Upload
ha-vo-thi
View
786
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
TỔ THÔNG TIN THUỐC(Lưu hành nội bộ)
**********
1
SỐ 08 2014
2
Phụ trách chính:
BS.CKII. Trần Ngọc Thạnh
Cùng các thành viên:
DS.CKI. Trần Thị Đảm
ThS.DS. Đoàn Thị Minh Diệu
DS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang
DS. Nguyễn Thị PhươngTrinh
DS. Nguyễn Thị Hà Giang
DS. Ngô Thị Kim Loan
DS. Lê Thị Thu Hiền
NỘI DUNG
HƯỚNG TỚI SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN HỢP LÝ
Sử dụng hợp lý các aminoglycosid đường tiêm:
Gentamycin, Tobramycin, netilmycin, Amikacin
DSĐH. Lê Thị Thu Hiền
CẢNH GIÁC DƯỢC
Nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiệm trọng của
Cefepim, đặc biệt trên người bệnh suy thận không tuân
thủ chế độ liều
DSĐH. Nguyễn Thị Hà Giang
THÔNG TIN – ĐIỂM BÁO
FDA chấp thuận sử dụng Ofev® (Nintedanib) trong điều
trị xơ hóa phổi tự phát
DSĐH. Ngô Thị Kim Loan
Tổng kết tình hình đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn phân lập tại khoa vi sinh BVĐN từ tháng 07 –
09/2014
BS. Đỗ Thị Thu Hương
2
10
11
8
HƯỚNG TỚI SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN HỢP LÝ
SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC AMINOGLYCOSID ĐƯỜNG TIÊM:
GENTAMICIN, TOBRAMYCIN, NETILMICIN, AMIKACIN
DSĐH. Lê Thị Thu Hiền
Aminoglycosid là một họ kháng sinh có đặc điểm khá tương đồng nhau
giữa các thuốc trong nhóm, có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do hoạt
tính diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Do có khoảng
điều trị hẹp (gây độc tính trên thận và trên thính giác) nên việc sử dụng
aminoglycosid phải tuân theo những hạn chế nghiêm ngặt về chỉ định, về chế độ
liều và cần phải theo dõi hợp lý.
Dược lực học
Gentamicin, tobramycin và netilmicin có hoạt tính kháng khuẩn và các
thông số dược động học tương tự nhau. Amikacin có nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) cao nhất, nhưng bù lại lại đạt nồng độ cao trong huyết thanh. Dựa trên phổ
kháng khuẩn, 4 kháng sinh aminoglycosid có mộtsố điểm khác biệt như sau:
• Trên cầu khuẩn gram (+): gentamicin và netilmicin có hoạt tính mạnh nhất.
• Trên Enterobacter: 4 kháng sinh có hiệu quả tương đương, tuy nhiên chỉ có
amikacin có hiệu quả với Providencia spp. còn tobramycin có tác dụng kém đối
với Serratia marcescens. Những vi khuẩn sinh beta – lactamase phổ rộng (ESBL)
vẫn còn nhạy cảm với gentamicin và amikacin với tỷ lệ tương ứng là 50% và 70%.
• Trên Pseudomonas aeruginosa: tobramycin là kháng sinh có hiệu quả nhất và
có tỷ lệ kháng thấp nhất.
Để đánh giá khả năng kháng thuốc của vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm cần
phải làm kháng sinh đồ.
Dược động học
Các aminoglycosid thải trừ qua thận dưới dạng không chuyển hóa, không
thải trừ qua mật hay qua đường tiêu hóa. Đặc tính dược động học của các thuốc
tương tự nhau, với thể tích phân bố nhỏ 0,3 – 0,4 l/kg (phân bố kém vào các cơ
quan như hệ thần kinh trung ương, dịch não tủy, thủy dịch,…), tỷ lệ gắn protein
3
huyết tương khoảng 20% và thời gian bán thải khoảng 2 giờ ở bệnh nhân có chức
năng thận bình thường.
