View
0
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 15/11)
VN - Index 1.010,03 0,22%
HNX - Index 106,03 0,20%
D.JONES CK Mỹ 28.004,89 0,80%
STOXX CK C.Âu 3.711,61 0,62%
CSI 300 CK TQ 3.877,09 0,74%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 18/11)
SJC Ng.đ/L 41.470 - 0,00%
Quốc tế USD/Oz 1.467,30 0,38%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.140 0,02%
EUR/USD 1,1057 0,28%
Dầu
WTI USD/th 57,78 1,30%
Trong bối cảnh hiện nay, các chuyên gia
cho rằng, chất lượng tín dụng là điều quan
trọng nhất. Hoạt động tín dụng đã và đang hỗ
trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, qua đó
cho thấy vốn ngân hàng đang được sử dụng
ngày càng hiệu quả, nên không nhất thiết phải
hoàn thành mục tiêu tăng trưởng tín dụng
14% bằng mọi giá. Vì vậy, việc giảm dư nợ tín
dụng là cần thiết để tăng vốn hóa thị trường
chứng khoán. Hướng đi này vừa thúc đẩy sự
phát triển thị trường chứng khoán, thị trường
vốn, vừa đảm bảo hoạt động hệ thống ngân
hàng an toàn bền vững, đồng thời giúp giảm
phụ thuộc vào tín dụng.
Tin nổi bật
Tăng trưởng tín dụng cuối năm: Cần tập trung vào
“chất”
Cuộc đua thẻ tín dụng: Đã đến hồi quyết liệt?
Có “vỡ kế hoạch” trong giám sát, quản lý phát triển
trái phiếu Chính phủ
Số lượng người giàu Việt Nam đang tăng chóng mặt
Nợ toàn cầu chạm mức cao nhất lịch sử, Mỹ và
Trung Quốc là những "con nợ" lớn nhất
NHTW Trung Quốc tiếp tục duy trì chính sách tiền
tệ thận trọng
Thứ Hai, ngày 18/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] kehoach@sacombank.com
2
Tăng trưởng tín dụng cuối năm:
Cần tập trung vào “chất”
CTCK Rồng Việt (VDSC) ước tính, TTTD 2019 có thể chỉ đạt 13,2% với
tốc độ tăng trưởng và mức trần tín dụng cho từng NH như hiện nay.
CTCK BIDV đánh giá, TTTD toàn hệ thống có thể đạt 12-13% trong 2019
chủ yếu do nhu cầu tín dụng giảm ở những ngành nghề KD đang gặp
khó khăn như BĐS, thép… Nhóm nghiên cứu của Trường Đại học NH
Tp.HCM cũng cho rằng, với kịch bản tăng trưởng GDP thực tế đạt 6,6-
6,8% và lạm phát BQ là 3,5-4%, nếu không có sự thay đổi đáng kể thì
mức TTTD toàn ngành NH 2019 đạt 12-13%... Hiện không ít NH cạn
room TTTD đã đệ trình NHNN xin nới thêm để có dư địa cho vay trong
mùa KD cao điểm cuối năm nhưng khả năng khó được chấp thuận. Mặt
khác, xét về cân đối vĩ mô, theo VDSC, cần lưu ý tới sự chênh lệch giữa
TTTD và GDP danh nghĩa, nếu độ lệch quá cao thì đồng nghĩa với việc
tiền trong nền KT dư thừa và ngược lại. Hiện nay, khoảng chênh lệch
đang ở mức 5%, thấp hơn đáng kể sv 2015 và 2017, lần lượt là 7% và
11%. Khảo sát mới đây của NHNN cho thấy, các TCTD đã giảm kỳ vọng
tăng trưởng huy động và cho vay trong thời gian tới. Các TCTD liên tục
điều chỉnh giảm kỳ vọng về tốc độ TTTD 2019 qua các kỳ điều tra từ
15,27% xuống 13,61% (tháng 9), gần với mục tiêu TTTD toàn ngành năm
nay. Theo PGS-TS.Trần Hoàng Ngân, trong hoạt động tín dụng, chất
lượng tín dụng là điều quan trọng nhất. Hoạt động tín dụng đã và đang
hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng KT, qua đó cho thấy vốn NH đang được
sử dụng ngày càng hiệu quả, nên không nhất thiết phải hoàn thành mục
tiêu TTTD 14% bằng mọi giá. Vì vậy, việc giảm dư nợ tín dụng là cần
thiết để tăng vốn hóa TTCK. Hướng đi này vừa thúc đẩy sự phát triển
TTCK, thị trường vốn, vừa đảm bảo hoạt động hệ thống NH an toàn bền
vững, đồng thời giúp giảm phụ thuộc vào tín dụng.
