17
CNG HƯỞNG TTUYN VÚ Ths. BSNT. Nguyn ThHương Khoa chn đoán hình nh Bnh vin Đại hc Y Hà ni 1. Đại cương: Trong nhng năm gn đây cng hưởng ttuyến vú ngày càng trnên quan trng và được sdng nhiu hơn trong lĩnh vc chn đoán hình nh tuyến vú. Bên cnh hai phương pháp thăm khám cơ bn bnh lý tuyến vú là siêu âm và xquang vú có giá trsàng lc ung thư tuyến vú thì cng hưởng tli có vai trò như mt công cgii quyết vn đề các trường hp phát hin không rõ ràng trong các phương pháp trên và nhng khó khăn trên lâm sàng như ung thư vú thn. Chđịnh chp cng hưởng ttuyến vú theo Hip hi chn đoán hình nh Mnăm 2004: 1. Các trường hp nghi ngung thư tuyến vú trên lâm sàng và các phương pháp chn đoán hình nh khác. 2. Đánh giá mc độ lan rng và xâm ln ti chca u hoc phát hin thêm ung thư đối bên. 3. Đánh giá trước, trong và sau hóa trliu hay điu trni tiết t4. Đánh giá tn thương còn sót li sau phu thut ct bkhi u. 5. Nghi ngu tái phát sau phu thut bo tn ung thư tuyến vú. 6. Hch nách ác tính mà khi u nguyên phát chưa biết. 7. Bnh nhân có nguy cơ rt cao, đột biến gen BRCA 1, BRCA 2. 8. Vú rt to có hoc không có vú to hình. 9. Bnh lý núm vú. 2. Kthut tiến hành chp cng hưởng ttuyến vú:

đẠi cương cht tuyến vú

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: đẠi cương cht tuyến vú

CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ

Ths. BSNT. Nguyễn Thị Hương

Khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà nội 1. Đại cương:

Trong những năm gần đây cộng hưởng từ tuyến vú ngày càng trở nên

quan trọng và được sử dụng nhiều hơn trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh

tuyến vú. Bên cạnh hai phương pháp thăm khám cơ bản bệnh lý tuyến vú là

siêu âm và xquang vú có giá trị sàng lọc ung thư tuyến vú thì cộng hưởng từ

lại có vai trò như một công cụ giải quyết vấn đề ở các trường hợp phát hiện

không rõ ràng trong các phương pháp trên và những khó khăn trên lâm sàng

như ung thư vú thể ẩn.

Chỉ định chụp cộng hưởng từ tuyến vú theo Hiệp hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ

năm 2004:

1. Các trường hợp nghi ngờ ung thư tuyến vú trên lâm sàng và các

phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.

2. Đánh giá mức độ lan rộng và xâm lấn tại chỗ của u hoặc phát hiện thêm

ung thư ở vú đối bên.

3. Đánh giá trước, trong và sau hóa trị liệu hay điều trị nội tiết tố

4. Đánh giá tổn thương còn sót lại sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.

5. Nghi ngờ u tái phát sau phẫu thuật bảo tồn ung thư tuyến vú.

6. Hạch nách ác tính mà khối u nguyên phát chưa biết.

7. Bệnh nhân có nguy cơ rất cao, đột biến gen BRCA 1, BRCA 2.

8. Vú rất to có hoặc không có vú tạo hình.

9. Bệnh lý núm vú.

2. Kỹ thuật tiến hành chụp cộng hưởng từ tuyến vú:

Page 2: đẠi cương cht tuyến vú

Máy cộng hưởng từ có từ lực cao > 1.5 Tesla đảm bảo độ phân giải về

không gian và thời gian.

Bệnh nhân nghi ngờ ung thư vú chụp bất kỳ thời điểm nào, các trường

hợp khác chụp vào tuần đầu chu kỳ kinh.

Đặt đường truyền trước khi chụp.

Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ tuyến vú:

Các chỉ số chụp: FOV = 380mm, ma trận 400x512, độ dày lát cắt 1-3mm

Các hướng cắt: cắt ngang (axial), cắt đứng dọc (sagital), cắt đứng

ngang (coronal)

Các chuỗi xung: T1W, T2W SITR, Diffusion, 3D SPGR NO FS

(three-dimensional spoiled gradient echo acquisition non fat suppression) và

VIBRANT trước, sau tiêm thuốc đối quang từ ở các phút 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.

