hóa vật thể,
nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang,… Đặc biệt của nhóm này là
khả năng tham gia thị trường là rất thấp.
1.1.1.4. Quyền của chủ thể đối với BĐS
Giá trị của BĐS phụ thuộc trước hết vào quyền của chủ thể đối với
BĐS - đây là yếu tố mang tính chất pháp lí.
Đối với đất đai: về mặt lý thuyết có ba hình thức chiếm giử đất đai là sở
hữu vĩnh viễn, thuê theo hợp đồng, quyền sử dụng đất. Trong điều kiện cụ thể
của Việt Nam, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 qui
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
định đất đai là thuộc sở hữu toàn dân, pháp luật không công nhận quyền sở
hữu tư nhân mà chỉ công nhận quyền sử dụng đất.
Đối với công trình: có hai hình thức là sở hữu vĩnh viễn và thuê theo
hợp đồng.
1.1.2. Giá trị BĐS
1.1.2.1. Khái niệm.
Theo C.Mác, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Việc đưa ra khái niệm “ giá trị hàng hoá” đã cho phép C.Mac phát hiện
ra quy luật giá trị, cho phép giải thích một cách rõ ràng bản chất của các quá
trình trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong thực tiễn
quản lí kinh tế, khái niệm về giá trị được sử dụng hết sức phong phú. Nhằm
tránh sự hiểu lầm có thể xảy ra, Uỷ ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế đã
chuẩn hoá một số khái niệm: giá trị, giá trị thị trường, giá trị phi thị trường,
giá trị trao đổi, giá trị công bằng, giá trị trong sử dụng, … làm cơ sở cho các
giao dịch kinh tế, cũng như giải quyết các tranh chấp quốc tế có thể xảy ra.
Trong đó, giá trị tài sản là biểu hiện bằng tiền về những lợi Ých mà tài sản
mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định
Việc sử dụng khái niệm giá trị và khẳng định các đặc tính tương ứng
của nó là sự nghiên cứu có tính học thuật trong khoa học của ngành thẩm định
giá. Sự nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng cho phép nhận rõ các đối tượng
cũng như phân biệt các yếu tố tác động đến giá trị tài sản. Có hai cơ sở giá trị
trong định giá tài sản nói chung cũng như BĐS nói riêng là: Giá trị thị trường
(GTTT) và giá trị phi thị trường (GTPTT)
- Giá trị thị trường là số tiền trao đổi ước tính về tài sản vào thời điểm thẩm
định giá, giữa một bêm là người bán, sẵn sàng bán với một bên là người mua,
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
sẵn sàng mua, sau một quá trình tiếp thị công khai, mà tại đó các bên hành
động một cách khách quan, hiểu biết và không bị Ðp buộc.
GTTT là mức giá được thị trường thừa nhận. Đôi khi được gọi là giá trị
công bằng, là một tiêu chuẩn cơ bản của giá trị, phản ánh tính hiệu quả về mặt
kinh tế – theo cơ chế giá cả thị trường: hàng hoá sẽ được chuyển đến người có
thể trả nhiều tiền nhất, hàng hoá sẽ được sản xuất bởi người có chi phí thấp
nhất.
GTTT là căn cứ chủ yếu của hoạt động thẩm định giá đối với hầu hết
các loại tài sản. Cơ sở của việc xây dựng khái niệm GTTT, hay cơ sở của việc
ước tính GTTT đối với một tài sản nào đó, được dựa trên một thực tế là nó có
khả năng trao đổi, mua bán một cách phổ biến trên thị trường. Được thực tiễn
kiểm chứng một cách khách quan. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều loại tài
sản cần được thẩm định giá nhưng chúng lại rất Ýt khi được mua bán, thậm
chí không có thị trường đối với chúng. Ví dụ, như: công viên, nhà ga, nhà thờ,
bệnh viện, trường học…Để đánh giá giá trị đối với những loại tài sản này,
người ta dựa vào những yếu tố phi thị trường chi phối đến giá trị tài sản. Giá
trị được ước tính như vậy gọi là giá trị phi thị trường:
- Giá trị phi thị trường là số tiền ước tính của một tài sản dựa trên việc đánh
giá yếu tố chủ quan của giá trị nhiều hơn là dựa vào khả năng có thể mua
bán tài sản trên thị trường.
Trên thực tế chúng ta thấy rằng có rất nhiều khái niệm giá trị khác
nhau. Nhưng đặc điểm chung và phổ biến của hầu hết các khái niệm này là ở
chỗ chúng đều thuộc vào dạng khái niệm giá trị phi thị trường.
Cơ sở của việc xây dựng khái niệm giá trị phi thị trường cũng xuất phát
trực tiếp từ khái niệm giá trị tài sản. Tuy nhiên, những lợi Ých mà tài sản
mang lại được các chủ thể đánh giá rất khác nhau. Nó tuỳ thuộc vào công
dụng hay tính hữu Ých của tài sản đối với mỗi người, tuỳ thuộc vào bối cảnh
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
sử dụng và giao dịch cụ thể của từng tài sản. Đó là cơ sở của việc ước tính giá
trị tài sản đối với mỗi người, là lÝ do dẫn đến sự phong phú của các khái
niệm giá trị. Từ những phân tích trên, chúng ta rót ra khái niệm về giá trị bất
động sản: “ Giá trị bất động sản là biểu hiện bằng tiền về những lợi Ých mà
bất động sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định”.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị BĐS
Định giá tài sản thực ra là công việc ước tính. Kết quả định giá thường là
một ý kiến có tính chất tư vấn cho đến khi giao dịch diễn ra, kết quả đó không
phải là một thực tế được chứng minh. Để nâng cao độ tin tưởng đối với kết
quả định giá, khi ước tính giá trị tài sản, nhất thiết phải xem xét và phân tích
một cách kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của chúng.
Các tài sản khác nhau sẽ có sự khác nhau về yếu tố và mức độ tác động
đến giá trị tài sản. Song nhìn chung, dựa vào ý nghĩa và đặc tính của giá trị,
có thể phân biệt thành 2 loại yếu tố: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
a) Thuộc về yếu tố chủ quan có mục đích của việc định giá.
Mục đích của định giá bất động sản phản ánh nhu cầu sử dụng bất động
sản cho một công việc nhất định. Nó phản ánh những đòi hỏi về mặt lợi Ých
mà bất động sản cần phải tạo ra cho chủ thể trong mỗi công việc hay giao
dịch đã được xác định. Chính vì vậy, mục đích định giá được coi là một yếu
tố quan trọng, mang tính chủ quan và ảnh hưởng có tính quyết định tới việc
xây dựng các tiêu chuẩn về giá trị đối với bất động sản được thẩm định.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của định giá bất động sản thường
là:
- Xác định giá trị bất động sản để chuyển giao quyền sở hữu.
+ Để giúp cho người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được.
+ Để giúp cho người mua quyết định giá mua.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Để thiết lập cơ sở cho sù trao đổi của bất động sản này với bất động sản
khác.
- Xác định giá trị bất động sản cho các mục đích tài chính và tín dụng.
+ Để sử dụng bất động sản cho việc cầm cố hay thế chấp.
+ Để xác định giá trị cho các hợp đồng bảo hiểm tài sản.
- Xác định giá trị bất động sản để xác định số tiền cho thuê hợp đồng.
Để giúp cho việc đặt ra mức tiền thuê và xây dựng các điều khoản cho
thuê.
- Xác định giá trị bất động sản để phát triển bất động sản và đầu tư.
+ Để so sánh với cơ hội đầu tư vào bất động sản khác.
+ Để thực hiện quyết định khả năng thực hiện đầu tư.
- Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp.
+ Để lập báo cáo tài chính hàng năm, xác định giá trị thị trường của vốn
đầu tư.
+ Để xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Để mua bán, hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty.
+ Để có phương án xử lý tài sản khi cải cách DNNN.
- Xác định giá trị bất động sản nhằm đáp ứng các yêu cầu có tính pháp lý.
+ Để tìm ra giá trị tính thuế hàng năm đối với bất động sản.
+ Để xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi bất động sản.
+ Để tính thuế khi một bất động sản được bán hoặc để thừa kế.
+ Để toà án ra quyết định phân chia bất động sản khi xét xử các vụ án.
+ Để xác định giá sàn phục vụ cho việc đấu thầu, đấu giá các tài sản
công.
+ Để xác định giá sàn phục vụ phát mãi các bất động sản bị tịch thu,
xung công quỹ.
b) Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến giá trị bất động sản.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Định giá tài sản là tổ hợp của nghệ thuật và khoa học: tính nghệ thuật
thể
hiện ở sự nhạy cảm của thẩm định viên đối với các động thái thị trường tác
động đến sự thay đổi giá trị tài sản cần thẩm định, còn tính khoa học thể hiện
ở kiến thức chuyên môn nghề nghiệp vững vàng của họ.
Tổ hợp của nghệ thuật và khoa học trong định giá tài sản biểu hiện ở
chỗ:
Nhà định giá phải làm việc trong điều kiện thị trường đôi khi không cung cấp
đủ các tài liệu cần thiết để ước tính theo giá trị thị trường. Hoặc phải tiến hành
định giá khi thị trường đang có sự thay đổi hoặc suy thoái. Trong những
trường hợp như vậy, họ phải dựa nhiều khả năng cá nhân- đó là sự nhạy cảm
nghề nghiệp- là yếu tố chủ quan- chịu sự chi phối của yếu tố cảm tính để ước
tính giá trị tài sản. Rất có thể xảy ra tình huống: 2 nhà định giá có tay nghề-
trình độ chuyên môn và lương tâm nghề nghiệp như nhau, định giá cùng một
tài sản sẽ đưa ra các kết luận khác nhau.
Ngay cả đối với các nhà định giá chuyên nghiệp có kiến thức thị trường
vững vàng và có phương pháp định giá hệ thống, thì vẫn không hẳn có thể
ước lượng giá trị tài sản một cách chính xác, bởi nó còn chịu ảnh hưởng của
các yếu tố có tính khách quan hay tâm lý khác, đó có thể là những yếu tố
thường xuyên thay đổi.
Do vậy, muốn kết quả định giá thực sự trở thành lời tư vấn hữu Ých và
có hiệu quả cho khách hàng thì bên cạnh việc xác định mục đích định giá,
thẩm định viên trước hết phải nhận dạng một cách cụ thể và rõ ràng từng yếu
tố riêng biệt ảnh hưởng đến giá trị tài sản- nhà định giá phải hiểu được thị
trường đánh giá tài sản đó như thế nào. Quy mô khảo sát thị trường tài sản
không chỉ giới hạn trong các điều kiện tĩnh, hiện tại, mà phải phân tích xu
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
hướng thay đổi của từng yếu tố về: chiều hướng, tốc độ, thời hạn, mặt mạnh
và hạn chế của các xu hướng này đến giá trị tài sản.
Theo tính chất ảnh hưởng đến giá trị tài sản có thể phân biệt các yếu tố
nh sau:
* Các yếu tố mang tính vật chất.
Là những yếu tố thể hiện các thuộc tính hữu dụng tự nhiên, vốn có mà
bất động sản có thể mang lại cho người sử dụng, nh: đối với đất đai, nhà cửa
là vị trí , diện tích, kích thước, khả năng sửa chữa, cải tạo…
Thông thường thuộc tính hữu dụng hay công dụng của tài sản càng cao
thì giá trị tài sản càng lớn. Tuy nhiên, do yếu tố chủ quan của giá trị, tài sản
được đánh giá cao hay không còn phụ thuộc vào khả năng của mỗi người
trong việc khai thác những công dụng hay thuộc tính hữu Ých vốn có của tài
sản. Do vậy bên cạnh việc dựa vào công dụng của tài sản, nhà thẩm định cần
phải xem xét đến mục tiêu của khách hàng để tiến hành tư vấn và lựa chọn
loại giá trị cần thẩm định cho phù hợp. Bên cạnh việc lựa chọn các yếu tố
chính phản ánh giá trị tài sản, thẩm định viên cần phải tính đến quan điểm về
giá trị của khách hàng.
* Các yếu tố về tình trạng pháp lý.
Hai bất động sản có các yếu tố vật chất hay công dụng nh nhau, nhưng
khác nhau về tình trạng pháp lý thì giá trị cũng khác nhau.
Tình trạng pháp lý của tài sản quy định quyền của con người đối với
việc khai thác các thuộc tính của tài sản trong quá trình sử dụng. Tình trạng
pháp lý của tài sản ảnh hưởng rất lớn đến giá trị tài sản, nhất là đối với bất
động sản. Thông thường, quyền khai thác các thuộc tính của tài sản càng rộng
thì giá trị tài sản càng cao và ngược lại. Tất nhiên, các quyền đó phải được sự
bảo hộ của pháp luật. Đó là các quyền: được phép hay không được phép mua
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
bán, chuyển nhượng, cho thuê, biếu tặng, thừa kế, nghĩa vụ nộp thuế khi mua
bán…
Để xác định giá trị tài sản một cách đúng đắn đòi hỏi thẩm định viên
phải nắm được những quy định có tính pháp lí về quyền của các chủ thể đối
với từng giao dịch cụ thể có liên quan đến tài sản cần thẩm định. Để có được
những thông tin chính xác và tin cậy về tình trạng pháp lí của tài sản, thẩm
định viên cần phải dựa vào các văn bản pháp lí hiện hành, xem xét một cách
cụ thể các loại giấy tờ làm bằng chứng kèm theo tài sản và dựa vào các tài
liệu do các cơ quan kiểm toán có uy tín cung cấp.
* Các yếu tố mang tính kinh tế.
Đó là cung và cầu. Hai yếu tố này tạo ra đặc tính khách quan của giá
trị. Hay còn gọi là tính kinh tế của giá trị tài sản. Giả thiết rằng tại một thời
điểm, các yếu tố khác là cố định, tài sản được mua bán trên thị trường. Khi
đó, giá trị tài sản phụ thuộc vào quan hệ giữa cung và cầu, phụ thuộc vào độ
co giãn hay còn gọi là độ nhạy cảm của cung và cầu trên thị trường. Trên thực
tế, tài sản được đánh giá cao khi cung trở nên khan hiếm, nhu cầu và sức mua
ngày càng cao, và ngược lại, tài sản sẽ được đánh giá thấp khi cung trở nên
phong phó, nhu cầu và sức mua ngày càng sụt giảm.
Do vậy, đánh giá các yếu tố tác động đến cung và cầu là căn cứ quan
trọng giúp thẩm định viên xác định giá cả giao dịch có thể dựa vào thị trường
hay cần dựa vào giá trị phi thị trường và có cơ sở dự báo và ước lượng một
cách sát thực hơn GTTT của tài sản cần thẩm định.
Để có cơ sở đánh giá và ước lượng giá trị tài sản một cách hợp lí, thẩm
định giá nhất thiết phải tiến hành thu nhập, lưu trữ các thông tin có liên quan
đến giao dịch mua bán tài sản, hình thành nên các ngân hàng dữ liệu để phục
vụ cho chuyên ngành thẩm định giá. Ngoài ra, các thẩm định viên cần được
trang bị các kiến thức về kỹ thuật xử lý, phân tích và dự báo về sự biến động
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
của giá cả thị trường, nhằm giúp cho thẩm định viên có thể làm tốt vai trò tư
vấn, đồng thời giảm thiểu rủi ro đối với việc hành nghề thẩm định giá.
* Các yếu tố khác.
Những yếu tố đã nêu là những yếu tố thể hiện một cách trực quan và rõ
ràng ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Tuy nhiên, còn có những yếu tố khác,
chẳng hạn như tập quán dân cư hay tâm lí tiêu dùng cũng ảnh hưởng một cách
đáng kể tới giá trị tài sản. Ví dụ: tâm lí không muốn ở nhà chung cư, tâm lí
muốn ở tầng thấp, tâm lí ngũ đại đồng đường, tâm lí xem thuật phong thuỷ,
xem tuổi để mua đất hay chọn hướng nhà, làm nhà… Một mảnh đất có thể đắt
với người này nhưng hoàn toàn có thể dễ chấp nhận với người khác. Đòi hỏi
thẩm định viên, phải có sự am hiểu về tập quán dân cư cũng như có sự phân
tích về yếu tố tâm lí trong một không gian văn hoá nhằm xác minh giá cả của
giao dịch chứng cớ có thể được coi là GTTT hay giá trị phi thị trường. Do sự
ảnh hưởng của yếu tố này đến tính chính xác của giá trị tài sản, đồng thời
nhằm giảm thiểu rủi ro cho nghề thẩm định giá, các nước thường không cho
phép các công ty cũng như các thẩm định viên nước ngoài hoạt động một
cách độc lập trên lãnh thổ quốc gia mà không có sự liên doanh với một tổ
chức nào ở trong nước.
1.2- Những vấn đề chung về tài sản bảo đảm và bất động sản làm tài sản
bảo đảm.
1.2.1. Khái niệm tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Tài sản bảo đảm có những đặc trưng sau: giá trị của TSBĐ phải lớn
hơn nghĩa vụ được bảo đảm, phải có sẵn thị trường tiêu thô, phải có đủ cơ sở
pháp lý.
Các loại tài sản bảo đảm:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Tài sản cầm cố: là tài sản mà khách hàng vay chuyển quyền kiểm soát
sang cho ngân hàng trong thời gian thực hiện cam kết (thường là thời gian
nhận tài trợ). TS cầm cố thuộc ngân hàng quản lý và cất giữ, không làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hay sinh sống của khách hàng vay.
- Tài sản thế chấp: là tài sản được người đi vay dùng để bảo đảm cho
khoản vay của mình tại ngân hàng bằng cách trao cho ngân hàng giấy tờ sở
hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đó trong thời gian cam kết và xác nhận cho
ngân hàng quyền phát mại tài sản khi khách hàng không trả được nợ.
- Tài sản hình thành từ vốn vay: là tài sản của khách hàng vay mà giá
trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của khách hàng.
Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc người vay bán
tài sản được hình thành từ vốn vay.
- Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba: là việc bên bảo lãnh cam kết với
ngân hàng về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng
đất của mình, đối với doanh nghiệp Nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý,
sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ
mà khách hàng vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Khi khách hàng
vay vốn không có TS cầm cố hay thế chấp thì ngân hàng sẽ yêu cầu có sự bảo
lãnh của bên thứ ba dựa trên uy tín hoặc bằng chính tài sản của bên thứ ba.
1.2.2. Vai trò của tài sản bảo đảm với họat động cho vay trong nền kinh
tế.
- Giảm bít tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì mét lý do nào đó không
thùc hiện thanh toán được nợ cho ngân hàng. Gióp ngân hàng cã nguồn thu nợ
thứ 2
- Gắn trách nhiệm vật chÊt của người vay trong quá trình sử dông vèn. Làm
động lùc thóc đẩy khách hàng thùc hiện nghĩa trả nợ. NÕu không trả được nợ
sẽ mÊt tài sản và tèn kÐm chi phÝ nhiÒu hơn
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Bổ sung điều kiện để khách hàng được vay vốn mở rộng quy mô sản xuất
thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định
- Góp phần quan trọng cho sự hoạt động ổn định của các ngân hàng , hạn chế
khủng hoảng kinh tế.
