View
7
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
1
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. ĐÀ NẴNG
CHI CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
BÁO CÁO THÀNH LẬP ĐƯỜNG MỰC NƯỚC TRIỀU CAO TRUNG BÌNH
NHIỀU NĂM VÀ ĐƯỜNG MỰC NƯỚC BIỂN THẤP NHẤT TRUNG
BÌNH TRONG NHIỀU NĂM
KHU VỰC BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Đà Nẵng, 2016
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP ............................. 4
I. Cơ sở thành lập .............................................................................................. 4
II. Phạm vi thành lập ......................................................................................... 4
II.1. Các thuật ngữ ......................................................................................... 4
II.2. Vị trí địa lý ............................................................................................. 5
II.3. Phạm vi thành lập .................................................................................. 6
II.4. Phương pháp thành lập .......................................................................... 6
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THÀNH LẬP .......................................................... 7
I. Xây dựng mô hình dữ liệu tin ........................................................................ 7
I.1. Dữ liệu và biên tập dữ liệu ...................................................................... 7
I.2. Xây dựng dữ liệu TIN ............................................................................. 8
II. Xây dựng mô hình số độ cao ...................................................................... 10
III. Điểm mực nước đặc trưng cho khu vực thành phố Đà Nẵng ................... 11
IV. Xây dựng đường mực nước thủy triều cao, thủy triều thấp, thủy triều trung
bình (đường bờ) nhiều năm khu vực thành phố Đà Nẵng .............................. 12
IV.1. Xây dựng đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ............. 12
IV.2. Xây dựng đường nước triều thấp nhất trung bình trong nhiều năm .. 14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THÀNH LẬP .......................................................... 17
I. Thành lập bản đồ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm ........... 17
I.1. Xây dựng đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm khu vực thành
phố Đà Nẵng ................................................................................................ 17
I.2. Biên tập bản đồ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm khu
vực thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 18
II. Thành lập bản đồ đường mực nước triểu thấp nhất trung bình trong nhiều
năm .................................................................................................................. 19
II.1. Xây dựng đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm khu vực
thành phố Đà Nẵng ...................................................................................... 19
II.2. Biên tập bản đồ đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm khu
vực thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 21
IV. Thành lập bản vùng triều và bản đồ phạm vi quản lý khu vực biển thành
phố đà nẵng ..................................................................................................... 22
IV.1. Bản đồ vùng triều ............................................................................... 22
IV.2. Bản đồ phạm vi quản lý khu vực biển thành phố Đà Nẵng ............... 23
3
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................... 25
I. Kết luận ........................................................................................................ 25
II. Kiến nghị .................................................................................................... 25
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP
I. CƠ SỞ THÀNH LẬP
1. Luật biển Việt Nam;
2. Luật Tài nguyên, Môi trường Biển và Hải đảo;
3. Nghị định Số: /2016/NĐ-CP, ngày tháng năm 2016, của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, Môi trường
Biển và Hải đảo;
4. Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2014, của Chính phủ
Quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển;
5. Quyết định 487/QĐ-BTNMT, ngày 10 tháng 3 năm 2016, của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Công bố Danh mục các điểm có giá trị đặc trưng
mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và ban hành Hướng dẫn kỹ
thuật xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép
nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm để phục vụ công tác quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
II. PHẠM VI THÀNH LẬP
II.1. Các thuật ngữ
1. Mực nước triều cao trung bình nhiều năm tại một vị trí là trung bình của
các giá trị mực nước triều cao nhất trong nhiều năm (18,6 năm) tại vị trí đó;
2. Mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm tại một vị trí là trung
bình của các giá trị mực nước triều thấp nhất trong nhiều năm (18,6 năm)
tại vị trí đó;
3. Đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm là tập hợp các điểm ven
biển, trên đảo có độ cao địa hình trùng với giá trị mực nước triều cao trung
bình nhiều năm;
4. Đường mực nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm là tập hợp các
điểm ven bờ, ven đảo có độ cao địa hình đáy biển trùng với giá trị mực
nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm;
5. Đường bờ là tập hợp các điểm có độ cao địa hình trùng với mực nước biển
trung bình nhiều năm.