Thuốc đối quang từ: Gadolinum 0,15 mmol/kg, tốc độ 2ml/s

Sử dụng các chương trình tái tạo mỏng (MIP), xóa nền (subtration),

dựng đồ thị ngấm thuốc, bản đồ rửa thuốc.

- Mức độ ngấm thuốc ở thì sớm (2 phút sau tiêm): Dựa theo công thức tính

cường độ tín hiệu (SI - signal intensity) [8]:

SI sau tiêm – SI trước tiêm

______________________ X 100%

SI sau tiêm

Đánh giá mức độ ngấm thuốc sớm của tổn thương: chậm khi SI < 50%,

vừa khi SI 50-90% và nhanh khi SI > 90% .

- Loại đồ thị ngấm thuốc của u:

Loại I: Đồ thị tích lũy

Loại Ia: Đồ thị tích lũy liên tục: sau giai đoạn ngấm thuốc sớm tổn thương

ngấm thuốc theo thời gian nhưng không có dấu hiệu giảm tín hiệu ngay cả ở

những xung quét cuối cùng, đỉnh cao tín hiệu của đồ thị nằm ở giai đoạn

muộn.

Page 3: đẠi cương cht tuyến vú

Loại Ib: Đồ thị tích lũy cong: tổn thương ngấm thuốc liên tục theo thời gian

trong các chuỗi xung tiếp theo nhưng chậm lại trong giai đoạn muộn, đỉnh cao

của tín hiệu nằm ở giai đoạn sau khởi đầu.

Loại II: Đồ thị cao nguyên: cường độ tín hiệu tăng dần, đỉnh cao của tín hiệu

đạt được ở cuối giai đoạn sớm nhưng sau đấy hầu như không có sự thay đổi

tín hiệu ở các giai đoạn sau khởi đầu và giai đoạn muộn.

Loại III: Đồ thị rửa thuốc: cường độ tín hiệu tăng nhanh, mạnh trong giai

đoạn sớm để có được đỉnh cao tín hiệu nằm trong giai đoạn này, rồi giảm

ngay và nhanh ở các giai đoạn tiếp theo.

Hình 1 . Các kiểu đồ thị ngấm thuốc đối quang từ của ung thư tuyến vú

3. Giải phẫu học tuyến vú

3.1. Hình thể ngoài

Tuyến vú có vị trí ở hai bên trước ngực, ở phụ nữ trưởng thành vú nằm

giữa xương sườn thứ 2 đến xương sườn thứ 6 theo trục dọc và giữa bờ xương

ức với đường nách giữa trên trục ngang .

Tuyến vú bè hình mâm xôi hay nửa hình cầu như cái nón với nửa dưới

tròn và lồi hơn nửa trên khi vú còn cương, đường kính vú đo được là 10-12

cm, dày 5-7cm ở trung tâm, mô tuyến vú cũng chiếu ra hố nách được gọi là

Thì sớm Thì khởi đầu Thì muộn

Ib

Ia

II

III

Thời gian (p) 2p 4p

Ngấm chậm

Ngấm vừa

Ngấm nhanh

SI (%)

Page 4: đẠi cương cht tuyến vú

đuôi nách của Spence. Sau khi đẻ và cho con bú nhiều thì vú chảy sệ lủng

lẳng có một rãnh rõ rệt dưới vú. Núm vú trung bình dài 10-12 mm, rộng từ 9-

10 mm, ở đây có 15 đến 20 lỗ ống dẫn sữa đổ ra. Núm vú nằm trên một vành

tròn màu hồng đỏ lúc còn thiếu nữ và màu nâu xẫm khi đã nuôi con gọi là

quầng vú.

Quầng vú có đường kính từ 15-25mm, dày từ 3-6mm, quanh núm vú và

quầng vú có những tuyến bì lồi dưới da gọi là các củ Moócgani (tubercules de

Morganie), đây cũng là những đầu mút thần kinh rất nhạy cảm.

3.2. Cấu tạo

Hình 2. Giải phẫu tuyến vú

Cấu trúc tuyến vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú, trong

đó mô vú bao gồm cả mô tuyến và mô đệm.

