View
15
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Số: /QC-ĐHKT-TCHC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2016
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017;
Căn cứ Quyết định số 2377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-ĐHKT-HĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Hội đồng
trường về việc thông qua Quy chế Tổ chức và hoạt động Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính,
Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ban hành Quy chế Tổ chức và
hoạt động của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức và mối quan
hệ làm việc của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Các đơn vị, tổ chức trực thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; toàn thể
công chức, viên chức, người lao động và người học đang công tác, học tập tại Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đều thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
1. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số
426/TTg ngày 27 tháng 10 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Đại học
Luật khoa Sài Gòn và các trường thuộc khối ngành kinh tế khác của miền Nam trước ngày
giải phóng.
2
Ngày 09 tháng 7 năm 1996, Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số
2819/GD-ĐT hợp nhất Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (cũ), Trường Đại học Tài
chính - Kế toán TP. Hồ Chí Minh (cũ) và Khoa Kinh tế thuộc Trường Đại học Tổng hợp TP.
Hồ Chí Minh (cũ) thành Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 10 tháng 10 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
118/2000/QĐ-TTg về việc thay đổi tổ chức của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Theo
quyết định, Trường Đại học Kinh tế tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, thành
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tên tiếng Việt: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- Tên tiếng Anh: University of Economics Ho Chi Minh City, viết tắt là UEH.
- Trụ sở chính: 59C Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Năm thành lập: 1976
- Điện thoại: (84.8) 38295299
- Fax: (84.8) 38250359
- Portal: www.ueh.edu.vn
- E-mail: info@ueh.edu.vn
- Cơ quan chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Ngày truyền thống của Trường: Ngày 27 tháng 10.
3. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
4. Các cơ sở học tập và làm việc của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh:
- Cơ sở 59C Nguyễn Ðình Chiểu, phường 6, quận 3;
- Cơ sở 279 Nguyễn Tri Phương, phường 5, quận 10;
- Cơ sở 91 Ba Tháng Hai, phường 11, quận 10;
- Cơ sở 196 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1;
- Cơ sở 54 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1;
- Cơ sở 1A Hoàng Diệu, phường 10, quận Phú Nhuận;
- Cơ sở 232/6 Võ Thị Sáu, phường 7, quận 3;
- 144 đường 42 Trương Đình Hội, phường 16, quận 8;
- Cơ sở 135 Trần Hưng Đạo, phường Cầu Ông Lãnh, quận 1;
- Cơ sở 43-45 Nguyễn Chí Thanh, phường 9, quận 5;
- Dự án tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh;
- Cơ sở Nghiên cứu và Đào tạo cao cấp tại Duyên hải Nam Trung bộ;
- Cơ sở Nghiên cứu và Đào tạo cao cấp tại Đồng bằng sông Cửu Long.
3
Điều 3. Sứ mạng - Tầm nhìn của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là nơi cung cấp cho người học các chương
trình đào tạo chất lượng cao về khoa học kinh tế, kinh doanh, quản lý và luật; đồng thời
chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, góp phần phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung tâm
đào tạo, nghiên cứu và tư vấn về khoa học kinh tế, kinh doanh, quản lý và luật có uy tín
ngang tầm với các cơ sở đào tạo đại học trong khu vực châu Á. Trường cung cấp cho người
học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, tính chuyên nghiệp cao;
đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh với nền
kinh tế toàn cầu.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều 58, 59 Luật Giáo dục năm 2005; Điều 28 Luật Giáo dục đại học năm 2012 và
Điều lệ trường đại học.
Điều 5. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Điều 60 Luật Giáo dục năm 2005, Điều 32 Luật Giáo dục đại học
năm 2012, Điều lệ trường đại học, Nghị Quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014
của Chính phủ và Quyết định số 2377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm xã hội của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua
các hoạt động: Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên
liên quan về các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan
quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để
bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của Trường để tiến
hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và quy chế này.
4
Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
1. Cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
c) Hội đồng khoa học và đào tạo;
d) Hội đồng tư vấn;
e) Phòng, viện chức năng;
f) Khoa, viện đào tạo, ban chuyên môn;
g) Các bộ môn;
h) Đơn vị tham gia quản lý và phục vụ đào tạo;
i) Đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ - thông tin kinh tế;
j) Công ty, trung tâm dịch vụ - lao động sản xuất;
k) Trung tâm, chương trình hợp tác quốc tế
l) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
m) Tổ chức quân sự, phòng cháy và chữa cháy
n) Cơ sở tại các địa phương;
o) UEH-Alumni.
2. Số lượng các đơn vị trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở quyết
nghị của Hội đồng trường và nghị quyết của Đảng ủy trường. Số lượng cán bộ, viên chức
trong biên chế và hợp đồng của Trường do Hiệu trưởng xây dựng trình Hội đồng trường
thông qua.
Điều 8. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Trường. Hội đồng
trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và
hoạt động của Trường;
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của Trường;
d) Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị thuộc Trường;
e) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong các hoạt động của Trường;
5
f) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc
thực hiện các cam kết và tài chính của Trường;
g) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc
thay thế các thành viên của Hội đồng trường;
h) Thông qua các quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Trường;
i) Giới thiệu nhân sự Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm
theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các
Phó Hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ
hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
j) Yêu cầu Hiệu trưởng giải trình về những vấn đề được thực hiện chưa đúng, chưa
đầy đủ theo nghị quyết của Hội đồng trường (nếu có). Nếu Hội đồng trường không đồng ý
với giải trình của Hiệu trưởng thì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên; có 01
Chủ tịch và 01 Thư ký hội đồng. Thành phần hội đồng trường gồm:
a) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy trường, Chủ tịch Công đoàn
trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường;
b) Đại diện viên chức một số đơn vị thuộc Trường;
c) Đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của
Trường đáp ứng các yêu cầu sau đây: Đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công
nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trường; không phải là
người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong Hội
đồng trường. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm
chức vụ Chủ tịch hoặc Thư ký Hội đồng trường. Số lượng thành viên thuộc thành phần này
chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của Hội đồng trường.
3. Chủ tịch Hội đồng trường phải được Đảng ủy nhận xét, đánh giá và thống nhất đề
cử trong số các thành viên của Hội đồng trường, được Hội đồng trường bầu theo nguyên tắc
bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng trường
đồng ý. Chủ tịch Hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng trường;
b) Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại
cuộc họp;
c) Điều hành Hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Thư ký của hội đồng trường được Chủ tịch Hội đồng trường giới thiệu trong số các
thành viên của Hội đồng trường, phải được Đảng ủy nhận xét, đánh giá và thống nhất đề cử,
6
và bổ nhiệm khi được Hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên theo
danh sách của Hội đồng trường đồng ý. Thư ký Hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng, trực tiếp giúp Chủ tịch Hội đồng trường thực hiện một
số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổng hợp thông tin về hoạt động của Trường và báo cáo Chủ tịch Hội đồng trường;
chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc
họp của Hội đồng trường; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của Hội đồng trường;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên
quan theo nhiệm vụ, chức năng của Hội đồng trường;
c) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng trường giao.
5. Các thành viên của Hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế này; thành viên Hội đồng
trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
6. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hội
đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
7. Thủ tục thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng
trường và các thành viên Hội đồng trường thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3
Điều 10 Điều lệ trường đại học. Đảng ủy nhận xét, đánh giá và thông qua việc đề cử các
thành viên trong Hội đồng trường.
Điều 9. Hoạt động của Hội đồng trường
1. Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần và họp bất thường khi có
đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên Hội đồng trường hoặc có đề nghị của
Hiệu trưởng hoặc của Chủ tịch Hội đồng trường.
Cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên hội
đồng tham dự. Quyết nghị của Hội đồng trường chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số thành
viên theo danh sách của Hội đồng trường đồng ý. Các cuộc họp phải ghi biên bản và gửi đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
2. Hội đồng trường được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của Trường để triển
khai các công việc của Hội đồng trường.
3. Chủ tịch Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Hiệu trưởng;
Thư ký Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng phòng; các
thành viên khác trong Hội đồng trường được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Quy chế chi
tiêu nội bộ của Trường.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng trường, phụ cấp chức vụ của Chủ tịch, Thư ký và
phụ cấp cho các thành viên được tính trong kinh phí hoạt động của Trường.
4. Về việc ủy quyền điều hành Hội đồng: Khi Chủ tịch Hội đồng trường không thể làm
việc trong thời gian từ 1 tháng trở lên thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một
7
trong số các thành viên còn lại của Hội đồng trường. Văn bản ủy quyền phải được gửi đến Bộ
Giáo dục và Đào tạo và thông báo công khai. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng.