Mục tiêu dược động học/dược lực học (PK/PD) trong điều trị bằng
aminoglycosid
Aminoglycosid là nhóm kháng sinh phụ thuộc nồng độ. Những kháng sinh
này có tác dụng hậu kháng sinh (PEA) dài và có thể xuất hiện kháng thuốc trong
thời gian điều trị (đề kháng thích nghi) ngay từ liều đầu tiên làm giảm tốc độ diệt
khuẩn, tăng nồng độ ức chế tối thiểu và giảm thời gian tác dụng hậu kháng sinh
ngay sau lần tiêm đầu tiên. Tác dụng điều trị đạt tối đa khi tỷ số Cmax/MIC (chỉ số
PK/PD) đạt ít nhất từ 8 đến 10 (do đó liều sử dụng phải đủ để nồng độ thuốc trong
huyết tương cao gấp 8 – 10 lần nồng độ ức chế tối thiểu).
Chỉ định
Các aminoglycosid rất hiếm khi được sử dụng đơn độc và trong trường hợp
đó chủ yếu để điều trị một số nhiễm trùng đường niệu (viêm cầu thận cấp ở người
lớn và trẻ em, đặc biệt trong trường hợp dị ứng với kháng sinh betalactam hoặc đã
kháng cephalosporin thế hệ 3,…).
Trong đa số các trường hợp, aminoglycosid được dùng phối hợp cùng các
kháng sinh khác với mục đích:
• Tăng tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn.
• Dự phòng xuất hiện kháng thuốc.
• Mở rộng phổ kháng khuẩn.
Chỉ định của aminoglycosid giới hạn trong các nhiễm khuẩn sau:
• Sốc nhiễm khuẩn chưa rõ nguyên nhân.
• Điều trị kinh nghiệm các trường hợp có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (nhiễm
khuẩn bệnh viện muộn, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có cấy ghép cơ quan.
• Trên bệnh nhân có nguy cơ (suy giảm miễn dịch kèm theo nhiễm khuẩn huyết
nặng, trẻ sơ sinh, bệnh nhân mắc bệnh xơ nang).
• Một số trường hợp nhiễm trùng đường niệu.
4
• Nhiễm khuẩn đã được xác định bằng xét nghiệm vi sinh hoặc nghi ngờ do
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter spp., Enterobacter tiết cephalosporinase
(Serratia spp., Enterobacter spp., Citrobacter spp.), một số nhiễm khuẩn do cầu
khuẩn đường ruột hoặc liên cầu viridans và liên cầu nhóm B.
• Viêm nội tâm mạc do cầu khuẩn gram dương và Bartonella spp. (ưu tiên dùng
gentamicin hoặc netilmicin).
• Nhiễm Listeria và viên màng não do Listeria monocytogenes.
Trong đa số trường hợp, aminoglycosid được giới hạn chỉ định:
• Trong lúc khởi đầu đợt điều trị, khi số lượng vi khuẩn trong ổ nhiễm trùng cao
và không chắc chắn về hiệu quả điều trị.
• Trong khoảng thời gian dưới 5 ngày, do cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của
thuốc (hoạt tính diệt khuẩn và độc tính tỷ lệ với độ dài đượt điều trị).
Cách sử dụng
Các aminoglycosid phải được dùng qua đường tĩnh mạch, thời gian truyền
khoảng 30 phút.
Tránh tối đa dùng đường tiêm bắp nếu có thể. Không khuyến cáo dùng
đường tiêm dưới da ( do đặc tính động học, có thể gây hoại tử chỗ tiêm).
Trong hầu hết trường hợp, aminoglycosid được dùng 1 liều duy nhất trong
ngày (tổng liều trong một ngày được tập trung trong 1 lần tiêm). Cách dùng này có
nhiều ưu điểm được ghi nhận trong y văn như sau:
• Cho phép tối ưu hóa thông số PK/PD (Cmax/MIC ≥ 8-10): chỉ có cách dùng 1
liều duy nhất trong ngày cho phép đạt được thông số PK/PD mục tiêu đối với
nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là Psedomonas aeruginosa.
• Tăng cường thấm thuốc vào các mô do tạo chênh lệch giữa nồng độ thuốc
trong huyết tương và nồng độ thuốc trong mô cao nhất.
• Có hiệu quả lâm sàng rõ rệt ít nhất tương đương với cách dùng nhiều lần 1
ngày.
• Ít gây độc tính trên thận và tai hơn.
• Giảm nguy cơ xuất hiện kháng thuốc.
