15
QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN THUỐC Ở ĐIỀU KIỆN LẠNH Nguyên tắc: Điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-25 0 C hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30 0 C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác. Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản lạnh thì vận dụng các qui định Mốc nhiệt độ tiêu chuẩn Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 8 0 C. Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-8 0 C. Kho đông lạnh: Nhiệt độ không được vượt quá - 10 0 C. Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-15 0 C. Các thiết bị, dụng cụ: Kho lạnh, tủ lạnh: Phải có thể tích thích hợp đủ để sắp xếp hợp lý các sản phẩm Phải được trang bị các dụng cụ, thiết bị theo dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Trong trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động của nhiệt độ. Phải có thiết bị ghi tự động và có hệ thống báo động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép. Phải trang bị hệ thống phát điện dự phòng đủ cho hoạt động nếu cần. Tủ lạnh dạng nằm ngang tốt hơn dạng thẳng đứng bởi vì ko không khí nóng đi lên trong khi không khí lạnh đi xuống. 1

Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN THUỐC Ở ĐIỀU KIỆN LẠNH

Nguyên tắc:

Điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-250C hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 300C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác.

Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản lạnh thì vận dụng các qui định 

Mốc nhiệt độ tiêu chuẩn

Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 8 0C.

Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-8 0C.

Kho đông lạnh: Nhiệt độ không được vượt quá - 10 0C.

Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-15 0C.

Các thiết bị, dụng cụ: Kho lạnh, tủ lạnh:

Phải có thể tích thích hợp đủ để sắp xếp hợp lý các sản phẩm Phải được trang bị các dụng cụ, thiết bị theo dõi liên tục nhiệt độ, độ ẩm. Trong

trường hợp không thể sử dụng thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động, nên sử dụng thêm nhãn có khả năng thay đổi màu do tác động của nhiệt độ.

Phải có thiết bị ghi tự động và có hệ thống báo động khi nhiệt độ vượt ra ngoài giới hạn cho phép.

Phải trang bị hệ thống phát điện dự phòng đủ cho hoạt động nếu cần. Tủ lạnh dạng nằm ngang tốt hơn dạng thẳng đứng bởi vì ko không khí nóng đi lên

trong khi không khí lạnh đi xuống. Phần lạnh nhất của tủ lạnh dạng đứng dọc là ở dưới đáy của tủ lạnh. Nếu có đủ không gian, nên để một vài chai nước trong tủ lạnh, nó giúp duy trì nhiệt

độ trong trường hợp mất điện. Đặt tủ lạnh hơạc tủ đá cách tường khoảng cánh tay làm tăng lưu thông không khí Trong điều kiện lý tưởng, phòng có nhiều tủ lạnh, tủ đông nên có điều hoà. Các thiết

bị này sinh ra một lượng nhiệt lớn, làm nhanh hư các thiết bị. Nếu không có điều hoà, thì đặt các máy quạt xung quanh để tăng thông khí. Nếu cài đặt máy quạt thì ko khí phía sau tủ lạnh nhiều lên.

Lý tưởng nhất, các công ty lớn nên có 1 kho lạnh tốt hơn là có nhiều tủ lạnh.

Xe lạnh, các loại tủ lạnh di động:

1

Page 2: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Phải tiến hành đánh giá độ đồng đều về nhiệt độ trong các phương tiện bảo quản này. Điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển phải được duy trì trong giới hạn cho

phép và phải được theo dõi liên tục, có ghi lại.

Thùng xốp cách nhiệt với túi đá làm lạnh

Lượng túi đá làm lạnh và thời gian sử dụng phải được đánh giá thẩm định để đảm bảo duy trì nhiệt độ trong khoảng giới hạn cho phép.

Luôn luôn dự trữ đủ các túi đá để sử dụng trong vận chuyển các sản phẩm cần bảo quản lạnh trong các hộp đông lạnh hoặc trong truòng hợp vận chuyển, phân phối vacxin. Không sử dụng các túi đá bị chảy hoặc với các chất lỏng khác, chất có màu xanh dương hay lá. Trong chuỗi vận chuyển lạnh, các công ty lớn nên tính toán số lượng túi đá cần thiết và ko gian thiết bị .

Một số lưu ý: Không mở cửa ra vào luôn kho lạnh vì dễ làm thay đổi nhiệt độ. Các thuốc bảo quản lạnh thường là thuốc có hạn dùng ngắn → phải theo dõi chặt

chẽ và quản lý theo trình tự thời hạn ghi trên nhãn→ tránh quá thời hạn. Các thiết bị làm lạnh phải định kỳ được kiểm tra, bảo dưỡng, đảm bảo công xuất.

