View
2
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN:THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:THỊ TRƯỜNG GIAO SAU NGOẠI
TỆ TRÊN THẾ GIỚI
NHÓM: NGUYỄN HẢI DƯƠNG QT2
VÕ THỊ PHỤNG NH5
TÔ ÁNH PHƯỢNG KT3
VŨ THỊ HOÀI THU QT2
PHẠM THỊ MỸ THUẬN KT14
NGUYỄN THANH THƯ QT1
LƯ THỊ HUYỀN TRANG QT1
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
NỘI DUNG ..................................................................................................... 5
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG GIAO SAU:
(FUTURES MARKET) .............................................................................. 5
II. TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU: ................................... 8
1. Khái niệm: ........................................................................................... 8
2. Đặc điểm của HĐGS trên TTGS: ......................................................... 9
2.1. Đặc điểm : ..................................................................................... 9
2.2. Tài sản : ...................................................................................... 11
2.3. Độ lớn tài sản: ............................................................................. 12
2.4. Thỏa thuận chuyển giao: ............................................................. 15
2.5. Thời điểm giao hàng: (thời điểm đáo hạn hợp đồng) ................... 15
2.6. Yết giá: ........................................................................................ 17
2.7. Cách đọc yết giá: ......................................................................... 18
2.8. Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày: .......................................... 20
2.9. Đánh giá trạng thái hàng ngày .................................................... 22
2.10. Giới hạn mức đầu tư: ............................................................... 23
2.11. Tính thanh khoản của hợp đồng giao sau: ................................ 25
2.12. Các loại lệnh để giao dịch tương lai: ....................................... 25
2.13. Các thành phần tham gia .......................................................... 29
3. Cơ chế giao dịch: ............................................................................... 32
3.1. Hand signals ................................................................................ 32
3.2. Các bước giao dịch trên thị trường: ............................................ 32
4. Mục đích của hợp đồng giao sau: ....................................................... 44
5. Phí giao dịch và thuế: ........................................................................ 46
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 3
5.1. Chi phí giao dịch trên thị trường giao sau: .................................. 46
5.2. Thuế (Taxes) ................................................................................ 50
6. Cơ chế hình thành giá trên hợp dồng giao sau:................................... 51
6.1. Đặc điểm của giá giao sau: ......................................................... 51
6.2. Mô hình định giá giao sau: .......................................................... 53
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG GIAO SAU VỚI THỊ
TRƯỜNG GIAO NGAY VÀ THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN: ........................ 62
1. Mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao ngay. ............ 62
1.1. Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau ........................ 62
1.2. Đóng một hợp đồng giao sau: ....................................................... 63
1.2.1. Nếu bán giao sau .................................................................... 63
1.2.2. Nếu mua giao sau ................................................................... 63
1.3. Phòng ngừa vị thế mua và vị thế bán ........................................... 63
1.4. Rủi ro Basic .................................................................................. 65
1.5. Sự hội tụ của giá giao ngay và giá giao sau vào ngày đáo hạn........ 65
1.5.1. Basic âm ................................................................................. 65
1.5.2. Basic dương ........................................................................... 66
2. Mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng kỳ hạn. ................. 67
2.1. Giống nhau: ................................................................................... 67
2.2. Khác nhau: .................................................................................... 67
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 71
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 4
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thị trường ngoại hối tồn tại khá nhiều công cụ phái
sinh. Bên cạnh mục đích phòng ngừa rủi ro thì các công cụ phái sinh này
ngày càng được sử dụng rộng rãi với mục đích đầu cơ nhằm tìm kiếm
những khoản lợi nhuận khổng lồ, đặc biệt là hợp đồng giao sau, hoán
đổi và quyền chọn
Các công cụ phái sinh góp phần làm cho thị trường ngoại hối diễn
ra sôi động hơn, dòng ngoại tệ luân phiên ra vào thị trường. Trong giới
hạn của bài nghiên cứu, chúng em chỉđề cập đến hợp đồng giao sau-một
hợp đồng khá phổ biến hiện nay, bằng chứng là khối lượng giao dịch
của nó tăng liên tục qua các năm.
Bài viết này chỉ là những nghiên sơ bộ ban đầu về thị trường giao
sau. Mặc dù chúng em cố gắng rất nhiều, nhưng không thể tránh khỏi
những sai sót về mặt nội dung và nhận thức về thị trường này.
ĐH KINH TẾ
18/3/2012
NHÓM THUYẾT TRÌNH
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 5
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG
GIAO SAU: (FUTURES MARKET)
Nguồn gốc của TTGS ngay từ thời Trung cổ tại Châu Âu, đó là
mối quan hệ được hình thành giữa thương nhân và nông dân. Vào những
năm mất mùa, người nông dân trữ hàng làm giá cả tăng cao, điều này
gây khó khăn cho giới thương nhân. Ngược lại, khi bội thu, giới thương
nhân lại dìm giá xuống, gây khó khăn cho người nông dân. Để tránh tình
trạng đó, thương nhân và người nông dân đã gặp nhau trước mỗi vụ mùa
để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy, rủi ro về giá của cả hai bên đã được
giải quyết.
Tuy nhiên, TTGS đầu tiên trên thế giới ra đời tại thành phố
Chicago (Hoa Kỳ).
Vào năm 1848, một trung tâm giao dịch The Chicago Board of
Trade (CBOT) đã được thành lập. Nhưng các giao dịch ở CBOT bấy
giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một chợ nông sản vì hình thức mua bán
chỉ là nhận hàng – trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên chấm dứt.
Trong vòng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện dưới hình
thức là các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau đã được tiêu chuẩn
hóa vào một thời điểm trong tương lai. Hai bên ký kết với nhau một hợp
đồng và trao một số tiền đặt cọc trước gọi là “tiền bảo đảm” Quan hệ
mua bán này là hình thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract).
Quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến đến
nỗi ngân hàng cho phép sử dụng loại hợp đồng này làm vật cầm cố trong
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 6
các khoản vay. Và rồi, người ta bắt đầu mua đi bán lại trao tay chính
loại hợp đồng này trước ngày nó được thanh lý.
Cứ như thế, các quy định cho loại hợp đồng này ngày càng chặt
chẽ và người ta quên dần việc mua bán hợp đồng kỳ hạn mà chuyển
sang lập các hợp đồng giao sau (HĐGS). Vì chi phí cho việc giao dịch
loại hợp đồng mới này thấp hơn rất nhiều và người ta có thể dùng nó để
bảo hộ giá cả cho chính hàng hóa của họ.
Lịch sử phát triển của TTGS không dừng lại ở đó. Đến năm 1874,
The Chicago Produce Exchange được thành lập và đến năm 1898 đổi
tên thành Chicago Mercantile Exchange (CME), giao dịch thêm một
số loại nông sản khác và trở thành TTGS lớn nhất Hoa Kỳ.
Năm 1972, CME thành lập thêm The International Monetary
Market (IMM) để thực hiện các loại giao dịch HĐGS về ngoại tệ. Hiện
nay giao dịch future về tiền tệ trên thị trường IMM bao gồm: Bảng Anh,
Dollar Canada, Yen Nhật, France Thụy Sỹ và Dollar Úc. Thị trường
IMM cũng giao dịch hợp đồng future về Onemonth LIBOR, hợp đồng
trái phiếu kho bạc ngắn hạn, hợp đồng future về đồng Eurodollar.
Trên thế giới hiện có nhiều thị trường khác cũng tiến hành giao
dịch hợp đồng future.
Tiêu biểu trong số đó là:
Bolsa de Mercadorias Futuros (BM&F) ở Sao Paulo
The London International Financial Futures Exchange (LIFFE)
The Swiss Option and Financial Futures Exchange (SOFFEX)
The Tokyo International Financial Futures Exchange (TIFFE)
The singapore International Monetary Exchange (SIMEX)
The Sydney Futures Exchange (SFE).
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 7
Hầu hết hợp đồng trao đổi ở các thị trường khác nhau trên thế giới
có thể phân loại ra là hợp đồng future về hàng hóa hoặc hợp đồng future
về tài chính(giao dịch các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu).
Không nghi ngờ gì nữa thị trường future là một trong những công
cụ cải tiến tài chính thành công nhất.
Ngày nay, TTGS đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng nông sản
ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để bảo vệ các loại hàng hóa
truyền thống và cũng là một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất
trong ngành tài chính. Sự thay đổi giá cả của các loại hàng hóa chuyển
biến từng giây một và gây ảnh hưởng không chỉ đến nền kinh tế của một
quốc gia mà cả khu vực và toàn thế giới.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 8
II. TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU:
1. Khái niệm:
Hợp đồng giao sau là một cam kết pháp lý của bên về việc mua
hoặc bán một lượng hàng hóa vào một thời điểm trong tương lai thông
qua Sở giao dịch và các cơ quan trung gian ở một giá được định trước.
Sự cam kết pháp lí về một hành vi trong tương lai này có thể được
các bên hủy bỏ một cách hợp pháp khi lập một hợp đồng giao sau khác
ngược lại với vị thế mà mình đã có. Nên hợp đồng giao sau có thể chia
thành hai loại:
Hợp đồng giao sau được thanh lí sau khi giao hàng. Đây là loại
hợp đồng tồn tại một sự giao hàng thực sự theo như thời điểm giao hàng
đã thỏa thuận trong hợp đồng
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 9
Hợp đồng giao sau được thanh lí trước ngày giao hàng ghi trong
hợp đồng. Đây là loại hợp đồng không có sự giao hàng trên thực tế xảy
ra, các bên chấm dứt sự rang buộc của mình đối với phía bên kia bằng
ngiệp vụ thanh toán bù trừ, nghĩa là các bên mua hoặc bán lại chính loại
hàng hóa đó ngược với vị thế mà mình đã có (vị thế mua hoặc bán trước
đây). Đây là dạng phổ biến, nhờ đó mà tồn tại thị trường giao sau.
Tổng số hợp đồng FX giao sau qua từng tháng và thời gian xử lý cho một hđ
2. Đặc điểm của HĐGS trên TTGS:
2.1. Đặc điểm :
HĐGS có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các hợp đồng
khác. Dựa vào định nghĩa và thực tiễn, HĐGS có thể được chia thành
các đặc điểm chính sau:
Các điều khoản trong HĐGS được tiêu chuẩn hóa.
HĐGS là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai.
HĐGS được lập tại SGD qua các nhà môi giới.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 10
HĐGS phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐGS đều được thanh lý
trước thời hạn.
Do đây là loại hợp đồng không có sự giao hàng trên thực tế, thông
thường các bên tham gia đều muốn chấm dứt sự ràng buộc của mình đối
với phía bên kia bằng nghiệp vụ thanh toán bù trừ, nghĩa là các bên mua
hoặc bán lại chính loại hàng hóa đó ngược với vị thế mà mình đã có (vị
thế mua hoặc bán trước đây).
Tài sản trong HĐGS được đánh giá hàng ngày nhằm xác định các khoản
lời hoặc lỗ của bên mua, bán.
Trong TTGS, các hoạt động mua bán được thực hiện liên tục với
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó, các điều
khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa, giúp cho
việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý.
Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa trong TTGS là: tên hàng,
chất lượng, độ lớn hợp đồng,số lượng giao dịch, thời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng, cách yết giá,mức giá biến động tối thiểu, tháng giao
dịch, giờ giao dịch,giới hạn giá hàng ngày, ngày giao dịch cuối cùng,
phương thức thanh toán.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 11
2.2. Tài sản :
Tên hàng phải là chính hàng hóa được phép giao dịch trên SGD
đó. Hàng hóa đó có thể là một loại hàng hóa thông thường hoặc cũng có
thể là các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, chỉ số…
Mỗi SGD chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. Do đó,
người tham gia thị trường chỉ được phép giao dịch các hàng hóa cho
phép trong SGD đó. Trong trường hợp người nông dân muốn bảo vệ cho
hàng hóa của mình nhưng hàng hóa đó không được mua bán trên SGD
thì họ có thể bán bằng một HĐGS của loại hàng hóa tương tự.
Ví dụ: Người nông dân thu hoạch Bắp hạt vàng loại 4, trong khi
đó, SGD chỉ cho phép giao dịch loại 1 và loại 2, thì người nông dân có
thể thực hiện các HĐGS thanh toán bù trừ đối với Bắp loại 2 để bảo hộ
cho giá Bắp loại 4 của mình.
Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được
phân thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thông thường thì SGD
chỉ cho phép giao dịch một vài mức chất lượng nhất định.
Ví dụ về hàng hoá:
BẢNG GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI HÀNG HOÁ TRÊN CME
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 12
Nguồn: cmegroup.com
Về ngoại tệ:
Nguồn: cmegroup.com
2.3. Độ lớn tài sản:
Là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ
lớn mỗi HĐGS về mỗi loại hàng hóa đều được thống nhất và hầu như
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 13
được thống nhất trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán giữa các
TTGS trên thế giới dễ dàng hơn.
Chẳng hạn như một hợp đồng vàng có khối lượng là 100 ounces,
hợp đồng dầu thô là 1000 barrels, hợp đồng Yen Nhật là 12.500.000 ¥,
hợp đồng cà phê arabica là 37.500 pounds (tại NYMEX), hợp đồng cà
phê robusta là 5 tấn (tại LIFFE),… việc qui định độ lớn mỗi hợp đồng
sao cho không quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham
gia, không quá nhỏ vì khoản được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ không bù đắp
được chi phí hoa hồng hay các chi phí khác.
Ví dụ:
Hợp đồng vàng có khối
lượng là 100 ounces
Hợp đồng dầu thô là
1000 barrels
Hợp đồng Yen Nhật là
12.500.000 ¥ Hợp đồng cà phê arabica
là 37.500 pounds
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 14
HĐGS đối với yên Nhật có độ lớn là 12.500.000 yên
HĐGS đối với bảng Anh có độ lớn là 62.500 pounds
Nguồn: cmegroup.com
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 15
2.4. Thỏa thuận chuyển giao:
Địa điểm giao hàng trong HĐGS do thị trường trao đổi ấn định.
Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng.
Khi địa điểm giao hàng được chọn, giá cả mà người bán nhận được điều
chỉnh theo địa điểm giao hàng.
2.5. Thời điểm giao hàng: (thời điểm đáo hạn hợp đồng)
Hợp đồng FUTURE thường chỉ rõ tháng giao hàng. Đối với nhiều
hợp đồng FUTURE, thời gian giao hàng là trọn tháng.
Tháng giao hàng thay đổi theo từng hợp đồng và được thị trường
giao dịch chọn lựa để đáp ứng nhu cầu của những thành viên tham gia
thị trường.
VD: hợp đồng future về tiền tệ ở thị trường IMM có tháng giao
hàng là 3,6,9 và 12; hợp đồng future về bắp trên thị trường CBOT có
tháng giao hàng là 3,5,7,9 và 12…
Thời điểm giao hàng của một số loại hàng hoá và ngoại tệ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 16
Nguồn: www.cmegroup.com
Tại một thời điểm bất kỳ, hợp đồng sẽ được thực hiện trong tháng
giao hàng gần nhất và một số tháng giao hàng tiếp sau đó.
Thị trường sẽ nêu rõ khi nào thì bắt đầu tháng giao hàng và ngày
cuối cùng phải thực hiện giao dịch đối với một hợp đồng cụ thể.
Thông thường việc giao dịch sẽ kết thúc cách vài ngày trước
ngày giao hàng cuối cùng.
Vậy thời điểm giao hàng là điều kiện xác định để nhằm phân biệt
đối tượng được giao dịch trong HĐGS, ví dụ như: HĐGS đôla Úc tháng
6 năm 2012 khác với HĐGS đôla Úc tháng 6 năm 2013…
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 17
Nguồn: www.cmegroup.com
2.6. Yết giá:
Giá FUTURE được niêm yết một cách thuận tiện và dễ hiểu nhất.
Vd: giá future về dầu thô ở thị trường NYMEX được niêm yết
bằng đơn vị dollar/thùng (với 2 số lẻ).
Một số bảng yết giá của hàng hoá và ngoại tệ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 18
Nguồn: www.cmegroup.com
Mức dịch chuyển giá tối thiểu được ấn định luôn trong
phương thức niêm yết giá của từng loại giao dịch.
Vd: mức dịch chuyển giá tối thiểu sẽ là 0,01$/thùng đối với giao
dịch future về dầu thô và 1/32 dollar đ/v giao dịch future về trái phiếu và
tín phiếu kho bạc.
2.7. Cách đọc yết giá:
Giá của hợp đồng tương lai được xác định ngay tại thời điểm thỏa
thuận hợp đồng mà ko phụ thuộc vào giá tại thời điểm hiện tại:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 19
Nguồn: www.cmegroup.com
Cột 1: thể hiện tháng đáo hạn của hợp đồng.
Cột 2: là các đồ thị thể hiện sự biến động giá của từng loại hợp đồng.
Cột 3: giá mới nhất của hợp đồng trong suốt quá trình giao dịch.
Cột 4: thay đổi so với giá trước đó.
Cột 5: giá đóng cửa của ngày hôm qua.
Cột 6,7,8: giá mở cửa, giá cao, giá thấp trong ngày.
Cột 9: số hợp đồng vẫn còn hiệu lực vào cuối phiên giao dịch của ngày
hôm trước. Mỗi hợp đồng thể hiện người mua và người bán vẫn còn vị
thế trên hợp đồng.
Bảng yết giá của hợp đồng giao sau tiền tệ EUR/USD ngày
31/03/2011
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 20
Nguồn: www.cmegroup.com
2.8. Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày:
Giới hạn biến động giá hàng ngày là khoảng biến động tối đa
trong ngày.
Nếu giá giảm xuống một khoản bằng giới hạn giá hàng ngày, hợp
đồng được gọi là đạt giới hạn dưới (limit down)
Nếu giá tăng một khoản bằng với giới hạn, thì hợp đồng được gọi
là đạt giới hạn trên (limit up)
Giới hạn biến động theo cả hai hướng bằng nhau. Giá giới hạn
hôm nay được tính bằng cách cộng và trừ biên độ giao động vào giá
đóng cửa ngày hôm trước, được gọi là giá tham chiếu cao nhất và thấp
nhất hàng ngày.
Mục đích của giới hạn biến động giá hàng ngày là để ngăn ngừa
sự biến động giá quá rộng do sự đầu cơ. Tuy nhiên, giới hạn biến động
giá có thể trở thành rào cản đối với hoạt động giao dịch khi giá của hàng
hóa tăng hoặc giảm nhanh. Dù vậy, khi giới hạn biến động giá ở mức
cân bằng sẽ tốt cho việc kiểm soát thị trường tương lai.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 21
Không có giới hạn biến động giá hàng ngày trên sàn LIFFE và
NYBOT
Giới hạn chuyển dịch giá tối thiểu (Tick size)
Các sàn giao dịch tiền tệ giao sau quy định mức tối thiểu mà giá
có thể dao động lên hoặc xuống.
Mức dao động tối thiểu này được gọi là tick size.
Mỗi hợp đồng giao sau tiền tệ có độ lớn (size), chất lượng... khác
nhau, nên mỗi "tick size" được áp dụng với một hợp đồng phụ thuộc vào
những biến số khác nhau.
Ví dụ ở sàn CME với hợp đồng EUR/USD 1-Month Realized
Volatility Futures Futures thì tick size đươc quy định là :
Tick
Size
Minimum price fluctuation or “tick” of 0.01 (=$10.00
per contract) for outrights; “half-tick” of 0.005 (=$5.00
per contract) for calendar spreads.
Đây là mức thay đổi giá nhỏ nhất mà hợp đồng giao sau có thể
tăng hoặc giảm. Hầu hết giá giao sau tiền tệ đều tăng trong khoảng 1
tick, ngoại trừ một vài tiền tệ ở Tây Âu có thể thay đổi 2 tick, hay đồng
peso Mexico và đồng Rand Nam Phi thay đổi 2.5 tick. Mỗi lần hợp đồng
giao sau tiền tệ thay đổi lên hay xuống, nó tạo ra một sự thay đổi trong
lời lỗ được tính bằng giá trị của 1 tick, tùy vào từng loại ngoại tệ:
• EC (Euro), SF (Swiss franc) và JY (Japanese yen), 1 tick bằng $12.50
• BP (British pound), 1 tick bằng $6.25
• CD (Canadian dollar) và AD (Australian dollar), 1 tick bằng $10.00
Một số loại ngoại tệ có tick size
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 22
Nguồn: www.cmegroup.com
2.9. Đánh giá trạng thái hàng ngày
Vào cuối phiên giao dịch, mọi trạng thái mở (mua/bán) của
người mua/bán sẽ được đánh giá bởi Sàn giao dịch, bằng cách: so sánh
giá mua/bán của người mua/bán với mức giá thanh toán.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 23
Nếu:
Giá mua < Giá thanh toán: người mua có một khoản lãi tạm tính
Giá mua > Giá thanh toán: người mua chịu một khoản lỗ tạm tính
Giá bán > Giá thanh toán: người bán có một khoản lãi tạm tính
Giá bán < Giá thanh toán: người bán chịu một khoản lỗ tạm tính
2.10. Giới hạn mức đầu tư:
Giới hạn mức đầu tư là số lượng hợp đồng tối đa mà nhà đầu cơ
có thể nắm giữ. Mục đích của giới hạn là ngăn các nhà đầu cơ không
được đầu cơ quá mức làm ảnh hưởng đến thị trường.
Giới hạn mức đầu tư một số loại ngoại tệ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 24
Nguồn: www.cmegroup.com
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 25
2.11. Tính thanh khoản của hợp đồng giao sau:
Hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao vì phòng giao hoán
sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu.
Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và hai bên thanh toán cho
nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng.
Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đồng giao sau đều tất
toán thông qua đảo hợp đồng, chỉ có khoảng 1.5% hợp đồng giao sau
được thực hiện thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn. Cũng
chính đặc điểm này khiến hợp đồng giao sau nói chung là công cụ thích
hợp cho các nhà đầu cơ.
Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào đó lên giá trong tương
lai sẽ mua hợp đồng giao sau loại ngoại tệ đó. Ngược lại, nhà đầu cơ
khác lại dự báo ngoại tệ đó sẽ xuống giá trong tương lai sẽ bán hợp đồng
ngoại tệ giao sau. Sở giao dịch với tư cách là nhà tổ chức và trung gian
trong giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp đồng này.
Hầu hết các hợp đồng giao sau yết giá theo kiểu Mỹ ( yết giá trực
tiếp).
Hợp đồng giao sau cung cấp những hợp đồng giao sau có giá trị
nhỏ dễ dàng và thuận lợi trong giao dịch.
2.12. Các loại lệnh để giao dịch tương lai:
Tất cả các lệnh để giao dịch hợp đồng tương lai có những điểm
chung sau:
Là lệnh mua hay lệnh bán.
Tên của hàng hóa.
Năm và tháng giao hàng của hợp đồng.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 26
Số lượng hợp đồng.
Nơi (sở) mà hợp đồng giao dịch (nếu nó được giao dịch trên các sở
liên thông với nhau).
Là lệnh giới hạn hay lệnh thị tường.
Là lệnh ngày (day order- là lệnh tự huỷ vào cuối ngày giao dịch nếu
nó không được thực hiện) hay lệnh không tự hủy.
Một số lệnh phổ biến thường gặp:
Lệnh thị trường (Market order) : Là lệnh mua bán mà không có
một mức giá rõ ràng được ấn định. Nếu một người đặt một lệnh
thị trường để mua hoặc bán, người đó sẽ vào một thế trường vị
hay đoản vị ở mức giá đang có lợi thế ở khu vực giao dịch tương
lai vào lúc đó. Khi nhận được một lệnh, một đại diện của FCM
của người giao dịch sẽ đi đến khu vực mà hợp đồng tương lai đó
được giao dịch và cố gắng đạt được một mức giá tốt nhất có thể,
dựa vào tình hình cung cầu trên thị trường lúc đó.
Đây là kiểu lệnh phổ biến nhất, lệnh được thực hiện ngay
lập tức ở mức giá tốt nhất sẵn có trên thị trường.
Lệnh giới hạn (Limit Order) : lệnh được thực hiện ở mức giá xác
định hoặc tốt hơn. Khi mua, lệnh chỉ thực hiện ở mức giá bằng
hoặc thấp hơn giá xác định. Ngược lại, khi bán, lệnh chỉ thực hiện
ở mức giá bằng hoặc cao hơn giá xác định.
Lệnh MIT (A Market-If-Touched Order): là lệnh kết hợp giữa
lệnh thị trường và lệnh giới hạn, lệnh được thực hiện ở mức giá
tốt nhất trên thị trường nếu mức giá xác định hoặc tốt hơn không
thực thực hiện được. Lệnh MIT trở thành lệnh thị trường khi giá
thị trường đi qua giá xác định. Lệnh MIT được thực hiện khi:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 27
Mua: giá xác định phải thấp hơn giá thị trường đang giao
dịch
Bán: giá xác định phải cao hơn giá thị trường đang giao
dịch
Lệnh ngừng (Stop Order):ngược lại với lệnh MIT. Lệnh dừng trở
thành lệnh thị trường khi giá thị trường đạt đến giá xác định. Lệnh
dừng thực hiện khi:
Bán: giá xác định phải thấp hơn giá thị trường đang giao
dịch
Mua: giá xác định phải cao hơn giá thị trường đang giao
dịch
Mục đích của lệnh dừng là thường đóng trạng thái nếu có
sự biến động bất lợi xảy ra. Lệnh này cũng hữu ích cho việc tham
gia vào thị trường khi giá thị trường vượt qua ngưỡng giá xác
định.
Lệnh dừng có giới hạn (Stop-Limit Order): là lệnh kết hợp giữa
lệnh dừng và lệnh giới hạn. Hai mức giá được nêu trong lệnh là:
giá dừng và giá giới hạn.
Lệnh dừng trở thành lệnh giới hạn khi giá thị trường bằng
đạt đến giá dừng. Nếu giá dừng và giá giới hạn bằng nhau, lệnh
được gọi là lệnh dừng và giới hạn (Stop-And-Limit Order).
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 28
CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG KHI ĐẶT LỆNH
Khi đặt lệnh, các yếu tố quan trọng cần quan tâm:
- Hàng hóa trao đổi
- Loại hợp đồng: Mua/Bán
- Số lượng: bao nhiêu hợp đồng được mua/bán
- Tên hợp đồng: tên của Sàn giao dịch và thông tin tóm tắt liên quan.
Ví dụ: KCZ07: hợp đồng “C” của cà phê Arabica giao dịch trên
Sàn NYBOT tháng 12/2007. LKDX07: hợp đồng cà phê Robusta giao
dịch trên Sàn LIFFE tháng 11/2007…
- Tháng hợp đồng: tháng giao hàng
- Thời gian: thời gian hiệu lực của lệnh. Trừ khi có thông báo khác, lệnh
có hiệu lực trong ngày và hết hạn vào cuối ngày giao dịch. Một vài lệnh
nêu điều kiện về thời gian riêng, các lệnh này được thực hiện ngay lập
tức trong thời gian đó hoặc không thì hủy bỏ.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 29
- Giá cả và kiểu lệnh (giá thị trường, giá giới hạn…)
KÝ HIỆU CÁC THÁNG TRÊN SÀN GIAO DỊCH
2.13. Các thành phần tham gia
a/ Những nhà đầu cơ (speculator): là những người chấp nhận rủi ro
cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ sự giao động giá. Họ có thể giữ vị thế
mua (long position) hay vị thế bán (shot position) hay cả hai vị thế cho
cùng một loại hàng hóa (spread position). Có thể chia làm 2 loại nhà đầu
cơ:
Nhà đầu cơ vị thế (position traders): họ thường vào các vị thế và
giữ chúng trong vài ngày, vài tuần hay vài tháng. Họ thường sử dụng
các phân tích kỹ thuật để dự đoán sự biến động giá và xem hướng giá cả
trong tương lai, từ đó sẽ vào các vị thế thích hợp để tìm kiếm lợi nhuận.
Hoặc những nhà đầu cơ khác lại sử dụng các phân tích cơ bản để đưa ra
nhận định về giá, họ thường dựa vào các dữ liệu kinh tế vĩ mô để đưa ra
các dự đoán về sự biến động giá.
Nhà đầu cơ ngày (day traders): chỉ đầu cơ dựa vào sự biến động
giá chỉ trong một ngày giao dịch.Họ không bao giờ trở về nhà với một vị
thế trong tay. Giao dịch ngày thường tốn kém chi phí vì họ phải theo
thông tin, biến động giá cả thường xuyên, và tốn các chi phí cho những
giao dịch trong suốt một ngày, với mục đích kiếm được vài tick lợi
nhuận trong một giao dịch.
b/ Những người phòng hộ (hedgers): là những người tham gia giao
dịch tương lai để phòng ngừa các rủi ro do sự biến động giá bất lợi cho
họ.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Kí hiệu F G H J K M N Q U V X Z
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 30
Ví dụ 1: Một Cty Việt Nam xuất khẩu hàng hóa thu được 500.000$, thu
tiền vào tháng sau, tỷ giá hiện tại USD/VND= 20.800. Để tránh rủi ro là
sau 1 tháng tỷ giá có thể giảm xuống, cty đã kí kết hợp đồng giao sau
ngoại tệ và ở vào vị thế bán với số lượng ngoại tệ giao dịch và thời hạn
như trên. Sau 1 tháng, nếu tỷ giá giảm thì cty sẽ được bù đắp bởi lợi
nhuận có được từ hợp đồng giao sau ngoại tệ.
Ví dụ 2: Cty Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ, thanh toán tiền sau 1
tháng, tỷ giá hiện tại USD/VND=20.800. Lo lắng tỷ giá sẽ tăng lên sau 2
tháng, cty đã kí kết một hợp đồng giao sau ngoại tệ với khối lượng ngoại
tệ tương tự và ở và vị thế mua. Sau 2 tháng, tỷ giá tăng lên thì cty không
phải gánh chịu khoản tiền do tăng tỷ giá nhờ vào tỷ giá đã ấn định trong
hợp đồng giao sau.
c/ Những người đầu cơ hưởng chênh lệch (Arbitrageurs):
Là những người tìm kiếm lợi nhuận bằng cách xem xét một loại
hàng hóa nào đó cùng những hàng hóa tương đương để bán hai giá khác
nhau ở hai thị trường khác nhau.
Họ là những người dựa vào mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá
tương lai, hay những biến động cung cầu nhất thời làm rối loạn giá để
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá giao ngay và giá tương lai.
d/ Những đối tượng trên sàn giao dịch:
Những người giao dịch trên các sàn giao dịch có thể được phân
loại theo mục tiêu và chức năng :
Những người giao dịch sàn (Floor traders): là những thành viên
giao dịch các hợp đồng tương lai ở các khu vực tương lai (futures pit).
Những người giao dịch tài khoản riêng của anh ta gọi là một local, họ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 31
tạo ra tính thanh khoản cho thị trường vì họ hoạt động như những nhà
đầu cơ (scalpers) giao dịch rất ngắn hạn.
Họ muốn mua hợp đồng tương lai ở giá đã đặt (bid) và nhanh
chóng bán lại ở một mức giá phù hợp (asked). Họ phải đăng ký với ủy
ban giao dịch hàng hóa tương lai (CFTC) để được hoạt động.
Những nhà môi giới sàn (floor brokers): giúp thi hành lệnh cho
các bên, ví dụ như các FCM (Futures commission merchant), hoạt động
gần giống như các công ty môi giới chứng khoán, bằng cách thu phí
giao dịch (khoảng $1 hay $2 mợt hợp đồng). Họ cũng phải đăng ký với
CFTC để được hoạt động.
Một chủ thể nữa là những người giao dịch sàn mà hoạt động như
cả một local và một nhà mội giới, thường được gọi là dual trading.
Họ thường thực hiện mua 2 hợp đồng trong một khoảng thời gian
ngắn ở 2 mức giá khác nhau, một cho khách hàng và một cho chính anh
ta. Nên để được phép hoạt động, anh ta phải trải qua những thủ tục kiểm
tra dài dòng và hệ thống kiểm soát nhằm hạn chế sự lạm dụng của anh
ta.
e/ Những đối tượng khác tham gia trên thị trường:
Những người cộng tác (Associated persons-APs): là những cá
nhân làm việc cho FCM bằng cách nhận lệnh và chấp nhận lệnh. Gần
giống những người môi giới chứng khoán.
Các nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (Commodity trading advisers-
CTAs): phân tích thị trường tương lai, cung cấp thông tin, phát triển hệ
thống giao dịch, đồng thời đưa ra các lời khuyên, tư vấn cho các nhà
giao dịch.
Các nhà môi giới giới thiệu (Introducing brokers-IBs): Là những
cá nhân trực tiếp kinh doanh với các FCM và các CTA, nhưng chính họ
không phải là các AP và các CTA. Một IB thường chào mời và chuyển
lệnh, khi một lệnh được nhận,nó được đưa vào một FCM để thi
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 32
hành.Những IB khác thì góp các khoản quỹ nhỏ thành một khoản lớn để
có thể trở thành một CTA mà đòi hỏi khoản đầu tư tối thiểu lớn.