1.2.3. Điều kiện của bất động sản làm tài sản bảo đảm.
Trong thời gian bảo đảm bên ngân hàng đồng ý cho bên vay được tiếp
tục sử dụng bất thường tài sản và phải chịu sự kiểm tra giám sát của bên ngân
hàng.
BĐS phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn được quy định trong văn bản
pháp luật của Nhà nước ban hành nh những quy định riêng của từng ngân
hàng:
- BĐS bảo đảm cho ngân hàng phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bên vay. Đối với đất đai khách hàng
phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng
đất theo đúng quy định về đất đai.
- Không có bất cứ tranh chấp nào về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng,
quản lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm
bảo để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và xử lý tại thời điểm vay.
- BĐS khi thế chấp cho ngân hàng, bên vay chưa bán, trao đổi, cho
thuê, thế chấp dưới bất kỳ hình thức nào hoặc chưa kê khai làm vốn của bất
kỳ doanh nghiệp nào.
- Trong thời gian bảo đảm cho bên ngân hàng, bên vay không bán, trao
đổi, cho thuê, thế chấp tài sản dưới bất kỳ hình thức nào hoặc chưa kê khai
làm vốn của bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Trong thời gian bảo đảm cho bên ngân hàng, bên vay không bán, trao
đổi, cho thuê, thế chấp tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu chẳng may xảy
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
ra rủi ro thì mọi thiệt hại bên vay chịu và tìm mọi biện pháp để hoàn trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
- Đối với BĐS mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách
hàng vay, bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền
vay.
- Mọi công trình do bên vay xây dựng, sử chữa gắn liền với đất đã
mang đI bảo đảm đều thuộc tài sản bảo đảm theo hợp đồng vay.
- Nếu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nói trên nằm trong diện quy hoạch
của thành phố phải giải phóng mặt bằng thì toàn bộ số tiền( tài sản khác) được
đền bù đều do ngân hàng quản lý để đảm bảo thu hồi nợ
1.3. Lý luận cơ bản về định giá BĐS làm tài sản bảo đảm.
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải định giá BĐS làm tài sản bảo
đảm.
- Đối với cá nhân: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa nói
chung và bất động sản nói riêng được hình thành và vận động dưới sự chi
phối của các qui luật khách quan, chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Cá nhân
người mua hoặc bán bất động sản không phải lúc nào cũng có đầy đủ thông
tin và am hiểu về tính năng, cấu trúc của BĐS vì thế không đánh giá đúng giá
trị thị trường của BĐS. Với sự giúp đỡ, tư vấn của các nhà thẩm định giá với
vai trò là trung gian để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho thị trường
BĐS, các cá nhân sẽ không bị thiệt thòi trong các giao dịch.
- Đối với Nhà nước: Với tư cách là chủ sở hữu của một khối lượng rất
lớn các loại BĐS, sẽ bị ảnh hưởng rất lớn (bị thất thoát tài sản, thiệt hại về lợi
Ých kinh tế, gây tổn hại cho người khác) nếu định giá không đúng các loại
BĐS mà Nhà nước sở hữu. Việc định giá BĐS phản ánh đúng giá trị thị
trường sẽ có tác dụng lớn trong việc đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, đảm
bảo tính công bằng xã hội. Đồng thời, định giá đúng BĐS, đặc biệt là đất đai
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
sẽ tạo động lực cho việc phân bổ đất đai – nh là một nguồn lực xã hội – một
cách hợp lý và hiệu quả.
1.3.2. Khái niệm định giá và thẩm định giá BĐS .
“Định giá” với “Thẩm định giá” có sự khác nhau trong cách dùng từ,
mặc
dù vậy đều là công việc ước tính giá trị. “Thẩm định giá” đôi khi gọi là định
giá lại. Thẩm định giá là một dịch vụ chuyên nghiệp cần thiết đối với sự vận
hành của nền kinh tế thị trường; là một dạng đặc biệt của xác định giá do các
nhà chuyên môn được đào tạo, có kiến thức, có kinh nghiệm và có tính trung
thực cao trong nghề nghiệp thực hiện.
Để phản ánh nét đặc trưng này, nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra
khái
niệm thẩm định giá. Điều 4 Pháp lệnh giá Việt Nam ngày 08/05/2002 đưa ra
định nghĩa: “Thẩm định giá là việc đánh giá hay đánh giá lại giá trị của tài sản
phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn
của Việt Nam hoặc thông lệ Quốc tế”.
Khái quát hóa các quan điểm có thể định nghĩa:
“Thẩm định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về lợi Ých
mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định”.
1.3.3. Nguyên tắc thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường.
1.3.3.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất (SDTNVHQN )
- Nội dung : mỗi tài sản có thể sử dụng vào nhiều mục đích và đưa lại các lợi
Ých khác nhau, nhưng giá trị của chúng được xác định hay thừa nhận trong
điều kiện nó được SDTNVHQN.
- Ví dụ : một mảnh đất có thể sử dụng để trồng cây cảnh, cho thuê hoặc xây
khách sạn...đem lại các khoản thu nhập lần lượt là 50; 70; 80 triệu đồng/năm.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Cách SDTNVHQN đối với mảnh đất này là xây khách sạn vì nó đem lại thu
nhập cao nhất trong các cơ hội sử dụng.
- Cơ sở đề ra nguyên tắc: con người luôn sử dụng tài sản trên nguyên tắc
khai thác một cách tối đa lợi Ých mà tài sản có thể mang lại, nhằm bù đắp chi
phí bỏ ra.Cơ sở để người ta đánh giá, ra quyết định đầu tư là dựa trên lợi Ých
cao nhất mà tài sản có thể mang lại. Vì vậy, giá trị của một tài sản được thừa
nhận trong điều kiện nó được SDTNHQN.
- Tuân thủ nguyên tắc: trong hoạt động định giá đòi hỏi thẩm định viên phải
chỉ được ra chi phí cơ hội của tài sản. Phân biệt được các giả định tình huống
sử dụng phi thực tế, sử dụng sai pháp luật và không khả thi về mặt tài chính.
Trong thực tế, trong nhiều trường hợp, việc xác định cơ hội
SDTNHQN cũng không đơn giản. Việc SDTNHQN còn tuỳ thuộc vào ý
nghĩa chủ quan của giá trị và chi phí cơ hội của từng nhà đầu tư.
1.3.3.2. Nguyên tắc thay thế
- Nội dung: giới hạn cao nhất về giá trị của một tài sản không vượt quá chi
phí để có một tài sản tương đương.
- Ví dô: nhà đầu tư đang cân nhắc giữa việc bỏ ra 100.000 USD để mua BĐS
hay mua chứng khoán trên thị trường, thì tính chất để thay thế hay so sánh
giữa hai cơ hội hay hai tài sản này là: tốc độ tăng vốn, tiền cho thuê, lãi, múc
độ rủi ro và khả năng thanh khoản của chúng.
- Cơ sở đề ra nguyên tắc: một người mua thận trọng sẽ không bỏ ra một số
tiền nào đó, nếu anh ta tèn Ýt tiền hơn nhưng vẫn có thể có một tài sản tương
tự như vậy để thay thế. Tài sản tương tự để thay thế có thể có bằng cách mua
trên thị trường hoặc bằng cách bỏ tiền để xây dựng mới.
- Tuân thủ nguyên tắc:
“ Thay thế” là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong lí thuyết
thẩm định giá. Nó là cơ sở lí luận cơ bản để hình thành phương pháp so sánh
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
trực, đòi hỏi thẩm định viên phải nắm được các thông tin về giá cả hay chi phí
sản xuất của các tài sản tương tự, gần với thời điểm thẩm định giá, làm cơ sở
để so sánh và xác định giới hạn cao nhất về giá trị của các tài sản cần định
giá.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong nhiều trường hợp rất khó tìm được 2 BĐS
tương tự hoặc giống nhau để có thể so sánh về giá bán hay chi phí sản xuất.
Do vậy, đòi hỏi thẩm định viên nhất thiết phải được trang bị các kỹ năng và
cách điều chỉnh sự khác biệt giữa các loại tài sản.
Nguyên tắc thay thế không chỉ được vận dụng khi thẩm định giá trị
BĐS mà còn được sử dụng trong hoạt động tư vấn về các cơ hội đầu tư.
1.3.3.3. Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi Ých tương lai
- Nội dung: giá trị của một tài sản được quyết định bởi những lợi Ých tương
lai mà tài sản mang lại cho nhà đâù tư tại thời điểm nhất định.
- Ví dô: mua một ngôi nhà để ở và một ngôi nhà để cho thuê. Đối với ngôi
nhà để ở, thì mức độ quan trọng có sự khác nhau rất lớn giữa các cá nhân, lợi
Ých tương lai của việc sở hữu ngôi nhà này để ở là yếu tố rất định tính, tức là
rất khó so sánh về mặt chủ quan của giá trị. Song có thể dựa vào giá trị
thường được ước tính, tức là dựa trên nguyên tắc thay thế. Còn đối với nhà
cho thuê thì hoàn toàn có thề dựa vào thu nhập bằng tiền trong tương lai để
định lượng về giá trị.
- Cơ sở của nguyên tắc: xuất phát trực tiếp từ định nghĩa về giá trị tài sản.
Hơn nữa, thẩm định giá về thực chất cũng là công việc dự kiến các khoản lợi
Ých mà tài sản có thể mang lại trong tương lai.
- Tuân thủ nguyên tắc : thẩm định viên phải dự kiến được những lợi Ých và
nhất thiết phải dựa vào các khoản lợi Ých đó để ước tính giá trị tài sản. Theo
nguyên tắc này có thể áp dụng để đánh giá tất cả các loại tài sản. Tuy nhiên
nó có ý nghĩa thực tiễn hơn đối với các tài sản mang lại thu nhập bằng tiền.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Song nhìn chung, tuân thủ nguyên tắc này, cả người bán và người mua; người
sở hữu và người đi thuê … đều phải dự báo về các điều kiện của thị trường
tương lai. Vai trò của thẩm định viên chủ yếu là ở chỗ thu thập những chứng
cớ thị trường gần nhất về các mức giá bán, giá cho thuê và tỷ lệ chiết khấu
các tài sản tương tự để tiến hành so sánh, phân tích, điều chỉnh và cuối cùng
là ước tính giá trị của tài sản.
Việc định giá dựa trên nguyên tắc này là một bổ sung quan trọng và
cũng là một sự kiểm tra tính đúng đắn của sự vận dụng các nguyên tắc
SDTNHQN và NTTT. Là cơ sở trực tiếp để xây dựng phương pháp thu nhập
– mét trong những phương pháp chủ yếu hiện nay.
1.3.3.4. Nguyên tắc đóng góp
- Nội dung: giá trị của một tài sản hay của một bộ phận cấu thành một tài sản,
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nó, sẽ làm cho giá trị của toàn bộ
tài sản tăng lên hay giảm đi bao nhiêu.
- Ví dụ: một ngôi nhà không có ga ra ở tầng một bán với giá là 5 tỉ đồng.
Nhưng nếu có ga ra ở tầng một thì có thể bán với giá là 6 tỉ đồng khi đó giá trị
của ga ra được thừa nhận là 1 tỉ đồng, trong khi chi phí xây ga ra thực ra chỉ
hết 100 triệu đồng.
- Cơ sở của nguyên tắc: xuất phát trực tiếp từ định nghĩa giá trị tài sản là
biểu hiện bằng tiền về những lợi Ých mà tài sản mang lại cho chủ thể.
- Tuân thủ nguyên tắc:
+ Tổng giá trị của các bộ phận thường không thể hiện giá trị toàn bộ tài
sản. Nhưng giá trị của một bộ phận tài sản lại bằng hiệu số giữa giá trị toàn bộ
và giá trị của các bộ phận tài sản còn lại.
+ Giá trị của sự đóng góp bao gồm cả giá trị của yếu tố vô hình. Chúng
ta không có cơ sở rõ ràng để phân loại các tài sản vô hình một cách rành mạch
để tính giá cho từng loại. Do đó cần phải làm phép tính ngược: khi xác định
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
giá trị của yếu tố vị trí – chi phí cơ hội hay mức độ SDTNHQN của mảnh đất,
nếu tính riêng giá trị của mảnh đất rồi cộng với giá trị của công trình thì sẽ có
nguy cơ tính sai giá trị của BĐS. Vì vậy, cần tính giá trị của BĐS trước rồi trừ
đi giá trị của công trình xây dựng để ra giá trị của yếu tố vị trí. Đây cũng là cơ
sở để người ta xây dựng nên phương pháp thặng dư.
1.3.3.5. Nguyên tắc cung cầu
- Nội dung: giá cả là sự đánh giá của thị trường về giá trị tài sản. trên thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả là bằng chứng và là sự thừa có tính khách
quan của thị trường về giá trị tài sản. Trong các thị trường khác, dưới sức Ðp
của cung và cầu, giá cả có thể có khoảng cách rất xa so với giá trị thực. Vì
vậy, khi so sánh các tài sản với nhau, phải phân tích tác động của yếu tố cung
và cầu ảnh hưởng đến giá trị tài sản cần thẩm định.
- Ví dụ: chứng khoán sau khi niêm yết thường có giá cao hơn- do cầu cao hơn
mặc dù tình trạng sản xuất kinh doanh- dòng thu nhập của công ty nói chung
không có gì thay đổi. Việc niêm yết nhiều khi chỉ là sự hoàn tất về mặt thủ tục
tham gia thị trường chứng khoán mà thôi.
- Cơ sở của nguyên tắc: căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất của việc thẩm định
giá trị tài sản là dựa vào giá tri thị trường của tài sản. Hai yếu tố này luôn thay
đổi theo thời gian. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của thẩm định viên là
phải ánh giá được tác động của yếu tố này đối với các giao dịch trong quá khứ
và dự báo ảnh hưởng của chúng trong tương lai, nhằm xác minh tài sản cần
thẩm định nên được đánh giá trên cơ sở GTTT hay giá trị phi thị trường
- Tuân thủ nguyên tắc:
+ Trước khi thực hiện việc điều chỉnh các số liệu chứng cớ thị trường,
cần phải xác minh một cách rõ ràng xem chúng có phản ánh cung cầu bị Ðp
buộc hay có đủ tiêu chuẩn để sử dụng kĩ thuật “ thay thế so sánh ” hay không
–NTTT. Thực hiện đánh giá, dự báo tương lai về cung cầu và giá cả, đánh giá
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
độ tin cậy của tài liệu dự báo để sử dụng kỹ thuật định giá dựa vào dòng thu
nhập – LITL.
+ Theo NTĐG, bộ phận cấu thành tài sản có thể được đánh giá rất cao,
nhưng trên thị trường,bộ phận tài sản này được bán một cách rộng rãi, với giá
rất rẻ. Khi đó việc định giá chủ yếu phải dựa trên NTCC và NTTT.
Như vậy, có thể thấy rằng, NTCC còn là sự bổ sung quan trọng và là sự
giải thích một cách cụ thể hơn các nguên tắc SDTNHQN, NTTT, LITL và
NTĐG. Trên thực tế, nó là nguyên tắc được ưu tiên trong qua trình vận dụng
để thẩm định đối với hầu hết các loại tài sản cũng như cho các mục đích sử
dụng khác nhau.
1.3.4. Các phương pháp định giá BĐS:
1.3.4.1. Phương pháp so sánh trực tiếp
a. Cơ sở lí luận: Phương pháp này được xây dựng chủ yếu dựa trên việc tuân
thủ nguyên tắc thay thế
b. Kĩ thuật định giá:
Bước 1: tìm kiếm thông tin về những bất động sản ( BĐS) đã được giao
dịch trong thời gian gần nhất có thể so sánh được với BĐS mục tiêu về các
mặt như: tình trạng vật chất của BĐS, đặc điểm về mặt bằng, đặc điểm của
công trình xây dựng có liên quan, đặc điểm về vị trí hay địa điểm, tình trạng
pháp lí, thời gian giao dịch, các điều khoản và điều kiện giao dịch,…
Bước 2: tiến hành kiểm tra và phân tích các giao dịch chứng cớ nhằm
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với BĐS mục tiêu, bao gồm: nguồn
gốc các giao dịch thị trường, đánh giá đặc điểm và tính chất của các giao dịch
thị trường.
Bước 3: lựa chọn một số BĐS có thể so sánh thích hợp nhất, thường lấy
từ 3 đến 6 BĐS để so sánh.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Bước 4: xác định những yếu tố khác nhau giữa BĐS mục tiêu và BĐS
chứng cớ, rồi tiến hành điều chỉnh giá BĐS bằng cách lấy BĐS mục tiêu làm
chuẩn, thực hiện việc điều chỉnh đối với BĐS chứng cớ.
Bước 5: ước tính giá trị BĐS mục tiêu trên cơ sở giá của các BĐS đã
điều chỉnh.
c. Ưu điểm, hạn chế và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp phổ biến rộng rãi và được sử dụng nhiều nhất.
+ Là phương pháp định giá Ýt gặp khó khăn về mặt kĩ thuật.
+ Là phương pháp thể hiện sự đánh giá của thị trường.
+ Là cơ sở hay còn gọi là đầu vào của các phương pháp khác.
- Hạn chế:
+ Phải có giao dịch về các BĐS tương tự ở trong cùng khu vực mới so
sánh được. Nếu có Ýt BĐS so sánh thì kết quả có độ chính xác kém.
+ Các thông tin chứng cớ thường mang tính chất lịch sử.
+ Phương pháp này đòi hỏi thẩm định viên phải có nhiều kinh nghiệm vào
kiến thức thị trường.
- Điều kiện áp dụng:
+ Chất lượng thông tin phải phù hợp đầy đủ, đáng tin cậy và kiểm tra
được.
+ Thị trường phải ổn định.
Trên thực tế phương pháp này dùng để định giá các BĐS dùng cho mục
đích mua bán, thế chấp: Các BĐS có tính đồng nhất; các mảnh đất trống.
1.3.4.2. Phương pháp đầu tư (phương pháp thu nhập).
a. Cơ sở lí luận: Phương pháp này được xây dựng dựa trên nguyên tắc dự
báo lợi Ých tương lai.
b. Kỹ thuật định giá.SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Bước 1: Ước tính thu nhập trung bình hàng năm mà BĐS mang lại, có
tính đến tất cả các yếu tố liên quan tác động đến thu nhập.
Bước 2: Ước tính tất cả các khoản chi phí để trừ ra khái thu nhập hàng
năm, nh: chi phí quản lí, chi phí sửa chữa, các phí dịch vụ, tiền thuế phải
nộp...
Bước 3: Xác định tỷ lệ lãi thích hợp dùng để tính toán, công việc này
có thể dựa vào việc phân tích tỷ lệ lãi của các BĐS tương tự.