Điều 10. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, chịu trách nhiệm trực tiếp và quản lý điều hành các hoạt động, tổ chức, bộ máy
của Trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường đại học và quy chế này.
2. Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo bổ nhiệm hoặc công nhận. Tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm Hiệu trưởng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Giáo dục
đại học và Khoản 3 Điều 11 Điều lệ trường đại học và các quy định pháp luật khác về bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo.
3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại
theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn Hiệu trưởng:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Trường trình Hội đồng trường phê duyệt;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức trình Hội đồng trường thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức và
người lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá cán bộ, viên chức và người lao động khác;
e) Ban hành các quy chế, nội quy, quy định trong Trường nhằm đảm bảo việc quản
lý, điều hành mọi hoạt động của Trường theo nghị quyết của Hội đồng trường;
f) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Trường theo nghị quyết của Hội đồng trường;
g) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó trưởng
các đơn vị thuộc Trường theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,
bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;
i) Xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trước khi quyết định
các vấn đề đã giao cho Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý
với nội dung tư vấn, Hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định
và báo cáo Hội đồng trường trong kỳ họp Hội đồng trường gần nhất;
j) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng trường; trao đổi với Chủ tịch Hội đồng
trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện Nghị quyết có
những điểm chưa phù hợp với quy định hiện hảnh, ảnh hưởng đến hoạt động chung của
Trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì Hiệu trưởng báo cáo Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
8
k) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo
quy định;
l) Xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ cơ sở trong Trường;
m) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng trước Hội đồng trường;
n) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác
quản lý tài chính và tài sản của Trường; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công
khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán
và kiểm toán.
Điều 11. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt
động của Trường. Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ
nhiệm lại.
2. Tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng
được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11, Khoản 2 Điều 12 Điều lệ trường đại học
và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo.
3. Phó Hiệu trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng;
b) Xây dựng kế hoạch công tác thuộc các lĩnh vực được Hiệu trưởng phân công, báo
cáo Hiệu trưởng các hoạt động được phân công phụ trách để Hiệu trưởng quyết định;
c) Tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong lĩnh vực được phân công phụ
trách; phối hợp với các Phó Hiệu trưởng khác để giải quyết các công việc có liên quan; báo
cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Thông tin đến các đơn vị, tổ chức thuộc Trường các vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực được phân công phụ trách;
e) Thay mặt Hiệu trưởng giải quyết khi được Hiệu trưởng ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng và pháp luật đối với công việc đã giải quyết;
f) Nhân danh Hiệu trưởng quan hệ và làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
được Hiệu trưởng ủy quyền;
g) Ký các văn bản, giấy tờ theo ủy quyền của Hiệu trưởng;
h) Thực hiện các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.
Điều 12. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được
9
thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo là
05 năm theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về
những công việc:
a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển
dụng giảng viên, nghiên cứu viên;
b) Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo; định hướng phát triển nghiên cứu khoa
học và công nghệ, hợp tác quốc tế, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công
thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ;
c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào
tạo; thẩm định chương trình đào tạo, xem xét công nhận chuyển đổi tín chỉ;
d) Kế hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức và nghiên cứu viên của Trường;
e) Kế hoạch hợp tác với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh
doanh, tổ chức và cá nhân ở trong nước, nước ngoài để triển khai các hoạt động liên quan đến
đào tạo, khoa học và công nghệ;
f) Đề xuất danh sách thành viên Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở; bổ nhiệm các chức
danh giáo sư, phó giáo sư trong Trường; trao tặng danh hiệu Giáo sư danh dự, Tiến sĩ danh dự
của Trường cho các cá nhân;
g) Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng nhà trường; các phương thức kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và
đảm bảo chất lượng đầu ra;
h) Đánh giá giảng viên, đánh giá chất lượng của Tạp chí Phát triển kinh tế, đánh giá việc
tổ chức và quản lý đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị trong Trường.
3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo gồm có: Chủ tịch, Thư ký và các thành viên. Số
lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, bao gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu
trưởng; Trưởng một số khoa, viện đào tạo, phòng, viện chức năng; đại diện viên chức có
chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư hoặc trình độ Tiến sĩ và trong biên chế cơ hữu hoặc hợp
đồng của Trường; một số đại diện các nhà khoa học có liên quan đến hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học của Trường, không phải là công chức, viên chức cơ hữu của Trường
(nếu cần thiết).
4. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Hội đồng bầu trong các thành viên của
hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh
sách của hội đồng đồng ý; Chủ tịch Hội đồng chỉ định Thư ký hội đồng trong số các thành
viên của Hội đồng.
5. Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 01 lần trong một học kỳ và do Chủ tịch
Hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên
hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham
dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của
Hội đồng Khoa học và Đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản của cuộc họp phải được trình
lên Hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
10
Điều 13. Hội đồng Tư vấn
1. Hiệu trưởng có thể thành lập Hội đồng Tư vấn để tham gia tư vấn một số công việc
cần thiết, liên quan đến việc tổ chức triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường.
Hội đồng Tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.
2. Hội đồng Tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong Trường và các thành viên ngoài
Trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động của Trường. Việc
thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 14. Các phòng, viện chức năng và các đơn vị tham gia quản lý và phục vụ
đào tạo
1. Các phòng, ban, viện chức năng và các đơn vị tham gia quản lý và phục vụ đào tạo
(sau đây gọi chung là phòng) là đơn vị tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý,
tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được
Hiệu trưởng giao.
2. Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Đề xuất với Hiệu trưởng các quan điểm, chương trình, kế hoạch và biện pháp tổ
chức thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
b) Tham mưu, chuẩn bị nội dung các quyết định, văn bản hành chính về các vấn đề
do phòng phụ trách trình Hiệu trưởng xem xét ban hành; chuẩn bị tài liệu và phương tiện để
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Triển khai thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; theo dõi, tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các công việc có tính nghiệp vụ của
phòng đối với các đơn vị khác trong Trường;
d) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật và của
Trường;
e) Phối hợp với các đơn vị giải quyết các công việc có liên quan;
f) Thực hiện những công việc khác do Hiệu trưởng giao.
3. Mỗi phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và đội ngũ viên chức. Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo Điều 17 của Điều
lệ trường đại học và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo sau khi trình
Đảng ủy nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm.
4. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng; việc thành lập, sáp
nhập, chia tách các phòng do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng trường.
5. Trưởng phòng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các
mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Trưởng phòng phải có trình độ đại học
trở lên. Riêng Trưởng phòng Quản lý đào tạo - Công tác sinh viên, Viện Đào tạo Sau đại học,
Phòng Quản lý Khoa học - Hợp tác quốc tế phải có trình độ tiến sĩ và có kinh nghiệm giảng
dạy đại học ít nhất 5 năm; trưởng phòng Tổ chức - Hành chính phải có kinh nghiệm giảng dạy
đại học ít nhất 5 năm.
11
6. Trưởng phòng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, quan
điểm, chương trình, kế hoạch công tác của Trường gắn với chức năng, nhiệm vụ của phòng;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng và tổ chức thực hiện sau khi
trình Hiệu trưởng phê duyệt. Xây dựng các báo cáo công tác của phòng theo chế độ định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng;
c) Thừa lệnh Hiệu trưởng chủ trì độc lập hoặc phối hợp với các trưởng đơn vị khác
trong Trường để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan;
d) Tổ chức quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi hoạt
động của phòng;
e) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng phòng, phối hợp hoạt động và kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng phòng. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra
đôn đốc viên chức thuộc phòng thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của
phòng;
f) Thông tin đến Phó Trưởng phòng và viên chức của phòng những chủ trương, quyết
định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến phòng, các chế độ chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến cán bộ, viên chức của phòng;
g) Quản lý viên chức thuộc phòng; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá viên chức thuộc phòng; duy trì kỷ luật của phòng;
h) Ký thừa lệnh Hiệu trưởng các văn bản theo ủy quyền của Hiệu trưởng về các nội
dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
7. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành các
hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ; thay mặt Trưởng phòng giải quyết công việc của
phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên.
8. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của Hiệu
trưởng và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu tiên của Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ tính đến tháng thực
hiện quy trình bổ nhiệm. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức
vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thì sau khi bổ nhiệm, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Trường.