2

Page 3: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Một số thuốc cần bảo quản ở điều kiện lạnh:

Tên thuốc Nhiệt độ bảo quản (0C)ACTH 1-10

ATP 4 – 5Chimotripsin 5 – 10Ceporan 10Vitamin A/Dầu 10Fibrinogen 2 - 10Gama globulin 4 - 10Huyết thanh các loại 2 – 8Insulin 5 – 10Pepsin 2 – 15Tuberculin 4 – 10Vaccin các loại 2 – 8

Chuỗi phân phối lạnh:

3

Page 4: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN VACCINE

1. Đặt vấn đề Vaccine phải được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật về bảo quản thuốc trong dây

chuyền lạnh từ khi sản xuất tới khi sử dụng.

Vaccine có thể bị hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lực nếu không được bảo quản đúng cách. Vaccine khi đã bị hỏng thì hiệu lực bảo vệ giảm hoặc mất.

→ Việc bảo quản vaccine ở nhiệt độ thích hợp là điều kiện quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiêm chủng.

2. Qui định chung 2.1. Đối tượng áp dụng

- Vaccine sử dụng trong tiêm chủng mở rộng (TCMR)- Vaccine sử dụng trong tiêm chủng dịch vụ.- Vaccine sử dụng cho công tác phòng chống dịch.

2.2. Nhiệt độ bảo quản vaccine- Nhiệt độ bảo quản các vaccine phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.- Viêm gan B; bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTP); uốn ván - bạch hầu (TD); uốn ván, thương

hàn nhạy cảm với nhiệt độ thấp và dễ bị hỏng nếu bị đông băng, một số vaccine sống khác như bại liệt uống (OPV); sởi; sởi - rubella (MR); sởi - quai bị - rubella (MMR) có thể bị hỏng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc ánh sáng.

- Tính bền vững với nhiệt độ của vaccine (phụ lục 1)3. Bảo quản vaccine trong dây chuyền lạnh 3.1. Nguyên tắc chung - Sắp xếp vaccine theo loại, theo lô, hạn sử dụng để thuận tiện cho việc cấp phát.- Vaccine được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng trước, tiếp nhận trước

phải sử dụng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị nhiệt độ lọ vaccine (VVM). - Sắp xếp hộp vaccine đúng vị trí để tránh làm đông băng vaccine và có khoảng cách để khí

lạnh lưu thông giữa các hộp.- Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) và ghi vào

bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày vào buổi sáng lúc đến và buổi chiều trước khi về. - Dây chuyền lạnh sử dụng bảo quản vaccine chỉ được sử dụng cho vaccine.- Không để thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm và đồ uống trong dây chuyền lạnh bảo

quản vaccine.- Không mở thiết bị dây chuyền lạnh thường xuyên.

4

Page 5: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

3.2. Bảo quản vaccine trong buồng lạnha) Qui tắc bảo quản trong buồng lạnh - Không được để vaccine dễ bị hỏng bởi đông băng ở gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí

lạnh trong buồng lạnh. - Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng điện tử (Freeze

Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt.- Vaccine phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo cho không khí được lưu

thông đều và giữ cho vaccine tránh tiếp xúc trực tiếp với nền buồng lạnh.b) Kiểm tra khu vực an toàn bảo quản trong buồng lạnh- Đặt thiết bị ghi nhiệt độ trên giá gần giàn lạnh. Để thiết bị ít nhất 48 giờ và kiểm tra nhiệt

độ cao nhất và thấp nhất. Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng + 20C đến + 80C thì khu vực đó an toàn để bảo quản vaccine. Nếu nhiệt độ không nằm trong khoảng nhiệt độ trên, đánh dấu “không an toàn” và chuyến thiết bị theo dõi nhiệt độ ra khu vực khác của giá.

- Lặp lại quy trình thử nhiệt độ trên tất cả các giá gần giàn lạnh cho đến khi thiết lập được giới hạn khu vực bảo quản an toàn.

- Đánh dấu rõ trên giá những khu vực nguy hiểm “lạnh” bằng băng dính màu. Không sử dụng những khu vực đó để bảo quản vaccine nhạy cảm với đông băng.

- Lặp lại việc kiểm tra này mỗi khi thay thế thiết bị làm lạnh.

3.3. Bảo quản vaccine trong tủ lạnh nằm- Đặt hộp vaccine trong giỏ của tủ lạnh. Không được tháo bỏ giỏ của tủ để có thêm dung

tích bảo quản. Để chừa những khoảng trống dọc theo các hàng của hộp vaccine để khí lạnh có thể lưu thông đều.

- Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với loại vaccine nhạy cảm đông băng.

- Vaccine OPV, sởi, BCG sắp xếp để ở phía dưới đáy tủ.

- Vaccine dễ hỏng do đông băng (như VGB, DPT, DT, Td, uốn ván, DPT-VGB-Hib, Thương hàn, Tả) để ở phía trên.

- Sắp xếp vaccine theo hướng dẫn tại Phụ lục 2.

3.4. Bảo quản vaccine trong tủ lạnh đứng- Vaccine OPV, sởi, BCG để ở giá trên cùng gần khoang làm đá.

- Vaccine dễ hỏng do đông băng như VGB, DPT, DT, Td, uốn ván, DPT-VGB-Hib, thương hàn, tả để ở giá giữa.

- Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với những vắc xin nhạy cảm với đông băng ở giá giữa.

- Không để vaccine ở cánh cửa tủ lạnh- Để bình chứa nước ở ngăn dưới cùng tủ lạnh để giúp duy trì nhiệt độ khi tủ lạnh mất điện.- Sắp xếp vaccine theo hướng dẫn hướng dẫn tại Phụ lục 2.

3.5. Vận chuyển và bảo quản vaccine trong buổi tiêm chủng

5

Page 6: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

- Đặt phích vaccine ở chỗ mát.

- Đóng chặt nắp phích vaccine, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng.

- Miếng xốp trong phích vaccine có những đường rạch nhỏ để cài lọ vaccine. Những lọ vaccine nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên miếng xốp trong phích vắc xin trong suốt buổi tiêm chủng.

- Kiểm tra nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ ở +2°C đến +8°C.

- Trường hợp đá trong phích vaccine đã tan hết cần phải thay phích hoặc bổ sung thêm đá.

- Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vaccine chưa mở vào tủ lạnh và đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi tiêm chủng tiếp theo.

4. Bảo dưỡng thiết bị, giám sát việc bảo quản vaccine trong dây chuyền lạnh.

- Thiết bị lạnh phải được bảo dưỡng, vệ sinh sạch sẽ. Xả băng thường xuyên đối với buồng lạnh, tủ lạnh. Phích vaccine phải được lau khô sau khi sử dụng.

- Các thiết bị phải được kiểm tra, theo dõi định kỳ tình trạng hoạt động và có kế hoạch sửa chữa hoặc thay thế phù hợp bảo đảm việc vaccine được lưu giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng như sử dụng.

- Phân công cán bộ hỗ trợ, giám sát việc bảo quản vaccine.

- Xây dựng kế hoạch dự phòng khẩn cấp (tủ hỏng, cháy nổ, lũ lụt, mất điện), ghi rõ các phương án thực hiện, tên và số điện thoại cán bộ có trách nhiệm. Bản kế hoạch này phải được lãnh đạo phê duyệt, phổ biến và được dán ở nơi dễ thấy, dễ đọc.

Phụ lục 1: Tính bền vững với nhiệt độ của vaccine

Chỉ thị nhiệt độ 37C 25C 5C

VVM 30 30 ngày 193 ngày > 4 năm

VVM 14 14 ngày 90 ngày > 3 năm

6

Page 7: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

VVM 7 7 ngày 45 ngày > 2 năm

VVM 2 2 ngày - 225 ngày

7

Page 8: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Phụ lục 2: Hướng dẫn bảo quản vaccine trong tủ lạnh nằm trên và trong tủ lạnh đứng

Hình 1: Sắp xếp, bảo quản vaccine trong tủ lạnh nằm Lưu ý:

- Luôn bảo quản vaccine trong giỏ của tủ lạnh. - Nếu không có giỏ đựng: để vắc xin nhạy cảm đông băng cách đáy tủ 20 cm bằng cách

kê bình tích lạnh rỗng ở phía dưới. - Không để vaccine chạm vào thành tủ lạnh. - Không để vaccine nhạy cảm với đông băng hay dung môi ở đáy tủ lạnh.

Hình 2: Sắp xếp, bảo quản vaccine trong tủ lạnh đứng

8

Page 9: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Phụ lục 3: Cách đọc chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM)

Chỉ thị nhiệt độ lọ vaccine (VVM) là nhãn được dán lên lọ vaccine có thể thay đổi màu khi lọ vaccine tiếp xúc với nhiệt độ cao quá thời gian cho phép. Trước khi mở lọ vaccine phải kiểm tra chỉ thị nhiệt độ xem vaccine có bị hỏng bởi nhiệt độ không.