Bước 4: dùng công thức vốn hoá để tìm ra giá trị hiện tại của BĐS mục
tiêu.
c. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Đây là phương pháp có cơ sở lý luận chặt chẽ nhất.
+ Là phương pháp đơn giản
+ Có thể đạt độ chính xác cao khi có các chứng cứ về các thương vụ có thể
so sánh được.
- Nhược điểm:
+ Khi phân tích các thương vụ tương tự, cần phải điều chỉnh nhiều mặt:
tuổi thọ, chất lượng, thời hạn cho thuê...
+ Trong nhiều trường hợp có thể thiếu cơ sở dự báo các khoản thu nhập
tương lai.
+ Kết quả định giá có độ nhạy lớn trước sự thay đổi của các tham số tính
toán.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phù hợp khi định giá BĐS có khả năng mang lại các khoản thu nhập ổn
định và có thể dự báo trước một cách hợp lý.
+ Với BĐS có thu nhập không đều thì có thể sử dụng một dạng tương tự là
DCF.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Thường áp dụng để tư vấn cho các quyết định lựa chọn phương án đầu tư.
1.3.4.3. Phương pháp chi phí
a. Cơ sở lí luận.
Phương pháp này được xây dựng chủ yếu dựa theo nguyên tắc thay thế.
b. Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính riêng giá trị của mảnh đất thuộc BĐS, bằng cách coi
nó là đất trống và đang được sử dụng trong điều kiện TNVHQN.
Bước 2: Ước tính những chi phí xây dựng mới hiện hành đối với những
công trình hiện có trên đất.
Bước 3: Ước tính mức độ giảm giá của công trình, xét trên mọi nguyên
nhân.
Bước 4: Ước tính giá trị của công trình xây dựng bằng cách trừ số tiền
giảm giá khỏi chi phi xây dựng mới hiện hành của công trình.
Bước 5: Ước tính giá trị của BĐS mục tiêu bằng cách ước tính giá trị
của mảnh đất với giá trị ước tính của công trình.
b. Ưu điểm, hạn chế, điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Được sử dụng khi không có bằng chứng thị trường thích hợp để so sánh.
+ Phương pháp chi phí thích hợp khi định giá BĐS dùng cho các giao dịch
và mục đích riêng biệt.
- Hạn chế:
+ Có những hạn chế của phương pháp so sánh trực tiếp.
+ Ước tính một số khoản giảm giá có thể trở nên rất chủ quan.
+ Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi người định giá phải có nhiều kinh
nghiệm và đặc biệt là phải thành thạo về kỹ thuật xây dựng.
- Điều kiện áp dụng:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Là một phương pháp thích hợp khi định giá rất nhiều loại BĐS có mục
đích sử dụng riêng biệt, nh: nhà thờ, bệnh viện, trường học...
+ Định giá để xác định mức bồi thường khi xây dựng các hợp đồng bảo
hiểm và các dạng bồi thường khác.
+Là phương pháp thông dụng của người tham gia đấu thầu hay kiểm tra đầu
thầu.
+ Phương pháp chi phí được vận dụng trong trường hợp mà người ta tin
tưởng rằng chi phí là yếu tố chính và là những khoản chi tiêu cần thiết, thích
hợp để tạo ra giá trị của BĐS.
+ Phương pháp chi phí cũng thường được dùng có tính chất bổ sung hoặc
kiểm tra đối với các phương pháp khác.
1.3.4.4. Phương pháp thặng dư
a. Cơ sở lí luận: chủ yếu dựa trên nguyên tắc đóng góp.
b. Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định các cách sử dụng cao nhất và tốt nhất cho BĐS mục
tiêu có tính đến những quyđịnh vế xây dựng và hạn chế khác.
Bước 2: Ước tính tổng gía trị của sự phát triển theo hướng
SDTNVHQN, bằng cách sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hay phương
pháp đầu tư.
Bước 3: Ước tính tổng chi phí phát triển gồm: chi phí xây dựng, chi phí
tài chính, các chi phí khác có liên quan và lợi nhuận của nhà đầu tư xây dựng.
Bước 4: Xác định giá trị còn lại ( hay còn gọi là giá trị thặng dư) bằng
cách lấy tổng giá trị phát triển trừ đi tổng chi phí phát triển.
Bước 5: Xác định giá trị BDS mục tiêu bằng cách dựa vào giá trị còn
lại và các yếu tố giả định cấu thành giá vốn BĐS mục.
c. Ưu điểm,nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Được sử dụng đánh gía các BĐS có tiềm năng phát triển.
+ Đây là phương pháp thích hợp để đưa các mức giá khi thực hiện đấu
thầu.
+ Phương pháp này mô phỏng lại cách thức phân tích , đánh giá cơ hội đầu
tư BĐS .Vì vậy nó có giá trị quan trọng để tư vấn về chi phí xây dựng tối đa
về tiền cho thuê, tối thiểu cần đạt được khi thực hiện dự án phát triển BĐS.
- Hạn chế:
+ Khó khăn trong việc xác định sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.
+ Chi phí và giá bán có thể bị thay đổi tuỳ theo các điều kiện của thị
trường.
+ Giá trị cuối cùng rất nhạy cảm đối với các tham số về chi phí và giá bán.
+ Phương pháp này không tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phù hợp khi định giá BĐS có yêu cầu về sự phát triển không phức tạp.
Các yếu tố ước tính có liên quan đến giá bán, giá cho thuê và chi phí đạt được
độ tin cậy cao.
+ Nhà định giá phải có nhiều kinh nghiệm về sự phát triển và mở rộng đất
đai để xác định đúng cơ hội SDTNVHQN.
+ Để nâng cao khả năng ứng dụng, cần sử dụng các kỹ thuật đánh giá rủi ro,
phân tích xác xuất với sự trợ giúp của các phương tiện tính toán hiện đại khi
đánh giá các phương án phát triển BĐS.
Đây là phương pháp được các nhà thầu xây dựng, các công ty kinh doanh
BĐS sử dụng một cách thường xuyên khi đánh giá các khả năng phát triển và
các cơ hội đầu tư vào BĐS. Được những người mua nhà riêng xem xét, đánh
giá nếu chi thêm tiền để cải thiện và hiện đại hoá thì sẽ làm cho nhà có giá trị
cao hơn so với chi phí bỏ ra.
1.3.5. Quy trình định giá BĐS.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Khái niệm:
Quy trình hay trinh tự định giá là một quá trình có tính hệ thống nhằm
giúp thẩm định viên hành động một cách rõ ràng, phù hợp với công tác định
giá.
Là kế hoạch hành động một cách có trật tự, chặt chẽ, phù hợp với các
nguyên tắc định giá, giúp thẩm định viên đưa ra được những kết luận có cơ sở
và có thể đảm bảo được.
Quy trình định giá gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề
- Mục đích là giúp cho thẩm định viên có thể thỏa thuận, đàm phán và
xây dựng được các điều khoản trong hợp đồng định giá một cách cụ thể
và rõ ràng. Đồng thời, cũng là căn cứ để thẩm định viên lên kế hoạch
định giá một cách chi tiết.
- Để đạt mục tiêu trên, trong bước này cần xác định rõ các vấn đề cơ bản
sau:
+ Nhận biết các đặc tính vật chất của tài sản mục tiêu: vị trí, kích thước…
+ Nhận biết các đặc điểm pháp lý của tài sản mục tiêu, nh: các giấy tờ về
quyền sở hữu, quyền sử dụng, các giấy phép và điều khoản hạn chế khai thác,
chuyển nhượng…
+ Xác định rõ mục đích định giá của khách hàng: mua bán, cho thuê, bảo
hiểm, cầm cố, báo cáo tài chính,…
+ Xác định rõ loại giá trị sẽ ước tính: qua các thông tin ban đầu và mục
đích của khách hàng, thẩm định viên cần phảI khẳng định ngay loại giá trị sẽ
được sử dụng trong hợp đồng là loại giá trị nào: giá trị thị trường, giá trị đầu
tư, giá trị bảo hiểm, giá trị thế chấp, giá bồi thường…
+ Xác định phương pháp định giá và các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
+ Xác định ngày định giá có hiệu lực.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Xác định mức phí thỏa thuận và thời gian hoàn thành.
Bước 2 : Lên kế hoạch
- Nhận biết các đặc điểm cơ bản về mặt vật chất, quyền các tài sản, trạng
thái cung, cầu và các đặc điểm của thị trường có liên quan đến tài sản cần
định giá.
- Nhận biết các loại tài liệu cần được sử dụng trong quá trình đánh giá,
bao
gồm: các tài liệu về tài sản mục tiêu, các văn bản pháp lý hiện hành có liên
quan, cách tài liệu về chứng cớ và các động thái thị trường.
- Nhận biết các cơ quan, tổ chức có thể và có trách nhiệm cung cấp thông
tin
các nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất và có thể kiểm chứng được.
- Lên chương trình, thời biểu công tác, bao gồm:
+ Lập danh mục và thứ tự các công việc: thu thập và phân tích số liệu.
+ Xác định thời hạn cho phép của từng công việc.
+ Xác định những phần việc có thể ủy nhiệm.
- Xây dựng đề cương và hình thức trình bầy báo cáo định giá.
Bước 3: Thu thập thông tin
Để có thể thu thập được những thông tin cần thiết, đòi hỏi thẩm định
viên trước hết phải phân biệt được các nguồn tài liệu chủ yếu và thứ yếu. Các
loại tài liệu cần thu thập, bao gồm:
- Các tài liệu cung cấp thông tin về tài sản mục tiêu. Các thông tin này có
thể do khách hàng cung cấp hoặc qua khảo sát thực tế tài sản. Thời gian thu
thập loại thông tin này sẽ thay đổi tùy theo loại tài sản định giá.
- Các tài liệu làm căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá và điều chỉnh,
nh:
Các tài liệu về mua bán, định mức tiêu hao vật tư, đơn giá chi phí, thuế
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
suất thuế tài sản, lệ phí môi giới, tiền thu về sử dụng đất, tỷ lệ chiết khấu,…
- Các văn bản pháp lý của Nhà nước và chính quyền địa phương có liên
quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng, các quy định
về mục đích, quyền và thời hạn cho thuê… Nói chung, thẩm định viên phải
thu thập được một cách đầy đủ các văn bản pháp lý có ảnh hưởng đến quyền
khai thác các lợi Ých của BĐS.
- Các tài liệu tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, nh: chỉ số
giá cho thuê, chỉ số giá nhà đất, chủ trương của Nhà nước về nhà ở cho người
có thu nhập thấp, về thuế nhà đất, thay đổi về quy hoạch và đô thị hóa, khả
năng kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường BĐS, khả năng đàm phán của
Chính phủ về hạn ngạch xuất khẩu nông sản, triển vọng du lịch…
Các nguồn thông tin này có thể nhận được từ các cơ quan chuyên môn,
các
tổ chức quốc tế, các ngân hàng, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm, các viện
nghiên cứu, từ các cuộc điều tra của các tổ chức tư nhân hoặc Chính phủ. Nó
giúp thẩm định viên xem xét và phân tích các động tháI thị trường và chỉ ra
những hạn chế không thể tránh khỏi tác động đến kết quả định giá.
- Kiểm tra độ tin cậy và giữ bí mật các thông tin.
Bước 4: Phân tích thông tin và ước tính giá trị
* Phân tích thông tin: Dựa trên những tài liệu đã có, cần tiến hành các
loại phân tích:
- Phân tích thị trường: Mục đích của phân tích thị trường là nhận diện và
đánh giá các yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá trị của tài sản cần định giá.
- Phân tích tài sản: Mục đích của phân tích tài sản là để nhận rõ những
đặc
điểm và tiêu chuẩn chủ yếu của tài sản đối tượng có ảnh hưởng đến giá trị của
nó.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Phân tích so sánh: Mục đích của việc phân tích này là lựa chọn và đưa
ra
các tiêu chuẩn để thực hiện các phương pháp và kỹ thuật điều chỉnh, so sánh
cho thích hợp đối với từng giao dịch chứng cớ.
- Phân tích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.
* Ước tính giá trị:
- Các phân tích trên là căn cứ để thẩm định viên xác định phương pháp
định
giá nào là chính, phương pháp định giá nào có tính chất bổ sung hoặc tham
chiếu. Trong khi lựa chọn, cần đánh giá tính hợp lý, sự thuận lợi và hạn chế
của mỗi phương pháp.
- Để lựa chọn được phương pháp chủ yếu cần dựa vào thuộc tính của tài
sản,
khả năng sử dụng các dữ liệu thị trường, mục đích và nguyên tắc định giá chủ
yếu được vận dụng. Thẩm định viên có thể áp dụng một hay nhiều phương
pháp định giá.
Bước 5: Chuẩn bị báo cáo định giá.
Mục đích của bước này là nhằm đảm bảo truyền đạt kết quả và các kết luận
định giá một cách có hiệu quả đối với người sử dụng thông tin, tránh sự hiểu
lầm có thể xảy ra. Để đạt mục đích đó, bản báo cáo định giá phảI được trình
bày một cách rõ ràng, đầy đủ, logic, có hệ thống về các giả thiết, số liệu, các
phân tích, kết quả và kết luận.
Bước 6: Báo cáo định giá.
* Yêu cầu đối với báo cáo định giá.
- Giá trị tài sản là mục tiêu cuối cùng của thẩm định giá. Song thực ra nó
chỉ
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
là sự ước tính một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở phân tích các dữ
liệu thị trường. Do vậy, để giúp khách hàng sử dụng thông tin hiệu quả, có
một cái nhìn toàn diện, khách quan, không cứng nhắc và máy móc chỉ dựa
vào con số tính toán, yêu cầu đối với việc báo cáo là không được phép dừng
lại ở con số và kết luận, mà đòi hỏi phải có sự trình bày, phân tích, đánh giá
một cách thật sự khách quan những hạn chế về mặt thông tin, về nguồn dữ
liệu và yếu tố chủ quan của thẩm định viên chi phối đến kết quả định giá.
- Báo cáo định giá thông thường là kết quả của một hợp đồng về dịch vụ
tư
vấn, nó là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi của
thẩm định viên và quyền lợi của khách hàng. Vì vậy, các nội dung trình bày
trong báo cáo định giá còn phảI thể hiện một cách rõ ràng và đầy đủ các yêu
cầu đã ký kết trong hợp đồng định giá.
* Nội dung của báo cáo định giá
Nội dung của một báo cáo định giá phụ thuộc mục đích của công việc
định giá. Mức độ cụ thể hay chi tiết còn tùy thuộc vào các điều khoản xác
định trong hợp đồng với khách hàng. Song, để đáp ứng được yêu cầu trên,
một báo cáo định giá bằng văn bản cần trình bày đầy đủ 10 nội dung sau:
1. Trình bày chính xác mục đích, nhiệm vụ định giá.
2. Mô tả tài sản mục tiêu: địa chỉ, đặc điểm vật chất và tình trạng pháp lý.
3. Mô tả các chỉ dẫn, các tài liệu khách hàng cung cấp và có thể sử dụng
được.
4. Công bố về nguồn gốc của các tài liệu được sử dụng.
5. Tóm tắt rõ ràng về tính chất, chất lượng thông tin và các điều kiện thị
trường làm cơ sở định giá.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
6. Trình bày một cách hợp lý và rõ ràng các phương pháp định giá được
chấp nhận, về các kỹ thuật phân tích được sử dụng trong mỗi phương
pháp.
7. Tuyên bố rõ ràng về giá trị của BĐS mục tiêu.
8. Khẳng định ngày định giá có hiệu lực.
9. Những hạn chế ảnh hưởng đến kết quả ước tính, bao gồm:
+ Hạn chế của các giả thiết và các điều kiện giả định ảnh hưởng tới kết
luận.
+ Hạn chế về khả năng tiến hành điều tra thực tế
+Các nghi vấn có thể có và các khuyến nghị điều tra kỹ hơn nữa, hoặc trì
hoãn định giá cho đến khi có được nguồn thông tin rõ ràng.
10. Những mâu thuẫn và trách nhiệm của những người sử dụng
thông tin định
giá.
+ Các mâu thuẫn giữa tiêu chuẩn thẩm định với yêu cầu của khách hàng.
+ Yêu cầu về mức độ bí mật thông tin nhằm đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của các bên sử dụng thông tin định giá.
+ Khẳng định loại báo cáo được cung cấp bằng văn bản hay bằng miệng.
Nừu khách hàng yêu cầu báo cáo bằng miệng, nhà định giá nên yêu cầu
chứng thực lời khuyên đó bằng văn bản.
+ Các báo cáo định giá cũng cần được lưu trữ trong một thời gian nhất
định.
Tóm lại, đÓ định giá giá trị một BĐS không phải là điều đơn giản nhất
là khi thị trường BĐS đang trong giai đoạn thăng trầm như hiện nay , chỉ cần
một sự thay đổi nhỏ cũng làm cho việc xác định giá trị BĐS mất chính xác.
Để làm được điều đó ta phải tìm hiểu từ cái căn bản nhất như: khái niệm về
BĐS, đặc điểm, giá trị BĐS,… và muốn định giá được BĐS thì phải biết được
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
nguyên tắc định giá cũng như các phương pháp định giá BĐS để áp dụng cho
phù hợp với từng BĐS mà mình gặp để xác định đúng giá trị của nó. Chương
1 cung cấp cho những người định giá một cách căn bản những nguyên lí mà
họ phải biết thì mới làm tốt công việc của mình.
Thực tế cho thấy, hiện nay ở các Ngân hàng có một thực trạng chung là
việc xác định giá trị BĐS còn dựa nhiều vào yếu tố chủ quan mỗi ngân hàng
mà không dựa nhiều vào giá trị thị trường, nên việc thẩm định giá trị BĐS của
những người đi vay thấp hơn nhiều so với giá trị thực của BĐS được thế chấp.
Với tất cả những nền tảng kiến thức cơ bản đóng vai trò lí luận ta sẽ tìm hiểu
rõ hơn vấn đề này qua việc tìm hiểu thực trạng thẩm định giá ở BacA AMC.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN LÀM
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC
TÀI SẢN – NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
2.1. Giới thiệu chung về công ty BacA AMC
2.1.1. Giới thiệu về công ty mẹ - Ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo quyết định số 183/QĐ-
NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 01/09/1994. Tên
giao dịch quốc tế là: BacABank. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở
Thành phè Vinh, tỉnh Nghệ An và là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy
mô hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực Miền Trung Việt Nam. Hiện nay
BacABank có 60 điểm giao dịch tại các thành phè lớn như: Hà Nội, Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, TP Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Kiên Giang...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, BacABank cũng không ngừng mở
rộng về quy mô, vốn, phạm vi hoạt động và các loại hình dịch vụ cung cấp.