Các nhà huy động quỹ hàng hóa (Commodity pool operators -
CPOs): hoạt động như các quỹ tương hỗ trong thị trường chứng khoán,
huy động vốn của các nhà đầu tư nhỏ và sử dụng để giao dịch tương lại.
Các đối tượng này muốn tham gia thị trường tương lai cần phải
đăng ký với CFTC để được hoạt động.
Đối với hầu hết các loại tiền tệ, CME Clearing yêu cầu người giữ
vị thế mua trả đô la vào tài khoản chuyển giao của Mỹ - thị trường tiền
tệ quốc tế US (IMM). Đây cũng là tài khoản mà từ đó người giữ vị thế
bán được thanh toán.
Tương tự như vậy, việc chuyển ngoại tệ xảy ra tại nước bản địa.
Ngân hàng chuyển giao của người bán chuyển khoản vào tài khoản
chuyển giao IMM tại nước này và sau đó tiền được chuyển từ tài khoản
đó vào tài khoản của ngân hàng của người mua.Tất cả những người mua
và bán trên thị trường CME đều có những nghĩa vụ riêng tương ứng với
từng vị thế của mình và đã được CME quy định rất cụ thể trong “ Duty
of seller and buyer”
3. Cơ chế giao dịch:
3.1. Hand signals
Hand signals – một loại ngôn ngữ dấu hiệu bằng tay của giao dịch
giao sau- là một hệ thống giao tiếp độc nhất nhằm truyền tải thông tin
một cách nhanh chóng để thực hiện các giao dịch. Các dấu hiệu cho các
nhà môi giới sàn, các thư ký biết được giá, số lượng, tháng đáo hạn…
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 33
Mua Bán
Giá: để ra ký hiệu về giá thì các nhà đầu tư đưa tay ra phía trước
và xa khỏi cơ thể
One two three Four five
six seven eight Nine even
Số lượng (quantities)
Khi muốn nói về số lượng thì nhà đầu tư sẽ chỉ tay vào mặt.
Khi muốn nói về số từ 1-9 thì chỉ tay vào cằm.
Khi muốn nói về số lượng và với số nhân là 10 thì chỉ tay vào trán.
Khi muốn nói về số lượng và với số nhân là 100, thì chỉ tay vào
trán để ra hiệu số lượng sau đó nắm tay lại nhằm ám chỉ cấp số nhân là
100.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 34
1 10 7 90
100 500 700
Tháng đáo hạn: Tất cả các hợp đồng giao sau đều có một tháng
đáo hạn, sau đây là hệ thống Hand signals nhằm chỉ ra dấu hiệu về tháng
đáo hạn.
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 35
CHU KÌ ĐÁO HẠN
Kinh doanh Eurodollar bao gồm một hệ thống các handsignals
truyền đạt chu kì đáo hạn.
Eurodollar được liệt kê theo chu kì quý, mở rộng ra 10 năm.
Chúng được giao dịch theo các gói 12 tháng, gồm 4 quý với các tháng
đáo hạn là 3, 6, 9, 12. Mỗi gói 12 tháng được kí hiệu bởi một màu nhất
định. Ví dụ, loại đầu tiên của hợp đồng, trên 1 năm, được gọi là “màu
trắng” mặc dù chúng thường chỉ được ám chỉ “những tháng trước”. sau
“màu trắng” là tới “màu đỏ” (loại hợp đồng từ một đến 2 năm), tiếp theo
là “màu xanh lá cây” ( hợp đồng từ 2 tới 3 năm). (màu của những năm
từ 4 tới 10 tương ứng là xanh da trời, vàng, đỏ tía, cam, hồng, bạc và
màu đồng). có một loại handsignal dùng để chỉ mỗi gói này, ngoài trừ
màu trắng. dưới đây là một số tín hiệu đó:
Màu đỏ Màu xanh lá Màu xanh da trời Màu vàng
Một sự di chuyển
bàn tay từ hướng
thẳng đứng xuống
chạm vai
Ngón trỏ và ngón
cái chạm vào
nhau như biểu
tượng OK
Lắc các ngón tay
về trước và sau
Ngón tay cái
chạm ngón
đeo nhẫn
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 36
TÍN HIỆU THỊ TRƯỜNG
Hoàn tất Đang hoạt động Lệnh dừng Huỷ bỏ
Ngón cái hướng
lên chỉ một lệnh
đã được hoàn
thành đầy đủ
Ngón trỏ quay tiến
về phía trước
Đấm vào lòng
bán tay
Di chuyển
tay qua cổ
họng
3.2. Các bước giao dịch trên thị trường:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 37
(1a) (1b) Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản
lý giao dịch giao sau.
(2a) (2b) Nhà môi giới của người mua và người bán yêu cầu công ty môi
giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch.
(3) Các công ty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sàn giao dịch giao sau
và đồng ý về một mức giá nào đó.
(4) Thông tin về giao dịch được báo cáo cho công ty thanh toán bù trừ.
(5a) (5b) Các công ty môi giới hoa hồng bào mức giá đã được chấp nhận
cho các nhà môi giới của người mua và người bán.
(6a) (6b) Các nhà môi giới của người mua và người bán báo mức giá đã
được chấp nhận cho người mua và người bán.
(7a) (7b) Người mua và người bán đặt cọc tiền cho nhà môi giới của họ.
(8a) (8b) Các nhà môi giới của người mua và người bán đặt cọc tiền ký
quỹ cho công ty thanh toán thành viên
(9a) (9b) Các công ty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho các
công ty thanh toán bù trừ.
Mua HĐ
tương lai
Bán HĐ
tương lai
Công ty thanh
toán
bù trừ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 38
Nhà đầu tư muốn mua hay bán hợp đồng tương lai sẽ liên lạc với
công ty môi giới, công ty môi giới sẽ chỉ thị cho người mua bán trên sàn
giao dịch thực hiện lệnh mua hay bán hợp đồng tương lai. Hoạt động
giao dịch được thực hiện thông qua một tổ chức trung gian gọi là công
ty thanh toán bù trừ.
Tất cả các hợp đồng tương lai đều thực hiện giao dịch ở sở giao
dịch có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt
động của các hội viên. Hội viên của sở giao dịch là các cá nhân, có thể
là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài
khoản riêng. Sở giao dịch giới hạn số lượng thành viên nên là quyền hội
viên có thể được mua bán cho thuê hay ủy quyền giao dịch lại cho các
nhà giao dịch không phải là hội viên. Các công ty môi giới có quyền cử
đại diện của mình ở sàn giao dịch.
Các hợp đồng giao sau được thực hiện thông qua hệ thống open
outcry (rao giá công khai), dựa trên cơ sở dấu hiệu bằng tay, các lời
chào giá phải được công khai cho tất cả các bên tham gia trên sàn giao
dịch.
Thực hiện thông qua phòng giao hoán( clearing house). Phòng
giao hoán có chức năng xác nhận giao dịch và đảm bảo cho việc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng bằng cách làm trung gian giữa các bên. Phòng
giao hoán phải chịu trách nhiệm hoàn toàn nếu một bên tham gia trong
hợp đồng thất bại trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Để bảo vệ
mình, phòng giao hoán yêu cầu các giao dịch phải được thỏa thuận
thông qua các thành viên của phòng giao hoán. Thành viên của phòng
giao hoán trước hết phải là hội viên của sở giao dịch, kế đến phải thỏa
mãn những yêu cầu do phòng giao hoán đề ra. Ngoài ra, thành viên của
phòng giao hoán còn phải ký quỹ ở phòng giao hoán và nếu họ đại diện
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 39
cho một bên giao dịch khác thì họ có quyền yêu cầu các bên này ký quỹ
đối với họ.
Để tham gia các hợp đồng tương lai, ngưòi giao dịch cần một
khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của
hợp đồng. Khoản tiền này được gọi là tiền kí quỹ. Mỗi sở giao dịch
tương lai sẽ đưa ra những yêu cầu kí quỹ ban đầu tối thiểu để có thể giao
dịch ở đó. Khoản tiền kí quỹ ban đầu phụ thuộc vào mỗi sở giao dịch,
hàng hóa, giá của hàng hóa đó đang thực hiện và các dữ liệu trong quá
khứ.
Sau một thời gian giao dịch, nếu tiền trong tài khoản giảm tới
bằng hoặc dưới mức kí quỹ duy trì theo quy định, thì phải chuyển thêm
tiền cào tài khoản để đưa tiền trong tài khoản về mức kí quỹ ban đầu.
Mức yêu cầu về ký quỹ:
Nếu hai nhà đầu tư liên lạc trực tiếp với nhau và đồng ý trao đổi
tài sản trong tương lai với một giá nhất định.
Rủi ro có thể xảy ra là nhà đầu tư có thể không có nguồn tài chính
để thực hiện thỏa thuận.
Một trong những vai trò quan trọng của thị trường Futures là tổ
chức trao đổi để tránh rủi ro trên.
Do đó trong giao dịch cần có mức ký quỹ.
Định giá theo thị trường
Các khoản lãi/lỗ của hợp đồng giao sau được chi trả hàng ngày
vào cuối giờ giao dịch.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 40
Một nhà đầu tư không có khả năng chi trả vì tình hình kinh doanh
không sinh lợi sẽ buộc ngưng giao dịch.
Chính vì thế mà thị trường giao sau yêu cầu các bên tham gia trên
thị trường phải ký quỹ.
Ký quỹ:
• Do sàn giao dịch ấn định
• Mức ký quỹ ban đầu thường từ 5-15% giá trị hợp đồng
• Khách hàng phải đóng ký quỹ ban đầu khi mở trạng thái mới
• Được hoàn lại sau khi tất toán trạng thái
Vào cuối mỗi ngày giao dịch, tài khoản ký quỹ được điều chỉnh
phản ánh mức lời hay lỗ của nhà đầu tư (định theo giá thị trường của
khoản tiền)
Nhà đầu tư có quyền rút phần dư so với mức ký quỹ ban đầu.
Nếu tiền ký quỹ giảm thấp hơn tiền quỹ duy trì, nhà đầu tư sẽ
nhận được lệnh gọi nộp tiền.
Tiền dư thừa ký quỹ gọi là khoản ký quỹ biến đổi. Nếu nhà đầu tư
không cung cấp khoản ký quỹ thay đổi này, nhà môi giới sẽ đóng trạng
thái của hợp đồng bằng cách bán hợp đồng.
Những nhà đầu cơ thì thường mang đến nhiều rủi ro hơn nên họ
sẽ phải nộp một mức ký quỹ ban đầu cao hơn so với các nhà phòng hộ
và member của sàn giao dịch:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 41
Chi tiết hơn về thị trường
Tác động của định giá thị trường trên hợp đồng giao sau được giải
quyết hàng ngày hơn là cuối kỳ. Ngày cuối cùng của hợp đồng, nhà đầu
tư lời (lỗ) được tính thêm hoặc trừ đi từ tiền ký quỹ, trả giá trị của hợp
đồng về zero. Hợp đồng giao sau được đóng hoặc mở theo giá mới mỗi
ngày.