Cuộc đua thẻ tín dụng: Đã đến hồi
quyết liệt?
Những ưu đãi vượt trội từ thẻ tín dụng của NH nhỏ thổi “luồng gió mới”
cho người tiêu dùng và kích thích phân khúc này ngày càng sôi động.
Gần đây, nhiều NH nhỏ đã tham gia vào thị trường thẻ tín dụng và cho
ra mắt nhiều tính năng nổi bật, ưu đãi vượt trội nhằm cạnh tranh giành
thị phần tại phân khúc màu mỡ này. Đặc biệt, “cuộc chiến” giảm phí thẻ
Tài chính – Ngân hàng
3
tín dụng đến hồi gay cấn. Vì hiện nay, điều mà khách hàng quan tâm khi
xài thẻ tín dụng đó là: (i) Phí thường niên; (ii) Mức LS; (iii) Hạn mức được
chi tiêu... Vì khoản phí phát hành thẻ hiện đang được hầu hết NH miễn
phí cho khách hàng. Đối với loại phí thường niên, nhiều NH đang miễn
phí năm đầu cho khách hàng. Tuy nhiên, từ năm thứ 2 trở đi có NH tính
phí, có NH miễn phí nếu khách hàng có giao dịch phát sinh. Cuộc cạnh
tranh về phí đang là “át chủ bài” để lôi kéo khách hàng khi các điều kiện
ưu đãi đều được các NH áp dụng gần giống nhau và tuỳ theo hạng thẻ.
Lâu nay, người xài thẻ tín dụng hay tín nhiệm những loại thẻ của những
NHNNg hay "ông lớn" trong nước, được thể hiện như đẳng cấp, như: Citi,
ANZ, HSBC, Vietcombank, BIDV… Tuy nhiên, “dòng chảy thẻ” đang có
những thay đổi không ngừng khi miếng bánh thị trường đang bị chia sẻ
cho NH nhỏ hơn với chiến lược về phí và ưu đãi thượng hạng không kém.
Các hạn mức khủng của nhiều NH lớn đưa ra phổ biến là 1-2 tỷ đồng đối
với hạng thẻ bạch kim, chẳng hạn: tại HSBC, Eximbank, Sacombank,
Vietcombank… Riêng hạn mức tới 10 tỷ đồng đang là độc quyền của
Eximbank với hạng thẻ tín dụng quốc tế Eximbank One World
MasterCard. Mặc dù, không có hạn mức khủng nhưng thẻ hạng sang
của NH nhỏ cũng được hưởng rất nhiều ưu đãi thượng hạng không kém
DV của NH lớn, như: như chơi golf đẳng cấp, sử dụng phòng chờ thương
gia, được ưu đãi 01 năm/lần nghỉ mát miễn phí ở những nơi sang trọng,
bảo hiểm toàn cầu lên tới 20 tỷ đồng… Tuy nhiên, 1 khách hàng có thẻ
tín dụng hạng VIP cho biết, với hạn mức 01 tỷ đồng, những chủ thẻ này
lại là những người có công việc rất bận rộn, việc dành thời gian để xài
những DV ưu đãi hạng sang miễn phí của NH rất hiếm (vì phải chính chủ).
Do đó, NH cứ ưu đãi thôi, còn sử dụng DV được bao nhiêu là tuỳ khách
hàng. Bên cạnh nhiều ưu đãi với chủ thẻ tín dụng như vậy, câu chuyện
LS thẻ tín dụng dường như “mờ đi” khi ưu đãi thời gian miễn lãi đang
tăng lên 55 ngày. Nếu chủ thẻ tín dụng cứ duy trì trả hết khoản tiền đã
ứng trước từ thẻ tín dụng thì mức LS bằng 0, cộng với việc miễn phí loại
phí thường niên trọn đời, khách hàng coi như xài tiền, xài thẻ không tốn
xu nào. Đây quả là sự cạnh tranh quyết liệt vì khách hàng.
Có “vỡ kế hoạch” trong giám sát,
quản lý phát triển TPDN?