Tuyến sữa thuộc loại tuyến chùm chế tiết, mỗi bên phần mô tuyến gồm

từ 15-20 tiểu thùy, không đều nhau và hoàn toàn độc lập. Sữa được sinh ra từ

cấu trúc tân của vú (tiểu quản) được biệt hóa từ các nụ nang từ đó có những

ống dẫn sữa nhỏ hoặc riêng hoặc nối với hai hoặc nhiều nhánh ống dẫn sữa

lân cận rồi cuối cùng đổ vào ống dẫn sữa tiểu thùy. Các ống dẫn sữa chính có

đường kính dưới 1mm, đến khi tới vùng sau quầng vú chúng phình ra giống

như hình thoi (xoang chứa sữa) trên chiều dài 1-2 cm và rộng một vài mm để

rồi thu nhỏ lại và cùng nhau đổ ra đỉnh núm vú.

Page 5: đẠi cương cht tuyến vú

Da: mềm mại, mỏng và di động, được tăng cường bởi các thớ cơ quầng

và núm vú.

Tổ chức liên kết dưới da: là lớp mỡ dưới da, tụ thành các hố mỡ cách

nhau bởi các mào sợi, trừ vùng núm vú và quầng vú là tổ chức xơ cơ.

Lớp mỡ sau vú: là lớp mỡ dưới da liên tiếp từ cơ thể phần ngoài tuyến

vú. Lớp mỡ ở đây được tạo nên bởi một tổ chức nhẽo nên vú có thể bị xô đẩy

dễ dàng. Sau lớp mỡ sau vú có cân nông ngực và các lớp cơ ngực.

Núm vú và quầng vú: có một cấu trúc chung là cơ và da. Hai loại cơ

chạy vòng và lan tỏa đan chéo vòng quanh để tạo nên cơ quầng vú, một mặt

chúng tham gia làm sườn núm vú, mặt khác chúng tỏa vào sâu bao lấy các

ống dẫn sữa chính.

3.3. Mạch máu và thần kinh

Tuyến vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch vú trong và động

mạch ngực bên. Khoảng 60% khối lượng tuyến vú chủ yếu là phần trung tâm

được cấp máu từ các nhánh xiên trước của động mạch vú trong (tách ra từ

động mạch cánh tay), còn khoảng 30% chủ yếu là ¼ trên ngoài được cấp máu

bởi động mạch ngực bên. Một số các động mạch khác tham gia cấp máu cho

vú là các nhánh ngực của động mạch ngực vai, các nhánh bên của động mạch

liên sườn thứ 3,4,5, ngoài ra còn có các động mạch vai và động mạch ngực

lưng. Các động mạch này chia ra thành nhiều nhánh nhỏ tạo nên mạng lưới

mạch rất phong phú nuôi dưỡng vú. Tĩnh mạch: thường đi kèm động mạch,

đổ vào tĩnh mạch vú trong và tĩnh mạch dưới đòn.

Thần kinh: nhánh thần kinh cánh tay bì trong chi phối phần ngoài vú,

phần trong do các nhánh nhỏ từ thần kinh liên sườn.

3.4. Hệ thống bạch huyết

Bạch huyết toàn bộ tuyến vú đổ vào ba nhóm hạch gồm:

Page 6: đẠi cương cht tuyến vú

- Nhóm hạch nách: có từ 10 đến 30 hạch, thu nhận khoảng 75% bạch

huyết từ tuyến vú. Đây là nhóm hạch quan trọng nhất dễ bị di căn từ

các khối u ác tính của vú.

- Nhóm hạch vú trong: có 6-8 hạch nhỏ, thu nhận bạch huyết từ nửa

trong và một phần quầng vú. Các ung thư ở trung tâm và ¼ trong

của vú thường di căn nhóm hạch này.

- Hạch thượng đòn: có một thân đi từ phần vú trên và hiếm gặp.