Mức tối thiểu của tiền ký quỹ ban đầu và duy trì do thị trường xác
định. Các mức ký quỹ được xác định bởi nhiều biến đổi về giá của tài
sản cơ sở. Biến đổi càng lớn mức ký quỹ càng cao. Mức ký quỹ duy trì
khoảng 75% mức ký quỹ ban đầu.
* Thị trường Chicago cung cấp hợp đồng tương lai với sáu loại ngoại tệ
mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD. Tiêu chuẩn hóa về
hợp đồng tương lai ở thị trường Chicago( USD là đồng tiền định giá )
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 42
AUD GBP CAD EUR JPY CHF
Trị giá HĐ 100.000 62.500 100.00
0
125.000 12.500 125.000
Ký quỹ
- Ban đầu
- Duy trì
1.148$
850$
1.485$
1.100$
608$
450$
1.755$
1.300$
4.590$
3.400$
2.565$
1.900$
Tháng giao
dịch
1, 3, 6, 9, 10, 12
Gìơ giao dịch 7:20 sáng đến 2:00 chiều
Nguồn: Chicago Mercantile Exchange
Ví dụ minh họa:
Nhà đầu cơ thị trường tương lai dự báo vài ngày tới franc Thụy
Sĩ (CHF) sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, vào
sáng ngày thứ ba, một nhà đầu tư trên thị trường tương lai Chicago
mua một hợp đồng tương lai trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD
cho 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn vào chiều ngày thứ năm. Để bắt
đầu, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ (xem bảng 1) vào tài
khoản ký quỹ ban đầu. Biết rằng mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ
phải duy trì đối với hợp đồng tương lai CHF là 1900USD, nhà đầu
cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến
dưới mức 1900USD. Sau khi mua hợp đồng tương lai, nhà đầu cơ sốt
ruột theo dõi diễn biến tình hình thị trường. Bởi vì việc thanh toán
diễn ra hàng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
• Thứ nhất, hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi
tiền ra tùy theo hợp đồng lời hay lỗ.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 43
• Thứ hai, hợp đồng tương lai với giá 0,75$/CHF sẽ bị hủy
bỏ vào cuối ngày giao dịch.
• Thứ ba, nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng tương lai theo
giá mới được thiết lập vào cuối ngày giao dịch. Diễn biến tỷ giá và
việc thực hiện thanh toán hàng ngày hợp đồng này như sau:
Bảng 3: Diễn biến thanh toán một hợp đồng tương lai
Thời gian Hoạt động Thanh toán
Sáng ngày
thứ ba
• Nhà đầu tư mua hợp
đồng tương lai, đến hạn vào
chiều ngày thứ năm với tỷ
giá 0,75 $/CHF
• Nhà đầu tư ký quỹ 2.565$
Chưa xảy ra
Cuối ngày
thứ ba
Giá CHF tăng đến 0,755$,
vị trí của nhà đầu tư được
ghi nhận trên thị trường
Nhà đầu tư nhận:
125.000 x (0,755 – 0,75) = 625$
Cuối ngày
thứ tư
Giá CHF giảm còn 0,752$,
vị trí mới của nhà đầu tư
được ghi nhận
Nhà đầu tư phải trả:
125.000 (0,755– 0,752) = 375$
Cuối ngày
thứ năm
Giá CHF giảm còn 0,74$
• Hợp đồng đến hạn thanh
toán
• Nhà đầu tư nhận ngoại tệ
chuyển giao
Nhà đầu tư phải trả:
(1 ) 125.000(0,752– 0,74)
= 1500$
(2) 125.000 x 0,74
= 92.500$
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 44
4. Mục đích của hợp đồng giao sau:
Hợp đồng giao sau sử dụng cho 2 mục đích đầu cơ sinh lời và
phòng tránh rủi ro tỉ giá.
Sử dụng HĐGS như một công cụ đầu tư tài chính để kiếm lời.
HĐGS có thể được dùng như một phương cách đầu cơ. Kinh tế ngày
càng phát triển làm cho lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng ngày càng
tăng lên nhanh chóng. Lượng tiền nhàn rỗi này có thể được gởi vào ngân
hàng, đem đi đầu tư hoặc tham gia vào TTCK. Nhưng từ khi có TTGS,
các nhà đầu tư đã lập các HĐGS như một phương cách đòn bẩy tài
chính hữu hiệu để thu được lợi nhuận cao .Những người đầu tư thay vì
tham gia vào TTCK để mong chờ kiếm lời từ sự thay đổi giá của các
loại chứng khoán thì tham gia vào TTGS để kiếm lời từ sự thay đổi giá
của các loại tiền tệ trên TTGS.Rủi ro mà các nhà đầu tư phải chịu trên
TTGS cũng chính là phần thua lỗ mà người bảo hộ có thể bảo vệ được.
Ngoài ra, để tránh tổn thất giao dịch do biến đông tỷ giá ngoại tệ
khi có khoản phải thu hoặc khoản phải trả trong tương lai, doanh nghiệp
có thể bán hoặc mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời
hạn tương đương với trị giá và thời hạn thanh toán của khoản phải thu
và phải trả đó trên thị trường ngoại tệ giao sau. Khi ấy, cùng một lúc
doanh nghiệp nắm giữ hai loại hợp đồng: (1) hợp đồng cơ sở thanh toán
trong lương lai và (2) hợp đồng giao sau được ghi nhận và thanh toán
hàng ngày. Tỷ giá giao ngay và giá trị hợp đồng giao sau có tương quan
cùng chiều với nhau. Đo đó, khi biến động tỷ giá, doanh nghiệp có thể
dùng lãi của hợp đồng này bù đắp cho thiệt hại của hợp đồng kia. Cuối
cùng là rủi ro tỷ giá và tổn thất giao dịch có thể kiểm soát được.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hợp đồng giao sau là một loại công cụ
được thiết kế phục vụ cho nhu cầu đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro nên
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 45
khả năng phòng ngừa rủi ro ngoại hối của nó thường hạn chế hơn so với
giao dịch phái sinh khác.
Ví dụ:
Giả sử một công ty du lịch Mỹ muốn tổ chức một chuyến du lịch
mùa hè sang Châu Âu. Vào thời điểm tháng 6 công ty dự tính sẽ cần
450000CHF vào thời điểm 15 tháng 8 để đáp ứng nhu cầu chi phí. Ngày
20 tháng 6 công ty mua 4 hợp đồng giao sau trị giá 125000CHF cho mỗi
hợp đồng với tỷ giá 0.5424$/CHF và sẽ đến hạn thanh toán vào tháng 9.
Mặc dù công ty có thể mua CHF cùng ngày theo tỷ giá 0.5412$/CHF
nhưng nó chọn hợp đồng giao sau để tránh phải nhận CHF trước ngày
15 tháng 8.
Vào ngày 15 tháng 8 công ty thanh lý 4 hợp đồng bằng cách bán
lại với tỷ giá 0.6029 $/CHF đồng thời mua 450000CHF trên thị trường
giao ngay với tỷ giá 0.6021$/CHF. Nếu bỏ các yếu tố chi phí giao dịch
và lãi suất, kết quả giao dịch và chi phí USD để có 450000 CHF có thể
tóm tắt như sau:
Mua 450000CHF vào ngày 15/8 ở tỷ giá 0.6021$/CHF
(450000*0.6021)
=270945US$
Trừ đi lời từ mua bán 4 hợp đồng giao sau
(4*125000*(0.6029 – 0.5424))
=30250US$
Tổng chi phí mua 450000CHF nhờ sử dụng hợp đồng
giao sau phòng ngừa rủi ro
=240695US$
Chi phí trung bình mỗi CHF: 240695/450000 =0.5349US$
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 46
5. Phí giao dịch và thuế:
5.1. Chi phí giao dịch trên thị trường giao sau:
Thị trường giao sau có chi phí giao dịch thấp hơn nhiều so với thị
trường quyền chọn, và đây chính là lợi thế chính của hợp đồng giao sau.
Ngoài ra chi phí giao dịch hợp đồng giao sau ít tốn kém về mặt giấy tờ
hơn so với các giao dịch quyền chọn và giao dịch chứng khoán. Vì thị
trường kỳ hạn thường là những dàn xếp mang tính cá nhân nên các giao
dịch sẽ tốn kém hơn nhiều so với thị trường giao sau. Chi phí giao dịch
bao gồm:
Phí hoa hồng
Được trả tính theo giá trị của hợp đồng. Được trả vào lúc đầu đặt
lệnh, nghĩa là tiền hoa hồng xoay vòng sẽ phải trả bấp chấp nà giao dịch
cuối cùng có đóng vị thế hợp đồng hoặc thực hiện giao nhận hay thanh
toán tiền mặt hay không.
Không quy định một mức phí cố định cho tất cả các khách hàng.
Chênh lệch giá mua bán
Các nhà kinh doanh trên sàn, đặc biệt là các nhà kinh doanh
chênh lệch giá mua bán và các tay đầu cơ nhỏ lẻ tiến hành niêm yết giá
ở mức họ sẵn lòng đồng thời mua ở giá hỏi mua và bán ở giá chào bán.
Chênh lệch giá mua bán là chi phí thanh khoản – đó chính là khả năng
mua và bán nhanh mà không có sự giảm giá lớn nào.Bởi vì các chênh
lệch không được điện tử hóa trên các báo cáo nên có ít các bằng chứng
thống kê về quy mô của các giao dịch này.
Chi phí giao nhận
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 47
Một nhà giao dịch giao sau nắm giữ vị thế giao nhận hàng hóa thường
gặp phải những khó khăn do có khả năng gánh chịu những chi phí giao
nhận hàng phát sinh rất lớn. Do với hàng hóa thì phải tổ chức quá trình
dự trữ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa nên chi phí này khá cao. Tuy
nhiên, trong hầu hết các công cụ tài chính thì chi phí này khá nhỏ.
Chỗ trên thị trường giao dịch ( seats on exchange )
“Để giao dịch mỗi cá nhân phải thuê hoặc mua chỗ trên sàn giao
dịch. Chỗ ngồi thường được mua và bán, giá phụ thuộc vào mức độ giao
dịch. Chỗ trên CBOT, CME, và IMM mất khoảng vài trăm ngàn dollar,
trong khi đó trên những thị trường nhỏ thì ít tốn kém hơn. Chủ các chỗ
ngồi là thành viên của thị trường. Tuy nhiên không phải tất cả thành
viên của thị trường đều là thành viên của phòng thanh toán bù trừ. Tất cả
thành viên đều duy trì tài khoản với thành viên của phòng thanh toán bù
trừ để cho mục đích thanh toán giao dịch” (trích “Thị trường Future &
Option”-Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh)
Phí giao dịch chỉ được trả cho các FCM (Futures Commission
Merchant) khi các giao dịch tương lai được bù đắp, hoặc trong ngày
giao hàng hoặc lúc tái thanh toán tiền mặt lần cuối. Phí giao dịch trên
một hợp đồng sẽ giảm khi nhiều hợp đồng hơn được giao dịch. Các
FCM thường tính một dịch vụ trọn gói là $100 để giao dịch một hợp
đồng. Các giao dịch bình thường sau khi đã chiết khấu, giảm giá thường
được các FCM tính từ $15 đến $40 một hợp đồng khi vị trí kết thúc. Đối
với các nhà giao dịch lớn như các công ty cổ phần, ngân hàng, hay
những công ty giao dịch chuyên nghiệp thường được tính khoảng $10
một hợp đồng. Còn những người giao dịch sàn thường chỉ phải trả khá
ít, khoảng $1,5 một hợp đồng.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 48
Những chú ý chung:
Phí được tính cho cả 2 phía (người bán & người mua) theo từng
hợp đồng.
