View
15
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG
QUANH CHÓP
Bs CKI Trần Thị Anh Thư
BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TP HCM
1. Liệt kê được các yếu tố bệnh căn .
2. Nắm được các dạng của bệnh lý tủy và phương pháp
điều trị.
3. Nắm được các dạng của bệnh lý vùng quanh chóp và
phương pháp điều trị.
Mục tiêu
1. Bệnh lý tủy:
Răng bình thường
1.1. Bệnh căn :
Vi khuẩn
Trực tiếp qua ống ngà
Sự khu trú của vi khuẩn từ trong máu
vào tủy răng
Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy
Tự tạo
Mài răng : răng mài khô,nóng quá mức do
ma sát
Miếng trám cộm…
Chấn thương khớp cắn,tai nạn
Không rõ nguồn gốc
• Bệnh nhân đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh
• Đau nhói và khu trú khoảng vài giây
• Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.
• Gõ răng không đau.
1.2.1. Viêm tủy có hồi phục
1.2. Triệu chứng:
Cấp: • Đau tự phát.
• Đau có thể do kích thích và tiếp tục kéo dài khi hết kích thích .
• Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa
• Đau từng cơn hay liên tục.
• Đặc biệt rất đau với nóng
• Khám thấy R có lỗ sâu lớn sát tủy hoặc tổn thương mô cứng
khác như mòn răng ,nứt răng.
1.2.2. Viêm tủy không hồi phục
Mãn:
Nếu dịch viêm được dẫn lưu
tình trạng viêm cấp tính sẽ
chuyển sang giai đoạn im
lặng,không triệu chứng
Các dạng :
Viêm tủy triển dưỡng.
Vôi hóa ống tủy.
Nội tiêu
- Thường bệnh nhân không có triệu chứng hoặc đau nhẹ
- Răng có thể đổi màu
- Không có phản ứng nhiệt, điện
-X-quang :dây chằng nha chu bình thường hay hơi dày lên
1.2.3. Hoại tử tủy
1.3. Điều trị:1.3.1. Viêm tủy có hồi phục :
Điều trị bảo tồn .
1.3.2. Viêm tủy không hồi phục và hoại tử tủy : Điều trị tủy(nội nha)
2. Bệnh lý vùng quanh chóp
2.1. Bệnh căn
Nhiểm khuẩn
Biến chứng từ bệnh lý tủy
Bệnh nha chu
Sang chấn
Mạnh
Nhẹ,liên tục(chấn thương khớp cắn,miếng trám cộm)
Điều trị răng
Đưa dụng cụ điều trị quá chóp
Đẩy mô tủy hoại tử ra vùng chóp
Đẩy thuốc ra vùng chóp
2.2 –Triệu chứng:
- Có thể gặp ở một răng tủy còn sống(do miếng trám cộm
,nghiến răng,cắn trúng sạn…)hay một răng tủy chết
- Răng có cảm giác trồi cao, cắn đau,lung lay
- Gõ dọc răng rất đau.
- X-quang: dây chằng nha chu có thể bình thường hay hơi
dày lên
- Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy cấp
2.2.1. Viêm quanh chóp cấp(Viêm khớp)
Là kết quả của viêm quanh chóp cấp ở giai đoạn tiến triển trên
một răng tủy đã hoại tử ,có tình trạng viêm có mủ và lan tràn
-Tiến triển nhanh từ nhẹ đến sưng nhiều
-Đau dữ dội khi gõ và sờ
-Răng bị lung lay và trồi cao hơn
-Trường hợp nặng bệnh nhân bị sốt
-X quang: vùng mô quanh chóp có thể bình thường.
2.2.2. Áp xe quanh chóp cấp
-Bệnh nhân không có triệu chứng toàn thân.
-Răng bị đổi sậm màu, có thể hơi đau khi gõ và sờ.
-Có thể có lỗ dò ở nướu tương ứng với R đau.
-Thử điện không có phản ứng.
-X quang: có vùng thấu quang quanh chóp (có thể lớn hay nhỏ,
lan tràn hay giới hạn rõ).
2.2.3. Viêm quanh chóp mãn
--Triệu chứng giống áp xe quanh chóp cấp nhưng xảy ra
sau một thời gian viêm quanh chóp mãn .
-Tia X:có thấu quang quanh chóp
2.2.4. Áp xe tái phát
2.3. Điều trị:
2.3.1. Viêm quanh chóp cấp :Tủy còn sống : loại bỏ nguyên nhân(ví dụ điều trị chỉnh khớpcắn)Tủy chết : điều trị nội nha.
2.3.2. Áp xe quanh chóp cấp :Rạch áp xe hoặc mở tủy để trống cho thoát mủ sau đóđiều trị nội nha hoặc nhổ
2.3.3. Viêm quanh chóp mãn :Điều trị nội nha ,điều trị nội nha kết hợp phẩu thuật cắtchóp hoặc nhổ răng.
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÁC BẠN