3.5. Giải phẫu cộng hưởng từ tuyến vú

Hình 3. Lắt cắt ngang (axial) qua núm vú

A B

Cơ ngực lớn

Cơ liên sườn

Cơ ngực bé

T1W T2W STIR

Núm vú

Nhu mô tuyến

Tổ chức mỡ

Page 7: đẠi cương cht tuyến vú

Hình 4. Các lát cắt sagital

4. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ung thư tuyến vú

Đánh giá đặc điểm của tổn thương tuyến vú trên cộng hưởng từ cũng

theo MR BIRADS (Breast imaging Reporting and Data System for Magnetic

Resonance Imaging ) của Hiệp hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR – American

college of Radiology)

BIRADS 0: phương pháp chẩn đoán hình ảnh không đầy đủ

BIRADS 1: không thấy tổn thương

BIRADS 2: có hình ảnh tổn thương lành tính

Cơ răng trước

ĐM nách

ĐM ngực bên

ĐM vú trong

Cơ ngực lớn Cơ ngực lớn

Page 8: đẠi cương cht tuyến vú

BIRADS 3: có hình ảnh tổn thương nghi ngờ lành tính

BIRADS 4: có hình ảnh tổn thương nghi ngờ ác tính

BIRADS 5: có hình ảnh tổn thương ác tính

BIRADS 6: đã có giải phẫu bệnh ác tính

Phân loại giải phẫu bệnh UTTV của Tổ chức Y tế Thế giới (1981):

Không xâm nhập

- Ung thư biểu mô nội ống (ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ)

- Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ

Xâm nhập

- Ung thư biểu mô ống xâm nhập

- Ung thư biểu mô ống xâm nhập với thành phần nội ống trội

- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập

- Ung thư biểu mô thể nhầy

- Ung thư biểu mô thể tủy

- Ung thư biểu mô thể nhú

- Ung thư biểu mô thể ống nhỏ

- Ung thư biểu mô dạng tuyến nang

- Ung thư biểu mô chế tiết

- Ung thư biểu mô bán hủy

- Ung thư biểu mô dị sản:

+ Dị sản vẩy

+ Dị sản tế bào hình thoi

+ Dị sản xương và sụn

+ Loại hỗn hợp

- Các loại khác

- Bệnh Paget vú

Page 9: đẠi cương cht tuyến vú

4.1. Ung thư biểu mô ống xâm nhập (Invasive Ductal Carcinoma - IDC)

Ung thư biểu mô ống xâm nhập là loại hay gặp nhất, chiếm 70-80%

ung thư tuyến vú. IDC gồm các tế bào biểu mô ống ác tính không đồng nhất

với nhiều đặc điểm lâm sàng và các đặc điểm sinh học khác nhau, thay đổi, do

đó không ngạc nhiên khi các khối u thể này đa hình thái và có nhiều đường

viền tua gai không liên tục.

Cộng hưởng từ có độ nhạy cao trong việc phát hiện IDC (88-100%)

nhưng độ đặc hiệu thấp (75-85%). Hình ảnh cộng hưởng từ điển hình của IDC

là một khối có tín hiệu không đồng nhất, bờ không đều, tua gai với ngoại vi

ngấm thuốc đối quang từ mạnh hơn trung tâm khối. Cũng có một số trường

hợp khối đồng nhất tín hiệu, bờ nhiều thùy múi. Tính chất ngấm thuốc đối

quang từ mạnh của nhu mô ống tuyến xung quanh là dấu hiệu quan trọng để

chẩn đoán IDC với ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ (DCIS). Khi ung thư

lan rộng có thể rất khó khăn để chẩn đoán phân biệt sự ngấm thuốc của nhu

mô tuyến vú bình thường hay sự ngấm thuốc do ung thư biểu mô xâm nhập

thì cần phải so sánh với vú bên đối diện.

Hình 5. Hình ảnh IDC trên sagital

sau tiêm: có nhiều nốt và khối ngấm

thuốc mạnh, có viền ngoại vi ngấm

thuốc nhiều hơn trung tâm, nhu mô

ống tuyến lân cận cũng ngấm thuốc

dạng dường và nốt.

Page 10: đẠi cương cht tuyến vú

Hình 6. Hình ảnh IDC trên sagital

sau tiêm: khối mờ tua gai (hình

sao) ngấm thuốc đối quang từ

mạnh, các tua ngấm theo đường

ống tuyến.