5
Trong trường hợp viêm nội tâm mạc, liều dùng một ngày của aminoglycosid
vẫn nên được chia làm 2-3 lần theo cách dùng thuốc truyền thống (do gần đây
chưa có thêm dữ liệu khoa học về cách dùng 1 lần/ngày), trừ trường hợp viêm nội
tâm mạc do liên cầu (khuyến cáo dùng 1 liều duy nhất trong ngày) hoặc do cầu
khuẩn ruột (có thể cân nhắc dùng 1 liều duy nhất trong ngày).
Liều dùng
Người lớn
Liều dùng của aminoglycosid thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của
bệnh trên lâm sàng, đối tượng bệnh nhân, vi khuẩn phân lập được hoặc nghi ngờ
và độ dài đợt điều trị:
• Gentamicin, tobramycin: 3-8 mg/kg/ngày.
• Netilmicin: 4-8 mg/kg/ngày.
• Amikacin: 15-30 mg/kg/ngày.
Trong tất cả các trường hợp bệnh nặng có nguy cơ làm tăng thể tích phân bố
(Vd) và/hoặc nhiễm chủng vi khuẩn có giá trị MIC tăng, cần phải dùng liều tối đa,
đặc biệt khi bắt đầu đợt điều trị.
Ở người cao tuổi, khi nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng hơn hoặc nhiễm loại vi
khuẩn có giá trị MIC thấp: cân nhắc dùng liều thấp nhất do nhóm bệnh nhân này
có nguy cơ làm tăng độc tính trên thận của thuốc.
Trẻ em
Liều tính theo mg/kg đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giống liều người lớn và
vẫn tuân theo nguyên tắc dùng 1 liều duy nhất/ngày. Đối với trẻ mới sinh, đặc biệt
là trẻ sinh non, sự thay đổi nhanh chóng về sinh lý trong giai đoạn bào thai ảnh
hưởng đến đặc tính dược động học của aminoglycosid. Thể tích phân bố thay đổi
phụ thuộc vào cân nặng lúc sinh ra: cân nặng càng thấp, thể tích phân bố càng lớn.
Độ thanh thải aminoglycosid (cùng với độ thanh thải creatinin) tăng nhanh theo
tuổi thai đến lúc sinh và tuổi của trẻ sau khi sinh. Do đó nếu liều dùng một lần
càng lớn thì khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phải tăng tỷ lệ theo.
Độ dài đợt điều trị
6
Trong đa số trường hợp, có thể ngừng sử dụng aminoglycosid sau 48-72 giờ
điều trị (thời gian để đạt được hiệu quả diệt khuẩn). Trong trường hợp chưa có kết
quả vi sinh và dựa trên tiến triển lâm sàng, có thể kéo dài đợt điều trị đến tối đa 5
ngày, bao gồm cả nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính hoặc
trường hợp sốc nhiễm khuẩn.
Thận trọng
Nguy cơ bị độc tính trên thận và thính giác tăng lên khi thời gian điều trị dài
hơn 5-7 ngày, nagy cả ở những người khỏe mạnh; nguy cơ này cao hơn ở bệnh
nhân có suy giảm chức năng thận. Độc tính trên thận không phụ thuộc vào nồng
độ đỉnh trong máu.Đối với độc tính trên thính giác và tiền đình, chưa có dữ liệu
nào cho thấy có mối liên quan giữa độc tính này với nồng độ đỉnh, ngay cả trong
trường hợp dùng liều 1 lần/ngày.
Theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương
Có thể cần đo nồng độ thuốc trong huyết tương trong quá trình theo dõi điều
trị bằng aminoglycosid. Nồng độ đỉnh Cmax được dùng để đánh giá hiệu quả điều
trị (đạt được chỉ số PK/PD mục tiêu) và nồng độ đáy Cmin được dùng đánh giá độc
tính của thuốc.Việc định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương không cần tiến
hành rộng rãi, nhưng có thể bắt buộc trong một số trường hợp.Trong trường hợp
đợt điều trị dưới 3 ngày, không cần tiến hành định lượng trên những bệnh nhân
không có nguy cơ thay đổi các thông số dược động học.