Với số vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ đồng, nhưng đến nay con số đã đã là
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
4.000 tỷ. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng chính như: mở tài khoản
nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay, bảo lãnh thanh toán trong và
ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát
hành và thanh toán thẻ… Bên cạnh hoạt động tín dụng có tỷ lệ nợ xấu rất
thấp, hoạt động đầu tư của Ngân hàng Bắc Á được đánh gía cao về hiệu quả
kinh tế - xã hội như: các dự án thuỷ điện, nhà máy xi măng, bệnh viện, siêu
thị, nhà máy sữa (nổi tiếng với thương hiệu sữa TH True milk) ....
Hoạt động của BacABank: hoạt động kinh doanh, hoạt động tư vấn đầu
tư, dự án sữa sạch TH Milk True Milk, dự án khu đô thị sinh thái y học, dự án
dược liệu và xây dựng nhà máy tại chỗ Nghệ An cung cấp các sản phẩm, dự
án đầu tư nhà máy sản xuất ván sợi tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Giới thiệu về BacA AMC
2.1.2.1. Bối cảnh ra đờiNăm 2007, 2008 cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã lan ra toàn thế
giới, gây ra những bất ổn đối với nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam
chịu ảnh hưởng của từ cuộc khủng hoảng này cũng đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề như: Sự bất ổn của thị trường bất động sản, lạm phát, nhập siêu,
thâm hụt ngân sách... Điều này tạo ra các khó khăn cũng như các rủi ro tiềm
ẩn đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Ngoài ra, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các ngân hàng cần
nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động, và cần thiết có các công cụ để
quản lý rủi ro và đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động. Sự chia tách các
nghiệp vụ cũ để hình thành nên các hoạt động chuyên môn hóa mới như
nghiệp vụ thẩm định giá tài sản đảm bảo, nghiệp vụ thu hồi nợ là điều tất yếu.
Từ đó hình thành một xu hướng mới đã là sự thành lập các công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản của các Ngân hàng.
Trước những xu hướng đã, Ngày 11/02/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Nam (NHNN) đó có quyết định số 330/QĐ-NHNN chấp thuận cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á được thành lập công ty TNHH một thành
viên quản lý nợ và khai thác tài sản. Và ngày 08/5/2010 công ty chính thức ra
mắt và hoạt động chính thức tại thành phố Hà Nội. Công ty TNHH một thành
viên quản lý nợ và khai thác tài sản công ty Bắc Á ra đời trước tiên nhằm mục
đÝch phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản của công ty Bắc Á, định
giá tài sản đảm bảo và xử lý, mua bán nợ để thu hồi vốn, giúp phần làm sạch
bảng cân đối kế toán, làm lành mạnh, minh bạch tình hình tài chính, đảm bảo
kinh doanh an toàn và bền vững cho Ngân hàng TMCP Bắc á.
2.1.2.2. Các thông tin cơ bản
Tên gọi và loại hình:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành
viên Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Bắc Á.
- Tên giao dịch: Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản- Ngân hàng
Bắc Á.
- Tên Tiếng Anh: BacABank Asset Manager Company Limited.
- Tên viết tắt: BacA AMC.
- Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trụ sở chính: 11 Nguyễn Thị Định, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng).
Vị trí và phạm vi hoạt động
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý nợ và khai thác tài
sản Ngân hàng Bắc Á (BacA AMC) là công ty con trực thuộc chủ sở hữu
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (dưới đây gọi tắt là BacA Bank).
Công ty hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản bảo đảm
nợ vay.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Công ty BacA AMC được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Bắc
Á và pháp luật hiện hành.
BacA AMC hoạt động hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm trong phạm vi
số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty do BacA Bank cấp. Công ty có tài
khoản và con dấu riêng.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
Tiếp nhận hồ sơ tài sản đảm của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
Bắc Á
Định giá tài sản đảm bảo của các khoản vay tại Ngân hàng Bắc Á
Quản lý tài sản đảm bảo của các khoản vay tại Ngân hàng Bắc Á
Phối hợp với Khối Quản Lý Rủi Ro và các Chi nhánh để định giá tài
sản đảm bảo và triển khai thu hồi các khoản nợ.
Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng (bao gồm: nợ có tài
sản bảo đảm và không có TSBĐ) và TSBĐ nợ vay (tài sản bảo; tài sản
gán nợ; tài sản Tòa án giao cho BacA Bank) liên quan đến các khoản
nợ của BacABank để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất.
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục có liên quan đến các khoản nợ theo quy định
của pháp luật, trình BacABank cho phép BacABank AMC được xử lý.
Chủ động bán các TSBĐ nợ cho vay thuộc quyền định đoạt của
BacABank đã giao cho Công ty quản lý và khai thác theo giá thị trường
(giá bán tài sản có thể cao hoặc thấp hơn giá trị nợ tồn đọng) theo hình
thức sau:
- Tự bán công khai trên thị trường
- Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
- Bán cho công ty mua, bán nợ của Nhà nước.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Lập và tổ chức thực hiện đề án cơ cấu lại nợ tồn đọng được BacABank
giao bằng các biện pháp: Giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm,
chuyển đổi nợ thành vốn góp theo chỉ đạo của Tổng Giám Đốc
BacABank.
Sử dụng nguồn vốn của Công ty để xử lý TSBĐ nợ vay được giao quản
lý và khai thác bằng các biện pháp thích hợp: Cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh.
Riêng góp vốn, liên doanh bằng tài sản thực hiện theo đề án của Công
ty khi được Tổng Giám Đốc BacABank chấp nhận.
Mua, bán nợ tồn đọng của các TCTD khác, của các công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của
pháp luật. Mở rộng quan hệ mua bán, thu hồi công nợ, triển khai công
tác mua bán nợ từ các tổ chức tín dụng khác.
Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định, quy phạm
pháp luật liên quan trong quá trình tổ chức việc quản lý nợ và khai thác
TSBĐ nợ vay.
Dự thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến quản lý nợ và
khai thác TSBĐ nợ tồn đọng được BacABank giao, trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Ngân hàng Bắc Á
và các cơ quan chức năng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị và Tổng Giám Đốc
giao.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BacA AMC
(Nguồn: Phòng Hành chÝnh kế toán BACA AMC)
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Trong quy chế tổ chức hoạt động của BacA AMC có nêu rõ nhiệm vụ
và quyền hạn của các phòng ban như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc công ty
Tiếp nhận vốn và các nguồn lực khai thác được BacABank giao cho
Công
ty quản lý và sử dụng.
Trình Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc BacABank.
Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên của Công ty theo
đóng
quy định của pháp luật.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Phßng hành chÝnh – kế
to¸n
Phßng quản lý và mua
b¸n nợ
Trưởng phßng
Trưởng phßng
Phã phßng Phã phßng
Tổ bất động
sản
Tổ định gi¸
doanh
nghiệp
Tổ động
sản
Tổ quản lý nợ
Tổ mua
b¸n nợ
Tổ hành chÝn
h
Tổkế
to¸n
Phã phßng
Trưởng phßng
Phßng
ph¸p chÕ
Tổng gi¸m đốc
Phßng quản lý tài sản bảo
đảm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Thực hiện phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi
nhuận
sau thuế khi được hội đồng thành viên BacA AMC phê duyệt
Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công
ty
theo đóng quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng
thành viên BacA AMC; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty.
Đại diện cho Công ty trong các quan hệ về dân sự, tố tụng, tranh chấp,
giải
thể.
Được áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các
trường
hợp khẩn cấp (thiên tai, hỏa hoạn, …) và chịu trách nhiệm về những quyết
định đã, sau đã phải báo ngay Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc BacABank
Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của
BacABank, của Ngân hàng Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền đối với việc
thực hiện các nhiệm vụ điều hành của mình.
Báo cáo Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị BacABank, Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của Pháp luật về kết
quả kinh doanh của công ty
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ của
Ngân hàng thương mại và quyết định của Hội đồng quản trị BacABank.
Phòng quản lý tài sản bảo dảm
Nhân sự: 12 chuyên viên
Chức năng nhiệm vụ:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo từ các đơn vị kinh doanh của
BacA Bank, từ các khách hàng ngoài BacA Bank
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Lập kế hoạch, thực hiện thẩm định giá tài sản của khách hàng
Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất kiểm tra tài sản đảm bảo
Lập báo cáo và nhận định về tình hình biến động của thị trường theo
các loại hình tài sản
Phòng quản lý và mua bán nợ
Nhân sự: 11 chuyên viên
Chức năng nhiệm vụ:
Tiếp nhận quản lý các khoản nợ xấu, nợ tồn động (bao gồm nợ có
TSBĐ
và không cã TSBĐ) và TSBĐ nợ vay liên quan đến các khoản nợ của BacA
Bank để xử lý, thu hồi vốn
Chủ động khai thác TSBĐ hoặc bán các TSBĐ nợ vay thuộc quyền
định
đoạt của BacA Bank đã giao cho công ty quản lý và khai thác theo giá thị
trường
Lập và tổ chức thực hiện đề án cơ cấu lại nợ tồn đọng được BacA Bank
giao bằng các biện pháp: Giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm, chuyển
đổi nợ thành vốn gãp theo chỉ đạo của Tổng Giám Đốc BacA Bank
Mua bán nợ tồn động của các tổ chức tÝn dụng khác, của các công ty
quản
lý nợ và khai thác tài sản của các tổ chức tÝn dụng khác theo quy định của
pháp luật. Mở rộng quan hệ mua bán, thu hồi công nợ, triển khai công tác
mua bán nợ từ các tổ chức tÝn dụng khác.
Dự thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến quản lý nợ và
khai thác TSBĐ nợ tồn đọng được BacA AMC giao, trình các cấp cã thẩm
quyền phê duyệt
Phòng hành chÝnh kế toán
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Nhân sự: 3 nhân viên
Chức năng nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện quy chế tài chÝnh của toàn Công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của
nhà nước.
Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chÝnh tháng, quý,
năm.
Xây dựng các kế hoạch tài chÝnh, kế hoạch vay vốn.
Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định
kỳ.
Phòng hành pháp chế
Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản định chế của BacA AMC
Tư vấn, hỗ trợ pháp lý
Thực hiện hoạt động kiểm soát tuân thủ
Trực tiếp hỗ trợ nghiệp vụ hoạt động xử lý nợ theo sự phân công của
Giám đốc.
Lập các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty theo
định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2. Thực trạng thẩm định giá bất động sản tại BacA AMC
2.2.1. Mô tả sản phẩm
Công ty BacA AMC cung cấp dịch vụ thẩm định giá BĐS cho các cá
nhân, tổ chức có mục đích sử dụng dịch vụ thẩm định BĐS để phục vụ cho:
Bảo toàn tài sản; Mua bán, chuyển nhượng; Biến động chủ quyền tài sản của
doanh nghiệp; Cầm cố, thanh lý; Tính thuế và hạch toán sổ sách, báo cáo tài
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
chính; Đầu tư và góp vốn doanh nghiệp, cổ phần hóa; Đền bù giải tỏa; Chứng
minh tài sản để du học và vay vốn ngân hàng...
Bất động sản thẩm định bao gồm:
- Nhà biệt thự - nhà phố - căn hộ.
- Nhà xưởng - kho tàng.
- Khách sạn - Resort - nhà hàng - cao ốc.
- Đất đai và các công trình xây dựng trên đất.
- Trang trại – các công trình công nghiệp và dân dụng khác.
2.2.2. Biểu phí dịch vụĐối với tài sản nằm tại địa bàn các quận nội thành Hà Nội gồm: Hoàn
Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Ba Đình, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai,
Tây Hồ và nội thành Tp. Hồ Chí Minh gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận
5, Quận 10 và Quận Phó Nhuận thì áp dụng biểu phí theo bảng sau:
Bảng 2.1: Biểu phí dịch vụ thẩm định giá bất động sản
Trị giá bất động sản Phí dịch vụ (Giá chưa thuế)
Thuế GTGT (10%)
Tổng giá trị (bao gồm thuế)
(triệu đồng) (đồng) (đồng) ≤1.000 1.200.000 120.000 1.320.000
1.000 2.000 1.600.000 160.000 1.760.0002.000 3.000 2.000.000 200.000 2.200.0003.000 5.000 2.400.000 240.000 2.640.0005.000 7.000 2.800.000 280.000 3.080.0007.000 9.000 3.200.000 320.000 3.520.0009.000 11.000 3.600.000 360.000 3.960.000
11.000 15.000 4.000.000 400.000 4.400.00015.000 20.000 6.000.000 600.000 6.600.00020.000 30.000 8.000.000 800.000 8.800.00030.000 40.000 11.000.000 1.100.000 12.100.00040.000 50.000 14.000.000 1.400.000 15.400.00050.000 70.000 18.000.000 1.800.000 19.800.00070.000 100.000 23.000.000 2.300.000 25.300.000
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Trên 100.000 Theo thỏa thuận (Nguồn: Phòng Quản lý tài sản BACA AMC))
Tài sản nằm ngoài địa bàn các quận trên, trong địa bàn Hà Nội hoặc Tp.
Hồ Chí Minh mà bán kính <10km tính từ Trụ sở BACA AMC thu thêm
200.000đ.
Tài sản nằm ngoài địa bàn các quận trên, trong địa bàn Hà Nội hoặc Tp.
Hồ Chí Minh mà bán kính từ 10-20km tính từ Trụ sở BACA AMC thu thêm
350.000đ.
Tài sản nằm ngoài địa bàn các quận trên, trong địa bàn Hà Nội hoặc Tp.
Hồ Chí Minh mà bán kính từ >20km tính từ Trụ sở BACA AMC thu thêm
500.000đ.
2.2.3. Căn cứ pháp lý BacA AMC sử dụng để thẩm định giá BĐS làm
TSBĐ.
- Căn cứ giấy đề nghị tư vấn giá tài sản của Ngân hàng TMCP Bắc á - tiếp
nhận của khách hàng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất.
- Căn cứ kết quả khảo sát hiện trạng tài sản và thu thập thông tin do thẩm định
viên lập.
- Căn cứ ngân hàng dữ liệu, quy trình thẩm định giá của BacA AMC.
- Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002.
- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 qui định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh giá.
- Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Nghị định về thẩm định giá số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005.
- Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP.
- Quyết định số 24/2005/QĐ- BTC về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam.
- Quyết định số 77/2005/NĐ-BTC về ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá
Việt Nam (đợt 2).
- Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC về việc ban hành 06 tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam (đợt 3).
=> Nhận xét: BacA AMC sử dụng Pháp lệnh giá và 12 Tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam để làm căn cứ pháp lý thẩm định giá BĐS. Tuy nhiên, trên thực
tế còn rất nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành liên quan đến định
giá tài sản nói chung và định giá bất động sản nói riêng. Ngoài những văn bản
BacA AMC sử dụng, có thể kể sơ lược một số văn bản pháp luật như sau:
- Luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/ QH11 ngày 29/6/2006.
- Luật xây dựng năm 2003.
- Nghị định số 188/2004/ NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 169/2004/ NĐ- CP ngày 02/09/2004 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
- Nghị định số 198/2004/ NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Nghị định số 13/2006/NĐ- CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác
định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ- CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/ NĐ- CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 153/2007/ NĐ- CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
- Thông tư số 110/2004/TT- BTC ngày 18/11/2004 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 169/2004/ NĐ- CP ngày 02/09/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
- Thông tư số 114/2004/TT- BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/ NĐ- CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 145/2007/ TT- BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ- CP.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT- BTC- BXD ngày 26/04/2004
của Bộ Tài Chính- Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá
vật liệu xây dùng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Thông tư liên bộ số 13/LB- TT ngày 18/08/1994 của Liên Bộ Xây
dựng- Bộ Tài Chính- Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác
định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thông tư số 29/2006/TT- BTC ngày 04/04/2006 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 13/2006/NĐ- CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 66/2005/TT- BTC ngày 18/08/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ- TTg ngày
06/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử
dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải
di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch.
- Thông tư số 116/2005/TT- BTC ngày 19/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước khi
dự án kết thúc.
- Thông tư số 80/2005/TT- BTC ngày 15/09/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát
giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo qui định tại Nghị định số
188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
khung giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 05 BXD/ĐT ngày 09/12/1993 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
- Quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính
về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Quyết định số 21/2004/QĐ- BTC ngày 24/02/2004 của Bộ Tài Chính
ban hành quy chế cấp, sử dụng và quản lý thẻ thẩm định viên về giá.
- Quyết định số 06/2005/QĐ- BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
2.2.4. Khảo sát ứng dụng thực tiễn các phương pháp thẩm định giá bất
động sản làm tài sản bảo đảm tại BacA AMC:
Khi thẩm định giá, ngân hàng cho vay phải kiểm tra, xem xét giá thực
tế chuyển nhượng tại vị trí đó, khả năng sinh lời, giá đất trên các bảng thông
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
tin thị trường, các thông tin giao dịch nhà đất, giá nhà, giá đất thực tế chuyển
nhượng ở các khu vực lân cận tại thời điểm nhận thế chấp, bảo lãnh. Giá được
định giá thế chấp phải thấp hơn giá mặt bằng chung.
Đối với loại bất động sản của khách hàng vay là hộ gia đình, cá nhân,
Ngân hàng địng giá dựa trên đơn giá xây dựng /m2 nhà có tính đến khấu hao
cơ bản của ngôi nhà đó tại thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh.
Khi định giá cán bộ tín dụng tiến hành xác định các thông số liên quan
như: Ngôi nhà được xây dựng trên diện tích là bao nhiêu, tổng diện tích thực
của ngôi nhà, đã được xây dựng bao lâu, cấu trúc nhà, thực trạng và mức độ
hiện đại của tài sản gắn liền với ngôi nhà đó,… Trên cơ sở các thông số trên,
dựa trên mức giá thị trường và theo xu hướng biến động giá cả cũng như nhu
cầu thị trường về loại tài sản này trong khoảng thời gian vay vốn, BacA AMC
xác định giá trị tài sản để làm căn cứ cho vay vốn.
Khi xác định giá chuyển nhượng thực tế nói trên, để kết quả định giá
được chính xác thì cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải tham khảo khung giá
đất do UBND thành phố Hà Nội quy định, Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính Phủ về phương pháp xác định giá và khung giá đất và
khung giá các loại đất, cũng như quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương và hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người
vay.
Ta có thể xem xét qua các ví dụ mà BacA AMC thực hiện:
2.2.4.1. Ví dụ 1: phương pháp so sánh và phương pháp chi phí.
BĐS của ông Lê Văn Huy và bà Đỗ Minh Hà tại số 24, Ngõ 73, Tổ 7,
Phố Tây Trà, P. Trần Phú, Q. Hoàng Mai, Hà Nội. Diện tích đất cấp trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất là 51.9m2, mặt tiền
4.01m2, chiều sâu 12.89m2, đất ở, sử dụng lâu dài. Hướng đông, tây, nam giáp
hộ lân cận, hướng bắc là ngõ đi 2m. Giao thông thuận tiện, hệ thống điện và
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
cấp thoát nước thành phố, chiếu sáng bình thường, môi trường kinh doanh
được, cảnh quan thoáng mát, an ninh và dân trí bình thường. Sử dụng đúng
mục đích, đúng quy hoạch, không có tranh chấp.