Phí chuyển nhượng là $0.10 cho mỗi sự chuyển nhượng đối với
cả 2 bên.
CME tính phí dựa trên bảng phí đã được định sẵn ở phía trên. Phí
của CME thì hoàn toàn độc lập với NFA ( National Futures Asociation-
Tạm dịch là hiệp hội giao dịch tương lai quốc gia).
Sự bù đắp qua lại chỉ được tính phí thông qua phòng Điều hành
chuyển đổi ( Executing exchange) .
Việc chuyển giao, thực hiện hay chỉ định được tính phí thanh toán
ở mức độ của khách hàng ( customer rate ). Tất cả mức độ của khách
hàng và sự hiệu chỉnh phải được thực hiện thông qua sự dịch chuyển
đến tài khoản của khách hàng ở hệ thống phí chuyển đổi (Exchange Fee
System).
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 49
$0.05 được tính cho mỗi việc thực hiện hoặc chi định một sự tùy
chọn nào đó, ngoài ra thì phí thanh toán được tính dựa trên kết quả của
hợp đồng tương lai.
Các hiệu chỉnh hết hạn sẽ không bị tính phí.
Việc thanh toán và chi phí CME Globex cho sự chuyển dịch của
CME Globex dựa trên sự kết hợp bởi tư cách hội viên của người điều
khiển và tài khoản của người chủ sở hữu.
Những dạng khách hàng không được tính phí ở phía trên được
chấp nhận cho những giao dịch cho tài khoản được tách ra từ tài khoản
của khách hàng. Nếu những giao dịch nằm ngoài mức cho phép thì sẽ bị
tính phí.
Tất cả các thành viên đã đăng ký trong CTA/Hedge Fund
Incentive Programđều được giảm $0.64 cho mọi cấp độ trong giao dịch
ngoại hối so với những khách hàng chưa đăng ký thành viên.
Trên đây là một số chú ý chung mà CME đưa ra để lưu ý các
khách hàng của mình. Ngoài ra còn rất nhiều các chú ý khác liên quan
tới các phương thức tính phí, chiết khấu… của CME. Dưới đây là một
số bảng tính phí của CME:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 50
Bảng phí giao dịch E-mini FX futures theo số lượng giao dịch
trung bình hàng ngày (Average Daily Volumes –ADV)
Bảng tính phí cho các loại giao dịch dành riêng cho các Ngân
hàng ở khu vực châu Á
5.2. Thuế (Taxes)
Mọi thông tin giao dịch trên thị trường tương lai (tất cả các vị thế
trong các hợp đồng tương lai, lời hay lỗ....) của các tài khoản giao dịch
đều được ghi nhận, kiểm soát, và kết sổ vào ngày giao dịch cuối cùng
của năm (31 – 12) để tiện cho việc tính thuế. Lưu ý rằng, theo luật, mã
số thuế của một nhà đầu cơ có những qui định khác với mã số của
những người phòng hộ.Thường các nhà đầu cơ phải chịu bị đánh thuế
với tỷ lệ cao hơn những đối tượng còn lại.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 51
Đối với những lợi nhuận thu được từ sàn CME thì chỉ bị đánh
thuế theo quy luật 60-40, 60% lợi nhuận thu được sẽ bị đánh thuế là lãi
vốn dài hạn, còn 40% sẽ bị đánh thuế như thu nhập thông thường.
6. Cơ chế hình thành giá trên hợp dồng giao sau:
6.1. Đặc điểm của giá giao sau:
Giá cả và giá trị:
- Trên thị trường hiệu quả, giá cả của bất kỳ một tài sản nào cuối
cùng rồi cũng phải bằng với giá trị kinh tế thực của chúng.
- Gía trị chính là hiện giá của dòng tiền nhận được trong tương lai,
với suất chiết khấu phản ánh cơ hội phí của đồng tiền và cộng thêm với
một phần bù rủi ro nhất định nào đó.
- Hợp đồng giao sau không phải là một loại tài sản với đúng ý
nghĩa của nó. Một hợp đồng giao sau đòi hỏi ký quỹ không lớn lắm và
người mua không thực sự trả tiền, người bán cũng không thực sự nhận
được tiền cho hợp đồng giao sau. Cho đến bao giờ giá trên hợp đồng
giao sau vẫn không thay đổi thì không bên nào có thể bù trừ giao dịch để
kiếm lời.
- Giá cả (price) giao sau là một con số cụ thể, trong khi đó giá trị
(value) thì lại là một cái gì đó trừu tượng hơn.
- Giá trị ban đầu của một hợp đồng giao sau là zero (không bên nào
phải chi trả và cũng không bên nào nhận về được bất kỳ lượng giá trị
nào. Điều này không có nghĩa là không bên nào sẽ không chi trả hoặc sẽ
không nhận được một khoản tiền vào thời điểm sau đó).
Giá trị của một hợp đồng giao sau:
- Ký hiệu: Hợp đồng giao sau được tạo ra tại thời điểm 0 và đáo
hạn tại thời điểm T
ft(T): Gía của hợp đồng giao sau tại thời điểm t
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 52
vt(T): giá trị của hợp đồng giao sau tại thời điểm t
- Hợp đồng giao sau được điều chỉnh theo thị trường hàng ngày
- Giá trị hợp đồng giao sau vào lúc ban đầu ký kết bằng zero:
v0(T)=0
- Lúc đáo hạn giá của hợp đồng giao sau phải bằng với giá giao
ngay: FT(T)=ST. Vì nếu không thì arbitrage sẽ xảy ra (mua giao ngay và
bán giao sau hoặc mua giao sau và bán giao ngay).
- Giá trị của một hợp đồng giao sau ở những thời điểm khác nhau
sẽ có những giá trị khác nhau. Một số thời điểm cần lưu ý:
+ Giá trị của một hợp đồng giao sau trong ngày giao dịch nhưng
trước khi điều chỉnh thị trường: chỉ đơn giản là sự thay đổi giá.
Giả sử, mua hợp đồng giao sau tại thời điểm t-1 khi giá giao sau là
ft-1(T) (giả định đó cũng là giá mở cửa trong ngày và bằng với giá thanh
toán của ngày hôm trước)
Giá trị hợp đồng giao sau vào cuối ngày (thị trường chưa đóng
cửa, giá ft(T) là:
vt = ft(T) – ft-1(T) (trước khi hợp đồng điều chỉnh theo thị trường)
(vt có thể dương hoặc âm)
+ Ngay sau khi điều chỉnh theo thị trường: sự thay đổi giá giao sau
được cộng vào tài khoản cho bên được lợi từ giá biến động và trừ vào tài
khoản của bên giá biến động bất lợi cho họ.
Ngay sau khi điều chỉnh theo thị trường, giá của hợp đồng trở về
zero
vt(T) = 0 (ngay sau khi hợp đồng điều chỉnh theo thi trường).
Như vậy, giá trị của một hợp đồng mua giao sau ở bất kỳ thời
điểm nào là lợi nhuận được tạo ra khi bán hợp đồng đi. Do điều chỉnh
theo thị trường hàng ngày nên giá trị của một hợp đồng giao sau trở về
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 53
zero ngay khi nó được điều chỉnh theo thị trường. Gía trị của người nắm
giữ vị thế bán hợp đồng giao sau thì ngược lại với giá trị của người nắm
giữ vị thế mua (hợp đồng mua giao sau giá trị được tạo ra bằng sự thay
đổi giá cả có giá trị dương còn đối với người bán hợp đồng giao sau giá
trị được tạo ra bằng sự thay đổi giá cả có giá trị âm).
6.2. Mô hình định giá giao sau:
- Giá hợp lý lý thuyết (theorical fair price) là mức giá mà tại đó giá
trị của hợp đồng giao sau bằng zero.
Mối quan hệ giữa giá giao ngay với phần bù rủi ro và chi phí
lưu giữ:
Ký hiệu:
S0: giá giao ngay tại thời điểm 0
ST: giá giao ngay tương lai tại thời điểm T
s: chi phí tồn trữ tài sản trong thời kỳ từ 0 đến T
i: lãi suất (cơ hội phí của tiền) trong quá trình dự trữ.
iS0: tiền lãi tính trên S0 đồng đầu tư vào tài sản trong
suốt thời kỳ.
Nếu các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro:
- Giả định giá tài sản giao ngay tương lai hầu như đã được biết
trước một cách chắc chắn, giá hiện hành của tài sản:
S0 = ST – s – iS0
- Nếu chưa biết một cách chắc chắn giá giao ngay tương lai, sử
dụng giá tài sản giao ngay kỳ vọng, E(ST), giá hiện hành:
S0 = E(ST) –s – iS0
Thực tế, hầu hết các nhà đầu tư đều không thích rủi ro, do đó, họ
sẽ trả một khoản tiền thấp hơn so với phương trình trên, phần chênh lệch
này gọi là phần bù rủi ro, E(ϕ).
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 54
Giá giao ngay: S0 = E(ST) –s – iS0 – E(ϕ)
Tài sản tài chính: hầu như không có chi phí tồn trữ => s = 0.
Chi phí lưu giữ (cost of carry) (ɵ): là chi phí tồn trữ và tiền lãi
ròng
(ɵ) = s + iS0
Đối với bất kỳ tài sản nào có tồn kho, giá giao ngay hiện tại cũng
có mối liên quan tới giá giao ngay kỳ vọng trong tương lai thông qua mô
hình chi phí lưu giữ và phần bù rủi ro.
Mô hình định giá theo chi phí lưu giữ:
- Tình huống: mua giao ngay 1 tài sản với giá S0 và bán giao sau
với giá f0(T). Khi đáo hạn, giá giao ngay là ST và giá giao sau là fT(T)
bằng với ST. Khi đáo hạn thì giao tài sản. Lợi nhuận giao dịch (Π):
Π = f0(T) – S0 – s – iS0 = f0(T) – S0 - ɵ
Vì f0(T) – S0 - ɵ là những đại lượng đã xác định nên lợi nhuận
trong phương trình trên không có rủi ro
=> giao dịch giao sau không tạo ra một phần bù rủi ro => lợi nhuận
từ giao dịch giao sau là f0(T) – S0 - ɵ sẽ bằng zero
f0 = S0 + ɵ
ɵ = f0 – S0 : chi phí lưu giữ là chênh lệch giữa giá giao sau và giá
giao ngay và còn được gọi là basic.
- Tại sao quan hệ f0 = S0 + ɵ lại được duy trì ?