Điều 15. Các khoa, viện đào tạo và ban chuyên môn
1. Các khoa, viện đào tạo và ban chuyên môn (sau đây gọi chung là khoa), là đơn vị
chuyên môn thuộc Trường. Khoa có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quản lý viên chức, người lao động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo kế hoạch chung của
12
Trường, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được Trường
giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm tính thống
nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào
tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo tiên tiến, xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu
theo định hướng phát triển của Trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy,
học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu
cầu sử dụng của thị trường lao động.
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên
quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào
tạo của khoa;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức; ngành nghề đào tạo và cơ sở vật
chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng
đào tạo;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho viên chức, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức thuộc khoa;
f) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật và của
Trường. Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy và học, thực hành, thực tập và thực
nghiệm khoa học;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, việc thành lập, sáp nhập hoặc
chia tách các khoa do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng trường.
3. Mỗi khoa có Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa và đội ngũ viên chức. Trưởng khoa,
Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định tại Điều 15 của
Điều lệ trường đại học và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh
đạo sau khi trình Đảng ủy nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm.
4. Trưởng khoa là người đứng đầu khoa, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các
mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của khoa. Trưởng khoa phải có trình
độ tiến sĩ phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo tại khoa. Đối với khoa không đảm nhận
chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng cử nhân,
thạc sĩ và không có đào tạo tiến sĩ thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ
thạc sĩ vào vị trí Trưởng khoa. Trưởng khoa có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trương,
quan điểm phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý Trường;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của khoa trình Hiệu trưởng phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện các nội dung công tác thuộc khoa và các công tác khác được
Hiệu trưởng giao;
13
e) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng khoa, phối hợp hoạt động và kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng khoa. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, viên chức thuộc khoa thực hiện các công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của khoa;
f) Thông tin đến Phó Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và viên chức của khoa những chủ
trương, quyết định của Hiệu trưởng và những vấn đề có liên quan đến khoa; các chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến viên chức thuộc khoa. Tổ chức thực hiện quy
chế dân chủ và duy trì kỷ luật trong khoa;
g) Quản lý viên chức thuộc khoa; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; nhận xét, đánh giá về viên chức thuộc khoa;
h) Ký thừa lệnh Hiệu trưởng các văn bản theo ủy quyền của Hiệu trưởng về các nội
dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của khoa;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
5. Phó Trưởng khoa là người giúp Trưởng khoa tổ chức thực hiện một số công việc
do Trưởng khoa phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Trưởng khoa khi được Trưởng khoa ủy quyền. Phó
Trưởng khoa phải có trình độ thạc sĩ trở lên, riêng Phó Trưởng khoa phụ trách hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ phải có trình độ tiến sĩ. Đối với khoa không đảm nhận chính
việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng cử nhân, thạc sĩ
và không có đào tạo tiến sĩ thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc
sĩ vào vị trí Phó Trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
6. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa phải có đủ tiêu chuẩn giảng dạy trình độ đại học,
có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý. Nếu được điều động
từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa thì sau
khi bổ nhiệm, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa phải là cán bộ cơ hữu của Trường. Trưởng
khoa có nhiệm kỳ 05 năm theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại,
nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của
Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của Trưởng
khoa, Phó Trưởng khoa không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ tính đến
tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Mỗi khoa có không quá 02 Phó Trưởng khoa để giúp Trưởng khoa trong việc quản lý,
điều hành các hoạt động của khoa. Đối với khoa được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo ngành,
chuyên ngành trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có quy mô trên 500 sinh viên chính quy thì có thể bổ
sung thêm Phó Trưởng khoa, nhưng phải được sự đồng ý của Hội đồng trường.
7. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho Trưởng khoa trong việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này; tư vấn cho Trưởng khoa
trong đổi mới quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa.
Hội đồng khoa có Chủ tịch Hội đồng và các thành viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở
đề nghị của Trưởng khoa; có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 07 thành viên, gồm:
Trưởng khoa, các Phó Trưởng khoa, các Trưởng bộ môn, một số viên chức trong khoa là giáo
14
sư, phó giáo sư, tiến sĩ và một số thành viên bên ngoài khoa, ngoài Trường có trình độ và
kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của khoa (nếu cần thiết);
b) Chủ tịch Hội đồng khoa do Hội đồng khoa bầu trong số các thành viên hội đồng
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội
đồng khoa đồng ý;
c) Hội đồng khoa họp ít nhất 01 lần trong một học kỳ và do Chủ tịch Hội đồng triệu
tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất
03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của
cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng khoa
biểu quyết đồng ý. Biên bản cuộc họp của Hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng với
những đề xuất tương ứng của Trưởng khoa khi trình Hiệu trưởng xem xét quyết định những
vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của khoa;
8. Khoa có thể thành lập các hội đồng tư vấn ngành. Hội đồng Tư vấn ngành do Hiệu
trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng khoa. Hội đồng có chức năng tư vấn cho Trưởng
khoa các vấn đề phục vụ công tác quản lý, điều hành khoa theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Hội đồng Tư vấn ngành có thể có các thành viên ngoài khoa hoặc ngoài Trường,
không phải là cán bộ, viên chức cơ hữu của Trường (nếu thấy cần thiết), làm theo vụ việc và
không hưởng lương.
Điều 16. Các bộ môn
1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa, chịu trách nhiệm về học thuật trong các
hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Bộ môn chịu sự quản lý về hành chính của khoa.
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, việc thành lập, sáp nhập, giải thể các bộ môn do Hiệu
trưởng quyết định trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học và Đào tạo và đề nghị
của Trưởng khoa.
2. Bộ môn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học
được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của Trường, của khoa;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài
liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được Trưởng khoa, Hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình
và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của Trường;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công
nghệ theo kế hoạch của Trường và của khoa; chủ động phối hợp các cơ sở đào tạo, tổ chức
khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học
với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Trường;
e) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi
dưỡng viên chức thuộc lĩnh vực chuyên môn;
f) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công
15
nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và của Trường theo yêu cầu của Hội đồng trường,
Hiệu trưởng và Trưởng khoa;
g) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của bộ môn.
3. Mỗi bộ môn có Trưởng bộ môn, Phó Trưởng bộ môn và đội ngũ viên chức.
Trưởng bộ môn, Phó trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm trên cơ sở đề
nghị của Trưởng khoa và theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ trường đại học.
4. Trưởng bộ môn là người đứng đầu bộ môn, chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa
về mọi hoạt động của bộ môn. Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng dạy trình độ đại
học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý, có trình độ tiến sĩ.
Đối với bộ môn chỉ giảng dạy khối kiến thức giáo dục đại cương, nếu không có tiến sĩ có
thể bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ làm Trưởng bộ môn. Nếu được điều động từ cơ quan,
tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, Trưởng bộ
môn phải là cán bộ cơ hữu của Trường.
Trưởng bộ môn có nhiệm kỳ 05 năm và có thể bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của Trưởng
bộ môn theo nhiệm kỳ Trưởng khoa. Độ tuổi bổ nhiệm của Trưởng bộ môn phải bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ tính cả thời gian được kéo dài công tác đối
với những người được kéo dài thời gian công tác theo quy định hiện hành.
5. Phó Trưởng bộ môn là người giúp Trưởng bộ môn tổ chức thực hiện một số công
việc do Trưởng bộ môn phân công; báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng bộ môn về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Trưởng bộ môn khi được Trưởng bộ môn
ủy quyền.
Phó Trưởng bộ môn phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Các quy định khác đối với Phó
Trưởng bộ môn thực hiện tương tự như Trưởng bộ môn.
6. Trong trường hợp cần thiết, Bộ môn có thể thành lập Hội đồng Tư vấn chuyên
ngành theo đề nghị của Trưởng khoa và quyết định của Hiệu trưởng để tư vấn cho Trưởng
bộ môn các công việc liên quan đến việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ
môn. Hội đồng Tư vấn chuyên ngành có thể có các thành viên ở ngoài bộ môn, ngoài khoa,
ngoài Trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc, không hưởng lương.
