45
Dân số thế giới Bài báo cáo thảo luận nhóm 1 Người báo cáo: Dương Thị Ái Như

Vấn đề dân số thế giới

Embed Size (px)

Citation preview

Dân sốthế giới

Bài báo cáo thảo luận nhóm 1Người báo cáo: Dương Thị Ái Như

MỞ ĐẦUQuần thể người đã trải qua hàng nghìn thế kỷ để đạt được sự phồng thịnh như bây giờ tuy nhiên chính sự phát triển nhảy vọt như vậy lại mang lại nhiều thách thức cho con người. Đặc biệt là vấn đề dân số, mặc dù hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm và dần ổn định nhưng sức ép lên môi trường lại càng ngày càng lớn, trong tương lai con người sẽ phải đối mặt với hàng nghìn khó khăn do chính mình tạo nên, đó chính là thách thức của sự sinh tồn. Vậy con người sẽ làm cách nào để có thể tồn tại trong một môi trường đầy biến động như thế? Câu trả lời sẽ nằm trong chính mỗi chúng ta.

I. Các giai đoạn về tăng trưởng kích thước của quần thể người

• Về lý thuyết kích thước của một quần thể sẽ tăng theo 4 giai đoạn:

- Pha tăng dương

- Pha tăng logarit

- Pha tăng âm

- Pha tiệm cận

• Quần thể người mặc dù có rất nhiều điểm khác biệt với các quần thể sinh vật nhưng cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên dựa trêm kết quả thống kê thì quần thể người mới trải qua 2 giai đoạn:

- Pha tăng dương ( 50.000 BC – 1650)

- Pha tăng logarit (1650- 1963)

Và hiện tại đang trong pha tăng âm

1. Pha tăng dương

• Ở pha này tốc độ tăng tự nhiên của dân số tăng với gia tốc dương

• Đối với quần thế người giai đoạn này kéo dài từ khi tổ tiên loài người xuất hiện vài triệu năm trước đây .(Đặc biệt là sự xuất hiện của người hiện đại Homosapiens ở Châu Phi và với ước tính chỉ khoảng 125.000 người) cho đến năm 1650 ( đạt 500 triệu người)

• Đặc điểm: Dân số ở thời kỳ này chia làm 2 giai đoạn

a. Trước khi có sản xuất ( 50.000 BC - 6000 BC )

- Trong thời kỳ này hoạt động kinh tế của con người chủ yếu gắn liền với săn bắt, hái lượm, công cụ được chế tác bằng đá. Dân số tăng rất chậm do trình độ phát triển lực lượng sản xuất còn thấp kém và con người còn bị lệ thuộc nhiều vào tự nhiên. Môi trường tự nhiên đã là giới hạn của sự phát triển dân số trong thời kỳ này.

- Đầu thời kỳ đồ đá mới (7000 năm BC), số dân tăng lên khoảng 10 triệu, gia tăng tự nhiên rất thấp (0,04%). Con người chết vì đói rét, bệnh tật và vì xung đột giữa các bộ lạc, tuổi thọ trung bình thường không quá 20.

b. Thời kỳ từ đầu nông nghiệp đến cách mạng công nghiệp

- Với cuộc Cách mạng đồ đá mới làm xuất hiệnchăn nuôi, trồng trọt và chuyển hoạt động củacon người từ

săn bắt, hái

lượm sang

sản xuất các

sản phẩm

nông nghiệp.

Công cụ bằng

đá được thay thế bằng đồng, bằng sắt.

- Việc chuyển sang chăn nuôi và trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong thay đổi động thái dân số. Với việc hoàn thiện các ngành trồng trọt, chăn nuôi và các phát minh mới về kỹ thuật, số dân thế giới tăng lên nhanh hơn.