+ Giả định: f0(T) > S0 + ɵ
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 55
Các nhà kinh doanh chênh lệch sẽ mua giao ngay và bán giao sau
=> Lợi nhuận dương bằng với f0(T) – S0 - ɵ => Nhiều nhà kinh
doanh chênh lệch thực hiện cùng một giao dịch => giảm giá giao sau
=> f0(T) = S0 + ɵ: cơ hội kinh doanh mất đi.
+ Giả định: f0(T) < S0 + ɵ
Các nhà kinh doanh chênh lệch sẽ bán giao ngay và mua giao sau
=> người bán không còn chịu chi phí tồn trữ
=> chi phí lưu giữ không phải mất đi mà là nhận được
=> lợi nhuận S0 + ɵ - f0(T) là số dương
=> nhiều nhà kinh doanh cùng thực hiện
=> tăng giá giao sau
=> f0(T) = S0 + ɵ.
- Thị trường contango: giá giao sau cao hơn giá giao ngay
Đối với tài sản tồn kho, cũng như là đối vơi chứng khoán không
trả lãi hoặc cổ tức, chi phí lưu giữ thường là con số dương => giá giao
sau nằm trên giá giao ngay hiện hành.
Ví dụ: Lúa mì được bán trên sàn giao dịch Chicago
Đáo hạn Giá thanh toán (cents/giạ)
Giá giao ngay (7/2011)
Tháng 9
Tháng 12
Tháng 3/2012
Tháng 5/2012
Tháng 7/2012
669
671
703
726
745
753
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 56
- Thị trường Backwardation (thị trường nghịch đảo): giá giao
sau nằm dưới giá giao ngay hiện hành.
+ Tỷ suất sinh lợi tiện ích (χ):
Giả sử, nguồn cung ứng cho hàng hoá hiện đang khan hiếm, nhu
cầu tiêu dùng lại cao hơn so với mức cung hàng hoá. Điều này đẩy giá
giao ngay tăng cao, đến một mức nào đó thì giá giao ngay có thể cao
hơn giá giao ngay dự kiến trong tương lai. Nếu giá giao ngay đủ cao, giá
giao sau có thể thấp hơn giá giao ngay. Mối quan hệ giữa giá giao sau và
giá giao ngay được thể hiện:
f0(T) = S0 + ɵ - χ
χ chính là “phần thưởng” cho những người nắm giữ một lượng
hàng hoá đang khan hiếm. Bằng việc nắm giữ hàng tồn kho khi khan
hiếm => kiếm thêm được lợi nhuận, là tỷ suất sinh lợi tiện ích.
Khi hàng hoá có tỷ suất sinh lợi tiện ích, giá giao sau có thể thấp
hơn giá giao ngay trừ đi chi phí lưu giữ. Trong trường hợp này, hợp
đồng giao sau được gọi là ít có động cơ lưu giữ. Điều này tạo ra
Backwardation.
+ Các nhà kinh doanh không thể bán được hàng do giá giao ngay
quá cao và một số người nào đó hiện đang nắm giữ hàng hoá nhưng lại
không muốn bán chúng đi. Và như thế, họ không thể nào mua lại được
669 671
703
726
745 753
620
640
660
680
700
720
740
760
Giá giao
ngay
(7/2011)
Tháng 9 Tháng
12
Tháng
3/2012
Tháng
5/2012
Tháng
7/2012
Giá thanh toán (cents/giạ)
Giá giao ngay (7/2011)
Tháng 9
Tháng 12
Tháng 3/2012
Tháng 5/2012
Tháng 7/2012
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 57
hợp đồng giao sau với giá thấp hơn để tìm chênh lệch. Điều này tạo ra
Backwardation
+ Ví dụ: Đậu nành (sàn giao dịch Chicago)
Đáo hạn Giá thanh toán (cents/giạ)
Giá giao ngay (ngày 8 tháng 11)
Tháng 1
Tháng 3
Tháng 5
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 11
563.25
558.50
552.75
545.75
543.25
536.50
520.50
502.25
- Thị trường đồng thời backwardation và contango
Ví dụ: Bắp (sàn giao dịch Chicago)
563.25 558.5
552.75 545.75 543.25
536.5
520.5
502.25
470
480
490
500
510
520
530
540
550
560
570
giao
ngay
(8/11)
T 1 T 3 T 5 T 7 T 8 T 9 T 11
Giá thanh toán (cents/giạ)
giao ngay (8/11)
T 1
T 3
T 5
T 7
T 8
T 9
T 11
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 58
Đáo hạn Gía thanh toán (cents/giạ)
Gía giao ngay (tháng 7)
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 3
Tháng 5
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 12
Tháng 1
726.6
686.6
679.6
691.6
697.6
702.2
669.4
638.2
647.2
654.2
660.2
Giá bắp giao ngay tháng 7 là 726.6 cent 1 giạ. Hợp đồng giao sau
tháng 12 và tháng 1 giảm liên tục vì lúc này là thời điểm thu hoạch bắp.
Hợp đồng giao sau tháng 3,5,7 giá bắt đầu tăng cao lên lại.
Mô hình định giá giao sau theo phần bù rủi ro
726.6
686.6 679.6
691.6 697.6 702.2
669.4
638.2 647.2
654.2 660.2
580
600
620
640
660
680
700
720
740
Giao
ngay
(T7)
T12 T1 T3 T5 T7 T8 T9 T10 T12 T1
Gi á thanh toán (cents/giạ)
Gía thanh toán (cents/giạ)
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 59
- Không có phần bù rủi ro:
+ Tính trung bình thì giá giao sau hôm nay bằng với giá kỳ vọng của
hợp đồng giao sau khi đáo hạn: f0(T) = E(fT(T))
Vì giá giao sau kỳ vọng khi đáo hạn bằng với giá giao ngay kỳ
vọng khi đáo hạn: E(fT(T)) = E(ST)
f0(T) = E(ST) : giá giao sau là kỳ vọng của thị trường về giá giao
ngay tương lai.
+ Ví dụ:
26/9/2011, giá giao ngay của bạc là $6.25/ounce.
Giá giao sau tháng 12 là $6.33/ounce
Nếu giá giao sau không bao gồm phần bù rủi ro, thị trường dự báo
giá giao ngay của bạc vào tháng 12 sẽ là $6.33 .Các nhà giao dịch giao
sau là những người mua hợp đồng với giá $6.33 dự kiến sẽ bán chúng ở
mức giá $6.33.
- Có phần bù rủi ro:
+ Nếu giá giao sau bao gồm một phần bù rủi ro: E(fT(T)) >f0(T)
+ Giá giao sau dự kiến sẽ tăng lên. Người mua hợp đồng giao sau
với giá f0(T) dự kiến sẽ bán chúng với giá E(fT(T)).
Vì giá giao ngay và giao sau sẽ hội tụ khi đáo hạn
E(fT(T)) = E(ST) > f0(T)
Giá giao sau được định giá thấp hơn giá giao ngay kỳ vọng tương
lai.
+ Trên thị trường contango, chi phí lưu giữ (ɵ) dương:
E(ST) = S0 + ɵ + E(ϕ)
Vì S0 = f0(T) - ɵ nên:
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 60
E(ST) = f0(T) + E(ϕ) = E(fT(T))
Như vậy, giá giao sau kỳ vọng khi đáo hạn cao hơn giá giao sau
hiện hành một số bằng với phần bù rủi ro.
+ Ví dụ:
Giá giao ngay bạc(S0) là $6.25 và giá giao sau (f0(T)) tháng 12 là
$6.33. Cơ hội phí mất đi trên $6.25 trong 2 tháng vào khoảng $0.06.
Giả định chi phí tồn trữ bạc trong 2 tháng là $0.02, giả sử người
mua bạc dự kiến kiếm $0.02 phần bù rủi ro (E(ϕ)).
Chi phí lưu giữ (ɵ): 0.06 + 0.02 = 0.08
Giá giao ngay kỳ vọn của bạc vào tháng 12:
E(ST) = S0 + ɵ + E(ϕ) = 6.25 + 0.08 + 0.02 = 6.35
E(fT(T)) = f0(T) + E(ϕ) = 6.33 + 0.02 = 6.35
Các nhà giao dịch giao sau mua hợp đồng ở mức 6.33 dự kiến bán
ở mức 6.35 và kiếm được phần bù rủi ro 0.02.
+ Minh hoạ quá trình:
Mua bạc Tồn trữ và
chịu chi phí
Phần bù rủi ro
kỳ vọng
Giá bán kỳ
vọng
Giao ngay $6.25 +$0.08 +$0.02 $6.35
Giao sau $6.33 +$0.02 $6.35
Định giá giao sau trong trường hợp tài sản cơ sở tạo ra dòng
tiền
- Giả sử giá tài sản cơ sở hiện hành là S0, đầu tư vào một danh mục:
vay S0 (đồng) với lãi suất rf ; dùng số tiền này để mua tài sản cơ sở;
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 61
đồng thời bán hợp đồng giao sau tài sản cơ sở với giá f0(T) và kỳ hạn
bằng với kỳ hạn vay tiền (tức là vào lúc đáo hạn, ta phải bán tài sản cơ
sở với giá f0(T), nhưng tại thời điểm này không hề có trao đổi tiền hay
tài sản).
- Giả sử, trong thời gian từ nay đến khi hợp đồng tương lai đáo hạn,
tài sản cơ sở tạo ra khoản lãi là DT. Vào thời điểm đáo hạn, giá tài sản
cơ sở trên thị trường là ST
Dòng tiền đầu kỳ Dòng tiền cuối kỳ
Vay S0 S0 -S0(1 + rf)
Mua TS cơ sở với giá S0 -S0 ST + DT
Bán HĐGS TS cơ sở 0 f0(T) – ST
Cộng 0 f0(T) – S0(1 + rf) + DT
- Ta chắc chắn nhận được số tiền cuối kỳ là [f0(T) – S0(1+rf) + DT].
Nguyên tắc không thể thu lợi từ chênh lệch giá đưa đến kết luận là đầu
kỳ ta bỏ ra 0 đồng thì cuối kỳ ta cũng nhận được 0 đồng. Tức là:
f0(T) – S0 (1+rf) + DT = 0 hay f0(T) = S0 (1+rf) – DT
Gọi d = DT/S0 (tỷ lệ cổ tức)
f0(T) = S0 (1+rf –d)
- Công thức tính giá giao sau ở trên được gọi là quan hệ chi phí lưu
giữ tài sản tài chính (vì theo công thức này thì giá giao sau được xác
định bởi chi phí của việc mua một tàisản tài chính nhưng được giao vào
một thời điểm trong tương lai so với chi phí mua tàisản đó ngay lập tức
rồi cất giữ cho đến thời điểm trong tương lai.
- Nếu hợp đồng giao sau có kỳ hạn T thì:
f0(T) = S0 (1+rf–d)T
Giá tương lai tại thời điểm t: Ft = St(1+rf –d)T-t
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 62
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG GIAO SAU VỚI
THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY VÀ THỊ TRƯỜNG KỲ
HẠN:
1. Mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao ngay.
1.1. Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau
Quá trình mua giao sau được gọi là thực hiện vị thế mua.