Tuần qua, SSI phát hành 1 BC, trong đó phần về thị trường TPDN tiếp
tục được chú ý. Vì diễn biến của thị trường TPDN từ đầu năm đến nay
trở nên nổi bật, với nhiều thành viên tham gia và quy mô liên tục bùng
nổ. Bùng nổ không để trong ngoặc kép, khi xét đến mục tiêu kế hoạch
4
phát triển thị trường này từng được hoạch định 2 năm trước. LK
10th/2019, tổng lượng TPDN phát hành đã lên tới 178.732 tỷ đồng. Đáng
chú ý là số liệu bao gồm cả các lô phát hành ra công chúng nhưng không
gồm các đợt phát hành riêng lẻ trong 3th đầu năm do chưa được công
bố. Trong khi đó, dữ liệu cập nhật trên Cổng thông tin của Bộ Tài chính
ngày 06/11 chỉ nêu được con số tính đến 28/6/2019, với khối lượng phát
hành LK từ đầu năm chỉ là 89.483 tỷ đồng. Với con số của Bộ Tài chính,
chừng đó đã đủ để vượt xa mục tiêu kế hoạch, được XD từ 2 năm trước.
Cụ thể, theo QĐ số 1191/QĐ-TTg của Thủ tướng ban hành ngày
14/8/2017, mục tiêu xác định dự kiến dư nợ thị trường TPDN đạt #7%
GDP vào 2020 và #20% GDP vào 2030. Với 89.483 tỷ đồng mà Bộ Tài
chính cập nhật đến 28/6/2019 thì dư nợ thị trường TPDN đã đạt #10,22%
GDP 2018, vượt kế hoạch đề ra đến năm 2020 theo Lộ trình phát triển
thị trường trái phiếu 2017-2020, tầm nhìn đến 2030 (kế hoạch đề ra là 7%
GDP). Nếu tính theo số liệu tập hợp và nêu trong BC của SSI, 178.732
tỷ đồng LK 10th/2019, thực tiễn phát triển của thị trường TPDN đã vượt
xa hơn nữa mục tiêu kế hoạch trên. Vấn đề đặt ra, khi thị trường TPDN
phát triển bùng nổ và vượt xa và vượt trước mốc dự tính như vậy, việc
nắm bắt, quản lý và giám sát rủi ro có “vỡ kế hoạch” theo hay không?
5
Số lượng người giàu của Việt
Nam đang tăng chóng mặt
Theo Vụ trưởng Trưởng CQ đại diện UBCKNN tại Tp.HCM, hiện vốn hóa
của TTCK VN sv GDP từ mức 47% cuối năm 2016 thì đến hết 2018 đã
là 109% GDP (gồm thị trường cổ phiếu, TPCP và TPDN ). Trong khi đó, tỷ
lệ Tín dụng/GDP đạt #134%. “Trong hội nghị thượng đỉnh về đầu tư quốc
tế KV châu Á (AOA Forum) vào tháng 5/2019 nhận định: TTCK VN có tỷ
lệ sinh lời khá hấp dẫn sv TTCK trong KV. Đáng chú ý là số lượng người
giàu của VN đang tăng lên nhanh chóng. Chỉ trong vòng 1 thập kỷ, số
lượng người giàu của VN đã 200%"… Trước đó, hãng nghiên cứu thị
trường Statista (Đức) dẫn chứng năm 2013, VN có #10.000 triệu phú; con
số này tăng lên 11.790 vào 2017 và 12.330 vào 2018. Như vậy, trong 5
năm tới (2013), VN sẽ đạt 15.780 triệu phú. Tại BC thịnh vượng 2019
(Wealth Report) được Knight Frank công bố vào tháng 3/2019, VN có 142
người siêu giàu (sở hữu từ 30 triệu USD trở lên) 2018. Con số này đã tăng
thêm 7 người sv 2017. Trong 5 năm tới, VN là quốc gia có tốc độ tăng
trưởng người siêu giàu nhanh hàng đầu thế giới, với mức 31%.
Từ ngày 1/1/2020 tăng lương
240.000 đồng
Thủ tướng vừa ban hành nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể,
từ 1/1/2020, NLĐ làm việc ở DN theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được
tăng lương từ 150.000-240.000 đồng (#5,1-5,7%) sv 2019. NLĐ thuộc
vùng 1 tăng từ 4.180.000 đồng lên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 tăng
từ 3.710.000 đồng lên 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 tăng từ 3.250.000
đồng lên 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 tăng từ 2.920.000 đồng lên
3.070.000 đồng/tháng. Nghị định cũng quy định khi thực hiện mức lương
tối thiểu vùng, DN không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều
kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối
với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật lao động. “Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp,
tiền thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của DN…”.