Đặc điểm công trình xây dựng: Nhà khung bê tông cốt thép 04 tầng,
xây năm 2011, diện tích xây dựng là 49.1m2, tổng diện tích sàn sử dụng là
180m2, móng cột còn tốt, nền gạch men còn mới, kết cấu đỡ mái trần còn tốt,
tường gách trát xi măng cát, cửa kéo sắt, vệ sinh hoạt động tốt, điện nước tốt.
Phân tích và đánh giá các BĐS dùng làm so sánh:
TSSS1: Sè 4, Ngõ 346, Phố Tây Trà, P. Trần Phú, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
TSSS2: sè 7, Ngõ 73, tổ 7, Phố Tây Trà, P. Trần Phú, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
TSSS3: Ngõ 362 Nam Dư, Phố Tây Trà, P. Trần Phú, Q. Hoàng Mai, Hà
Nội.
Bảng tính kết quả thẩm định giá quyền sử dụng đất theo phương pháp
so sánh:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Nội dung Thửa đất TĐG TSSS1 TSSS2 TSSS3Tổng diện tích (m2) 51.9 34 30.3 36
Giá tham khảo Chưa biết 1,428,000,000 1,424,100,000 1,620,000,000Đơn giá (vnd/m2) Chưa biết 42,000,000 47,000,000 45,000,000
Thời điểm giao dịch đang rao bán Giao dịch đã thành công
Giao dịch đã thành công
Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh
Yếu tố thị trường Ổn định ổn định ổn định biến độngTỷ lệ điều chỉnh 0% 0% -1%
Tình trạng pháp lý SĐCC Tương đồng Tương đồng Tương đồngTỷ lệ điều chỉnh 0% 0% 0%
Hình dạng Vuông vắn Vuông vắn Vuông vắn Vuông vắnTỷ lệ điều chỉnh 0.0% 0.0% 0.0%Điều kiện thanh
toán Trả ngay Tương đồng Tương đồng Tương đồng
Tỷ lệ điều chỉnh 0% 0.0% 0%Điều kiện giao thông Ngõ 2 m Ngõ 1,5 m Ngõ 3 m Ngõ 2,5 m
Tỷ lệ điều chỉnh 2% -4% -3%Môi trường kinh
doanhKhông KD
đuợc Tuơng đồng Tuơng đồng Tuơng đồng
Tỷ lệ điều chỉnh 0% 0% 0%Hướng Đông Bắc Bắc Nam Đông Nam
Tỷ lệ điều chỉnh 0% -1.0% -1%Cảnh quan, môi
trường Thuận tiện đi lại Kém hơn Tương đồng Kém hơn
Tỷ lệ điều chỉnh 1% 0% 1%Yếu tố khác
Tỷ lệ điều chỉnh 0% 0% 0%Tổng giá trị điều
chỉnh thuần 3% -5% -4%
Mức giá sau điều chỉnh 43,260,0
00 44,650,0
00 43,200,00
0 Giá bình quân 43,703,333
Giá lựa chọn 43,000,000
Giá làm tròn 43,000,000
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Xác định chất lượng còn lại của nhà ở là:
TTKết cấu chính
TLGT các KC chính
(%)
TLCL còn lại (%)
(B) =[(O) x (A)]/100
(%)
TLCL còn lại của BĐS
(C) = [(B)/ (A)] X 100 (A) (O) (B) (C)1 Móng 10 97 9.7 97%2 Khung cột 3 Tường 18 97 17.46 4 Nền, Sàn 13 97 12.61 5 Đỡ mái 6 Mái 16 97 15.52
Tổng 57 55.29
=> Kết luận: Căn cứ khảo sát thực tế tại hiện trường, nhà 04 tầng trên có tỷ lệ
phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà ở là 97%.
* Kết quả cuối cùng:
- Sau khi thu thập và đánh giá các thông tin về BĐS so sánh tại địa
điểm BĐS cần thẩm định tọa lạc, phòng thẩm định xác định đơn giá thị
trường là 43.000.000 đ/m2.
- Đơn giá xây dựng áp dụng là 5.000.000 đ/m2
- Giá trị ước tính quyền sử dụng đất = 51.9m2 x 43.000.000 đ
=2.231.700.000 đồng (làm tròn 2.230.000.000 đồng)
- Giá trị ước tính công trình xây dựng = 180m2 x 5.000.000 x 97%
= 873.000.000 đồng (làm tròn 870.000.000 đồng).
Tổng giá trị thẩm định là: 2.230.000.000 đồng + 870.000.000 đồng =
3.100.000.000 đồng.
Như vậy với cách định giá trên ta thấy có những ưu điểm và hạn
chế sau:
- Ưu điểm:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Cán bộ tín dụng đã áp dụng được phương pháp chi phí để xác định
giá trị của ngôi nhà và phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá trị của
quyền sử dụng đất đảm bảo tính chính xác cho tài sản cần thẩm định.
+ Việc định giá theo cách thức trên thực hiện một cách đơn giản, dễ
dàng, không đòi hỏi nhiều nghiệp vụ định giá, các BĐS so sánh khá tương
đồng, phương pháp chi phí chủ yếu là dựa vào nghiệp vụ kế toán để tính toán
một cách chính xác hơn những chi phí để hoàn thiện công trình, như vậy nếu
như việc ghi chép phản ánh đầy đủ thì số liệu sẽ có độ tin cậy cao.
+ Qua cách định giá này ta thấy việc định giá tài sản không chỉ dừng
lại ở việc định giá làm yếu tố đầu vào cho khoản vay mà còn định giá làm cơ
sở trong suốt thời gian trả nợ để xem tài sản đảm bảo có những biến động
nào, nó giúp cho việc theo dõi tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn.
+ Công ty ước lượng được tỷ lệ chất lượng còn lại của công trình xây
dựng.
- Hạn chế:
+ Trong phương pháp chi phí, chi phí xây mới công trình theo giá hiện
hành… thì cần phải tính đến các loại chi phí như: chi phí xây thô công trình,
chi phí hoàn thiện công trình nên kết quả định giá chưa được chính xác lắm.
Nhân viên định giá chỉ ước tính giá trị còn lại của ngôi nhà theo quan sát thực
tế mà không thực hiện tính toán theo lý thuyết của phương pháp chi phí. Hơn
nữa lại định giá theo quy định mét vuông xây dựng do UBND Thành phố Hà
Nội quy định nên giá ước tính của ngôi nhà thấp hơn thực tế rất nhiều, làm
giảm lợi Ých của khách hàng.
+ Để áp dụng phương pháp chi phí thì cán bộ tín dụng phải là người có
nhiều kinh nghiệm và đặc biệt là phải thành thạo về kỹ thuật xây dựng. Ưu
cầu này không phải chuyên viên thẩm định nào cũng thành thạo, mà chủ yếu
dựa vào kinh nghiêm.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Cán bộ tín dụng thu thập các chứng cớ thị trường để định giá giá trị
quyền sử dụng đất nên còn định giá theo chủ quan.
+ Việc định giá nh vậy khách hàng sẽ chỉ vay được một khoản nhỏ,
cũng gây ra việc hạn chế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường..
2.2.4.2. Ví dô 2: Phương pháp thặng dư.
Căn cứ vào số liệu do anh Đặng Quốc Hoàng – thẩm định viên BacA
AMC cung cấp. Một BĐS được BacA AMC định giá như sau: (trích bảng
tính)
- Bảng tính dự kiến doanh thu từ đầu tư phát triển BĐS thẩm định:
Stt Chỉ tiêu Đơn
vị Ghi chú1 Diện tích đất 435 m2
2 Diện tích sử dụng/ tầng = (1)*0.8 = 348 m2Diện tích đất
sử dụng là 0.8 3 Số căn/ tầng 7 căn 4 Số tầng 11 tầng
4.1 Tầng để xe 1 tầng
4.2Tầng làm TT Thương mại 1 tầng
5 Giá bán chung cư 1,500,000,000 đồng
6Thu nhập từ bán nhà chung cư
= (5)*(3)*[(4) - (4.1) - 4.2)] = 94,500,000,000 đồng
7 Giá cho thuờ/m2/năm 4,492,800 đồng
8Thu nhập từ cho thuê TT TM/năm = (7)*(2) = 1,563,494,400 đồng
9Giá trị thu được từ cho thuê TTTM = (8)/0.16 = 9,771,840,000 đồng
10 Tổng thu nhập = (6) + (9) =
104,271,840,000 đồng
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Bảng tính chi phí dự kiến đầu tư phát triển BĐS thẩm định:
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Ghi chú11 Số m2 XD = (1)*(4) = 4785 m2
12Chi phí giải phóng mặt bằng 200,000,000 đồng
13 Chi phí pháp lý 500,000,000 đồng
14 Đơn giá XD/m2 7,200,000 đồng
15 CP XD= (11)*(14)
= 34,452,000,000 đồng
16 Tổng CP XD= (12)+(13)+(15) =
35,152,000,000 đồng
17 CP lãi vay/năm= (16)*0.18
= 6,327,360,000 đồng Lãi suất tiền vay 18%
18Giá vốn hàng bán
= (16)+(17) = 41,479,360,000 đồng
19 Cp bán hàng= (18)*0.05
= 2,073,968,000 đồngCp bán hàng bằng 5%
giá vốn hàng bán
20Lợi nhuận của chủ ĐT BĐS
= [(18)+(19)]*0.15 = 6,532,999,200 đồng
Lợi nhuận kì vọng của NĐT là 15%
21Tổng CP đầu tư 50,086,327,200 đồng
- Bảng tính giá trị lô đất trống được thẩm định:Stt Chỉ tiêu Đơn vị Ghi chú22 Tổng CP đầu tư 50,086,327,200 đồng 23 Tổng thu nhập 104,271,840,000 đồng 24 Giá trị Lô đất trống 54,185,512,800 đồng = (23) – (22)
=> Nhận xét: BacA AMC đã sử dụng phương pháp thặng dư bằng cách dự
kiến doanh thu và chi phí phát triển để đánh giá BĐS có tiềm năng phát triển
một cách rõ ràng, dễ hiểu, cách tính và kết quả khá chính xác. Tuy nhiên nó
khó khăn trong việc xác định sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất, chi phí và
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
giá bán có thể bị thay đổi theo thị trường và nó không tính đến giá trị thời
gian của tiền.
2.2.4.3. Ví
dô 3: Phương pháp thu nhập:
Căn cứ số liệu đầu vào do BacA AMC cung cấp. Tháng 5/2011 công ty
định
giá mét BĐS , dù tính hoạt động đến năm 2017 sẽ chuyển đổi mục đích sử
dụng
để xây lại, tổng chi phí xây dựng ban đầu là 173.000 triệu đồng, khấu hao
trong
20 năm. Được biết doanh thu năm 2009 là 36.889 triệu đồng, năm 2010 là
43.764 triệu đồng. Căn cứ vào khảo sát hiện trạng tài sản tại thời điểm định
giá
chuyên viên thẩm định giá dự kiến doanh thu của các năm còn lại cho thuê
trong
tương lai như sau: năm 2011 doanh thu tăng 5% so với 2010, năm 2012-2013
doanh thu mỗi năm tăng 2,5% so với năm trước, năm 2014 – 2016 doanh thu
tăng mỗi năm 2%, năm cuối doanh thu tăng 2,5% so với 2016. Lợi nhuận năm
2009 là 2.500 triệu đồng, năm 2010 tăng 52% so với 2009, các năm tiếp theo,
chuyên viên thẩm định giá dự kiến mức tăng lợi nhuận như sau: năm 2011
tăng 50% so với 2010, năm 2012 tăng 20% so với 2011, hai năm tiếp theo
mỗi năm tăng 10% so với năm trước, 3 năm cuối mỗi năm tăng 15%. Số vốn
vay ban
đầu là 165.000 triệu đồng, lãi vay dự tính từ năm 2011 – 2017 là 14%
Các thông tin khác thu thập được về BĐS: (đơn vị tính: triệu đồng)
Khấu hao GV HB CP khác = GVHB – Khấu hao CP QL DN
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
2009 8.650 17.421 8.771 3582010 8.650 16.896 8.246 1.796
Chuyên viên định giá BĐS theo phương pháp thu nhập như bảng sau:
Chỉ
tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doan
h thu 36.889 43.764 45.952,2 47.101,005 48.278,53 49.244,1 50.228,98 51.233,56 52.514,4
Vốn
vay 165.000 165.000 165.000 165.000 165.000 165.000 165.000 165.000 165.000
Lợi
nhuận 2.500 3.800 5.700 6.840 7.524 8.276,4 9.517,86 10.945,539 12.587,369
Khấu
hao 8.650 8.650 8.650 8.650 8.650 8.650 8.650 8.650 8.650
Lãi
vay 21.621 25.799 23.100 23.100 23.100 23.100 23.100 23.100 23.100
Đầu
tư bổ
sung
TSCĐ
Tăng giảm VLĐ TX
Dòng tiền
thuần 32.771 38.249 37.450 38.590 39.274 40.026,4 41.267,86 42.695,539 44.337,369
Tỷ lệ chiết khấu 0,165 0,15 0,14 0,14 0,14 0,14
Hệ số vốn hóa
1/(1+0,165)
= 0,858
1/(1+0,15)2
= 0,756
1/(1+0,14)3
= 0,675
1/(1+0,14)4
= 0,592
1/(1+0,14)5
= 0,519
1/(1+0,14)6
= 0,455
Giá trị hiện tại 33.110,22 29.691,144 27.017,82 24.430,57 22.158,98 20.173,50
Dòng tiền thuần = Lợi nhuận + Khấu hao + Lãi vay
Giá trị hiện tại = Hệ số vốn hóa x Dòng tiền thuần.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Giá trị thu hồi BĐS vào năm 2017 là:
44.337,369 triệu đồng/14% = 316.695,49 (triệu đồng)
Giá trị hiện tại của dòng tiền thu được do thu hồi BĐS ở năm 2017 là:
316.695,49 triệu đồng / (1 + 14%)6 = 144.282,21 (triệu đồng)
=> Giá trị của bất động sản ước tính tại thời điểm thẩm định giá theo phương
pháp thu nhập là: 33.110,22 + 29.691,144 + 27.017,82 + 24.430,57 +
22.158,98 + 20.173,50 +144.282,21 = 300.864,444 (triệu đồng)
=> Nhận xét: Chuyên viên thẩm định giá đã sử dụng phương pháp thu nhập
để ước tính giá trị BĐS – phương pháp này đơn giản, có cơ sở lý luận chặt
chẽ nhất, tiếp cận trực tiếp đến những lợi Ých mà BĐS mang lại cho nhà đầu
tư. Có thể đạt được độ chính xác cao khi có chứng cứ đầy đủ có thể dự báo
trước với độ tin cậy cao. Tuy nhiên, vì mục đích định giá cho ngân hàng nên
các thẩm định viên ước tính mức tăng doanh thu có hơi thấp để hạn chế rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
2.2.5. Quy trình thẩm định giá tài sản bảo đảm
Mục đÝch: Áp dụng trong việc quản lý và hướng dẫn chung để thực
hiện nghiệp vụ thẩm định giá tài sản đảm bảo.
Mô tả quy trình
1. Thủ tục nhận yêu cầu tư vấn giá:
- Trưởng phòng thẩm định trực tiếp nhận yêu cầu tư vấn giá. Lấy số và
đăng ký vào sổ nhận yêu cầu. Trưởng phòng thẩm định trực tiếp hoặc giao
chuyên viên thẩm định soát xét hồ sơ tài liệu. Trong trường hợp thiếu tài liệu,
hoặc phát sinh tài liệu thì Trưởng phòng hoặc chuyên viên được giao soát xét
hồ sơ tài liệu liên lạc với đơn vị kinh doanh yêu cầu bổ sung đầy đủ.
2. Trưởng phòng chuyên môn nghiên cứu yêu cầu cùng các tài liệu thẩm
định giá và thực hiện các công việc sau:
- Phân công chuyên viên thẩm định thực hiện vụ thẩm định giá tài sản.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Viết hướng dẫn công việc hoặc kế hoạch chất lượng trong trường hợp
vụ thẩm định giá cần có nhiều Phòng/đơn vị tham gia phối hợp; vụ thẩm định
giá thực hiện ở nước ngoài phải trình Giám đốc phê duyệt.
3. Chuyên viên thẩm định thực hiện vụ thẩm định giá theo Các bước
được quy định trong Tiêu chuẩn số 05-Quy trình thẩm định giá tài sản được
ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ
Tài chính.
4. Trong quá trình khảo sát tại hiện trường, chuyên viên thẩm định phải
ghi chép đầy đủ nội dung và thông tin thu thập được vào các mẫu ấn chỉ do
Công ty ban hành phù hợp với loại tài sản cần thẩm định giá.
5. Trường hợp vụ thẩm định giá bị ngưng hoặc huỷ, chuyên viên thẩm
định phải báo cáo về đơn vị chủ quản bằng phương tiện thuận tiện nhất để
nhận được chỉ đạo, hướng dẫn cuối cùng trước khi rời khỏi hiện trường.
6. Sau khi thực hiện khảo sát tại hiện trường, chuyên viên thẩm định thu
thập các thông tin trong ngân hàng dữ liệu về giá của BacA AMC, báo chí,
bảng giá do UBND Tỉnh/Thành phố/Bộ, ngành ban hành, qua internet, trên thị
trường, nhà cung cấp, các chuyên gia hoặc thông tin từ nước ngoài.
7. Căn cứ vào mục đÝch thẩm định giá, tính chất, đặc điểm của tài sản
cần thẩm định giá; điều kiện, tính chất thông tin trên thị trường mà chuyên
viên thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp.
8. Báo cáo kết quả tư vấn giá (theo mẫu quy định).
9. Chứng thư tư vấn giá (theo mẫu quy định)
- Trưởng phòng thẩm định duyệt nội dung chứng thư tư vấn giá trước
khi cấp ra, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu chính đáng của người sử dụng chứng
thư..
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Chứng thư tư vấn giá phải có chữ ký của người có thẩm quyền (ở phía
dưới, bên phải), Chữ ký của chuyên viên thẩm định (ở phía dưới, bờn trái).
Đóng dấu hành chính trên 1/3 chữ ký của lãnh đạo.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Hình 2.2: Sơ đồ dòng chảy quy trình thẩm định giá
(Nguồn: Phòng Quản lý tài sản BACA AMC)
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
=> BacA AMC đã xây dựng được cho mình 1 quy trình chung cho hoạt động
thẩm định giá tài sản. Nã khá bài bảng, rõ ràng và thể hiện tính chuyên
nghiệp, thuận tiện cho công tác quản lý và không gây khó khăn cho các
chuyên viên thẩm định giá.
2.3. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định giá tại BacA AMC
2.3.1. Kết quả hoạt động thẩm định giá của BacA AMC trong những năm
gần đây.