6. Mô hình dữ liệu TIN (Triangle Irregular Nework) là tập hợp các đỉnh nối
với nhau thành các tam giác, mỗi tam giác được giới hạn bởi 3 điểm xác
định về giá trị x, y và z (độ cao) tạo nên bề mặt không gian ba chiều.
7. Mô hình số độ cao DEM (Digital Elevation Model) là ma trận các ô vuông
(cell) gồm các hàng và cột chứa giá trị độ cao của điểm trung tâm của ô,
DEM thể hiện bằng số độ cao của bề mặt trái đất.
5
II.2. Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng biển (bao gồm quần đảo
trên biển Đông). Vùng đất liền nằm ở khu vực có toạ độ địa lý:
- 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc;
- 107018' đến 108020' kinh độ Đông,
Có vị trí địa lý:
- Phía Đông : Giáp biển Đông.
- Phía Tây : Giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và tỉnh Quảng Nam.
- Phía Nam : Giáp tỉnh Quảng Nam .
- Phía Bắc : Giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Vùng biển gồm vùng biển và quần đảo Hoàng Sa nằm ở 15045’ đến 17015’
vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi,
Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam.
Về tổ chức hành chính, thành phố Đà Nẵng có 6 quận, 2 huyện (trong đó
có 1 huyện đảo Hoàng Sa) với tổng số 56 xã, phường (Hình 1).
Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng
6
II.3. Phạm vi thành lập
Phạm vi thành lập bản đồ xác định đường mực nước triều cao trung bình
nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được giới
hạn trong phạm vi vùng đất liền ven biển thuộc phần lục địa của Thành phố gồm
5 quận ven biển (Liên Chiểu; Thanh Khê; Hải Châu; Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn)
và vùng nước biển ven bờ cách bờ 6 hải lý.
II.4. Phương pháp thành lập
Phương pháp thành lập được xây dựng theo “Hướng dẫn kỹ thuật Xác
định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp
nhất trung bình trong nhiều năm để phục vụ công tác quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo” được ban hành trong Quyết định 487/QĐ-
BTNMT, ngày 10 tháng 3 năm 2016, của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần mềm sử dụng
Phần mềm nội suy số liệu: Sử dụng các công cụ 3D Analyst Tools và Spatial
Analyst Tools trong phần mềm ArcCatalog 10.3 thuộc bộ phần mềm Acrgis
version 10.3.
Phần mềm biên tập bản đồ: Phần mềm ArcMap 10.3 thuộc bộ phần mềm
Acrgis version 10.3.
Phần mềm chuyển đổi hệ tọa độ: MapTran.
Dữ liệu sử dụng
1. Các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam
bao gồm các điểm có giá trị mực nước biển trung bình nhiều năm, mực
nước triều cao trung bình nhiều năm và mực nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm được công bố trong danh mục kèm theo Quyết định
487/QĐ-BTNMT, ngày 10 tháng 3 năm 2016, của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Dữ liệu này là cơ sở cho việc xác định đường mực nước triều cao
trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm trên bản đồ và ngoài thực địa.
2. Dữ liệu bản đồ sử dụng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý và bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10.000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn
giao cho thành phố Đà Nẵng.
7
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THÀNH LẬP
I. XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỮ LIỆU TIN
I.1. Dữ liệu và biên tập dữ liệu
Dữ liệu để xây dựng mô hình TIN gồm dữ liệu địa hình trên đất liền và dữ
liệu độ sâu khu vực biển ven bờ thành phố Đà Nẵng.
Dữ liệu địa hình là dữ liệu được tổng hợp từ các bản đồ nền địa hình thành
phố Đà Nẵng các tỷ lệ 1/10.000; 1/5000; 1/2000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường
bàn giao cho Thành phố Đà Nẵng.
Dữ liệu địa hình gồm: Đường bình đồ (Hình 2); Các điểm độ cao khu vực
Đà Nẵng (Hình 3); Đường đẳng độ sâu (hình 4); Điểm độ sâu (hình 5).
Hình 2. Bình đồ độ cao khu vực thành phố Đà Nẵng
Hình 3. Các điểm độ cao khu vực thành phố Đà Nẵng
8
Hình 4. Đường đẳng độ sâu khu vực biển thành phố Đà Nẵng
Hình 5. Điểm độ sâu khu vực biển thành phố Đà Nẵng
I.2. Xây dựng dữ liệu TIN
Trên cơ sở 4 lớp dữ liệu: Đường bình đồ; Điểm độ cao; Đường đẳng sâu;
Điểm độ sâu, sử dụng công cụ tạo TIN trong bộ công cụ 3D Analyst Tools để xây
dựng mô hình dữ liệu TIN (Hình 6).