Chỉ định định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương
Việc xác định nồng độ đỉnh trong huyết tương ngay sau khi tiêm mũi đầu
tiên được khuyến cáo trên tất cả các bệnh nhân nặng, đặc biệt khi có thay đổi về
thông số dược động học (tăng thể tích phân bố Vd và/hoặc giảm khả năng phân bố
vào các mô): sốc nhiễm khuẩn, bỏng, sốt giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân thở
máy ở đơn vị chăm sóc tích cực, bệnh nhân béo phì, chấn thương, xơ nang,…
Việc xác định nồng độ đỉnh phải được tiến hành trong 30 phút sau khi kết
thúc truyền thuốc.
Nếu kết quả thấp hơn so với nồng độ đỉnh cần đạt tới (bảng 1) thì cần phải
tăng liều thuốc ở lần tiêm truyền sau.
7
Việc xác định nồng độ đáy của thuốc chỉ cần thiết khi độ dài đợt điều trị > 5
ngày (tiến hành đánh giá sau 48 giờ điều trị) hoặc trong trường hợp có suy giảm
chức năng thận và cần phải được tiến hành 2 lần/tuần cũng với việc đánh giá chức
năng thận.Nếu nồng độ đáy của thuốc đo được cao hơn nồng độ trong bảng 1 thì
cần phải tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc.
Bảng 1: Nồng độ đỉnh và nồng độ đáy cần đạt
Nồng độ đỉnh Cmax (mg/l) Nồng độ đáy Cmin (mg/l)
Gentamicin, netilmicin,
tobramycin30-40 < 0,5
Amikacin 60-80 < 2,5
Đối với trẻ em
Aminoglycosid được dùng phổ biến nhất để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
hoặc nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp đầu tiên, vi khuẩn cần diệt là
E.coli thường có giá trị MIC thấp. Trong trường hợp thứ 2, vi khuẩn cần diệt là
liên cầu nhóm B và E.coli. Do đó, giá trị nồng độ đỉnh cần đạt của gentamicin (để
chỉ số PK/PD ≥ 8-10) có thể thấp hơn giá trị nồng độ đỉnh đã nêu trong bảng trên
(15-20 mg/l). Trong trường hợp có nguy cơ nhiễm những vi khuẩn có giá trị MIC
cao (P.aeruginosa, Serratia,…), đặc biệt nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn bệnh viện,
cần hướng tới nồng độ thuốc trong máu như bảng 1 để đạt được chỉ số PK/PD ≥ 8-
10.
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Mục tiêu cần đạt của chỉ số PK/PD trong điều trị bằng kháng sinh
aminoglycosid vẫn cần được giữ nguyên ở mọi đối tượng bệnh nhân đặc biệt
(người cao tuổi, bệnh nhân suy giảm chức năng thận, bệnh nhân béo phì, phụ nữ
có thai và cho con bú,…).
Nguồn: Trung tâm DI & ADR
http://magazine.canhgiacduoc.org.vn
8
CẢNH GIÁC DƯỢC
NGUY CƠ GẶP PHẢN ỨNG CÓ HẠI NGHIÊM TRỌNG CỦA
CEFEPIM, ĐẶC BIỆT TRÊN NGƯỜI BỆNH SUY THẬN
KHÔNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ LIỀU
DSĐH. Nguyễn Thị Hà Giang
Sau một số trường hợp tử vong được ghi nhận, đặc biệt có liên quan đến
những người bệnh cao tuổi sử dụng cefepim với liều không phù hợp với chức năng
thận, ngày 01/10/2014, Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp (ANSM) đã gửi khuyến
cáo tới các cán bộ y tế nhằm nhắc lại sự cần thiết phải hiệu chỉnh liều cefepim
theo chức năng thận trong quá trình điều trị khi độ thanh thải creatinin dưới 50
ml/phút.
Cefepim là một kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin đường tiêm với chỉ
định trong một số trường hợp nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với
cefepim ở người lớn như: nhiễm trùng huyết, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và
viêm phổi nặng, nhiễm trùng tiết niệu có hoặc không có biến chứng, sốt giảm bạch
cầu hạt, nhiễm trùng đường mật. Ở trẻ nhỏ từ 2 tháng tuổi trở lên, cefepim có thể
được chỉ định trong trường hợp sốt giảm bạch cầu hạt khi tình trạng giảm bạch cầu
hạt được dự đoán chỉ xảy ra trong thời gian ngắn.