* Trước khi BacA AMC ra đời, kết quả hoạt động định giá nằm trong kết quả
kinh doanh chung của Công ty mẹ – BacABank.
- Năm 2004, huy động được 2.362 tỷ đồng trong đó có tiền gửi của các
tổ chức kinh tế là: 1.668 tỷ đồng, chiếm 70,62%, tiền gửi của dân cư đạt 694
tỷ đồng, chiếm 29,38%.
- Năm 2005 NH huy động được 2.581 tỷ đồng, trong đã tiền gửi của
các tổ chức kinh tế đạt 1.775 tỷ đồng, chiếm 68,8%.
- Năm 2006, tổng số vốn NH huy động được là 3.621 tỷ đồng, trong đã
tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2.416 tỷ đồng chiếm 66,7%, tiền gửi của
cá nhân đạt 1.205 tỷ đồng, chiếm 33,3%.
Như vậy, nguồn vốn huy động của NH năm sau cao hơn năm trước.
Điều này cho thấy niềm tin của khách hàng với NH ngày càng lớn, các dịch
vụ của NH ngày càng phong phó, đa dạng, các chiến lược kinh doanh của NH
đã phát huy có hiệu quả.
Về dư nợ tín dụng: Năm 2004 tổng dư nợ đạt 1.663 tỷ đồng; năm 2005
đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 29,6% so với 2004; năm 2006 đạt 3.036 tỷ, tăng
40,9% so với năm 2005.
Cùng với sự gia tăng khối lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn ngày
càng giảm: Năm 2003 chiếm 9,265 tỷ đồng. Năm 2004 chiếm 8,1 tỷ đồng.
Năm 2005 chiếm 4,078 tỷ đồng.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Trong những năm qua Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn đạt
được mức tăng trưởng ổn định, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
chó trọng, chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao. Với tình hình hoạt động kinh
doanh trên, năm 2003 ngân hàng đạt 5,9 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2004 đạt 7,1 tỷ
đồng, đến năm 2005 đạt 10,95 tỷ đồng và luôn hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ
nộp thuế với nhà nước.
Tính đến 31/10/2009, tổng tài sản của BacABank đạt 12.937 tỷ đồng,
tổng dư nợ là 8.545 tỷ đồng. Hệ thống mạng lưới gần 50 điểm giao dịch trên
cả nước, cho thấy BacABank ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Từ khi BacA AMC ra đời và đi vào hoạt động chính thức từ 08/5/2010,
công ty hoạt động hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty do BacA Bank cấp. Công ty có
tài khoản và con dấu riêng, từ đó kết quả hoạt động thẩm định giá được
tách riêng và được tổng hợp cụ thể qua bảng sau:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp theo dõi tổng hợp vụ thẩm định bất động sản.
ThángSố vụ thực hiện
Số vụ chậm
Số phàn nàn Số vụ thực hiện lại
Phàn nàn kết quả
Phàn nàn thời gian
Phàn nàn
thái độ
Tổng số phàn nàn
06/2010 11 0 1 0 0 1 007/2010 67 3 2 0 0 2 008/2010 82 4 3 1 0 4 109/2010 92 7 4 2 0 6 110/2010 94 6 3 4 0 7 111/2010 65 1 1 0 0 1 012/2010 40 0 1 1 0 2 001/2011 67 2 1 0 0 1 102/2011 38 2 1 0 0 1 003/2011 83 4 2 3 0 5 004/2011 80 7 0 5 0 5 005/2011 57 2 4 0 0 4 006/2011 57 1 1 0 0 1 107/2011 34 0 2 0 0 2 008/2011 39 0 0 0 0 0 009/2011 61 1 1 0 0 1 0
Tổng 967 40 27 16 0 43 5Phần trăm 100% 4,137% 2,792% 1,655% 0% 4,447% 0,517%
(Nguồn: Phòng Quản lý tài sản BACA AMC)
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Hình 2.3: Biểu đồ tổng hợp theo dõi vụ thẩm định bất động sản từ
tháng 6/2010 đến tháng 9/2011
Biểu đồ tổng hợp theo dõi vụ thẩm định bất động sản từ tháng 6/2010 đến 9/2011
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tháng
Số v
ụ
Số vụ thực hiệnSố vụ chậmPhàn nàn kết quả Phàn nàn thời gianPhàn nàn thái độTổng số phàn nànSố vụ thực hiện lại
- Như vậy, trong thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2011 số phàn
nàn về kết quả thẩm định giá là: 43, chiếm 4,447% số vụ thẩm định cung cấp,
trong đã số vụ thực hiện lại việc thẩm định giá là: 5, chiếm 0,517% số vụ
thẩm định cung cấp.
+ Nguyên nhân của phàn nàn do sự chậm trễ là 16 vô, chiếm 1,655% số
vụ thẩm định; do kết quả định giá là 27 vô, chiếm 2,792% số vụ thẩm định;
do thái độ phục vụ là 0.
- Số vụ thực hiện chậm hơn 2 ngày của BacA Bank là: 40 chiếm 4,137%
số vụ thẩm định. Trong đã:
+ 21 vụ có thỏa thuận với khách (theo số liệu từ sổ theo dõi vụ thẩm
định của phòng QLTS của BACA AMC) chiếm 2,172% số vụ thẩm định.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ 19 vụ không có thỏa thuận với khách; chiếm 1,965% số vụ thẩm định.
2.3.2. Đánh giá chất lượng dịch vụ thẩm định giá theo tiêu chí của BacA AMC
2.3.2.1. Ưu điểm, nhược điểm của công tác thẩm định giá tại BacA AMC.a) Ưu điểm:
- Về chất lượng dịch vụ: được đánh giá là khá tốt, theo kết quả ở trên
thì:
+ Nguyên nhân phàn nàn do thái độ phục vụ là 0%
+ Độ tin cậy của dịch vụ được đánh giá dựa trên chất lượng của báo cáo
và chứng thư thẩm định giá là chính xác, khách quan, nguyên nhân phàn nàn
do kết quả thẩm định chỉ chiếm 2.792% số vụ thực hiện.
+ Thời gian cung ứng dịch vụ: nguyên nhân phàn nàn do sự chậm trễ
chiếm 1.655% số vụ thẩm định.
+ BACA AMC theo đuổi chính sách cạnh tranh về giá, cố gắng đưa đến
khách hàng dịch vụ với mức phí cạnh tranh nhất.
- Về nhân lực: Hiện tại của BacA AMC chuyên viên thẩm định là 12
người, trong đó có 2 người có thẻ thẩm định viên do Bộ Tài chính cấp, 5
người chứng chỉ định giá bất động sản của Sở xây dựng cấp và tất cả đều có
trình độ đại học hoặc trên đại học, ngoài những nòng cốt có kinh nghiệm
nhiều năm trong nghề thẩm định giá thì 75% là chuyên viên trẻ có tuổi đời
dưới 26 tuổi (nguồn: Phòng Hành chính kế toán). Mặt khác, theo kết quả ở
trên cho thấy: có 83,3% khách hàng hài lòng về sự sẵn sàng phục vụ, 71,7%
hài lòng về tác phong chuyên nghiệp, 61,7 % hài lòng về giao tiếp lịch sự,
điều này thể hiện thái độ phục vụ khách hàng tốt của đội ngũ nhân viên trẻ có
nhiệt huyết, năng động; có khả năng học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng nhanh của
công ty, đảm bảo tốt các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Hệ thống cơ sở dữ liệu: Do tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và giúp
chuyên viên thẩm định giá có cái nhìn tổng quan về thị trường. Việc này còn
giúp tăng khả năng phân tích, đánh giá, nhận định của chuyên viên về thị
trường. BacA AMC yêu cầu tất cả thẩm định viên viết báo cáo về thị trường
bất động sản 6 tháng một lần. Báo cáo gồm có các nội dung: mô tả thị trường
trong 6 tháng, phân tích các yếu tố biến động và các nhân tố ảnh hưởng, đưa
ra dự báo về xu hướng trong tương lai. Báo cáo có 2 loại là: báo cáo tổng
quan về thị trường, và báo cáo về mức giá đất trong từng khu vực. Báo cáo
của tất cả thẩm định viên sẽ được tập trung cho trưởng phòng thẩm định giá
tổng hợp và báo cáo chung lên giám đốc.
- Về phương pháp: Trong thời gian vừa qua, BacA AMC đã sử dụng cả
4 phương pháp: phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chi phí, phương
pháp thặng dư, phương pháp thu nhập. Đây là những phương pháp được sử
dụng phổ biến, không phức tạp, có cơ sở lí luận chặt chẽ, khả năng cho kết
quả chính xác là khá cao. Về cơ bản các thẩm định viên đều nắm vững được lí
thuyết và có trình độ chuyên môn cao áp dụng các phương pháp này rất linh
hoạt đem lại hiệu quả cao, đưa ra được kết quả thẩm định giá vừa an toàn cho
ngân hàng vừa đảm bảo được theo tiêu chuẩn thÈm định giá Việt Nam đồng
thời tạo điều kiện cho khách hàng được vay nhiều nhất trên cơ sở TSBĐ của
mình.
- Về quy trình: BacA AMC đã xây dùng được quy trình riêng của mình
áp dụng chung cho tất cả các tài sản, rất khoa học và hệ thống, có trật tự, chặt
chẽ, phù hợp với các nguyên tắc thẩm định giá, đảm bảo theo Tiêu chuẩn sô
05 – Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
- Về công tác đào tạo: đa phần nhân sự của BACA AMC đều là nhân
viên trẻ có nhiệt huyết, nên công ty rất coi trọng việc đào tạo nhân sự để phục
vụ cho nhu cầu hiện tại và trong tương lai của công ty. Mỗi nhân viên mới
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
vào đều được đạo tạo dưới 2 hình thức: kèm cặp và cử đi học để nâng cao
nghiệp vụ. Một nhân viên mới vào sẽ được một nhân viên cũ hướng dẫn, giám
sát công việc. Đối với toàn bộ nhân viên, cả nhân viên cũ và mới đều được cử
đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ như khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm
định giá của Hiệp hội Thẩm định giá Việt Nam, khóa bồi dưỡng kiến thức về
thẩm định giá của Goldland… Thời gian học ngoài giờ làm việc giúp người
được đào tạo nhanh chóng thích nghi với công việc.
- Về chính sách khuyến khích lao động: BACA AMC khuyến khích
nhân viên thông qua chính sách thăng tiến và tiền lương rất đóng đắn, lôi kéo
được sự nhiệt tình và hi vọng gắn bó lâu dài của nhân viên đối với công ty.
Đối với nhân viên có năng lực và nỗ lực trong công việc, công ty sẽ đưa họ
vào vị trí tốt hơn với mức thu nhập cao hơn. Xây dựng cơ cấu tiền lương theo
năng lực và năng suất.
b) Nhược điểm:
- Về dịch vụ: Đối với ngân hàng thì những tiêu chuẩn đạo đức và trình
độ chuyên môn đã phần nào bị vi phạm, tính khách quan độc lập hay tự
nguyện không có, vì tất cả tài sản đảm bảo cho khoản vay đều do ngân hàng
tự định giá, nên kết quả định giá luôn theo xu hướng bị đánh giá thấp đi, do
đó hạn chế khoản vay của khách hàng. Từ đó ta thấy ngân hàng đã vi phạm
nguyên tắc hành nghề thẩm định giá.
Từ những phân tích trên ta thấy do hạn chế khả năng thu thập thông tin,
số liệu, khả năng điều tra và tính khách quan, độc lập, tự nguyện trong các
giao dịch là không tồn tại, dẫn đến xảy ra mâu thuẫn lợi Ých giữa người đi
vay và ngân hàng, do vi phạm quy trình định giá nên kết quả định giá của
ngân hàng đưa ra chưa hợp lý, có độ tin cậy thấp.
Trong giai đoạn kinh tế thị trường như ngày nay, các ngân hàng hoạt
động tự do cạnh tranh, mà quyết định cho vay của ngân hàng luôn thiên về độ
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
an toàn, như vậy sẽ tách biệt khả năng trả nợ và cho vay, tuy có những ưu
điểm nhưng không thể không nhắc đến hạn chế này, đó là cách thức định giá
có thể khiến ngân hàng thiếu tính cạnh tranh, bỏ lỡ những khách hàng tốt thực
sự.
- Về nhân sự: Sự hạn chế về kinh nghiệm và kỹ năng của đội ngũ nhân
viên trẻ ảnh hưởng tới kết quả thẩm định giá. Thị trường bất động sản Việt
Nam có nhiều đặc thù, và sự biến động giá cả rất phức tạp nên gây khó khăn
cho các nhân viên mới vào nghề, còn Ýt kinh nghiệm. Ngoài ra, các chuyên
viên trẻ cũng chưa có sự tích lũy các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, nên
họ bị hạn chế hơn so với chuyên viên có kinh nghiệm.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu: Thời gian làm báo cáo thường chỉ trong vòng
một tháng cuối của kỳ 6 tháng, và một người được giao phụ trách nhiều khu
vực nên khả năng nhìn nhận sâu sắc về thị trường của báo cáo không cao. Báo
cáo chỉ đưa ra mức giá chung của từng vị trí trong từng khu vực nên chỉ có tác
dụng tham khảo trong kiểm soát, không có ý nghĩa trong việc sử dụng làm
nguồn dữ liệu so sánh trong các vụ thẩm định. Hệ thống cơ sở pháp lý còn
thiếu và chung chung, cần được bổ sung.
- Về phương pháp: Việc thẩm định trong ngân hàng chỉ có tính chất
phục vụ trong công việc của ngân hàng nên ngân hàng có cách thẩm định
riêng: áp đặt đơn giá, tỉ lệ, hệ số,… nhìn chung thấp hơn giá thị trường. Nhân
viên định giá lại không nhắc đến điều kiện thị trường hiện tại. Khi thị trường
yếu, số lượng các giao dịch Ýt, không đủ bằng chứng thì độ chính xác sẽ bị
hạn chế.
Công ty áp dụng chủ yếu vẫn là phương pháp so sánh và chi phí để định
giá BĐS, thông tin thu thập thực tế cũng như kết quả đưa ra còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố chủ quan và kinh nghiệm của chuyên viên thẩm định. Việc
lựa chọn phương pháp đôi khi còn chưa phù hợp dẫn đến kết quả chưa chính
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
xác. Việc định giá chủ yếu phục vụ ngân hàng và bị chi phối bởi các qui định
do Hội sở chính đưa ra nên giá trị BĐS thường thấp hơn so với giá trị thị
trường gây thiệt thòi cho khách hàng.
- Về quy trình định giá: một vài bước còn tiến hành sơ sài một số bước.
Cơ sở pháp lý còn nêu ra khá chung chung, chưa cụ thể. Ví dô nh chưa nói
đến BĐS này đã được mang đi làm TSBĐ lần nào chưa. Việc thu thập thông
tin về BĐS tương tự còn thiếu chi tiết, chưa rõ được nguồn thông tin được thu
thập từ đâu? thời gian nào? ai cung cấp?... Vẫn còn hiện tượng “nhìn mặt mà
bắt hình dong”. Điều này có thể dẫn tới tình trạng tín dụng đen. Người này có
thể thuê người kia đi thế chấp. Trong công tác thẩm định tài sản, nhiều cán bộ
không đến tận nơi có BĐS mà chỉ dựa vào hồ sơ, sổ đỏ mà khách hàng đưa
(nếu khách hàng uy tín) để đưa ra mức giá cho vay. Việc kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ, nhiều cán bộ định giá không trực tiếp làm việc với phương trâm
một cửa và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp huyện mà
hầu như khoán trắng cho khách hàng tự xin xác nhận nên không biết được
những xác nhận này là thật hay giả. Do đó có thể xảy ra nhiều trường hợp,
một BĐS được thế chấp ở nhiều ngân hàng cùng một lúc.
- Công tác đào tạo: Chính sách đào tạo nhân viên còn chưa liên tục, chưa
tận dụng được thời gian rảnh rỗi mang tính mùa vụ của việc cung cấp dịch vụ
trong công tác đào tạo.
- Chính sách khuyến khích người lao động: Việc triển khai thực hiện
các định hướng của chính sách khuyến khích lao động đôi khi còn chậm, gây
ảnh hưởng đến tâm lý lao động của nhân viên.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và nhược điểm trong công tác
thẩm định giá tại BacA AMC.
a) Nguyên nhân của ưu điểm:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Nguyên nhân chủ quan: Do sự nhận thức đúng đắn của Ban lãnh đạo
ngân hàng về vai trò định giá tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng nên đã, ban hành những quy chế, trình tự thủ tục, chức năng nhiệm
vụ của công tác định giá tài sản đảm bảo tại ngân hàng một cách cụ thể. Do
ngân hàng có đội ngũ cán bộ thực hiện thẩm định trẻ, nhiệt tình năng động, dễ
thích ứng với công việc.
Căn cứ vào hoạt động thực tế của nghiệp vụ thẩm định, cùng với ý kiến
đóng góp và các bên liên quan đến vụ thẩm định (khách hàng, đơn vị kinh
doanh của BacA Bank). BacA AMC đã đưa ra được các tiêu chí chính về chất
lượng dịch vụ thẩm định giá bất động sản.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nhà nước ban hành khung giá đất và đơn giá mét vuông xây dựng,
điều đó là cơ sở để ngân hàng dựa vào để thực hiện công tác định giá của
mình.
+ Thị trường BĐS ngày càng hoàn thiện, mặt khác nhà nước cũng có
đường lối chính sách về quản lý đất đai rõ ràng hơn
+ Từng bước hoàn thiện chính sách về định giá tài sản đảm bảo tiền
vay trong trong giai đoạn.
+ Nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng là vô cùng lớn
b) Nguyên nhân của nhược điểm.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Hạn chế về khả năng định giá tài sản đảm bảo: thẩm định giá ở nước
ta hiện nay đều ở giai đoạn mới bắt đầu, các thẩm định viên chưa qua đào tạo
dài hạn và tích lũy kinh nghiệm, chưa có thử thách về đạo đức nghề nghiệp,
thiếu sự kiểm tra giám sát, nên trong cách làm, suy nghĩ thường đơn giản dễ
chạy theo lợi nhuận, chiều theo yêu cầu của khách hàng hoặc làm qua loa.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Dẫn đến nguy cơ thẩm định thiếu cơ sở hợp lý và tin cậy, và vậy, rủi ro đối
với khách hàng cũng nh đối với nghề thẩm định sẽ rất cao.
Việc xác định giá trị cho BĐS còn mang nhiều tính chủ quan vì để làm
đúng theo quy trình định giá thì rất tốn kém và mất nhiều thời gian do trong
mét quy trình định giá bước thu thập thông tin so sánh phải tìm từ 3-6 BĐS so
sánh, sau đó tiến hành điều chỉnh.
+ Chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin BĐS so sánh đã thu thập
trên thị trường.