4.2. Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập (Invasive Lobular Carcinoma - ILC)

Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập ít gặp hơn, chiếm 10-15% ung thư

tuyến vú. Các tế bào ung thư của ILC xâm nhập vào cấu trúc mô đệm hoặc xơ

hóa xung quanh nên ILC không có xu hướng tạo thành khối nên thường bị bỏ

sót trên lâm sàng cũng như xquang vú hay siêu âm. Hình thái ILC trên cộng

hưởng từ luôn biến đổi nhưng đa phần là đa ổ (khoảng 55% ILC có cả ở bên

đối diện), ILC xâm lấn nhưng không có sự hình thành các mạch máu nuôi u

hoặc xâm lấn động mạch nên ngấm thuốc đối quang từ ít. Bên cạnh đấy có sự

xuất hiện các cấu trúc xơ tuyến ngấm thuốc mạnh bất thường.

Hình 7. Hình ảnh ILC trên sagital sau tiêm: nhiều nốt ngấm thuốc (mũi

tên), bên cạnh đấy có các cấu trúc xơ tuyến ngấm thuốc.

Page 11: đẠi cương cht tuyến vú

4.3. Ung thư biểu mô tủy (Medullary Carcinoma)

Ung thư biểu mô tủy là loại hiếm gặp, chiếm khoảng 5% ung thư vú,

thể ung thư này là một trong các dưới týp của ung thư biểu mô xâm lấn, được

định nghĩa là “ ung thư biểu mô tế bào nhân lớn bào tương rộng với mô đệm

xâm nhập nhiều lympho”. Khối u thường có kích thước lớn (3cm), trên lâm

sàng và Xquang vú dễ nhầm với u xơ tuyến (fibroadenoma) do khối u có mật

độ mềm, bờ đều. Hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tủy không có

dấu hiệu xâm lấn mà chủ yếu là dấu hiệu đè đẩy, u hình tròn múi to, ngấm

thuốc đối quang từ vừa phải.

4.4. Ung thư biểu mô nhầy (Mucinuos Carcinoma)

Ung thư biểu mô nhầy là một thể đặc biệt của ung thư biểu mô xâm lấn,

còn được gọi là ung thư biểu mô keo, rất hiếm gặp 2-5%. Kích thước u

thường rất lớn, có khía và không có tính hệ thống. Về mô học gồm các tế bào

biểu mô bơi trong hồ chất nhầy và nối với nhau bởi các sợi mô liên kết. Về

hình thái trên cộng hưởng từ như một u lành tính nhưng có tín hiệu đồng nhất

giàu protein và các cấu trúc dải liên kết trong u ngấm thuốc đối quang từ

mạnh như một u ác tính.

4.5. Ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ (Ductal carcinoma in situ)

Ung thư biểu mô thể nội ống hay ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ

(Ductal carcinoma in situ - DCIS) là tổn thương ác tính đang còn được giới

hạn trong ống tuyến vú nên được coi là ung thư tiền xâm lấn. Có 30-50%

DCIS tiến triển thành ung thư biểu mô thể xâm nhập, điều này đã cho thấy

điều trị tốt tổn thương ác tính giai đoạn tiền xâm nhập sẽ mang lại nhiều lợi

ích cho bệnh nhân. Đặc điểm cộng hưởng từ ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ

là các nốt hay dải kích thước bé đồng tín hiệu với nhu mô tuyến vú trước khi

tiêm thuốc đối quang từ, ngấm thuốc đối quang từ hình ống, hình đường với

tính chất ngấm thuốc nhanh, mạnh. Ngoài ra còn có các dấu hiệu gián tiếp:

Page 12: đẠi cương cht tuyến vú

ống tuyến gian khu trú, núm vú và ống tuyến ngấm thuốc mạnh hơn bình

thường và hay có hạch nách.

Hình 8. Hình ảnh DCIS trên sagital

T1W và sau tiêm : dải giảm tín hiệu

hơn so với nhu mô tuyến vú, ngấm

thuốc đối quang từ hình đường ống

dọc nhu mô tuyến.

4.6. U hạch ác tính ở vú (Lymphoma)

U hạch ác tính đơn thuần chỉ biểu hiện ở vú chiếm 0,12 đến 0,53%

trong các loại UTTV, bệnh u hạch ác tính từ các bộ phận khác lan tràn đến vú

chiếm 2,2%. Bệnh thường gặp ở phụ nữ có tuổi trung bình 55 và hay gặp thể

u lympho không Hodgkin (NHL). Trên cộng hưởng từ là những nốt và khối

hình tròn hoặc bầu dục, giảm tín hiệu nhiều trên T1W, ngấm thuốc đối quang

từ nhanh, mạnh và đều, bờ rõ và ngấm thuốc mạnh hơn trung tâm.