Cefepim được thải trừ qua thận. Do đó, trên người bệnh suy giảm chức năng
thận (độ thanh thải creatinin thấp hơn 50 ml/phút), ANSM khuyến cáo lại với các
cán bộ y tế về nguy cơ xuất hiện các biểu hiện thần kinh nghiêm trọng. Một số
trường hợp bệnh não hiếm gặp có thể hồi phục có rối loạn cảm giác và nhận thức
như hôn mê, áo giác, rung giật cơ, hoặc co giật đã được báo cáo là có liên quan
đến cefepim.
9
Hầu hết các trường hợp xảy ra trên người bệnh suy thận nhận liều cefepim
cao hơn so với liều khuyến cáo, đặc biệt trên người bệnh cao tuổi.
Mặc dù trong đa số các trường hợp, triệu chứng nhiễm độc thần kinh sẽ cải
thiện sau khi ngừng thuốc và/hoặc sau khi chạy thận nhân tạo, nhưng vẫn có một
số trường hợp tử vong đã được ghi nhận.
Vì vậy, việc điều chỉnh liều theo chức năng thận nói chung và trong điều trị
với cefepim nói riêng rất quan trọng đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin
thấp hơn 50 ml/phút, đặc biệt ở người cao tuổi, cụ thể đã được hướng dẫn theo
bảng Tóm tắt đặc tính sản phẩm sau:
Liều thông thường thay
đổi tùy theo chỉ định và
theo tuổi (ở người lớn và
ở trẻ em)
Liều hiệu chỉnh liều theo mức độ suy thận
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) :
50 – 30 29 – 11 ≤ 10Lọc máu
(Hemodialyse)
1g x 2 lần/ngày1 g x 1
lần/ngày
500 mg x 1
lần/ngày
250 mg x 1
lần/ngày
liều tấn công: 1g,
liều duy trì: 500 mg
x 1 lần/ngày
2g x 2 lần/ngày2 g x 1
lần/ngày
1 g x 1
lần/ngày
500 mg x 1
lần/ngày
liều tấn công: 1g,
liều duy trì: 500 mg
x 1 lần/ngày
2g x 3 lần/ngày1g x 3
lần/ngày
1 g x 2
lần/ngày
1 g x 1
lần/ngày
liều tấn công: 1g,
liều duy trì: 500 mg
x 1 lần/ngày
50mg/kg x 3 lần/ngày25 mg/kg x
3 lần/ngày
25 mg/kg x 2
lần/ngày
25 mg/kg x
1 lần/ngày
Ngoài ra, ANSM cũng khuyến cáo cần phải theo dõi chức năng thận khi kết
hợp cefepim với các thuốc kháng sinh có khả năng gây độc thận (như
aminoglycosid) hoặc các thuốc lợi tiểu mạnh.
Nguồn: http://ansm.sante.fr
10
THÔNG TIN – ĐIỂM BÁO
FDA CHẤP THUẬN SỬ DỤNG OFEV® (NINTEDANIB) TRONG
ĐIỀU TRỊ XƠ HÓA PHỔI TỰ PHÁT
DSĐH. Ngô Thị Kim Loan
Xơ hóa phổi tự phát (IPF - Idiopathic Pulmonary Fibrosis ) là tình trạng
phổi tự hình thành sẹo theo thời gian, kết quả làm cho bệnh nhân mắc IPF bị khó
thở, ho, và gặp nhiều khó khăn khi tham gia hoạt động thể chất hàng ngày.
Phương pháp điều trị IPF hiên nay bao gồm liệu pháp oxy, phục hồi chức năng
phổi và ghép phổi.
Mary H. Parks, MD, phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu và đánh giá thuốc
của FDA, cho rằng " Ofev® đã mở rộng các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân bị xơ
phổi tự phát, một tình trạng bệnh nghiêm trọng, mãn tính ".