9
Hình 6. Xây dựng mô hình dữ liệu TIN
Sau khi kết quản mô hình dữ liệu TIN được thành lập, sử dụng phạm vi của
các quận ven biển và vùng biển thành phố Đà Nẵng, tiến hành cắt bỏ các dữ liệu
ngoài phạm vi của các khu vực thành phố Đà Nẵng, kết quả cho ta mô hình dữ
liệu TIN cho vùng ven biển thành phố Đà Nẵng (Hình 7).
Hình 7. Mô hình dữ liệu TIN vùng ven biển khu vực thành phố Đà Nẵng
10
II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO
Trên cơ sở mô hình dữ liệu TIN, sử dụng công cụ tạo DEM trong bộ công
cụ 3D Analyst Tools để xây dựng dữ liệu DEM cho khu vực ven biển thành phố
Đà Nẵng.
Để kết quả tính toán đường mực nước triều cao, thấp, trung bình nhiều năm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đảm bảo độ chính xác và liên tục, sử dụng DEM
có khoảng cách ô lưới (1 Cell) là 1m. Kết quả được DEM có cell 1m (Hình 8, 9).
Hình 8. Tính DEM có cell 1m
Hình 9. DEM cell 1m cho vùng ven biển thành phố Đà Nẵng.
11
III. ĐIỂM MỰC NƯỚC ĐẶC TRƯNG CHO KHU VỰC THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Trên cơ sở Danh mục Các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của
vùng ven biển Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-BTNMT, ngày
10 tháng 3 năm 2016, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tiến hành scan và nhận
dạng, chuyển đổi dữ liệu từ dữ liệu dạnh văn bản giấy qua exell để xử lý chuyển
đổi tọa độ từ (độ, phút, giây) qua độ. Kết quả thể hiện tại hình 10.
Trên cơ sở các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển
Việt Nam được xử lý trên phần mềm exell, thực hiện việc xây dựng lớp bản đồ
trên phần mềm ArcMap, kết quả được thể hiện tại hình 11.
Trên phạm vi khu vực Đà Nẵng, các điểm có giá trị đặc trưng mực nước
triều của vùng ven biển Việt Nam gồm các điểm có số thứ tự từ 317 đến 326 (trên
bản đồ là điểm 316 đến 326) hình 12.
Hình 10. Kết quả nhận giạng và xử lý số liệu các điểm có giá trị đặc trưng mực nước
triều của vùng ven biển Việt Nam
12
Hình 11. Điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam
Hình 12. Điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Đà Nẵng
IV. XÂY DỰNG ĐƯỜNG MỰC NƯỚC THỦY TRIỀU CAO, THỦY
TRIỀU THẤP, THỦY TRIỀU TRUNG BÌNH (ĐƯỜNG BỜ) NHIỀU NĂM
KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
IV.1. Xây dựng đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm
Trên cơ sở dữu liệu DEM (Chương 2, Mục II. Xây dựng mô hình số độ cao)
và Điểm mực nước đặc trưng khu vực thành phố Đà Nẵng (Chương 2, Mục III.
Điểm mực nước đặc trưng cho khu vực thành phố Đà Nẵng), tiến hành xây dựng
các đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà
Nẵng.
13
Sử dụng công cụ trong bộ công cụ 3D Analyst Tools để xây dựng các đường
đẳng cao mực nước triều cao trung bình nhiều năm cho khu vực ven biển Đà Nẵng
ứng với các giá trị 33cm, 34cm, 36cm, 37cm, 40cm, 44cm, 46cm (tương ứng
0,33m; 0,34m, 0,36m; 0,37m; 0,40m; 0.44m; 0,45m trong Điểm mực nước đặc
trưng cho khu vực thành phố Đà Nẵng), hình 13 và kết quả được thể hiện trong
hình 14.