4.7. Ung thư liên kết vú (Beast sarcoma)

Ung thư liên kết vú (sarcoma) là loại u rất hiếm gặp, dưới 1% UTTV,

loại ung thư này được phân mức độ ác tính mô học ở 3 mức: thấp, trung bình

và ác tính cao. Hay gặp nhất là sarcoma mạch máu (Angiosarcoma) chiếm

0,04% UTTV, là loại ung thư tuyến vú nguy hiểm nhất. Sarcoma mạch máu

có thể xảy ra sau khi cắt bỏ vú hoặc điều trị bảo tồn vú hoặc sau xạ trị. Trên

cộng hưởng từ, sarcom mạch máu giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên

T2W nhưng có các ổ nhỏ tăng tín hiệu trên cả hai xung (ổ chảy máu), khối u

Page 13: đẠi cương cht tuyến vú

có mạch rất phong phú, sau tiêm thấy được các điểm mạch lớn trong u ngấm

thuốc mạnh.

4.8. U tế bào hình lá (Phyllodes Tumors)

U tế bào hình lá có cấu trúc tương tự như u xơ tuyến nhưng được phân

biệt bằng các tế bào liên kết lớn được bao quanh bởi các cấu trúc mô đệm

tăng sinh. U tế bào hình lá chiếm 1% ung thư tuyến vú. Đa phần u tế bào hình

lá kích thước rất lớn nhưng đặc điểm hình ảnh của khối u thay đổi theo kích

thước, khối u nhỏ có thể giống một u xơ tuyến, khối u lớn xuất hiện nhiều cơ

và gống ung thư liên kết (sarcoma). Hình ảnh trên cộng hưởng từ ở những u

lớn có chảy máu (tăng tín hiệu cả trên T1W và T2W), hoại tử và nang.

Khoảng 25% khối u ác tính hình lá di căn theo đường máu.

4.9. Ung thư di căn tuyến vú (Metastases to the Breast)

Ung thư di căn vú chiếm 0,5 % đến 6,6 % ung thư tuyến vú. Bên cạnh

việc di căn từ ung thư tuyến vú bên đối diện thì hay gặp lymphoma, ung thư

hắc tố, ung thư phổi, ưng thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung và ung thư ống

tiêu hóa. Có một số các ung thư khác cũng di căn tới vú như ung thư máu, ung

thư thận, ung thư tuyến giáp và sarcoma cơ vân, trong đấy sarcoma cơ vân

hay gây di căn vú ở nữ vị thành niên. Trên lâm sàng thì có tới 25% bệnh nhân

ung thư di căn vú, các tổn thương vú là biểu hiện ban đầu của một khối u ác

tính không thuộc vú.

Hình ảnh cộng hưởng từ thường khó khăn trong chẩn đoán u nguyên

phát đa ổ hay di căn. Dấu hiệu điển hình của các tổn thương di căn thường

tăng tín hiệu trên T1W và giảm tín hiệu trên T2W, các tổn thương ngấm thuốc

đối quang từ tương đối giống nhau.

5. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u tuyến vú lành tính:

Page 14: đẠi cương cht tuyến vú

Các khối u vú lành tính bao gồm: nang tuyến vú, u xơ tuyến lành tính, u

tế bào hình lá lành tính, u mạch máu lành tính, u mỡ, u xơ tuyến mỡ, …hay

gặp nhất là u xơ tuyến (Fibroadenoma) nhất là ở phụ nữ trẻ.