- Khu dân cư lớn hàng triệu người tập trung tại các trung tâm văn minh cạnh các con sông lớn như Ai Cập ( sông Nin), Lưỡng Hà ( sông Ơphrat), Ấn Độ ( Sông Ấn, sông Hằng), Trung Hoa ( Hoàng Hà, Trường Giang)

• Tuy nhiên cuối gia đoạn cách mạng nông nghiệp nghiệp thì sự gia tăng dân số không tiếp diễn như trước nữa, mà nó có sự dao động là do:

- 1348 - 1350 bệnh dịch hạch làm dân số châu âu giảm tới 25 %, riêng ở nước Anh 1348 1379 giảm tới 50%

- Nạn đói xảy ra liên tiếp.các cuộc chiếm tranh kéo dài hàng trăm năm.

• Tất cả đều là yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp lên việc phát triển dân số, là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm dân số vào cuối thời kỳ.

• Cuối giai đoạn này các cuộc phát kiến địa lý lớn được thực hiện mở ra kỷ nguyên mới cho con người

2. Pha tăng logarita. Thời kỳ từ năm 1650- 1945• Đánh dấu bằng cuộc cách mạng công nghiệp ở

Châu Âu. Tiểu thủ công nghiệp ra đời và phát triển, tạo nên bước ngặt cho phát triển dân số và lúc này thương mại trỏ thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

• Kỹ thuật thủ công được thay thế bằng kỹ thuật cơ khí ( Máy móc ngành dệt : thoi bay, xa kéo sợi, máy kéo sợi; đầu máy hơi nước Jame oat)

• Trồng trọt, chăn nuôi phát triển, dự trữ lương thực cao, hàng hoá được trao đổi giữa các vùng nhiều hơn, nạn đói và bệnh dịch bị đẩy lùi. Kế quả tất yếu dẫn đến là dân số thế giới, đặc biệt là châu âu tăng vọt.

- Do điều kiện sinh hoạt cải thiện, y tế và vệ sinh phòng dịch tiến bộ nhịp điệu tăng dân số bình quân toàn thế giới trong khoảng thời gian 1850 -1950 là 0,8 %, dân số tăng từ 1 tỷ đến 2,5 tỷ người, trong đó dân số Châu á tăng lên đến 2 lần, Châu Âu và Châu Phi tăng lên 2 lần, Bắc Mỹ tăng 6 lần và Nam Mỹ tăng 5 lần

- Sau đại chiến thứ hai, điều kiện sống được cải thiện, tỷ lệ sinh lặitng cao và kéo dài cho đến những năm 1960.

b. Giai đoạn 1945- 1963: Bùng nổ dân số

• Nhìn chung, sự gia tăng dân số thể giới liên tục đã dẫn tới bùng nổ dân số. Nhưng sự phát triển dân số diễn ra rất khác nhau giữa các khu vực trên thế giới. Các nước kinh tế phát triển đã trải qua thời kỳ biến đổi dân số và đi vào thời kỳ có dân số ổn định. Trong khi đó ở các nước đang phát triển dân số vẫn tăng với nhịp độ cao.

• Do đó, từ những năm 1940, nhất là khi con người đã chế tạo ra nhiều loại thuốc công hiệu để loại trừ một số bệnh nguy hiểm, dân số thế giới bước vào giai đoạn “bùng nổ” với đặc trưng tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử thấp, tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình toàn cầu 0,9 % (1950) lên đến 1,8 % (1950 -1980) và vẫn giữ mức tăng cao ở các năm tiếp theo

Bảng 1: Tỷ lệ tăng dân số từ 1650-1963

Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng dân số từ 1650- 1963

0

0.5

1

1.5

2

2.5

1650 1700 1750 1800 1850 1900 1950

%

Năm 1650 1705 1805 1905 1950 1960 1963

Tỷ lệ 0,3 0,5 0,8 0,9 1,8 1,9 2,19

3. Pha tăng âm• Giai đoạn dân số vẫn tăng nhanh nhưng tốc độ

tăng thời kỳ sau nhỏ hơn thời kỳ trước do chính quyền đã bắt đầu có nhiều biện pháp, chính sách để giảm lượng gia tăng dân số.