Hình 13. Xây dựng các đường đẳng cao mực nước triều cao trung bình nhiều năm cho
khu vực ven biển Đà Nẵng
14
Hình 14. Các đường đẳng cao mực nước triều cao trung bình nhiều năm cho khu vực
ven biển Đà Nẵng
IV.2. Xây dựng đường nước triều thấp nhất trung bình trong nhiều
năm
Trên cơ sở dữu liệu DEM (Chương 2, Mục II. Xây dựng mô hình số độ cao)
và Điểm mực nước đặc trưng khu vực thành phố Đà Nẵng (Chương 2, Mục III.
Điểm mực nước đặc trưng cho khu vực thành phố Đà Nẵng), tiến hành xây dựng
các đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà
Nẵng.
Sử dụng công cụ trong bộ công cụ 3D Analyst Tools để xây dựng các đường
đẳng cao đường bờ cho khu vực ven biển Đà Nẵng ứng với các giá trị -36cm, -
38cm, -39cm, -40cm, -42cm, -45cm, -46cm và -47cm (tương ứng -0,36m; -0,38m,
-0,39m; -0,40m; -0,42m; -0,45m; -0,46m và -0.47m trong Điểm mực nước đặc
trưng cho khu vực thành phố Đà Nẵng), hình 15 và kết quả được thể hiện trong
hình 16.
15
Hình 15. Xây dựng các đường đẳng sâu mực nước triều thấp trung bình nhiều năm cho
khu vực ven biển Đà Nẵng
16
Hình 16. Đường triều thấp trung bình nhiều năm với các giá trị độ sâu khác nhau cho
khu vực ven biển Đà Nẵng
17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THÀNH LẬP
I. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐƯỜNG MỰC NƯỚC TRIỀU CAO
TRUNG BÌNH NHIỀU NĂM
I.1. Xây dựng đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm khu
vực thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở các đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm được thành
lập (tại Chương 2, mục IV.1. Xây dựng đường mực nước triều cao trung bình
nhiều năm) và Điểm các giá trị đặc trưng mực nước triều cho khu vực thành phố
Đà Nẵng gồm 09 điểm (các điểm có số thứ tự từ 317 đến 326 trong bảng các giá
trị triều đặc trưng vùng ven biển Việt Nam) ta tiến hành xác định các đoạn đường
mực nước triều cao trung bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà Nẵng.
Các đoạn đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm là các đoạn
đường mực nước có giá trị tương ứng với giá trị của điểm có giá trị triều đặc trưng.
Ranh giới các đoạn đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm được
xác định bằng cách:
- Tạo đường cắt (Hình 17):
+ Tại hai điểm mực nước đặc trưng liền kề, tạo một đường thẳng
với 2 đầu mút là hai điểm liền kề.
+ Tạo 1 điểm cắt là trung điểm của đoạn thẳng vừa kẻ.
+ Kẻ một đường thẳng từ điểm cắt hướng vào bờ và vuông góc với
đường bờ.
Hình 17. Thành lập các điểm, đường cắt để xác định các đoạn đường triều cao trung
bình nhiều năm
18
- Xác định các đoạn đường mực nước với các giá trị khác nhau:
+ Từ đường cắt vừa tạo, tiến hành cắt các đường đặc trưng mực
nước triều cao trung bình nhiều năm tại các điểm giao.
+ Xóa bỏ các đường có giá trị không trùng với giá trị điểm mực
nước đặc trưng.
Kết hợp các đoạn đường này có được đường mực nước triều cao trung
bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà Nẵng hình 18.
Hình 18. Đường nước triều cao trung bình nhiều năm khu vực thành phố Đà Nẵng
I.2. Biên tập bản đồ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm
khu vực thành phố Đà Nẵng
Bản đồ mực nước triều cao trung bình nhiều năm được xây dựng và biên
tập trên các lớp dữ liệu nền gồm:
- Các lớp ranh giới hành chính: Ranh giới quận, phường;
- Các lớp về thủy hệ: Biển, sông, hồ, sông nhỏ, suối;
- Các lớp về địa hình: Đường đẳng sâu, điểm độ sâu;
- Các lớp về triều: Đường triều cao trinh bình nhiều năm, Điểm các giá trị
triều đặc trưng khu vực Đà Nẵng.