+ Do quy trình bắt buộc từ Hội sở
Từ trước đến nay việc định giá bất động sản để đảm bảo cho vay, thế
chấp, bảo lãnh đều do Hội sở quy định. Tất cả các quy trình, cách thức,
phương pháp mà cán bộ tín dụng làm đều có quy định cả. Điều đó đã làm
giảm sự linh hoạt trong hoạt động định giá của các cán bộ tín dụng.
Hơn nữa, khi ngành định giá bắt đầu phát triển, tất cả vấn đề lý thuyết
căn bản nhất của việc áp dụng các phương pháp, quy trình định giá chung lại
tỏ ra có hiệu quả hơn trong việc định giá bất động sản, thì quy trình định giá
của Hội sở đã không còn phù hợp nữa. Vậy mà các cán bộ tín dụng vẫn phải
sử dụng, nên không tránh khỏi sự rủi ro trong tín dụng là cao.
- Nguyên nhân khách quan
+ Thị trường bất động sản Việt Nam trong thời gian qua có những biến
động mạnh. Giá bất động sản biến động lên xuống với biên độ rộng, nhanh.
Mặt khác, tính thiếu minh bạch của thị trường bất động sản Việt Nam thể
hiện trong tất cả các khâu bao gồm: đầu tư, tạo lập bất động sản, giao dịch,
mua bán, chuyển nhượng, cho thuê... Sự không ổn định của nền kinh tế, thị
trường tài chính, các yếu tố chính sách... Tình trạng đầu cơ, mua bán ngầm,
trốn lậu thuế còn khá phổ biến dẫn đến hoạt động của thị trường thiếu bền
vững.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
+ Quy hoạch đất đai và tính chất pháp lý của bất động sản là những nhân
tố lớn ảnh hưởng đến giá trị bất động sản. Tuy nhiên quản lý đất đai của nhà
nước còn tồn tại những bất cập gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định giá.
+ Ngành thẩm định giá tại Việt Nam còn non trẻ. Nguồn nhân lực hoạt
động trong lĩnh vực thẩm định giá còn yếu kém cả về số lượng và chất lượng,
cung chưa kịp theo cầu. Hiện nay, ở nước ta có khoảng trên 500 người hoạt
động không hẳn có tính chất chuyên nghiệp trong lĩnh vực thẩm định giá và
còn phân tán ở các bộ ngành, các tỉnh thành phố. Hầu hết họ đều có trình độ
đại học, trên đại học xong số này có Ýt người được đào tạo một cách chính
quy. Thiếu hụt lớn hiện nay là các thẩm định viên có trình độ chuyên môn
cao.
+ Công tác quản lý nhà nước về thẩm định giá còn nhiều bất cập: tuy đã
có Pháp lệnh giá nhưng việc hướng dẫn vẫn còn lung tung; chưa xây dựng
được mô hình quản lý thẩm định giá thống nhất từ trung ương tới địa phương
và các tổ chức hành nghề.
+ Về phía khách hàng: Sự không hợp tác của khách hàng, thông báo
thông tin sai lệch, không đúng sự thật, giấy tờ giả mạo… dẫn đến người định
giá gặp khó khăn trong việc xác định giá trị và tính hợp lệ của BĐS.
Tóm lại, Qua việc tìm hiểu thực trạng thẩm định giá ở BacA AMC,
chóng ta có thể thấy được cách thức mà công ty thực hiện để xác định giá trị
BĐS làm TSBĐ. Việc định giá của họ chủ yếu còn dựa vào ý kiến chủ quan
của người đi thẩm định, chủ yếu là xác định giá trị bất động sản thấp hơn giá
trị thực của nó để cho vay. Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố tác động bên
ngoài đến việc định giá bất động sản làm cho việc định giá của các cán bộ tín
dụng gặp nhiều khó khăn từ đó ảnh hưởng đến giá trị thực của bất động sản.
Như vậy, có thể gây thiệt thòi cho người đi vay có TSBĐ là bất động sản. Để
làm được điều này thì cần tìm ra các biện pháp khắc phục các hạn chế để việc
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
định giá được tốt hơn và ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn trong những
năm tới.
CHƯƠNG 3
MỘT SÈ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ
BẤT ĐỘNG SẢN LÀM TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI BACA AMC.
3.1. Mục tiêu và định hướng của BacA AMC trong thời gian tới năm
2015.
3.1.1. Mục tiêu quản lí chất lượng:
- Phục vụ nhanh chóng, kịp thời với chất lượng đảm bảo để thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cung cấp kết quả chính xác, kịp thời, khoa học
theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng dịch vụ: nghiên cứu thị
trường và nhu cầu khách hàng, điều chỉnh hợp lí thiết kế dịch vụ phù hợp.
- Thực hiện tốt tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, hướng đến các tiêu
chuẩn quốc tế.
- Giảm chi phí trên cơ sở nâng cao chất lượng các khâu trong quy trình.
3.1.2. Định hướng chung:- Mở rộng dịch vụ kinh doanh thẩm định giá, trong đó lấy dịch vụ định
giá BĐS làm nòng cốt.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Nâng cao năng lực, kiến thức về thẩm định giá tài sản cho nhân viên
thẩm định giá.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng, hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lượng.
- Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về định giá, thẩm định giá Việt
Nam và trên thế giới.
- Nghiên cứu pháp lí và pháp luật Việt Nam, đưa ra các kiến nghị nâng
cao khả năng hỗ trợ Nhà nước cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại
BacA AMC
3.2.1. Giải pháp về nhân sự
3.2.1.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho các chuyên viên thẩm định giá
tài sản trong doanh nghiệp.
Hoạt động định giá chịu tác động của các yếu tố chủ quan của người
định giá. Bởi vậy, muốn nâng cao trình độ sử dụng các phương pháp định giá
để nâng cao chất lượng dịch vụ, thì công việc thiết yếu là phải nâng cao trình
độ chuyên môn cho người định giá. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng thì cần
quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ định giá, điều này nhằm
hạn chế những trường hợp đặc biệt định giá bất động sản không đúng với giá
trị thực của nó trên thị trường.
Quy định về trách nhiệm chuyên môn
Năng lực chuyên môn là một trong những yêu cầu tiên quyết và cơ bản
để thẩm định viên có thể hành nghề thẩm định giá. Để nâng cao vai trò của
tính chuyên nghiệp, công ty cần ban hành quy định rõ ràng về trách nhiệm
chuyên môn trong việc hành nghề thẩm định giá.
Trách nhiệm chuyên môn được xác định khi thẩm định viên vi phạm
các nội dung:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Hành nghề thiếu khách quan và công bằng, thiếu thận trọng, không
tuân theo các quy định của pháp luật và tiêu chuẩn thẩm định.
- Không thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
- Không giữ bí mật những số liệu, thông tin có được khi hành nghề.
- Không thực hiện công việc thẩm định giá với sự nhiệt tình và khả
năng chuyên môn cao nhất.
Quy định về trách nhiệm chuyên môn đòi hỏi bắt buộc phải hiểu biết về
những vấn đề đó, chứ không đơn thuần là có những kiến thức đó, để việc định
giá tránh được những rủi ro không đáng có xảy ra.
Đào tạo
Tạo điều kiện cho các chuyên viên thẩm định được đi học ở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về định giá tài sản, hoặc mời các giảng viên các
trường đại học, chuyên gia đầu ngành về tại cơ quan hướng dẫn, trao đổi để
các chuyên viên thẩm định có được cái nhìn căn bản, nền tảng cho đến những
kinh nghiệm thực tiễn trong công việc định giá.
3.2.1.2. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp
- Xây dựng, tuyên truyền bộ tiêu chuẩn đạo đức hành nghề thẩm định
giá.
- Răn đe các hành vi tiêu cực.
- Xây dựng cơ chế lương thưởng, chế độ đãi ngộ thích hợp.
3.2.1.3. Chính sách khuyến khích lao động
Để thực hiện tốt định hướng về chính sách về lao động của BacA
AMC, công ty có thể thực hiện các giải pháp sau:
Một là, xây dựng lại hệ thống cấp bậc làm căn cứ cho việc xây dựng
chế độ tiền lương. Cụ thể:
- Thẩm định viên bậc 1: là nhân viên thẩm định chưa có thẻ hành nghề.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Thẩm định viên bậc 2: là nhân viên thẩm định có thẻ hành nghề thẩm
định giá bất động sản do Sở Xây dựng cấp, có kinh nghiêm hoạt động trong
nghề < 3 năm.
- Thẩm định viên bâc 3: là nhân viên thẩm định có thẻ hành nghề thẩm
định giá bất động sản do Sở Xây dựng cấp, có kinh nghiệm hoạt động trong
nghề >3 năm, có thời gian phục vụ cho công ty > 1 năm.
- Chuyên viên thẩm định bậc 1: là nhân viên thẩm định có thẻ hành
nghề thẩm định giá tài sản do Bộ Tài Chính cấp.
- Chuyên viên thẩm định bậc 2: là nhân viên thẩm định có thẻ hành
nghề thẩm định giá tài sản do Bộ Tài Chính cấp. Có kinh nghiêm hoạt động
trong nghề >5 năm.
- Chuyên viên thẩm định bậc 3: là nhân viên thẩm định có thẻ hành
nghề thẩm định giá tài sản do Bộ Tài Chính cấp. Có kinh nghiêm hoạt động
trong nghề >5 năm, có thời gian phục vụ cho công ty > 2 năm.
Hai là, xây dựng cơ chế lương theo năng suất. Đối với mỗi vụ thẩm
định, thẩm đinh viên sẽ được trích thưởng một khoản tiền. Khoản tiền lớn, bé
tùy vào khoảng cách tài sản so với văn phòng công ty.
3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệuMột cơ sở dữ liệu đầy đủ, toàn diện, có hệ thống sẽ là công cụ tốt trợ
giúp cho công tác quản lý, cũng như công tác nghiệp vụ. Các vấn đề cần có
trong hệ thống cơ sở dữ liệu của công ty bao gồm:
3.2.2.1. Xây dùng cơ sở pháp lý.
Như đã thấy ở trên, căn cứ pháp lý mà BacA AMC áp dụng để thẩm
định giá BĐS còn chưa được đầy đủ. Nhiều văn vản pháp luật liên quan chưa
được thống kê sử dụng cho công tác thẩm định giá tài sản. Vì vậy, trong
tương lai, xét thấy BacA AMC cần xem xét bổ sung các văn bản pháp luật
còn thiếu được liệt kê ở trên để kết quả thẩm định giá có sức thuyết phục và
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
chính xác hơn. Bên cạnh đó, cần chú trọng theo dõi, nắm bắt, cập nhật sự thay
đổi, bổ sung của các văn bản pháp luật này cũng như việc ra đời của các văn
bản mới để kịp thời thực hiện.
3.2.2.2. Xây dựng Bảng so sánh tỷ lệ giá đất
Mỗi địa phương hàng năm đều ban hành Báng giá đất của địa phương
mình làm cơ sở cho công tác hành chính. Trong bảng này cung cấp thông tin
về mức giá các vị trí trên cùng một tuyến phố trong mét khu vực, bao gồm:
- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có Ýt nhất một
mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo quyết
định này.
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có Ýt nhất một
mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ (là
mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 3,5 m trở lên.
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có Ýt nhất một
mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, phố tới vị
trí thửa đất) từ 2m đến dưới 3,5 m.
- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có Ýt nhất một
mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, phố tới vị
trí thửa đất) dưới 2m.
Như vậy, BACA AMC cần trên cơ sở Bảng khung giá đất do UBND
tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất quy định, xây dựng Bảng so
sánh tỷ lệ giá đất.
Nội dung Bảng so sánh tỷ lệ giá đất giữa các khu vực gồm các nội dung
chính sau đây:
3.2.2.3. Xây dựng Bảng đơn giá đất từng khu vực
Phòng QLTS thường xuyên thu thập thông tin thị trường.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Trên cơ sở phân tích các số liệu thống kê, Phòng QLTS xây dựng Bảng
đơn giá đất thị trường để áp dụng trong từng thời kỳ.
Nội dung Bảng đơn giá thị trường gồm các nội dung chính sau đây:
- Vị trí BĐS (tên đường; đoạn đường; khu vực…).
- Đơn giá đất của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
- Đơn giá thị trường đề xuất
3.2.2.4. Xác định đơn giá giá trị các công trình kiến trúc, xây dựng trên đất
Trường hợp có Đơn giá, Bảng giá, định mức hạch toán xây dựng… do
cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định thì tính theo Đơn giá, bảng giá, định mức hạch toán xây dựng của các cơ
quan này.
Trường hợp không có Đơn giá, Bảng giá, định mức hạch toán xây
dựng… do Cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, thì dự tính theo mức chi phí thực tế để hình thành BĐS.
3.2.2.5. Xây dựng Bảng hệ số điều chỉnh tham khảo
Phòng QLTS thường xuyên thu thập các thông tin liên quan đến giá
chuyển nhượng BĐS trên thị trường . Các thông tin tham khảo thu thập được
cần phải khảo sát kiểm tra thực tế, sao chụp, ghi chép và lưu giữ trong phần
mềm, hồ sơ theo dõi, thống kê.
Dựa trên các thông thu thập này cùng với thảo luận của các chuyên
viên thẩm định để đề xuất xây dựng Bảng hệ số điều chỉnh tham khảo.
Nội dung Bảng hệ số điều chỉnh tham khảo gồm:
- Các yếu tố điều chỉnh
- Mức đánh giá
- Hệ số điều chỉnh giữa các mức đánh giá
3.2.2.6. Thông tin thị trường về tài sản so sánh
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Phòng thẩm định và quản lý tài sản cần thường xuyên tổ chức thu thập
và quản lý các dữ liệu về thị trường bất động sản, các tài sản so sánh . Các
thông itn thu thập cần phải được xác minh hiện trạng, được chụp ảnh và ghi
hình để làm cơ sở dữ liệu tài sản so sánh phục vụ công tác thẩm định về sau.
3.2.3. Sửa đổi quy trình và phương pháp định giá cho phù hợp.
3.2.3.1. Về quy trình:
Mặc dù BacA AMC đã xây dùng cho mình một quy trình khá bài bản
nhưng với mét quy trình sẵn có như vậy cán bộ tín dụng chỉ việc áp dụng mà
không có một sự linh hoạt nào trong cách vận dụng. Mà thực tế quy trình định
giá của ngân hàng cũng đã không phù hợp với thực tế nữa.Việc định giá như
thế không phản ánh giá trị thị trường của tài sản, mà theo giá trị phi thị trường
là chủ yếu. Như ta đã xem ở các ví dụ trên, khi định giá thì cán bộ tín dụng
chỉ xác định giá trị bất động sản thế chấp, bảo lãnh bằng 70% giá trị thực của
bất động sản trên thị trường, và khi cho vay thì chỉ cho vay bằng 49% giá trị
của bất động sản. Điều đó sẽ gây khó khăn cho các khách hàng khi nhu cầu
vay vốn của họ lớn, họ cần một lượng vốn lớn hơn mà ngân hàng cho vay để
sản xuất kinh doanh.
Để thu hút được khách hàng, Hội sở cần nghiên cứu và sửa đổi lại quy
trình định giá bất động sản để có thể đưa ra mức giá mà khách hàng có thể
chấp nhận khi họ đem bất động sản thế chấp, bảo lãnh tại ngân hàng, đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình định giá nên phản ánh về
giá trị thị trường, nên dựa vào quy trình chuẩn của ngành định giá để xây
dựng quy trình định giá cho phù hợp với ngân hàng
3.2.3.2. Sửa đổi phương pháp.
Như ta đã xem xét ở phần thực trạng việc sử dụng các phương pháp
định giá ở Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank
Hà Nội, việc định giá các bất động sản làm TSBĐ ở đây rất đơn giản. Họ thu
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
thập được rất Ýt thông tin liên quan đến bất động sản cần định giá, tất cả
những gì họ có về bất động sản chỉ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc
điểm đất và nhà ở. Họ không có thông tin thị trường về bất động sản đó, do đó
việc định giá chủ yếu là dựa vào cách định giá chủ quan của họ. Do đó, kết
quả định giá có thể sẽ không chính xác. Để định giá một cách chính xác cán
bộ tín dụng phải làm thêm một số công việc sau: tham khảo thị trường bất
động sản tại thời điểm định giá, tìm kiếm các bất động sản tương tự như bất
động sản cần định giá để so sánh, thu thập các cuộc giao dịch bất động sản
diễn ra gần nhất,… Từ đó, so sánh bất động sản cần định giá với các bất động
sản tương tự nh vậy để rót ra được giá trị của bất động sản cần định giá. Đó
là dùng theo phương pháp so sánh trực tiếp. Cán bộ tín dụng cũng có thể dùng
các phương pháp chi phí, phương pháp đầu tư, phương pháp thặng dư để tiến
hành và việc dùng phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất
của bất động sản cần định giá cho phù hợp.
Căn cứ vào mục đích thẩm định giá, tính chất, đặc điểm của tài sản cần
thẩm định giá; điều kiện, tính chất thông tin trên thị trường, BacA AMC có
thể lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp nhất trong các phương pháp
quy định tại bộ tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do bộ tài chính ban hành.
Chuyên viên thẩm định có thể tham khảo để lựa chọn phương pháp thích hợp
theo bảng dưới đây:
Bảng 3: Bảng tham khảo các phương pháp sử dụng trong thẩm định giá
Tài sản thẩm định PP So sánh
PP Chi phí
PP Thu nhập
PPThặng dư
- Khu công nghiệp - Nhà - Đất - Công viên, khu giải trí - Tàu biển
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
- Nhà máy hoá chất - Xà lan - Nhà xưởng - Khách sạn, nhà hàng, rạp chiếu bóng... x
Khi cần thiết công ty có thể áp dụng nhiều phương pháp để đối chiếu,
so sánh kết quả. Trường hợp khác xét thấy các phương pháp trên không phù
hợp thì vận dụng Khoản1, Điều 11, Nghị định về thẩm định giá số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 để áp dụng các phương pháp theo Hiệp hội
Thẩm định giá quốc tế (IVSC).