Ofev® là một chất ức chế kinase ngăn chặn nhiều cơ chế hình thành sẹo
của mô phổi. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đã được thử nghiệm thành công
trong ba thí nghiệm lâm sàng của 1.231 bệnh nhân IPF. Sự suy giảm dung tích khí
thở - lượng không khí thở ra từ phổi sau khi hít hơi sâu nhất có thể - đã giảm đáng
kể ở những bệnh nhân dùng thuốc so với bệnh nhân dùng giả dược.
Ofev® không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có vấn đề về gan từ
trung bình đến nặng. Ofev® có thể gây ra dị tật bẩm sinh hoặc tử vong cho thai
nhi. Phụ nữ mang thai không nên dùng Ofev®. Phụ nữ có khả năng mang thai nên
sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong và ít nhất là ba tháng sau liều cuối
cùng của Ofev®.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Ofev® là tiêu chảy, buồn nôn, đau
bụng, nôn mửa, cao men gan, giảm sự thèm ăn, nhức đầu, sụt cân, và cao huyết áp.
Nguồn: http://www.fda.gov
11
TỔNG KẾT TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC
VI KHUẨN PHÂN LẬP TẠI KHOA VI SINH BVĐN TỪ THÁNG
07 – 09 / 2014
BS. Đỗ Thị Thu Hương
1.Tình hình đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp tại các khoa có nguy cơ cao của bệnh viện ( Hồi sức tích cực, SICU, Ngoại Bỏng, Ngoại Thần kinh, Ngoại chấn thương, Phẫu thuật và can thiệp tim mạch)
2.Tình hình đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp tại các khoa hệ nội và các khoa khác
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
Cefoperazone/Sulbactam 21 4.8 4.8 90.5Ampicillin/Sulbactam 14 35.7 7.1 57.1
12
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
Cefoperazone/Sulbactam 81 2.5 0 97.5Ampicillin/Sulbactam 48 29.2 29.2 41.7Ticarcillin/Clavulanic acid 88 72.7 5.7 21.6Piperacillin/Tazobactam 82 73.2 6.1 20.7Ceftazidime 91 87.9 3.3 8.8Ceftriaxone 83 97.6 1.2 1.2Cefotaxime 24 100 0 0Cefepime 91 85.7 2.2 12.1Imipenem 91 79.1 1.1 19.8Meropenem 86 76.7 1.2 22.1Amikacin 91 76.9 4.4 18.7Gentamicin 89 87.6 1.1 11.2Netilmicin 90 71.1 2.2 26.7Tobramycin 88 84.1 1.1 14.8Levofloxacin 83 79.5 4.8 15.7Trimethoprim/Sulfamethoxazole 87 81.6 0 18.4Doxycycline 67 34.3 3 62.7
Ticarcillin/Clavulanic acid 22 27.3 9.1 63.6Piperacillin/Tazobactam 14 35.7 14.3 50Ceftazidime 23 43.5 4.3 52.2Ceftriaxone 22 77.3 13.6 9.1Cefotaxime 12 83.3 8.3 8.3Cefepime 23 43.5 0 56.5Imipenem 23 34.8 4.3 60.9Meropenem 15 40 0 60Amikacin 23 43.5 0 56.5Gentamicin 23 47.8 4.3 47.8Netilmicin 23 21.7 4.3 73.9Tobramycin 23 43.5 8.7 47.8Levofloxacin 21 33.3 4.8 61.9Trimethoprim/Sulfamethoxazole 22 54.5 0 45.5Doxycycline 11 36.4 0 63.6
3. Tình hình đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosae và Pseudomonas spp tại các khoa hệ nội và các khoa khác