Bản đồ mực nước triều cao trung bình nhiều năm được thể hiện tại hình 19
19
Hình 19: Bản đồ mực nước triều cao trung bình nhiều năm
II. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐƯỜNG MỰC NƯỚC TRIỂU THẤP
NHẤT TRUNG BÌNH TRONG NHIỀU NĂM
II.1. Xây dựng đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm khu
vực thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở các đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm được thành
lập (tại Chương 2, IV.3. Xây dựng đường nước triều thấp nhất trung bình trong
nhiều năm) và Điểm các giá trị đặc trưng mực nước triều cho khu vực thành phố
Đà Nẵng gồm 09 điểm (các điểm có số thứ tự từ 317 đến 326 trong bảng các giá
trị triều đặc trưng vùng ven biển Việt Nam) ta tiến hành xác định các đoạn đường
mực nước triều thấp trung bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà Nẵng.
Các đoạn đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm là các đoạn
đường mực nước có giá trị tương ứng với giá trị của điểm có giá trị triều đặc trưng.
Ranh giới các đoạn đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm được
xác định bằng cách:
20
- Tạo đường cắt (Hình 20):
+ Tại hai điểm mực nước đặc trưng liền kề, tạo một đường thẳng
với 2 đầu mút là hai điểm liền kề.
+ Tạo 1 điểm cắt là trung điểm của đoạn thẳng vừa kẻ.
+ Kẻ một đường thẳng từ điểm cắt hướng vào bờ và vuông góc với
đường bờ.
Hình 20. Thành lập các điểm, đường cắt để xác định các đoạn đường triều thấp trung
bình nhiều năm
- Xác định các đoạn đường mực nước với các giá trị khác nhau:
+ Từ đường cắt vừa tạo, tiến hành cắt các đường đặc trưng mực
nước triều cao trung bình nhiều năm tại các điểm giao.
+ Xóa bỏ các đường có giá trị không trùng với giá trị điểm mực
nước đặc trưng.
Kết hợp các đoạn đường này có được đường mực nước triều thấp trung
bình nhiều năm cho khu vực thành phố Đà Nẵng hình 21.
21
Hình 21. Đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm khu vực Đà Nẵng
II.2. Biên tập bản đồ đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm
khu vực thành phố Đà Nẵng
Bản đồ mực nước triều thấp trung bình nhiều năm được xây dựng và biên
tập trên các lớp dữ liệu nền gồm:
- Các lớp ranh giới hành chính: Ranh giới quận, phường;
- Các lớp về thủy hệ: Biển, sông, hồ, sông nhỏ, suối;
- Các lớp về địa hình: Đường đẳng sâu, điểm độ sâu
- Các lớp về triều: Đường triều cao trinh bình nhiều năm, Điểm các giá trị
triều đặc trưng khu vực Đà Nẵng.
Bản đồ mực nước triều thấp trung bình nhiều năm được thể hiện tại hình 22
22
Hình 22. Bản đồ mực nước triều thấp trung bình nhiều năm khu vực Đà Nẵng
IV. THÀNH LẬP BẢN VÙNG TRIỀU VÀ BẢN ĐỒ PHẠM VI QUẢN
LÝ KHU VỰC BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
IV.1. Bản đồ vùng triều
Bản đồ vùng triều là bàn đồ thể hiện phạm vi ảnh hưởng của triều trên khu
vực bờ biển. Vùng triều được xác đinh trong khu vực có giới hạn là đường triều
cao và đường triều thấp.
Bản đồ vùng triều được xây dựng và biên tập trên các lớp dữ liệu nền gồm:
- Các lớp ranh giới hành chính: Ranh giới quận, phường;
- Các lớp về thủy hệ: Biển, sông, hồ, sông nhỏ, suối;
- Các lớp về địa hình: Đường đẳng sâu, điểm độ sâu
- Các lớp về triều: Đường triều cao trinh bình nhiều năm, Đường triều thấp
trung bình nhiều năm, Điểm các giá trị triều đặc trưng khu vực Đà Nẵng.
Bản đồ vùng triều được thể hiện tại hình 23.
23
Hình 23. Bản đồ vùng triều
IV.2. Bản đồ phạm vi quản lý khu vực biển thành phố Đà Nẵng
Thành lập khu vực giao, cho thuê và quản lý khu vực biển
- Khu vực giao, cho thuê khu vực biển thành lập trên cơ sở đường triều
thấp trung bình nhiều năm, tạo một vùng đệm với phạm vi 3 hải lý (Theo
Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2014, của Chính phủ
Quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển), kết quả ta được 1 đường ranh giới xác
định phạm vi giao, cho thuê mặt nước biển.