Kinh tế Việt Nam
6
Nợ toàn cầu chạm mức cao nhất
lịch sử, Mỹ và Trung Quốc là
những "con nợ" lớn nhất
Theo BC mới của Viện Tài chính Quốc tế (IIF), nợ toàn cầu 7.500 tỷ
USD trong 6th đầu năm 2019. Tổng nợ đạt mức 250.900 tỷ USD vào
cuối giai đoạn này và sẽ vượt mốc 255.000 tỷ USD vào cuối năm nay.
"Mỹ và TQ chiếm tới hơn 60% trong mức tăng này. Tương tự, nợ tại các
thị trường mới nổi cũng chạm mức kỷ lục mới là 71.400 tỷ USD (#220%
GDP). Khi tốc độ gia tăng của nợ có rất ít dấu hiệu sẽ chậm lại, chúng
tôi ước tính tổng nợ sẽ vượt con số 255.000 tỷ USD vào năm nay". LS
thấp kỷ lục tạo điều kiện DN và quỹ đầu tư quốc gia đi vay rất dễ dàng.
"Tuy nhiên, khi quy mô của việc nới lỏng CSTT đang thu hẹp dần ở
nhiều nơi trên thế giới, các quốc gia có mức nợ cao (Italy, Lebanon), cũng
như quốc gia có nợ chính phủ đang tăng nhanh (Argentina, Brazil, Nam
Phi và Hy Lạp), có thể sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi chuyển sang sử
dụng biện pháp kích thích tài khoá". Nợ chính phủ trên toàn cầu sẽ vượt
mức 70.000 tỷ USD vào 2019 (2018 là 65.700 tỷ USD) do nợ chính phủ
của Mỹ tăng mạnh."Đà tăng mạnh của nợ toàn cầu trong thập kỷ qua -
hơn 70.000 tỷ USD, chủ yếu là do tổng nợ chính phủ và từ KV phi tài
chính. Ở các thị trường đã phát triển, sự gia tăng chủ yếu là do nợ chính
phủ (từ 17.000 tỷ USD lên 52.000 tỷ USD). Tuy nhiên, đối với các thị trường
mới nổi, phần lớn là do nợ DN phi tài chính". Thị trường trái phiếu toàn
cầu tăng trưởng từ 87.000 tỷ USD (2009) lên >115.000 tỷ USD tính đến
giữa 2019. Đà tăng trưởng này ở thị trường TPCP, hiện chiếm 47% thị
trường trái phiếu toàn cầu (2009 là 40%)."Thị trường trái phiếu tăng
trưởng nhanh nhất ở thị trường mới nổi, 17.000 tỷ USD lên #28.000 tỷ
USD từ 2009". Thị trường trái phiếu toàn cầu, đặc biệt là loại tài sản
được coi là "hầm trú ẩn" an toàn, gần đây đã rất "đông đúc" vì NĐT rót
tiền mạnh vào, trong bối cảnh những bất ổn liên quan đến Brexit, tăng
trưởng toàn cầu chậm lại và cuộc điều tra luận tội Tổng thống Trump.