Đối với dự án đầu tư cần phải xem xét đánh giá xem dự án đầu tư đó có
khả
thi hay không để dựa vào đó có căn cứ cho vay sau đó tuỳ thuộc vào mục đích
của tài sản hình thành đó để sử dụng phương pháp định giá cho phù hợp để
quyết
định cho vay bao nhiêu là hợp lý và có thể đa dạng hóa cách tính toán đối với
từng phương pháp theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
Chẳng hạn nh ví du về phương pháp thu nhập nh ở trên ta có thể tính giá trị
BĐS theo cách sau:
Khấu hao GV HB CP khác = GVHB – Khấu hao CP QL DN2009 8.650 17.421 8.771 1.5002010 8.650 16.896 8.246 1.796
Chi phí bình quân hai năm :
= (8.771 + 1.500 + 8.246 + 1.796)/2 = 10.156,5 triệu đồng
Giả sử các khoản chi phí này không đổi. Ta có bảng tính giá trị BĐS:
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh thu
36.889 43.764 45.952,2 47.101,005 48.278,53 49.244,1 50.228,98 51.233,56 52.514,4
Chi phí
10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4 10.156,4
Thu nhập
26.732,6 33.607,6 35.795,8 36.944,605 38.122,13 39.087,7 40.027,58 41.077,16 42.358
Tỉ lệ chiết
khấu 0,165 0,15 0,14 0,14 0,14 0,14
Hệ số vốn hóa
1/(1+0,165)
= 0,858
1/(1+0,15)2
= 0,756
1/(1+0,14)3
= 0,675
1/(1+0,14)4
= 0,592
1/(1+0,14)5
= 0,519
1/(1+0,14)6
= 0,455
Giá trị hiện
tại 31.698,47 28.820,33 26.384,19 23.696,33 21.319,05 19.272,89
Giá trị hiện tại = (Hệ số vốn hóa) x (Lợi nhuận)
Giá trị thu hồi BĐS vào năm 2017 là:
42.358 triệu đồng /14% = 302.557,14 (triệu đồng)
Giá trị hiện tại của khoản thu hồi này là:
302.557,14 triệu đồng x 0,455 = 137.663,5 (triệu đồng)
=> Giá trị của bất động sản ước tính tại thời điểm thẩm định giá theo phương
pháp thu nhập là:
31.698,47 + 28.820,33 + 26.384,19 + 23.696,33 + 21.319,05 + 19.272,89 +
137.663,5 = 288.854,76 (triệu đồng).
Vậy kết quả của hai cách tính này là khá sát nhau, thẩm định viên có
thể tham khảo hai kết quả này để đưa ra mức giá phù hợp.
Tư vấn cho ngân hàng: Ngân hàng có thể sử dụng kết quả này để: Cho
vay để đảm bảo an toàn, ngân hàng có thể sử dụng biên độ giao động của giá
từ 5%-15%, hoặc theo quy định chung ngân hàng cũng có thể cho vay khoảng
30% giá trị định giá để hạn chế rủi ro.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Tuy nhiên khi theo mét quy trình chuẩn như vậy, đã có mức giá hợp lý thì
cho vay bao nhiêu là theo quy định của ngân hàng và tuỳ thuộc vào bất động
sản bảo đảm đó có tính thanh khoản( có bán được hay không) khi người vay
không trả được nợ. Nếu bất động sản thế chấp có giá trị rất lớn nhưng tính
thanh khoản thấp, thậm chí không có tính thanh khoản thì ngân hàng cũng sẽ
quyết định không cho vay.
Vì thời gian định giá là ở thời điểm hiện tại, nhưng những khoản vay
thường có thời gian dài nên khi chúng được bán thì giá của nó đã thay đổi
không còn ở mức giá tại thời điểm định giá nữa mà bán nó trong tương lai, và
có thể tại thời điểm tương lai đó thị trường bất động sản rất trầm lắng, do đó
ngân hàng cũng không thể bán được để thu hồi nợ. Đây cũng là lý do khiến
kết quả thẩm định giá trong ngân hàng thấp hơn so với thị trường.
3.2.4. Xây dựng phần mềm thẩm địnhHiện tại trong công tác thẩm định giá, BacA AMC sử dụng các phần
mềm tin học văn phòng căn bản như: Word, Excel, Easy treet draw…để hỗ
trợ cho nghiệp vụ định giá, tuy nhiên, công ty vẫn chưa có một phần mềm
chuyên dụng cho công tác thẩm định giá. Vì vậy công ty cần xây dựng phần
mềm thẩm định giá để phục vụ hoạt động nghiệp vụ cũng như công tác quản
lý.
Phần mềm sẽ giúp công tác thẩm định giá một cách nhanh chóng khoa
học và bao gồm các chức năng chính sau đây:
- Quản lý vụ thẩm định: quản lý thông tin vụ thẩm đinh.
- Quản lý dữ liệu thị trường: quản lý thông tin thị trường của các tài sản
so sánh.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
3.2.5. Giải pháp về Marketing dịch vụVới mục tiêu quản lý chất lượng và định hướng chung mà BacA AMC
đưa ra ở trên thì việc xây dựng chương trình Marketing cụ thể trong thời gian
tới là rất cần thiết để hạn chế các nhược điểm và hoàn thành đạt được mục
tiêu mà công ty đã đề ra.
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý
3.3.1. Xây dựng một khung pháp lý cho hoạt động định giá
Trong việc xây dựng khung pháp lý cho hoạt động định giá, Chính Phủ
cần tập trung đẩy mạnh tính quản lý của mình ở các điểm:
- Xây dựng luật về giá thay cho pháp lệnh về giá bởi trong luật kinh
doanh bất động sản có những điểm phủ định lại pháp lệnh về giá. Mặt khác,
cần áp dụng linh hoạt luật kinh doanh bất động sản.
- Xã hội hoá ngành thẩm định giá bằng việc cấp phép, tạo sân chơi
công bằng cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện và tư cách pháp
nhân để thực hiện công việc thẩm định giá. Không cần phân biệt là của Nhà
nước hay của tư nhân, miễn là hoạt động có hiệu quả và tuân theo những quy
chế chung.
3.3.2. Ổn định và minh bạch thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản thời gian qua biến động rất nhanh, sự biến
động thành các cơn sốt đất ở một số vùng khu vực, khiến cho mức giá đất
vượt xa giá trị sử dụng của nó. Bản chất của vấn đề tạo nên cơn “sốt” là cầu
của thị trường bất động sản vượt quá “cung”, làm cho cán cân cung- cầu mất
cân bằng đã đẩy giá lên cao, vượt quá bản chất thực của nó.
Để tăng cung đầu vào cho thị trường bất động sản nhà đất, giải pháp
trước mắt là Chính phủ cần tăng quỹ đất cho phát triển khu đô thị, khu công
nghiệp, du lịch, dịch vụ bằng cách đẩy nhanh việc triển khai quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
nhanh tiến độ các dự án đã được phê duyệt để tăng đầu vào cho thị trường sơ
cấp; rà soát quy hoạch và cho phép chuyển mục đích các diện tích đất do các
tổ chức sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả để đưa vào phát triển
thị trường bất động sản; mở rộng và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án
đáp ứng yêu cầu về nhà ở và văn phòng cho thuê. Có chính sách hỗ trợ về tài
chính cho các chủ đầu tư vào việc nâng cấp các khu chung cư đã hết hạn sử
dụng hoặc xuống cấp.
Tiếp tục cải cách hơn nữa các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
Đặc biệt là thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các nhà đầu tư, điều chỉnh
một số nội dung trong quy định về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đặc biệt là thời hạn công bố công khai phương án. Tiếp tục hoàn
thiện các cơ chế tài chính, tìm các nguồn vốn hỗ trợ cho các nhà đầu tư được
vay với lãi suất ưu đãi và dài hạn, hoàn thiện các quỹ hỗ trợ đầu tư, cải cách
các thủ tục cho vay, hỗ trợ các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển thị
trường bất động sản.
Về lâu dài, để tháo gỡ những khó khăn hiện tại và phát triển thị trường
bất động sản, cần tiếp tục đổi mới chính sách tài chính đất đai, Nhà nước chủ
động điều tiết giá đất trong thị trường bằng quan hệ cung-cầu về đất; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng lại hệ thống thuế có liên quan đến đất đai bảo đảm
đồng bộ với quá trình đổi mới chính sách đất đai; tạo cơ chế thu hút mạnh vốn
đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản. Tiếp tục hỗ trợ cho các nhà đầu tư
để đưa nhanh bất động sản còn đang đóng băng vào thị trường để tăng cung,
đặc biệt là các nhà đầu tư có năng lực thực sự.
Kết luận
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Với mỗi ngân hàng thương mại thì mục tiêu hàng đầu được đặt ra là lợi
nhuận, tăng trưởng, ổn định. Để đạt các mục tiêu đó thì ngân hàng phải nâng
cao chất lượng các hoạt động dịch vụ của mình trong đó có hoạt động tín
dụng vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận, nguồn thu chính của
ngân hàng. Để nâng cao hoạt động tín dụng thì phải nâng cao chất lượng của
công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm. Do đó nhằm đáp ứng những đòi hỏi
bức xúc trong thực tiễn và giải quyết những vấn đề lí luận về hoàn thiện công
tác thẩm định giá bất động sản là nội dung tư tưởng cơ bản của luận văn: “
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Bắc Á”.
Luận văn đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản
quyết định tính khoa học của việc hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động
sản. Chúng bao gồm: định nghĩa, quan điểm, quan niệm về bất động sản, giá
trị bất động sản; sự cần thiết khách quan phải thẩm định giá bất động sản, các
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản. Bằng cách phân tích, đánh giá
chúng về mặt lượng và chất, giới hạn chúng về mặt không gian và thời gian,
luận văn đã khẳng định và thừa nhận chúng xứng đáng được coi là nền tảng
để dựa vào đó người ta xây dựng hoàn thiện công tách thẩm định giá bất động
sản có tính khoa học.
Sử dụng các phương pháp liệt kê, so sánh, phân tích luận văn đã làm
nổi bật những ưu diểm cũng như hạn chế của từng phương pháp định giá bất
động sản từ đó khẳng định có 4 phương pháp định giá bất động sản cơ bản
nhất đáng được sử dụng trong các cuộc thẩm định giá.
Trên nền tảng các kiến thức lí luận đã trình bày, luận văn đã đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng của việc thẩm định giá tài sản bảo đảm cho vay tại BacA
AMC để từ đó rót ra ưu điểm, hạn chế của các cách thức thẩm định giá mà
BacA AMC đã áp dụng để tìm ra nguyên nhân của các hạn chế đó.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
Với những nguyên nhân được tìm ra, luận văn đã đưa ra một số giải
pháp vừa mang tính vĩ mô vừa mang tính vi mô để khắc phục, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác thẩm định giá tại ngân hàng, đó là:
Giải pháp về nhân sự
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
Sửa đổi về quy trình và phương pháp thẩm định giá BĐS cho phù hợp
Xây dựng phần mềm thẩm định giá
Giải pháp về Marketing dịch vụ.
Kiến nghị đối với Chính Phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan bộ
ngành có liên quan về việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp quy liên
quan đến định giá
Vì đây là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận thức còn hạn chế cho nên
không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Vì vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến đánh giá quý báu của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn. Một lần nữa, xin được trân trọng cảm ơn Thạc sĩ. Phạm Văn Bình -
Phó trưởng khoa tài chính doanh nghiệp – Bé môn: Định giá tài sản và kinh
doanh bất động sản và các anh chị làm việc tại Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản – Ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
MỤC LỤCLêi më ®Çu.................................................................................................1
Ch¬ng 1 C¬ së lý luËn vÒ thÈm ®Þnh gi¸ bÊt ®éng s¶n lµm tµi s¶n b¶o ®¶m...........................................................................41.1- LÝ luËn c¬ b¶n vÒ bÊt ®éng s¶n và gi¸ trÞ bÊt ®éng s¶n.....................................................................................................41.1.1. BÊt ®éng s¶n..............................................................................4
1.1.1.1......................................................Kh¸i niÖm bÊt ®éng s¶n4
1.1.1.2..................................................§Æc ®iÓm c¬ b¶n cña B§S4
1.1.1.3..............................................................................Ph©n lo¹i B§S6
1.1.1.4........................................QuyÒn cña chñ thÓ ®èi víi B§S7
1.1.2. Gi¸ trÞ B§S.....................................................................................8
1.1.2.1.....................................................................................Kh¸i niÖm.8
1.1.2.2..........................C¸c yÕu tè ¶nh hëng ®Õn gi¸ trÞ B§S9
1.2- Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ tài s¶n b¶o ®¶m và bÊt ®éng s¶n làm tài s¶n b¶o ®¶m...................................................15
1.2.1. Kh¸i niÖm tài s¶n b¶o ®¶m..............................................15
1.2.2. Vai trß cña tài s¶n b¶o ®¶m víi häat ®éng cho vay trong nÒn kinh tÕ......................................................................16
1.2.3. §iÒu kiÖn cña bÊt ®éng s¶n lµm tµi s¶n b¶o ®¶m..............................................................................................................16
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
1.3. Lý luËn c¬ b¶n vÒ ®Þnh gi¸ B§S làm tài s¶n b¶o ®¶m..............................................................................................................17
1.3.1. Sù cÇn thiÕt kh¸ch quan ph¶i ®Þnh gi¸ B§S làm tài s¶n b¶o ®¶m........................................................................................
...........................................................................................................17
1.3.2. Kh¸i niÖm ®Þnh gi¸ và thÈm ®Þnh gi¸ B§S ..........18
1.3.3. Nguyªn tắc thẩm định gi¸ trong nền kinh tế thị trường..........................................................................................................18
1.3.3.1. Nguyªn t¾c sö dông tèt nhÊt vµ hiÖu qu¶ nhÊt (SDTNVHQN )..........................................................................................18
1.3.3.2. Nguyªn t¾c thay thÕ.......................................................19
1.3.3.3. Nguyªn t¾c dù kiÕn c¸c kho¶n lîi Ých t¬ng lai20
1.3.3.4. Nguyªn t¾c ®ãng gãp....................................................21
1.3.3.5. Nguyªn t¾c cung cÇu......................................................22
1.3.4. C¸c phương ph¸p định gi¸ B§S:..........................................23
1.3.4.1. Ph¬ng ph¸p so s¸nh trùc tiÕp...................................23
1.3.4.2. Ph¬ng ph¸p ®Çu t (ph¬ng ph¸p thu nhËp).......24
1.3.4.3. Ph¬ng ph¸p chi phÝ..........................................................26
1.3.4.4. Ph¬ng ph¸p thÆng d.......................................................27
1.3.5. Quy tr×nh định gi¸ B§S........................................................28
Ch¬ng 2 Thùc tr¹ng c«ng t¸c thÈm ®Þnh gi¸ bÊt ®éng s¶n lµm tµi s¶n b¶o ®¶m t¹i C«ng ty qu¶n lý nî vµ khai th¸c tµi s¶n – Ng©n hµng TMCP B¾c ¸....................................35
2.1. Giới thiệu chung về c«ng ty BacA AMC.....................................35
2.1.1. Giới thiệu về c«ng ty mẹ - Ng©n hàng TMCP Bắc Á..........35
2.1.2. Giới thiệu về BacA AMC...............................................................36
2.1.2.1. Bối cảnh ra đời................................................................................36
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
2.1.2.2. C¸c th«ng tin cơ bản..........................................................37
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................39
2.2. Thực trạng thẩm định gi¸ bất động sản tại BacA AMC...........43
2.2.1. M« tả sản phẩm..............................................................................43
2.2.2. Biểu phÝ dịch vụ............................................................................44
2.2.3. C¨n cø ph¸p lý BacA AMC sö dông ®Ó thÈm ®Þnh gi¸ B§S lµm TSB§...................................................................................45
2.2.4. Kh¶o s¸t øng dông thùc tiÔn c¸c ph¬ng ph¸p thÈm ®Þnh gi¸ bÊt ®éng s¶n lµm tµi s¶n b¶o ®¶m t¹i BacA AMC:.................................................................................................48
2.2.4.1. VÝ dô 1: ph¬ng ph¸p so s¸nh vµ ph¬ng ph¸p chi phÝ........................................................................................................49
2.2.4.2. VÝ dô 2: Ph¬ng ph¸p thÆng d...................................54
2.2.4.3......................................VÝ dô 3: Ph¬ng ph¸p thu nhËp:56
2.2.5. Quy tr×nh thẩm định gi¸ tài sản bảo đảm..................58
2.3. иnh gi¸ chÊt lîng c«ng t¸c thẩm định gi¸ tại BacA AMC....61
2.3.1. KÕt qu¶ ho¹t ®éng thÈm ®Þnh gi¸ cña BacA AMC trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y............................................................61
2.3.2. иnh gi¸ chất lượng dịch vụ thẩm định gi¸ theo tiªu chÝ của BacA AMC.............................................................................................65
2.3.2.1. ¦u ®iÓm, nhîc ®iÓm cña c«ng t¸c thÈm ®Þnh gi¸ t¹i BacA AMC....................................................................................................65
2.3.2.2. Nguyªn nh©n cña nh÷ng u ®iÓm vµ nhîc ®iÓm trong c«ng t¸c thÈm ®Þnh gi¸ t¹i BacA AMC.......................69
Ch¬ng 3 Mét sè Gi¶i ph¸p Hoµn thiÖn c«ng t¸c thÈm ®Þnh gi¸ bÊt ®éng s¶n lµm tµi s¶n b¶o ®¶m t¹i baca SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
amc...............................................................................................................73
3.1. Môc tiªu vµ ®Þnh híng cña BacA AMC trong thêi gian tíi n¨m 2015.....................................................................................................73
3.1.1. Môc tiªu qu¶n lÝ chÊt lîng:.......................................................73
3.1.2. §Þnh híng chung:..........................................................................73
3.2. Một số giải ph¸p hoµn thiÖn c«ng t¸c thẩm định gi¸ bất động sản tại BacA AMC.............................................................................74
3.2.1. Giải ph¸p về nh©n sự..................................................................74
3.2.1.1. N©ng cao tr×nh độ chuyªn m«n cho c¸c chuyªn viªn thẩm ®Þnh gi¸ tài sản trong doanh nghiệp................74
3.2.1.2. N©ng cao đạo đức nghề nghiệp...................................75
3.2.1.3. ChÝnh s¸ch khuyến khÝch lao động..........................75
3.2.2. X©y dựng cơ sở dữ liệu...............................................................76
3.2.2.1. X©y dùng c¬ së ph¸p lý.................................................76
3.2.2.2. X©y dùng B¶ng so s¸nh tû lÖ gi¸ ®Êt...................76
3.2.2.3. X©y dùng B¶ng ®¬n gi¸ ®Êt tõng khu vùc.......77
3.2.2.4. X¸c ®Þnh ®¬n gi¸ gi¸ trÞ c¸c c«ng tr×nh kiÕn tróc, x©y dùng trªn ®Êt...................................................................77
3.2.2.5. X©y dùng B¶ng hÖ sè ®iÒu chØnh tham kh¶o.........................................................................................................................78
3.2.2.6. Th«ng tin thÞ trêng vÒ tµi s¶n so s¸nh................78
3.2.3. Sửa đổi quy tr×nh và phương ph¸p định gi¸ cho phï hợp................................................................................................................78
3.2.3.1. VÒ quy tr×nh:......................................................................78
3.2.3.2. Söa ®æi ph¬ng ph¸p......................................................79
3.2.4. X©y dựng phần mềm thẩm định..............................................82
3.2.5. Giải ph¸p về Marketing dịch vụ................................................83
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Văn Bình
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý...............................................83
3.3.1. X©y dựng một khung ph¸p lý cho hoạt động định gi¸...................................................................................................................83
3.3.2. Ổn định và minh bạch thị trường bất động sản........83
KÕt luËn.....................................................................................................85
SV: Vũ Thị Ngoan Líp: CQ46/16.01