Các nhà sản xuất đều có gắn VVM trên lọ của hầu hết các vaccine. VVM có thể in trên nhãn của lọ vaccine hoặc trên nắp lọ. Đó là 1 hình vuông nằm bên trong hình tròn. Khi lọ vaccine tiếp xúc với nhiệt độ cao, hình vuông sẽ dần chuyển màu sẫm hơn.

Hình 1: VVM trên nhãn và nắp lọ vaccine

Chỉ sử dụng lọ vaccine khi hình vuông bên trong sáng hơn hình tròn bên ngoài.

Ưu tiên sử dụng trước nếu lọ vaccine có VVM mà hình vuông bên trong bắt đầu sẫm màu nhưng vẫn sáng hơn màu hình tròn bên ngoài.

9

Lọ vắc xin dung dịch

Lọ vắc xin đông khô

Ống vắc xin BCG

Page 10: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Hình 2: Cách đọc chỉ thị nhiệt độ lọ vaccine (VVM)

Chú ý: VVM không cho biết vaccine có tiếp xúc với nhiệt độ đông băng hay không.

10

Giai đoạn 4: HỦY BỎ

Hình vuông bên trong có màu sẫm hơn hình tròn bên ngoài.

KHÔNG SỬ DỤNG - Báo cáo Lãnh đạo

Giai đoạn 3: HỦY BỎ

Hình vuông bên trong cùng màu với hình tròn bên ngoài.

KHÔNG SỬ DỤNG - Báo cáo Lãnh đạo

Giai đoạn 2: SỬ DỤNG TRƯỚC

Sau một thời gian, hình vuông bên trong vẫn còn sáng hơn hình tròn bên ngoài.

Nếu chưa quá hạn sử dụng.

Giai đoạn 1: SỬ DỤNG

Hình vuông bên trong có màu sáng hơn hình tròn bên ngoài.

Nếu chưa quá hạn sử dụng.

Page 11: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Phụ lục 4: Cách đọc chỉ thị đông băng điện tử (Freeze tag)

Chỉ thị đông băng điện tử là thiết bị giúp theo dõi xem nhiệt độ bảo quản vaccine có dưới 0oC hay không. Khi tiếp xúc với nhiệt độ 0oC trong 60 phút, hiển thị trên màn hình sẽ chuyển từ V sang X, lúc này cần làm nghiệm pháp lắc để kiểm tra những vaccine nhạy cảm đông băng xem đã bị hỏng chưa.

Hình 3: Chỉ thị đông băng điện tử

Phụ lục 5: Nghiệm pháp lắc

Nghiệm pháp lắc có thể cho biết vaccine đã tiếp xúc với nhiệt độ đông băng có thể bị hỏng do đông băng (DPT, DT, Td, UV hoặc viêm gan B) có phải huỷ bỏ hay không. Sau khi đông băng, vaccine sẽ xuất hiện hiện tượng vẩn kết tủa, chúng có xu hướng lắng cặn ở dưới đáy lọ sau khi lắc. Quá trình lắng cặn thường nhanh hơn ở những lọ đã bị đông băng so với lọ không đông băng của cùng nhà sản xuất. Nghiệm pháp này nên được tiến hành đối với tất cả các hộp có chỉ thị đông băng cho biết vaccine đã tiếp xúc với nhiệt độ dưới 0°C hoặc nhiệt độ ghi lại thấp dưới giới hạn cho phép.

Cách làm nghiệm pháp lắc:

- Bước 1: Chuẩn bị mẫu kiểm tra

- Bước 2: Chọn mẫu thử

- Bước 3: Lắc lọ chứng và lọ mẫu

- Bước 4: Để yên một chỗ

- Bước 5: So sánh các lọ

11

Dấu V: Nhiệt độ >0oC

Dấu X: nhiệt độ < 0oC trong 60 phút

Chú ý: Chỉ thị đông băng điện tử không cho biết vaccine có tiếp xúc với nhiệt độ cao hay không.

Page 12: Quy định bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh

Lưu ý: Mẫu đông băng sử dụng cho nghiệm pháp lắc phải cùng một loại vắc xin từ cùng một nơi sản xuất và cùng một lô.

12

Hình 4. So sánh sự lắng cặn của lọ vaccine đã bị đông băng và lọ nghi ngờ

Lọ vaccine đông băng

(mẫu chứng)

Lọ vaccine nghi ngờ

(mẫu thử)

Dùng vaccine này

Nếu cặn của lọ vaccine nghi ngờ lắng chậm hơn, lọ vaccine này có thể dùng được

Không dùng vaccine này

Nếu cặn của lọ vaccine nghi ngờ lắng cùng tốc độ với mẫu chứng, lọ vắc xin này không dùng được

Phần lắng cặn

Phần trong