Điều 17. Các đơn vị khoa học công nghệ, thông tin kinh tế và các trung tâm dịch
vụ - lao động sản xuất
1. Các đơn vị khoa học công nghệ, thông tin kinh tế, trung tâm dịch vụ - lao động sản
xuất (sau đây gọi chung là trung tâm) trực thuộc Trường là các tổ chức khoa học, công nghệ
và dịch vụ phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác
quốc tế liên quan đến ngành/nghề đào tạo của Trường. Các tổ chức này được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau:
a) Đề xuất với Hiệu trưởng những quan điểm, định hướng nghiên cứu và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới vào quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa
học của Trường;
b) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ; áp dụng các thành tựu, kết quả
16
nghiên cứu và công nghệ tiên tiến vào quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Trường; đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu phát triển Trường;
c) Thực hiện các hoạt động dịch vụ theo nhu cầu xã hội; bảo đảm chất lượng, uy tín,
qua đó tăng nguồn thu cho Trường.
2. Việc thành lập và giải thể các trung tâm do Hiệu trưởng quyết định.
3. Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo các quy định
của pháp luật về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo sau khi trình Đảng ủy nhận xét,
đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm. Giám đốc trung tâm có nhiệm vụ xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của trung tâm theo đúng các quy định của pháp luật và của Trường
trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 18. Các công ty thuộc Trường
Các công ty thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập và giải thể trên cơ sở
Nghị quyết của Hội đồng trường. Các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015.
Chủ tịch công ty do Hiệu trưởng bổ nhiệm. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Hiệu trưởng về các mặt hoạt động của công ty.
Điều 19. Các trung tâm thuộc khoa
Các trung tâm thuộc khoa có chức năng bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn, tư vấn cho
người học các lĩnh vực thuộc chuyên môn của khoa. Các trung tâm thuộc khoa có nhiệm vụ
tổ chức hoạt động theo đúng quy chế được Hiệu trưởng duyệt. Việc thành lập và giải thể các
trung tâm thuộc khoa do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của các khoa và của
Phòng Tổ chức - Hành chính.
Giám đốc trung tâm thuộc khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng
khoa. Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và Trưởng khoa về các lĩnh
vực hoạt động của trung tâm.
Điều 20. Các cơ sở ngoài TP. Hồ Chí Minh
1. Trường thành lập một số cơ sở ngoài TP. Hồ Chí Minh để phục vụ cho hoạt động
đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các vùng/địa phương.
2. Các cơ sở ngoài TP. Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ:
a) Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ;
b) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các vùng/địa phương thông qua các chương
trình bồi dưỡng ngắn hạn tương ứng;
17
c) Tổ chức nghiên cứu, tư vấn, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ trực
tiếp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng/địa phương.
Điều 21. Các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường
Các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hoạt
động theo quy định tại các Điều 56, 57 của Luật Giáo dục 2005; Điều 13 Luật Giáo dục đại
học năm 2012 và điều lệ của từng tổ chức chính trị - xã hội.
Chương III
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 22. Chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
đại học
1. Chất lượng giáo dục Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đáp ứng mục tiêu
do Trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù
hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
cả nước.
2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Trường đạt yêu cầu và điều kiện cần đáp
ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
3. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Trường về công tác đảm bảo chất lượng
đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo được quy định tại Điều 50, Điều 51 Luật Giáo dục
đại học và các văn bản có liên quan.
4. Trường có trách nhiệm tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng trong nước và
quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm
bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
Điều 23. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
1. Sứ mạng và mục tiêu của Trường đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
a. Sứ mạng của Trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, định hướng
phát triển của Trường; gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
cả nước.
b. Mục tiêu của Trường được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và tổ chức triển
khai, thực hiện.
2. Tổ chức và quản lý đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
a. Cơ cấu tổ chức được xây dựng đảm bảo chất lượng giáo dục đại học; có hệ thống
văn bản để tổ chức, quản lý hiệu quả hoạt động của Trường; lưu trữ đầy đủ các báo cáo;
18
b. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động được phân định rõ ràng; có bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lượng
giáo dục;
c. Có các chiến lược và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với định
hướng phát triển và sứ mạng của Trường; có chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá
việc thực hiện các kế hoạch của Trường.
3. Chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
a. Chương trình đào tạo của Trường được xây dựng theo các quy định hiện hành, có
sự tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học uy tín trong và ngoài nước;
b. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách hệ thống, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo
và chương trình đào tạo khác; định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các
chương trình tiên tiến quốc tế; các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, cựu học
viên, cựu sinh viên; các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước.
4. Hoạt động đào tạo đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
a. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học;
b. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế kết hợp với học
phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ một cách linh
hoạt và phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học;
c. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm
túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập,
mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá
được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng
lực phát hiện, giải quyết vấn đề; kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời và
lưu trữ đầy đủ, chính xác, an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được duyệt cấp theo quy định và
được công bố trên trang thông tin điện tử của Trường;
d. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá và
các quy định theo quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được đảm bảo chế độ chính
sách xã hội; được hỗ trợ tạo điều kiện học tập, sinh hoạt, hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể
dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của Trường; có các biện pháp cụ
thể, tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học. Thực hiện hiệu quả công tác
rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Thường xuyên tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của Trường cho
người học. Có các hoạt động hỗ trợ tích cực và hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có
việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
5. Đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
19
a. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức; quy
hoạch bổ nhiệm viên chức quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; có quy trình,
tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch;
b. Cán bộ, viên chức được đảm bảo các quyền dân chủ trong Trường.
c. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, viên chức tham gia các
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước;
d. Đội ngũ cán bộ, viên chức khối quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c. Có đủ số lượng cán bộ, viên chức khối giảng dạy để thực hiện chương trình đào tạo
và nghiên cứu khoa học, đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và tăng cường
tỷ lệ giảng viên/sinh viên. Đội ngũ cán bộ, viên chức khối giảng dạy đảm bảo đạt trình độ
chuẩn theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; có phương pháp sư phạm,
trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đội
ngũ cán bộ, viên chức khối giảng dạy được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác
chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định;
d. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được
định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
a. Kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát
triển của Trường; xây dựng các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ;
b. Thực hiện hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học
thể hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi
giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Trường.
7. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
a. Thư viện Trường có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu đáp ứng yêu cầu, có thư viện
điện tử được nối mạng, phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu;
b. Đủ số phòng học, giảng đường, hội trường, phòng thực hành đáp ứng yêu cầu của
từng ngành đào tạo. Trang thiết bị dạy và học đạt chuẩn về chất lượng và sử dụng hiệu quả;
có đủ phòng làm việc cho cán bộ, viên chức;
c. Có ký túc xá cho người học, có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá,
nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định;
d. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến
lược của Trường và các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản.
8. Tài chính và quản lý tài chính đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
20
a. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính
hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của
Trường.
b. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong Trường được chuẩn hoá,
công khai hoá, minh bạch và theo quy định. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý,
minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của Trường.
Điều 24. Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Trường có kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.
2. Trường thường xuyên triển khai các hoạt động dưới đây:
a. Đánh giá chương trình đào tạo định kỳ và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết
quả đánh giá.
b. Đánh giá và theo dõi chất lượng đào tạo thông qua hoạt động điều tra về tình trạng
việc làm và học tiếp của sinh viên sau khi tốt nghiệp, về mức độ hài lòng của các nhà tuyển
dụng đối với khả năng làm việc thực tế của sinh viên;
c. Đánh giá và giám sát chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua việc lấy ý
kiến đánh giá của người học về hoạt động giảng dạy, hoạt động khoa học của bộ môn và
thông qua kết quả học tập của sinh viên;
d. Đánh giá chất lượng nghiên cứu khoa học của Trường;
e. Đánh giá chất lượng công tác hành chính và các dịch vụ của Trường;
f. Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng như đổi mới phương pháp giảng
dạy, phương pháp học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá;
g. Định kỳ tiến hành tự đánh giá toàn bộ các hoạt động của Trường hay của từng
chuyên ngành đào tạo và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục;
h. Trường xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Trường, tình hình sinh
viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp;
i. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Trường đánh giá hiệu quả hoạt động
theo định kỳ hàng năm;
j. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan
quản lý về các hoạt động.
3. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định; được
quyền khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết
định, kết luận, hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi
có đủ căn cứ chứng minh là vi phạm.
21
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 25. Chương trình đào tạo, giáo trình và học liệu
Chương trình đào tạo, giáo trình được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Giáo
dục đại học. Chương trình đào tạo phải đảm bảo cấu trúc và yêu cầu cụ thể sau đây:
1. Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định
hướng ứng dụng đối với một trình độ đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo,
bao gồm: Trình độ đào tạo; điều kiện tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo,
chuẩn đầu ra; nội dung và phương pháp đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các
điều kiện thực hiện chương trình đào tạo.
2. Trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành
chương trình đào tạo, đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi
tốt nghiệp; bảo đảm đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; giáo trình, tài liệu giảng dạy, học
tập và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đáp ứng các điều kiện theo quy định.
b) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy phải đáp ứng các quy định
về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp, đảm
bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống nhất kiến thức
giữa các môn học trong toàn bộ chương trình đào tạo; được tổ chức đánh giá định kỳ, điều
chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của chuyên ngành và đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động; chương trình chất lượng cao, chương trình tiên tiến được xây
dựng theo các tiêu chí quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật và nâng cao kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và hội nhập
quốc tế.
Điều 26. Tổ chức, quản lý đào tạo, đánh giá quá trình đào tạo
1. Trường chủ động mở các ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp
với điều kiện về đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất của Trường, đáp ứng
nhu cầu xã hội.
2. Trường tổ chức và quản lý đào tạo theo quy định tại Điều 37 Luật Giáo dục đại
học; tổ chức đào tạo các ngành, chuyên ngành tại nơi đủ điều kiện và đã được cơ quan
có thẩm quyền cho phép; thực hiện đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người
học theo quy định tại các quy chế đào tạo.
3. Thực hiện tổ chức, quản lý, đánh giá quá trình đào tạo đối với chương trình liên
kết đào tạo với nước ngoài theo quy định hiện hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với
nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
4. Trường được thỏa thuận, cam kết công nhận, chuyển đổi tín chỉ, kết quả học tập và
22
các nội dung khác liên quan đến học tập khi thực hiện trao đổi sinh viên trong và ngoài
nước trên cơ sở đảm bảo khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.
5. Trường xây dựng phương án tuyển sinh riêng phù hợp với yêu cầu, lộ trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu của xã hội.
Điều 27. Hoạt động trợ giảng
1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư,
giáo sư trong các hoạt động giảng dạy bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài
tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài tập…
2. Giảng viên, giảng viên tập sự, các trợ giảng, nghiên cứu sinh, học viên cao học
đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn, sinh viên giỏi năm cuối khóa và những người có kinh
nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài Trường có thể tham gia các hoạt động trợ giảng trong các
lĩnh vực chuyên môn liên quan.
3. Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp
cho những người tham gia hoạt động trợ giảng do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 28. Văn bằng, chứng chỉ
1. Thực hiện in, cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ cho các trình độ đào tạo (đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ) theo quy định tại Điều 38 Luật Giáo dục đại học và Quy chế Quản lý văn bằng,
chứng chỉ của Trường.
2. Văn bằng tốt nghiệp được cấp kèm theo với bảng điểm và chứng chỉ của chương
trình đào tạo.
3. Những sinh viên tham gia chương trình trao đổi sinh viên với các trường đại học
nước ngoài, khi giữa hai trường có thỏa thuận công nhận chương trình, chuyển đổi tín chỉ
lẫn nhau thì được cấp thêm bằng tốt nghiệp trong nước sau khi đã hoàn thành chương trình
đào tạo và được trường đại học nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp.
Chương V
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
trong hoạt động khoa học và công nghệ
Trường thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định tại Điều 41 Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trường tự chủ trong nghiên cứu khoa học; xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 40
Luật Giáo dục đại học phù hợp với điều kiện của Trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa
23
học và công nghệ theo quy định tại Điều 39 Luật Giáo đục đại học và các quy định khác có
liên quan.
3. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành
và chuyên ngành.
5. Xây dựng các nhóm nghiên cứu đa ngành, liên ngành; xây dựng các nhóm nghiên
cứu - giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo; đảm bảo
các điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiên cứu khoa học; tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người học.
6. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ;
trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và
ngoài nước.
8. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các chương
trình, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được Nhà nước đặt hàng.
Điều 30. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Trường trên cơ
sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ trong Trường, các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ.
3. Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công
nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Trường; quản lý, sử dụng nguồn
tài chính theo nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các quy định của pháp luật.
4. Khen thưởng và vinh danh cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên có kết quả
nghiên cứu khoa học xuất sắc.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
trong hoạt động hợp tác quốc tế
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về
24
hoạt động hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Giáo dục đại học và một
số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn của Trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được
quy định tại Điều 43 Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội
nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
2. Tự chủ liên kết đào tạo (có cấp bằng), nghiên cứu và triển khai với các đối tác
quốc tế.
3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 32. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
1. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
2. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra,
đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường.
3. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong
các hoạt động hợp tác quốc tế.
Chương VII
VIÊN CHỨC
Điều 33. Đội ngũ viên chức của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
1. Đội ngũ viên chức của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh gồm có: viên
chức khối quản lý và viên chức khối giảng dạy. Việc công nhận, bổ nhiệm và xếp vào các
ngạch, bậc cụ thể của từng chức danh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Viên chức có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện và tuân thủ đầy đủ quy chế, quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều
lệ trường đại học, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh và các quy định khác do Hiệu trưởng ban hành;
b) Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các nhiệm vụ khác được giao;
c) Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của Trường,
những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý; tham gia công tác
Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm;
e) Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và
25
của Trường; được xét tặng các danh hiệu và phần thưởng khác; được tạo điều kiện cần thiết
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Cơ cấu đội ngũ viên chức các đơn vị, tổ chức thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết
định.
Điều 34. Viên chức khối quản lý
1. Viên chức khối quản lý của Trường gồm (ngạch cao cấp, ngạch chính và ngạch
viên): Chuyên viên, kỹ sư, kế toán viên, thư viện viên, y sĩ, y tá, cán sự và nhân viên làm
việc tại các phòng, ban, khoa, viện, trung tâm và tương đương; được giao đảm nhận thực
hiện một phần công việc hoặc một vấn đề nghiệp vụ của đơn vị theo chức danh của mình.
Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ từng chức danh cụ thể của viên chức khối quản lý
được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định khác của Trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của viên chức khối quản lý:
a) Hoàn thành tốt và chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng sáng kiến, cải
tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc;
b) Chủ động giải quyết công việc nghiệp vụ theo đúng thủ tục, trình tự, thời gian quy
định. Kịp thời báo cáo với lãnh đạo đơn vị những vấn đề phát sinh, những vướng mắc, khó
khăn;
c) Phối hợp với đồng nghiệp khác thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của bản thân và đơn vị;
d) Chấp hành kỷ luật lao động, chế độ báo cáo công tác, quản lý hồ sơ, tài liệu liên
quan đến công việc được giao;
e) Được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được thi chuyển
ngạch, nâng ngạch theo quy định của pháp luật;
f) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn được giao;
g) Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp
luật và của Trường;
h) Khi hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
để hưởng lương hưu thì được kéo dài thời gian làm việc (nhưng không quá 12 tháng) để đủ
điều kiện được hưởng lương hưu;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do các cấp quản lý phân công.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều
23 và Khoản 2 Điều 24 của Quy chế này, từng chức danh cụ thể còn có các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ Nội vụ, của các Bộ
chuyên ngành và các quy định của Trường.
26
Điều 35. Viên chức khối giảng dạy
1. Viên chức khối giảng dạy (sau đây gọi chung là giảng viên) của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh gồm (ngạch cao cấp, ngạch chính và ngạch viên) : Giảng viên cơ
hữu, giảng viên kiêm nhiệm (giảng viên công tác tại các đơn vị khối quản lý) và giảng viên
thỉnh giảng.
2. Giảng viên phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 54 Luật Giáo dục đại học
và những quy định cụ thể của Trường.
3. Nhiệm vụ của giảng viên:
a) Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của Trường;
b) Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng
chương trình đào tạo;
d) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm
chất lượng đào tạo;
e) Không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy;
f) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên;
g) Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của người học;
h) Hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh trong học tập,
nghiên cứu khoa học và rèn luyện, tu dưỡng;
i) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về đạo đức nhà giáo, chấp hành kỷ luật lao
động, chất lượng và hiệu quả công tác, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa
học;
j) Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng;
k) Thực hiện các công việc khác do các cấp quản lý giao.