Như đã biết từ lâu các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường

như siêu âm và chụp Xquang vú có vai trò quan trọng sàng lọc ung thư tuyến

vú và các đặc diểm hình thái của u vú trên hai phương pháp này cho phép

phân loại chính xác độ lành tính của tổn thương. U vú lành tính chủ yếu là u

xơ tuyến với kích thước lớn > 2cm, hình tròn, bầu dục với độ âm hay độ cản

quang mịn và giới hạn cũng như đường bờ rõ thì không cần phải chẩn đoán

phân biệt với ung thư tuyến vú. Cộng hưởng từ có vai trò thực sự quan trọng

chẩn đoán những trường hợp u xơ tuyến vú không điển hình trên siêu âm

cũng như Xquang vú. Các trường hợp như u có kích thước nhỏ cần chẩn đoán

phân biệt với ung thư biểu mô ống tuyến tại chỗ, những trường hợp này chủ

yếu dựa vào tính chất ngấm thuốc đối quang từ của tổn thương. U xơ tuyến vú

ngấm thuốc ở mức trung bình SI 50-90% (theo Kuhl 70%), trong đấy ung thư

tuyến vú ngấm nhanh SI 90-200% (theo Kuhl 95%). Có 25% trường hợp u xơ

tuyến vú ngấm thuốc mạnh và nhanh nhưng đồ thị chủ yếu loại I hoặc II (tích

lũy hoặc cao nguyên), còn ung thư tuyến vú có hình ảnh rửa thuốc đồ thị loại

III.

Đặc điểm hình ảnh điển hình của u xơ tuyến vú trên cộng hưởng từ

cũng cũng bao hàm những đặc điểm của khối u lành tính như trên siêu âm và

Xquang vú với các tính chất như: khối hình tròn, bầu dục, đường bờ đều, giới

hạn rõ, giảm tín hiệu đồng nhất trên T1W, các chuỗi xung trước tiêm, tăng

trên T2W, ngấm thuốc đối quang từ mức độ trung bình, nhu mô tuyến xung

quanh ngấm thuốc bình thường.

Page 15: đẠi cương cht tuyến vú

Cộng hưởng từ tuyến vú có vai trò càng ngày càng quan trọng, với độ

nhạy cao nên có giá trị chẩn đoán sớm ung thư tuyến vú. Tuy nhiên cần phải

có nhiều kinh nghiệm và quen với các đặc điểm khác nhau về hình ảnh cộng

hưởng từ giữa u vú lành tính và ác tính.

Page 16: đẠi cương cht tuyến vú

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Bá Đức (2004), Bệnh ung thư vú, Nhà xuất bản y học, Hà nội, tr

13-69, 229-255.

2. Nguyễn Quang Quyền, Netter F. H. (1996), “Tuyến vú”, Atlas giải phẫu

người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 185.

TIẾNG ANH

3. Elizabeth A. Morris, Laura Liberman (2004), “Breast Magnetic

Resonance techniques”, Breast MRI: diagnosis and intervention, Springer

2004, 7-14, 79-139, 164-172, 173-183.

4. Harms SE, Morris E, et al (2004), “ACR Practice Guideline for

Performance of MRI of the Breast”, ACR Practice Guidelines and

Technical Standards, 11, 419-424.

5. Kuhl CK, Mielcareck P, et al (1999), “Dynamic Breast MR imaging :

are signal intensity time course data useful for differential diagnosis of

enhancing lesions”, Radiology, 211, 101-110.

6. Kuhl CK (2000), “MRI of breast tumors”, Eur Radiol, 10, 46–58.

7. Heywang K, Viehweg P, Heinig A, Kuchler C.

(1997), “Contrast enhanced MRI of the breast:

accuracy, value, con- troversies, solutions”, Eur

J Radiol, 24, 94–108.

8. Liberman L, Morris EA, Lee MJY, et al (2002). “Breast lesions

detected by MR imaging:features and positive predictive value”, AJR Am J

Roentgenol, 179, 171–178.

9. Susan G. Orel, Mitchell D. Schnall (2001), “MR imaging of the Breast for the

detection, diagnosis, and staging of Breast cancer”, Radiology, 220, 13-30.

Page 17: đẠi cương cht tuyến vú

10. Wendie A.Berg, Robyn L. Bridwell, et al (2006), “Diagnoses” , Diagnostic

imaging: Breast, Amirsys 2006, IV-0-14,

11. Werner A. Kaiser (2007), Sings in MR-Mammography, Springer 2007, 6-19.

12. Who (2006). Fact sheet NO 297, February, 2006.

13. Zelemuch A. J., Shore R. E. (1999), Breast cancer, Chuchill living

stone, 3-13.

TIẾNG PHÁP

14. Gilles R., Guinebretiere J.M., Masselot J. (1994), “IRM du sein,

Techniques et indications actuelles”, Imagerie du sein, Institut Gustave

Roussy, 234-239.