• Nhờ đó tốc độ gia tăng dân số thế giới giảm mạnh, tuy nhiên lại không đồng đều ở các quốc gia và khu vực

VD: Những nước Châu Âu giảm mạnh, còn các nước châu Á và châu Phi do hiệu quả chính sách dân số chưa cao nên tỷ lê tăng vẫn cao, thậm chí một vài nước đang đứng bên bờ vực bùng nổ dân số

Bảng 2: Tỷ lệ tăng dân số 1963- 2010

Biểu đồ 2: Tỷ lệ tăng dân số 1963- 2010

Năm 1963 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010

Tỷ lệ 2,19 2,065 1,959 1,776 1,782 1,797 1,523 1,301 1,123 1,198 1,148

0

0.5

1

1.5

2

2.5

1963 1973 1983 1993 2003

4. Pha tiệm cận

• Dân số thế giới hiện đang tăng trưởng với tỷ lệ khoảng 1,14% mỗi năm.

• Theo ước tính của Liên hợp quốc gần đây nhất, dân số của thế giới dự kiến sẽ đạt 8 tỷ người vào mùa xuân năm 2024 . Và đạt mốc 9 tỷ người vào năm 2042

• Mới nhất dự báo của Liên Hợp Quốc chỉ ra rằng dân số thế giới gần như sẽ ổn định ở mức chỉ trên 10 tỷ người sau 2062. Và tiến dần tới đường tiệm cận với môi trường sống

• Khi ở pha này quần thể người sẽ đứng trước nhiều thách thức lớn, nhất là sức ép của môi trường lên con người

II. Đường cong tăng trưởng dân số

Bảng 3: Số liệu về dân số thế giới

Năm Dân số

50.000 năm trước công nguyên 125.000

20.000 năm trước công nguyên 1 triệu

9000 năm trước công nguyên 5 triệu

7000 năm trước công nguyên 10 triệu

Năm thứ 1 sau công nguyên 200 triệu

1630 500 triệu

1805 1 tỷ

1927 2 tỷ

1959 3 tỷ

1975 4 tỷ

1987 5 tỷ

1999 6 tỷ

2011 7 tỷ

2013 7,2 tỷ

Biểu đồ 3: Đường cong tăng trưởng dân số

-1

0

1

2

3

4

5

6

7

8

-50000 -40000 -30000 -20000 -10000 0 10000

Biểu đồ 4: Đường cong tăng trưởng dân số( từ 10000 BC đến nay)

Biểu đồ 5: Đường cong tăng trưởng dân số( từ 1000 AD đến nay)

• Bảng tỉ suất gia tăng tự nhiên của thế gíới trong mấy thế kỷ gần đây :

THỜI GIAN ( NĂM ) TỈ SUẤT TĂNG TỰ NHIÊN ( )

1650-1750 0,37

1750-1850 0,47

1850-1900 0,54

1900-1950 0,84

1950-1960 1,86

1970-1980 1,88

1980-1990 1,66

1990-2000 1,56

2000-2010 1,23

2010-2013 1,14

• Ta đã biết trước điểm uốn số lượng cá thể tăng nhanh nhờ tốc độ sinh sản vượt trội so với tốc độ tử vong. Tốc độ sinh trưởng tối đa của quần thể đạt được khi quần thể vừa bước vào điểm uốn trên đồ thị sinh trưởng của quần thể. Qua điểm uốn tốc độ sinh trưởng giảm dần do nguồn sống giảm, tốc độ tử vong tăng, quần thể dần tiến tới ổn định. Và chính tại điểm uốn này, giá trị r sẽ đạt max

• Công thức r = b – d

Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng dân số

(trước 1950- 2050)

• Từ kết quả trên ta thấy r max = 2,19. Giá trị này được gọi là tiềm năng sinh học hay tiềm năng nội tại của quần thể.