Một người bán giao sau với ý định mua chúng lại sau đó ở một
mức giá thấp hơn để kiếm lời được gọi là vị thế bán.
Các nhà giao dịch có thể bán giao sau cho dù họ không sở hữu
các tài sản cơ sở vì vị thế giao sau và việc cam kết giao hàng có thể bù
trừ bằng một vị thế mua trước khi đến hạn hợp đồng.
Một nhà đầu cơ có thể chọn mua hàng hóa thực trên thị trường
giao ngay và bán trên thị trường giao sau.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 63
1.2. Đóng một hợp đồng giao sau:
1.2.1. Nếu bán giao sau
(1)Giao hàng hóa và chấp nhận thanh toán theo các quy định về
thời hạn và địa điểm giao hàng.
(2) Mua lại (trên thị trường giao ngay) một số lượng tương tự hợp
đồng giao sau (bù trừ vị thế ban đầu).
1.2.2. Nếu mua giao sau
(1) Nhận hàng hóa và chi trả đầy đủ theo các quy định về thời hạn
và địa điểm giao hàng và
(2) Bán lại (trên thị trường giao ngay) một số lượng tương tự hợp
đồng giao sau (bù trừ vị thế ban đầu).
1.3. Phòng ngừa vị thế mua và vị thế bán
Tóm lược các tình huống phòng ngừa
Vị thế trên
TT giao ngay
Rủi ro Phòng ngừa dự kiến
Nắm giữ tài sản
(Vị thế mua)
Giá tài sản có thể giảm Phòng ngừa vị thế bán
Mua một tài sản
(Vị thế bán)
Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
(Phòng ngừa tiên liệu)
Bán giao sau tài
sản(Vị thế bán
khống)
Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 64
Phòng ngừa vị
thế bán
Phòng ngừa vị
thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau Bán giao sau Mua giao sau
Đóng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau
Giao ngay Mua Bán
Sụt giảm trong giá giao sau Lãi Lỗ
Gia tăng trong giá giao sau Lỗ Lãi
Sụt giảm trong giá giao ngay Lỗ Lãi
Gia tăng trong giá giao ngay Lãi Lỗ
Biểu đồ minh họa:
Quan hệ giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho
phép những người phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù
đắp rủi ro về giá trên thị trường giao ngay.
Mối quan hệ này được đo lường bằng basic, đó là chênh lệch giữa
giá giao ngay và giá giao sau.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 65
Giá giao ngay và giá giao sau có xu hướng biến động cùng chiều,
mặc dù không luôn luôn cùng một mức độ.
1.4. Rủi ro Basic
Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và
hợp đồng giao ngay.
Basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.
Basic = Giá giao ngay – Giá giao sau
Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và
hợp đồng giao ngay.
Ví dụ:Basic = $350 giá giao ngay – $320 giá giao sau = + 30 basic
Basic = $210 giá giao ngay – $240 giá giao sau = – 30 basic
Phòng ngừa rủi ro thông qua hợp đồng giao sau không quan trọng
đối với các biến động tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau mà quan
trọng là giá giao ngay có thay đổi theo cùng một chiều hướng và với
cùng một mức độ giống như giá giao sau.
Nếu nguyên tắc này không được đảm bảo thì đó được gọi là RỦI
RO BASIC
1.5. Sự hội tụ của giá giao ngay và giá giao sau vào ngày đáo hạn
1.5.1. Basic âm
Nếu giá giao ngay thấp hơn giá giao sau thì người bán hàng trên
thị trường giao ngay có thể bán giao sau.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 66
Việc khan hiếm những người bán trên thị trường giao ngay làm
cho giá giao ngay tăng lên. Đồng thời lúc này do áp lực bán trên thị
trường giao sau tăng lên làm cho giá giao sau giảm đi.
Giá giao ngay và giá giao sau cuối cùng rồi cũng hội tụ về với
nhau.
1.5.2. Basic dương
Nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau người mua giao
ngay có thể mua giao sau.
Người mua nhận sản phẩm với giá giao sau thấp và sau đó có thể
bán chúng lại trên thị trường giao ngay với giá cao hơn.
Làm tăng giá giao sau, làm giảm giá giao ngay cho đến khi chúng
đạt đến mức cân bằng.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 67
2. Mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng kỳ hạn.
2.1. Giống nhau:
Đều là các công cụ chứng khoán phái sinh; hợp đồng tương lai
cũng như hợp đồng kỳ hạn đều có sự bắt buộc phải thực hiện hợp đồng
vào ngày giao hàng đã thỏa thuận trước; đều phải ký quỹ một số tiền
nhất định để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
Cả hai loại hợp đồng đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng,
chất lượng, giá tương lai, ngày giao hàng và địa điểm giao hàng. Cả hai
đều là một trò chơi có tổng bằng 0, khoản lời của bên này chính là
khoản lỗ của bên kia.
2.2. Khác nhau:
HĐKH HĐGS
Quy mô HĐ Thiết kế thích hợp cho nhu
cầu từng cá nhân
Được tiêu chuẩn hóa
Ngày giá trị Thiết kế thích hợp cho nhu
cầu từng cá nhân
Được tiêu chuẩn hóa (thứ tư
tuần 3 của tháng 3, 6, 9,
12,..)
Thành viên Các ngân hàng, nhà môi
giới, cty đa quốc gia, nhà
đầu tư phòng ngừa rủi ro
Các ngân hàng, nhà môi
giới, cty đa quốc gia, nhà
đầu cơ
Ký quỹ Thường là không, đôi khi
hạn mức tín dụng là 5-10%
Bắt buộc 1 số lượng nhất
định
Nhà bảo đảm Không Cty thanh toán bù trừ
Nơi trao đổi Mạng điện thoại toàn cầu Sàn giao dịch trung tâm với
hệ thống thông tin toàn cầu
Tính thanh
khoản
Được quyết toán bởi các
giao nhận tiền tệ thực sự
Bù trừ vị thế, rất ít giao nhận
thực sự
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 68
Chi phí giao
dịch
Chênh lệch giá mua và bán
của ngân hàng
Phí môi giới thỏa thuận
Loại hợp
đồng
Một thỏa thuận giữa NH
và khách hàng.
Điều khoản của HĐ rất
linh động
Được tiêu chuẩn hóa
theo những chi tiết của
Sở giao dịch
Ngoại tệ
giao dịch
Tất cả các ngoại tệ Chỉ giới hạn cho một số
ngoại tệ
Thời hạn
Các bên tham gia HĐ có
thể lựa chọn bất kỳ thời
hạn nào, nhưng thường là
hệ số của 30 ngày
Chỉ có một vài thời hạn nhất
định
Trị giá HĐ
Nói chung rất lớn, trung
bình trên 1 triệu USD một
HĐ
Nhỏ đủ để thu hút nhiều
người tham gia
Thỏa thuận an
toàn
Khách hàng phải duy trì
số dư tối thiểu ở NH để
bảo đảm cho HĐ
Tất cả các nhà giao dịch
phải duy trì tiền ký quỹ theo
tỷ lệ phần trăm trị giá HĐ
Thanh toán
tiền tệ
Không có thanh toán tiền
tệ
trước ngày HĐ đến hạn
Thanh toán hàng ngày bằng
cách trích tài khoản của bên
thua và ghi có vào tài khoản
bên được
Thanh toán
sau cùng
Trên 90% HĐ được thanh
toán khi đến hạn
Chưa tới 2% HĐ được
thanh toán thông qua việc
chuyển giao ngoại tệ,
thường thường thông qua
đảo hợp đồng
Rủi ro Bởi vì không có thanh Nhờ có thanh toán hàng
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 69
toán hàng ngày nên rủi
ro rất lớn có thể xảy ra
nếu như một bên tham
gia HĐ thất bại trong
việc thực hiện HĐ
ngày thông qua phòng
giao hoán nên ít rủi ro.
Tuy nhiên rủi ro cũng có
thể xảy ra giữa nhà môi
giới và khách hàng
Yết giá
Các NH yết giá mua
và giá bán với một mức
độ chênh lệch giữa giá
mua và giá bán
Kiểu châu Âu
Chênh lệch giá mua và
giá bán được niêm yết ở
sàn giao dịch
Kiểu Mỹ
Những giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối cho thấy các
hợp đồng kỳ hạn có quy mô lớn gấp nhiều lần so với thị trường các hợp
đồng giao sau.
Mặc dù có sự khác biệt rất lớn về quy mô nhưng 2 thị trường vẫn
có mối quan hệ phụ thuộc tương hỗ lẫn nhau theo cách thị trường này có
thể tác động đến thị trường kia. Sự phụ thuộc này do tác động của các
nhà kinh doanh chênh lệch giá thực hiện các trạng thái cân bằng vị thế
mua và vị thế bán ở 2 thị trường trong tình huống giá cả có sự chênh
lệch.
Hợp đồng giao sau so với hợp đồng kỳ hạn có những điểm thuận
lợi hơn, chẳng hạn như quy mô nhỏ hơn, tính thanh khoản cao hơn và có
thể đóng vị thế hợp đồng bất kỳ lúc nào, giảm được rủi ro tín dụng.
Mặt khác, hợp đồng giao sau bất lợi hơn hợp đồng kỳ hạn ở chỗ
không phù hợp hoàn toàn với nhu cầu của người mua, lại phải gánh chịu
rủi ro basic do biến động của giá giao sau và giao ngay không đồng thời
với nhau.
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 70
LỜI CẢM ƠN
Qua bài nghiên cứu này, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn
cô Phan Chung Thuỷ đã tạo điều kiện cho nhóm được tự nghiên cứu về
chủđề Thị trường giao sau trên thế giới. Nó không chỉ giúp ích trong vấn
đề nghiên cứu học tập mà còn rèn luyện rất nhiều về mặt kỹ năng cho
chúng em. Hy vọng ngày càng sẽ có nhiều bài tiểu luận và thực hành để
ngày càng nâng cao chất lượng trong học tập, mang sự thực tếđến với
sinh viên nói chung và đặc biệt là sinh viên ĐH Kinh tế TPHCM nói
riêng, một khối ngành rất cần sự thực tế và năng động.
ĐH KINH TẾ
18/3/2012
NHÓM THUYẾT TRÌNH
THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TRÊN THẾ GIỚI GVHD: PHAN CHUNG THUỶ
NH789K35 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế -trường đại học kinh tế HCM -
NXB thống kê 2009
2. Quản trị rủi ro tài chính - trường đại học kinh tế HCM -Nguyễn
Thị Ngọc Trang - 2011
3. Tài chính quốc tế - trường đại học kinh tế HCM - Trần Đình Thơ,
Nguyễn Ngọc Định - 2011
4. www.cmegroup.com
5. http://caohockinhte.vn
6. http://www.atb.com.vn
7. http://futures.tradingcharts.com/menu.html
8. http://www.barchart.com/cme/cmelh.htm
9. http://www.investopedia.com/terms/c/cme.asp
10. http://www.dailydairyreport.com/
11. http://www.mrci.com/web/online-explanation-pages/symbols-a-
codes.html
12. http://data.tradingcharts.com/futures/quotes/LB.html
Recommended