4. Quyền hạn của giảng viên:
a) Được đề xuất ý kiến với bộ môn, khoa và Trường về việc phát triển chuyên ngành
đào tạo, lựa chọn giáo trình, tài liệu, phương pháp giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá
nhân, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;
b) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn được giao; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ và dịch
vụ công cộng của Trường.
c) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch
và điều kiện của Trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham
gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
27
d) Được đăng ký xét công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư; được
đăng ký thi nâng ngạch giảng viên, giảng viên chính; được đăng ký xét tặng danh hiệu Nhà
giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật;
e) Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp
luật và của Trường;
f) Được ký kết hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu khoa học ngoài Trường theo quy định của pháp luật và của Trường sau khi đã
được Hiệu trưởng đồng ý;
g) Khi Trường có nhu cầu và nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm
việc, giảng viên có trình độ tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó
giáo sư có thể kéo dài thời gian làm việc theo quy định, kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng
dạy, nghiên cứu khoa học.
h) Khi hết tuổi lao động mà chưa đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
để hưởng lương hưu thì được kéo dài thời gian làm việc (nhưng không quá 12 tháng) để đủ
điều kiện được hưởng lương hưu.
Chương VIII
NGƯỜI HỌC
Điều 36. Người học
1. Người học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh gồm: Công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đủ tiêu chuẩn quy định theo Quy
chế tuyển sinh đại học và Quy chế tuyển sinh Sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
văn bản thỏa thuận được cấp trên phê duyệt, được tuyển vào các lớp học, khóa học thuộc các
bậc, hệ đào tạo tương ứng của Trường.
2. Người học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh gồm:
a) Sinh viên đại học thuộc các hệ đào tạo của Trường;
b) Học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;
c) Nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ;
d) Học viên các chương trình hợp tác;
e) Học viên các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại Trường.
Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học
Nhiệm vụ và quyền của người học được quy định tại các Điều 60, 61, 62 và 63 của
Luật Giáo dục đại học; Điều 49 của Điều lệ trường đại học và theo các quy chế về đào tạo
trình độ đại học, sau đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
28
Chương IX
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 38. Tài sản, quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh gồm: Đất đai, nhà cửa, công
trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và tài sản
khác được Nhà nước giao cho Trường quản lý và sử dụng hoặc do Trường đầu tư mua sắm,
xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và các hoạt động khác.
2. Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác để phát
triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học hiện đại trên thế giới.
3. Trường quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản
lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước.
Tài sản của Trường phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu
quả và tiết kiệm.
4. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng
năm, Trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của Trường để đầu tư bổ
sung, đổi mới trang thiết bị, sữa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học.
5. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của các đơn vị và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Điều 39. Nguồn tài chính của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
1. Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vi dự toán được giao hàng năm;
d) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
e) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu sự nghiệp, bao gồm:
a) Học phí của người học thuộc các loại hình đào tạo chính quy và không chính quy
(hệ cấp bằng) trong phạm vi mức thu do Nhà nước quy định;
29
b) Phí dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ). Mức thu do Hiệu trưởng quyết định phù
hợp với khả năng của người hưởng dịch vụ;
c) Lệ phí tuyển sinh theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước;
3. Các khoản thu gắn với hoạt động của Trường:
a) Thu từ các dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.
b) Thu từ các hoạt động sản xuất, từ các hoạt động cung ứng dịch vụ, khai thác cơ sở
vật chất.
c) Thu từ các hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
d) Thu do cán bộ, viên chức tham gia hoạt động dịch vụ với bên ngoài hoặc theo cơ
chế khoán nộp về Trường.
e) Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của Nhà nước.
4. Thu từ đơn vị trực thuộc để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị trực thuộc có thể
trích một phần từ nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ hoạt động chung, tỷ lệ trích do Hiệu trưởng
quyết định.
5. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
6. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức;
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
c) Các khoản thu khác theo quy định như lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 40. Các khoản chi
1. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp;
2. Trích lập và sử dụng các quỹ;
3. Chi hỗ trợ nghiên cứu khoa hoc, giáo trình, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
4. Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị; thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước và của
Trường.
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung, định mức, cách thức chi cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy
chế chi tiêu nội bộ và các quy định cụ thể khác của Trường.
30
Điều 41. Quản lý tài chính
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh áp dụng chế độ quản lý tài chính theo quy
định tại các văn bản pháp quy sau:
1. Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017.
2. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Quyết định số 2377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017.
4. Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 5 năm 2007 của
Bộ Tài chính và Bộ Khoa học - Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
5. Các quy định pháp luật hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
Chương X
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 42. Nguyên tắc làm việc
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm cá
nhân của cán bộ, viên chức.
Điều 43. Chế độ phân công và phối hợp công tác
1. Giữa Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng:
a) Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, đồng thời phân công các
Phó Hiệu trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể;
b) Các Phó Hiệu trưởng báo cáo Hiệu trưởng chương trình, kế hoạch hoạt động. Sau
khi được Hiệu trưởng đồng ý, các Phó Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện
các công việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công tác và quyết
định của mình về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác được phân công;
c) Các Phó Hiệu trưởng cùng phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan
đến nhiều lĩnh vực;
d) Khi Hiệu trưởng vắng mặt vì lý do công tác, các Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm
thay mặt Hiệu trưởng chủ động giải quyết tất cả những công việc thuộc lĩnh vực phụ trách
được quy định tại văn bản phân công Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
2. Giữa Ban Giám hiệu với các đơn vị:
a) Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho các Trưởng đơn vị thuộc Trường theo chức năng,
31
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và những công việc khác khi cần thiết;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và của cá nhân mình, các
Trưởng đơn vị báo cáo Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực
công tác của đơn vị về chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị. Sau khi được Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị đồng ý, các Trưởng đơn vị chủ động triển khai thực hiện
công việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách về kết
quả công tác và các quyết định của mình về các vấn đề thuộc đơn vị.
c) Khi Hiệu trưởng vắng mặt vì lý do công tác. Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính
có trách nhiệm liên lạc với Hiệu trưởng để xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp; hoặc trao đổi, thống
nhất với các Phó Hiệu trưởng để thống nhất cách giải quyết.
3. Lãnh đạo đơn vị:
a) Trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách một số mặt công tác, đồng thời phân công các
Phó Trưởng đơn vị phụ trách một hay một số mặt công tác;
b) Phó Trưởng đơn vị báo cáo với Trưởng đơn vị kế hoạch hoạt động. Sau khi được
Trưởng đơn vị đồng ý, Phó Trưởng đơn vị chủ động triển khai tổ chức thực hiện các công
việc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về kết quả công tác và các quyết
định của mình về các vấn đề được phân công phụ trách;
c) Các Phó Trưởng đơn vị cùng phối hợp để giải quyết những công việc có liên quan
đến nhiều lĩnh vực thuộc đơn vị;
d. Khi Trưởng đơn vị vắng mặt, Trưởng đơn vị ủy quyền cho (một) Phó Trưởng đơn
vị giải quyết các công việc của đơn vị.
4. Giữa lãnh đạo đơn vị với viên chức thuộc đơn vị:
Viên chức của đơn vị chịu sự phân công nhiệm vụ của Trưởng đơn vị, Phó Trưởng
đơn vị và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị, Phó Trưởng đơn vị về kết quả thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của mình.
Điều 44. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
1. Căn cứ chủ trương, quan điểm chỉ đạo và chương trình công tác của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, các kế hoạch trung
hạn, dài hạn và báo cáo Đảng ủy và Hội đồng trường. Sau khi được Đảng ủy và Hội đồng
trường góp ý kiến và đồng ý, Hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch công tác cụ thể, chỉ đạo tổ
chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết
quả thực hiện nhiệm vụ của Trường và các quyết định của mình.
2. Căn cứ kế hoạch công tác của Trường, các Trưởng đơn vị tổ chức xây dựng kế
hoạch công tác năm, quý, tháng; chủ động triển khai thực hiện và thường xuyên báo cáo
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị về tiến độ và kết quả thực hiện.
32
Điều 45. Chế độ họp
1. Cấp Trường:
a) Họp giao ban lãnh đạo: Hiệu trưởng, Chủ tịch hội đồng trường, các Phó Hiệu
trưởng và Trưởng phòng Tổ chức - hành chính họp mỗi tuần một lần. Trong trường hợp cần
thiết, Hiệu trưởng có thể triệu tập phiên họp lãnh đạo bất thường.
b) Họp cán bộ chủ chốt mỗi học kỳ một lần để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
và triển khai công tác sắp tới.
c) Họp liên tịch giữa Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng với Ban Thường vụ Công
đoàn trường, Bí thư Đoàn trường và Chủ tịch Hội sinh viên trường (có mời Thường vụ
Đảng ủy dự) mỗi quý một lần vào tháng đầu tiên của quý để kiểm điểm đánh giá kết quả
công tác quý trước, thảo luận, thống nhất về chương trình công tác quý tới.
d) Hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức trường được tổ chức mỗi năm học một lần vào
đầu năm học mới ( theo năm Dương lịch).
e) Các hội nghị chuyên môn, hội thảo khoa học và các cuộc họp cấp Trường thực
hiện theo kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt.
f) Các cuộc họp, hội nghị đột xuất khác do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng ủy quyền quyết định triệu tập.