- Làm tương tự với phạm vi 6 hải lý ta được 1 đường ranh giới xác định
phạm vi quản lý.
- Trên cơ sở điểm tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà
Nẵng tại khu vực mũi Hải Vân, kẻ 1 đường thẳng ra phía biển, đường
thẳng này vuông góc với đường bờ ta được đường ranh gới phân chia
khu vực giao, cho thuê và quản lý khu vực biển giữa Đà Nẵng và Thừa
Thiên Huế.
- Làm tương tự ta được đường ranh gới phân chia khu vực giao, cho thuê
và quản lý khu vực biển giữa Đà Nẵng và Quảng Nam.
Bản đồ khu vực giao, cho thuê và quản lý khu vực biển khu vực biển
thành phố Đà Nẵng
24
Bản đồ được xây dựng và biên tập trên các lớp dữ liệu nền gồm:
- Các lớp ranh giới hành chính: Ranh giới quận, phường;
- Các lớp về thủy hệ: Biển, sông, hồ, sông nhỏ, suối;
- Các lớp về ranh giới khu vực biển.
Bản đồ được thể hiện tại hình 24.
Hình 24. Bản đồ khu vực giao, cho thuê và quản lý khu vực biển khu vực biển Đà Nẵng
25
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Dữ liệu sử dụng để thành lập các loại đường triều và biên tập các bản đồ là
cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý và bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10.000
trên hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 108 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
bàn giao cho thành phố Đà Nẵng.
Sử dụng dữ liệu địa hình gồm: Đường bình đồ; Các điểm độ cao; Đường
đẳng độ sâu; Điểm độ sâu khu vực Đà Nẵng và bộ công cụ 3D Analyst Tools
trong phần mềm ArcGIS phiên bản 10.3 để nội suy và xây dựng các đường mực
nước triều cao trung bình nhiều năm khu vực thành phố Đà Nẵng và đường mực
nước triều thấp trung bình nhiều năm khu vực thành phố Đà Nẵng.
Bộ công cụ 3D Analyst Tools trong phần mềm ArcGIS phiên bản 10.3 cho
phép xây dựng và mô phỏng địa hình khu vực thành phố dưới dạng ba chiều (3d
– dữ liệu TIN) và mô hình số độ cao (DEM) có khích thước ô lưới (Cell) nhỏ 1m
để tăng cường độ chính xác của dữ liệu nội suy.
Bộ công cụ 3D Analyst Tools trong phần mềm ArcGIS phiên bản 10.3 cũng
cho phép ta trích xuất các đường đồng mức có giá trị trùng với giá trị của các điểm
có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Đà Nẵng, điều này không
thể thực hiện được đối với phần mềm nội suy Surfer và công cụ Vertical mapper
trong phần mềm Mapinfor.
Trên cơ sở các lớp dữ liệu nền gồm: Các lớp ranh giới hành chính; Các lớp
về thủy hệ; Các lớp về giao thông; Các lớp về ranh giới khu vực biển... thành lập
4 bản đồ chuyên đề: Bản đồ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm khu
vực thành phố Đà Nẵng; Bản đồ đường mực nước triều thấp trung bình nhiều năm
khu vực thành phố Đà Nẵng; Bản đồ vùng triều khu vực thành phố Đà Nẵng; Bản
đồ khu vực giao, cho thuê và quản lý khu vực biển khu vực biển thành phố Đà
Nẵng.
II. KIẾN NGHỊ
Để triển khai Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2014,
của Chính phủ Quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, việc cần thiết phải xác định được phạm
vi giao các khu vực biển của địa phương, tuy nhiên hiện nay Bộ tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chưa có hướng dẫn về việc phân
định ranh giới giữa 2 tỉnh lân cân cụ thể là phân định ranh giới trên biển giữa
thành phố Đà Nẵng – tỉnh Thừa Thiên Huế và giữa thành phố Đà Nẵng – tỉnh
Quảng Nam. Kính đề nghị Bộ tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam ban hành hướng dẫn xây dựng ranh giới này.
Recommended