• Ta thấy r max= 2,19 có giá trị lớn, và giá trị này có được khi dân số thế giới là: 3,2 tỷ người. Đây là giá trị thực tế bởi vì quá trình tăng kích thước quần thể người đã trải qua giai đoạn này.

• Với tốc độ như vậy mà không có biện pháp giảm gia tăng dân số thì quần thể người sẽ diệt vong. Thật may mắn cho chúng ta trên thực tế con người đã đưa ra hàng loạt chính sách, biện pháp nhằm kìm hãm sự gia tăng dân số. Tốc độ giảm khá nhanh tuy nhiên nhìn chung là vẫn cao. Đặc biệt là ở các nước kém và đang phát triển.

• Theo ước tính của Liên hợp quốc gần đây nhất, dân số của thế giới dự kiến sẽ đạt 8 tỷ người vào mùa xuân năm 2024 .

• Dân số thế giới hiện đang tăng trưởng với tỷ lệ khoảng 1,14% mỗi năm. Sự thay đổi dân số trung bình hiện nay được ước tính vào khoảng 80 triệu USD mỗi năm.

• Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt đỉnh điểm vào cuối những năm 1960, khi nó được ở mức 2% trở lên. Tốc độ tăng đã giảm một nửa kể từ do đó đỉnh điểm 2.19 phần trăm, mà đã đạt được trong năm 1963. Tốc độ tăng trưởng hàng năm hiện đang suy giảm và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới. Hiện nay, người ta ước tính rằng nó sẽ trở nên ít hơn 1% vào năm 2020 và dưới 0,5% vào năm 2050.

Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng dân số 1950- 2100

0

0.5

1

1.5

2

2.5

1940 1960 1980 2000 2020 2040 2060 2080 2100 2120

• Điều này có nghĩa rằng dân số thế giới sẽ tiếp tục phát triển trong thế kỷ 21, nhưng với tốc độ chậm hơn so với thời gian qua. Dân số thế giới đã tăng gấp đôi (tăng 100%) trong 40 năm kể từ năm 1959 (3 tỷ ) đến năm 1999 (6 tỷ ). Hiện nay ước tính rằng nó sẽ mất thêm 43 năm tăng thêm 50%, trở thành 9 tỷ người năm 2042.

• Mới nhất dự báo của Liên Hợp Quốc chỉ ra rằng dân số thế giới gần như sẽ ổn định ở mức chỉ trên 10 tỷ người sau 2062.

• Đến năm 2030 dân số của Ấn Độ dự kiến sẽ vượt qua Trung Quốc để trở thành quốc gia lớn nhất trên thế giới. Dân số của Nigeria dự kiến sẽ vượt qua dân số Hoa Kỳ năm 2045 để trở thành quốc gia đông dân thứ ba trên thế giới, bắt đầu cạnh tranh với Trung Quốc vào cuối năm thế kỷ, với gần 1 tỷ người vào năm 2100.

• Việc dân số tăng nhanh đã ảnh hưởng 1 cách toàn diện đến chất lượng cuộc sống, thiếu lương thực, thực phẩm, nghèo nàn, lạc hậu, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên gây sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất...

• Kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác và trở thành những thách thức của loài người như: Gia tăng khoảng cách giàu nghèo, di dân bất hợp lý, tác động và ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, làm ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường...

Nghiên cứu về sự tăng trưởng kích thước của quần thể người trong thực tế chúng ta thấy được những thách thức về vấn đề dân số mà cả thế giới đang đối mặt . Vì vậy chúng ta là những sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường cần luôn có gắng nâng cao trình độ về kiến thức và nhận thức, cùng chung tay góp phần vào việc giảm sự gia tăng dân số, có ý thức và trách nhiệm trong việc ổn định kích thước của quần thể người để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất thân yêu!

Tài liệu tham khảo

- Giáo trình cơ sở sinh thái học NXB GD

- www.census.gov

- www.scientificamerican.com

- www.prb.org

- www.worldometers.info

- www.gopfp.gov.vn

- www.vdic.org.vn