2. Cấp đơn vị:
a) Các đơn vị làm việc theo giờ hành chính:
- Lãnh đạo đơn vị mỗi tuần họp một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
công tác trong tuần và triển khai công tác tuần tiếp theo;
- Họp toàn thể viên chức của đơn vị ít nhất mỗi học kỳ một lần để đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch công tác và triển khai công tác tiếp theo;
- Các cuộc họp đột xuất khác do Trưởng đơn vị quyết định triệu tập.
b) Các khoa đào tạo, ban chuyên môn (gọi chung là khoa):
- Họp lãnh đạo khoa ít nhất mỗi tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch công tác trong tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo;
- Họp toàn thể viên chức của khoa ít nhất mỗi học kỳ một lần để đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch công tác và triển khai công tác tiếp theo;
-Các hội nghị chuyên môn, hội thảo khoa học và các cuộc họp cấp khoa khác do
Trưởng khoa quyết định triệu tập.
3. Cấp bộ môn:
- Các bộ môn họp chuyên môn thường xuyên để đánh giá kết quả công tác đã làm và
triển khai công việc tiếp theo;
- Trưởng bộ môn có trách nhiệm phổ biến, quán triệt kịp thời các quan điểm chỉ đạo
của Trường, của khoa; các kế hoạch, lịch trình giảng dạy, học tập do bộ môn đảm nhiệm tới
các giảng viên của bộ môn.
4. Các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội:
33
- Các cuộc họp thường xuyên được tổ chức theo quy định được ghi trong điều lệ của
mỗi tổ chức;
- Các hội nghị, hội thảo và các cuộc họp cấp Trường do tổ chức đó thực hiện theo
kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt. Trường hợp đột xuất phải có ý kiến phê duyệt của
Hiệu trưởng;
- Các cuộc họp nội bộ khác do người đứng đầu tổ chức đó quyết định.
Điều 46. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền có trách nhiệm phổ
biến và quán triệt tới cán bộ chủ chốt về những vấn đề có liên quan đến Trường; các chế độ
chính sách của Đảng, Nhà nước và của Trường; các chương trình, kế hoạch công tác năm,
quý, tháng; nội dung các quan điểm, chủ trương và quyết định của Đảng ủy và Ban Giám
hiệu có liên quan đến các đơn vị và cá nhân cán bộ, viên chức.
2. Các Trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến và quán triệt đến cán bộ, viên chức
trong đơn vị về những vấn đề có liên quan đến đơn vị; các chế độ chính sách của Đảng, Nhà
nước và của Trường; các chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của Trường và
của đơn vị; các quan điểm, chủ trương và quyết định của Đảng ủy và Ban Giám hiệu có liên
quan đến đơn vị và cá nhân viên chức của đơn vị và tổ chức mình.
3. Hằng tháng, Trưởng đơn vị, người đứng đầu tổ chức phải báo cáo với Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng phụ trách về tình hình công tác trong tháng của đơn vị, tổ chức và kế
hoạch công tác tháng tiếp theo. Báo cáo phải làm bằng văn bản, gửi qua Phòng Tổ chức -
Hành chính, trước ngày 25.
4. Trong trường hợp cần thiết, các Trưởng đơn vị phải báo cáo đột xuất về những vấn
đề theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách.
5. Trưởng bộ môn thuộc Khoa, Ban có trách nhiệm báo cáo Trưởng khoa, Trưởng
ban về kế hoạch và tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ môn theo quy định của Trưởng
khoa, Trưởng ban.
6. Cán bộ, viên chức của đơn vị có trách nhiệm chấp hành chế độ báo cáo thường
xuvên và đột xuất theo quy định của Trưởng đơn vị.
Điều 47. Chế độ soạn thảo và ký văn bản
Những văn bản được được quy định tại điều này là những văn bản thuộc thẩm quyền
ký ban hành của Hiệu trưởng.
1. Soạn thảo văn bản:
a) Các Trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng các văn bản có nội dung liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và trình Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy
quyền ký;
b) Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Hiệu trưởng có thể
giao cho đơn vị, cá nhân cụ thể soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo;
34
c) Văn bản được soạn thảo phải đúng quy trình, thủ tục, thể thức, thời gian và chất
lượng theo quy định của pháp luật và của Trường;
d) Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác về nội dung,
thể thức và kỹ thuật trình bày tất cả các văn bản trước khi trình Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng ký.
2. Ký văn bản:
a) Hiệu trưởng có thẩm quyền ký tất cả văn bản của Trường;
b) Hiệu trưởng có thể ủy quyền cho các Phó hiệu trưởng ký thay (KT) hoặc giao cho
các Trưởng đơn vị ký thừa lệnh (TL), thừa ủy quyền (TUQ) một số văn bản thuộc thẩm
quyền của Hiệu trưởng;
c) Việc ký thay, ký thừa lệnh, thừa ủy quyền được thực hiện theo quy định cụ thể của
Hiệu trưởng.
Điều 48. Công tác văn thư, lưu trữ
1. Văn bản, tài liệu đến:
a) Tất cả văn bản, giấy tờ, tài liệu, thư tín, điện tín, fax... (gọi chung là văn bản, tài
liệu) của các nơi gửi đến Trường đều phải được tập trung tại bộ phận Văn thư (thuộc Phòng
Tổ chức - Hành chính) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký và chuyển đến các địa chỉ theo quy
định;
b) Bộ phận Văn thư có trách nhiệm vào sổ, báo cáo với Trưởng phòng Tổ chức -
Hành chính để trình Hiệu trưởng xin ý kiến giải quyết. Sau khi có ý kiến của Hiệu trưởng,
Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính chỉ đạo văn thư chuyển văn bản kịp thời đến các địa
chỉ liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị và cá nhân thực hiện nhiệm vụ được Hiệu trưởng
giao tại các văn bản đó.
2. Văn bản, tài liệu đi:
Tất cả văn bản, tài liệu do Trường phát hành (gọi chung là văn bản đi) đều phải qua
bộ phận Văn thư (thuộc Phòng Tổ chức - Hành chính) để thực hiện các thủ tục hành chính:
Kiểm tra thể thức, ghi số, vào sổ, đóng dấu, chuyển phát và lưu theo quy định của pháp luật
và của Trường.
3. Lưu trữ văn bản:
a) Các văn bản, tài liệu gửi đến: Căn cứ bút phê của Hiệu trưởng, Phòng Tổ chức - Hành
chính có trách nhiệm sao, lưu trữ và quản lý theo quy định của Nhà nước và của Trường;
b) Các văn bản, tài liệu gửi đi: Tất cả các văn bản, tài liệu của Trường gửi đi có đóng
dấu, ghi số và ký hiệu văn bản đều phải lưu trữ một (01) bản tại Phòng Tổ chức - Hành chính.
Bản lưu phải là bản có chữ ký bằng mực của người có thẩm quyền ký văn bản;
c) Các văn bản, tài liệu, hồ sơ khác được lưu trữ theo quy định của Nhà nước và quy
định cụ thể của Trường;
d) Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm tổ chức, quản lý công tác lưu trữ theo
35
quy định của Nhà nước và của Trường.
Điều 49. Chế độ quản lý lao động
1. Việc quản lý lao động của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Viên chức, Luật Giáo dục đại học, Nghị định
29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Điều lệ trường đại học, Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và các quy định cụ thể
khác của Trường.
2. Viên chức của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh được nghỉ phép năm
theo quy định của Nhà nước và của Trường, bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện
kế hoạch công tác chung của đơn vị và của Trường.
3. Trường hợp viên chức có lý do chính đáng xin được nghỉ việc đột xuất thì thực hiện
theo Luật Lao động, Luật Viên chức, Nghị định 29/2012/NĐ-CP và các quy định của Trường.
4. Viên chức được Hiệu trưởng đồng ý cho tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học
với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học ngoài Trường phải bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ được giao tại Trường.
Chương XI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 50. Quan hệ của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quan hệ của Trường với Bộ được thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục 2005, Điều lệ trường đại học, Quy chế làm việc của lãnh đạo Bộ, các quy
định khác của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hiệu trưởng báo cáo, phản ánh kịp thời với Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc Vụ trưởng
các vụ chức năng theo sự phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ của Trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ; đề xuất quan
điểm và biện pháp giải quyết; tổ chức thực hiện khi được giao.