KHÁNG SINH SỐ LƯỢNG %R %I %SCefoperazone/Sulbactam 42 33.3 4.8 61.9Ticarcillin/Clavulanic acid 46 28.3 13 58.7Piperacillin/Tazobactam 38 15.8 10.5 73.7Ceftazidime 48 37.5 2.1 60.4Cefepime 48 39.6 4.2 56.2Imipenem 48 37.5 6.2 56.2Meropenem 38 28.9 5.3 65.8Amikacin 48 37.5 4.2 58.3Gentamicin 48 50 4.2 45.8Tobramycin 47 42.6 4.3 53.2Ciprofloxacin 45 40 11.1 48.9Levofloxacin 39 46.2 0 53.8
4. Tình hình đề kháng kháng sinh của E.coli tại các khoa hệ nội và các khoa khác
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
ESBL 119 51.3 48.7Amoxicillin/Clavulanic acid 140 25 15.7 59.3Cefoperazone/Sulbactam 124 6.5 0 93.5Ampicillin/Sulbactam 78 11.5 14.1 74.4
13
Ticarcillin/Clavulanic acid 138 6.5 8 85.5Piperacillin/Tazobactam 29 6.9 3.4 89.7Cephalothin 141 61 5.7 33.3Cefuroxime 142 59.9 1.4 38.7Ceftazidime 142 31.7 7.7 60.6Ceftriaxone 128 54.7 3.1 42.2Cefotaxime 140 58.6 1.4 40Cefepime 142 17.6 9.9 72.5Ertapenem 129 4.7 1.6 93.8Imipenem 143 4.2 2.1 93.7Meropenem 31 9.7 0 90.3Amikacin 143 4.9 0.7 94.4Gentamicin 141 44.7 2.1 53.2Netilmicin 143 6.3 3.5 90.2Tobramycin 141 29.8 11.3 58.9Nalidixic acid 20 85 0 15Ciprofloxacin 141 60.3 1.4 38.3Levofloxacin 130 56.2 3.8 40Trimethoprim/Sulfamethoxazol 139 67.6 2.2 30.2Nitrofurantoin 1 100 0 0Doxycycline 1 100 0 0
5. Tình hình đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumonia và Klebsiella spp tại các khoa hệ nội và các khoa khác
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
ESBL 40 35 65Amoxicillin/Clavulanic acid 56 51.8 12.5 35.7Cefoperazone/Sulbactam 59 30.5 3.4 66.1Ampicillin/Sulbactam 32 59.4 15.6 25Ticarcillin/Clavulanic acid 59 30.5 8.5 61Piperacillin/Tazobactam 21 57.1 4.8 38.1Cephalothin 57 61.4 1.8 36.8Cefuroxime 57 61.4 0 38.6Ceftazidime 58 48.3 6.9 44.8Ceftriaxone 54 51.9 1.9 46.3Cefotaxime 58 56.9 1.7 41.4Cefepime 58 31 12.1 56.9
14
Ertapenem 47 27.7 2.1 70.2Imipenem 60 30 1.7 68.3Meropenem 23 47.8 0 52.2Amikacin 58 22.4 8.6 69Gentamicin 57 45.6 0 54.4Netilmicin 58 32.8 6.9 60.3Tobramycin 57 45.6 5.3 49.1Ciprofloxacin 56 50 5.4 44.6Levofloxacin 52 44.2 0 55.8Trimethoprim/Sulfamethoxazole 54 64.8 0 35.2
6. Tình hình đề kháng kháng sinh của Enterobacteraceae tại các khoa trong bệnh viện
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
ESBL 54 18.5 81.5Amoxicillin/Clavulanic acid 65 50.8 10.8 38.5Cefoperazone/Sulbactam 61 9.8 1.6 88.5Ampicillin/Sulbactam 30 23.3 6.7 70Ticarcillin/Clavulanic acid 64 10.9 4.7 84.4Piperacillin/Tazobactam 28 17.9 0 82.1Cephalothin 64 70.3 3.1 26.6Cefuroxime 65 49.2 3.1 47.7Ceftazidime 67 26.9 6 67.2Ceftriaxone 61 31.1 1.6 67.2Cefotaxime 65 30.8 3.1 66.2Cefepime 67 19.4 6 74.6Ertapenem 57 15.8 1.8 82.5Imipenem 66 12.1 6.1 81.8Meropenem 29 17.2 0 82.8Amikacin 67 6 7.5 86.6Gentamicin 66 31.8 0 68.2Netilmicin 66 16.7 3 80.3Tobramycin 67 26.9 4.5 68.7Ciprofloxacin 64 31.2 1.6 67.2Levofloxacin 60 28.3 1.7 70Trimethoprim/Sulfamethoxazole 65 38.5 0 61.5