Hộ gia đình Mỹ gánh khối nợ kỷ
lục 14.000 tỷ USD
Nợ của các hộ gia đình Mỹ 0,7% trong Q.III, lên mức kỷ lục 13.950 tỷ
USD, cao hơn 25% sv mức đỉnh được thiết lập vào 2008. Nếu sv 2018,
nợ hộ gia đình 440 tỷ USD. Nợ hộ gia đình chứng kiến đà tăng liên
tục trong 5 năm qua nhờ tỷ lệ thất nghiệp thấp, niềm tin người tiêu dùng
ở mức cao và chi phí vay rẻ. Chiếm phần lớn trong tổng nợ của các hộ
Kinh tế Quốc tế
7
gia đình là nợ thế chấp BĐS trị giá 9.440 tỷ USD, 31 tỷ USD (#0,3%)
sv Q.II. Trong Q.III, tổng nợ sinh viên 20 tỷ USD (#1,4%) sv Q.II, lên
mức kỷ lục 1.500 tỷ USD và nợ thẻ tín dụng 13 tỷ USD. Các khoản
nợ thẻ tín dụng và nợ thế chấp BĐS hỗ trợ cho sức mua của người tiêu
vùng vốn đóng vai trò lớn nhất trong nền KT Mỹ. Tuy nhiên, những
khoản nợ này sẽ khó hoàn trả hơn nếu Mỹ rơi vào cuộc suy thoái tiếp
theo, khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, Chủ tịch FED cho rằng:
“Tỷ lệ vay nợ của hộ gia đình sv thu nhập của họ đang ở mức tương đối
thấp sv thời kỳ trước khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra vào 2008”…
Chi phí vay ở nền KT Mỹ giảm mạnh trong những tháng gần đây nhờ
FED hạ LS 3 lần liên tiếp để chống đỡ các rủi ro tăng trưởng chậm của
Mỹ và thế giới. Các đợt hạ LS này giúp các hộ gia đình và DN vay nợ
mới để trả các khoản nợ cũ vốn có mức LS cao hơn. Nợ sinh viên tiếp
tục là mối lo ngại lớn. Nợ sinh viên hiện #8% GDP, cao hơn mức chưa
đến 2% GDP vào n 2004. Với tốc độ tăng như hiện nay, nợ sinh viên có
thể vượt quá 10% GDP vào năm 2025. Khoảng 11% trong 1.500 tỷ USD
nợ sinh viên là nợ quá hạn 90 ngày hoặc mất khả năng thanh toán.
NHTW Trung Quốc tiếp tục duy trì
chính sách tiền tệ thận trọng
Trong BC CSTT Q.III công bố ngày 16/11, PBoC cho biết sẽ duy trì
CSTT thận trọng để ngăn chặn lạm phát tăng mạnh hơn nữa. Tăng
trưởng KT trong Q.III đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 3 thập kỷ
là 6%, do những áp lực từ nhu cầu thế giới hạ nhiệt và cuộc chiến
thương mại đang diễn ra với Mỹ. Nhưng đồng thời, lạm phát tiêu dùng
đã nhanh chóng tăng lên mức cao gần 8 năm là 3,8%, 1 phần do giá
thịt lợn tăng vọt vì sự bùng phát của bệnh dịch tả lợn châu Phi ở nước
này. Điều này đang đặt ra một vấn đề nan giải cho PBoC. Mặc dù, tỷ lệ
lạm phát cao hơn, PBoC dự kiến sẽ hạ LS cho vay cơ bản mới (LPR)
vào ngày 20/11, đánh dầu lần thứ 3 mức LS này bị hạ kể từ khi bắt đầu
được áp dụng vào tháng 8/2019. PBoC đang nghiên cứu kế hoạch
chuyển tỷ lệ LS chuẩn cho các khoản vay hiện tại sang LPR. PBoC sẽ
tiếp tục hạ LS thực thông qua các cải cách. NHTW này cũng cho biết
LS cho vay trung bình trong Q.III 4 điểm cơ bản xuống 5,62%. Ngoài
ra, PBoC sẽ tăng cường các biện pháp điều chỉnh phản chu kỳ trong
bối cảnh áp lực đối với nền KT nghiêng nhiều về phía suy giảm
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/tang-truong-tin-dung-cuoi-nam-can-tap-trung-vao-chat-
303502.html
http://cafef.vn/cuoc-dua-the-tin-dung-da-den-hoi-quyet-liet-20191117140517819.chn
http://cafef.vn/co-vo-ke-hoach-trong-giam-sat-quan-ly-phat-trien-trai-phieu-doanh-nghiep-
20191117030616663.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/so-luong-nguoi-giau-cua-viet-nam-dang-tang-chong-mat-20191118073455584.chn
https://vietnambiz.vn/tu-ngay-1-1-2020-tang-luong-240000-dong-20191117154945179.htm
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/no-toan-cau-cham-muc-cao-nhat-lich-su-my-va-trung-quoc-la-nhung-con-no-lon-
nhat-20191115172747828.chn
https://vietstock.vn/2019/11/ho-gia-dinh-my-ganh-khoi-no-ky-luc-14000-ti-do-la-775-716001.htm
https://vietnambiz.vn/ngan-hang-nhan-dan-trung-quoc-tiep-tuc-duy-tri-chinh-sach-tien-te-than-
trong-20191116165319352.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
Recommended