3. Trường chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao; góp phần tích cực vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung
của Bộ và của ngành.
Điều 51. Quan hệ giữa Trường và Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân
TP. Hồ Chí Minh
1. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh chịu sự lãnh đạo của Thành ủy TP. Hồ
Chí Minh thông qua Đảng ủy khối các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
và chịu sự quản lý hành chính, lãnh thổ của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh.
2. Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng nhà trường báo cáo, phản ánh với Thành ủy TP. Hồ
36
Chí Minh thông qua Đảng ủy khối các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trường và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết
của Thành ủy; đề xuất quan điểm, các biện pháp giải quyết; tổ chức thực hiện khi được giao.
3. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc
Thành ủy và Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; góp phần
tích cực vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của thành phố.
Điều 52. Quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương
Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nơi Trường đặt các cơ sở
trong việc đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm, ngăn
chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường; tham gia và góp phần thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế- xã hội của địa phương.
Điều 53. Quan hệ giữa các tổ chức chính trị - xã hội của Trường trong hệ thống
của ngành Giáo dục - Đào tạo và TP. Hồ Chí Minh
1. Công đoàn trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là tổ chức công đoàn cơ sở, chịu
sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh và Công đoàn Giáo dục
Việt Nam. Công đoàn trường hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Chủ tịch Công đoàn trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động TP. Hồ
Chí Minh và Công đoàn Giáo dục Việt Nam về tình hình hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của
công đoàn, về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn cấp trên; đề xuất các
quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh là tổ chức cơ sở của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh, chịu sự chỉ đạo
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh. Bí thư Đoàn trường báo cáo, phản ánh với
Ban Chấp hành Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn trường
và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Thành đoàn; đề xuất các
quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.
3. Hội Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là tổ chức cơ sở của Hội
Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh, chịu sự chỉ đạo của Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ
Chí Minh. Chủ tịch Hội Sinh viên trường báo cáo, phản ánh với Ban chấp hành Hội Sinh viên
Việt Nam TP. Hồ Chí Minh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội Sinh viên trường và
những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh; đề
xuất các quan điểm, biện pháp giải quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.
4. Hội Cựu chiến binh trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là tổ chức cơ sở và
chịu sự chỉ đạo của Hội Cựu chiến binh Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh trường báo cáo, phản ánh với Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh Quận 3, TP. Hồ Chí
Minh về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Hội và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết
của Hội Cựu chiến binh Quận 3, TP. Hồ Chí Minh; đề xuất các quan điểm, biện pháp giải
quyết và tổ chức thực hiện khi được giao.
37
Điều 54. Quan hệ giữa Ban Giám hiệu với Đảng ủy
1. Quan hệ giữa Bí thư Đảng ủy và Ban Giám hiệu là mối quan hệ về trách nhiệm,
tôn trọng, đoàn kết và phát huy vai trò của mỗi thành viên để hoàn thành nhiệm vụ. Bí thư
Đảng ủy thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ theo chế độ thủ trưởng.
2. Đảng ủy đảm bảo và tạo điều kiện để Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.
3. Đảng ủy kịp thời thông báo với Ban Giám hiệu tình hình và những công việc cần
triển khai của Đảng bộ để Ban Giám hiệu phối hợp thực hiện. Ban Giám hiệu định kỳ báo
cáo với Đảng ủy về tình hình thực hiện các mặt công tác, về những chủ trương, nhiệm vụ
thời gian tới của Trường. Đảng ủy thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề quan trọng và
lãnh đạo thực hiện.
4. Ban Giám hiệu bảo đảm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện, tài chính, cán bộ... để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với mọi hoạt
động của Trường.
5. Khi có công việc đột xuất, quan trọng, Ban Giám hiệu trao đổi, thống nhất với Bí
thư Đảng ủy để tổ chức thực hiện và phải báo cáo với Ban Thường vụ và Đảng ủy trong
phiên họp gần nhất.
Điều 55. Quan hệ giữa Đảng ủy với Hội đồng trường
1. Đảng ủy phối hợp với Hội đồng trường trong việc quyết nghị chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển của Trường.
2. Sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khi có yêu cầu, Đảng ủy thông báo với Hội đồng
trường ý kiến của đảng viên, quần chúng trong Trường về thực hiện nhiệm vụ chính trị để
bàn biện pháp phối hợp; Chủ tịch Hội đồng trường trao đổi với Đảng ủy về tình hình thực
hiện nhiệm vụ và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của Trường để Đảng ủy thảo luận, ra
nghị quyết lãnh đạo đảng viên và quần chúng thực hiện.
3. Thảo luận, đóng góp ý kiến và quyết nghị các nội dung mà Hiệu trưởng và Chủ
tịch Hội đồng trường chuẩn bị và trình tại các phiên họp của Hội đồng trường.
4. Các Đảng ủy viên, đảng viên các chi bộ tham gia Hội đồng trường phải quán triệt
chủ trương và thực hiện theo đúng các Nghị quyết của Đảng ủy liên quan đến các công tác
của Hội đồng trường.
Điều 56. Quan hệ giữa Hiệu trưởng và Đảng ủy
1. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Đảng ủy trường được thực hiện theo quy định của
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, Điều lệ
trường đại học, quy chế này và các quy định liên quan khác.
2. Đảng ủy thống nhất lãnh đạo các hoạt động:
a. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện chủ trương, nhiệm vụ chuyên môn, an ninh trật tự
38
trong toàn Trường;
b. Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng;
c. Lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức cán bộ;
d. Lãnh đạo các đoán thể quần chúng
3. Hiệu trưởng báo cáo Đảng ủy về những vấn đề thuộc thẩm quyền lãnh đạo của
Đảng ủy, báo cáo quan điểm và giải pháp thực hiện.
4. Trong trường hợp ý kiến của Hiệu trưởng và Đảng ủy không thống nhất, Hiệu
trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
Điều 57. Quan hệ giữa Hiệu trưởng và Hội đồng trường
1. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Hội đồng trường được thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học, quy chế này và các quy định liên quan khác.
2. Hiệu trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng trường thực hiện
nhiệm vụ, báo cáo tình hình và kế hoạch hoạt động của Trường tại các phiên họp của Hội
đồng trường; chỉ đạo các đơn vị thông tin đầy đủ khi có yêu cầu; đảm bảo các điều kiện về cơ
sở vật chất, kinh phí và bộ máy để Hội đồng hoạt động.
3. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của
Hội đồng trường trong phạm vi nhiệm vụ của Hội đồng trường. Trong trường hợp ý kiến
của Hiệu trưởng và Hội đồng trường không thống nhất, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
4. Quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng trường và Hiệu trưởng là quan hệ phối hợp công
tác, thực hiện theo các quy định của pháp luật và Điều lệ trường đại học.
Điều 58. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với các trường đại học, các tổ chức nghiên
cứu và đào tạo nước ngoài
1. Hiệu trưởng được quyền ký các văn bản hợp tác với các trường đại học, các tổ
chức nghiên cứu và đào tạo nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện công tác hợp tác quốc tế của Trường theo các
quy định hiện hành; báo cáo việc thực hiện công tác hợp tác quốc tế của Trường với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Chương XII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 59. Thanh tra, kiểm tra
1. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra thường xuyên và đột xuất theo quyết định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy chế này và quy
định của pháp luật.
39
2. Hiệu trưởng chủ động tổ chức công tác tự kiểm tra và quyết định thanh tra các đơn vị
thuộc Trường theo quy định về công tác kiểm tra, thanh tra của Nhà nước và của Trường.
3. Hiệu trưởng tạo điều kiện cho các tổ chức thanh tra thuộc các tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật và
điều lệ của các tổ chức.
Điều 60. Khen thưởng
Các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hoặc có thành tích đột xuất
được Hiệu trưởng xem xét, khen thưởng theo các quy định của Nhà nước và của Trường.
Điều 61. Xử lý vi phạm
Cá nhân và tập thể thuộc Trường vi phạm các quy định tại quy chế này và các quy
định khác theo pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng quy định
của Nhà nước và của Trường hiện hành.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy chế trước đây trái với quy chế này
không còn giá trị. Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh quy định chi tiết việc
thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động này.
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Quy chế này gồm 13 Chương, 63 Điều. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị gửi ý kiến góp ý về Phòng Tổ chức -
Hành chính để tổng hợp, trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.
Recommended