7. Tình hình đề kháng kháng sinh của E.coli tại các khoa có nguy cơ cao của nhiễm trùng bệnh viện
15
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
ESBL 53 62.3 37.7Amoxicillin/Clavulanic acid 59 40.7 10.2 49.2Cefoperazone/Sulbactam 53 0 0 100Ampicillin/Sulbactam 23 17.4 0 82.6Ticarcillin/Clavulanic acid 56 5.4 8.9 85.7Piperacillin/Tazobactam 47 2.1 6.4 91.5Cephalothin 57 75.4 7 17.5Cefuroxime 58 67.2 3.4 29.3Ceftazidime 57 33.3 24.6 42.1Ceftriaxone 55 63.6 0 36.4Cefotaxime 57 64.9 0 35.1Cefepime 59 22 10.2 67.8Ertapenem 49 2 4.1 93.9Imipenem 59 0 3.4 96.6Meropenem 48 0 0 100Amikacin 58 3.4 5.2 91.4Gentamicin 57 54.4 0 45.6Netilmicin 58 8.6 3.4 87.9Tobramycin 57 38.6 5.3 56.1Ciprofloxacin 57 68.4 5.3 26.3Levofloxacin 54 66.7 3.7 29.6Trimethoprim/Sulfamethoxazole 57 82.5 1.8 15.8
8. Tình hình đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumonia và Klebsiella spp tại các khoa có nguy cơ cao của nhiễm trùng bệnh viện
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
ESBL 34 73.5 26.5Amoxicillin/Clavulanic acid 70 81.4 5.7 12.9Cefoperazone/Sulbactam 66 42.4 9.1 48.5Ampicillin/Sulbactam 32 53.1 9.4 37.5Ticarcillin/Clavulanic acid 67 61.2 9 29.9Piperacillin/Tazobactam 62 67.7 1.6 30.6Cephalothin 68 88.2 0 11.8Cefuroxime 69 87 0 13Ceftazidime 69 78.3 1.4 20.3Ceftriaxone 62 87.1 0 12.9Cefotaxime 69 85.5 0 14.5Cefepime 70 54.3 18.6 27.1
16
Ertapenem 63 61.9 1.6 36.5Imipenem 70 37.1 18.6 44.3Meropenem 60 41.7 5 53.3Amikacin 69 53.6 13 33.3Gentamicin 69 82.6 0 17.4Netilmicin 69 68.1 2.9 29Tobramycin 69 82.6 2.9 14.5Ciprofloxacin 67 77.6 4.5 17.9Levofloxacin 66 75.8 3 21.2Trimethoprim/Sulfamethoxazole 67 86.6 0 13.4
9. Tình hình đề kháng kháng sinh của Staphylococus aureus và Staphylococus coagulase negative tại các khoa có nguy cơ cao của nhiễm trùng bệnh viện
KHÁNG SINHSỐ
LƯỢNG%R %I %S
Cefoxitin 88 73.9 0 26.1Trimethoprim/Sulfamethoxazole 74 54.1 4.1 41.9Clindamycin 87 59.8 19.5 20.7Erythromycin 87 70.1 4.6 25.3Nitrofurantoin 14 42.9 0 57.1Doxycycline 88 11.4 5.7 83
10. Tình hình đề kháng kháng sinh của Staphylococus aureus và Staphylococus coagulase negative tại các khoa hệ nội và các khoa khác
KHÁNG SINH SỐ LƯỢNG %R %I %SCefoxitin 52 63.5 0 36.5Trimethoprim/Sulfamethoxazole 44 29.5 4.5 65.9Clindamycin 52 63.5 15.4 21.2Erythromycin 52 65.4 11.5 23.1Nitrofurantoin 8 50 0 50Doxycycline 52 9.6 3.8 86.5
11. Tình hình đề kháng kháng sinh của Enterococcus spp tại các khoa trong bệnh viện
KHÁNG SINH SỐ LƯỢNG %R %I %SPenicillin G 96 31.2 0 68.8Ampicillin 96 41.7 0 58.3
17
Cephalothin 32 81.2 9.4 9.4Ceftriaxone 58 63.8 6.9 29.3Cefotaxime 66 66.7 6.1 27.3Vancomycin 96 14.6 11.5 74
12. Tình hình đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp tại các khoa trong bệnh viện
KHÁNG SINH NHẠY CẢMPenicillin G 66.7Ampicillin 42.9Ceftriaxone 51.5Cefotaxime 66.7Cefepime 68.4Vancomycin 92.7
18